GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Mt t rong xay dung
1. 6
Mục lục
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG.................................8
1.1.........................................................................................................Các khái niệm cơ bản 8
1.2.Hệ sinh thái....................................................................................................................12
1.2.1. Khái niệm, Cấu trúc và cơ chế hoạt động của hệ sinh thái.....................................12
1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên con người ...............................................14
1.2.3 Hệ sinh thái đô thị và xu hướng tiếp cận hiện đại....................................................16
1.3. Ô nhiễm môi trƣờng không khí ..................................................................................19
1.3.1 Khái niệm, phân loại ô nhiễm môi trường khí..........................................................19
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường khí....................................................19
1.3.3. Các nguồn phát thải và thông số ô nhiễm không khí trong xây dựng:....................21
1.3.4 Tác động của các chất ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người.........................22
1.3.5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải(trình chiếu slide files QCVN)...................24
1.4 Ô nhiễm tiếng ồn ...........................................................................................................24
1.4.1 Khái niệm và phân loại ô nhiễm tiếng ồn...............................................................24
1.4.2 Nguồn phát sinh và thông số ô nhiễm ....................................................................24
1.4.3 Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn đến sức khỏe cộng cồng .........................................26
1.5 Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc............................................................................................28
1.6 Pháp luật và chính sách bảo vệ môi trƣờng................................................................33
Chƣơng 2: BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG TRIỂN KHAI DỰ ÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH........................................................................................................................34
2.1. Ô nhiễm môi trƣờng trong triển khai dự án xây dựng công trình..........................34
2.2. Ô nhiễm môi trƣờng ở các giai đoạn triển khai dự án XD công trình – các biện
pháp chống ô nhiễm. ...........................................................................................................35
2.3. Các giải pháp chống ô nhiễm bảo vệ môi trƣờng trong thiết kế kỹ thuật và tổ
chức thi công........................................................................................................................45
2.3.1. Chống ô nhiễm bảo vệ môi trường trong thiết kế kỹ thuật thi công.....................45
2.3.2. Chống ô nhiễm bảo vệ môi trường trong thiết kế tổ chức thi công......................46
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG CÁC CÔNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN
XÂY DỰNG.............................................................................................................................49
3.1. Khái niệm tác động môi trƣờng..................................................................................49
3.1.1. Khái niệm................................................................................................................49
3.1.2. Phân loại tác động môi trường ..............................................................................49
3.1.3. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)...................................................................50
3.2. Các phƣơng pháp ĐTM...............................................................................................54
3.2.1. Phương pháp chập bản đồ:....................................................................................54
3.2.2. Phương pháp lập bảng liệt kê (Check list): ...........................................................54
3.2.3. Phương pháp ma trận (Matrix): ............................................................................55
3.2.4. Phương pháp mạng lưới (Networks):....................................................................55
3.2.5. Phương pháp đánh giá nhanh (rapid Assessment):..............................................55
3.2.6. Phương pháp mô hình hóa (Modeling):................................................................55
3.2.7. Phương pháp sử dụng chỉ thị và chỉ số môi trường: ............................................56
3.2.8. Phương pháp viễn thám và GIS: ...........................................................................57
2. 7
3.2.9. Phương pháp so sánh:............................................................................................57
3.2.10. Phương pháp chuyên gia: ....................................................................................57
3.2.11. Phương pháp tham vấn cộng đồng......................................................................57
3.3. Căn cứ pháp lý và kỹ thuật liên quan đến ĐTM ở Việt Nam ..................................57
3.3.1. Căn cứ pháp lý........................................................................................................57
3.3.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường...............................58
3. 8
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Giải thích một số thuật ngữ
- Môi trƣờng: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với
sự tồn tại của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường 2014)
- Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học,
tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người.
- Môi trƣờng xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ,
thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác.Môi trường xã hội định hướng
hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận
lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
- Khoa häc m«i tr-êng (KHMT) lµ ngµnh khoa häc nghiªn cøu mèi quan hÖ vµ t-¬ng
t¸c qua l¹i gi÷a con ng-êi víi con ng-êi, gi÷a con ng-êi víi thÕ giíi sinh vËt vµ MT vËt
lý xung quanh nh»m môc ®Ých BVMT sèng cña con ng-êi trªn T§.-
- Ô nhiễm môi trƣờng: là sự biến đổi các thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu
đến con người, sinh vật và hệ sinh thái.
- Chỉ thị môi trƣờng: là một hoặc một tập hợp các thông số môi trường (tác nhân vật
lý, hoá học, sinh học...) chỉ ra đặc trưng nào đó của môi trường.
- Quan trắc môi trƣờng: là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố
tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn
biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
- Đánh giá tác động môi trƣờng:
- Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng:
- Quy hoạch xây dựng vùng: là việc tổ chức hệ thống điểm dân cư, hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc liên
tỉnh.
- Quy hoạch chung xây dựng đô thị: là việc tổ chức không gian đô thị , các công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng vùng và của
quốc gia.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị: là cụ thể hoá nội dung của quy hoạch chung xây
dựng đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp
giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án đầu tư.
- Quy hoạch xây dựng điểm dân cƣ nông thôn: là tổ chức không gian, hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn.
4. 9
- Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên
lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải
và các công trình khác.
- Tiêu chuẩn/quy chuẩn môi trƣờng: là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được
quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường
- Sức chịu tải của môi trƣờng là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và
hấp thụ các chất gây ô nhiễm.
- Thông tin về môi trƣờng bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường, về
trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các
tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái
và thông tin về các vấn đề môi trường khác.
- Sự cố môi trƣờng: là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi
trường nghiêm trọng.
- Suy thoái môi trƣờng: là sự suy giảm về chất lượng và số lượng các thành phần môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người, sinh vật và hệ sinh thái.
- Thảm họa môi trƣờng:
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng hoặc khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Chất thải nguy hại là chất thải có chứa một trong các yếu tố: độc hại, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ gây ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc cho người hoặc động vật hoặc
đặc tính nguy hại khác.
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ, thải loại chất thải.
- Đa dạng sinh học: là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái.
- An toàn sinh học: theo Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học thuộc Công ước
Đa dạng sinh học, khái niệm này chỉ sự bảo vệ tính toàn vẹn sinh học. Đối tượng của
các chiến lược an toàn sinh học bao gồm biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái và sức
khỏe con người bao gồm :- Đảm bảo an toàn trong việc di chuyển sinh vật giữa các
vùng sinh thái.- Hạn chế nguy cơ, tác hại có thể sảy ra do virus hoặc sinh vật biến đổi
di truyền, prion (hội chứng xốp não - bệnh bò điên), hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn
trong thực phẩm - Đảm bảo an toàn trong sử dụng các mô hay cơ quan có nguồn gốc
sinh vật, sản phẩm trong liệu pháp di truyền, các loại virus, đảm bảo an toàn phòng thí
nghiệm - Theo dõi nồng độ của nitrate trong nước, hóa chất thuộc nhóm
polychlorinated biphenyl (các PCB ảnh hưởng đến sinh sản).- khả năng và biện pháp
phòng chống vi sinh vật gây hại (nếu có) trong vũ trụ được gọi là an toàn sinh học mức
độ 5
8. 13
Một khía cạnh quan trọng khác là các hệ sinh thái có thể có kích thước bất kỳ, Mọi cấp hệ
sinh thái đều là các hệ thống mở. Tuy nhiên, các hệ sinh thái đều có những đặc điểm cơ bản
về cấu trúc và chức năng; đều có các thành phần vô sinh (abiotic), hữu sinh (biotic); giữa
chúng có sự trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin.
Các khu vực được hình thành trên cơ sở các ranh giới tự nhiên đó được gọi là vùng sinh học.
Đó là một phần của bề mặt trái đất, mà biên giới của nó được quy định bằng các đặc điểm tự
nhiên hơn là do con người quy định; phân biệt với các vùng khác bằng các đặc điểm của hệ
thực vật, động vật, nước, khí hậu, đất, địa mạo và sự định cư cũng như văn hóa của con
người." (Clair Reiniger, 1996).
Quần thể là một nhóm cá thể của một loài, khác nhau về kích thước, lứa tuổi và giới tính.
Các cá thể này phân bố trong vùng phân bố của loài; chúng tự giao phối với nhau để tạo nên
những cá thể mới.
Quần xã là tập hợp nhiều quần thể sinh vật cùng tồn tại trong một không gian nhất định.
Chuỗi thức ăn lưới thức ăn. Nhiều dạng tổ chức thức ăn được gọi là chuỗi thức ăn. Các sinh
vật chiếm cứ mức thấp nhất trong chuỗi thức ăn được nuôi dưỡng từ các thành phần không
sống trong hệ sinh thái. Trong các kiểu hệ sinh thái khác nhau, quan hệ dinh dưỡng Do đó
các chuỗi thức ăn liên kết chéo nhau, hợp thành mạng lưới thức ăn.
Nơi sống. Nơi sống là khoảng không gian có sinh vật chiếm cứ. Mỗi loài đều cần có nơi cư
trú mà tại đó có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về thức ăn, không gian sống và các yếu tố
đảm bảo cho sự sinh tồn.
Ổ sinh thái. Whittaker, Lewin và Root (1973) đã chỉ ra rằng thuật ngữ “ổ sinh thái" được sử
dụng cho một trong các nghĩa sau: thứ nhất đó là vai trò của một loài trong một quần xã
(khái niệm liên quan đến chức năng); hai là chỉ quan hệ trong sự phân bố của một loài nào đó
trong môi trường hay quần xã (khái niệm theo sinh cảnh); hoặc là sự kết hợp của cả hai quan
niệm này. Bằng cách đó, hệ sinh thái có xu hướng tương đối ổn định về số lượng quần thể
các loài và tương đối ổn định về mạng lưới thức ăn.
Bậc dinh dưỡng và tháp sinh thái. Bậc dinh dưỡng bao gồm những mắt xích thức ăn thuộc
một nhóm sắp xếp theo các thành phần của chuỗi thức ăn như sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu
thụ cấp 1, sinh vật tiêu thụ cấp 2 v.v...
Khái niệm bậc dinh dưỡng cho ta giới hạn để mô tả và phân tích các hệ sinh thái với bất kỳ
kiểu dạng hay quy mô nào mà trong đó bao gồm các loài khác nhau nhưng đều dựa trên cấu
trúc quan hệ hữu hiệu. Elton (1927) nhận xét rằng "các động vật ở các bậc dưới của chuỗi
thức ăn thì tương đối phong phú, trong khi đó các loài ở cuối thường tương đối ít về số lượng
và có sự giảm liên tục giữa hai bậc dinh dưỡng liền kề". Khi phân tích số lượng cá thể hay
sinh khối hoặc năng lượng theo các bậc dinh dưỡng từ thấp lên cao thì thấy bao giờ chúng
cũng sắp xếp theo dạng hình tháp. Có ba loại tháp sinh thái : tháp số lượng, tháp sinh khối và
tháp năng lượng.
Sự vận chuyển của vật chất và năng lượng tuân theo những quy luật thống nhất của tự nhiên.
9. 14
Các chất dinh dưỡng bao gồm các chất vô cơ và hữu cơ cấu tạo từ các nguyên tố cơ bản như
C, N, P và nước di chuyển một cách tuần hoàn qua rất nhiều giai đoạn khác nhau thông qua
nhiều quá trình biến đổi lý, hóa, sinh phức tạp - thường được gọi là chu trình sinh - địa - hóa.
Năng lượng đảm bảo cho việc sử dụng trong các hệ sinh thái biểu thị ở các dạng và trạng thái
khác nhau: năng lượng bức xạ; năng lượng hóa học; năng lượng nhiệt và động năng.
Năng suất là lượng vật chất mà sinh vật có thể lấy từ các thành phần không sống để sử dụng
và tạo ra sinh khối; là một trong những đặc trưng quan trọng nhất của hệ sinh thái dưới cách
nhìn nhận về khai thác và quản lý, có thể dùng để so sánh các hệ sinh thái khác nhau cũng
như phát hiện các nhân tố giới hạn.
Diễn thế sinh thái và cân bằng hệ sinh thái
Sự thay đổi liên tiếp các đặc điểm trong một quần xã gọi là diễn thế sinh thái, hoặc diễn thế
sinh thái là sự thay đổi không ngừng của các quần thể tự nhiên trong quần xã
1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên con người
1.2.2.1. Nhu cầu về dinh dƣỡng của con ngƣời
Chúng ta cần ăn đủ lượng và chất để hoạt động bình thường gọi là khẩu phần với đủ lượng
tinh bột đường, chất đạm, chất béo, vitamin và chất khoáng. Cơ thể người có thể tổng hợp
các phân tử cho cơ thể, nhưng có những chất mà cơ thể không thể tổng hợp được, gọi là chất
thiết yếu (essential nutrients). Chúng bao gồm các acid amin thiết yếu, acid béo thiết yếu,
vitamin và muối khoáng.
1.2.2.2. Các độc tố tự nhiên trong thức ăn
Trong thức ăn có thể có các chất độc tự nhiên hay nhân tạo. ở đây cần nhắc lại rằng một chất
độc rất khó định nghĩa vì tất cả đều tùy thuộc vào liều lượng của nó.
a. Độc tố tự nhiên trong thức ăn
Bảng 1.1. Các loại chất độc trong thức ăn
CHẤT ĐỘC TỰ NHIÊN
Sẵn có ( inherent) Thường có trong thức ăn và tác động khi người ăn đủ liều
như solanine trong khoai tây
Độc tố do điều kiện bất thường
của sinh vật dùng làm thức ăn
Như thịt vòm nhiễm chất độc thần kinh hay mật của các loại
ong hút mật hoa Rhododendron hay Azalea
Người tiêu dùng mẫn cảm bất
thường
Dị ứng với thực phẩm đặc biệt dị ứng với vài loại hải sản
Nhiễm độc bởi vi khuẩn gây
bệnh
Bệnh cấp tính, thường là bệnh đường ruột như độc tô útiết
bởi Staphyllococcus aureus hay Clotridium botulinum
10. 15
Độc tố nấm Thức ăn bị mốc và hư như aflatoxin B1 từ Aspergillus flavus
là chất gây ung thư gan
Chất gây đột biến và ung thư Do cách nướng, nhúng mỡ, hay chiên thịt và cá
NHIỄM ĐỘC HÓA HỌC
Chất phụ gia không muốn có
Hóa chất dùng trong nông
nghiệp và chăn nuôi
Như thuốc trừ nấm trên ngũ cốc, thuốc trừ sâu trên rau trái,
kháng sinh và kích thích tố cho động vật
Ô nhiễm môi trường Như thủy ngân hữu cơ, cadmium, chì, nhôm, PCB, rò rỉ
phóng xạ có thể ảnh hưởng một nấc nào đó của chuỗi thức ăn
Chất phụ gia thực phẩm
Chất bảo quản, chất tạo bọt,
mùi, màu
Vài chất đã được sử dụng hàng thế kỷ nay; nhiều chất có
nguồn gốc tự nhiên và dùng với lượng nhỏ; đa số đã được
thử nghiệm kỹ
(theo Walker, 1993)
b. Độc tố nhân tạo trong thức ăn
Chúng có tác động dược học cấp tính hay mãn tính, có trong thực vật như cơ chế tự vệ chống
lại các động vật ăn chúng. Còn động vật cũng có các phản ứng sinh hóa và các đáp ứng tế
bào nhằm đối phó với chất độc hoặc vô hiệu hóa một phần ảnh hưởng có hại. Trong nhiều
trường hợp, các độc tố trong thức ăn có thể gây ngộ độc ở mức độ nghiêm trọng khác nhau,
đôi khi dẫn tới tử vong.
Bảng 1.2. Các độc tố tự nhiên trong thức ăn và tác động lên người
NGUỒN GỐC HOẠT CHẤT TÁC ĐỘNG
Chuối và vài trái
cây khác
5-Hydroytriptamin;
adrenalin; noradrenalin
Ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương và
ngọai biên
Vài loại phô-mai Tyramin Tăng huyết áp, tănh họạt động của chất ức
chế men monoamine oxidase
Vòm Do ăn Gonyaulus, động vật
đơn bào là thức ăn cuả vòm
Ngứa, tê, yếu cơ, tê liệt hô hấp
Hột thiên tuế Methylazoxymethanol
(cycasin)
Hại gan, ung thư
Vài loại cá thịt và
phômai
Nitrosamines Ung thư
11. 16
Dầu mù tạt Sanguinines Phù thủng
Trái đậu Haemagglutinins Hại hồng cầu và tế bào ruột
Vài loại đậu Vicin
b- Aminopropionitrile
b- N- Oxalyl- amino- L-
alnin
Haemolytic anaemia (Favism)
Đi đôi với sự thành lập collagen
Tác dụng độc với hệ thần kinh, lathysism
Trái ackee
(Blighia sapida)
a- Amino- b- methylene Nôn mửa, Hypoglycaenia
Hột bắp cải và
vài cây họ cải
khác
Glucosinolates, thiocyanate Lớn tuyến giáp trạng vì glucosinolates cần
sự tạo thyroxin, thiocyanate giảm sự tập
trung iod trong tuyến giáp trạng
Khoai tây xanh Solanie, các sapotoxines
khác
Rối loại đường ruột
Nhiều loại cá Thay đổi, do vài cơ quan
hay vào các mùa khác nhau
Chủ yếu độc cho hệ thần kinh
Nhiều loại nấm Độc tố nấm Chủ yếu độc cho hệ thần kinh và gan
(Theo Walker, 1993)
1.2.3 Hệ sinh thái đô thị và xu hướng tiếp cận hiện đại
Hệ sinh thái đô thị Là một tổng thể tích hợp bao gồm 3 phân hệ: tự nhiên, kinh tế xã hội, kỹ
thuật công nghệ
12. 17
Đô thị sinh thái
Năm 1975, Richard Register đã sáng lập ra tổ chức “Sinh thái đô thị - Urban Ecology” tại
Berkeley, California và hoạt động phi lợi nhuận với mục đích chính là tái cơ cấu lại quy
hoạch đô thị cho phù hợp với tự nhiên. Hội nghị Quốc tế lần thứ nhất về đô thị sinh thái được
tổ chức vào năm 1990 tại Berkeley thu hút được hơn 700 đại biểu từ khắp nơi trên thế giới
thảo luận về vấn đề đô thị và đưa ra một mô hình thành phố được xây dựng theo quan điểm
sinh thái. Sau hơn 20 năm hoạt động, tổ chức Urban Ecology đã đưa ra 10 nguyên tắc cơ bản
để có thể tiến tới một đô thị sinh thái:
Chú ý xem xét đến quyền sử dụng đất tại các điểm nút giao thông nhằm có được thoả
thuận với lợi ích chung cho cả cộng đồng.
Phân cấp mức ưu tiên giao thông đối với người đi bộ, xe đạp hay ô tô đồng thời quy định
rõ khu vực hoạt động nhất định với mỗi loại hình giao thông.
Khôi phục lại hiện trạng môi trường đô thị dặc biệt tại các con kênh, rạch chảy qua thành
phố và nhất là các vùng đất ngập nước.
Thiết kế và áp dụng mô hình ngôi nhà sao cho vừa tao nhã, tiện lợi, kinh tế nhưng vẫn
mang đậm bản sắc dân tộc.
Đảm bảo công bằng xã hội, tạo cơ hội phát triển hơn cho người phụ nữ, người da màu và
những người khuyết tật.
Hỗ trợ phát triển nông nghiệp bản địa, xúc tiến các dự án xanh hoá đô thị, phát triển các
hội làm vườn.
Thúc đẩy tái sử dụng, khuyến khích áp dụng công nghệ mới đồng thời bảo tồn thiên
nhiên, giảm thiểu ô nhiễm và rác thải.
Kêu gọi đầu tư vào các hoạt động xanh, hạn chế các hoạt động gây ô nhiễm và tạo ra chất
thải nguy hại.
Thúc đẩy việc sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm, tránh lãng phí.
Tăng cường hiểu biết của mọi người về môi trường khu vực họ đang sống thông qua các
nhà hoạt động xã hội, các dự án nâng cao nhận thức về phát triển bền vững.
Đô thị hữu cơ
Nếu cao vấn đề hài hoà giữa con người và thiên nhiên là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng.
với các chỉ tiêu như: i,việc xây dựng các ngôi nhà không giống nhau nhưng lại là một phần
của kiến trúc. ii, đường phố chủ yếu cho người đi bộ và mọi người đều có thể tiết kiệm thời
gian và công sức nhất.iii, yếu tố thiên nhiên không thể thiếu được trong quy hoạch đô thị. Hệ
thống đài phun nước, cây xanh phải được trồng trên các đường phố và trên các diện tích công
cộng, tái chế và tái sử dụng các chất thải. Sử dụng tài nguyên hợp lý và cần thiết phải sử
dụng một cách hợp lý diên tích đất khu vực ngoại thành và các khu lân cận nhằm giúp đỡ và
hạn chế sức ép lên đô thị.
13. 18
Mô hình này thường thấy ở các lãnh địa trong quá khứ, tuy nhiên phần lớn tính chất của nó
đã bị thay đổi hay biến mất và chúng ta chỉ có thể đúc rút kinh nghiệm kết hợp với khoa học
kỹ thuật hiện đại để xây dựng một đô thị xanh trong tương lai trên nền tảng đô thị cữu cơ.
Điều kiện quan trọng chính là mối liên quan giữa thiên nhiên đối với đô thị và vai trò của
cộng đồng trong các công đoạn xây dựng lên đô thị xanh.Các quá trình tự nhiên bao gồm các
môi trường nước, đất, không khí cũng như động thực vật sống phải là một bộ phận cấu thành
nên đô thị, chúng là những giá trị phi thị trường mà nếu lạm dụng thì chúng ta sẽ phải trả giá.
Gần đây chúng ta đã và đang cố gắng cải tiến hệ thống thoát nước và tái sử dụng các chất
thải làm phân bón hữu cơ hay tìm ra mức tối thiểu về yêu cầu chất lượng không khí, tìm ra
khả năng tải hay khả năng chịu đựng của các con sông, các hồ hay các lưc vực mà đô thị xây
dựng trên đó.Bằng việc hiểu rõ hơn về hệ sinh thái bản địa con người có thể tác động vào đó
làm cho các đô thị trở lên hữu cơ hơn.
Mô hình thành phố kinh tế - sinh thái ECO2 Cities.
Thành phố kinh tế và sinh thái (Eco2) là một chương trình của Ngân hàng Thế giới nhằm hỗ
trợ các thành phố và vùng đô thị đạt được đồng thời tính bền vững về kinh tế và sinh thái cao
hơn, với mục tiêu tăng trưởng về xã hội và nâng cao sức khỏe con người. Chương trình cung
cấp cho các thành phố và vùng đô thị một khuôn khổ quy hoạch, quản lý và đầu tư vào các
hệ thống đô thị bền vững có tính tích hợp, đa chức năng và đem lại lợi ích trong dài hạn.
Khuôn khổ thành phố Eco2 được xây dựng với 4 nguyên tắc chính:
1. Nguyên tắc 1: Cách tiếp cận đô thị: tập trung vào sự cần thiết đảm bảo năng lực lãnh đạo,
sự ra quyết định của các thành phố và các định chế quy hoạch vùng, tăng cường các nguồn
lực sinh thái, văn hóa và lịch sử độc đáo của mỗi thành phố
2. Nguyên tắc 2: Cơ sở cho việc hợp tác và ra quyết định: tập trung vào kết hợp lợi ích của
đô thị hóa với thúc đẩy nguồn lực của các bên có liên quan. Giúp cho người ra quyết định
phát triển đô thị công bằng, toàn diện, trao quyền cho tất cả các bên liên quan.
3. Nguyên tắc 3: Cách tiếp cận một hệ thống: với cách nhìn nhận thành phố là một tổng thể,
nguyên tắc này tạo ra “thành phố có thể tái tạo nguồn lực và đa chức năng”. Các ngành phối
hợp với nhau trong phạm vi hành chính để vận hành thành phố hiệu quả.
4. Nguyên tắc 4: Một khuôn khổ đầu tư coi trọng tính bền vững và phục hồi: tập trung mở
rộng phạm vi và kéo dài khung thời gian trong đó các phương án, kế hoạch đầu tư được đánh
giá chi phí, lợi ích và rủi ro. Nguyên tắc này hỗ trợ các cách tiếp cận ra quyết định coi trọng
giá trị tự nhiên, văn hóa, xã hội.
Cách tiếp cận Thành phố Eco2 đang được triển khai ở khu vực Đông Á với 3 cấp tham gia:
1. Tăng cường tầm nhìn dài hạn các thành phố thông qua việc xây dựng thống nhất Bộ chỉ số
tổng thể của thành phố; Chiến lược quản lý thích ứng và điều chỉnh cho phù hợp giữa Kế
hoạch và Đầu tư.
14. 19
2. Củng cố các hệ thống Lập quy hoạch: sẽ đưa ra khuôn khổ để củng cố thể chế (đào kỹ
năng và năng lực cho cán bộ), chuẩn bị khung thời gian và ngân sách cho: i)Dữ liệu (thu
thập,quản lý cơ sở dữ liệu); ii) Phương pháp và công cụ phân tích dữ liệu; iii) Ứng dụng
phân tích vào quá trình ra quyết định
3. Các chương trình và dự án xúc tác: cần tập trung đầu tư cho những chương trình có tiềm
năng tạo ra “Thời khắc thay đổi quan trọng” những can thiệp ở cấp này được phát triển dựa
trên đánh giá vĩ mô và hỗ trợ kỹ thuật trong chương trình. Trong đó ưu tiên đầu tư cho xây
dựng năng lực và Đầu tư và cở hạ tầng chiến lược.
Khi áp dụng khuôn khổ Eco2 vào cấp dự án thì mục đích phải tăng gấp đôi : i)nhằm đảm bảo
tất cả các Nguyên tắc của Eco2 được áp dụng cho dự án; ii)nhằm đảm bảo rằng dự án được
sử dụng như một điểm khởi đầu cho mục tiêu phát triển dài hạn và có hệ thống.
Định hƣớng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn
2050
1.3. Ô nhiễm môi trƣờng không khí
1.3.1 Khái niệm, phân loại ô nhiễm môi trường khí
Khái niệm: Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi
khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi). Đối với môi trường không khí trong nhà cần phải kể
thêm các yếu tố vi khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ, gió.
Phân loại theo sự hình thành chất ô nhiễm
- Chất ô nhiễm sơ cấp: là chất trực tiếp từ nguồn ô nhiễm thải vào không khí.
- Chất ô nhiễm thứ cấp : chất sau khi ra khỏi nguồn bị thay đổi cấu tạo hoá học do tác động
quang hoá hay hoá lý. Như khí ozon (O3), sunfuarơ (SO3), …
Một số phản ứng tạo thành các chất ô nhiễm thứ cấp tiêu biểu:
- Ozon được tạo thành nhờ phản ứng quang hoá. O2 + O → O3. Điều kiện có ánh sáng
bước sóng λ = 242nm.
- SO3 tạo thành từ SO2 do phản ứng quang hoá có mặt xúc tác oxit kim loại khi SO2
bám trên chất rắn. SO2 + ½ O2 → SO3.
- NO được tạo thành từ phản ứng nitơ và oxy khi có sự phóng điện trong khí quyển
(sét) và nhiệt độ cao. N2 + O2 → 2NO
- Hợp chất PeroxyAxetyl Nitrat (PAN) tạo thành từ phản ứng quang hoá của NO2, NO,
với các gốc hydrocacbon.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường khí
15. 20
a/.Bụi. Là kết quả của sự bẻ gẫy các nguyên vật liệu rắn dưới ảnh hưởng của các lực tự
nhiên hoặc các tác động cơ học khác. Bụi thường được sinh ra từ các trục đường giao thông,
các mỏ, trong sản xuất công nghiệp như (quá trình đất nhiên liệu, phân xưởng đúc, nhà máy
dệt, các thao tác nghiền, các quá trình vận chuyển nguyên vật liệu,...). Dựa vào kích thước
hạt, người ta phân chia thành các loại bụi như sau:
- Bụi nặng (còn gọi là bụi lắng đọng) là loại bụi có đường kính d > 100m.
Dưới tác dụng của lực trọng trường, loại bụi này thường có vận tốc rơi lớn hơn không (Wr >
0). Các loại bụi nặng như bụi đất, đá, bụi kim loại: (đồng, chì sắt,kẽm , niken, thiếc,
cadmi.v.v.).
- Bụi lơ lửng: là loại bụi có đường kính d 100m. Loại bụi này chịu ảnh hưởng không
đáng kể của lực trọng trường, có thể xem như Wr= 0 vì vậy chúng thường bay lơ lửng trong
không gian trong một thời gian rất lâu tương tự như các phân tử khí khác. Vì vậy được gọi là
bụi lơ lửng ví dụ bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật, bụi nitrat, bụi sulfat, các phân tử cacbon,
solkhí, muội, khói, sương mù, phấn hoa.v.v.Bụi hô hấp (còn gọi là bụi phổi) là bụi lơ lửng có
đường kính d <10m (pM10). Với kích thước bé, loại bụi này xuyên qua mũi và xâm nhập
vào trong phổi (bụi phổi).Các chất ô nhiễm nhân tạo chính dạng hơi, khí trong môi trường
không khí bao gồm:
- Oxit nitơ NOx (ni tơ 0xyt - NO, nitơ đioxyt - N02 ); oxit cacbon COx (CO); dioxit lưu
huỳnh (SO2); H2S, các loại khí halogen (clo, brom, iot), v.v. )
- Các hợp chất flo;
- Các chất tổng hợp xăng.
c/. Sương mù.
Sương bao gồm các giọt lỏng có kích thước từ 0,3 đến 5 µm và được hình thành do ngưng tụ
hơi hoặc khi phun chất lỏng vào không khí. Mù có thể tạo ra từ các chất lỏng dưới ảnh hưởng
của các tác động cơ học, tạo ra ở dạng phán tán hoặc do sự bay hơi và ngưng tụ của các
hơi.Mù thường gặp trong các ngành công nghiệp xây dựng như mạ, phun sơn cửa đi, cửa số,
tủ làm việc và các thiết bị nội thất khác. Trong thiên nhiên thỉnh thoảng thường có hiện
tượng "trời mù", nếu bầu không khí bị ô nhiễm nặng thì có thể xảy ra hiện tượng mù axít rất
nguy hiểm.
d/. Khói.
Khói là các hạt rắn có kích thước bé nhỏ từ 0,1 đến 5 µm sinh ra từ sự đốt cháy các nguyên
liệu cacbon, một trong những tác nhân gây ô nhiễm môi trường khí và hiệu ứng nhà kính.
Trong hoạt động xây dựng khói hàn được xem là rất nguy hiểm.
e/.Ô nhiễm vật lý: ồn, nhiệt, phóng xạ, ánh sáng từ các máy hàn trong hoạt động xây dựng…
16. 21
1.3.3. Các nguồn phát thải và thông số ô nhiễm không khí trong xây dựng:
a/. Các nguồn phát thải ô nhiễm không khí trong xây dựng:
Có ba loại nguồn phát thải ô nhiễm không khí trong xây dựng:
● Nguồn đường:
Các con đường dành cho các phương tiện cơ giới chuyển vật liệu xây dựng. Chúng tạo ra các
chất ô nhiễm không khí gồm bụi, oxit cacbon (CO, CO2), dioxit lưu huỳnh (SO2), oxit nitơ
(NOx), hydrocacbon, tetraetyl chì. Bụi sinh ra do cuốn đất cát từ đường khi lưu thông và bụi
sinh ra trong khói thải của xe (bụi hơi chì và tàn khói) Đặc điểm nổi bật của nguồn đường là
nguồn ô nhiễm chủ yếu đối với hai bên đường. Khả năng khuếch tán các chất ô nhiễm phụ
thuộc vào mặt cắt đường và quy hoạch kiến trúc cảnh quan cây xanh dọc theo tuyến.
● Nguồn điểm:
Ống khói của các nguồn đốt riêng lẻ: ống khói từ các nhà máy sản xuất ximăng, lò đốt gạch
ngói, đặc biệt là các lò đốt gạch thủ công. Bụi phát sinh từ các hoạt động phá dỡ công
trình, vận chuyển phế thải xây dựng theo chiều ngang và chiều thẳng đứng; từ các công trình
khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng; các hoạt động khai thác đá xây dựng, hoạt động của
máy móc thi công ..
● Nguồn diện:
Trong khu công nghiệp tập trung nhiều nhà máy có ống thải khí, đường ô tô nội thành, nhà
ga, cảng, sân bay...và các khu vực khai thác vật liệu xây dựng.
b/. Các chất ô nhiễm đặc trƣng ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
Trong môi trường xây dựng, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng phát thải ra nhiều
chất ô nhiễm môi trường khí đặc trưng như: bụi từ các công trình khai thác đá, bụi phát sinh
từ khâu phá dỡ công trình, do các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng; khói hàn, ánh
sáng từ hoạt động hàn các cấu kiện xây dựng; tiếng ồn do khoan cắt bê tông, cắt đá ốp lát,...
Bảng 1.3 Các chất ô nhiễm đặc trưng ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
STT Ngành sản xuất Nguồn sinh ra chất ô
nhiễm
Các chất ô nhiễm đặc trƣng
1 Khai thác vật liệu xây
dựng
Các mỏ khai thác đá xây
dựng: khoan đá, nổ mìn
phá đá, nghiền, sàng, vận
chuyển đá và vật liệu xây
dựng
Bụi, CO, CO2, SO2, NOx
2 Sản xuất xi măng, vật
liệu xây dựng
Khu vực nghiền dập, lò
quay
Bụi, CO, CO2, SO2, NOx, HF
17. 22
3 Gốm sứ, thuỷ tinh, - Lò nung gốm sứ
- Lò nấu thủy tinh
Bụi, COx, HF
4 Keo, sơn, vecni phun sơn, đánh vécni cửa
đi, cửa sổ, đồ dùng nội
thất
Bụi, hợp chất hữu cơ
5 Sản xuất nhựa, cao
su, chất dẻo
Lò nấu
Tạo khuôn
Bụi, mùi hôi, hợp chất lưu
huỳnh
6 Luyện gang Lò nấu
Lò luyện
Bụi chứa kim loại nặng, SO2,
NOx, COx (CO, CO2), HCl,
HF
Bụi (Pb, Zn, As, H2S, HCN,
CO)
7 Luyện thép Buồng thổi oxy Bụi mịn (khói nâu) chứa oxyt
S
8 Phân xưởng đúc Lò đúc
Tạo khuôn
Bụi, CO, chất hữu cơ, mùi
9 Tôn mạ kẽm mạ, tạo khuôn Bụi kim loại, NH3, HCl, SO2
1.3.4 Tác động của các chất ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người
Ô nhiễm môi trường không khí đã tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người:
ảnh hưởng tới hệ hô hấp, hòa tan trong lớp màng của mắt, miệng, mũi, cổ họng gây khó thở,
loét niêm mạc, gây tổn thương phổi, màng phổi; chất CO kết hợp với hồng cầu trong máu
thành chất không vận chuyển oxy. ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương, ảnh hưởng tới da,
quá trình trao đổi chất và tổn thương gan, thận, trung ương thần kinh và các mô mỡ trong cơ
thể.
Bảng 1.4. Tác hại đối với sức khỏe con người của một số chất ô nhiễm
Chất ÔN Tác hại
SO2 Khí không màu, có vị axit từ nồng độ 0,6mg/m3
, ảnh hưởng tới hệ hô hấp,
hòa tan trong lớp màng của mắt, miệng, mũi, cổ họng; gây khó thở, loét
niêm mạc
SO2 + bụi Tăng tác hại của SO2. Những hơi khí xâm nhập vào sâu bên trong cơ quan
hô hấp, tạo H2SO4, tăng thêm các bệnh hô hấp, gây tổn thương phổi, màng
phổi.
NO2 Màu nâu, có mùi từ nồng độ 0,2mg/m3
, tính axit, khí gây viêm loát đường
18. 23
hô hấp, hòa tan vào màng nhờn, gây bệnh đường hô hấp.
NO Không màu, không mùi, ít tan trong nước, tạo với hồng cầu trong máu
thành chất không vận chuyển oxy, dễ bị OXH thành NO2 và gây tác hại như
NO2
CO Khí không mùi, kết hợp với hồng cầu trong máu thành chất không vận
chuyển oxy. ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương
O3 Không màu (ở nồng độ cao có màu xanh), có mùi từ nồng độ 0,05mg/m3
,
có tính OXH mạnh, tính ăn mòn mạnh đối với hệ hô hấp, ít tan trong nước,
ảnh hưởng tới hoạt động của phổi do OXH các protein, axit amin, men,
mỡ… giảm khả năng miễn dịch, gây ho, đau mắt. Ozon là thành phần của
khói quang hóa gây ô nhiễm
H2S Khí không màu, có mùi trứng thối. Từ nồng độ 1,6 - g/m3
gây khó thở,
loét giác mạc, đường hô hấp, ảnh hưởng tới thần kinh, mệt mỏi, nhức đầu,
mất ngủ.
Các hợp
chất
halogen
Có rất nhiều chất, một số rất độc, ảnh hưởng tới da, tới quá trình trao đổi
chất và hại các bộ phận như gan, thận, ảnh hưởng tới trung ương thần kinh
và các mô mỡ trong cơ thể
Cl2, HCl Khí Cl2 màu vàng lục, có mùi từ nồng độ 0,15 – 0,3mg/m3
. Khí HCl không
màu. Gây nhiễm độc đường hô hấp, hấp thụ ở lớp màng nhày, mũi, phổi,
miệng, mặt… có thể gây chết ngời ở nồng độ cao. Dễ phân tán ở diện rộng
HF Chất OXH mạnh, làm rối loạn cân bằng Ca, gây bệnh sụn xương và răng,
ngộ độc cây trồng. Dễ phân tán ở diện rộng.
HCHO Không màu, có mùi mạnh, gây loét mắt và đường hô hấp. Nghi ngờ đây là
nguyên nhân gây bệnh ung thư.
Keton,
phenol,
mercaptan
Mùi mạnh, gây viêm loét mắt và hệ hô hấp (sinh ra từ các quá trình cháy
không hoàn toàn các chất hữu cơ, dầu mỡ)
Benzen Không màu, mùi nhẹ đặc trng, gây ô nhiễm không khí ở dạng hơi benzen,
thâm nhập qua đường hô hấp, gây viêm phổi. Tồn tại trong mỡ và khớp,
ảnh hởng tới chuyển hóa của gan, nhiễm độc hệ thống tạo máu, gây bệnh
ung thư nghề nghiệp
PAH Nhiều hơn 100 loại khác nhau sinh ra do quá trình cháy không hoàn toàn,
thường bị các hạt bụi hấp thụ (trong khói thuốc là hay trong mồ hóng). Một
số chất này có khả năng gây bệnh ung thư, tiêu biểu là benzôpyren
Mồ hóng Bụi than mịn có hấp phụ PAH, sẽ mang PAH vào đường hô hấp. Mồ hóng
19. 24
sinh ra từ động cơ diezen, bị nghi là nguyên nhân gây ung thư
Pb Tồn tại ở dạng bụi, ảnh hưởng tới hoạt động trao đổi chất và não, đặc biệt
với trẻ nhỏ, tồn tại trong khớp xương
Cd Tồn tại ở dạng bụi, gây phản ứng thiếu vitamin và chất khoáng, ảnh hưởng
tới hoạt động của thận nếu nhiễm độc lâu
Tro Những hạt bụi dạng sợi. Nhiễm độc tro lâu dài sẽ gây bệnh bụi và ung thư
phổi.
1.3.5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải(trình chiếu slide files QCVN)
1.4 Ô nhiễm tiếng ồn
1.4.1 Khái niệm và phân loại ô nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn được coi là một dạng ô nhiễm do nó có tác động nguy hại đến sức khỏe cộng đồng,
gây giảm khả năng nghe, gây phiền phức, gây căng thẳng tâm lý. Có thể hiểu đơn giản tiếng
ồn là âm thanh không có giá trị, không phù hợp với mong muốn của người nghe.
Tiếng ồn là một dạng ô nhiễm rất phổ biến trong đô thị phần lớn là từ các tuyến đường giao
thông, các tụ điểm dân cư, từ các công trình xây dựng, các hoạt động công nghiệp .v.v. Tiếng
ồn được định nghĩa là tập hợp của những âm thanh tạp loạn với các tần số và cường độ âm
rất khác nhau và gây cảm giác khó chịu cho người nghe. Có thể một âm thanh hay đối với
nguời này nhưng lại trở thành tiếng ồn khó chịu đối với người khác. Thậm chí cùng một âm
thanh (một bản nhạc) và cùng một người nghe nhưng khi thì cảm thấy khó chịu và khi thì
cảm thấy thích thú (phụ thuộc vào trạng thái tình cảm). Nói cách khác, định nghĩa tiếng ồn
có tính tương đối và thật khó đánh giá nguồn tiếng ồn nào gây ảnh hưởng xấu hơn.
1.4.2 Nguồn phát sinh và thông số ô nhiễm
Nguồn phát sinh tiếng ồn và rung trong xây dựng
- Tiếng ồn giao thông là nguồn ồn phổ biến. Tiếng ồn giao thông là tổng hợp của các tiếng
ồn do hoạt động của động cơ, rung động của các bộ phận xe, ống xả khói, đóng cửa xe, rít
phanh của các phương tiện giao thông chuyên chở vật liệu xây dựng khi lưu thông trên
đường bộ như ôtô chở cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép, bê tông…, đặc biệt là khi bộ phận giảm
thanh không được chú ý bảo trì và vận hành đúng quy cách.
- Tiếng ồn phát sinh từ các cơ sở khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng như nổ mìn phá đá,
khoan phá đá, máy nghiền, máy sàng,...
20. 25
- Ở các công trình xây dựng trong khu dân cư, tiếng ồn sinh ra do các hoạt động của máy
xúc, máy ủi, máy khoan đá, máy đập bê tông, cưa, máy nén, búa máy, máy trộn bê tông, máy
cắt gạch đá ốp lát, khoan tường…
- Tiếng ồn va chạm. Tiếng ồn do va chạm có thể truyền qua tường, sàn bê tông và lan đến
các căn hộ bên cạnh. Tiếng ồn va chạm có thể là tiếng bước chân, tiếng đóng đinh…tiếng ồn
do chuyển động của viên bi bị mòn trong ổ đỡ của các thiết bị xây dựng…
-Nguồn gây rung động trong giai đoạn xây dựng chủ yếu là từ các máy móc và xe
chở vật liệu và phế thải. Ngoài ra, rung động còn do các hoạt động thi công và phục vụ
thi công như nổ mìn, đóng ép cọc, khoan đào, san lấp,... Bảng 4.2. liệt kê các nguồn gây rung
động của một số loại máy móc điển hình.
- Việc sử dụng các xe tải nặng để vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng và các
thiết bị máy móc nêu trên sẽ không chỉ gây ô nhiễm tiếng ồn mà còn tạo ra một độ
rung tại khu vực thi công cũng như tại các khu vực lân cận. Nhưng các tác động này
chủ yếu xảy ra trên bề mặt và tốc độ làn truyền không cao nên ảnh hưởng của rung đến môi
trường là nhỏ và không đáng kể.
Tiếng ồn từ thi công xây dựng.
Tiếng ồn từ các nơi thi công xây dựng nói chung là xấu hơn rất nhiều so với tiếng ồn từ
các nhà máy. Thứ nhất là vì người ta xây dựng nhà cửa, cầu cống, đường sá ở khắp nơi,
không kiểm soát được. Hai là vì thiết bị dùng trong thi công xây dựng thường gây tiếng ồn
lớn như trong bảng dưới đây.
Bảng 2.4. Tiếng ồn của các máy xây dựng.
Thiết bị Mức tiếng ồn ở điểm cách máy 16m (dBA)
Máy ủi
Máy khoan đá
Máy đập bê tông
Máy cưa tay
Máy nén diezen có vòng quay rộng
Máy đóng cọc búa 1,5T
Máy trộn bê tông
93
87
85
82
80
75
75
Tăng hoặc giảm khoảng cách giữa người nghe và máy gấp đôi thì sẽ tăng hoặc giảm tiếng ồn
là 6dB. Ví dụ như ồn ở 7,5 m cách máy ủi, máy kéo là 99dB, trong khi đó mức ồn ở cách
30m cũng đối với máy đó là 87dB (giảm 12 dBA).
Đóng cọc là một loại gây tiếng ồn lớn trong thi công xây dựng. Riêng phần búa đập đã gây
mức ồn ở khoảng cách 15m là 70dB.
21. 26
Tiếng ồn của trang thiêt bị gây ra ở trong khu xây dựng còn được tăng lên so với khu trống
trải, vì có bổ sung âm phản xạ của các công trình lân cận. Có thể giảm mức ồn thiết bị xây
dựng bằng cách dùng bọc giảm âm, nó có thể giảm bớt tiếng ồn tới 12dB. Dùng đệm cao su
hay là bộ giảm âm có thê giảm tiếng ồn khoảng 4 - 6dB. Một biện pháp làm giảm tiếng ồn
thiết bị xây dựng là quây tường xung quanh cũng có thể giảm được 4 –10 dB.
Các chỉ tiêu đánh giá ô nhiễm tiếng ồn trong xây dựng
- Tần số âm thanh, ;
- Cường độ âm thanh, tính theo (dBA, tính theo khoảng cách từ nguồn phát sinh ồn);
- Đối tượng và hoàn cảnh chịu tác động của tiếng ồn như: khu bệnh viện, khu nghỉ
ngơi yên tĩnh; khu dân cư đông người, cơ quan, trường học, ...ban đêm, ban ngày,...
1.4.3 Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn đến sức khỏe cộng cồng
Tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu tới hầu hết các bộ phận trong cơ thể con người. Tiếng ồn còn
gây những vấn đề xã hội xung đột trong xã hội, trong gia đình, ở các nơi công cộng.
Tiếng ồn ảnh hưởng đến con người không chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào tính chất vật lý mà
chủ yếu phụ thuộc vào sự cảm thụ tâm lý của con người. Nhìn chung, bất cứ tiếng ồn nào có
trong môi trường đều là ô nhiễm vì nó hạ thấp chất lượng cuộc sống. Tiếng ồn tác động lên
con người ở 3 mức:
- Tác động về mặt cơ học: như che lấp âm thanh cần nghe
- Tác động về mặt sinh học: chủ yếu là đối với thính giác và các hệ thần kinh, cũng
có thể gây ra bệnh tim mạch và ảnh hưởng đến thai nhi. Tiếp xúc với ồn dẫn tới bệnh điếc.
Tiến triển bệnh với biểu hiện giai đoạn đầu là thích nghi (sức nghe kém, không nghe thấy
tiếng động nhỏ), giai đoạn thứ hai là giai đoạn mệt mỏi (làm việc tai bị nghễnh ngãng, sau
khi ngưng tiếp xúc với tiếng ồn một thời gian vài tiếng có thể lâu hơn mới phục hồi thính
giác); giai đoạn cuối cùng tai trong bị tổn thương, dây thần kinh thính giác teo lại, người
bệnh không nghe được tiếng nói chuyện.
- Tác động lên các hoạt động xã hội: gây xung đột với những người xung quanh.
Tiếng ồn có tác động xấu đối với con người thông qua một số thể hiện sau đây:
- Thường xuyên quấy rầy giấc ngủ: Vào ban đêm, nếu tiếng ồn vượt 45dBA thường
xuyên, con người có thể bị mất ngủ, khó ngủ, hoặc giấc ngủ không sâu do bị đánh thức bởi
mức cường độ âm thanh cao. Sau khi ngủ, nếu bị tiếng ồn đánh thức sẽ gây nên tâm lí khó
chịu. Thiếu ngủ sẽ gây nên những tác động nặng nề về tâm sinh lý đối với cuộc sống con
người.
- Tác dụng đối với thính giác: Thính giác chỉ bị ảnh hưởng nếu như âm thanh quá to,
khoảng từ 100 dB trở lên. Nếu tiếp xúc thường xuyên với tiếng ồn ở mức cao, thính giác
22. 27
giảm sút rõ rệt. Tiếng ồn nếu quá mạnh có thể gây chói tai, đau tai, thậm chí làm đứt màng
nhĩ.
- Tác dụng đối với thông tin: Ở những nơi quá ồn, việc trao đổi thông tin cũng bị ảnh
hưởng chất lượng. Ở mức ồn 70 dB là đã có tác động xấu đối với trao đổi thông tin công
cộng. Mức cường độ âm thanh lớn nhất mà có thể không gây tác động đến trao đổi thông tin
vào khoảng 55dB. Ví dụ, trạm điện thoại công cộng nếu đặt gần nhà máy xay xát thì tiếng ồn
lớn sẽ làm khó nghe, không ai muốn đến gọi. Việc trao đổi thông tin rất quan trọng đối với
cácdoanh nghiệp, trong công tác quản lý, giáo dục.
- Tác dụng đối với thể lực, đối với tâm thần và hiệu quả làm việc của con người:
Tiếng ồn còn có thể làm suy yếu về thể lực, suy nhược thần kinh và làm giảm hiệu quả làm
việc đối với một số người. Nếu tiếng ồn đạt tới 100 dB thì nó không chỉ gây bệnh tâm thần
mà còn gây tổn thương đối với phần tai trong. Đặc biệt, một số người có thể khó chịu ngay
cả với những tiếng thầm thì, hoặc tiếng tích tắc của đồng hồ. Tiếng ồn có thể làm gián đoạn
suy nghĩ, do đó sẽ làm giảm hiệu quả công tác. Tất cả các tác động này dẫn đến những biểu
hiện xấu về tâm lý, sinh lý, bệnh lý, ảnh hưởng đến hiệu quả lao động, có nghĩa là ảnh hưởng
đến cuộc sống của con người.
Bảng 2.5. Tác hại của tiếng ồn cường độ cao đối với sức khoẻ con người.
Mức tiếng ồn (dB) Tác động đến ngƣời nghe
0
100
110
120
130 –135
140
145
150
160
190
Ngưỡng nghe thấy
Bắt đầu làm đổi nhịp đập tim
Kích thích mạnh màng nhĩ
Ngưỡng chói tai
Gây bệnh thần kinh và nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp
Đau chói tai, nguyên nhân gây bệnh mất trí , điên.
Giới hạn cực hạn mà con người có thể chịu được đối với tiếng ồn
Nếu chịu đựng lâu sẽ bị thủng màng nhĩ.
Nếu tiếp xúc lâu sẽ gây hậu quả nguy hiểm lâu dài.
Chỉ cần tiếp xúc ít đã gây nguy hiểm lớn và lâu dài.
1.4.4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý chất lượng môi trường đất (trình chiếu
slide files QCVN)
23. 28
1.5 Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
1.5.1 Khái niệm và nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước
Nước bị coi là ô nhiễm khi thành phần của nước bị thay đổi hoặc bị huỷ hoại làm cho nước
không thể sử dụng được trong mọi hoạt động của con người và sinh vật.
Các khuynh hướng thay đổi chất lượng và gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm do hoạt
động khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng và hoạt động xây dựng công trình là:
- Khai thác cát dưới lòng sông không những làm thay đổi địa hình lòng sông, làm sói
lở hai bờ sông mà còn làm tăng độ đục dòng sông, tổng hàm lượng SS tăng;
- Độ pH tăng: Tại các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, tại các công trình xây dựng
đều dùng xi măng, để sản xuất xi măng người ta dùng đá vôi với thành phần can xi là chủ
yếu.Do đó khi bị rửa trôi sẽ làm tăng độ pH của nước.
- Tăng độ đục (Giảm độ trong của nước), tổng hàm lượng SS trong nước tăng;
- Tăng hàm lượng dầu mỡ trong nước khi rửa xe, vệ sinh xe và các thiết bị xây dựng;
1.5.2 Nguồn phát sinh và thông số ô nhiễm môi trường nước trong xây dựng.
Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc trong xây dựng
a/. Nước thải sinh hoạt:
- Nước thải sinh hoạt phát sinh từ khu vực lán trại của công nhân;
- Nước thải sinh hoạt từ các khu vực có người ở, khu vực làm việc của CBCNV ban điều
hành và quản lý dự án;Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các loại vi khuẩn (Coliform), các
chất hữu cơ BOD5, COD, nitơ, phôt pho, chất rắn lơ lửng. Các chất này là tác nhân gây ô
nhiễm môi trường nước.
b/. Nước thải công nghiệp XD:
- Nước làm nguội máy và các thiết bị xây dựng khi chảy xuống đất có thể cuốn theo cả dầu
máy, dầu nhờn,....
- Nước thải công nghiệp phát sinh từ khu vực bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị xây dựng:
Dầu mỡ từ các máy móc, thiết bị xây dựng là chất lỏng khó tan trong nước, tan trong các
dung môi hữu cơ. Dầu mỡ có thành phần hóa học rất phức tạp. Độc tính và tác động sinh thái
của dầu mỡ phụ thuộc vào từng loại dầu. Các loại dầu nhiên liệu dùng cho máy móc, thiết bị
xây dựng như (dầu DO, FO) và một số sản phẩm dầu mỡ còn chứa các chất độc như
hydrocacbon thơm đa vòng (PAH), polyclobiphenyl (PCB), kim loại (chì). Do đó dầu mỡ có
độc tính cao và tương đối bền vững trong môi trường nước.
- Nước thải trạm trộn bê tông, nước rửa xe bê tông, rửa ôtô và các máy móc thiết bị xây dựng
khác;
- Nước mưa chảy tràn trên mặt đất công trường xây dựng;
24. 29
- Trong xây dựng, các nguồn ô nhiễm nước từ các hoạt động khai thác vật liệu xây dựng như:
khai thác cát dưới lòng sông không những gây sói mòn lòng sông, thay đối diện mạo lòng
sông, sạt lở bờ sông mà còn làm đục nguồn nước sông. Nước bị nhiễm bẩn từ các hoạt động
rửa đá sỏi; nước chảy tràn từ khâu trộn vữa ximăng, tưới mái bê tông.
Đặc điểm thành phần, tính chất nƣớc thải vệ sinh xe trộn bê tông tƣơi.
+ Độ đục, SS cao: do chảy qua xi măng, cát, bụi rửa trôi từ rửa xe.
+ pH cao: vì gốc của xi măng thì thành phần canxi chiếm chủ yếu, do đó khi bị rửa trôi thì
chắc chắn pH cao.
+ Dầu mỡ: từ nước rửa xe, hầu hết các xe vận chuyển vật liệu xây dựng đều dính dầu mỡ .
Một số chỉ tiêu chính để đánh giá chất lƣợng nƣớc thải xây dựng.
1. Độ pH.
Độ pH là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng của nước cấp và nước thoát. Nó là đại
lượng đặc trưng cho tính chất của môi trường lỏng và được tính theo công thức sau:
pH= - lgC+
H
trong đó: C+
H nồng độ ion-gam/l của ion H+
.
- Môi trường axít có độ pH < 7.
- Môi trường trung tính (nước nguyên chất) có độ pH = 7.
- Môi trường bazơ có độ pH > 7.
- Môi trường có độ pH càng gần 7 thì chất lượng môi trường càng tốt. Môi trường
càng có tính axít, hoặc bazơ thì chất luợng môi trường càng xấu và càng ảnh hưởng tới cuộc
sống của người, động vật, thực vật và các vật liệu.
Trong nước thải xây dựng, nước thải phát sinh từ các nhà máy xi măng, trạm trộn bê
tông,...thường có lẫn nước xi măng, hàm lượng Ca lớn, nước thải có tính kiềm, pH cao
2. Hàm lƣợng chất rắn.
Tổng lượng chất rắn là tính chất vật lý đặc trưng quan trọng của nước thải, nó bao gồm chất
rắn nổi, chất rắn lơ lửng (hay huyền phù), chất rắn keo và chất rắn hòa tan.
Bảng 2.7. Kích thước, các loại chất rắn trong nước
Loại chất rắn Kích thƣớc hạt : m
Chất rắn tan 10 -5
10 -3
Chất rắn keo 10 –3
1,2
Chất rắn lơ lửng 1,2 100
25. 30
a. Tổng lượng chất rắn (TS - totalsolid) được xác định là phần còn lại sau khi cho bay hơi
mẫu nước thải trên bếp cách thủy, tiếp đó sấy khô ở nhiệt độ 103 o
C cho tới khi khối lượng
không đổi. Đơn vị tính là mg/ l.
b. Chất rắn lơ lửng (chất rắn huyền phù) (SS=suspended solid): là chất rắn ở dạng lơ lửng
trong nước. Được xác định bởi phần còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc một lít mẫu
nước rồi sấy khô ở nhiệt độ từ l03 đến l05 o
C , tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là
mg/1.
c. Chất rắn tan (DS = dissolved solid) : được xác định bằng hiệu số giữa tổng lượng chất rắn
và chất rắn lơ lửng:
DS = TS - SS
3. Hàm lƣợng oxy hòa tan (DO - dissolved oxygen)
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của nước là hàm lượng oxy hòa tan vì ôxy không
thể thiếu được đối với tất cả các cơ thể sống trên cạn cũng như dưới nước. Nó duy trì quá
trình trao đổi chất, sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng, sinh sản và tái sản xuất lại. Ôxy là
loại khí khó hòa tan trong nước, không tác dụng với nước về mặt hóa học độ hòa tan của nó
phụ thuộc vào các yếu tố như áp suất, nhiệt độ và các đặc tính của nước (các thành phần hóa
học, vi sinh, thuỷ sinh sống trong nước...). Nồng độ bão hòa của ôxy trong nước thường có
giá trị trong khoảng 8 - 15mg/l (ở nhiệt dộ từ 35 o Cđến O o C).
Việc xác định thông số về hàm lượng oxy hòa tan có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì
điều kiện hiếu khí của nước tự nhiên và quá trình phân huỷ hiếu khí trong quá trình xử lý
nước thải. Mặt khác hàm lượng ôxy hòa tan còn là cơ sở của phép phân tích xác định nhu
cầu oxy sinh hóa. Đó là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải đô
thị Ngoài ra ôxy còn là yếu tố quan trọng trong kiểm soát ăn mòn sắt thép, đặc biệt là hệ
thống đường ống phân phối nước.
4. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD - biochemical oxygen demand)
Nhu cầu oxy sinh hóa là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác đinh mức độ ô nhiễm của nước thải
đô thị và chất thải hữu cơ của công nghiệp và là thông số cơ bản để đánh giá mức độ ô
nhiễm của nguồn nước đô thị và khu công nghiệp. BOD được định nghĩa là lượng oxy, tính
bằng miligam, hoặc gam, dùng để oxy hóa các chất hữu cơ nhờ vi khuẩn hiếu khí ở điều kiện
20o C. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất hữu cơ trong nước có thể bị phân huỷ bằng
các vi sinh vật.
Trong thực tế người ta không thể xác định lượng oxy cần thiết để phân huỷ hòan toàn chất
hữu cơ vì như thế tốn quá nhiều thời gian (mất 20 ngày), mà chỉ xác ịinh lượng ôxy cần thiết
trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ ủ 20 o C, ký hiệu BOD5 ,vì lúc này đã có khoảng 70 đến 80%
các chất hữu cơ đã bị oxy hóa. Đơn vị tính là mg/l.
26. 31
5. Nhu cầu oxy hóa học (COD = chemical oxygen demand)
Chỉ số COD được định nghĩa là lượng oxy cần thiết tính bằng gam hoặc miligam cho quá
trình oxy hóa học các chất hữu cơ trong mẫu nước thành cacbonic và nước. Chỉ số COD biểu
thị lượng chất hữu cơ có thể oxy hóa bằng hoá học, bao gồm cả lượng các chất hữu cơ không
thể bị ôxy hóa bằng vi sinh vật, do đó giá trị COD cao hơn BOD.
Phép phân tích COD có ưu điểm là cho kết quả nhanh (hết khoảng 3h) nếu đã khắc phục
được nhược điểm của phép đo BOD. Ngoài COD và BOD người ta còn dùng một và thông
số khác để đo hàm lượng các chất hữu cơ trong nước như tổng cacbon hữu cơ (total organic
carbon TOC) và nhu cầu oxy theo lý thuyết (theoretical oxygen demand, thOD). TOC chỉ
được dùng khi hàm lượng các chất hữu cơ trong nước rất nhỏ. Còn ThOD chính là lượng oxy
cần thiết để oxy hóa hoàn toàn phần hữu cơ trong chất thải thành cacbonic và nước và chỉ có
thể tính được khi biết công thức hóa học của các chất hữu cơ. Vì thành phần của nước thải
rất phức tạp nên không thể tính được nhu cầu oxy theo lý thuyết. Trong thực tế thông số này
có thể tình gần đúng trên cơ sở thông số COD. Từ đó cho ta thấy luôn có dãy:
ThOD> COD >BOD cuối > BOD5
6. Các chất dinh dƣỡng.
a. Hàm lượng nitơ trong nước.
Nitơ và phospho là những nguyên tố chính cần thiết cho các sinh vật nguyên sinh và thực
vật phát triển, chúng được biết tới như là những chất dinh dưỡng hoặc kích thích sinh học.
Nitơ có thể tồn tại ở các dạng chính sau: nitơ hữu cơ, amoniac, nitrit, nitrat.
Vì ni tơ là nguyên tố chính xây dựng tế bào tổng hợp protein nên số liệu về chỉ tiêu nitơ sẽ
rất cần thiết, để xác định khả năng có thể xử lý một loại nước thải nào đó bằng các quá trình
sinh học. Trong trường hợp không đủ nitơ, có thể bổ sung thêm để chất thải đó trở nên có
khả năng xử lý bằng phương pháp sinh học (ví dụ pha thêm nước thải sinh hoạt).
Chỉ tiêu hàm lượng nitơ trong nước cũng được xem là chất chỉ thị tình trạng ô nhiễm của
nước vì NH3 tự do là sản phẩm phân huỷ các chất protein. Nitơ không những chỉ có thể gây
ra các vấn đề phì dưỡng (eutrophication) nở hoa - bùng nổ tảo, mà khi lượng nitrat trong
nước cấp cho sinh hoạt vượt quá 45mg NO-3/ l cũng có thể gây ra mối đe dọa nghiêm trọng
đối với sức khỏe con người loại vi khuẩn ở ruột có thể chuyển hóa nitrat thành nitrit. Nitrit
này có ái lực với hồng cầu trong máu mạnh hơn oxy, khi nó thay thế oxy sẽ tạo thành
methemogobin. Hợp chất này gây ra bệnh xanh xao, thiếu máu, thậm chí có thể gây tử vong.
b. Hàm lượng phospho trong nước.
Nguyên tố này là một trong những nhân tố chính gây ra sự bùng nổ của tảo (phì dữơng) trong
một số nguồn nước mặt. Phospho trong nước và nước thải thường tồn tại ở các dạng
orthophosphat (PO-4,HPO2-4, H2PO4, H3 PO4), polyphosphat (Na3 (PO3)6) và phosphat
hữu cơ. Chỉ tiêu phospho có ý nghĩa quan trọng trong cấp nước, kiểm soát sự hình thành cặn
rỉ và ăn mòn và xử lý nước thải bằng các phương pháp sinh học.
27. 32
7. Các kim loại nặng.
Hầu hết kim loại nặng tồn tại trong nước ở dạng ion là có nguồn gốc phát sinh do con người.
Các chất này bao gồm: arsen, bari, cadimi, crom, đồng, chì, thủy ngân, niken, selen, bạc và
kẽm (do các hoạt động phun sơn, đánh véc ni cửa đi, cửa số, thiết bị nội thất,...), thủy ngân
và kẽm v.v. Do chúng không thể phân hủy nên các kim loại nặng tích tụ trong các chuỗi thức
ăn của hệ sinh thái. Quá trình này bắt đầu với nồng độ thấp của các kim loại nặng tồn tại
trong nước hoặc cặn lắng, rồi sau đó được tích tụ nhanh trong các thực vật và động vật. Cuối
cùng đến sinh vật bậc cao nhất trong chuỗi thức ăn, nồng độ kim loại nặng đủ lớn để gây ra
độc hại.
8. Dầu mỡ.
Dầu mỡ là chất lỏng khó tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ. Dầu mỡ có thành
phần hóa học rất phức tạp. Độc tính và tác động sinh thái của dầu mỡ phụ thuộc vào từng
loại dầu. Dầu thô có chứa hàng ngàn phân tử khác nhau nhưng phần lớn là các hydrocacbon
có số cacbon từ 4 đến 26. Trong dầu thô còn có các hợp chất lưu huỳnh, nitơ, kim loại (như
vanadi). Các loại dầu nhiên liệu sau khi tinh chế (dầu DO, FO) và một số sản phẩm dầu mỡ
còn chứa các chất độc như hydrocacbon thơm đa vòng (PAH), polyclobiphenyl (PCB), kim
loại (chì). Do đó dầu mỡ có độc tính cao và tương đối bền vững trong môi trường nước.
Cuộc sống của hầu hết các loài động, thực vật đều bị tác động xấu do nước bị ô nhiễm dầu
mỡ. Các loại thủy sinh và cây ngập nước dễ bị chết do dầu mỡ ngăn cản quá trình hô hấp,
quang hợp và cung cấp dinh dưỡng. Các loài tảo kém nhạy cảm với tác động trực tiếp của
dầu so với các loài thủy sinh khác, tuy nhiên tảo lại nhạy cảm với các tác động thứ cấp.
Trong điều kiện ô nhiễm dầu trong nguồn nước, một số loài tảo lại phát triển mạnh.
9. Màu.
Nước tự nhiên có thể có màu vì các lý do sau:
- Các chất hữu cơ trong cây cỏ bị phân rã.
- Nước có sắt và mangan dạng keo hoặc dạng hòa tan:
- Nước có chất thải công nghiệp (chứa crom, tanin, lignin)
Màu thực của nước là màu được tạo nên do các chất hòa tan hoặc ở dạng hạt keo.
Màu bên ngoài của nước là màu do các chất lơ lửng trong nước tạo nên. Trong thực tế người
ta xác định màu thực cua nước, nghĩa là sau khi đã lọc bỏ các chất không tan.
10. Mùi.
Nước có mùi là do các nguyên nhân:
- Có chất hữu cơ từ cống rãnh khu dân cư, xí nghiệp chế biến thực phẩm.
- Có nước thải công nghiệp hóa chất, chế biến dầu mỡ:
- Có các sản phẩm từ sự phân hủy cây cỏ, rong, tảo, động vật.
28. 33
Mùi thường gây khó chịu cho con người.
1.5.3 Tác hại của ô nhiễm nước đến sức khỏe cộng cồng
Nước bị ô nhiễm không những tăng độ đục, giảm độ trong, khi các chất thải bi ̣phân hủy, các
kim loại nặng và các chất độc trong nước sẽ gây ung thư , khốí u. Flo, íôt là các vi lượng
trong nước, thiếu nó sẽ gây sâu răng, bướu cổ, thừa sẽ làm hỏng men răng, gây sún răng,...
1.5.4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý chất lượng môi trường nước
1.6 Pháp luật và chính sách bảo vệ môi
1.6.1 Luật Bảo vệ môi trường 2014
1.6.2 Luật Tài nguyên nước 2013
1.6.3 Luật Xây dựng 2013
1.6.4 Luật Quy hoạch
1.6.5 Các thông tư và Nghị định hướng dẫn thực hiện các văn bản Luật