2. Định nghĩa
• Thai chậm tăng trưởng trong tử cung chọn lọc
(sIUGR) là một trong các biến chứng của song
thai một bánh nhau (monochorionic-MC),
trong đó:
1 thai cân nặng < bách phân vị 10
Thường kèm chênh lệch cân nặng 2 thai 20%
(tính bằng cách [thai lớn – thai nhỏ]/thai lớn)
• Tỷ lệ biến chứng sIUGR chiếm 10-15% các biến
chứng của MCDA.
• Làm tăng tỷ lệ chết chu sinh và bệnh tật của
MCDA.
3. Bệnh sinh
• Sự phân chia không đều bánh nhau giữa hai
thai
• Đi kém với dây rốn bám rìa, bám màng
• Sự nối thông mạch máu trong bánh nhau giữa
hai thai
• Nếu thông nối ít, bệnh sinh giống IURG ở
đơn thai tiên lượng dựa vào Doppler ĐMR,
ĐMNG, ÔTM
• Nếu thông nối nhiều, kết cục thai kì khó dự
đoán bởi Doppler vì có sự thông nối lớn động
mạch- động mạch tỷ lệ thai chết cao.
4. Chẩn đoán
Cân nặng chỉ 1 thai < p10
Trong hầu hết các ca có chênh lệch cân nặng 2
thai > 20%
Không có dấu đa ối – thiểu ối (để phân biệt
với TTTS)
Không kèm DTBS hay bất thường NST.
• Một khi đã chẩn đoán sIUGR Đánh giá thai
nhi bằng Doppler để phân độ
5. Phân độ
• Độ I: Doppler ĐMR bình thường hoặc còn
dòng cuối tâm trương ĐMR.
• Độ II: Mất hoặc đảo ngược sóng tâm trương
liên tục (absent or reversed umbilical artery
diastolic flow - AREDF)
Tỷ lệ chết thai và bệnh tật cao, nhưng không bao
giờ chết mà không có dấu hiệu dự báo
• Độ III: Mất hoặc đảo ngược sóng tâm trương
KHÔNG LIÊN TỤC
Đây là type nặng nhất, tỷ lệ khó dự đoán thai
chết #15%, tỷ lệ tổn thương não thai nhi # 20%
6.
7.
8.
9. Quản lý thai kỳ
• Thời điểm siêu âm sàng lọc quý I (11-13w6d)
cho song thai cần trả lời:
SONG THAI MẤY NHAU? MẤY ỐI?
• Từ 16 tuần trở đi, siêu âm 2 tuần một lần đối
với MC.
10. Type I
• Kết quả thường là tốt trong phần lớn số ca
• Nếu Doppler ĐMR bình thường sinh 34-35
tuần.
• Nếu tiến triển sang type II (mất hoặc đảo
ngược sóng tâm trương ĐMR) (tỷ lệ rất ít)
sinh 32-34 tuần.
11. Type II
• Cần theo dõi sát
• Đánh giá sóng a Doppler ÔTM
• Nếu sóng a OTM mất hoặc đảo ngược + đảo
ngược sóng cuối tâm trương ĐMR dự báo
thai sắp chết
• Cân nhắc cân nặng, tuổi thai, tình trạng thai
còn lại để quyết định hỗ trợ phổi trước khi
sinh (thường dưới 32 tuần ) hoặc kẹp dây rốn
(kill thai nhỏ)
12. Type III
• Khó dự đoán
• Các yếu tố tiên lượng xấu
sIUGR chẩn đoán sớm
Chênh lệch cân nặng 2 thai lớn
Doppler ĐMR thai nhỏ chủ yếu là dòng chảy
ngược
Khoảng cách giữa 2 dây rốn cắm vào bánh
nhau nhỏ
13. Type III
• Nếu có đủ hoặc gần đủ các yếu tố nặng trên
thì đề xuất
chấm dứt thai kỳ
kẹp dây rốn
đốt laser
• Thời gian chấm dứt thai kỳ phụ thuộc vào tuổi
thai, tình trạng thai, NICU và ý kiến vợ chồng
(nên có đơn quyết định theo dõi hay chấm
dứt)
14. Type III
• Báo cáo seri gần nhất thì điều trị laser:
• Tỷ lệ chết thai nhỏ cao hơn theo dõi (67%-
19%)
• Tỷ lệ chết thai lớn rất thấp hơn so với theo dõi
(0%-50%)
• Tỷ lệ tổn thương thần kinh thai lớn thấp hơn
so với theo dõi (6%-14%)
15. Type III
• Trong trường hợp không có yếu tố tiên lượng
xấu kể trên cân nhắc chấm dứt thai kỳ ở 32-34
tuần.
16.
17. Kết luận
Quản lý sIUGR trong MC
• Cần chẩn đoán đầy đủ
• Doppler ĐMR
• Bất thường Doppler thì tiên lượng xấu
• Quản lý chặt chẽ nhằm bảo vệ thai bình
thường
• Quyết định cuối cùng cân bằng giữa mức độ
nặng + mong muốn gia đình + kỹ thuật hiện có