SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 48
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN BẢN VIỆT
           Báo cáo thường niên 2011
Nội dung

Thông điệp của Chủ tịch HĐQT	                                       5

Phỏng vấn Giám đốc Quỹ	                                             7

Trao đổi với Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ	                15

Danh mục đầu tư	                                              21

Báo cáo tài chính 	                                           25




                                         BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   3
Nguyễn Thanh Phượng
                               Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị




4   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Thông điệp của Chủ tịch
Hội đồng Quản trị
Thưa quý nhà đầu tư,

Năm 2011 tiếp tục là một năm với nhiều thử thách và trở ngại     đoạn khó khăn vừa qua. Kết quả này đạt được thông qua các
cho nền kinh tế Việt Nam. Diễn biến thị trường chứng khoán       quy trình quản lý rủi ro chặt chẽ, phân bổ cơ cấu danh mục
trong năm qua do đó cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố           hợp lý, và trên hết, lựa chọn cơ hội đầu tư một cách thận trọng.
tiêu cực như: tâm lý bi quan của các nhà đầu tư, các vấn đề về
thanh khoản và quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng, số      Năm 2012 vẫn là một năm nhiều thử thách, do các vấn đề của
lượng doanh nghiệp phá sản cao kỷ lục và cả diễn biến phức       năm 2011 vẫn còn để ngỏ. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận
tạp của nền kinh tế thế giới nói chung.                          thấy nhiều tín hiệu tích cực từ sự ổn định của tỷ giá, xu hướng
                                                                 đi xuống của lãi suất và động thái tái cấu trúc mang tính hệ
Như đã đề cập trong báo cáo thường niên năm trước, chúng         thống của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tin
tôi nhận thấy nền kinh tế cũng như thị trường chứng khoán        rằng thị trường chứng khoán Việt Nam với mức định giá rất
còn tồn tại những rủi ro và bất ổn trong trung hạn. Trong đó,    thấp so với lịch sử và so với các nước trong cùng khu vực sẽ là
có hai vấn đề rất đáng quan tâm. Thứ nhất, áp lực lạm phát gia   yếu tố tích cực giúp thu hút dòng vốn mới từ quốc tế. Với nhận
tăng vẫn tiếp diễn kể từ cuối năm 2010, khiến cho diễn biến      định này, chúng tôi sẽ tiếp tục tập trung thời gian và nguồn
lãi suất và chi phí vốn luôn ở trạng thái căng thẳng. Thứ hai,   lực vào hoạt động phân tích, định giá các doanh nghiệp tiềm
tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng - đặc biệt là các        năng và tái cơ cấu danh mục, đồng thời tìm kiếm cơ hội đầu tư
ngân hàng nhỏ - vẫn chưa được cải thiện triệt để, từ đó làm      vào các công ty có hoạt động kinh doanh cơ bản tốt, không bị
gia tăng áp lực lên lãi suất huy động và cho vay của hệ thống    ảnh hưởng nhiều bởi biến động kinh tế.
Ngân hàng. Theo quan điểm của chúng tôi, sẽ rất khó để nhận
định về xu hướng thị trường nếu hai vấn đề nói trên chưa được    Quý nhà đầu tư vui lòng dành thời gian đọc bản báo cáo
giải quyết.                                                      thường niên này. Giám đốc điều hành Quỹ sẽ phân tích cụ thể
                                                                 hơn về kết quả hoạt động trong năm qua và những chiến lược
Trong bối cảnh đó, chúng tôi đặt ra hai mục tiêu quan trọng      đầu tư trong năm sau. Chúng tôi xin cảm ơn sự tin tưởng của
cho năm 2011: bảo toàn vốn của nhà đầu tư và đạt mức lợi         Quý vị đã và đang dành cho Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu
nhuận tốt hơn chỉ số tham chiếu. Đến cuối năm 2011, giá trị      tư Chứng khoán Bản Việt.
tài sản ròng của Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (VCF) giảm
5,8%, so với mức giảm 27,5% và 48,7% của 2 chỉ số thị trường.    Trân trọng,
Mặc dù Quỹ VCF đã có mức tăng trưởng âm trong năm 2011
nhưng với kết cấu danh mục vững vàng, Quỹ đang ở vị trí rất
thuận lợi để triển khai những kế hoạch cho năm 2012. Điều        Nguyễn Thanh Phượng
này thể hiện sự nỗ lực rất lớn của cả tập thể trong suốt giai    Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị




                                                                                                        BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   5
Nguyễn Khánh Linh
                               Giám đốc Điều hành Quỹ VCF




6   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Phỏng vấn Giám đốc Quỹ VCF

Năm 2011 được đánh giá là một trong những năm khó khăn              năm 2011. Thanh khoản thị trường cũng cũng suy yếu với
nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam. Hai chỉ số thị trường     giá trị giao dịch trung bình hàng ngày trên sàn HOSE chỉ còn
sụt giảm mạnh trong điều kiện thanh khoản suy yếu. Dưới đây là      xấp xỉ 620 tỷ đồng thấp hơn nhiều so với mức 1400 tỷ đồng
cuộc phỏng vấn với Giám đốc Quỹ VCF, ông Nguyễn Khánh Linh,         của năm 2010.
về tình hình hoạt động của Quỹ trong năm 2011.
                                                                    Khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày của
Năm 2011 được đánh giá là một trong những năm khó khăn              VN-Index và HNX-Index giai đoạn 2008 – 2011
nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam. Xin ông cho biết
những lý do nào dẫn đến sự suy yếu của thị trường trong năm
vừa qua?                                                             Năm            VN-Index                  HNX-Index
                                                                             tỷ VNĐ      Cổ phiếu      tỷ VNĐ          Cổ phiếu
Ông Nguyễn Khánh Linh: Thị trường chứng khoán Việt Nam
                                                                     2008        529      12.676.990       230          6.174.936
đã trải qua một giai đoạn đầy thử thách trong năm 2011. Dưới
ảnh hưởng của môi trường đầu tư ảm đạm do sự chuyển biến             2009       1.632     42.119.485       786         22.947.539
thiếu tích cực của các yếu tố vĩ mô (tình trạng lạm phát và lãi      2010       1.400     44.344.010       966         35.019.239
suất cao, thâm hụt thương mại và giá trị đồng nội tệ suy yếu,        2011        620      32.297.434       386         32.030.538
sản xuất công nghiệp bị kìm hãm), hai chỉ số VN-Index và
HNXIndex đã có mức sụt đáng kể, xấp xỉ 27% và 48% trong



CƠ CẤU DANH MỤC PHÂN bổ THEO Loại TÀI SẢN




                       5,5%                         2,8%
                                                                                59,3%
                              21,3%
                                                                                                                 Niêm yết
           73,2%                                                  37,9%                                          OTC

                                                                                                                 Tiền mặt




             2010                                                         2011                                         Nguồn: VCAM




                                                                                                         BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   7
Bên cạnh những yếu tố vĩ mô, khía cạnh tâm lý của các nhà       Về mặt chính sách, sau một thời gian dài cân nhắc, Bộ Tài Chính
đầu tư cũng là một nguyên nhân lớn dẫn đến sự suy giảm của      đã ban hành Thông Tư 74 cho phép giao dịch ký quỹ được hoạt
thị trường trong năm vừa qua. Đối với các nhà đầu tư nước       động chính thức, đồng thời cho phép mỗi nhà đầu tư được mở
ngoài, sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam đã bị giảm đi đáng    nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán và mua bán cùng loại
kể do các yếu tố nội tại, đặc biệt là vấn đề lạm phát và đồng   cổ phiếu trong một phiên. Những thay đổi này đánh dấu một
tiền suy yếu. Tâm lý của các nhà đầu tư trong nước đã chịu      bước tiến lớn về mặt chính sách của thị trường chứng khoán
ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc đua giảm dư nợ phi sản xuất của      Việt Nam. Tuy nhiên, dưới làn sóng bán tháo và giải chấp cổ
các tổ chức tín dụng trong suốt năm. Những thông tin chính      phiếu của các tổ chức tín dụng trong cuộc đua giảm dư nợ phi
thức và không chính thức về tình trạng nợ xấu, phá sản của      sản xuất, hiệu ứng của Thông Tư đã không có được những kết
các doanh nghiệp càng làm cho tâm lý nhà đầu tư nói chung       quả như mong đợi.
trở nên chán nản.
                                                                Trong điều kiện thị trường khó khăn như vậy, Quỹ đã có định
Dưới tình hình đó, thị trường chứng khoán đã giảm quá đà        hướng đầu tư gì, và đã đạt được kết quả thế nào?
so với bức tranh về hoạt động kinh doanh của các công ty
niêm yết. Điều này dẫn tới việc các chỉ số P/E và P/B của       Ông Nguyễn Khánh Linh: Dưới điều kiện môi trường đầu tư còn
nhiều công ty bị giảm xuống mức thấp lịch sử. Theo tính         nhiều hạn chế, Quỹ VCF theo sát chiến lược được đặt ra từ kỳ
toán của chúng tôi, P/E toàn thị trường trong năm 2011 đạt      họp Đại Hội Nhà Đầu Tư lần trước, bao gồm ba hoạt động chính:
xấp xỉ 7,94 lần, so với mức 10,71 lần trong năm 2010 và 12,55   (1) gia tăng tính thanh khoản của danh mục đầu tư, (2) tập trung
lần trong năm 2009.                                             công tác đầu tư giá trị và (3) ưu tiên hiện thực hóa lợi nhuận trên
                                                                các hạng mục đầu tư đã đạt mức lợi nhuận mục tiêu.




KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÙA VCF SO SÁNH VỚI VN-INDEX và hnx-index TRONG NĂM 2011



120                                                                                                                  Nguồn: VCAM




100




80




60
                                 VN-Index
                                 HNX-Index
                                 VCF NAV

40

               T12/2010	
                       T1	T2	T3	T4	T5	T6	T7	T8	T9	T10	T11	T12




8     BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VCF SO SÁNH VỚI VN-INDEX VÀ HNX-INDEX QUA CÁC NĂM                                               Nguồn: VCAM



 Thời kỳ                                HNX-Index                         VN-Index                             VCF
                               Lợi nhuận(%)     Độ dao động       Lợi nhuận(%)    Độ dao động     Lợi nhuận(%)       Độ dao động
 Năm 2007                               33,7             83,1             23,3            52,0             31,0               18,1
 Năm 2008                              - 67,4            69,1            - 66,0           49,1            - 57,3              27,7
 Năm 2009                               59,2             45,4             56,8            46,1             54,3               24,2
 Năm 2010                              - 32,1            25,7             - 2,0           16,7             - 5,4              11,7
 Năm 2011                               -48,6            24,1            -27,5            21,8             -5,8                 9,3
 Từ khi thành lập                      -75,7             55,6            -53,3            41,4            -27,4               22,7




Tính đến ngày 30 tháng 12 năm 2011, tiền mặt chiếm 59,31%           xu hướng hoạt động an toàn và ổn định hơn so với mặt bằng
NAV của Quỹ, tương đương 341 tỷ VNĐ. Khoản đầu tư vào cổ            chung trên thị trường.
phiếu chiếm 40,69%, tương đương 244 tỷ VNĐ. Trong đó, đầu
tư vào các cổ phiếu niêm yết chiếm 38% và các cổ phiếu OTC          Để có một cái nhìn khách quan hơn về tình hình hoạt động của
chiếm xấp xỉ 3%. Như vậy, so với 2010, danh mục đầu tư của          Quỹ trong năm 2011, chúng tôi cũng thực hiện một so sánh
Quỹ đã có sự cải thiện đáng kể về tính thanh khoản.                 kết quả hoạt động của Quỹ VCF cùng với các quỹ đầu tư trong
                                                                    nước và nước ngoài có quy mô và phạm vi hoạt động tương
Trong các hoạt động đầu tư giá trị, Quỹ đã ưu tiên đầu tư vào       đồng tại Việt Nam. So sánh được thực hiện với nguồn thông tin
các công ty có tỷ suất cổ tức và tăng trưởng cao, chỉ số P/E và     đa dạng, chủ yếu dựa vào số liệu báo cáo chính thức của các
P/B thấp. Những ví dụ tiêu biểu trong nhóm này là các hạng          quỹ trong nhóm so sánh. Dữ liệu cung cấp bởi báo cáo của LCF
mục đầu tư vào Công Ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Lạnh (mã chứng               Rothschild được sử dụng khi không có số liệu báo cáo chính
khoán: SRF), Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Container Việt Nam            thức của các quỹ trong nhóm so sánh. Quỹ VCF chốt NAV cuối
(mã chứng khoán: VSC). Bên cạnh những hạng mục đầu tư giá           năm 2011 tại mức 575 tỷ VNĐ, giảm 5,8% so với đầu năm. Các
trị, Quỹ cũng chú trọng vào những hạng mục đầu tư mang              quỹ có vốn nước ngoài có tăng trưởng trung bình âm 27,1%
tính phòng thủ cao, lượng tiền mặt dồi dào và hoạt động kinh        và các quỹ nội địa có tăng trưởng trung bình âm 33,9%. Cũng
doanh cốt lõi phát triển bền vững. Các công ty điển hình là         theo thống kê của LCF Rothschild, Quỹ VCF có kết quả hoạt
Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (mã chứng khoán: VNM), Công            động tốt nhất trong nhóm so sánh.
Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh (mã chứng khoán: BMP) và Công
Ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Miền Nam (mã chứng               So sánh kết quả hoạt độnG của vcf
khoán: PGS). Đối với các hạng mục đầu tư đã đạt mức lợi nhuận       và các Quỹ tương đồng
mục tiêu, Quỹ cũng ưu tiên hiện thực hóa lợi nhuận từ các hạng
mục đầu tư này. Bằng cách tiến hành đồng thời 3 hoạt động            Tên quỹ                                           NAV 2011
trên, Quỹ VCF đã có kết quả hoạt động tốt hơn so với hai chỉ số      Viet Capital Fund                                      -5,8%
VN-Index và HNX-Index trong năm 2011. Cụ thể NAV của Quỹ             Trung bình các quỹ nước ngoài                         -27,1%
giảm 5,8% trong khi VN-Index giảm 27,5% và HNX-Index giảm
                                                                     Trung bình các quỹ nội địa                            -33,9%
48,6%. Bên cạnh kết quả hoạt động tốt hơn so với VN-Index và
HNX-Index, các chỉ số đo lường độ rủi ro cũng cho thấy Quỹ có                                                 Nguồn: LCF Rothschild




                                                                                                         BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   9
Bên cạnh kết quả hoạt động như vậy, xin ông nói thêm về          So sánh kết cấ u danh mục 2009 - 2011
những thay đổi trong cơ cấu danh mục trong năm vừa qua?
                                                                  Năm                       2009          2010         2011
Ông Nguyễn Khánh Linh: Vì một trong những mục tiêu hàng
                                                                  Niêm yết                 66,4%         73,2%        37,9%
đầu của năm 2011 là nâng thanh khoản cho danh mục đầu tư
                                                                  OTC                      10,1%          5,5%         2,8%
của Quỹ, chúng tôi tập trung vào các hoạt động cơ cấu danh
mục và nâng tỷ lệ tiền mặt lên 59,3% và giảm tỷ lệ đầu tư vào     Sắp niêm yết             10,1%          0,0%         0,0%
cổ phiếu OTC xuống 2,8%. Trong năm 2011, tổng giá trị các         Tiền                     13,5%         21,3%        59,3%
khoản thanh hoán là 573,9 tỷ VNĐ; chủ yếu là hiện thực hóa        Tổng                    100,0%       100,0%        100,0%
lợi nhuận từ các khoản đầu tư có sẵn. Bên cạnh đó, chúng tôi
                                                                                                                  Nguồn: VCAM
giải ngân 412,7 tỷ VNĐ để thực hiện mục tiêu đầu tư giá trị đã
đặt ra từ đầu năm. Những thay đổi về cơ cấu danh mục là bước     Về công tác phân bổ ngành trong danh mục đầu tư của Quỹ,
quan trọng trong chiến lược dài hạn nhằm nâng cao tính linh      chúng tôi chú trọng vào những ngành nghề mang lại lợi
hoạt của danh mục. Điều này cũng tạo nên dòng tiền mặt ổn        nhuận dài hạn cho nhà đầu tư. Chính vì vậy, danh mục của
định và giảm biến động cũng như rủi ro chung trên danh mục       Quỹ được phân bổ tại những ngành chủ chốt của nền kinh tế
đầu tư của Quỹ VCF. Trong 3 năm trở lại đây, tính thanh khoản    Việt Nam, đồng thời những ngành này cũng được đánh giá là
trong danh mục đầu tư của Quỹ đã được nâng lên đáng kể.          sẽ mang lại mức lợi nhuận tốt nhất cho Quỹ khi nền kinh tế
Dưới đây là bảng hiển thị những thay đổi về kết cấu danh mục     phục hồi. Một số những ngành tiêu biểu được chúng tôi chú
của Quỹ từ 2009 đến 2011.                                        trọng gồm có: vận tải, nguyên vật liêu cơ bản, hàng tiêu dùng
                                                                 và công nghệ thông tin. Chi tiết phân bố danh mục của Quỹ
                                                                 theo ngành được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:



Phân bổ danh mục Quỹ VCF theo ngành                                                                               Nguồn: VCAM



Ngân hàng

Nguyên vật liệu

Vật liệu xây dựng

Xây dựng

Hàng tiêu dùng

Thiết bị điện

Vận tải

Dầu khí

Phát triển bất động sản
                                                                                                                      2010
Quản lý bất động sản                                                                                                  2011

Công nghệ, truyền thông



                                0	 5	 10	15	20	25%




10   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Đi chi tiết hơn vào các hạng mục đầu tư cụ thể, trong năm       Để phân tích rõ hơn về các sự hiệu quả của các hoạt động
2011, phần lớn lợi nhuận của Quỹ đến từ các hạng mục đầu        của Quỹ so với thị trường nói chung, chúng tôi đã bóc tách
tư vào cổ phiếu blue-chip thuộc nhóm ngành như Hàng tiêu        lợi nhuận của Quỹ trong năm 2011 thành 3 nhóm hoạt động
dùng và Nguyên vật liệu cơ bản. Bên cạnh đó, các cổ phiếu này   chính: (1) hoạt động phân bổ tài sản theo nhóm tài sản, (2)
thuộc về các công ty có lượng tiền mặt dồi dào và hoạt động     hoạt động phân bổ danh mục đầu tư theo ngành, (3) hoạt
kinh doanh cốt lõi bền vững. Đồng thời, chúng tôi cũng hiện     động lựa chọn cổ phiếu trong danh mục đầu tư.
thực hóa lợi nhuận tại những hạng mục đầu tư này theo như
kế hoạch đã đề ra từ đầu năm.                                   Phân tích hoạt động Quỹ

5 cổ phiếu sinh lời nhiều nhất	                       Tỷ VNĐ     Hoạt động                                                       %
                                                                 VN-Index                                                 -27,5
                                                   % trong       VCF                                                        -5,8
           Lợi nhuận    Lợi nhuận
                                      Tổng lợi        tăng
 Mã CP       đã được    chưa hiện                                Tổng chênh lệch so với VN Index                           21,7
                                       nhuận        trưởng
            hiện thực    thực hóa
                                                   của quỹ       Chênh lệch do phân bổ tài sản                             18,0
 VNM             17,7            -        17,7        3,1%       Chênh lệch do phân bổ ngành                                2,2
 Halico          13,2          1,6        14,8        2,6%       Chênh lệch do lựa chọn cổ phiếu                            1,5
 STB              1,8            -         1,8        0,3%
 PGS              1,7            -         1,7        0,3%      Theo tính toán của chúng tôi, lý do chính mang đến kết quả
                                                                hoạt động tốt hơn so với thị trường của Quỹ đến từ công tác
 PGD              1,4            -         1,4        0,3%
                                                                phân bổ tài sản theo nhóm tài sản. Những hoạt động còn lại
 Tổng           35,8          1,6         37,4        6,6%
                                                                mặc dù vượt trội hơn so với thị trường chung, nhưng chỉ đóng
                                                                góp phần nhỏ vào kết quả hoạt động của Quỹ. Điều này được
                                                                giải thích bởi xu hướng chung của tất cả các ngành trong
Mặt khác, những hạng mục đầu tư đem lại mức lỗ cao nhất
                                                                năm vừa qua là suy giảm. Vì vậy công tác phân bổ tài sản theo
cho Quỹ tập trung vào những ngành mang tính chu kỳ như bất
                                                                ngành khó đạt được những kết quả vượt trội. Về công tác lựa
động sản, xây dựng và những ngành có liên quan khác.
                                                                chọn cổ phiếu, đa phần các cổ phiếu niêm yết đều không có
                                                                sự tăng trưởng về giá trong năm vừa qua. Hơn nữa, mục tiêu
5 cổ phiếu sinh lỗ nhiều nhất	                        Tỷ VNĐ
                                                                chính của Quỹ trong năm vừa qua là bảo toàn vốn và giữ tính
                                                                thanh khoản cao cho danh mục đầu tư. Chính vì vậy, 2 hoạt
             Lỗ chưa                               % trong      động phân bổ theo ngành và lựa chọn cổ phiếu đã gặp phải
                        Lợi nhuận     Tổng lợi
                được                                  tăng
 Mã CP                  chưa hiện                               những rào cản đáng kể trong năm vừa qua.
                                       nhuận        trưởng
           thực hiện     thực hóa
                                                   của quỹ
                                                                Với bối cảnh 2011 như vậy, xin ông cho biết nhận định của Ban
 SRF                -        15,8         15,8        -2,7%
                                                                Giám Đốc về tình hình thị trường đầu tư trong năm 2012?
 LHG                -        15,3         15,3        -2,7%
 DPM              4,0          7,0        11,0        -1,9%     Ông Nguyễn Khánh Linh: Năm vừa qua là một năm khó khăn
 SCR             10,7            -        10,7        -1,8%     cho nền kinh tế Việt Nam. Xuyên suốt cả năm, Chính Phủ đã
 FPT              8,5          0,3         8,8        -1,5%     bày tỏ quyết tâm mạnh mẽ trong việc kiềm chế lạm phát.
                                                                Chính vì vậy, thị trường đã phải chịu một số áp lực trong ngắn
 Tổng           23,2         38,4         61,6      -10,7%
                                                                hạn hướng tới một môi trường đầu tư và thị trường lành mạnh




                                                                                                      BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011       11
hơn trong dài hạn. Song hành với những cải tổ trong nền kinh
tế, thị trường Việt Nam vẫn nhận được sự quan tâm của các tổ
chức nước ngoài lớn như KKR và Diageo. Về mặt các cơ quan
hành chính, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cũng đang nỗ lực
kiến tạo một sân chơi bình đẳng hơn cho nhà đầu tư tổ chức
để khuyến khích các quỹ đầu tư lớn nước ngoài. Dưới sự quyết
tâm đó, một số những yếu tố vĩ mô như lạm phát, lãi suất và
tỷ giá bắt đầu phát ra một số tín hiệu tích cực vào thời điểm
cuối năm 2011. Bên cạnh đó, tỷ giá tiền đồng và đô la Mỹ vẫn
tương đối ổn định trên cả hai thị trường tự do và thị trường
liên ngân hàng sau khi Chính Phủ điều chỉnh tỷ giá vào tháng
2/2011. Chúng tôi dự báo tiền đồng sẽ không mất giá nhiều
trong năm 2012, nhờ sự cải thiện trong cán cân thanh toán
và dự trữ ngoại hối. Những yếu tố trên là một sự khích lệ lớn
giúp cho niềm tin của cộng đồng đầu đầu tư hồi phục trở lại.

Tuy nhiên, một số yếu tố rủi ro vẫn đang tiềm ẩn trong năm
2012. Thứ nhất, về vấn đề lạm phát, mặc dù những yếu tố nội
tại đang được Chính Phủ xử lý tốt, các yếu tố ngoại lai như giá
dầu, nhiên liệu nhập khẩu đang chịu nhiều sức ép tăng giá do
tình hình Trung Đông diễn biến phức tạp. Bên cạnh đó, việc
điều chỉnh giá của các loại mặt hàng thiết yếu như điện và
nước cũng sẽ góp phần không nhỏ đến xu hướng lạm phát
trong năm nay. Thứ hai, tình trạng thanh khoản và nợ xấu của
hệ thống ngân hàng đang là một vấn đề thu hút sự chú ý
của thị trường. Theo như số liệu chính thức của Ngân Hàng
Nhà Nước, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng ước đạt
khoảng 3,8% trong 2011 (tăng từ mức 2,5% năm 2010). Tuy
nhiên theo nhiều chuyên gia và các tổ chức nước ngoài nhận
định thì con số này ở mức khoảng 8% đến 10% (tương ứng với
khoảng 240.000 tỷ VNĐ). Đây chính là vấn đề cốt lõi làm cho
thanh khoản của hệ thống ngân hàng luôn ở mức căng thẳng
trong năm 2011 và hệ quả của nó là lãi suất huy động và cho
vay sẽ khó giảm trong ngắn hạn.

Tóm lại, chúng tôi cho rằng tình hình năm 2012 sẽ tốt hơn so
với năm 2011 vì nền kinh tế vĩ mô đang phát ra những tín hiệu
phục hồi. Tuy vậy, sự phục hồi này có bền vững hay không
còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó chúng tôi muốn




12   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
nhấn mạnh vào những yếu tố ngoại lai, nằm ngoài tầm ảnh          gạo, cà phê và hạt điều, và nằm trong 5 nước đứng đầu về
hưởng của các chính sách từ phía Chính Phủ. Do vậy, trong        xuất khẩu cao su thiên nhiên và thủy sản. Nông nghiệp chiếm
nửa đầu của 2012, thị trường sẽ khó xác định được phương         hơn 22% tổng GDP cả nước và sử dụng hơn 70% lực lượng lao
hướng chính xác. Xu hướng chính xác của thị trường chỉ có        động. Trong năm 2011, kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp đạt
thể được xác định một cách rõ ràng vào nửa sau của 2012 khi      19,7 tỷ USD, chiếm 20% tổng giá trị xuất khẩu cả nước, đem
những yếu tố vĩ mô phát ra những tín hiệu rõ ràng hơn về đà      lại mức thặng dư thương mại lớn nhất, mang về 11,5 tỷ ngoại
hồi phục của nền kinh tế.                                        tệ cho quốc gia. Những công ty hoạt động trong ngành này
                                                                 sẽ là những cơ hội đầu tư dài hạn với tiềm năng rất lớn trong
Như vậy Quỹ VCF sẽ có kế hoạch thế nào trong năm 2012?           những năm kế tiếp.

Ông Nguyễn Khánh Linh: Dựa trên những nhận định như vậy,
chiến lược đầu tư của chúng tôi trong năm 2012 sẽ tập trung
vào ba chủ đề chính: đầu tư giá trị để đón đà phục hồi của nền
kinh tế, tham gia đầu tư vào các thương vụ mua bán sáp nhập
doanh nghiệp (M&A), và ưu tiên đầu tư vào các ngành kinh tế
mũi nhọn của Việt Nam. Đối với hoạt động đầu tư giá trị, cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang được giao
dịch ở mức P/E là 7,94 lần trong năm 2011 và dự phóng 7,5 lần
trong năm 2012. Mức này thấp hơn 36% so với các nước trong
khu vực. P/B của thị trường đang ở mức thấp kỷ lục 1 lần, thể
hiện mức chiết khấu 44% so với các nước trong khu vực. Tích
lũy cổ phiếu tại mức này sẽ đem lại tỷ lệ an toàn cao cho nhà
đầu tư. Đồng thời, mức tăng trưởng GDP dự phóng của Việt
Nam khoảng 5,5% trong năm 2012, cao thứ 4 trong khu vực
(sau Trung Quốc, Ấn Độ và In-đô-nê-xi-a) sẽ là một cú hích
đáng kể cho thị trường trong năm nay.

Cùng với triển vọng tăng trưởng trung và dài hạn của Việt
Nam, tổng giá trị các giao dịch M&A trong mười tháng đầu
năm 2011 đã vượt cả năm 2010 bất kể bất ổn kinh tế toàn cầu
và trong nước. Chúng tôi kỳ vọng các hoạt động này sẽ tập
trung vào ngành dịch vụ tài chính (dựa theo kế hoạch củng
cố ngành ngân hàng của Ngân Hàng Nhà Nước), hàng tiêu
dùng, thuỷ sản, bán lẻ, dược phẩm, bất động sản. Từ đó tạo ra
cơ hội đầu tư mới không chỉ cho cơ hội phát hành riêng lẻ mà
còn cho nhà đầu tư cổ phiếu niêm yết.

Theo hướng đầu tư vào ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam,
những ngành như Nông nghiệp và Thủy sản đang nhận được
sự quan tâm đặc biệt từ cộng đồng đầu tư. Việt Nam đứng
đầu về xuất khẩu hạt tiêu trên toàn thế giới, đứng thứ nhì về




                                                                                                      BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   13
14   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Trao đổi với Ban Giám đốc
Công ty Quản lý Quỹ
Kinh tế vĩ mô năm 2011 diễn biến rất phức tạp với nhiều chuyển
biến về mặt chính sách. Dưới đây là cuộc phỏng vấn với Ban Giám
Đốc của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản
Việt về tình hình 2011 và những nhận định cho 2012.

Xin Ban Giám Đốc cho biết nhận định về những diễn biến trong
kinh tế vĩ mô năm 2011?

Bà Nguyễn Thanh Phượng: Năm 2011 là một năm khó khăn cho
kinh tế Việt Nam. Tổng sản phẩm quốc nội trong năm tăng 5,89%,
chủ yếu do đóng góp của ngành dịch vụ, bán lẻ. Các ngành trong
nhóm nông lâm nghiệp và thủy sản vẫn giữ mức tăng trưởng ổn
định vào khoảng 4% trong năm 2011. Ngành công nghiệp và xây
dựng chỉ tăng 5,53%, giảm khá mạnh so với mức tăng trưởng
7,7% trong năm 2010 và 5,52% trong năm 2009. Có hai lý do
khiến các ngành này bị ảnh hưởng nặng nề; trước hết do lãi suất
cho vay đối với ngành phi sản xuất ở mức quá cao, ước đạt mức
trung bình 20%. Thứ hai là do những biện pháp thắt chặt chính
sách tài khóa của Chính Phủ, dẫn đến việc hạn chế chi tiêu công,
và đầu tư cho cơ sở hạ tầng và các ngành công nghiệp và xây
dựng là những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.



TĂNG TRƯỞNG GDP và các nhóm ngành trong giai đoạn 2009-2011

9.00
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00                                                                          2009        2010           2011

           Tổng sản phẩm       Nông lâm nghiệp        Công nghiệp   Dịch vụ
              quốc nội           và Thủy sản          và Xây dựng




                                                                              BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   15
Nguyễn Thanh Phượng             Cung Trần Việt                     Nguyễn Khánh Linh
                                Chủ tịch HĐQT                   Giám đốc Nghiên cứu                Giám đốc Điều hành Quỹ VCF




Bên cạch các khía cạnh tăng trưởng, lạm phát được xem là biến      cao, nhưng điều quan trọng hơn là căng thẳng về lạm phát đã
số vĩ mô được giới đầu tư đặc biệt quan tâm bởi những diễn         phần nào giảm bớt, và xu hướng lạm phát đang chỉ ra sự ổn
biến phức tạp của nó trong năm 2011. Sau khi liên tiếp tăng        định trong những tháng cuối năm. Bằng chứng dễ thấy là CPI
cao và đạt đỉnh ở mức 23% vào tháng 8/2011 lạm phát theo           theo tháng chỉ tăng dưới 1% kể từ tháng 8/2011.
năm đã giảm tốc xuống còn 18,1% vào cuối tháng 12/2011.
                                                                   Tuy nhiên, dưới áp lực lạm phát cao trong suốt 2 năm 2010 và
Con số này vượt xa mục tiêu kiềm chế lạm phát khoảng 7-8%
                                                                   2011, các doanh nghiệp đã phải chịu chi phí vốn cao, ước đạt
mà Chính Phủ đặt ra vào đầu năm và gần sát với mục tiêu lạm
                                                                   20% đến 23% trong giai đoạn giữa năm 2011
phát điều chỉnh dưới 18% của Chính Phủ. Mặc dù vẫn ở mức


diễn biến lạm phát theo tháng trong giai đoạn 2010-2011

25




20




                                                                      2010
15
                                                                      2011




10




5

               T1	T2	 T3	T4	 T5	T6	 T7	T8	T9	T10	T11	T12




16   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Lãi suất liên ngân hàng qua đêm

25




20                                                                        2010
                                                                          2011



15




10




5

             T1	T2	 T3	T4	 T5	T6	 T7	T8	T9	T10	T11	T12


Các yếu tố như cán cân thương mại, tỷ giá và nguồn vốn FDI cũng      mại của Việt Nam trong năm qua là do Việt Nam đã xuất siêu
là những vấn đề được nhắc đến nhiều trong năm 2011, xin Ban          gần 1,9 tỷ USD vàng vào thời điểm tháng 6 và tháng 7. Nếu
Giám Đốc cho biết nhận định về vấn đề này?                           loại việc xuất khẩu vàng, cán cân thương mại của Việt Nam sẽ
                                                                     ở mức 11,2 tỷ USD, chỉ giảm 10% so với năm 2010. Đối mặt với
Ông Cung Trần Việt: Trong năm 2011, thâm hụt cán cân                 áp lực nhập siêu dai dẳng, Ngân Hàng Nhà Nước đã điều chỉnh
thương mại của Việt Nam chỉ ở mức 9,5 tỷ USD, giảm 25% so            tỷ giá tiền Đồng bốn lần trong khoảng từ tháng 11 năm 2009
với năm 2010 và là một mức cải thiện đáng kể so với mức 18           tới tháng 2 năm 2011, đặc biệt là lần điều chỉnh hơn 9% vào
tỷ USD trong năm 2008. Nếu so với kim ngạch xuất nhập khẩu,          tháng 2 năm 2011, khiến cho tiền Đồng giảm tổng cộng 13%
nhập siêu năm 2011 chỉ bằng 9,9%. Đây là mức thấp nhất trong         so với tiền USD trong suốt giai đoạn này.
vòng 5 năm qua và là năm có tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch
xuất khẩu thấp nhất kể từ năm 2002. Tuy nhiên, phân tích diễn        Về nguồn vốn FDI, nhìn chung bức tranh tổng thể FDI của năm
biến của thâm hụt thương mại qua các tháng thì chúng tôi             2011 không quá bi quan. Nguồn vốn giải ngân từ FDI là 11 tỷ
nhận thấy lý do chính dẫn tới sự cải thiện về cán cân thương         USD, tương đương với mức giải ngân của năm 2010.

Nhập khẩu và Xuất khẩu TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2011

120


100


80


60


40

                                                                                                              Xuất khẩu
20
                                                                                                              Nhập khẩu

0                                                                                                             Thâm hụt thương mại
             2007             2008             2009               2010           2011




                                                                                                          BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   17
Tuy nhiên, lượng FDI đăng ký sụt giảm đáng kể. Cụ thể, lượng   dưới dư âm của các chính sách thắt chặt trong năm 2011. Tuy
vốn đăng ký mới chỉ ở mức 11,5 tỷ USD, tương đương với 65%     nhiên, yếu tố bình ổn mới là điều đáng được quan tâm hàng
năm 2010 và lượng vốn đăng ký tăng thêm ở mức 3,1 tỷ USD,      đầu vào thời điểm này, đặc biệt là các vấn đề lạm phát, lãi suất
tăng 165% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, xét cơ cấu FDI đăng ký    và tỷ giá.
trong năm 2011 có dấu hiệu chuyển biến tích cực khi dòng
                                                               Về vần đề lạm phát, số liệu về CPI những tháng cuối năm 2011
vốn có xu hướng giảm ở lĩnh vực bất động sản có tính đầu cơ
                                                               cộng với diễn biến tỷ giá và giá các hàng hóa thiết yếu đang
cao và tăng ở lĩnh vực sản xuất.
                                                               cho thấy những tín hiệu khá tích cực đối với vấn đề lạm phát tại
Trước bối cảnh năm 2011 như vậy, Ban Giám Đốc có nhận định     Việt Nam. Nếu như Chính Phủ kiềm chế được lạm phát trong
như thế nào về tình hình năm 2012?                             năm 2012, điều này sẽ trở thành tiền đề cho việc nới lỏng tín
                                                               dụng và hạ lãi suất để hỗ trợ cho việc sản xuất kinh doanh.
Ông Nguyễn Khánh Linh: Đối với kinh tế vĩ mô trong năm
                                                               Mặc dù vậy, chúng tôi không thể loại trừ các yếu tố ngoại lai
2012, chúng tôi tin rằng thời kỳ xấu nhất đã qua. Về tăng
                                                               ảnh hưởng trực tiếp đến lạm phát như giá dầu, và nhiên liệu.
trưởng, Việt Nam có thể tăng trưởng chậm lại trong năm 2012,
                                                               Về vấn đề tỷ giá, tỷ giá USD/VND sẽ có xu hướng tiếp tục tăng


FDI qua các năm

80

70

60

50

40

30

20

10                                                                                    FDI cam kết

0                                                                                     Tổng giải ngân vốn FDI

                2007            2008   2009         2010        2011




18   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Tỷ giá USD/VND

24

23

22

21

20

19

18

17

                 T1	T2	 T3	T4	 T5	T6	 T7	T8	T9	T10	T11	T12

                          Tỷ giá tự do               Tỷ giá niêm yết               Biên độ trên                 Biên độ dưới




trong năm tới. Tuy nhiên, không giống với diễn biến trong năm      vẫn còn phần nào ảnh hưởng đến đà tăng trưởng trong 2012,
2011, tỷ giá nhiều khả năng sẽ tăng trong vòng kiểm soát và        sự tăng trưởng trong năm nay sẽ có chất lượng hơn. Chúng tôi
chủ động của Ngân Hàng Nhà Nước.                                   kỳ vọng thời điểm cuối năm 2012 sẽ là thời điểm khi các khó
                                                                   khăn trong kinh tế vĩ mô sẽ đa phần sẽ được tháo gỡ, và đó
Tóm lại, năm 2012 sẽ là một năm bình ổn hơn so với năm 2011.       cũng chính là xuất phát điểm cho một chu kỳ tăng trưởng mới
Mặc dù dư âm của các chính sách thắt chặt trong năm 2011 sẽ        của nền kinh tế.




                                                                                                        BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   19
20   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Danh mục đầu tư
PHÂN BỔ THEO NGÀNH (TỶ LỆ PHẦN TRĂM CỦA GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG)


                                                                       Vận tải 6,46%


                                                                                       Xây dựng 5,52%


                                                                                               Thiết bị điện 5,18%


                                                                                                   Vật liệu xây dựng 5,62%


                                                                                                  Công nghệ thông tin 3,65%


                                                                                                   Hàng tiêu dùng 5,86%


              Tiền mặt 59,31%                                                                     Nguyên vật liệu 5,26%


                                                                                             Ngân hàng 1,21%


                                                                                       Quản lý bất động sản 1,95%




                                                                             Số lượng cổ phiếu             Giá trị (VNĐ)      % NAV
VẬN TẢI - 6,46%
VSC / Công ty CP Container Việt Nam
Công ty Cổ phần Container Việt Nam (Viconship) có trụ sở chính tại thành
phố Hải Phòng, một trong ba trung tâm lớn nhất của hệ thống cảng biển
Việt Nam. Viconship là một trong những số ít các công ty cung cấp tất cả         1.411.610              37.125.343.000         6,46%
các dịch vụ trong chuỗi giá trị bao gồm quản lý cảng biển, dịch vụ giao
nhận, kinh doanh kho bãi và vận tải đường bộ.
Tổng cộng Vận tải                                                                                       37.125.343.000        6,46%
NGÂN HÀNG - 1,21%
MSB / NH TMCP Hàng Hải Việt Nam
Ngân hàng Hàng Hải là một ngân hàng có quy mô trung bình và có cổ
phiếu giao dịch trên thị trường OTC. Ngân hàng Hàng Hải xác lập vị thế của
                                                                                 1.127.397               6.952.657.299         1,21%
mình bằng sự năng động và khả năng sinh lời cao. Ngân hàng đã ghi nhận
mức tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng 151% trong năm 2010.
Tổng cộng Ngân hàng                                                                                      6.952.657.299        1,21%




                                                                                                           BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   21
Số lượng cổ phiếu      Giá trị (VNĐ)   % NAV
HÀNG TIÊU DÙNG - 5,86%
VNS/ Công Ty CP Ánh Dương Việt Nam (VINASUN)
VINASUN là thương hiệu taxi tốt nhất hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh. Hiện nay
đội xe của công ty đã lên đến con số hơn 4.000 xe, chiếm hơn 40% thị phần
xe taxi tại Tp. Hồ Chí Minh và hơn 60% thị phần ở Bình Dương và Đồng Nai.         888.170         18.829.204.000     3,27%
VINASUN hiện đang tiến hành mở rộng thị trường ra các thành phố cấp 2
như Đà Nẵng, Vũng Tàu và Cần Thơ.
Halico / Công Ty CP Cồn Rượu Hà Nội
Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội có hơn 100 năm kinh nghiệm trong
việc sản xuất các loại rượu cồn tại Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty
bao gồm rượu vodka, rượu truyền thống, rượu trái cây và nước tinh khiết.           93.032          9.334.179.656     1,62%
Halico sở hữu một thương hiệu vững mạnh và mạng lưới phân phối rộng
khắp cả nước.
TH1 / Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I Việt Nam
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng
hợp I Việt Nam là kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong suốt quá trình hoạt
động, Công ty đã đạt được những tựu nhất định. Trong năm 2008 công ty
                                                                                  254.900          5.505.840.000     0,96%
đã được xếp hạng xếp hạng 261 trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam và xếp hạng 41 trong Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam.
Tổng cộng Hàng tiêu dùng                                                                          33.669.223.656     5,86%
VẬT LiỆU XÂY DỰNG - 5,62%
BMP / Công Ty CP Nhựa Bình Minh
Công ty Cổ phần nhựa Bình Minh là một trong những công ty sản xuất ống
nhựa hàng đầu Việt Nam. Hiện nay Bình Minh chiếm lĩnh thị trường ống              717.270         25.104.450.000     4,37%
nhựa ở Miền Nam và đang dần mở rộng thị phần ra miền Bắc.
TNA / Công Ty CP Thương Mại XNK Thiên Nam
Công ty có 2 mảng hoạt động gồm kinh doanh thương mại với mặt hàng
chủ đạo là sắt thép và cung cấp dịch vụ giải trí và cầm đồ. Công ty đang sở
                                                                                  360.200          7.204.000.000     1,25%
hữu 10 mặt bằng ở nhiều vị trí khác nhau trong TP HCM, và đang thực hiện
đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng bán và cho thuê tại nhiều vị trí đắc địa.
Tổng cộng Vật liệu xây dựng                                                                       32.308.450.000     5,62%
XÂY DỰNG - 5,52%
SRF / Công Ty CP Kỹ Nghệ Lạnh (Searefico)
SRF được biết đến với trên 26 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực lạnh công
nghiệp và 16 năm với dịch vụ cơ điện công trình (M&E). Hiện nay SRF là
một trong ba nhà thầu lớn nhất trong các lĩnh vực này với khả năng đảm            1.627.840       31.742.880.000     5,52%
nhận trọn gói từ thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công lắp đặt theo tiêu
chuẩn quốc tế.
Tổng cộng Xây dựng                                                                                31.742.880.000     5,52%




22   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Số lượng cổ phiếu       Giá trị (VNĐ)      % NAV
NGUYÊN VẬT LiỆU - 5,26%
DPM / Tổng Công Ty CP Phân Bón và Hóa Chất Dầu Khí
Công ty Phâm đạm và Hóa chất Dầu khí là nhà cung cấp urea và amonia
lớn nhất thị trường Việt Nam, chiếm 50% thị phần đạm ở khu vực Đồng               729.250           17.356.150.000        3,02%
bằng sông Cửu Long, Nam Bộ và Miền Trung.
KSB / Công Ty CP Khoáng Sản và Xây Dựng Bình Dương
Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương hoạt động chính
trong lĩnh vực khai thác mỏ, sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp. Hoạt động khai thác mỏ hiện nay là hoạt động
                                                                                  347.580           12.895.218.000        2,24%
sản xuất chính, đóng góp hơn 80% vào tổng doanh thu của công ty. Trong
chiến lược phát triển lâu dài, công ty định hướng tập trung phát triển lĩnh
vực bất động sản công nghiệp.
Tổng cộng Nguyên vật liệu                                                                          30.251.368.000        5,26%
THIẾT BỊ ĐiỆN - 5,18%
NHW/ Công Ty CP Ngô Han
Công ty Cổ phần Ngô Han là công ty hàng đầu về sản xuất dây điện từ Việt
Nam. Sản phẩm của công ty là dây điện tròn, dây dẹt, chiếm 40% thị phần           2.272.339         29.767.640.900        5,18%
dây điện từ ở Việt Nam.
Tổng cộng Thiết bị điện                                                                            29.767.640.900        5,18%
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 3,65%
FPT / Công Ty CP FPT
Công ty Cổ phần FPT là tập đoàn công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty bao gồm sản xuất phần mềm xuất
                                                                                  422.010           20.973.897.000        3,65%
khẩu, tích hợp hệ thống, dịch vụ viễn thông và phân phối các sản phẩm
công nghệ thông tin, giáo dục ngành công nghệ thông tin.
Tổng cộng Công nghệ thông tin                                                                      20.973.897.000        3,65%
QuẢN LÝ BẤT ĐỘNG SẢN - 1,95%
LHG / Công Ty CP Long Hậu
Công ty Cổ phần Long Hậu là công ty hàng đầu về phát triển bất động
sản công nghiệp ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Công ty đang tập
                                                                                  761.950           11.200.665.000        1,95%
trung phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Long An để tận dụng lợi thế
giao thông với Thành phố Hồ Chí Minh và Cảng Hiệp Phước.
Tổng cộng Quản lý bất động sản                                                                     11.200.665.000        1,95%
TỔNG CỘNG CỔ PHIẾU                                                                                233.992.124.855      40,69%
TIỀN MẶT                                                                                                                59,31%
Tổng cộng tiền mặt                                                                                336.166.290.579       58,46%
Phải thu từ các hoạt động đầu tư                                                                    6.165.271.703        1,07%
Nợ phải trả                                                                                        (1.306.349.008)      -0,23%
GIÁ TRỊ RÒNG TIỀN MẶT                                                                             341.025.213.274       59,31%
GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG                                                                              575.017.338.129 100,00%




                                                                                                      BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   23
24   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Báo cáo tài chính
    (Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011)




THÔNG TIN CHUNG

Giấy chứng nhận đăng ký thành lập	               09/UBCK-TLQTV ngày 28 tháng 12 năm 2006

	                                                Giấy chứng nhận Đăng ký thành lập
	                                                do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và có giá trị trong 6 năm.

Ban Đại diện Quỹ	

Ông Dương Đức Trung	                             Chủ tịch (bổ nhiệm ngày 22 tháng 4 năm 2011)
Ông Huỳnh Văn Thiện	                             Chủ tịch (từ nhiệm ngày 22 tháng 4 năm 2011)
Bà Lê Nữ Thùy Dương	                             Thành viên
Ông Nguyễn Quốc Khánh	                           Thành viên (bổ nhiệm ngày 22 tháng 4 năm 2011)
	

Công ty Quản lý Quỹ	                             Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt


Ngân hàng giám sát	                              Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)


Trụ sở Đăng ký	                                  Phòng 1902, Centec Tower, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai
	                                                Quận 3, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam


Kiểm toán viên	                                  Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers (Việt Nam)




                                                                                                     BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   25
BÁO CÁO CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ



TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐỐI VỚI CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ban Giám đốc của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Công ty Quản lý Quỹ”) chịu trách nhiệm đối với các
báo cáo tài chính được lập và trình bày theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban
hành về chế độ kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập
và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán để các báo cáo tài chính này phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Quỹ Đầu tư
Chứng khoán Bản Việt (“Quỹ”) tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và kết quả hoạt động cho năm tài chính kết thúc tại ngày nêu trên.
Trong quá trình lập các báo cáo tài chính này, Công ty Quản lý Quỹ được yêu cầu phải:

•	    lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp và áp dụng các chính sách này một cách nhất quán;
•	    thực hiện các đánh giá và ước tính một cách hợp lý và thận trọng; và
•	    lập các báo cáo tài chính trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục trừ trường hợp cho rằng sự tiếp tục hoạt động của Quỹ
      là không còn phù hợp.

Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm bảo đảm rằng các sổ sách kế toán đã được ghi chép đúng đắn và đã được thiết
lập và duy trì để thể hiện tình hình tài chính của Quỹ với sự chính xác hợp lý tại mọi thời điểm và để làm cơ sở để soạn lập các báo
cáo tài chính tuân thủ theo chế độ kế toán được nêu ở Thuyết minh số 2 của các báo cáo tài chính. Ban Giám đốc Công ty Quản lý
Quỹ cũng chịu trách nhiệm đối với việc bảo vệ các tài sản của Quỹ và thực hiện các biện pháp hợp lý để phòng ngừa và phát hiện
các gian lận và các sai phạm qui định khác.

Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ cam kết rằng Công ty Quản lý Quỹ đã tuân thủ theo các yêu cầu nêu trên trong việc lập các báo
cáo tài chính của Quỹ cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011.

Thay mặt Công ty Quản lý Quỹ




Nguyễn Khánh Linh
Tổng Giám đốc
Ngày 12 tháng 03 năm 2012




26   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
BÁO CÁO CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ (tiếp theo)



PHÊ DUYỆT CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Theo đây, chúng tôi phê chuẩn các báo cáo tài chính đính kèm từ trang 6 đến trang 24. Các báo cáo tài chính này phản ánh trung
thực và hợp lý tình hình tài chính của Quỹ tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và kết quả hoạt động của Quỹ cho năm tài chính kết thúc
vào ngày nêu trên phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ
kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập và quản lý Quỹ
đầu tư chứng khoán và các quy định pháp lý có liên quan.

Thay mặt Ban Đại diện Quỹ




Dương Đức Trung
Chủ tịch
Ngày 12 tháng 03 năm 2012




                                                                                                        BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   27
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP GỬI CÁC THÀNH VIÊN
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN BẢN VIỆT



Chúng tôi đã kiểm toán các báo cáo tài chính của Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Quỹ”) được Ban Đại diện Quỹ phê duyệt ngày
12 tháng 03 năm 2012. Các báo cáo tài chính này bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo tài sản, báo cáo danh mục đầu tư tại ngày
31 tháng 12 năm 2011 và báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của năm tài chính kết thúc vào ngày nêu
trên, và thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các chính sách kế toán chủ yếu từ trang 6 đến trang 24.

Trách nhiệm của Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt
(“Công ty Quản lý Quỹ”) đối với các báo cáo tài chính

Ban Giám đốc của Công ty Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm soạn lập và trình bày hợp lý các báo cáo tài chính này theo các Chuẩn mực
Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định
45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán. Trách nhiệm này bao gồm:
thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan tới việc soạn lập và trình bày hợp lý các báo cáo tài chính để các
báo cáo tài chính không bị sai phạm trọng yếu do gian lận hoặc sai sót; chọn lựa và áp dụng các chính sách kế toán thích hợp; và
thực hiện các ước tính kế toán hợp lý đối với từng trường hợp.

Trách nhiệm của Kiểm toán viên

Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo tài chính này căn cứ vào việc kiểm toán của chúng tôi. Chúng tôi đã thực
hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực đó yêu cầu chúng tôi phải tuân thủ các tiêu
chí đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện việc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu các báo cáo tài chính
có sai phạm trọng yếu hay không.

Cuộc kiểm toán bao hàm việc thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu được các bằng chứng về các số liệu và thuyết minh trong
các báo cáo tài chính. Những thủ tục kiểm toán được chọn lựa phụ thuộc vào phán đoán của kiểm toán viên, bao gồm cả việc đánh
giá các rủi ro của các báo cáo tài chính xem có sai phạm trọng yếu do gian lận hoặc sai sót hay không. Khi thực hiện đánh giá các
rủi ro đó, kiểm toán viên xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan tới việc đơn vị soạn lập và trình bày hợp lý các báo cáo tài
chính để thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp cho từng trường hợp, nhưng không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Cuộc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế
toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán mà Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ đã thực hiện, cũng như đánh giá
cách trình bày tổng thể các báo cáo tài chính.

Chúng tôi tin rằng các bằng chứng mà chúng tôi thu được đủ và thích hợp để làm cơ sở cho chúng tôi đưa ra ý kiến kiểm toán.

Ý kiến

Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên mọi phương diện trọng yếu, các báo cáo tài chính thể hiện trung thực và hợp lý tình hình tài
chính của Quỹ tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 cũng như kết quả hoạt động của Quỹ trong năm tài chính kết thúc vào ngày nêu
trên, phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ kế toán Quỹ
đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng
khoán và các quy định pháp lý có liên quan.

Richard Peters							Lê Văn Hòa
Số chứng chỉ KTV: N.0561/KTV		 Số chứng chỉ KTV: 0248/KTV
Phó Tổng Giám đốc / Chữ ký được ủy quyền

Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers (Việt Nam)
TP. Hồ Chí Minh, nước CHXHCN Việt Nam
Báo cáo kiểm toán số HCM3050
Ngày 12 tháng 03 năm 2012



(*) Như đã nêu trong thuyết minh 2.1 cho các báo cáo tài chính, các báo cáo tài chính kèm theo là không nhằm thể hiện tình hình tài chính, kết quả
hoạt động theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán đã được thừa nhận ở các nước và các thể chế khác ngoài nước CHXHCN Việt Nam, và hơn nữa,
cũng không dành cho những người sử dụng nào không biết các nguyên tắc, các thủ tục và cách thực hành kế toán Việt Nam.


28   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 	
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)

                                                                                                               Mẫu số B 01 - QĐT

    Mã                                                             Thuyết       Tại ngày 31.12.2011      Tại ngày 31.12.2010
          Chỉ tiêu
    số                                                              minh                      (VNĐ)                    (VNĐ)


          A. TÀI SẢN
    110   1. Tiền gửi ngân hàng                                       3             336.166.290.579             135.120.843.777
    120   2. Đầu tư chứng khoán                                       4             233.992.124.855             480.294.203.234
    130   3. Phải thu từ hoạt động đầu tư                             5                6.165.271.703              3.143.389.833
    200   Tổng tài sản                                                             576.323.687.137             618.558.436.844


          B. NGUỒN VỐN
    300   I. Nợ phải trả                                                              1.306.349.008              8.180.390.914
    311       1. Phải trả cho hoạt động đầu tư                        6                 145.354.706               6.310.934.044
              2. Phải trả cho Công ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng
    315                                                                                1.009.967.876              1.582.939.082
              Giám sát                                                7
    318       3. Phải trả khác                                                          151.026.426                 286.517.788


    400   II. Nguồn vốn chủ sở hữu                                    8            575.017.338.129             610.378.045.930
    410       1. Vốn góp của các thành viên quỹ                                     768.900.000.000             768.900.000.000
              Trong đó:
    411       1.1. Vốn góp                                                          792.000.000.000             792.000.000.000
    412       1.2. Chiết khấu cổ phần                                               (23.100.000.000)            (23.100.000.000)
    420       2. Kết quả hoạt động chưa phân phối                                  (193.882.661.871)           (158.521.954.070)
    430   Tổng cộng nguồn vốn                                                      576.323.687.137             618.558.436.844

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


    Chứng khoán theo mệnh giá                                                       110.135.480.000            123.062.390.000
	

Ngân hàng Giám sát	                                  Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt

Xác nhận bởi:	Lập bởi:	                                                                     Được duyệt bởi:




		
Ngân hàng TNHH	                 Phạm Anh Tú	               Nguyễn Khánh Linh	
một thành viên HSBC (Việt Nam)	 Giám đốc Tài chính	        Tổng Giám đốc	
Ngày 12 tháng 03 năm 2012	      Ngày 12 tháng 03 năm 2012	 Ngày 12 tháng 03 năm 2012




                                                                                                       BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   29
Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)

	Mẫu số B 02 - QĐT

                                                                                  Năm tài chính kết thúc   Năm tài chính kết thúc
     Mã                                                                  Thuyết
           Chỉ tiêu                                                                    ngày 31.12.2011          ngày 31.12.2010
     số                                                                   minh
                                                                                                  (VNĐ)                    (VNĐ)


 A         XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÃ THỰC HIỆN
 10        I. Thu nhập từ hoạt động đầu tư đã thực hiện                                  50.448.021.240           (13.585.340.184)
 11             1. Cổ tức được nhận                                                      22.478.911.100             29.905.042.900
 13             2. Lãi tiền gửi                                                          41.346.662.052              7.729.632.583
 14             3. Lỗ từ bán chứng khoán                                                (15.532.051.912)          (51.220.015.667)
 18             4. Thu nhập khác                                                           2.154.500.000                          -


 30        II. Chi phí                                                                 (15.668.187.405)           (21.148.473.395)
 31             1. Phí quản lý quỹ                                         9            (13.674.975.196)          (19.459.128.588)
 32             2. Phí giám sát và lưu ký tài sản quỹ                      9               (678.564.316)             (659.814.023)
 33             3. Chi phí họp, đại hội                                                     (33.609.463)              (30.103.407)
 34             4. Chi phí kiểm toán                                                       (262.740.345)             (247.389.725)
 35             5. Phí báo giá chứng khoán chưa niêm yết                                   (118.800.000)             (115.600.000)
 38             6. Phí và chi phí khác                                                     (899.498.085)             (636.437.652)
 50        III. Kết quả hoạt động ròng đã thực hiện trong năm                             34.779.833.835           (34.733.813.579)


 B         XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CHƯA THỰC HIỆN
 60        I. Thu nhập                                                                   21.903.063.700            64.021.497.365
 61             1. Thu nhập đánh giá các khoản đầu tư chứng khoán                        21.903.063.700             64.021.497.365


 70        II. Chi phí                                                                 (92.043.605.336)           (63.948.831.126)
 71             1. Chênh lệch lỗ đánh giá các khoản đầu tư chứng khoán                  (92.043.605.336)          (63.948.831.126)
 80        III. Kết quả hoạt động chưa thực hiện trong năm                             (70.140.541.636)                72.666.239


 90        Lỗ trong năm                                                                (35.360.707.801)           (34.661.147.340)
           Lỗ trên mỗi chứng chỉ quỹ (đồng)                                                  (4.464.736)               (4.376.407)


Ngân hàng Giám sát	                                     Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt

Xác nhận bởi:	Lập bởi:	                                                                         Được duyệt bởi:




		
Ngân hàng TNHH	                 Phạm Anh Tú	               Nguyễn Khánh Linh	
một thành viên HSBC (Việt Nam)	 Giám đốc Tài chính	        Tổng Giám đốc	
Ngày 12 tháng 03 năm 2012	      Ngày 12 tháng 03 năm 2012	 Ngày 12 tháng 03 năm 2012




30    BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt

BÁO CÁO TÀI SẢN
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)

                                                                                                              Mẫu số B 05 - QĐT

 Mã                                                                            Tại ngày 31.12.2011      Tại ngày 31.12.2010
        Chỉ tiêu
  số                                                                                         (VNĐ)                    (VNĐ)
1.      Tiền                                                                        336.166.290.579          135.120.843.777
2.      Các khoản đầu tư                                                           233.992.124.855            480.294.203.234
2.1.        Cổ phiếu niêm yết                                                       217.705.287.900            446.737.644.400
2.2.        Cổ phiếu chưa niêm yết                                                   16.286.836.955             33.556.558.834
3.      Cổ tức được nhận                                                              2.815.220.000              1.368.813.100
4.      Lãi được nhận                                                                 2.167.777.778               832.708.333
5.      Tiền bán chứng khoán phải thu                                                 1.182.273.925               941.868.400
        Tổng tài sản                                                              576.323.687.137             618.558.436.844


6.      Tiền phải thanh toán mua chứng khoán                                          (145.354.706)            (6.310.934.044)
7.      Các khoản phải trả khác                                                     (1.160.994.302)            (1.869.456.870)
        Tổng nợ                                                                    (1.306.349.008)            (8.180.390.914)
        Giá trị tài sản ròng của Quỹ                                              575.017.338.129             610.378.045.930


8.      Tổng số đơn vị quỹ                                                                   7.920                        7.920
9.      Giá trị tài sản ròng trên mỗi chứng chỉ quỹ                                     72.603.199                 77.067.935



Ngân hàng Giám sát	                                 Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt

Xác nhận bởi:	Lập bởi:	                                                                    Được duyệt bởi:




		
Ngân hàng TNHH	                 Phạm Anh Tú	               Nguyễn Khánh Linh	
một thành viên HSBC (Việt Nam)	 Giám đốc Tài chính	        Tổng Giám đốc	
Ngày 12 tháng 03 năm 2012	      Ngày 12 tháng 03 năm 2012	 Ngày 12 tháng 03 năm 2012
	




                                                                                                      BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   31
Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt

BÁO CÁO THAY ĐỔI GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)


                                                                                                                   Mẫu số B 06-QĐT

                                                                                  Năm tài chính kết thúc Năm tài chính kết thúc
Mã
            Chỉ tiêu                                                                   ngày 31.12.2011        ngày 31.12.2010
số
                                                                                                  (VNĐ)                  (VNĐ)


I.          Giá trị tài sản ròng đầu năm                                               610.378.045.930        645.039.193.270


            Thay đổi giá trị tài sản ròng trong năm
II.                                                                                   (35.360.707.801)        (34.661.147.340)
            Trong đó:
            Thay đổi giá trị tài sản ròng do các hoạt động liên quan đến đầu tư
1.                                                                                      (35.360.707.801)          (34.661.147.340)
            của Quỹ trong năm
III.        Giá trị tài sản ròng cuối năm                                              575.017.338.129            610.378.045.930




Ngân hàng Giám sát	                                    Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt

Xác nhận bởi:	Lập bởi:	                                                                         Được duyệt bởi:




		
Ngân hàng TNHH	                 Phạm Anh Tú	               Nguyễn Khánh Linh	
một thành viên HSBC (Việt Nam)	 Giám đốc Tài chính	        Tổng Giám đốc	
Ngày 12 tháng 03 năm 2012	      Ngày 12 tháng 03 năm 2012	 Ngày 12 tháng 03 năm 2012




32     BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt

BÁO CÁO DANH MỤC ĐẦU TƯ
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)


		                                                                                                             Mẫu số B 07-QĐT

                                                                        Giá thị trường
                                                                                                               Tỷ lệ (%)/ Tổng
                                                                              Tại ngày         Tổng giá trị
STT     Chỉ tiêu                                               Số lượng                                          giá trị tài sản
                                                                           31.12.2011               (VNĐ)
                                                                                                              hiện tại của Quỹ
                                                                                 (VNĐ)


I       Cổ phiếu niêm yết                                                                217.705.287.900                   37,77
        Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng
1                                                                347.580        37.100     12.895.218.000                    2,24
        Bình Dương (KSB)
2       Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh (BMP)                     717.270        35.000     25.104.450.000                    4,35
3       Công ty Cổ phần FPT (FPT)                                422.010        49.700     20.973.897.000                    3,64
4       Công ty Cổ phần Long Hậu (LHG)                           761.950        14.700     11.200.665.000                    1,94
5       Công ty Cổ phần Ngô Han (NHW)                          2.272.339        13.100     29.767.640.900                    5,17
        Tổng Công ty Cổ phần Phân bón
6                                                                729.250        23.800     17.356.150.000                    3,01
        và Hóa chất Dầu khí (DPM)
7       Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh (SRF)                     1.627.840        19.500     31.742.880.000                    5,50
        Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu
8                                                                360.200        20.000       7.204.000.000                   1,25
        Thiên Nam (TNA)
9       Công ty Cổ phần Container Việt Nam (VSC)               1.411.610        26.300      37.125.343.000                   6,44
        Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
10                                                               254.900        21.600       5.505.840.000                   0,96
        Tổng hợp I Việt Nam (TH1)
11      Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam (VNS)                 888.170        21.200      18.829.204.000                   3,27


II      Cổ phiếu chưa niêm yết                                                             16.286.836.955                    2,83
1       Công ty Cổ phần Cồn - Rượu Hà Nội                         93.032       100.333       9.334.179.656                   1,62
        Ngân hàng Thương mại Cổ phần
2                                                              1.127.397         6.167       6.952.657.299                   1,21
        Hàng Hải Việt Nam


III     Khoản phải thu từ các hoạt động đầu tư                                              6.165.271.703                   1,07
1       Lãi được nhận                                                                        2.167.777.778                  0,38
2       Cổ tức được nhận                                                                     2.815.220.000                  0,49
3       Tiền bán chứng khoán phải thu                                                        1.182.273.925                  0,20


IV      Tiền                                                                             336.166.290.579                  58,33
1       Tiền gửi ngân hàng                                                                336.166.290.579                  58,33


V       Tổng cộng                                                                        576.323.687.137                     100

Ngân hàng Giám sát	                                 Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt

Xác nhận bởi:	Lập bởi:	                                                                    Được duyệt bởi:




		
Ngân hàng TNHH	                 Phạm Anh Tú	               Nguyễn Khánh Linh	
một thành viên HSBC (Việt Nam)	 Giám đốc Tài chính	        Tổng Giám đốc	
Ngày 12 tháng 03 năm 2012	      Ngày 12 tháng 03 năm 2012	 Ngày 12 tháng 03 năm 2012
	


                                                                                                       BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011    33
Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH	
Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011


                                                                                           	                      Mẫu số B 04- QĐT

1.	 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
			
    Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Quỹ”) là quỹ đầu tư thành viên được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký thành lập
    số 09/UBCK-TLQTV do Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam cấp ngày 28 tháng 12 năm 2006. Giấy chứng nhận đăng ký
    thành lập có giá trị 6 năm kể từ ngày cấp. Hoạt động chính của Quỹ là đầu tư ngắn hạn và dài hạn vào danh mục chứng khoán
    của các công ty Việt Nam và các dự án ở Việt Nam.

       Tổng số vốn điều lệ tối đa của Quỹ được quy định trong Điều lệ Quỹ là 5.000 tỷ đồng Việt Nam. Mỗi chứng chỉ quỹ có mệnh
       giá là 100 triệu đồng Việt Nam. Tổng số chứng chỉ quỹ tối đa là 50.000.

       Quỹ do Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Công ty Quản lý Quỹ”), một công ty quản lý quỹ đầu tư
       được thành lập tại Việt Nam, quản lý và được giám sát bởi Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) (“Ngân hàng
       Giám sát”).

2.	    TÓM TẮT NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU

       Sau đây là những chính sách kế toán chủ yếu được Quỹ áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính này.

       2.1 	 Cơ sở lập báo cáo tài chính

              Các báo cáo tài chính đã được soạn lập theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài
              Chính ban hành về chế độ kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
              về quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán và các quy định pháp lý có liên quan.

              Các báo cáo tài chính kèm theo không nhằm vào việc trình bày tình hình tài chính và kết quả hoạt động theo các nguyên
              tắc và thực hành kế toán thường được chấp nhận ở các nước và các thể chế khác ngoài nước CHXHCN Việt Nam. Các
              nguyên tắc và thực hành kế toán sử dụng tại nước CHXHCN Việt Nam có thể khác với các nguyên tắc và thông lệ kế toán
              tại các nước và các thể chế khác.

              Theo Quyết định số 63/2005/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính ban hành, các báo cáo tài chính của
              Quỹ bao gồm:

              	     1. Bảng cân đối kế toán
              	     2. Báo cáo kết quả hoạt động
              	     3. Báo cáo tài sản
              	     4. Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng
              	     5. Báo cáo danh mục đầu tư
              	     6. Thuyết minh các báo cáo tài chính.

       2.2 	 Năm tài chính

              Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.




34    BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) 	
Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011


                                                                                           	                       Mẫu số B 04- QĐT

2.	   TÓM TẮT NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU (tiếp theo)

      2.3 	 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

           Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là tiền đồng Việt Nam và được trình bày trên báo cáo tài chính theo đơn vị đồng
           Việt Nam (“VNĐ”).

           Các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền khác Việt Nam đồng được quy đổi theo tỷ giá áp dụng vào ngày phát sinh nghiệp vụ.
           Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong báo cáo kết quả hoạt
           động kinh doanh.

           Tài sản và nợ phải trả bằng tiền gốc ngoại tệ tại ngày của bảng cân đối kế toán được đánh giá lại theo tỷ giá áp dụng
           vào ngày của bảng cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc đánh giá lại này được ghi nhận là thu nhập hoặc
           chi phí trong báo cáo kết quả hoạt động.

      2.4 	 Hệ thống và hình thức sổ kế toán áp dụng

           Hình thức sổ kế toán áp dụng được đăng ký của Quỹ là Nhật ký chung.

      2.5 	Tiền

           Tiền bao gồm tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và có kỳ hạn.

      2.6 	 Đầu tư chứng khoán

           a.	    Phân loại

                  Quỹ phân loại các chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết được mua với mục đích kinh doanh là chứng khoán
                  kinh doanh.

           b.	    Ghi nhận/chấm dứt ghi nhận
      	
                  Việc mua và bán các khoản đầu tư được ghi nhận theo ngày thực hiện giao dịch - là ngày mà Quỹ cam kết mua
                  hoặc bán khoản đầu tư đó. Các khoản đầu tư được chấm dứt ghi nhận khi quyền nhận dòng tiền từ các khoản đầu
                  tư đã hết hạn hoặc về bản chất Quỹ đã chuyển giao toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu chứng khoán.

           c.	    Ghi nhận ban đầu và đánh giá lại

                  Các khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá mua và được đánh giá lại tại ngày lập bảng cân đối kế toán.

                  Việc đánh giá lại các chứng khoán niêm yết được tính căn cứ vào giá đóng cửa tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ
                  Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (“các Sở Giao dịch Chứng khoán”) vào ngày giao dịch gần nhất trước
                  ngày định giá.




                                                                                                            BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   35
Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo)
Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011


                                                                                                 	                       Mẫu số B 04- QĐT

2.	       TÓM TẮT NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU (tiếp theo)

          2.6	 Đầu tư chứng khoán (tiếp theo)

                a.	    Ghi nhận ban đầu và đánh giá lại (tiếp theo)

                       Chứng khoán chưa niêm yết được định giá dựa theo các phương pháp theo thứ tự ưu tiên như sau:

                       i.	     Trung bình giá giao dịch gần nhất được cung cấp bởi ba công ty chứng khoán trong sáu công ty chứng khoán
                               theo thứ tự ưu tiên như sau:

                              ••   Công ty Cổ phần Chứng Khoán Sài Gòn
                              ••   Công ty Cổ phần Chứng Khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
                              ••   Công ty Cổ phần Chứng Khoán Bảo Việt
                              ••   Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
                              ••   Công ty Cổ phần Chứng Khoán FPT
                              ••   Công ty TNHH Chứng Khoán ACB

                       ii.	    Trường hợp chứng khoán chưa niêm yết không có giao dịch tại ba trong sáu công ty chứng khoán nêu trên,
                               giá được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:

                              •• Giá mua gần nhất của bên thứ ba độc lập trong đợt phát hành thêm trong tháng
                              •• Giá ghi nhận trong kỳ báo cáo tháng trước
                              •• Giá mua trung bình của Quỹ tính đến thời điểm định giá

                      iii.	 Đối với chứng khoán không có giao dịch trong vòng hai năm trước ngày định giá, việc định giá sẽ được thực
                            hiện bởi ít nhất hai tổ chức định giá độc lập.

          2.7 	 Các khoản phải thu

                Các khoản phải thu bao gồm những khoản phải thu từ hoạt động bán chứng khoán, phải thu cổ tức từ các công ty mà
                Quỹ đầu tư vào, lãi trái phiếu phải thu từ các nhà phát hành trái phiếu, lãi ngân hàng phải thu và các khoản phải thu khác.
                Các khoản phải thu được phản ánh theo nguyên giá trừ đi dự phòng phải thu khó đòi.

          2.8 	 Các khoản phải trả

                Các khoản phải trả bao gồm phải trả cho hoạt động đầu tư và phải trả khác được phản ánh theo nguyên giá.

          2.9 	Thuế
	
                Theo Thông tư 100/2004/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2004 và Thông tư 72/2006/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2006,
                Quỹ không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, các thành viên của Quỹ (bao gồm các pháp nhân có cư trú
                và không có cư trú) sẽ phải nộp thuế thu nhập trên lợi nhuận do Quỹ phân phối. Quỹ có trách nhiệm khấu trừ và kê khai
                khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của thành viên theo mức thuế suất 20%.




    36   BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) 	
Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011


                                                                                          	                       Mẫu số B 04- QĐT


2.	   TÓM TẮT NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU (tiếp theo)

      2.9 	 Thuế (tiếp theo)

           Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2009 không quy định rõ về việc kê khai thuế
           của các quỹ đầu tư chứng khoán trong nước. Ngày 19 tháng 8 năm 2010, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn 10945/
           BTC-TCT gửi Cục thuế các tỉnh hướng dẫn thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho lợi nhuận phân phối của
           các quỹ đầu tư Việt Nam cho các nhà đầu tư (không phân biệt là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài) là
           25%. Các quỹ đầu tư phải khấu trừ khoản thuế này trước khi chia cổ tức. Tuy nhiên, lợi nhuận phân phối từ cổ tức của
           các công ty Việt Nam và các loại trái phiếu thuộc diện miễn thuế sẽ không phải chịu thuế suất thuế thu nhập doanh
           nghiệp 25% này.

      2.10 	Vốn và chiết khấu cổ phần

           Các chứng chỉ quỹ có quyền được nhận cổ tức được phân loại là vốn chủ sở hữu. Mỗi đơn vị quỹ có mệnh giá là 100 triệu
           đồng Việt Nam. Chiết khấu cổ phần thể hiện phí phát hành các đơn vị quỹ đã trả cho Công ty Quản lý Quỹ và được ghi
           nhận là chiết khấu cổ phần trong vốn chủ sở hữu.

      2.11 	Lợi nhuận trên một chứng chỉ quỹ và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ

           Lợi nhuận trên một chứng chỉ quỹ được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ của Quỹ cho số lượng chứng chỉ quỹ được
           tính theo phương pháp bình quân gia quyền trong năm.

           Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ được tính bằng cách chia tổng giá trị tài sản ròng của Quỹ cho số lượng chứng
           chỉ quỹ tại ngày lập báo cáo tài chính.

      2.12 	Doanh thu

           Doanh thu được ghi nhận khi Quỹ có khả năng nhận được các lợi ích kinh tế có thể xác định được một cách chắc chắn.
           Các điều kiện ghi nhận cụ thể sau đây cũng phải được đáp ứng trước khi ghi nhận doanh thu:

           Tiền lãi
           Thu nhập lãi từ các khoản tiền gửi tại ngân hàng và trái phiếu được ghi nhận vào báo cáo hoạt động trên cơ sở dự thu
           trừ khi khả năng thu lãi không chắc chắn.

           Cổ tức
           Thu nhập cổ tức được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động khi quyền nhận cổ tức của Quỹ được thiết lập.

           Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
           Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh chứng khoán được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động khi nhận được
           thông báo giao dịch từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (đối với chứng khoán đã niêm yết) và khi hoàn tất hợp
           đồng chuyển nhượng tài sản (đối với chứng khoán chưa niêm yết).

      2.13 Cổ phiếu thưởng và cổ tức chia bằng cổ phiếu

           Cổ phiếu thưởng và cổ tức chia bằng cổ phiếu được hạch toán vào các khoản đầu tư với giá trị bằng không (0) và được
           đánh giá lại vào ngày của bảng cân đối kế toán.




                                                                                                           BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011   37
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

ruirohoatdongngoaibangtaicacnhtm-131103020025-phpapp01
ruirohoatdongngoaibangtaicacnhtm-131103020025-phpapp01ruirohoatdongngoaibangtaicacnhtm-131103020025-phpapp01
ruirohoatdongngoaibangtaicacnhtm-131103020025-phpapp01
Elly Quan (Quan Thi Hanh Mai)
 
Tong ket ttck_2010-trien_vong_2011_22012011_bsc
Tong ket ttck_2010-trien_vong_2011_22012011_bscTong ket ttck_2010-trien_vong_2011_22012011_bsc
Tong ket ttck_2010-trien_vong_2011_22012011_bsc
newlife9x225
 
Download reportview
Download reportviewDownload reportview
Download reportview
Ngoc Dep
 
7 nhan to_anh_huong_den_gia_ck
7 nhan to_anh_huong_den_gia_ck7 nhan to_anh_huong_den_gia_ck
7 nhan to_anh_huong_den_gia_ck
vietanhdn069
 

Mais procurados (19)

Download reportview
Download reportviewDownload reportview
Download reportview
 
Market strategies 11042021
Market strategies 11042021Market strategies 11042021
Market strategies 11042021
 
ruirohoatdongngoaibangtaicacnhtm-131103020025-phpapp01
ruirohoatdongngoaibangtaicacnhtm-131103020025-phpapp01ruirohoatdongngoaibangtaicacnhtm-131103020025-phpapp01
ruirohoatdongngoaibangtaicacnhtm-131103020025-phpapp01
 
Msbs starfish stock_pick_hld
Msbs starfish stock_pick_hldMsbs starfish stock_pick_hld
Msbs starfish stock_pick_hld
 
Msbs starfish stock_pick_vcb_2
Msbs starfish stock_pick_vcb_2Msbs starfish stock_pick_vcb_2
Msbs starfish stock_pick_vcb_2
 
[BÀI TẬP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH UEH]-PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMI...
[BÀI TẬP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH UEH]-PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMI...[BÀI TẬP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH UEH]-PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMI...
[BÀI TẬP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH UEH]-PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMI...
 
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt namThực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
 
Quản trị tài chính vingroup
Quản trị tài chính vingroupQuản trị tài chính vingroup
Quản trị tài chính vingroup
 
Chinh sach tien te va no cong 2010
Chinh sach tien te va no cong 2010Chinh sach tien te va no cong 2010
Chinh sach tien te va no cong 2010
 
Tong ket ttck_2010-trien_vong_2011_22012011_bsc
Tong ket ttck_2010-trien_vong_2011_22012011_bscTong ket ttck_2010-trien_vong_2011_22012011_bsc
Tong ket ttck_2010-trien_vong_2011_22012011_bsc
 
Download reportview
Download reportviewDownload reportview
Download reportview
 
Fdi
FdiFdi
Fdi
 
Kinh tế việt nam 2010
Kinh tế việt nam 2010Kinh tế việt nam 2010
Kinh tế việt nam 2010
 
7 nhan to_anh_huong_den_gia_ck
7 nhan to_anh_huong_den_gia_ck7 nhan to_anh_huong_den_gia_ck
7 nhan to_anh_huong_den_gia_ck
 
Chương 1: Tổng quan về tài chính
Chương 1: Tổng quan về tài chínhChương 1: Tổng quan về tài chính
Chương 1: Tổng quan về tài chính
 
Phân tích báo cáo tài chính IHG - Group 5.A2K20
Phân tích báo cáo tài chính IHG - Group 5.A2K20 Phân tích báo cáo tài chính IHG - Group 5.A2K20
Phân tích báo cáo tài chính IHG - Group 5.A2K20
 
Vn stock market review 2015
Vn stock market review 2015Vn stock market review 2015
Vn stock market review 2015
 
Thị trường tiền tệ việt nam và giải
Thị trường tiền tệ việt nam và giảiThị trường tiền tệ việt nam và giải
Thị trường tiền tệ việt nam và giải
 
Bài giảng môn lý thuyết tài chính tiền tệ
Bài giảng môn lý thuyết tài chính   tiền tệBài giảng môn lý thuyết tài chính   tiền tệ
Bài giảng môn lý thuyết tài chính tiền tệ
 

Destaque (8)

プレゼンテーション[[[[[[
プレゼンテーション[[[[[[プレゼンテーション[[[[[[
プレゼンテーション[[[[[[
 
Gpsデータosmへ
GpsデータosmへGpsデータosmへ
Gpsデータosmへ
 
FIS_Annual_Review_Web
FIS_Annual_Review_WebFIS_Annual_Review_Web
FIS_Annual_Review_Web
 
Thiet ke Ky yeu - PNJ
Thiet ke Ky yeu - PNJ Thiet ke Ky yeu - PNJ
Thiet ke Ky yeu - PNJ
 
Certificate UFS
Certificate UFSCertificate UFS
Certificate UFS
 
Переход МУП и ГУП на 44-ФЗ
Переход МУП и ГУП на 44-ФЗПереход МУП и ГУП на 44-ФЗ
Переход МУП и ГУП на 44-ФЗ
 
Distribution Develop Me as A Sales and A Leader
Distribution Develop Me as A Sales and A LeaderDistribution Develop Me as A Sales and A Leader
Distribution Develop Me as A Sales and A Leader
 
二分探索をはじめからていねいに
二分探索をはじめからていねいに二分探索をはじめからていねいに
二分探索をはじめからていねいに
 

Semelhante a Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011

Thiet ke bao cao thuong nien -Vietcapital VCHF AR 2011
Thiet ke bao cao thuong nien -Vietcapital VCHF AR 2011Thiet ke bao cao thuong nien -Vietcapital VCHF AR 2011
Thiet ke bao cao thuong nien -Vietcapital VCHF AR 2011
Viết Nội Dung
 
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2   rui ro tham hut tai khoaChuong 2   rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
Le Thuy Hanh
 
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương
Potter VietHung
 
Cap nhat ket qua kinh doanh quy iii.2020 va 9 t2020
Cap nhat ket qua kinh doanh quy iii.2020 va 9 t2020Cap nhat ket qua kinh doanh quy iii.2020 va 9 t2020
Cap nhat ket qua kinh doanh quy iii.2020 va 9 t2020
ngothithungan1
 
Cap nhat ket qua kinh doanh Quy III/2020 va 9T2020
Cap nhat ket qua kinh doanh Quy III/2020 va 9T2020Cap nhat ket qua kinh doanh Quy III/2020 va 9T2020
Cap nhat ket qua kinh doanh Quy III/2020 va 9T2020
ngothithungan1
 

Semelhante a Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011 (20)

Thiet ke bao cao thuong nien -Vietcapital VCHF AR 2011
Thiet ke bao cao thuong nien -Vietcapital VCHF AR 2011Thiet ke bao cao thuong nien -Vietcapital VCHF AR 2011
Thiet ke bao cao thuong nien -Vietcapital VCHF AR 2011
 
Tiểu Luận Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư 3 cổ phiếu tại HOSE
Tiểu Luận Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư 3 cổ phiếu tại HOSETiểu Luận Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư 3 cổ phiếu tại HOSE
Tiểu Luận Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư 3 cổ phiếu tại HOSE
 
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư 3 cổ phiếu tại HOSE
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư 3 cổ phiếu tại HOSEThiết lập và quản lý danh mục đầu tư 3 cổ phiếu tại HOSE
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư 3 cổ phiếu tại HOSE
 
Q4 2013 Colliers Vietnam Investment Digest (VN)
Q4 2013 Colliers Vietnam Investment Digest (VN)Q4 2013 Colliers Vietnam Investment Digest (VN)
Q4 2013 Colliers Vietnam Investment Digest (VN)
 
Tong ket 2009
Tong ket 2009Tong ket 2009
Tong ket 2009
 
q2.2018
 q2.2018 q2.2018
q2.2018
 
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2   rui ro tham hut tai khoaChuong 2   rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
 
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2   rui ro tham hut tai khoaChuong 2   rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
 
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương
 
Equity research mb_271011_vn
Equity research mb_271011_vnEquity research mb_271011_vn
Equity research mb_271011_vn
 
1212 le thi loi
1212 le thi loi1212 le thi loi
1212 le thi loi
 
slide q3.2018 out
slide q3.2018 outslide q3.2018 out
slide q3.2018 out
 
Cap nhat ket qua kinh doanh quy iii.2020 va 9 t2020
Cap nhat ket qua kinh doanh quy iii.2020 va 9 t2020Cap nhat ket qua kinh doanh quy iii.2020 va 9 t2020
Cap nhat ket qua kinh doanh quy iii.2020 va 9 t2020
 
Cap nhat ket qua kinh doanh Quy III/2020 va 9T2020
Cap nhat ket qua kinh doanh Quy III/2020 va 9T2020Cap nhat ket qua kinh doanh Quy III/2020 va 9T2020
Cap nhat ket qua kinh doanh Quy III/2020 va 9T2020
 
Gioi thieu VietinBank Quy 1/2020
Gioi thieu VietinBank Quy 1/2020Gioi thieu VietinBank Quy 1/2020
Gioi thieu VietinBank Quy 1/2020
 
La nguyen thiminh_tt
La nguyen thiminh_ttLa nguyen thiminh_tt
La nguyen thiminh_tt
 
Gioi thieu VietinBank nam 2018
Gioi thieu VietinBank nam 2018Gioi thieu VietinBank nam 2018
Gioi thieu VietinBank nam 2018
 
Gioi thieu VietinBank nam 2018
Gioi thieu VietinBank nam 2018Gioi thieu VietinBank nam 2018
Gioi thieu VietinBank nam 2018
 
Gioi thieu VietinBank
Gioi thieu VietinBankGioi thieu VietinBank
Gioi thieu VietinBank
 
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hayĐề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
 

Mais de Viết Nội Dung

Thiet ke Bao cao thuong nien - Ben Thanh land ar 2009
Thiet ke Bao cao thuong nien - Ben Thanh land ar 2009Thiet ke Bao cao thuong nien - Ben Thanh land ar 2009
Thiet ke Bao cao thuong nien - Ben Thanh land ar 2009
Viết Nội Dung
 
Thiet ke print ad - Qi zen salon
Thiet ke print ad - Qi zen salonThiet ke print ad - Qi zen salon
Thiet ke print ad - Qi zen salon
Viết Nội Dung
 
Thiet ke print ad - Qi zen deluxe
Thiet ke print ad - Qi zen deluxeThiet ke print ad - Qi zen deluxe
Thiet ke print ad - Qi zen deluxe
Viết Nội Dung
 
Thiet ke print ad - Whitepalace
Thiet ke print ad - WhitepalaceThiet ke print ad - Whitepalace
Thiet ke print ad - Whitepalace
Viết Nội Dung
 
Thiet ke print ad - White place
Thiet ke print ad - White place Thiet ke print ad - White place
Thiet ke print ad - White place
Viết Nội Dung
 
Thiet ke print ad - Vina vn map
Thiet ke print ad - Vina vn mapThiet ke print ad - Vina vn map
Thiet ke print ad - Vina vn map
Viết Nội Dung
 
Thiet ke print ad - Vina ads
Thiet ke print ad - Vina adsThiet ke print ad - Vina ads
Thiet ke print ad - Vina ads
Viết Nội Dung
 
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 04
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 04Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 04
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 04
Viết Nội Dung
 
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 02
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 02Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 02
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 02
Viết Nội Dung
 
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 01
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 01Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 01
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 01
Viết Nội Dung
 
Thiet ke print ad - Viet Nam news
Thiet ke print ad - Viet Nam newsThiet ke print ad - Viet Nam news
Thiet ke print ad - Viet Nam news
Viết Nội Dung
 
Thiet ke print ad- Vinacapital vertical
Thiet ke print ad- Vinacapital verticalThiet ke print ad- Vinacapital vertical
Thiet ke print ad- Vinacapital vertical
Viết Nội Dung
 
Thiet ke print ad - Vietcapital
Thiet ke print ad - VietcapitalThiet ke print ad - Vietcapital
Thiet ke print ad - Vietcapital
Viết Nội Dung
 

Mais de Viết Nội Dung (20)

Báo cáo công việc Danapha
Báo cáo công việc DanaphaBáo cáo công việc Danapha
Báo cáo công việc Danapha
 
An Duc Credentials
An Duc CredentialsAn Duc Credentials
An Duc Credentials
 
Thuong hieu Viet dang dan bien mat?
Thuong hieu Viet dang dan bien mat?Thuong hieu Viet dang dan bien mat?
Thuong hieu Viet dang dan bien mat?
 
Thiet ke print ad - romana
Thiet ke print ad - romanaThiet ke print ad - romana
Thiet ke print ad - romana
 
Thiet ke Bao cao thuong nien - Ben Thanh land ar 2009
Thiet ke Bao cao thuong nien - Ben Thanh land ar 2009Thiet ke Bao cao thuong nien - Ben Thanh land ar 2009
Thiet ke Bao cao thuong nien - Ben Thanh land ar 2009
 
Thiet ke print ad - Qi zen salon
Thiet ke print ad - Qi zen salonThiet ke print ad - Qi zen salon
Thiet ke print ad - Qi zen salon
 
Thiet ke print ad - Qi zen
Thiet ke print ad - Qi zenThiet ke print ad - Qi zen
Thiet ke print ad - Qi zen
 
Thiet ke print ad - Qi zen deluxe
Thiet ke print ad - Qi zen deluxeThiet ke print ad - Qi zen deluxe
Thiet ke print ad - Qi zen deluxe
 
Thiet ke print ad - Whitepalace
Thiet ke print ad - WhitepalaceThiet ke print ad - Whitepalace
Thiet ke print ad - Whitepalace
 
Thiet ke print ad - White place
Thiet ke print ad - White place Thiet ke print ad - White place
Thiet ke print ad - White place
 
Thiet ke print ad - Vina vn map
Thiet ke print ad - Vina vn mapThiet ke print ad - Vina vn map
Thiet ke print ad - Vina vn map
 
Thiet ke print ad - Vina ads
Thiet ke print ad - Vina adsThiet ke print ad - Vina ads
Thiet ke print ad - Vina ads
 
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 04
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 04Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 04
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 04
 
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 02
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 02Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 02
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 02
 
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 01
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 01Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 01
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 01
 
Thiet ke print ad- The girl
Thiet ke print ad- The girlThiet ke print ad- The girl
Thiet ke print ad- The girl
 
Thiet ke print ad - Viet Nam news
Thiet ke print ad - Viet Nam newsThiet ke print ad - Viet Nam news
Thiet ke print ad - Viet Nam news
 
Thiet ke print ad- Vinacapital vertical
Thiet ke print ad- Vinacapital verticalThiet ke print ad- Vinacapital vertical
Thiet ke print ad- Vinacapital vertical
 
Thiet ke print ad - Vietcapital
Thiet ke print ad - VietcapitalThiet ke print ad - Vietcapital
Thiet ke print ad - Vietcapital
 
Thiet ke print ad - Sinhdoi
Thiet ke print ad - SinhdoiThiet ke print ad - Sinhdoi
Thiet ke print ad - Sinhdoi
 

Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011

  • 1. QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN BẢN VIỆT Báo cáo thường niên 2011
  • 2.
  • 3. Nội dung Thông điệp của Chủ tịch HĐQT 5 Phỏng vấn Giám đốc Quỹ 7 Trao đổi với Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ 15 Danh mục đầu tư 21 Báo cáo tài chính 25 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 3
  • 4. Nguyễn Thanh Phượng Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị 4 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 5. Thông điệp của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Thưa quý nhà đầu tư, Năm 2011 tiếp tục là một năm với nhiều thử thách và trở ngại đoạn khó khăn vừa qua. Kết quả này đạt được thông qua các cho nền kinh tế Việt Nam. Diễn biến thị trường chứng khoán quy trình quản lý rủi ro chặt chẽ, phân bổ cơ cấu danh mục trong năm qua do đó cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố hợp lý, và trên hết, lựa chọn cơ hội đầu tư một cách thận trọng. tiêu cực như: tâm lý bi quan của các nhà đầu tư, các vấn đề về thanh khoản và quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng, số Năm 2012 vẫn là một năm nhiều thử thách, do các vấn đề của lượng doanh nghiệp phá sản cao kỷ lục và cả diễn biến phức năm 2011 vẫn còn để ngỏ. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận tạp của nền kinh tế thế giới nói chung. thấy nhiều tín hiệu tích cực từ sự ổn định của tỷ giá, xu hướng đi xuống của lãi suất và động thái tái cấu trúc mang tính hệ Như đã đề cập trong báo cáo thường niên năm trước, chúng thống của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tin tôi nhận thấy nền kinh tế cũng như thị trường chứng khoán rằng thị trường chứng khoán Việt Nam với mức định giá rất còn tồn tại những rủi ro và bất ổn trong trung hạn. Trong đó, thấp so với lịch sử và so với các nước trong cùng khu vực sẽ là có hai vấn đề rất đáng quan tâm. Thứ nhất, áp lực lạm phát gia yếu tố tích cực giúp thu hút dòng vốn mới từ quốc tế. Với nhận tăng vẫn tiếp diễn kể từ cuối năm 2010, khiến cho diễn biến định này, chúng tôi sẽ tiếp tục tập trung thời gian và nguồn lãi suất và chi phí vốn luôn ở trạng thái căng thẳng. Thứ hai, lực vào hoạt động phân tích, định giá các doanh nghiệp tiềm tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng - đặc biệt là các năng và tái cơ cấu danh mục, đồng thời tìm kiếm cơ hội đầu tư ngân hàng nhỏ - vẫn chưa được cải thiện triệt để, từ đó làm vào các công ty có hoạt động kinh doanh cơ bản tốt, không bị gia tăng áp lực lên lãi suất huy động và cho vay của hệ thống ảnh hưởng nhiều bởi biến động kinh tế. Ngân hàng. Theo quan điểm của chúng tôi, sẽ rất khó để nhận định về xu hướng thị trường nếu hai vấn đề nói trên chưa được Quý nhà đầu tư vui lòng dành thời gian đọc bản báo cáo giải quyết. thường niên này. Giám đốc điều hành Quỹ sẽ phân tích cụ thể hơn về kết quả hoạt động trong năm qua và những chiến lược Trong bối cảnh đó, chúng tôi đặt ra hai mục tiêu quan trọng đầu tư trong năm sau. Chúng tôi xin cảm ơn sự tin tưởng của cho năm 2011: bảo toàn vốn của nhà đầu tư và đạt mức lợi Quý vị đã và đang dành cho Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu nhuận tốt hơn chỉ số tham chiếu. Đến cuối năm 2011, giá trị tư Chứng khoán Bản Việt. tài sản ròng của Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (VCF) giảm 5,8%, so với mức giảm 27,5% và 48,7% của 2 chỉ số thị trường. Trân trọng, Mặc dù Quỹ VCF đã có mức tăng trưởng âm trong năm 2011 nhưng với kết cấu danh mục vững vàng, Quỹ đang ở vị trí rất thuận lợi để triển khai những kế hoạch cho năm 2012. Điều Nguyễn Thanh Phượng này thể hiện sự nỗ lực rất lớn của cả tập thể trong suốt giai Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 5
  • 6. Nguyễn Khánh Linh Giám đốc Điều hành Quỹ VCF 6 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 7. Phỏng vấn Giám đốc Quỹ VCF Năm 2011 được đánh giá là một trong những năm khó khăn năm 2011. Thanh khoản thị trường cũng cũng suy yếu với nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam. Hai chỉ số thị trường giá trị giao dịch trung bình hàng ngày trên sàn HOSE chỉ còn sụt giảm mạnh trong điều kiện thanh khoản suy yếu. Dưới đây là xấp xỉ 620 tỷ đồng thấp hơn nhiều so với mức 1400 tỷ đồng cuộc phỏng vấn với Giám đốc Quỹ VCF, ông Nguyễn Khánh Linh, của năm 2010. về tình hình hoạt động của Quỹ trong năm 2011. Khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày của Năm 2011 được đánh giá là một trong những năm khó khăn VN-Index và HNX-Index giai đoạn 2008 – 2011 nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam. Xin ông cho biết những lý do nào dẫn đến sự suy yếu của thị trường trong năm vừa qua? Năm VN-Index HNX-Index tỷ VNĐ Cổ phiếu tỷ VNĐ Cổ phiếu Ông Nguyễn Khánh Linh: Thị trường chứng khoán Việt Nam 2008 529 12.676.990 230 6.174.936 đã trải qua một giai đoạn đầy thử thách trong năm 2011. Dưới ảnh hưởng của môi trường đầu tư ảm đạm do sự chuyển biến 2009 1.632 42.119.485 786 22.947.539 thiếu tích cực của các yếu tố vĩ mô (tình trạng lạm phát và lãi 2010 1.400 44.344.010 966 35.019.239 suất cao, thâm hụt thương mại và giá trị đồng nội tệ suy yếu, 2011 620 32.297.434 386 32.030.538 sản xuất công nghiệp bị kìm hãm), hai chỉ số VN-Index và HNXIndex đã có mức sụt đáng kể, xấp xỉ 27% và 48% trong CƠ CẤU DANH MỤC PHÂN bổ THEO Loại TÀI SẢN 5,5% 2,8% 59,3% 21,3% Niêm yết 73,2% 37,9% OTC Tiền mặt 2010 2011 Nguồn: VCAM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 7
  • 8. Bên cạnh những yếu tố vĩ mô, khía cạnh tâm lý của các nhà Về mặt chính sách, sau một thời gian dài cân nhắc, Bộ Tài Chính đầu tư cũng là một nguyên nhân lớn dẫn đến sự suy giảm của đã ban hành Thông Tư 74 cho phép giao dịch ký quỹ được hoạt thị trường trong năm vừa qua. Đối với các nhà đầu tư nước động chính thức, đồng thời cho phép mỗi nhà đầu tư được mở ngoài, sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam đã bị giảm đi đáng nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán và mua bán cùng loại kể do các yếu tố nội tại, đặc biệt là vấn đề lạm phát và đồng cổ phiếu trong một phiên. Những thay đổi này đánh dấu một tiền suy yếu. Tâm lý của các nhà đầu tư trong nước đã chịu bước tiến lớn về mặt chính sách của thị trường chứng khoán ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc đua giảm dư nợ phi sản xuất của Việt Nam. Tuy nhiên, dưới làn sóng bán tháo và giải chấp cổ các tổ chức tín dụng trong suốt năm. Những thông tin chính phiếu của các tổ chức tín dụng trong cuộc đua giảm dư nợ phi thức và không chính thức về tình trạng nợ xấu, phá sản của sản xuất, hiệu ứng của Thông Tư đã không có được những kết các doanh nghiệp càng làm cho tâm lý nhà đầu tư nói chung quả như mong đợi. trở nên chán nản. Trong điều kiện thị trường khó khăn như vậy, Quỹ đã có định Dưới tình hình đó, thị trường chứng khoán đã giảm quá đà hướng đầu tư gì, và đã đạt được kết quả thế nào? so với bức tranh về hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết. Điều này dẫn tới việc các chỉ số P/E và P/B của Ông Nguyễn Khánh Linh: Dưới điều kiện môi trường đầu tư còn nhiều công ty bị giảm xuống mức thấp lịch sử. Theo tính nhiều hạn chế, Quỹ VCF theo sát chiến lược được đặt ra từ kỳ toán của chúng tôi, P/E toàn thị trường trong năm 2011 đạt họp Đại Hội Nhà Đầu Tư lần trước, bao gồm ba hoạt động chính: xấp xỉ 7,94 lần, so với mức 10,71 lần trong năm 2010 và 12,55 (1) gia tăng tính thanh khoản của danh mục đầu tư, (2) tập trung lần trong năm 2009. công tác đầu tư giá trị và (3) ưu tiên hiện thực hóa lợi nhuận trên các hạng mục đầu tư đã đạt mức lợi nhuận mục tiêu. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÙA VCF SO SÁNH VỚI VN-INDEX và hnx-index TRONG NĂM 2011 120 Nguồn: VCAM 100 80 60 VN-Index HNX-Index VCF NAV 40 T12/2010 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 8 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 9. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VCF SO SÁNH VỚI VN-INDEX VÀ HNX-INDEX QUA CÁC NĂM Nguồn: VCAM Thời kỳ HNX-Index VN-Index VCF Lợi nhuận(%) Độ dao động Lợi nhuận(%) Độ dao động Lợi nhuận(%) Độ dao động Năm 2007 33,7 83,1 23,3 52,0 31,0 18,1 Năm 2008 - 67,4 69,1 - 66,0 49,1 - 57,3 27,7 Năm 2009 59,2 45,4 56,8 46,1 54,3 24,2 Năm 2010 - 32,1 25,7 - 2,0 16,7 - 5,4 11,7 Năm 2011 -48,6 24,1 -27,5 21,8 -5,8 9,3 Từ khi thành lập -75,7 55,6 -53,3 41,4 -27,4 22,7 Tính đến ngày 30 tháng 12 năm 2011, tiền mặt chiếm 59,31% xu hướng hoạt động an toàn và ổn định hơn so với mặt bằng NAV của Quỹ, tương đương 341 tỷ VNĐ. Khoản đầu tư vào cổ chung trên thị trường. phiếu chiếm 40,69%, tương đương 244 tỷ VNĐ. Trong đó, đầu tư vào các cổ phiếu niêm yết chiếm 38% và các cổ phiếu OTC Để có một cái nhìn khách quan hơn về tình hình hoạt động của chiếm xấp xỉ 3%. Như vậy, so với 2010, danh mục đầu tư của Quỹ trong năm 2011, chúng tôi cũng thực hiện một so sánh Quỹ đã có sự cải thiện đáng kể về tính thanh khoản. kết quả hoạt động của Quỹ VCF cùng với các quỹ đầu tư trong nước và nước ngoài có quy mô và phạm vi hoạt động tương Trong các hoạt động đầu tư giá trị, Quỹ đã ưu tiên đầu tư vào đồng tại Việt Nam. So sánh được thực hiện với nguồn thông tin các công ty có tỷ suất cổ tức và tăng trưởng cao, chỉ số P/E và đa dạng, chủ yếu dựa vào số liệu báo cáo chính thức của các P/B thấp. Những ví dụ tiêu biểu trong nhóm này là các hạng quỹ trong nhóm so sánh. Dữ liệu cung cấp bởi báo cáo của LCF mục đầu tư vào Công Ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Lạnh (mã chứng Rothschild được sử dụng khi không có số liệu báo cáo chính khoán: SRF), Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Container Việt Nam thức của các quỹ trong nhóm so sánh. Quỹ VCF chốt NAV cuối (mã chứng khoán: VSC). Bên cạnh những hạng mục đầu tư giá năm 2011 tại mức 575 tỷ VNĐ, giảm 5,8% so với đầu năm. Các trị, Quỹ cũng chú trọng vào những hạng mục đầu tư mang quỹ có vốn nước ngoài có tăng trưởng trung bình âm 27,1% tính phòng thủ cao, lượng tiền mặt dồi dào và hoạt động kinh và các quỹ nội địa có tăng trưởng trung bình âm 33,9%. Cũng doanh cốt lõi phát triển bền vững. Các công ty điển hình là theo thống kê của LCF Rothschild, Quỹ VCF có kết quả hoạt Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (mã chứng khoán: VNM), Công động tốt nhất trong nhóm so sánh. Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh (mã chứng khoán: BMP) và Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Miền Nam (mã chứng So sánh kết quả hoạt độnG của vcf khoán: PGS). Đối với các hạng mục đầu tư đã đạt mức lợi nhuận và các Quỹ tương đồng mục tiêu, Quỹ cũng ưu tiên hiện thực hóa lợi nhuận từ các hạng mục đầu tư này. Bằng cách tiến hành đồng thời 3 hoạt động Tên quỹ NAV 2011 trên, Quỹ VCF đã có kết quả hoạt động tốt hơn so với hai chỉ số Viet Capital Fund -5,8% VN-Index và HNX-Index trong năm 2011. Cụ thể NAV của Quỹ Trung bình các quỹ nước ngoài -27,1% giảm 5,8% trong khi VN-Index giảm 27,5% và HNX-Index giảm Trung bình các quỹ nội địa -33,9% 48,6%. Bên cạnh kết quả hoạt động tốt hơn so với VN-Index và HNX-Index, các chỉ số đo lường độ rủi ro cũng cho thấy Quỹ có Nguồn: LCF Rothschild BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 9
  • 10. Bên cạnh kết quả hoạt động như vậy, xin ông nói thêm về So sánh kết cấ u danh mục 2009 - 2011 những thay đổi trong cơ cấu danh mục trong năm vừa qua? Năm 2009 2010 2011 Ông Nguyễn Khánh Linh: Vì một trong những mục tiêu hàng Niêm yết 66,4% 73,2% 37,9% đầu của năm 2011 là nâng thanh khoản cho danh mục đầu tư OTC 10,1% 5,5% 2,8% của Quỹ, chúng tôi tập trung vào các hoạt động cơ cấu danh mục và nâng tỷ lệ tiền mặt lên 59,3% và giảm tỷ lệ đầu tư vào Sắp niêm yết 10,1% 0,0% 0,0% cổ phiếu OTC xuống 2,8%. Trong năm 2011, tổng giá trị các Tiền 13,5% 21,3% 59,3% khoản thanh hoán là 573,9 tỷ VNĐ; chủ yếu là hiện thực hóa Tổng 100,0% 100,0% 100,0% lợi nhuận từ các khoản đầu tư có sẵn. Bên cạnh đó, chúng tôi Nguồn: VCAM giải ngân 412,7 tỷ VNĐ để thực hiện mục tiêu đầu tư giá trị đã đặt ra từ đầu năm. Những thay đổi về cơ cấu danh mục là bước Về công tác phân bổ ngành trong danh mục đầu tư của Quỹ, quan trọng trong chiến lược dài hạn nhằm nâng cao tính linh chúng tôi chú trọng vào những ngành nghề mang lại lợi hoạt của danh mục. Điều này cũng tạo nên dòng tiền mặt ổn nhuận dài hạn cho nhà đầu tư. Chính vì vậy, danh mục của định và giảm biến động cũng như rủi ro chung trên danh mục Quỹ được phân bổ tại những ngành chủ chốt của nền kinh tế đầu tư của Quỹ VCF. Trong 3 năm trở lại đây, tính thanh khoản Việt Nam, đồng thời những ngành này cũng được đánh giá là trong danh mục đầu tư của Quỹ đã được nâng lên đáng kể. sẽ mang lại mức lợi nhuận tốt nhất cho Quỹ khi nền kinh tế Dưới đây là bảng hiển thị những thay đổi về kết cấu danh mục phục hồi. Một số những ngành tiêu biểu được chúng tôi chú của Quỹ từ 2009 đến 2011. trọng gồm có: vận tải, nguyên vật liêu cơ bản, hàng tiêu dùng và công nghệ thông tin. Chi tiết phân bố danh mục của Quỹ theo ngành được thể hiện qua biểu đồ dưới đây: Phân bổ danh mục Quỹ VCF theo ngành Nguồn: VCAM Ngân hàng Nguyên vật liệu Vật liệu xây dựng Xây dựng Hàng tiêu dùng Thiết bị điện Vận tải Dầu khí Phát triển bất động sản 2010 Quản lý bất động sản 2011 Công nghệ, truyền thông 0 5 10 15 20 25% 10 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 11. Đi chi tiết hơn vào các hạng mục đầu tư cụ thể, trong năm Để phân tích rõ hơn về các sự hiệu quả của các hoạt động 2011, phần lớn lợi nhuận của Quỹ đến từ các hạng mục đầu của Quỹ so với thị trường nói chung, chúng tôi đã bóc tách tư vào cổ phiếu blue-chip thuộc nhóm ngành như Hàng tiêu lợi nhuận của Quỹ trong năm 2011 thành 3 nhóm hoạt động dùng và Nguyên vật liệu cơ bản. Bên cạnh đó, các cổ phiếu này chính: (1) hoạt động phân bổ tài sản theo nhóm tài sản, (2) thuộc về các công ty có lượng tiền mặt dồi dào và hoạt động hoạt động phân bổ danh mục đầu tư theo ngành, (3) hoạt kinh doanh cốt lõi bền vững. Đồng thời, chúng tôi cũng hiện động lựa chọn cổ phiếu trong danh mục đầu tư. thực hóa lợi nhuận tại những hạng mục đầu tư này theo như kế hoạch đã đề ra từ đầu năm. Phân tích hoạt động Quỹ 5 cổ phiếu sinh lời nhiều nhất Tỷ VNĐ Hoạt động % VN-Index -27,5 % trong VCF -5,8 Lợi nhuận Lợi nhuận Tổng lợi tăng Mã CP đã được chưa hiện Tổng chênh lệch so với VN Index 21,7 nhuận trưởng hiện thực thực hóa của quỹ Chênh lệch do phân bổ tài sản 18,0 VNM 17,7 - 17,7 3,1% Chênh lệch do phân bổ ngành 2,2 Halico 13,2 1,6 14,8 2,6% Chênh lệch do lựa chọn cổ phiếu 1,5 STB 1,8 - 1,8 0,3% PGS 1,7 - 1,7 0,3% Theo tính toán của chúng tôi, lý do chính mang đến kết quả hoạt động tốt hơn so với thị trường của Quỹ đến từ công tác PGD 1,4 - 1,4 0,3% phân bổ tài sản theo nhóm tài sản. Những hoạt động còn lại Tổng 35,8 1,6 37,4 6,6% mặc dù vượt trội hơn so với thị trường chung, nhưng chỉ đóng góp phần nhỏ vào kết quả hoạt động của Quỹ. Điều này được giải thích bởi xu hướng chung của tất cả các ngành trong Mặt khác, những hạng mục đầu tư đem lại mức lỗ cao nhất năm vừa qua là suy giảm. Vì vậy công tác phân bổ tài sản theo cho Quỹ tập trung vào những ngành mang tính chu kỳ như bất ngành khó đạt được những kết quả vượt trội. Về công tác lựa động sản, xây dựng và những ngành có liên quan khác. chọn cổ phiếu, đa phần các cổ phiếu niêm yết đều không có sự tăng trưởng về giá trong năm vừa qua. Hơn nữa, mục tiêu 5 cổ phiếu sinh lỗ nhiều nhất Tỷ VNĐ chính của Quỹ trong năm vừa qua là bảo toàn vốn và giữ tính thanh khoản cao cho danh mục đầu tư. Chính vì vậy, 2 hoạt Lỗ chưa % trong động phân bổ theo ngành và lựa chọn cổ phiếu đã gặp phải Lợi nhuận Tổng lợi được tăng Mã CP chưa hiện những rào cản đáng kể trong năm vừa qua. nhuận trưởng thực hiện thực hóa của quỹ Với bối cảnh 2011 như vậy, xin ông cho biết nhận định của Ban SRF - 15,8 15,8 -2,7% Giám Đốc về tình hình thị trường đầu tư trong năm 2012? LHG - 15,3 15,3 -2,7% DPM 4,0 7,0 11,0 -1,9% Ông Nguyễn Khánh Linh: Năm vừa qua là một năm khó khăn SCR 10,7 - 10,7 -1,8% cho nền kinh tế Việt Nam. Xuyên suốt cả năm, Chính Phủ đã FPT 8,5 0,3 8,8 -1,5% bày tỏ quyết tâm mạnh mẽ trong việc kiềm chế lạm phát. Chính vì vậy, thị trường đã phải chịu một số áp lực trong ngắn Tổng 23,2 38,4 61,6 -10,7% hạn hướng tới một môi trường đầu tư và thị trường lành mạnh BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 11
  • 12. hơn trong dài hạn. Song hành với những cải tổ trong nền kinh tế, thị trường Việt Nam vẫn nhận được sự quan tâm của các tổ chức nước ngoài lớn như KKR và Diageo. Về mặt các cơ quan hành chính, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cũng đang nỗ lực kiến tạo một sân chơi bình đẳng hơn cho nhà đầu tư tổ chức để khuyến khích các quỹ đầu tư lớn nước ngoài. Dưới sự quyết tâm đó, một số những yếu tố vĩ mô như lạm phát, lãi suất và tỷ giá bắt đầu phát ra một số tín hiệu tích cực vào thời điểm cuối năm 2011. Bên cạnh đó, tỷ giá tiền đồng và đô la Mỹ vẫn tương đối ổn định trên cả hai thị trường tự do và thị trường liên ngân hàng sau khi Chính Phủ điều chỉnh tỷ giá vào tháng 2/2011. Chúng tôi dự báo tiền đồng sẽ không mất giá nhiều trong năm 2012, nhờ sự cải thiện trong cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối. Những yếu tố trên là một sự khích lệ lớn giúp cho niềm tin của cộng đồng đầu đầu tư hồi phục trở lại. Tuy nhiên, một số yếu tố rủi ro vẫn đang tiềm ẩn trong năm 2012. Thứ nhất, về vấn đề lạm phát, mặc dù những yếu tố nội tại đang được Chính Phủ xử lý tốt, các yếu tố ngoại lai như giá dầu, nhiên liệu nhập khẩu đang chịu nhiều sức ép tăng giá do tình hình Trung Đông diễn biến phức tạp. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh giá của các loại mặt hàng thiết yếu như điện và nước cũng sẽ góp phần không nhỏ đến xu hướng lạm phát trong năm nay. Thứ hai, tình trạng thanh khoản và nợ xấu của hệ thống ngân hàng đang là một vấn đề thu hút sự chú ý của thị trường. Theo như số liệu chính thức của Ngân Hàng Nhà Nước, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng ước đạt khoảng 3,8% trong 2011 (tăng từ mức 2,5% năm 2010). Tuy nhiên theo nhiều chuyên gia và các tổ chức nước ngoài nhận định thì con số này ở mức khoảng 8% đến 10% (tương ứng với khoảng 240.000 tỷ VNĐ). Đây chính là vấn đề cốt lõi làm cho thanh khoản của hệ thống ngân hàng luôn ở mức căng thẳng trong năm 2011 và hệ quả của nó là lãi suất huy động và cho vay sẽ khó giảm trong ngắn hạn. Tóm lại, chúng tôi cho rằng tình hình năm 2012 sẽ tốt hơn so với năm 2011 vì nền kinh tế vĩ mô đang phát ra những tín hiệu phục hồi. Tuy vậy, sự phục hồi này có bền vững hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó chúng tôi muốn 12 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 13. nhấn mạnh vào những yếu tố ngoại lai, nằm ngoài tầm ảnh gạo, cà phê và hạt điều, và nằm trong 5 nước đứng đầu về hưởng của các chính sách từ phía Chính Phủ. Do vậy, trong xuất khẩu cao su thiên nhiên và thủy sản. Nông nghiệp chiếm nửa đầu của 2012, thị trường sẽ khó xác định được phương hơn 22% tổng GDP cả nước và sử dụng hơn 70% lực lượng lao hướng chính xác. Xu hướng chính xác của thị trường chỉ có động. Trong năm 2011, kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp đạt thể được xác định một cách rõ ràng vào nửa sau của 2012 khi 19,7 tỷ USD, chiếm 20% tổng giá trị xuất khẩu cả nước, đem những yếu tố vĩ mô phát ra những tín hiệu rõ ràng hơn về đà lại mức thặng dư thương mại lớn nhất, mang về 11,5 tỷ ngoại hồi phục của nền kinh tế. tệ cho quốc gia. Những công ty hoạt động trong ngành này sẽ là những cơ hội đầu tư dài hạn với tiềm năng rất lớn trong Như vậy Quỹ VCF sẽ có kế hoạch thế nào trong năm 2012? những năm kế tiếp. Ông Nguyễn Khánh Linh: Dựa trên những nhận định như vậy, chiến lược đầu tư của chúng tôi trong năm 2012 sẽ tập trung vào ba chủ đề chính: đầu tư giá trị để đón đà phục hồi của nền kinh tế, tham gia đầu tư vào các thương vụ mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A), và ưu tiên đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Đối với hoạt động đầu tư giá trị, cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang được giao dịch ở mức P/E là 7,94 lần trong năm 2011 và dự phóng 7,5 lần trong năm 2012. Mức này thấp hơn 36% so với các nước trong khu vực. P/B của thị trường đang ở mức thấp kỷ lục 1 lần, thể hiện mức chiết khấu 44% so với các nước trong khu vực. Tích lũy cổ phiếu tại mức này sẽ đem lại tỷ lệ an toàn cao cho nhà đầu tư. Đồng thời, mức tăng trưởng GDP dự phóng của Việt Nam khoảng 5,5% trong năm 2012, cao thứ 4 trong khu vực (sau Trung Quốc, Ấn Độ và In-đô-nê-xi-a) sẽ là một cú hích đáng kể cho thị trường trong năm nay. Cùng với triển vọng tăng trưởng trung và dài hạn của Việt Nam, tổng giá trị các giao dịch M&A trong mười tháng đầu năm 2011 đã vượt cả năm 2010 bất kể bất ổn kinh tế toàn cầu và trong nước. Chúng tôi kỳ vọng các hoạt động này sẽ tập trung vào ngành dịch vụ tài chính (dựa theo kế hoạch củng cố ngành ngân hàng của Ngân Hàng Nhà Nước), hàng tiêu dùng, thuỷ sản, bán lẻ, dược phẩm, bất động sản. Từ đó tạo ra cơ hội đầu tư mới không chỉ cho cơ hội phát hành riêng lẻ mà còn cho nhà đầu tư cổ phiếu niêm yết. Theo hướng đầu tư vào ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, những ngành như Nông nghiệp và Thủy sản đang nhận được sự quan tâm đặc biệt từ cộng đồng đầu tư. Việt Nam đứng đầu về xuất khẩu hạt tiêu trên toàn thế giới, đứng thứ nhì về BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 13
  • 14. 14 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 15. Trao đổi với Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ Kinh tế vĩ mô năm 2011 diễn biến rất phức tạp với nhiều chuyển biến về mặt chính sách. Dưới đây là cuộc phỏng vấn với Ban Giám Đốc của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt về tình hình 2011 và những nhận định cho 2012. Xin Ban Giám Đốc cho biết nhận định về những diễn biến trong kinh tế vĩ mô năm 2011? Bà Nguyễn Thanh Phượng: Năm 2011 là một năm khó khăn cho kinh tế Việt Nam. Tổng sản phẩm quốc nội trong năm tăng 5,89%, chủ yếu do đóng góp của ngành dịch vụ, bán lẻ. Các ngành trong nhóm nông lâm nghiệp và thủy sản vẫn giữ mức tăng trưởng ổn định vào khoảng 4% trong năm 2011. Ngành công nghiệp và xây dựng chỉ tăng 5,53%, giảm khá mạnh so với mức tăng trưởng 7,7% trong năm 2010 và 5,52% trong năm 2009. Có hai lý do khiến các ngành này bị ảnh hưởng nặng nề; trước hết do lãi suất cho vay đối với ngành phi sản xuất ở mức quá cao, ước đạt mức trung bình 20%. Thứ hai là do những biện pháp thắt chặt chính sách tài khóa của Chính Phủ, dẫn đến việc hạn chế chi tiêu công, và đầu tư cho cơ sở hạ tầng và các ngành công nghiệp và xây dựng là những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. TĂNG TRƯỞNG GDP và các nhóm ngành trong giai đoạn 2009-2011 9.00 8.00 7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 0.00 2009 2010 2011 Tổng sản phẩm Nông lâm nghiệp Công nghiệp Dịch vụ quốc nội và Thủy sản và Xây dựng BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 15
  • 16. Nguyễn Thanh Phượng Cung Trần Việt Nguyễn Khánh Linh Chủ tịch HĐQT Giám đốc Nghiên cứu Giám đốc Điều hành Quỹ VCF Bên cạch các khía cạnh tăng trưởng, lạm phát được xem là biến cao, nhưng điều quan trọng hơn là căng thẳng về lạm phát đã số vĩ mô được giới đầu tư đặc biệt quan tâm bởi những diễn phần nào giảm bớt, và xu hướng lạm phát đang chỉ ra sự ổn biến phức tạp của nó trong năm 2011. Sau khi liên tiếp tăng định trong những tháng cuối năm. Bằng chứng dễ thấy là CPI cao và đạt đỉnh ở mức 23% vào tháng 8/2011 lạm phát theo theo tháng chỉ tăng dưới 1% kể từ tháng 8/2011. năm đã giảm tốc xuống còn 18,1% vào cuối tháng 12/2011. Tuy nhiên, dưới áp lực lạm phát cao trong suốt 2 năm 2010 và Con số này vượt xa mục tiêu kiềm chế lạm phát khoảng 7-8% 2011, các doanh nghiệp đã phải chịu chi phí vốn cao, ước đạt mà Chính Phủ đặt ra vào đầu năm và gần sát với mục tiêu lạm 20% đến 23% trong giai đoạn giữa năm 2011 phát điều chỉnh dưới 18% của Chính Phủ. Mặc dù vẫn ở mức diễn biến lạm phát theo tháng trong giai đoạn 2010-2011 25 20 2010 15 2011 10 5 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 16 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 17. Lãi suất liên ngân hàng qua đêm 25 20 2010 2011 15 10 5 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Các yếu tố như cán cân thương mại, tỷ giá và nguồn vốn FDI cũng mại của Việt Nam trong năm qua là do Việt Nam đã xuất siêu là những vấn đề được nhắc đến nhiều trong năm 2011, xin Ban gần 1,9 tỷ USD vàng vào thời điểm tháng 6 và tháng 7. Nếu Giám Đốc cho biết nhận định về vấn đề này? loại việc xuất khẩu vàng, cán cân thương mại của Việt Nam sẽ ở mức 11,2 tỷ USD, chỉ giảm 10% so với năm 2010. Đối mặt với Ông Cung Trần Việt: Trong năm 2011, thâm hụt cán cân áp lực nhập siêu dai dẳng, Ngân Hàng Nhà Nước đã điều chỉnh thương mại của Việt Nam chỉ ở mức 9,5 tỷ USD, giảm 25% so tỷ giá tiền Đồng bốn lần trong khoảng từ tháng 11 năm 2009 với năm 2010 và là một mức cải thiện đáng kể so với mức 18 tới tháng 2 năm 2011, đặc biệt là lần điều chỉnh hơn 9% vào tỷ USD trong năm 2008. Nếu so với kim ngạch xuất nhập khẩu, tháng 2 năm 2011, khiến cho tiền Đồng giảm tổng cộng 13% nhập siêu năm 2011 chỉ bằng 9,9%. Đây là mức thấp nhất trong so với tiền USD trong suốt giai đoạn này. vòng 5 năm qua và là năm có tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu thấp nhất kể từ năm 2002. Tuy nhiên, phân tích diễn Về nguồn vốn FDI, nhìn chung bức tranh tổng thể FDI của năm biến của thâm hụt thương mại qua các tháng thì chúng tôi 2011 không quá bi quan. Nguồn vốn giải ngân từ FDI là 11 tỷ nhận thấy lý do chính dẫn tới sự cải thiện về cán cân thương USD, tương đương với mức giải ngân của năm 2010. Nhập khẩu và Xuất khẩu TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2011 120 100 80 60 40 Xuất khẩu 20 Nhập khẩu 0 Thâm hụt thương mại 2007 2008 2009 2010 2011 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 17
  • 18. Tuy nhiên, lượng FDI đăng ký sụt giảm đáng kể. Cụ thể, lượng dưới dư âm của các chính sách thắt chặt trong năm 2011. Tuy vốn đăng ký mới chỉ ở mức 11,5 tỷ USD, tương đương với 65% nhiên, yếu tố bình ổn mới là điều đáng được quan tâm hàng năm 2010 và lượng vốn đăng ký tăng thêm ở mức 3,1 tỷ USD, đầu vào thời điểm này, đặc biệt là các vấn đề lạm phát, lãi suất tăng 165% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, xét cơ cấu FDI đăng ký và tỷ giá. trong năm 2011 có dấu hiệu chuyển biến tích cực khi dòng Về vần đề lạm phát, số liệu về CPI những tháng cuối năm 2011 vốn có xu hướng giảm ở lĩnh vực bất động sản có tính đầu cơ cộng với diễn biến tỷ giá và giá các hàng hóa thiết yếu đang cao và tăng ở lĩnh vực sản xuất. cho thấy những tín hiệu khá tích cực đối với vấn đề lạm phát tại Trước bối cảnh năm 2011 như vậy, Ban Giám Đốc có nhận định Việt Nam. Nếu như Chính Phủ kiềm chế được lạm phát trong như thế nào về tình hình năm 2012? năm 2012, điều này sẽ trở thành tiền đề cho việc nới lỏng tín dụng và hạ lãi suất để hỗ trợ cho việc sản xuất kinh doanh. Ông Nguyễn Khánh Linh: Đối với kinh tế vĩ mô trong năm Mặc dù vậy, chúng tôi không thể loại trừ các yếu tố ngoại lai 2012, chúng tôi tin rằng thời kỳ xấu nhất đã qua. Về tăng ảnh hưởng trực tiếp đến lạm phát như giá dầu, và nhiên liệu. trưởng, Việt Nam có thể tăng trưởng chậm lại trong năm 2012, Về vấn đề tỷ giá, tỷ giá USD/VND sẽ có xu hướng tiếp tục tăng FDI qua các năm 80 70 60 50 40 30 20 10 FDI cam kết 0 Tổng giải ngân vốn FDI 2007 2008 2009 2010 2011 18 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 19. Tỷ giá USD/VND 24 23 22 21 20 19 18 17 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tỷ giá tự do Tỷ giá niêm yết Biên độ trên Biên độ dưới trong năm tới. Tuy nhiên, không giống với diễn biến trong năm vẫn còn phần nào ảnh hưởng đến đà tăng trưởng trong 2012, 2011, tỷ giá nhiều khả năng sẽ tăng trong vòng kiểm soát và sự tăng trưởng trong năm nay sẽ có chất lượng hơn. Chúng tôi chủ động của Ngân Hàng Nhà Nước. kỳ vọng thời điểm cuối năm 2012 sẽ là thời điểm khi các khó khăn trong kinh tế vĩ mô sẽ đa phần sẽ được tháo gỡ, và đó Tóm lại, năm 2012 sẽ là một năm bình ổn hơn so với năm 2011. cũng chính là xuất phát điểm cho một chu kỳ tăng trưởng mới Mặc dù dư âm của các chính sách thắt chặt trong năm 2011 sẽ của nền kinh tế. BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 19
  • 20. 20 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 21. Danh mục đầu tư PHÂN BỔ THEO NGÀNH (TỶ LỆ PHẦN TRĂM CỦA GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG) Vận tải 6,46% Xây dựng 5,52% Thiết bị điện 5,18% Vật liệu xây dựng 5,62% Công nghệ thông tin 3,65% Hàng tiêu dùng 5,86% Tiền mặt 59,31% Nguyên vật liệu 5,26% Ngân hàng 1,21% Quản lý bất động sản 1,95% Số lượng cổ phiếu Giá trị (VNĐ) % NAV VẬN TẢI - 6,46% VSC / Công ty CP Container Việt Nam Công ty Cổ phần Container Việt Nam (Viconship) có trụ sở chính tại thành phố Hải Phòng, một trong ba trung tâm lớn nhất của hệ thống cảng biển Việt Nam. Viconship là một trong những số ít các công ty cung cấp tất cả 1.411.610 37.125.343.000 6,46% các dịch vụ trong chuỗi giá trị bao gồm quản lý cảng biển, dịch vụ giao nhận, kinh doanh kho bãi và vận tải đường bộ. Tổng cộng Vận tải 37.125.343.000 6,46% NGÂN HÀNG - 1,21% MSB / NH TMCP Hàng Hải Việt Nam Ngân hàng Hàng Hải là một ngân hàng có quy mô trung bình và có cổ phiếu giao dịch trên thị trường OTC. Ngân hàng Hàng Hải xác lập vị thế của 1.127.397 6.952.657.299 1,21% mình bằng sự năng động và khả năng sinh lời cao. Ngân hàng đã ghi nhận mức tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng 151% trong năm 2010. Tổng cộng Ngân hàng 6.952.657.299 1,21% BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 21
  • 22. Số lượng cổ phiếu Giá trị (VNĐ) % NAV HÀNG TIÊU DÙNG - 5,86% VNS/ Công Ty CP Ánh Dương Việt Nam (VINASUN) VINASUN là thương hiệu taxi tốt nhất hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh. Hiện nay đội xe của công ty đã lên đến con số hơn 4.000 xe, chiếm hơn 40% thị phần xe taxi tại Tp. Hồ Chí Minh và hơn 60% thị phần ở Bình Dương và Đồng Nai. 888.170 18.829.204.000 3,27% VINASUN hiện đang tiến hành mở rộng thị trường ra các thành phố cấp 2 như Đà Nẵng, Vũng Tàu và Cần Thơ. Halico / Công Ty CP Cồn Rượu Hà Nội Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội có hơn 100 năm kinh nghiệm trong việc sản xuất các loại rượu cồn tại Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty bao gồm rượu vodka, rượu truyền thống, rượu trái cây và nước tinh khiết. 93.032 9.334.179.656 1,62% Halico sở hữu một thương hiệu vững mạnh và mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước. TH1 / Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I Việt Nam Hoạt động kinh doanh chính của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam là kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã đạt được những tựu nhất định. Trong năm 2008 công ty 254.900 5.505.840.000 0,96% đã được xếp hạng xếp hạng 261 trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và xếp hạng 41 trong Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Tổng cộng Hàng tiêu dùng 33.669.223.656 5,86% VẬT LiỆU XÂY DỰNG - 5,62% BMP / Công Ty CP Nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần nhựa Bình Minh là một trong những công ty sản xuất ống nhựa hàng đầu Việt Nam. Hiện nay Bình Minh chiếm lĩnh thị trường ống 717.270 25.104.450.000 4,37% nhựa ở Miền Nam và đang dần mở rộng thị phần ra miền Bắc. TNA / Công Ty CP Thương Mại XNK Thiên Nam Công ty có 2 mảng hoạt động gồm kinh doanh thương mại với mặt hàng chủ đạo là sắt thép và cung cấp dịch vụ giải trí và cầm đồ. Công ty đang sở 360.200 7.204.000.000 1,25% hữu 10 mặt bằng ở nhiều vị trí khác nhau trong TP HCM, và đang thực hiện đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng bán và cho thuê tại nhiều vị trí đắc địa. Tổng cộng Vật liệu xây dựng 32.308.450.000 5,62% XÂY DỰNG - 5,52% SRF / Công Ty CP Kỹ Nghệ Lạnh (Searefico) SRF được biết đến với trên 26 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực lạnh công nghiệp và 16 năm với dịch vụ cơ điện công trình (M&E). Hiện nay SRF là một trong ba nhà thầu lớn nhất trong các lĩnh vực này với khả năng đảm 1.627.840 31.742.880.000 5,52% nhận trọn gói từ thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công lắp đặt theo tiêu chuẩn quốc tế. Tổng cộng Xây dựng 31.742.880.000 5,52% 22 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 23. Số lượng cổ phiếu Giá trị (VNĐ) % NAV NGUYÊN VẬT LiỆU - 5,26% DPM / Tổng Công Ty CP Phân Bón và Hóa Chất Dầu Khí Công ty Phâm đạm và Hóa chất Dầu khí là nhà cung cấp urea và amonia lớn nhất thị trường Việt Nam, chiếm 50% thị phần đạm ở khu vực Đồng 729.250 17.356.150.000 3,02% bằng sông Cửu Long, Nam Bộ và Miền Trung. KSB / Công Ty CP Khoáng Sản và Xây Dựng Bình Dương Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương hoạt động chính trong lĩnh vực khai thác mỏ, sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Hoạt động khai thác mỏ hiện nay là hoạt động 347.580 12.895.218.000 2,24% sản xuất chính, đóng góp hơn 80% vào tổng doanh thu của công ty. Trong chiến lược phát triển lâu dài, công ty định hướng tập trung phát triển lĩnh vực bất động sản công nghiệp. Tổng cộng Nguyên vật liệu 30.251.368.000 5,26% THIẾT BỊ ĐiỆN - 5,18% NHW/ Công Ty CP Ngô Han Công ty Cổ phần Ngô Han là công ty hàng đầu về sản xuất dây điện từ Việt Nam. Sản phẩm của công ty là dây điện tròn, dây dẹt, chiếm 40% thị phần 2.272.339 29.767.640.900 5,18% dây điện từ ở Việt Nam. Tổng cộng Thiết bị điện 29.767.640.900 5,18% CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 3,65% FPT / Công Ty CP FPT Công ty Cổ phần FPT là tập đoàn công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam. Hoạt động kinh doanh chính của công ty bao gồm sản xuất phần mềm xuất 422.010 20.973.897.000 3,65% khẩu, tích hợp hệ thống, dịch vụ viễn thông và phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin, giáo dục ngành công nghệ thông tin. Tổng cộng Công nghệ thông tin 20.973.897.000 3,65% QuẢN LÝ BẤT ĐỘNG SẢN - 1,95% LHG / Công Ty CP Long Hậu Công ty Cổ phần Long Hậu là công ty hàng đầu về phát triển bất động sản công nghiệp ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Công ty đang tập 761.950 11.200.665.000 1,95% trung phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Long An để tận dụng lợi thế giao thông với Thành phố Hồ Chí Minh và Cảng Hiệp Phước. Tổng cộng Quản lý bất động sản 11.200.665.000 1,95% TỔNG CỘNG CỔ PHIẾU 233.992.124.855 40,69% TIỀN MẶT 59,31% Tổng cộng tiền mặt 336.166.290.579 58,46% Phải thu từ các hoạt động đầu tư 6.165.271.703 1,07% Nợ phải trả (1.306.349.008) -0,23% GIÁ TRỊ RÒNG TIỀN MẶT 341.025.213.274 59,31% GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG 575.017.338.129 100,00% BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 23
  • 24. 24 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 25. Báo cáo tài chính (Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011) THÔNG TIN CHUNG Giấy chứng nhận đăng ký thành lập 09/UBCK-TLQTV ngày 28 tháng 12 năm 2006 Giấy chứng nhận Đăng ký thành lập do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và có giá trị trong 6 năm. Ban Đại diện Quỹ Ông Dương Đức Trung Chủ tịch (bổ nhiệm ngày 22 tháng 4 năm 2011) Ông Huỳnh Văn Thiện Chủ tịch (từ nhiệm ngày 22 tháng 4 năm 2011) Bà Lê Nữ Thùy Dương Thành viên Ông Nguyễn Quốc Khánh Thành viên (bổ nhiệm ngày 22 tháng 4 năm 2011) Công ty Quản lý Quỹ Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt Ngân hàng giám sát Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) Trụ sở Đăng ký Phòng 1902, Centec Tower, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai Quận 3, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Kiểm toán viên Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers (Việt Nam) BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 25
  • 26. BÁO CÁO CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐỐI VỚI CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ban Giám đốc của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Công ty Quản lý Quỹ”) chịu trách nhiệm đối với các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán để các báo cáo tài chính này phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Quỹ”) tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và kết quả hoạt động cho năm tài chính kết thúc tại ngày nêu trên. Trong quá trình lập các báo cáo tài chính này, Công ty Quản lý Quỹ được yêu cầu phải: • lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp và áp dụng các chính sách này một cách nhất quán; • thực hiện các đánh giá và ước tính một cách hợp lý và thận trọng; và • lập các báo cáo tài chính trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục trừ trường hợp cho rằng sự tiếp tục hoạt động của Quỹ là không còn phù hợp. Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm bảo đảm rằng các sổ sách kế toán đã được ghi chép đúng đắn và đã được thiết lập và duy trì để thể hiện tình hình tài chính của Quỹ với sự chính xác hợp lý tại mọi thời điểm và để làm cơ sở để soạn lập các báo cáo tài chính tuân thủ theo chế độ kế toán được nêu ở Thuyết minh số 2 của các báo cáo tài chính. Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ cũng chịu trách nhiệm đối với việc bảo vệ các tài sản của Quỹ và thực hiện các biện pháp hợp lý để phòng ngừa và phát hiện các gian lận và các sai phạm qui định khác. Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ cam kết rằng Công ty Quản lý Quỹ đã tuân thủ theo các yêu cầu nêu trên trong việc lập các báo cáo tài chính của Quỹ cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011. Thay mặt Công ty Quản lý Quỹ Nguyễn Khánh Linh Tổng Giám đốc Ngày 12 tháng 03 năm 2012 26 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 27. BÁO CÁO CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ (tiếp theo) PHÊ DUYỆT CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH Theo đây, chúng tôi phê chuẩn các báo cáo tài chính đính kèm từ trang 6 đến trang 24. Các báo cáo tài chính này phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Quỹ tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và kết quả hoạt động của Quỹ cho năm tài chính kết thúc vào ngày nêu trên phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán và các quy định pháp lý có liên quan. Thay mặt Ban Đại diện Quỹ Dương Đức Trung Chủ tịch Ngày 12 tháng 03 năm 2012 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 27
  • 28. BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP GỬI CÁC THÀNH VIÊN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN BẢN VIỆT Chúng tôi đã kiểm toán các báo cáo tài chính của Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Quỹ”) được Ban Đại diện Quỹ phê duyệt ngày 12 tháng 03 năm 2012. Các báo cáo tài chính này bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo tài sản, báo cáo danh mục đầu tư tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của năm tài chính kết thúc vào ngày nêu trên, và thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các chính sách kế toán chủ yếu từ trang 6 đến trang 24. Trách nhiệm của Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Công ty Quản lý Quỹ”) đối với các báo cáo tài chính Ban Giám đốc của Công ty Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm soạn lập và trình bày hợp lý các báo cáo tài chính này theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán. Trách nhiệm này bao gồm: thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan tới việc soạn lập và trình bày hợp lý các báo cáo tài chính để các báo cáo tài chính không bị sai phạm trọng yếu do gian lận hoặc sai sót; chọn lựa và áp dụng các chính sách kế toán thích hợp; và thực hiện các ước tính kế toán hợp lý đối với từng trường hợp. Trách nhiệm của Kiểm toán viên Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo tài chính này căn cứ vào việc kiểm toán của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực đó yêu cầu chúng tôi phải tuân thủ các tiêu chí đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện việc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu các báo cáo tài chính có sai phạm trọng yếu hay không. Cuộc kiểm toán bao hàm việc thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu được các bằng chứng về các số liệu và thuyết minh trong các báo cáo tài chính. Những thủ tục kiểm toán được chọn lựa phụ thuộc vào phán đoán của kiểm toán viên, bao gồm cả việc đánh giá các rủi ro của các báo cáo tài chính xem có sai phạm trọng yếu do gian lận hoặc sai sót hay không. Khi thực hiện đánh giá các rủi ro đó, kiểm toán viên xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan tới việc đơn vị soạn lập và trình bày hợp lý các báo cáo tài chính để thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp cho từng trường hợp, nhưng không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Cuộc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán mà Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ đã thực hiện, cũng như đánh giá cách trình bày tổng thể các báo cáo tài chính. Chúng tôi tin rằng các bằng chứng mà chúng tôi thu được đủ và thích hợp để làm cơ sở cho chúng tôi đưa ra ý kiến kiểm toán. Ý kiến Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên mọi phương diện trọng yếu, các báo cáo tài chính thể hiện trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Quỹ tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 cũng như kết quả hoạt động của Quỹ trong năm tài chính kết thúc vào ngày nêu trên, phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán và các quy định pháp lý có liên quan. Richard Peters Lê Văn Hòa Số chứng chỉ KTV: N.0561/KTV Số chứng chỉ KTV: 0248/KTV Phó Tổng Giám đốc / Chữ ký được ủy quyền Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers (Việt Nam) TP. Hồ Chí Minh, nước CHXHCN Việt Nam Báo cáo kiểm toán số HCM3050 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 (*) Như đã nêu trong thuyết minh 2.1 cho các báo cáo tài chính, các báo cáo tài chính kèm theo là không nhằm thể hiện tình hình tài chính, kết quả hoạt động theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán đã được thừa nhận ở các nước và các thể chế khác ngoài nước CHXHCN Việt Nam, và hơn nữa, cũng không dành cho những người sử dụng nào không biết các nguyên tắc, các thủ tục và cách thực hành kế toán Việt Nam. 28 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 29. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này) Mẫu số B 01 - QĐT Mã Thuyết Tại ngày 31.12.2011 Tại ngày 31.12.2010 Chỉ tiêu số minh (VNĐ) (VNĐ) A. TÀI SẢN 110 1. Tiền gửi ngân hàng 3 336.166.290.579 135.120.843.777 120 2. Đầu tư chứng khoán 4 233.992.124.855 480.294.203.234 130 3. Phải thu từ hoạt động đầu tư 5 6.165.271.703 3.143.389.833 200 Tổng tài sản 576.323.687.137 618.558.436.844 B. NGUỒN VỐN 300 I. Nợ phải trả 1.306.349.008 8.180.390.914 311 1. Phải trả cho hoạt động đầu tư 6 145.354.706 6.310.934.044 2. Phải trả cho Công ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng 315 1.009.967.876 1.582.939.082 Giám sát 7 318 3. Phải trả khác 151.026.426 286.517.788 400 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 8 575.017.338.129 610.378.045.930 410 1. Vốn góp của các thành viên quỹ 768.900.000.000 768.900.000.000 Trong đó: 411 1.1. Vốn góp 792.000.000.000 792.000.000.000 412 1.2. Chiết khấu cổ phần (23.100.000.000) (23.100.000.000) 420 2. Kết quả hoạt động chưa phân phối (193.882.661.871) (158.521.954.070) 430 Tổng cộng nguồn vốn 576.323.687.137 618.558.436.844 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Chứng khoán theo mệnh giá 110.135.480.000 123.062.390.000 Ngân hàng Giám sát Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi: Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 29
  • 30. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG (Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này) Mẫu số B 02 - QĐT Năm tài chính kết thúc Năm tài chính kết thúc Mã Thuyết Chỉ tiêu ngày 31.12.2011 ngày 31.12.2010 số minh (VNĐ) (VNĐ) A XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÃ THỰC HIỆN 10 I. Thu nhập từ hoạt động đầu tư đã thực hiện 50.448.021.240 (13.585.340.184) 11 1. Cổ tức được nhận 22.478.911.100 29.905.042.900 13 2. Lãi tiền gửi 41.346.662.052 7.729.632.583 14 3. Lỗ từ bán chứng khoán (15.532.051.912) (51.220.015.667) 18 4. Thu nhập khác 2.154.500.000 - 30 II. Chi phí (15.668.187.405) (21.148.473.395) 31 1. Phí quản lý quỹ 9 (13.674.975.196) (19.459.128.588) 32 2. Phí giám sát và lưu ký tài sản quỹ 9 (678.564.316) (659.814.023) 33 3. Chi phí họp, đại hội (33.609.463) (30.103.407) 34 4. Chi phí kiểm toán (262.740.345) (247.389.725) 35 5. Phí báo giá chứng khoán chưa niêm yết (118.800.000) (115.600.000) 38 6. Phí và chi phí khác (899.498.085) (636.437.652) 50 III. Kết quả hoạt động ròng đã thực hiện trong năm 34.779.833.835 (34.733.813.579) B XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CHƯA THỰC HIỆN 60 I. Thu nhập 21.903.063.700 64.021.497.365 61 1. Thu nhập đánh giá các khoản đầu tư chứng khoán 21.903.063.700 64.021.497.365 70 II. Chi phí (92.043.605.336) (63.948.831.126) 71 1. Chênh lệch lỗ đánh giá các khoản đầu tư chứng khoán (92.043.605.336) (63.948.831.126) 80 III. Kết quả hoạt động chưa thực hiện trong năm (70.140.541.636) 72.666.239 90 Lỗ trong năm (35.360.707.801) (34.661.147.340) Lỗ trên mỗi chứng chỉ quỹ (đồng) (4.464.736) (4.376.407) Ngân hàng Giám sát Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi: Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 30 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 31. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt BÁO CÁO TÀI SẢN (Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này) Mẫu số B 05 - QĐT Mã Tại ngày 31.12.2011 Tại ngày 31.12.2010 Chỉ tiêu số (VNĐ) (VNĐ) 1. Tiền 336.166.290.579 135.120.843.777 2. Các khoản đầu tư 233.992.124.855 480.294.203.234 2.1. Cổ phiếu niêm yết 217.705.287.900 446.737.644.400 2.2. Cổ phiếu chưa niêm yết 16.286.836.955 33.556.558.834 3. Cổ tức được nhận 2.815.220.000 1.368.813.100 4. Lãi được nhận 2.167.777.778 832.708.333 5. Tiền bán chứng khoán phải thu 1.182.273.925 941.868.400 Tổng tài sản 576.323.687.137 618.558.436.844 6. Tiền phải thanh toán mua chứng khoán (145.354.706) (6.310.934.044) 7. Các khoản phải trả khác (1.160.994.302) (1.869.456.870) Tổng nợ (1.306.349.008) (8.180.390.914) Giá trị tài sản ròng của Quỹ 575.017.338.129 610.378.045.930 8. Tổng số đơn vị quỹ 7.920 7.920 9. Giá trị tài sản ròng trên mỗi chứng chỉ quỹ 72.603.199 77.067.935 Ngân hàng Giám sát Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi: Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 31
  • 32. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt BÁO CÁO THAY ĐỔI GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG (Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này) Mẫu số B 06-QĐT Năm tài chính kết thúc Năm tài chính kết thúc Mã Chỉ tiêu ngày 31.12.2011 ngày 31.12.2010 số (VNĐ) (VNĐ) I. Giá trị tài sản ròng đầu năm 610.378.045.930 645.039.193.270 Thay đổi giá trị tài sản ròng trong năm II. (35.360.707.801) (34.661.147.340) Trong đó: Thay đổi giá trị tài sản ròng do các hoạt động liên quan đến đầu tư 1. (35.360.707.801) (34.661.147.340) của Quỹ trong năm III. Giá trị tài sản ròng cuối năm 575.017.338.129 610.378.045.930 Ngân hàng Giám sát Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi: Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 32 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 33. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt BÁO CÁO DANH MỤC ĐẦU TƯ (Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này) Mẫu số B 07-QĐT Giá thị trường Tỷ lệ (%)/ Tổng Tại ngày Tổng giá trị STT Chỉ tiêu Số lượng giá trị tài sản 31.12.2011 (VNĐ) hiện tại của Quỹ (VNĐ) I Cổ phiếu niêm yết 217.705.287.900 37,77 Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng 1 347.580 37.100 12.895.218.000 2,24 Bình Dương (KSB) 2 Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh (BMP) 717.270 35.000 25.104.450.000 4,35 3 Công ty Cổ phần FPT (FPT) 422.010 49.700 20.973.897.000 3,64 4 Công ty Cổ phần Long Hậu (LHG) 761.950 14.700 11.200.665.000 1,94 5 Công ty Cổ phần Ngô Han (NHW) 2.272.339 13.100 29.767.640.900 5,17 Tổng Công ty Cổ phần Phân bón 6 729.250 23.800 17.356.150.000 3,01 và Hóa chất Dầu khí (DPM) 7 Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh (SRF) 1.627.840 19.500 31.742.880.000 5,50 Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu 8 360.200 20.000 7.204.000.000 1,25 Thiên Nam (TNA) 9 Công ty Cổ phần Container Việt Nam (VSC) 1.411.610 26.300 37.125.343.000 6,44 Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu 10 254.900 21.600 5.505.840.000 0,96 Tổng hợp I Việt Nam (TH1) 11 Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam (VNS) 888.170 21.200 18.829.204.000 3,27 II Cổ phiếu chưa niêm yết 16.286.836.955 2,83 1 Công ty Cổ phần Cồn - Rượu Hà Nội 93.032 100.333 9.334.179.656 1,62 Ngân hàng Thương mại Cổ phần 2 1.127.397 6.167 6.952.657.299 1,21 Hàng Hải Việt Nam III Khoản phải thu từ các hoạt động đầu tư 6.165.271.703 1,07 1 Lãi được nhận 2.167.777.778 0,38 2 Cổ tức được nhận 2.815.220.000 0,49 3 Tiền bán chứng khoán phải thu 1.182.273.925 0,20 IV Tiền 336.166.290.579 58,33 1 Tiền gửi ngân hàng 336.166.290.579 58,33 V Tổng cộng 576.323.687.137 100 Ngân hàng Giám sát Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi: Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 33
  • 34. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011 Mẫu số B 04- QĐT 1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Quỹ”) là quỹ đầu tư thành viên được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký thành lập số 09/UBCK-TLQTV do Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam cấp ngày 28 tháng 12 năm 2006. Giấy chứng nhận đăng ký thành lập có giá trị 6 năm kể từ ngày cấp. Hoạt động chính của Quỹ là đầu tư ngắn hạn và dài hạn vào danh mục chứng khoán của các công ty Việt Nam và các dự án ở Việt Nam. Tổng số vốn điều lệ tối đa của Quỹ được quy định trong Điều lệ Quỹ là 5.000 tỷ đồng Việt Nam. Mỗi chứng chỉ quỹ có mệnh giá là 100 triệu đồng Việt Nam. Tổng số chứng chỉ quỹ tối đa là 50.000. Quỹ do Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Công ty Quản lý Quỹ”), một công ty quản lý quỹ đầu tư được thành lập tại Việt Nam, quản lý và được giám sát bởi Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) (“Ngân hàng Giám sát”). 2. TÓM TẮT NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU Sau đây là những chính sách kế toán chủ yếu được Quỹ áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính này. 2.1 Cơ sở lập báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính đã được soạn lập theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán và các quy định pháp lý có liên quan. Các báo cáo tài chính kèm theo không nhằm vào việc trình bày tình hình tài chính và kết quả hoạt động theo các nguyên tắc và thực hành kế toán thường được chấp nhận ở các nước và các thể chế khác ngoài nước CHXHCN Việt Nam. Các nguyên tắc và thực hành kế toán sử dụng tại nước CHXHCN Việt Nam có thể khác với các nguyên tắc và thông lệ kế toán tại các nước và các thể chế khác. Theo Quyết định số 63/2005/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính ban hành, các báo cáo tài chính của Quỹ bao gồm: 1. Bảng cân đối kế toán 2. Báo cáo kết quả hoạt động 3. Báo cáo tài sản 4. Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng 5. Báo cáo danh mục đầu tư 6. Thuyết minh các báo cáo tài chính. 2.2 Năm tài chính Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. 34 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 35. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011 Mẫu số B 04- QĐT 2. TÓM TẮT NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU (tiếp theo) 2.3 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là tiền đồng Việt Nam và được trình bày trên báo cáo tài chính theo đơn vị đồng Việt Nam (“VNĐ”). Các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền khác Việt Nam đồng được quy đổi theo tỷ giá áp dụng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tài sản và nợ phải trả bằng tiền gốc ngoại tệ tại ngày của bảng cân đối kế toán được đánh giá lại theo tỷ giá áp dụng vào ngày của bảng cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc đánh giá lại này được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong báo cáo kết quả hoạt động. 2.4 Hệ thống và hình thức sổ kế toán áp dụng Hình thức sổ kế toán áp dụng được đăng ký của Quỹ là Nhật ký chung. 2.5 Tiền Tiền bao gồm tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và có kỳ hạn. 2.6 Đầu tư chứng khoán a. Phân loại Quỹ phân loại các chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết được mua với mục đích kinh doanh là chứng khoán kinh doanh. b. Ghi nhận/chấm dứt ghi nhận Việc mua và bán các khoản đầu tư được ghi nhận theo ngày thực hiện giao dịch - là ngày mà Quỹ cam kết mua hoặc bán khoản đầu tư đó. Các khoản đầu tư được chấm dứt ghi nhận khi quyền nhận dòng tiền từ các khoản đầu tư đã hết hạn hoặc về bản chất Quỹ đã chuyển giao toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu chứng khoán. c. Ghi nhận ban đầu và đánh giá lại Các khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá mua và được đánh giá lại tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Việc đánh giá lại các chứng khoán niêm yết được tính căn cứ vào giá đóng cửa tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (“các Sở Giao dịch Chứng khoán”) vào ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá. BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 35
  • 36. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011 Mẫu số B 04- QĐT 2. TÓM TẮT NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU (tiếp theo) 2.6 Đầu tư chứng khoán (tiếp theo) a. Ghi nhận ban đầu và đánh giá lại (tiếp theo) Chứng khoán chưa niêm yết được định giá dựa theo các phương pháp theo thứ tự ưu tiên như sau: i. Trung bình giá giao dịch gần nhất được cung cấp bởi ba công ty chứng khoán trong sáu công ty chứng khoán theo thứ tự ưu tiên như sau: •• Công ty Cổ phần Chứng Khoán Sài Gòn •• Công ty Cổ phần Chứng Khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín •• Công ty Cổ phần Chứng Khoán Bảo Việt •• Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh •• Công ty Cổ phần Chứng Khoán FPT •• Công ty TNHH Chứng Khoán ACB ii. Trường hợp chứng khoán chưa niêm yết không có giao dịch tại ba trong sáu công ty chứng khoán nêu trên, giá được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau: •• Giá mua gần nhất của bên thứ ba độc lập trong đợt phát hành thêm trong tháng •• Giá ghi nhận trong kỳ báo cáo tháng trước •• Giá mua trung bình của Quỹ tính đến thời điểm định giá iii. Đối với chứng khoán không có giao dịch trong vòng hai năm trước ngày định giá, việc định giá sẽ được thực hiện bởi ít nhất hai tổ chức định giá độc lập. 2.7 Các khoản phải thu Các khoản phải thu bao gồm những khoản phải thu từ hoạt động bán chứng khoán, phải thu cổ tức từ các công ty mà Quỹ đầu tư vào, lãi trái phiếu phải thu từ các nhà phát hành trái phiếu, lãi ngân hàng phải thu và các khoản phải thu khác. Các khoản phải thu được phản ánh theo nguyên giá trừ đi dự phòng phải thu khó đòi. 2.8 Các khoản phải trả Các khoản phải trả bao gồm phải trả cho hoạt động đầu tư và phải trả khác được phản ánh theo nguyên giá. 2.9 Thuế Theo Thông tư 100/2004/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2004 và Thông tư 72/2006/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2006, Quỹ không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, các thành viên của Quỹ (bao gồm các pháp nhân có cư trú và không có cư trú) sẽ phải nộp thuế thu nhập trên lợi nhuận do Quỹ phân phối. Quỹ có trách nhiệm khấu trừ và kê khai khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của thành viên theo mức thuế suất 20%. 36 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
  • 37. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011 Mẫu số B 04- QĐT 2. TÓM TẮT NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU (tiếp theo) 2.9 Thuế (tiếp theo) Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2009 không quy định rõ về việc kê khai thuế của các quỹ đầu tư chứng khoán trong nước. Ngày 19 tháng 8 năm 2010, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn 10945/ BTC-TCT gửi Cục thuế các tỉnh hướng dẫn thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho lợi nhuận phân phối của các quỹ đầu tư Việt Nam cho các nhà đầu tư (không phân biệt là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài) là 25%. Các quỹ đầu tư phải khấu trừ khoản thuế này trước khi chia cổ tức. Tuy nhiên, lợi nhuận phân phối từ cổ tức của các công ty Việt Nam và các loại trái phiếu thuộc diện miễn thuế sẽ không phải chịu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% này. 2.10 Vốn và chiết khấu cổ phần Các chứng chỉ quỹ có quyền được nhận cổ tức được phân loại là vốn chủ sở hữu. Mỗi đơn vị quỹ có mệnh giá là 100 triệu đồng Việt Nam. Chiết khấu cổ phần thể hiện phí phát hành các đơn vị quỹ đã trả cho Công ty Quản lý Quỹ và được ghi nhận là chiết khấu cổ phần trong vốn chủ sở hữu. 2.11 Lợi nhuận trên một chứng chỉ quỹ và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ Lợi nhuận trên một chứng chỉ quỹ được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ của Quỹ cho số lượng chứng chỉ quỹ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền trong năm. Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ được tính bằng cách chia tổng giá trị tài sản ròng của Quỹ cho số lượng chứng chỉ quỹ tại ngày lập báo cáo tài chính. 2.12 Doanh thu Doanh thu được ghi nhận khi Quỹ có khả năng nhận được các lợi ích kinh tế có thể xác định được một cách chắc chắn. Các điều kiện ghi nhận cụ thể sau đây cũng phải được đáp ứng trước khi ghi nhận doanh thu: Tiền lãi Thu nhập lãi từ các khoản tiền gửi tại ngân hàng và trái phiếu được ghi nhận vào báo cáo hoạt động trên cơ sở dự thu trừ khi khả năng thu lãi không chắc chắn. Cổ tức Thu nhập cổ tức được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động khi quyền nhận cổ tức của Quỹ được thiết lập. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh chứng khoán được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động khi nhận được thông báo giao dịch từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (đối với chứng khoán đã niêm yết) và khi hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng tài sản (đối với chứng khoán chưa niêm yết). 2.13 Cổ phiếu thưởng và cổ tức chia bằng cổ phiếu Cổ phiếu thưởng và cổ tức chia bằng cổ phiếu được hạch toán vào các khoản đầu tư với giá trị bằng không (0) và được đánh giá lại vào ngày của bảng cân đối kế toán. BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 37