SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 120
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TỐNG THỊ LUYẾN
QUẢN TRỊ KHO HÀNG TRUNG TÂM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS SC – TH GROUP
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TỐNG THỊ LUYẾN
QUẢN TRỊ KHO HÀNG TRUNG TÂM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS SC – TH GROUP
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ XUÂN BÌNH
Hà Nội, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành,
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.
Ngô Xuân Bình. Các số liệu, bảng biểu có nguồn gốc rõ ràng và những kết quả trong
khóa luận là trung thực, các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và
kinh nghiệm hiện có.
Ngày 15 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn
Tống Thị Luyến
DANH MỤC VIẾT TẮT
IRA tỉ lệ chính xác tồn kho
BBKK Biên bản kiểm kê
CCDC Công cụ dụng cụ
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
PKK Phiếu kiểm kê
PGH Phiếu giao hàng
TNKD Tác nghiệp kinh doanh
OPS Nhân viên điều hành kho
BIN Phiếu điều chuyển vị trí
NCR Báo cáo sản phẩm không phù hợp
BBSV Biên bản sự việc
BBH SP KPH Biên bản hủy sản phẩm không PH
PCCC Phòng cháy chữa cháy
HCNS Hành chính nhân sự
VSLĐ Vệ sinh lao động.
ATLĐ An toàn lao động.
CBCNV Cán bộ công nhân viên
FIFO Nhập trước xuất trước
BBSV Biên bản sự việc
FEFO Hết hạn trước xuất trước
NVL Nguyên vật liệu
KDSX kinh doanh sản xuất
TMPP Thương mại phân phối
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
Chương 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ KHO HÀNG TRONG LOGISTICS
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN..............................................................................7
1.1.Quản Trị Kho Hàng Trong Logistics........................................................................7
1.2. Các Hoạt Động Quản Trị Kho Hàng ......................................................................19
1.3 Kinh nghiệm thực tiễn quản trị kho hàng của một số doanh nghiệp Logistics khác.....32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHO HÀNG TRUNG TÂM TẠI
CÔNG TY CP LOGISTICS SC – TH GROUP........................................................36
2.1. Giới thiệu về công ty CP Logistics SC...................................................................36
2.2 Thực trạng quản trị kho hàng Trung Tâm của công ty CP Logistics SC ..............39
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản trị kho hàng trung tâm..........63
2.4 Nhận xét về quản trị kho trung tâm của công ty CP Logistics SC..........................65
Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ KHO TRUNG
TÂM TẠI CÔNG TY CP LOGISTICS SC – TH GROUP .....................................70
3.1 Định hướng phát triển của công ty Logistics SC ....................................................70
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị kho trung tâm tại công ty CP Logistics SC .............71
3.3 Hoàn thiện công tác quản trị kho trung tâm ............................................................77
KẾT LUẬN ..................................................................................................................79
DANH MỤC THAM KHẢO ......................................................................................80
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty ( nguồn phòng HCNS) ....................................37
Bảng 2.2 Báo cáo lãi ròng trong 5 năm của TH true milk (Nguồn nội bộ Phòng TCKT
, đã được kiểm toán) ......................................................................................................39
Bảng 2.3 : Cơ cấu lao động tại kho trung tâm ( nguồn phòng HCNS) ........................41
Bảng 2.4 : Sơ đồ địa chỉ hàng trong kho ( nguồn : phòng quản lý kho) .......................43
Bảng 2.6 : Lưu đồ nhập hàng từ nhà máy ( Nguồn : văn phòng kho trung tâm ) ................56
Bảng 2.7 Báo cáo xuất hàng tháng 8/2018 ( Nguồn : văn phòng kho) .........................57
Bảng 2.8 Báo cáo xuất hàng tháng 7/2016 ( Nguồn : văn phòng kho) .........................57
Bảng 2.9 : Lịch làm việc của công nhân vệ sinh kho (Nguồn : văn phòng kho) ..........61
Bảng 2.10 : nguồn do văn phòng kho cung cấp ............................................................67
Hình 1.1: mô hình Logistics trong sản xuất kinh doanh ..............................................10
Hình 1.2 : Mô hình kho trong chuỗi cung ứng..............................................................13
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, Việt Nam đang hội nhập quốc tế sâu sắc, hoạt động
thương mại hàng hoá ngày càng tăng lên cả quy mô và cơ cấu thị trường. Các doanh
nghiệp sản xuất có nhiều cơ hội hơn khi tham gia vào thị trường quốc tế, tuy nhiên bên
cạnh những cơ hội là sự cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn. Các doanh nghiệp
thường sẽ quan tâm nhiều hơn về nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc hoàn thiện
hoạt động logistics của mình như hoạt động mua hàng, quản lý nhà cung ứng, các yếu
tố vận chuyển đầu vào, lưu kho bảo quản hàng ,…muốn tồn tại và phát triển được
doanh nghiệp phải có sự khác biệt, tạo ra ưu thế chiếm lĩnh thị trường. Với xu hướng
mở cửa , hội nhập kinh tế quốc tế , một sân chơi bình đẳng đối với tất cả các thành
phần kinh tế. Để thành công trong kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải
nhận thức đúng đắn về bản thân doanh nghiệp, về thị trường, về đối thủ cạnh tranh từ
đó có những chiến lược phù hợp để chiến thắng trên thương trường . Đặc biệt đối với
các doanh nghiệp sản xuất sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi hàng hóa các doanh nghiệp
ngoại tràn vào nước ta với mẫu mã đa dạng , phong phú chủng loại, chất lượng tốt, giá
thành rẻ … như hàng hóa Trung Quốc ,Thái Lan ,Indonesia, Nhật. Do đó, doanh
nghiệp muốn đưa ra thị trường sản phẩm có thể cạnh tranh được về giá với hàng ngoại
,buộc các doanh nghiệp Việt phải tìm mọi cách cắt giảm chi phí tối đa . Bởi yếu tố cấu
thành nên giá của sản phẩm bao gồm rất nhiều loại thuế và phí khác nhau như : chi phí
quản lí doanh nghiệp ,chi phí maketing, chi phí nhiên nguyên vật liệu , chi phí kho
bãi , vận chuyển, mặt bằng , các loại thuế… Trong đó hoạt động Logistics nói chung
và quản trị kho bãi nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng , Logistics tạo ra sự hữu
dụng về thời gian và đúng địa điểm nhờ đó đảm bảo cho quá trình sản xuất , kinh
doanh diễn ra theo đúng nhịp độ đã định, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm, góp phần tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông trong phân phối hàng
hóa, sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình toàn cầu hóa kinh
tế làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn nhiều lần
so với trước đây , đòi hỏi quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với hoạt động quản
trị Logistics nói chung và quản trị kho hàng nói riêng . Hàng hóa phải được bảo quản
tốt ,an toàn ,đảm bảo đúng chất lượng của nhà sản xuất. Đồng thời để tránh hàng tồn
2
kho nhiều làm đọng vốn thì doanh nghiệp phải tính toán để lượng hàng tồn kho là thấp
nhất. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin cho phép kết hợp chặt chẽ quá
trình cung ứng, sản xuất , lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả
quá trình này hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn nhưng cũng phức tạp hơn. Do vậy ,
Quản trị kho hàng giữ vai trò trọng yếu trong quá trình lưu trữ, bảo quản hàng hóa từ
nơi sản xuất đến người tiêu dùng . Hoạt động này góp phần tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp , chính vì lẽ đó nên em chọn đề tài “ Quản trị kho hàng trung tâm tại
Công ty cổ phần Logistics SC – TH Group” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản trị kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới và cả trong nước có nhiều công trình và tư liệu có liên quan đến
quản trị Logistic , sau đây là một số công trình có liên quan:
Logistic and supply chain management, M. Christopher (2012). Cuốn sách giới
thiệu về phát triển và quản lý của một mạng lưới chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp sản
xuất có thể vận dụng để củng cố và quản lý chuỗi cung ứng một cách hiệu quả.
Strategic logistics management, James R. Stock - Douglas M.Lambert (2001).
Cuốn sách này tập trung trên mọi khía cạnh của quản trị Logistics bắt đầu từ việc tạo
ra một đơn đặt hàng cho một sản phẩm /hàng hóa phải thông qua các dịch vụ quá trình
sản xuất, nhà kho, quản lý hàng tồn kho, vận chuyển và khách hàng. Nó đề cập chi tiết
hơn khi nói đến quản lý hàng tồn kho kết hợp một số phương pháp tính toán, đồng thời
cũng giải thích chi tiết quá trình của hậu cần "chuỗi cung ứng". Cuốn sách này có thể
không hoàn toàn đề cấp cụ thể như một số sách hậu cần khác cùng lĩnh vực nhưng
cũng là một tài liệu tham khảo khá đầy đủ cho quản trị Logistics.
21st century logistics making supply chain integration a reality, Bowersox,
Donald JCloss, David J Stank, Theodore P (1999). Cuốn sách này dành cho những
người quản lý đang theo đuổi tìm tòi trong lĩnh vực hậu cần và chuỗi cung ứng nhưng
chưa nhận ra những lợi ích đầy đủ của nó. Cuốn sách giúp ta nhận ra và khắc phục
những trở ngại đã làm suy yếu cả bên trong và bên ngoài của hoạt động gia tăng giá trị
hậu cầu.
Giáo trình Quản trị logistics kinh doanh, PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn, TS.
Nguyễn Thông Thái, (2010), NXB Thống kê. Giáo trình Logistic có nội dung trình bày
3
về tổng quan môn học Quản trị Logistics kinh doanh, dịch vụ khách hàng, quản trị dự
trữ, quản trị vận chuyển, quản trị các hoạt động Logistics hỗ trợ, tổ chức và kiểm soát
Logistics. Trong đó, cũng đã đề cập những kiến thức cơ bản nhất về Logistics đầu vào.
Quản trị Logistics , PSG.TS Đoàn thị Hồng Vân – ĐH Kinh Tế TP.HCM ,NXB
Lao Động (2006).
Cẩm nang quản trị kho, TS Phan Thanh Lâm (2014),NXB Phụ Nữ. Cuốn sách
nói về Chức năng - nhiệm vụ của công việc quản lý kho, tổ chức hệ thống kho hang,
thể thức nhập xuât kho ,hệ thống kiểm soát tồn kho và bảo quán hàng hóa ,phương
thức kiếm kê kho mỗi ngày trong 10 phút ,những quy tắc trong vận hành quản trị kho
hang, quản lý hành chính kho hang ,hiệu qủa kinh tế trong quản lý kho ,Quản trị rủi ro
trong quản lý kho (Bãi, Kho kệ,..)
Có thể nói nội dung các đề tài nghiên cứu là khá phong phú và đề cập đến nhiều
khía cạnh khác nhau của quản trị logistics , một số đề tài nghiên cứu tập trung vào
phát triển dịch vụ Logistics của các doanh nghiệp giao nhận vận tải trong nước mà
chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng về quản trị kho hàng hóa của doanh nghiệp sản
xuất thực phẩm , chế biến sữa tại TH Group. Vì vậy , đề tài mà em lựa chọn không bị
trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu của đề tài: nhằm phân tích , đánh giá hoạt động quản trị
kho hàng trung tâm ( kho tổng) của doanh nghiệp hiện tại, từ đó đưa ra những đề xuất
, giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí không đáng có , hoàn thiện hệ
thống quản trị được tốt hơn nữa.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Tập hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị kho hàng
- Phân tích thực trạng quản trị kho hàng trung tâm của công ty CP Logistic SC –
TH Group sữa thành phẩm như sữa tươi, sữa chua uống , sữa chua, phô mai… thương
hiệu TH true Milk.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản trị kho hàng trung
tâm (kho tổng) của Công ty cổ phần Logistics SC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động quản trị kho trung tâm ( kho tổng) nguyên liệu
và sữa thành phẩm và chế phẩm từ sữa của TH true milk tại Công ty cổ phần Logistics
SC – Tập đoàn TH
Không gian nghiên cứu : nghiên cứu hoạt động quản trị kho hàng trung tâm ,
định hướng nghiên cứu tại Công ty CP Logistic SC – TH Group trong đó tập trung
nghiên cứu một số nội dung cơ bản của từng hoạt động nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp
thời quá t trình tiếp nhận, lưu kho , cấp phát hàng đảm bảo cho sản xuất của nhà máy
sữa TH .
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu này sử dụng các dữ liệu thứ cấp và khảo sát sơ
cấp trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2018 để phân tích thực trạng và đưa ra những giải
pháp hoàn thiện quản trị trị kho hàng trung tâm (kho tổng ) của Công ty cổ phần
Logistics SC – TH Group.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận thu thập dữ liệu :
Dữ liệu thứ cấp: nguồn cung cấp dữ liệu bên trong là từ các phòng Kế toán Tài
chính, phòng Kế hoạch sản xuất, phòng kho vận…của Công ty CP Logistic SC – TH
Group . Các thông tin nội bộ và báo cáo thống kê của công ty…Các nguồn thông tin
này đều đã được tổng hợp và lưu trữ tại các phòng ban của công ty. Các nguồn dữ liệu
thứ cấp này chủ yếu được sử dụng để phân tích thực trạng quản trị kho hàng tại công
ty. Nguồn cung cấp dữ liệu bên ngoài bao gồm sách và tư liệu quốc tế về logistics, tạp
chí chuyên ngành .... Các lý thuyết về quản trị logistics trong doanh nghiệp nói chung
và lý thuyết về quản trị kho hàng nói riêng
Dữ liệu sơ cấp: Các nguồn dữ liệu thứ cấp chỉ có thể cung cấp được phần nào
thông tin cho vấn đề cần nghiên cứu, do vậy, để có được đầy đủ thông tin và các thông
tin xác thực cần phải thu thập thông tin từ nguồn dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu sơ cấp được
thu thập qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi (Phụ lục 1) với đối
tượng phỏng vấn là các cán bộ trực tiếp phụ trách hoạt động logistics – hoạt động kho
hàng bao gồm cả quản lý và nhân viên phòng kho vận trong doanh nghiệp . Mục đích
của các cuộc phỏng vấn là tìm hiểu những vấn đề liên quan đến thực tế hoạt động quản
trị kho hàng trung tâm của công ty mà các dữ liệu thứ cấp chưa phản ánh hết. Qua
phỏng vấn, tác giả có cái nhìn tổng thể và đầy đủ hơn về nhận thức của các đối tượng
5
được phỏng vấn, cũng như thực trạng của hoạt động quản trị kho hàng trung tâm tại
công ty.
5.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung, chỉnh lý và hệ thống hóa
một cách khoa học các tài liệu ban đầu đã thu thập được trong điều tra thống kê.
Nhiệm vụ cơ bản của tổng hợp thống kê là làm cho các đặc trưng riêng của từng đơn
vị trong tổng thể chuyển thành đặc trưng chung của toàn tổng thể.
Một số phương pháp khác được sử dụng trong phân tích dữ liệu như thống kê,
phân tích, tổng hợp, so sánh, tỷ lệ phần trăm nhằm đánh giá thực trạng hoạt động quản
trị kho hàng trung tâm tại công ty CP Logistic SC – TH Group.
Phương pháp tổng hợp ,quan sát: tác giả đã đi khảo sát trực tiếp tại kho hàng
trung tâm và một số kho phân phối của công ty để có cái nhìn thực tế và hiểu rõ nghiệp
vụ kho . Đồng thời tác giả cũng đến kho của công ty TNHH DHL Việt Nam ( công ty
chuyên về dịch vụ Logistics ) và công ty FrieslandCampina Hà Nam ( sữa cô gái Hà
Lan) có sự tương đồng trong ngành chế biến sữa từ đó lầm cơ sở để đưa ra những đánh
giá một cách khách quan cho hoạt động quản trị kho hàng trung tâm của công ty CP
Logistic SC – TH Group.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Phân tích và đánh giá khách quan thực trạng quản trị hoạt động kho trung tâm
(kho tổng) của Công ty cổ phần Logistics SC thời gian qua. Chỉ ra những thành tựu đã
đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế đó trong hoạt động quản trị.
Phân tích các yếu tố bên ngoài, bên trong tác động đến hoạt động quản trị kho
hàng trung tâm tại Công ty cổ phần Logistics SC
Đưa ra những giải pháp phù hợp và khả thi giúp cho nhà quản trị có quyết sách
đúng đắn để hoàn thiện quản trị hoạt động kho hàng trung tâm một cách hiệu quả ,
giúp tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo , luận văn được trình
bày qua 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về quản trị kho hàng trong Logistics
6
Trong chương 1 tác giả nêu ra những khái niệm về Logistics , quản trị Logistics
và một số khái niệm , định nghĩa liên quan . Từ đó làm rõ vai trò của kho hàng trong
chuỗi cung ứng, cùng một số tiêu chí đánh giá và các nghiệp vụ kho hàng cần thiết
trong hoạt động quản trị kho hàng. Đồng thời tác giả tham khảo mô hình kho của hai
công ty có hoạt động tương đồng để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản trị
kho trung tâm của công ty CP Logistic SC – TH Group.
Chương 2: Thực trạng quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty cổ phần Logistics SC-
TH Group
Thông qua khảo sát thực tế và thu thập dữ liệu tác giả luận văn trình bày một
cách chân thực hoạt động và các nghiệp vụ kho đang áp dụng trong công tác quản trị
kho hàng trung tâm của công ty CP Ligistic SC. Chỉ ra những tồn tại đang gặp phải ,
nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó để tìm phương hướng khắc phục giúp việc quản trị
kho hàng hoàn thiện hơn , giảm thiểu tổn thất và chi phí cho doanh nghiệp.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty cổ
phần Logistics SC – TH Group
Từ những nguyên nhân và hạn chế đang tồn tại đã trình bày ở chương 2, tác giả
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc đó để công tác
quản trị của công ty CP Logistics SC hoàn thiện hơn nữa.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ KHO HÀNG TRONG LOGISTICS VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN
1.1QUẢN TRỊ KHO HÀNG TRONG LOGISTICS
1.1.1 Khái niệm về Logistics và quản trị Logistics
1.1.1.1 Logistics là gì?
Logistics ra đời từ thế kỷ 19 ở Anh và đến cuối thế kỷ 20 được ghi nhận như một
chức năng kinh tế, một công cụ hữu hiệu mang lại thành công cho các doanh nghiệp. Trải
qua các giai đoạn phát triển đến nay có nhiều khái niệm cũng như định nghĩa khác nhau
về Logistics. Chúng ta hãy xem một vài khái niệm dưới đây để hiểu về Logistics là gì?
Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài
nguyên/yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất,
người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các
hoạt động kinh tế.
Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài
nguyên/yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất,
người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các
hoạt động kinh tế (xem Logistics and Supply Chain Management, tác giả Ma Shuo, tài
liệu giảng dạy của World Maritime University, 1999).
*Các định nghĩa khác về Logistics:
Giáo sư người Anh Martin Christopher cho rằng: “Logistics là quá trình quản trị
chiến lược công tác thu mua, di chuyển và dự trữ nguyên liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm (và dòng thông tin tương ứng) trong một công ty và qua các kênh phân phối của
công ty để tối đa hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai thông qua việc hoàn tất các đơn
hàng với chi phí thấp nhất”.
Theo Giáo sư David Simchi-Levi (MIT) thì “Logistics Network là một nhóm các
cách tiếp cận được sử dụng để liên kết các nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho, cửa hàng
một cách hiệu quả để hàng hóa được sản xuất và phân phối đúng số lượng, đúng địa
điểm và đúng thời điểm nhằm mục đích giảm thiểu chi phí trên toàn hệ thống đồng
thời đáp ứng được các yêu cầu về mức độ phục vụ”.
*Khái niệm có liên quan:
8
Logistics là quá trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong cùng một tổ
chức, từ xây dựng chiến lược đến các hoạt động chi tiết, cụ thể để thực hiện chiến
lược. Logistics cũng đồng thời là quá trình bao trùm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm từ
các yếu tố đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Logistics không chỉ
liên quan đến nguyên nhiên vật liệu mà còn liên quan tới tất cả nguồn tài nguyên/các
yếu tố đầu vào cần thiết để tạo nên sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu của
người tiêu dùng. Ở đây nguồn tài nguyên không chỉ bao gồm: vật tư, vốn, nhân lực mà
còn bao hàm cả dịch vụ, thông tin, bí quyết công nghệ . Logistics bao trùm cả hai cấp
độ hoạch định và tổ chức. Cấp độ thứ nhất liên quan đến vấn đề vị trí, còn cấp độ thứ
hai liên quan đến vấn đề vận chuyển và lưu trữ.
Logistics là hệ thống các công việc được thực hiện một cách có kế hoạch nhằm
quản lý nguyên vật liệu, dịch vụ, thông tin và dòng chảy của vốn… nó bao gồm cả
những hệ thống thông tin ngày một phức tạp, sự truyền thông và hệ thống kiểm soát
cần phải có trong môi trường làm việc hiện nay.
Logistics là quy trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu
chuyển và dự trữ hàng hoá, dịch vụ… từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối
cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Theo quan điểm “5 right” thì “Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm,
đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điều kiện và chi phí phù hợp cho khách hàng
tiêu dùng sản phẩm”.
Theo tôi “Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí , vận chuyển ,thời gian và dự
trữ nguồn tài nguyên ( nguyên vật liệu) từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng đến tay
người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế .
Hiểu đơn giản nhất thì Logistics là một phần của chuỗi cung ứng bao gồm tổng
thể những công việc liên quan đến quản lý và điều chỉnh luồng di chuyển của hàng hóa
gồm đóng gói, vận chuyển, lưu kho, bảo quản cho tới khi hàng được giao đến người
tiêu thụ cuối cùng.
Ngày nay Logistics phát triển mạnh mẽ nhờ hoạt động thương mại tự trên toàn
thế giới với 8 xu hướng: Chi phí vận tải tăng, Yêu cầu về hiệu qủa sản xuất, Triết lý
mới về tồn kho, Vai trò của khách hàng, Cách mạng khoa học kỹ thuật & IT, Hệ thống
JIT (Just in time), Recycling (green industry), Xu thế của dây chuyền bán lẻ, phân phối
9
. Tự do trao đổi hàng hóa cũng đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngành
nghề , doanh nghiệp trong đó hoạt động Logistics giữ vai trò quan trọng trong giao
thương cũng như cạnh tranh về giá thành sản phẩm , dịch vụ giữa các doanh nghiệp
với nhau. Do vậy, quản trị Logistics được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng
hơn trước .
1.1.1. 2 Khái niệm về quản trị Logistics
Theo Hội đồng Quản trị Logistics của Mỹ (CLM - Council of Logistics
Management) “Quản trị Logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một
cách có hiệu quả chi phí lưu thông, dự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá tồn kho trong quá
trình sản xuất sản phẩm cùng dòng thông tin tương ứng từ điểm đầu tiên đến điểm tiêu
dùng cuối cùng nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu của khách hàng”.
“Quản trị Logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu
lực, hiệu quả hoạt động vận chuyển, lưu trữ hàng hoá, dịch vụ và những thông tin có liên
quan từ điểm đầu đến điểm tiêu thụ cuối cùng với mục đích thoả mãn nhu cầu của khách
hàng” (Douglas M Lambert, Fundamental of Logistics, p.3, Mc Graw - Hill, 1998)
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải quan tâm và có chiến lược
Logistics phù hợp. Một chiến lược Logistics tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời
gian, công sức và tiền bạc hiệu quả.Vì vậy, trên cơ sở Logistics tổng thể (Global
Logistic) người ta chia hoạt động logistics thành 3 mảng chính:
Supply Chain Managment Logistics – Logistics quản lý chuỗi cung ứng.
Transportation Management Logistics – Logistics quản lý vận chuyển hàng hóa.
Warhousing / Inventery Management Logistics – Logistics về quản lý lưu kho,
kiểm kê hàng hoá, kho bãi.
*Logistics trong sản xuất kinh doanh chia theo quá trình:
Logistics đầu vào (Inbound Logistics): cung ứng tài nguyên, nguyên vật liệu đầu
vào cho sản xuất (quản trị vị trí, thời gian)
Logistics đầu ra (Outbound Logistics): cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng
tối ưu nhất (quản trị vị trí, thời gian, chi phí phân phối)
Logistics ngược (Reverse Logistics): thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm,
các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường (tái sử dụng, tái chế)
10
Logistics trong sản xuất kinh doanh (Business Logistics)
Vận tải vận tải vận tải vận tải vận tải
inbound outbound
Hình 1.1: mô hình Logistics trong sản xuất kinh doanh
Điểm
cung
nguyên
liệu
Kho
chứa
nguyên
liệu
Nhà
máy
sản
xuất
Kho
chứa
sản
phẩm
Thị
trường
Kho
Kho
Kho
Nhà máy 1
Nhà máy 2
Nhà máy 3
Kho hàng
Kho hàng
Kho hàng
A
B
C
Qúa trình cung ứng nguyên liệu – inbound
logistics
Quá trình phân phối ra thị trường– outbound
logistics
11
Qua hai khái niệm trên về quản trị Logistics cho thấy mục đích cuối cùng là “
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng” và giúp gia tăng lợi nhuận , phát huy lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Bởi khách hàng quyết định sự tồn tại ,thịnh hay suy của doanh
nghiệp. Để có được sản phẩm ,dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng phải trải qua
rất nhiều công đoạn khác nhau mà ở đó mỗi công đoạn là một mắt xích liên kết với
nhau không tách rời , có tác động tương hỗ lẫn nhau. Lưu trữ, bảo quản hàng hóa và
phân phối – Logistics đầu ra (outbound Logistics) giữ vai trò quan trọng trong việc
làm hài lòng khách hàng cũng như thành ,bại của doanh nghiệp .
1.1.2 Khái niệm về quản trị kho hàng
1.1.2.1 Khái niệm chung về kho hàng, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kho
 Khái niệm về kho hàng.
Kho là loại hình cơ sở Logistics thực hiện việc dự trữ ,bảo quản và chuẩn bị
hàng hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và
chi phí thấp nhất.
Hay nói một cách chi tiết, đầy đủ hơn thì: Kho bãi là một bộ phận của hệ thống
Logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt
quá trình chu chuyển từ điểm đầu cho đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng
thời cung cấp các thông tin về tình trạng, điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hoá
được lưu kho.
 Vai trò của kho
Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức,bảo quản hàng hóa của doanh
nghiệp vậy vai trò của kho là:
Đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa, là nơi giúp
doanh nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm và quản lý được số lượng sản phẩm trên toàn
bộ hệ thống.
Góp phần giảm chi phí sản xuất,vận chuyển,phân phối. Nhờ đó kho có thể chủ động
tạo ra các lô hàng với quy mô kinh tế trong quá trình sản xuất và phân phối nhờ đó giảm
chi phí bình quân trên một đơn vị, góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông thông qua việc
quản lý tốt hao hụt hàng hóa, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho.
12
Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc
đảm bảo hàng hóa sẵn sàng về số lượng, chất lượng, trạng thái lô hàng giao, góp phần
giao hàng đúng thời gian và địa điểm.
 Chức năng của kho
Các công ty kinh doanh sản xuất hay thương mại phân phối hàng ngày càng phát
triển, thì mức độ phức tạp trong vận hành quản lí kho hàng càng cao. Hàng trong kho
ngày càng lớn, chủng loại sản phẩm càng phong phú, điều này thường dẫn đến nhu cầu
mặt bằng kho bãi và nhân lực quản lí đòi hỏi ngày càng lớn. Nhiều nhà phân phối đã
từng phải trả chi phí những khoản khổng lồ cho việc gom hàng và dọn hàng trong
kho, quản lí vòng nhập hàng và chuyển về nơi gom hàng. Sự không phù hợp của kho
hàng cũng trở thành vấn đề nan giải nếu bạn không thể quản lí một cách chính xác
hàng trong kho với kho hàng lớn hơn hoặc vị trí kho hàng ở nhiều nơi.
Chức năng chính của nhà kho là:
• Tiếp nhận hàng hóa
• Tổn trữ và bảo quản hàng hóa
• Chuyển hàng hóa từ khu vực tồn trữ đến nơi có nhu cầu hay đến nơi sử dụng
 Nhiệm vụ của kho
 Duy trì sự sẵn có, đảm bảo cung cấp hàng hoá thường xuyên liên tục, ổn định về số
lượng ,chất lượng, cơ cấu ,thời gian.
 Điều hoà lưu lượng hàng hoá trong kinh doanh phân phối.
 Đưa hàng hoá đến gần nơi tiêu thụ.
 Bảo vệ hàng hoá.
1.1.2.2 Phân loại kho hàng
Tùy theo mô hình của mỗi công ty mà việc phân loại kho hàng sẽ có sự khác biệt.
Hiện nay nếu phân loại kho hàng Logistics theo đặc thù của hàng hóa cần quản lý
người ta thường phân loại theo từng lĩnh vực . Trong xã hội thì sự tồn tại của kho là một
tất yếu khách quan, nhưng trong một tổ chức thì không nhất thiết phải xây dựng một hệ
thống kho riêng có của mình. Có nhiều loại kho, nên khi có nhu cầu có thể lựa chọn, sử
dụng loại kho nào mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
13
Sơ đồ nguyên tắc chuỗi kho trên đường dịch chuyển dòng vật tư trong chuỗi cung ứng:
Sản xuất Sản xuất
* Phân theo vị trí chuỗi cung ứng :
Hình 1.2 : Mô hình kho trong chuỗi cung ứng
Kho trong giai đoạn dịch chuyển
Vật tư mang tính sản xuất – công nghệ
Kho trong giai đoạn dịch chuyển
hàng hóa tiêu dùng
Kho trung gian trong
thị trường NVL
Kho sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất
Kho nguyên vật
liệu thô
Kho của doanh
nghiệp bán buôn bố
trí tại nơi sản xuất
Kho của doanh
nghiệp sản xuất bố
trí tại nơi tiêu thụ
Khonguyênvậtliệu
PHÂNXƯỞNG
Khohànghóathành
phẩm
Kho DN99
bán buôn
trung gian
Khonguyênvậtliệu
PHÂNXƯỞNG
Khohànghóathành
phẩm
Khođầuracơsở
bánbuôn
KhocơsởTMbán
buôn
Hệthốngcửahàng
14
Phân loại theo nhiệm vụ chính của kho:
a) Kho thu mua, kho tiếp nhận: Loại kho này thường đặt ở nơi sản xuất, khai
thác hay đầu mối ga, cảng để thu mua hay tiếp nhận hàng hoá. Kho này chỉ làm nhiệm
vụ gom hàng trong một thời gian rồi chuyển đến nơi tiêu dùng hoặc các kho xuất bán.
b) Kho tiêu thụ: Kho này chứa các thành phần của nhà máy sản xuất ra. Nhiệm
vụ chính của kho này là kiểm nghiệm phẩm chất, sắp xếp, phân loại, đóng gói hình
thành những lô hàng thích hợp để chuyển bán cho các doanh nhiệp thương mại hoặc
đơn vị tiêu dùng khác.
c) Kho trung chuyển: Là kho đặt trên đường vận động của hàng hoá ở các ga, cảng,
bến để nhận hàng từ phương tiện vận chuyển này sang phương tiện vận chuyển khác.
d) Kho dự trữ: Là loại kho dùng để dự trữ những hàng hoá trong một thời gian
dài và chỉ được dùng khi có lệnh của cấp quản lý trực tiếp.
e) Kho cung ứng, cấp phát: Là loại kho đặt gần các đơn vị tiêu dùng nhằm giao
hàng thuận tiện cho các đơn vị khách hàng. Thuộc loại kho này là hệ thống kho
nguyên, nhiên, vật liêu của các doanh nghiệp sản xuất thường cấp phát nguyên, nhiên,
vật liệu cho nơi sản xuất; và các kho hàng của doanh nghiệp thương mại thường cung
ứng (giao hàng) cho các đơn vị tiêu dùng.
* Phân theo đặc điểm kiến trúc:
Kho kín: Có khả năng tạo mô trường bảo quản kín, chủ động duy trì chế độ bảo
quản, ít chịu ảnh hưởng của các thông số môi trường bên ngoài.
Kho nửa kín: Chỉ che mua, nắng cho hàng hóa không có các kết cấu ngăn cách
với môi trường ngoài kho
Kho lộ thiên: Chỉ là các bãi tập trung dự trữ hàng hóa ít hoặc không bị ảnh
hưởng bởi những thay đổi của khí hậu, thời tiết.
* Theo lĩnh vực logistics: Kho logistics cung ứng , kho logistics sản xuất, kho logistics
phân phối
* Theo công đoạn logistics: Kho DNSX ,kho doanh nghiệp thương mại bán lẻ ,kho
doanh nghiệp thương mại trung gian, kho của các trung gian trong chuỗi cung ứng
* Theo liên kết giao thông:Kho có cầu cảng , kho có đường bộ nhánh , kho có đường
sắt nhán , tổ hợp.
15
* Theo mức độ hiện đại của mặt bằng kho (của Knight Frank):
- Kho hạng A+
- Kho hạng A
- Kho hạng B
- Kho hạng C
- Kho hạng D
* Theo hình thức sở hữu:
Kho chủ sở hữu ( kho riêng) : Thuộc quyền sở hữu và sủ dụng riêng của doanh
nghiệp(thương mại) có quyền sở hữu hàng hóa dự trữ và bảo quản tại kho.Loại hình
kho này thích hợp cho các doanh nghiệp có nguồn lực tài chính
Lợi ích của kho riêng là khả năng kiểm soát, tính linh hoạt nghiệp vụ và các lợi
ích vô hình khác. Tuy nhiên nếu dùng kho riêng thì chi phí hệ thống logistics sẽ tăng,
và tính linh hoạt vị trí sẽ không đạt điểm tối ưu khi doanh nghiệp mở rộng thị trường
mục tiêu.
Kho thương mại (cho thuê): Kho thương mại hoạt động như một đơn vị kinh
doanh dộc lập cung cấp một loạt các dịch vụ dự trữ bảo quản và vận chuyển trên cơ sở
thù lao biến đổi .Kho thương mại cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn cho khách hàng.
Kho thương mại đem lại lợi ích linh hoạt về tài chính và lợi ích về kinh tế,chúng
có quy mô nghiệp vụ và trình độ quản trị chuyên môn rộng lớn hơn,Theo quan điểm
tài chính kho công cộng có thể có chi phí biến đổi thấp hơn kho riêng.
* Phân loại theo quy mô:
Dựa vào diện tích (số m2
), dung tích (số m3
), dựa vào khối lượng và danh điểm
hàng hoá dự trữ trong kho, cũng như giá trị sử dụng của chúng và dựa vào số lượng
cán bộ công nhân viên công tác ở kho, người ta chia kho thành 3 loại: Kho lớn (tổng
kho), kho trung bình và kho nhỏ.
1.1.2.3 Khái niệm về quản trị kho hàng trong Logistics
Kho hàng trong ngành Logistics không chỉ đơn thuần là nơi lưu giữ hàng hóa,
kho bãi đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động Logistics nói riêng và
toàn bộ chuỗi cung ứng nói chung nhằm cung ứng cho khách hàng hàng hóa nhanh
nhất với chi phí thấp nhất khi họ có yêu cầu.Vì thế, việc quản lý kho hàng hiệu quả
được coi là tối quan trọng trong quá trình giao nhận vận tải nội địa và quốc tế. Nó giúp
các doanh nghiệp:
Hạng A+ Hạng A
Không gian cột 12 12
Khoảng cách giữa các nhịp 24 28
Chất liệu sàn Siêu phẳng với lớp
phủ chống bụi
Lát gạch với lớp
phủ chống bụi
Tải trọng sàn 7 tấn/m2 5 tấn/m2
Số cổng 1/800m2 1/1000m2
Nhiệt độ -35 và + 14°C -
16
 Chủ động trong việc sắp xếp, gom hàng, vận chuyển các lô hàng có cùng lộ
trình, cùng kích thước, từ đó giảm giá thành trên mỗi sản phẩm.
 Giảm thiểu chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối hàng hóa.
 Đảm bảo chất lượng hàng hóa được lưu trữ, duy trì nguồn cung ổn định, dịch vụ
ổn định từ đó giúp doanh nghiệp gia tăng vị thế cạnh tranh hơn.
 Góp phần giúp giao hàng đúng thời gian, địa điểm.
Từ lâu kho hàng đã đóng một vai trò không thể thiếu trong chuỗi dịch vụ cung
ứng Logisitcs và cũng như các doanh nghiệp muốn tối ưu hoá các hoạt động quản trị
và vận chuyển hàng hoá bằng việc chuyên môn hoá hoạt động kho hàng của mình.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hiện nay thường nhầm lẫn ở hai thuật ngữ “nhà
kho” và trung tâm phân phối trong Logistics. Dù hai thuật ngữ trên đều có một vài
điểm chung và phục vụ chủ yếu nhu cầu lưu trữ hàng hoá, nhưng việc sử dụng nhà kho
và trung tâm phân phối ngày càng được phân biệt rõ rệt đối với các doanh nghiệp
Logistics hiện nay.
Nhà kho (Warehouse)
Trung tâm phân phối (Distribution
Center)
Chức năng Nơi chứa tất cả cái loại sản phẩm
Luôn duy trì số lượng hàng hoá dự trữ
thấp. Ưu tiên dự trữ số lượng lớn hàng
có nhu cầu cao
Đặc điểm
Chú trọng vào việc bảo quản
hàng hoá, ít giá trị gia tăng
Dịch vụ gia tăng chất lượng (đóng gói
hàng, trưng bày, chăm sóc khách
hàng,…), tạo ra giá trị gia tăng
Hoạt động
Nhập kho, lưu trữ, chọn lọc, phân
loại và xuất kho Nhập và xuất hàng
Thông tin
ghi chép vào
sổ sách Theo từng đợt Theo thời điểm
Vậy quản trị kho hàng trong Logistics là gì?
Warehouse Management (quản trị kho hàng) là quá trình xây dựng kế hoạch
nghiệp vụ kho hàng , triển khai và kiểm soát nghiệp vụ kho.
Xây dựng kế hoạch nghiệp vụ kho bao gồm : quy hoạch mạng lưới kho hàng, thiết kế
kho hàng, đảm bảo thiết bị trong kho hàng.
Triển khai nghiệp vụ kho hàng: tiếp nhập hàng hóa ( nhập hàng), bảo quản hàng hóa (
lưu trữ, bảo quản), phát hàng ( xuất hàng)
17
Kiểm soát nghiệp vụ kho hàng : là việc kiểm tra giám sát từng hoạt động liên quan
đến kho
*Quản trị kho hàng dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: Thiết lập và duy trì, Các
điều kiện đảm bảo hoạt động liên tục, đảm bảo tối đa sự hài lòng của khách hàng ,tổ
chức quản lý lao động, đảm bảo năng suất theo chỉ tiêu kế hoạch,đổ chức các công tác
bảo hộ và an toàn lao động trong kho, giao nhận chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Phòng ngừa và giảm thiểu tối đa mất mát, hư hỏng về tài sản, hàng hoá, nhân
mạng và môi trường ( quản trị rủi ro). Kiểm kê hàng hóa, đánh giá và giám sát hàng
tồn kho để đảm bảo việc xảy ra thiếu hụt hay mất mát luôn ở mực thấp nhất: kiểm kho
đối chiếu chênh lệch (nếu có), lưu giữ hồ sơ, quản lý các chứng từ liên quan như phiếu
giao nhận hàng, phiếu báo hàng đến, phiếu chuyển hàng, v.v.
Các chỉ tiêu quản trị kho: Tối đa hoá hiệu quả của việc sử dụng nhân lực, vật lực, tài
lực của nhà kho
Một khu vực dự trữ an toàn, một mức dự trữ an toàn : Quản lý hàng hóa trong
kho luôn ở điều kiện tốt, gọn gàng, sạch sẽ và an toàn: phân loại hàng hóa, lập danh
mục hàng hóa, dán nhãn, định vị,…
Ai đã làm trong ngành Logistics thì luôn nắm rõ những nguyên tắc vàng sau :
Nguyên tắc 5S: Sắp xếp (hợp lý) - Sạch sẽ - Săn sóc - Sẵn sàng - Sàng lọc.
Nguyên tắc 4D: Dễ trông - Dễ cất - Dễ lấy - Dễ kiểm.
Nguyên tắc 4K: - Không nhầm - Không hỏng - Không mất - Không hại
( theo PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân: Quản trị Logistics XB 2006)
1.1.3 Mục đích, ý nghĩa của quản trị kho hàng
a) Quản trị kho hàng nhằm mục đích :
 Bảo quản hàng hóa tránh hư hao, xuống cấp, mau hỏng.
 Tổn trữ kịp thời và cung cấp đúng lúc, không bị thiêu hụt các chi tiết
hàng hóa cần thiết cho việc sản xuất liên tục.
 Đảm bảo tồn trữ hàng hóa khi có yêu cầu, nhanh chóng xuâ't kho hàng
cho khách hàng, thỏa mãn tình trạng khả dụng hàng hóa, tránh tình trạng khan hiếm
hàng, tập kêt hàng hóa cho đủ để tập trung xuất khẩu.
 Luôn luôn có mức dự trữ an toàn phục vụ sản xuất hay kinh doanh với ít
tốn kém chi phí.
 Ghi sổ sách tình hình các hàng hóa nhập xuâ't giúp cho việc kiểm soát
khi cần thiết.
 Thực hiện nhiệm vụ như một trung tâm tiếp nhận và phân phối.
18
b) Ý Nghĩa: Quản trị kho hàng giúp cho người quản trị nắm được các thông tin
cần thiết một cách nhanh trong , kịp thời trong quá trình hoạt động của kho hàng, từ đó
đưa ra các quyết sách phù hợp để hệ thống vận hành trơn tru, thông suốt trong chuỗi
cung ứng. Góp phần làm giảm chi phí doanh nghiệp.
1.1.4 Mối liên hệ của kho hàng với các hoạt động Logistics khác
Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp cần cố gắng giảm bớt nhu cầu về
kho bãi khi có thể. Điều này đòi hỏi phải nắm vững mối liên hệ của kho với các hoạt
động logistics khác.
Mối liên hệ giữa kho với vận chuyển: Nhờ cả hai hệ thống kho ở đầu vào và đầu ra
của quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí vận tải. Người ta có thể
lập những kho thu gom, tổng hợp hàng hóa gần nguồn cung cấp, để tiết kiệm chi phí vận
chuyển vật tư phục vụ đầu vào. Cụ thể, vật tư từ các nhà cung cấp, với từng lô hàng nhỏ
sẽ được vận chuyển bằng phương tiện vận tải nhỏ đến tập trung ở kho. Tại đó sẽ tiến hành
gom thành các lô lớn, rồi dùng phương tiện đủ lớn thích hợp để vận chuyển. Tương tự, có
thể xây dựng những kho thành phẩm gần thị trường tiêu thụ. Sản phẩm sẽ được tập trung
ở các kho, tại đây chúng được phân thành những lô hàng phù hợp với yêu cầu của khách
hàng trên địa bàn kho được phân công phụ trách, rồi được vận chuyển bằng những
phương tiện có trọng tải thích hợp đến cho khách hàng. Như vậy, nhờ bố trí hệ thống kho
hợp lý ta có thể tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
Mối liên hệ giữa kho với sản xuất: Giữa kho, chi phí quản lý kho và chi phí sản
xuất có mối liên hệ rất mật thiết, đòi hỏi phải quan tâm nghiên cứu để tìm ra lời giải tối
ưu. Nếu nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, bám sát những thay đổi của thị trường, tổ
chức sản xuất từng lô hàng nhỏ, thì sẽ không có hàng tồn kho. Nhờ đó chi phí quản lý
kho sẽ giảm, nhưng ngược lại chi phí sản xuất sẽ tăng, do phải thay đổi trang thiết bị
cùng các yếu tố đầu vào khác. Nói chung, chi phí sản xuất 1đơn vị sản phẩm luôn tỷ lệ
nghịch với quy mô sản xuất. Chưa kể đến trường hợp, hàng không đủ đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, khách sẽ chuyển sang mua sản phẩm khác có tính năng tương đương,
mất khách là thiệt hại lớn nhất đối với nhà cung cấp. Còn nếu sản xuất với quy mô quá
lớn thì có thể dẫn đến tình trạng hàng không bán hết, lượng hàng tồn kho lớn, quay
vòng vốn chậm, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Mối quan hệ giữa kho với các dịch vụ khách hàng: Nhờ có các kho hàng dự trữ
mới có thể đáp ứng kịp thời được nhu cầu của khách. Con người không thể dự báo hết
được những tìn huống bất trắc, chính vì vậy, để phục vụ khách hàng tốt nhất thì cần có
hệ thống kho để lưu trữ hàng hoá.
19
Mối liên hệ giữa kho và tổng chi phí logistics: Chi phí quản lý kho và chi phí dự
trữ có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản chi phí khác của hoạt động logistics, nên
không thể tuỳ tiện tăng lên và cắt giảm. Cần xác định số lượng kho, bố trí mạng lưới
kho sao cho phục vụ khách hàng được tốt nhất với tổng chi phí logistics thấp nhất.
1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KHO HÀNG
1.2.1 Bố trí, thiết kế kho hàng và phương tiện cất trữ, xếp dỡ hàng hóa trong kho
1.2.1.1 Bố trí và thiết kế kho bãi
Dựa trên nhu cầu sử dụng kho doanh nghiệp sẽ tính toán diện tích cần chứa hàng
và đặt kho ở đâu là hợp lý và tối ưu về vị trí . Thiết kế kho bãi cần tuân thủ một số
nguyên tắc sau: Sử dụng nhà kho một tầng, di chuyển hàng hóa trong kho theo đường
thẳng, sử dụng bốc xếp phù hợp, tối thiểu đường đi trong kho, sử dụng tối đa độ cao
của kho, sử dụng hiệu quả mặt bằng kho. Ngày nay ,khoa học công nghệ được ứng
dụng rộng rãi , các phần mềm quản lý ra đời ,các công ty dịch vụ chuyên môn phát
triển nên việc tính toán và thiết kế kho bãi sẽ do bên nhà thầu xây dựng đảm nhiệm.
1.2.1.2 Các chỉ tiêu khai hác kho hàng
 Chỉ tiêu khối lượng vật tư, hàng hoá lưu chuyển của kho
Chỉ tiêu này nói lên khối lượng công việc của kho trong kỳ phải thực hiện. Nó có thể
là chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch hoặc chỉ tiêu thực hiện.
 Chỉ tiêu tốc độ lưu chuyển hàng hoá qua kho
Chỉ tiêu này thể hiện thời gian hàng hoá lưu kho dài hay ngắn, và đươc xác định bằng
một trong hai chỉ tiêu:
Số ngày của một vòng lưu chuyển: N
N =
X
TOtb 
(ngày)
Số vòng lưu chuyển: V
V =
TBO
X
(vòng).
Trong đó, Otb : tồn kho trung bình trong kỳ (tấn).
T : Thời gian theo lịch trong kỳ (ngày).
X : Lượng vật tư/hàng hóa - xuất kho trong kỳ (tấn).
 Chỉ tiêu giữ gìn toàn vẹn vật tư, hàng hoá
Chỉ tiêu này biểu thị mức độ giữ gìn số lượng và chất lượng vật tư hàng hoá bảo
quản ở kho, được thể hiện thông quan lượng hao hụt tự nhiên đối với từng loại hàng
hoá, từ đó tính được lượng hao hụt tự nhiên định mức trong kỳ của loại vật tư, hàng
hoá bằng công thức:
20
H =
 
T
hNOX dT %. 
(tấn)
Trong đó: H: lượng hao hụt định mức trong kỳ (năm, quý) của vật tư, hàng hoá (tấn).
X: Lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ (tấn).
Ot.d: Lượng vật tư hàng hoá tồn kho thời điểm cuối kỳ (tấn).
N: Thời điểm bảo quản bình quân vật tư hàng hoá ở kho (ngày).
h%: tỷ lệ hao hụt tự nhiên cho phép (năm, quý).
T: Thời gian bảo quản do tỷ lệ hao hụt tự nhiên quy định (năm, quý…) tính
hàng ngày.
 Chỉ tiêu sử dụng diện tích, dung tích nhà kho
a) Chỉ tiêu sử dụng diện tích
Để đánh giá việc sử dụng diện tích (mặt bằng), người ta dùng chỉ tiêu tỷ lệ sử
dụng diện tích có ích hF1.
hF1 = (%)100
1
1


f
tf
Ở đây: f1: diện tích có ích (m2
)
f1+t: diện tích thực tế chứa hàng (m2
).
b) Chỉ tiêu sử dụng dung tích nhà kho
hv = %100
1

TK
V
V
V
Trong đó: hv: tỷ lệ sử dụng thể tích của nhà kho
Vv1: thể tích thực tế chứa hàng hoá của kho
VTK: thể tích nhà kho theo thiết kế
1.2.1.3 Phương tiện cất trữ, xếp dỡ hàng hóa trong kho
a) Một số thiết bị vận chuyển xếp dỡ thông dụng
Xe chuyển hàng kéo tay: Là loại phương tiện thủ công dùng sức của người công
nhân, xe có nhiều loại: loại xe có một bánh, loại hai bánh, loại có ba bánh và loại xe có
bốn bánh. Kích thứơc to nhỏ khác nhau phù hợp với từng loại hàng dự trữ bảo quản ở
trong kho.
Đòn bẩy con lăn: Cấu tạo gồm một thanh dài, phần cuối dày hơn có một trục
xuyên qua, 2 đầu trục lắp 2 con lăn đường kính khoảng 80mm; trọng tải bẩy được
khoảng 1 tấn.
Xe rùa : chạy bằng ác-quy vá bằng động cơ đốt trong.
21
Xe nâng hàng: có hai loại xe nâng hàng tự động và nửa tự động.
Xe nâng hàng nửa tự động: hành trình đi lại của xe và nâng lên hạ xuống của thiết
bị chở hàng được điêu khiển tự động. Người công nhân còn phải điều khiển bằng tay
động tác xếp hàng vào và lấy hàng ra từ các ô giá.
Xe nâng hàng tự động: Mọi nguyên công do xe thực hiện bởi bộ điêu khiển, việc
thực hiện trên do xe do lái xe thực hiện. Người điều khiển việc lấy hàng ra từ các (ô)
giá và xếp hàng vào. Hai loại xe này có năng suất rất cao, tuồi thọ dài điều khiển nhẹ
nhàng, đặc biệt loại xe có bánh bằng cao su đặc.
Băng chuyền: có nhiều loại. căn cứ vào vị trí người ta chia băng chuyền thành
hai loại. Băng chuyền cố định và băng chuyền lưu động. trong hai loại băng chuyền
trên, người ta chia ra thành rất nhiều loại dựa trên các tiêu thức kết hợp khác nhau, như
bề mặt của băng, cấu tạo của băng,v.v… Hàng hoá đặt trên băng và nhờ băng chuyển
động sẽ đưa tới vị trì đã định.
Máy chuyển hàng trên đường ray: Đặt cố định, phía trên cửa kho hoặc trong
kho từ tầng một đến tầng hai. Máy này chuyển động nhờ “tời” chạy bằng động cơ điện
hoặc quay tay (loại nhỏ).
Máy nâng hàng: Máy nâng hàng quay tay hoặc chạy bằng động cơ điện có nhiều
loại khác nhau. Nhờ động cơ hoặc sức quay của người công nhân, có thể nâng đưộc
kiện hàng nặng từ 50kg và lớn hơn theo chiều thẳng đứng cao 3.5 m, với tốc độ
1.6m/gy. Máy có thể di động đến nơi cần thiết.
Thang máy: Chuyển hàng lên theo chiều thẳng đứng. Nhờ “tời” chạy bằng động
cơ điện. Có nhiều loại thang máy khác nhau tải trọng từ 100kg đến 3000 kg, với tốc độ
trung bình 0.8 – 1.3 m/gy. Thang máy dùng ở các kho lớn cơ giới hoá, có itý nhất từ 2
tầng trở lên.
Cầu trục: Là loại thiết bị để cẩu hàng từ phương tiện vận tải, giá để hàng xuống
hoặc ngược lại, Cầu trục quay có thể nâng vật nặng lên cao và quay với góc 180o, nhờ
độ dài của dây cáp.
b) Căn cứ để lựa chọn thiết bị xếp dỡ ,vận chuyển.
Khi lựa chọn các loại thiết bị vận chuyển , xếp dỡ cần thiết cho kho phải dựa
vào các căn cứ sau:
Thứ nhất: Loại hàng hoá cần vận chuyển, xếp dõ và khối lượng hàng hoá luân chuyển
(đưa vào, đưa ra) trong một khoảng thời gian nhất định (năm, quý, tháng).
Thứ hai: Đặc điểm kỹ thuật nhà kho, loại nhà kho, số tầng kiến trúc, khoảng cách vận
chuyển và tỉnh hình đường xá trong phạm vi nhà kho, điểm kho. Các phương tiện đưa
hàng đến kho và nhận hàng đi.
22
Thứ ba: Phương pháp chất xếp, dự trữ và bảo quản hàng hoá trong kho; đặc biệt các
thiết bị để dự trữ và bảo quản hàng hoá.
Thứ tư: Các loại phương tiện vận tải , xếp dỡ đã có và yêu cầu đối với việc nâng cao
năng lực vận tải , xếp dỡ phục vụ khách hàng ở kho.
1.2.1.4 Các trang thiết bị cơ bản trong kho hàng
 Thiết bị bảo quản hàng hoá.
Thiết bị bảo quản hàng từng chiếc và có bao gói gồm: các loại giá tổng hợp, các loại
giá chuyên dùng, các loại giá kê và bục kê, sàn để hàng..v..v..
Giá tổng hợp: Là loại giá dùng để dự trữ và bảo quản nhiều loại vật liệu từng chiếc và
bao gói khác nhau. Có hai loại giá: loại có tấm đáy và loại không có tấm đáy. Về hình
dạng giá này có các ngăn, ô hình vuông, hình chữ nhật hoặc hỗn hợp. Tuỳ theo yêu
cầu dữ trữ và bảo quản các loại hàng, các giá tổng hợp có thể được làm bằng gỗ, bằng
kim loại, bằng bê tông cốt thép hoặc hỗn hợp cácloại vật liệu. Tất cả các loại giá trên
đều có thể có từ hai đến nhiều tầng.
Giá chuyên dùng: Là loại giá chỉ dùng để dự trữ và bảo quản một hoặc một vài loại
hàng hoá cùng loại. Giá chuyên dùng có nhiều loại, nhiều kiểu, nhiều khía cạnh, nhiều
quy cách, kích thước khác nhau. Giá chuyên dùng là loại phương tiện đã được chuyên
môn hoá để dự trữ và bảo quản những loại hàng hoá có hình dáng, kích thước nhất
định vì vậy rất thuận tiện cho việc bảo quản, chất xếp, xuất nhập.
Bục hoặc kệ để hàng: là loại phương tiện dùng để xếp hàng dự trữ và bảo quản hàng
từng chiếc và có bao gói không trực tiếp trên nền kho. Bục thường thấp hơn kệ. Bục và
kệ có thể có mặt phẳng liền, kín, hoặc mặt phẳng có khe hở. Bục để hàng có thành
đứng hoặc không có thành đứng.
Sàn để hàng : Là loại phương tiện bảo quản được kê kín theo mặt phẳng của nền kho.
Sàn để hàng có mặt phẳng kín hoặc mặt phẳng có khe hở. Người ta xếp hàng hoá trên
tất cả bề mặt sàn dự trữ, sàn có ưu điểm tiết kiệm diện tích nhà kho. Nhược điểm mặt
dưới sàn không thoáng bằng bục và kệ, có thể thành từng đống và người đi lại được.
 Thiết bị phòng chống cháy
Việc phòng chống cháy là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng. Đi đôi với việc giáo
dục ý thức trách nhiệm cho CBCNV kho về vấn đề này một cách thường xuyên, ở các
kho cần phải trang bị các thiết bị và các dụng cụ cần thiết.
 Thiêt bị phòng và chống cháy ở kho có hai loại:
23
Thiết bị phòng chống cháy thô sơ gồm có: thang , gầu vẩy nước, thùng, sô múc nước,
thùng hoặc bể chứa nước thùng hoặc bể chứa cát v.v… Những loại phương tiện này có
thể tự trang tự chế và giao trách nhiệm đến từng người sử dụng khi xảy ra cháy.
Thiết bị phòng chống cháy hiện đại gồm: Bình cứu hoả, xe cứu hoả, máy bơm nước,
bơm cát, hệ thống vòi rồng và ống dẫn nước tự động chữa cháy, hệ thống báo cháy…
1.2.1.5 Thanh lý hàng hư hỏng, kém chất lượng
Hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bảo quản bị hư hỏng, biến chất làm hao hụt
về số lượng, chất lượng gọi là tổn thất hàng hoá. Các nguyên nhân gây nên tổn thất
hàng hoá này do :
Bao bì bị hư hỏng trong khi xếp dỡ
Hàng bị thấm nước hoặc ẩm ướt: Do xếp chung hàng bay hơi nước và hàng hút
ẩm, do ống dẫn nước hoặc hơi nước bị nứt, vỡ; do hàng lỏng xếp trên hàng khô bị rò chảy.
Do ảnh hưởng của nhiệt độ cao: Như ánh nắng mặt trời, nhiệt của nồi hơi,
buồng đốt, ống dẫn nước nóng hoặc do hàng hoá sinh nhiệt lam cho hàng thực phẩm
biến chất, rược bia bị chua; cao su và chất dẻo dễ nóng chảy…
Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp: Dầu thô và sản phẩm dầu đông đặc dễ dính
vào thành bể, thùng chứa làm cho bơm hút khó khăn. Hàng rời cũng dễ đông cứng khó
khăn trong việc xếp dỡ.
Thông gió không kịp thời: Trong quá trình vận chuyển một số loại hàng bay hơi
nước làm tăng độ ẩm không khí hoặc bốc các mùi đặc biệt, nếu không thông gió kịp
thời, thải hơi nước và khí độc ra ngoài có thể ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá, đôi
khi còn gây nguy hiểm.
Do vi sinh vật và côn trùng có hại: Là các loại vi khuẩn, nấm mốc, mối mọt,
kiến, chuột… Các loại này thường phá hoại các mặt hàng thực phẩm hoặc các mặt
hàng có nguồn gốc xenlulo.
Do kỹ thuật chất xếp hàng và đặc tính riêng của hàng hoá dễ hút mùi như: chè,
cà phê hút mầu nhựa dẻo…
1.2.2 Quản trị lưu trữ hàng hóa trong kho
1.2.2.1. Nghiệp vụ lưu kho ,bảo quản hàng hoá
a) Mục đích: Quy định thống nhất cách thức bảo quản, quản lý các vật tư, hàng hoá
lưu giữ trong kho của các đơn vị trực thuộc Công ty Mẹ.
b) Phạm vi áp dụng: Quy trình này được áp dụng cho các kho tại đơn vị trực
thuộc và các kho lưu động tại công trình.
c)Tài liệu liên quan:Các tiêu chuẩn, quy phạm, hướng dẫn về lưu kho, bảo quản
hàng hoá, phòng chống cháy nổ hiện hành của Nhà nước, Tổng Công ty.
24
d) Ý nghĩa của bảo quản hàng hoá
Bảo quản hàng hoá ở kho là bảo vệ sự tồn tại của sản phẩm xã hội về số lượng
và chất lượng bằng cách chống lại những ảnh hưởng có hại. Vì vậy, bảo quản hàng hoá
ở kho đòi hỏi phải biết sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp về kỹ thuật, về tổ chức -
nghiệp vụ, về kinh tế…Bảo quản phải nhằm giữ gìn tốt về số lượng, chất lượng hàng
hoá nhằm làm hạn chế hoặc chống lại những ảnh hưởng có hại đến hàng hoá. Làm tốt
nghiệp vụ bảo quản hàng hoá có tác dụng:
Thứ nhất, bảo quản tốt hàng hoá góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ xuất (cung
ứng) đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, chính xác hàng hoá cho các nhu cầu của khách hàng.
Đây chính là điều kiện quan trọng để bảo đảm cho quá trình sản xuất liên tục, lưu
thông hàng hoá bình thường.
Thứ hai, bảo quản tốt hàng hoá ở kho có tác dụng trực tiếp giảm bớt những hư
hao, biến chất, mất mát về số lượng và chất lượng do các loại nguyên nhân gây ra như:
ẩm mốc, côn trùng phá hoại, han rỉ, đổ vỡ…
Thứ ba, bảo quản tốt hàng hoá ở kho còn đỏi hỏi phải sử dụng hợp lý diện tích
kho, các trang thiết bị bảo quản trong kho; đồng thời còn tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện nghiệp vụ nhập - xuất và công tác kiểm tra, kiểm kê và nắm lực lượng
hàng hoá tồn kho.
Thứ tư, bảo quản tốt hàng hoá ở kho có tác dụng lớn trong việc giảm chi phí ở
kho, giảm chi phí lưu thông. Trong các khoản chi phí ở kho có khoản chi phí hao hụt
hàng hoá. Bảo quản tốt hàng hoá trực tiếp giảm bớt các chi phí hao hụt và các thiệt hại
khác trong công tác quản lý kho. Bảo quản tốt hàng hoá sẽ làm giảm tương đối chi phí
cho một đơn vị hàng hoá qua kho, đồng thời hàng hoá tốt được khách hàng chấp nhận.
Với các tác dụng trên, nghiệp vụ bảo quản hàng hoá ở kho được coi là nghiệp
vụ trung tâm, cơ bản quan trọng nhất của kho.
 Định nghĩa: Lưu kho bảo quản hàng hoá là quá trình tiếp nhận, sắp xếp,
bảo quản, kiểm tra nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự mất mát hư hỏng, giảm sút
chất lượng hàng hoá và thuận tiện khi xuất hàng từ kho ra.
Hàng hoá được lưu kho bao gồm:
Hàng hoá được mua về theo tiến độ cung cấp vật tư cho công trình đã được phê
duyệt trong biện pháp thiết kế tổ chức thi công.
Vật tư, vật liệu, thiết bị phục vụ thi công các công trình được mua về theo đúng
tiến độ thi công, tiến độ cung ứng vật tư đã được phê duyệt.
Vật tư, vật liệu, thiết bị đưa về công trình được bảo quản theo quy trình này.
 Nội dung:
* Quy định chung: Các đơn vị quản lý kho có trách nhiệm:
25
Tổ chức lực lượng duy trì, đảm bảo an toàn hoạt động của kho (xuất, nhập hàng; vận
chuyển, sắp xếp hàng trong phạm vi kho, kiểm tra, bảo quản hàng lưu giữ trong kho...)
Tham gia, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chức năng có các hoạt
động liên quan đến kho (xuất, nhập hàng, kiểm tra, kiểm kê, bảo trì hàng...)
Phản ánh hoạt động của kho trong nội dung các báo cáo định kỳ của đơn vị và
lập báo cáo riêng về hoạt động này khi có yêu cầu của lãnh đạo Công ty . Báo cáo lập
theo biểu mẫu BM.09B.01( Phụ lục)
Các cá nhân, tập thể làm nhiệm vụ ở kho thực hiện nghiêm túc các quy định hiện
hành của Nhà nước, Công ty về việc duy trì, bảo đảm hoạt động bình thường, an toàn
của kho tàng.
 Quá trình nhập hàng vào kho
1) Thủ tục nhập:
Kiểm tra chứng từ nhập: Tài liệu, hồ sơ liên quan đến hàng hoá như hoá đơn mua
hàng, chứng chỉ xác nhận chất lượng... các tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo quản.
Kiểm tra trực tiếp hàng hoá về chủng loại, số lượng, chất lượng...Việc kiểm tra
được thực hiện theo quy định của Nhà nước và Công ty. Trong trường hợp cần thiết
có thể thuê các đơn vị, cá nhân bên ngoài thực hiện kiểm tra. Tuỳ theo chủng loại hàng
hoá và yêu cầu kiểm tra mà việc kiểm tra có thể thực hiện bằng 2 cách: kiểm tra trực
quan bằng các dụng cụ, thiết bị đo thông thường ; Kiểm tra bằng các dụng cụ, thiết bị
đo lường đặc biệt, hiện đại (máy siêu âm, máy đo điện tử, laze...)
Kết quả kiểm tra, nhập hàng được thể hiện qua: Phiếu giao nhận hàng theo
BM.08B.10. (Phụ Lục) ;Phiếu nhập kho lập theo mẫu của Bộ Tài chính đối với hàng
hóa ; Các phiếu kiểm định hàng sau khi qua kiểm tra (nếu có). Nếu trong quá trình
nhập hàng phát hiện có sai sót, thủ kho phải chủ động giải quyết sai sót, sau đó báo
cáo cho phụ trách đơn vị biết. Phải ngừng ngay hoạt động nhập kho và báo cáo phụ
trách đơn vị xem xét, giải quyết khi các sai sót xảy ra vượt quá khả năng giải quyết
của kho.
Các sai sót khi nhập hàng bao gồm: Thiếu hoặc không có chứng từ cần thiết ; Có sự
sai lệch giữa chứng từ và hàng thực tế về chủng loại, số lượng, chất lượng...; Hàng có chất
lượng không đảm bảo yêu cầu sử dụng, an toàn hoặc bảo quản.
2) Vận chuyển, sắp xếp hàng:
Hàng hoá qua kiểm tra được vận chuyển, sắp xếp vào những nơi quy định theo
sơ đồ bố trí và được đánh dấu, ký hiệu theo quy định của kho.
Hàng hoá được sắp xếp đảm bảo yêu cầu: Đúng vị trí trong mặt bằng tổ chức thi
công đã được duyệt ;Hàng được xếp ở vị trí phù hợp tính chất, yêu cầu sử dụng (xuất,
nhập) và bảo quản ; Dễ nhận biết, dễ kiểm tra, tránh được nhầm lẫn ; Các hàng hoá
26
đặc biệt: Các vật tư vật liệu dễ cháy nổ được sắp xếp ở các kho có trang thiết bị phòng
chống cháy nổ và ở xa các công trình, kho tàng khác theo quy định hiện hành của Nhà
nước và Công ty. Hàng hoá trong kho được theo dõi bằng thẻ kho (theo mẫu của Bộ
Tài chính).
 Lưu kho
Trong trường hợp vật tư, vật liệu mua về phục vụ thu công xây lắp có dư thừa
lớn do thay đổi thiết kế, đơn vị thu công phải báo cáo các phòng chức năng để xin ý
kiến Tổng Giám đốc điều động cho công trình khác. Trong khi chờ vận chuyển phải
tiến hành bảo quản hàng hóa.
Bộ phận kho phải thực hiện các hoạt động để bảo quản hàng hoá trong kho:
Kiểm tra, theo dõi thường xuyên về điều kiện bảo quản, tình trạng hàng hoá trong kho,
điều kiện an toàn, an ninh của hàng hóa và kho tàng. Duy trì và bổ sung các điều kiện
vật chất (che chắn) nhằm hạn chế thấp nhất sự hư hỏng, suy giảm chất lượng, sự mất
mát hàng hoá do tác động tiêu cực gây ra (mưa, gió, trộm cắp...) và tạo thuận lợi cho
hoạt động xuất, nhập hàng. Chủ động, kịp thời xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá
trình bảo quản, bảo vệ kho tàng, hàng hoá trong phạm vi, quyền hạn của kho và kịp
thời báo phụ trách đơn vị giải quyết nếu vấn đề vượt ra ngoài tầm kiểm soát của mình.
 Hồ sơ lưu kho bảo quản hàng hoá gồm: phiếu giao nhận hàng, thẻ kho, phiếu nhập-
xuất kho... và các hồ sơ hình thành trong quá trình hoạt động của kho.
1.2.2.2 Kiểm định hàng hoá
Khi giao nhận hàng hoá cũng như trong quá trình bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ
cần phải kiểm tra một cách có hệ thống chất lượng, số lượng hàng hoá, những giấy tờ
có quy định, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất vận tải hàng hoá.
Thực tế trong khai thác có 3 phương pháp kiểm định hàng hoá: cảm quan, trong
phòng thí nghiệm và ở hiện trường.
Phương pháp cảm quan : Là phương pháp kiểm định hàng hoá nhờ các giác quan của
con người (nhìn, ngửi nếm, sờ…) mà không dùng một loại công cụ nào.
Ưu điểm: đơn giản, có khả năng xác định được chất lượng hàng hoámột cách nhanh
chóng, không tốn kém.
Nhược điểm: Mang tính chất chủ quan, không có khả năng xác định khối lượng hàng
hoá nguy hiểm, hư hỏng, nhất là những người thiếu kinh nghiệm thì kết quả mang lại
thường có độ tin cậy thấp và không thống nhất.
27
Kiểm định hàng hoá bằng phương pháp kỹ thuật ( Phương pháp trong phòng thí
nghiệm).
Trong quá trình giao nhận hàng hoá nếu dùng phương pháp cảm quan mà hai
bên (người giao, người nhận) chưa thoả mãn vì một lí do nào đó thì sẽ phải sử dụng
đến phương pháp kỹ thuật.
Theo phương pháp này, người ta dùng các máy móc, thiết bị để phân tích xác
định thành phần và tính chất lý hoá của hàng hoá. Ưu điểm của phương pháp này là
cho kết quả chính xác, khách quan. Nhược điểm là phài đầu tư cho máy móc thiết bị
khá lớn và cần nhiều thời gian. Khi kiểm định phải lấy một mẫu hàng hoá, vì vậy làm
tổn thất hàng hoá. Trong thực tế người ta dùng cả hai phương pháp phối hợp bổ sung
cho nhau.
Phương pháp hiện trường: là phương pháp kiểm định hàng hoá trong điều kiện sản
xuất, dùng để xác định đặc tính khối lượng, thể tích hàng hoá nhằm cung cấp những số
liệu cần thiết cho công tác khai thác vận tải. Để tiến hành nghiên cứu, cần phải có các
dụng cụ: thứơc cuộn, cân, thước đo góc, khí áp kế, thiết bị đo độ ẩm,v,v…
1.2.3 Quản trị hàng hóa trong kho
1.2.3.1 Quy định sắp xếp hàng hóa trong kho
1) Chỉ dẫn hàng hoá: Tất cả các hàng hoá không thể nhận diện được như không
có nhãn của nhà sản xuất hoặc có nhưng không thể đọc bằng Việt thì cần dán nhãn
hàng hoá để mọi người đều dễ nhận biết. Nhãn hàng hoá gồm các nội dung sau: mã
hàng hoá, tên hàng hoá, ngày nhập.
2) Quy định sắp xếp hàng hoá.
Thủ kho phải lập sơ đồ kho và dán ngay ngoài cửa. Khi phát sinh hàng hoá mới
hay thay đổi cách sắp xếp thì thủ kho phải cập nhật vào sơ đồ kho (sơ đồ kho phải ghi
rõ ngày cập nhật). Các kệ trong kho được ký hiệu thành, A, B, C, D….tầng 1 của kệ A
là A1, tầng 2 là A2… Nhãn dán chỉ vị trí của từng ô trong kệ phải có mũi tên chỉ vị trí
tương ứng .Thủ kho chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm soát việc xếp dỡ hàng hoá trong
kho.Thủ kho phải bảo đảm rằng các công cụ và cách thức xếp dỡ được sử dụng là phù
hợp và không làm tổn hại đến sản phẩm được xếp dở. Chỉ có thủ kho mới có quyền
đưa hàng hoá vào hay chuyển dịch chúng từ các vị trí trong kho, trừ những cá nhân
được uỷ quyền.Trước khi nhập hàng, kho có trách nhiệm sắp xếp mặt bằng sạch sẽ và
ngăn nắp gọn gàng. Hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, di chuyển phải nhẹ nhành tránh va
chạm, đổ vỡ …Các khu vực dễ có nước mưa hắt khi mưa lớn phải để hàng hoá trên
palet hoặc kê trên cao (tối thiểu 30 cm so với mặt đất). Hàng hoá sau khi xuất xong
phải được thu xếp gọn gàng, để nơi để cho loại hàng hoá khác, các loại hàng hoá dư
phải để vào khu vực riêng.
28
3) Bảo quản hàng hoá. Với các loại hàng hoá có chỉ dẫn bảo quản trên bao bì thì
phải thực hiện đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đối với các loại thực phẩm, gia
vị mau hư hỏng, Thủ kho phải trao đổi với nhân viên mua hàng và bộ phận sử dụng để
có biện pháp bảo quản phù hợp.Tất cả các hàng hoá dễ bị hư hỏng thuộc loại thực
phẩm phải quản lý theo nguyên tắc FIFO (Nhập trước xuất trước)
1.2.3.2 Quy định mức tồn kho
Theo Chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho là những tài sản: Được giữ để bán trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường ; Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở
dang ; Nguyên liệu, vật liệu, công dụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
a) Hàng tồn kho bao gồm: Chi phí dịch vụ dở dang như hàng hoá mua về để bán
( hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi gia
công chế biến ) ,thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. Sản phẩm dở dang: SP
chưa hoàn thành và SP hoàn thành chưa nhập kho thành phẩm . CCDC tồn kho, NVL
gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
b) Định mức tồn kho tối thiểu: Mục đích là đảm bảo trong kho luôn có một lượng
hàng “tối thiểu”, phục vụ theo yêu cầu khách hàng. Định mức tồn kho tối thiểu vừa
phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng về số lượng hàng hoá, vừa phải hạn chế mức
thấp nhất chi phí tồn kho cho công ty. Định mức tồn kho tối thiểu được xem xét hàng
quý. Trước ngày 5 của quý sau, bộ phận mua hàng lập báo cáo của mức tồn kho các
tháng trong quý trước, so sánh định mức tồn kho của các kỳ trước. Lý giải nguyên
nhân tăng, giảm của định mức tồn kho trình Giám đốc công ty xem xét
c) Kiểm kê kho: Việc kiểm tra kho định kỳ được thực hiện 01 Tháng một lần
nhằm mục đích: xác nhận số lượng (phù hợp với hồ sơ hàng hoá), chất lượng (nhận
biết, hư hại, suy giảm chất lượng, bao gói). Việc kiểm tra do kế toán NVL và thủ kho
thực hiện. kiểm kê hàng tồn kho là một trong những thủ tục kiểm soát then chốt của
đơn vị nhằm xác định số lượng và chất lượng hàng tồn kho. Kết quả kiểm kê có ảnh
hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính của đơn vị. Kết quả kiểm tra phải được ghi lại
trong biên bản kiểm kho và báo cáo Giám đốc. Mọi sản phẩm không phù hợp được
phát hiện phải được cách ly, đánh dấu và chờ ý kiến xử lý của Ban Giám đốc.
d) Ý nghĩa: Qua công tác kiểm tra, kiểm kê bộ phận quản lý kho có thể nắm
được chính xác số lượng và chất lượng hàng hoá vật tư, nhập xuất, tồn kho; đồng thời
29
thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập, điều động hàng hoá một cách chính xác,kịp thời,
đồng bộ. Kiểm kê có thể phát hiện ra những hiện tượng chênh lệch giữa sổ sách và
thực tế, những hiện tượng không hợp lý để kịp thời có những biện pháp khắc phục. Có
thể thấy rõ mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý kho.Từ đó có biện pháp thích hợp
nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ quản lý của các bộ phận có liên quan, phát huy
những ưu điểm của bộ phận tiên tiến để học tập lẫn nhau.
e)Thanh lý hàng hoá : Đối với các loại hàng hoá trong thời gian một tháng không
sử dụng, kho lập báo cáo trình tổng hợp. Kho liên hệ với bộ phận sử dụng, ghi nhận ý
kiến của bộ phận sử dụng vào báo cáo. Rồi chuyển báo cáo cho Giám đốc xem xét
hàng tháng vào ngày 2 của tháng kế tiếp.
1.2.4 Quản trị công tác xuất, nhập hàng hóa
1.2.4.1. Quy trình nghiệp vụ kho
Quy trình là một khái niệm cơ bản đối với việc ra quyết định. Quy trình đóng vai
trò quan trọng nhằm chuyển biến ý tưởng thành kết quả thiết thực, hiệu quả. Đó là một
loạt những quy định, hướng dẫn khá chi tiết giúp chúng ta thực hiện một việc gì đó
theo một trình tự thống nhất.
Định nghĩa: Mọi hoạt động hay tập hợp hoạt động sử dụng các nguồn lực để biến đầu
vào thành đầu ra có thể xem như một quá trình.
1) Quy trình nhập hàng vào kho
a) Mục đích:Nhập hàng theo đúng yêu cầu của cty về mặt số lượng, chất lượng,tiến độ.
b) Phạm vi: Áp dụng cho các loại hàng hoá là sản phẩm của công ty, các loại hàng hoá
khác do Giám đốc giao.
c) Ý nghĩa: Tiếp nhận hàng hóa là khâu mở đầu các nghiệp vụ kho. Vì vậy, nó là một
nghiệp vụ rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của kho. Thực hiện tốt
công tác tiếp nhận hàng hoá ở kho có ý nghĩa chủ yếu sau đây:
Một là, tiếp nhận đầy đủ về số lượng và đúng chất lượng hàng hoá.
Hai là, tiếp nhận hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình đối với từng loại
sản phẩm và phương tiện chuyên chở chúng sẽ phát hiện kịp thời tình trạng bao gói và
sô lượng, chất lượng của hàng hoá để có biện pháp xử lý kịp thời.
Ba là, tiếp nhận hàng hoá kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương
tiện vận chuyển, bốc xếp, ga, cảng,… Bảo đảm an toàn hàng hoá, tiết kiệm chi phí.
30
Tóm lại, thực hiện tốt công tác tiếp nhận hàng hoá ở kho góp phần hạn chế tình
trạng thiếu hụt, mất mát hư hỏng sản phẩm, tạo điêù kiện giảm chi phí lưu thông, tăng
lợi nhuận của đơn vị sản xuất kinh doanh.
d) Nội dung:
Thông tin nhập hàng: Khi nhận được thông báo của nhà cung ứng về việc nhập
hàng, phòng mua hàng lập một bản tiến độ mua hàng. Tiến độ nhập hàng được lập
theo biểu mẫu đính kèm quy định này. Tiến độ nhập hàng đượ chuyển cho phòng mua
hàng, kho biết để chủ động sắp xếp công việc, xác định tiến độ giao hàng cho khách.
Kiểm tra hàng hoá: Khi hàng nhập kho, Thủ kho có trách nhiệm mời nhân viên
giao hàng, nhân viên nhận hàng xuống cùng kiểm tra chất lượng hàng hoá. Kiểm tra số
lượng: cân, đong, đo, đếm từng lô, từng kiện, xác định số lượng theo phương pháp
đồng dạng. Kiểm tra chất lượng: theo tiêu chuẩn từ hợp đồng mua hàng. Kiểm tra về
qui cách đóng gói bao bì , nhãn dán.... Thủ kho tiến hành lập biên bản kiểm tra hàng
hoá, biên bản có chữ ký xác nhận của Thủ kho, nhà cung cấp, phòng cung ứng. Nếu
hàng không đạt hoặc một phần không đạt hoặc không đúng theo thoả thuận, phòng
cung ứng phải làm việc với nhà cung cấp giao hàng lại theo đúng hợp đồng. - Trường
hợp hàng hoá đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Thủ kho lập phiếu nhập kho, phiếu
nhập kho phải chuyển cho phòng kế toán, phòng cung ứng, phòng bán hàng. Phiếu
nhập kho theo mẫu của Bộ tài chính.
Nhập kho và sắp xếp hàng hoá: Hàng hoá được sắp xếp theo bảng hướng dẫn lưu
kho và hướng dẫn công việc lưu kho, hướng dẫn công việc cho nhân viên kho.Thủ kho
tiến hành lưu hồ sơ hàng nhập, hồ sơ phải rõ ràng dễ, thuận tiện cho việc tìm kiếm.
Sau khi hàng hoá đã được nhập kho, Thủ kho tổ chức ghi đầy đủ nội dung vào thẻ kho.
Thẻ kho ghi nội dung hàng hoá cả nhập và xuất. Thẻ kho được ghi theo thứ tự thời
gian nhập xuất vào cột đầu tiên. Mỗi loại hàng hoá phải ghi một thẻ kho riêng.
2) Quy trình xuất hàng
a) Mục đích: Thủ tục này qui định cách thức đảm bảo rằng hàng hoá được xếp
dỡ - lưu kho - bao gói - bảo quản và giao hàng đúng quy định nhằm tránh hiện tượng
sử dụng sai, làm hỏng, làm suy giảm về chất lượng và mất mát.
b) Phạm vi: Thủ tục này áp dụng cho mọi sản phẩm do Công ty mua và cung cấp.
31
c) Ý nghĩa:Xuất hàng là một khâu công tác quan trọng, quyết định việc hoàn thành
kế hoạch hoạt động kinh doanh của kho. Nó là khâu kết thúc quá trình nghiệp vụ kho.
Xuất hàng tốt ảnh hưởng tích cực không những đến kết quả hoạt động kho, mà còn ảnh
hưởng tốt đến khách hàng của kho. Xuất hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng
về số lượng, chất lượng, thời gian, nhịp điệu là yếu tố quan trọng để nâng cao uy tín
của kho đối với khách hàng, là cơ hội để mở rộng phạm vi kinh doanh, đứng vững trên
thương trường . Giảm bớt các thủ tục phiền hà cho khách hàng, chuẩn bị hàng hoá xuất
bán tốt sẽ tạo được lòng tin với khách hàng. Xuất hàng hoá nhanh gọn, chính xác, an
toàn góp phần tiết kiệm chi phí kho nói, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của kho.
d) Nội dung:
Chuẩn bị giao hàng: Yêu cầu xuất hàng có thể xuất phát từ các nguồn: xuất bán cho
khách hàng, xuất chuyển cho siêu thị- đại lý, xuất cho cửa hàng, xuất để thay hàng bị
hư (đổi hàng cho khách). Các bộ phận cần nhập hàng phải gửi giấy đề nghị về phòng
bán hàng vào sáng thứ 3, 5, 7 hàng tuần (tùy quy định của từng công ty). Nhu cầu nhập
hàng phải được lập kế hoạch từ trước, trừ trường hợp đặc biệt thì bộ phận yêu cầu phải
giải trình cho phòng bán hàng biết. Nhân viên quản trị hàng hóa của phòng bán hàng
tập hợp tất cả các phiếu yêu cầu xuất hàng của các nơi, căn cứ vào lượng hàng bán của
từng địa điểm, bản hàng tồn kho thành phẩm, quy định phân hàng của từng điểm bán.
Sau đó kiểm tra và điều chỉnh yêu cầu xuất hàng của các nơi. Sau đó xác nhận lên
phiếu yêu cầu xuất hàng, photo làm 03 bản trình Trưởng phòng bán hàng ký. Liên
chính giao cho kế toán để xuất hoá đơn, liên 2 giao cho thủ kho để lấy hàng, liên 3 giữ
lại. Sau đó nhân viên quản trị hàng đưa phiếu xuất hàng cho nhân viên giao nhận, nhân
viên giao nhận lấy phiếu xuất hàng và nhận hàng tại kho. Thủ kho căn cứ vào yêu cầu
xuất hàng của nhân viên quản trị hàng hóa, căn cứ vào phiếu xuất hàng kiểm tra các
hàng yêu cầu xuất còn tại kho hay không. Nếu các mặt hàng yêu cầu xuất còn thì thủ
kho lập phiếu xuất kho theo đúng nguyên tắc kế tóan. Thủ kho xuất kho hàng hoá,
nhân viên giao nhận ký vào ô người nhận, nhận thêm một phiếu xuất kho, photo thêm
một bản. Nếu có một trong những mặt hàng yêu cầu đặc không còn tại kho thì thủ kho
tiến hành báo cho nhân viên quản trị hàng và chờ quyết định của nhân viên quản trị.
Thủ kho, nhân viên giao hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá về các thông sồ: quy
cách,số lượng, chất lượng, bao bì sản phẩm. Nếu phát hiện không đạt yêu cầu, phải đổi
32
hàng khác, báo lại cho phòng bán hàng kết quả. Nhân viên giao nhận sau đó liên hệ kế
toán để xuất hoá đơn (đối với khách hàng cần hoá đơn). Sau khi nhận được thông tin
của nhân viên giao nhận, kế toán kiểm tra lại đầy đủ các nội dung như tên sản phẩm,
quy cách, số lượng, đơn giá, thành tiền, tổng cộng, số phiếu, chữ ký. Nếu đạt thì xuất
hoá đơn.
Giao hàng: Trước khi chuẩn bị giao hàng, nhân viên giao hàng phải liên hệ với nơi
nhận hàng, xác định giờ hẹn, người nhận hàng, thông tin đường đi. Liên hệ phương
tiện chuyên chở hoặc thuê ngoài để giao hàng cho khách. Chuẩn bị các phương án dự
phòng như phương tiện bị hư, trời mưa. Toàn bộ các công việc chuan bị ở trên phải
đảm bảo yếu tố giao hàng đúng hẹn, đầy đủ, an toàn. Khi đến giao hàng cho khách,
cùng khách kiểm tra hàng hoá. Nếu đầy đủ, giao cho khách hoá đơn hoặc phiếu xuất
kho nếu không có hoá đơn, yêu cầu khách ký vào bản photo phiếu xuất kho. Người ký
nhận hàng phải có văn bản uỷ quyền của khách hàng.Trong trường hợp phát sinh, có
tranh chấp với khách hàng, hàng thiếu.., phải liên hệ phòng bán hàng để xin ý kiến giải
quyết, không tự ý giải quyết hoặc bỏ về. Nhân viên giao nhận phải chuyển bản photo
phiếu xuất kho cho phòng bán hàng lưu.
1.2.5 Đánh giá hiệu quả công tác quản trị kho hàng
 Khối lượng hàng hóa được xử lý trong một giờ
 Tỷ lệ giao nhận hàng chính xác
 Năng suất bốc dỡ hàng trong một giờ
 Chỉ tiêu năng suất lao động của công nhân viên công tác kho
Cn
Qc
Wc  (tấn/ca)
trong đó: Qc: khối lượng hàng hoá được thực hiện trong một ca (ngày) tính bằng tấn
Cn: số lượng công nhân làm việc trong một ca (ngày) tính bằng người
Độ chính xác của số liệu trên hệ thống quản lý
Giá thành một đơn vị hàng hóa được xử lý
1.3 Kinh nghiệm thực tiễn quản trị kho hàng của một số doanh nghiệp Logistics khác
Để làm rõ cho những luận cứ đã trình bày ở trên tác giả đã tìm hiểu và khảo sát mô hình
hoạt động kho tại hai công ty TNHH DHL và Fiesland Campina Hà Nam làm cơ sở tham
khảo để đưa ra đánh giá về tình hình quản trị kho trung tâm của công ty CP Logistics SC -
TH Group.
33
1.3.1 Thực tiễn tại công ty TNHH DHL - Việt Nam
Tập đoàn đa quốc gia DHL chuyên kinh doanh dịch vụ Logistics ( đường bộ,
đường biển, hàng không...) với mạng lưới rộng khắp toàn cầu . DHL kinh doanh
nhiều mảng trong đó có dịch vụ kho vận được nhiều nhà sản xuất và công ty thương
mại lớn trong nước lựa chọn làm đối tác hậu cần của mình dù giá dịch vụ cao hơn các
nhà cung cấp khác. Nổi tiếng là nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín , có tiềm
lực tài chính mạnh. Nhưng ít ai biết rằng DHL vào Việt Nam làm dịch vụ Logistics chỉ
có công nghệ và lợi thế mạng lưới phân phối ở hơn 200 quốc gia còn lại họ đi thuê :
kho bãi , phương tiện vận tải... thông qua các nhà thầu phụ.
Tại hệ thống kho hàng của DHL sử dụng phần mềm Prologs WMS để tối ưu hóa
chi phí quản lý kho bãi. WMS quản lý tất cả các quy trình quan trọng của kho hàng :
ghi lại tất cả quá trình hành động xử lý , tiếp nhận đơn hàng , lưu trữ sản phẩm và đơn
đặt hàng , chỉ ra chính xác vị trí của hàng tồn kho, dự báo nhu cầu, thiết lập mức tồn
an toàn...
Về kho hàng: Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà DHL đưa ra loại hình kho bãi
phù hợp ( kho hạng A+ , A, B,C ,...) đều tuân theo nguyên tắc chung của kho hàng
tiêu chuẩn : đánh số vị trí , cột và chỉ dẫn khu vực hàng hóa, họ sắp xếp khoa học, để
khai thác tối ưu diện tích kho .
Với phần mềm quản lý kho và cách làm chuyên nghiệp đã giúp DHL tối ưu hóa
chi phí trong chuỗi cung ứng, gia tăng lợi nhuận.
Trong quá trình nghiệp vụ kho không tránh khỏi những tiêu cực như nhân viên
kho thông đồng với nhà xe vận tải ăn cắp hàng hóa ( hàng khuyến mãi , hàng chạy
chương trình còn dư thừa… mặt hàng này thường các công ty không quản lý chặt),
hàng hư hỏng móp méo bao bì, chuột gián hay côn trùng hỏng hàng… Kho có hệ
thông camera giám sát và hàng hóa được mã hóa nên khâu kiểm soát hàng xuất nhập
bằng phần mềm dễ dàng hơn . Tuy nhiên , khi nhân viên có ý gian dối bắt tay nhau để
lấy trộm hàng thì máy móc cũng không thể kiểm soát được.
Đối với CBNV : Khi phát hiện ra gian dối công ty thường chấm dứt hợp đồng
với người vì phạm , điều này giúp hạn chế tối đa thất thoát của kho hàng. Bên cạnh
hình phạt nghiêm khắc thì công ty có chính sách khá tốt cho cán bộ nhân viên kho.
Ngoài các chế độ theo quy định thì nhân viên làm việc gắn bó lâu năm được tôn vinh
trong dịp tổng kết năm như huy chương 10 năm, 15 năm, 20 năm. Nhân viên được
mua thẻ bảo hiểm y tế 24/24 ngoài thẻ bảo hiểm y tế thông thường ; được đóng bảo
hiểm theo mức thu nhập thay vì mức lương theo luật.
34
Đối với nhà thầu vận tải , an ninh hay bốc xếp: nhằm đảm bảo tiến độ công việc
và uy tín công ty nếu bộ phận nào để khách hàng khiếu nại, xảy ra sự cố nhiều sẽ bị
dừng hợp đồng đã kí kết, thay bằng nhà thầu uy tín có đủ năng lực đáp ứng công việc.
Chính cách làm việc chuyên nghiệp và minh bạch đã giúp cho DHL có uy tín trên toàn
cầu , là đối thủ cạnh tranh của nhiều hãng trong ngành Logistics.
1.3.2 Thực tiễn tại cty TNHH Friesland Campina Hà Nam ( Dutch Lady)
Công ty Fiesland Campina Việt Nam của Hà Lan vào nước ta từ những năm 90,
chuyên sản xuất các loại sữa tươi , sữa bột thương hiệu Cô gái Hà Lan có nhà máy ở
Bình Dương và Hà Nam.
Dutch Lady chủ yếu nhập nguyên liệu sữa bột từ Hà Lan và một số nước có nhà
máy chế biến , trang trại chăn nuôi bò trong hệ thống công ty về Việt Nam sản xuất ra
các loại sữa tươi ( sữa hoàn nguyên) , họ không đầu tư trang trại chăn nuôi bò sữa để
lấy nguồn nguyên liệu cho sản xuất. Từ khi TH true milk ra đời là dòng sữa tươi
100% , tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường sữa nước . Do vậy Dutch Lady
sau đó mới hỗ trợ về kỹ thuật nuôi và chăm sóc bò lấy sữa , đảm bảo đầu ra cho người
nông dân. Họ thu mua sữa tươi của các hộ nông dân quanh vùng và các trang trại nuôi
bò quy mô nhỏ từ vài con cho đến vài chục con về làm nguyên liệu sản xuất ra sữa tươi
100% để cạnh tranh. Sau này Dutch Lady cũng đầu tư trang trại bò sữa để chủ động nguồn
nguyên liệu cho sản xuất . Họ vẫn sản xuất song song sữa tươi hoàn nguyên.
Kho hàng của Ducth Lady là nhà kho tiêu chuẩn hạng A+ , kho dặt trong khuôn
viên nhà máy , vận hành thông qua phần mềm quản lý nổi tiếng trên thế giới SAP
cùng với những tiêu chuẩn khắt khe , quy trình làm việc chuyên nghiệp và đội ngũ cán
bộ nhân viên kho được tuyển chọn và đào tạo kỹ lưỡng . Kho chứa các sản phẩm sữa
bột Friso, sữa tươi , sữa chua ( nhiều hương vị khác nhau)… danh mục sản phẩm lên
tới hơn 100 chủng loại . Quản trị hoạt động kho đạt hiệu quả cao nhờ công nghệ và
đội ngũ CBNV làm việc chuyên nghiệp , chính xác giúp cho sản xuất , kinh doanh
thông suốt , góp phần mang lại lợi ích kinh tế cao cho công ty. Thời kỳ hoàn kim của
Dutch Lady là từ 2013 trở về trước. Cũng giống như công ty TNHH DHL Việt Nam,
Dutch Lady có chế độ phúc lợi cho CBNV tốt, thưởng phạt rõ ràng , quản trị rất minh
bạch theo quy trình chuẩn khiến cho người lao động làm việc nghiêm túc và thường
gắn bó lâu dài với công ty.
35
Tiểu kết chương 1
Trong giai đoạn hội nhập toàn cầu hiện nay, chắc hẳn thuật ngữ “Warehouse
management” (quản trị kho bãi) cũng được nhiều người quan tâm hơn, tuy nhiên hiểu
một cách rõ ràng, cụ thể về mảng ngành nghề này thì không phải ai cũng tường tận.
Kho là một bộ phận trong lĩnh vực logistics vô cùng rộng lớn, do vậy tác giả chỉ đưa ra
những tiêu chí đánh giá cơ bản nhất nhưng khá đầy đủ trong công tác quản trị kho
hàng. Ở chương 1 luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về nghiệp vụ
quản trị xuất, nhập, bảo quản lưu trữ hàng hóa và những yêu cầu cần có đối với một
kho hàng chuyên nghiệp. Điều này được áp dụng rộng rãi trong các công ty làm dịch
vụ Logstics cũng như các doanh nghiệp sản xuất lớn như : DHL, APL, Fedex, Dutch
Lady… Quản trị tốt kho bãi sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất giảm chi phí giá thành,
gia tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp làm dịch vụ Logistics.
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamTiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamNgọc Hưng
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quan ly kho va hang ton kho ch3
Quan ly kho va hang ton kho ch3Quan ly kho va hang ton kho ch3
Quan ly kho va hang ton kho ch3Thanh Binh Dinh
 
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...luanvantrust
 
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứngGiáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứngIESCL
 
Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quan tri van tai trong logistics
Quan tri van tai trong logisticsQuan tri van tai trong logistics
Quan tri van tai trong logisticsNguyenThangvt_95
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy Trình Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty Lê Gia
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy Trình Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty Lê GiaBáo cáo thực tập tốt nghiệp Quy Trình Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty Lê Gia
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy Trình Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty Lê GiaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Mais procurados (20)

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Quản Trị Kho Hàng Tại Công Ty In
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Quản Trị Kho Hàng Tại Công Ty InBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Quản Trị Kho Hàng Tại Công Ty In
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Quản Trị Kho Hàng Tại Công Ty In
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
 
BÀI MẪU khóa luận quản trị hàng tồn kho, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận quản trị hàng tồn kho, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận quản trị hàng tồn kho, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận quản trị hàng tồn kho, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảngLuận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
 
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH TransĐề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
 
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamTiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
 
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
 
Quan ly kho va hang ton kho ch3
Quan ly kho va hang ton kho ch3Quan ly kho va hang ton kho ch3
Quan ly kho va hang ton kho ch3
 
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
 
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 ĐiểmBáo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
 
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứngGiáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 ĐiểmList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
 
Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!
 
Quan tri van tai trong logistics
Quan tri van tai trong logisticsQuan tri van tai trong logistics
Quan tri van tai trong logistics
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
 
Đề tài Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9
Đề tài  Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9Đề tài  Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9
Đề tài Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy Trình Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty Lê Gia
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy Trình Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty Lê GiaBáo cáo thực tập tốt nghiệp Quy Trình Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty Lê Gia
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy Trình Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty Lê Gia
 

Semelhante a Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY

Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...nataliej4
 
Logistics - Quan tri chuoi cung ung.
Logistics - Quan tri chuoi cung ung.Logistics - Quan tri chuoi cung ung.
Logistics - Quan tri chuoi cung ung.butgoyeuthuong247
 
Phan Tra Giang 2225106050892.pdf
Phan Tra Giang 2225106050892.pdfPhan Tra Giang 2225106050892.pdf
Phan Tra Giang 2225106050892.pdfGiangPhanTra
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...sividocz
 
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanhTổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanhmrson Nun
 
Giáo trình Quản trị Logistics.doc
Giáo trình Quản trị Logistics.docGiáo trình Quản trị Logistics.doc
Giáo trình Quản trị Logistics.docSangNgoc7
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdf
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdfPHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdf
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdfVnSchBXinh
 
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
 thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô... thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...anh hieu
 
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.ssuser499fca
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Cổ Phần Điện Cơ ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Cổ Phần Điện Cơ ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Cổ Phần Điện Cơ ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Cổ Phần Điện Cơ ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt namNgọc Hưng
 
Nghiệp vụ quản lý kho
Nghiệp vụ quản lý khoNghiệp vụ quản lý kho
Nghiệp vụ quản lý khoManh Hiep
 

Semelhante a Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY (20)

Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
 
Bài giảng về logistics
Bài giảng về logisticsBài giảng về logistics
Bài giảng về logistics
 
Logistics - Quan tri chuoi cung ung.
Logistics - Quan tri chuoi cung ung.Logistics - Quan tri chuoi cung ung.
Logistics - Quan tri chuoi cung ung.
 
Phan Tra Giang 2225106050892.pdf
Phan Tra Giang 2225106050892.pdfPhan Tra Giang 2225106050892.pdf
Phan Tra Giang 2225106050892.pdf
 
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
 
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
 
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanhTổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
 
Giáo trình Quản trị Logistics.doc
Giáo trình Quản trị Logistics.docGiáo trình Quản trị Logistics.doc
Giáo trình Quản trị Logistics.doc
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...
 
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdf
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdfPHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdf
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdf
 
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
 thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô... thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
 
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
 
Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.
 
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty ô tô, xe máy Thuận Phong, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty ô tô, xe máy Thuận Phong, 9đĐề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty ô tô, xe máy Thuận Phong, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty ô tô, xe máy Thuận Phong, 9đ
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH ô tô, xe máy Th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH ô tô, xe máy Th...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH ô tô, xe máy Th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH ô tô, xe máy Th...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Cổ Phần Điện Cơ ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Cổ Phần Điện Cơ ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Cổ Phần Điện Cơ ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Cổ Phần Điện Cơ ...
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
 
Nghiệp vụ quản lý kho
Nghiệp vụ quản lý khoNghiệp vụ quản lý kho
Nghiệp vụ quản lý kho
 
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.docThực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Último

Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Último (20)

Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TỐNG THỊ LUYẾN QUẢN TRỊ KHO HÀNG TRUNG TÂM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS SC – TH GROUP LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TỐNG THỊ LUYẾN QUẢN TRỊ KHO HÀNG TRUNG TÂM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS SC – TH GROUP Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ XUÂN BÌNH Hà Nội, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Ngô Xuân Bình. Các số liệu, bảng biểu có nguồn gốc rõ ràng và những kết quả trong khóa luận là trung thực, các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện có. Ngày 15 tháng 02 năm 2019 Tác giả luận văn Tống Thị Luyến
  • 4. DANH MỤC VIẾT TẮT IRA tỉ lệ chính xác tồn kho BBKK Biên bản kiểm kê CCDC Công cụ dụng cụ DNSX Doanh nghiệp sản xuất PKK Phiếu kiểm kê PGH Phiếu giao hàng TNKD Tác nghiệp kinh doanh OPS Nhân viên điều hành kho BIN Phiếu điều chuyển vị trí NCR Báo cáo sản phẩm không phù hợp BBSV Biên bản sự việc BBH SP KPH Biên bản hủy sản phẩm không PH PCCC Phòng cháy chữa cháy HCNS Hành chính nhân sự VSLĐ Vệ sinh lao động. ATLĐ An toàn lao động. CBCNV Cán bộ công nhân viên FIFO Nhập trước xuất trước BBSV Biên bản sự việc FEFO Hết hạn trước xuất trước NVL Nguyên vật liệu KDSX kinh doanh sản xuất TMPP Thương mại phân phối
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 Chương 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ KHO HÀNG TRONG LOGISTICS VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN..............................................................................7 1.1.Quản Trị Kho Hàng Trong Logistics........................................................................7 1.2. Các Hoạt Động Quản Trị Kho Hàng ......................................................................19 1.3 Kinh nghiệm thực tiễn quản trị kho hàng của một số doanh nghiệp Logistics khác.....32 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHO HÀNG TRUNG TÂM TẠI CÔNG TY CP LOGISTICS SC – TH GROUP........................................................36 2.1. Giới thiệu về công ty CP Logistics SC...................................................................36 2.2 Thực trạng quản trị kho hàng Trung Tâm của công ty CP Logistics SC ..............39 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản trị kho hàng trung tâm..........63 2.4 Nhận xét về quản trị kho trung tâm của công ty CP Logistics SC..........................65 Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ KHO TRUNG TÂM TẠI CÔNG TY CP LOGISTICS SC – TH GROUP .....................................70 3.1 Định hướng phát triển của công ty Logistics SC ....................................................70 3.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị kho trung tâm tại công ty CP Logistics SC .............71 3.3 Hoàn thiện công tác quản trị kho trung tâm ............................................................77 KẾT LUẬN ..................................................................................................................79 DANH MỤC THAM KHẢO ......................................................................................80
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty ( nguồn phòng HCNS) ....................................37 Bảng 2.2 Báo cáo lãi ròng trong 5 năm của TH true milk (Nguồn nội bộ Phòng TCKT , đã được kiểm toán) ......................................................................................................39 Bảng 2.3 : Cơ cấu lao động tại kho trung tâm ( nguồn phòng HCNS) ........................41 Bảng 2.4 : Sơ đồ địa chỉ hàng trong kho ( nguồn : phòng quản lý kho) .......................43 Bảng 2.6 : Lưu đồ nhập hàng từ nhà máy ( Nguồn : văn phòng kho trung tâm ) ................56 Bảng 2.7 Báo cáo xuất hàng tháng 8/2018 ( Nguồn : văn phòng kho) .........................57 Bảng 2.8 Báo cáo xuất hàng tháng 7/2016 ( Nguồn : văn phòng kho) .........................57 Bảng 2.9 : Lịch làm việc của công nhân vệ sinh kho (Nguồn : văn phòng kho) ..........61 Bảng 2.10 : nguồn do văn phòng kho cung cấp ............................................................67 Hình 1.1: mô hình Logistics trong sản xuất kinh doanh ..............................................10 Hình 1.2 : Mô hình kho trong chuỗi cung ứng..............................................................13
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế hiện nay, Việt Nam đang hội nhập quốc tế sâu sắc, hoạt động thương mại hàng hoá ngày càng tăng lên cả quy mô và cơ cấu thị trường. Các doanh nghiệp sản xuất có nhiều cơ hội hơn khi tham gia vào thị trường quốc tế, tuy nhiên bên cạnh những cơ hội là sự cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn. Các doanh nghiệp thường sẽ quan tâm nhiều hơn về nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc hoàn thiện hoạt động logistics của mình như hoạt động mua hàng, quản lý nhà cung ứng, các yếu tố vận chuyển đầu vào, lưu kho bảo quản hàng ,…muốn tồn tại và phát triển được doanh nghiệp phải có sự khác biệt, tạo ra ưu thế chiếm lĩnh thị trường. Với xu hướng mở cửa , hội nhập kinh tế quốc tế , một sân chơi bình đẳng đối với tất cả các thành phần kinh tế. Để thành công trong kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nhận thức đúng đắn về bản thân doanh nghiệp, về thị trường, về đối thủ cạnh tranh từ đó có những chiến lược phù hợp để chiến thắng trên thương trường . Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi hàng hóa các doanh nghiệp ngoại tràn vào nước ta với mẫu mã đa dạng , phong phú chủng loại, chất lượng tốt, giá thành rẻ … như hàng hóa Trung Quốc ,Thái Lan ,Indonesia, Nhật. Do đó, doanh nghiệp muốn đưa ra thị trường sản phẩm có thể cạnh tranh được về giá với hàng ngoại ,buộc các doanh nghiệp Việt phải tìm mọi cách cắt giảm chi phí tối đa . Bởi yếu tố cấu thành nên giá của sản phẩm bao gồm rất nhiều loại thuế và phí khác nhau như : chi phí quản lí doanh nghiệp ,chi phí maketing, chi phí nhiên nguyên vật liệu , chi phí kho bãi , vận chuyển, mặt bằng , các loại thuế… Trong đó hoạt động Logistics nói chung và quản trị kho bãi nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng , Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và đúng địa điểm nhờ đó đảm bảo cho quá trình sản xuất , kinh doanh diễn ra theo đúng nhịp độ đã định, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, góp phần tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông trong phân phối hàng hóa, sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn nhiều lần so với trước đây , đòi hỏi quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với hoạt động quản trị Logistics nói chung và quản trị kho hàng nói riêng . Hàng hóa phải được bảo quản tốt ,an toàn ,đảm bảo đúng chất lượng của nhà sản xuất. Đồng thời để tránh hàng tồn
  • 8. 2 kho nhiều làm đọng vốn thì doanh nghiệp phải tính toán để lượng hàng tồn kho là thấp nhất. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất , lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình này hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn nhưng cũng phức tạp hơn. Do vậy , Quản trị kho hàng giữ vai trò trọng yếu trong quá trình lưu trữ, bảo quản hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng . Hoạt động này góp phần tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp , chính vì lẽ đó nên em chọn đề tài “ Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty cổ phần Logistics SC – TH Group” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trên thế giới và cả trong nước có nhiều công trình và tư liệu có liên quan đến quản trị Logistic , sau đây là một số công trình có liên quan: Logistic and supply chain management, M. Christopher (2012). Cuốn sách giới thiệu về phát triển và quản lý của một mạng lưới chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp sản xuất có thể vận dụng để củng cố và quản lý chuỗi cung ứng một cách hiệu quả. Strategic logistics management, James R. Stock - Douglas M.Lambert (2001). Cuốn sách này tập trung trên mọi khía cạnh của quản trị Logistics bắt đầu từ việc tạo ra một đơn đặt hàng cho một sản phẩm /hàng hóa phải thông qua các dịch vụ quá trình sản xuất, nhà kho, quản lý hàng tồn kho, vận chuyển và khách hàng. Nó đề cập chi tiết hơn khi nói đến quản lý hàng tồn kho kết hợp một số phương pháp tính toán, đồng thời cũng giải thích chi tiết quá trình của hậu cần "chuỗi cung ứng". Cuốn sách này có thể không hoàn toàn đề cấp cụ thể như một số sách hậu cần khác cùng lĩnh vực nhưng cũng là một tài liệu tham khảo khá đầy đủ cho quản trị Logistics. 21st century logistics making supply chain integration a reality, Bowersox, Donald JCloss, David J Stank, Theodore P (1999). Cuốn sách này dành cho những người quản lý đang theo đuổi tìm tòi trong lĩnh vực hậu cần và chuỗi cung ứng nhưng chưa nhận ra những lợi ích đầy đủ của nó. Cuốn sách giúp ta nhận ra và khắc phục những trở ngại đã làm suy yếu cả bên trong và bên ngoài của hoạt động gia tăng giá trị hậu cầu. Giáo trình Quản trị logistics kinh doanh, PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn, TS. Nguyễn Thông Thái, (2010), NXB Thống kê. Giáo trình Logistic có nội dung trình bày
  • 9. 3 về tổng quan môn học Quản trị Logistics kinh doanh, dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, quản trị vận chuyển, quản trị các hoạt động Logistics hỗ trợ, tổ chức và kiểm soát Logistics. Trong đó, cũng đã đề cập những kiến thức cơ bản nhất về Logistics đầu vào. Quản trị Logistics , PSG.TS Đoàn thị Hồng Vân – ĐH Kinh Tế TP.HCM ,NXB Lao Động (2006). Cẩm nang quản trị kho, TS Phan Thanh Lâm (2014),NXB Phụ Nữ. Cuốn sách nói về Chức năng - nhiệm vụ của công việc quản lý kho, tổ chức hệ thống kho hang, thể thức nhập xuât kho ,hệ thống kiểm soát tồn kho và bảo quán hàng hóa ,phương thức kiếm kê kho mỗi ngày trong 10 phút ,những quy tắc trong vận hành quản trị kho hang, quản lý hành chính kho hang ,hiệu qủa kinh tế trong quản lý kho ,Quản trị rủi ro trong quản lý kho (Bãi, Kho kệ,..) Có thể nói nội dung các đề tài nghiên cứu là khá phong phú và đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của quản trị logistics , một số đề tài nghiên cứu tập trung vào phát triển dịch vụ Logistics của các doanh nghiệp giao nhận vận tải trong nước mà chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng về quản trị kho hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất thực phẩm , chế biến sữa tại TH Group. Vì vậy , đề tài mà em lựa chọn không bị trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu của đề tài: nhằm phân tích , đánh giá hoạt động quản trị kho hàng trung tâm ( kho tổng) của doanh nghiệp hiện tại, từ đó đưa ra những đề xuất , giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí không đáng có , hoàn thiện hệ thống quản trị được tốt hơn nữa. * Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài có những nhiệm vụ sau: - Tập hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị kho hàng - Phân tích thực trạng quản trị kho hàng trung tâm của công ty CP Logistic SC – TH Group sữa thành phẩm như sữa tươi, sữa chua uống , sữa chua, phô mai… thương hiệu TH true Milk. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản trị kho hàng trung tâm (kho tổng) của Công ty cổ phần Logistics SC. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • 10. 4 Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động quản trị kho trung tâm ( kho tổng) nguyên liệu và sữa thành phẩm và chế phẩm từ sữa của TH true milk tại Công ty cổ phần Logistics SC – Tập đoàn TH Không gian nghiên cứu : nghiên cứu hoạt động quản trị kho hàng trung tâm , định hướng nghiên cứu tại Công ty CP Logistic SC – TH Group trong đó tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản của từng hoạt động nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời quá t trình tiếp nhận, lưu kho , cấp phát hàng đảm bảo cho sản xuất của nhà máy sữa TH . Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu này sử dụng các dữ liệu thứ cấp và khảo sát sơ cấp trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2018 để phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản trị trị kho hàng trung tâm (kho tổng ) của Công ty cổ phần Logistics SC – TH Group. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận thu thập dữ liệu : Dữ liệu thứ cấp: nguồn cung cấp dữ liệu bên trong là từ các phòng Kế toán Tài chính, phòng Kế hoạch sản xuất, phòng kho vận…của Công ty CP Logistic SC – TH Group . Các thông tin nội bộ và báo cáo thống kê của công ty…Các nguồn thông tin này đều đã được tổng hợp và lưu trữ tại các phòng ban của công ty. Các nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu được sử dụng để phân tích thực trạng quản trị kho hàng tại công ty. Nguồn cung cấp dữ liệu bên ngoài bao gồm sách và tư liệu quốc tế về logistics, tạp chí chuyên ngành .... Các lý thuyết về quản trị logistics trong doanh nghiệp nói chung và lý thuyết về quản trị kho hàng nói riêng Dữ liệu sơ cấp: Các nguồn dữ liệu thứ cấp chỉ có thể cung cấp được phần nào thông tin cho vấn đề cần nghiên cứu, do vậy, để có được đầy đủ thông tin và các thông tin xác thực cần phải thu thập thông tin từ nguồn dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi (Phụ lục 1) với đối tượng phỏng vấn là các cán bộ trực tiếp phụ trách hoạt động logistics – hoạt động kho hàng bao gồm cả quản lý và nhân viên phòng kho vận trong doanh nghiệp . Mục đích của các cuộc phỏng vấn là tìm hiểu những vấn đề liên quan đến thực tế hoạt động quản trị kho hàng trung tâm của công ty mà các dữ liệu thứ cấp chưa phản ánh hết. Qua phỏng vấn, tác giả có cái nhìn tổng thể và đầy đủ hơn về nhận thức của các đối tượng
  • 11. 5 được phỏng vấn, cũng như thực trạng của hoạt động quản trị kho hàng trung tâm tại công ty. 5.2. Phương pháp phân tích Phương pháp tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung, chỉnh lý và hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu ban đầu đã thu thập được trong điều tra thống kê. Nhiệm vụ cơ bản của tổng hợp thống kê là làm cho các đặc trưng riêng của từng đơn vị trong tổng thể chuyển thành đặc trưng chung của toàn tổng thể. Một số phương pháp khác được sử dụng trong phân tích dữ liệu như thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, tỷ lệ phần trăm nhằm đánh giá thực trạng hoạt động quản trị kho hàng trung tâm tại công ty CP Logistic SC – TH Group. Phương pháp tổng hợp ,quan sát: tác giả đã đi khảo sát trực tiếp tại kho hàng trung tâm và một số kho phân phối của công ty để có cái nhìn thực tế và hiểu rõ nghiệp vụ kho . Đồng thời tác giả cũng đến kho của công ty TNHH DHL Việt Nam ( công ty chuyên về dịch vụ Logistics ) và công ty FrieslandCampina Hà Nam ( sữa cô gái Hà Lan) có sự tương đồng trong ngành chế biến sữa từ đó lầm cơ sở để đưa ra những đánh giá một cách khách quan cho hoạt động quản trị kho hàng trung tâm của công ty CP Logistic SC – TH Group. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Phân tích và đánh giá khách quan thực trạng quản trị hoạt động kho trung tâm (kho tổng) của Công ty cổ phần Logistics SC thời gian qua. Chỉ ra những thành tựu đã đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế đó trong hoạt động quản trị. Phân tích các yếu tố bên ngoài, bên trong tác động đến hoạt động quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty cổ phần Logistics SC Đưa ra những giải pháp phù hợp và khả thi giúp cho nhà quản trị có quyết sách đúng đắn để hoàn thiện quản trị hoạt động kho hàng trung tâm một cách hiệu quả , giúp tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo , luận văn được trình bày qua 3 chương : Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về quản trị kho hàng trong Logistics
  • 12. 6 Trong chương 1 tác giả nêu ra những khái niệm về Logistics , quản trị Logistics và một số khái niệm , định nghĩa liên quan . Từ đó làm rõ vai trò của kho hàng trong chuỗi cung ứng, cùng một số tiêu chí đánh giá và các nghiệp vụ kho hàng cần thiết trong hoạt động quản trị kho hàng. Đồng thời tác giả tham khảo mô hình kho của hai công ty có hoạt động tương đồng để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản trị kho trung tâm của công ty CP Logistic SC – TH Group. Chương 2: Thực trạng quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty cổ phần Logistics SC- TH Group Thông qua khảo sát thực tế và thu thập dữ liệu tác giả luận văn trình bày một cách chân thực hoạt động và các nghiệp vụ kho đang áp dụng trong công tác quản trị kho hàng trung tâm của công ty CP Ligistic SC. Chỉ ra những tồn tại đang gặp phải , nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó để tìm phương hướng khắc phục giúp việc quản trị kho hàng hoàn thiện hơn , giảm thiểu tổn thất và chi phí cho doanh nghiệp. Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty cổ phần Logistics SC – TH Group Từ những nguyên nhân và hạn chế đang tồn tại đã trình bày ở chương 2, tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc đó để công tác quản trị của công ty CP Logistics SC hoàn thiện hơn nữa.
  • 13. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ KHO HÀNG TRONG LOGISTICS VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 1.1QUẢN TRỊ KHO HÀNG TRONG LOGISTICS 1.1.1 Khái niệm về Logistics và quản trị Logistics 1.1.1.1 Logistics là gì? Logistics ra đời từ thế kỷ 19 ở Anh và đến cuối thế kỷ 20 được ghi nhận như một chức năng kinh tế, một công cụ hữu hiệu mang lại thành công cho các doanh nghiệp. Trải qua các giai đoạn phát triển đến nay có nhiều khái niệm cũng như định nghĩa khác nhau về Logistics. Chúng ta hãy xem một vài khái niệm dưới đây để hiểu về Logistics là gì? Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế (xem Logistics and Supply Chain Management, tác giả Ma Shuo, tài liệu giảng dạy của World Maritime University, 1999). *Các định nghĩa khác về Logistics: Giáo sư người Anh Martin Christopher cho rằng: “Logistics là quá trình quản trị chiến lược công tác thu mua, di chuyển và dự trữ nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm (và dòng thông tin tương ứng) trong một công ty và qua các kênh phân phối của công ty để tối đa hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai thông qua việc hoàn tất các đơn hàng với chi phí thấp nhất”. Theo Giáo sư David Simchi-Levi (MIT) thì “Logistics Network là một nhóm các cách tiếp cận được sử dụng để liên kết các nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho, cửa hàng một cách hiệu quả để hàng hóa được sản xuất và phân phối đúng số lượng, đúng địa điểm và đúng thời điểm nhằm mục đích giảm thiểu chi phí trên toàn hệ thống đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về mức độ phục vụ”. *Khái niệm có liên quan:
  • 14. 8 Logistics là quá trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong cùng một tổ chức, từ xây dựng chiến lược đến các hoạt động chi tiết, cụ thể để thực hiện chiến lược. Logistics cũng đồng thời là quá trình bao trùm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm từ các yếu tố đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Logistics không chỉ liên quan đến nguyên nhiên vật liệu mà còn liên quan tới tất cả nguồn tài nguyên/các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo nên sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Ở đây nguồn tài nguyên không chỉ bao gồm: vật tư, vốn, nhân lực mà còn bao hàm cả dịch vụ, thông tin, bí quyết công nghệ . Logistics bao trùm cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức. Cấp độ thứ nhất liên quan đến vấn đề vị trí, còn cấp độ thứ hai liên quan đến vấn đề vận chuyển và lưu trữ. Logistics là hệ thống các công việc được thực hiện một cách có kế hoạch nhằm quản lý nguyên vật liệu, dịch vụ, thông tin và dòng chảy của vốn… nó bao gồm cả những hệ thống thông tin ngày một phức tạp, sự truyền thông và hệ thống kiểm soát cần phải có trong môi trường làm việc hiện nay. Logistics là quy trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển và dự trữ hàng hoá, dịch vụ… từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Theo quan điểm “5 right” thì “Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm, đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điều kiện và chi phí phù hợp cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm”. Theo tôi “Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí , vận chuyển ,thời gian và dự trữ nguồn tài nguyên ( nguyên vật liệu) từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế . Hiểu đơn giản nhất thì Logistics là một phần của chuỗi cung ứng bao gồm tổng thể những công việc liên quan đến quản lý và điều chỉnh luồng di chuyển của hàng hóa gồm đóng gói, vận chuyển, lưu kho, bảo quản cho tới khi hàng được giao đến người tiêu thụ cuối cùng. Ngày nay Logistics phát triển mạnh mẽ nhờ hoạt động thương mại tự trên toàn thế giới với 8 xu hướng: Chi phí vận tải tăng, Yêu cầu về hiệu qủa sản xuất, Triết lý mới về tồn kho, Vai trò của khách hàng, Cách mạng khoa học kỹ thuật & IT, Hệ thống JIT (Just in time), Recycling (green industry), Xu thế của dây chuyền bán lẻ, phân phối
  • 15. 9 . Tự do trao đổi hàng hóa cũng đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngành nghề , doanh nghiệp trong đó hoạt động Logistics giữ vai trò quan trọng trong giao thương cũng như cạnh tranh về giá thành sản phẩm , dịch vụ giữa các doanh nghiệp với nhau. Do vậy, quản trị Logistics được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng hơn trước . 1.1.1. 2 Khái niệm về quản trị Logistics Theo Hội đồng Quản trị Logistics của Mỹ (CLM - Council of Logistics Management) “Quản trị Logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí lưu thông, dự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá tồn kho trong quá trình sản xuất sản phẩm cùng dòng thông tin tương ứng từ điểm đầu tiên đến điểm tiêu dùng cuối cùng nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu của khách hàng”. “Quản trị Logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu lực, hiệu quả hoạt động vận chuyển, lưu trữ hàng hoá, dịch vụ và những thông tin có liên quan từ điểm đầu đến điểm tiêu thụ cuối cùng với mục đích thoả mãn nhu cầu của khách hàng” (Douglas M Lambert, Fundamental of Logistics, p.3, Mc Graw - Hill, 1998) Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải quan tâm và có chiến lược Logistics phù hợp. Một chiến lược Logistics tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc hiệu quả.Vì vậy, trên cơ sở Logistics tổng thể (Global Logistic) người ta chia hoạt động logistics thành 3 mảng chính: Supply Chain Managment Logistics – Logistics quản lý chuỗi cung ứng. Transportation Management Logistics – Logistics quản lý vận chuyển hàng hóa. Warhousing / Inventery Management Logistics – Logistics về quản lý lưu kho, kiểm kê hàng hoá, kho bãi. *Logistics trong sản xuất kinh doanh chia theo quá trình: Logistics đầu vào (Inbound Logistics): cung ứng tài nguyên, nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất (quản trị vị trí, thời gian) Logistics đầu ra (Outbound Logistics): cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng tối ưu nhất (quản trị vị trí, thời gian, chi phí phân phối) Logistics ngược (Reverse Logistics): thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường (tái sử dụng, tái chế)
  • 16. 10 Logistics trong sản xuất kinh doanh (Business Logistics) Vận tải vận tải vận tải vận tải vận tải inbound outbound Hình 1.1: mô hình Logistics trong sản xuất kinh doanh Điểm cung nguyên liệu Kho chứa nguyên liệu Nhà máy sản xuất Kho chứa sản phẩm Thị trường Kho Kho Kho Nhà máy 1 Nhà máy 2 Nhà máy 3 Kho hàng Kho hàng Kho hàng A B C Qúa trình cung ứng nguyên liệu – inbound logistics Quá trình phân phối ra thị trường– outbound logistics
  • 17. 11 Qua hai khái niệm trên về quản trị Logistics cho thấy mục đích cuối cùng là “ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng” và giúp gia tăng lợi nhuận , phát huy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi khách hàng quyết định sự tồn tại ,thịnh hay suy của doanh nghiệp. Để có được sản phẩm ,dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng phải trải qua rất nhiều công đoạn khác nhau mà ở đó mỗi công đoạn là một mắt xích liên kết với nhau không tách rời , có tác động tương hỗ lẫn nhau. Lưu trữ, bảo quản hàng hóa và phân phối – Logistics đầu ra (outbound Logistics) giữ vai trò quan trọng trong việc làm hài lòng khách hàng cũng như thành ,bại của doanh nghiệp . 1.1.2 Khái niệm về quản trị kho hàng 1.1.2.1 Khái niệm chung về kho hàng, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kho  Khái niệm về kho hàng. Kho là loại hình cơ sở Logistics thực hiện việc dự trữ ,bảo quản và chuẩn bị hàng hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí thấp nhất. Hay nói một cách chi tiết, đầy đủ hơn thì: Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu cho đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng, điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hoá được lưu kho.  Vai trò của kho Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức,bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp vậy vai trò của kho là: Đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa, là nơi giúp doanh nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm và quản lý được số lượng sản phẩm trên toàn bộ hệ thống. Góp phần giảm chi phí sản xuất,vận chuyển,phân phối. Nhờ đó kho có thể chủ động tạo ra các lô hàng với quy mô kinh tế trong quá trình sản xuất và phân phối nhờ đó giảm chi phí bình quân trên một đơn vị, góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông thông qua việc quản lý tốt hao hụt hàng hóa, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho.
  • 18. 12 Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc đảm bảo hàng hóa sẵn sàng về số lượng, chất lượng, trạng thái lô hàng giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm.  Chức năng của kho Các công ty kinh doanh sản xuất hay thương mại phân phối hàng ngày càng phát triển, thì mức độ phức tạp trong vận hành quản lí kho hàng càng cao. Hàng trong kho ngày càng lớn, chủng loại sản phẩm càng phong phú, điều này thường dẫn đến nhu cầu mặt bằng kho bãi và nhân lực quản lí đòi hỏi ngày càng lớn. Nhiều nhà phân phối đã từng phải trả chi phí những khoản khổng lồ cho việc gom hàng và dọn hàng trong kho, quản lí vòng nhập hàng và chuyển về nơi gom hàng. Sự không phù hợp của kho hàng cũng trở thành vấn đề nan giải nếu bạn không thể quản lí một cách chính xác hàng trong kho với kho hàng lớn hơn hoặc vị trí kho hàng ở nhiều nơi. Chức năng chính của nhà kho là: • Tiếp nhận hàng hóa • Tổn trữ và bảo quản hàng hóa • Chuyển hàng hóa từ khu vực tồn trữ đến nơi có nhu cầu hay đến nơi sử dụng  Nhiệm vụ của kho  Duy trì sự sẵn có, đảm bảo cung cấp hàng hoá thường xuyên liên tục, ổn định về số lượng ,chất lượng, cơ cấu ,thời gian.  Điều hoà lưu lượng hàng hoá trong kinh doanh phân phối.  Đưa hàng hoá đến gần nơi tiêu thụ.  Bảo vệ hàng hoá. 1.1.2.2 Phân loại kho hàng Tùy theo mô hình của mỗi công ty mà việc phân loại kho hàng sẽ có sự khác biệt. Hiện nay nếu phân loại kho hàng Logistics theo đặc thù của hàng hóa cần quản lý người ta thường phân loại theo từng lĩnh vực . Trong xã hội thì sự tồn tại của kho là một tất yếu khách quan, nhưng trong một tổ chức thì không nhất thiết phải xây dựng một hệ thống kho riêng có của mình. Có nhiều loại kho, nên khi có nhu cầu có thể lựa chọn, sử dụng loại kho nào mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
  • 19. 13 Sơ đồ nguyên tắc chuỗi kho trên đường dịch chuyển dòng vật tư trong chuỗi cung ứng: Sản xuất Sản xuất * Phân theo vị trí chuỗi cung ứng : Hình 1.2 : Mô hình kho trong chuỗi cung ứng Kho trong giai đoạn dịch chuyển Vật tư mang tính sản xuất – công nghệ Kho trong giai đoạn dịch chuyển hàng hóa tiêu dùng Kho trung gian trong thị trường NVL Kho sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất Kho nguyên vật liệu thô Kho của doanh nghiệp bán buôn bố trí tại nơi sản xuất Kho của doanh nghiệp sản xuất bố trí tại nơi tiêu thụ Khonguyênvậtliệu PHÂNXƯỞNG Khohànghóathành phẩm Kho DN99 bán buôn trung gian Khonguyênvậtliệu PHÂNXƯỞNG Khohànghóathành phẩm Khođầuracơsở bánbuôn KhocơsởTMbán buôn Hệthốngcửahàng
  • 20. 14 Phân loại theo nhiệm vụ chính của kho: a) Kho thu mua, kho tiếp nhận: Loại kho này thường đặt ở nơi sản xuất, khai thác hay đầu mối ga, cảng để thu mua hay tiếp nhận hàng hoá. Kho này chỉ làm nhiệm vụ gom hàng trong một thời gian rồi chuyển đến nơi tiêu dùng hoặc các kho xuất bán. b) Kho tiêu thụ: Kho này chứa các thành phần của nhà máy sản xuất ra. Nhiệm vụ chính của kho này là kiểm nghiệm phẩm chất, sắp xếp, phân loại, đóng gói hình thành những lô hàng thích hợp để chuyển bán cho các doanh nhiệp thương mại hoặc đơn vị tiêu dùng khác. c) Kho trung chuyển: Là kho đặt trên đường vận động của hàng hoá ở các ga, cảng, bến để nhận hàng từ phương tiện vận chuyển này sang phương tiện vận chuyển khác. d) Kho dự trữ: Là loại kho dùng để dự trữ những hàng hoá trong một thời gian dài và chỉ được dùng khi có lệnh của cấp quản lý trực tiếp. e) Kho cung ứng, cấp phát: Là loại kho đặt gần các đơn vị tiêu dùng nhằm giao hàng thuận tiện cho các đơn vị khách hàng. Thuộc loại kho này là hệ thống kho nguyên, nhiên, vật liêu của các doanh nghiệp sản xuất thường cấp phát nguyên, nhiên, vật liệu cho nơi sản xuất; và các kho hàng của doanh nghiệp thương mại thường cung ứng (giao hàng) cho các đơn vị tiêu dùng. * Phân theo đặc điểm kiến trúc: Kho kín: Có khả năng tạo mô trường bảo quản kín, chủ động duy trì chế độ bảo quản, ít chịu ảnh hưởng của các thông số môi trường bên ngoài. Kho nửa kín: Chỉ che mua, nắng cho hàng hóa không có các kết cấu ngăn cách với môi trường ngoài kho Kho lộ thiên: Chỉ là các bãi tập trung dự trữ hàng hóa ít hoặc không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của khí hậu, thời tiết. * Theo lĩnh vực logistics: Kho logistics cung ứng , kho logistics sản xuất, kho logistics phân phối * Theo công đoạn logistics: Kho DNSX ,kho doanh nghiệp thương mại bán lẻ ,kho doanh nghiệp thương mại trung gian, kho của các trung gian trong chuỗi cung ứng * Theo liên kết giao thông:Kho có cầu cảng , kho có đường bộ nhánh , kho có đường sắt nhán , tổ hợp.
  • 21. 15 * Theo mức độ hiện đại của mặt bằng kho (của Knight Frank): - Kho hạng A+ - Kho hạng A - Kho hạng B - Kho hạng C - Kho hạng D * Theo hình thức sở hữu: Kho chủ sở hữu ( kho riêng) : Thuộc quyền sở hữu và sủ dụng riêng của doanh nghiệp(thương mại) có quyền sở hữu hàng hóa dự trữ và bảo quản tại kho.Loại hình kho này thích hợp cho các doanh nghiệp có nguồn lực tài chính Lợi ích của kho riêng là khả năng kiểm soát, tính linh hoạt nghiệp vụ và các lợi ích vô hình khác. Tuy nhiên nếu dùng kho riêng thì chi phí hệ thống logistics sẽ tăng, và tính linh hoạt vị trí sẽ không đạt điểm tối ưu khi doanh nghiệp mở rộng thị trường mục tiêu. Kho thương mại (cho thuê): Kho thương mại hoạt động như một đơn vị kinh doanh dộc lập cung cấp một loạt các dịch vụ dự trữ bảo quản và vận chuyển trên cơ sở thù lao biến đổi .Kho thương mại cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn cho khách hàng. Kho thương mại đem lại lợi ích linh hoạt về tài chính và lợi ích về kinh tế,chúng có quy mô nghiệp vụ và trình độ quản trị chuyên môn rộng lớn hơn,Theo quan điểm tài chính kho công cộng có thể có chi phí biến đổi thấp hơn kho riêng. * Phân loại theo quy mô: Dựa vào diện tích (số m2 ), dung tích (số m3 ), dựa vào khối lượng và danh điểm hàng hoá dự trữ trong kho, cũng như giá trị sử dụng của chúng và dựa vào số lượng cán bộ công nhân viên công tác ở kho, người ta chia kho thành 3 loại: Kho lớn (tổng kho), kho trung bình và kho nhỏ. 1.1.2.3 Khái niệm về quản trị kho hàng trong Logistics Kho hàng trong ngành Logistics không chỉ đơn thuần là nơi lưu giữ hàng hóa, kho bãi đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động Logistics nói riêng và toàn bộ chuỗi cung ứng nói chung nhằm cung ứng cho khách hàng hàng hóa nhanh nhất với chi phí thấp nhất khi họ có yêu cầu.Vì thế, việc quản lý kho hàng hiệu quả được coi là tối quan trọng trong quá trình giao nhận vận tải nội địa và quốc tế. Nó giúp các doanh nghiệp: Hạng A+ Hạng A Không gian cột 12 12 Khoảng cách giữa các nhịp 24 28 Chất liệu sàn Siêu phẳng với lớp phủ chống bụi Lát gạch với lớp phủ chống bụi Tải trọng sàn 7 tấn/m2 5 tấn/m2 Số cổng 1/800m2 1/1000m2 Nhiệt độ -35 và + 14°C -
  • 22. 16  Chủ động trong việc sắp xếp, gom hàng, vận chuyển các lô hàng có cùng lộ trình, cùng kích thước, từ đó giảm giá thành trên mỗi sản phẩm.  Giảm thiểu chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối hàng hóa.  Đảm bảo chất lượng hàng hóa được lưu trữ, duy trì nguồn cung ổn định, dịch vụ ổn định từ đó giúp doanh nghiệp gia tăng vị thế cạnh tranh hơn.  Góp phần giúp giao hàng đúng thời gian, địa điểm. Từ lâu kho hàng đã đóng một vai trò không thể thiếu trong chuỗi dịch vụ cung ứng Logisitcs và cũng như các doanh nghiệp muốn tối ưu hoá các hoạt động quản trị và vận chuyển hàng hoá bằng việc chuyên môn hoá hoạt động kho hàng của mình. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hiện nay thường nhầm lẫn ở hai thuật ngữ “nhà kho” và trung tâm phân phối trong Logistics. Dù hai thuật ngữ trên đều có một vài điểm chung và phục vụ chủ yếu nhu cầu lưu trữ hàng hoá, nhưng việc sử dụng nhà kho và trung tâm phân phối ngày càng được phân biệt rõ rệt đối với các doanh nghiệp Logistics hiện nay. Nhà kho (Warehouse) Trung tâm phân phối (Distribution Center) Chức năng Nơi chứa tất cả cái loại sản phẩm Luôn duy trì số lượng hàng hoá dự trữ thấp. Ưu tiên dự trữ số lượng lớn hàng có nhu cầu cao Đặc điểm Chú trọng vào việc bảo quản hàng hoá, ít giá trị gia tăng Dịch vụ gia tăng chất lượng (đóng gói hàng, trưng bày, chăm sóc khách hàng,…), tạo ra giá trị gia tăng Hoạt động Nhập kho, lưu trữ, chọn lọc, phân loại và xuất kho Nhập và xuất hàng Thông tin ghi chép vào sổ sách Theo từng đợt Theo thời điểm Vậy quản trị kho hàng trong Logistics là gì? Warehouse Management (quản trị kho hàng) là quá trình xây dựng kế hoạch nghiệp vụ kho hàng , triển khai và kiểm soát nghiệp vụ kho. Xây dựng kế hoạch nghiệp vụ kho bao gồm : quy hoạch mạng lưới kho hàng, thiết kế kho hàng, đảm bảo thiết bị trong kho hàng. Triển khai nghiệp vụ kho hàng: tiếp nhập hàng hóa ( nhập hàng), bảo quản hàng hóa ( lưu trữ, bảo quản), phát hàng ( xuất hàng)
  • 23. 17 Kiểm soát nghiệp vụ kho hàng : là việc kiểm tra giám sát từng hoạt động liên quan đến kho *Quản trị kho hàng dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: Thiết lập và duy trì, Các điều kiện đảm bảo hoạt động liên tục, đảm bảo tối đa sự hài lòng của khách hàng ,tổ chức quản lý lao động, đảm bảo năng suất theo chỉ tiêu kế hoạch,đổ chức các công tác bảo hộ và an toàn lao động trong kho, giao nhận chính xác, đầy đủ, kịp thời. Phòng ngừa và giảm thiểu tối đa mất mát, hư hỏng về tài sản, hàng hoá, nhân mạng và môi trường ( quản trị rủi ro). Kiểm kê hàng hóa, đánh giá và giám sát hàng tồn kho để đảm bảo việc xảy ra thiếu hụt hay mất mát luôn ở mực thấp nhất: kiểm kho đối chiếu chênh lệch (nếu có), lưu giữ hồ sơ, quản lý các chứng từ liên quan như phiếu giao nhận hàng, phiếu báo hàng đến, phiếu chuyển hàng, v.v. Các chỉ tiêu quản trị kho: Tối đa hoá hiệu quả của việc sử dụng nhân lực, vật lực, tài lực của nhà kho Một khu vực dự trữ an toàn, một mức dự trữ an toàn : Quản lý hàng hóa trong kho luôn ở điều kiện tốt, gọn gàng, sạch sẽ và an toàn: phân loại hàng hóa, lập danh mục hàng hóa, dán nhãn, định vị,… Ai đã làm trong ngành Logistics thì luôn nắm rõ những nguyên tắc vàng sau : Nguyên tắc 5S: Sắp xếp (hợp lý) - Sạch sẽ - Săn sóc - Sẵn sàng - Sàng lọc. Nguyên tắc 4D: Dễ trông - Dễ cất - Dễ lấy - Dễ kiểm. Nguyên tắc 4K: - Không nhầm - Không hỏng - Không mất - Không hại ( theo PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân: Quản trị Logistics XB 2006) 1.1.3 Mục đích, ý nghĩa của quản trị kho hàng a) Quản trị kho hàng nhằm mục đích :  Bảo quản hàng hóa tránh hư hao, xuống cấp, mau hỏng.  Tổn trữ kịp thời và cung cấp đúng lúc, không bị thiêu hụt các chi tiết hàng hóa cần thiết cho việc sản xuất liên tục.  Đảm bảo tồn trữ hàng hóa khi có yêu cầu, nhanh chóng xuâ't kho hàng cho khách hàng, thỏa mãn tình trạng khả dụng hàng hóa, tránh tình trạng khan hiếm hàng, tập kêt hàng hóa cho đủ để tập trung xuất khẩu.  Luôn luôn có mức dự trữ an toàn phục vụ sản xuất hay kinh doanh với ít tốn kém chi phí.  Ghi sổ sách tình hình các hàng hóa nhập xuâ't giúp cho việc kiểm soát khi cần thiết.  Thực hiện nhiệm vụ như một trung tâm tiếp nhận và phân phối.
  • 24. 18 b) Ý Nghĩa: Quản trị kho hàng giúp cho người quản trị nắm được các thông tin cần thiết một cách nhanh trong , kịp thời trong quá trình hoạt động của kho hàng, từ đó đưa ra các quyết sách phù hợp để hệ thống vận hành trơn tru, thông suốt trong chuỗi cung ứng. Góp phần làm giảm chi phí doanh nghiệp. 1.1.4 Mối liên hệ của kho hàng với các hoạt động Logistics khác Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp cần cố gắng giảm bớt nhu cầu về kho bãi khi có thể. Điều này đòi hỏi phải nắm vững mối liên hệ của kho với các hoạt động logistics khác. Mối liên hệ giữa kho với vận chuyển: Nhờ cả hai hệ thống kho ở đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí vận tải. Người ta có thể lập những kho thu gom, tổng hợp hàng hóa gần nguồn cung cấp, để tiết kiệm chi phí vận chuyển vật tư phục vụ đầu vào. Cụ thể, vật tư từ các nhà cung cấp, với từng lô hàng nhỏ sẽ được vận chuyển bằng phương tiện vận tải nhỏ đến tập trung ở kho. Tại đó sẽ tiến hành gom thành các lô lớn, rồi dùng phương tiện đủ lớn thích hợp để vận chuyển. Tương tự, có thể xây dựng những kho thành phẩm gần thị trường tiêu thụ. Sản phẩm sẽ được tập trung ở các kho, tại đây chúng được phân thành những lô hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng trên địa bàn kho được phân công phụ trách, rồi được vận chuyển bằng những phương tiện có trọng tải thích hợp đến cho khách hàng. Như vậy, nhờ bố trí hệ thống kho hợp lý ta có thể tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Mối liên hệ giữa kho với sản xuất: Giữa kho, chi phí quản lý kho và chi phí sản xuất có mối liên hệ rất mật thiết, đòi hỏi phải quan tâm nghiên cứu để tìm ra lời giải tối ưu. Nếu nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, bám sát những thay đổi của thị trường, tổ chức sản xuất từng lô hàng nhỏ, thì sẽ không có hàng tồn kho. Nhờ đó chi phí quản lý kho sẽ giảm, nhưng ngược lại chi phí sản xuất sẽ tăng, do phải thay đổi trang thiết bị cùng các yếu tố đầu vào khác. Nói chung, chi phí sản xuất 1đơn vị sản phẩm luôn tỷ lệ nghịch với quy mô sản xuất. Chưa kể đến trường hợp, hàng không đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, khách sẽ chuyển sang mua sản phẩm khác có tính năng tương đương, mất khách là thiệt hại lớn nhất đối với nhà cung cấp. Còn nếu sản xuất với quy mô quá lớn thì có thể dẫn đến tình trạng hàng không bán hết, lượng hàng tồn kho lớn, quay vòng vốn chậm, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Mối quan hệ giữa kho với các dịch vụ khách hàng: Nhờ có các kho hàng dự trữ mới có thể đáp ứng kịp thời được nhu cầu của khách. Con người không thể dự báo hết được những tìn huống bất trắc, chính vì vậy, để phục vụ khách hàng tốt nhất thì cần có hệ thống kho để lưu trữ hàng hoá.
  • 25. 19 Mối liên hệ giữa kho và tổng chi phí logistics: Chi phí quản lý kho và chi phí dự trữ có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản chi phí khác của hoạt động logistics, nên không thể tuỳ tiện tăng lên và cắt giảm. Cần xác định số lượng kho, bố trí mạng lưới kho sao cho phục vụ khách hàng được tốt nhất với tổng chi phí logistics thấp nhất. 1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KHO HÀNG 1.2.1 Bố trí, thiết kế kho hàng và phương tiện cất trữ, xếp dỡ hàng hóa trong kho 1.2.1.1 Bố trí và thiết kế kho bãi Dựa trên nhu cầu sử dụng kho doanh nghiệp sẽ tính toán diện tích cần chứa hàng và đặt kho ở đâu là hợp lý và tối ưu về vị trí . Thiết kế kho bãi cần tuân thủ một số nguyên tắc sau: Sử dụng nhà kho một tầng, di chuyển hàng hóa trong kho theo đường thẳng, sử dụng bốc xếp phù hợp, tối thiểu đường đi trong kho, sử dụng tối đa độ cao của kho, sử dụng hiệu quả mặt bằng kho. Ngày nay ,khoa học công nghệ được ứng dụng rộng rãi , các phần mềm quản lý ra đời ,các công ty dịch vụ chuyên môn phát triển nên việc tính toán và thiết kế kho bãi sẽ do bên nhà thầu xây dựng đảm nhiệm. 1.2.1.2 Các chỉ tiêu khai hác kho hàng  Chỉ tiêu khối lượng vật tư, hàng hoá lưu chuyển của kho Chỉ tiêu này nói lên khối lượng công việc của kho trong kỳ phải thực hiện. Nó có thể là chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch hoặc chỉ tiêu thực hiện.  Chỉ tiêu tốc độ lưu chuyển hàng hoá qua kho Chỉ tiêu này thể hiện thời gian hàng hoá lưu kho dài hay ngắn, và đươc xác định bằng một trong hai chỉ tiêu: Số ngày của một vòng lưu chuyển: N N = X TOtb  (ngày) Số vòng lưu chuyển: V V = TBO X (vòng). Trong đó, Otb : tồn kho trung bình trong kỳ (tấn). T : Thời gian theo lịch trong kỳ (ngày). X : Lượng vật tư/hàng hóa - xuất kho trong kỳ (tấn).  Chỉ tiêu giữ gìn toàn vẹn vật tư, hàng hoá Chỉ tiêu này biểu thị mức độ giữ gìn số lượng và chất lượng vật tư hàng hoá bảo quản ở kho, được thể hiện thông quan lượng hao hụt tự nhiên đối với từng loại hàng hoá, từ đó tính được lượng hao hụt tự nhiên định mức trong kỳ của loại vật tư, hàng hoá bằng công thức:
  • 26. 20 H =   T hNOX dT %.  (tấn) Trong đó: H: lượng hao hụt định mức trong kỳ (năm, quý) của vật tư, hàng hoá (tấn). X: Lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ (tấn). Ot.d: Lượng vật tư hàng hoá tồn kho thời điểm cuối kỳ (tấn). N: Thời điểm bảo quản bình quân vật tư hàng hoá ở kho (ngày). h%: tỷ lệ hao hụt tự nhiên cho phép (năm, quý). T: Thời gian bảo quản do tỷ lệ hao hụt tự nhiên quy định (năm, quý…) tính hàng ngày.  Chỉ tiêu sử dụng diện tích, dung tích nhà kho a) Chỉ tiêu sử dụng diện tích Để đánh giá việc sử dụng diện tích (mặt bằng), người ta dùng chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng diện tích có ích hF1. hF1 = (%)100 1 1   f tf Ở đây: f1: diện tích có ích (m2 ) f1+t: diện tích thực tế chứa hàng (m2 ). b) Chỉ tiêu sử dụng dung tích nhà kho hv = %100 1  TK V V V Trong đó: hv: tỷ lệ sử dụng thể tích của nhà kho Vv1: thể tích thực tế chứa hàng hoá của kho VTK: thể tích nhà kho theo thiết kế 1.2.1.3 Phương tiện cất trữ, xếp dỡ hàng hóa trong kho a) Một số thiết bị vận chuyển xếp dỡ thông dụng Xe chuyển hàng kéo tay: Là loại phương tiện thủ công dùng sức của người công nhân, xe có nhiều loại: loại xe có một bánh, loại hai bánh, loại có ba bánh và loại xe có bốn bánh. Kích thứơc to nhỏ khác nhau phù hợp với từng loại hàng dự trữ bảo quản ở trong kho. Đòn bẩy con lăn: Cấu tạo gồm một thanh dài, phần cuối dày hơn có một trục xuyên qua, 2 đầu trục lắp 2 con lăn đường kính khoảng 80mm; trọng tải bẩy được khoảng 1 tấn. Xe rùa : chạy bằng ác-quy vá bằng động cơ đốt trong.
  • 27. 21 Xe nâng hàng: có hai loại xe nâng hàng tự động và nửa tự động. Xe nâng hàng nửa tự động: hành trình đi lại của xe và nâng lên hạ xuống của thiết bị chở hàng được điêu khiển tự động. Người công nhân còn phải điều khiển bằng tay động tác xếp hàng vào và lấy hàng ra từ các ô giá. Xe nâng hàng tự động: Mọi nguyên công do xe thực hiện bởi bộ điêu khiển, việc thực hiện trên do xe do lái xe thực hiện. Người điều khiển việc lấy hàng ra từ các (ô) giá và xếp hàng vào. Hai loại xe này có năng suất rất cao, tuồi thọ dài điều khiển nhẹ nhàng, đặc biệt loại xe có bánh bằng cao su đặc. Băng chuyền: có nhiều loại. căn cứ vào vị trí người ta chia băng chuyền thành hai loại. Băng chuyền cố định và băng chuyền lưu động. trong hai loại băng chuyền trên, người ta chia ra thành rất nhiều loại dựa trên các tiêu thức kết hợp khác nhau, như bề mặt của băng, cấu tạo của băng,v.v… Hàng hoá đặt trên băng và nhờ băng chuyển động sẽ đưa tới vị trì đã định. Máy chuyển hàng trên đường ray: Đặt cố định, phía trên cửa kho hoặc trong kho từ tầng một đến tầng hai. Máy này chuyển động nhờ “tời” chạy bằng động cơ điện hoặc quay tay (loại nhỏ). Máy nâng hàng: Máy nâng hàng quay tay hoặc chạy bằng động cơ điện có nhiều loại khác nhau. Nhờ động cơ hoặc sức quay của người công nhân, có thể nâng đưộc kiện hàng nặng từ 50kg và lớn hơn theo chiều thẳng đứng cao 3.5 m, với tốc độ 1.6m/gy. Máy có thể di động đến nơi cần thiết. Thang máy: Chuyển hàng lên theo chiều thẳng đứng. Nhờ “tời” chạy bằng động cơ điện. Có nhiều loại thang máy khác nhau tải trọng từ 100kg đến 3000 kg, với tốc độ trung bình 0.8 – 1.3 m/gy. Thang máy dùng ở các kho lớn cơ giới hoá, có itý nhất từ 2 tầng trở lên. Cầu trục: Là loại thiết bị để cẩu hàng từ phương tiện vận tải, giá để hàng xuống hoặc ngược lại, Cầu trục quay có thể nâng vật nặng lên cao và quay với góc 180o, nhờ độ dài của dây cáp. b) Căn cứ để lựa chọn thiết bị xếp dỡ ,vận chuyển. Khi lựa chọn các loại thiết bị vận chuyển , xếp dỡ cần thiết cho kho phải dựa vào các căn cứ sau: Thứ nhất: Loại hàng hoá cần vận chuyển, xếp dõ và khối lượng hàng hoá luân chuyển (đưa vào, đưa ra) trong một khoảng thời gian nhất định (năm, quý, tháng). Thứ hai: Đặc điểm kỹ thuật nhà kho, loại nhà kho, số tầng kiến trúc, khoảng cách vận chuyển và tỉnh hình đường xá trong phạm vi nhà kho, điểm kho. Các phương tiện đưa hàng đến kho và nhận hàng đi.
  • 28. 22 Thứ ba: Phương pháp chất xếp, dự trữ và bảo quản hàng hoá trong kho; đặc biệt các thiết bị để dự trữ và bảo quản hàng hoá. Thứ tư: Các loại phương tiện vận tải , xếp dỡ đã có và yêu cầu đối với việc nâng cao năng lực vận tải , xếp dỡ phục vụ khách hàng ở kho. 1.2.1.4 Các trang thiết bị cơ bản trong kho hàng  Thiết bị bảo quản hàng hoá. Thiết bị bảo quản hàng từng chiếc và có bao gói gồm: các loại giá tổng hợp, các loại giá chuyên dùng, các loại giá kê và bục kê, sàn để hàng..v..v.. Giá tổng hợp: Là loại giá dùng để dự trữ và bảo quản nhiều loại vật liệu từng chiếc và bao gói khác nhau. Có hai loại giá: loại có tấm đáy và loại không có tấm đáy. Về hình dạng giá này có các ngăn, ô hình vuông, hình chữ nhật hoặc hỗn hợp. Tuỳ theo yêu cầu dữ trữ và bảo quản các loại hàng, các giá tổng hợp có thể được làm bằng gỗ, bằng kim loại, bằng bê tông cốt thép hoặc hỗn hợp cácloại vật liệu. Tất cả các loại giá trên đều có thể có từ hai đến nhiều tầng. Giá chuyên dùng: Là loại giá chỉ dùng để dự trữ và bảo quản một hoặc một vài loại hàng hoá cùng loại. Giá chuyên dùng có nhiều loại, nhiều kiểu, nhiều khía cạnh, nhiều quy cách, kích thước khác nhau. Giá chuyên dùng là loại phương tiện đã được chuyên môn hoá để dự trữ và bảo quản những loại hàng hoá có hình dáng, kích thước nhất định vì vậy rất thuận tiện cho việc bảo quản, chất xếp, xuất nhập. Bục hoặc kệ để hàng: là loại phương tiện dùng để xếp hàng dự trữ và bảo quản hàng từng chiếc và có bao gói không trực tiếp trên nền kho. Bục thường thấp hơn kệ. Bục và kệ có thể có mặt phẳng liền, kín, hoặc mặt phẳng có khe hở. Bục để hàng có thành đứng hoặc không có thành đứng. Sàn để hàng : Là loại phương tiện bảo quản được kê kín theo mặt phẳng của nền kho. Sàn để hàng có mặt phẳng kín hoặc mặt phẳng có khe hở. Người ta xếp hàng hoá trên tất cả bề mặt sàn dự trữ, sàn có ưu điểm tiết kiệm diện tích nhà kho. Nhược điểm mặt dưới sàn không thoáng bằng bục và kệ, có thể thành từng đống và người đi lại được.  Thiết bị phòng chống cháy Việc phòng chống cháy là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng. Đi đôi với việc giáo dục ý thức trách nhiệm cho CBCNV kho về vấn đề này một cách thường xuyên, ở các kho cần phải trang bị các thiết bị và các dụng cụ cần thiết.  Thiêt bị phòng và chống cháy ở kho có hai loại:
  • 29. 23 Thiết bị phòng chống cháy thô sơ gồm có: thang , gầu vẩy nước, thùng, sô múc nước, thùng hoặc bể chứa nước thùng hoặc bể chứa cát v.v… Những loại phương tiện này có thể tự trang tự chế và giao trách nhiệm đến từng người sử dụng khi xảy ra cháy. Thiết bị phòng chống cháy hiện đại gồm: Bình cứu hoả, xe cứu hoả, máy bơm nước, bơm cát, hệ thống vòi rồng và ống dẫn nước tự động chữa cháy, hệ thống báo cháy… 1.2.1.5 Thanh lý hàng hư hỏng, kém chất lượng Hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bảo quản bị hư hỏng, biến chất làm hao hụt về số lượng, chất lượng gọi là tổn thất hàng hoá. Các nguyên nhân gây nên tổn thất hàng hoá này do : Bao bì bị hư hỏng trong khi xếp dỡ Hàng bị thấm nước hoặc ẩm ướt: Do xếp chung hàng bay hơi nước và hàng hút ẩm, do ống dẫn nước hoặc hơi nước bị nứt, vỡ; do hàng lỏng xếp trên hàng khô bị rò chảy. Do ảnh hưởng của nhiệt độ cao: Như ánh nắng mặt trời, nhiệt của nồi hơi, buồng đốt, ống dẫn nước nóng hoặc do hàng hoá sinh nhiệt lam cho hàng thực phẩm biến chất, rược bia bị chua; cao su và chất dẻo dễ nóng chảy… Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp: Dầu thô và sản phẩm dầu đông đặc dễ dính vào thành bể, thùng chứa làm cho bơm hút khó khăn. Hàng rời cũng dễ đông cứng khó khăn trong việc xếp dỡ. Thông gió không kịp thời: Trong quá trình vận chuyển một số loại hàng bay hơi nước làm tăng độ ẩm không khí hoặc bốc các mùi đặc biệt, nếu không thông gió kịp thời, thải hơi nước và khí độc ra ngoài có thể ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá, đôi khi còn gây nguy hiểm. Do vi sinh vật và côn trùng có hại: Là các loại vi khuẩn, nấm mốc, mối mọt, kiến, chuột… Các loại này thường phá hoại các mặt hàng thực phẩm hoặc các mặt hàng có nguồn gốc xenlulo. Do kỹ thuật chất xếp hàng và đặc tính riêng của hàng hoá dễ hút mùi như: chè, cà phê hút mầu nhựa dẻo… 1.2.2 Quản trị lưu trữ hàng hóa trong kho 1.2.2.1. Nghiệp vụ lưu kho ,bảo quản hàng hoá a) Mục đích: Quy định thống nhất cách thức bảo quản, quản lý các vật tư, hàng hoá lưu giữ trong kho của các đơn vị trực thuộc Công ty Mẹ. b) Phạm vi áp dụng: Quy trình này được áp dụng cho các kho tại đơn vị trực thuộc và các kho lưu động tại công trình. c)Tài liệu liên quan:Các tiêu chuẩn, quy phạm, hướng dẫn về lưu kho, bảo quản hàng hoá, phòng chống cháy nổ hiện hành của Nhà nước, Tổng Công ty.
  • 30. 24 d) Ý nghĩa của bảo quản hàng hoá Bảo quản hàng hoá ở kho là bảo vệ sự tồn tại của sản phẩm xã hội về số lượng và chất lượng bằng cách chống lại những ảnh hưởng có hại. Vì vậy, bảo quản hàng hoá ở kho đòi hỏi phải biết sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp về kỹ thuật, về tổ chức - nghiệp vụ, về kinh tế…Bảo quản phải nhằm giữ gìn tốt về số lượng, chất lượng hàng hoá nhằm làm hạn chế hoặc chống lại những ảnh hưởng có hại đến hàng hoá. Làm tốt nghiệp vụ bảo quản hàng hoá có tác dụng: Thứ nhất, bảo quản tốt hàng hoá góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ xuất (cung ứng) đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, chính xác hàng hoá cho các nhu cầu của khách hàng. Đây chính là điều kiện quan trọng để bảo đảm cho quá trình sản xuất liên tục, lưu thông hàng hoá bình thường. Thứ hai, bảo quản tốt hàng hoá ở kho có tác dụng trực tiếp giảm bớt những hư hao, biến chất, mất mát về số lượng và chất lượng do các loại nguyên nhân gây ra như: ẩm mốc, côn trùng phá hoại, han rỉ, đổ vỡ… Thứ ba, bảo quản tốt hàng hoá ở kho còn đỏi hỏi phải sử dụng hợp lý diện tích kho, các trang thiết bị bảo quản trong kho; đồng thời còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nghiệp vụ nhập - xuất và công tác kiểm tra, kiểm kê và nắm lực lượng hàng hoá tồn kho. Thứ tư, bảo quản tốt hàng hoá ở kho có tác dụng lớn trong việc giảm chi phí ở kho, giảm chi phí lưu thông. Trong các khoản chi phí ở kho có khoản chi phí hao hụt hàng hoá. Bảo quản tốt hàng hoá trực tiếp giảm bớt các chi phí hao hụt và các thiệt hại khác trong công tác quản lý kho. Bảo quản tốt hàng hoá sẽ làm giảm tương đối chi phí cho một đơn vị hàng hoá qua kho, đồng thời hàng hoá tốt được khách hàng chấp nhận. Với các tác dụng trên, nghiệp vụ bảo quản hàng hoá ở kho được coi là nghiệp vụ trung tâm, cơ bản quan trọng nhất của kho.  Định nghĩa: Lưu kho bảo quản hàng hoá là quá trình tiếp nhận, sắp xếp, bảo quản, kiểm tra nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự mất mát hư hỏng, giảm sút chất lượng hàng hoá và thuận tiện khi xuất hàng từ kho ra. Hàng hoá được lưu kho bao gồm: Hàng hoá được mua về theo tiến độ cung cấp vật tư cho công trình đã được phê duyệt trong biện pháp thiết kế tổ chức thi công. Vật tư, vật liệu, thiết bị phục vụ thi công các công trình được mua về theo đúng tiến độ thi công, tiến độ cung ứng vật tư đã được phê duyệt. Vật tư, vật liệu, thiết bị đưa về công trình được bảo quản theo quy trình này.  Nội dung: * Quy định chung: Các đơn vị quản lý kho có trách nhiệm:
  • 31. 25 Tổ chức lực lượng duy trì, đảm bảo an toàn hoạt động của kho (xuất, nhập hàng; vận chuyển, sắp xếp hàng trong phạm vi kho, kiểm tra, bảo quản hàng lưu giữ trong kho...) Tham gia, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chức năng có các hoạt động liên quan đến kho (xuất, nhập hàng, kiểm tra, kiểm kê, bảo trì hàng...) Phản ánh hoạt động của kho trong nội dung các báo cáo định kỳ của đơn vị và lập báo cáo riêng về hoạt động này khi có yêu cầu của lãnh đạo Công ty . Báo cáo lập theo biểu mẫu BM.09B.01( Phụ lục) Các cá nhân, tập thể làm nhiệm vụ ở kho thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của Nhà nước, Công ty về việc duy trì, bảo đảm hoạt động bình thường, an toàn của kho tàng.  Quá trình nhập hàng vào kho 1) Thủ tục nhập: Kiểm tra chứng từ nhập: Tài liệu, hồ sơ liên quan đến hàng hoá như hoá đơn mua hàng, chứng chỉ xác nhận chất lượng... các tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo quản. Kiểm tra trực tiếp hàng hoá về chủng loại, số lượng, chất lượng...Việc kiểm tra được thực hiện theo quy định của Nhà nước và Công ty. Trong trường hợp cần thiết có thể thuê các đơn vị, cá nhân bên ngoài thực hiện kiểm tra. Tuỳ theo chủng loại hàng hoá và yêu cầu kiểm tra mà việc kiểm tra có thể thực hiện bằng 2 cách: kiểm tra trực quan bằng các dụng cụ, thiết bị đo thông thường ; Kiểm tra bằng các dụng cụ, thiết bị đo lường đặc biệt, hiện đại (máy siêu âm, máy đo điện tử, laze...) Kết quả kiểm tra, nhập hàng được thể hiện qua: Phiếu giao nhận hàng theo BM.08B.10. (Phụ Lục) ;Phiếu nhập kho lập theo mẫu của Bộ Tài chính đối với hàng hóa ; Các phiếu kiểm định hàng sau khi qua kiểm tra (nếu có). Nếu trong quá trình nhập hàng phát hiện có sai sót, thủ kho phải chủ động giải quyết sai sót, sau đó báo cáo cho phụ trách đơn vị biết. Phải ngừng ngay hoạt động nhập kho và báo cáo phụ trách đơn vị xem xét, giải quyết khi các sai sót xảy ra vượt quá khả năng giải quyết của kho. Các sai sót khi nhập hàng bao gồm: Thiếu hoặc không có chứng từ cần thiết ; Có sự sai lệch giữa chứng từ và hàng thực tế về chủng loại, số lượng, chất lượng...; Hàng có chất lượng không đảm bảo yêu cầu sử dụng, an toàn hoặc bảo quản. 2) Vận chuyển, sắp xếp hàng: Hàng hoá qua kiểm tra được vận chuyển, sắp xếp vào những nơi quy định theo sơ đồ bố trí và được đánh dấu, ký hiệu theo quy định của kho. Hàng hoá được sắp xếp đảm bảo yêu cầu: Đúng vị trí trong mặt bằng tổ chức thi công đã được duyệt ;Hàng được xếp ở vị trí phù hợp tính chất, yêu cầu sử dụng (xuất, nhập) và bảo quản ; Dễ nhận biết, dễ kiểm tra, tránh được nhầm lẫn ; Các hàng hoá
  • 32. 26 đặc biệt: Các vật tư vật liệu dễ cháy nổ được sắp xếp ở các kho có trang thiết bị phòng chống cháy nổ và ở xa các công trình, kho tàng khác theo quy định hiện hành của Nhà nước và Công ty. Hàng hoá trong kho được theo dõi bằng thẻ kho (theo mẫu của Bộ Tài chính).  Lưu kho Trong trường hợp vật tư, vật liệu mua về phục vụ thu công xây lắp có dư thừa lớn do thay đổi thiết kế, đơn vị thu công phải báo cáo các phòng chức năng để xin ý kiến Tổng Giám đốc điều động cho công trình khác. Trong khi chờ vận chuyển phải tiến hành bảo quản hàng hóa. Bộ phận kho phải thực hiện các hoạt động để bảo quản hàng hoá trong kho: Kiểm tra, theo dõi thường xuyên về điều kiện bảo quản, tình trạng hàng hoá trong kho, điều kiện an toàn, an ninh của hàng hóa và kho tàng. Duy trì và bổ sung các điều kiện vật chất (che chắn) nhằm hạn chế thấp nhất sự hư hỏng, suy giảm chất lượng, sự mất mát hàng hoá do tác động tiêu cực gây ra (mưa, gió, trộm cắp...) và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập hàng. Chủ động, kịp thời xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình bảo quản, bảo vệ kho tàng, hàng hoá trong phạm vi, quyền hạn của kho và kịp thời báo phụ trách đơn vị giải quyết nếu vấn đề vượt ra ngoài tầm kiểm soát của mình.  Hồ sơ lưu kho bảo quản hàng hoá gồm: phiếu giao nhận hàng, thẻ kho, phiếu nhập- xuất kho... và các hồ sơ hình thành trong quá trình hoạt động của kho. 1.2.2.2 Kiểm định hàng hoá Khi giao nhận hàng hoá cũng như trong quá trình bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ cần phải kiểm tra một cách có hệ thống chất lượng, số lượng hàng hoá, những giấy tờ có quy định, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất vận tải hàng hoá. Thực tế trong khai thác có 3 phương pháp kiểm định hàng hoá: cảm quan, trong phòng thí nghiệm và ở hiện trường. Phương pháp cảm quan : Là phương pháp kiểm định hàng hoá nhờ các giác quan của con người (nhìn, ngửi nếm, sờ…) mà không dùng một loại công cụ nào. Ưu điểm: đơn giản, có khả năng xác định được chất lượng hàng hoámột cách nhanh chóng, không tốn kém. Nhược điểm: Mang tính chất chủ quan, không có khả năng xác định khối lượng hàng hoá nguy hiểm, hư hỏng, nhất là những người thiếu kinh nghiệm thì kết quả mang lại thường có độ tin cậy thấp và không thống nhất.
  • 33. 27 Kiểm định hàng hoá bằng phương pháp kỹ thuật ( Phương pháp trong phòng thí nghiệm). Trong quá trình giao nhận hàng hoá nếu dùng phương pháp cảm quan mà hai bên (người giao, người nhận) chưa thoả mãn vì một lí do nào đó thì sẽ phải sử dụng đến phương pháp kỹ thuật. Theo phương pháp này, người ta dùng các máy móc, thiết bị để phân tích xác định thành phần và tính chất lý hoá của hàng hoá. Ưu điểm của phương pháp này là cho kết quả chính xác, khách quan. Nhược điểm là phài đầu tư cho máy móc thiết bị khá lớn và cần nhiều thời gian. Khi kiểm định phải lấy một mẫu hàng hoá, vì vậy làm tổn thất hàng hoá. Trong thực tế người ta dùng cả hai phương pháp phối hợp bổ sung cho nhau. Phương pháp hiện trường: là phương pháp kiểm định hàng hoá trong điều kiện sản xuất, dùng để xác định đặc tính khối lượng, thể tích hàng hoá nhằm cung cấp những số liệu cần thiết cho công tác khai thác vận tải. Để tiến hành nghiên cứu, cần phải có các dụng cụ: thứơc cuộn, cân, thước đo góc, khí áp kế, thiết bị đo độ ẩm,v,v… 1.2.3 Quản trị hàng hóa trong kho 1.2.3.1 Quy định sắp xếp hàng hóa trong kho 1) Chỉ dẫn hàng hoá: Tất cả các hàng hoá không thể nhận diện được như không có nhãn của nhà sản xuất hoặc có nhưng không thể đọc bằng Việt thì cần dán nhãn hàng hoá để mọi người đều dễ nhận biết. Nhãn hàng hoá gồm các nội dung sau: mã hàng hoá, tên hàng hoá, ngày nhập. 2) Quy định sắp xếp hàng hoá. Thủ kho phải lập sơ đồ kho và dán ngay ngoài cửa. Khi phát sinh hàng hoá mới hay thay đổi cách sắp xếp thì thủ kho phải cập nhật vào sơ đồ kho (sơ đồ kho phải ghi rõ ngày cập nhật). Các kệ trong kho được ký hiệu thành, A, B, C, D….tầng 1 của kệ A là A1, tầng 2 là A2… Nhãn dán chỉ vị trí của từng ô trong kệ phải có mũi tên chỉ vị trí tương ứng .Thủ kho chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm soát việc xếp dỡ hàng hoá trong kho.Thủ kho phải bảo đảm rằng các công cụ và cách thức xếp dỡ được sử dụng là phù hợp và không làm tổn hại đến sản phẩm được xếp dở. Chỉ có thủ kho mới có quyền đưa hàng hoá vào hay chuyển dịch chúng từ các vị trí trong kho, trừ những cá nhân được uỷ quyền.Trước khi nhập hàng, kho có trách nhiệm sắp xếp mặt bằng sạch sẽ và ngăn nắp gọn gàng. Hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, di chuyển phải nhẹ nhành tránh va chạm, đổ vỡ …Các khu vực dễ có nước mưa hắt khi mưa lớn phải để hàng hoá trên palet hoặc kê trên cao (tối thiểu 30 cm so với mặt đất). Hàng hoá sau khi xuất xong phải được thu xếp gọn gàng, để nơi để cho loại hàng hoá khác, các loại hàng hoá dư phải để vào khu vực riêng.
  • 34. 28 3) Bảo quản hàng hoá. Với các loại hàng hoá có chỉ dẫn bảo quản trên bao bì thì phải thực hiện đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đối với các loại thực phẩm, gia vị mau hư hỏng, Thủ kho phải trao đổi với nhân viên mua hàng và bộ phận sử dụng để có biện pháp bảo quản phù hợp.Tất cả các hàng hoá dễ bị hư hỏng thuộc loại thực phẩm phải quản lý theo nguyên tắc FIFO (Nhập trước xuất trước) 1.2.3.2 Quy định mức tồn kho Theo Chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho là những tài sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường ; Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang ; Nguyên liệu, vật liệu, công dụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. a) Hàng tồn kho bao gồm: Chi phí dịch vụ dở dang như hàng hoá mua về để bán ( hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi gia công chế biến ) ,thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. Sản phẩm dở dang: SP chưa hoàn thành và SP hoàn thành chưa nhập kho thành phẩm . CCDC tồn kho, NVL gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường. b) Định mức tồn kho tối thiểu: Mục đích là đảm bảo trong kho luôn có một lượng hàng “tối thiểu”, phục vụ theo yêu cầu khách hàng. Định mức tồn kho tối thiểu vừa phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng về số lượng hàng hoá, vừa phải hạn chế mức thấp nhất chi phí tồn kho cho công ty. Định mức tồn kho tối thiểu được xem xét hàng quý. Trước ngày 5 của quý sau, bộ phận mua hàng lập báo cáo của mức tồn kho các tháng trong quý trước, so sánh định mức tồn kho của các kỳ trước. Lý giải nguyên nhân tăng, giảm của định mức tồn kho trình Giám đốc công ty xem xét c) Kiểm kê kho: Việc kiểm tra kho định kỳ được thực hiện 01 Tháng một lần nhằm mục đích: xác nhận số lượng (phù hợp với hồ sơ hàng hoá), chất lượng (nhận biết, hư hại, suy giảm chất lượng, bao gói). Việc kiểm tra do kế toán NVL và thủ kho thực hiện. kiểm kê hàng tồn kho là một trong những thủ tục kiểm soát then chốt của đơn vị nhằm xác định số lượng và chất lượng hàng tồn kho. Kết quả kiểm kê có ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính của đơn vị. Kết quả kiểm tra phải được ghi lại trong biên bản kiểm kho và báo cáo Giám đốc. Mọi sản phẩm không phù hợp được phát hiện phải được cách ly, đánh dấu và chờ ý kiến xử lý của Ban Giám đốc. d) Ý nghĩa: Qua công tác kiểm tra, kiểm kê bộ phận quản lý kho có thể nắm được chính xác số lượng và chất lượng hàng hoá vật tư, nhập xuất, tồn kho; đồng thời
  • 35. 29 thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập, điều động hàng hoá một cách chính xác,kịp thời, đồng bộ. Kiểm kê có thể phát hiện ra những hiện tượng chênh lệch giữa sổ sách và thực tế, những hiện tượng không hợp lý để kịp thời có những biện pháp khắc phục. Có thể thấy rõ mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý kho.Từ đó có biện pháp thích hợp nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ quản lý của các bộ phận có liên quan, phát huy những ưu điểm của bộ phận tiên tiến để học tập lẫn nhau. e)Thanh lý hàng hoá : Đối với các loại hàng hoá trong thời gian một tháng không sử dụng, kho lập báo cáo trình tổng hợp. Kho liên hệ với bộ phận sử dụng, ghi nhận ý kiến của bộ phận sử dụng vào báo cáo. Rồi chuyển báo cáo cho Giám đốc xem xét hàng tháng vào ngày 2 của tháng kế tiếp. 1.2.4 Quản trị công tác xuất, nhập hàng hóa 1.2.4.1. Quy trình nghiệp vụ kho Quy trình là một khái niệm cơ bản đối với việc ra quyết định. Quy trình đóng vai trò quan trọng nhằm chuyển biến ý tưởng thành kết quả thiết thực, hiệu quả. Đó là một loạt những quy định, hướng dẫn khá chi tiết giúp chúng ta thực hiện một việc gì đó theo một trình tự thống nhất. Định nghĩa: Mọi hoạt động hay tập hợp hoạt động sử dụng các nguồn lực để biến đầu vào thành đầu ra có thể xem như một quá trình. 1) Quy trình nhập hàng vào kho a) Mục đích:Nhập hàng theo đúng yêu cầu của cty về mặt số lượng, chất lượng,tiến độ. b) Phạm vi: Áp dụng cho các loại hàng hoá là sản phẩm của công ty, các loại hàng hoá khác do Giám đốc giao. c) Ý nghĩa: Tiếp nhận hàng hóa là khâu mở đầu các nghiệp vụ kho. Vì vậy, nó là một nghiệp vụ rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của kho. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận hàng hoá ở kho có ý nghĩa chủ yếu sau đây: Một là, tiếp nhận đầy đủ về số lượng và đúng chất lượng hàng hoá. Hai là, tiếp nhận hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình đối với từng loại sản phẩm và phương tiện chuyên chở chúng sẽ phát hiện kịp thời tình trạng bao gói và sô lượng, chất lượng của hàng hoá để có biện pháp xử lý kịp thời. Ba là, tiếp nhận hàng hoá kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận chuyển, bốc xếp, ga, cảng,… Bảo đảm an toàn hàng hoá, tiết kiệm chi phí.
  • 36. 30 Tóm lại, thực hiện tốt công tác tiếp nhận hàng hoá ở kho góp phần hạn chế tình trạng thiếu hụt, mất mát hư hỏng sản phẩm, tạo điêù kiện giảm chi phí lưu thông, tăng lợi nhuận của đơn vị sản xuất kinh doanh. d) Nội dung: Thông tin nhập hàng: Khi nhận được thông báo của nhà cung ứng về việc nhập hàng, phòng mua hàng lập một bản tiến độ mua hàng. Tiến độ nhập hàng được lập theo biểu mẫu đính kèm quy định này. Tiến độ nhập hàng đượ chuyển cho phòng mua hàng, kho biết để chủ động sắp xếp công việc, xác định tiến độ giao hàng cho khách. Kiểm tra hàng hoá: Khi hàng nhập kho, Thủ kho có trách nhiệm mời nhân viên giao hàng, nhân viên nhận hàng xuống cùng kiểm tra chất lượng hàng hoá. Kiểm tra số lượng: cân, đong, đo, đếm từng lô, từng kiện, xác định số lượng theo phương pháp đồng dạng. Kiểm tra chất lượng: theo tiêu chuẩn từ hợp đồng mua hàng. Kiểm tra về qui cách đóng gói bao bì , nhãn dán.... Thủ kho tiến hành lập biên bản kiểm tra hàng hoá, biên bản có chữ ký xác nhận của Thủ kho, nhà cung cấp, phòng cung ứng. Nếu hàng không đạt hoặc một phần không đạt hoặc không đúng theo thoả thuận, phòng cung ứng phải làm việc với nhà cung cấp giao hàng lại theo đúng hợp đồng. - Trường hợp hàng hoá đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Thủ kho lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho phải chuyển cho phòng kế toán, phòng cung ứng, phòng bán hàng. Phiếu nhập kho theo mẫu của Bộ tài chính. Nhập kho và sắp xếp hàng hoá: Hàng hoá được sắp xếp theo bảng hướng dẫn lưu kho và hướng dẫn công việc lưu kho, hướng dẫn công việc cho nhân viên kho.Thủ kho tiến hành lưu hồ sơ hàng nhập, hồ sơ phải rõ ràng dễ, thuận tiện cho việc tìm kiếm. Sau khi hàng hoá đã được nhập kho, Thủ kho tổ chức ghi đầy đủ nội dung vào thẻ kho. Thẻ kho ghi nội dung hàng hoá cả nhập và xuất. Thẻ kho được ghi theo thứ tự thời gian nhập xuất vào cột đầu tiên. Mỗi loại hàng hoá phải ghi một thẻ kho riêng. 2) Quy trình xuất hàng a) Mục đích: Thủ tục này qui định cách thức đảm bảo rằng hàng hoá được xếp dỡ - lưu kho - bao gói - bảo quản và giao hàng đúng quy định nhằm tránh hiện tượng sử dụng sai, làm hỏng, làm suy giảm về chất lượng và mất mát. b) Phạm vi: Thủ tục này áp dụng cho mọi sản phẩm do Công ty mua và cung cấp.
  • 37. 31 c) Ý nghĩa:Xuất hàng là một khâu công tác quan trọng, quyết định việc hoàn thành kế hoạch hoạt động kinh doanh của kho. Nó là khâu kết thúc quá trình nghiệp vụ kho. Xuất hàng tốt ảnh hưởng tích cực không những đến kết quả hoạt động kho, mà còn ảnh hưởng tốt đến khách hàng của kho. Xuất hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, thời gian, nhịp điệu là yếu tố quan trọng để nâng cao uy tín của kho đối với khách hàng, là cơ hội để mở rộng phạm vi kinh doanh, đứng vững trên thương trường . Giảm bớt các thủ tục phiền hà cho khách hàng, chuẩn bị hàng hoá xuất bán tốt sẽ tạo được lòng tin với khách hàng. Xuất hàng hoá nhanh gọn, chính xác, an toàn góp phần tiết kiệm chi phí kho nói, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của kho. d) Nội dung: Chuẩn bị giao hàng: Yêu cầu xuất hàng có thể xuất phát từ các nguồn: xuất bán cho khách hàng, xuất chuyển cho siêu thị- đại lý, xuất cho cửa hàng, xuất để thay hàng bị hư (đổi hàng cho khách). Các bộ phận cần nhập hàng phải gửi giấy đề nghị về phòng bán hàng vào sáng thứ 3, 5, 7 hàng tuần (tùy quy định của từng công ty). Nhu cầu nhập hàng phải được lập kế hoạch từ trước, trừ trường hợp đặc biệt thì bộ phận yêu cầu phải giải trình cho phòng bán hàng biết. Nhân viên quản trị hàng hóa của phòng bán hàng tập hợp tất cả các phiếu yêu cầu xuất hàng của các nơi, căn cứ vào lượng hàng bán của từng địa điểm, bản hàng tồn kho thành phẩm, quy định phân hàng của từng điểm bán. Sau đó kiểm tra và điều chỉnh yêu cầu xuất hàng của các nơi. Sau đó xác nhận lên phiếu yêu cầu xuất hàng, photo làm 03 bản trình Trưởng phòng bán hàng ký. Liên chính giao cho kế toán để xuất hoá đơn, liên 2 giao cho thủ kho để lấy hàng, liên 3 giữ lại. Sau đó nhân viên quản trị hàng đưa phiếu xuất hàng cho nhân viên giao nhận, nhân viên giao nhận lấy phiếu xuất hàng và nhận hàng tại kho. Thủ kho căn cứ vào yêu cầu xuất hàng của nhân viên quản trị hàng hóa, căn cứ vào phiếu xuất hàng kiểm tra các hàng yêu cầu xuất còn tại kho hay không. Nếu các mặt hàng yêu cầu xuất còn thì thủ kho lập phiếu xuất kho theo đúng nguyên tắc kế tóan. Thủ kho xuất kho hàng hoá, nhân viên giao nhận ký vào ô người nhận, nhận thêm một phiếu xuất kho, photo thêm một bản. Nếu có một trong những mặt hàng yêu cầu đặc không còn tại kho thì thủ kho tiến hành báo cho nhân viên quản trị hàng và chờ quyết định của nhân viên quản trị. Thủ kho, nhân viên giao hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá về các thông sồ: quy cách,số lượng, chất lượng, bao bì sản phẩm. Nếu phát hiện không đạt yêu cầu, phải đổi
  • 38. 32 hàng khác, báo lại cho phòng bán hàng kết quả. Nhân viên giao nhận sau đó liên hệ kế toán để xuất hoá đơn (đối với khách hàng cần hoá đơn). Sau khi nhận được thông tin của nhân viên giao nhận, kế toán kiểm tra lại đầy đủ các nội dung như tên sản phẩm, quy cách, số lượng, đơn giá, thành tiền, tổng cộng, số phiếu, chữ ký. Nếu đạt thì xuất hoá đơn. Giao hàng: Trước khi chuẩn bị giao hàng, nhân viên giao hàng phải liên hệ với nơi nhận hàng, xác định giờ hẹn, người nhận hàng, thông tin đường đi. Liên hệ phương tiện chuyên chở hoặc thuê ngoài để giao hàng cho khách. Chuẩn bị các phương án dự phòng như phương tiện bị hư, trời mưa. Toàn bộ các công việc chuan bị ở trên phải đảm bảo yếu tố giao hàng đúng hẹn, đầy đủ, an toàn. Khi đến giao hàng cho khách, cùng khách kiểm tra hàng hoá. Nếu đầy đủ, giao cho khách hoá đơn hoặc phiếu xuất kho nếu không có hoá đơn, yêu cầu khách ký vào bản photo phiếu xuất kho. Người ký nhận hàng phải có văn bản uỷ quyền của khách hàng.Trong trường hợp phát sinh, có tranh chấp với khách hàng, hàng thiếu.., phải liên hệ phòng bán hàng để xin ý kiến giải quyết, không tự ý giải quyết hoặc bỏ về. Nhân viên giao nhận phải chuyển bản photo phiếu xuất kho cho phòng bán hàng lưu. 1.2.5 Đánh giá hiệu quả công tác quản trị kho hàng  Khối lượng hàng hóa được xử lý trong một giờ  Tỷ lệ giao nhận hàng chính xác  Năng suất bốc dỡ hàng trong một giờ  Chỉ tiêu năng suất lao động của công nhân viên công tác kho Cn Qc Wc  (tấn/ca) trong đó: Qc: khối lượng hàng hoá được thực hiện trong một ca (ngày) tính bằng tấn Cn: số lượng công nhân làm việc trong một ca (ngày) tính bằng người Độ chính xác của số liệu trên hệ thống quản lý Giá thành một đơn vị hàng hóa được xử lý 1.3 Kinh nghiệm thực tiễn quản trị kho hàng của một số doanh nghiệp Logistics khác Để làm rõ cho những luận cứ đã trình bày ở trên tác giả đã tìm hiểu và khảo sát mô hình hoạt động kho tại hai công ty TNHH DHL và Fiesland Campina Hà Nam làm cơ sở tham khảo để đưa ra đánh giá về tình hình quản trị kho trung tâm của công ty CP Logistics SC - TH Group.
  • 39. 33 1.3.1 Thực tiễn tại công ty TNHH DHL - Việt Nam Tập đoàn đa quốc gia DHL chuyên kinh doanh dịch vụ Logistics ( đường bộ, đường biển, hàng không...) với mạng lưới rộng khắp toàn cầu . DHL kinh doanh nhiều mảng trong đó có dịch vụ kho vận được nhiều nhà sản xuất và công ty thương mại lớn trong nước lựa chọn làm đối tác hậu cần của mình dù giá dịch vụ cao hơn các nhà cung cấp khác. Nổi tiếng là nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín , có tiềm lực tài chính mạnh. Nhưng ít ai biết rằng DHL vào Việt Nam làm dịch vụ Logistics chỉ có công nghệ và lợi thế mạng lưới phân phối ở hơn 200 quốc gia còn lại họ đi thuê : kho bãi , phương tiện vận tải... thông qua các nhà thầu phụ. Tại hệ thống kho hàng của DHL sử dụng phần mềm Prologs WMS để tối ưu hóa chi phí quản lý kho bãi. WMS quản lý tất cả các quy trình quan trọng của kho hàng : ghi lại tất cả quá trình hành động xử lý , tiếp nhận đơn hàng , lưu trữ sản phẩm và đơn đặt hàng , chỉ ra chính xác vị trí của hàng tồn kho, dự báo nhu cầu, thiết lập mức tồn an toàn... Về kho hàng: Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà DHL đưa ra loại hình kho bãi phù hợp ( kho hạng A+ , A, B,C ,...) đều tuân theo nguyên tắc chung của kho hàng tiêu chuẩn : đánh số vị trí , cột và chỉ dẫn khu vực hàng hóa, họ sắp xếp khoa học, để khai thác tối ưu diện tích kho . Với phần mềm quản lý kho và cách làm chuyên nghiệp đã giúp DHL tối ưu hóa chi phí trong chuỗi cung ứng, gia tăng lợi nhuận. Trong quá trình nghiệp vụ kho không tránh khỏi những tiêu cực như nhân viên kho thông đồng với nhà xe vận tải ăn cắp hàng hóa ( hàng khuyến mãi , hàng chạy chương trình còn dư thừa… mặt hàng này thường các công ty không quản lý chặt), hàng hư hỏng móp méo bao bì, chuột gián hay côn trùng hỏng hàng… Kho có hệ thông camera giám sát và hàng hóa được mã hóa nên khâu kiểm soát hàng xuất nhập bằng phần mềm dễ dàng hơn . Tuy nhiên , khi nhân viên có ý gian dối bắt tay nhau để lấy trộm hàng thì máy móc cũng không thể kiểm soát được. Đối với CBNV : Khi phát hiện ra gian dối công ty thường chấm dứt hợp đồng với người vì phạm , điều này giúp hạn chế tối đa thất thoát của kho hàng. Bên cạnh hình phạt nghiêm khắc thì công ty có chính sách khá tốt cho cán bộ nhân viên kho. Ngoài các chế độ theo quy định thì nhân viên làm việc gắn bó lâu năm được tôn vinh trong dịp tổng kết năm như huy chương 10 năm, 15 năm, 20 năm. Nhân viên được mua thẻ bảo hiểm y tế 24/24 ngoài thẻ bảo hiểm y tế thông thường ; được đóng bảo hiểm theo mức thu nhập thay vì mức lương theo luật.
  • 40. 34 Đối với nhà thầu vận tải , an ninh hay bốc xếp: nhằm đảm bảo tiến độ công việc và uy tín công ty nếu bộ phận nào để khách hàng khiếu nại, xảy ra sự cố nhiều sẽ bị dừng hợp đồng đã kí kết, thay bằng nhà thầu uy tín có đủ năng lực đáp ứng công việc. Chính cách làm việc chuyên nghiệp và minh bạch đã giúp cho DHL có uy tín trên toàn cầu , là đối thủ cạnh tranh của nhiều hãng trong ngành Logistics. 1.3.2 Thực tiễn tại cty TNHH Friesland Campina Hà Nam ( Dutch Lady) Công ty Fiesland Campina Việt Nam của Hà Lan vào nước ta từ những năm 90, chuyên sản xuất các loại sữa tươi , sữa bột thương hiệu Cô gái Hà Lan có nhà máy ở Bình Dương và Hà Nam. Dutch Lady chủ yếu nhập nguyên liệu sữa bột từ Hà Lan và một số nước có nhà máy chế biến , trang trại chăn nuôi bò trong hệ thống công ty về Việt Nam sản xuất ra các loại sữa tươi ( sữa hoàn nguyên) , họ không đầu tư trang trại chăn nuôi bò sữa để lấy nguồn nguyên liệu cho sản xuất. Từ khi TH true milk ra đời là dòng sữa tươi 100% , tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường sữa nước . Do vậy Dutch Lady sau đó mới hỗ trợ về kỹ thuật nuôi và chăm sóc bò lấy sữa , đảm bảo đầu ra cho người nông dân. Họ thu mua sữa tươi của các hộ nông dân quanh vùng và các trang trại nuôi bò quy mô nhỏ từ vài con cho đến vài chục con về làm nguyên liệu sản xuất ra sữa tươi 100% để cạnh tranh. Sau này Dutch Lady cũng đầu tư trang trại bò sữa để chủ động nguồn nguyên liệu cho sản xuất . Họ vẫn sản xuất song song sữa tươi hoàn nguyên. Kho hàng của Ducth Lady là nhà kho tiêu chuẩn hạng A+ , kho dặt trong khuôn viên nhà máy , vận hành thông qua phần mềm quản lý nổi tiếng trên thế giới SAP cùng với những tiêu chuẩn khắt khe , quy trình làm việc chuyên nghiệp và đội ngũ cán bộ nhân viên kho được tuyển chọn và đào tạo kỹ lưỡng . Kho chứa các sản phẩm sữa bột Friso, sữa tươi , sữa chua ( nhiều hương vị khác nhau)… danh mục sản phẩm lên tới hơn 100 chủng loại . Quản trị hoạt động kho đạt hiệu quả cao nhờ công nghệ và đội ngũ CBNV làm việc chuyên nghiệp , chính xác giúp cho sản xuất , kinh doanh thông suốt , góp phần mang lại lợi ích kinh tế cao cho công ty. Thời kỳ hoàn kim của Dutch Lady là từ 2013 trở về trước. Cũng giống như công ty TNHH DHL Việt Nam, Dutch Lady có chế độ phúc lợi cho CBNV tốt, thưởng phạt rõ ràng , quản trị rất minh bạch theo quy trình chuẩn khiến cho người lao động làm việc nghiêm túc và thường gắn bó lâu dài với công ty.
  • 41. 35 Tiểu kết chương 1 Trong giai đoạn hội nhập toàn cầu hiện nay, chắc hẳn thuật ngữ “Warehouse management” (quản trị kho bãi) cũng được nhiều người quan tâm hơn, tuy nhiên hiểu một cách rõ ràng, cụ thể về mảng ngành nghề này thì không phải ai cũng tường tận. Kho là một bộ phận trong lĩnh vực logistics vô cùng rộng lớn, do vậy tác giả chỉ đưa ra những tiêu chí đánh giá cơ bản nhất nhưng khá đầy đủ trong công tác quản trị kho hàng. Ở chương 1 luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về nghiệp vụ quản trị xuất, nhập, bảo quản lưu trữ hàng hóa và những yêu cầu cần có đối với một kho hàng chuyên nghiệp. Điều này được áp dụng rộng rãi trong các công ty làm dịch vụ Logstics cũng như các doanh nghiệp sản xuất lớn như : DHL, APL, Fedex, Dutch Lady… Quản trị tốt kho bãi sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất giảm chi phí giá thành, gia tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp làm dịch vụ Logistics.