SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 15
I. LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội là một hệ thống các yếu tố gồm thiết chế - thể chế - cơ
chế vận hành do Nhà nước tổ chức lập ra để đảm bảo an toàn xã hội cho người
lao động và các thành viên của gia đình họ trong những trường hợp gián đoạn
hoặc mất thu nhập do suy giả khả năng lao động hoặc mất khả năng lao động
hoặc chết. Bảo hiểm xã hội được coi là một trong những hệ thống quan trọng
bậc nhất, là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội của một quốc gia. Bảo hiểm do
chính phủ thành lập và được coi là lĩnh vực “sự nghiệp” quan trọng của quốc
gia. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển và kéo theo đó là hàng loạt các dịch
vụ bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ chức trong nước hoặc nước ngoài kinh
doanh bảo hiểm với trên cơ sở kinh doanh có lãi và thu lợi nhuận. Do đó bên
mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm
cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm. Chính bản chất của 2 loại bảo hiểm này đã tạo nên những điểm
khác biệt của chúng. Và đây cũng là đề tài mà em chọn để phân tích trong bài
tập này: “Phân tích sự khác nhau giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương
mại”.
1
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Phân tích sự khác nhau giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
thương mại.
1.1 Khái niệm
Bảo hiểm xã hội là tổng thể các quy định của nhà nước để điều chỉnh các
quan hệ kinh tế - xã hội hình thành tỏng lĩnh vực bảo đảm trợ cấp nhằm ổn định
đời sống cho người lao động khi họ gặp những rủi ro, hiểm nghèo trong quá
trình lao động hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động.
Bảo hiểm thương mại (hoạt động kinh doanh bảo hiểm) được thực hiện
bởi các tổ chức kinh doanh bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm thương mại. Bảo
hiểm thương mại chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm
chấp nhận rủi ro trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là
phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi
xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp đồng. (Bảo hiểm thương mại bao
gồm: Bảo hiểm thân thể, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm hàng
hóa....)
Xem xét 2 khái niệm ta có thể thấy trước hết bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm thương mại khác nhau về mặt bản chất. Bảo hiểm xã hội đặt ra nhằm đảm
bảo nhu cầu cơ bản về đời sống của người lao động khi ốm đau, già yếu,
thương tật tàn phế hoặc mất khả năng lao động; đảm bảo nhu cầu về đời sống
của gia đình người lao động khi người lao động bị chết. Vì vậy, các rủi ro được
bảo hiểm trong bảo hiểm xã hội thường là các biến cố tuy ngẫu nhiên, nhưng đã
được định lượng trước và có các biến cố như là một quy luật của đời người.
Còn bảo hiểm thương mại là một loại bảo hiểm mà hoạt động của nó như là
một ngành kinh doanh dịch vụ khi các bên chủ thể tự nguyện thiết lập với nhau
một hợp đồng bảo hiểm và sẽ phát sinh quann hệ bảo hiểm, loại bảo hiểm này
chỉ bảo hiểm các tổn thất bất thường, mang đậm tính kinh doanh, thương mại.
1.2 Về đối tượng
Bảo hiểm xã hội có đối tượng là thu nhập và đời sống của người lao động
và thành viên của gia đình người lao động. sự bảo vệ đời sống mang tính chất
2
an sinh xã hội làm cho bảo hiểm xã hội khác với bảo hiểm thương mại. Đối
tượng của bảo hiểm thương mại không chỉ đảm bảo cho các rủi ro về con người
như Bảo hiểm xã hội mà còn đảm bảo các rủi ro của các đối tượng khác như tài
sản (công trình, nhà cửa, nhà xưởng, hàng hóa, phương tiện sản xuất kinh
doanh và sinh hoạt) và trách nhiệm (trách nhiệm công cộng, trách nhiệm sản
phẩm,...);
Đối tượng mà bảo hiểm thương mại hướng tới bao gồm những đối tượng
cụ thể như: bảo hiểm thân thể hoặc bộ phận của thân thể, xe cộ, tàu thuyến,
hàng hóa, vật nuôi, cây trồng...
1.3 Về nguồn quỹ
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ sự đóng góp chủ yếu của người
lao động và người sử dụng lao động. Bên cạnh đó chính phủ có trách nhiệm hỗ
trợ và đảm bảo nguồn chi cho bảo hiểm xã hội. Điều 88 Luật bảo hiểm xã hội
quy định nguồn hình thành quỹ là từ các nguồn sau đây: sự đóng góp của
người sử dụng lao động, sự đóng góp của người lao động, tiền sinh lời của hoạt
động đầu tư từ quỹ, hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác
Trong khi đó thì quỹ bảo hiểm thương mại được hình thành chủ yếu từ
phí bảo hiểm thu được của những người tham gia bảo hiểm.
1.4 Về mục đích hoạt động
Bảo hiểm xã hội vì những mục tiêu xã hội, an toàn xã hội chứ không
nhằm mục tiêu lợi nhuận như các công ty bảo hiểm thương mại. Phần lãi do
đầu tư tài chính để tồn tích và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng
cho chính những người tham gia hoặc người thụ hưởng khác. Còn đối với các
công ty bảo hiểm thương mại, lợi nhuân thu được do nhà tư bản tài chính đó
quyết định. Có thể người tham gia cũng được chia lãi nhưng đó không phải là
mục tiêu kinh doanh mà đó là biện pháp thu hút khách hàng.
Mục đích hoạt động của bảo hiểm xã hội là rất rộng lớn. Đó là các hoạt
động đảm bảo xây dựng một hoặc nhiều quỹ tài chính thống nhất với sự đóng
góp chủ yếu của người sử dụng lao động và người lao động dưới việc chi trả và
đảm bảo dưới dạng bù trừ cho các đối tượng tham gia. Bên cạnh đó, đảm bảo
3
công bằng xã hội thông qua trợ giúp mang tính xã hội, tiền quỹ thu được và chi
trên cơ sở các sự kiện bảo hiểm xã hội căn cứ quan trọng để điều tiết thông qua
sự phân phối lại sản phẩm xã hội.
Đối với mục đích của bảo hiểm thương mại đó là bên tham gia bảo hiểm
chấp nhận đóng cho bên nhận bảo hiểm xã hội một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm, bên nhận bảo hiểm chấp nhận các rủi ro mà bên tham gia bảo hiểm gặp
phải trong thời hạn còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy, khi giao kết
hợp đồng bảo hiểm, các bên hướng tới một quan hệ bảo hiểm sẽ hình thành
giữa bên nhận bảo hiểm với người được bảo hiểm, trong đó bên nhận bảo hiểm
có nghĩa vụ thực hiện việc chi trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm.
Tóm lại, Mục đích hoạt động của bảo hiểm thương mại là lợi nhuận, mục
đích của bảo hiểm xã hội là thực hiện chính sách xã hội của nhà nước, góp phần
ổn định đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ. Vì
vậy hoạt động của bảo hiểm xã hội là hoạt động phi lợi nhuận và nhằm mục
đích an sinh xã hội.
1.5 Về phạm vi hoạt động
Phạm vi hoạt động của bảo hiểm xã hội (BHXH) chỉ diễn ra trong từng
quốc gia, chính sách BHXH trực tiếp liên quan đến người lao động và các
thành viên trong gia đình của họ. Cơ sở xây dựng mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH
dựa vào tiền lương, tiền công và thu nhập của người lao động, cho nên khi có
sự thay đổi về chính sách tiền lương, tiền công và thu nhập của người lao động
thì mức đóng cũng thay đổi theo. Về mức hưởng, tuy được xác định trên cơ sở
mức đóng và thời gian đóng nhưng cũng được điều chỉnh mức hưởng khi có sự
thay đổi chính sách tiền lương, tiền công và sự biến động tăng của chỉ số giá
sinh hoạt và tăng trưởng kinh tế của từng thời kỳ nhằm đảm bảo thu nhập, ổn
định cuộc sống của người lao động thụ hưởng chế độ BHXH.
Phạm vi hoạt động của bảo hiểm thương mại không chỉ diễn ra trong mỗi
quốc gia mà còn sang cả các quốc gia khác. Các Công ty bảo hiểm thương mại
có thể hoạt động ở nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ và trên toàn thế giới, các sản
4
phẩm của bảo hiểm thương mại có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội. Ứng với mỗi sản phẩm và từng mức đóng góp bảo hiểm nhất định
thì khi xảy ra rủi ro, người tham gia bảo hiểm sẽ được nhận một mức quyền lợi
tương ứng quy định trước.
1.6 Về sự an toàn
Bảo hiểm xã hội là hệ thống tài chính an toàn hơn hẳn so với hình thức
bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm xã hội không thể bị phá sản như các công ty
bảo hiểm thương mại, vì nó là hoạt động sự nghiệp của nhà nước.
Câu hỏi bài tập:
1. Việc BHYT từ chối chi trả các chi phí cho chị A là sai.
Theo quy định của Luật bảo hiểm y tế năm 2008 quỹ bảo hiểm y tế được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau để được sử dụng vào các mục đích nhất
định bao gồm cả việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
(Điểm a Khoản 1 Điều 35 Luật BHYT). Tại điều 12 luật bảo hiểm y tế quy định
về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định
của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp
hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền
công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là người lao động).
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp
hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
5
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng.
7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân
sách nhà nước hằng tháng.
8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
9. Người có công với cách mạng.
10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.....”.
Như vậy ta có thể thấy chị A làm việc ở nhà máy pin Văn điển từ năm
1991. Tháng 2/2010 chị bị bệnh lao và phải vào viện điều trị mất 3 tháng. Cũng
có thể xác định được hợp đồng lao động giữa chị với nhà máy pin là hợp đồng
không xác định thời hạn vì vậy ta có thể khẳng định rằng chị A thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 điều 12 luật bảo hiểm y tế. Điều 23
Luật bảo hiểm y tế quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế,
trong đó có trường hợp nếu chi phí đã được ngân sách nhà nước chi trả thì bảo
hiểm y tế sẽ không thanh toán.
Theo Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực
hiện BHYT tự nguyện, tại Mục III. 2 có quy định các trường hợp không được
cơ quan BHXH thanh toán: “a) Điều trị bệnh phong; b) Thuốc đặc hiệu điều
trị các bệnh: lao, sốt rét, tâm thần phân liệt, động kinh, HIV/AIDS và các bệnh
khác nếu đã được ngân sách nhà nước chi trả thông qua các chương trình y tế
quốc gia, các dự án hay các nguồn kinh phí khác; c) Chẩn đoán, điều trị bệnh
lậu, bệnh giang mai; ...”
Từ đó có thể thấy, thuốc đặc hiệu điều trị bệnh lao là do Nhà nước cấp và
do ngân sách nhà nước chi trả do đó mà bảo hiểm y tế sẽ không phải chi trả chi
phí liên quan đến thuốc đặc hiệu điều trị bệnh lao. Tuy nhiên ngoài chi phí cho
các loại thuốc đặc trị bệnh lao thì còn các chi phí khám bệnh, chữa bệnh lao
khác như chi phí nằm viện, chi phí giường bệnh điều trị... Những chi phí này thì
bảo hiểm y tế vẫn phải thanh toán cho chị A bình thường.
6
Tuy nhiên bảo hiểm y tế lại từ chối thanh toán chi phí y tế với lý do quỹ
bảo hiểm y tế không chi trả chi phí chữa bệnh lao. Điều này là không đúng bởi
dựa vào các quy định pháp luật thì bảo hiểm y tế chỉ không phải chi trả chi phí
cho thuốc đặc hiệu điều trị bệnh lao, còn các chi phí khác liên quan đến khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế vẫn phải thanh toán theo quy định của pháp luật. Do
đó, việc từ chối thanh toán chi phí y tế của bảo hiểm y tế cho chị A là sai.
2. Hãy giải thích quyền lợi an sinh xã hội cho chị A theo pháp
luật hiện hành.
Trên cơ sở phân tích tình huống và căn cứ theo những quy định của pháp
luật hiện hành, cụ thể là luật bảo hiểm xã hội năm 2008; Bộ luật lao động năm
2007; thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT- BLĐTBXH- TLĐLĐVN; Điều lệ
bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo nghị định số 12; pháp lệnh 26/2005/PL-
UBTVQH11 ngày 26/09/2005... thì chị A sẽ được hưởng những quyền lợi an
sinh xã hội sau: chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp, chế độ ốm đau, chế độ ưu
đãi xã hội( giành cho người có công với cách mạng), chế độ bảo hiểm hưu trí.
2.1 Chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp
Theo quy định tại điều 106 Bộ luật lao động thì: “ Bệnh nghề nghiệp là
bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với
người lao động”.
Danh mục Bệnh nghề nghiệp theo Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT-
BYT-BLÐTBXH ngày 20/4/1998 của liên Bộ Y tế - Lao động, Thương binh &
Xã hội:
Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản
1.1. Bệnh bụi phổi-Silic nghề nghiệp
1.2. Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng)
1.3. Bệnh bụi phổi bông
1.4. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp
Nhóm II: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp
2.1. Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì
2.2. Bệnh nhiễm độc benzen và các hợp chất đồng đẳng của benzen
7
2.3. Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân
2.4. Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan
2.5. Bệnh nhiễm độc TNT (trinitro toluen)
2.6. Bệnh nhiễm độc asen và các chất asen nghề nghiệp
2.7. Nhiễm độc chất Nicotin nghề nghiệp
2.8. Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp
Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý
3.1. Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ
3.2. Bệnh điếc do tiếng ồn
3.3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp
3.4. Bệnh giảm áp mạn tính nghề nghiệp .
Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp
4.1. Bệnh sạm da nghề nghiệp
4.2. Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc
Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp
5.1. Bệnh lao nghề nghiệp
5.2. Bệnh viêm gan virut nghề nghiệp
5.3. Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp.
Ngoài những bệnh nghề nghiệp trên, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số
27/2006/QĐ-BYT ngày 21/9/2006 bổ sung 04 bệnh nghề nghiệp vào Danh mục
bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, gồm:
1/ Bệnh hen phế quản nghề nghiệp
2/ Nhiễm độc cacbonmonoxit nghề nghiệp
3/ Bệnh nốt dầu nghề nghiệp
4/ Bệnh viêm loét da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp.
Theo quy định tại điều 38 luật bảo hiểm xã hội thì: “ Đối tượng áp dụng
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ khoản 1 điều 2 của luật này”. Mà theo các điều khoản đã dẫn
chiếu thì tại điểm a, khoản 1 điều 2 luật bảo hiểm năm 2006 có quy định về đối
8
tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: “ Người làm việc theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ
ba tháng trở lên”. Như vậy, chị A bắt đầu làm việc tại nhà máy pin Văn điển từ
năm 1991 và công việc của chị kéo dài đến năm 2010 và theo quy định tại
khoản 1 khoản 2 điều 27 bộ luật lao động thì chị A đã giao kết hợp đồng với
nhà máy pin Văn điển là hợp đồng không xác định thời hạn. Ngoài ra, chị a còn
thuộc đối tượng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 điều 12 luật bảo hiểm
y tế năm 2008: “ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ ba tháng trở lên theo quy định
của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp
hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật tiền lương, tiền công;
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật”. Vì thế khi phát
sinh các điều kiện hưởng quỹ bảo hiểm y tế, chị A sẽ được quỹ bảo hiểm y tế
chi trả các chi phí theo quy định tại điều 21 luật bảo hiểm y tế năm 2008.
Như ta đã biết dấu hiệu gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ
lao động chính là dấu hiệu quan trọng để phân biệt giữa bệnh nghề nghiệp và
bệnh thông thường. Do đó, chị A đã làm việc tại nhà máy pin Văn điển và bị
nhiễm chất độc chì dẫn đến hậu quả là chị phải nằm viện 2 tháng và suy giảm
30% khả năng lao động. Qua việc xem xét danh mục các bệnh nghề nghiệp mà
Bộ y tế đã đưa ra thì tại khoản 2.1, mục II quy định về bệnh nhiễm độc chì và
các hợp chất chì. Từ đó có thể xác định được rằng vì lao động trong điều kiện
lao động có chất độc hại nên đã ảnh hưởng tới sưc khỏe của chị A và chị sẽ
được bù đắp chi phí chữa trị trong thời gian nằm viện là 2 tháng. Chính vì thế
chị A có đủ điều kiện để hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp.
Theo đề bài, chị A bị nhiễm độc chì phải điều trị mất 2 tháng và được kết
luận suy giảm 30% khả năng lao động. Cụ thể theo khoản 1 điều 42 luật bảo
hiểm xã hội năm 2006 thì chị A được hưởng trợ cấp 1 lần: “người lao động bị
suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp 1 lần”.
Mức trợ cấp 1 lần được tính thep quy định tại khoản 2 điều 42 , điều 22
nghị định 152/2006/NĐ-CP.
9
“2. Mức trợ cấp 1 lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm tháng lương tối thiểu
chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối
thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm
khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống
thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội
được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị”.
Khoản 2 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP và Mục III. 2 Thông tư số
03/2007/TT-BLĐTBXH quy định khá rõ ràng cách tính mức trợ cấp một lần
theo công thức sau:
Trong đó:
Lmin : mức lương tối thiểu chung.
m : mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).
L : mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề
trước khi nghỉ việc để điều trị. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động
ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương, tiền
công đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
t : số năm đóng bảo hiểm xã hội. Một năm tính đủ 12 tháng, không kể
năm đầu đóng bảo hiểm xã hội.
Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ tháng chị A bắt đầu ra viện sau khi
đã điều trị xong, ra viện theo quy định tại khoản 1 điều 44 luật bảo hiểm xã hội.
2.2 Chế độ ốm đau.
10
Mức trợ cấp
một lần
Mức trợ cấp tính theo mức suy
giảm khả năng lao động
Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng BHXH
= +
{5 x Lmin + (m – 5) x 0,5 x Lmin }= + {0,5 x L + (t – 1) x 0,3 x L}
Theo đề bài ta thấy, tháng 12/2010 chị A bị bệnh lao và phải vào viện điều
trị mất 3 tháng, vì vậy đương nhiên chị A được hưởng chế độ ốm đau theo quy
định của luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và được hướng dẫn cụ thể tại điều 9
nghị định 152/2006/NĐ-CP. Theo đó:
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao
động quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo
ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được
quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng ba mươi ngày nếu đã
đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm; bốn mươi ngày nếu đã đóng từ đủ
mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; sáu mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba
mươi năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc
thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng bốn
mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm; năm mươi ngày
nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; bảy mươi ngày nếu
đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên.
2. Người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do
Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa không quá một trăm tám mươi ngày trong một năm tính cả ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn một trăm tám mươi ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được
hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn.
Ta có thể xác định được chị A phải vào viện điều trị mất ba tháng. Và
theo quy định tại thông tư số 13/TT-LB của bộ y tế và tổng liên đoàn lao động
Việt Nam thì bệnh lao được xếp vào loại bệnh cần nghỉ việc để chữa bệnh dài
ngày. Do đó, chị A được nghỉ tối đa 180 ngày để chữa bệnh.
Mức hưởng chế độ ốm đau được quy định cụ thể tại điều 25 luật bảo
hiểm xã hội và cụ thể hóa tại điều 11 nghị định 152/2006/NĐ-CP: “ Người lao
11
động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 23
và Điều 24 của Luật này thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công
đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc”.
Tính đến tháng 12/2010, khi phải vào viện điều trị, chị A đã tham gia
đóng bảo hiểm xã hội 19 năm. Như vậy, trong ba tháng điều trị, chị A sẽ được
hưởng mức trợ cấp ốm đau là 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã
hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc cho 90 ngày nghỉ. Vì đề bài không đưa
ra mức tiền lương của chị A nên ta không thế tính cụ thể số tiền mà chị A được
hưởng mà chỉ có thể đưa ra công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau của chị
A:
Trong thời gian điều trị tại bệnh viện, ngoài việc được hưởng chế độ ốm
đau, chị A còn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của luật bảo
hiểm y tế năm 2008, cụ thể là được khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo
chế độ bảo hiểm y tế. Khoản 1 điều 2 luật bảo hiểm y tế 2008 quy định: “
người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau
đây:
a)khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kì, sinh con;
b)khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm nhất một số bệnh
c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy
định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 diều 12 của luật này trong trường hợp
cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kĩ thuật”.
Như vậy, theo điểm a khoản 1 điều 21 luật bảo hiểm y tế, chị A sẽ được quỹ
bảo hiểm y tế chi trả phí điều trị trong thời gian nằm viện. Đồng thời, loại trừ
chi phí tiền thuốc điều trị lao do ngân sách nhà nước chi trả thì chị A được
hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh do bảo hiểm y tế chi trả theo quy
12
Mức trợ cấp
hằng tháng
Mức trợ cấp tính theo mức suy
giảm khả năng lao động
Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng BHXH
= +
{0,3 x Lmin + (m – 31) x 0,02 x Lmin }= + {0,005 x L + (t – 1) x 0,003 x L}
Mức hưởng chế độ
ốm đau đối với các
bệnh cần chữa trị
dài ngày
Tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội của tháng liền
kề trước khi nghỉ việc
=
26 ngày
Số ngày
nghỉ việc
hưởng
chế độ
ốm đau
75%)
x
x
định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm năm 2008 về mức hưởng bảo
hiểm y tế.
2.3 Chế độ ưu đãi xã hội
Theo quy định tại điều 2 pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
năm 2005 thì:
““Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh này bao gồm:
1. Người có công với cách mạng:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng
khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;
e) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
g) Bệnh binh;
h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
i) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
l) Người có công giúp đỡ cách mạng;
2. Thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại khoản 1 Điều
này”.
Theo tình huống trong đề bài ta thấy, chồng chị A là liệt sĩ, là người đã
hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm
nhiệm vụ quốc tế vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân và được nhà nước truy
tặng bằng “Tổ quốc ghi công”. Thân nhân liệt sĩ là những người thân thiết, ruột
thịt của liệt sĩ do quan hệ hôn nhân, hoặc do nuôi dưỡng, được cấp “giấy chứng
nhận gia đình liệt sỹ”. Theo quy định tại điều 19 nghị định số 28/CP/1995, thì
gia đình liệt sĩ bao gồm: cha mẹ đẻ, vợ chồng, con và người nuôi dưỡng liệt sĩ.
Là vợ của liệt sĩ nên chị A là thân nhân của người có công với cách mạng và
13
chị sẽ được hưởng chế độ dành cho người có công với cách mạng. Theo quy
định tại Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 thì
chị A sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình
liệt sỹ”. Chị còn được hưởng trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử và trợ cấp tiền
tuất hàng tháng theo điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Pháp lệnh này.
Theo pháp luật hiện hành mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ
cấp ưu đãi là 876.000 đồng. Theo đó, mức trợ cấp 1 lần khi báo tử liệt sĩ mà chị
A được nhận bằng 20 lần mức chuẩn, tức là 17.520.000 đồng (= 20 x 876.000).
Mức trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chị được nhận là 876.000 đồng/tháng.
2.4 Chế độ hưu trí
Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ lương hưu. Theo điều
26 nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn
một số điều của luật bảo hiểm xã hội thì ngời lao động được hưởng lương hưu
khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở
lên;
2. Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi vầ có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đủ 15 năm là nghề ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên......”
Theo luật bảo hiểm xã hội năm, nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của luật bảo hiểm xã hội bắt
buộc, thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của nghị định 152/2006 thì nếu lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu
theo quy định của luật bảo hiểm xã hội nhưng còn thiếu trên 6 tháng đóng bảo
hiểm xã hội thì không đủ điều kiện xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.
Như đề bài ta thấy không nêu thời gian chị A đóng bảo hiểm xã hội nên
mặc nhiên coi thời gian chị bắt đầu làm việc tại nhà máy pin Văn điển là thời
gian đóng bảo hiểm của chị. Do đó, tính đến thời điểm chị A xin nghỉ hưu thì
chị đã đóng bảo hiểm được 19 năm (còn thiếu 1 năm so với quy định của pháp
14
luật). Chị A làm việc tại Nhà máy Pin Văn Điển là môi trường công việc độc
hại, do vậy chị rơi vào trường hợp đủ 50 tuổi và đủ 15 năm làm công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm nhưng lại không đủ điều kiện 20 năm đóng BHXH trở
lên. Từ những phân tích trên, thì có thể đi đến kết luận là khi làm đơn xin nghỉ
việc lên nhà máy thì chị A không đủ điều kiện xét hưởng chế độ hưu trí hàng
tháng. Và đồng thời sẽ có thể có hai khả năng: hoặc là chị A sẽ nhận BHXH
một lần, hoặc là sẽ bảo lưu thời gian đóng BHXH.
Nếu chị A muốn hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì mức hưởng của chị
sẽ được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5
tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội theo
quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội. Cách tính cụ thể được quy định chi
tiết tại Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH. Vì đề bài không có dữ kiện về tiền
lương của chị A nên ta không thể tính cụ thể mức hưởng của chị A trong trường
hợp này. Còn nếu chị A muốn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì căn
cứ vào Điều 57 Luật bảo hiểm xã hội chị A được bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Trong đời sống mỗi con người luôn có những điều bất ổn xảy đến vào
bất cứ thời điểm nào mà bản thân mỗi chúng ta đều không thể lường trước
được. Đó là ốm đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp…và một loạt hậu
quả do những vấn đề như thiên tai (bão lụt, hạn hán, động đất..) hay dịch bệnh,
ô nhiễm môi trường gây ra. Trước thực tế đó, nhất là đặt trong bối cảnh khi đất
nước đang trên con đường tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu đề
phòng rủi ro lại càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Và bảo hiểm xã hội thành
lập nhằm đảm bảo cuộc sống con người ngày một tốt đẹp hơn.
15

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

luan van bao hiem
luan van bao hiemluan van bao hiem
luan van bao hiemLuanvan84
 
Các chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao động
Các chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao độngCác chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao động
Các chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao độngDịch vụ thành lập ACSC
 
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYLuận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luat 71.2006 bao hiemxahoi
Luat 71.2006 bao hiemxahoiLuat 71.2006 bao hiemxahoi
Luat 71.2006 bao hiemxahoiLena Ng
 
Vitax 28 2015-tt-bldtbxh_280236
Vitax 28 2015-tt-bldtbxh_280236Vitax 28 2015-tt-bldtbxh_280236
Vitax 28 2015-tt-bldtbxh_280236ktnhaque
 
Ebook Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Xã Hội Trong Doanh Nghiệp
Ebook Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Xã Hội Trong Doanh NghiệpEbook Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Xã Hội Trong Doanh Nghiệp
Ebook Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Xã Hội Trong Doanh NghiệpNhân Nguyễn Sỹ
 
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộBảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộLuanvan84
 
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệpnghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệpPerfect Man
 

Mais procurados (18)

luan van bao hiem
luan van bao hiemluan van bao hiem
luan van bao hiem
 
Đề tài: Thực tập tổng hợp tại Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt Nam
Đề tài: Thực tập tổng hợp tại Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt NamĐề tài: Thực tập tổng hợp tại Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt Nam
Đề tài: Thực tập tổng hợp tại Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt Nam
 
Các chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao động
Các chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao độngCác chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao động
Các chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao động
 
Bh06
Bh06Bh06
Bh06
 
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYLuận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
 
Luat 71.2006 bao hiemxahoi
Luat 71.2006 bao hiemxahoiLuat 71.2006 bao hiemxahoi
Luat 71.2006 bao hiemxahoi
 
Luật bhxh
Luật bhxhLuật bhxh
Luật bhxh
 
Bh02
Bh02Bh02
Bh02
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
 
Vitax 28 2015-tt-bldtbxh_280236
Vitax 28 2015-tt-bldtbxh_280236Vitax 28 2015-tt-bldtbxh_280236
Vitax 28 2015-tt-bldtbxh_280236
 
Ebook Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Xã Hội Trong Doanh Nghiệp
Ebook Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Xã Hội Trong Doanh NghiệpEbook Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Xã Hội Trong Doanh Nghiệp
Ebook Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Xã Hội Trong Doanh Nghiệp
 
Quyết định 595 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 595 của Bảo hiểm xã hội Việt NamQuyết định 595 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 595 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
 
Bh09
Bh09Bh09
Bh09
 
Luận văn: Hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh theo luật
Luận văn: Hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh theo luậtLuận văn: Hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh theo luật
Luận văn: Hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh theo luật
 
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộBảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
 
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệpnghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
 
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
 

Destaque

Lavender Magazine Issue 544
Lavender Magazine Issue 544Lavender Magazine Issue 544
Lavender Magazine Issue 544Marsha Golob
 
8th habit อุปนิสัยที่ 8
8th habit อุปนิสัยที่ 88th habit อุปนิสัยที่ 8
8th habit อุปนิสัยที่ 8maruay songtanin
 
Surf & Sun: Tips on Surfing Fitness
 Surf & Sun: Tips on Surfing Fitness Surf & Sun: Tips on Surfing Fitness
Surf & Sun: Tips on Surfing FitnessAshley Smith
 
Çılgın Günler, Çılgın Fiyatlar Devam Ediyor! 22-26 Mart
Çılgın Günler, Çılgın Fiyatlar Devam Ediyor! 22-26 MartÇılgın Günler, Çılgın Fiyatlar Devam Ediyor! 22-26 Mart
Çılgın Günler, Çılgın Fiyatlar Devam Ediyor! 22-26 MartElectro World Türkiye
 
A Path through the Jungle: Validating a Test Automation System for the FDA
A Path through the Jungle: Validating a Test Automation System for the FDAA Path through the Jungle: Validating a Test Automation System for the FDA
A Path through the Jungle: Validating a Test Automation System for the FDATechWell
 
Apresentação de negócios eu visto a camiseta
Apresentação de negócios eu visto a camisetaApresentação de negócios eu visto a camiseta
Apresentação de negócios eu visto a camisetasosucesso
 
Human centered productivity
Human centered productivityHuman centered productivity
Human centered productivitymaruay songtanin
 
Zenbaki guztiak izenekin
Zenbaki guztiak izenekinZenbaki guztiak izenekin
Zenbaki guztiak izenekinZelorius
 

Destaque (18)

Tecnología artesanal
Tecnología artesanalTecnología artesanal
Tecnología artesanal
 
Rosanna-Thankyou-3
Rosanna-Thankyou-3Rosanna-Thankyou-3
Rosanna-Thankyou-3
 
Hamburg
HamburgHamburg
Hamburg
 
Lavender Magazine Issue 544
Lavender Magazine Issue 544Lavender Magazine Issue 544
Lavender Magazine Issue 544
 
8th habit อุปนิสัยที่ 8
8th habit อุปนิสัยที่ 88th habit อุปนิสัยที่ 8
8th habit อุปนิสัยที่ 8
 
Chinese business leaders
Chinese business leadersChinese business leaders
Chinese business leaders
 
Surf & Sun: Tips on Surfing Fitness
 Surf & Sun: Tips on Surfing Fitness Surf & Sun: Tips on Surfing Fitness
Surf & Sun: Tips on Surfing Fitness
 
Çılgın Günler, Çılgın Fiyatlar Devam Ediyor! 22-26 Mart
Çılgın Günler, Çılgın Fiyatlar Devam Ediyor! 22-26 MartÇılgın Günler, Çılgın Fiyatlar Devam Ediyor! 22-26 Mart
Çılgın Günler, Çılgın Fiyatlar Devam Ediyor! 22-26 Mart
 
Hallowen
HallowenHallowen
Hallowen
 
170 ao calvário de horror
170   ao calvário de horror170   ao calvário de horror
170 ao calvário de horror
 
Arbobeleidscyclus
ArbobeleidscyclusArbobeleidscyclus
Arbobeleidscyclus
 
A Path through the Jungle: Validating a Test Automation System for the FDA
A Path through the Jungle: Validating a Test Automation System for the FDAA Path through the Jungle: Validating a Test Automation System for the FDA
A Path through the Jungle: Validating a Test Automation System for the FDA
 
150 para casamentos
150   para casamentos150   para casamentos
150 para casamentos
 
Apresentação de negócios eu visto a camiseta
Apresentação de negócios eu visto a camisetaApresentação de negócios eu visto a camiseta
Apresentação de negócios eu visto a camiseta
 
Human centered productivity
Human centered productivityHuman centered productivity
Human centered productivity
 
142 a cidade celeste
142   a cidade celeste142   a cidade celeste
142 a cidade celeste
 
93 há trabalho pronto
93   há trabalho pronto93   há trabalho pronto
93 há trabalho pronto
 
Zenbaki guztiak izenekin
Zenbaki guztiak izenekinZenbaki guztiak izenekin
Zenbaki guztiak izenekin
 

Semelhante a An sinh lớn

Tài liệu luật kinh doanh bảo hiểm
Tài liệu luật kinh doanh bảo hiểmTài liệu luật kinh doanh bảo hiểm
Tài liệu luật kinh doanh bảo hiểmbookbooming1
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Luanvan84
 
Đại cương về bảo hiểm
Đại cương về bảo hiểmĐại cương về bảo hiểm
Đại cương về bảo hiểmnvta9x
 
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...Vcoi Vit
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Luanvan84
 

Semelhante a An sinh lớn (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Ki...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Ki...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Ki...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Ki...
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docx
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docxCơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docx
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docx
 
Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà...
Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà...Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà...
Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà...
 
Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và chế độ tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và chế độ tai nạn lao động.docxCơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và chế độ tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và chế độ tai nạn lao động.docx
 
Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của N...
Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của N...Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của N...
Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của N...
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
 
Tài liệu luật kinh doanh bảo hiểm
Tài liệu luật kinh doanh bảo hiểmTài liệu luật kinh doanh bảo hiểm
Tài liệu luật kinh doanh bảo hiểm
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
 
Bh10
Bh10Bh10
Bh10
 
Đại cương về bảo hiểm
Đại cương về bảo hiểmĐại cương về bảo hiểm
Đại cương về bảo hiểm
 
Đề tài hiệu quả quản trị khả năng thanh toán, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả quản trị khả năng thanh toán, RẤT HAYĐề tài  hiệu quả quản trị khả năng thanh toán, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả quản trị khả năng thanh toán, RẤT HAY
 
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã HộiCơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã HộiCơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
 

An sinh lớn

  • 1. I. LỜI MỞ ĐẦU Bảo hiểm xã hội là một hệ thống các yếu tố gồm thiết chế - thể chế - cơ chế vận hành do Nhà nước tổ chức lập ra để đảm bảo an toàn xã hội cho người lao động và các thành viên của gia đình họ trong những trường hợp gián đoạn hoặc mất thu nhập do suy giả khả năng lao động hoặc mất khả năng lao động hoặc chết. Bảo hiểm xã hội được coi là một trong những hệ thống quan trọng bậc nhất, là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội của một quốc gia. Bảo hiểm do chính phủ thành lập và được coi là lĩnh vực “sự nghiệp” quan trọng của quốc gia. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển và kéo theo đó là hàng loạt các dịch vụ bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ chức trong nước hoặc nước ngoài kinh doanh bảo hiểm với trên cơ sở kinh doanh có lãi và thu lợi nhuận. Do đó bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Chính bản chất của 2 loại bảo hiểm này đã tạo nên những điểm khác biệt của chúng. Và đây cũng là đề tài mà em chọn để phân tích trong bài tập này: “Phân tích sự khác nhau giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại”. 1
  • 2. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Phân tích sự khác nhau giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại. 1.1 Khái niệm Bảo hiểm xã hội là tổng thể các quy định của nhà nước để điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội hình thành tỏng lĩnh vực bảo đảm trợ cấp nhằm ổn định đời sống cho người lao động khi họ gặp những rủi ro, hiểm nghèo trong quá trình lao động hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động. Bảo hiểm thương mại (hoạt động kinh doanh bảo hiểm) được thực hiện bởi các tổ chức kinh doanh bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm thương mại chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp đồng. (Bảo hiểm thương mại bao gồm: Bảo hiểm thân thể, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm hàng hóa....) Xem xét 2 khái niệm ta có thể thấy trước hết bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại khác nhau về mặt bản chất. Bảo hiểm xã hội đặt ra nhằm đảm bảo nhu cầu cơ bản về đời sống của người lao động khi ốm đau, già yếu, thương tật tàn phế hoặc mất khả năng lao động; đảm bảo nhu cầu về đời sống của gia đình người lao động khi người lao động bị chết. Vì vậy, các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm xã hội thường là các biến cố tuy ngẫu nhiên, nhưng đã được định lượng trước và có các biến cố như là một quy luật của đời người. Còn bảo hiểm thương mại là một loại bảo hiểm mà hoạt động của nó như là một ngành kinh doanh dịch vụ khi các bên chủ thể tự nguyện thiết lập với nhau một hợp đồng bảo hiểm và sẽ phát sinh quann hệ bảo hiểm, loại bảo hiểm này chỉ bảo hiểm các tổn thất bất thường, mang đậm tính kinh doanh, thương mại. 1.2 Về đối tượng Bảo hiểm xã hội có đối tượng là thu nhập và đời sống của người lao động và thành viên của gia đình người lao động. sự bảo vệ đời sống mang tính chất 2
  • 3. an sinh xã hội làm cho bảo hiểm xã hội khác với bảo hiểm thương mại. Đối tượng của bảo hiểm thương mại không chỉ đảm bảo cho các rủi ro về con người như Bảo hiểm xã hội mà còn đảm bảo các rủi ro của các đối tượng khác như tài sản (công trình, nhà cửa, nhà xưởng, hàng hóa, phương tiện sản xuất kinh doanh và sinh hoạt) và trách nhiệm (trách nhiệm công cộng, trách nhiệm sản phẩm,...); Đối tượng mà bảo hiểm thương mại hướng tới bao gồm những đối tượng cụ thể như: bảo hiểm thân thể hoặc bộ phận của thân thể, xe cộ, tàu thuyến, hàng hóa, vật nuôi, cây trồng... 1.3 Về nguồn quỹ Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ sự đóng góp chủ yếu của người lao động và người sử dụng lao động. Bên cạnh đó chính phủ có trách nhiệm hỗ trợ và đảm bảo nguồn chi cho bảo hiểm xã hội. Điều 88 Luật bảo hiểm xã hội quy định nguồn hình thành quỹ là từ các nguồn sau đây: sự đóng góp của người sử dụng lao động, sự đóng góp của người lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ, hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác Trong khi đó thì quỹ bảo hiểm thương mại được hình thành chủ yếu từ phí bảo hiểm thu được của những người tham gia bảo hiểm. 1.4 Về mục đích hoạt động Bảo hiểm xã hội vì những mục tiêu xã hội, an toàn xã hội chứ không nhằm mục tiêu lợi nhuận như các công ty bảo hiểm thương mại. Phần lãi do đầu tư tài chính để tồn tích và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng cho chính những người tham gia hoặc người thụ hưởng khác. Còn đối với các công ty bảo hiểm thương mại, lợi nhuân thu được do nhà tư bản tài chính đó quyết định. Có thể người tham gia cũng được chia lãi nhưng đó không phải là mục tiêu kinh doanh mà đó là biện pháp thu hút khách hàng. Mục đích hoạt động của bảo hiểm xã hội là rất rộng lớn. Đó là các hoạt động đảm bảo xây dựng một hoặc nhiều quỹ tài chính thống nhất với sự đóng góp chủ yếu của người sử dụng lao động và người lao động dưới việc chi trả và đảm bảo dưới dạng bù trừ cho các đối tượng tham gia. Bên cạnh đó, đảm bảo 3
  • 4. công bằng xã hội thông qua trợ giúp mang tính xã hội, tiền quỹ thu được và chi trên cơ sở các sự kiện bảo hiểm xã hội căn cứ quan trọng để điều tiết thông qua sự phân phối lại sản phẩm xã hội. Đối với mục đích của bảo hiểm thương mại đó là bên tham gia bảo hiểm chấp nhận đóng cho bên nhận bảo hiểm xã hội một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm, bên nhận bảo hiểm chấp nhận các rủi ro mà bên tham gia bảo hiểm gặp phải trong thời hạn còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy, khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, các bên hướng tới một quan hệ bảo hiểm sẽ hình thành giữa bên nhận bảo hiểm với người được bảo hiểm, trong đó bên nhận bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện việc chi trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Tóm lại, Mục đích hoạt động của bảo hiểm thương mại là lợi nhuận, mục đích của bảo hiểm xã hội là thực hiện chính sách xã hội của nhà nước, góp phần ổn định đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ. Vì vậy hoạt động của bảo hiểm xã hội là hoạt động phi lợi nhuận và nhằm mục đích an sinh xã hội. 1.5 Về phạm vi hoạt động Phạm vi hoạt động của bảo hiểm xã hội (BHXH) chỉ diễn ra trong từng quốc gia, chính sách BHXH trực tiếp liên quan đến người lao động và các thành viên trong gia đình của họ. Cơ sở xây dựng mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH dựa vào tiền lương, tiền công và thu nhập của người lao động, cho nên khi có sự thay đổi về chính sách tiền lương, tiền công và thu nhập của người lao động thì mức đóng cũng thay đổi theo. Về mức hưởng, tuy được xác định trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng nhưng cũng được điều chỉnh mức hưởng khi có sự thay đổi chính sách tiền lương, tiền công và sự biến động tăng của chỉ số giá sinh hoạt và tăng trưởng kinh tế của từng thời kỳ nhằm đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống của người lao động thụ hưởng chế độ BHXH. Phạm vi hoạt động của bảo hiểm thương mại không chỉ diễn ra trong mỗi quốc gia mà còn sang cả các quốc gia khác. Các Công ty bảo hiểm thương mại có thể hoạt động ở nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ và trên toàn thế giới, các sản 4
  • 5. phẩm của bảo hiểm thương mại có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Ứng với mỗi sản phẩm và từng mức đóng góp bảo hiểm nhất định thì khi xảy ra rủi ro, người tham gia bảo hiểm sẽ được nhận một mức quyền lợi tương ứng quy định trước. 1.6 Về sự an toàn Bảo hiểm xã hội là hệ thống tài chính an toàn hơn hẳn so với hình thức bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm xã hội không thể bị phá sản như các công ty bảo hiểm thương mại, vì nó là hoạt động sự nghiệp của nhà nước. Câu hỏi bài tập: 1. Việc BHYT từ chối chi trả các chi phí cho chị A là sai. Theo quy định của Luật bảo hiểm y tế năm 2008 quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau để được sử dụng vào các mục đích nhất định bao gồm cả việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. (Điểm a Khoản 1 Điều 35 Luật BHYT). Tại điều 12 luật bảo hiểm y tế quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động). 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân. 3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. 4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước. 5
  • 6. 6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. 7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng. 8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. 9. Người có công với cách mạng. 10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.....”. Như vậy ta có thể thấy chị A làm việc ở nhà máy pin Văn điển từ năm 1991. Tháng 2/2010 chị bị bệnh lao và phải vào viện điều trị mất 3 tháng. Cũng có thể xác định được hợp đồng lao động giữa chị với nhà máy pin là hợp đồng không xác định thời hạn vì vậy ta có thể khẳng định rằng chị A thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 điều 12 luật bảo hiểm y tế. Điều 23 Luật bảo hiểm y tế quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế, trong đó có trường hợp nếu chi phí đã được ngân sách nhà nước chi trả thì bảo hiểm y tế sẽ không thanh toán. Theo Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện, tại Mục III. 2 có quy định các trường hợp không được cơ quan BHXH thanh toán: “a) Điều trị bệnh phong; b) Thuốc đặc hiệu điều trị các bệnh: lao, sốt rét, tâm thần phân liệt, động kinh, HIV/AIDS và các bệnh khác nếu đã được ngân sách nhà nước chi trả thông qua các chương trình y tế quốc gia, các dự án hay các nguồn kinh phí khác; c) Chẩn đoán, điều trị bệnh lậu, bệnh giang mai; ...” Từ đó có thể thấy, thuốc đặc hiệu điều trị bệnh lao là do Nhà nước cấp và do ngân sách nhà nước chi trả do đó mà bảo hiểm y tế sẽ không phải chi trả chi phí liên quan đến thuốc đặc hiệu điều trị bệnh lao. Tuy nhiên ngoài chi phí cho các loại thuốc đặc trị bệnh lao thì còn các chi phí khám bệnh, chữa bệnh lao khác như chi phí nằm viện, chi phí giường bệnh điều trị... Những chi phí này thì bảo hiểm y tế vẫn phải thanh toán cho chị A bình thường. 6
  • 7. Tuy nhiên bảo hiểm y tế lại từ chối thanh toán chi phí y tế với lý do quỹ bảo hiểm y tế không chi trả chi phí chữa bệnh lao. Điều này là không đúng bởi dựa vào các quy định pháp luật thì bảo hiểm y tế chỉ không phải chi trả chi phí cho thuốc đặc hiệu điều trị bệnh lao, còn các chi phí khác liên quan đến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế vẫn phải thanh toán theo quy định của pháp luật. Do đó, việc từ chối thanh toán chi phí y tế của bảo hiểm y tế cho chị A là sai. 2. Hãy giải thích quyền lợi an sinh xã hội cho chị A theo pháp luật hiện hành. Trên cơ sở phân tích tình huống và căn cứ theo những quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là luật bảo hiểm xã hội năm 2008; Bộ luật lao động năm 2007; thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT- BLĐTBXH- TLĐLĐVN; Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo nghị định số 12; pháp lệnh 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 26/09/2005... thì chị A sẽ được hưởng những quyền lợi an sinh xã hội sau: chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp, chế độ ốm đau, chế độ ưu đãi xã hội( giành cho người có công với cách mạng), chế độ bảo hiểm hưu trí. 2.1 Chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp Theo quy định tại điều 106 Bộ luật lao động thì: “ Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động”. Danh mục Bệnh nghề nghiệp theo Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT- BYT-BLÐTBXH ngày 20/4/1998 của liên Bộ Y tế - Lao động, Thương binh & Xã hội: Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản 1.1. Bệnh bụi phổi-Silic nghề nghiệp 1.2. Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng) 1.3. Bệnh bụi phổi bông 1.4. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp Nhóm II: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp 2.1. Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì 2.2. Bệnh nhiễm độc benzen và các hợp chất đồng đẳng của benzen 7
  • 8. 2.3. Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân 2.4. Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan 2.5. Bệnh nhiễm độc TNT (trinitro toluen) 2.6. Bệnh nhiễm độc asen và các chất asen nghề nghiệp 2.7. Nhiễm độc chất Nicotin nghề nghiệp 2.8. Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý 3.1. Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ 3.2. Bệnh điếc do tiếng ồn 3.3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp 3.4. Bệnh giảm áp mạn tính nghề nghiệp . Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp 4.1. Bệnh sạm da nghề nghiệp 4.2. Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp 5.1. Bệnh lao nghề nghiệp 5.2. Bệnh viêm gan virut nghề nghiệp 5.3. Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp. Ngoài những bệnh nghề nghiệp trên, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 27/2006/QĐ-BYT ngày 21/9/2006 bổ sung 04 bệnh nghề nghiệp vào Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, gồm: 1/ Bệnh hen phế quản nghề nghiệp 2/ Nhiễm độc cacbonmonoxit nghề nghiệp 3/ Bệnh nốt dầu nghề nghiệp 4/ Bệnh viêm loét da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp. Theo quy định tại điều 38 luật bảo hiểm xã hội thì: “ Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 điều 2 của luật này”. Mà theo các điều khoản đã dẫn chiếu thì tại điểm a, khoản 1 điều 2 luật bảo hiểm năm 2006 có quy định về đối 8
  • 9. tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: “ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên”. Như vậy, chị A bắt đầu làm việc tại nhà máy pin Văn điển từ năm 1991 và công việc của chị kéo dài đến năm 2010 và theo quy định tại khoản 1 khoản 2 điều 27 bộ luật lao động thì chị A đã giao kết hợp đồng với nhà máy pin Văn điển là hợp đồng không xác định thời hạn. Ngoài ra, chị a còn thuộc đối tượng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 điều 12 luật bảo hiểm y tế năm 2008: “ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ ba tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật”. Vì thế khi phát sinh các điều kiện hưởng quỹ bảo hiểm y tế, chị A sẽ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí theo quy định tại điều 21 luật bảo hiểm y tế năm 2008. Như ta đã biết dấu hiệu gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động chính là dấu hiệu quan trọng để phân biệt giữa bệnh nghề nghiệp và bệnh thông thường. Do đó, chị A đã làm việc tại nhà máy pin Văn điển và bị nhiễm chất độc chì dẫn đến hậu quả là chị phải nằm viện 2 tháng và suy giảm 30% khả năng lao động. Qua việc xem xét danh mục các bệnh nghề nghiệp mà Bộ y tế đã đưa ra thì tại khoản 2.1, mục II quy định về bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì. Từ đó có thể xác định được rằng vì lao động trong điều kiện lao động có chất độc hại nên đã ảnh hưởng tới sưc khỏe của chị A và chị sẽ được bù đắp chi phí chữa trị trong thời gian nằm viện là 2 tháng. Chính vì thế chị A có đủ điều kiện để hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp. Theo đề bài, chị A bị nhiễm độc chì phải điều trị mất 2 tháng và được kết luận suy giảm 30% khả năng lao động. Cụ thể theo khoản 1 điều 42 luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì chị A được hưởng trợ cấp 1 lần: “người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp 1 lần”. Mức trợ cấp 1 lần được tính thep quy định tại khoản 2 điều 42 , điều 22 nghị định 152/2006/NĐ-CP. 9
  • 10. “2. Mức trợ cấp 1 lần được quy định như sau: a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung; b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị”. Khoản 2 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP và Mục III. 2 Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH quy định khá rõ ràng cách tính mức trợ cấp một lần theo công thức sau: Trong đó: Lmin : mức lương tối thiểu chung. m : mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30). L : mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó. t : số năm đóng bảo hiểm xã hội. Một năm tính đủ 12 tháng, không kể năm đầu đóng bảo hiểm xã hội. Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ tháng chị A bắt đầu ra viện sau khi đã điều trị xong, ra viện theo quy định tại khoản 1 điều 44 luật bảo hiểm xã hội. 2.2 Chế độ ốm đau. 10 Mức trợ cấp một lần Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH = + {5 x Lmin + (m – 5) x 0,5 x Lmin }= + {0,5 x L + (t – 1) x 0,3 x L}
  • 11. Theo đề bài ta thấy, tháng 12/2010 chị A bị bệnh lao và phải vào viện điều trị mất 3 tháng, vì vậy đương nhiên chị A được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và được hướng dẫn cụ thể tại điều 9 nghị định 152/2006/NĐ-CP. Theo đó: “1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau: a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng ba mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm; bốn mươi ngày nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; sáu mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên; b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng bốn mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm; năm mươi ngày nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; bảy mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên. 2. Người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: a) Tối đa không quá một trăm tám mươi ngày trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; b) Hết thời hạn một trăm tám mươi ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn. Ta có thể xác định được chị A phải vào viện điều trị mất ba tháng. Và theo quy định tại thông tư số 13/TT-LB của bộ y tế và tổng liên đoàn lao động Việt Nam thì bệnh lao được xếp vào loại bệnh cần nghỉ việc để chữa bệnh dài ngày. Do đó, chị A được nghỉ tối đa 180 ngày để chữa bệnh. Mức hưởng chế độ ốm đau được quy định cụ thể tại điều 25 luật bảo hiểm xã hội và cụ thể hóa tại điều 11 nghị định 152/2006/NĐ-CP: “ Người lao 11
  • 12. động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 23 và Điều 24 của Luật này thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc”. Tính đến tháng 12/2010, khi phải vào viện điều trị, chị A đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội 19 năm. Như vậy, trong ba tháng điều trị, chị A sẽ được hưởng mức trợ cấp ốm đau là 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc cho 90 ngày nghỉ. Vì đề bài không đưa ra mức tiền lương của chị A nên ta không thế tính cụ thể số tiền mà chị A được hưởng mà chỉ có thể đưa ra công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau của chị A: Trong thời gian điều trị tại bệnh viện, ngoài việc được hưởng chế độ ốm đau, chị A còn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của luật bảo hiểm y tế năm 2008, cụ thể là được khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo chế độ bảo hiểm y tế. Khoản 1 điều 2 luật bảo hiểm y tế 2008 quy định: “ người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây: a)khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kì, sinh con; b)khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm nhất một số bệnh c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 diều 12 của luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kĩ thuật”. Như vậy, theo điểm a khoản 1 điều 21 luật bảo hiểm y tế, chị A sẽ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả phí điều trị trong thời gian nằm viện. Đồng thời, loại trừ chi phí tiền thuốc điều trị lao do ngân sách nhà nước chi trả thì chị A được hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh do bảo hiểm y tế chi trả theo quy 12 Mức trợ cấp hằng tháng Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH = + {0,3 x Lmin + (m – 31) x 0,02 x Lmin }= + {0,005 x L + (t – 1) x 0,003 x L} Mức hưởng chế độ ốm đau đối với các bệnh cần chữa trị dài ngày Tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc = 26 ngày Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 75%) x x
  • 13. định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm năm 2008 về mức hưởng bảo hiểm y tế. 2.3 Chế độ ưu đãi xã hội Theo quy định tại điều 2 pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 thì: ““Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh này bao gồm: 1. Người có công với cách mạng: a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; c) Liệt sĩ; d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; e) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; g) Bệnh binh; h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; i) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; l) Người có công giúp đỡ cách mạng; 2. Thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại khoản 1 Điều này”. Theo tình huống trong đề bài ta thấy, chồng chị A là liệt sĩ, là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân và được nhà nước truy tặng bằng “Tổ quốc ghi công”. Thân nhân liệt sĩ là những người thân thiết, ruột thịt của liệt sĩ do quan hệ hôn nhân, hoặc do nuôi dưỡng, được cấp “giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ”. Theo quy định tại điều 19 nghị định số 28/CP/1995, thì gia đình liệt sĩ bao gồm: cha mẹ đẻ, vợ chồng, con và người nuôi dưỡng liệt sĩ. Là vợ của liệt sĩ nên chị A là thân nhân của người có công với cách mạng và 13
  • 14. chị sẽ được hưởng chế độ dành cho người có công với cách mạng. Theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 thì chị A sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ”. Chị còn được hưởng trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử và trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Pháp lệnh này. Theo pháp luật hiện hành mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi là 876.000 đồng. Theo đó, mức trợ cấp 1 lần khi báo tử liệt sĩ mà chị A được nhận bằng 20 lần mức chuẩn, tức là 17.520.000 đồng (= 20 x 876.000). Mức trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chị được nhận là 876.000 đồng/tháng. 2.4 Chế độ hưu trí Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ lương hưu. Theo điều 26 nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của luật bảo hiểm xã hội thì ngời lao động được hưởng lương hưu khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau đây: “1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; 2. Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi vầ có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đủ 15 năm là nghề ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên......” Theo luật bảo hiểm xã hội năm, nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của luật bảo hiểm xã hội bắt buộc, thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 152/2006 thì nếu lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của luật bảo hiểm xã hội nhưng còn thiếu trên 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội thì không đủ điều kiện xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng. Như đề bài ta thấy không nêu thời gian chị A đóng bảo hiểm xã hội nên mặc nhiên coi thời gian chị bắt đầu làm việc tại nhà máy pin Văn điển là thời gian đóng bảo hiểm của chị. Do đó, tính đến thời điểm chị A xin nghỉ hưu thì chị đã đóng bảo hiểm được 19 năm (còn thiếu 1 năm so với quy định của pháp 14
  • 15. luật). Chị A làm việc tại Nhà máy Pin Văn Điển là môi trường công việc độc hại, do vậy chị rơi vào trường hợp đủ 50 tuổi và đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nhưng lại không đủ điều kiện 20 năm đóng BHXH trở lên. Từ những phân tích trên, thì có thể đi đến kết luận là khi làm đơn xin nghỉ việc lên nhà máy thì chị A không đủ điều kiện xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng. Và đồng thời sẽ có thể có hai khả năng: hoặc là chị A sẽ nhận BHXH một lần, hoặc là sẽ bảo lưu thời gian đóng BHXH. Nếu chị A muốn hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì mức hưởng của chị sẽ được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội. Cách tính cụ thể được quy định chi tiết tại Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH. Vì đề bài không có dữ kiện về tiền lương của chị A nên ta không thể tính cụ thể mức hưởng của chị A trong trường hợp này. Còn nếu chị A muốn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì căn cứ vào Điều 57 Luật bảo hiểm xã hội chị A được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ Trong đời sống mỗi con người luôn có những điều bất ổn xảy đến vào bất cứ thời điểm nào mà bản thân mỗi chúng ta đều không thể lường trước được. Đó là ốm đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp…và một loạt hậu quả do những vấn đề như thiên tai (bão lụt, hạn hán, động đất..) hay dịch bệnh, ô nhiễm môi trường gây ra. Trước thực tế đó, nhất là đặt trong bối cảnh khi đất nước đang trên con đường tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu đề phòng rủi ro lại càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Và bảo hiểm xã hội thành lập nhằm đảm bảo cuộc sống con người ngày một tốt đẹp hơn. 15