SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 99
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LỖ THỊ THU HÀ
QUYÒN SèNG CñA THAI NHI Vµ VÊN §Ò HOµN THIÖN
KHU¤N KHæ PH¸P LUËT VIÖT NAM VÒ PH¸ THAI
Chuyên ngành: Pháp luật về Quyền Con Ngƣời
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Lỗ Thị Thu Hà
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦ U .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: QUYỀN SỐNG CỦA THAI NHI - KHÍA CẠNH THUỘC
NỘI HÀM QUYỀN SỐNG CỦA CON NGƢỜI............................. 8
1.1. Khái quát về Quyền sống của thai nhi............................................. 8
1.1.1. Khái niệm Quyền sống của con ngƣời................................................. 8
1.1.2. Vấn đề quyền sống của thai nhi .........................................................10
1.2. Các khía cạnh liên quan đến nội dung quyền sống của thai nhi.....12
1.2.1. Những nội dung cơ bản......................................................................12
1.2.2. Nhƣ̃ng luồng quan điểm về vấn đề quyền sống của thai nhi .............16
Tiểu kết Chƣơng 1.........................................................................................53
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA HIỆN TƢỢNG NẠO PHÁ THAI
VÀ CỦA CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ QUYỀN SỐNG CỦA
THAI NHI Ở VIỆT NAM................................................................55
2.1. Nội dung cơ bản về nạo phá thai.....................................................55
2.1.1. Khái niệm nạo, phá thai và na ̣o phá thai không an toàn ....................55
2.1.2. Biện pháp nạo phá thai, hậu quả ........................................................55
2.2. Thực trạng của hiện tƣợng nạo phá thai .......................................58
2.2.1. Thực trạng ..........................................................................................58
2.2.2. Nguyên nhân.......................................................................................64
2.3. Các giải pháp thực tế đang đƣợc sử dụng để bảo vệ quyền
của thai nhi ở Viê ̣t Nam. Những hạn chế còn tồn đọng................67
2.3.1. Khuân khổ pháp luật Việt Nam về nạo phá thai và hệ quả của
Điều chỉnh pháp luật ..........................................................................67
2.3.2. Biện pháp khác...................................................................................80
2.4. Phƣơng hƣớng, giải pháp đối với vấn đề quyền sống của thai
nhi và nạo phá thai ở Việt nam.......................................................82
2.4.1. Phƣơng hƣớng ....................................................................................82
2.4.2. Nội dung hành động cụ thể ................................................................83
Tiểu kết Chƣơng 2.........................................................................................89
KẾ T LUẬN ....................................................................................................90
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢ O.....................................................91
DANH MỤC CHƢ̃ VIẾ T TẮ T
ACHR Công ƣớc Châu Mỹ về Nhân Quyền - American Convention
on Human Rights
ADN Acid Deoxyribo Nucleic - Phân tƣ̉ mang thong tin di truyền
mã hóa
BPTT Biê ̣n pháp tránh thai
CAC Tổ chƣ́ c Viê ̣t Nam phát triển toàn diê ̣n Chăm sóc phá thai
CEDAW Công ƣớc Liên hợp quốc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân
biê ̣t đối xƣ̉ chống la ̣i phụnƣ̃
CPPCG Công ƣớc quốc tế về ngăn ngƣ̀ a và trƣ̀ ng tri ̣tô ̣i diê ̣t chủng
CRC Ủy ban về các quyền trẻ em
CGFED Trung tâm nghiên cƣ́ u giới, gia đình và Môi trƣờng phát triển
ICCPR Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sƣ̣ và chính tri ̣
ICDP Hội nghi ̣quốc tế dân số và phát triển
KHHGĐ Kế hoa ̣ch hóa gia đình
NPT Nạo phá thai
SAVY Cuộc điều tra quốc gia vi ̣thành niên và thanh niên Viê ̣t Nam
về nhiều vấn đề.
SKSS Sƣ́ c khỏe sinh sản
TNQTNQ Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền
TTYT Trung tâm y tế
UD Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền
UNFPA Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc
VTN,TN Vị thành niên, Thanh niên
WHO Tổ chƣ́ c Y tế thế giới - World Health Organization
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Những mốc phát triển đáng chú ý của bào thai 17
Bảng 1.2: Lý do phá thai của các phụ nữ đã phá thai ở các quốc
gia khác nhau vào những giai đoạn khác nhau 45
Bảng 1.3: Tỷ lệ phụ nữ trích dẫn nhiều lý do để phá thai ở một số
quốc gia vào các năm khác nhau 47
Bảng 2.1: Số liệu Bộ Y Tế tiến hành thống kê tại các bệnh viện phụ
sản năm 2011 59
Bảng 2.2: Tỷ lệ (%) phá thai và hút điều hoà kinh nguyệt của phụ
nữ 15-49 tuổi theo thành thị, nông thôn 60
Bảng 2.3: Tỷ lệ % có dấu hiệu bất thƣờng về sức khỏe sau lần nạo
thai gần nhất 63
1
MỞ ĐẦ U
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ khái niệm trẻ em ghi nhận trong Điều 1 Công ƣớc quốc tế
của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em đƣợc ký ban hành ngày 20–11–1989 và
có hiệu lực từ 2-9-1990 (CRC): “Trong phạm vi của Công ước này, trẻ em có
nghĩa là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em
đó qui định tuổi thành niên sớm hơn”.[7]
Và trong phần mở đầu của Công ƣớc: “Ghi nhớ rằng, như đã chỉ ra trong
Tuyên ngôn về Quyền trẻ em, “do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, trẻ em
cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp
lý trước cũng như sau khi ra đời”.[7]
Đã cho thấy sự bỏ trống trong việc xác định vấn đề : Bắt đầu từ khi nào
thì đƣợc coi là trẻ em , đƣợc thƣ̀ a nhâ ̣n là con ngƣời ? Thai nhi có đƣợc coi là
con ngƣời và đƣợc hƣởng những quyền lợi giống nhƣ những đứa trẻ bình
thƣờng không? Đây vẫn là một vấn đề còn đang gây tranh cãi gay gắt trong
bản thân giới nghiên cứu và đặc biệt trong nhóm các nhà làm luật, bởi hệ quả
của việc nhận thức vấn đề này sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ đến những quy
định pháp luật của một Nhà nƣớc về nạo phá thai – một nội dung đã, đang và
sẽ đƣợc toàn xã hội quan tâm.
Nhìn nhận từ cuộc tranh luận không ngừng trong việc cắt nghĩa hay
biện minh cho hành động phá thai khi trả lời câu hỏi: Phá thai có phải là một
hành động giết ngƣời hay không? Từ quá trình tìm hiểu nguyên nhân thực
hiện hành vi này, đã tồn tại những quan điểm trái ngƣợc nhau (đặc biệt khi nó
đƣợc đặt trong mối tƣơng quan so sánh vì phúc lợi của ngƣời mẹ hay nhấn
mạnh quyền lợi của bào thai) và liệu những nghiên cứu của ngành sinh vật
học về tiến trình hình thành, phát triển của bào thai có thể cho chúng ta biết
2
đích xác vào thời điểm nào bào thai phải đƣợc coi là một con ngƣời hay
không? Theo đó, trong quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy nổi trội có ba quan
điểm đi kèm với 3 lối giải quyết đối với vấn đề này:
Thứ nhất. Trong những luận điểm của nền luân lý truyền thống hay cổ
điển hay bảo thủ, việc phá thai là một hành động trái luân lý không bao giờ có
thể chấp nhận đƣợc, đặc biệt trong tôn giáo: Sự sống một khi đã đƣợc hình
thành cần phải đƣợc bảo vệ tối đa, nạo phá thai và tội giết trẻ sơ sinh là những
tội ác ghê tởm.
Thứ hai. Ngƣợc lại, một nhóm khác lại cho rằng việc phá thai có thể
chấp nhận đƣợc vì bản thân bào thai không giữ một địa vị hay một ý nghĩa
luân lý nào đáng kể hoặc nhìn nhận theo quyền cơ bản của ngƣời phụ nữ -
ngƣời mẹ có toàn quyền đối với thân thể của mình (và bào thai là một phần
của thân thể ngƣời mẹ);
Thứ ba. Theo quan điểm dung hoà giữa 2 nhóm trên, việc cho phép phá
thai tùy thuộc vào các giai đoạn phát triển của bào thai với những đặc điểm
hình thành của cơ thể sống hay ở những lý do chính đáng của ngƣời phụ nữ.
Trong nghiên cứu của mình, điều mà tôi hƣớng tới là việc tìm hiểu về
vấn nạn phá thai với một cái nhìn tổng quát hơn bao gồm cả hai khía cạnh
luân lý xã hội và luật pháp. Trên thế giới, đã có không ít quốc gia duy trì luật
cấm phá thai triệt để , cũng có nhiều quốc gia cho phép na ̣o phá thai tự do ,
nhƣng cũng có quốc gia đứng ở vị trí trung lập khi căn cứ theo độ tuổi thai
hay nguyên nhân để cho phép na ̣o phá thai . Ở mỗi cách lựa chọn đều có
những điều đáng để bàn luận.
Xuất phát điểm từ thực tế các quy định về vấn đề thai nhi ở Việt Nam,
không chỉ dừng ở những quy định pháp luật, còn ở các số liệu đang ngày càng
tăng một cách đáng báo động về tỉ lệ phá thai và thực trạng nạo phá thai
không an toàn ở Việt Nam.
3
Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quyền sống của thai nhi và
vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về phá thai” làm đề tài
nghiên cƣ́ u của mình , với mục đích tìm hiểu thêm về những quan điểm trên
thế giới về vấn đề quyền sống của thai nhi và quy định pháp luật của các quốc
gia trên thế giới về vấn đề này . Từ đó góp phần bổ sung , hoàn thiện và phát
triển các quan điểm , chính sách, pháp luật đã có , khắc phục những hạn chế
trong nghiên cứu khoa học, đồng thời đề xuất giải pháp thực thi việc bảo đảm
trong quy định, thực tiễn áp dụng luật về vấn đề nạo phá thai và biện pháp hạn
chế tình trạng nạo phá thai không an toàn ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về quyền con ngƣời là một vấn đề mới, song đã có sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế. Trong hệ
thống các quyền cơ bản của con ngƣời, quyền sống là quyền có vị trí quan
trọng luôn đƣợc nhắc đến hàng đầu,.
Tuy nhiên, quyền sống của con ngƣời đƣợc xác định kể từ thời điểm
nào vẫn còn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi. Trong quá trình tìm hiểu của
mình, thực tế không có nhiều tài liệu học thuật nghiên cứu một cách hệ thống,
sâu sắc về vấn đề này. Đa số là các nghiên cứu chuyên ngành y - dƣợc về biện
pháp và hậu quả của việc nạo phá thai về sức khỏe, các nghiên cứu về hệ quả
xã hội của việc nạo phá thai... Còn đề cập trực tiếp đến vấn đề này dƣới góc
độ nhìn nhận về quyền sống của thai nhi với tƣ cách là những công trình
nghiên cứu lại đặc biệt rất ít ỏi. Trong hệ thống các bài nghiên cứu đã công
bố, vấn đề đánh giá tác động pháp luật cũng hiếm khi đƣợc thể hiện nhƣ là
một đề tài độc lập, mà nó thƣờng đƣợc đề cập đến trong các bài viết, tranh
luận cá nhân. Đặc biệt khi vấn đề này đang ngày càng trở nên nóng hổi và
dành đƣợc nhiều sự quan tâm từ phía dƣ luận, số bài báo và bài viết đƣợc
đăng tải trên mạng lẫn sách báo tăng một cách đáng kể. Những cuộc tranh
luận về vấn đề này thƣờng xuất phát từ các nguồn:
4
Các bài viết của các nhóm tôn giáo về quyền của thai nhi:
- Các lý luận bảo vệ sự sống - Bản dịch của Anthony Le;
- Thảm nạn phá thai khi nào kết thúc – Linh mục Phaolo Nguyễn Văn
Trung;... (nguồn từ VietCatholic)
- Tính luân lý của việc tạo sinh – Phó tế Nguyễn Văn Tâm,...
Những bài viết của cộng đồng tôn giáo thƣờng bàn luận xoay quanh
vấn đề bảo vệ sự sống của những bào thai, cũng có những bài viết nhấn mạnh
đến quyền lợi của ngƣời phụ nữ song rất hạn chế.
Các bài viết, sách tham khảo của một số các nhà nghiên cứu nhƣ:
- Bạn nghĩ gì về việc phá thai và về các trẻ em sinh ra trong ống
nghiệm? Jacques Lacourt.
- Sách: Tôi là ai và nêu vậy thì bao nhiêu? Một chuyến du hành triết
luận của tác giả Richard David Precht.
- Bài viết: Does the Unborn Child Have a Right to Life? The
Insufficient Answer of the European Court of Human Rights in the Judgment
Vo v. France của Jakob Pichon;
- Ấn phẩm: Whose right to life - Women’s rights and Prenatal Protections
under Human Rights and Comparative Law của Center for Reproductive Rights;
- Tác phẩm: Right to life-A guide to the implementation of Article 2 of
the European Convention on Human Rights của Douwe Korff;...
Những bài viết này nhắc đến vấn đề quyền sống của thai nhi là khía
cạnh gây tranh cãi trong nội hàm quyền sống và nêu ra 1 số luồng quan điểm
về vấn đề này trong xã hội , quy đi ̣nh luâ ̣t pháp quốc tế và của các quốc gia
song chỉ ở mức sơ sài.
Về mặt pháp lý, lịch sử hình thành và hệ thống quy định pháp luật của
các quốc gia trên thế giới về phá thai, các quy định trong luật Việt nam liên
quan đến thai nhi, pháp luật về na ̣o phá thai và các vấn đề về vấn nạn phá thai
5
đặc biệt là tình trạng na ̣o phá thai trái phép ở Việt Nam là những nguồn cơ
bản cho những nghiên cứu của luận văn này.
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu tổng quát về tình hình nghiên cứu quyền sống của thai nhi
và các quan điểm trên thế giới khi trả lời câu hỏi : Thai nhi có đƣợc coi là con
ngƣời?. Từ đó tìm hiểu về quy định pháp luật Quốc tế và các quốc gia về vấn
đề nạo phá thai. Trên cơ sở quy định pháp luật của Việt Nam và thực trạng
tồn tại trong quá trình thực hiện quy định pháp luật về nạo phá thai và vấn đề
nạo phá thai trái phép ở Việt Nam, đƣa ra đánh giá về hệ thống chính sách,
pháp luật liên quan đến vấn đề này, từ đó đề xuất các biê ̣n pháp giải quyết.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nói trên, nội dung của luận văn xoay
quanh phạm vi giải quyết các vấn đề sau:
- Nghiên cứu, làm rõ về nhận thức lý luận , các quan điểm trái chiều về
Quyền sống, về thai nhi, về quyền sống của thai nhi và mối quan hê ̣với vấn
đề nạo phá thai.
- Nghiên cứu, phân tích khuôn khổ pháp luật quốc tế về quyền sống
của thai nhi.
- Quan điểm, chính sách, pháp luật liên quan đến việc na ̣o phá thai . Từ
đó đối chiếu, so sánh pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
- Đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về nạo phá thai và thƣ̣c trạng
nạo phá thai không an toàn ở Việt Nam hiện nay ; từ đó đƣa ra nhận định về
nguyên nhân của những bất cập trong việc Ban hành và thực hiện các q uy
định pháp luật.
- Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và
đƣa vào thực hiện hiệu quả các quy định đó trong tình hình mới ở Việt Nam.
6
4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận: Chủ nghĩa
Mac-Lenin và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề quyền con ngƣời; quan điểm
của cộng đồng quốc tế về quyền sống của thai nhi và vấn đề nạo phá thai;
Đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về quyền sống của thai nhi,
vấn đề nạo phá thai và việc bảo đảm thực hiện quy định pháp luật trên thực tế;
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu:
* Phƣơng pháp biện chứng, phƣơng pháp lịch sử;
* Phân tích – tổng hợp: Các bài báo, bài viết về vấn đề quyền sống của
thai nhi, tình trạng phá thai và phá thai trái phép,...
* Thống kê xã hội học: Dựa vào các số liệu từ các nguồn: Bộ y tế,
website của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam,... đánh giá mức độ đáng báo
động của nạn phá thai và nạo phá thai trái phép hiện nay;
* So sánh, đánh giá: Trên cơ sở tìm hiểu quy định pháp luật của một số
quốc gia trên thế giới, so sánh và đƣa ra đánh giá với hệ thống luật pháp Việt
Nam về na ̣o phá thai.
5. Những nét mới của luận văn
Đây là công trình nghiên cứu về vấn đề đặc biệt mới mẻ trong những
nội dung liên quan đến Quyền con ngƣời. Trong đó:
- Phân tích, so sánh những quan điểm trên thế giới về một khía cạnh
trong nội hàm quyền sống để trả lời câu hỏi: Thai nhi đã đƣợc coi là con
ngƣời chƣa? Từ đó đƣa ra nhận định của bản thân về vấn đề này.
- So sánh, đánh giá quy định pháp luật đƣợc quy định trên thế giới về
vấn đề nạo phá thai hiện nay, quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật
quốc tế cùng thực trạng đang gây tranh cãi của vấn đề này cùng đánh giá
nguyên nhân của thực trạng đó.
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá, luận văn cũng
7
đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt
Nam trong điều kiện hiện nay, cũng nhƣ đƣa ra những giải pháp thực hiện
những quy định đó đạt hiệu quả lâu dài.
6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần cung cấp những tri thức
khoa học cơ bản mang tính lý luận về một khía cạnh đang gây tranh cãi trong
nội hàm của quyền sống, giúp ngƣời đọc có đƣợc cái nhìn toàn diện, đầy đủ
về quan điểm của các nhóm trên thế giới về vấn đề quyền sống của thai nhi và
điểm khác trong các quy định về nạo phá thai trong hệ thống luật của các
quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam.
Luận văn cũng nêu lên những thực trạng vấn đề nạo phá thai, nạo phá
thai trái phép, những bất cập trong việc quy định và thực thi các quy định về
vấn đề này ở Việt Nam; từ đó nêu ra một số giải pháp cơ bản hoàn thiện hệ
thống pháp luật và thực thi các quy định này một cách hiệu quả ở Việt Nam
trong thời kỳ mới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
kết cấu gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: QUYỀN SỐNG CỦA THAI NHI - KHÍA CẠNH THUỘC NỘI
HÀM QUYỀN SỐNG CỦA CON NGƢỜI
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA HIỆN TƢỢNG NẠO PHÁ THAI VÀ CỦA
CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ QUYỀN SỐNG CỦA THAI NHI Ở
VIỆT NAM55 – PHƢƠNG HƢỚNG GIẢI QUYẾT
8
Chương 1
QUYỀN SỐNG CỦA THAI NHI - KHÍA CẠNH THUỘC NỘI HÀM
QUYỀN SỐNG CỦA CON NGƢỜI
1.1. Khái quát về Quyền sống của thai nhi
1.1.1. Khái niệm Quyền sống của con người
Quyền sống là quyền cơ bản và đặc biệt quan trọng của con ngƣời,
đƣợc ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý quốc tế, cụ thể: Điều 3 Tuyên
ngôn Nhân quyền quốc tế năm 1948 lần đầu tiên đề cập đến quyền sống với
nội dung: “Everyone has the right to life, liberty and security of person - Mọi
người đều có quyền sống tự do và an toàn cá nhân”[8]. Với nội dung nhƣ
trên, Điều 3 Tuyên ngôn Nhân quyền quốc tế đã chỉ ra 3 nhóm quyền khác
nhau: Quyền và khả năng tồn tại, hay còn hiểu quyền đƣợc sống theo nghĩa
sinh học và mở rộng hơn là quyền có đƣợc điều kiện sống đảm bảo; Quyền tự
do cá nhân; Và quyền đƣợc an toàn cá nhân.
Nội dung trên tiếp tục đƣợc cụ thể hóa trong Điều 6 ICCPR Khoản 1:
“Mọi người đều có quyền cố hữu là được sống. “Quyền này phải được pháp
luật bảo vệ. Không ai có thể bị tước mạng sống một cách tùy tiện”[9]. Bên
cạnh đó, một số điều ƣớc khác nhƣ CRC, CPPCG, ICSPCA, Bình luận chung
số 6 của UNHRC thông qua tại phiên họp lần thứ 16 năm 1982, Bình luận
chung số 14 (phiên họp lần thứ 23 năm 1984)… cũng đã nhấn mạnh nội dung
của quyền sống với những điểm quan trọng sau:
 Thứ nhất, quyền sống là một quyền cơ bản của con ngƣời
mà trong bất cứ hoàn cảnh nào, kể cả trong tình trạng khẩn cấp của
quốc gia, cũng không thể bị vi phạm....[3]
 Thứ hai, Quyền sống không nên hiểu theo nghĩa hẹp chỉ là
sự toàn vẹn về tính mạng. Hơn thế, quyền này bao gồm cả những
9
khía cạnh nhằm bảo đảm sự tồn tại của con ngƣời. Theo cách tiếp
cận này, việc bảo đảm quyền sống còn đòi hỏi các quốc gia phải
thực thi những biện pháp để làm giảm tỉ lệ chết ở trẻ em và tăng
tuổi thọ bình quân của ngƣời dân, cụ thể nhƣ các biện pháp nhằm
xóa bỏ tình trạng suy dinh dƣỡng và các dịch bệnh... tức là bao gồm
cả các biện pháp thụ động và chủ động.[3]
 Thứ ba, một trong các nguy cơ phổ biến đe dọa quyền sống
là chiến tranh và các tội phạm nghiêm trọng nhƣ diệt chủng hay tội
phạm chống nhân loại. Vì vậy, việc chống chiến tranh và các tội phạm
này cũng là sự bảo đảm quyền sống. Theo cách tiếp cận đó, việc bảo
đảm quyền sống trong Điều 6 có mối liên hệ với nghĩa vụ cấm các
hoạt động tuyên truyền chiến tranh và kích động hận thù, bạo lực nêu
ở Điều 20 ICCPR.[3]
 Thứ tƣ, phòng chống những hành động tội phạm gây nguy
hại hoặc tƣớc đoạt tính mạng con ngƣời cũng là biện pháp hết sức
quan trọng để bảo đảm quyền sống. Các quốc gia thành viên cần
tiến hành các biện pháp phòng chống và trừng trị việc tuỳ tiện tƣớc
đoạt tính mạng con ngƣời do bất kỳ chủ thể nào gây ra, kể cả do các
lực lƣợng an ninh của nhà nƣớc. Liên quan đến vấn đề này, việc bắt
cóc ngƣời và đƣa đi mất tích cũng bị coi là một trong những hình
thức tƣớc đoạt quyền sống, do đó, các quốc gia thành viên có nghĩa
vụ đƣa ra những biện pháp và kế hoạch hiệu quả để phòng chống và
điều tra các vụ việc dạng này.[3]
 Thứ năm, về mối quan hệ giữa hình phạt tử hình và quyền
sống, mặc dù ICPPR không bắt buộc các quốc gia thành viên phải
xóa bỏ hình phạt này, tuy nhiên, các quốc gia có nghĩa vụ phải hạn
chế sử dụng nó, cụ thể là chỉ đƣợc áp dụng hình phạt này với những
10
tội ác nghiêm trọng nhất, và việc giới hạn áp dụng hình phạt này
cũng đƣợc coi là một hình thức bảo đảm quyền sống. Ngoài ra, các
quốc gia thành viên mà hiện còn áp dụng hình phạt tử hình có nghĩa
vụ bảo đảm những thủ tục tố tụng trong những vụ việc bị can, bị
cáo bị xét xử với mức án tử hình phải đƣợc thực hiện một cách
công bằng nhất, trong đó bao gồm những khía cạnh nhƣ không áp
dụng hồi tố, xét xử công khai, đƣợc giả định vô tội, bảo đảm các
quyền bào chữa, kháng cáo và xin ân giảm.....[3]
Nhƣ vậy, quyền sống không phải đƣợc quốc gia trao cho mà đó là của
bản thân đã có khi là một con ngƣời. Trong quá trình thảo luận soạn thảo Điều
3 TNQTNQ, vấn đề quyền sống đƣợc đƣa ra “với nhiều vấn đề trải dài theo
chu trình sống của một con người, từ khi còn ở giai đoạn sản xuất tế bào tinh
trùng cho đến khi chết đi, chỉ còn là một thi thể”[2]. Về nguyên tắc tất cả các
giai đoạn trong cuộc đời cá nhân một con ngƣời đều nằm trong phạm vi điều
chỉnh của Điều này song thực tế cho thấy, luôn tồn tại những khu vực ranh
giới gây tranh cãi về pháp lý mà trong khuôn khổ phần nghiên cứu này tôi
muốn đi sâu hơn về quyền sống của thai nhi, liệu phôi thai (thai nhi) có đƣợc
coi là con ngƣời và đƣợc hƣởng sự bảo vệ đặc biệt không? Xuất phát điểm
của 1 con ngƣời là khi nào: khi sinh ra hay khi vẫn còn là bào thai phụ thuộc
ngƣời mẹ? Mối liên hệ đặc biệt với khung pháp lý về nạo phá thai của các
quốc gia, đặc biệt là ở Việt nam và hệ quả là nạo phá thai không an toàn?.
1.1.2. Vấn đề quyền sống của thai nhi
Quyền đƣợc sống là một quyền con ngƣời cơ bản, trung tâm. Tuy
nhiên, Quyền đƣợc sống của thai nhi là vấn đề nằm trong ranh giới gây tranh
cãi bởi việc thừa nhận nó trong nhiều trƣờng hợp là đi ngƣợc lại với quyền tự
do riêng tƣ của ngƣời phụ nữ. Do đó, đối với sự sống của một bào thai, từ
trƣớc đến nay đa số Pháp luật quốc tế, các cơ quan nhân quyền quốc tế và khu
11
vực, cũng nhƣ tòa án trên toàn thế giới, đã thiết lập rõ ràng rằng bất kỳ biện
pháp bảo vệ bào thai trƣớc khi sinh ra phải phù hợp với các quyền con ngƣời
của phụ nữ.
Đối với pháp luật quốc gia: Một số nƣớc đã áp dụng các khuôn khổ
pháp lý khác nhau để bảo vệ sự sống trƣớc khi sinh:
- Một số quốc gia thừa nhận sự sống trƣớc khi sinh ra là một quyền
hiến định ghi nhận trong hiến pháp quốc gia nhƣ: Guatemala và Chile.
- Một số quốc gia hƣớng tới bảo đảm sự công bằng cho cuộc sống của
cả hai: phụ nữ mang thai và các trẻ chưa sinh nhƣ trong hiến pháp quốc gia
của Ai-len và Philippines.
- Một số quốc gia khẳng định sự phụ thuộc của thai nhi với cơ thể
ngƣời mẹ và đặt quyền lợi bà mẹ lên trên nhƣ Ba Lan…
Một số nhóm có chiến lƣợc thúc đẩy việc công nhận quyền đƣợc sống
trƣớc khi sinh đã dƣ̣a vào bối cảnh mới trong quy trình lập pháp cải cách, các
sáng kiến lập pháp, tòa án và những thách thức mà tìm cách mở rộng hiến
pháp bảo vệ của quyền sống trƣớc khi sinh ở nhiều quốc gia. Ví dụ, trong năm
2010, Cộng hòa Dominica đã thông qua một hiến pháp mới, trong đó công
nhận quyền đƣợc sống từ lúc thụ thai.
Trong năm 2008 và 2010, bang Colorado – Hoa Kỳ, và trong năm
2011, tiểu bang Mississippi đƣa sáng kiến sửa đổi hiến pháp khi đƣa ra nhận
định rằng: quan niệm về bắt đầu cuộc sống là từ lúc thụ tinh, theo đó hợp tử,
phôi và bào thai là con ngƣời có tất cả các quyền đƣợc bảo đảm cho ngƣời
dƣới hiến pháp bang của họ. Từ năm 2008, có ít nhất 16 tiểu bang Mexico đã
sửa đổi hiến pháp để bảo vệ quyền đƣợc sống từ khi thụ tinh hoặc thụ thai.
Trong năm 2007, các thành viên của Quốc hội Slovakia thách thức tính
hợp hiến của pháp luật về phá thai của nƣớc này, cho rằng hiến pháp cần bảo
vệ quyền sống trƣớc khi sinh. Tuy nhiên, Tòa án Hiến pháp Slovakia cho thấy
12
thừa nhận quyền sống của một thai nhi sẽ trực tiếp mâu thuẫn quyền hiến pháp
của phụ nữ đối với sức khỏe và sự riêng tƣ và duy trì tính hợp hiến của luật phá
thai... Điều đó cho thấy sự thay đổi trong quan niệm về khoảng thời gian bắt
đầu sự sống theo quan niệm, điều này gây ảnh hƣởng không nhỏ đến các quy
định pháp lý về các vấn đề liên quan nhƣ nạo phá thai, y tế công cộng …
1.2. Các khía cạnh liên quan đến nội dung quyền sống của thai nhi
1.2.1. Những nội dung cơ bản
Trong nhiều cuộc thảo luận của Ủy ban Nhân quyền và Ủy ban thứ ba
của Đại hội đồng về tình hình ngày nay, khởi đầu sự sống của một con ngƣời
là nội dung của quyền sống còn nhiều vấn đề gây tranh cãi đến nay chƣa có
hồi kết. Trong quá trình soạn thảo Điều 3 TNQTNQ đã có cuộc tranh luận
giữa đại diện Chilê cho rằng quyền sống cần đƣợc bảo vệ từ lúc đƣợc thụ thai
và đại diện từ Đan Mạch khi nhấn mạnh về pháp luật nhiều quốc gia cho phép
phá thai…Theo đó, đã có những điểm mâu thuẫn trong chính những văn bản
pháp lý quốc tế và khu vực. Cụ thể:
Đa số các văn bản nhƣ UD, ICCPR, ICSCR,... không đƣa ra khái niệm
hay thời điểm xác định sự bắt đầu của một con ngƣời - đối tƣợng đƣợc hƣởng
những quyền đƣợc nêu ra – Con ngƣời đƣợc thừa nhận kể từ khi nào: Từ khi
mới hình thành? Thời gian trong bụng mẹ (3 tháng, 7 tháng …) hay phải đến
khi sinh ra? Tuy nhiên, lịch sử các cuộc đàm phán về các điều khoản của hiệp
ƣớc nhân quyền qua cách sử dụng ngôn ngữ đã cho thấy quan điểm của luật
pháp quốc tế, của các cơ quan giám sát hiệp ƣớc trên cơ sở thông qua ý kiến
chung, quan sát đƣa ra kết luận, quyết định trong trƣờng hợp cá nhân, luôn
nhấn mạnh tầm quan trọng của bảo vệ quyền của phụ nữ, và khẳng định rằng
để đảm bảo các quyền cơ bản của phụ nữ với cuộc sống và sức khỏe, phải loại
bỏ các rào cản để đƣợc hƣởng đầy đủ các quyền, chẳng hạn nhƣ phá thai an
toàn và hợp pháp, cụ thể:
13
Điều 1. Tuyên ngôn Nhân quyền 1948 ghi nhận: "một con người sinh
ra tự do và bình đẳng về nhân phẩm và quyền"[8]. Trong đó, lịch sử của các
cuộc đàm phán chỉ ra rằng từ "sinh" đã đƣợc sử dụng một cách cố ý để loại bỏ
trƣờng hợp gây tranh cãi đối với thai nhi. Tuy nhiên trong quá trình soạn thảo,
việc đƣa ra quan điểm nhƣ vậy đã có nhiều ý kiến trái chiều từ các quốc gia
có khung pháp luật bảo vệ sự sống
Công ƣớc Quốc tế về Quyền Dân sự và Chính trị trong quá trình soạn
thảo đã bác bỏ các đề xuất rằng quyền sống cần đƣợc bảo vệ đối với cả những
sự sống chƣa đƣợc sinh ra. Theo đó, Ủy Ban Nhân Quyền đã diễn giải và giám
sát tuân thủ nhà nƣớc với ICCPR, đã làm rõ thêm rằng: ICCPR bảo vệ cuộc
sống của ngƣời mẹ khi phụ nữ có nguy cơ tử vong do mang thai. Điều này
đƣợc thể hiện rõ hơn trong các vụ việc do Ủy ban đứng ra giải quyết, cụ thể:
- Trong trƣờng hợp của KL v Peru, Ủy ban đã cho phép phá thai điều
trị khi xác định việc tiếp tục mang thai gây ra một nguy cơ đáng kể đến đời
sống và sức khỏe tâm thần của ngƣời phụ nữ mang thai, vi phạm quyền của
ngƣời phụ nữ không bị đối xử tàn ác, vô nhân đạo, hoặc xuống cấp. Các Ủy
ban Nhân quyền khẳng định lại quyết định này trong trƣờng hợp LMR v
Agentina, khi cho rằng việc từ chối nạo phá thai cho một nạn nhân bị hiếp
dâm gây ra nỗi đau thể xác và tinh thần, vi phạm quyền của ngƣời phụ nữ
đƣợc tự do từ tra tấn và tàn nhẫn, vô nhân đạo, làm ảnh hƣởng đến quá trình
điều trị, và quyền riêng tƣ của ngƣời phụ nữ.
Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ: Ủy
ban về xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), đã diễn giải và giám
sát việc tuân thủ nhà nƣớc với Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt
đối xử chống lại Phụ nữ (CEDAW), nhấn mạnh rằng “các nguyên tắc cơ bản
của không phân biệt đối xử và bình đẳng trong đó có yêu cầu các quyền của
một phụ nữ mang thai phải được ưu tiên hơn một quan tâm đến sự sống trước
14
khi sinh”[4]. Trong trƣờng hợp của LC v Peru, Ủy ban CEDAW thấy rằng
chính phủ đã vi phạm quyền của một cô gái mang thai bằng cách ƣu tiên cho
thai nhi hơn sức khỏe của cô bằng cách trì hoãn phẫu thuật cần thiết cho đến
khi cô gái không còn mang thai. Trong khi đó, nếu cô gái tiếp tục mang thai
sẽ gây ra một nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe thể chất và tinh thần của cô,
và Ủy ban CEDAW cho rằng từ chối phá thai trị liệu và sự chậm trễ trong
việc cung cấp phẫu thuật thành lập và phân biệt đối xử trên cơ sở giới vi phạm
các quyền của mình đối với sức khỏe và tự do phân biệt đối xử. Ủy ban
CEDAW đã tiếp tục bày tỏ lo ngại các quyền của phụ nữ với cuộc sống và
sức khỏe có thể bị xâm phạm bởi luật hạn chế phá thai.
Tuy nhiên, một số văn bản đã bắt đầu có bƣớc tiếp cận, thậm chí khẳng
định: nhƣ CRC khi viện dẫn Tuyên ngôn về Quyền trẻ em: Điều 1 Công ƣớc
quốc tế của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em đƣợc ký ban hành ngày 20 – 11 –
1989 và có hiệu lực từ 2-9-1990 (CRC):
Trong phạm vi của Công ƣớc này, trẻ em có nghĩa là mọi
ngƣời dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó
qui định tuổi thành niên sớm hơn[7]. Và trong phần mở đầu của
Công ƣớc: Ghi nhớ rằng, nhƣ đã chỉ ra trong Tuyên ngôn về Quyền
trẻ em, do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, trẻ em cần đƣợc bảo vệ
và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý
trƣớc cũng nhƣ sau khi ra đời.[7]
Hay Công ƣớc Nhân quyền Châu Mỹ (ACHR) Điều 4 ghi nhận: “Mỗi
người đều có quyền được tôn trọng cuộc sống, quyền này được bảo vệ bởi
luật pháp và nhìn chung từ lúc thụ thai không ai bị tùy tiện tước đoạt quyền
sống”[6]. Tuy nhiên, Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ, một trong hai cơ quan xét
xử và giám sát việc tuân thủ Công ƣớc châu Mỹ, có làm rõ rằng bảo vệ này
không phải là tuyệt đối, thực tế khi xảy ra sự việc trên thực tế:
15
Vụ án Baby – boy do Ủy ban Nhân quyền Châu Mỹ thụ lý
năm 1973 – có bản án 1981 (vụ 2141, Res.no.23/81 ngày 6
tháng 3 năm 1981) cho thấy cách giải thích quy định này của các
quốc gia châu Mỹ đều theo chiều hƣớng “đa dạng nhất các
trƣờng hợp phá thai.[5]
- Trong án lệ của Ủy ban Nhân quyền Châu Âu có khẳng định: không
có quyền sống tuyệt đối vào đầu giai đoạn thụ thai và việc phá thai đƣợc thực
hiện theo các tiêu chuẩn y tế và xã hội là đƣợc phép trong chừng mực nhất
định … Khi xem xét liệu quy định về nạo phá thai có thể đƣợc biện minh nhƣ
sự can thiệp vào đời sống riêng không, Ủy ban Nhân quyền Châu Âu đã kết
luận: Việc mang thai không thể đƣợc coi là chỉ liên quan đến phạm vi đời
sống riêng tƣ. Bất kỳ khi nào một ngƣời phụ nữ mang thai, cuộc sống riêng
của cô ta sẽ liên hệ chặt chẽ với thai nhi đang phát triển. Do đó thai nhi đƣợc
hƣởng sự bảo vệ pháp lý nhất định và sự bảo vệ đó ngoại trừ trƣờng hợp nạo
phá thai có thể ít nhiều toàn diện hơn trong những bối cảnh khác, ví dụ,
nghiên cứu khoa học. Và chúng ta cần phải khẳng định rằng “bảo vệ” và
khẳng định có quyền là hai vấn đề khác hẳn nhau. Điều lý giải tại sao pháp
luật quốc tế còn chƣa thể khẳng định chính xác nội dung này là do: Đây thực
sự là vấn đề rất mới trong hệ thống pháp luật về quyền con ngƣời còn non trẻ.
Mặt khác, về nội dung, việc thừa nhận quyền sống của thai nhi sẽ mâu thuẫn
trực tiếp đến quyền của ngƣời mẹ, đặc biệt trong các trƣờng hợp gây nguy
hiểm đến tính mạng, sức khỏe của ngƣời mẹ bởi bào thai (thai nhi) nằm trong
bụng và có sự kết nối sự sống trực tiếp với ngƣời mẹ. Thực sự, đây là lựa
chọn rất khó khăn và gây nhiều tranh cãi, do đó, đến thời điểm này pháp luật
quốc tế mới chỉ dừng ở mức bảo vệ.
Có thể thấy, hành lang pháp lý quốc tế và khu vực đã có những mâu
thuẫn về vấn đề quyền sống của thai nhi. Và cuộc tranh luận này đang ngày
16
càng sôi nổi bởi nó liên quan trực tiếp tới một vấn đề đang đƣợc quan tâm
trong xã hội: Nạo phá thai (bởi việc nạo, phá thai là hình thức chấm dứt sự
sống của một phôi thai (thai nhi)). Nhƣ vậy, có hay không cho phép phá thai?
Quy định trong pháp luật các quốc gia và những luồng quan điểm trái chiều từ
dƣ luận ra sao?...
1.2.2. Những luồng quan điểm về vấn đề quyền sống của thai nhi
Những nỗ lực thúc đẩy công nhận quyền đƣợc sống trƣớc khi sinh
thƣờng xuyên cố gắng tận dụng sự thiếu đồng thuận với nạo phá thai từ tôn
giáo hay đạo đức và tìm cách hệ thống hóa quan điểm ý thức hệ tôn giáo về
vấn đề này. Trong nhiều trƣờng hợp, những nỗ lực đã cố tình bóp méo bằng
chứng khoa học xung quanh sự tiến triển của thời kỳ mang thai của phụ nữ.
Do vậy, khi tìm hiểu quan điểm về Quyền sống của thai nhi, cần quan tâm đến
những thành quả của y học trong nghiên cứu về thai kỳ, từ đó làm nền tảng
đƣa ra nhận định của bản thân.
1.2.2.1. Quan điểm về quyền sống thai nhi trong cộng đồng y tế - khoa học
Ngay cả trong cộng đồng y tế và khoa học cũng không đi đến một sự
đồng thuận về thời điểm cuộc sống con ngƣời bắt đầu, nhƣng nó có nhất trí về
các từ ngữ sau đây để hiểu sự tiến triển của thai của ngƣời phụ nữ:
Thụ tinh xảy ra khi một tinh trùng thâm nhập vào một tế bào trứng để
tạo thành một hợp tử. Sau khi thụ tinh, hợp tử đi qua ống dẫn trứng của một
ngƣời phụ nữ và bắt đầu phân chia thành một số tế bào, trở thành một túi
phôi. Túi phôi đến tử cung khoảng năm ngày sau khi thụ tinh.
Sự kết hợp giữa tinh trùng của nam giới và trứng của nữ giới tạo ra hợp
tử, khi hợp tử dính vào màng tử cung bắt đầu quá trình thụ thai. Trong 10 tuần
đầu tiên hợp tử đƣợc biết đến với tên gọi phôi thai, bƣớc sang tuần 11 trở đi
đến khi đứa bé trào đời gọi là thai nhi. Sự phát triển của bào thai đƣợc thể
hiện rõ dƣới bảng sau với một số điểm mốc phát triển đáng chú ý:
17
Bảng 1.1: Những mốc phát triển đáng chú ý của bào thai
Tuần Phát triển của thai nhi Hình ảnh
4 tuần
đầu
Kích thƣớc: Ở tuần thứ 3-4, thai nhi
đƣợc gọi là túi phôi và chỉ nhỏ bằng hạt
mầm cây.
- Thai nhi lúc này chƣa thực sự hình
thành nhƣng quá trình thụ thai đã diễn
ra và một quả bóng bé xíu, tập hợp của
các tế bào đang không ngừng phân chia
tạo thành phôi thai và nhau thai.
- Ống thần kinh của bé – khối xây dựng
lên bộ não, cột sống và xƣơng sống đã
đƣợc hình thành.
Ở tuần thứ 3-4, thai nhi
nhỏ bằng hạt mầm cây
Tuần 6 Kích thƣớc: Thai nhi tuần 6 dài khoảng
0,6cm, có kích thƣớc bằng một hạt đậu
Hà Lan.
Trong tuần thứ 6 của thai kỳ, thai nhi
phát triển các cơ quan nhƣ phổi, miệng,
quai hàm, mũi, vòm miệng, tai…
Khi siêu âm ở giai đoạn thai kỳ tuần thứ
6, một thai nhi có thể sớm có nhịp tim.
Tuy trái tim chỉ nhỏ bằng kích cỡ của 1
hạt vừng nhƣng đã bắt đầu những nhịp
đập đầu tiên ở trong bào thai. Trái tim
có thể đập khoảng từ 100 – 160
lần/phút, nhanh gần gấp hai lần so với
nhịp tim của mẹ và bắt đầu đƣa máu đi
khắp cơ thể. Bộ não vẫn tiếp tục đƣợc
hoàn thiện dần dần.
Thai nhi bằng hạt đậu Hà
Lan.
18
Tuần
thứ 9
Tuần thứ 9, bé chuyển động liên tục và
không ngừng thay đổi tƣ thế. Bƣớc sang
giai đoạn bào thai, chiếc đuôi của em bé
sẽ mất đi và những thay đổi diễn ra
nhanh chóng. Điều này cũng đồng
nghĩa với việc trọng lƣợng của bé cũng
sẽ tăng rất nhanh bắt đầu từ tuần này.
Về cơ bản, hình dáng bên ngoài của bé
đã giống với con ngƣời hơn. Dù mắt
vẫn còn nhắm chặt nhƣng mí mắt đã
hoàn thiện.
Khi thai nhi đƣợc 9 tuần, các cơ quan
nội tạng trong cơ thể đang đƣợc hình
thành. Các khớp nối nhƣ đầu gối, mắt
cá chân, khuỷu tay, vai, cổ tay hình
thành, giúp thai nhi cử động nhẹ nhàng
trong màng ối.
Tim thai đã hình thành từ những tuần
trƣớc đó nhƣng đến thời điểm này mới
bắt đầu đƣợc chia làm 4 ngăn và van
tim cũng bắt đầu phát triển. Khi ở trong
bụng mẹ, thai nhi nắm chặt đôi tay và
đôi khi còn ngậm ngón tay cái. Cánh
tay đã phát triển, các ngón tay đã có thể
gập lại và đặt lên phía trƣớc ngực. Chân
của bé đang dài ra và bàn chân đã chạm
vào phía trƣớc cơ thể.
Tuần thứ 9, thai nhi bằng
quả ôliu.
19
Thời gian này thì tai, mũi, miệng, lỗ
mũi đã có những khác biệt rõ rệt. Nhau
thai đƣợc phát triển đầy đủ để có thể
đảm nhận công việc quan trọng, đó là
sản xuất hormone.
Khi thai nhi đƣợc 9 tuần chiều dài có
kích thƣớc khoảng 2,2cm và cân nặng
tƣơng đƣơng 2g.
Tuần
thứ 10
Bƣớc qua thời kỳ phôi thai và chuyển
sang bào thai, các cơ quan trên cơ thể
thai nhi vẫn đang phát triển với tốc độ
chóng mặt. Nhiều bộ phận quan trọng
trong cơ thể em bé nhƣ não, thận, gan,
phổi, tim… vẫn còn đƣợc hoàn thiện
trong thời gian tới và sẽ phát triển đến
mức hoàn hảo khi thai kỳ kết thúc.
Phần đầu của thai nhi dài và to hơn so
với chiều dài của cơ thể, phần trƣớc trán
lồi ra một khoảng để não bộ đƣợc phát
triển. Mắt của em bé cách xa nhau khá
nhiều và vẫn chƣa mở mắt. Móng tay,
móng chân, tóc bắt đầu xuất hiện.
Khi thai nhi đƣợc 10 tuần, cân nặng của
thai nhi phát triển không đáng kể và đây
cũng chƣa phải là thời kỳ cần quan tâm
đến cân nặng bởi thực tế em bé đang
phát triển rất nhanh. Mặc dù nhiều cơ
Tuần 10, bé có kích thƣớc
tƣơng đƣơng quả mận khô
20
quan mới chỉ xuất hiện và chƣa trọn vẹn
về hình dáng cũng nhƣ chức năng
nhƣng nó vẫn còn tiếp tục phát triển.
Ở tuần thứ 10 em bé có kích thƣớc
khoảng 3cm và nặng 3,9g.
Tuần
11
Thai nhi 11 tuần: Em bé luôn các cú
đạp nhẹ và các lần duỗi mình, tuy vẫn
còn rất chậm và nhỏ.
Đầu của thai nhi vẫn to tƣơng đƣơng 1
nửa chiều dài của cơ thể, ngón chân và
ngón tay đã hoàn toàn tách biệt nhau
vào tuần thứ 11. Tuy làn da vẫn còn rất
mỏng manh và trong suốt nhƣng xƣơng
đã rắn hơn. Các bộ phận chính của cơ
thể nhƣ gan, thận, ruột, não, phổi… đã
phát triển đầy đủ.
Ở tuần này, em bé có chiều dài khoảng 4
cm trong đó chiều dài của đầu và toàn bộ
cơ thể tƣơng đƣơng nhau với tỷ lệ 1:1.
Lúc này thai nhi nặng khoảng 7gam.
Tuần 11, thai nhi bằng
khoảng quả chanh.
Tuần
12
Bƣớc sang tuần 12 có nghĩa là thai nhi
bắt đầu bƣớc vào giai đoạn an toàn, bé
bắt đầu tự chơi trong bụng mẹ và có
những phản xạ đầu tiên.Các ngón tay
của bé sẽ đóng, mở linh hoạt hơn, ngón
chân cong, mắt nhắm chặt, miệng có
động tác giống nhƣ mút mút nƣớc ối.
21
Bé bắt đầu vặn vẹo phản ứng. Trong khi
đó, các tế bào thần kinh đƣợc nhân lên
nhanh chóng, trong não của thai nhi,
các khớp thần kinh đƣợc hình thành với
tốc độ chóng mặt. Khuôn mặt đã hoàn
thiện giống nhƣ khuôn mặt lúc sinh ra:
đôi mắt đã di chuyển từ hai bên vào vị
trí phía trƣớc đầu, đôi tai trở về đúng vị
trí của nó.
Thai nhi 12 tuần cũng đồng nghĩa với
việc bé đã bƣớc qua giai đoạn đầu tiên
của thai kỳ, thời kỳ hoàn chỉnh vóc
dáng của con ngƣời. Bƣớc qua giai
đoạn này, bé gần nhƣ bƣớc vào giai
đoạn an toàn và bắt đầu sẵn sàng phát
triển.
Ở trong bụng mẹ, bé thích thú với trò
chơi đá chân và duỗi ngƣời, thỉnh
thoảng vận động cơ thể khá nhẹ nhàng.
Từ tuần này trở đi, nhiệm vụ duy nhất
của bé là hấp thụ dinh dƣỡng để lớn lên
và phát triển khỏe mạnh, sẵn sàng cho
thời kỳ ra ngoài và sinh trƣởng độc lập
với mẹ.
Ở tuần 12, em bé có chiều dài khoảng
5.3cm và nặng khoảng 14g. Thời gian
này, tất cả các bộ phận của thai nhi đã
Tuần 12, thai nhi bằng trái
mận.
22
hình thành và bé chỉ có nhiệm vụ duy
nhất là tiếp tục phát triển.
Tuần
14
Thai nhi tuần 14 đã phát triển gần nhƣ
hoàn chỉnh các bộ phận trên cơ thể, và
dấu vân tay của bé cũng đã xuất hiện. Ở
tuần này, cơ quan sinh sản của bé đã
phát triển rất nhanh. Nếu là con gái, bé
đã có đến 2 triệu quả trứng ở trong
buồng trứng. Từ giai đoạn này đến lúc
chào đời, bé sẽ còn phát triển thêm 1
triệu quả trứng nữa.
Tay của bé đã bắt đầu dài ra, gan và lá
nách bắt đầu định hình các chức năng.
Bộ não của bé phát triển, cho phép bé
có các thể hiện cảm xúc trên gƣơng
mặt. Nếu siêu âm lúc này, bạn sẽ có thể
bắt gặp hình ảnh bé mút ngón tay cái
của mình. Đây là giai đoạn phát triển
khá ổn định của thai nhi và là giai đoạn
an toàn cho cả mẹ và bé.
Dáng của bào thai đã giống hệt lúc ra
đời, có cằm, trán rộng và mũi rõ ràng.
Mí mắt đã bắt đầu phản ứng với những
kích thích từ bên ngoài. Hệ xƣơng phát
triển rất nhanh và đang chuyển từ trạng
thái sụn, mềm sang xƣơng cứng.Trong
thời gian này, bé đã uốn mình, co tay,
Tuần 14, thai nhi bằng quả
chanh vàng.
23
co chân và đôi khi nấc cụt nhƣng bà mẹ
chƣa thể phát hiện ra đƣợc. Phải từ tuần
18 – 20, những chuyển động của em bé
mới đủ mạnh để bà bầu có thể nhận
biết.
Thai nhi 14 tuần chuyển động nhẹ
nhàng trong túi ối rộng rãi, nhiệt độ của
túi dịch ối ở khoảng 37.50
C, cao hơn so
với nhiệt độ cơ thể. Nhịp tim đập
khoảng 110 – 160 lần/ phút và hệ tuần
hoàn tiếp tục phát triển. Thai nhi lúc
này cũng bắt đầu tập vận động các cơ
hô hấp và tập nuốt dịch ối.
. Thai nhi 14 tuần dù chỉ nặng khoảng
42 gam và dài khoảng 8,6cm nhƣng bé
phát triển hoàn chỉnh đến mức dấu vân
tay nhỏ xíu cũng có thể nhìn thấy rõ nét.
Tuần
24
Thai nhi tuần 24 đã nghe đƣợc rất rõ
các âm thanh từ bên ngoài. Hơn nữa, ở
giai đoạn này của thai kỳ, bé đã hiểu
đƣợc những lời bạn nói.
Cơ thể của thai nhi tuần 24 đã phát triển
đầy đủ các chức năng, cho nên khả
năng sống sót nếu phải chào đời ở thời
kỳ này của bé lên tới 85%. Nhờ các
phƣơng pháp khoa học tiến bộ, bác sĩ có
thể tiến hành nuôi dƣỡng thai nhi ở bên
Thai nhi tuần 24 bằng
khoảng quả dƣa lƣới
24
ngoài tử cung ngay từ tuần thứ 24.
Cũng nhƣ nhiều bộ phận khác, bộ não
của thai nhi phát triển nhanh chóng. Vị
giác phát triển và phổi đã hoàn thiện,
thực hiện đƣợc các chức năng khác
nhau. Chính vì điều này mà hệ hô hấp
của thai nhi đƣợc cải thiện đáng kể. Tuy
nhiên, khối tế bào bề mặt vẫn chƣa
đƣợc sản sinh hết nên nếu phải sinh
non, các bé sinh ở giai đoạn này sẽ gặp
vấn đề về đƣờng hô hấp.
Da của thai nhi tuần 24 vẫn chƣa căng
lên hoàn toàn vì chƣa hình thành lớp
mỡ dƣới da, cơ thể em bé vẫn còn gầy
yếu. Tuy vậy, tuyến mồ hôi đã hình
thành dƣới da. Các cơ chân và cơ tay đã
phát triển và bé thƣờng xuyên có động
tác co, duỗi tay trong bụng mẹ. Điều
này giải thích cho nguyên nhân bé
thƣờng quẫy đạp nhiều ở giai đoạn này.
Hoạt động của thai nhi trong bụng mẹ
thƣờng không đều đặn, có lúc chuyển
động nhiều nhƣng có lúc lại nằm im
nghỉ ngơi...
Thai nhi tuần 24 nặng khoảng 500g và
dài xấp xỉ 29cm
25
Tuần
25
Thai nhi tuần 25 đã nặng và dài hơn
trƣớc rất nhiều. Chiếc túi ối ngày càng
trở nên chật chội và điều này cũng là một
nguyên nhân khiến bé đạp mẹ nhiều hơn.
Vị giác của thai nhi đã hình thành và phát
triển, bé biết phân biệt vị thức ăn và cơ
thể đã tƣơng đối hoàn chỉnh.
Nếu vì một nguyên nhân nào đó mà
ngƣời mẹ phải sinh non ở tuần này, thì
nhờ vào các phƣơng tiện khoa học hiện
đại, bé có nhiều cơ hội sống độc lập,
khỏe mạnh mà ít gặp nguy hiểm gì.
Thai nhi tuần 25 đã biết cách phân biệt
các mùi vị do vị giác đang hình thành.
Bà bầu có thể bất ngờ nhƣng từ tuần
này, bé đã bắt đầu mọc những chiếc
răng sữa đầu tiên và sẽ tiếp tục quá
trình này cho đến khi chào đời.
Tuần thứ 25, thai nhi đã nặng khoảng
700g và chiều dài tính từ đỉnh đầu đến
mông là khoảng 22cm.
Thai nhi tuần 25 bằng
khoảng cây súp lơ.
Tuần
37 - 41
Vào cuối tuần 37 trở đi thai kỳ đã hoàn
chỉnh.
Thai nhi tuần 37 có chiều
dài tƣơng đƣơng quả bí
Nguồn: www.eva.vn
26
Trong 38 – 41 tuần của thai kỳ, có một số mốc cần đƣợc chú ý bởi đặc
điểm phát triển của bào thai, những mốc phát triển này có liên quan trực tiếp
với nhiều luồng quan điểm về quyền sống thai nhi trên thực tế, cụ thể:
- Trong y học , thai kỳ ở tuần thƣ́ 8 đến tuần 10 chuyển từ giai đoạn
phôi thai sang giai đoạn bào thai. Có nhiều quan điểm cho rằng: Cách gọi là
bào thai hoặc phôi thai ở đây không hề ám chỉ đến con vật, mà là về chính con
ngƣời tại những giai đoạn phát triển nhất định nào đó – Dù ở giai đoạn nào,
dù phôi thai phát triển ra sao thì ngay tại thời điểm đƣợc thụ tinh, con ngƣời
đã đƣợc hình thành và có những quyền cơ bản, bao gồm cả quyền sống. Thuy
nhiên cũng có nhiều quan điểm cho rằng đây là giai đoa ̣n ban đầu bào thai
chƣa phải là một con ngƣời hoàn thiê ̣n, mà chỉ coi là Con người tiềm năng.
- Sau 3 tháng thai kỳ đầu tiên, trẻ chƣa đƣợc sinh ra nhƣng đã có đầy đủ
các phần thân thể nhƣ là trẻ sẽ có sau này. Phá thai chính là chấm dứt hoạt
động của một trái tim đang đập và chấm dứt luôn những làn sóng đo lƣờng
đƣợc của bộ não. Nhƣ vây, tƣơng ứng với khoảng thời gian tuần thứ 6-12:
Tuần thứ 6: Bào thai sớm hình thành và có nhịp tim kể từ tuần này cho đến
tuần 7-8 trái tim sẽ phát triển hoàn thiện với 4 ngăn. Tuần 10-11: Đây là thời
điểm thai bƣớc từ giai đoạn phôi sang thai nhi, gần nhƣ hoàn thiện các bộ
phận cơ thế giống 1 ngƣời bình thƣờng, chỉ có khác về kích thƣớc, khi bƣớc
sang tuần 12, thai nhi đã ở giai đoạn ổn định và an toàn phát triển cho cả mẹ
và bé. Khi qua “tam cá nguyệt” đầu tiên, theo nhƣ một số ý kiến đƣợc đƣa ra,
bào thai lúc này đã là một con ngƣời và đƣợc hƣởng những quyền cơ bản của
một con ngƣời.
- Có nhiều quan điểm trái ngƣợc hẳn với quan điểm đƣa ra ở trên:
Trẻ thơ chƣa đƣợc sinh ra chính là một phôi thai (embryo)
hay một bào thai (fetus), chẳng khác nào một giọt nƣớc của mô
(blob of tissue), tức là một sản phẩm của sự thụ thai – chứ không
27
phải là một đứa trẻ. Phá thai chính là việc chấm dứt đi một thai
kỳ, chứ không phải giết chết đi một đứa trẻ. Bào thai chỉ là một
phần thân thể của ngƣời phụ nữ mang thai mà thôi, cũng giống
nhƣ cục amiđan (tonsils) hay ruột thừa (appendix) của họ vậy.
Không thể tin rằng một phôi thai đông cứng lại có thể là một con
ngƣời thật sự đƣợc[16]…
Ý kiến kể trên là sự khẳng định bào thai không đƣợc coi là một con
ngƣời thực thụ. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra: Tuần 24-25, đây là thời điểm thai
nhi đã có sự phát triển tƣơng đối hoàn thiện đến mức nếu có sinh ra, nhờ kỹ
thuật y tế hiện đại, đến 85% khả năng của thai nhi có thể sống sót. Mặt khác,
theo nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy: Ở tuần 12 thai nhi đã có thể
cảm nhận đƣợc sự đau đớn từ dây thần kinh, tủy sống và đồi não, tuần 20, bé
có thể nghe và nhận biết giọng nói của mẹ. Ở tháng thứ 5, dù tử cung chứa
đầy nƣớc ối, song phổi của thai nhi đã hoàn thiện và bắt đầu những bài tập
thở, thậm chí thời gian này bé cũng đã bắt đầu quá trình học hỏi của mình với
thế giới bên ngoài… Nhƣ vậy: “bào thai không khác nhiều so với đứa trẻ sơ
sinh trong những năm đầu đời, cũng phải phụ thuộc vào những người xung
quanh để tồn tại, bào thai cũng phụ thuộc vào người mẹ để tồn tại. Vậy tại
sao không được thừa nhận những quyền cơ bản như một con người?”.[16]
Các phát hiện trong y khoa về sƣ̣ phát triển của bào thai trong tƣ̀ ng giai
đoa ̣n ta ̣o cơ sở nền tảng cho các quan điểm về Quyền sống của thai nhi thể
hiê ̣n ý kiến , chƣ́ ng minh quan điểm của mình . Tuy vâ ̣y, sƣ̣ tranh cãi này sẽ
luôn là không giới ha ̣n bở i trong nhiều trƣờng hợp nó bi ̣đă ̣t trong sƣ̣ đối lâ ̣p
với nhƣ̃ng quyền con ngƣời cơ bản của ngƣời me ̣.
1.2.2.2. Quan điểm về Quyền sống của thai nhi trong tôn giáo
Có ý kiến cho rằng: “Không thể chắc chắn là khi nào mạng sống con
người được bắt đầu; vì rằng đó là một câu hỏi mang tính tôn giáo vốn không
28
thể chứng minh được bằng khoa học”[1]. Do vậy khi đi sâu tìm hiểu cuộc
tranh luận về quyền sống của thai nhi, chúng ta sẽ cần lƣu ý đến những quan
điểm tôn giáo. Theo nhƣ nhìn nhận chung, vấn đề quyền sống của thai nhi là
vấn đề đƣợc nhiều tôn giáo quan tâm, các giáo lý thƣờng khuyên con ngƣời
hƣớng tới cái thiện, đa số tôn giaó đều đề cao vấn đề tạo sinh, do vậy các tôn
giáo đều hƣớng tới việc khuyên răn hạn chế thạm chí cấm thực hiện việc phá
thai, song hành với điều đó là việc thừa nhận quyền sống của thai nhi.
* Theo Phật giáo: Trong quá trình nghiên cứu về giáo lý đaọ phật, có 2
cách hiểu khác nhau về cùng vấn đề này: Thứ nhất:
Theo Damien Keown biện luận rằng đời sống của một con
ngƣời bắt đầu từ lúc thụ thai, thời điểm theo ông là thức (viññāna)
chính thức hiện hữu. Keown xem thức là phần cốt tuỷ nhất trong
năm uẩn mà nó cấu thành nên một con ngƣời và kết luận rằng phá
thai là trái với đạo đức Phật giáo, phạm vào giới thứ nhất là không
đƣợc tƣớc đoạt mạng sống.[1]
Keown biện luận rằng sự nổi trội của truyền thống Phật giáo là cực lực
chống phá thai. Tuy nhiên thảo luận của Keown về các nguồn kinh sách mà
chúng liên quan trực tiếp đến vấn đề phá thai la ̣i có nhiều điểm khá thuyết
phục. Ông chỉ ra các trƣờng hợp đề cập đến những phụ nữ tìm kiếm phá thai
vì những lý do gây tranh cãi, do sự vị kỷ, bao gồm: giấu giếm những chuyện
ngoại tình, ngăn chận quyền thừa kế, và sự kình địch trong gia đình giữa các
bà vợ chung chồng. Nói tóm lại, nếu đây là những trƣờng hợp điển hình của
việc phá thai , thì vấn đề dƣờng nhƣ nghiêng sang chống lại việc thực hành
phá thai. Ông nhâ ̣n xét rằng Phật giáo chắc chắn đứng về phía ngƣời phụ nữ
tìm kiếm sự phá thai để cứu lấy mạng sống của mình . Đây có thể coi nhƣ một
sƣ̣ ngoa ̣i lê ̣mà Phật giáo ghi nhâ ̣n.
Thứ hai: Quan điểm của Michael G. Barnhart dựa trên học thuyết Vô
29
ngã (anatta) biện luận rằng, thức, cũng nhƣ tất cả các uẩn khác, tất cả đều
không phải là những thực thể tƣơng tiếp từ đời sống này sang đời sống khác.
Và theo ông, thức có mặt chỉ khi não bộ đã phát triển, cũng có nghĩa rằng nó
chƣa hiện diện vào thời điểm đầu của một bào thai. Bằng sự lập luận này,
Barnhart cho rằng bào thai chƣa phải là một con ngƣời đúng nghĩa, nên phá
thai là làm tổn hại một mầm sống, mà không phải giết ngƣời, do đó không
phạm vào giới thứ nhất nhƣ Keown đã biện luận. Ông nhấn mạnh rằng không
có cơ sở thuyết phục đƣợc dựa trên những nguyên tắc Phật giáo nối khớp với
những kinh điển nguyên thuỷ, tuyệt đối cần đến quan điểm chống phá thai
triệt để dựa trên lý luận rằng: đời sống cá nhân bắt đầu tại lúc thụ thai.Bên
cạnh đó, Barnhart cũng cho rằng phá thai là điều không đúng với tinh thần
Phật giáo. Nhƣng tuy vậy Phật giáo cần khoan dung hơn với vấn đề này, bởi
vì đời sống con ngƣời hiện tại là quan trọng hơn cả. Phá thai hẳn nhiên là điều
không nên khuyến khích; nhƣng cũng không nên triệt để ngăn cấm. Tƣơng tự
nhƣ trên, Ni sƣ Ming Zhen Shakya (ngƣời Hoa Kỳ, xuất gia ở Trung Quốc)
cho rằng, việc ngăn cấm phá thai triệt để sẽ đƣa đến nguy hiểm cho những
phụ nữ nghèo và thiếu hiểu biết. Bởi vì:
Vấn đề phá thai dù có bị cấm hay không thì nó vẫn xảy ra
trong mọi xã hội và trong mọi thời đại. Và khi phá thai bị ngăn
cấm, những phụ nữ giàu sẽ tìm đến những nơi hợp pháp để thực
hiện điều đó; còn những phụ nữ nghèo và thiếu hiểu biết sẽ gặp
rắc rối lớn, và có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu họ thực hiện
điều này.[13]
Theo biện luận của Barnhart ở đây Phật giáo chấp nhận một sự khác
biệt giữa cơ sở sinh học của đời sống và những khía cạnh nhận thức cũng nhƣ
cảm xúc cao hơn của nó, và nhấn mạnh rằng đời sống một con ngƣời cần đến
sự nối kết của tất cả những khía cạnh nhƣ vậy, nên không ngƣời Phật tử nào
30
đánh đồng một bào thai có linh cảm với một con ngƣời có tri giác. Nói cách
khác, mặc dù Phật giáo khuyến khích hành động từ bi, câu hỏi về từ bi là gì ở
trong trƣờng hợp của một phụ nữ mang thai ngoài ý muốn không thể trả lời
một cách độc đoán bằng những lời tuyên bố siêu hình về đời sống bắt đầu khi
nào. Nhƣ vậy, vẫn chấp nhận Phật giáo Theravāda, nhƣng chúng ta không cần
tuân theo việc chống phá thai triệt để của Keown.
** Đối với Kitô giáo hiện nay
Về lý thuyết, Giáo Hội thừa nhận vấn đề thời điểm khởi đầu cuộc sống
của con ngƣời vẫn chƣa thể khẳng định chính xác, nhƣng trong thực tế, vẫn
duy trì lập trƣờng cho rằng mạng sống con ngƣời hiện hữu ngay từ lúc thụ
tinh, tức là khi tinh trùng kết hợp với trứng. Sở dĩ Giáo Hội giữ vững lập
trƣờng đó là vì giải pháp an toàn nhất là phải nhìn nhận phôi thai đã có sự
sống ngay từ khi trứng đƣợc thụ tinh, thay vì là vào một thời điểm nào đó
trong tiến trình phát triển của phôi thai. Nhiều văn kiện của Giáo Hội cho ta
thấy rõ lập trƣờng đó của Giáo Hội.
Theo lập trƣờng của Ðức Giáo Hoàng Pi -ô XI trong Diễn văn ta ̣i liên
hiê ̣p sinh học thánh Luca ngày 22.11.1946: "Phải loại trừ mọi hoạt động trực
tiếp dẫn đến việc hủy diệt sự sống con người chưa sinh ra, dù sự hủy diệt đó
được quyết định như một mục đích hay chỉ như một phương thế nhắm tới mục
đích"[11]. Ngài cũng nhắc lại lập trƣờng này trong diễn văn trƣớc Liên Hiệp
các Bà Hộ Sinh Công Giáo Italia (ngày 29.10.1951).
Ðức Gio-an XXIII cũng đã khẳng định lại rằng: Sự sống con ngƣời là
thánh thiêng, vì ngay từ trong cội nguồn của nó, nó đòi hỏi hành động sáng
tạo của Thiên Chúa.
Tại Công đồng Vatican 2, Giáo Hội đã trình bày lại lập trƣờng Giáo
huấn liên tục và vững chắc của mình rằng: Sự sống ngay từ lúc thụ thai đã
phải đƣợc giữ gìn hết sức cẩn thận; phá thai và sát nhi là những tội ác ghê
31
tởm. Mới đây, Tòa Thánh đã tái khẳng định điều đó trong "Hiến Chƣơng các
quyền của gia đình", số 4, rằng: "Sự sống con người phải được tôn trọng và
bảo vệ một cách tuyệt đối, ngay từ lúc thụ thai".[17] Thánh Bộ Giáo Lý Ðức
Tin, trong Tuyên Ngôn Về Việc Cố Ý Phá Thai (ngày 8.11.1974), số 12 - 13,
đã khẳng định:
Ngay từ khi trứng thụ tinh đã khởi đầu một sự sống mới vốn
không phải là sự sống của ngƣời cha cũng không phải là sự sống
của ngƣời mẹ, nhƣng là của một con ngƣời mới, nó có thể tự mình
phát triển. Nó sẽ không bao giờ trở thành ngƣời, nếu nó không là
ngƣời ngay từ lúc ấy (...).[17]
Ðiều hiển nhiên muôn thuở đó đã đƣợc khoa di truyền học hiện đại
xác nhận và cho thấy rằng, ngay từ giây phút đầu tiên, chƣơng trình phát
triển trong tƣơng lai của sinh thể đó đã đƣợc định đoạt: một con ngƣời, một
con ngƣời cá biệt với những đặc tính đã đƣợc xác định rất rõ ràng. “Cuộc
phiêu lưu của sự sống trong một con người bắt đầu ngay từ lúc thụ tinh;
với thời gian các khả năng to lớn của sự sống sẽ lần lượt xuất hiện và sẵn
sàng hoạt động".[18]
Lập trƣờng trên đây của Giáo Hội lại một lần nữa đƣợc Thánh Bộ Giáo
Lý Ðức Tin lặp lại nhƣ một Giáo Huấn, trong Huấn Thị Donum Vitae, ban
hành ngày 22.2.1987. Huấn thị Donum Vitae, I, 1, khẳng định:
Giáo Lý này vẫn còn có giá trị; vả lại, nó đã đƣợc xác nhận,
nếu cần, bởi những thành tựu mới đây của khoa sinh học con ngƣời.
Khoa này nhìn nhận rằng nơi hợp tử, có đƣợc nhờ sự thụ tinh, đã
thành hình chân tính sinh học của một con ngƣời cá biệt mới... Vì
thế, kết quả của việc sinh hạ con ngƣời ngay từ giây phút đầu tiên
hiện hữu của nó, nghĩa là lúc hợp tử đƣợc cấu tạo, đòi hỏi con ngƣời
phải đƣợc tôn trọng và đối xử nhƣ một nhân vị ngay từ lúc thụ thai,
32
và do đó, ngay từ giờ phút ấy, phải nhìn nhận nơi nó, những quyền
của nhân vị, trong số đó, phải kể trƣớc tiên quyền đƣợc sống của mọi
con ngƣời vô tội, đây là một quyền bất khả xâm phạm.[19]
Và cuối cùng, chúng ta thấy lập trƣờng dứt khoát và mạnh mẽ của Giáo
Hội đƣợc thể hiện qua Thánh Bộ Giáo Lý Ðức Tin, trong Huấn Thị Donum
Vitae, rằng:
Những quyền bất khả nhƣợng của con ngƣời phải đƣợc xã
hội và chính quyền nhìn nhận và tôn trọng. Những quyền đó không
tùy thuộc vào các cá nhân hay cha mẹ và cũng không phải là một sự
nhân nhƣợng của xã hội hay của Nhà nƣớc, chúng thuộc bản tính
con ngƣời và đƣợc gắn liền với nhân vị, vì nhân vị bắt nguồn từ
hành vi tạo dựng. Trong số những quyền cơ bản đó, phải nhìn nhận
quyền của mọi ngƣời đƣợc sống và đƣợc toàn vẹn thể xác từ lúc thụ
thai tới lúc chết... Do đó, luật pháp không thể nhân nhƣợng, luật
pháp còn phải nghiêm cấm tình trạng những con ngƣời, dù mới ở
chặng phôi thai đi nữa, bị đối xử nhƣ những vật thí nghiệm mà
ngƣời ta có thể cắt xén hay loại bỏ, viện cớ rằng chúng vô ích hoặc
không có khả năng phát triển bình thƣờng.[19]
*** Một số quan điểm tôn giáo khác
Không chỉ trong đa ̣o Phâ ̣t hay Ki to giáo có ghi nhâ ̣n , vấn đề quyền
sống của thai nhi và viê ̣c có hay không thƣ̀ a nhâ ̣n hành động phá thai ở các
tôn giáo khác cũng đƣợc thể hiê ̣n khá rõ ràng . Cụ thể:
Trong Thánh Kinh ghi nhận: việc đông con nhiều cháu đƣợc ngƣời
Israel coi nhƣ một phúc lành của Thiên Chúa, nhờ đó họ trở nên một dân
tộc lớn và hùng mạnh. Các bản văn Thánh Kinh, mặc dù không đề cập đến
vấn đề phá thai, nhƣng đã nhiều lần biểu lộ sự kính trọng đối với hữu thể
ngƣời còn trong dạ mẹ và do đó mặc nhiên nới rộng giới răn “chớ giết
33
ngƣời” đến các thai nhi. Ngay từ trong dạ mẹ, Thiên Chúa đã nhìn thấy con
ngƣời mà Ngƣời đã tác tạo. Ngƣời nhìn thấy nó khi nó mới chỉ là một phôi
nhỏ chƣa có hình dạng xác định và thấy trƣớc nó sẽ nhƣ thế nào mai ngày,
vì ngay từ thuở còn là bào thai, con ngƣời đã đƣợc Thiên Chúa ghi vào
“sách sự sống” và những ngày giờ của nó đã đƣợc đếm: “Con mới là bào
thai, mắt Ngài đã thấy; mọi ngày đời được dành sẵn cho con đều thấy ghi
trong sổ sách Ngài, trước khi ngày đầu của đời con khởi sự”[20]. Cũng
theo Thánh Kinh, ngay khi còn trong dạ mẹ, con ngƣời đã là đối tƣợng của
tình yêu quan phòng và hiền phụ của Thiên Chúa. Trong thuật trình của Tin
Mừng về cuộc gặp gỡ giữa Đức Maria và bà Êlisabeth, tác giả Luca đã cho
thấy hai bào thai trong dạ hai bà mẹ đã là những con ngƣời thực sự với địa
vị riêng: “Sự hiện diện của bào thai Ngôi Hai Thiên Chúa vừa nhập thể
trong lòng Đức Maria đã đem lại niềm vui và ơn cứu độ cho bào thai Gioan
Tiền Hô đã được cưu mang sáu tháng trong lòng bà Êlisabeth, khiến Gioan
Tiền Hô đã nhảy mừng, mặc dù còn nằm trong dạ mẹ.. ”[20]..
Trong giáo lý đạo Hồi không nói nhiều đến vấn đề quyền sống của thai
nhi, tuy nhiên, quy định trong Hồi giáo rất ngặt nghèo về vấn đền nạo phá
thai, điều này không xuất phát từ quyền lợi của thai nhi mà do định chế khắt
khe đối với ngƣời phụ nữ.
Ngoài ra, còn nhiều quan điểm khác nhau đƣợc thể hiện qua nhiều phát
biểu của các nhà thần học trên thế giới về vấn đề này, cụ thể nhƣ:
Thần học gia B. Haring đã phát biểu rằng:
Không có dấu hiệu khả giác nào về sự hiện diện sáng tạo của
Thiên Chúa trong thế giới này rõ rệt hơn sự khởi đầu và phát triển
của con ngƣời. Trứng chín theo nhịp độ mỗi tháng một cái bên
trong buồng trứng của ngƣời phụ nữ, hàng trăm triệu tinh trùng sản
xuất ra mỗi tháng chƣa phải là sự sống con ngƣời. Tuy nhiên, chúng
34
mang trong mình những thông tin phong phú. Việc phối hợp của 2
yếu tố này tạo ra một điều mới mẻ và đánh dấu sự khởi đầu của một
sự sống con ngƣời mới.[20]
Thần học gia Théodore Rey - Mermet cũng khẳng định rằng: Chỉ cần
đọc tài liệu đáng khâm phục của Claude Edelmann và J-M Baufle về những
ngày đầu của sự sống để nghiệm thấy rằng giữa lúc thụ thai và sinh nở, có
một sự liên tục hoàn toàn. Ðúng giây phút khi mà cái trứng vừa đƣợc thụ tinh
chia làm đôi là lúc bắt đầu cuộc hiện hữu của một con ngƣời mới: đối với con
ngƣời ấy, thời điểm nói trên là không giờ của ngày đầu tiên của mình. Ðó là ý
kiến chung của các nhà sinh học. Tất cả những lời bàn còn lại chỉ làm văn
chƣơng hay luận triết học.
Tuy cho đến nay, câu hỏi: Khi nào thì bào thai đƣợc coi là một hữu thể
có nhân tính trọn vẹn? vẫn là vấn đề tranh cãi và chƣa có câu trả lời nào chính
xác. Thế nhƣng quan điểm chung của các thần học gia cũng nhƣ các học giả
nói chung và các nhà sinh - y học nói riêng, đều nhìn nhận rằng sau khi trứng
đƣợc thụ tinh mẫu di truyền đã đƣợc xác định. Có một sự sống con ngƣời tách
biệt khỏi sự sống của cha và mẹ, với một bộ mã di truyền (DNA) độc nhất,
không bao giờ lặp lại, mặc dầu hệ thống DNA của nó chƣa hoạt động. Mặc
dầu việc phân chia tế bào trong thời gian khoảng 14 ngày đầu chỉ là nhân bản,
tạo ra những tế bào mới có cùng đặc tính, có khả năng sinh đôi và mỗi tế bào
trong số ví dụ 32 tế bào có đƣợc sau khi phân đôi đều có thể tách rời và trong
điều kiện thuận lợi, có thể phát triển thành một cá nhân, nhƣng không vì thế
mà coi nhẹ sự sống đang tiến triển của nó. Franz Boeckle khuyến cáo rằng:
“Hữu thể vừa phát triển, ngay từ đầu, đã đáng được bảo vệ. Về điểm này
không thể bàn cãi”.[22]
Sự khẳng định phôi thai là một con ngƣời tiềm năng cũng đã đƣợc
Thánh Grêgôriô thành Nysse quả quyết: "Người ta không gọi phôi là người, vì
35
nó bất toàn, nhưng là một cái gì đó ở dạng tiềm năng, mà nếu hoàn thành, sẽ
đưa đến sự hình thành con người"[22]. Ðiều này cũng đã đƣợc Ủy ban quốc
gia Pháp về đạo đức định nghĩa "phôi là con ngƣời tiềm năng". Nhƣ vậy, ta
thấy có những đồng quy sâu sắc. Ngƣời ta còn cho thấy cái bào thai khởi đầu
đó đã có ý thức và có đời sống thiêng liêng. Toàn bộ con ngƣời sau khi sinh
ra cho đến khi chết cũng chẳng khác gì con ngƣời ở trạng thái bào thai. Lm.
Henri Crouzel, giáo sƣ Ðại học Thần học ở Toulouse, đã viết trong báo La
Croix ngày 9.2.1972 rằng:
Sự thụ thai là khởi đầu độc nhất của con ngƣời... Lúc ấy nó
không chỉ là một tế bào cứ gia tăng lên mãi, nhƣng nó đã là khởi
đầu có ý thức và có đời sống thiêng liêng. Cái ý thức của bào thai đi
từ chỗ hƣ vô đến hiện hữu sẽ xảy ra lúc nào khác hơn là lúc này
nữa? Ðã hẳn là nó phải phát triển, nhƣng sự tăng trƣởng sẽ kéo dài
suốt đời, mà không bao giờ sẽ đạt tới tình trạng hoàn thiện, là ƣớc
mơ không thể kìm chế đƣợc của con ngƣời. Trƣớc tình trạng ấy,
chúng ta không thể có gì khác hơn là những con ngƣời ở trạng thái
bào thai mà thôi".[23]
1.2.2.3. Tranh luận về quyền sống của thai nhi trong triết học
Richard David Precht – Triết gia, nhà báo, nhà văn ngƣời Đức trong
quyển sách của mình: Tôi là ai – và nếu vậy thì bao nhiêu? Đã có những phân
tích rất sắc xảo về những trƣờng phái triết học với những quan điểm khác
nhau về vấn đề quyền sống của thai nhi, trong đó:
* Khái niệm “phẩm giá” của Kant: Với câu nói: “Phôi là một sinh
thể có đầy đủ phẩm giá”. Theo Kant, tự nhiên không thể biết đến những ý
thức bản ngã, nghĩa là không biết tự do, vậy tự do và cùng với nó là phẩm
giá xuất hiện trong con ngƣời nhƣ thế nào và khi nào? Câu trả lời ở đây: tự
do của phôi dựa trên tự do của cha mẹ, hay nên hiểu: Vì cha mẹ sản sinh ra
36
phôi trong một quan hệ tự do mang tên gọi là hôn nhân và kết quả của mối
quan hệ tự do đó là một phôi tự do với đầy đủ phẩm giá, nói cách khác Kant
thừa nhận quyền con ngƣời của phôi. Tuy nhiên vấn đề ở đây là ông chỉ
hƣớng đến những phôi thai nằm trong giá thú, khi nhắc đến nhóm những
phôi thai hình thành do bất đắc dĩ nhƣ ngoại tình, bị hiếp dâm,..ông gọi là
“thẩm lậu vào bụng mẹ, không hoàn toàn có tự do” ".[15], vì thế Kant không
thể bảo vệ quyền của những phổi này.
** Thuyết vị lợi của Bentham: Trả lời hai câu hỏi: Phôi hay bào thai
có năng lực hạnh phúc hay đau khổ đến mức nào? Hạnh phúc và đau khổ của
đứa trẻ trong bụng mẹ và của ngƣời mẹ, bên nào nặng cân hơn? Ở câu hỏi
đầu, Bentham cho rằng hạnh phúc là trỉ nghiệm sung sƣớng ở nghĩa rộng
nhất. Theo đó những ngƣời theo trƣờng phái này “thượng tôn các hình thái ưu
tiên phát triển cao mà không ai được phép giết một cá thể” "[15] - ít nhất là
chừng nào cá thể đó còn có khát vọng sống mãnh liệt. Ngƣợc lại phôi không
có ƣớc muốn sống mà chỉ tồn tại bản năng sống vì thế khi đƣa ra, những
ngƣời theo thuyết vị lợi không phản đối vấn đề NPT. Tuy nhiên, yếu điểm của
học thuyết này nằm ở chỗ dự đoán kết quả - ranh giới mờ mịt giữa đau khổ và
hạnh phúc để có thể xác định thế nào là cho lợi hơn.
*** Học thuyết về đạo đức trực giác của Marc Hauser, theo đó, bản
chất của các giá trị không do lý trí nghĩ ra mà đƣợc cảm nhận, và cơ sở cho
mỗi quy tắc đạo đức không phải Nhận và Biết mà là Ƣớc và Muốn. Đối với
phôi thai, ý nghĩa của cuộc sống mới thành hình mà ngƣời ta cảm nhận đƣợc
phụ thuộc vào giá trị của ngƣời mẹ gán cho, khi thai càng phát triển thì mối
liên kết ấy càng mạnh, cho đến lúc sinh ra, đây là bƣớc nhảy vọt lên một quy
mô mới. Học thuyết này có sự kiên hệ với quy định trong Luật Đức khi xác
định thời hạn tối đa 3 tháng.
Những tranh luận giữa các trƣờng phải triết học là cơ sở cho nhiều
luồng quan điểm khác nhau từ phía dƣ luận.
37
1.2.2.4. Các luồng quan điểm trái chiều từ phía dư luận
Xuất phát từ sự kiện tại Mỹ: Hàng năm cứ vào ngày 22 tháng 1, từ khắp
nơi trong nƣớc Mỹ, từng đoàn ngƣời lũ lƣợt xuống đƣờng tuần hành, hay tụ
tập trƣớc những tòa án, tòa thị chính, và nhất là trƣớc pháp đình của Tối Cao
Pháp Viện ở Washington DC, Hoa Kỳ, để phản kháng phán quyết cho phá
thai tự do. Cũng trong ngày này, một số ngƣời khác đã tổ chức canh gác ngày
đêm tại các y viện chuyên phá thai. Họ cũng nhất quyết thỉnh cầu giữ nguyên
phán quyết 1973. Cả hai phía, ủng hộ cũng nhƣ chống phá thai đã cƣơng
quyết giữ vững lập trƣờng của mình. Bên chống phá thai (Right-to-Life) đòi
quyền sống cho các thai nhi, chống lại các đạo luật cho phép NPT bởi với họ
thai nhi đã có giá trị của một con ngƣời. Theo lý giải của phe này: Bào thai
khi mới bắt đầu hình thành (phôi) đã mang theo chuỗi DNA với mã gien riêng
biệt không hề giống ngƣời mẹ , thời điểm 6tuần đầu, phôi thai đã bắt đầu có
nhịp tim nhƣ bao con ngƣời bình thƣờng khác, và khi tròn 3 tháng bào thai
cũng đã có đầy đủ các bộ phận nhƣ một ngƣời bình thƣờng, thậm chí còn có
dấu vân tay…. Ngƣợc lại, phía ủng hộ việc phá thai (Pro-choice) lại đặt quyền
quyết định của ngƣời mẹ (quyền cá nhân tự quyết) lên trên hết. Bởi phôi –
thai nhi sinh sống, phụ thuộc vào ngƣời mẹ. Trong những trƣờng hợp đặc biệt
nhƣ khi ảnh hƣởng đến tính mạng sức khỏe của ngƣời mẹ, việc lựa chọn NPT
là điều hiển nhiên đƣợc thừa nhận. Nhiều lý thuyết biện minh cho việc phá
thai chủ trƣơng rằng thành quả của việc thụ thai ít ra là cho đến một số ngày
nào đó chỉ là một tập hợp những tế bào, chƣa thể đƣợc coi là một con ngƣời
độc lập. Vì thế, phá thai trong thời gian đó không phải là tội sát nhân. Hơn
nữa, trong những thập niên gần đây, dƣới ảnh hƣởng của phong trào tục hoá
và giải phóng phụ nữ, bào thai chỉ đƣợc nhìn dƣới khía cạnh thuần túy sinh
học nhƣ một phần phụ thêm trong thân thể ngƣời phụ nữ và thuộc quyền sở
hữu của ngƣời phụ nữ, chứ không đƣợc nhìn nhận nhƣ một nhân vị, chủ thể
38
của những quyền lợi bất khả nhƣợng. Do đó, ngƣời phụ nữ có toàn quyền
quyết định đối với bào thai.
Ngoài ra, những ngƣời bênh vực việc phá thai thƣờng đƣa ra bốn hoàn
cảnh để biện minh cho việc phá thai và họ gọi đó là những “chỉ dẫn”. Chỉ dẫn
thứ nhất mang tính ƣu sinh, theo đó ngƣời ta cho rằng đƣợc phép phá thai
trong những trƣờng hợp dự đoán khá chắc chắn đứa trẻ sinh ra sẽ bị những
khuyết tật nghiêm trọng, nhƣ hội chứng down chẳng hạn. Chỉ dẫn thứ hai có
tính đạo đức, nhƣ trƣờng hợp mang thai do bị cƣỡng hiếp, loạn luân, ngoại
tình, hoặc do hành vi tính dục ngoài hôn nhân; ngƣời ta cho rằng trong những
trƣờng hợp nhƣ thế đƣợc phép phá thai để cứu vãn danh dự của ngƣời mẹ và
của gia đình, hơn nữa trong trƣờng hợp bị cƣỡng hiếp đứa trẻ sinh ra ngƣợc
với ý muốn của ngƣời mẹ, nên khó lòng đƣợc mẹ yêu thƣơng. Chỉ dẫn thứ ba
có tính xã hội, theo đó nếu không phá thai thì đứa bé sinh ra sẽ trở thành gánh
nặng quá lớn về mặt xã hội và kinh tế cho gia đình và cho ngƣời mẹ. Chỉ dẫn
thứ tƣ có tính y học hay trị liệu: ngƣời ta cho rằng đƣợc phép trực tiếp phá
thai nếu sức khoẻ của ngƣời mẹ bị lâm nguy vì bào thai ấy.
Nhƣ phân tích ở trên, có nhiều luồng quan điểm trai chiều nhau về cùng
vấn đề quyền sống của thai nhi, đặc biệt trong thời đại mới, khi sự phát triển
của tiến bộ khoa học ngày càng mạnh, giúp con ngƣời hiểu rõ hơn từng giai
đoạn thì cuộc tranh luận này càng trở nên gay gắt. Ngay trong hệ thống pháp
luật quốc tế cũng nhƣ quốc gia cũng còn nhiều hạn chế khi quy định vấn đề
này. Nhờ vào sự phát triển của khoa học hiện đại, con ngƣời ngày càng hiểu
rõ đƣợc từng bƣớc phát triển của bào thai, từ đó, quan điểm điểm xuất phát
của con ngƣời ngày càng nhiều ý kiến đa dạng, và cuộc tranh luận về quyền
sống của thai nhi ngày càng gay gắt mà chƣa có dấu hiệu kết thúc. Sự tranh
luận đó ngày càng gay gắt hơn trong thời kỳ hiện đại, các biện pháp giúp nạo,
phá thai – hình thức kết thúc sự sống của phôi thi (thai nhi)- đang ngày cảng
39
trở nên phổ biến. Việc thừa nhân hay không thừa nhận bào thai với tƣ cách
một con ngƣời sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hành lang pháp lý về nạo phá thai ở
mỗi quốc gia. Và do hiện trạng đáng ngại về các con số vụ nạo phá thai, nạo
phá thai trong giới thanh thiếu niên thực tế cùng những hậu quả để lại, do áp
lực từ dƣ luận quốc tế, các quốc gia đã và đang quan tâm, hoàn thiện các quy
định pháp lý về vấn đề này.
1.2.2.5. Quy định pháp luật của các quốc gia trên thế giới
Nhƣ ở phần trên đã đề cập, các văn bản quốc tế có đề cập đên vấn đề
quyền sống của thai nhi không nhiều, một số văn bản nói đến quyền sống
của con ngƣời nhƣ UD, ICCPR, …đều không có đƣa ra thời điểm chính xác
xác định một con ngƣời từ khi nào? Mặt khác, việc giải thích vấn đề quyền
sống dẫn đến những nghi ngờ nhất định về tính hợp pháp của các vụ phá thai
và không xác định đƣợc chính xác khi nào sự bảo vệ bắt đầu.Trong một số
văn bản có đề cập đến nhƣ: Điều 4 ACHR hay Tuyên ngôn về Quyền trẻ
em,… có đề cập đến, song không đi sâu, mặt khác, những văn bản này
hƣớng tới bảo vệ Bào thai thay vì việc thừa nhận quyền cơ bản của bào thai
nhƣ 1 con ngƣời.
Từ chính sƣ̣ mập mờ này đã dẫn đến thực tế khi giải quyết các vụ
việc, các phán quyết không có nhiều điểm tƣơng đồng, và gây nhiều tranh
cãi. Cụ thể:
Vụ việc “Baby-boy” – bản án số 2141, Res.no.23/81 ngày 6/3/1981 –
Khi Tòa án Hoa Kỳ đƣa ra phán quyết trừng phạt một bác sỹ pháp y do đã
tiến hành một ca nạo phá thai năm 1973. Khi đƣa ra trƣớc Ủy ban nhân
quyền Châu Mỹ, sự bảo vệ nói chung bắt đầu từ lúc thụ thai đã đƣợc hiểu
theo hƣớng đa dạng nhất các trƣờng hợp nạo phá thai, đây thực chất là sự
thỏa hiệp giữa hai xu hƣớng ủng hộ và chống nạo phá thai tại thời điểm đàm
phán công ƣớc.
40
Một số vụ việc do Ủy ban nhân quyền Châu Âu xử lý nhƣ vụ Petrus
kiện Anh Quốc (Đơn số 8416/78 DR19), vụ việc Brigemann và Scheuten
kiện FRG (Đơn số 6959 DR10) đã thể hiện quan điểm của Ủy ban này :
Không cấm tuyệt đối việc phá thai bởi việc cấm tuyệt đối phá thai hay thừa
nhận quyền sống tuyệt đối của thai nhi sẽ giới hạn quyền sống của ngƣời mẹ
trong trƣờng hợp cuộc sống của ngƣời mẹ bị đe dọa, điều này sẽ cấu thành
vi phạm, mặt khác quy định cho thai nhi đƣợc hƣởng quy chế pháp lý bảo vệ
nhất định, có thể ít nhiều toàn diện hơn trong những hòan cảnh khác, nhƣ
trong nghiên cứu khoa học.
Nhƣ vậy, các quy định của pháp luật quốc tế chƣa có sự nhất quán
trong việc thừa nhận hay không thừa nhận quyền sống của bào thai mà chỉ
hƣớng đến bảo vệ quyền lợi cho bào thai trong một số trƣờng hợp đặc biệt.
Song song với điều đó, các quy định về vấn đề nạo phá thai chỉ mang tính
chất khuyến khích sự quan tâm, từng bƣớc hoàn thiện hệ thống pháp luật của
các quốc gia.
Trong hệ thống pháp luật của các quốc gia hiện nay đã dần có sự quan
tâm đến nhân quyền, nhiều quốc gia đƣa vấn đề quyền sống vào hiến pháp,
song chƣa có pháp luật quốc gia nào có quy định rõ ràng về vấn đề thai nhi có
đƣợc coi là con ngƣời hay không và quyền sống của đối tƣợng này. Tuy
nhiên, mỗi quốc gia lại có những quy định khác nhau về nạo phá thai_vấn đề
liên quan trực tiếp tới việc có đƣợc phép tƣớc bỏ hay không cuộc sống của
thai nhi. Trong đó tồn tại nhóm các quốc gia ban hành pháp luật quy định cấm
triệt để việc nạo phá thai , nhƣ: Ailen, Chile, Uruguay Cộng hòa Dominica ,
Honduras và Nicaragua…Nhiều quốc gia cho phép thực hiện nạo phá thai với
những điều kiện hạn chế (Thai nhi còn đang trong thời kỳ đầu, đƣợc sự đồng
ý của ít nhất 2 bác sỹ chuyên khoa hoặc hội đồng y khoa, thai nhi có khuyết
tật bẩm sinh không thể chữa trị, có thai do bị hiếp dâm…) nhƣ: Anh, Pháp,
41
Canada,… Và có những quốc gia cho phép phá thai theo yêu cầu nhƣ: Trung
Quốc, Belarus, Albania, … Trong đó:
Một số quốc gia không thƣ̀ a nhâ ̣n quyền của sƣ̣ sống trƣớc khi sinhtrong
hiến pháp, nhƣ: Hiến pháp Slovakia nhấn ma ̣nh: “Mọi người đều có quyền được
sống. Đời sống con người là xứng đáng bảo vệ. Theo đó , Tòa án Hiến pháp
Slovakia khẳng định rằng: không nghi ngờ rằng khái niệm “tất cả mọi người”
nên được hiểu là tất cả mọi người được sinh ra và kết thúc bằng cái chết".[24]
Tòa án tối cao của Nepal, Tòa án Hiến pháp Colombia, Tòa án Tối
cao của châu Phi,…. tƣơng tự cũng không thƣ̀ a nhâ ̣n quyền của thai nhi
trong hiến pháp .
Nhóm này lập luận : Bảo vệ Quyền sống của thai nhi không thể đi
ngƣợc la ̣i quyền hiến pháp của phụ nữ . Trong việc xem xét phạm vi bảo vệ
hiến pháp, tòa án đã thừa nhận rằng công nhận quyền trƣớc khi sinh có thể tạo
ra một cuộc xung đột giữa các quyền của phụ nữ mang thai và hợp tử, phôi
thai, hoặc thai nhi.
Tòa án tối cao Nepal giải thích, ví dụ, rằng:
Thai nhi có thể chỉ tồn tại vì ngƣời mẹ, nếu chúng ta cấp
quyền thai nhi đi ngƣợc lại sức khỏe và hạnh phúc của ngƣời mẹ nó
có thể tạo ra một cuộc xung đột giữa lợi ích của ngƣời mẹ và thai
nhi, và thậm chí bắt buộc chúng ta phải nhận ra tính ƣu việt của thai
nhi, thì một tình huống mà lại mâu thuẫn với mẹ , không thể tƣ̀
chốicuộc sống của ngƣời mẹ có nguy cơ để bảo vệ thai nhi. [24]
Trong khi thừa nhận lợi ích chính đáng trong việc bảo vệ sự sống trƣớc
khi sinh, các tòa án đã phân biệt vấn đề quan tâm này từ nền : xây dựng một
cách hợp pháp quyền sống và nhấn mạnh rằng những nỗ lực để bảo vệ lợi ích
chính đáng này phải phù hợp với các quyền cơ bản của phụ nữ.
Hiến pháp Colombia nhấn ma ̣nh: Đảm bảo rằng những nỗ lực để bảo
42
vệ sự sống trƣớc khi sinh không ảnh hƣởng tới quyền cơ bản của phụ nữ, Tòa
án phán quyết rằng luật phá thai hạn chế của Colombia phải đƣợc mở rộng để
cho phép phá thai trong một số trƣờng hợp. Tòa án Tối cao ghi nhâ ̣n : pháp
luật là không hợp hiến vì nó đòi hỏi sự hoàn chỉnh ƣu việt của đời sống của
thai nhi và sự hy sinh tuyệt đối các quyền cơ bản của phụ nữ mang thai.
Tòa án Tối cao Hoa Kỳ đã khẳng định tƣơng tự rằng các quyền của phụ
nữ với cuộc sống và sức khỏe phải đƣợc ƣu tiên trên cả nƣớc hơn là quan tâm
trong việc bảo vệ sự sống trƣớc khi sinh.
Tòa án Hiến pháp Colombia đã giải thích , nếu điều trị cho một ngƣời
phụ nữ nhƣ một công cụ chỉ cho sinh sản , là vi phạm quyền của phụ nữ về
nhân phẩm.
Bên ca ̣nh đó , một số quốc gia công nhận giá trị của sự sống trƣớc khi
sinh, chỉ một số ít thực sự ghi nhâ ̣n trong hiến pháp hay luật pháp bảo vệ cho
quyền sống của thai nhi , nhƣ: Hiến pháp Ai-len: thừa nhận quyền sống của
trẻ chƣa sinh..., Với quan tâm thích đáng cho quyền bình đẳng với cuộc sống
của ngƣời mẹ.
Năm 2000, Phòng Tƣ pháp Tòa án tối cao của Costa Rica cho rằng
cuộc sống con ngƣời bắt đầu từ lúc thụ tinh, và rằng hợp tử, phôi và bào thai
là nhƣ vậy, đƣợc hƣởng các quyền con ngƣời, trong đó có quyền đƣợc sống.
Tuy nhiên cơ quan luật pháp quốc gia này cũng đã nhận thức rằng quyền này
không phải là tuyệt đối. Điều này thƣờng đƣợc thực hiện bằng cách cho phép
phá thai khi cần thiết nhằm bảo vệ các quyền của phụ nữ mang thai. Tòa án
Tối cao của Ai -len cũng đã làm rõ rằng trong việc cân bằng các quyền bình
đẳng của ngƣời phụ nữ mang thai và thai nhi, ngƣời phụ nữ có quyền phá thai
khi mà mang thai gây nguy hiểm cho cuộc sống của mình.
Hiến pháp của Kenya về quyền đƣợc sống có một điều khoản rõ ràng
tuyên bố phá thai, mặc dù nói chung là không đƣợc phép, trƣ̀ trƣờng hợp khi
43
mà cuộc sống hay sức khỏe của phụ nữ mang thai có nguy cơ , có nhu cầu
khẩn cấp điều trị, hoặc nếu đƣợc phép của luật pháp bằng văn bản khác.
Tại Costa Rica: luật hình sự cho phép phá thai khi cần thiết để bảo vệ
cuộc sống và sức khỏe của ngƣời phụ nữ mang thai …
Quan trọng hơn, theo luật quốc tế, quyền đƣợc sống trƣớc khi sinh có
thể không đƣợc tuyệt đối. Các tiêu chuẩn nhân quyền quốc tế cung cấp bất
kỳ quyền hoặc sự bảo vệ dành cho sự sống trƣớc khi sinh nhất thiết phải giới
hạn bởi các quyền của phụ nữ. Một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp
luật về quyền con ngƣời: Ủy ban về xóa bỏ phân biệt đối xử chống lại Phụ
nữ đã lƣu ý rằng mệnh đề: Sự bảo vệ của thai nhi nên ƣu tiên áp dụng trên
sức khỏe của ngƣời mẹ là có căn cứ trong vai trò rập khuôn cho phụ nữ và
tạo nên phân biệt đối xử trên cơ sở giới trong hành vi vi phạm của một
quyền của phụ nữ.
Có nhiều nguyên nhân để ngƣời phụ nữ lựa chọn việc phá thai thay vì
để đứa trẻ đƣợc sinh ra. Một số nguyên nhân điển hình có thể kể ra nhƣ:
* Phá thai do thai nhi là kết quả của một tội ác: Khi mang thai mà đứa
bé là kết quả của một tội ác nhƣ hãm hiếp, lạm dụng tình dục trẻ em hay loạn
luân… Trong những trƣờng hợp này, phần đông đều chấp nhận phá thai. Về
phƣơng diện tâm lý và giáo dục, lý do đƣa đến quyết định phá thai trong
những trƣờng hợp nhƣ vậy chính là vì quan ngại đến ảnh hƣởng tâm sinh lý
của ngƣời mẹ, cũng nhƣ ảnh hƣởng giáo dục sau này đối với thai nhi.
* Phá thai do sức khỏe ngƣời mẹ: Một trong những nguyên nhân dẫn
đến phá thai là việc mang bầu có thể nguy hiểm đến sức khỏe ngƣời mẹ. Điều
này cũng có nghĩa là ngƣời mẹ sẽ không đủ sức để nuôi dƣỡng em bé trong
bào thai và khi em bé chào đời. Vì vậy, bỏ thai đôi khi lại an toàn và cần thiết
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdfGiáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdfMan_Ebook
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài thảo luận Luật kinh tế
Bài thảo luận Luật kinh tếBài thảo luận Luật kinh tế
Bài thảo luận Luật kinh tếKim Trương
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdfGiáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
 
Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
Luận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luậtLuận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
Luận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
 
Bài thảo luận Luật kinh tế
Bài thảo luận Luật kinh tếBài thảo luận Luật kinh tế
Bài thảo luận Luật kinh tế
 
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em hiện nay, HOT
Luận văn: Thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em hiện nay, HOTLuận văn: Thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em hiện nay, HOT
Luận văn: Thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em hiện nay, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCMLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
 
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hônBáo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOTĐề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
 
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt NamLuận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 

Semelhante a Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT

Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
So sanh su phat trien tam than van dong cua tre don thai, du thang sinh
So sanh su phat trien tam than van dong cua tre don thai, du thang sinhSo sanh su phat trien tam than van dong cua tre don thai, du thang sinh
So sanh su phat trien tam than van dong cua tre don thai, du thang sinhLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi
 Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi  Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi
Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hỏi đáp cấm mọi hình thức trừng phạt thân thể trẻ em (2017)
Hỏi đáp cấm mọi hình thức trừng phạt thân thể trẻ em (2017)Hỏi đáp cấm mọi hình thức trừng phạt thân thể trẻ em (2017)
Hỏi đáp cấm mọi hình thức trừng phạt thân thể trẻ em (2017)NhnTrn71
 
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408jackjohn45
 
SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN TÂM THẦN VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ ĐƠN THAI, ĐỦ THÁNG SINH RA TỪ...
SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN TÂM THẦN VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ ĐƠN THAI, ĐỦ THÁNG SINH RA TỪ...SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN TÂM THẦN VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ ĐƠN THAI, ĐỦ THÁNG SINH RA TỪ...
SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN TÂM THẦN VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ ĐƠN THAI, ĐỦ THÁNG SINH RA TỪ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Semelhante a Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT (20)

Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
 
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt NamLuận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
 
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt NamLuận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
 
Luận án: Quyền trẻ em trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận án: Quyền trẻ em trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt NamLuận án: Quyền trẻ em trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận án: Quyền trẻ em trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Quyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền
Quyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyềnQuyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền
Quyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền
 
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
 
So sanh su phat trien tam than van dong cua tre don thai, du thang sinh
So sanh su phat trien tam than van dong cua tre don thai, du thang sinhSo sanh su phat trien tam than van dong cua tre don thai, du thang sinh
So sanh su phat trien tam than van dong cua tre don thai, du thang sinh
 
Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi
 Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi  Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi
Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi
 
Bảo vệ quyền của người cao tuổi trên thế giới và tại Việt Nam, 9đ
Bảo vệ quyền của người cao tuổi trên thế giới và tại Việt Nam, 9đBảo vệ quyền của người cao tuổi trên thế giới và tại Việt Nam, 9đ
Bảo vệ quyền của người cao tuổi trên thế giới và tại Việt Nam, 9đ
 
Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam
Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi trên thế giới và Việt NamBảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam
Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam
 
Luận văn: Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi, HOT
Luận văn: Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi, HOTLuận văn: Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi, HOT
Luận văn: Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi, HOT
 
Hỏi đáp cấm mọi hình thức trừng phạt thân thể trẻ em (2017)
Hỏi đáp cấm mọi hình thức trừng phạt thân thể trẻ em (2017)Hỏi đáp cấm mọi hình thức trừng phạt thân thể trẻ em (2017)
Hỏi đáp cấm mọi hình thức trừng phạt thân thể trẻ em (2017)
 
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
 
Luan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luat
Luan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luatLuan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luat
Luan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luat
 
SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN TÂM THẦN VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ ĐƠN THAI, ĐỦ THÁNG SINH RA TỪ...
SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN TÂM THẦN VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ ĐƠN THAI, ĐỦ THÁNG SINH RA TỪ...SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN TÂM THẦN VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ ĐƠN THAI, ĐỦ THÁNG SINH RA TỪ...
SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN TÂM THẦN VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ ĐƠN THAI, ĐỦ THÁNG SINH RA TỪ...
 
BÀI MẪU Khóa luận Luật tố tụng hình sự, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Luật tố tụng hình sự, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận Luật tố tụng hình sự, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Luật tố tụng hình sự, HAY, 9 ĐIỂM
 
Mo dau
Mo dauMo dau
Mo dau
 
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Último

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Último (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LỖ THỊ THU HÀ QUYÒN SèNG CñA THAI NHI Vµ VÊN §Ò HOµN THIÖN KHU¤N KHæ PH¸P LUËT VIÖT NAM VÒ PH¸ THAI Chuyên ngành: Pháp luật về Quyền Con Ngƣời Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Lỗ Thị Thu Hà
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦ U .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: QUYỀN SỐNG CỦA THAI NHI - KHÍA CẠNH THUỘC NỘI HÀM QUYỀN SỐNG CỦA CON NGƢỜI............................. 8 1.1. Khái quát về Quyền sống của thai nhi............................................. 8 1.1.1. Khái niệm Quyền sống của con ngƣời................................................. 8 1.1.2. Vấn đề quyền sống của thai nhi .........................................................10 1.2. Các khía cạnh liên quan đến nội dung quyền sống của thai nhi.....12 1.2.1. Những nội dung cơ bản......................................................................12 1.2.2. Nhƣ̃ng luồng quan điểm về vấn đề quyền sống của thai nhi .............16 Tiểu kết Chƣơng 1.........................................................................................53 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA HIỆN TƢỢNG NẠO PHÁ THAI VÀ CỦA CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ QUYỀN SỐNG CỦA THAI NHI Ở VIỆT NAM................................................................55 2.1. Nội dung cơ bản về nạo phá thai.....................................................55 2.1.1. Khái niệm nạo, phá thai và na ̣o phá thai không an toàn ....................55 2.1.2. Biện pháp nạo phá thai, hậu quả ........................................................55 2.2. Thực trạng của hiện tƣợng nạo phá thai .......................................58 2.2.1. Thực trạng ..........................................................................................58 2.2.2. Nguyên nhân.......................................................................................64
  • 4. 2.3. Các giải pháp thực tế đang đƣợc sử dụng để bảo vệ quyền của thai nhi ở Viê ̣t Nam. Những hạn chế còn tồn đọng................67 2.3.1. Khuân khổ pháp luật Việt Nam về nạo phá thai và hệ quả của Điều chỉnh pháp luật ..........................................................................67 2.3.2. Biện pháp khác...................................................................................80 2.4. Phƣơng hƣớng, giải pháp đối với vấn đề quyền sống của thai nhi và nạo phá thai ở Việt nam.......................................................82 2.4.1. Phƣơng hƣớng ....................................................................................82 2.4.2. Nội dung hành động cụ thể ................................................................83 Tiểu kết Chƣơng 2.........................................................................................89 KẾ T LUẬN ....................................................................................................90 DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢ O.....................................................91
  • 5. DANH MỤC CHƢ̃ VIẾ T TẮ T ACHR Công ƣớc Châu Mỹ về Nhân Quyền - American Convention on Human Rights ADN Acid Deoxyribo Nucleic - Phân tƣ̉ mang thong tin di truyền mã hóa BPTT Biê ̣n pháp tránh thai CAC Tổ chƣ́ c Viê ̣t Nam phát triển toàn diê ̣n Chăm sóc phá thai CEDAW Công ƣớc Liên hợp quốc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biê ̣t đối xƣ̉ chống la ̣i phụnƣ̃ CPPCG Công ƣớc quốc tế về ngăn ngƣ̀ a và trƣ̀ ng tri ̣tô ̣i diê ̣t chủng CRC Ủy ban về các quyền trẻ em CGFED Trung tâm nghiên cƣ́ u giới, gia đình và Môi trƣờng phát triển ICCPR Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sƣ̣ và chính tri ̣ ICDP Hội nghi ̣quốc tế dân số và phát triển KHHGĐ Kế hoa ̣ch hóa gia đình NPT Nạo phá thai SAVY Cuộc điều tra quốc gia vi ̣thành niên và thanh niên Viê ̣t Nam về nhiều vấn đề. SKSS Sƣ́ c khỏe sinh sản TNQTNQ Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền TTYT Trung tâm y tế UD Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền UNFPA Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc VTN,TN Vị thành niên, Thanh niên WHO Tổ chƣ́ c Y tế thế giới - World Health Organization
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Những mốc phát triển đáng chú ý của bào thai 17 Bảng 1.2: Lý do phá thai của các phụ nữ đã phá thai ở các quốc gia khác nhau vào những giai đoạn khác nhau 45 Bảng 1.3: Tỷ lệ phụ nữ trích dẫn nhiều lý do để phá thai ở một số quốc gia vào các năm khác nhau 47 Bảng 2.1: Số liệu Bộ Y Tế tiến hành thống kê tại các bệnh viện phụ sản năm 2011 59 Bảng 2.2: Tỷ lệ (%) phá thai và hút điều hoà kinh nguyệt của phụ nữ 15-49 tuổi theo thành thị, nông thôn 60 Bảng 2.3: Tỷ lệ % có dấu hiệu bất thƣờng về sức khỏe sau lần nạo thai gần nhất 63
  • 7. 1 MỞ ĐẦ U 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ khái niệm trẻ em ghi nhận trong Điều 1 Công ƣớc quốc tế của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em đƣợc ký ban hành ngày 20–11–1989 và có hiệu lực từ 2-9-1990 (CRC): “Trong phạm vi của Công ước này, trẻ em có nghĩa là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó qui định tuổi thành niên sớm hơn”.[7] Và trong phần mở đầu của Công ƣớc: “Ghi nhớ rằng, như đã chỉ ra trong Tuyên ngôn về Quyền trẻ em, “do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, trẻ em cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời”.[7] Đã cho thấy sự bỏ trống trong việc xác định vấn đề : Bắt đầu từ khi nào thì đƣợc coi là trẻ em , đƣợc thƣ̀ a nhâ ̣n là con ngƣời ? Thai nhi có đƣợc coi là con ngƣời và đƣợc hƣởng những quyền lợi giống nhƣ những đứa trẻ bình thƣờng không? Đây vẫn là một vấn đề còn đang gây tranh cãi gay gắt trong bản thân giới nghiên cứu và đặc biệt trong nhóm các nhà làm luật, bởi hệ quả của việc nhận thức vấn đề này sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ đến những quy định pháp luật của một Nhà nƣớc về nạo phá thai – một nội dung đã, đang và sẽ đƣợc toàn xã hội quan tâm. Nhìn nhận từ cuộc tranh luận không ngừng trong việc cắt nghĩa hay biện minh cho hành động phá thai khi trả lời câu hỏi: Phá thai có phải là một hành động giết ngƣời hay không? Từ quá trình tìm hiểu nguyên nhân thực hiện hành vi này, đã tồn tại những quan điểm trái ngƣợc nhau (đặc biệt khi nó đƣợc đặt trong mối tƣơng quan so sánh vì phúc lợi của ngƣời mẹ hay nhấn mạnh quyền lợi của bào thai) và liệu những nghiên cứu của ngành sinh vật học về tiến trình hình thành, phát triển của bào thai có thể cho chúng ta biết
  • 8. 2 đích xác vào thời điểm nào bào thai phải đƣợc coi là một con ngƣời hay không? Theo đó, trong quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy nổi trội có ba quan điểm đi kèm với 3 lối giải quyết đối với vấn đề này: Thứ nhất. Trong những luận điểm của nền luân lý truyền thống hay cổ điển hay bảo thủ, việc phá thai là một hành động trái luân lý không bao giờ có thể chấp nhận đƣợc, đặc biệt trong tôn giáo: Sự sống một khi đã đƣợc hình thành cần phải đƣợc bảo vệ tối đa, nạo phá thai và tội giết trẻ sơ sinh là những tội ác ghê tởm. Thứ hai. Ngƣợc lại, một nhóm khác lại cho rằng việc phá thai có thể chấp nhận đƣợc vì bản thân bào thai không giữ một địa vị hay một ý nghĩa luân lý nào đáng kể hoặc nhìn nhận theo quyền cơ bản của ngƣời phụ nữ - ngƣời mẹ có toàn quyền đối với thân thể của mình (và bào thai là một phần của thân thể ngƣời mẹ); Thứ ba. Theo quan điểm dung hoà giữa 2 nhóm trên, việc cho phép phá thai tùy thuộc vào các giai đoạn phát triển của bào thai với những đặc điểm hình thành của cơ thể sống hay ở những lý do chính đáng của ngƣời phụ nữ. Trong nghiên cứu của mình, điều mà tôi hƣớng tới là việc tìm hiểu về vấn nạn phá thai với một cái nhìn tổng quát hơn bao gồm cả hai khía cạnh luân lý xã hội và luật pháp. Trên thế giới, đã có không ít quốc gia duy trì luật cấm phá thai triệt để , cũng có nhiều quốc gia cho phép na ̣o phá thai tự do , nhƣng cũng có quốc gia đứng ở vị trí trung lập khi căn cứ theo độ tuổi thai hay nguyên nhân để cho phép na ̣o phá thai . Ở mỗi cách lựa chọn đều có những điều đáng để bàn luận. Xuất phát điểm từ thực tế các quy định về vấn đề thai nhi ở Việt Nam, không chỉ dừng ở những quy định pháp luật, còn ở các số liệu đang ngày càng tăng một cách đáng báo động về tỉ lệ phá thai và thực trạng nạo phá thai không an toàn ở Việt Nam.
  • 9. 3 Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quyền sống của thai nhi và vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về phá thai” làm đề tài nghiên cƣ́ u của mình , với mục đích tìm hiểu thêm về những quan điểm trên thế giới về vấn đề quyền sống của thai nhi và quy định pháp luật của các quốc gia trên thế giới về vấn đề này . Từ đó góp phần bổ sung , hoàn thiện và phát triển các quan điểm , chính sách, pháp luật đã có , khắc phục những hạn chế trong nghiên cứu khoa học, đồng thời đề xuất giải pháp thực thi việc bảo đảm trong quy định, thực tiễn áp dụng luật về vấn đề nạo phá thai và biện pháp hạn chế tình trạng nạo phá thai không an toàn ở Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về quyền con ngƣời là một vấn đề mới, song đã có sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế. Trong hệ thống các quyền cơ bản của con ngƣời, quyền sống là quyền có vị trí quan trọng luôn đƣợc nhắc đến hàng đầu,. Tuy nhiên, quyền sống của con ngƣời đƣợc xác định kể từ thời điểm nào vẫn còn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi. Trong quá trình tìm hiểu của mình, thực tế không có nhiều tài liệu học thuật nghiên cứu một cách hệ thống, sâu sắc về vấn đề này. Đa số là các nghiên cứu chuyên ngành y - dƣợc về biện pháp và hậu quả của việc nạo phá thai về sức khỏe, các nghiên cứu về hệ quả xã hội của việc nạo phá thai... Còn đề cập trực tiếp đến vấn đề này dƣới góc độ nhìn nhận về quyền sống của thai nhi với tƣ cách là những công trình nghiên cứu lại đặc biệt rất ít ỏi. Trong hệ thống các bài nghiên cứu đã công bố, vấn đề đánh giá tác động pháp luật cũng hiếm khi đƣợc thể hiện nhƣ là một đề tài độc lập, mà nó thƣờng đƣợc đề cập đến trong các bài viết, tranh luận cá nhân. Đặc biệt khi vấn đề này đang ngày càng trở nên nóng hổi và dành đƣợc nhiều sự quan tâm từ phía dƣ luận, số bài báo và bài viết đƣợc đăng tải trên mạng lẫn sách báo tăng một cách đáng kể. Những cuộc tranh luận về vấn đề này thƣờng xuất phát từ các nguồn:
  • 10. 4 Các bài viết của các nhóm tôn giáo về quyền của thai nhi: - Các lý luận bảo vệ sự sống - Bản dịch của Anthony Le; - Thảm nạn phá thai khi nào kết thúc – Linh mục Phaolo Nguyễn Văn Trung;... (nguồn từ VietCatholic) - Tính luân lý của việc tạo sinh – Phó tế Nguyễn Văn Tâm,... Những bài viết của cộng đồng tôn giáo thƣờng bàn luận xoay quanh vấn đề bảo vệ sự sống của những bào thai, cũng có những bài viết nhấn mạnh đến quyền lợi của ngƣời phụ nữ song rất hạn chế. Các bài viết, sách tham khảo của một số các nhà nghiên cứu nhƣ: - Bạn nghĩ gì về việc phá thai và về các trẻ em sinh ra trong ống nghiệm? Jacques Lacourt. - Sách: Tôi là ai và nêu vậy thì bao nhiêu? Một chuyến du hành triết luận của tác giả Richard David Precht. - Bài viết: Does the Unborn Child Have a Right to Life? The Insufficient Answer of the European Court of Human Rights in the Judgment Vo v. France của Jakob Pichon; - Ấn phẩm: Whose right to life - Women’s rights and Prenatal Protections under Human Rights and Comparative Law của Center for Reproductive Rights; - Tác phẩm: Right to life-A guide to the implementation of Article 2 of the European Convention on Human Rights của Douwe Korff;... Những bài viết này nhắc đến vấn đề quyền sống của thai nhi là khía cạnh gây tranh cãi trong nội hàm quyền sống và nêu ra 1 số luồng quan điểm về vấn đề này trong xã hội , quy đi ̣nh luâ ̣t pháp quốc tế và của các quốc gia song chỉ ở mức sơ sài. Về mặt pháp lý, lịch sử hình thành và hệ thống quy định pháp luật của các quốc gia trên thế giới về phá thai, các quy định trong luật Việt nam liên quan đến thai nhi, pháp luật về na ̣o phá thai và các vấn đề về vấn nạn phá thai
  • 11. 5 đặc biệt là tình trạng na ̣o phá thai trái phép ở Việt Nam là những nguồn cơ bản cho những nghiên cứu của luận văn này. 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu tổng quát về tình hình nghiên cứu quyền sống của thai nhi và các quan điểm trên thế giới khi trả lời câu hỏi : Thai nhi có đƣợc coi là con ngƣời?. Từ đó tìm hiểu về quy định pháp luật Quốc tế và các quốc gia về vấn đề nạo phá thai. Trên cơ sở quy định pháp luật của Việt Nam và thực trạng tồn tại trong quá trình thực hiện quy định pháp luật về nạo phá thai và vấn đề nạo phá thai trái phép ở Việt Nam, đƣa ra đánh giá về hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến vấn đề này, từ đó đề xuất các biê ̣n pháp giải quyết. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục đích nói trên, nội dung của luận văn xoay quanh phạm vi giải quyết các vấn đề sau: - Nghiên cứu, làm rõ về nhận thức lý luận , các quan điểm trái chiều về Quyền sống, về thai nhi, về quyền sống của thai nhi và mối quan hê ̣với vấn đề nạo phá thai. - Nghiên cứu, phân tích khuôn khổ pháp luật quốc tế về quyền sống của thai nhi. - Quan điểm, chính sách, pháp luật liên quan đến việc na ̣o phá thai . Từ đó đối chiếu, so sánh pháp luật Việt Nam về vấn đề này. - Đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về nạo phá thai và thƣ̣c trạng nạo phá thai không an toàn ở Việt Nam hiện nay ; từ đó đƣa ra nhận định về nguyên nhân của những bất cập trong việc Ban hành và thực hiện các q uy định pháp luật. - Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và đƣa vào thực hiện hiệu quả các quy định đó trong tình hình mới ở Việt Nam.
  • 12. 6 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận: Chủ nghĩa Mac-Lenin và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề quyền con ngƣời; quan điểm của cộng đồng quốc tế về quyền sống của thai nhi và vấn đề nạo phá thai; Đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về quyền sống của thai nhi, vấn đề nạo phá thai và việc bảo đảm thực hiện quy định pháp luật trên thực tế; Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: * Phƣơng pháp biện chứng, phƣơng pháp lịch sử; * Phân tích – tổng hợp: Các bài báo, bài viết về vấn đề quyền sống của thai nhi, tình trạng phá thai và phá thai trái phép,... * Thống kê xã hội học: Dựa vào các số liệu từ các nguồn: Bộ y tế, website của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam,... đánh giá mức độ đáng báo động của nạn phá thai và nạo phá thai trái phép hiện nay; * So sánh, đánh giá: Trên cơ sở tìm hiểu quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới, so sánh và đƣa ra đánh giá với hệ thống luật pháp Việt Nam về na ̣o phá thai. 5. Những nét mới của luận văn Đây là công trình nghiên cứu về vấn đề đặc biệt mới mẻ trong những nội dung liên quan đến Quyền con ngƣời. Trong đó: - Phân tích, so sánh những quan điểm trên thế giới về một khía cạnh trong nội hàm quyền sống để trả lời câu hỏi: Thai nhi đã đƣợc coi là con ngƣời chƣa? Từ đó đƣa ra nhận định của bản thân về vấn đề này. - So sánh, đánh giá quy định pháp luật đƣợc quy định trên thế giới về vấn đề nạo phá thai hiện nay, quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế cùng thực trạng đang gây tranh cãi của vấn đề này cùng đánh giá nguyên nhân của thực trạng đó. - Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá, luận văn cũng
  • 13. 7 đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay, cũng nhƣ đƣa ra những giải pháp thực hiện những quy định đó đạt hiệu quả lâu dài. 6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần cung cấp những tri thức khoa học cơ bản mang tính lý luận về một khía cạnh đang gây tranh cãi trong nội hàm của quyền sống, giúp ngƣời đọc có đƣợc cái nhìn toàn diện, đầy đủ về quan điểm của các nhóm trên thế giới về vấn đề quyền sống của thai nhi và điểm khác trong các quy định về nạo phá thai trong hệ thống luật của các quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam. Luận văn cũng nêu lên những thực trạng vấn đề nạo phá thai, nạo phá thai trái phép, những bất cập trong việc quy định và thực thi các quy định về vấn đề này ở Việt Nam; từ đó nêu ra một số giải pháp cơ bản hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực thi các quy định này một cách hiệu quả ở Việt Nam trong thời kỳ mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: QUYỀN SỐNG CỦA THAI NHI - KHÍA CẠNH THUỘC NỘI HÀM QUYỀN SỐNG CỦA CON NGƢỜI Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA HIỆN TƢỢNG NẠO PHÁ THAI VÀ CỦA CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ QUYỀN SỐNG CỦA THAI NHI Ở VIỆT NAM55 – PHƢƠNG HƢỚNG GIẢI QUYẾT
  • 14. 8 Chương 1 QUYỀN SỐNG CỦA THAI NHI - KHÍA CẠNH THUỘC NỘI HÀM QUYỀN SỐNG CỦA CON NGƢỜI 1.1. Khái quát về Quyền sống của thai nhi 1.1.1. Khái niệm Quyền sống của con người Quyền sống là quyền cơ bản và đặc biệt quan trọng của con ngƣời, đƣợc ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý quốc tế, cụ thể: Điều 3 Tuyên ngôn Nhân quyền quốc tế năm 1948 lần đầu tiên đề cập đến quyền sống với nội dung: “Everyone has the right to life, liberty and security of person - Mọi người đều có quyền sống tự do và an toàn cá nhân”[8]. Với nội dung nhƣ trên, Điều 3 Tuyên ngôn Nhân quyền quốc tế đã chỉ ra 3 nhóm quyền khác nhau: Quyền và khả năng tồn tại, hay còn hiểu quyền đƣợc sống theo nghĩa sinh học và mở rộng hơn là quyền có đƣợc điều kiện sống đảm bảo; Quyền tự do cá nhân; Và quyền đƣợc an toàn cá nhân. Nội dung trên tiếp tục đƣợc cụ thể hóa trong Điều 6 ICCPR Khoản 1: “Mọi người đều có quyền cố hữu là được sống. “Quyền này phải được pháp luật bảo vệ. Không ai có thể bị tước mạng sống một cách tùy tiện”[9]. Bên cạnh đó, một số điều ƣớc khác nhƣ CRC, CPPCG, ICSPCA, Bình luận chung số 6 của UNHRC thông qua tại phiên họp lần thứ 16 năm 1982, Bình luận chung số 14 (phiên họp lần thứ 23 năm 1984)… cũng đã nhấn mạnh nội dung của quyền sống với những điểm quan trọng sau:  Thứ nhất, quyền sống là một quyền cơ bản của con ngƣời mà trong bất cứ hoàn cảnh nào, kể cả trong tình trạng khẩn cấp của quốc gia, cũng không thể bị vi phạm....[3]  Thứ hai, Quyền sống không nên hiểu theo nghĩa hẹp chỉ là sự toàn vẹn về tính mạng. Hơn thế, quyền này bao gồm cả những
  • 15. 9 khía cạnh nhằm bảo đảm sự tồn tại của con ngƣời. Theo cách tiếp cận này, việc bảo đảm quyền sống còn đòi hỏi các quốc gia phải thực thi những biện pháp để làm giảm tỉ lệ chết ở trẻ em và tăng tuổi thọ bình quân của ngƣời dân, cụ thể nhƣ các biện pháp nhằm xóa bỏ tình trạng suy dinh dƣỡng và các dịch bệnh... tức là bao gồm cả các biện pháp thụ động và chủ động.[3]  Thứ ba, một trong các nguy cơ phổ biến đe dọa quyền sống là chiến tranh và các tội phạm nghiêm trọng nhƣ diệt chủng hay tội phạm chống nhân loại. Vì vậy, việc chống chiến tranh và các tội phạm này cũng là sự bảo đảm quyền sống. Theo cách tiếp cận đó, việc bảo đảm quyền sống trong Điều 6 có mối liên hệ với nghĩa vụ cấm các hoạt động tuyên truyền chiến tranh và kích động hận thù, bạo lực nêu ở Điều 20 ICCPR.[3]  Thứ tƣ, phòng chống những hành động tội phạm gây nguy hại hoặc tƣớc đoạt tính mạng con ngƣời cũng là biện pháp hết sức quan trọng để bảo đảm quyền sống. Các quốc gia thành viên cần tiến hành các biện pháp phòng chống và trừng trị việc tuỳ tiện tƣớc đoạt tính mạng con ngƣời do bất kỳ chủ thể nào gây ra, kể cả do các lực lƣợng an ninh của nhà nƣớc. Liên quan đến vấn đề này, việc bắt cóc ngƣời và đƣa đi mất tích cũng bị coi là một trong những hình thức tƣớc đoạt quyền sống, do đó, các quốc gia thành viên có nghĩa vụ đƣa ra những biện pháp và kế hoạch hiệu quả để phòng chống và điều tra các vụ việc dạng này.[3]  Thứ năm, về mối quan hệ giữa hình phạt tử hình và quyền sống, mặc dù ICPPR không bắt buộc các quốc gia thành viên phải xóa bỏ hình phạt này, tuy nhiên, các quốc gia có nghĩa vụ phải hạn chế sử dụng nó, cụ thể là chỉ đƣợc áp dụng hình phạt này với những
  • 16. 10 tội ác nghiêm trọng nhất, và việc giới hạn áp dụng hình phạt này cũng đƣợc coi là một hình thức bảo đảm quyền sống. Ngoài ra, các quốc gia thành viên mà hiện còn áp dụng hình phạt tử hình có nghĩa vụ bảo đảm những thủ tục tố tụng trong những vụ việc bị can, bị cáo bị xét xử với mức án tử hình phải đƣợc thực hiện một cách công bằng nhất, trong đó bao gồm những khía cạnh nhƣ không áp dụng hồi tố, xét xử công khai, đƣợc giả định vô tội, bảo đảm các quyền bào chữa, kháng cáo và xin ân giảm.....[3] Nhƣ vậy, quyền sống không phải đƣợc quốc gia trao cho mà đó là của bản thân đã có khi là một con ngƣời. Trong quá trình thảo luận soạn thảo Điều 3 TNQTNQ, vấn đề quyền sống đƣợc đƣa ra “với nhiều vấn đề trải dài theo chu trình sống của một con người, từ khi còn ở giai đoạn sản xuất tế bào tinh trùng cho đến khi chết đi, chỉ còn là một thi thể”[2]. Về nguyên tắc tất cả các giai đoạn trong cuộc đời cá nhân một con ngƣời đều nằm trong phạm vi điều chỉnh của Điều này song thực tế cho thấy, luôn tồn tại những khu vực ranh giới gây tranh cãi về pháp lý mà trong khuôn khổ phần nghiên cứu này tôi muốn đi sâu hơn về quyền sống của thai nhi, liệu phôi thai (thai nhi) có đƣợc coi là con ngƣời và đƣợc hƣởng sự bảo vệ đặc biệt không? Xuất phát điểm của 1 con ngƣời là khi nào: khi sinh ra hay khi vẫn còn là bào thai phụ thuộc ngƣời mẹ? Mối liên hệ đặc biệt với khung pháp lý về nạo phá thai của các quốc gia, đặc biệt là ở Việt nam và hệ quả là nạo phá thai không an toàn?. 1.1.2. Vấn đề quyền sống của thai nhi Quyền đƣợc sống là một quyền con ngƣời cơ bản, trung tâm. Tuy nhiên, Quyền đƣợc sống của thai nhi là vấn đề nằm trong ranh giới gây tranh cãi bởi việc thừa nhận nó trong nhiều trƣờng hợp là đi ngƣợc lại với quyền tự do riêng tƣ của ngƣời phụ nữ. Do đó, đối với sự sống của một bào thai, từ trƣớc đến nay đa số Pháp luật quốc tế, các cơ quan nhân quyền quốc tế và khu
  • 17. 11 vực, cũng nhƣ tòa án trên toàn thế giới, đã thiết lập rõ ràng rằng bất kỳ biện pháp bảo vệ bào thai trƣớc khi sinh ra phải phù hợp với các quyền con ngƣời của phụ nữ. Đối với pháp luật quốc gia: Một số nƣớc đã áp dụng các khuôn khổ pháp lý khác nhau để bảo vệ sự sống trƣớc khi sinh: - Một số quốc gia thừa nhận sự sống trƣớc khi sinh ra là một quyền hiến định ghi nhận trong hiến pháp quốc gia nhƣ: Guatemala và Chile. - Một số quốc gia hƣớng tới bảo đảm sự công bằng cho cuộc sống của cả hai: phụ nữ mang thai và các trẻ chưa sinh nhƣ trong hiến pháp quốc gia của Ai-len và Philippines. - Một số quốc gia khẳng định sự phụ thuộc của thai nhi với cơ thể ngƣời mẹ và đặt quyền lợi bà mẹ lên trên nhƣ Ba Lan… Một số nhóm có chiến lƣợc thúc đẩy việc công nhận quyền đƣợc sống trƣớc khi sinh đã dƣ̣a vào bối cảnh mới trong quy trình lập pháp cải cách, các sáng kiến lập pháp, tòa án và những thách thức mà tìm cách mở rộng hiến pháp bảo vệ của quyền sống trƣớc khi sinh ở nhiều quốc gia. Ví dụ, trong năm 2010, Cộng hòa Dominica đã thông qua một hiến pháp mới, trong đó công nhận quyền đƣợc sống từ lúc thụ thai. Trong năm 2008 và 2010, bang Colorado – Hoa Kỳ, và trong năm 2011, tiểu bang Mississippi đƣa sáng kiến sửa đổi hiến pháp khi đƣa ra nhận định rằng: quan niệm về bắt đầu cuộc sống là từ lúc thụ tinh, theo đó hợp tử, phôi và bào thai là con ngƣời có tất cả các quyền đƣợc bảo đảm cho ngƣời dƣới hiến pháp bang của họ. Từ năm 2008, có ít nhất 16 tiểu bang Mexico đã sửa đổi hiến pháp để bảo vệ quyền đƣợc sống từ khi thụ tinh hoặc thụ thai. Trong năm 2007, các thành viên của Quốc hội Slovakia thách thức tính hợp hiến của pháp luật về phá thai của nƣớc này, cho rằng hiến pháp cần bảo vệ quyền sống trƣớc khi sinh. Tuy nhiên, Tòa án Hiến pháp Slovakia cho thấy
  • 18. 12 thừa nhận quyền sống của một thai nhi sẽ trực tiếp mâu thuẫn quyền hiến pháp của phụ nữ đối với sức khỏe và sự riêng tƣ và duy trì tính hợp hiến của luật phá thai... Điều đó cho thấy sự thay đổi trong quan niệm về khoảng thời gian bắt đầu sự sống theo quan niệm, điều này gây ảnh hƣởng không nhỏ đến các quy định pháp lý về các vấn đề liên quan nhƣ nạo phá thai, y tế công cộng … 1.2. Các khía cạnh liên quan đến nội dung quyền sống của thai nhi 1.2.1. Những nội dung cơ bản Trong nhiều cuộc thảo luận của Ủy ban Nhân quyền và Ủy ban thứ ba của Đại hội đồng về tình hình ngày nay, khởi đầu sự sống của một con ngƣời là nội dung của quyền sống còn nhiều vấn đề gây tranh cãi đến nay chƣa có hồi kết. Trong quá trình soạn thảo Điều 3 TNQTNQ đã có cuộc tranh luận giữa đại diện Chilê cho rằng quyền sống cần đƣợc bảo vệ từ lúc đƣợc thụ thai và đại diện từ Đan Mạch khi nhấn mạnh về pháp luật nhiều quốc gia cho phép phá thai…Theo đó, đã có những điểm mâu thuẫn trong chính những văn bản pháp lý quốc tế và khu vực. Cụ thể: Đa số các văn bản nhƣ UD, ICCPR, ICSCR,... không đƣa ra khái niệm hay thời điểm xác định sự bắt đầu của một con ngƣời - đối tƣợng đƣợc hƣởng những quyền đƣợc nêu ra – Con ngƣời đƣợc thừa nhận kể từ khi nào: Từ khi mới hình thành? Thời gian trong bụng mẹ (3 tháng, 7 tháng …) hay phải đến khi sinh ra? Tuy nhiên, lịch sử các cuộc đàm phán về các điều khoản của hiệp ƣớc nhân quyền qua cách sử dụng ngôn ngữ đã cho thấy quan điểm của luật pháp quốc tế, của các cơ quan giám sát hiệp ƣớc trên cơ sở thông qua ý kiến chung, quan sát đƣa ra kết luận, quyết định trong trƣờng hợp cá nhân, luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của bảo vệ quyền của phụ nữ, và khẳng định rằng để đảm bảo các quyền cơ bản của phụ nữ với cuộc sống và sức khỏe, phải loại bỏ các rào cản để đƣợc hƣởng đầy đủ các quyền, chẳng hạn nhƣ phá thai an toàn và hợp pháp, cụ thể:
  • 19. 13 Điều 1. Tuyên ngôn Nhân quyền 1948 ghi nhận: "một con người sinh ra tự do và bình đẳng về nhân phẩm và quyền"[8]. Trong đó, lịch sử của các cuộc đàm phán chỉ ra rằng từ "sinh" đã đƣợc sử dụng một cách cố ý để loại bỏ trƣờng hợp gây tranh cãi đối với thai nhi. Tuy nhiên trong quá trình soạn thảo, việc đƣa ra quan điểm nhƣ vậy đã có nhiều ý kiến trái chiều từ các quốc gia có khung pháp luật bảo vệ sự sống Công ƣớc Quốc tế về Quyền Dân sự và Chính trị trong quá trình soạn thảo đã bác bỏ các đề xuất rằng quyền sống cần đƣợc bảo vệ đối với cả những sự sống chƣa đƣợc sinh ra. Theo đó, Ủy Ban Nhân Quyền đã diễn giải và giám sát tuân thủ nhà nƣớc với ICCPR, đã làm rõ thêm rằng: ICCPR bảo vệ cuộc sống của ngƣời mẹ khi phụ nữ có nguy cơ tử vong do mang thai. Điều này đƣợc thể hiện rõ hơn trong các vụ việc do Ủy ban đứng ra giải quyết, cụ thể: - Trong trƣờng hợp của KL v Peru, Ủy ban đã cho phép phá thai điều trị khi xác định việc tiếp tục mang thai gây ra một nguy cơ đáng kể đến đời sống và sức khỏe tâm thần của ngƣời phụ nữ mang thai, vi phạm quyền của ngƣời phụ nữ không bị đối xử tàn ác, vô nhân đạo, hoặc xuống cấp. Các Ủy ban Nhân quyền khẳng định lại quyết định này trong trƣờng hợp LMR v Agentina, khi cho rằng việc từ chối nạo phá thai cho một nạn nhân bị hiếp dâm gây ra nỗi đau thể xác và tinh thần, vi phạm quyền của ngƣời phụ nữ đƣợc tự do từ tra tấn và tàn nhẫn, vô nhân đạo, làm ảnh hƣởng đến quá trình điều trị, và quyền riêng tƣ của ngƣời phụ nữ. Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ: Ủy ban về xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), đã diễn giải và giám sát việc tuân thủ nhà nƣớc với Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại Phụ nữ (CEDAW), nhấn mạnh rằng “các nguyên tắc cơ bản của không phân biệt đối xử và bình đẳng trong đó có yêu cầu các quyền của một phụ nữ mang thai phải được ưu tiên hơn một quan tâm đến sự sống trước
  • 20. 14 khi sinh”[4]. Trong trƣờng hợp của LC v Peru, Ủy ban CEDAW thấy rằng chính phủ đã vi phạm quyền của một cô gái mang thai bằng cách ƣu tiên cho thai nhi hơn sức khỏe của cô bằng cách trì hoãn phẫu thuật cần thiết cho đến khi cô gái không còn mang thai. Trong khi đó, nếu cô gái tiếp tục mang thai sẽ gây ra một nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe thể chất và tinh thần của cô, và Ủy ban CEDAW cho rằng từ chối phá thai trị liệu và sự chậm trễ trong việc cung cấp phẫu thuật thành lập và phân biệt đối xử trên cơ sở giới vi phạm các quyền của mình đối với sức khỏe và tự do phân biệt đối xử. Ủy ban CEDAW đã tiếp tục bày tỏ lo ngại các quyền của phụ nữ với cuộc sống và sức khỏe có thể bị xâm phạm bởi luật hạn chế phá thai. Tuy nhiên, một số văn bản đã bắt đầu có bƣớc tiếp cận, thậm chí khẳng định: nhƣ CRC khi viện dẫn Tuyên ngôn về Quyền trẻ em: Điều 1 Công ƣớc quốc tế của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em đƣợc ký ban hành ngày 20 – 11 – 1989 và có hiệu lực từ 2-9-1990 (CRC): Trong phạm vi của Công ƣớc này, trẻ em có nghĩa là mọi ngƣời dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó qui định tuổi thành niên sớm hơn[7]. Và trong phần mở đầu của Công ƣớc: Ghi nhớ rằng, nhƣ đã chỉ ra trong Tuyên ngôn về Quyền trẻ em, do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, trẻ em cần đƣợc bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trƣớc cũng nhƣ sau khi ra đời.[7] Hay Công ƣớc Nhân quyền Châu Mỹ (ACHR) Điều 4 ghi nhận: “Mỗi người đều có quyền được tôn trọng cuộc sống, quyền này được bảo vệ bởi luật pháp và nhìn chung từ lúc thụ thai không ai bị tùy tiện tước đoạt quyền sống”[6]. Tuy nhiên, Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ, một trong hai cơ quan xét xử và giám sát việc tuân thủ Công ƣớc châu Mỹ, có làm rõ rằng bảo vệ này không phải là tuyệt đối, thực tế khi xảy ra sự việc trên thực tế:
  • 21. 15 Vụ án Baby – boy do Ủy ban Nhân quyền Châu Mỹ thụ lý năm 1973 – có bản án 1981 (vụ 2141, Res.no.23/81 ngày 6 tháng 3 năm 1981) cho thấy cách giải thích quy định này của các quốc gia châu Mỹ đều theo chiều hƣớng “đa dạng nhất các trƣờng hợp phá thai.[5] - Trong án lệ của Ủy ban Nhân quyền Châu Âu có khẳng định: không có quyền sống tuyệt đối vào đầu giai đoạn thụ thai và việc phá thai đƣợc thực hiện theo các tiêu chuẩn y tế và xã hội là đƣợc phép trong chừng mực nhất định … Khi xem xét liệu quy định về nạo phá thai có thể đƣợc biện minh nhƣ sự can thiệp vào đời sống riêng không, Ủy ban Nhân quyền Châu Âu đã kết luận: Việc mang thai không thể đƣợc coi là chỉ liên quan đến phạm vi đời sống riêng tƣ. Bất kỳ khi nào một ngƣời phụ nữ mang thai, cuộc sống riêng của cô ta sẽ liên hệ chặt chẽ với thai nhi đang phát triển. Do đó thai nhi đƣợc hƣởng sự bảo vệ pháp lý nhất định và sự bảo vệ đó ngoại trừ trƣờng hợp nạo phá thai có thể ít nhiều toàn diện hơn trong những bối cảnh khác, ví dụ, nghiên cứu khoa học. Và chúng ta cần phải khẳng định rằng “bảo vệ” và khẳng định có quyền là hai vấn đề khác hẳn nhau. Điều lý giải tại sao pháp luật quốc tế còn chƣa thể khẳng định chính xác nội dung này là do: Đây thực sự là vấn đề rất mới trong hệ thống pháp luật về quyền con ngƣời còn non trẻ. Mặt khác, về nội dung, việc thừa nhận quyền sống của thai nhi sẽ mâu thuẫn trực tiếp đến quyền của ngƣời mẹ, đặc biệt trong các trƣờng hợp gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của ngƣời mẹ bởi bào thai (thai nhi) nằm trong bụng và có sự kết nối sự sống trực tiếp với ngƣời mẹ. Thực sự, đây là lựa chọn rất khó khăn và gây nhiều tranh cãi, do đó, đến thời điểm này pháp luật quốc tế mới chỉ dừng ở mức bảo vệ. Có thể thấy, hành lang pháp lý quốc tế và khu vực đã có những mâu thuẫn về vấn đề quyền sống của thai nhi. Và cuộc tranh luận này đang ngày
  • 22. 16 càng sôi nổi bởi nó liên quan trực tiếp tới một vấn đề đang đƣợc quan tâm trong xã hội: Nạo phá thai (bởi việc nạo, phá thai là hình thức chấm dứt sự sống của một phôi thai (thai nhi)). Nhƣ vậy, có hay không cho phép phá thai? Quy định trong pháp luật các quốc gia và những luồng quan điểm trái chiều từ dƣ luận ra sao?... 1.2.2. Những luồng quan điểm về vấn đề quyền sống của thai nhi Những nỗ lực thúc đẩy công nhận quyền đƣợc sống trƣớc khi sinh thƣờng xuyên cố gắng tận dụng sự thiếu đồng thuận với nạo phá thai từ tôn giáo hay đạo đức và tìm cách hệ thống hóa quan điểm ý thức hệ tôn giáo về vấn đề này. Trong nhiều trƣờng hợp, những nỗ lực đã cố tình bóp méo bằng chứng khoa học xung quanh sự tiến triển của thời kỳ mang thai của phụ nữ. Do vậy, khi tìm hiểu quan điểm về Quyền sống của thai nhi, cần quan tâm đến những thành quả của y học trong nghiên cứu về thai kỳ, từ đó làm nền tảng đƣa ra nhận định của bản thân. 1.2.2.1. Quan điểm về quyền sống thai nhi trong cộng đồng y tế - khoa học Ngay cả trong cộng đồng y tế và khoa học cũng không đi đến một sự đồng thuận về thời điểm cuộc sống con ngƣời bắt đầu, nhƣng nó có nhất trí về các từ ngữ sau đây để hiểu sự tiến triển của thai của ngƣời phụ nữ: Thụ tinh xảy ra khi một tinh trùng thâm nhập vào một tế bào trứng để tạo thành một hợp tử. Sau khi thụ tinh, hợp tử đi qua ống dẫn trứng của một ngƣời phụ nữ và bắt đầu phân chia thành một số tế bào, trở thành một túi phôi. Túi phôi đến tử cung khoảng năm ngày sau khi thụ tinh. Sự kết hợp giữa tinh trùng của nam giới và trứng của nữ giới tạo ra hợp tử, khi hợp tử dính vào màng tử cung bắt đầu quá trình thụ thai. Trong 10 tuần đầu tiên hợp tử đƣợc biết đến với tên gọi phôi thai, bƣớc sang tuần 11 trở đi đến khi đứa bé trào đời gọi là thai nhi. Sự phát triển của bào thai đƣợc thể hiện rõ dƣới bảng sau với một số điểm mốc phát triển đáng chú ý:
  • 23. 17 Bảng 1.1: Những mốc phát triển đáng chú ý của bào thai Tuần Phát triển của thai nhi Hình ảnh 4 tuần đầu Kích thƣớc: Ở tuần thứ 3-4, thai nhi đƣợc gọi là túi phôi và chỉ nhỏ bằng hạt mầm cây. - Thai nhi lúc này chƣa thực sự hình thành nhƣng quá trình thụ thai đã diễn ra và một quả bóng bé xíu, tập hợp của các tế bào đang không ngừng phân chia tạo thành phôi thai và nhau thai. - Ống thần kinh của bé – khối xây dựng lên bộ não, cột sống và xƣơng sống đã đƣợc hình thành. Ở tuần thứ 3-4, thai nhi nhỏ bằng hạt mầm cây Tuần 6 Kích thƣớc: Thai nhi tuần 6 dài khoảng 0,6cm, có kích thƣớc bằng một hạt đậu Hà Lan. Trong tuần thứ 6 của thai kỳ, thai nhi phát triển các cơ quan nhƣ phổi, miệng, quai hàm, mũi, vòm miệng, tai… Khi siêu âm ở giai đoạn thai kỳ tuần thứ 6, một thai nhi có thể sớm có nhịp tim. Tuy trái tim chỉ nhỏ bằng kích cỡ của 1 hạt vừng nhƣng đã bắt đầu những nhịp đập đầu tiên ở trong bào thai. Trái tim có thể đập khoảng từ 100 – 160 lần/phút, nhanh gần gấp hai lần so với nhịp tim của mẹ và bắt đầu đƣa máu đi khắp cơ thể. Bộ não vẫn tiếp tục đƣợc hoàn thiện dần dần. Thai nhi bằng hạt đậu Hà Lan.
  • 24. 18 Tuần thứ 9 Tuần thứ 9, bé chuyển động liên tục và không ngừng thay đổi tƣ thế. Bƣớc sang giai đoạn bào thai, chiếc đuôi của em bé sẽ mất đi và những thay đổi diễn ra nhanh chóng. Điều này cũng đồng nghĩa với việc trọng lƣợng của bé cũng sẽ tăng rất nhanh bắt đầu từ tuần này. Về cơ bản, hình dáng bên ngoài của bé đã giống với con ngƣời hơn. Dù mắt vẫn còn nhắm chặt nhƣng mí mắt đã hoàn thiện. Khi thai nhi đƣợc 9 tuần, các cơ quan nội tạng trong cơ thể đang đƣợc hình thành. Các khớp nối nhƣ đầu gối, mắt cá chân, khuỷu tay, vai, cổ tay hình thành, giúp thai nhi cử động nhẹ nhàng trong màng ối. Tim thai đã hình thành từ những tuần trƣớc đó nhƣng đến thời điểm này mới bắt đầu đƣợc chia làm 4 ngăn và van tim cũng bắt đầu phát triển. Khi ở trong bụng mẹ, thai nhi nắm chặt đôi tay và đôi khi còn ngậm ngón tay cái. Cánh tay đã phát triển, các ngón tay đã có thể gập lại và đặt lên phía trƣớc ngực. Chân của bé đang dài ra và bàn chân đã chạm vào phía trƣớc cơ thể. Tuần thứ 9, thai nhi bằng quả ôliu.
  • 25. 19 Thời gian này thì tai, mũi, miệng, lỗ mũi đã có những khác biệt rõ rệt. Nhau thai đƣợc phát triển đầy đủ để có thể đảm nhận công việc quan trọng, đó là sản xuất hormone. Khi thai nhi đƣợc 9 tuần chiều dài có kích thƣớc khoảng 2,2cm và cân nặng tƣơng đƣơng 2g. Tuần thứ 10 Bƣớc qua thời kỳ phôi thai và chuyển sang bào thai, các cơ quan trên cơ thể thai nhi vẫn đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Nhiều bộ phận quan trọng trong cơ thể em bé nhƣ não, thận, gan, phổi, tim… vẫn còn đƣợc hoàn thiện trong thời gian tới và sẽ phát triển đến mức hoàn hảo khi thai kỳ kết thúc. Phần đầu của thai nhi dài và to hơn so với chiều dài của cơ thể, phần trƣớc trán lồi ra một khoảng để não bộ đƣợc phát triển. Mắt của em bé cách xa nhau khá nhiều và vẫn chƣa mở mắt. Móng tay, móng chân, tóc bắt đầu xuất hiện. Khi thai nhi đƣợc 10 tuần, cân nặng của thai nhi phát triển không đáng kể và đây cũng chƣa phải là thời kỳ cần quan tâm đến cân nặng bởi thực tế em bé đang phát triển rất nhanh. Mặc dù nhiều cơ Tuần 10, bé có kích thƣớc tƣơng đƣơng quả mận khô
  • 26. 20 quan mới chỉ xuất hiện và chƣa trọn vẹn về hình dáng cũng nhƣ chức năng nhƣng nó vẫn còn tiếp tục phát triển. Ở tuần thứ 10 em bé có kích thƣớc khoảng 3cm và nặng 3,9g. Tuần 11 Thai nhi 11 tuần: Em bé luôn các cú đạp nhẹ và các lần duỗi mình, tuy vẫn còn rất chậm và nhỏ. Đầu của thai nhi vẫn to tƣơng đƣơng 1 nửa chiều dài của cơ thể, ngón chân và ngón tay đã hoàn toàn tách biệt nhau vào tuần thứ 11. Tuy làn da vẫn còn rất mỏng manh và trong suốt nhƣng xƣơng đã rắn hơn. Các bộ phận chính của cơ thể nhƣ gan, thận, ruột, não, phổi… đã phát triển đầy đủ. Ở tuần này, em bé có chiều dài khoảng 4 cm trong đó chiều dài của đầu và toàn bộ cơ thể tƣơng đƣơng nhau với tỷ lệ 1:1. Lúc này thai nhi nặng khoảng 7gam. Tuần 11, thai nhi bằng khoảng quả chanh. Tuần 12 Bƣớc sang tuần 12 có nghĩa là thai nhi bắt đầu bƣớc vào giai đoạn an toàn, bé bắt đầu tự chơi trong bụng mẹ và có những phản xạ đầu tiên.Các ngón tay của bé sẽ đóng, mở linh hoạt hơn, ngón chân cong, mắt nhắm chặt, miệng có động tác giống nhƣ mút mút nƣớc ối.
  • 27. 21 Bé bắt đầu vặn vẹo phản ứng. Trong khi đó, các tế bào thần kinh đƣợc nhân lên nhanh chóng, trong não của thai nhi, các khớp thần kinh đƣợc hình thành với tốc độ chóng mặt. Khuôn mặt đã hoàn thiện giống nhƣ khuôn mặt lúc sinh ra: đôi mắt đã di chuyển từ hai bên vào vị trí phía trƣớc đầu, đôi tai trở về đúng vị trí của nó. Thai nhi 12 tuần cũng đồng nghĩa với việc bé đã bƣớc qua giai đoạn đầu tiên của thai kỳ, thời kỳ hoàn chỉnh vóc dáng của con ngƣời. Bƣớc qua giai đoạn này, bé gần nhƣ bƣớc vào giai đoạn an toàn và bắt đầu sẵn sàng phát triển. Ở trong bụng mẹ, bé thích thú với trò chơi đá chân và duỗi ngƣời, thỉnh thoảng vận động cơ thể khá nhẹ nhàng. Từ tuần này trở đi, nhiệm vụ duy nhất của bé là hấp thụ dinh dƣỡng để lớn lên và phát triển khỏe mạnh, sẵn sàng cho thời kỳ ra ngoài và sinh trƣởng độc lập với mẹ. Ở tuần 12, em bé có chiều dài khoảng 5.3cm và nặng khoảng 14g. Thời gian này, tất cả các bộ phận của thai nhi đã Tuần 12, thai nhi bằng trái mận.
  • 28. 22 hình thành và bé chỉ có nhiệm vụ duy nhất là tiếp tục phát triển. Tuần 14 Thai nhi tuần 14 đã phát triển gần nhƣ hoàn chỉnh các bộ phận trên cơ thể, và dấu vân tay của bé cũng đã xuất hiện. Ở tuần này, cơ quan sinh sản của bé đã phát triển rất nhanh. Nếu là con gái, bé đã có đến 2 triệu quả trứng ở trong buồng trứng. Từ giai đoạn này đến lúc chào đời, bé sẽ còn phát triển thêm 1 triệu quả trứng nữa. Tay của bé đã bắt đầu dài ra, gan và lá nách bắt đầu định hình các chức năng. Bộ não của bé phát triển, cho phép bé có các thể hiện cảm xúc trên gƣơng mặt. Nếu siêu âm lúc này, bạn sẽ có thể bắt gặp hình ảnh bé mút ngón tay cái của mình. Đây là giai đoạn phát triển khá ổn định của thai nhi và là giai đoạn an toàn cho cả mẹ và bé. Dáng của bào thai đã giống hệt lúc ra đời, có cằm, trán rộng và mũi rõ ràng. Mí mắt đã bắt đầu phản ứng với những kích thích từ bên ngoài. Hệ xƣơng phát triển rất nhanh và đang chuyển từ trạng thái sụn, mềm sang xƣơng cứng.Trong thời gian này, bé đã uốn mình, co tay, Tuần 14, thai nhi bằng quả chanh vàng.
  • 29. 23 co chân và đôi khi nấc cụt nhƣng bà mẹ chƣa thể phát hiện ra đƣợc. Phải từ tuần 18 – 20, những chuyển động của em bé mới đủ mạnh để bà bầu có thể nhận biết. Thai nhi 14 tuần chuyển động nhẹ nhàng trong túi ối rộng rãi, nhiệt độ của túi dịch ối ở khoảng 37.50 C, cao hơn so với nhiệt độ cơ thể. Nhịp tim đập khoảng 110 – 160 lần/ phút và hệ tuần hoàn tiếp tục phát triển. Thai nhi lúc này cũng bắt đầu tập vận động các cơ hô hấp và tập nuốt dịch ối. . Thai nhi 14 tuần dù chỉ nặng khoảng 42 gam và dài khoảng 8,6cm nhƣng bé phát triển hoàn chỉnh đến mức dấu vân tay nhỏ xíu cũng có thể nhìn thấy rõ nét. Tuần 24 Thai nhi tuần 24 đã nghe đƣợc rất rõ các âm thanh từ bên ngoài. Hơn nữa, ở giai đoạn này của thai kỳ, bé đã hiểu đƣợc những lời bạn nói. Cơ thể của thai nhi tuần 24 đã phát triển đầy đủ các chức năng, cho nên khả năng sống sót nếu phải chào đời ở thời kỳ này của bé lên tới 85%. Nhờ các phƣơng pháp khoa học tiến bộ, bác sĩ có thể tiến hành nuôi dƣỡng thai nhi ở bên Thai nhi tuần 24 bằng khoảng quả dƣa lƣới
  • 30. 24 ngoài tử cung ngay từ tuần thứ 24. Cũng nhƣ nhiều bộ phận khác, bộ não của thai nhi phát triển nhanh chóng. Vị giác phát triển và phổi đã hoàn thiện, thực hiện đƣợc các chức năng khác nhau. Chính vì điều này mà hệ hô hấp của thai nhi đƣợc cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, khối tế bào bề mặt vẫn chƣa đƣợc sản sinh hết nên nếu phải sinh non, các bé sinh ở giai đoạn này sẽ gặp vấn đề về đƣờng hô hấp. Da của thai nhi tuần 24 vẫn chƣa căng lên hoàn toàn vì chƣa hình thành lớp mỡ dƣới da, cơ thể em bé vẫn còn gầy yếu. Tuy vậy, tuyến mồ hôi đã hình thành dƣới da. Các cơ chân và cơ tay đã phát triển và bé thƣờng xuyên có động tác co, duỗi tay trong bụng mẹ. Điều này giải thích cho nguyên nhân bé thƣờng quẫy đạp nhiều ở giai đoạn này. Hoạt động của thai nhi trong bụng mẹ thƣờng không đều đặn, có lúc chuyển động nhiều nhƣng có lúc lại nằm im nghỉ ngơi... Thai nhi tuần 24 nặng khoảng 500g và dài xấp xỉ 29cm
  • 31. 25 Tuần 25 Thai nhi tuần 25 đã nặng và dài hơn trƣớc rất nhiều. Chiếc túi ối ngày càng trở nên chật chội và điều này cũng là một nguyên nhân khiến bé đạp mẹ nhiều hơn. Vị giác của thai nhi đã hình thành và phát triển, bé biết phân biệt vị thức ăn và cơ thể đã tƣơng đối hoàn chỉnh. Nếu vì một nguyên nhân nào đó mà ngƣời mẹ phải sinh non ở tuần này, thì nhờ vào các phƣơng tiện khoa học hiện đại, bé có nhiều cơ hội sống độc lập, khỏe mạnh mà ít gặp nguy hiểm gì. Thai nhi tuần 25 đã biết cách phân biệt các mùi vị do vị giác đang hình thành. Bà bầu có thể bất ngờ nhƣng từ tuần này, bé đã bắt đầu mọc những chiếc răng sữa đầu tiên và sẽ tiếp tục quá trình này cho đến khi chào đời. Tuần thứ 25, thai nhi đã nặng khoảng 700g và chiều dài tính từ đỉnh đầu đến mông là khoảng 22cm. Thai nhi tuần 25 bằng khoảng cây súp lơ. Tuần 37 - 41 Vào cuối tuần 37 trở đi thai kỳ đã hoàn chỉnh. Thai nhi tuần 37 có chiều dài tƣơng đƣơng quả bí Nguồn: www.eva.vn
  • 32. 26 Trong 38 – 41 tuần của thai kỳ, có một số mốc cần đƣợc chú ý bởi đặc điểm phát triển của bào thai, những mốc phát triển này có liên quan trực tiếp với nhiều luồng quan điểm về quyền sống thai nhi trên thực tế, cụ thể: - Trong y học , thai kỳ ở tuần thƣ́ 8 đến tuần 10 chuyển từ giai đoạn phôi thai sang giai đoạn bào thai. Có nhiều quan điểm cho rằng: Cách gọi là bào thai hoặc phôi thai ở đây không hề ám chỉ đến con vật, mà là về chính con ngƣời tại những giai đoạn phát triển nhất định nào đó – Dù ở giai đoạn nào, dù phôi thai phát triển ra sao thì ngay tại thời điểm đƣợc thụ tinh, con ngƣời đã đƣợc hình thành và có những quyền cơ bản, bao gồm cả quyền sống. Thuy nhiên cũng có nhiều quan điểm cho rằng đây là giai đoa ̣n ban đầu bào thai chƣa phải là một con ngƣời hoàn thiê ̣n, mà chỉ coi là Con người tiềm năng. - Sau 3 tháng thai kỳ đầu tiên, trẻ chƣa đƣợc sinh ra nhƣng đã có đầy đủ các phần thân thể nhƣ là trẻ sẽ có sau này. Phá thai chính là chấm dứt hoạt động của một trái tim đang đập và chấm dứt luôn những làn sóng đo lƣờng đƣợc của bộ não. Nhƣ vây, tƣơng ứng với khoảng thời gian tuần thứ 6-12: Tuần thứ 6: Bào thai sớm hình thành và có nhịp tim kể từ tuần này cho đến tuần 7-8 trái tim sẽ phát triển hoàn thiện với 4 ngăn. Tuần 10-11: Đây là thời điểm thai bƣớc từ giai đoạn phôi sang thai nhi, gần nhƣ hoàn thiện các bộ phận cơ thế giống 1 ngƣời bình thƣờng, chỉ có khác về kích thƣớc, khi bƣớc sang tuần 12, thai nhi đã ở giai đoạn ổn định và an toàn phát triển cho cả mẹ và bé. Khi qua “tam cá nguyệt” đầu tiên, theo nhƣ một số ý kiến đƣợc đƣa ra, bào thai lúc này đã là một con ngƣời và đƣợc hƣởng những quyền cơ bản của một con ngƣời. - Có nhiều quan điểm trái ngƣợc hẳn với quan điểm đƣa ra ở trên: Trẻ thơ chƣa đƣợc sinh ra chính là một phôi thai (embryo) hay một bào thai (fetus), chẳng khác nào một giọt nƣớc của mô (blob of tissue), tức là một sản phẩm của sự thụ thai – chứ không
  • 33. 27 phải là một đứa trẻ. Phá thai chính là việc chấm dứt đi một thai kỳ, chứ không phải giết chết đi một đứa trẻ. Bào thai chỉ là một phần thân thể của ngƣời phụ nữ mang thai mà thôi, cũng giống nhƣ cục amiđan (tonsils) hay ruột thừa (appendix) của họ vậy. Không thể tin rằng một phôi thai đông cứng lại có thể là một con ngƣời thật sự đƣợc[16]… Ý kiến kể trên là sự khẳng định bào thai không đƣợc coi là một con ngƣời thực thụ. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra: Tuần 24-25, đây là thời điểm thai nhi đã có sự phát triển tƣơng đối hoàn thiện đến mức nếu có sinh ra, nhờ kỹ thuật y tế hiện đại, đến 85% khả năng của thai nhi có thể sống sót. Mặt khác, theo nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy: Ở tuần 12 thai nhi đã có thể cảm nhận đƣợc sự đau đớn từ dây thần kinh, tủy sống và đồi não, tuần 20, bé có thể nghe và nhận biết giọng nói của mẹ. Ở tháng thứ 5, dù tử cung chứa đầy nƣớc ối, song phổi của thai nhi đã hoàn thiện và bắt đầu những bài tập thở, thậm chí thời gian này bé cũng đã bắt đầu quá trình học hỏi của mình với thế giới bên ngoài… Nhƣ vậy: “bào thai không khác nhiều so với đứa trẻ sơ sinh trong những năm đầu đời, cũng phải phụ thuộc vào những người xung quanh để tồn tại, bào thai cũng phụ thuộc vào người mẹ để tồn tại. Vậy tại sao không được thừa nhận những quyền cơ bản như một con người?”.[16] Các phát hiện trong y khoa về sƣ̣ phát triển của bào thai trong tƣ̀ ng giai đoa ̣n ta ̣o cơ sở nền tảng cho các quan điểm về Quyền sống của thai nhi thể hiê ̣n ý kiến , chƣ́ ng minh quan điểm của mình . Tuy vâ ̣y, sƣ̣ tranh cãi này sẽ luôn là không giới ha ̣n bở i trong nhiều trƣờng hợp nó bi ̣đă ̣t trong sƣ̣ đối lâ ̣p với nhƣ̃ng quyền con ngƣời cơ bản của ngƣời me ̣. 1.2.2.2. Quan điểm về Quyền sống của thai nhi trong tôn giáo Có ý kiến cho rằng: “Không thể chắc chắn là khi nào mạng sống con người được bắt đầu; vì rằng đó là một câu hỏi mang tính tôn giáo vốn không
  • 34. 28 thể chứng minh được bằng khoa học”[1]. Do vậy khi đi sâu tìm hiểu cuộc tranh luận về quyền sống của thai nhi, chúng ta sẽ cần lƣu ý đến những quan điểm tôn giáo. Theo nhƣ nhìn nhận chung, vấn đề quyền sống của thai nhi là vấn đề đƣợc nhiều tôn giáo quan tâm, các giáo lý thƣờng khuyên con ngƣời hƣớng tới cái thiện, đa số tôn giaó đều đề cao vấn đề tạo sinh, do vậy các tôn giáo đều hƣớng tới việc khuyên răn hạn chế thạm chí cấm thực hiện việc phá thai, song hành với điều đó là việc thừa nhận quyền sống của thai nhi. * Theo Phật giáo: Trong quá trình nghiên cứu về giáo lý đaọ phật, có 2 cách hiểu khác nhau về cùng vấn đề này: Thứ nhất: Theo Damien Keown biện luận rằng đời sống của một con ngƣời bắt đầu từ lúc thụ thai, thời điểm theo ông là thức (viññāna) chính thức hiện hữu. Keown xem thức là phần cốt tuỷ nhất trong năm uẩn mà nó cấu thành nên một con ngƣời và kết luận rằng phá thai là trái với đạo đức Phật giáo, phạm vào giới thứ nhất là không đƣợc tƣớc đoạt mạng sống.[1] Keown biện luận rằng sự nổi trội của truyền thống Phật giáo là cực lực chống phá thai. Tuy nhiên thảo luận của Keown về các nguồn kinh sách mà chúng liên quan trực tiếp đến vấn đề phá thai la ̣i có nhiều điểm khá thuyết phục. Ông chỉ ra các trƣờng hợp đề cập đến những phụ nữ tìm kiếm phá thai vì những lý do gây tranh cãi, do sự vị kỷ, bao gồm: giấu giếm những chuyện ngoại tình, ngăn chận quyền thừa kế, và sự kình địch trong gia đình giữa các bà vợ chung chồng. Nói tóm lại, nếu đây là những trƣờng hợp điển hình của việc phá thai , thì vấn đề dƣờng nhƣ nghiêng sang chống lại việc thực hành phá thai. Ông nhâ ̣n xét rằng Phật giáo chắc chắn đứng về phía ngƣời phụ nữ tìm kiếm sự phá thai để cứu lấy mạng sống của mình . Đây có thể coi nhƣ một sƣ̣ ngoa ̣i lê ̣mà Phật giáo ghi nhâ ̣n. Thứ hai: Quan điểm của Michael G. Barnhart dựa trên học thuyết Vô
  • 35. 29 ngã (anatta) biện luận rằng, thức, cũng nhƣ tất cả các uẩn khác, tất cả đều không phải là những thực thể tƣơng tiếp từ đời sống này sang đời sống khác. Và theo ông, thức có mặt chỉ khi não bộ đã phát triển, cũng có nghĩa rằng nó chƣa hiện diện vào thời điểm đầu của một bào thai. Bằng sự lập luận này, Barnhart cho rằng bào thai chƣa phải là một con ngƣời đúng nghĩa, nên phá thai là làm tổn hại một mầm sống, mà không phải giết ngƣời, do đó không phạm vào giới thứ nhất nhƣ Keown đã biện luận. Ông nhấn mạnh rằng không có cơ sở thuyết phục đƣợc dựa trên những nguyên tắc Phật giáo nối khớp với những kinh điển nguyên thuỷ, tuyệt đối cần đến quan điểm chống phá thai triệt để dựa trên lý luận rằng: đời sống cá nhân bắt đầu tại lúc thụ thai.Bên cạnh đó, Barnhart cũng cho rằng phá thai là điều không đúng với tinh thần Phật giáo. Nhƣng tuy vậy Phật giáo cần khoan dung hơn với vấn đề này, bởi vì đời sống con ngƣời hiện tại là quan trọng hơn cả. Phá thai hẳn nhiên là điều không nên khuyến khích; nhƣng cũng không nên triệt để ngăn cấm. Tƣơng tự nhƣ trên, Ni sƣ Ming Zhen Shakya (ngƣời Hoa Kỳ, xuất gia ở Trung Quốc) cho rằng, việc ngăn cấm phá thai triệt để sẽ đƣa đến nguy hiểm cho những phụ nữ nghèo và thiếu hiểu biết. Bởi vì: Vấn đề phá thai dù có bị cấm hay không thì nó vẫn xảy ra trong mọi xã hội và trong mọi thời đại. Và khi phá thai bị ngăn cấm, những phụ nữ giàu sẽ tìm đến những nơi hợp pháp để thực hiện điều đó; còn những phụ nữ nghèo và thiếu hiểu biết sẽ gặp rắc rối lớn, và có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu họ thực hiện điều này.[13] Theo biện luận của Barnhart ở đây Phật giáo chấp nhận một sự khác biệt giữa cơ sở sinh học của đời sống và những khía cạnh nhận thức cũng nhƣ cảm xúc cao hơn của nó, và nhấn mạnh rằng đời sống một con ngƣời cần đến sự nối kết của tất cả những khía cạnh nhƣ vậy, nên không ngƣời Phật tử nào
  • 36. 30 đánh đồng một bào thai có linh cảm với một con ngƣời có tri giác. Nói cách khác, mặc dù Phật giáo khuyến khích hành động từ bi, câu hỏi về từ bi là gì ở trong trƣờng hợp của một phụ nữ mang thai ngoài ý muốn không thể trả lời một cách độc đoán bằng những lời tuyên bố siêu hình về đời sống bắt đầu khi nào. Nhƣ vậy, vẫn chấp nhận Phật giáo Theravāda, nhƣng chúng ta không cần tuân theo việc chống phá thai triệt để của Keown. ** Đối với Kitô giáo hiện nay Về lý thuyết, Giáo Hội thừa nhận vấn đề thời điểm khởi đầu cuộc sống của con ngƣời vẫn chƣa thể khẳng định chính xác, nhƣng trong thực tế, vẫn duy trì lập trƣờng cho rằng mạng sống con ngƣời hiện hữu ngay từ lúc thụ tinh, tức là khi tinh trùng kết hợp với trứng. Sở dĩ Giáo Hội giữ vững lập trƣờng đó là vì giải pháp an toàn nhất là phải nhìn nhận phôi thai đã có sự sống ngay từ khi trứng đƣợc thụ tinh, thay vì là vào một thời điểm nào đó trong tiến trình phát triển của phôi thai. Nhiều văn kiện của Giáo Hội cho ta thấy rõ lập trƣờng đó của Giáo Hội. Theo lập trƣờng của Ðức Giáo Hoàng Pi -ô XI trong Diễn văn ta ̣i liên hiê ̣p sinh học thánh Luca ngày 22.11.1946: "Phải loại trừ mọi hoạt động trực tiếp dẫn đến việc hủy diệt sự sống con người chưa sinh ra, dù sự hủy diệt đó được quyết định như một mục đích hay chỉ như một phương thế nhắm tới mục đích"[11]. Ngài cũng nhắc lại lập trƣờng này trong diễn văn trƣớc Liên Hiệp các Bà Hộ Sinh Công Giáo Italia (ngày 29.10.1951). Ðức Gio-an XXIII cũng đã khẳng định lại rằng: Sự sống con ngƣời là thánh thiêng, vì ngay từ trong cội nguồn của nó, nó đòi hỏi hành động sáng tạo của Thiên Chúa. Tại Công đồng Vatican 2, Giáo Hội đã trình bày lại lập trƣờng Giáo huấn liên tục và vững chắc của mình rằng: Sự sống ngay từ lúc thụ thai đã phải đƣợc giữ gìn hết sức cẩn thận; phá thai và sát nhi là những tội ác ghê
  • 37. 31 tởm. Mới đây, Tòa Thánh đã tái khẳng định điều đó trong "Hiến Chƣơng các quyền của gia đình", số 4, rằng: "Sự sống con người phải được tôn trọng và bảo vệ một cách tuyệt đối, ngay từ lúc thụ thai".[17] Thánh Bộ Giáo Lý Ðức Tin, trong Tuyên Ngôn Về Việc Cố Ý Phá Thai (ngày 8.11.1974), số 12 - 13, đã khẳng định: Ngay từ khi trứng thụ tinh đã khởi đầu một sự sống mới vốn không phải là sự sống của ngƣời cha cũng không phải là sự sống của ngƣời mẹ, nhƣng là của một con ngƣời mới, nó có thể tự mình phát triển. Nó sẽ không bao giờ trở thành ngƣời, nếu nó không là ngƣời ngay từ lúc ấy (...).[17] Ðiều hiển nhiên muôn thuở đó đã đƣợc khoa di truyền học hiện đại xác nhận và cho thấy rằng, ngay từ giây phút đầu tiên, chƣơng trình phát triển trong tƣơng lai của sinh thể đó đã đƣợc định đoạt: một con ngƣời, một con ngƣời cá biệt với những đặc tính đã đƣợc xác định rất rõ ràng. “Cuộc phiêu lưu của sự sống trong một con người bắt đầu ngay từ lúc thụ tinh; với thời gian các khả năng to lớn của sự sống sẽ lần lượt xuất hiện và sẵn sàng hoạt động".[18] Lập trƣờng trên đây của Giáo Hội lại một lần nữa đƣợc Thánh Bộ Giáo Lý Ðức Tin lặp lại nhƣ một Giáo Huấn, trong Huấn Thị Donum Vitae, ban hành ngày 22.2.1987. Huấn thị Donum Vitae, I, 1, khẳng định: Giáo Lý này vẫn còn có giá trị; vả lại, nó đã đƣợc xác nhận, nếu cần, bởi những thành tựu mới đây của khoa sinh học con ngƣời. Khoa này nhìn nhận rằng nơi hợp tử, có đƣợc nhờ sự thụ tinh, đã thành hình chân tính sinh học của một con ngƣời cá biệt mới... Vì thế, kết quả của việc sinh hạ con ngƣời ngay từ giây phút đầu tiên hiện hữu của nó, nghĩa là lúc hợp tử đƣợc cấu tạo, đòi hỏi con ngƣời phải đƣợc tôn trọng và đối xử nhƣ một nhân vị ngay từ lúc thụ thai,
  • 38. 32 và do đó, ngay từ giờ phút ấy, phải nhìn nhận nơi nó, những quyền của nhân vị, trong số đó, phải kể trƣớc tiên quyền đƣợc sống của mọi con ngƣời vô tội, đây là một quyền bất khả xâm phạm.[19] Và cuối cùng, chúng ta thấy lập trƣờng dứt khoát và mạnh mẽ của Giáo Hội đƣợc thể hiện qua Thánh Bộ Giáo Lý Ðức Tin, trong Huấn Thị Donum Vitae, rằng: Những quyền bất khả nhƣợng của con ngƣời phải đƣợc xã hội và chính quyền nhìn nhận và tôn trọng. Những quyền đó không tùy thuộc vào các cá nhân hay cha mẹ và cũng không phải là một sự nhân nhƣợng của xã hội hay của Nhà nƣớc, chúng thuộc bản tính con ngƣời và đƣợc gắn liền với nhân vị, vì nhân vị bắt nguồn từ hành vi tạo dựng. Trong số những quyền cơ bản đó, phải nhìn nhận quyền của mọi ngƣời đƣợc sống và đƣợc toàn vẹn thể xác từ lúc thụ thai tới lúc chết... Do đó, luật pháp không thể nhân nhƣợng, luật pháp còn phải nghiêm cấm tình trạng những con ngƣời, dù mới ở chặng phôi thai đi nữa, bị đối xử nhƣ những vật thí nghiệm mà ngƣời ta có thể cắt xén hay loại bỏ, viện cớ rằng chúng vô ích hoặc không có khả năng phát triển bình thƣờng.[19] *** Một số quan điểm tôn giáo khác Không chỉ trong đa ̣o Phâ ̣t hay Ki to giáo có ghi nhâ ̣n , vấn đề quyền sống của thai nhi và viê ̣c có hay không thƣ̀ a nhâ ̣n hành động phá thai ở các tôn giáo khác cũng đƣợc thể hiê ̣n khá rõ ràng . Cụ thể: Trong Thánh Kinh ghi nhận: việc đông con nhiều cháu đƣợc ngƣời Israel coi nhƣ một phúc lành của Thiên Chúa, nhờ đó họ trở nên một dân tộc lớn và hùng mạnh. Các bản văn Thánh Kinh, mặc dù không đề cập đến vấn đề phá thai, nhƣng đã nhiều lần biểu lộ sự kính trọng đối với hữu thể ngƣời còn trong dạ mẹ và do đó mặc nhiên nới rộng giới răn “chớ giết
  • 39. 33 ngƣời” đến các thai nhi. Ngay từ trong dạ mẹ, Thiên Chúa đã nhìn thấy con ngƣời mà Ngƣời đã tác tạo. Ngƣời nhìn thấy nó khi nó mới chỉ là một phôi nhỏ chƣa có hình dạng xác định và thấy trƣớc nó sẽ nhƣ thế nào mai ngày, vì ngay từ thuở còn là bào thai, con ngƣời đã đƣợc Thiên Chúa ghi vào “sách sự sống” và những ngày giờ của nó đã đƣợc đếm: “Con mới là bào thai, mắt Ngài đã thấy; mọi ngày đời được dành sẵn cho con đều thấy ghi trong sổ sách Ngài, trước khi ngày đầu của đời con khởi sự”[20]. Cũng theo Thánh Kinh, ngay khi còn trong dạ mẹ, con ngƣời đã là đối tƣợng của tình yêu quan phòng và hiền phụ của Thiên Chúa. Trong thuật trình của Tin Mừng về cuộc gặp gỡ giữa Đức Maria và bà Êlisabeth, tác giả Luca đã cho thấy hai bào thai trong dạ hai bà mẹ đã là những con ngƣời thực sự với địa vị riêng: “Sự hiện diện của bào thai Ngôi Hai Thiên Chúa vừa nhập thể trong lòng Đức Maria đã đem lại niềm vui và ơn cứu độ cho bào thai Gioan Tiền Hô đã được cưu mang sáu tháng trong lòng bà Êlisabeth, khiến Gioan Tiền Hô đã nhảy mừng, mặc dù còn nằm trong dạ mẹ.. ”[20].. Trong giáo lý đạo Hồi không nói nhiều đến vấn đề quyền sống của thai nhi, tuy nhiên, quy định trong Hồi giáo rất ngặt nghèo về vấn đền nạo phá thai, điều này không xuất phát từ quyền lợi của thai nhi mà do định chế khắt khe đối với ngƣời phụ nữ. Ngoài ra, còn nhiều quan điểm khác nhau đƣợc thể hiện qua nhiều phát biểu của các nhà thần học trên thế giới về vấn đề này, cụ thể nhƣ: Thần học gia B. Haring đã phát biểu rằng: Không có dấu hiệu khả giác nào về sự hiện diện sáng tạo của Thiên Chúa trong thế giới này rõ rệt hơn sự khởi đầu và phát triển của con ngƣời. Trứng chín theo nhịp độ mỗi tháng một cái bên trong buồng trứng của ngƣời phụ nữ, hàng trăm triệu tinh trùng sản xuất ra mỗi tháng chƣa phải là sự sống con ngƣời. Tuy nhiên, chúng
  • 40. 34 mang trong mình những thông tin phong phú. Việc phối hợp của 2 yếu tố này tạo ra một điều mới mẻ và đánh dấu sự khởi đầu của một sự sống con ngƣời mới.[20] Thần học gia Théodore Rey - Mermet cũng khẳng định rằng: Chỉ cần đọc tài liệu đáng khâm phục của Claude Edelmann và J-M Baufle về những ngày đầu của sự sống để nghiệm thấy rằng giữa lúc thụ thai và sinh nở, có một sự liên tục hoàn toàn. Ðúng giây phút khi mà cái trứng vừa đƣợc thụ tinh chia làm đôi là lúc bắt đầu cuộc hiện hữu của một con ngƣời mới: đối với con ngƣời ấy, thời điểm nói trên là không giờ của ngày đầu tiên của mình. Ðó là ý kiến chung của các nhà sinh học. Tất cả những lời bàn còn lại chỉ làm văn chƣơng hay luận triết học. Tuy cho đến nay, câu hỏi: Khi nào thì bào thai đƣợc coi là một hữu thể có nhân tính trọn vẹn? vẫn là vấn đề tranh cãi và chƣa có câu trả lời nào chính xác. Thế nhƣng quan điểm chung của các thần học gia cũng nhƣ các học giả nói chung và các nhà sinh - y học nói riêng, đều nhìn nhận rằng sau khi trứng đƣợc thụ tinh mẫu di truyền đã đƣợc xác định. Có một sự sống con ngƣời tách biệt khỏi sự sống của cha và mẹ, với một bộ mã di truyền (DNA) độc nhất, không bao giờ lặp lại, mặc dầu hệ thống DNA của nó chƣa hoạt động. Mặc dầu việc phân chia tế bào trong thời gian khoảng 14 ngày đầu chỉ là nhân bản, tạo ra những tế bào mới có cùng đặc tính, có khả năng sinh đôi và mỗi tế bào trong số ví dụ 32 tế bào có đƣợc sau khi phân đôi đều có thể tách rời và trong điều kiện thuận lợi, có thể phát triển thành một cá nhân, nhƣng không vì thế mà coi nhẹ sự sống đang tiến triển của nó. Franz Boeckle khuyến cáo rằng: “Hữu thể vừa phát triển, ngay từ đầu, đã đáng được bảo vệ. Về điểm này không thể bàn cãi”.[22] Sự khẳng định phôi thai là một con ngƣời tiềm năng cũng đã đƣợc Thánh Grêgôriô thành Nysse quả quyết: "Người ta không gọi phôi là người, vì
  • 41. 35 nó bất toàn, nhưng là một cái gì đó ở dạng tiềm năng, mà nếu hoàn thành, sẽ đưa đến sự hình thành con người"[22]. Ðiều này cũng đã đƣợc Ủy ban quốc gia Pháp về đạo đức định nghĩa "phôi là con ngƣời tiềm năng". Nhƣ vậy, ta thấy có những đồng quy sâu sắc. Ngƣời ta còn cho thấy cái bào thai khởi đầu đó đã có ý thức và có đời sống thiêng liêng. Toàn bộ con ngƣời sau khi sinh ra cho đến khi chết cũng chẳng khác gì con ngƣời ở trạng thái bào thai. Lm. Henri Crouzel, giáo sƣ Ðại học Thần học ở Toulouse, đã viết trong báo La Croix ngày 9.2.1972 rằng: Sự thụ thai là khởi đầu độc nhất của con ngƣời... Lúc ấy nó không chỉ là một tế bào cứ gia tăng lên mãi, nhƣng nó đã là khởi đầu có ý thức và có đời sống thiêng liêng. Cái ý thức của bào thai đi từ chỗ hƣ vô đến hiện hữu sẽ xảy ra lúc nào khác hơn là lúc này nữa? Ðã hẳn là nó phải phát triển, nhƣng sự tăng trƣởng sẽ kéo dài suốt đời, mà không bao giờ sẽ đạt tới tình trạng hoàn thiện, là ƣớc mơ không thể kìm chế đƣợc của con ngƣời. Trƣớc tình trạng ấy, chúng ta không thể có gì khác hơn là những con ngƣời ở trạng thái bào thai mà thôi".[23] 1.2.2.3. Tranh luận về quyền sống của thai nhi trong triết học Richard David Precht – Triết gia, nhà báo, nhà văn ngƣời Đức trong quyển sách của mình: Tôi là ai – và nếu vậy thì bao nhiêu? Đã có những phân tích rất sắc xảo về những trƣờng phái triết học với những quan điểm khác nhau về vấn đề quyền sống của thai nhi, trong đó: * Khái niệm “phẩm giá” của Kant: Với câu nói: “Phôi là một sinh thể có đầy đủ phẩm giá”. Theo Kant, tự nhiên không thể biết đến những ý thức bản ngã, nghĩa là không biết tự do, vậy tự do và cùng với nó là phẩm giá xuất hiện trong con ngƣời nhƣ thế nào và khi nào? Câu trả lời ở đây: tự do của phôi dựa trên tự do của cha mẹ, hay nên hiểu: Vì cha mẹ sản sinh ra
  • 42. 36 phôi trong một quan hệ tự do mang tên gọi là hôn nhân và kết quả của mối quan hệ tự do đó là một phôi tự do với đầy đủ phẩm giá, nói cách khác Kant thừa nhận quyền con ngƣời của phôi. Tuy nhiên vấn đề ở đây là ông chỉ hƣớng đến những phôi thai nằm trong giá thú, khi nhắc đến nhóm những phôi thai hình thành do bất đắc dĩ nhƣ ngoại tình, bị hiếp dâm,..ông gọi là “thẩm lậu vào bụng mẹ, không hoàn toàn có tự do” ".[15], vì thế Kant không thể bảo vệ quyền của những phổi này. ** Thuyết vị lợi của Bentham: Trả lời hai câu hỏi: Phôi hay bào thai có năng lực hạnh phúc hay đau khổ đến mức nào? Hạnh phúc và đau khổ của đứa trẻ trong bụng mẹ và của ngƣời mẹ, bên nào nặng cân hơn? Ở câu hỏi đầu, Bentham cho rằng hạnh phúc là trỉ nghiệm sung sƣớng ở nghĩa rộng nhất. Theo đó những ngƣời theo trƣờng phái này “thượng tôn các hình thái ưu tiên phát triển cao mà không ai được phép giết một cá thể” "[15] - ít nhất là chừng nào cá thể đó còn có khát vọng sống mãnh liệt. Ngƣợc lại phôi không có ƣớc muốn sống mà chỉ tồn tại bản năng sống vì thế khi đƣa ra, những ngƣời theo thuyết vị lợi không phản đối vấn đề NPT. Tuy nhiên, yếu điểm của học thuyết này nằm ở chỗ dự đoán kết quả - ranh giới mờ mịt giữa đau khổ và hạnh phúc để có thể xác định thế nào là cho lợi hơn. *** Học thuyết về đạo đức trực giác của Marc Hauser, theo đó, bản chất của các giá trị không do lý trí nghĩ ra mà đƣợc cảm nhận, và cơ sở cho mỗi quy tắc đạo đức không phải Nhận và Biết mà là Ƣớc và Muốn. Đối với phôi thai, ý nghĩa của cuộc sống mới thành hình mà ngƣời ta cảm nhận đƣợc phụ thuộc vào giá trị của ngƣời mẹ gán cho, khi thai càng phát triển thì mối liên kết ấy càng mạnh, cho đến lúc sinh ra, đây là bƣớc nhảy vọt lên một quy mô mới. Học thuyết này có sự kiên hệ với quy định trong Luật Đức khi xác định thời hạn tối đa 3 tháng. Những tranh luận giữa các trƣờng phải triết học là cơ sở cho nhiều luồng quan điểm khác nhau từ phía dƣ luận.
  • 43. 37 1.2.2.4. Các luồng quan điểm trái chiều từ phía dư luận Xuất phát từ sự kiện tại Mỹ: Hàng năm cứ vào ngày 22 tháng 1, từ khắp nơi trong nƣớc Mỹ, từng đoàn ngƣời lũ lƣợt xuống đƣờng tuần hành, hay tụ tập trƣớc những tòa án, tòa thị chính, và nhất là trƣớc pháp đình của Tối Cao Pháp Viện ở Washington DC, Hoa Kỳ, để phản kháng phán quyết cho phá thai tự do. Cũng trong ngày này, một số ngƣời khác đã tổ chức canh gác ngày đêm tại các y viện chuyên phá thai. Họ cũng nhất quyết thỉnh cầu giữ nguyên phán quyết 1973. Cả hai phía, ủng hộ cũng nhƣ chống phá thai đã cƣơng quyết giữ vững lập trƣờng của mình. Bên chống phá thai (Right-to-Life) đòi quyền sống cho các thai nhi, chống lại các đạo luật cho phép NPT bởi với họ thai nhi đã có giá trị của một con ngƣời. Theo lý giải của phe này: Bào thai khi mới bắt đầu hình thành (phôi) đã mang theo chuỗi DNA với mã gien riêng biệt không hề giống ngƣời mẹ , thời điểm 6tuần đầu, phôi thai đã bắt đầu có nhịp tim nhƣ bao con ngƣời bình thƣờng khác, và khi tròn 3 tháng bào thai cũng đã có đầy đủ các bộ phận nhƣ một ngƣời bình thƣờng, thậm chí còn có dấu vân tay…. Ngƣợc lại, phía ủng hộ việc phá thai (Pro-choice) lại đặt quyền quyết định của ngƣời mẹ (quyền cá nhân tự quyết) lên trên hết. Bởi phôi – thai nhi sinh sống, phụ thuộc vào ngƣời mẹ. Trong những trƣờng hợp đặc biệt nhƣ khi ảnh hƣởng đến tính mạng sức khỏe của ngƣời mẹ, việc lựa chọn NPT là điều hiển nhiên đƣợc thừa nhận. Nhiều lý thuyết biện minh cho việc phá thai chủ trƣơng rằng thành quả của việc thụ thai ít ra là cho đến một số ngày nào đó chỉ là một tập hợp những tế bào, chƣa thể đƣợc coi là một con ngƣời độc lập. Vì thế, phá thai trong thời gian đó không phải là tội sát nhân. Hơn nữa, trong những thập niên gần đây, dƣới ảnh hƣởng của phong trào tục hoá và giải phóng phụ nữ, bào thai chỉ đƣợc nhìn dƣới khía cạnh thuần túy sinh học nhƣ một phần phụ thêm trong thân thể ngƣời phụ nữ và thuộc quyền sở hữu của ngƣời phụ nữ, chứ không đƣợc nhìn nhận nhƣ một nhân vị, chủ thể
  • 44. 38 của những quyền lợi bất khả nhƣợng. Do đó, ngƣời phụ nữ có toàn quyền quyết định đối với bào thai. Ngoài ra, những ngƣời bênh vực việc phá thai thƣờng đƣa ra bốn hoàn cảnh để biện minh cho việc phá thai và họ gọi đó là những “chỉ dẫn”. Chỉ dẫn thứ nhất mang tính ƣu sinh, theo đó ngƣời ta cho rằng đƣợc phép phá thai trong những trƣờng hợp dự đoán khá chắc chắn đứa trẻ sinh ra sẽ bị những khuyết tật nghiêm trọng, nhƣ hội chứng down chẳng hạn. Chỉ dẫn thứ hai có tính đạo đức, nhƣ trƣờng hợp mang thai do bị cƣỡng hiếp, loạn luân, ngoại tình, hoặc do hành vi tính dục ngoài hôn nhân; ngƣời ta cho rằng trong những trƣờng hợp nhƣ thế đƣợc phép phá thai để cứu vãn danh dự của ngƣời mẹ và của gia đình, hơn nữa trong trƣờng hợp bị cƣỡng hiếp đứa trẻ sinh ra ngƣợc với ý muốn của ngƣời mẹ, nên khó lòng đƣợc mẹ yêu thƣơng. Chỉ dẫn thứ ba có tính xã hội, theo đó nếu không phá thai thì đứa bé sinh ra sẽ trở thành gánh nặng quá lớn về mặt xã hội và kinh tế cho gia đình và cho ngƣời mẹ. Chỉ dẫn thứ tƣ có tính y học hay trị liệu: ngƣời ta cho rằng đƣợc phép trực tiếp phá thai nếu sức khoẻ của ngƣời mẹ bị lâm nguy vì bào thai ấy. Nhƣ phân tích ở trên, có nhiều luồng quan điểm trai chiều nhau về cùng vấn đề quyền sống của thai nhi, đặc biệt trong thời đại mới, khi sự phát triển của tiến bộ khoa học ngày càng mạnh, giúp con ngƣời hiểu rõ hơn từng giai đoạn thì cuộc tranh luận này càng trở nên gay gắt. Ngay trong hệ thống pháp luật quốc tế cũng nhƣ quốc gia cũng còn nhiều hạn chế khi quy định vấn đề này. Nhờ vào sự phát triển của khoa học hiện đại, con ngƣời ngày càng hiểu rõ đƣợc từng bƣớc phát triển của bào thai, từ đó, quan điểm điểm xuất phát của con ngƣời ngày càng nhiều ý kiến đa dạng, và cuộc tranh luận về quyền sống của thai nhi ngày càng gay gắt mà chƣa có dấu hiệu kết thúc. Sự tranh luận đó ngày càng gay gắt hơn trong thời kỳ hiện đại, các biện pháp giúp nạo, phá thai – hình thức kết thúc sự sống của phôi thi (thai nhi)- đang ngày cảng
  • 45. 39 trở nên phổ biến. Việc thừa nhân hay không thừa nhận bào thai với tƣ cách một con ngƣời sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hành lang pháp lý về nạo phá thai ở mỗi quốc gia. Và do hiện trạng đáng ngại về các con số vụ nạo phá thai, nạo phá thai trong giới thanh thiếu niên thực tế cùng những hậu quả để lại, do áp lực từ dƣ luận quốc tế, các quốc gia đã và đang quan tâm, hoàn thiện các quy định pháp lý về vấn đề này. 1.2.2.5. Quy định pháp luật của các quốc gia trên thế giới Nhƣ ở phần trên đã đề cập, các văn bản quốc tế có đề cập đên vấn đề quyền sống của thai nhi không nhiều, một số văn bản nói đến quyền sống của con ngƣời nhƣ UD, ICCPR, …đều không có đƣa ra thời điểm chính xác xác định một con ngƣời từ khi nào? Mặt khác, việc giải thích vấn đề quyền sống dẫn đến những nghi ngờ nhất định về tính hợp pháp của các vụ phá thai và không xác định đƣợc chính xác khi nào sự bảo vệ bắt đầu.Trong một số văn bản có đề cập đến nhƣ: Điều 4 ACHR hay Tuyên ngôn về Quyền trẻ em,… có đề cập đến, song không đi sâu, mặt khác, những văn bản này hƣớng tới bảo vệ Bào thai thay vì việc thừa nhận quyền cơ bản của bào thai nhƣ 1 con ngƣời. Từ chính sƣ̣ mập mờ này đã dẫn đến thực tế khi giải quyết các vụ việc, các phán quyết không có nhiều điểm tƣơng đồng, và gây nhiều tranh cãi. Cụ thể: Vụ việc “Baby-boy” – bản án số 2141, Res.no.23/81 ngày 6/3/1981 – Khi Tòa án Hoa Kỳ đƣa ra phán quyết trừng phạt một bác sỹ pháp y do đã tiến hành một ca nạo phá thai năm 1973. Khi đƣa ra trƣớc Ủy ban nhân quyền Châu Mỹ, sự bảo vệ nói chung bắt đầu từ lúc thụ thai đã đƣợc hiểu theo hƣớng đa dạng nhất các trƣờng hợp nạo phá thai, đây thực chất là sự thỏa hiệp giữa hai xu hƣớng ủng hộ và chống nạo phá thai tại thời điểm đàm phán công ƣớc.
  • 46. 40 Một số vụ việc do Ủy ban nhân quyền Châu Âu xử lý nhƣ vụ Petrus kiện Anh Quốc (Đơn số 8416/78 DR19), vụ việc Brigemann và Scheuten kiện FRG (Đơn số 6959 DR10) đã thể hiện quan điểm của Ủy ban này : Không cấm tuyệt đối việc phá thai bởi việc cấm tuyệt đối phá thai hay thừa nhận quyền sống tuyệt đối của thai nhi sẽ giới hạn quyền sống của ngƣời mẹ trong trƣờng hợp cuộc sống của ngƣời mẹ bị đe dọa, điều này sẽ cấu thành vi phạm, mặt khác quy định cho thai nhi đƣợc hƣởng quy chế pháp lý bảo vệ nhất định, có thể ít nhiều toàn diện hơn trong những hòan cảnh khác, nhƣ trong nghiên cứu khoa học. Nhƣ vậy, các quy định của pháp luật quốc tế chƣa có sự nhất quán trong việc thừa nhận hay không thừa nhận quyền sống của bào thai mà chỉ hƣớng đến bảo vệ quyền lợi cho bào thai trong một số trƣờng hợp đặc biệt. Song song với điều đó, các quy định về vấn đề nạo phá thai chỉ mang tính chất khuyến khích sự quan tâm, từng bƣớc hoàn thiện hệ thống pháp luật của các quốc gia. Trong hệ thống pháp luật của các quốc gia hiện nay đã dần có sự quan tâm đến nhân quyền, nhiều quốc gia đƣa vấn đề quyền sống vào hiến pháp, song chƣa có pháp luật quốc gia nào có quy định rõ ràng về vấn đề thai nhi có đƣợc coi là con ngƣời hay không và quyền sống của đối tƣợng này. Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại có những quy định khác nhau về nạo phá thai_vấn đề liên quan trực tiếp tới việc có đƣợc phép tƣớc bỏ hay không cuộc sống của thai nhi. Trong đó tồn tại nhóm các quốc gia ban hành pháp luật quy định cấm triệt để việc nạo phá thai , nhƣ: Ailen, Chile, Uruguay Cộng hòa Dominica , Honduras và Nicaragua…Nhiều quốc gia cho phép thực hiện nạo phá thai với những điều kiện hạn chế (Thai nhi còn đang trong thời kỳ đầu, đƣợc sự đồng ý của ít nhất 2 bác sỹ chuyên khoa hoặc hội đồng y khoa, thai nhi có khuyết tật bẩm sinh không thể chữa trị, có thai do bị hiếp dâm…) nhƣ: Anh, Pháp,
  • 47. 41 Canada,… Và có những quốc gia cho phép phá thai theo yêu cầu nhƣ: Trung Quốc, Belarus, Albania, … Trong đó: Một số quốc gia không thƣ̀ a nhâ ̣n quyền của sƣ̣ sống trƣớc khi sinhtrong hiến pháp, nhƣ: Hiến pháp Slovakia nhấn ma ̣nh: “Mọi người đều có quyền được sống. Đời sống con người là xứng đáng bảo vệ. Theo đó , Tòa án Hiến pháp Slovakia khẳng định rằng: không nghi ngờ rằng khái niệm “tất cả mọi người” nên được hiểu là tất cả mọi người được sinh ra và kết thúc bằng cái chết".[24] Tòa án tối cao của Nepal, Tòa án Hiến pháp Colombia, Tòa án Tối cao của châu Phi,…. tƣơng tự cũng không thƣ̀ a nhâ ̣n quyền của thai nhi trong hiến pháp . Nhóm này lập luận : Bảo vệ Quyền sống của thai nhi không thể đi ngƣợc la ̣i quyền hiến pháp của phụ nữ . Trong việc xem xét phạm vi bảo vệ hiến pháp, tòa án đã thừa nhận rằng công nhận quyền trƣớc khi sinh có thể tạo ra một cuộc xung đột giữa các quyền của phụ nữ mang thai và hợp tử, phôi thai, hoặc thai nhi. Tòa án tối cao Nepal giải thích, ví dụ, rằng: Thai nhi có thể chỉ tồn tại vì ngƣời mẹ, nếu chúng ta cấp quyền thai nhi đi ngƣợc lại sức khỏe và hạnh phúc của ngƣời mẹ nó có thể tạo ra một cuộc xung đột giữa lợi ích của ngƣời mẹ và thai nhi, và thậm chí bắt buộc chúng ta phải nhận ra tính ƣu việt của thai nhi, thì một tình huống mà lại mâu thuẫn với mẹ , không thể tƣ̀ chốicuộc sống của ngƣời mẹ có nguy cơ để bảo vệ thai nhi. [24] Trong khi thừa nhận lợi ích chính đáng trong việc bảo vệ sự sống trƣớc khi sinh, các tòa án đã phân biệt vấn đề quan tâm này từ nền : xây dựng một cách hợp pháp quyền sống và nhấn mạnh rằng những nỗ lực để bảo vệ lợi ích chính đáng này phải phù hợp với các quyền cơ bản của phụ nữ. Hiến pháp Colombia nhấn ma ̣nh: Đảm bảo rằng những nỗ lực để bảo
  • 48. 42 vệ sự sống trƣớc khi sinh không ảnh hƣởng tới quyền cơ bản của phụ nữ, Tòa án phán quyết rằng luật phá thai hạn chế của Colombia phải đƣợc mở rộng để cho phép phá thai trong một số trƣờng hợp. Tòa án Tối cao ghi nhâ ̣n : pháp luật là không hợp hiến vì nó đòi hỏi sự hoàn chỉnh ƣu việt của đời sống của thai nhi và sự hy sinh tuyệt đối các quyền cơ bản của phụ nữ mang thai. Tòa án Tối cao Hoa Kỳ đã khẳng định tƣơng tự rằng các quyền của phụ nữ với cuộc sống và sức khỏe phải đƣợc ƣu tiên trên cả nƣớc hơn là quan tâm trong việc bảo vệ sự sống trƣớc khi sinh. Tòa án Hiến pháp Colombia đã giải thích , nếu điều trị cho một ngƣời phụ nữ nhƣ một công cụ chỉ cho sinh sản , là vi phạm quyền của phụ nữ về nhân phẩm. Bên ca ̣nh đó , một số quốc gia công nhận giá trị của sự sống trƣớc khi sinh, chỉ một số ít thực sự ghi nhâ ̣n trong hiến pháp hay luật pháp bảo vệ cho quyền sống của thai nhi , nhƣ: Hiến pháp Ai-len: thừa nhận quyền sống của trẻ chƣa sinh..., Với quan tâm thích đáng cho quyền bình đẳng với cuộc sống của ngƣời mẹ. Năm 2000, Phòng Tƣ pháp Tòa án tối cao của Costa Rica cho rằng cuộc sống con ngƣời bắt đầu từ lúc thụ tinh, và rằng hợp tử, phôi và bào thai là nhƣ vậy, đƣợc hƣởng các quyền con ngƣời, trong đó có quyền đƣợc sống. Tuy nhiên cơ quan luật pháp quốc gia này cũng đã nhận thức rằng quyền này không phải là tuyệt đối. Điều này thƣờng đƣợc thực hiện bằng cách cho phép phá thai khi cần thiết nhằm bảo vệ các quyền của phụ nữ mang thai. Tòa án Tối cao của Ai -len cũng đã làm rõ rằng trong việc cân bằng các quyền bình đẳng của ngƣời phụ nữ mang thai và thai nhi, ngƣời phụ nữ có quyền phá thai khi mà mang thai gây nguy hiểm cho cuộc sống của mình. Hiến pháp của Kenya về quyền đƣợc sống có một điều khoản rõ ràng tuyên bố phá thai, mặc dù nói chung là không đƣợc phép, trƣ̀ trƣờng hợp khi
  • 49. 43 mà cuộc sống hay sức khỏe của phụ nữ mang thai có nguy cơ , có nhu cầu khẩn cấp điều trị, hoặc nếu đƣợc phép của luật pháp bằng văn bản khác. Tại Costa Rica: luật hình sự cho phép phá thai khi cần thiết để bảo vệ cuộc sống và sức khỏe của ngƣời phụ nữ mang thai … Quan trọng hơn, theo luật quốc tế, quyền đƣợc sống trƣớc khi sinh có thể không đƣợc tuyệt đối. Các tiêu chuẩn nhân quyền quốc tế cung cấp bất kỳ quyền hoặc sự bảo vệ dành cho sự sống trƣớc khi sinh nhất thiết phải giới hạn bởi các quyền của phụ nữ. Một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật về quyền con ngƣời: Ủy ban về xóa bỏ phân biệt đối xử chống lại Phụ nữ đã lƣu ý rằng mệnh đề: Sự bảo vệ của thai nhi nên ƣu tiên áp dụng trên sức khỏe của ngƣời mẹ là có căn cứ trong vai trò rập khuôn cho phụ nữ và tạo nên phân biệt đối xử trên cơ sở giới trong hành vi vi phạm của một quyền của phụ nữ. Có nhiều nguyên nhân để ngƣời phụ nữ lựa chọn việc phá thai thay vì để đứa trẻ đƣợc sinh ra. Một số nguyên nhân điển hình có thể kể ra nhƣ: * Phá thai do thai nhi là kết quả của một tội ác: Khi mang thai mà đứa bé là kết quả của một tội ác nhƣ hãm hiếp, lạm dụng tình dục trẻ em hay loạn luân… Trong những trƣờng hợp này, phần đông đều chấp nhận phá thai. Về phƣơng diện tâm lý và giáo dục, lý do đƣa đến quyết định phá thai trong những trƣờng hợp nhƣ vậy chính là vì quan ngại đến ảnh hƣởng tâm sinh lý của ngƣời mẹ, cũng nhƣ ảnh hƣởng giáo dục sau này đối với thai nhi. * Phá thai do sức khỏe ngƣời mẹ: Một trong những nguyên nhân dẫn đến phá thai là việc mang bầu có thể nguy hiểm đến sức khỏe ngƣời mẹ. Điều này cũng có nghĩa là ngƣời mẹ sẽ không đủ sức để nuôi dƣỡng em bé trong bào thai và khi em bé chào đời. Vì vậy, bỏ thai đôi khi lại an toàn và cần thiết