SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
Phân tích hoạt động kinh doanh
1. Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.Khái quát về phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.1.Một số khái niệm
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”
“Phân tích hoạt động kinh doanh (PTKD) là quá trình nghiên cứu để đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai
thác ở doanh nghiệp (DN), trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”
Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và với quy mô nhỏ, yêu
cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công việc phân tích thường
được tiến hành giản đơn, có thể thấy ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất kinh
doanh càng phát triển thì nhu cầu thông tin cho nhà quản trị càng nhiều, đa dạng và
phức tạp. PTKD hình thành và phát triển như một môn khoa học độc lập, để đáp ứng
nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.
Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và là cơ
sở cho việc ra quyết định. PTKD như là một ngành khoa học, nó nghiên cứu một cách có
hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đó đề xuất những giải pháp hữu
hiệu cho mỗi DN.
Như vậy, PTKD là quá trình nhận biết bản chất và sự tác động của các mặt của
hoạt động kinh doanh, là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách
tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng DN và phù hợp với yêu cầu
của các quy luật kinh tế khách quan nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
1.1.2.Ý nghĩa của hoạt động phân tích tài chính
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh.
Thông qua phân tích hoạt động DN chúng ta mới thấy rõ được các nguyên nhân,
nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng, từ
đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất. Do
2. đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
PTKD giúp DN nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn
chế trong DN của mình. Chính trên cơ sở này các DN sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và
chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
PTKD là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ sở để đề ra các
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động SXKD trong DN.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và ngăn
chặn những rủi ro có thể xảy ra.
Tài liệu PTKD còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài, khi họ có các mối
quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với DN, vì thông qua phân tích họ mới có thể có
quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay...đối với DN nữa hay không?
1.1.3.Ðối tượng phân tích tài chính
Với tư cách là một khoa học độc lập, PTKD có đối tượng riêng:
“Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả của hoạt
động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình và kết
quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế”.
Kết quả kinh doanh mà ta nghiên cứu có thể là kết quả của từng giai đoạn riêng
biệt như kết quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết quả bán hàng... hay có thể là kết quả
tổng hợp của quá trình kinh doanh, kết quả tài chính...v.v
Khi phân tích kết quả kinh doanh, người ta hướng vào kết quả thực hiện các
định hướng mục tiêu kế hoạch, phương án đặt ra.
Kết quả kinh doanh thông thường được biểu hiện dưới các chỉ tiêu kinh tế. Chỉ
tiêu là sự xác định về nội dung và phạm vi của các kết quả kinh doanh. Nội dung chủ
yếu của phân tích kết quả là phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh mà DN đã đạt
được trong kỳ, như doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất, giá thành, lợi nhuận...Tuy
nhiên, khi phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh chúng ta phải luôn luôn đặt trong
mối quan hệ với các điều kiện (yếu tố) của quá trình kinh doanh như lao động, vật tư,
tiền vốn, diện tích đất đai...vv. Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ánh lên hiệu quả
kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như giá thành, tỷ suất chi phí,
doanh lợi, năng suất lao động...
3. Dựa vào mục đích phân tích mà chúng ta cần sử dụng các loại chỉ tiêu khác nhau,
cụ thể: Chỉ tiêu số tuyệt đối, chỉ tiêu số tương đối, chỉ tiêu bình quân. Chỉ tiêu số tuyệt
đối dùng để đánh giá quy mô kết quả kinh doanh hay điều kiện kinh doanh. Chỉ tiêu số
tương đối dùng trong phân tích các mối quan hệ giữa các bộ phận, các quan hệ kết cấu,
quan hệ tỷ lệ và xu hướng phát triển. Chỉ tiêu bình quân phản ánh trình độ phổ biến của
các hiện tượng.
Tuỳ mục đích, nội dung và đối tượng phân tích để có thể sử dụng các chỉ tiêu
hiện vật, giá trị, hay chỉ tiêu thời gian. Ngày nay, trong kinh tế thị trường các DN
thường dùng chỉ tiêu giá trị. Tuy nhiên, các DN sản xuất, DN chuyên kinh doanh một
hoặc một số mặt hàng có quy mô lớn vẫn sử dụng kết hợp chỉ tiêu hiện vật bên cạnh chỉ
tiêu giá trị. Trong phân tích cũng cần phân biệt chỉ tiêu và trị số chỉ tiêu. Chỉ tiêu có nội
dung kinh tế tương đối ổn định, còn trị số chỉ tiêu luôn luôn thay đổi theo thời gian và
địa điểm cụ thể.
Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh
thông các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Một cách chung nhất, nhân tố là những yếu tố
bên trong của mỗi hiện tượng, quá trình...và mỗi biến động của nó tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp ở một mức độ và xu hướng xác định đến các kết quả biểu hiện các chỉ
tiêu.
Ví dụ: Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào lượng bán hàng ra, giá cả bán ra và cơ
cấu tiêu thụ. Ðến lượt mình, khối lượng hàng hoá bán ra, giá cả hàng hoá bán ra, kết cấu
hàng hoá bán ra lại chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như khách quan, chủ quan,
bên trong, bên ngoài...vv.
Theo mức độ tác động của các nhân tố, chúng ta có thể phân loại các nguyên
nhân và nhân tố ảnh hưởng thành nhiều loại khác nhau, trên các góc độ khác nhau.
Trước hết theo tính tất yếu của các nhân tố: có thể phân thành 2 loại: Nhân tố
khách quan và nhân tố chủ quan.
Nhân tố khách quan là loại nhân tố thường phát sinh và tác động như một yêu
cầu tất yếu nó không phụ thuộc vào chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Kết quả
hoạt động của mỗi DN có thể chịu tác động bởi các nguyên nhân và nhân tố khách quan
như sự phất triển của lực lượng sản xuất xã hội, luật pháp, các chế độ chính sách kinh tế
4. xã hội của Nhà nước, môi trường, vị trí kinh tế xã hội, về tiến bộ khoa học kỹ thuật và
ứng dụng. Các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá, giá cả chi phí, giá cả dịch vụ thay
đổi, thuế suất, lãi suất, tỷ suất tiền lương...cũng thay đổi theo.
Nhân tố chủ quan là nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu phụ thuộc vào nỗ
lực chủ quan của chủ thể tiến hành kinh doanh. Những nhân tố như: trình độ sử dụng
lao động, vật tư, tiền vốn, trình độ khai thác các nhân tố khách quan của DN làm ảnh
hưởng đến giá thành, mức chi phí thời gian lao động, lượng hàng hoá, cơ cấu hàng
hoá...vv.
Theo tính chất của các nhân tố có thể chia ra thành nhóm nhân tố số lượng và
nhóm các nhân tố chất lượng.
Nhân tố số lượng phản ánh quy mô kinh doanh như: Số lượng lao động, vật tư,
lượng hàng hoá sản xuất, tiêu thụ... Ngược lại, nhân tố chất lượng thường phản ánh hiệu
suất kinh doanh như: Giá thành, tỷ suất chi phí, năng suất lao động...Phân tích kết quả
kinh doanh theo các nhân tố số lượng và chất lượng vừa giúp ích cho việc đánh giá chất
lượng, phương hướng kinh doanh, vừa giúp cho việc xác định trình tự đến kết quả kinh
doanh.
Theo xu hướng tác động của nhân tố, thưòng người ta chia ra các nhóm nhân tố
tích cực và nhóm nhân tố tiêu cực.
Nhân tố tích cực là những nhân tố tác động tốt hay làm tăng độ lớn của hiệu quả
kinh doanh và ngược lại nhân tố tiêu cực tác động xấu hay làm giảm quy mô của kết
quả kinh doanh. Trong phân tích cần xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng tổng hợp
của các nhân tố tích cực và tiêu cực.
Nhân tố có nhiều loại như đã nêu ở trên, nhưng nếu quy về nội dung kinh tế thì
có hai loại: Nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh và nhân tố thuộc về kết quả kinh
doanh. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: Số lượng lao động, lượng
hàng hoá, vật tư, tiền vốn...ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô kinh doanh. Các nhân tố
thuộc về kết quả kinh doanh ảnh hưởng suốt quá trình kinh doanh từ khâu cung ứng vật
tư đến việc tổ chức quá trình sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và từ đó ảnh
hưởng đến kết quả tổng hợp của kinh doanh như nhân tố giá cả hàng hoá, chi phí, khối
lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ.
Như vậy, tính phức tạp và đa dạng của nội dung phân tích được biểu hiện qua hệ
5. thống các chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả kinh doanh. Việc xây dựng tương đối hoàn
chỉnh hệ thống các chỉ tiêu với cách phân biệt hệ thống chỉ tiêu khác nhau, việc phân
loại các nhân tố ảnh hưởng theo các góc độ khác nhau không những giúp cho DN đánh
giá một cách đầy đủ kết quả kinh doanh, sự nỗ lực của bản thân DN, mà còn tìm ra
được nguyên nhân, các mặt mạnh, mặt yếu để có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Khi phân tích kết quả kinh doanh biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế dưới sự tác
động của các nhân tố mới chỉ là quá trình “định tính”, cần phải lượng hoá các chỉ tiêu
và nhân tố ở những trị số xác định với độ biến động xác định. Ðể thực hiện được công
việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái quát các phương pháp trong phân tích kinh doanh.
1.1.4.Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong PTKD. Sử dụng
phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và
mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét
chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ
sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém
hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.
Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, để có cơ sở đánh giá, nhận xét đúng thì vấn đề quan
trọng và rất được quan tâm nghiên cứu là các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng và
lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh. Phương
pháp thường được sử dụng để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là phương
pháp loại trừ.
Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố này thì loại
trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Chẳng hạn, khi phân tích chỉ tiêu tổng doanh thu tiêu
thụ sản phẩm có thể quy về sự ảnh hưởng của hai nhân tố:
Lượng hàng hoá bán ra được tính bằng đơn vị tự nhiên (cái, chiếc...) hoặc
đơn vị trọng lượng (tấn, tạ, kg...).
6. Giá bán ra của một đơn vị SP hàng hoá tiêu thụ được tính bằng đơn vị tiền.
Cả hai nhân tố trên cùng đồng thời ảnh hưởng đến tổng doanh thu, nhưng để xác
định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố này phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố
khác. Muốn vậy có thể thực hiện bằng hai cách sau đây:
Cách thứ nhất: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố
và được gọi là phương pháp “Thay thế liên hoàn”.
Cách thứ hai: Có thể đưa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố và được
gọi là phương pháp “Số chênh lệch”.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Với phương pháp “thay thế liên hoàn”, chúng ta có thể xác định được ảnh hưởng
của các nhân tố thông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị
số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặt biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn, nó tôn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hoàn. Nó
khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố để xác
định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a: = (a1-a0) .b0.c0
+ Ảnh hưởng của nhân tố b: = a1.(b1 -b0) .c0
+ Ảnh hưởng của nhân tố c: = a1.b1.(c1-c0)
7. 1.1.5.Nhóm chỉ số hoạt động
LỢI NHUẬN BÁN HÀNG
1. Biên lợi nhuận thuần (Profit Margin)
Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán
ra hoặc dịch vụ được cung cấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các ngành.
Biên lợi nhuận thuần = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần
Trong đó: Lợi nhuận ròng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí quản
lý, bán hàng, v.v - Thuế TNDN phải nộp
2. Biên lợi nhuận hoạt động (Operating Profit Margin)
Biên lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động/ Doanh thu thuần
Trong đó: Thu nhập hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động
kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ
3. BiênEBITDA (Earnings before interest, taxes, depreciation, and
amortization)
Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ Doanh thu thuần
4. Biên EBT
Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của hoạt động doanh nghiệp.
Biên lợi nhuận truớc thuế = Thu nhập trước thuế/ Doanh thu
5. Biên lợi nhuận ròng
Biên lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng/ Doanh thu
6. Biên lợi nhuận phân phối
Chỉ số này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố định
trong mỗi đơn vị hàng bán ra.
Biên lợi nhuận phân phối = Tổng doanh thu phân phối/ Doanh thu
Trong đó: Doanh thu phân phối = Doanh thu – Chi phí biến đổi
LỢI NHUẬN ĐẦU TƯ
1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
Chỉ số này đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu
trúc tài chính
ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản trung bình
8. Trong đó: Tổng tài sản trung bình = (Tổng tài sản trong báo báo năm trước + tổng
tài sản hiện hành)/2
2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE)
Đo lường khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thường không bao gồm cổ đông
ưu đãi.
ROCE = (Thu nhập ròng - Cổ tức ưu đãi)/ Vốn cổ phần thường bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần thường bình quân = (Vốn cổ phần thường trong báo cáo
năm trước + vốn cổ phần thường hiện tại)/2
3. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE)
Đo lường khả năng sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần ưu
đãi.
ROE = Thu nhập ròng/ Tổng vốn cổ phần bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần bình quân= (Tổng vốn cổ phần năm trước+ tổng vốn cổ
phần hiện tại) / 2
4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn (ROTC - Return on Total Capital)
Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. Chi phí lãi
vay được định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay (nếu
có). Chỉ số này đo lường tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ tất
cả các nguồn tài trợ
ROTC = (Thu nhập ròng + Chi phí lãi vay)/ Tổng vốn trung bình
HIỆU QUẢ HOẠT ĐÔNG
1. Vòng quay tổng tài sản
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào
tổng tài sản. Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng tài
sản, thì công ty sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm
dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp
khác.
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình
2. Vòng quay tài sản cố định
Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số này
thì chỉ tính cho tài sản cố định
9. Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tài sản cố định trung bình
3. Vòng quay vốn cổ phần
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào
tổng vốncổ phần (bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Ví dụ, tỷ số này bằng 3
có nghĩa là với mỗi đô la đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đô la doanh thu.
Vòng quay vốn cổ phần = Doanh thu thuần/ Tổng vốn cổ phần trung bình
1.1. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình C Sharp (C#)
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Lập trình hướng đối tượng: Là kỹ thuật lập trình hỗ trợ công nghệ đối tượng.
OPP được xem là giúp tăng năng xuất, đơn giản hóa độ phức tập khi bảo trỉ cũng như mở
rộng phần mềm bằng cách cho phép lập trình viên tập trung vào các đối tượng phần mềm
ở bậc cao hơn. Ngoài ra, nhiều người còn cho rằng OPP dex tiếp thu hơn cho những
người mới học về lập trình hơn là các phương pháp trước đó.Một cách giản lược đây là
khái niệm và là nỗ lực nhằm giảm nhẹ các thao tác viết mã cho người lập trình, cho phép
họ thao tác các ứng dụng mà các yếu tố bên ngoài có thể tương tác với các chương trình
đó giống như là tương tác với các đối tượng vật lý.
Những đối tượng trong một ngôn ngữ OPP là các kết hợp giữa mà và dữ liệu mà
chúng được nhìn nhận như là một đơn vị duy nhất. Mỗi đối tượng có một tên riêng biệt
và tất cả đều tham chiếu đến đối tượng đó và tiến hành thông qua chính tên nó. Như vậy,
mỗi đối tượng có khả năng nhận thông báo, xử lý dữ liệu (bên trong của nó), và gửi ra
hay trả lời đến các đối tượng khác hay môi trường.
- Ngôn ngữ lập trình C: Là ngôn ngữ lập trình tương đối nhỏ vận hành gần với
phần cứng và nó gần với ngôn ngữ Assembler hơn hầu hết các ngôn ngữ bậc cao. Hơn
thế, C đôi khi được đánh giá như là “có khả năng di động”, cho thấy sự khác nhau quan
trọng giữa nó và các ngôn ngữ bậc thấp hơn như Assembler, đó là việc mã C có thể dịch
và thi hành trong hầu hết các máy tính, hơn hẳn các ngôn ngữ hiện tại trong khi đó
Assembler chỉ có thể chạy trong một số máy tính đặc biệt. Vì lý do này mà C được xem
là ngôn ngữ bậc trung.C đã được tạo ra với một mục tiêu là làm cho nó thuận tiện để viết
các chương trình lớn với số lỗi ít hơn trong mẫuhìnhlậptrìnhthủtục mà lại không đặt gánh
nặng lên vai người viết ra trìnhdịch C, là những người bề bộn với các đặc tả phức tạp của
ngôn ngữ.
10. - Ngôn ngữ C# trongứng dụng . NET có các tính năng vượt trội hơn so với C. Hay
nói cách khác C# là cuộc cáchmạng của ngôn ngữ lập trình Microsoft C và MicrosoftC++
với tính năng đơngiản, hiện đại, hướng đối tượng và có độ bảo mật cao.
1.2.2. Ngôn ngữ lập trình C Sharp
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ liệu
được xây dựng sẵn. Tuy nhiên ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những khái
niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả các hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần
Component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong ngôn ngữ lập
trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội tụ những điều kiện như vậy. Hơn nữa, nó được xây
dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
Ngôn ngữ C# được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của Microsoft, trong đó người dẫn
đầu là Anders Hejlsberg và Scott Wiltamuth. Cả hai người này đều là những người nổi
tiếng, trong đó Anders Hejlsberg được biết đến là tác giả của Torbo Pascal, ngôn ngữ lập
trình PC phổ biến. Và ông đứng đầu nhóm thiết kế Borland Delphi, một trong những
thành công đầu tiên của việc xây dựng môi trường phát triển tích hợp IDE cho lập
trìnhClient/Server.
Phần cốt lõi hay còn gọi là trái tim của bất kỳ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng
nào là sự hỗ trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp. Những lớp thì
định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn ngữ để tạo
mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khóa cho việc khai
thác những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức hay thuộc tính của lớp, và cho
việc thực thi đóng gói, kế thừa và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất kỳ ngôn ngữ lập
trình hướng đối tượng. Trong ngôn ngữ C#, mọi thứ liên quan đến khai báo lớp đều được
tìm thấy trong phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong C# không đòi hỏi phải
chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống như ngôn ngữ C++. Hơn thế nữa, C# hỗ trợ
kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự động các document cho lớp. C#
cũng hỗ trợ giao diện Interface, nó được xem như một cam kết với một lớp cho những
dịch vụ mà giao diện quy định. Trong ngôn ngữ C#, một lớp chỉ có thể kế thừa từ duy
nhất một lớp cha, tức là không cho đa kế thừa như trong ngôn ngữ C++, tuy nhiên một
lớp có thế thực thi nhiều giao diện. Khi một lớp thực thi một giao diện thì nó sẽ hứa là nó
sẽ cung cấp chức năng thực thi giao diện.
11. Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc cũng được hỗ trợ, nhưng khái niệm về ngữ
nghĩa của nó thay đổi khác với C#. Trong C# một cấu trúc được giới hạn, là kiểu dữ liệu
nhỏ gọn và khi tạo thể hiện thì nó yêu cầu ít hơn về hệ điều hành và bộ nhớ so với một
lớp. Một cấu trúc thì không thể kế thừa từ một lớp hay được kế thừa, nhưng một cấu trúc
có thể thực thi một giao diện. Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành phần,
như là những thuộc tính, những sự kiện. Lập trình hướng thành phần được hỗ trợ bởi
CLR cho phép lưu trữ metadata với mã nguồn cho một lớp. Metadata mô tả cho một lớp,
bao gồm những thuộc tính và những phương thức của nó, cũng như những sự bảo mật
cần thiết và những thuộc tính khác. Mã nguồn chứa đựng những logic cần thiết để thực
hiện những chức năng của nó. Do vậy, một lớp được biên dịch như là một khối Self-
contained, nên môi trường Hosting biết được cách đọc metadata của một lớp và mã
nguồn cần thiết mà không cần những thông tin khác để sử dụng nó.
Một số lưu ý cuối cùng về ngôn ngữ C#: Ngôn ngữ này cũng hỗ trợ truy cập bộ
nhớ trực tiếp sử dụng con trỏ của C++ và từ khóa cho dấu [] trong toán tử. Các mã nguồn
này là không an toàn. Và bộ giải phóng bộ nhớ tự động của CLR sẽ không thực hiện giải
phóng những đối tượng được tham chiếu bằng sử dụng con trỏ cho đến khi chúng được
giải phóng.
1.2.3. Tại sao phải sử dụng ngôn ngữ lập trình C#
Ngôn ngữ C# là ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó được tạo từ nền
tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu công việc trong C và C++ và thêm vào những đặc
tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiều trong số những đặc tính này
khá giống với những đặc tính có trong ngôn ngữ java. Không dừng lại ở đó, Microsoft
đưa ra một số mục đích khi xây dựng ngôn ngữ này. Những mục đích này được tóm tắt
như sau:
C# là ngôn ngữ đơn giản
- C# là ngôn ngữ hiện đại
- C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
- C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo
- C# là ngôn ngữ ít có từ khóa
- C# là ngôn ngữ hướng Module
- C# sẽ trở nên phổ biến
Thứ nhất, C# là ngôn ngữ đơn giản
12. C# loại bỏ một vài sự phức tạp và rối rắm của những ngôn ngữ như java và C++,
bao gồm việc loại bỏ những Macro, những template, đa kế thừa, và lớp cơ sở ảo ( virtual
base class). Chúng là những nguyên nhân gây ra sự nhầm lẫn hay dẫn đến những vấn đề
cho người phát triển C++. Nếu chúng ta là người học ngôn ngữ này đầu tiên thì chắc chắn
là ta sẽ không trải qua những thời gian để học nó! Nhưng khi đó chúng ta sẽ không biết
được hiệu quả của nó khi loại bỏ những vấn đề khó khăn trên.Ngôn ngữ C# đơn giản vì
nó dựa trên nền tảng C và C++. Nếu chúng ta thân thiện với C và C++ hoặc thậm trí là
java, chúng ta sẽ thấy C# khá giống về diện mạo, cú pháp, biểu thức, toán tử và những
chức năng khác được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C và C++, nhưng nó đã được cải tiến để
làm ngôn ngữ đơn giản hơn. Một vài trong sự cải tiến là sự loại bỏ dư thừa, hay là thêm
vào những cú pháp thay đổi. Ví dụ như, C++ có 3 toán tử làm việc với các thành viên là:
:, * và >. Để biết khi nào dùng ba toán tử này cũng phức tạp và dễ nhầm lẫn. Trong C#
chúng được thay thế bởi một toán tử duy nhất là: .(dot). Đối với người mới học thì điều
này và những việc cải tiến khác làm bớt nhầm lẫn và đơn giản hơn.
Thứ hai, C# là ngôn ngữ hiện đại
Điều gì làm cho một ngôn ngữ hiện đại? những đặc tính như là xử lý ngoại lệ, thu
gom bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng, và bảo mật mã nguồn là những đặc
tính được mong đợi trong những ngôn ngữ hiện đại. C# chứa tất cả các đặc tính trên. Nếu
là người mới học lập trình có lẽ chúng ta sẽ cảm thấy những đặc tính trên là khá phức tạp
và khó hiểu. Tuy nhiên, khi bạn học thì bạn thấy nó cực kỳ dễ hiểu.
Thứ ba, C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
Những đặc tính chính của ngôn ngữ hướng đối tượng là sự đóng gói, kế thừa và
tính đa hình. C# hỗ trợ tất cả các đặc tính trên.
Thứ tư, C# mạnh mẽ và mềm dẻo
Như đã đề cập, C# chúng ta chỉ bị giới hạn bởi chính bản thân hay trí tưởng tượng của chúng
ta. Ngôn ngữ này không đặt những ràng buộc lênnhững việc có thể làm. C# được sử dụng
cho nhiều những dự án khác nhau như là tạo ra ứng dụng sử lý văn bản, ứng dụng đồ họa,
bản tính hay thậm chí những trìnhbiên dịch cho những ngôn ngữ khác.
Thứ năm, C# là ngôn ngữ ít từ khóa
C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa dùng để mô tả các
thông tin. Chúng ta có thể sẽ nghĩ rằng một ngôn ngữ với nhiều từ khóa sẽ mạnh hơn.
13. Điều này không phải là sự thật, ít nhất là trong trường hợp ngôn ngữ C#, chúng ta có thể
tìm thấy rằng ngôn ngữ này có thể được sử dụng để làm bất cứ nhiệm vụ nào.
Thứ sáu, C# là ngôn ngữ hướng Module
Mã nguồn C# có thể được viết trong những phần được gọi là những lớp, những lớp
này chứa các phương thức thành viên của nó. Những lớp và phương thức có thể được sử
dụng lại trong ứng dụng hay những chương trình khác. Bằng cách truyền những mẫu
thông tin đến những lớp hay phương thức chúng ta có thế tạo ra những mã nguồn dùng lại
có hiệu quả.
Chúng ta đã từng nghe đến những ngôn ngữ khác như: Visual Basic, C++ và Java.
Có lẽ chúng ta cũng tự hỏi sự khác nhau giữa ngôn ngữ C# và những ngôn ngữ đó. Và
cũng tự hỏi tại sao lại chọn ngôn ngữ này để học mà không chọn một trong những ngôn
ngữ kia. Có rất nhiều lý do và chúng ta hãy xem một số sự so sánh giữa ngôn ngữ C# và
các ngôn ngữ khác vừa đề cập giúp chúng ta phần nào trả lời những thắc mắc.Microsoft
nói rằng C# mang đến sức mạnh của ngôn ngữ C++ với sự dễ dàng của ngôn ngữ Visual
Basic, nhưng với phiên bản của Visual Basic.NET (Version 7.0) thì ngang nhau. Bởi vì
chúng được viết lại từ một nền tảng. Chúng có thể viết nhiều chương trình với ít mã
nguồn hơn nếu dùng C#.Mặc dù C# loại bỏ một vài đặc tính của C++, nhưng bì lại nó
tránh được những lỗi mà thường gặp trong C++. Điều này có thể tiết kiệm được hàng giờ
hay thậm chí hàng ngày trong việc hoàn tất một chương trình.Một điều quan trọng khác
với C++ là mã nguồn C# không đòi hỏi phải có tập tin Header. Tất cả mã nguồn được
viết trong khai báo một lớp.
Như đã nói trên .NET runtime trong C# thực hiện việc thu gom bộ nhớ tự động.
Do điều này nên việc sử dụng con trỏ trong C# ít quan trọng hơn trong C++. Những con
trỏ cũng có thể được sử dụng trong C#, khi đó những đoạn mã nguồn này sẽ được đành
dấu là không an toàn (unsafe code).C# cũng từng bỏ ý tưởng đa kế thừa như trong C++.
Và sự khác nhau là C# đưa thêm thuộc tính vào trong một lớp giống như trong Visual
Basic. Và các thành viên của lớp được gọi duy nhất bằng toán tử “.” Khác với C++ có
nhiều cách gọi trong các tình huống khác nhau.
Một ngôn ngữ khác cũng rất mạnh và phổ biến là Java, giống như C++ và C# được
phát triển dựa trên C. Nếu chúng ta quyết định sẽ học Java sau này, chúng ta sẽ tìm được
nhiều cái mà học từ C# có thể được áp dụng.Điểm giống nhau giữa C# và Java là cả hai
cùng biên dịch ra mã trung gian: C# biên dịch ra MSIL còn Java biên dịch ra Bytecode.
Sau đó chúng được thực hiện bằng cách thông dịch hoặc biên dịch just-in-time trong từng
14. máy ảo tương ứng. Tuy nhiên trong ngôn ngữ C# nhiều hỗ trợ được đưa ra để biên dịch
mã ngôn ngữ trung gian sang mã máy. C# chứa nhiều kiểu dữ liệu cơ bản hơn java và
cũng cho phép nhiều sự mở rộng với kiểu dữ liệu giá trị. Ví dụ C# hỗ trợ kiểu liệt
kê.Tương tự Java, C# cũng bỏ tính đa kế thừa trong một lớp, tuy nhiên mô hình kế thừa
đơn giản này được mở rộng bởi tình đa kế thừa nhiều giao diện.
1.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệuSQL Sever 2005
1.3.1. Giới thiệu hệ quản trị SQL Server 2005
SQL Server 2005 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database
Management System - RDBMS) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client
Computer và SQL Server Computer.
Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý
dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn,
lên đến Tera-byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user.
SQL Server 2005 có thể kết hợp tốt với các server khác nhau như: Microsoft Internet
Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server, …
SQL Server 2005 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ hiện nay cho các ứng dụng dữ
liệu của doanh nghiệp
Hình 1.3.1: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005
15. SQL Server 2005 hỗ trợ các loại cơ sở dữ liệu dưới đây:
- Cơ sở dữ liệu hệ thống:
- Tạo ra bởi SQL Server để lưu trữ thông tin về SQL Server
- Để quản lý cơ sở dữ liệu người dùng
- Cơ sở dữ liệu người dùng:
- Do người dùng tạo ra
- Lưu trữ dữ liệu người dùng
Cơ sở dữ liệu mẫu:SQL Server phân phối kèm theo một số cơ sở dữ liệu mẫu:
AdventureWorks là cơ sở dữ liệu mẫu mới được giới thiệu trong SQL Server 2005
1.3.2. Các tính năng của SQL Server 2005
- Tính năng cơ bản:
Dễ cài đặt.
Tích hợp với internet.
Khả cỡ và khả dụng.
Kiến trúc mô hình Client/Server.
Tương thích hệ điều hành.
Nhà kho dữ liệu.
Tương thích chuẩn ANSI, SQL-92.
Nhân bản dữ liệu.
Tìm kiếm Full-Text.
Sách trực tuyến.
- Tính năng nâng cao:
Dịch vụ thông báo.
Dịch vụ báo cáo.
Dịch vụ môi giới.
16. Cải tiến của Database Engine.
Dịch vụ thông báo là một nền tảng cho phép phát triển ứng dụng gửi nhận thông
báo với tính khả cỡ cao.
Cơ chế xử lý cơ sở dữ liệu của SQL Server 2005 được bổ sung tính năng mới cũng
như nâng cao những khã năng về lập trình như bổ sung kiểu dữ liệu mới, kiểu dữ liệu
XML và khác nữa
1.3.3 Các phiên bản của SQL Server 2005
- Enterprise Edition
Hỗ trợ: 32-bit and 64-bit
Không hạn chế kích thước cơ sở dữ liệu
Hỗ trợ Xử lý giao dịch trực tuyến (OLTP)
Khả dụng và khả cỡ cao
- Standard Edition
Đủ cho các công ty vừa và nhỏ
Gồm các tính năng cơ bản như: thương mại điện tử, nhà kho dữ liệu, giải pháp ứng
dụng doanh nghiệp
- Workgroup Edition
Dòng sản phẩm cho nhóm làm việc
Cho các ứng dụng và hệ thống của các tổ chức nhỏ
Không hạn chế kích thước cơ sở dữ liệu và số lượng người dùng
- Developer Edition: Có các chức năng để xây dựng và kiểm thử ứng dụng trên
phiên bản SQL Server Expression
- Express Edition
Phiên bản nhỏ gọn có thể download từ Internet.
Chỉ có phần dịch vụ cơ sở dữ liệu, không hỗ trợ những công cụ quản lý.
* Ưu điểm của SQL Server 2005:
- Nâng cao quản lý dữ liệu doanh nghiệp
17. - Nâng cao hiệu suất cho người lập trình
- Hỗ trợ tốt hệ thống phân tích, hỗ trợ ra quyết định
- Các tính năng có tính cạnh tranh
* Thành phần của SQL Server 2005:
- Dịch vụ cơ sở dữ liệu quan hệ
- Dịch vụ phân tích
- Dịch vụ chuyển đổi dữ liệu - DTS
- Dịch vụ thông báo
- Hỗ trợ dịch vụ HTTP
- Tích hợp .NET CLR
- Dịch vụ báo cáo
- Dịch vụ môi giới
- SQL Server Agent
- Nhân bản
- Tìm kiếm Full-Text
* Cơ sở dữ liệu hệ thống:
Trong SQL Server 2005, tất cả thông tin hệ thống được lưu trong cơ sở dữ liệu hệ
thống; tất cả cơ sở dữ liệu người dùng được quản lý bởi cơ sở dữ liệu hệ thống.
SQL Server 2005 cung cấp và hỗ trợ cơ sở dữ liệu hệ thống sau:
Database Description
master Lưu trữ tất cả thông tin hệ thống của Sql Server
msdb
Cơ sở dữ liệu được sử dụng bởi SQL Server Agent: để lập lịch
hoặc một số công việc thường nhật
model Cơ sở dữ liệu mẫu để tạo ra các cơ sở dữ liệu người dùng
18. resource
Cơ sở dữ liệu chỉ đọc. Chứa các đối tượng hệ thống trong SQL
Server 2005.
tempdb Cơ sở dữ liệu lưu trữ các đối tượng tạm thời
Hình 1.2.3a: Cung cấp và hỗ trợ cơ sở dữ liệu hệ thống trong SQL Server 2005
* Tệp tin cơ sở dữ liệu:
- Trong SQL Server 2005, mỗi CSDL được tổ chức trên nhiều tập tin hệ thống.
- Mỗi cơ sở dữ liệu có tập tin riêng.
- Dữ liệu và thông tin log được lưu trong file riêng rẽ.
Có 3 loại tập tin cơ sở dữ liệu trong SQL Server gồm:
- Tập tin dữ liệu chính
- Tập tin dữ liệu thứ cấp
- Tập tin log
* Các đối tượng của cơ sở sữ liệu:
Đối tượng Mô tả
Table Đối tượng lưu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu
Data type Kiểu dữ liệu
View Là đối tượng cơ sở dữ liệu chứa các câu lệnh Select
Store Procedure Là đối tượng chứa các tập lệnh T-SQL
Function Hàm định nghĩa các Logic xử lý
Index Đối tượng cơ sở dữ liệu nhằm truy cập dữ liệu nhanh hơn
Constraint Ràng buộc dữ liệu được thiết lập trên một cột hoặc nhiều
cột dữ liệu để thiết lập toàn vẹn dữ liệu
19. Hình 1.2.3b: Các đối tượng của cơ sở sữ liệu
Trigger
Là loại thủ tục lưu trữ đặc biệt, được thực thi khi dữ liệu
trong bảng thay đổi
Login
Một người dùng được định danh bởi Login ID để kết nối
đến SQL Server. SQL Server hỗ trợ 2 chế độ chứng thực,
đó là: Window Authenticatione và SQL Server
Authentication.
User
Nhận diện mỗi người dùng trong mỗi cơ sở dữ liệu.
Quyền truy cập của người dùng dựa trên đối tượng này.
Roles Nhóm người dùng cùng chức năng.
Groups Nhóm nhiều SQL Server lại thành một Groups.
20. Chương 2: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CHO CHƯƠNG TRÌNH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ THƯƠNG MẠI TNG
2.1.Khảo sát thực trạng công ty cổ phần đầu tư và phát triểnTNG-
Thái Nguyên chi nhánh Sông Công.
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
Giới thiệu chung:
• Tên gọi : Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG- Thái nguyên chi nhánh
Sông Công.
• Người đại diện : Ông Nguyễn Văn Thời – Chủ tịch HĐQT.
• Trụ sở chính:Khu công nghiêp B, khu công nghiệp Sông Công, thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên
• Điện thoại : 02803 858508 , Fax : 02803 852060 ,Email: info@tng.vn.
• Quá trình hình thành và phát triển
• Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, tiền thân là Xí nghiệp May Bắc
Thái, được thành lập ngày 22/11/1979 theo Quyết định số 488/QĐ – UB của UBND tỉnh
Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên).
• Ngày 07/5/1981 tại Quyết định số 124/QĐ – UB của UBND tỉnh Bắc Thái sáp
nhập Trạm May mặc Gia công thuộc Ty thương nghiệp vào Xí nghiệp.
• Thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về
thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp được thành lập lại theo Quyết định số
708/UB –QĐ ngày 22 tháng 12 năm 1992 của UBND tỉnh Bắc Thái.
• Năm 1997 Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty may Thái nguyên với tổng số
vốn kinh doanh là 1.735,1 triệu đồng theo Quyết định số 676/QĐ-UB ngày 04/11/1997
của UBND tỉnh Thái Nguyên.
• Ngày 02/01/2003 Công ty chính thức trở thành Công ty Cổ phần May Xuất khẩu
Thái Nguyên với vốn điều lệ là 10 tỷ đồng theo Quyết định số 3744/QĐ-UB ngày
16/12/2002.
• Năm 2006 Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 18 tỷ đồng theo Nghị quyết Đại hội
Cổ đông ngày 13/08/2006 và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy TNG Sông Công
với tổng vốn đầu tư là 200 tỷ đồng.
• Ngày 18/03/2007 Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 54,3 tỷ đồng theo Nghị quyết
Đại hội Cổ đông ngày 18/03/2007 và phê duyệt chiến lược phát triển Công ty đến năm
2011 và định hướng chiến lược cho các năm tiếp theo.
• Ngày 17/05/2007 Công ty đã đăng ký công ty đại chúng với Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước
21. • Ngày 28/08/2007 Đại hội đồng Cổ đông bằng xin ý kiến đã biểu quyết bằng văn
bản quyết định đổi tên Công ty thành Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.
• Thành tích: Trải qua 34 năm xây dựng và trưởng thành, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của ngành Dệt may Việt Nam, đến nay công ty đã lọt vào TOP 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam và năm 2011, Công ty đã lọt vào TOP 10 doanh nghiệp có
doanh thu lón nhất ngành Dệt may Việt Nam. Đây cũng là doanh nghiệp đầu tiên trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán vào ngày
22/11/2007. Năm 2012, công ty đạt danh hiệu doanh nghiệp xuất sắc và doanh nhân tiêu
biểu của tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
- Ngành nghề kinh doanh
+ Sản xuất và mua bán hàng may mặc.
+ Sản xuất bao bì giấy, nhựa làm túi nilon, áo mưa nilon và nguyên, phụ liệu hàng
may mặc.
+ Đào tạo nghề may công nghiệp.
+ Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp, thiết bị phòng cháy chữa cháy.
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
+ Vận tải hàng hoá đường bộ, vận tải hàng hoá bằng xe taxi.
+ Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh.
+ Đầu tư xây dưng cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị và
khu dân cư.
- Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế
toán tổ chức
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ thuật Phòng quản lý
chất lượng
22. Hình 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG
chi nhánh Sông Công
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNG
25. Hình 2.3:Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 10
Trong năm 2016 do được cải tiến kỹ thuật, năng cao năng xuất đồng thời cắt giảm
nhiều chi phí mà công ty Cổ phần đầu tư và thương mại TNG có lợi nhuận sau thuế
tháng 10 năm 2016 cao hơn so với tháng 10 năm 2015 là 5.789.573.000đồng.
Bảng 2.1: Bảng chi tiêu tài chính của cong ty TNG qua các năm 2012- 2015
Chỉ tiêu tài chính Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
ROA (%) 2.3 1.46 4.44 4.42
ROE (%) 10.27 6.64 20.28 16.66
ROS (%) 1.81 1.19 3.86 3.71
Qua bảng 2.1.Ta có thể thấy được chỉ số ROA có xu hướng giảm trong năm 2013
so với 2012 nhưng các năm 2014 và 2015 lại có xu hướng tăng lên sau đó giảm nhưng
lượng giảm không đáng kể
Chỉ số ROE có xu hướng giảm trong năm 2013 so với 2012 nhưng các năm 2014
và 2015 lại có xu hướng tăng lên sau đó giảm vào năm 2015
Chỉ số ROS có xu hướng giảm trong năm 2013 so với 2012 nhưng các năm 2014
và 2015 lại có xu hướng tăng lên sau đó giảm vào năm 2015
26. 2.2.Phân tíchthiết kế hệ thống
2.2.1.Các biểu đồ
Hình 2.5: Biểu đồ phân cấp chức năng
Phân tích hoạt động kinh doanh
Cập nhật
Cập nhật báo
cáo kết quả kinh
doanh
Cập nhật bảng
cân đối kế toán
Tính chỉ số
Tính chỉ số
lợi nhuận bán
hàng
Tính chỉ số
lợi nhuận đầu
tư
Tính chỉ số
hiệu quả hoạt
động
Báo cáo
Tìm kiếm chỉ
số lợi nhuận
bán hàng
Tìm kiếm
chỉ số lợi
nhuận đầu
tư
Tìm kiếm
chỉ số hiệu
quả hoạt
động
Phân tích
Tìm kiếm
chỉ số lợi
nhuận bán
hàng
Tìm kiếm
chỉ số lợi
nhuận đầu tư
Tìm kiếm
chỉ số hiệu
quả hoạt
động
27. Hình 2.6: Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Phân tich hoạt động kinh
doanh
Nhà đầu tư Bộ phận quản lý
TT khả năng
sinh lời y/c
TTPH TTPH
TT khả năng sinh lời,
lợi nhuận bán hàng,
hiệu quả hoạt đông y/c
28. Hình 2.7: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Cập nhật
Bộ phân quản lý
TT BCĐKT,
BCKQKD
TTPH
TT chỉ số lợi nhuận bán hàng, lợi
nhuận đầu tư, chỉ số hoạt động y/c
Tính chỉ số Phân tích
Báo cáo
Bộ phân quản lý
Nhà đầu tư
TT chỉ số lợi nhuận bán hàng, lợi
nhuận đầu tư, chỉ số hoạt động y/c
TT chỉ số lợi nhuận bán
hàng, lợi nhuận đầu tư,
chỉ số hoạt động y/c
TTPH
Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ số lợi nhuận bán hàng
Chỉ số lợi nhuận đầu tư
Chỉ số hoạt động
TTPH
TTPH
TT lợi nhuận đầu tư y/c
29. Hình 2.8: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng cập nhật
Cập nhật bảng cân đối
kế toán
Bộ phân quản lý
Cập nhật báo cáo kết
quả kinh doanh
TT BCĐKT y/c
TT BCKQKD y/c
TTPH
TTPH
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
30. Hình 2.9: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng tính chỉ số
Tính chỉ số lợi nhuận
bán hàng
Bộ phân quản lý
Tính chỉ số lợi nhuận
đầu tư
TT lợi nhuận bán hàng y/c
TTPH
TTPH
Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh
Tính chỉ số hiệu quả
hoạt độngBộ phân quản lý
TT lợi nhuận đầu tư y/c
TT lợi nhuận hoạt động y/c
TTPH
Chỉ số lợi nhuận bán hàng Chỉ số lợi nhuận đầu tư
Chỉ số hoạt động
31. Hình 2.10: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng phân tích
Phân tích chỉ số lợi
nhuận bán hàng
Bộ phân quản lý
Phân tích số lợi nhuận
đầu tư
TT lợi nhuận bán hàng y/c
TTPH
TTPH
Phân tích số hiệu quả
hoạt độngBộ phân quản lý
TT lợi nhuận đầu tư y/c
TT lợi nhuận hoạt động y/c
TTPH
Chỉ số lợi nhuận bán hàng Chỉ số lợi nhuận đầu tư
Chỉ số hoạt động
32. Hình 2.11: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng báo cáo
Phân tích chỉ số lợi
nhuận bán hàng
Bộ phân quản lý
Phân tích số lợi nhuận
đầu tư
TT lợi nhuận bán hàng y/c
TTPH
TTPH
Phân tích số hiệu quả
hoạt động
Bộ phân quản lý
TT lợi nhuận đầu tư y/c
TT lợi nhuận hoạt động y/c
TTPH
Chỉ số lợi nhuận bán hàng
Chỉ số lợi nhuận đầu tư
Chỉ số hoạt động
Bộ phân quản lý
Khách hàng
TT lợi nhuận
đầu tư y/c
TTPH