MỘT SỐ BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ. (Ban hành kèm theo Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013) http://goo.gl/GuzsFO | http://youtu.be/ewpkhoKYCn0
Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Đối với trường hợp làm thủ tục thuế bằng điện tử thì ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn làm thủ tục thuế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định thì:
♦ Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
♦ Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
♦ Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
♦ Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
♦ Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
♦ Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
Xử phạt vi phạm hành chính về Thuế theo Thông tư 166-2013/TT-BTC
1. TỔNG CỤC THUẾ
NHỮNG ĐIỂM MỚI
QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ SỐ 166/2013/TT-BTC
NGÀY 15/11/2013 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
1
2. NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I- Sự cần thiết ban hành TT166/2013/TT-BTC
(TT166)
II- Những điểm mới tại TT166
1- Quy định chung
2- Hành vi vi phạm hành chính về thuế
2.1- Hành vi vi phạm thủ tục thuế
2.2- Hành vi khai thiếu thuê
2.3- Hành vi trốn thuế, gian lận thuế
3- Xử lý vi phạm đối với CBCC thuế, CQT
2
3. NỘI DUNG TRÌNH BÀY (tiếp theo)
4- Trách nhiệm của bên bảo lãnh nộp tiền thuế
5- Xử phạt đối với tổ chức, cá nhân liên quan
6- Thẩm quyền xử phạt VPHC về thuế
7- Giao quyền xử phạt VPHC về thuế
8- Trình tự, thủ tục xử phạt, thi hành QĐXP
9- Hiệu lực thi hành
III- Một số điểm chú ý trong xử phạt VPHC về
thuế từ ngày 01/7/2013 đến trước 15/12/2013
3
4. I - SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH TT166/2013/TT-BTC
- Thứ nhất: Luật XLVPHC có hiệu lực ngày 01/7/2013
quy định một số điểm mới.
- Thứ hai: Luật QLT(SĐ) có liệu lực ngày 01/7/2013
quy định một số điểm mới.
- Thứ ba: ngày 16/10/2013 Chính phủ ban hành
NĐ129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt VPHC về thuế
và cưỡng chế thi hành QĐHC thuế
4
5. I - SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH TT166/2013/TT-BTC
Thứ tư: Khoản 5, Điều 44 NĐ109/2013/NĐ-CP
ngày 24/9/2013 quy định: hàng hoá vận chuyển trên
đường không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp khi cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi
phạm thì ngoài việc bị xử phạt VPHC về hoá đơn
còn bị XP về hành vi trốn thuế theo quy định của
Luật QLT và văn bản hướng dẫn thi hành.
Để đảm bảo đồng bộ, thống nhất với các quy định
tại Luật XLVPHC, Luật QLT (SĐ), NĐ 129, NĐ
109 và phù hợp với tình hình thực tế thì việc ban
hành TT quy định chi tiết về xử phạt VPHC về thuế
là cần thiết.
-
5
6. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
Bố cục: TT166 gồm 4 chương và 43 điều, cụ thể:
- Chương I. Quy định chung (Điều 1 - Điều 6).
- Chương II. Hành vi VPHC về thuế, hình thức xử
phạt và biện pháp khắc phục hậu quả (Điều 7 - Điều
15).
- Chương III. Thẩm quyền xử phạt; thủ tục xử phạt và
thi hành QĐXP VPHC về thuế (Điều 16- Điều 41);
- Chương IV. Điều khoản thi hành (Điều 42-Điều 43).
6
7. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
1. Quy định chung
1.1. Đối tượng bị xử phạt (Điều 1)
Quy định tương tự như đối tượng bị xử phạt tại NĐ129:
- NNT có hành vi VPHC về thuế.
- Tổ chức tín dụng có hành vi VPHC về thuế.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1.2. Hành vi vi phạm hành chính về thuế
So với TT 61/2007/TT-BTC trước đây: Bỏ hành vi vi phạm
chậm nộp tiền thuế và quy định chậm nộp tiền thuế là biện pháp
khắc phục hậu quả
7
8. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
1.3. Về nguyên tắc xử phạt VPHC về thuế (Điều 2)
Bổ sung quy định :
- NNT bị ấn định thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị
xử phạt theo quy định tại TT 166.
- Cá nhân, tổ chức uỷ quyền cho tổ chức kê khai thuế, quyết
toán thuế, căn cứ vào nội dung uỷ quyền nếu hành vi vi phạm
thuộc trách nhiệm của tổ chức được uỷ quyền thì tuỳ theo mức
độ vi phạm của tổ chức được uỷ quyền bị xử phạt theo TT166.
- Người có thẩm quyền XP VPHC về thuế có trách nhiệm
chứng minh hành vi VPHC về thuế của cá nhân, tổ chức. Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp chứng minh mình không VPHC về
thuế.
8
9. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
1.3. Về nguyên tắc xử phạt VPHC về thuế ...(tiếp theo)
- Trong cùng một thời điểm NNT chậm nộp nhiều HS khai
thuế của nhiều loại thuế khác nhau thì NNT bị xử phạt về từng
hành vi chậm nộp HS khai thuế đối với từng sắc thuế.
TH, cùng thời điểm NNT chậm nộp nhiều HS khai thuế của
nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì: hành vi chậm
nộp HS khai thuế thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ
bị xử phạt về một hành vi VP thủ tục thuế với tình tiết tăng
nặng vi phạm nhiều lần; TH có hồ sơ khai thuế chậm nộp quá
90 ngày thuộc trường hợp xử phạt về hành vi trốn thuế thì bị
xử phạt về hành vi trốn thuế.
- Cùng một hành vi VPHC về thuế thì mức phạt tiền đ/v tổ
chức bằng 02 lần mức phạt tiền đ/v cá nhân, trừ mức phạt tiền
đối với hành vi khai thiếu thuế tại Điều 107 Luật QLT.
9
10. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
1.4. Về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng (Điều 3)
Quy định dẫn chiếu thực hiện theo quy định về tình tiết giảm nhẹ,
tình tiết tăng nặng tại Điều 9, 10 Luật XLVPHC.
Trước đây: quy định cụ thể về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng trong vi phạm pháp luật về thuế.
10
11. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
1.5. Thời hiệu xử phạt, thời hạn truy thu, thời hạn được
coi là chưa bị XP VPHC về thuế (Điều 4)
1.5.1. Thời hiệu XP VPHC
(1) Hành vi VP thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm,
kể từ ngày hành vi VP được th/hiện đến ngày ra QĐXP
(trước là ngày lập biên bản). Ngày thực hiện hành vi
VPHC về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời
hạn phải th/hiện thủ tục thuế theo Luật QLT.
(2) Hành vi khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế
chưa đến mức truy cứu TNHS thì thời hiệu xử phạt là 05 năm,
kể từ ngày th/hiện hành vi vi phạm đến ngày ra QĐXP
(trước là ngày lập biên bản). Ngày thực hiện hành vi vi
phạm là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp HS
khai thuế của kỳ tính thuế mà NNT thực hiện hành vi vi phạm.
11
12. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
1.5.1. Thời hiệu XP VPHC (tiếp theo)
(3) Đối với hồ sơ do cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt
VPHC về thuế thì thời hiệu xử phạt VPHC áp dụng
như trường hợp (1), (2) nêu trên. Thời gian cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, xem xét được
tính vào thời hiệu xử phạt VPHC.
Trước: thời hạn xử lý vi phạm là ba tháng, kể
từ ngày người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp
luật về thuế nhận được QĐ đình chỉ và hồ sơ vụ
án đến ngày ra quyết định xử lý.
12
13. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
1.5.2. Thời hạn truy thu thuế
Quá thời hiệu xử phạt VPHC về thuế thì NNT không bị xử
phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn,
gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN trong thời hạn 10
năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Trước: quy định truy thu vô thời hạn.
Trường hợp, NNT không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền
thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp
tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát
hiện hành vi vi phạm.
13
14. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
1.5.3. Thời hạn được coi là chưa bị XPVPHC về thuế
Quy định cá nhân, tổ chức bị XPVPHC về thuế, nếu trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong QĐXP cảnh
cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong QĐXPVPHC
thuế theo hình thức phạt tiền hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi
hành QĐXP mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử
phạt VPHC về hành vi đó.
Trước đây: quy định cá nhân, tổ chức bị xử phạt VPHC,
nếu qua 1 năm, kể từ ngày chấp hành xong QĐXP hoặc từ
ngày hết thời hiệu thi hành QĐXP mà không tái phạm thì
được coi là chưa bị XPVPHC)
14
15. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
1.6. Những TH không xử phạt VPHC về thuế (Điều 5)
- Các TH quy định tại Điều 11 Luật XLVPHC (TH thực hiện
hành vi VPHC: trong tình thế cấp thiết; do phòng về chính đáng;
do sự kiện bất ngờ; do sự kiện bất khả kháng; người thực hiện vi
phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính,
người thực hiện VPHC chưa đủ tuổi bị xử phạt hành chính).
- Quy định chi tiết không xử phạt VPHC trong trường hợp
khai sai, NNT đã khai bổ sung HS khai thuế và đã nộp đủ số tiền
thuế phải nộp, trước thời điểm CQT công bố QĐ kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở NNT hoặc trước thời điểm CQT phát
hiện nhưng không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT
hoặc trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.
15
16. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
1.7. Các hình thức XP VPHC về thuế (Điều 6)
1.7.1. Phạt cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế
không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp
dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo
được QĐ bằng văn bản.
Trước đây: quy định phạt cảnh cáo đối với trường hợp vi
phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai và có tình tiết giảm
nhẹ đối với các vi phạm về thủ tục thuế ít nghiêm trọng;
Hành vi VPPL về thuế do người chưa thành niên từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.
16
17. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
1.7.2. Phạt tiền
-Hành vi vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt
đối tối đa không quá 200 trđ (Trước là 100 trđ) đối với
NNT là tổ chức.Mức phạt tiền tối đa không quá 100 trđ đối
với NNT là cá nhân.
Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11
TT166 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt
tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
NNT là hộ gia đình thì áp dụng mức phạt tiền như đối với
cá nhân. (Trước: mức phạt áp dụng chung cho NNT là cá
nhân và tổ chức).
Nguyên tắc giảm trừ tình tiết tăng nặng với tình tiết giảm
nhẹ: một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng
nặng (Trước đây: hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một
tình tiết tăng nặng).
17
18. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
1.7.2. Phạt tiền (tiếp theo)
Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế thì mỗi tình tiết
tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức
phạt trung bình của khung phạt tiền.
- Đối với hành vi khai thiếu thuế: Phạt 20% số tiền thuế
thiếu, số tiền thuế được hoàn. (Trước là 10%).
-Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần
số tiền thuế trốn. Mức phạt tiền tại Điều 13 TT166 là mức
phạt tiền áp dụng đối với NNT là tổ chức, mức phạt tiền đối
với NNT là hộ gia đình, cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối
với tổ chức. (Trước: mức phạt áp dụng chung cho NNT là
tổ chức và cá nhân).
1.7.3. Bỏ quy định về hình thức XP bổ sung là tịch thu
tang vật, phương tiện.
18
19. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
2. Hành vi vi phạm hành chính về thuế
2.1 Hành vi vi phạm thủ tục thuế (Điều 7, 8, 9, 10, 11)
- Quy định chậm nộp tiền thuế là biện pháp khắc phục hậu
quả: nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo tỷ lệ là 0,05% hoặc
0,07%/ngày trên số tiền chậm nộp thuế.
Trước đây: quy định là hành vi VPPL về thuế bị xử phạt
theo mức 0,05% mỗi ngày tính trên số thuế chậm nộp.
- Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11 TT166
áp dụng đối với tổ chức; mức phạt tiền đối với cá nhân bằng
½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
- Quy định chi tiết mức phạt trung bình của khung phạt tiền
tại NĐ 129 (khác mức phạt tiền quy định tại TT61 trước đây).
Mức TB của khung phạt tiền quy định tại TT166 tăng khoảng
27% so với mức phạt TB của khung phạt tiền đối với tổ chức
quy định tại TT61 (đối với cá nhân giảm 36%)
19
20. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
2.1.1 Hành vi chậm nộp HS đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi
thông tin trong HS khai thuế so với thời hạn quy định (Điều 7)
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp HS đăng ký thuế hoặc thông báo
thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho CQT quá thời hạn từ 01
ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ (nếu không có tình tiết
giảm nhẹ thì bị phạt tiền 700.000đ).
- Phạt tiền 700.000đ, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối
thiểu không thấp hơn 400.000đ hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền
phạt tối đa không quá 1.000.000đ đối với hành vi nộp HS đăng ký thuế
hoặc thông báo thay đổi thông tin trong HS đăng ký thuế cho CQT quá
thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp phạt cảnh cáo).
Trước: nộp quá hạn từ 1 đến dưới 10 ngày thì không bị xử
phạt.
20
21. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
2.1.1 Hành vi chậm nộp HS đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi
thông tin trong HS khai thuế so với thời hạn quy định… (tiếp theo)
- Bổ sung quy định phạt tiền 1.400.000đ, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì
mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000đ hoặc có tình tiết tăng
nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000đ đối với một trong các
hành vi sau đây:
+ Nộp HS đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong HS
đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày (trước đây: quá thời
hạn trên 20 ngày).
+ Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp.
Trước đây: không quy định cụ thể việc xử phạt đối với hành vi
không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế; không
nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp.
21
22. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
2.1.2. Hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong HS thuế
(Điều 8)
- Bỏ quy định phạt cảnh cáo.
- Bổ sung quy định phạt tiền 2.100.000đ, nếu có tình tiết giảm nhẹ
thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000đ hoặc có tình tiết
tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000đ đối với một
trong các hành vi:
+ Có hành vi quy định tại Khoản 4 Điều 12, Khoản 7 Điều 13
TT166 (Có hành vi khai thiếu thuế nhưng không dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn
thuế; có hành vi trốn thuế nhưng không làm giảm số thuế phải nộp
hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số thuế được miễn, giảm).
+ Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo HS khai thuế
tạm tính theo quý nhưng chưa đến thời hạn nộp HS khai quyết toán
thuế năm.
22
23. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
2.1.3. Hành vi chậm nộp HS khai thuế so với thời hạn
(Điều 9)
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp chậm HS khai thuế quá
thời hạn từ 01 đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ (TH không
có tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tiền từ 700.000đ). Trước đây:
chậm nộp từ 1 đến 4 ngày không bị xử phạt
- Bổ sung phạt tiền 3.500.000đ, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì
mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000đ hoặc có tình
tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000đ
đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày
đến 90 ngày.
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày
nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (Trước đây TT61:
chưa quy định).
23
24. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
2.1.3. Hành vi chậm nộp HS khai thuế ... (tiếp theo)
+ Không nộp HS khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải
nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp HS
khai thuế). Trước đây: chưa quy định.
+ Nộp HS khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn trên 90
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp HS khai thuế nhưng chưa đến
thời hạn nộp HS khai quyết toán thuế năm. Trước đây: chưa
quy định.
- Số ngày chậm nộp để xác định hành vi vi phạm được tính theo
ngày (trước đây quy định là ngày làm việc).
- Quy định NNT chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy
định, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp
tiền thuế theo quy định.
24
25. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
2.1.4. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên
quan đến xác định nghĩa vụ thuế (Điều 10);
- Bỏ quy định về xử phạt cảnh cáo.
- Bổ sung phạt tiền 1.400.000đ, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì
mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000đ hoặc có tình
tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000đ
đối với hành vi không cung cấp; cung cấp không đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu liên quan đến công nợ bên thứ ba
có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được
CQT yêu cầu
- Bỏ quy định xử phạt thủ tục thuế đối với hành vi vi phạm
chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên
đường.
25
26. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
2.2. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn (Điều 12)
Sửa đổi: Mức xử phạt đối với các hành vi khai thiếu thuế là
20% (trước là 10%) tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số
tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với
mức quy định của pháp luật về thuế; áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu,
tiền chậm nộp tiền thuế.
Bổ sung: Trường hợp, người nộp thuế có hành vi khai sai
quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số
thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà bị xử phạt
theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư 166/2013/TT-BTC
(hành vi khai không đầy đủ nội dung trong HS khai thuế).
26
27. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
2.3. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Điều 13)
- Quy định xử phạt về hành vi trốn thuế đối với trường hợp hàng hoá
vận chuyển trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định tại Khoản 5, Điều 44 NĐ109.
- Quy định mức phạt tiền 1 lần; 1,5 lần; 2 lần; 2,5 lần; 3 lần tương
ứng với từng hành vi vi phạm và mức độ vi phạm áp dụng đối với tổ
chức; mức phạt tiền đối với cá nhân, hộ gia đình là 0,5 lần; 0,75 lần;
1 lần; 1,25 lần; 1,5 lần tương ứng với từng trường hợp.
Trước đây: quy định mức phạt tiền từ 1 đến 3 lần áp dụng chung
cho NNT là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
- Quy định xử phạt về hành vi trốn thuế đối với trường hợp NNT
không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế (VD khai
không trung thực về giảm trừ gia cảnh hoặc kê khai sai đối với trường
hợp thuế nhà thầu...).
Trước đây: không quy định cụ thể đối với trường hợp này.
27
28. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
2.3. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế ...(tiếp theo)
- Bổ sung quy định xử phạt về hành vi trốn thuế đối với trường
hợp: sử dụng hoá đơn không có giá trị sử dụng; NNT đang trong
thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
- Bỏ 1 trường hợp: Lập hai hệ thống sổ kế toán có nội dung ghi
khác nhau làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được
hoàn, số thuế miễn, giảm.
- Bổ sung: NNT nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải
nộp vào NSNN trước thời điểm CQT lập biên bản VPHC về hành vi
chậm nộp HS khai thuế thì bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ
khai thuế quy định Khoản 6, Điều 9 TT166. Trường hợp, NNT đã
nộp hồ sơ khai thuế nhưng khai sai, gian lận thuế dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp, gian lận, trốn thuế thì ngoài việc bị xử phạt về
thủ tục thuế còn bị xử phạt về khai thiếu thuế hoặc trốn thuế.
28
29. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
3. Bỏ quy định về xử lý vi phạm đối với cơ quan quản lý thuế,
công chức thuế; bỏ quy định về hoá đơn, chứng từ mua, bán, sử
dụng trong các trường hợp được coi là bất hợp pháp.
4. Trách nhiệm của bên bảo lãnh nộp thay nghĩa vụ thuế cho NNT
(Điều 15)
Đến thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền
chậm nộp tiền phạt mà bên được bảo lãnh không nộp các khoản nêu trên
vào NSNN thì bên bảo lãnh phải nộp thay. Nếu quá thời hạn theo quy
định của CQT mà đối tượng nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền
thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà
bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải trả
tiền chậm nộp theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp,
0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp và bị cưỡng chế theo quy
định.
Trước đây: quy định người bảo lãnh có trách nhiệm nộp tiền
thuế, tiền phạt thay cho người được bảo lãnh trong trường hợp
NNT không nộp tiền thuế vào NSNN hoặc VPPL về thuế.
29
30. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
5. Xử phạt đối với tổ chức, cá nhân có liên quan (Điều 15)
- Bỏ quy định xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước.
- Quy định hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế,
gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế; không cung cấp hoặc cung cấp không chính
xác thông tin liên quan đến nghĩa vụ của người nộp thuế, tài khoản
của đối tượng bị xưỡng chế thì bị xử phạt:
+ Phạt tiền 3.750.000đ đối với cá nhân, nếu có tình tiết giảm nhẹ
thì mức phạt tiền tối thiểu không thấp hơn 2.500.000đ, nếu có tình
tiết tăng nặng thì mức phạt tiền tối đa không vượt quá 5.000.000đ.
+ Phạt tiền 7.500.000đ đối với tổ chức, nếu có tình tiết giảm nhẹ
thì mức phạt tiền tối thiếu không thấp hơn 5.000.000đ, nếu có tình
tiết tăng nặng thì mức phạt tiền tối đa không vượt quá 10.000.000đ.
30
31. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
6. Thẩm quyền xử phạt VPHC về thuế (Điều 16)
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm thủ tục thuế: khống chế theo
số tiền tuyệt đối; phân biệt thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân
và tổ chức theo nguyên tắc thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân
bằng ½ thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức. Quy định thẩm
quyền xử phạt của: công chức thuế, đội trưởng Đội thuế, Chi
cục trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế cao hơn thẩm
quyền xử phạt tại TT61.
- Thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức, cá nhân có hành vi trốn
thuế, hành vi khai thiếu thuế, hành vi không trích chuyển từ tài
khoản của NNT theo yêu cầu của cơ quan thuế: không bị
khống chế theo số tiền tuyệt đối);
- Bổ sung thẩm quyền xử phạt của Tổng cục trưởng TCT.
31
32. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế ...(tiếp
theo)
+ Công chức thuế có quyền: phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 1trđ đối
với hành vi VP thủ tục thuế của tổ chức; phạt đến 0,5trđ đối với
hành vi VP thủ tục thuế của cá nhân (trước đây TT 61: quy định
thẩm quyền xử phạt là 100.000đ áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân).
+ Đội trưởng Đội thuế có quyền: phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 5trđ
đối với tổ chức, phạt tiền đến 2,5trđ đối với cá nhân vi phạm thủ tục
thuế (trước đây là 2trđ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân).
+ Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền: phạt cảnh cáo; phạt tiền
đến 50trđ đối với tổ chức, phạt tiền đến 25trđ đối với cá nhân vi
phạm thủ tục thuế (trước đây: thẩm quyền phạt đến 10trđ áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân); phạt tiền đối với hành vi khai thiếu thuế,
hành vi trốn thuế, gian lận thuế, hành vi vi phạm của tổ chức tín
dụng...); áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
32
33. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
6. Thẩm quyền xử phạt VPHC về thuế ...(tiếp theo)
+ Cục trưởng Cục Thuế có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến
140trđ đối với tổ chức, phạt tiền đến 70 trđ đối với cá nhân vi phạm
thủ tục thuế (trước đây là 100 trđ); phạt tiền đối với hành vi khai
thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế, hành vi vi phạm của tổ
chức tín dụng...); áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
+ Bổ sung quy định Tổng cục trưởng TCT có quyền phạt cảnh
cáo; phạt tiền đến 200 trđ đối với tổ chức, phạt tiền đến 100 trđ
đối với cá nhân vi phạm thủ tục thuế; phạt tiền đối với hành vi
khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế, hành vi vi
phạm của tổ chức tín dụng...); áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả.
Trước đây: không quy định phân biệt thẩm quyền xử phạt đối
với tổ chức, cá nhân vi phạm thủ tục thuế; chưa quy định thẩm
quyền xử phạt của Tổng cục trưởng TCT.
33
34. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
7. Giao quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế (Điều 18)
Quy định người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
thuế có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử
phạt.
Cấp phó được giao quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
về thuế phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Người được giao quyền không được giao quyền, uỷ quyền cho
bất kỳ người nào khác.
Trước đây: chưa có quy định về giao quyền xử phạt.
34
35. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8. Trình tự thủ tục xử phạt, thi hành QĐXP
- Bổ sung quy định quyền giải trình của tổ chức, cá nhân
VPHC về thuế; Công bố, công khai VPHC về thuế; không thi
hành nội dung phạt tiền tại QĐXP đối với trường hợp người bị
xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản.
- Rút ngắn thời hạn ra QĐXP xuống còn 7 ngày, kể từ ngày
lập biên bản (trước đây là 10 ngày);
- Hoãn thi hành QĐ phạt tiền, miễn, giảm tiền phạt đối với
trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 3trđ trở lên, đang gặp khó
khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm hoạ, hoả
hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn;
- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt được nộp tiền phạt nhiều lần
nếu đáp ứng ĐK: bị phạt tiền từ 20 trđ trở lên đối với cá nhân;
từ 200trđ đối với tổ chức và đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh
tế, có đơn nộp tiền phạt nhiều lần.
35
36. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8. Trình tự thủ tục xử phạt, thi hành QĐXP (tiếp theo)
- Tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày.
8.1. Xử phạt không lập biên bản VPHC (Điều 20)
Quy định xử phạt VPHC về thuế không lập biên bản được áp
dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
250.000đ đối với cá nhân, 500.000đ đối với tổ chức và người có
thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.
Trước đây: quy định về xử phạt theo thủ tục đơn giản.
36
37. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.2. Giải trình vi phạm hành chính về thuế (Điều 23).
Bổ sung quy định giải trình VPHC về thuế áp dụng đối với
trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi khai thiếu thuế, hành vi
trốn thuế, gian lận thuế, hành vi không trích chuyển tiền trong
tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Bao gồm giải trình trực tiếp hoặc giải trình bằng văn bản.
Trước đây: chưa có quy định này.
37
38. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.3. Không ra quyết định xử phạt VPHC về thuế (Điều 26)
- Quy định các TH không ra QĐXPVPHC về thuế:
+ Thuộc trường hợp không xử phạt VPHC về thuế.
+ Không xác định được đối tượng VPHC về thuế.
+ Đã hết thời hiệu xử phạt VPHC về thuế.
+ Cá nhân VPHC về thuế đã chết, mất tích, tổ chức VPHC đã
có QĐ giải thể, QĐ tuyên bố phá sản trong thời gian xem xét ra
QĐXP.
+ Chuyển HS vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu
TNHS.
- Trường hợp không ra QĐXP VPHC về thuế theo quy định
tại Khoản 1 Điều 26 TT166 thì người có thẩm quyền xử phạt có
thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
38
39. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.4. Huỷ QĐXP VPHC trong trường hợp sau đây (Điều 26)
- Người ra quyết định không đúng thẩm quyền quy định;
- QĐXP trong các trường hợp: thuộc trường hợp không xử phạt
VPHC về thuế; không xác định được đối tượng VPHC về thuế; đã
hết thời hiệu xử phạt hoặc hết thời hạn ra QĐXP; cá nhân VPHC
về thuế đã chết, mất tích, tổ chức vi phạm đã có quyết định giải
thể, phá sản trong thời gian xem xét ra QĐXP
- Cơ quan tiến hành tố tụng đã ra quyết định khởi tố vụ án.
Trước đây: chưa quy định rõ về trường hợp này.
39
40. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.5. Thời hạn ra QĐXP VPHC về thuế (Điều 27)
- Thời hạn ra QĐXP là 07 ngày (trước là 10 ngày), kể từ ngày
lập biên bản VPHC về thuế.
- Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc
trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc TH được giải trình
thì thời hạn ra QĐXP tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản
VPHC về thuế.
- Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết
phức tạp và thuộc trường hợp giải trình mà người có thẩm quyền
xử phạt xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng
cứ thì người có thẩm quyền báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình
bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời
40
gian gia hạn không quá 30 ngày.
41. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.6 Bổ sung quy định về gửi QĐXP VPHC để thi hành đối
với trường hợp lập biên bản (Điều 31).
8.7. Bổ sung quy định về công bố, công khai thông tin
VPHC về thuế (Điều 32)
Công bố, công khai thông tin VPHC về thuế đối với trường
hợp:
+ Trốn thuế, gian lận thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế;
+ Không thực hiện các yêu cầu của CQT như: từ chối cung
cấp thông tin, tài liệu cho CQT; không chấp hành quyết định
kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế
theo quy định của pháp luật.
41
42. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.8. Thời hạn thi hành QĐXP VPHC về thuế (Điều 33)
Quy định cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành QĐXP
VPHC về thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận QĐXP
VPHC về thuế; trường hợp QĐXP VPHC có ghi thời hạn nhiều
hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Cá nhân, tổ chức vi
phạm cố tình không nhận QĐXP thì QĐXP được thi hành trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao QĐXP.
Trước đây: quy định cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phải
chấp hành QĐXP trong thời hạn 10 ngày, kể từ được giao
quyết định xử phạt.
42
43. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.9. Bổ sung quy định thi hành QĐXP về thuế trong
trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử
phạt giải thể, phá sản (Điều 35)
Trường hợp người bị xử phạt đã chết, mất tích, tổ chức bị
xử phạt giải thể, phá sản mà QĐXP vẫn còn thời hiệu thi
hành thì không thi hành nội dung phạt tiền tại QĐXP nhưng
vẫn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong
QĐ. Người đã ra QĐXP phải ra QĐ thi hành một phần
QĐXP VPHC trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày người bị xử
phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản.
Trước đây: chưa có quy định này.
43
44. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.10. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền (Điều 36)
- Đối tượng được hoãn thi hành QĐ phạt tiền là cá nhân bị
phạt tiền từ 3trđ trở lên (Trước là 500.000đ), đang gặp khó
khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm hoạ, hoả
hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn có xác nhận của
UBND cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó học tập, làm việc. Đối với cá nhân bị bệnh hiểm
nghèo thì chỉ cần có kết quả xác định về bệnh hiểm nghèo của
cơ sở khám, chữa bệnh nơi cá nhân khám, chữa bệnh. Cá
nhân phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành QĐXP VPHC về thuế
gửi người có thẩm quyền ra QĐXP.
44
45. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.10. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền (tiếp theo)
Trong thời hạn 05 ngày (trước là 7 ngày), kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị hoãn chấp hành QĐ phạt tiền, người ra QĐ
xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành QĐ xử phạt.
- Thời hạn hoãn thi hành QĐ phạt tiền không quá 03 tháng,
kể từ ngày có quyết định hoãn thi hành QĐ phạt tiền.
45
46. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.11. Miễn, giảm tiền phạt (Điều 37)
- Đối tượng áp dụng: cá nhân bị xử phạt VPHC về thuế mà số tiền
phạt từ 3trđ trở lên trong trường hợp gặp khó khăn đặc biệt, đột
xuất về kinh tế do thiên tai, hoả hoạn, thảm hoạ, tai nạn, dịch bệnh,
bệnh hiểm nghèo (trước đây quy định đối tượng áp dụng chung
cho NNT bao gồm tổ chức và cá nhân đang gặp khó khăn đặc
biệt về kinh tế, không quy định điều kiện tối thiểu về số tiền
phạt).
- Thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt: cấp trên trực tiếp của người đã
ra quyết định xử phạt (trước đây: thủ trưởng CQT có trách nhiệm
xem xét miễn xử phạt đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý
của mình hoặc của cấp dưới).
- Mức miễn, giảm tiền phạt: tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong
QĐXP và không quá giá trị tài sản hàng hoá bị thiệt hại, chi phí
khám chữa bệnh (trước đây quy định mức miễn phạt tối đa
không quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại).
46
47. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.11. Miễn, giảm tiền phạt (tiếp theo)
- Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt VPHC về thuế (khác
quy định trước đây).
+ Đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt;
+ Trường hợp thiệt hại về tài sản, chi phí chữa bệnh được cơ
quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) phải kèm theo bản sao có
xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi
phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có). Hồ sơ quy
định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại
(nếu có).
+ Xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi
có tài sản thiệt hại. Trường hợp, cá nhân bị bệnh hiểm nghèo
thì chỉ cần có kết quả xác định về bệnh hiểm nghèo của cơ
sở khám, chữa bệnh nơi cá nhân khám, chữa bệnh; chi phí
khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định.
47
48. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.12. Về chuyển QĐXP, quyết định khắc phục hậu quả để thi
hành (Điều 39)
Bổ sung quy định trường hợp CQT chuyển QĐXP VPHC về
thuế, QĐ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sang cơ quan
khác để thi hành thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có trách nhiệm
nộp tiền phạt, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền
chậm nộp tiền phạt vào KBNN nơi cơ quan tiếp nhận hồ sơ xử
phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả để thi
hành.
Trước đây: chưa quy định rõ
48
49. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.13. Về nộp tiền phạt nhiều lần (Khoản 2, Điều 40)
- Bổ sung quy định nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi
có đủ các điều kiện sau đây:
+ Bị phạt tiền từ 20trđ trở lên đối với cá nhân; từ 200trđ trở
lên đối với tổ chức;
+ Cá nhân, tổ chức bị xử phạt đang gặp khó khăn đặc biệt về
kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần.
Đơn đề nghị của cá nhân phải được UBND cấp xã nơi người
đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc
xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế;
49
50. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.13. Về nộp tiền phạt VPHC về thuế (tiếp theo)
Đối với đơn đề nghị của tổ chức phải được xác nhận của cơ
quan, tổ chức cấp trên trực tiếp (nếu có) hoặc cơ quan quản lý
thuế trực tiếp. Trường hợp, tổ chức bị xử phạt không có cơ
quan, tổ chức cấp trên mà thủ trưởng cơ quan thuế quản lý
trực tiếp là người ra QĐXP thì tổ chức có đơn đề nghị nộp
dần tiền phạt gửi người đã ra quyết định xử phạt trong đó nêu
lý do khó khăn về kinh tế để người ra QĐ xử phạt xem xét,
giải quyết.
- Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa
không quá 03 lần. Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40%
tổng số tiền phạt.
50
51. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.14. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, tiền phạt (Điều 40).
a. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Tính
tiền nộp chậm quá 90 ngày đối với số thuế chậm nộp trước ngày
01/07/2013 theo Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC (từ ngày
01/7/2013 đến ngày 28/09/2013: 0,05%/ngày; từ ngày 29/09/2013
trở đi 0,07%/ngày) áp dụng đối với số tiền thuế NNT đã tự kê khai
nhưng chưa nộp.
Riêng trường hợp khai thiếu thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm
tra thì áp dụng tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,05%/ngày
tính trên số tiền thuế khai thiếu tính cho thời gian chậm nộp.
Trường hợp, quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày NNT phải nộp tiền
thuế truy thu vào NSNN theo thời hạn ghi trên quyết định xử lý truy
thu thuế mà NNT chưa nộp thì bị tính tiền chậm nộp tiền thuế theo
mức 0,07%/ngày.
51
52. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.14. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, tiền phạt (tiếp
theo)
b. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt
-Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời
hạn thi hành QĐXP VPHC về thuế quy định tại Điều 33 TT 166
thì phải nộp đủ số tiền phạt và tiền chậm nộp tiền phạt theo
mức 0,05%/ngày tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Trước chưa quy định về tiền chậm nộp tiền phạt
- Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, QĐ
miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt
nhiều lần; cá nhân VPHC thuế được hoãn thi hành QĐXP theo
quy định của pháp luật.
52
53. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
8.15. Về mẫu biểu
Ban hành kèm theo TT 166 phụ lục mẫu biểu gồm: 05 mẫu
biên bản, 11 mẫu quyết định.
Các mẫu biểu có sửa đổi phù hợp với mẫu biểu ban hành kèm
theo NĐ 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính,
Chú ý: mẫu biểu quyết định giao quyền xử phạt
53
54. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
9. Hiệu lực thi hành
- TT 166/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
- Áp dụng văn bản xử phạt VPHC về thuế
+ Việc xử phạt đối với các hành vi VPHC về thuế đã xảy ra
trước ngày 15/12/2013 áp dụng theo quy định của pháp luật có
hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.
+ Áp dụng các quy định về xử phạt; quy định về hoãn thi hành
QĐXP, miễn, giảm tiền phạt VPHC về thuế và các quy định về xử
phạt khác có lợi cho cá nhân, tổ chức VPHC về thuế quy định tại
TT166 đối với hành vi VPHC về thuế xảy ra trước ngày
15/12/2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải
quyết.
54
55. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI TẠI TT166
9. Hiệu lực thi hành (tiếp theo)
Đối với QĐXP VPHC về thuế đã được ban hành hoặc đã được
thi hành xong trước thời điểm TT166 có hiệu lực mà cá nhân, tổ
chức bị xử phạt VPHC về thuế còn khiếu nại thì áp dụng quy
định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện
hành vi vi phạm để giải quyết.
55
56. III - MỘT SỐ ĐIỂM CHÚ Ý TRONG XP VPHC
VỀ THUẾ TỪ 01/7/2013 ĐẾN TRƯỚC 15/12/2013
- Thời hạn truy thu thuế là 10 năm, trở về trước áp dụng đối
với hành vi vi phạm hành chính về thuế xảy ra từ ngày
01/7/2013 trở đi.
- Áp dụng mức phạt tiền 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu
theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
quản lý thuế.
- Tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Công văn số
8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013
56
57. III - MỘT SỐ ĐIỂM CHÚ Ý TRONG XP VPHC
VỀ THUẾ TỪ 01/7/2013 ĐẾN TRƯỚC 15/12/2013
- Áp dụng quy định về xử phạt tại NĐ 98/2007/NĐ-CP và NĐ
13/2009/NĐ-CP nếu không trái với tinh thần của Luật xử lý vi
phạm hành chính, cụ thể:
+Hành vi vi phạm hành chính thuế thực hiện theo
NĐ98/2007/NĐ-CP, NĐ13/2009/NĐ-CP (trừ hành vi chậm nộp
tiền thuế)
+Về mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hành
vi trốn thuế, hành vi vi phạm hành chính về thuế của các tổ
chức, cá nhân liên quan: thực hiện theo quy định tại NĐ
98/2007/NĐ-CP, NĐ số 13/2009/NĐ-CP nếu không trái với quy
định của Luật XLVPHC.
+Trình tự thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt thực
hiện theo quy định tại NĐ 98/2007/NĐ-CP, NĐ 13/2009/NĐCP nếu không trái với quy định của Luật XLVPHC./.
57