Mình chia sẽ cho các bạn 1 quyển tài liệu mà theo mình là có ích.
Các bạn ủng hộ mình bằng cách vào website http://yeuthoitrang.net và +1 google hoặc like facebook nhé
Cám ơn các bạn nhiều
11 lý do quảng cáo google ads của bạn không tạo ra chuyển đổi phần 1
Những cơ bản về quảng cáo trực tuyến tại việt nam - yeuthoitrang.net
1.
2. Mục lục
Giới thiệu 1
Giới thiệu về tác giả 2
Độc giả chính là ai? 3
Sách có những phần nào? 4
Tổng quan quảng cáo trực tuyến 5
$36.6 tỉ đô là doanh thu quảng cáo trực tuyến tại Mỹ năm 2012 6
Thị trường Trung Quốc là sân chơi của các doanh nghiệp nội địa 8
Doanh thu quảng cáo trực tuyến từ Singapore vượt 100 triệu USD năm 2011 10
Quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam 11
Tiềm năng của ngành quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam 13
Việt Nam với hơn 31 triệu người dùng Internet 14
Thế giới Agency quảng cáo tại Việt Nam 17
Nhóm agency nước ngoài tại Việt Nam 19
Các tập đoàn khác 21
Các agency nội địa 24
Một nghề cho chín 28
Nghề quảng cáo trực tuyến 31
Học quảng cáo trực tuyến như thế nào 35
Bức tranh tổng thể 39
Owned, Paid and Earned Media 40
3. Trang Web công ty bạn 42
Những điều cơ bản về website 43
Quy trình phát triển website 46
Tối ưu hoá trải nghiệm người dùng 56
Tài liệu tham khảo 65
Các tài sản trên nền di động 66
Thời đại của các thiết bị di động thông minh 67
Các lựa chọn cho doanh nghiệp trên nền điện thoại thông minh 69
Tài liệu tham khảo 78
Chiến lược cho mạng xã hội 79
Social media là gì? 80
Facebook thống trị thị trường mạng xã hội Việt Nam 81
Chiến lược lựa chọn kênh phù hợp 83
Các nguyên tắc cơ bản khi tham gia mạng xã hội 85
Facebook fanpage 94
Đo lường hiệu quả 103
Tài liệu tham khảo 109
Digital Analytics 110
Định nghĩa 111
Các công cụ Analytics khác nhau 113
Các công cụ offsite miễn phí 116
Các công cụ offsite tính phí 120
Công cụ lắng nghe 125
Làm thế nào để có một chiến lược Analytics hiệu quả? 130
Giới thiệu nhanh về Google Analytics 139
Tài liệu tham khảo 140
Quảng cáo hiển thị 141
Quảng cáo hiển thị là gì? 142
4. Làm thế nào để có một chiến dịch hiệu quả 143
Mạng quảng cáo Google 154
Quảng cáo trả tiền trên Facebook 158
Real Time Bidding 164
Đo lường hiệu quả chiến dịch 167
Báo cáo và tối ưu hoá 170
Tài liệu tham khảo 174
Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm 175
Tiếp cận người dùng có nhu cầu 176
Khi nào dùng PPC hay SEO 183
Quảng cáo tìm kiếm tính phí hoạt động ra sao? 193
SEO hoạt động như thế nào 201
Tổng kết ngắn về SEO 210
Quy trình thực hiện PPC và SEO 215
Đánh giá hiệu quả của chiến dịch PPC hay SEO 216
Các nhận định sai thường gặp 219
Chi phí quảng cáo tìm kiếm PPC/SEO 222
Tài liệu tham khảo 225
Lập kế hoạch quảng cáo 227
Bản tóm tắt yêu cầu khách hàng (brief) 229
Nghiên cứu thị trường và thương hiệu 231
Lên ý tưởng 233
Đánh giá ý tưởng/kế hoạch 238
Phát triển ý tưởng thành chiến dịch 240
Tổng kết 242
7. 2
Chandler Nguyen
Tôi là một người rất may mắn. Tôi đã tìm thấy được 1 nghề
nghiệp ưa thích sớm trong cuộc đời. Vào năm 2003/2004, một
người bạn người Singapore tình cờ giới thiệu với tôi về Google
Adwords - chương trình quảng cáo của Google. Tôi vẫn còn
nhớ cuốn sách đầu tiên mình đọc về Google Adwords là cuốn
“The Definite Guide to Google Adwords” bởi Perry Marshall. Và
tôi đã bắt đầu vào ngành Quảng cáo trực tuyến dưới vai trò
của 1 Affiliate Marketer từ đó, mặc dù thực sự khi bắt đầu, tôi
không hề biết tới vai trò này.
Sau một thời gian làm việc với vai trò của một Affiliate marketer
(đơn giản là tôi chạy quảng cáo để thu hút người dùng điền
thông tin của họ vào mẫu đơn và tôi chuyển chúng cho những
nhà quảng cáo), tôi có làm việc với một số agency ở Singapore
trước khi về Việt Nam.
Trong thời gian gần 8 năm ở Sing (cả học tập và làm việc), tôi
đã rất may mắn được làm việc với những đồng nghiệp hết sức
sôi nổi, nhiệt tình, có trình độ cao trong những công ty, tập
đoàn lớn. Tôi được giao nhiệm vụ làm việc với các khách hàng
thuộc đủ mọi kích cỡ, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Singa-pore,
Malaysia tới các tập đoàn đa quốc gia như Apple, HP, tập
đoàn khách sạn 5 sao Shangri-La, ngân hàng HSBC, Citibank
vân vân.
Khi về Việt Nam, tôi cũng có cơ hội hợp tác với nhiều thương
hiệu hàng đầu của Việt Nam như Hãng hàng không quốc gia
Việt Nam, tập đoàn Tân Hiệp Phát, tập đoàn Viettel vân vân,
hãng xe Mercedes, tập đoàn Diageo (ngành rượu), tập đoàn
JTI (thuốc lá) vân vân.
Những trải nghiệm tôi có ở Việt Nam là gần như hoàn toàn
khác biệt với những trải nghiệm trước đó ở Singapore và tôi
thấy mình là người may mắn.
Về lý do tại sao tôi lại quyết định viết cuốn sách này? Bởi sau
khoảng gần 4 năm làm việc ở Việt Nam và cũng có tham gia
giảng dạy ở một số trung tâm, tôi nhận thấy nhu cầu về ngành
này ở Việt Nam là rất lớn. Tuy nhiên các tài liệu về ngành thì
hầu như rất thiếu. Tôi hi vọng cuốn sách này có thể giúp phần
nào bổ sung cho sự thiếu hụt đó. Cuốn sách đầu tiên được viết
hoàn toàn bằng tiếng Anh, nhưng do nhu cầu của nhiều bạn
đọc, tôi đã dịch nó ra tiếng Việt.
Section 1
Giới thiệu về tác
giả
8. 3
Cuốn sách này được viết để phục vụ đối tượng độc giả sau:
• Các sinh viên mới ra trường, đang tìm cơ hội làm việc trong
ngành Quảng cáo trực tuyến.
• Các bạn trẻ làm trong ngành quảng cáo trực tuyến được 1
tới 3 năm
• Các bạn làm quảng cáo truyền thống muốn tìm hiểu thêm về
quảng cáo trực tuyến
• Các công ty chuyên làm quảng cáo truyền thống muốn
chuyển sang lĩnh vực quảng cáo trực tuyến
• Các agency nước ngoài muốn tìm hiểu về thị trường Việt
Nam
• Các nhà cung cấp công cụ trực tuyến nước ngoài muốn tìm
hiểu về thị trường nội địa
Cuốn sách này ban đầu được viết bằng tiếng Anh. Tuy nhiên
do nhận được nhiều yêu cầu của các bạn muốn đọc sách bằng
tiếng Việt, chính vì vậy tôi đã dịch ra tiếng Việt toàn bộ quyển
sách. Tuy nhiên khi dịch ra tiếng Việt, tôi cũng dành thời gian
bổ sung, viết lại mới một số phần sau:
• Thay đổi nhỏ trong phần thế giới agency tại Việt Nam với một
số cập nhật mới.
• Quảng cáo hiển thị dùng mạng Google Display Network
• Quảng cáo trên Facebook (do Facebook thay đổi giao diện
và nội dung phần này)
• Real Time Bidding: Viết rõ hơn
Một số tài liệu tham khảo nguyên gốc bằng tiếng Anh sẽ không
được dịch ra tiếng Việt.
Tôi cũng dữ lại khá nhiều thuật ngữ chuyên ngành, không dịch
ra tiếng Việt bởi đây là những khái niệm mới và được dùng
bằng tiếng Anh khá thường xuyên trong ngành.
Section 2
Độc giả chính là ai?
9. 4
Cuốn sách được chia thành 2 phần chính.
Phần 1
Trong phần này, chúng ta sẽ thảo luận về bức tranh tổng thể
của ngành quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam, doanh thu của
ngành, tiềm năng phát triển, các agency lớn, và những lời
khuyên cho bạn nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về ngành.
Tôi có thảo luận ngắn về định hướng nghề nghiệp và mức thu
nhập bạn có thể có khi tham gia vào ngành.
Phần 2
Trong phần này, chúng ta sẽ đi chi tiết vào các lĩnh vực như:
• Các tài sản công ty bạn có thể có trên môi trường trực tuyến
(bao gồm trang web của công ty, các ứng dụng di động hay
các fanpage, các kênh trên mạng xã hội)
• Đo lường hiệu quả của việc tham gia vào quảng cáo trực
tuyến, nó giúp ích gì cho việc kinh doanh, doanh số của công
ty?
• Quảng cáo hiển thị và những điều cơ bản cần biết ở Việt
Nam
• Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm
• Lập kế hoạch quảng cáo trực tuyến cho những chiến dịch từ
3-6 tháng
Section 3
Cuốn sách có
những phần nào?
10. Tổng quan quảng
cáo trực tuyến
2 Trong phần này, chúng ta
sẽ bàn về doanh thu cho
quảng cáo trực tuyến ở
các thị trường Mỹ, Trung
Quốc, Singapore và Việt
Nam.
11. 6
Theo tổ chức IAB, doanh thu từ quảng cáo trực tuyến tại thị
trường Mỹ tăng 15% trong năm 2012 so với năm 2011. Tổng
doanh thu cho năm 2011 là $31.74 tỉ đô.
Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm, quảng cáo hiển thị (quảng
cáo banner, Rich Media, quảng cáo Video, tài trợ) vẫn là những
hình thức quảng cáo
được ưa chuộng nhất,
chiếm tới 78% tổng ngân
sách quảng cáo trực
tuyến năm 2012.
Với xuất phát điểm thấp
hơn, doanh thu quảng
cáo di động (mobile mar-keting)
tăng khoảng 111%
vào năm 2012, chiếm 9%
trên tổng doanh thu
ngành.
Doanh thu từ quảng cáo trực tuyến chiếm tỉ lệ nhiều hơn bất kỳ
hình thức quảng cáo nào khác, trừ Quảng cáo truyền hình.
Dựa trên định nghĩa của quảng cáo hiển thị, chúng ta có thể
đoán được là quảng cáo trên Facebook cũng được tính vào
hình thức này.
Quảng cáo dùng công cụ tìm kiếm bao gồm cả quảng cáo trả
tiền (PPC), quảng cáo ngữ cảnh (contextual targeting text ads),
Paid inclusion và tối ưu hoá website cho công cụ tìm kiếm
(Search engine optimization SEO).
Một điều đáng lưu ý là so với các thị trường mới nổi như Singa-pore/
Mã Lai/ In đô hay Việt Nam, tốc độ tăng doanh thu quảng
cáo trực tuyến của thị trường Mỹ (15%) là tỉ lệ rất cao.
Section 1
$36.6 tỉ đô là doanh thu
quảng cáo trực tuyến tại
Mỹ năm 2012
12. 7
Dưới đây là biểu đồ doanh thu theo các định dạng quảng cáo
trực tuyến qua thời gian.
Như các bạn thấy, quảng cáo trên công cụ tìm kiếm tăng
trưởng và giữ ổn định qua các năm, cùng với quảng cáo hiển
thị. Quảng cáo di động tăng nhanh từ năm 2010, tuy nhiên Rich
Media có xu hướng giảm và giữ ở mức thấp cùng với quảng
cáo rao vặt (classifieds ad).
Nếu bạn muốn đọc toàn bộ quảng cáo, có thể xem thêm tại
đường dẫn bên dưới:
http://www.iab.net/insights_research/industry_data_and_landsc
ape/adrevenuereport
Một câu hỏi bạn có thể đặt ra là tại sao tôi lại đề cập tới thị
trường Mỹ.
Một trong những lý do chính là do thị trường Mỹ phát triển hơn
nhiều thị trường Việt Nam, vì vậy chúng ta có thể dựa trên sự
phát triển của thị trường Mỹ để giúp suy đoán sự phát triển
trong tương lai của thị trường khu vực và Việt Nam. Tất nhiên,
mỗi thị trường đều có sự khác biệt riêng, và người dùng cũng
sử dụng internet theo những cách khác nhau.
13. 8
Với hơn 500 triệu người dùng Internet (theo CNNIC, gấp đôi thị
trường Mỹ), thị trường Trung Quốc là một thị trường không thể
bỏ qua. Tỉ lệ dân số sử dụng internet mới chỉ đạt khoảng
38.3% cho thấy thị trường này còn rất nhiều tiềm năng phát
triển.
Nguồn: CNNIC China
Số lượng người truy cập internet qua di động ở Trung Quốc
cũng tăng nhanh với hơn 350 triệu người.
Nguồn: CNNIC
Thị trường quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm ở Trung Quốc
cũng rất khác so với các thị trường khác bởi Baidu mới là cỗ
máy tìm kiếm được sử dụng nhiều nhất với hơn 60% thị phần.
Kết quả tìm kiếm của Baidu và cách hiển thị quảng cáo của họ
cũng tương đối khác biệt so với Google.
Ngoài công cụ tìm kiếm, các dịch vụ internet khác tại Trung
Quốc cũng là sân chơi của phần lớn các doanh nghiệp nội địa.
Chúng ta có Sina Weibo cho mạng xã hội, Tmall thay vì Ama-zon
cho thương mại trực tuyến vân vân. Các doanh nghiệp
toàn cầu gặp nhiều khó khăn khi muốn thâm nhập thị trường
này.
Theo nghiên cứu của GroupM China, họ dự đoán là ngành
quảng cáo trực tuyến của Trung Quốc sẽ có mức tăng trưởng
Section 2
Thị trường Trung Quốc là
sân chơi của các doanh
nghiệp nội địa
14. 9
hơn 40% trong năm 2012. Báo cáo của iResearch cũng đưa ra
con số dự đoán tương tự. Chi tiết về việc doanh thu theo từng
hình thức quảng cáo hiện không có nhiều thông tin chính xác.
Điều này cũng không quá khó hiểu bởi sự minh bạch về thông
tin ở Trung Quốc đi sau các thị trường như Mỹ, Anh vân vân
nhiều.
Lý do chính vì sao tôi đưa phần nói về Trung Quốc vào cuốn
sách này là muốn truyền tải thông điệp: thị trường Trung Quốc
rất khác biệt so với các thị trường khác như Mỹ, châu Âu hay
Đông Nam Á do lượng người dùng khổng lồ, ngôn ngữ và thói
quen sử dụng internet khác biệt. Nếu bạn muốn làm quảng cáo
trực tuyến ở thị trường này, bạn cần có những kiến thức sâu
về các hệ thống sản phẩm nội địa thay vì dùng các sản phẩm
nước ngoài.
Nếu so về mô hình phát triển về công nghệ và quảng cáo trực
tuyến, tôi dự đoán thị trường Việt Nam sẽ phát triển theo con
đường gần với Trung Quốc hơn là các nước phát triển khác
như Mỹ, Nhật, Úc vân vân.
15. 10
Theo IAB Singapore, doanh thu từ quảng cáo trực tuyến vượt
mức $100 triệu USD lần đầu tiên vào năm 2011. Tôi không tìm
được báo cáo tiếp theo của IAB cho năm 2012. Nếu độc giả
nào có thông tin, xin gửi lại cho tôi.
Quảng cáo trực tuyến chiếm khoảng 8% doanh thu của toàn thị
trường quảng cáo (khoảng $1.25 tỉ USD).
Mặc dù tỉ lệ này ở Singapore là cao hơn Hồng Kông, tuy nhiên
nó vẫn là rất nhỏ so với tỉ lệ 18% ở Mỹ, 33% ở Anh, 19% ở Úc,
21% ở Nhật Bản. Điều này cho thấy tiềm năng của quảng cáo
trực tuyến vẫn còn rất lớn.
Tốc độ tăng trưởng của ngành quảng cáo trực tuyến ở Sing
được dự đoán là vào khoảng 20% trong 2 năm 2012, 2013,
bằng với các thị trường như Anh, Mỹ. Đây là tốc độ tăng
trưởng rất thấp nếu tính tới việc doanh thu ở Mỹ đã gấp hơn
300 lần ở Singapore.
Theo Campaign Asia và PwC, quảng cáo trực tuyến được dự
đoán tăng trưởng từ 8-13% từ năm 2013 tới 2017.
Trong tổng doanh thu của quảng cáo trực tuyến, quảng cáo
bằng công cụ tìm kiếm chiếm tỉ lệ 35% tổng doanh thu, quảng
cáo hiển thị là khoảng 50%. Phần còn lại là rao vặt và những
trang vàng.
Singapore là trụ sở của khá nhiều agency trong khu vực, một
phần vì khá nhiều các công ty đa quốc gia đặt trụ sở làm việc
tại Singapore và họ đặt bộ phận marketing của khu vực ở Sin-gapore
và phân bổ ngân sách cho vùng từ Sing. Sau khi ngân
sách được phân bổ, tuỳ vào thực lực của bộ phận marketing
của từng quốc gia và thực tế tại những quốc gia đó mà bộ
phận marketing của từng quốc gia có thể tự quyết các vấn đề
khác nhau liên quan tới chiến dịch chạy, ngân sách cho từng
kênh vân vân.
Dựa trên kinh nghiệm cá nhân, tôi thấy Singapore là một thị
trường đầy cạnh tranh, trong đó có nhiều agency hơn khách
hàng. Ngoài ra thị trường nội địa của Singapore lại khá nhỏ, vì
thế nó cũng là bất lợi lớn.
Section 3
Doanh thu từ quảng cáo trực tuyến
vượt $100 triệu USD tại Singapore năm
2011
16. 11
Chậm nhưng chắc
Tốc độ phát triển của ngành quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam
trong những năm qua chưa đạt được như mọi người kỳ vọng.
Toàn bộ thị trường quảng cáo theo VAA (Vietnam Advertising
Association) và TNS là vào khoảng $725 triệu USD - $1 tỉ USD.
2012 là một năm khó khăn của nên kinh tế Việt Nam và tất
nhiên ngành quảng cáo cũng bị ảnh hưởng nặng nề.
Bước sang năm 2013, mặc dù nên kinh tế còn rất nhiều khó
khăn, quảng cáo trực tuyến đã có những bước phát triển tốt,
do các nhà quảng cáo (marketer) có động thái chuyển ngân
sách từ các kênh truyền thống sang kênh trực tuyến.
Quảng cáo trực tuyến chiếm khoảng
5%-10% ngân sách quảng cáo
Nhìn chung con số được mọi người đồng thuận về tỉ lệ doanh
thu của quảng cáo trực tuyến trên tổng ngân sách quảng cáo là
vào khoảng 5%-10%. Ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) là
ngành chi tiêu nhiều nhất cho quảng cáo trực tuyến, chủ yếu
với mục tiêu xây dựng thương hiệu. Các thương hiệu hàng đầu
trong ngành hàng này thường chi khoảng từ $30 ngàn đô -
$150 ngàn đô cho kênh quảng cáo trực tuyến cho 1 chiến dịch
marketing từ 2 tới 4 tháng, tuỳ thuộc vào độ phủ và mục tiêu
của chiến dịch.
Ngành tài chính nhìn chung không dành nhiều ngân sách cho
quảng cáo trực tuyến như ngành hàng tiêu dùng nhanh, trừ
một vài ngân hàng quốc tế.
Về định dạng quảng cáo, từ khi internet bắt đầu phát triển ở
Việt Nam, quảng cáo hiển thị (display banner) luôn chiếm tỉ
trọng nhiều nhất trong các hình thức quảng cáo. Mặc dù quảng
cáo qua email (email marketing) cho các khách hàng hiện tại là
một trong những hình thức quảng cáo hiệu quả nhất. Tuy nhiên
do việc lạm dụng gửi spam quá nhiều, vì vậy quảng cáo email
cũng giống như hình thức quảng cáo tin nhắn (SMS) đã bị
người tiêu dùng phản đối nhiều.
Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm chỉ mới trở nên phổ biến
hơn trong khoảng 2-3 năm trở lại đây đặc biệt là với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Section 4
Quảng cáo trực
tuyến tại Việt Nam
17. 12
Năm 2011 là năm của mạng xã hội ở Việt Nam. 2012 là năm
của quảng cáo di động, mạng xã hội và quảng cáo nội dung
(content marketing).
Do chưa có một đơn vị chính thống, độc lập với đủ thẩm quyền
và uy tín nào ở Việt Nam cho ngành quảng cáo trực tuyến,
ngành này vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu các ví dụ tiêu biểu
(case studies) hay các chuẩn mực cần thiết. IAB Việt nam
được thành lập nhưng nhanh chóng tan rã sau đó.
Chúng ta có hiệp hội quảng cáo Việt Nam (VAA) và hội quảng
cáo thành phố Hồ Chí Minh (HAA), tuy nhiên thông tin về
ngành quảng cáo trực tuyến còn khá hạn chế.
Trích lời giám đốc khu vực của TNS trao đổi về ngành quảng
cáo trực tuyến tại Việt Nam “Vietnam has literally grown up in
the Age of the shifting media landscape.These early adopters
are not relying on TV necessarily for their product information,
but rather going online and creating blogs to become Brand
friends and champions.
Unfortunately due to the conservative nature of both interna-tional
and local companies, many opportunities are being
missed and agencies are having major difficulties convincing
their client base that new media mediums play an integral, al-beit
none integrated role in mass communication.
Hopefully by 2021, when today’s young users are running these
companies, advertisers will finally follow consumer sentiment.”
Nôi dung chính trong phát biểu của giám đốc khu vực của TNS
là như sau: “mặc dù ở Việt Nam, một phần lớn dân số ở các
thành phố lớn đã sử dụng internet rất nhiều trong cuộc sống
hàng ngày. Họ tìm và biết đến thông tin về các thương hiệu
không chỉ qua Tivi mà qua internet, qua các diễn đàn, blog vân
vân. Tuy nhiên, về phía các nhà quảng cáo (markteter), họ vẫn
chưa tiếp cận kênh này một cách hiệu quả và vẫn đang trong
giai đoạn thử nghiệm với một ngân sách hạn chế. Hi vọng tới
năm 2021, khi có nhiều thế hệ trẻ hơn, lớn lên với Internet nắm
giữ các vị trí như giám đốc marketing ở các công ty đa quốc
gia và ở Việt Nam, tình hình sẽ có những cải thiện lớn. “
18. Tiềm năng của ngành quảng
cáo trực tuyến tại Việt Nam
3 Việt Nam là quốc gia có
lượng người sử dụng
internet nhiều nhất khu
vực Đông Nam Á và thời
lượng sử dụng internet
trung bình là hơn 2 tiếng
một ngày tại các thành phố
lớn.
19. 1. Tỉ lệ người dùng internet trên dân số là 33%
2. Thời gian sử dụng internet trung bình là 2 tiếng
một ngày
3. Tìm thông tin trực tuyến, mua tại cửa hàng
4. Điện thoại thông minh (Smart Phone) phát triển
nhanh ở Việt Nam
5. Thương mại điện tử bắt đầu phát triển mạnh
Tỉ lệ người dùng internet trên dân số là
33%
Đây là tỉ lệ mà nhiều người đã được nghe và được biết, với
33% dân số sử dụng internet hay hơn 31 triệu người dùng Inter-net
14
tại Việt Nam (dữ liệu từ bộ Thông tin và Truyền Thông).
Tỉ lệ sử dụng internet tại các thành phố lớn như Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh đạt cao hơn 50%.
Việt Nam là quốc gia có nhiều người sử dụng internet nhất
trong khu vực, theo báo cáo gần đây của comScore. Lượng
người sử dụng internet tại Việt Nam nhiều hơn dân số của
nước Úc và New Zealand cộng lại.
Tại Việt Nam, ngoài việc sử dụng internet tại nhà và công ty/cơ
quan, chúng ta còn có một lượng không nhỏ người dùng inter-net
tại các quán cafe Internet.
Thời gian sử dụng internet hơn 2 tiếng
mỗi ngày
Theo nghiên cứu của Cimigo, trên trung bình người sử dụng
internet tại Việt Nam dành khoảng hơn 2 tiếng trên mạng. Đó là
một con số khá lớn nếu so với các kênh khác như Tivi, báo
giấy, radio vân vân. Ngoài Tivi, internet là kênh mà người dùng
Section 1
Việt Nam với hơn 31 triệu
người dùng Internet
20. 15
dành nhiều thời gian nhất, hơn hẳn báo giấy, tạp trí hay các
kênh khác.
Tìm hiểu thông tin trực tuyến, mua
hàng tại cửa hàng hoặc mua trực
tuyến
Tại các thành phố lớn như Hà Nội hay Hồ Chí Minh, người tiêu
dùng có thói quen tìm hiểu thông tin về sản phẩm, dịch vụ
trước khi ra quyết định mua hàng. Ví dụ, trước khi gửi trẻ ở
một nhà trẻ nào đó, các ông bố bà mẹ có thể hỏi họ hàng,
người quen xem có trường nào tốt không? Ngoài ra họ cũng sẽ
lên các forum như webtretho hay tìm thông tin trên Google để
xem các ông bố bà mẹ khác nhận xét như thế nào về một
trường mẫu giáo cụ thể nào đó.
Sự tăng trưởng chóng mặt của điện
thoại thông minh (smart phone)
Theo báo Thanh Niên, “ông Simon Kemp, giám đốc điều hành
của công ty We Are Social ở Singapore đã nhận định, tỉ lệ
người dùng điện thoại thông minh ở Việt Nam là khoảng 16%.”
Một cuộc nghiên cứu khác bởi “Ericsson ConsumerLab” cũng
đưa ra dự đoán là tỉ lệ sử dụng điện thoại thông minh (smart
phone) tại Việt Nam sẽ tăng từ 16% vào tháng 8/2012 lên hơn
21% vào đầu năm 2013.
21. 16
Báo cáo của Accenture chỉ ra rằng “Doanh số bán hàng của
điện thoại thông minh được kỳ vọng sẽ tăng ở Việt Nam, Indo-nesia,
Thái Lan với tỉ lệ hàng năm là 37%, 31% và 27%, từ
năm 2011 tới năm 2016”
Với xu hướng này, thời gian sử dụng internet trên các thiết bị
cầm tay, máy tính của người Việt Nam sẽ tăng nhanh chóng
trong thời gian tới. Nhiều thời gian cho Internet hơn cũng có
nghĩa người dùng tại Việt Nam sẽ có ít thời gian hơn cho các
kênh khác như báo giấy, truyền hình, radio, các kênh quảng
cáo ngoài trời vân vân.
Thương mại điện tử bắt đầu phát triển
mạnh
Thương mại điện tử đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự
phát triển của quảng cáo trực tuyến. Bạn có thể hỏi tại sao?
Một trong những lý do chính đó là các nhà quảng cáo (mar-keter)
cần chứng tỏ được hiệu quả quảng cáo của từng kênh
họ lựa chọn. Hiện nay, do thương mại điện tử chưa phổ biến
tại Việt Nam (mới bắt đầu tăng mạnh trở lại), chính vì thế
chứng tỏ hiệu quả về doanh số của quảng cáo trực tuyến là
tương đối khó, bên cạnh hiệu quả về thương hiệu. Hiện nay có
nhiều mô hình khác nhau khi nói tới phân tích hiệu quả quảng
cáo trực tuyến, từ việc phân chia hiệu quả của các kênh trực
tuyến khác nhau, hiệu quả quảng cáo trực tuyến với doanh số
bán hàng tại cửa hàng, hiệu quả của việc quảng cáo trên di
động và trên máy tính.
Tôi tin tưởng rằng một khi thương mại điện tử trở nên phổ biến
hơn ở Việt Nam, quảng cáo trực tuyến sẽ phát triển vượt bậc.
Theo VECITA, TechinAsia và báo Thanh Niên “Báo cáo mới
nhất của VECITA, cục thương mại điện tử và công nghệ thông
tin Bộ Công Thương, chỉ ra rằng ở Việt Nam, thương mại điện
tử đã vượt qua con số $700 triệu đô (trong đó $354 triệu đô có
đăng ký chính thức với VECITA) vào cuối năm 2012. VECITA
cũng dự đoán doanh thu từ thương mại điện tử ở Việt Nam sẽ
vượt qua con số $1.3 tỉ đô vào năm 2015”
Chúng ta có thể cảm nhận được con số này đang tăng nhanh.
Dự báo doanh thu của quảng cáo trực
tuyến
Theo báo cáo của comScore “2013 South East Asia Digital Fu-ture
in focus” doanh thu của quảng cáo trực tuyến ở khu vực
Đông Nam Á sẽ vượt qua báo giấy, ở mức khoảng 21.9% do-anh
thu của cả ngành quảng cáo vào năm 2015”
22. Thế giới Agency quảng cáo
tại Việt Nam
4 Chương này nói chi tiết tới
các agency quảng cáo ở
Việt Nam, đặc biệt là các
agency làm về quảng cáo
trực tuyến
23. Thế giới agency quảng cáo tại Việt Nam
Mặc dù chưa có những thống kê chính thức nào, tôi mạnh dạn liệt kê ra các agency mà tôi biết tại Việt Nam (theo kinh nghiệm của
bản thân) trong chương này. Đầu tiên cần đề cập tới việc rào cản khi thành lập một doanh nghiệp quảng cáo trực tuyến là tương đối
nhỏ so với các ngành khác (bạn cần 1 cái máy tính là tối thiểu), chính vì vậy có hàng trăm công ty được thành lập, từ doanh nghiệp 1
người, tới vài trăm người.
18
Thống kê dưới đây có bao gồm NHIỀU công ty quảng cáo truyền thống, không chỉ giới hạn trong các agency quảng cáo trực tuyến
không.
Lưu ý: những nhận định của tôi về các agency được liệt kê dưới đây hoàn toàn là ý kiến chủ quan, dựa trên vốn hiểu biết hạn hẹp
của mình và hoàn toàn có thể sai. Đồng thời ngay cả những nhận định đúng của tôi vào thời điểm này, cũng có thể sai qua thời gian
do thị trường và các agency thay đổi liên tục.
Việc phân loại các agency chỉ mang tính tương đối vì phần lớn các agency nói rằng mình làm tất cả các việc và là một Full service
agency. Mục đích của việc phân loại là nhằm giúp độc giả phần nào hình dung được bức tranh tổng thể về các agency quảng cáo trực
tuyến tại Việt Nam (bao gồm cả các agency nước ngoài tại Việt Nam).
24. 19
Tập đoàn WPP với hơn 23 công ty/văn
phòng tại Hồ Chí Minh và 6 công ty tại
Hà Nội
Tập đoàn WPP có sự hiện diện rất mạnh mẽ tại Việt Nam, có lẽ
là tập đoàn quảng cáo nước ngoài mạnh nhất tại Việt Nam, với
nhiều dịch vụ khác nhau. Mặc dù có thể tập đoàn WPP không
sở hữu 100% các agency dưới đây, tuy nhiên cổ phần của họ
là đáng kể, và thường đóng vai trò chi phối.
Từ website của WPP, họ liệt kê các công ty sau:
• Asatsu - DK
• Bates
• G2
• Grey
• GroupM
• JWT
• Kantar Media
• Kantar Worldpanel
• Maxus
• MEC
• MediaCom
• Millward Brown Vietnam
• Mindshare
• Ogilvy & Mather
• Ogilvy Public Relations
• OgilvyAction
• OgilvyOne Worldwide
• TNS
• TNS Media
• Who Digital
Section 1
Nhóm agency
nước ngoài tại Việt
Nam
25. 20
• Wunderman
• Xaxis
• Y&R
6 văn phòng/công ty ngoài Hà Nội:
• JWT-G
• Landor Associates
• Ogilvy & Mather
• Ogilvy Public Relations
• Smart Media
• TNS
Về mặt quảng cáo trực tuyến, theo nhận định cá nhân của tôi,
có 2 agency trong nhóm ở trên là OgilvyOne và GroupM là có
khả năng hơn cả. GroupM (bao gồm Mindshare, Maxus, Medi-acom,
MEC) rất mạnh về media planning and buying, không
mạnh về quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm. OgilvyOne thì
mạnh về chiến lược, khả năng làm website/microsite và mạng
xã hội.
Theo bổ sung của Mina Menon: “Y&R and Wunderman operate
under one YR Group umbrella in Vietnam and have offices in
Hanoi as well. Together, we have all the digital capabilities of a
full-fledged Wunderman office, and the integrated marketing
ones of a Y&R office. Apart from Nokia, our clients include Emir-ates,
Colgate-Palmolive, Ovaltine, Nutifood and Ford. Of these,
Nokia, CP and Ford are global alignments, the rest are local re-lationships
creating campaigns locally. Coca-Cola has a roster
of agencies in Vietnam that they work with depending on the
project and Wunderman is one of them”
Tạm dịch: theo Mina Menon, Y&R và Wunderman cùng chung
một văn phòng dưới tên gọi Y&R Group ở Việt Nam. Họ có văn
phòng ở cả Hồ Chí Minh và Hà Nội. Theo Mina, họ có khá đầy
đủ các chức năng của quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam. Một
số khách hàng mà họ làm việc cùng bao gồm Nokia, Emirates,
Colgate-Palmolive, Ovaltine, Nutifood và Ford. Đôi khi họ cũng
làm việc cùng Coca-Cola ở Việt Nam.
26. 1. Tập đoàn Omnicom
2. Tập đoàn Publicis
3. Interpublic
4. Havas
5. Aegis
6. Dentsu
Tập đoàn Omnicom
Cho tới cuối năm 2012, Omnicom không có sự hiện diện nhiều
tại Việt Nam (do chiến lược từ vùng). Tuy nhiên mọi chuyện đã
thay đổi tương đối nhiều vào cuối năm 2012, đầu năm 2013.
Thị trường Việt Nam nhận được nhiều sự quan tâm từ vùng
hơn và bộ phận trực tuyến cũng phát triển mạnh hơn với PHD,
OMD và các văn phòng khác tại Việt Nam.
21
• Focus Asia
• OMD Vietnam
• XPR-Campaigns Group
• PHD Vietnam (TNHH quảng cáo Phương Cách Method Ad-vertising)
• BBDO
• DDB
• TBWA: BizTequila, Focus, TBWAVietnam, Vira
• OMG
Tập đoàn Publicis
Theo website của tập đoàn, họ có 5 văn phòng tại Việt Nam
bao gồm:
Section 2
Các tập đoàn khác
27. 22
• ZenithOptimedia Vietnam
• Starcom MediaVest Vietnam
• Publicis Vietnam
• Saatchi & Saatchi Vietnam
• Leo Burnett Worldwide
• Vivaki Vietnam
• Performics.
Theo nhận định cá nhân, bộ phận quảng cáo trực tuyến của
Publicis ở Việt Nam không mạnh, chủ yếu tập trung vào Perfor-mics.
Họ có chạy một số chiến dịch quảng cáo trực tuyến, chủ
yếu là phối hợp với các đơn vị thứ 3 và làm media planning
and buying. Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm cũng là dịch vụ
Publicis cung cấp cho 1 số khách hàng tại Việt nam. Performics
là một trong số ít các agency tại Việt Nam sử dụng các công cụ
như Marine. Publicis hợp tác với các agency thứ 3 khác cho
các dịch vụ như xây dụng website (production), xây dựng và
thực hiện chiến lược quảng cáo mạng xã hội.
Interpublic
• Draftfcb
• Initiative: media services, communication planning
• Lowe + Partners: Quảng cáo truyền thống, Quảng cáo trực
tiếp/chăm sóc khách hàng. Lowe thuê ngoài phần lớn các
việc liên quan tới thực hiện chiến dịch quảng cáo trực tuyến.
Họ chủ yếu chỉ tập trung vào làm chiến lược tổng thể và
sáng tạo.
• UM - Curiosity works: media services, communication plan-ning
Havas
• MPG Vietnam
• Mai Thanh company
Aegis
Trên thế giới tập đoàn Aegis có 5 công ty đó là:
• Carat
• IProspect
• Isobar
• Posterscope
• Vizeum
28. 23
Ở Việt Nam, sự hiện diện của Aegis là rất hạn chế, chủ yếu
qua các đối tác nội địa. Sự hiện diện của họ so với Omnicom ít
hơn nhiều.
Các đối tác tại Việt Nam của Aegis (hay các công ty con) bao
gồm VMC (đối tác của Carat) và Emerald Marketing (đối tác
của Isobar). Tôi không rõ liệu Aegis có cổ phần ở các công ty
đối tác này không hay mối quan hệ này chỉ là thuần tuý đối tác.
Dentsu
Dentsu có Dentsu Alpha, Dentsu Media và Dentsu Vietnam.
Tuy nhiên họ vẫn thường xuyên thuê ngoài (outsource) các
phần của 1 chiến dịch quảng cáo trực tuyến như mạng xã hội,
làm website, quảng cáo trên công cụ tìm kiếm vân vân và chủ
yếu làm về chiến lược, media planning trong nội bộ.
Về mặt thế giới, tập đoàn Dentsu vừa mua lại tập đoàn Aegis
nên tôi không rõ điều này sẽ có ảnh hưởng gì tới chiến lược
của hai tập đoàn này tại Việt Nam hay không?
Các tập đoàn, agency của Nhật/Hàn
Quốc khác
Có các công ty như Hakuhodo, Chuo Senko hay Asatsu DK,
Daiko Vietnam. Tuy nhiên tôi không nghĩ các công ty này có
nhiều khả năng nội tại để làm quảng cáo trực tuyến.
CyberAgents, Mediba và một vài công ty đầu tư mạo hiểm khác
có thành lập văn phòng tại Việt Nam và họ đã đầu tư vào một
số công ty công nghệ, agency quảng cáo tại Việt Nam.
29. 24
Agency chuyên về quảng cáo hiển thị
• Dat Viet Media
• TKL
• ADT
• Golden Media
• Goldsun Group
• Mekong communication: theo tôi được biết giữa Mekong và
Cheil Worldwide có mối quan hệ hợp tác chiến lược và có
thể Cheil sở hữu cố phần của Mekong. Mekong đồng thời
cũng có cổ phần trong DNA và có hợp tác nhất định với Emer-ald
marketing khi cần thiết.
• FS communication
• TV Plus
• 5i Media
• Youth Advertising
• 365 Days Advertising
Mạng quảng cáo hiển thị (Ad Network)
• Innity
• Admax
• Ambient
• Ad micro
• Pixel
• Moore
• Micro Ad với Micro Blade: Đây là một trong những ad net-work
sử dụng công nghệ Real Time Bidding (RTB) đầu tiên ở
Việt Nam. RTB sẽ được nói đến nhiều hơn trong phần
Quảng cáo hiển thị.
Agency chuyên về quảng cáo tìm kiếm
trả tiền
Section 3
Các agency nội địa
30. 25
Dưới đây là các agency phục vụ khác hàng vừa và nhỏ trong
chương trình Google Small and Medium Business (SMB) part-ners:
• Clever Ads
• VCCorp - Ad micro
• Nova Ads
• VNG
Google có một chương trình khác mang tên Google Partner, để
tìm các công ty, cá nhân đủ tiêu chuẩn là Google Partner, bạn
có thể dùng link này.
Có rất nhiều công ty, cá nhân là Google Partners ở Việt Nam,
chính vì vậy tôi sẽ không liệt kê ra ở đây.
Một điều quan trọng bạn cần biết là Google không hạn chế số
lượng Google Partners. Nếu bạn/công ty bạn muốn tham gia,
bạn chỉ cần vượt qua kỳ thi của Google và quản lý các chiến
dịch Google Adwords có tổng số tiền trong 3 tháng với Google
trên 10 ngàn USD (số tiền này có thể thay đổi qua thời gian).
Agency chuyên về tối ưu hoá website
cho công cụ tìm kiếm
Tôi không muốn liệt kê nhiều các agency trong lĩnh vực này ở
Việt Nam vì theo tôi SEO là một mảng dịch vụ mà chưa có
nhiều agency tốt.
Agency mạng xã hội/quan hệ công
chúng (PR)
• Click Media: GroupM đã mua lại Click Media vào cuôi năm
2013. Điều này cũng có thể hiểu được bởi cả Click Media và
Sofresh đều có Unilever là khách hàng lớn nhất, tương tự
như GroupM và GroupM cần khả năng làm về quảng cáo
mạng xã hội và xây dựng website/microsite cho các chiến
dịch quảng cáo.
• King Bee Media
• E Brand
• AVC Edelman
• Le & Associates
• OhYeah Communications
Xây dựng website/microsite (produc-tion)
• Sofresh: Việc GroupM mua lại Sofresh đã được đề cập ở
trên.
31. 26
Sẽ khá thú vị khi theo dõi qua thời gian mối quan hệ giữa các
bạn trong nhóm Sofresh sau khi nhập vào GroupM có giống
việc OgilvyOne mua lại WHO Digital không? Hiện tại, sau
khoảng hơn 2 năm, phần lớn các nhân sư trước đây của WHO
Digital đã rời khỏi OgilvyOne.
• Glass Egg
• Sutrix Media
• Time Universal
• Splash Interactive
• Media Gurus
• HD Digital
• Ozerside
• April Digital
• Itsy Bits Mobile Application
Nghiên cứu thị trường
• Cimigo
• comScore
• Kantar Media
• TNS
• Effective Measure: hiện tại họ không còn đại diện ở Việt Nam
thì phải?
• AC Nelsen
Brand Strategy
• Left Brain Connector
• Red Brand Builder
• Phibious
• Purple Asia
• Ambrand
• Ambrosia Vietnam
• Brandtalk
• WildFire Collaborative
Quảng cáo mobile (phần lớn là hình
thức SMS)
• Gapit
• Idee
32. 27
• Viet guys
• Mobile Solution Services MSS
• VHT
• So Smart (part of Goldsun Focus Media)
• Fibo sms
• Vserv Mobi: đây là công ty nước ngoài nhưng có văn phòng
tại Việt Nam.
Các agency tích hợp
• Notch: rất nhiều nhân sự của Notch đã rời đi và lập các công
ty khác như DNA, Echo vân vân. Gần đây Notch có hợp tác
chiến lược với RiverOrchid để lập ra 1 agency là RiverOrchid
Notch. Theo tôi được biết, thực chất đây là việc RiverOrchid
mua lại Notch.
• Golden Digital: từ những gì tôi được biết Tony Trương, một
trong những thành viên sáng lập Golden Digital đã rời khỏi
công ty.
• Quo Global
• Climaxi
• IO Media: phần lớn nhân sự chủ chốt trước đây đã rời đi tới
các công ty khác
• Cheil Vietnam:
• Buzz Digital
• eBrand
• Edge Marketing
• River Orchid
• IDM Vietnam
• FPT Media
• Maro Media
• Ringier
• StormEye Creative
• Vietbuzz Ad
• D Square
• IMS (Integrated Marketing Solution)
• Emerald
• G2 Asia Pacific
Outsourcing agencies
Pyramid consulting
33. 28
Studio 60: công ty này chủ yếu nhận làm outsource cho các
công ty nước ngoài, không ở Việt Nam.
34. 29
Agency nào cũng nói mình là agency
tích hợp (integrated agency)
“Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.” Đây là một vấn đề mà
phần lớn các agency quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam đang
gặp phải vào lúc này.
Phần lớn các agency đều nói với khách hàng rằng họ cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhau từ phát triển chiến lược, sáng tạo tới
thực hiện, từ quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm tới email mar-keting
tới quảng cáo mạng xã hội vân vân. Tuy nhiên một thực
tế là hiện tại ở Việt Nam (năm 2013), chúng ta không có nhiều
“chuyên gia” cho nhiều lĩnh vực khác nhau như vậy để tham
gia đủ vào các agency. Đồng thời, việc xây dựng các dịch vụ
khác nhau như vậy trong agency cũng là bài toán khó vì
agency cần cân đối lợi nhuận trong bối cảnh ngân sách dành
cho quảng cáo trực tuyến chưa cao.
Cách tiếp cận này của các agency một phần cũng từ nhu cầu
của các thương hiệu lớn. Phần lớn họ cũng muốn chỉ làm việc
với một hoặc hai agency đầu mối để đơn giản hoá giấy tờ và
quản lý chiến dịch.
Vậy các agency sẽ cạnh tranh nhau như thế nào? Làm sao để
mình mạnh hơn agency khác?
Họ có thể đi chuyên sâu vào một lĩnh vực cụ thể, chuyên phục
vụ khách hàng trong một ngành hàng cụ thể hoặc chỉ chuyên
làm việc thông qua các agency khác (outsourcing).
Nếu bạn là khách hàng, một điều quan trọng cần lưu ý là sự
khác biệt giữa các agency chuyên phục vụ khách hàng vừa và
nhỏ (Small and Medium Business) và khách hàng lớn, khách
hàng đa quốc gia. Một agency chuyên phục vụ khách hàng vừa
và nhỏ, theo tôi, sẽ không đủ khả năng để làm việc với các
thương hiệu toàn cầu. Giám đốc bán hàng của các agency
chuyên phục vụ khách hàng vừa và nhỏ có thể có một buổi
thuyết trình rất hấp dẫn, tuy nhiên khi tới giai đoạn thực hiện,
các agency này sẽ gặp nhiều khó khăn.
Cấu trúc của các công ty phục vụ khách hàng vừa và nhỏ là họ
sẽ phải làm việc với một khối lượng lớn khách hàng, tuy nhiên
về yêu cầu của từng chiến dịch thì sẽ không quá phức tạp.
Chính vì vậy các agency này thường tuyển nhiều nhân viên, ở
cấp độ trung bình để phù hợp với tính chất công việc. Cũng vì
Section 4
Một nghề cho chín
35. 30
lý do này nên khi các agency SME làm việc với các chiến dịch
lớn, đòi hỏi độ phức tạp cao, với nhiều kênh (trực tuyến và
truyền thống), họ sẽ gặp những bỡ ngỡ nhất định.
Bên cạnh đó tiếng Anh là một rào cản lớn với những người
làm trong ngành quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam, từ các
agency nhỏ tới các agency đa quốc gia đều gặp khó khăn này.
Kĩ năng giao tiếp cũng là một trở ngại mà tôi hay gặp và tôi
đang nói tới những kĩ năng giao tiếp cơ bản với người nước
ngoài để hai bên hiểu được nhau.
Một điều nữa cũng cần đề cập ở đây là sự khác biệt rất rõ ràng
khi làm việc với các khách hàng nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân hay các doanh nghiệp nước ngoài. Tất nhiên, quan hệ
đóng vai trò quan trọng ở bất kì đâu, những với các doanh
nghiệp nhà nước, việc thiết lập mối quan hệ là điều quan trọng
hàng đầu. Chính vì vậy chu kỳ bán hàng (sales cycle) cho các
doanh nghiệp nhà nước và quá trình triển khai dự án thường
sẽ lâu hơn.
Văn hoá làm việc ở Hồ Chí Minh và Hà Nội cũng có sự khác
biệt lớn. Để cảm nhận rõ hơn, chắc bạn phải có thực tế trải
nghiệm. Nhìn chung, chu kỳ bán hàng (sales cycle) ở Hà Nội
sẽ dài hơn Hồ Chí Minh khoảng từ 2 tới 3 lần. Phần lớn các do-anh
nghiệp đa quốc gia tập trung ở Hồ Chí Minh, chính vì vậy
họ cũng tao dấu ấn lớn tới môi trường làm việc ở thành phố
này.
36. Nghề quảng cáo trực tuyến
5 Nếu bạn muốn tham gia
ngành quảng cáo trực
tuyến, có khá nhiều lựa
chọn cho bạn từ làm việc
bên agency, khách hàng,
các báo mạng, mạng quảng
cáo hay lập công ty riêng!?
37. 32
Chúng ta sẽ bàn về một vài lựa chọn dưới đây.
Làm Việc Bên Agency
Từ chương bốn, bạn đã biết tới 1 số agency quảng cáo, cả
truyền thống và trực tuyến cũng như chuyên môn của một số
agency trực tuyến thông qua cách phân loại họ.
Nhìn chung bạn có thể học nhiều kênh khác nhau và phát triển
lên thành bộ phận chăm sóc khách hàng (account manager),
hoặc đi chuyên sâu vào 1 kênh của quảng cáo trực tuyến như
quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm, mạng xã hội, lập kế hoạch
quảng cáo hiển thị,
Ở phần lớn các agency, bộ phận account manager sẽ là người
làm việc chính với khách hàng và quản lý chiến dịch. Ngoài kĩ
năng quản lý dự án và kĩ năng làm việc với khách hàng, tôi
nghĩ bộ phận account manager sẽ làm việc hiệu quả hơn nhiều
nếu như họ hiểu về các kênh quảng cáo trực tuyến khác nhau.
Vì như vậy họ sẽ có những cuộc trao đổi thông minh hơn, hữu
ích hơn với khách hàng. Nếu đi theo con đường này, bạn sẽ đi
từ account executive, lên senior executive, manager, senior
manager, director vân vân.
Dưới đây là một ví dụ về mô tả công việc của phía agency.
Giám đốc bộ phận Paid Media
Giám đốc bộ phận Paid Media chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt
động của nhóm chuyên về thiết lập và mua quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông trả tiền (Paid Media). Các phương
tiện này bao gồm: mua trên các trang web hàng đầu Việt Nam
(premium portal buy), các mạng quảng cáo (ad network), quảng
cáo tìm kiếm trên Google/Yahoo, mạng quảng cáo Google,
quảng cáo hiển thị trên Facebook và quảng cáo trên di động
(và các kênh khác khi có sự ra đời của chúng qua thời gian.)
Ngoài giỏi về chuyên môn, giám đốc bộ phận Paid Media còn
cần phải xây dựng một nhóm (team) làm việc hiệu quả, đào tạo
đội ngũ bên dưới về các kĩ năng và kiến thức chuyên môn cần
thiết.
Các trách nhiệm chính:
• Quản lý việc lên kế hoạch quảng cáo và mua quảng cáo trả
tiền trên các phương tiện, kênh trực tuyến khác nhau.
• Đàm phán với các nhà cung cấp để có giá tốt nhất.
• Theo dõi các chiến dịch quảng cáo từ khi bắt đầu tới kết thúc
để có thể đảm bảo tất cả các chiến dịch đều đạt được đúng
mục tiêu đặt ra.
• Quản lý hợp đồng và các giao dịch với đối tác, khách hàng
để đảm bảo không có các trường hợp nợ xấu, chậm thanh
toán. Phối hợp chặt trẽ với bộ phận kế toán về các vấn đề
liên quan.
38. 33
• Thiết lập các báo cáo rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu và chuyên
sâu.
• Tối ưu hoá các chiến dịch dựa trên các báo cáo với số liệu
cụ thể sử dụng các công cụ đo lường khác nhau.
• Liên tục cập nhật và tìm hiểu các công cụ mới nhất của thế
giới để áp dụng vào Việt Nam.
• Liên tục cập nhật các case studies tốt, mới nhất trong lĩnh
vực digital ad serving và đo lường hiệu quả.
• Quản lý nhóm và đào tạo nhân viên bên dưới.
Thu nhập
Về mặt lương thưởng, thực sự chưa có một báo cáo rộng rãi
và chính xác nào cho ngành này ở Việt Nam. Một phần bởi nó
còn quá mới. Tuy nhiên theo trải nghiệm cá nhân của tôi từ
phía agency thì có một số điều lưu ý như sau:
• Mức lương ở Hồ Chí Minh thường từ 1,2 tới 2 lần mức
lương ở Hà Nội cho cùng vị trí.
• Lương mới ra trường hoặc cho người mới bắt đầu ở thành
phố Hồ Chí Mình khoảng: $250 - $400.
• Senior executive (với khoảng 2-4 năm kinh nghiệm): $350 -
$800
• Trưởng phòng/trưởng nhóm: $900 - $1500
• Quản lý cấp cao: $1500 - $3000
• Giám đốc (Director/CEO): $3000 - $5000
Phía Khách Hàng, Các Công Ty Cung Cấp Công Cụ
Hỗ Trợ Hay Các Trang Mạng
Có một thực tế là tôi có trao đổi với nhiều người nhưng chưa
tùng làm việc ở bên phía khách hàng, các trang mạng hay các
đơn vị cung cấp công cụ phục vụ quảng cáo.
Chính vì vậy những nhận định của tôi về việc này là phiến diện
và không chuyên sâu. Ý tưởng chính vì sao đưa vào phần này
trong cuốn sách là muốn trao đổi với bạn rằng, bạn có rất nhiều
lựa chọn khác nhau, chỉ cần bạn giỏi.
Làm việc bên khách hàng (như HSBC, Samsung, Unilever vân
vân) khác nhiều so với bên agency. Điều đầu tiên là bạn sẽ đi
chuyên sâu về một ngành hàng, thay vì trải rộng ra nhiều
ngành hàng như bên agency. Bạn vẫn sẽ cần làm đề xuất
quảng cáo, chiến lược quảng cáo lâu dài, hàng năm, bộ yêu
cầu quảng cáo gửi cho agency khi cần, media brief vân vân.
Một điểm khác biệt nữa là bạn sẽ bị ép về doanh số bán hàng
của sản phẩm. Mỗi hoạt động marketing cần ước tính được do-anh
số mang lại. Đây là điều mà đôi khi làm việc bên agency,
bạn sẽ không phải quan tâm nhiều.
39. 34
Nếu bạn làm cho các trang mạng (publisher) hay các công ty
cung cấp công cụ, bạn có thể làm ở bộ phận phát triển kinh do-anh,
bộ phận chăm sóc khách hàng hay bộ phận thực hiện
chiến dịch. Nếu bạn làm việc ở bộ phận phát triển kinh doanh
hay chăm sóc khách hàng thì nhiệm vụ chính của bạn là xây
dựng mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng, khác hàng
hiện tại, hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và phối hợp với các
nhóm khác để lên đề xuất hợp tác. Tuy nhiên do bạn bán
quảng cáo của chính trang web của bạn, hay mạng quảng cáo
(ad network) của bạn hay công cụ của công ty bạn lựa chọn
bạn có thể cung cấp cho khách hàng không có nhiều, chủ yếu
sẽ là sản phẩm của công ty. Trừ một số trường hợp đặc thù
như VNG, hiện nay họ vừa là publisher (Zing MP3, Zing news
vân vân), và vừa muốn phát triển thành một agency tích hợp
làm nhiều mảng dịch vụ quảng cáo cả trực truyến và offline
(truyền thống).
Ngoài ra nếu bạn muốn bắt đầu với ngành quảng cáo trực
tuyến, bạn cũng có thể cân nhắc làm việc với các công ty
chuyên về thương mại điện tử có uy tín. Tại những công ty này,
họ thường có sự đầu tư cho quảng cáo trực tuyến lớn và chạy
các chiến dịch rất bài bản bởi doanh số của họ phụ thuộc vào
các kênh trực tuyến.
40. Học quảng cáo trực
tuyến như thế nào?
6 Bạn nên đi học ở trường
lớp cụ thể, tham gia các
khoá học ngắn hạn, hay
vừa học vừa làm qua công
việc cho ngành này?
41. Bạn cần có các kiến thức marketing
trước khi hiểu về các kênh QC trực
tuyến
Theo cảm nhận cá nhân của tôi, phần lớn mọi người tập trung
quá nhiều vào các công cụ hay cách hoạt động của các kênh
quảng cáo trực tuyến mà quên đi rằng đây là một hoạt động
marketing. Vì nếu chiến lược marketing sai, hiểu không đúng
đối tượng khách hàng mục tiêu thì không công cụ nào, hay
kênh tiếp cận nào có thể giúp đỡ bạn được. Một chiến lược
marketing tốt, dựa trên phân tích và hiểu sâu về đối tượng mục
tiêu, đối thủ cạnh tranh và ngành, sẽ giúp bạn có những lựa
chọn tốt khi tới các kênh trực tuyến. Chính vì thế bạn hãy chú
trọng tới marketing trước tiên, thay vì chạy theo các kênh trực
tuyến mới nhất, “nóng” nhất.
Hiện tại, quảng cáo trực tuyến được nhiều người làm market-ing
đặc biệt quan tâm là bởi lượng người dùng internet chiếm tỉ
lệ cao, và thời gian họ dành cho internet ngày càng tăng. Chính
vì vậy kênh trực tuyến có khả năng tiếp cận khách hàng mục
tiêu và truyền tải thông điệp tốt hơn.
Hiểu đối tượng khách hàng là mấu
chốt
Luôn bắt đầu với những hiểu biết về đối tượng khách hàng và
ghi nhớ những điều này trong suốt quá trình chạy chiến dịch
marketing, từ khâu chuẩn bị, nghiên cứu, phát triển ý tưởng,
lập kế hoạch quảng cáo hiển thị vân vân. Đi nghiên cứu thị
trường, nói chuyện với các khách hàng thực tế để hiểu hơn về
họ. Nếu bạn cân nhắc việc có nên sử dụng kênh quảng cáo
trực tuyến cho các bà mẹ có con 6 tháng tuổi không? Hãy đi
nói chuyện với họ, để hiểu thêm về thói quen internet của họ.
Học ở đâu?
Có một số lựa chọn cho bạn trong trường hợp này. Nếu bạn là
sinh viên, bạn có thể kiểm tra xem trường mình có dạy môn
Quảng cáo trực tuyến hay không? Một số trường quốc tế ở
Việt Nam (ví dụ như RMIT) có dạy về quảng cáo trực tuyến.
Một vài trường đại học khác cũng có trao đổi về môn này trong
quá trình giảng dạy. Tôi chưa học bất kì khoá học nào tại các
trường này, vì thế tôi sẽ không thể đưa ra nhận xét đánh giá.
Tuy nhiên, tôi nghĩ là sẽ khá khó khăn để tìm các thầy giáo giỏi
với nhiều kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy môn này. Bởi đây là
ngành quá mới so với các ngành khác.
Nếu trường đại học của bạn không dạy những môn này, có khá
nhiều các trung tâm khác mà bạn có thể tham khảo như:
• BMG International Education
• Vietnam Marcom
36
42. • EQVN
• AIIM
• INET
• Etc...
Mỗi trung tâm đều có những điểm mạnh, điểm yếu riêng, vì vậy
tôi sẽ không thể đưa ra nhận định rõ ràng là bạn nên học ở
trung tâm nào. Một điều bạn có thể làm là trước khi đăng ký
học, bạn có thể đề nghị trung tâm cho bạn học thử 1-2 buổi để
từ đó bạn có thêm cảm nhận về chất lượng giảng dạy. Khá
nhiều trung tâm cho phép bạn làm việc này. Khi học thử, bạn
nên trao đổi thêm với các học viên khác trong lớp để hiểu thêm
về cảm nhận của họ về khoá học. Bạn cũng nên tham khảo kĩ
danh sách những giảng viên sẽ giảng dạy cho khoá của bạn.
Cuối cùng, việc bạn đi học ở bất kỳ trung tâm nào, phụ thuộc
rất nhiều vào việc bạn có thực sự muốn học, và đầu tư thời
gian, công sức vào việc học hay bạn chỉ cần một tấm bằng
chứng chỉ.
Tự học và vừa làm vừa học
Do ngành quảng cáo trực tuyến còn quá non trẻ ở Việt Nam,
hiện nay tại các công ty, các agency, họ vẫn gặp khó khăn
trong việc tìm được các chuyên gia giỏi. Chính vì vậy việc tìm
được thầy cô giỏi dạy trong các trường đại học hay các trung
tâm không hề đơn giản. Bởi không phải ai giỏi chuyên môn
cũng có thể dạy tốt.
Chính vì vậy tại thời điểm này, tự học và vừa làm vừa học theo
tôi là giải pháp tốt nhất. Bạn học rất nhanh qua thực tế làm việc
và sẽ hiểu vấn đề rõ ràng vì bất kỳ lỗi nào gặp phải, cũng có
thể sẽ ảnh hưởng tới chiến dịch và khách hàng.
Cũng vì lý do này, tôi cố gắng đưa thật nhiều tài liệu tham
khảo, các blog, trang web tốt vào cuốn sách với hi vọng các
bạn có thể tự tìm hiểu sâu hơn. Phần lớn các tài liệu tham
khảo tôi đưa vào đều bằng tiếng Anh do không có nhiều tài liệu
tương tự bằng tiếng Việt.
37
43. 38
Có quá nhiều hiểu lầm và đồn đại sai
Theo quan điểm của tôi, hiểu sai một vấn đề còn nguy hiểm
hơn là không hiểu. Bởi khi bạn hiểu sai nhưng bạn nghĩ là bạn
hiểu, thì bạn sẽ lập kế hoạch không tốt, chạy chiến dịch không
đạt kết quả như mong muốn nhưng bạn vẫn thực hiện.
Vì quảng cáo trực tuyến còn quá mới ở Việt Nam, chính vì vậy
hiện tại không có nhiều các tổ chức chuyên ngành, ai cũng nói
mình là chuyên gia. Lời khuyên của tôi dành cho bạn là đừng
quá tin vào bất kì điều gì bạn đọc được/ nghe được (ngay cả
trong cuốn sách này) và hãy tự tìm hiểu thêm từ các nguồn
khác, hay áp dụng vào thực tiễn để kiểm tra.
Mọi thứ thay đổi quá nhanh
Đây thực sự là một trở ngại lớn cho những ai muốn theo đuổi
ngành quảng cáo trực tuyến. Những thứ bạn học và làm theo
có thể thay đổi rất nhanh do có công cụ khác tốt hơn hay có
một platform mới được sinh ra.
Sẽ luôn có những công cụ mới được làm ra, những xu hướng
mới được nói tới. Tuy nhiên lời khuyên của tôi là thay vì chạy
theo những gì là “nóng” nhất ở thời điểm hiện tại, hãy dành một
chút thời gian hàng ngày kiểm tra lại chiến lược lâu dài của
bạn, để chắc chắn rằng nó đúng đắn và phù hợp.
Section 1
Những trở ngại khi học
về quảng cáo trực tuyến
44. Bức tranh tổng thể
7 Một trong những cách tiếp
cận thế giới rộng lớn và
phức tạp của quảng cáo
trực tuyến là nhìn nó dưới
các góc độ của Owned
Media, Paid Media và
Earned Media
45. What Will Be Discussed In This Chapter
1. The complex world of Digital Marketing
2. Owned Media: what is it about and what it
includes?
3. Earned Media: what is it about and what it
includes?
4. Paid Media: what is it about and what it includes?
40
Owned Media: đây là những tài sản bạn sở hữu trên môi
trường trực tuyến như website, microsite, blog công ty, ứng
dụng trên di động. Một số tài sản bạn “thuê” nhưng cũng được
tuỳ chỉnh chúng khá nhiều như Facebook fanpage, tài khoản
Twitter hay kênh YouTube. Với những tài sản bạn sở hữu hay
thuê lại, bạn có quyền thay đổi, cập nhật chúng tuỳ lúc.
Các ví dụ về Owned Media:
• Tài sản trên nền máy tính:
★Website
★Microsite chiến dịch
★Hệ thống thương mại điện tử (E-commerce Platform)
• Tài sản trên nền di động (mobile assets)
★Website tối ưu cho di động
★Ứng dụng trên di động
• Tài sản trên mạng xã hội (Social Media assets):
★Facebook fanpage
★Kênh YouTube
★Trang blog của công ty
★Tài khoản Twitter
★Tài khoản Instagram
★Tài khoản Google+
★Tài khoản trên Pinterest, Tumblr, Flickr
• Tài sản liên quan tới chăm sóc khách hàng:
★Hệ thống quản trị và chăm sóc khách hàng
★Hệ thống gửi email
Paid Media: Nói tới Paid Media là nói tới các kênh quảng cáo
trả tiền như quảng cáo hiển thị banner, quảng cáo tìm kiếm trả
tiền, quảng cáo Facebook, làm PR trực tuyến vân vân.
• Quảng cáo hiển thị
• Quảng cáo mobile
• Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm
Section 1
Owned, Paid and
Earned Media
46. 41
• Quảng cáo của Facebook, Twitter hay các mạng xã hội
• PR trực tuyến
• Quảng cáo video trên YouTube
• Quảng cáo qua email
• Forum seeding.
Earned Media: Đây là việc thu hút moi người nói về mình một
cách tự nhiên, họ có thể nói về thương hiệu, sản phẩm của
bạn trên báo, trên blog, trên các diễn đàn hay mạng xã hội mà
bạn không phải trả tiền cho họ. Nhờ việc này, bạn có thể thu
hút thêm nhiều người vào website của mình. Chiến lược
Earned Media có thể bao gồm các việc sau:
• Xây dựng mối quan hệ với các nhân vật có tầm ảnh hưởng
• Xây dựng kế hoạch marketing truyền miệng
• Theo dõi các trao đổi về thương hiệu trên mạng xã hội
• Xây dựng các kế hoạch nhằm tăng tính lan toản của thương
hiệu.
• Làm tối ưu hoá website cho công cụ tìm kiếm (SEO)
Ngoài ra bạn cũng có thể tham khảo thêm về LumaScape, là
các thống kê của Luma Partners về các chuỗi cung ứng cho
từng khác nhau trên môi trừơng trực tuyến như LumaScape
về quảng cáo hiển thị.
Từ trái qua phải, bạn đi từ những doanh nghiệp có nhu cầu
quảng cáo tới người dùng. Các doanh nghiệp sẽ làm việc qua
các agency khi họ có nhu cầu đặt quảng cáo hiển thị (trading
desk). Các trading desk này có thể làm việc với các Demand
Side Platform and Ad Exchange (Các thuật ngữ này sẽ được
làm rõ hơn trong phần quảng cáo hiển thị ở chương 12).
47. Trang web công ty
bạn
8 Chương này bao gồm thảo
luận chi tiết về quá trình
xây dựng một website,
microsite và những vấn đề
cơ bản để tối ưu hoá trải
nghiệm người dùng
48. 43
Khi nói tới quảng cáo trực tuyến, mọi người thường nói tới các
kênh quảng cáo mới nhất, “hot” nhất, kênh nào hiệu quả nhất
như quảng cáo tìm kiếm, quảng cáo trên mạng xã hội, Face-book
vân vân mà quen rằng một trong những nền tảng quan
trọng nhất vẫn là website/microsite/ hay ứng dụng trên di động
cho thị trường Việt Nam.
Đã có khá nhiều sách, bài viết nói về việc làm thế nào để có
một website tốt, chính vì thế tôi sẽ không liệt kê quá nhiều ở
đây mà chỉ đưa ra một số ý chính. Đây là những điều mà mọi
người thường hay bỏ qua, hoặc không nghĩ tới. Phần lớn mọi
người khi muốn làm website thường quan tâm tới thiết kế đẹp
mắt, với nhiều hình động mà quên đi rằng, một website cần
phải được thân thiện với người dùng.
Một số điều cơ bản dưới đây cần được lưu ý tới như sau, tuỳ
vào ngành nghề:
• Đối tượng mục tiêu của website bạn là gì?
• Tại sao bạn cần có 1 trang web? Vai trò của trang web trong
chiến lược marketing tổng thể, đóng vai trò như thế nào
trong quá trình bán hàng, chăm sóc khách hàng?
• Đâu là lợi thế cạnh tranh, điểm độc đáo của sản phẩm, dịch
vụ của bạn và trang web đã thể hiện nó như thế nào?
• Bạn mong muốn độc giả khi vào trang web sẽ làm gì? Đăng
ký làm thành viên? Trở thành fan của bạn trên facebook?
Mua hàng trực tuyến?
• Làm thế nào để bạn đánh giá được hiệu quả hoạt động của
website? Đánh giá được giữa chi phí bỏ ra và hiệu quả mang
lại?
• Trang web của bạn có dễ sử dụng trên điện thoại di động hay
máy tính bảng không?
Phần dưới đây sẽ đi chuyên sâu vào từng câu hỏi bên trên.
Tại sao bạn tạo trang web?
Câu hỏi tưởng trừng đơn giản này không dễ để trả lời một
cách chiến lược và thấu đáo. Để trả lời nó chúng ta cần biết về
đối tượng mục tiêu của website. Dưới đây là một số mục tiêu
thông thường khi có một trang web:
• Để giới thiệu về công ty và những dịch vụ/sản phẩm của
công ty
Section 1
Những điều cơ bản
về website
49. 44
• Để giới thiệu về khuyến mãi mới
• Để thu hút sự quan tâm về một sự kiện như ra mắt sản phẩm
(nếu công ty bạn trước đó chưa có website)
• Để bán hàng trực tuyến hoặc thu nhận phản hồi của khách
hàng qua kênh trực tuyến.
• Vân vân
Đâu là lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp bạn?
Tại sao khách hàng dùng sản phẩm/dịch vụ của bạn mà không
phải của đối thủ cạnh tranh?
Sản phẩm/dịch vụ của bạn có gì độc đáo, đặc biệt?
Trang web của bạn đóng vai trò như thế nào trong việc truyền
tải những lợi thế này?
Điều gì sẽ khiến khách hàng phải vào lại trang web của bạn
một lần nữa?
Tôi biết những câu hỏi này có vẻ như quá cơ bản, tuy nhiên
bạn có thể sẽ ngạc nhiên với kết quả chúng mang lại.
Ví dụ như chúng ta đều biết, với một dự án bất động sản, vị trí
là quan trọng nhất. Chính vì vậy trang web của bạn cần thể
hiện được vị trí của dự án một cách tối ưu. Tuy nhiên đã rất
nhiều trường hợp tôi gặp phải việc mô tả này không được thực
hiện tốt.
Như hình phía trên, bạn có thể thấy trang web yêu cầu người
dùng đọc và tưởng tượng ra vị trí dự án thay vì nhìn vào bản
đồ là một cách làm không tốt. Ngoài ra màu nền khiến phần
chữ rất khó đọc.
Bạn mong muốn người dùng thực
hiện hành động gì trên trang web của
mình?
Câu trả lời của bạn càng chi tiết, càng tốt.
50. 45
Hành động mong muốn này cần được thể hiện trên trang chủ
và các trang quan trọng khác, ở phía trên đầu trang, tránh tình
trạng người dùng phải kéo chuột xuống mới thấy được nội
dung.
Ví dụ như nếu bạn muốn người dùng gọi điện thoại cho bạn,
số điện thoại đường dây nóng cần được hiển thị rõ ràng, ở
những vị trí dễ được lưu ý. Nếu bạn muốn người dùng đăng ký
với những thông tin cá nhân của họ, đâu là lợi ích của việc
đăng ký mang lại? Nếu bạn muốn người dùng tìm tới cửa hàng
của mình, bạn cần có địa chỉ đi kèm với bản đồ. Google Map
khá dễ dùng và thân thuộc với người Việt Nam, chính vì vậy tôi
khuyên dùng Google Maps cho phần này.
Đánh gía hiệu quả của website?
Đây là một phần rất quan trọng, bạn cần chứng minh được
hiệu quả của việc đầu tư làm, và duy trì một website tốt tới hoạt
động marketing và hoạt động kinh doanh của công ty.
Tôi sẽ bàn rõ hơn về việc chuyển từ những mục tiêu kinh
doanh/marketing sang các chỉ số đo lường website trong
chương 11 khi nói về Analytics.
51. 46
Thực sự đây không phải là một điều mới ở Việt Nam và đã có
rất nhiều bài viết về chủ đề này. Bạn cũng có thể tìm được rất
nhiều tài liệu trên mạng nói về các bước trong việc xây dựng
một website.
Tôi sẽ không lặp lại nhiều những gì bạn có thể tìm thấy dễ
dàng trên mạng. Trong phần này, tôi sẽ đi sâu vào một số vấn
đề cơ bản mà bạn có thể sẽ gặp phải trong quá trình làm việc.
Phần này sẽ chủ yếu dành cho các bạn ít có kinh nghiệm xây
dựng website hay microsite, nhất là khi các bạn đóng vai trò ac-count
manager và là người nói chuyện với khách hàng. Nếu
các bạn không hiểu rõ về quy trình làm việc, bạn sẽ gặp rất
nhiều khó khăn và gây ra rất nhiều khó khăn cho các đồng
nghiệp làm thiết kế và lập trình.
Tất nhiên quy trình dưới đây không phải là bất biến và bạn nên
tuỳ theo tình hình và có sự thay đổi phù hợp.
Buổi gặp giới thiệu chung (kick off
meeting)
Sau khi hợp đồng được ký kết và trước khi bắt đầu công việc
xây dựng website, bạn cần có một buổi gặp giới thiệu tổng
quan dự án cho các đồng nghiệp. Buổi gặp này nên có đủ đại
diện của các bộ phận như bộ phận chăm sóc khách hàng (ac-count
manager), bộ phận bán hàng, bộ phận thiết kế (Digital Art
Director, Designer), bộ phận phát triển nội dung (copywriter), bộ
phận lập trình (production manager), bộ phận phụ trách chiến
lược tổng thể của chiến dịch, bộ phận chạy quảng cáo (Paid
media) và bộ phận sẽ thực hiện các công việc liên quan tới
mạng xã hội. Mục đích của buổi gặp này là để các bộ phận liên
quan cùng bàn bạc, trao đổi và có cùng một nhận định về
những việc cần làm cho dự án cũng như yêu cầu của khách
hàng. Giữa những gì được đề cập trong đề xuất hợp tác gửi
cho khách hàng và những gì khách hàng yêu cầu thực hiện
sau khi ký hợp đồng thường có một khoảng cách tương đối xa.
Chính vì vậy cuộc gặp này rất cần sự tham gia của bộ phận
bán hàng hoặc chăm sóc khách hàng, để họ có thể trao đổi với
các bộ phận khác yêu cầu của khách hàng.
Nếu được, bộ phận bán hàng/chăm sóc khách hàng có thể
chuẩn bị một creative brief để tổng hợp lại các thông tin cần có.
Section 2
Quy trình phát triển
website
52. 47
• Thông tin chung về thương hiệu: với những bộ phận tham
gia pitching, trao đổi với khách hàng, họ có thể nắm được
những điều này một cách dễ dàng. Tuy nhiên với những bộ
phận như designer hay lập trình, họ sẽ cần bộ phận bán
hàng cho biết các thông tin này.
• Đối tượng khách hàng mục tiêu của chiến dịch: việc này có
thể quyết định việc lựa chọn màu sắc, kiểu thiết kế, công
nghệ lập trình sẽ sử dụng vân vân.
• Mục tiêu của chiến dịch: Chiến dịch được thực hiện nhằm
mục tiêu gì? Khách hàng muốn tăng độ nhận biết thương
hiệu cho sản phẩm mới, khuyến khích người dùng mua sản
phẩm và tham gia chương trình khuyến mãi hay bán hàng
qua mạng.
Ở giai đoạn này, bộ phận chăm sóc khách hàng cũng cần làm
rõ với khách hàng về các yêu cầu của họ bởi giữa giai đoạn
pitching và giai đoạn thực hiện, khách hàng dễ dàng có những
thay đổi.
• Tông màuvà cảm xúc cho website là gì? (Mood and tone)
• Thông điệp chủ đạo của chương trình.
• Lợi ích đặc biệt của sản phẩm
• Lý do khách hàng tin tưởng? (reason to believe)
• Hành động mong muốn.
• Thời gian biểu chung cho các hoạt động bao gồm thời gian
thiết kế, lập trình, làm SEO, kiểm tra vân vân.
Các chỉ số dùng để đo lường hiệu quả
Bạn sẽ cần cung cấp cho bộ phận lập trình và thiết kế các chỉ
số dùng để đánh gía hiệu quả chiến dịch và các đo chúng. Điều
này nhằm đảm bảo những gì cần được người dùng thực hiện
và đo lường, cần được tính tới trong thiết kế và trong phần lập
trình. Một số chỉ số thông dụng như:
• Lượt truy cập vào website
• Tỉ lệ thoát
• Số lượng người đăng ký tham gia chơi game trên website
• Số lượng ảnh được đăng tải tham gia cuộc thi
• Doanh số bán hàng
• Số lượt like/share/comment
• Lượng fan tăng thêm cho fanpage
• Số lượt xem, bình luận, lượt đăng bài trên diễn đàn
• vân vân
53. 48
Tên miền, server, hosting và các thông
tin kĩ thuật khác
Sẽ là rất quan trọng tại thời điểm này, trước khi quyết định sẽ
lựa chọn nền công nghệ nào cho website, bạn cần có sự trao
đổi chi tiết với khách hàng. Nếu khách hàng ở bộ phận market-ing
và họ không rành về những việc này, hãy nói chuyện với bộ
phận kĩ thuật của công ty khách hàng. Bạn cần có lựa chọn
phù hợp về công nghệ với những gì khách hàng đang có và
muốn thực hiện. Việc này là rất quan trọng vì vậy tôi khuyên
bạn nên có sự đồng ý của khách hàng qua email hay văn bản.
Về việc lựa chọn tên miền. Việc này khá đơn giản và thường
xảy ra một trong 3 trường hợp sau:
• Chiến dịch sẽ được chạy với một subdomain của tên miền
chính của công ty khách hàng. Ví dụ như khách hàng có
trang web chính là abc.com.vn, chiến dịch có thể được chay
dưới subdomain chiendichx.abc.com.vn
• Chiến dịch được chạy dưới một thư mục phụ trên website
của khách hàng. Ví dụ như abc.com.vn/chiendichx.
• Chiến dịch có một tên miền riêng, độc lập, ví dụ như
chiendichx.com.vn
Việc lưạ chọn giải pháp nào phụ thuộc vào nhiều yếu tốt, trong
đó có yếu tố về thời gian, sự quản lý của bộ phận IT với tên
miền, việc bạn có cần thiết phải xây dựng và tổng hợp càng
nhiều lượt truy cập càng tốt cho tên miền chính của công ty
vân vân.
Bạn nên lưu ý tránh việc sử dụng các tên miền độc lập quá dài,
khoảng 20-25 ký tự vì sẽ không ai nhớ được các tên quá dài.
Về mặt công nghệ, thường sẽ có các giải pháp chung cho phần
server như server chạy trên nền Windows hay Linux, ngôn ngữ
lập trình backend là PHP, .Net hay Java, cơ sở dữ liệu là
MySQL hay Oracle, phần frontend là bằng HTML 5 hay flash
vân vân.
HTML 5 hiện nay đã trở nên rất phổ biến, chính vì vậy tôi sẽ
không khuyên bạn xây dựng website bằng Flash 100%, bởi
ngoài việc bạn sẽ khó làm SEO nếu website bằng flash 100%,
website của bạn sẽ không xem được trên các thiết bị dùng hệ
điều hành iOS như iphone, ipad, ipod touch vân vân.
Độ phân giải màn hình chuẩn cũng cần được thống nhất trước
khi lập trình. Ở Việt Nam, một trong những độ phân giải phổ
biến nhất là 1280 x 1024. Tuy nhiên điều này có thể thay đổi
tuỳ vào đối tượng khách hàng mục tiêu.
Về cơ bản, độ phân giải màn hình sẽ ảnh hưởng tới việc người
dùng sẽ nhìn được nhiều hay ít thông tin trên màn hình mà
không cần di chuột sang trái/phải/lên/xuống.
54. 49
Cách tổ chức nội dung và bản đồ web-site
(information architecture and wire
frame)
Thông thường, bộ phận chiến lược và bộ phận thiết kế sẽ ngồi
lại với nhau và cũng phát triển cách tổ chức nội dung sao cho
hợp lý cũng như cách sắp xếp nội dung trên từng trang. Tuy
nhiên nếu bạn có thêm bộ phận tối ưu hoá trải nghiệm người
dùng (user experience), bộ phận tối ưu hoá website cho công
cụ tìm kiếm (SEO), bộ phận phân tích website và bộ phận phân
tích dữ liệu analytics cùng tham gia vào quá trình này, kết quả
đạt được sẽ rất hoàn hảo. Người dùng sẽ có một trải nghiệm
tốt về bố cục, cách sắp xếp nội dung phù hợp với chiến lược
của thương hiệu. Cấu trúc của website sẽ thân thiện với công
cụ tìm kiếm.
Thông thường, các agency và khách hàng quan tâm nhiều hơn
tới việc website có đẹp hay không, màu sắc như thế nào mà
quên hẳn về việc tổ chức nội dung và sắp xếp chúng sao cho
hợp lý trên từng trang (wire frame). Điều này có thể dẫn tới
nhiều bất cập như hành động mong muốn không được hiển thị
rõ ràng và người dùng cần thực hiện quá nhiều việc để có thể
làm được nó.
Nếu cách tổ chức thông tin và bố cục của trang không được rõ
ràng thì thiết kế có đẹp tới mấy cũng mang lại trải nghiệm
không tốt cho người dùng. Bố cục trang và cách tổ chức thông
tin giống như phần “xương” còn thiết kế là phần “thịt”
Trong phần này, bạn lưu ý trao đổi thật kĩ và có sự đồng ý
bằng email của khách hàng về sơ đồ website, bố cục của từng
trang trước khi tiến hành thiết kế. Bởi sau khi sơ đồ trang và bố
cục đã được thống nhất và thiết kế bắt đầu làm việc, nếu khách
hàng muốn có thay đổi, nó có thể phá vỡ bố cục chung hoặc
làm hỏng cấu trúc nội dung.
Dựa trên sơ đồ trang web được thống nhất, bộ phận SEO có
thể bắt đầu làm phân tích từ khoá, nghiên cứu từ khoá phù
hợp cho từng trang, vân vân.
Dưới đây là một ví dụ về bố cục trang
55. 50
Ví dụ này được lấy từ trang web sau
http://www.hitreach.co.uk/perfect-web-page/
Có nhiều phần mềm khác nhau giúp bạn tạo các bố cục trang
kiểu này như http://www.balsamiq.com/download
Lưu ý nhỏ: tôi không có liên quan tới hitreach hay balsamiq.
Một ví dụ khác về sơ đồ trang dưới đây.
Nếu nhu cầu thiết kế trang theo kiểu responsive design được
đặt ra, bộ phận thiết kế cần nắm rõ điều này để tuân thủ theo
một số nguyên tắc nhất định của responsive design. Thông
thường sẽ có hai kiểu, một kiểu là thiết kế từ màn hình máy
tính, nhỏ dần xuống màn hình máy tính bảng và điện thoại
56. 51
thông minh. Hai là thiết kế đi từ màn hình điện thoại thông
minh, đi tới máy tính bảng và màn hình máy tính thông thường.
Thiết kế thực tế cho website
Thông thường khi thiết kế website, trang chủ sẽ được thiết kế
trước, và gửi cho khách hàng để lấy ý kiến của khách hàng về
phong cách thiết kế, tông màu vân vân. Sau khi khách hàng có
sự phản hồi và bộ phận thiết kế sửa lại theo ý khách hàng và
được duyệt, các trang trong mới được thiết kế tiếp.
Với thiết kế cho trang chủ, đôi khi khách hàng sẽ yêu cầu thiết
kế một vài phong cách, ý tưởng khác nhau cho họ lựa chọn.
Một vấn đề hay gặp phải trong quá trình thiết kế web là do thời
gian ngắn, bộ phận chăm sóc khách hàng có thể suy nghĩ là tại
sao không cùng lúc thiết kế trang chủ và một vài trang con để
khách hàng duyệt một lần cho nhanh, hoặc yêu cầu thiết kế các
trang con trong khi trang chủ chưa được khách hàng duyệt lần
cuối, hoặc thậm chí tiến hành thiết kế khi bố cục từng trang
chưa duyệt. Tất cả những điều này sẽ chỉ gây thêm rắc rối và
làm chậm quá trình và khiến mọi người phải làm lại nhiều việc.
Do những thay đổi tưởng như nhỏ trong bố cục hay thiết kế có
thể làm thay đổi phong cách toàn bộ trang chủ, và vì thế thiết
kế của các trang con cũng sẽ phải thay đổi. Người nào sẽ là
người cần được trao đổi trong những trường hợp này, đó là
creative director. Những creative director có nhiều kinh nghiệm
có thể giúp đỡ bộ phận chăm sóc khách hàng trao đổi và giải
thích cho khách hàng hiểu.
Sau khi có thiết kế trang chủ, nếu trang web của bạn cần làm
theo phương pháp responsive design, bạn nên kiểm tra lại thiết
kế này theo các tiêu chuẩn của responsive design.
Lập trình web
Do ngay từ thời gian đầu tiên, việc lựa chon ngôn ngữ lập
trình, môi trường máy chủ vân vân đã được đồng ý với khách
hàng, bạn không nên có thêm bất kỳ sự thay đổi nào vào thời
gian này.
Tuy nhiên để website thân thiện với cỗ máy tìm kiếm, hệ thống
quản trị nội dung (CMS) cần hỗ trợ tốt cho SEO.
Tại Việt Nam, tôi sẽ không khuyên bạn tự làm hệ thống quản trị
nội dung của mình mà thay vào đó, bạn nên sử dụng một trong
các hệ thống quản trị nội dung làm theo mã nguồn mở, được
cộng đồng cùng nhau xây dựng trong nhiều năm. Các hệ thống
nổi tiếng thế giới này thường có rất nhiều tính năng có sẵn,
bảo mật tốt, hỗ trợ cho SEO tốt và quan trọng hơn là chúng
miễn phí, chúng có thể rút ngắn thời gian lập trình của bạn một
cách đáng kể. Tuy nhiên một thực tế đáng buồn là có nhiều bộ
phận lập trình ở Việt Nam luôn muốn tự thiết kế hệ thống CMS
của riêng mình, sau đó sử dụng lại cho nhiều khách hàng khác
nhau. Do thời gian đầu tư không nhiều, cũng không có nhiều
57. 52
nguồn lực như sự tham gia của cả cộng đồng lập trình trên thế
giới với các CMS tốt nên phần lớn các CMS tự làm ở Việt Nam
đều không đạt được chất lượng tương đương.
Một số hệ thống bạn có thể cân nhắc như: Wordpress, Drupal,
Mambo, Magento vân vân.
Về mặt SEO, Rand Fishkin có một bài viết từ khá lâu, nhưng
còn nguyên giá trị how to choose a suitable CMS for your site
(from a SEO perspective). Tôi khuyên bạn nên đọc nó kĩ và trừ
khi hệ thống CMS bạn tự xây dựng đáp ứng được các yêu cầu
này về mặt SEO, tôi sẽ không khuyên khách hàng sử dụng nó.
Lý do các hệ thống CMS dùng mã nguồn mở không bảo mật
cao là một lý do không đúng.
Về mặt quy trình làm việc, thông thường các agency sẽ chỉ bắt
đầu lập trình sau khi thiết kế đã được hoàn tất và được duyệt
bởi khách hàng. Tuy nhiên nếu bạn không có nhiều thời gian,
bạn có thể yêu cầu bộ phận lập trình bắt đầu vào làm ngay các
phần cơ sở dữ liệu CMS vân vân song song với quá trình thiết
kế. Tuy nhiên người đóng vai trò quản lý dự án cần hiểu được
rõ về các yếu tố kĩ thuật và có liên lạc tốt với bộ phận thiết kế
và chăm sóc khách hàng để làm được điều này.
Kiểm tra tốc độ trang web
Tốc độ tải của trang web là một phần rất quan trọng, ảnh
hưởng lớn tới trải nghiệm người dùng, thành công của chiến
dịch và cả hiệu quả làm SEO.
Chính vì vậy bạn cần kiểm tra tốc độ tải của trang thật cẩn
thận. Theo báo cáo của Google Analytics, các trang web của
Việt Nam có tốc độ load trên máy tính khoảng 2.3 giây (bạn có
thể xem báo cáo ở đây). Chính vì vậy bạn cần lập trình website
của mình để có tốc độ tải dưới 2 giây, hoặc tốt nhất là dưới 1
giây. Google có khá nhiều tài liệu hướng dẫn làm website chạy
nhanh hơn như PageSpeed insights. Dưới đây là hình chụp
màn hình việc kiểm tra tốc độ của trang web sử dụng công cụ
của Google.
58. 53
Tất nhiên, tốc độ tải trang sẽ khác nhau với người dùng ở các
thành phố, quốc gia khác nhau. Tuy nhiên thông thường, do tốc
độ đường truyền quốc tế của Việt Nam rất chậm nên bạn cần
đặt server trong nước nếu muốn phục vụ khách hàng nội địa.
Tối ưu hoá SEO On page
Theo tôi, ngay cả với các microsite chỉ tồn tại từ 2-3 tháng, bạn
vẫn nên làm tối ưu hoá trên trang web của mình cho công cụ
tìm kiếm. Các yếu tố ảnh cơ bản bạn có thể tối ưu hoá được
mô tả rất chi tiết trong bài blog này bởi seoMOZ
Nếu bạn không có thời gian để đọc chi tiết, dưới đây là một số
nội dung chính:
“An ideal web page should do all the following:
• Be hyper-relevant to a specific topic (usually a product or sin-gle
object) (nội dung của từng trang nội dung cần tập trung
vào một chủ đề nhất định)
• Include subject in title tag (trong thẻ meta title của trang cần
có từ khoá chỉ chủ đề của bài)
• Include subject in URL (chủ đề của trang cần có trong đường
dẫn, nói một cách đơn giản,bạn nên đưa từ khoá mong
muốn vào đường dẫn)
• Include subject in image alt text (từ khoá nên có trong thẻ alt
của hình ảnh khi phù hợp)
• Specify subject several times throughout text content (chủ đề/
từ khoá nên được lặp lại vài lần trong nội dung trang)
• Provide unique content about a given subject ( nội dung trang
không được sap chép từ nguồn khác, trang khác)
• Link back to its category page (các trang con cần trỏ về trang
chính)
• Link back to its subcategory page (If applicable)
• Link back to its homepage (This is normally accomplished
with an image link showing the website logo on the top left of
a page.)” (người dùng cần quay trở lại được trang chủ bằng
cách click chuột vào logo).
Việc phân tích từ khoá cần được làm với từng chủ đề để bạn
xác định được đâu là từ khoá trọng tâm cho từng trang. Chi tiết
sẽ được nói tới trong phần về làm SEO.
Cài đặt mã theo dõi Analytics
Chi tiết về Analytics sẽ được nói tới trong chương 11. Do ở Việt
Nam, các doanh nghiệp và agency sử dụng Google Analytics
nhiều, chính vì vậy tôi lấy ví dụ Google Analytics là chính trong
cuốn sách này.
Việc cài đặt Google Analytics để đo lường hiệu quả chiến dịch
nên được làm cẩn thận, tuỳ vào các tình huống khác nhau như
bạn sử dụng tên miền phụ, hay chiến dịch chạy dưới một thư
59. 54
mục của tên miền chính (subfolder) hay một tên miền riêng
hoàn toàn. Điều quan trọng là với bất kì kiểu cài đặt nào, bạn
cũng nên có một cách dễ dàng, xem được lượt truy cập, các
chuyển đổi, tỉ lệ thoát của chương trình.
Thông thường, các agency rất hay quên việc cần cài đặt mã
Google Analytics để biết được xem có bao nhiêu người chơi
thực hiện các hành động mong muốn như tạo tài khoản, tham
gia chơi, tải ảnh, chơi game vân vân. Tất nhiên, bạn có thể tạo
báo cáo từ cơ sở dữ liệu để có các thông tin này. Tuy nhiên
nếu không cài đặt Google Analytics thì bạn sẽ không biết được
các kênh trực tuyến mang lại lượt truy cập vào trang microsite,
nguồn nào hiệu quả hơn trong việc mang lại các chuyển đổi,
các hành động mong muốn để từ đó tối ưu hoá nhiều hơn cho
các kênh đó.
Google Webmaster sử dụng cho việc làm SEO cũng nên được
cài đặt để kiểm tra xem microsite của bạn có gặp lỗi gì về SEO
như chặn robot của Google hay không?
Sau khi cài đặt các đoạn mã khác nhau, nhất là mã Google Ana-lytics
để theo dõi chuyển đổi, bạn cần kiểm tra cẩn thận, bằng
cách vào microsite từ các nguồn khác nhau và thực hiện
chuyển đổi, sau đó xem lại trên báo cáo Google Analytics.
Kiểm tra nội bộ và sửa lỗi
Chạy thử nội bộ để kiểm tra lỗi và sửa lỗi là một giai đoạn hết
sức quan trọng trong quá trình xây dựng website hay microsite.
Quá trình này cần được làm cẩn thận trước khi website được
gửi cho khách hàng chạy thử.
Bộ phận kiểm tra chất lượng nên thử website trên các trình
duyệt khác nhau, các màn hình với độ phân giải khác nhau,
thậm chí trên cả điện thoại di động để kiểm tra xem website có
hoạt động đúng như dự tính.
Nếu bạn muốn thuê các nhóm chuyên kiểm tra chất lượng web-site
thì bạn có thể thuê, tuy nhiên nếu tiết kiệm chi phí, bạn nên
thử các chức năng chính mà người dùng sẽ sử dụng khi vào
website.
Ví dụ như bạn muốn khách hàng đăng ký tài khoản trên web-site,
sau đó chơi game, bạn hãy làm thử nó. Đồng thời bạn
cũng nên click vào tất cả các đường dẫn trên website để kiểm
cho xem nó có hoạt động không, tương tự như các video.
Khách hàng kiểm tra
Đây là một khâu rất quan trọng và thường được nói tới với
cụm từ viết tắt UAT (User Acceptance Test). Điều này chỉ đơn
giản là bạn cần yêu cầu khách hàng kiểm tra các chức năng
thật cẩn thận, có nghiệm thu qua văn bản hoặc tối thiểu qua
email trước khi tung ra website.
60. 55
Sẽ rất mạo hiểm nếu như khách hàng chưa thử website, thử
game hay thử tham gia cuộc thi trên facebook, mà bạn đã tung
ra cho người dùng, hoặc khách hàng không xác nhận qua
email/văn bản mà chỉ xác nhận qua điện thoại.
Điều này nguy hiểm bởi nếu người chơi bắt đầu chơi và web-site
có lỗi gì đó, sẽ rất khó để sửa chữa nhanh chóng, và nó
làm mất đi tính chuyên nghiệp của thương hiệu bạn và thiện
cảm của người dùng với website, thương hiệu. Ngoài ra, khi
chiến dịch được tung ra, sẽ có nhiều kênh truyền thông cùng
bắt đầu, chính vì vậy nếu website gặp lỗi, sẽ có rất nhiều người
dùng phàn nàn.
Có một số khác hàng sẽ cần bạn hướng dẫn trong phần kiểm
tra này để chắc chắn họ đã kiểm tra hết các chức năng, các
đường dẫn vân vân.
Ra mắt website/microsite
Nếu website/microsite là một phần của một chiến dịch tổng thể
lớn hơn, với nhiều kênh cùng chạy một lúc thì bạn sẽ khó thực
hiện soft launch. Soft launch giống như việc chạy thử website
với khách hàng thực tế, tung ra website/microsite tuy nhiên
không công bố quá rộng rãi hay chạy quảng cáo quá nhiều, chỉ
để người dùng vào một cách tự nhiên và sửa các lỗi nếu có
trước khi triển khai mạnh hơn.
Bên cạnh đó, trong ngày đầu tiên bắt đầu chiến dịch, thông
thường sẽ có rất nhiều kênh quảng cáo cùng chạy một lúc,
chính vì vậy thông thường sẽ có một lượng lớn người dùng
truy cập vào website/microsite. Bạn cần theo dõi trong những
ngày đầu tiên thật cẩn thận và kiểm tra tình trạng server xem
có quá tải không thường xuyên.
61. 56
Tôi đã gặp nhiều website (trong đó có cả website của mình),
nhiều cuộc thi, nhiều mẫu điền mà người dùng sẽ gặp rất nhiều
khó khăn để thực hiện các hành động mong muốn cơ bản trên
website. Chính vì những trải nghiệm này, tôi luôn muốn tìm
hiểu thêm về những phương pháp, những chiến lược, những
cách làm khác nhau để giúp website, ứng dụng trên di động trở
nên thân thiện hơn với người dùng.
Và một trong những cách tốt nhất để học về một chủ đề nào đó
là chia sẻ với người khác những gì mình biết, chính vì vậy, mặc
dù chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, tôi vẫn đưa
phần nội dung này vào trong sách.
Cách đây không lâu, tôi có nhìn thấy chiếc đồng hồ Casio G
Shock này ở ngoài của hàng và tôi đã chuẩn bị mua nó. Trông
nó nhìn khá đẹp, nhất là khi bạn đeo nó vào tay. Tuy nhiên sau
khi cân nhắc, tôi đã quyết định không mua. Lý do chính là bởi
chức năng quan trọng nhất của một chiếc đồng hồ với tôi là chỉ
thời gian, tuy nhiên với chiếc đồng hồ này, tôi sẽ gặp khó khăn
trong việc biết được bây giờ là mấy giờ bởi nó không rõ ràng
hiển thị.
Tất nhiên, tôi nghĩ vẫn sẽ có nhiều người mua đồng hồ hoàn
toàn vì mục đích thời gian, và họ không quan tâm tới việc xem
giờ trên đồng hồ. Mỗi người mỗi khác.
Thiếu sự quan tâm từ các nhà quảng
cáo Việt Nam
Theo cảm nhận cá nhân của tôi, việc tối ưu hoá trải nghiệm
người dùng trên website, trên các ứng dụng di động ít nhận
được sự quan tâm của những người làm quảng cáo. Phần lớn
mọi người chỉ quan tâm tới việc giao diện có đẹp, có bắt mắt
hay không?
Section 3
Tối ưu hoá trải nghiệm
người dùng