Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
luan van tot nghiep ke toan (47).pdf
1. www.kinhtehoc.net
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
______ ______
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN
TẠI ĐIỆN LỰC TRÀ VINH
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG NGUYỄN THỊ KIM THOA
MSSV: 4053638
Lớp : KT 0520A1
Cần Thơ - 2009
http://www.kinhtehoc.net
2. www.kinhtehoc.net
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, chúng ta chấp nhận
sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị phản ánh bên
trong doanh nghiệp có tính chất quyết định đến phương hướng sản xuất và trao đổi
trên thị trường. Do đó, một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn đứng vững, tồn
tại và phát triển phải phấn đấu đổi mới tự hoàn thiện mình. Muốn vậy, không có con
đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ các yếu tố của quá
trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Trong đó, việc hạ thấp giá thành đóng vai trò quan trọng để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh đồng thời giá thành cũng thể hiện một phần hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ thấp giá thành là biện pháp chủ yếu cơ bản để
không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng nguồn tích lũy cho doanh
nghiệp, từ đó mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động. Và nó ngày càng có ý nghĩa quyết định khi thị trường đang thay
đổi, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, khi mà các biện pháp
nhằm tăng lợi nhuận bằng cách gia tăng khối l ượng bán ra hay gia tăng giá bán là vô
cùng khó khăn và rất ít khả thi.
Chính vì vậy, giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Từ đó, phải thường
xuyên kiểm tra đánh giá công tác quản lý giá thành để có hướng hoạt động của
doanh nghiệp mình theo kế hoạch dựng sẵn cũng như có thể khắc phục nhanh chóng
những tình huống, những nhân tố gây bất lợi, trong đó công tác phân tích giá thành
giữ vai trò quan trọng. Phân tích giá thành là cơ sở để doanh nghiệp đề ra biện pháp
nhằm hạ thấp giá thành, đề ra phương hướng cải tiến công tác quản lý giá thành.
Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp
hình dung được bức tranh thực về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1
http://www.kinhtehoc.net
3. www.kinhtehoc.net
Nước ta là nước có nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế đóng
góp cho xã hội theo mỗi cách khác nhau tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình,
trong đó một trong nhữnh ngành quan trọng không thể thiếu trong đời sống xã hội
đó là ngành điện.
Đối với ngành điện Việt Nam, mặc dù đã được chuyển đổi theo mô hình Tập
đoàn, được kinh doanh đa ngành nhưng nhiệm vụ chính vẫn là đảm bảo cung cấp đủ
điện cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, do công tác quy hoạch nhu
cầu điện không lường được tốc độ phát triển quá nhanh của nền kinh tế nên ngành
điện đang đứng trước tình hình thiếu điện. Để đảm bảo mục tiêu cung cấp đủ điện
cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, Tập đoàn đang tập trung vốn, huy động mọi
nguồn lực đầu tư phát triển nguồn điện. Trước mắt, Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN) phải mua điện thêm bên ngoài với giá thành cao.
ĐLTV (gọi tắt là đơn vị) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty
Điện lực 2 (PC2-thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam) một trong những đơn vị quản
lý đầu cuối của quá trình sản xuất là phân phối điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Với
những nét đặc thù của một ngành công nghiệp đặc biệt lại trong điều kiện hạch toán
phụ thuộc PC2, công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh phân phối điện đặc
biệt là công tác quản lý giá thành tại ĐLTV luôn được ban lãnh đạo quan tâm, chú
trọng hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của giá thành trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ và thấy được ý
nghĩa thực tiễn của giá thành khi thực tập tại ĐLTV nên em đã chọn đề tài “phân
tích giá thành phân phối điện tại Điện lực Trà Vinh” làm đề tài nghiên cứu cho
bài luận văn của mình.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn.
Ngày 12.2.2009, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định
số 21/2009/QĐ-TTg, phê duyệt giá bán điện năm 2009 và các năm 2010-2012 theo
cơ chế thị trường.Theo đó, từ 1.3.2009, mức giá bán lẻ điện bình quân 948,5
đồng/kWh (chưa gồm VAT) được áp dụng thống nhất toàn quốc cho các đối tượng
2
http://www.kinhtehoc.net
4. www.kinhtehoc.net
khách hàng tại những vùng nối lưới điện quốc gia. Mục đích của việc tăng giá bán
điện là để tăng nguồn vốn đầu tư để đầu tư nâng cấp hệ thống lưới điện quốc gia để
hạn chế tình trạng thiếu điện xảy ra ảnh hưởng đến sinh hoạt sản xuất và an ninh
quốc phòng của đất nước. Do đó, vấn đề cấp thiết hiện nay của Điện lực các tỉnh là
thực hiện tốt công quản lý giá thành phân phối điện (chi phí phân phối điện) và đề ra
những biện pháp để hạ giá thành phân phối. Từ đó góp phần làm cho hoạt động kinh
doanh ngành điện ngày càng hiệu quả hơn nâng cao nguồn vốn đầu tư của toàn
ngành để đầu tư cho hệ thống lưới điện quốc gia phục vụ công cuộc công nghiệp hóa
– hiện đại hóa của đất nước. Toàn thể cán bộ - công nhân viên của ĐLTV đã và
đang phấn đấu để góp phần hoàn thành nhiệm vụ đó.
Nội dung của đề tài nhằm phân tích tình hình thực hiện và quản lý giá thành
phân phối điện tại ĐLTV từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp để hạ giá thành
phân phối điện của đơn vị.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích giá thành phân phối điện tại ĐLTV giai đoạn 2006-2008. Từ đó
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để góp phần hạ giá thành phân phối điện
tại đơn vị.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Xuất phát từ mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của đề tài là:
- Nghiên cứu sự biến động giá thành đơn vị sản phẩm, nhằm thấy khái quát
sự biến động về giá thành phân phối điện thương phẩm tại ĐLTV.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm giá thành phân phối điện.
- Tìm ra những tồn tại về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phân phối
điện trong ba năm 2006-2008 tại ĐLTV và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó.
- Đề ra một số biện pháp khắc phục để giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
3
http://www.kinhtehoc.net
5. www.kinhtehoc.net
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
- Đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập tại ĐLTV, trụ sở tại số 02
Hùng Vương – Phường 4 – TX. Trà Vinh – Tỉnh Trà Vinh.
1.3.2 Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 02/02/2009 đến ngày 25/ 04/ 2009.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu trong giai đoạn 2006- 2008.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình thực hiện và quản lý giá thành phân phối điện tại ĐLTV.
- Một số giải pháp và kiến nghị để giảm giá thành phân phối điện.
4
http://www.kinhtehoc.net
6. www.kinhtehoc.net
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các vấn đề chung về giá thành sản phẩm
2.1.1.1 Khái niệm
Giá thành là toàn bộ hao phí lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu,
động lực, khấu hao TSCĐ và công cụ nhỏ) và lao động sống trong sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm, quản lý kinh doanh, được tính bằng tiền cho một sản phẩm, một đơn vị
công việc, hoặc một dịch vụ sau một thời kỳ, thường là đến ngày cuối tháng.
2.1.1.2 Phân loại giá thành
- Căn cứ vào phạm vi nội dung các chi phí cấu thành gồm có: giá thành sản
xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
+ Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là toàn bộ chi phí liên
quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng ghi sổ cho những sản phẩm
hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng, đồng thời là căn cứ tính giá vốn
hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên
quan đến một khối lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong
sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
5
http://www.kinhtehoc.net
7. www.kinhtehoc.net
Giá thành toàn bộ còn được gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau :
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí ngoài sản xuất
Giá thành toàn bộ sản phẩm được xác định khi sản phẩm tiêu thụ, là căn cứ
để tính toán xác định lãi trước thuế và lợi tức của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời điểm xác định và số liệu nguồn để tính giá thành
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho tổng sản phẩm kế hoach dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho 1 đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giữa giá thành kế hoạch và giá thành định mức có mối quan hệ với nhau như
sau:
Giá thành kế hoạch = giá thành định mức x tổng sản phẩm theo kế hoạch
+ Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc
chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh
doanh thực tế đạt được.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác
định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Giá thành được xác định là mục tiêu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và
chi phí tiêu thụ, đồng thời là căn cứ thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến việc tổ chức
quản lý kinh doanh, thực hiện tiết kiệm và có hiệu quả trong sản xuất để hạ giá
thành sản phẩm.
2.1.2 Phân tích giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Ý nghĩa, mục đích, nhiệm vụ của việc phân tích giá thành
● Ý nghĩa
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả
kinh tế của hoạt động kinh doanh. Đồng thời chỉ tiêu giá thành còn có chức năng
6
http://www.kinhtehoc.net
8. www.kinhtehoc.net
thông tin và kiểm tra về chi phí, giúp cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định
kinh doanh đúng đắn, kịp thời. Vì vậy việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm là một trong những công tác trọng yếu trong việc quản lý giá thành. Muốn hạ
giá thành sản phẩm phải nâng cao chất lượng công tác (chất lượng công nghệ sản
xuất sản phẩm, tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất,...). Phân tích giá thành sản
phẩm là cách tốt nhất để biết rõ nguyên nhân và các nhân tố làm ảnh hưởng đến giá
thành giảm bớt các khoản tổn thất và lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh,
từ đó giúp cho doanh nghiệp ra các quyết định tối ưu.
● Mục đích
- Phân tích tình hình giá thành là cơ sở để doanh nghiệp đề ra biện pháp hữu
hiệu nhằm hạ thấp giá thành, đề ra phương hướng cải tiến công tác quản lý giá
thành.
- Qua phân tích giá thành nhằm mục đích đánh giá tình hình thực hiện chế độ
chính sách của nhà nước liên quan đến giá thành như: chế độ khấu hao, chính sách
thuế, chính sách tiền lương,... trên cơ sở đó có phương pháp giúp cho doanh nghiệp
thực hiện tốt chế độ chính sách.
- Tài liệu phân tích giá thành là cơ sở để đưa ra những dự đoán chính xác
khoa học giá thành ở kỳ sau.
● Nhiệm vụ
Phân tích giá thành có những nhiệm vụ sau đây:
- Đánh giá khái quát tình hình giá thành. Xác định các nhân tố làm ảnh hưởng
đến tình hình đó.
- Đề ra các biện pháp nhằm không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm, trên cơ
sở nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm bớt các khoản tổn
thất và lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
7
http://www.kinhtehoc.net
9. www.kinhtehoc.net
2.1.2.2 Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch giá thành
Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành nhằm cung cấp cho
nhà quản lý thông tin tổng quát về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Để đánh giá chung, cần tính ra và so sánh giữa kết quả đạt được với nhiệm vụ
kế hoạch đề ra trên cả 2 chỉ tiêu: mức hạ và tỉ lệ hạ giá thành.
Nếu cả 2 chỉ tiêu đều hoàn thành thì kết luận đơn vị hoàn thành một cách toàn
diện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm, ngược lại nếu 1 trong 2 chỉ tiêu đơn vị
không hoàn thành thì kết luận hoàn thành không toàn diện.
+ Mức hạ giá thành (ký hiệu là M): biểu hiện số tuyệt đối về mức giảm của
giá thành năm nay so với năm trước, nó phản ánh khả năng tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ hạ giá thành (ký hiệu là T): biểu hiện bằng số tương đối kết quả giảm
của giá thành năm nay so với năm trước, nó phản ánh tốc độ giảm giá thành nhanh
hay chậm và mức phấn đấu hạ giá thành.
Qui ước một số ký hiệu sau:
Qk: sản lượng kỳ kế hoạch
Qt: sản lượng kỳ thực tế
Zk : giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
Ztt : giá thành đơn vị sản phẩm kỳ thực tế
Znt : giá thành đơn vị sản phẩm năm trước
Mức hạ giá thành: M = (QkZk QtZtt )
Tỷ lệ hạ giá thành: T= ( M ÷ QkZk ) x 100%
2.1.2.3 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh
được.
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là phải phấn đấu hạ giá thành, mức hạ
càng nhiều khả năng tăng lợi tức càng cao. Hạ thấp giá thành trong điều kiện chất
8
http://www.kinhtehoc.net
10. www.kinhtehoc.net
lượng sản phẩm không đổi là phương hướng phấn đấu cho tất cả các ngành sản xuất,
cho tất cả các loại sản phẩm, dịch vụ cung cấp, nhất là những sản phẩm so sánh
được.
Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh
được tiến hành trên 2 chỉ tiêu là mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành.
Bước1: Xác định nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch
+ Mức hạ giá thành kế hoạch
Mk = Qk (Zk Znt )
+ Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch
Mk
Tk = x100%
QkxZnt
Bước 2: Xác định kết quả thực tế hạ giá thành
+ Mức hạ giá thành thực tế
Mt = Qt (Ztt Znt )
+ Tỷ lệ hạ giá thành thực tế
Mt
Tt = x 100%
QtxZnt
Bước 3: So sánh giữa thực tế với kế hoạch
+ Mức hạ (M) = Mt – Mk
Nếu kết quả là số âm (-): mức hạ đã hạ thêm, đây là biểu hiện tốt, tăng khả năng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu kết quả là số dương (+): biểu hiện không tốt, giá thành tăng.
+ Tỷ lệ hạ: (T) = Tt - Tk
9
http://www.kinhtehoc.net
11. www.kinhtehoc.net
Nếu kết quả là số âm (-): biểu hiện tốt, doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong công
tác quản lý giá thành, hạ được giá thành sản phẩm.
Nếu kết quả là số dương (+): không tốt, doanh nghiệp cần phải xem xét lại trong
công tác quản lý giá thành.
Bước 4: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc thực hiện kế hoạch hạ giá
thành
Nguyên nhân làm cho giá thành sản phẩm tăng hay giảm có thể có nhiều nguyên
nhân nhưng ta dễ dàng nhận thấy ảnh hưởng bởi 3 nhân tố:
- Sản lượng sản phẩm
- Kết cấu mặt hàng
- Giá thành đơn vị
Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định lần lượt mức độ ảnh hưởng
bởi 3 nhân tố trên đến chỉ tiêu mức hạ và tỉ lệ hạ giá thành.
+ Nhân tố sản lượng sản phẩm: giả định rằng chỉ có sản lượng thay đổi, các
nhân tố khác không đổi (kết cấu mặt hàng, giá thành đơn vị sản phẩm).
Mức hạ giá thành (Msl) = Mk x R (với R là tỉ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng
chung)
R=
QtxZnt x 100%
QkxZnt
Mức độ ảnh hưởng: Msl = Msl- Mk (với Mk mức hạ giá thành kỳ kế hoạch)
Tỷ lệ hạ, do sản lượng phản ánh qui mô còn tỷ lệ hạ phản ánh tốc độ hạ nên khi
sản lượng sản xuất thay đổi không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ chung.
Msl
Tsl = x 100%
QtxZnt
Tỷ lệ ảnh hưởng : Tsl = Tsl – Tk = 0 (với Tk tỉ lệ hạ kỳ kế hoạch)
10
http://www.kinhtehoc.net
12. www.kinhtehoc.net
+ Kết cấu mặt hàng : do mỗi loại sản phẩm khác nhau đều có mức hạ và tốc
độ hạ giá thành khác nhau nên khi thay đổi kết cấu mặt hàng, mức hạ và tỷ lệ hạ giá
thành chung cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Mức hạ giá thành (Mkc) = QtZk - QtZnt
Mức độ ảnh hưởng: Mkc = Mkc - Msl
Mkc
Tỷ lệ hạ Tkc = x 100%
QtZnt
Tỷ lệ ảnh hưởng: Tkc = Tkc – Tsl
+ Nhân tố giá thành đơn vị: đây là nhân tố quyết định, phản ánh thành tích
của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận.
Mức hạ giá thành (Mz) = QtZtt - QtZnt = Mt (đây cũng chính là mức hạ giá
thành thực tế)
Mức ảnh hưởng: Mz = Mz - Mkc
Mt
Tỷ lệ hạ (Tz) = x 100%
QtZnt
Tỷ lệ ảnh hưởng: Tz = Tz – Tkc
Tổng hợp 3 nhân tố đánh giá: mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành từ đó rút ra nhận xét:
Mt - Mk = Msl + Mkc + Mz
Tt - Tk = Tsl + Tkc + Tz
Ngoài ra, sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, việc tăng năng suất lao động,...
cũng có ảnh hưởng nhất định đến giá thành sản phẩm. Như vậy, phân tích giá thành
sản phẩm vô cùng quan trọng và cần thiết nhằm giúp cho doanh nghiệp đánh giá
chính xác thực trạng về chi phí của đơn vị. Cho nên công tác này phải cần phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục mới kịp thời phát hiện những vướng mắc và tìm
11
http://www.kinhtehoc.net
13. www.kinhtehoc.net
biện pháp hữu hiệu để khắc phục, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo hiệu quả
kinh doanh ngày càng cao hơn.
2.1.2.4 Phân tích, đánh giá khoản mục ( hoặc yếu tố ) giá thành
Trong bước này cần so sánh từng khoản mục (hoặc yếu tố) chi phí thực tế với
kế hoạch, phân tích nội dung, nguyên nhân làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá
thành. Cụ thể phải đi sâu vào phân tích từng khoản mục chính (hoặc yếu tố):
* Chi phí chia theo khoản mục:
- Nguyên vật liệu trực tiếp
- Nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý
* Chi phí chia theo yếu tố:
- Nguyên vật liệu
- Nhân công
- CCDC
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
2.1.3 Khái quát về giá thành phân phối điện
Theo quy định của PC2, hàng năm đơn vị phải lập kế hoạch giá thành vào giữa
quí 4 năm báo cáo và trình Công ty duyệt.
Kế hoạch giá thành phân phối điện của năm sau được xây dựng dựa trên:
- Tình hình thực hiện giá thành quí 3 và ước thực hiện quý 4 năm trước.
- Tốc độ phát triển kế hoạch của các chỉ tiêu như: kế hoạch phát triển lưới
điện, kế hoạch sản lượng tiêu thụ, kế hoạch phát triển khách hàng,…
12
http://www.kinhtehoc.net
14. www.kinhtehoc.net
- Các yếu tố khác có liên quan, ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá thành phân phối
điện như: tỷ lệ điện tổn thất, suất sự cố, kế hoạch sửa chữa lớn, kế hoạch lao động và
tiền lương,…
- Mức phấn đấu hạ giá thành năm kế hoạch.
Như đã nói ở phần trên, do đặc điểm hạch toán tập trung trên máy tính và đặc thù
của sản phẩm điện, chi phí sản xuất kinh doanh điện được hạch toán thẳng vào tài
khoản 154.1 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) mà không hạch toán vào tài
khoản (621, 622), chi phí bán hàng và chi phí quản lý được hạch toán vào tài khoản
(641, 642).
Nếu chia chi phí phân phối điện theo khoản mục tính giá thành, căn cứ vào mã
số chi phí của PC2, ta có 7 khoản mục:
1. Nhiên liệu dùng trong sản xuất.
2. Vật liệu dùng trong sản xuất
3. Tiền lương công nhân
4. Chi phí điện mua
5. Chi phí điện vô công
6. Chi phí giải quyết sự cố
7. Chi phí sản xuất chung
Nếu chia theo yếu tố chi phí, chi phí giá thành sẽ gồm 6 yếu tố:
1. Vật liệu
2. Tiền lương và BHXH
3. Khấu hao cơ bản TSCĐ
4. Chi phí sửa chữa lớn
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài
6. Chi phí bằng tiền
Hai cách phân loại trên được ĐLTV sử dụng đồng thời, bổ sung cho nhau giúp đơn
vị quản lý đầy đủ nhất nội dung của chi phí.
2.1.4 Phương pháp trích khấu hao TSCĐ trong đơn vị
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
13
http://www.kinhtehoc.net
15. www.kinhtehoc.net
Khấu hao TSCĐ là yếu tố chi phí cơ bản và thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong
giá thành. Đối với ngành điện, chi phí này chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá thành
hiện nay. Đối với các Điện lực, TSCĐ chủ yếu là khối lượng máy móc thiết bị sản
xuất, hệ thống truyền tải và phân phối cấp điện áp từ 15-22kV trở xuống. Điều lưu ý
ở đây là khối lượng máy móc thiết bị sản xuất đa phần đã được sử dụng lâu đời cũ
kỷ lạc hậu nhưng lại có giá trị lớn, chi phí khấu hao đưa vào giá thành phân phối
chiếm tỷ trọng rất cao.
Tất cả các TSCĐ khi được hạch toán tăng hoặc điều chỉnh tăng (giảm) trên máy
tính và trích khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ của Bộ tài chính ngày
12/12/2003, tài sản được đăng ký vào danh mục tài sản của chương trình Fmis, khi
máy tính khai thác thì chương trình tự động chọn số năm trích khấu hao theo đúng
danh mục đã đăng ký.
Mức trích khấu hao tháng = (Nguyên giá x tỷ lệ khấu hao (năm)) ÷ 12 tháng
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu thập từ phòng tài chính - kế toán và các phòng ban, nghiên
cứu tài liệu, các báo cáo như: báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh
(SXKD) năm 2006, 2007, 2008; báo cáo phân tích hoạt động kinh tế năm 2006,
2007, 2008 và báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 của ĐLTV.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối
+ Phương pháp so sánh số tương đối
Hai phương pháp so sánh trên được sử dụng để phân tích các số liệu trong các biểu bảng.
- Phương pháp thay thế liên hoàn (sử dụng trong phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh được)
14
http://www.kinhtehoc.net
16. www.kinhtehoc.net
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI ĐLTV
3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐLTV
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Sở Điện lực Trà Vinh được thành lập từ tháng 4 năm 1992 trên cơ sở tách
tỉnh Cửu Long thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh.
Đầu năm 1995, Chính phủ thành lập Tổng công ty Điện Lực Việt Nam. Đến
năm 1996, Chính phủ sáp nhập Bộ năng lượng và Bộ công nghiệp nhẹ thành Bộ
Công Nghiệp và giao chức năng quản lý nhà nước về điện cho Sở Công Nghiệp,
ngành điện chỉ đảm nhận nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy Sở Điện Lực Trà
Vinh được đổi tên là ĐLTV đến ngày nay.
Trụ sở của ĐLTV tại số 02 - Đường Hùng Vương - Phường 4 - Thị xã Trà
Vinh - Tỉnh Trà Vinh.
Trước năm 1990, điện lưới được kéo về chỉ phủ ở một số nơi, còn lại được
cung cấp điện qua cụm máy phát điện đặt tại Chi nhánh điện Thị xã Trà Vinh. Đến
khi tách tỉnh năm 1992, cơ sở hạ tầng về điện còn thấp, toàn tỉnh chỉ có 01 trạm biến
áp trung gian 6MVA với 191Km đường dây trung thế, 41Km đường dây hạ thế. Số
xã có điện chỉ đạt 48% (37/76 xã), hầu hết lưới điện chỉ kéo đến trung tâm xã. Số hộ
sử dụng điện toàn tỉnh là 13.330 hộ, chỉ đạt 8,6%. Điện thương phẩm năm 1992
chưa đến 18 triệu kWh, bình quân 20kWh/người/năm.
Tính đến 31 tháng 12 năm 2007, ĐLTV đã phát triển và quản lý trên 1.900Km
đường dây trung thế và trên 1.500Km đường dây hạ thế. Số xã có điện đạt 100%
(84/84 xã). Số hộ sử dụng điện toàn tỉnh 204.005 hộ, đạt 91,33%. Sản lượng điện
thương phẩm đạt trên 237 triệu kWh, bình quân 236kWh/người/năm.
Từ khi thành lập đến nay ĐLTV đã có những bước tiến vững chắc, qui mô
quản lý ngày càng được mở rộng; sản lượng điện thương phẩm tăng trưởng với tốc
độ khá, số lượng khách hàng tăng, thị phần được mở rộng, đời sống người lao động
được nâng cao, tình hình sản xuất kinh doanh phát triển và ổn định, tạo tiền đề vững
15
http://www.kinhtehoc.net
17. www.kinhtehoc.net
chắc cho việc phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
năm 2009 và những năm tiếp sau.
3.1.2 Vị trí, vai trò của ĐLTV
ĐLTV là một trong 20 điện lực tỉnh phía nam từ tỉnh Ninh Thuận đến tỉnh Cà
Mau (trừ Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai) trực thuộc PC2, nhiệm vụ chính
của ĐLTV hiện nay là xây dựng, quản lý và phân phối kinh doanh điện trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh, với diện tích tự nhiên 2.225,7 km2, dân số khoảng hơn một triệu
người.
Là doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phần kinh tế Nhà nước, đóng vai trò quan
trọng trong cung cấp nguồn năng lượng điện quan trọng thúc đẩy các thành phần
kinh tế khác phát triển tại địa phương. ĐLTV ngoài việc thực hiện SXKD có hiệu
quả, đảm bảo quản lý và sử dụng tốt tài sản và nguồn vốn do PC2 giao, còn phải
thực hiện tốt những chủ trương và định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước tại
địa phương trong từng thời kỳ. Đặc biệt hơn đối với vai trò là doanh nghiệp Nhà
nước SXKD mặt hàng độc quyền thì còn phải thực hiện nhiệm vụ phục vụ cho nền
kinh tế phát triển, phục vụ vì mục tiêu chính trị xã hội.
Tỉnh Trà Vinh, trước đây nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, dân số khoảng một
triệu người trong đó 30% người dân tộc Khơmer, nền kinh tế phát triển rất chậm, đời
sống đa số người dân là nông dân còn gặp nhiều khó khăn.
Trước những năm 1990 khi Thị xã Trà Vinh chưa có điện lưới quốc gia, hầu như
toàn bộ khu vực nội ô của Thị xã Trà Vinh chỉ được cung cấp điện qua cụm các máy
phát điện đặt tại Chi nhánh điện (CNĐ) Trà Vinh. Sau năm 1990 khi lưới điện quốc
gia được kéo về Thị Xã Trà Vinh và khi tỉnh được tách vào năm 1992 cơ sở hạ tầng
về điện còn rất thấp: Toàn tỉnh số xã có điện chỉ đạt 48% và hầu hết điện lưới chỉ
kéo về tập trung ở trung tâm các xã; Số hộ sử dụng điện toàn tỉnh là 13.330 hộ chỉ
đạt 8,6% và điện thương phẩm cả năm 1992 là 17.900.000 Kwh, bình quân đầu
người là: 20 Kwh/người/năm.
Tính đến 31/12/2008, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh số xã, phường, thị trấn có điện
là 104/104, đạt tỷ lệ 100%. Số hộ dân có điện là 211.083/237.663, đạt tỷ lệ 88,82%,
trong đó số hộ dân nông thôn có điện là 178.076/203.748 hộ, đạt tỷ lệ 87,40. Năm
16
http://www.kinhtehoc.net
18. www.kinhtehoc.net
2008 toàn đơn vị phát triển mới được 6.318 khách hàng (ánh sáng sinh hoạt 5.238
khách hàng, khách hàng ngoài mục đích sinh hoạt 1.080 khách hàng), trung bình
phát triển 256 khách hàng/tháng. Nâng tổng số khách hàng toàn đơn vị đến cuối
tháng 12/2008 là 87.801 khách hàng, trong đó có 80.431 khách hàng ánh sáng sinh
hoạt (chiếm 91,6%) và 7.370 khách hàng ngoài ánh sáng sinh hoạt (chiếm 8.4%).
Hiện nay, ngoài ĐLTV còn có 07 đơn vị thuộc mô hình tổ chức quản lý Điện
nông thôn (02 Công ty cổ phần và 05 hợp tác xã ) thực hiện chức năng kinh doanh
bán điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh với sản lượng điện thương phẩm chiếm trên 37%
tổng điện thương phẩm bán ra của toàn Điện lực.
Cùng với cả nước, Trà Vinh đã và đang tập trung phấn đấu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp đã và đang hình thành và phát triển, nhu cầu dùng điện ngày càng tăng. Vì
thế, để đáp ứng nhu cầu SXKD và tiêu dùng sinh hoạt, việc sản xuất và phân phối
điện một cách ổn định, kịp thời, đầy đủ là nhu cầu rất lớn. Hơn nữa, ngoài nhiệm vụ
chính trị phát triển kinh tế xã hội của địa phương ĐLTV còn là doanh nghiệp, hoạt
động SXKD theo pháp luật của Nhà nước Việt Nam và đảm bảo có hiệu quả. Vì
vậy, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của mình, ĐLTV phải nỗ lực rất nhiều từ đầu
tư trang thiết bị, thiết kế, sửa chữa, quản lý vận hành... để hệ thống lưới điện luôn
vận hành được ổn định, an toàn và liên tục.
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động
3.1.3.1 Chức năng
- Quản lý, vận hành, xây dựng, cải tạo, sửa chữa lưới điện, nguồn điện
trong tỉnh theo kế hoạch của PC2 giao.
- Quản lý kinh doanh điện năng, cung ứng điện an toàn liên tục và đảm bảo
chất lượng.
- Tham gia với địa phương trong việc quy hoạch, kế hoạch phát triển phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Quản lý sử dụng toàn bộ tài sản lưới điện, nguồn điện, vốn do PC2 giao.
17
http://www.kinhtehoc.net
19. www.kinhtehoc.net
- Thiết kế lưới điện phân phối, tổ chức và họat động sản xuất kinh doanh
dịch vụ khác theo giấy phép hành nghề.
3.1.3.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện công tác kinh doanh điện năng, có biện pháp chống thất
thu tiền điện, giảm tổn thất điện năng, thực hiện tốt chỉ tiêu tài chính kế toán PC2
giao.
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý vận hành, mua bán điện theo kế hoạch
của Công ty, hiệu chỉnh sửa chữa các loại điện kế.
- Cải tạo mở rộng phát triển lưới điện nông thôn thuộc phạm vi quản lý.
- Khảo sát thiết kế, nhận thầu thi công xây dựng đường dây và trạm theo
phân cấp.
- Tham gia quy hoạch phát triển lưới điện địa phương.
- Quản lý chặt chẽ và có hiệu quả lực lượng lao động. Thực hiện chế độ hợp
đồng lao động và thỏa ước lao động. Quản lý kho, tài chính, tài sản, tiền vốn và kế
hoạch khai thác theo đúng chế độ chính sách hiện hành của nhà nước.
- Quan hệ tốt với chính quyền và nhân dân địa phương về công tác đảm bảo
an ninh, an toàn cho nguồn điện và lưới điện.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất ở các đơn vị trực thuộc, chấp hành pháp
lệnh thanh tra nhà nước. Tổ chức tiếp dân theo quy định của PC2. Tham gia xét và
giải quyết khiếu nại của khách hàng dùng điện theo đúng quy định hiện hành.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê.
- Tổ chức và thực hiện pháp lệnh, quy trình quy phạm an toàn lao động trong
sản xuất kinh doanh.
3.1.3.3 Lĩnh vực hoạt động
* Sản xuất chính:
- Sản xuất điện năng (bằng máy phát điện diesel)
- Kinh doanh điện năng (phân phối và tiêu thụ điện năng)
18
http://www.kinhtehoc.net
20. www.kinhtehoc.net
* Sản xuất khác:
- Khảo sát, thiết kế, giám sát thi công các công trình điện
- Thi công xây lắp công trình điện
- Nhận thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng như : lắp điện
kế mới, sửa chữa điện,...
* Tổng đại lý cung cấp các dịch vụ viễn thông công cộng :
- Kinh doanh thiết bị viễn thông và internet, truyền thông, quảng cáo,...
3.1.4 Cơ cấu tổ chức
3.1.4.1 Ban lãnh đạo Điện Lực
- Giám đốc.
- Phó giám đốc kỹ thuật.
- Phó giám đốc kinh doanh.
ĐLTV làm việc theo chế độ thủ trưởng, giám đốc điện lực do EVN bổ nhiệm,
giám đốc là người đại diện pháp nhân của ĐLTV, là người phụ trách chung, chịu
trách nhiệm toàn diện các hoạt động của đơn vị trước PC2, EVN, Nhà nước và trước
pháp luật về việc chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của ĐLTV.
Các phó giám đốc do PC2 bổ nhiệm, là người giúp việc cho giám đốc, được giám
đốc phân công quản lý một số lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước giám đốc điện lực và trước giám đốc PC2.
3.1.4.2 Các đơn vị trực thuộc
ĐLTV có 09 phòng, ban tham mưu và 09 đơn vị sản xuất trực thuộc
Các phòng, ban chức năng
- Phòng TCLĐ-TTBV.
- Phòng KH – KT.
- Phòng TC-KT.
- Phòng KDĐN.
- Phòng Điều độ.
19
http://www.kinhtehoc.net
21. www.kinhtehoc.net
- Phòng KTAT&BHLĐ.
- Phòng VT.
- Phòng VT&CNTT.
- Ban QLDA.
Đơn vị sản xuất
- Tổ vận hành máy Diesel.
- Tổ Kiểm định Phương tiện đo.
- CNĐ Thị xã Trà Vinh.
- CNĐ Càng Long.
- CNĐ Cầu Ngang.
- CNĐ Duyên Hải.
- CNĐ Trà Cú.
- CNĐ Tiểu Cần.
- CNĐ Cầu Kè.
(Chức năng nhiệm vụ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, theo Phụ lục 1 đính kèm )
3.1.4.3 Tổ chức bộ máy ĐLTV
20
http://www.kinhtehoc.net
22. www.kinhtehoc.net
GIÁM ĐỐC
PGĐ KỸ THUẬT PGĐ KINH DOANH
PHÒNG
PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG
BAN PHÒNG PHÒNG VT&CN
KH - KT ĐIỀU KTAT& VẬT TƯ KD
QUẢN TCLĐ& TC-KT TT
ĐỘ BHLĐ LÝ DỰ TTBV
ÁN
CNĐ CNĐ CNĐ CNĐ CNĐ CNĐ CNĐ TỔ MÁY TỔ
THỊ TIỂU CẦU TRÀ CẦU DUYÊN CÀNG DIESEL KIỂM
XÃ CẦN KÈ CÚ NGANG HẢI LONG ĐỊNH
TRÀ
VINH
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy ĐLTV
3.1.4.4 Tổ chức công tác kế toán
a. Tổ chức bộ máy kế toán
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Lãnh đạo phòng gồm có:
●Trưởng phòng: giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
tài chính kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát kinh
21
http://www.kinhtehoc.net
23. www.kinhtehoc.net
tế - tài chính của nhà nước trong việc kiểm tra chấp hành chế độ quản lý và sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn tại đơn vị, trực tiếp tổ chức và điều hành công tác tài chính
kế toán, phân tích hoạt động kinh tế, đề xuất các biện pháp giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
● Phó phòng : Thay mặt Trưởng phòng giải quyết các công việc có liên quan
tại phòng tài chính kế toán theo sự ủy quyền, trực tiếp phụ trách công tác thu tiền
điện, sửa chữa lớn, công tác sản xuất khác, kiểm tra việc thực hiện quỹ lương, chi
lương, tham gia các hội đồng tư vấn do đơn vị thành lập.
Các bộ phận nghiệp vụ gồm có:
● Kế toán quỹ tiền mặt : theo dõi, ghi chép vào sổ theo dõi tiền mặt và hạch
toán các nghiệp vụ liên quan đến việc thu chi tiền mặt, cập nhật và phản ánh kịp
thời, đầy đủ, chính xác số tiền mặt hiện có, tình hình luân chuyển vốn bằng tiền,
theo dõi số dư trên sổ quỹ tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ số dư tiền mặt thực tế, lập
bảng phân bổ và hạch toán phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế, theo dõi sử dụng các quỹ, lập báo cáo thu, chi hàng tháng theo qui định.
● Kế toán ngân hàng : theo dõi, ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ liên
quan đến việc thu chi ngân hàng, kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp tiền ở ngân hàng
với sổ phụ ngân hàng, chuyển tiền về Công ty các khoản nợ phải trả về tiền điện,
tiền thuế GTGT Công ty phân bổ đầu vào và hạch toán các khoản bù trừ theo thông
báo Công ty.
● Kế toán vật tư: Định kỳ ký, nhận phiếu nhập xuất kho từ thủ kho (phòng
vật tư) để hạch toán kế toán vào đúng đối tượng giá thành, công trình (nhận thầu thi
công, sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản), quyết toán các khoản vật tư tạm ứng, tiến
hành hạch toán, phân bổ chi phí vào giá thành, đối chiếu biến động và tồn kho với
thủ kho ký xác nhận tồn kho trên thẻ kho, mở sổ theo dõi thẻ kho, lập báo cáo định
kỳ.
● Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ: theo dõi quản lý và hạch
toán tình hình biến động của tài sản cố định (TSCĐ), công cụ dụng cụ (CCDC) và
22
http://www.kinhtehoc.net
24. www.kinhtehoc.net
tình hình điều động TSCĐ để phản ánh vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết, phân bổ
CCDC, trích khấu khao TSCĐ, thường xuyên đối chiếu sổ, thẻ, sổ chi tiết v à sổ tổng
hợp, tham gia công tác kiểm kê, thanh lý tài sản, báo cáo tình hình mua sắm, công
nợ phải trả người bán, người nhận thầu.
● Kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi tình hình nhận vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ các nguồn (địa phương, Công ty, vay tín dụng) để đầu tư cho các công trình
xây dựng cơ bản, theo dõi thực hiện vốn, dự toán chi phí, khối lượng và các thủ tục
pháp lý về đầu tư xây dựng cơ bản, lập quyết toán vốn đầu tư, báo cáo tài chính theo
qui định.
● Kế toán thuế: lập tờ khai thuế: thuế GTGT, thuế thu nhập Doanh nghiệp
(sản xuất khác) và tổng hợp thuế thu nhập cá nhân, quyết toán thuế và báo cáo thuế
các loại gởi Cục thuế địa phương và Công ty, theo dõi việc in ấn cấp phát các loại
hóa đơn và quyết toán hóa đơn với cơ quan thuế theo qui định.
● Kế toán tổng hợp: Theo dõi, quản lý và hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh điện, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất kinh doanh điện và
các định mức chi phí của đơn vị, phân bổ chi phí nhân công, khấu hao sản xuất kinh
doanh khác và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khác toàn đơn vị, trích lập,
hoàn nhập các khoản dự phòng, lập báo cáo tài chính quí, năm và các báo cáo khác
theo yêu cầu quản lý của Công ty và các cơ quan nhà nước theo qui định, phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
● Thủ quỹ: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng phòng, có trách nhiệm bảo
quản, thu chi tiền mặt khi đã kiểm tra đủ các chúng từ hợp lệ theo qui định, ghi chép
sổ quỹ, đối chiếu số dư quỹ và báo cáo quỹ hằng ngày, liên hệ với ngân hàng trong
việc rút và nộp tiền mặt.
● Nhân viên kế toán tại các Chi nhánh điện: theo dõi hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh điện, viễn thông và
sản xuất khác tại Chi nhánh điện; lập phiếu nhập xuất chuyển các khoản thu tiền
điện, viễn thông, sản xuất khác về Điện lực, quản lý và quyết toán việc sử dụng các
loại hóa đơn GTGT với phòng tài chính kế toán, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán để
23
http://www.kinhtehoc.net
25. www.kinhtehoc.net
hạch toán chi phí, quản lý vật tư, TSCĐ, CCDC tại các Chi nhánh, báo cáo các biến
động về tài sản, CCDC,... kịp thời về Điện lực để điều chỉnh, lập phiếu theo dõi tài
sản, vật tư, công cụ theo qui định của Điện lực và Công ty cuối tháng khóa sổ kế
toán truyền dữ liệu về Điện lực.
TRƯỞNG
PHÒNG
PHÓ
PHÒNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ KẾ KẾ
KẾ KẾ KẾ TOÁN TOÁN TOÁN THỦ
TOÁN TOÁN TOÁN NGÂN TSCĐ & THUẾ QUỸ
XDCB VẬT TƯ QUỸ TM HÀNG CCDC
Hình 2: Sơ đồ tổ chức Phòng Tài chính kế toán
b. Chính sách kế toán
- Niên độ kế toán được áp dụng từ ngày 01/01 năm báo cáo đến 31/12 năm
báo cáo.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép tính là VNĐ.
* Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc.
24
http://www.kinhtehoc.net
26. www.kinhtehoc.net
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
* Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: theo nguyên giá.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình : sử dụng phương pháp
đường thẳng.
c. Hệ thống tài khoản
Quá trình sản xuất điện, trãi qua các giai đoạn: sản xuất, truyền tải và phân
phối điện. Năng lượng điện được sản xuất từ nhiều nhà máy phát điện và được
truyền tải phân phối trên khắp lưới điện quốc gia. Do đó việc tập hợp toàn bộ chi phí
sản xuất để tính giá thành sản phẩm điện đòi hỏi sự tổng hợp rất cao và nhiệm vụ
của PC2 đảm nhiệm. Giá thành phân phối điện của mỗi điện lực chỉ là một phần chi
phí giá thành chiếm trong tổng giá thành sản phẩm điện.
Tài khoản (TK) sử dụng:
- TK 154 “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
- TK 627 “chi phí sản xuất chung”
- TK 641 “ chi phí bán hàng”
- TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
- TK 136 “ Phải thu nội bộ”
Toàn bộ khâu phân phối điện thuộc loại chi phí trực tiếp và không sử dụng tài
khoản 621 “nguyên vật liệu trực tiếp” và tài khoản 622 “ chi phí nhân công trực
tiếp”. Do đặc thù của sản phẩm điện không có sản phẩm dở dang cuối kỳ, nên chi
phí phát sinh cũng chính là giá thành sản phẩm.
* Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” tập hợp tất cả các chi phí
sản xuất kinh doanh và tính giá thành. Tài khoản 154 mở chi tiết theo đối tượng
hạch toán. Chi tiết tài khoản 154 gồm:
25
http://www.kinhtehoc.net
27. www.kinhtehoc.net
- TK 1541 : chi phí sản xuất điện
- TK 1542 : chi phí kinh doanh viễn thông và công nghệ thông tin
- TK 1543 : chi phí sản xuất sản phẩm khác
- TK 1544 : chi phí về dịch vụ
Chi tiết 1541 gồm:
TK15411 : chi phí sản xuất điện – phát điện diesel
TK15413 : chi phí sản xuất điện – phân phối điện
- TK 1361 : phải thu nội bộ - vốn kinh doanh các đơn vị trực thuộc
- TK 1362 : phải thu nội bộ - vãng lai đơn vị và Tổng công ty
- TK 1363 : phải thu nội bộ - vãng lai nội bộ Công ty
- TK 1364 : phải thu nội bộ - vãng lai nội bộ đơn vị cơ sở
Hàng tháng số dư nợ của TK 1541 được kết chuỵển sang TK 1363 (đối các điện
lực và các đơn vị phụ trợ) và (đối với Công ty và các đơn vị sản xuất) thì TK1541
kết chuyển sang TK 632 “ giá vốn hàng bán” trước khi chuyển sang TK911 “ xác
định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
* TK 627 “chi phí sản xuất chung” tập hợp các chi phí chung liên quan sản xuất điện
và cuối tháng tài khoản này được kết chuyển vào TK 1541
* TK 641 “ chi phí bán hàng “ phản ánh các chi phí tiêu thụ điện
* TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” phản ánh các chi phí quản lý chung của
Doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, chi phí
chung khác liên quan đến các hoạt động khác của Doanh nghiệp.
Việc hạch toán kế toán được thực hiện trên máy tính bằng chương trình phần
mềm Fmis, hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng thống nhất trong ngành điện và
phù hợp với hệ thống kế toán hiện hành.
26
http://www.kinhtehoc.net
28. www.kinhtehoc.net
d. Hình thức kế toán
- Hình thức kế toán mà Doanh nghiệp áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế
Bảng tổng hợp toán chi
chứng từ kế toán tiết
cùng loại
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng
Sổ Cái hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hình 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hằng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các phần hành tiến hành
lập chứng từ kế toán trên chương trình Fmis. Tất cả các chứng từ đều phải có sự ký
duyệt của lãnh đạo phòng và lãnh đạo Doanh nghiệp. Mẫu chứng từ kế toán trên
27
http://www.kinhtehoc.net
29. www.kinhtehoc.net
chương trình Fmis có đầy đủ nội dung, kết cấu của mẫu biểu do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định. Cuối tháng các sổ chi tiết và tổng hợp đều được in ra từ
máy và ký duyệt để đưa vào lưu trữ. Các báo cáo liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng được thực hiện đúng quy định.
3.1.5 Báo cáo tài chính
ĐLTV áp dụng báo cáo tài chính giữa niên độ, báo cáo tài chính năm gồm có:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
3.2 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐLTV GIAI ĐOẠN 2006-
2008
3.2.1 Khái quát kết quả hoạt động của ĐLTV giai đoạn 2006-2008
ĐLTV là đơn vị trực thuộc PC2 nên doanh thu bán điện được tập hợp về Công ty
để xác định kết quả kinh doanh, đơn vị chỉ tính toán lợi nhuận để xác định mức độ
hoàn thành kế hoạch do Công ty giao. Do đó, trong bảng kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị trong ba năm 2006, 2007, 2008 (bảng 1, trang 29) chỉ có kết quả
SXKD của hoạt động viễn thông và hoạt động SXKD khác không bao gồm kết quả
hoạt động SXKD điện.
* So sánh 2007 so 2006:
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị trong ba năm 2006, 2007,
2008 (bảng 1, trang 29) ta thấy doanh thu của đ ơn vị tăng rất nhanh trong năm 2007,
với số tiền tăng 13.439.369.149 đồng so với năm 2006, tương ứng tỷ lệ tăng là
162,86 %.
Đó là do doanh thu từ hoạt động viễn thông của đơn vị tăng khá cao so với năm
2006. Nguyên nhân là do đến tháng 6 năm 2006 đơn vị mới bắt đầu triển khai công
tác kinh doanh viễn thông nên phát triển thuê bao, doanh thu còn hạn chế và
28
http://www.kinhtehoc.net
30. www.kinhtehoc.net
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007 so 2006 Chênh lệch 2008 so 2007
2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1. Tổng doanh thu 8.251.915.642 21.691.284.791 17.391.616.027 13.439.369.149 162,86 -4.299.668.764 -19,82
2. Tổng chi phí 6.780.479.522 19.872.497.839 16.951.900.824 13.092.018.317 193,08 -2.920.597.025 -14,70
hoạt động
3. Tổng lợi nhuận 1.471.736.120 1.818.786.952 439.715.203 347.050.832 23,58 -1.379.071.749 75,82
trước thuế
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
29
http://www.kinhtehoc.net
31. www.kinhtehoc.net
không hiệu quả. Đến năm 2007, công tác phát triển thu ê bao có một số thuận lợi hơn
do khách hàng đã biết đến dịch vụ viễn thông ngành điện và EVNTelecom ban hành
nhiều chính sách hỗ trợ khách hàng.Vì vậy doanh thu hoạt động viễn thông năm
2007 tăng cao so với năm 2006.
Do đó, nếu so sánh với năm 2006 thì chưa đánh giá được kết quả hoạt động của đơn
vị trong lĩnh vực này. Nếu so với kế hoạch đề ra thì doanh thu hoạt động viễn thông
năm 2007 chưa đạt kế hoạch Công ty giao. Tuy nhiên, đơn vị vẫn đảm bảo kế hoạch
lợi nhuận Công ty giao (2% doanh thu hoa hồng) sau khi đã trích chi phí nhân công
theo đơn giá 240 đồng/1.000 đồng doanh thu hoa hồng. Kết quả đó cho thấy đơn vị
cũng đã có nỗ lực trong việc hoạt động kinh doanh lĩnh vực mới này.
Doanh thu của hoạt động SXKD khác năm 2007 cũng tăng so với năm 2006. Đó l à
do năm 2007 hoạt động nhượng bán vật tư chiếm tỷ trọng đáng kể (doanh thu
nhượng bán vật tư chiếm tỷ trọng trên 70%) nhưng lợi nhuận không đáng kể (do bán
đúng giá quy định của EVNTelecom ).
Cùng với tốc độ tăng của doanh thu th ì tổng chi phí năm 2007 cũng tăng với tốc độ
khá cao so với năm 2006, với mức tăng là 13.092.018.317, với tỷ lệ tăng 193,08%.
Nguyên nhân là do trong năm 2007 chi phí giá v ốn hàng bán khá cao, chiếm 78,81%
trong tổng chi phí. Như đã nói ở trên, trong năm 2007 hoạt động kinh doanh viễn
thông mới được phát triển và mở rộng. Vì vậy khoản chi phí cho hoạt động này khá
cao nên tổng chi phí hoạt động của đơn vị trong năm này tăng cao và tốc độ tăng của
chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu là hợp lý.
Ta thấy, mặc dù doanh thu năm 2007 tăng rất cao so với năm 2006 nhưng chi phí
cũng tăng theo nên lợi nhuận năm 2007 chỉ tăng 23,58% so với năm 2006 với mức
tăng là 347.050.832 đồng.
* So sánh 2008/2007:
Đến năm 2008 thì tổng doanh thu của đơn vị giảm 4.299.668.764 đồng so với
năm 2007 tương ứng tỷ lệ giảm là 19,82%.
Nguyên nhân là do trong năm 2008 các kho ản doanh thu từ hoạt động SXKD khác
đều giảm mạnh (trừ doanh thu từ dịch vụ (giám sát và cho thuê tài sản)) nên tổng
doanh thu từ hoạt động này giảm so với năm 2007.
30
http://www.kinhtehoc.net
32. www.kinhtehoc.net
Tổng chi phí hoạt động năm 2008 giảm 2.920.597.025 đồng so với năm 2007 với
tỷ lệ giảm là 14,70%. Do trong năm 2008 chi phí giá vốn hàng bán giảm so với năm
2007, khoản chi phí này chỉ chiếm 63,13% trong tổng chi phí. Nguyên nhân chủ yếu
là vì trong năm 2008 chi phí của hoạt động SXKD khác giảm so với năm 2007. Cho
thấy đơn vị cố gắng trong việc giảm dần chi phí hoạt động của năm sau so với năm
trước.
Như vậy, mặc dù tổng chi phí cho hoạt động SXKD khác có giảm nhưng doanh
thu từ hoạt động này cũng giảm mạnh nên tổng lợi nhuận của đơn vị năm 2008 giảm
1.379.071.749 đồng với tỷ lệ giảm 75,82%.
Từ phân tích trên ta có nhận xét tổng quát là: tổng doanh thu của đơn vị năm 2008
giảm mạnh so với năm 2007 chủ yếu là do doanh thu từ hoạt động SXKD giảm
mạnh. Chi phí của đơn vị trong năm 2008 giảm so với năm trước cho thấy đơn vị
cũng đã có cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí trong kinh doanh.Tuy nhiên, mức
giảm chưa lớn nên tổng lợi nhuận của đơn vị vẫn giảm mạnh trong năm 2008 (hình
4).
Đồng
25000000000
20000000000
15000000000
Tổng doanh thu
10000000000
Tổng chi phí hoạt động
5000000000 Tổng lợi nhuận trước thuế
0
2006 2007 2008 Năm
Hình 4: Tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của đơn vị
trong ba năm 2006, 2007,2008
31
http://www.kinhtehoc.net
33. www.kinhtehoc.net
3.2.2 Tình hình hoạt động SXKD điện trong giai đoạn 2006-2008
Qua bảng số liệu về tình hình hoạt động SXKD điện (bảng 2, trang 33) ta thấy :
* Chỉ tiêu sản lượng và doanh thu: sản lượng điện thương phẩm và doanh thu
bán điện đều tăng trong ba năm, mức tăng năm sau luôn cao hơn năm trước. Sản
lượng điện thương phẩm năm 2007 tăng lên so với năm 2006, năm 2008 sản lương
điện tiếp tục tăng lên với tốc độ tăng cao hơn năm trước. Qua đó cho thấy quy mô
phát triển lưới điện và nhu cầu phụ tải tăng cao, kéo theo tổng doanh thu tăng.
Doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 16,39% trong khi đó năm 2008 doanh
thu 15,72% so với năm 2007. Liên hệ với chỉ tiêu sản lượng năm 2008 so với năm
2007 cho thấy doanh thu tăng là hợp lý. Giá bán điện bình quân năm 2008 tăng so
với năm 2007 và cao hơn kế hoạch công ty giao (kế hoạch Công ty giao là 714
đ/Kwh), đạt được kết quả đó là do sự cố gắng nổ lực của đơn vị và các Chi nhánh
điện trong các mặt công tác:
- Các Chi nhánh điện thực hiện tốt công tác kiểm tra và áp giá điện khách
hàng đảm bảo đúng giá, đúng mục đích sử dụng theo quy định đặc biệt các Chi
nhánh điện thường xuyên tăng cường kiểm tra đối với các tổ chức điện nông thôn
mua đi, bán lại.
- Đơn vị đã thực hiện tốt công tác điều hòa phụ tải, cấp điện an toàn liên tục
cho các công ty, xí nghiệp tại các khu công nghiệp Long Đức, các khách h àng sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, giảm sản lượng bán điện ở các khu vực bán tổng nhờ
vậy giá bán điện bình quân được nâng cao.
* Chỉ tiêu tỷ lệ điện tổn thất: nhờ sự cố gắng nỗ lực của các Chi nhánh điện trực
thuộc trong việc triển khai công tác tổn thất điện năng nên tỷ lệ điện tổn thất của đơn
vị giảm dần trong ba năm với tỷ lệ giảm năm sau cao hơn năm trước. Tỷ lệ điện tổn
thất năm 2007 giảm 0,13% so với năm 2006, đến năm 2008 tỷ lệ này giảm 1,9% so
với năm 2007. Đó là do trong năm 2008 đơn vị và các Chi nhánh điện đã có nhiều
cố gắng thực hiện tốt các biện pháp, giải pháp khâu kỹ thuật và kinh doanh như: cải
thiện chất lượng điện áp, xử lý điều phối các máy biến áp non tải; xử lý mối nối phi
kỹ thuật, lêch pha; sử dụng phần mềm PSS/ADEPT để tính tổn thất điện, tính toán
32
http://www.kinhtehoc.net
34. www.kinhtehoc.net
Bảng 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ĐIỆN CỦA ĐƠN VỊ
TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2007 so 2006 Chênh lệch 2008 so 2007
2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Sản lượng Kwh 216.603.816 237.040.815 270.675.662 20.436.999 9,44 33.634.847 14,19
điện thương
phẩm
Doanh thu Đồng 143.651.274.164 167.198.807.230 193.484.560.841 23.547.533.066 16,39 26.285.753.611 15,72
bán điện
Giá bán điện Đồng 663,20 705,36 714,82 42,16 6,36 9,46 1,34
bình quân
Tỷ lệ điện % 6,84 6,71 6,52 -0,13 -0,19
tổn thất
Tổng giá Đồng 60.105.816.973 64.397.534.247 62.240.387.207 4.291.717.274 7,14 -2.157.147.040 -3,35
thành phân
phối điện
Giá thành Đồng/Kwh 277,49 271,67 229,94 -5,82 -2,10 -41,73 -15,36
phân phối
đơn vị
Lợi nhuận Đồng 1.452.000.000 5.725.000.000 -63.315.000.000 4.273.000.000 294,28 -69.040.000.000 -1.205,94
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
33
http://www.kinhtehoc.net
35. www.kinhtehoc.net
phân bổ lại vị trí điểm dừng tối ưu, tính toán lắp đặt, bố trí lại tù bù trên lưới điện,
tăng cường kiểm tra chống câu điện bất hợp pháp…
* Chỉ tiêu lợi nhuận: ta thấy lợi nhuận năm 2007 (sau khi loại trừ chi phí lắp
điện kế theo Luật Điện lực) tăng cao so với lợi nhuận năm 2006, đến năm 2008
lợi nhuận của hoạt động SXKD điện giảm xuống với mức khá cao. Nhưng vì
ĐLTV là đơn vị trực thuộc nên phần lớn lợi nhuận của Công ty phụ thuộc nhiều
vào chi phí điện nhận nội bộ từ Công ty nếu Công ty giao chi phí điện nhận nội
bộ cao thì lợi nhuận của đơn vị thấp. Vì vậy nếu so sánh lợi nhuận qua các năm
để đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD điện của đơn vị thì chưa hợp lý. Để đánh
giá được chính xác phải xem xét mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận do Công
ty giao. Trong năm 2006 do không hoàn thành định mức chi phí do Công ty giao,
nên đơn vị không hoàn thành được kế hoạch lợi nhuận do Công ty giao. Đến năm
2007 và năm 2008 nhờ sản lượng điện thương phẩm và giá bán điện bình quân
tăng lên, đồng thời đơn vị cũng tiết kiệm được định mức chi phí Công ty giao. Có
thể nói đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch lợi nhuận do Công ty giao trong hai năm
qua.
* Chỉ tiêu tổng giá thành phân phối điện và giá thành phân phối đơn vị:
trong năm 2007 tổng giá thành phân phối của đơn vị tăng 4.291.717.274 đồng, tỷ
lệ tăng 7,14% so với năm 2006. Đó là do sản lượng điện thương phẩm trong năm
2007 tăng nhưng tốc độ tăng của tổng giá thành thấp hơn tốc độ tăng của doanh
thu cho nên hoạt động sản xuất kinh doanh điện của đơn vị vẫn được xem là hiệu
quả; đến năm 2008 sản lượng điện thương phẩm tiếp tục tăng nhưng tổng giá
thành giảm xuống 2.157.147.040 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 3,35% so với năm
2007. Giá thành phân phối đơn vị giảm dần trong ba năm với tỷ lệ giảm tăng cao
dần. Cụ thể giá thành đơn vị năm 2007 so với năm 2006 giảm 2,10%, với mức
giảm là 5,82 đồng/Kwh, năm 2008 mức giảm này cao hơn năm 2007 là 41,73
đồng/Kwh tương ứng tỷ lệ giảm là 15,36%. Từ hai chỉ tiêu: tổng giá thành phân
phối điện và giá thành phân phối đơn vị cho thấy đơn vị đã có cố gắng trong việc
giảm chi phí trong quá trình phân phối điện.
34
http://www.kinhtehoc.net
36. www.kinhtehoc.net
Nhìn chung, tình hình hoạt động SXKD điện của đơn vị trong ba năm 2006,
2007, 2008 khá tốt. Doanh thu bán điện và sản lượng điện thương phẩm tăng dần
trong ba năm, mặc dù năm 2007 tổng giá thành phân phối điện tăng lên nhưng tốc
độ tăng thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, đến năm 2008 thì chỉ tiêu này đã
giảm xuống, còn giá thành phân phối đơn vị giảm dần từ năm 2006 đến 2008
(hình 5). Để biết được nguyên nhân tăng giảm của tổng giá thành phân phối điện
và giá thành phân phối đơn vị, ta sẽ đi vào phân tích tình hình thực hiện và quản
lý giá thành phân phối điện của đơn vị trong ba năm.
G iá th à n h p h â n p h ố i đ ơ n v ị
3 0 0 .0 0
Đ ồng
2 0 0 .0 0
G iá th à n h p h â n
1 0 0 .0 0 p hố i đ ơ n vị
0 .0 0
2006 2007 2008
N ăm
Hình 5: Giá thành phân phối đơn vị của đơn vị
trong ba năm 2006, 2007, 2008
35
http://www.kinhtehoc.net
37. www.kinhtehoc.net
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ
GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN TẠI ĐLTV
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH
PHÂN PHỐI ĐIỆN TẠI ĐLTV GIAI ĐOẠN 2006-2008
4.1.1 Phân tích tình hình thực hiện so với kế hoạch và quản lý giá thành
phân phối điện năm 2006
Đầu tiên đề tài sẽ đi phân tích đánh giá chung tình hình thực hiện giá thành
năm 2006 tại ĐLTV so với kế hoạch năm 2006. Mục đích là so sánh giá thành thực
tế năm 2006 với kế hoạch nhằm đánh giá khái quát về tình hình thực hiện chỉ tiêu
giá thành, từ đó chọn ra những chỉ tiêu nào có ảnh hưởng lớn đến tình hình biến
động giá thành để làm đối tượng phân tích.
Qua bảng tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phân phối điện năm 2006 (bảng
3, phụ lục 2) ta thấy, tổng giá thành thực hiện năm 2006 so với kế hoạch, xét về số
tiền tăng 7.676.569.641 đồng, xét về tỷ lệ phần trăm tăng 13,00%, trong đó các nhân
tố làm tăng giảm giá thành cụ thể như sau:
- Tiền lương và BHXH: -148.046.843 đồng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài khác: -24.907.969 đồng
Tổng cộng các nhân tố làm giảm giá thành so với kế hoạch là 172.954.812 đồng.
Các nhân tố làm tăng giá thành:
- Vật liệu: 7.474.122.121 đồng
- Chí phí bằng tiền: 375.402.332 đồng
Tổng các nhân tố làm tăng giá thành so kế hoạch: 7.849.524.453 đồng.
Qua phân tích ta thấy, mặc dù chi phí tiền lương và BHXH, và chi phí dịch vụ mua
ngoài đều giảm so với kế hoạch nhưng do các chi phí vật liệu và chi phí bằng tiền
tăng mạnh nên tác động làm cho giá thành thực hiện năm 2006 so với kế hoạch tăng
lên 7.536.570.631 đồng. Ta lần lượt phân tích các nhân tố ảnh hưởng mạnh đến việc
tăng giảm giá thành.
* Tiền lương và BHXH
36
http://www.kinhtehoc.net
38. www.kinhtehoc.net
Tổng chi phí lương giảm so với kế hoạch 148.046.843 đồng, tỷ lệ giảm
0,97%. Đó là do tiền lương giảm 136.436.129 đồng, BHXH giảm 11.610.719 đồng
so với kế hoạch. Để hiểu rõ nguyên nhân tăng giảm này, ta sẽ đi sâu phân tích từng
khoản mục trong chi phí tiền lương và BHXH.
Bảng 4: TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH NĂM 2006
ĐVT: Đồng
Nội dung Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
(KH) (TH) TH so KH
1. Tiền lương theo đơn giá 12.469.619.100 12.333.187.330 -136.436.081
2. Tiền lương bổ sung chung 650.803.276 650.803.276 0
3. Thưởng vận hành an toàn 991.300.000 991.300.000 0
4. Khoản BHXH 1.116.548.315 1.104.937.601 -11.610.762
Tổng cộng 15.228.275.050 15.080.228.207 -148.046.843
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
Từ bảng tổng hợp tiền lương và BHXH năm 2006 ta thấy, nguyên nhân dẫn đến
tổng quỹ lương năm 2006 giảm là do tiền lương theo đơn giá và BHXH giảm. Tiền
lương theo đơn giá được tính theo sản lượng điện thương phẩm (hình thức trả lương
năm 2006: trả lương thời gian kết hợp với lương sản phẩm và hoàn thành một số chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật).
Quỹ lương năm 2006 giao cho đơn vị:
- 60% quỹ lương tính theo đơn giá tiền lương với sản lượng điện thương
phẩm.
- 40% gắn với hiệu quả thực hiện 11 chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Lương bổ sung chung thưởng vận hành an toàn không dựa trên đơn giá tiền
lương.
37
http://www.kinhtehoc.net
39. www.kinhtehoc.net
Từ cách tính lương của đơn vị cho ta thấy nguyên nhân làm cho tiền lương theo
đơn giá năm 2006 giảm 136.436.081 đồng là do sản lượng điện thương phẩm giảm
2.396.184 Kwh so kế hoạch. Như vậy, tổng chi phí tiền lương và BHXH năm 2006
giảm so với kế hoạch chủ yếu là do sản lượng điện thương phẩm thực hiện năm
2006 giảm so với kế hoạch. Vì vậy, nhân tố làm giảm giá thành này không đáng
khuyến khích vì mức giảm đó không phải là do đơn vị thực hiện tốt tình hình tiết
kiệm chi phí sản xuất.
* Các chi phí sửa chữa lớn, khấu hao TSCĐ: đã được điều chỉnh kế hoạch theo
thực tế nên các chỉ tiêu này được xem là đơn vị đã hoàn thành kế hoạch.
* Các khoản chi phí: vật liệu, chi phí bằng tiền khác đều tăng so với kế hoạch
điều chỉnh, riêng chi phí dịch vụ mua ngoài giảm so với kế hoạch. Đây là những
khoản chi phí được PC2 giao định mức hàng năm. Vì vậy, tình hình thực hiện các
khoản chi phí này có đạt so với kế hoạch hay không phần lớn còn phụ thuộc vào
định mức Công ty giao có phù hợp hay không. Ta sẽ xem xét tình hình thực hiện
định mức chi phí của đơn vị trong năm 2006.
Qua bảng phân tích chỉ tiêu theo định mức (bảng 5, trang 39) ta thấy, tình hình
thực hiện định mức năm 2006 tăng 7.824.296.789 đồng, tỷ lệ tăng 83,54%. Đây là
khoản tăng khá lớn so với định mức Công ty giao. Nguyên nhân là do trong năm
2006 giá thành của sản phẩm điện phải gánh chịu khoản chi phí mà Công ty giao đó
là vật tư lắp đặt điện kế, chi phí khác thuê ngoài lắp điện kế, phân bổ nhân công thuê
ngoài không thu tiền khách hàng theo Luật Điện lực với số tiền 6.627.727.994 đồng.
Trong đó vật tư lắp điện kế là 5.682.133.837 đồng, chi phí bằng tiền khác
945.594.157 đồng (chi phí thuê ngoài lắp điện kế: 121.959.675 đồng, chi phí phân
bổ nhân công lắp điện kế: 823.634.482 đồng).
38
http://www.kinhtehoc.net
40. www.kinhtehoc.net
Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU THEO ĐỊNH MỨC NĂM 2006
ĐVT: Đồng
Chênh lệch
Kế hoạch Thực hiện
Khoản mục chi phí KH so TH
(KH) (TH)
Số tiền Tỷ lệ %
1.Vật liệu cho phân phối điện 5.729.170.933 13.202.973.359 7.473.802.426 130,45
2.Chi phí dịch vụ mua ngoài khác 976.883.210 951.975.241 -24.907.969 -2,50
3.Chi phí bằng tiền khác 2.659.894.860 3.035.297.192 375.402.332 14,11
Tổng cộng 9.365.949.003 17.190.245.792 7.824.296.789 83,54
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
39
http://www.kinhtehoc.net
41. www.kinhtehoc.net
PC2 đã điều chỉnh giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế và khi phân tích loại
trừ yếu tố khách quan giúp cho việc phân tích, đánh giá chính xác hơn, thực chất
hơn, có cơ sở kết luận đúng đắn hơn (bảng phân tích chỉ tiêu theo định mức năm
2006 (sau khi đã loại trừ yếu tố khách quan), bảng 6, trang 42)
Kết quả thực hiện định mức chi phí năm 2006 (sau khi đã loại trừ yếu tố khách
quan) cho thấy chi phí vật liệu dùng cho phân phối điện tăng lên 8,272 đồng/Kwh.
Đối với hai khoản mục còn lại là chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí bằng tiền
khác giảm tương ứng là 0,115 đồng/Kwh và 2,633 đồng/Kwh. Vì hai khoản mục này
chiếm tỷ trọng không đáng kể nên dù có phấn đấu hạ cũng không làm giảm nhiều
tổng giá thành đơn vị. Do đó, tổng giá thành đơn vị vẫn tăng với mức tăng 5,524
đồng/Kwh, tỷ lệ tăng 12,78%. Như vậy, tình hình quản lý giá thành chưa được tốt
đơn vị cần xem xét các yếu tố tác động đến giá thành.
Khi giá thành đơn vị thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tổng giá thành ta xem xét tổng giá
thành theo sản lượng thực tế.
Do đơn vị không hoàn thành định mức chi phí Công ty giao, tăng 5,524
đồng/Kwh làm cho tổng chi phí tăng 1.196.568.795 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là
12,78%, trong đó chi phí vật liệu tăng cao với mức tăng là 1.791.988.284 đồng, tỷ lệ
tăng 31,27%. Nhưng nhờ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác giảm
với mức tương ứng là 24.907.969 đồng và 570.191.490 đồng, tỷ lệ giảm 2,55% và
21,44% đã góp phần làm giảm giá thành. Tuy nhiên, do tỷ trọng vật liệu chiếm cao
71,20% nên ảnh hưởng mạnh đến tổng giá thành tăng cao, đơn vị không hoàn thành
lợi nhuận Công ty giao.
Để thấy rõ chi phí vật liệu tăng do yếu tố nào cần phải phân tích rõ hơn, nhưng do
việc giao kế hoạch chi phí chỉ được thực hiện từ năm 2005 nên chỉ có thể phân tích
tình hình thực hiện chi phí vật liệu năm 2006 so với năm 2005. Ta thấy trong năm
2006 chi phí vật liệu tăng cao là do các nguyên nhân:
- Chi phí sửa chữa thường xuyên phát sinh nhiều: trong năm toàn đơn vị chi phí
sửa chữa thường xuyên phát sinh tổng cộng là 1.466.000.000 đồng, tập chung ở một
số công tác chính như: cấy thêm, nâng công suất và di dời, hoán chuyển tụ bù trung
và hạ thế; thay toàn bộ chì trung thế không phù hợp…
40
http://www.kinhtehoc.net
42. www.kinhtehoc.net
Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU THEO ĐỊNH MỨC NĂM 2006
(ĐÃ LOẠI TRỪ YẾU TỐ KHÁCH QUAN)
ĐVT: Đồng
Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
Khoản mục chi phí
(KH) (TH) TH so KH
Định mức Số tiền Định mức Số tiền Định mức Số tiền
(đ/kWh) (đ/kWh) (đ/kWh)
1.Vật liệu cho phân phối điện 26,450 5.729.170.933 34,722 7.520.839.522 8,272 1.791.668.589
2.Chi phí dịch vụ mua ngoài khác 4,510 976.883.210 4,395 951.975.241 -0,115 -24.907.969
3.Chi phí bằng tiền khác 12,280 2.659.894.860 9,647 2.089.703.035 -2,633 -570.191.825
Tổng cộng 43,240 9.365.949.003 48,764 10.562.517.798 5,524 1.196.568.795
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
41
http://www.kinhtehoc.net
43. www.kinhtehoc.net
- Chi phí điện kế và công cụ dụng cụ (CCDC), đồ dùng văn phòng phân bổ vào
giá thành nhiều. Chi phí phân bổ điện kế và CCDC vào giá thành trong năm 2006
là 3.733.000.000 đồng, trong đó chi phí phân bổ điện kế và CCDC trước năm
2006 là 2.900.000.000 đồng, chi phí phân bổ điện kế và CCDC năm 2006 là
833.000.000 đồng.
Mặc dù đã loại trừ yếu tố khách quan nhưng đơn vị vẫn thực hiện vượt định
mức công ty giao. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí vật liệu năm 2006 tăng cao
so với kế hoạch chủ yếu là do chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí mua sắm
trang bị phát sinh nhiều và chi phí phân bổ điện kế, CCDC các năm trước. Qua đó
cho thấy định mức chi phí Công ty giao chưa phù hợp. Các năm qua, đơn vị luôn
thực hiện vượt định mức chi phí nhưng nhờ cuối năm Công ty điều chỉnh kế
hoạch điện thương phẩm và xem xét loại trừ chi phí phát sinh khách quan nên đều
đạt kế hoạch lợi nhuận.
4.1.2 Phân tích tình hình thực hiện so với kế hoạch và quản lý giá thành
phân phối điện năm 2007
Từ bảng tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phân phối điện năm 2007 (bảng
7, phụ lục 2) ta thấy, tổng giá thành thực hiện năm 2007 tăng so với kế hoạch điều
chỉnh theo sản lượng thực tế với số tiền tăng là 4.791.290.784 đồng, tỷ lệ tăng là
7,34%.
Đó là do chi phí vật liệu tăng lên 3.429.217.434 đồng, tiền lương và BHXH tăng
63.914.815 đồng, chi phí bằng tiền khác tăng 181.315.010 đồng, chi phí dịch mua
ngoài khác cũng tăng 116.843.489 đồng làm cho tổng giá thành năm 2007 tăng lên
so với kế hoạch.
Ta nhận thấy các khoản mục tăng năm 2006 thì năm 2007 vẫn tiếp tục tăng, các chi
phí định mức như: vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác đều tăng so
với kế hoạch đều chỉnh. Cũng như năm 2006, khoản chi phí lắp điện kế theo luật
Điện lực nếu đơn vị không được loại trừ yếu tố này thì không hoàn thành định mức
Công ty giao. Khoản chi phí phải gánh chịu khi gắn điện kế cho khách hàng không
thu tiền với chi phí trong năm 2007 là 5.937.957.037 đồng (trong đó, vật tư lắp điện
kế là 4.819.426.681 đồng, nhân công lắp điện kế là 1.118.530.356 đồng).
42
http://www.kinhtehoc.net
44. www.kinhtehoc.net
Để thấy rõ các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến giá thành phân phối điện năm
2007, ta sẽ phân tích lần lượt các nhân tố ảnh hưởng.
* Các khoản chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
đều tăng so với kế hoạch.
Chi phí vật liệu năm 2007 tăng khá cao với số tiền tăng là 3.429.217.434 đồng, tỷ
lệ tăng 41,05% so với kế hoạch. Trong đó chi phí lắp điện kế mới là 4.819.426.681
đồng, chiếm 40,9% trong tổng chi phí vật liệu, đây l à nguyên nhân chủ yếu làm tăng
chi phí SXKD điện trong kỳ thực hiện.
Chi phí vật liệu nếu loại trừ chi phí lắp đặt điện kế (bảng 8, trang 44), thực hiện
năm 2007 giảm 8,64% so kế hoạch, tương đương giảm 963.669.353 đồng. Đây là nỗ
lực của đơn vị trong việc thực hiện tiết kiệm chi phí vật liệu làm cho giá thành giảm
đáng kể. Tuy nhiên, chi phí dịch vụ mua ngoài lại tăng so với kế hoạch. Và chi phí
bằng tiền khác sau khi đã loại trừ chi phí nhân công lắp đặt điện kế đã giảm hơn một
nửa so với trước loại trừ nhưng vẫn tăng so với kế hoạch 62.784.654 đồng. Nhưng
do hai khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ nên không ảnh hưởng lớn đến tổng giá
thành định mức. Tuy nhiên đơn vị cần xem xét lại khắc phục cho kỳ sau.
43
http://www.kinhtehoc.net
45. www.kinhtehoc.net
Bảng 8: BẢNG PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU THEO ĐỊNH MỨC NĂM 2007
(ĐÃ LOẠI TRỪ YẾU TỐ KHÁCH QUAN)
ĐVT: Đồng
Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
Khoản mục chi phí
(KH) (TH) TH so KH
Định mức Số tiền Định mức Số tiền Định mức Số tiền
(đ/kWh) (đ/kWh) (đ/kWh)
1.Vật liệu cho phân phối điện 35,241 8.353.438.341 30,417 7.210.140.845 -4,824 -1.143.297.496
2.CP dịch vụ mua ngoài khác 2,633 624.107.462 3,126 740.950.951 0,493 116.843.489
3.Chi phí bằng tiền khác 9,194 2.179.375.257 9,459 2.242.159.911 0,265 62.784.654
Tổng cộng 47,068 11.156.921.060 43,002 10.193.251.707 -4,066 -963.669.353
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
44
http://www.kinhtehoc.net
46. www.kinhtehoc.net
* Tiền lương và BHXH
Trong năm 2007, việc thực hiện quỹ lương sẽ căn cứ vào đơn giá tiền lương
được giao và tình hình thực hiện 2 chỉ tiêu là việc hoàn thành lợi nhuận và năng suất
lao động.
Bảng 9: TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH NĂM 2007
ĐVT: Đồng
Nội dung Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
TH so KH
1. Tiền lương theo đơn giá 15.598.223.730 15.600.909.981 2.686.251
2. Tiền lương bổ sung chung 746.430.881 746.430.881 0
3. Thưởng vận hành an toàn 1.555.024.000 1.555.024.000 0
4. Thưởng hoàn thành nhiệm vụ 0 61.000.000 61.000.000
5. Khoản BHXH 1.390.930.107 1.391.158.707 228.600
Tổng cộng 19.290.608.718 19.354.523.569 63.914.851
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
Tổng quỹ lương so với kế hoạch tăng 63.914.851 đồng, tỷ lệ tăng 0,33% do sản
lượng điện thương phẩm tăng 40.815 Kwh. Đồng thời còn do trong năm có điều
chỉnh tăng tiền lương tối thiểu theo quy định mới của Nhà nước. Khoản thưởng
nhiệm vụ và thưởng vận hành an toàn sẽ được tính riêng chứ không đưa vào đơn giá.
* Như năm 2006 các khoản sửa chữa lớn, khấu hao đã điều chỉnh theo thực tế và
xem như hoàn thành kế hoạch.
4.1.3 Phân tích tình hình thực hiện so với kế hoạch và quản lý giá thành
phân phối điện năm 2008
Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phân phối điện năm 2008 (bảng 10, phụ
lục 2) cho thấy, tổng giá thành thực hiện năm 2008 giảm 3.598.574.830 đồng, tỷ lệ
45
http://www.kinhtehoc.net