SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 92
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHẠM THÚY LAN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO CHO NGÀNH IN
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHẠM THÚY LAN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO CHO NGÀNH IN
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
60 31 01 02
NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOAHỌC :PGS, TS HOÀNG THỊBÍCHLOAN
HÀ NỘI - 2014
3
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO NGÀNH IN Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 13
1.1 Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
cho ngành in ở thành phố Hà Nội 13
1.2 Nội dung, vai trò và các nhân tố tác động đến phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố
Hà Nội 26
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO CHO NGÀNH IN Ở THÀNH PHỐ
HÀ NỘI 39
2.1 Những thành tựu, hạn chế phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội 39
2.2 Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố
Hà Nội 46
Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG
CAO CHO NGÀNH IN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI 60
3.1 Quan điểm cơ bản phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội 60
3.2 Giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội 66
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 91
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH
Giáo dục và đào tạo GDĐT
Khoa học công nghệ KH - CN
Kinh tế - xã hội KT - XH
Nguồn nhân lực NNL
Nguồn nhân lực chất lượng cao NNLCLC
Sản xuất, kinh doanh SX - KD
Xã hội chủ nghĩa XHCN
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại ngày càng phát triển
sâu, rộng, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống của tất cả các quốc gia, dân tộc.
Trong các ngành khoa học và công nghệ cao, liên tiếp có những phát minh,
sáng chế mang tính đột phá, tạo ra những bước ngoặt mới, làm thay đổi diện
mạo thế giới đương đại; đặc biệt là những phát minh trong lĩnh vực tin học,
sinh học, vũ trụ, hải dương học, năng lượng, vật liệu mới, bảo vệ môi trường và
quản lý… thúc đẩy làn sóng chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ của nền kinh tế thế
giới mà khởi đầu là từ các nước có nền kinh tế phát triển.
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, lực
lượng sản xuất phát triển mang tính bùng nổ, trong đó tri thức khoa học, công
nghệ và thông tin ngày càng đóng vai trò quyết định đối với nền sản xuất vật
chất trên quy mô toàn cầu. Trước những động thái mới đó của nền kinh tế thế
giới, giới nghiên cứu quốc tế trong những năm gần đây đã sử dụng thuật ngữ
“kinh tế tri thức” (Knowledge economy) để nói về một giai đoạn phát triển cao
hơn trong tiến bộ kinh tế của loài người. Sự phát triển của kinh tế tri thức phụ
thuộc phần lớn vào việc nắm tài nguyên trí lực, mà “vật” chứa đựng tài nguyên
trí lực là nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Vì vậy, nguồn nhân lực chất lượng
cao chính là vấn đề cốt lõi của kinh tế tri thức và được các quốc gia, các ngành
kinh tế quan tâm đặc biệt. Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định, “Phát triển,
nâng cao chất lượng NNL, nhất là NNLCLC là một trong những yếu tố quyết
định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước” [13; 41].
Ngành in phát sinh từ lâu đời, từ công việc in bán tự động, đơn giản, đến
thế kỷ XIX quá trình in đã được cơ giới hóa hoàn toàn. Những tiến bộ trong
khoa học kỹ thuật kể cả những lý thuyết và công nghệ mới nhất, hiện đại nhất
đều được áp dụng vào ngành in. Vì vậy, ngành in được cho là một ngành khoa
học - kỹ thuật tổng hợp.
6
Những năm gần đây, hòa nhập cùng thế giới, ngành in của Việt Nam đã
có những bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập, toàn cầu
hóa nền kinh tế thế giới và khu vực ngày nay, sự gia nhập vào các tổ chức quốc
tế của nền kinh tế Việt Nam như: AFTA, WTO v.v… thì ngành in của Việt
Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng hoạt động trong một môi trường
kinh doanh mới, với sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường cả trong và ngoài
nước. Trong khi, những điểm yếu kém về NNL như trình độ đào tạo, kỹ năng
lao động, kỷ luật lao động,... đang kìm hãm sự phát triển của ngành. Đặc biệt,
những bất hợp lý về số lượng, chất lượng, cơ cấu NNLCLC cho ngành in ở
thành phố Hà Nội đã và đang làm cho những dự án đầu tư lớn hay nhỏ gặp khó
khăn trong phát huy hết công năng, tác dụng của thiết bị... Nhân lực chất lượng
cao cho một chiến lược SX - KD thích hợp để tiếp tục phát triển trong tương lai
là vấn đề cấp bách đặt ra đối với ngành in ở thành phố Hà Nội.
Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của ngành in trên địa bàn
thành phố Hà Nội, tác giả lựa chọn “Phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành
phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành kinh tế chính
trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
NNL chất lượng cao cho phát triển KT - XH nói chung, phát triển của từng
ngành kinh tế nói riêng là vấn đề khá mới, nhưng cũng đã được nhiều tác giả,
nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu ở nhiều góc độ, mức độ và phạm vi tiếp
cận khác nhau, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập. Kết quả nghiên cứu được thể
hiện dưới các hình thức như: Đề tài khoa học các cấp, sách tham khảo và chuyên
khảo, luận văn, luận án, bài báo được đăng tải trên các báo và tạp chí.v.v...
Dưới góc độ tiếp cận của khoa học kinh tế - chính trị, tác giả nhận thấy,
ngoài các văn kiện, nghị quyết của Đảng, có rất nhiều công trình nghiên cứu về
phát triển NNL, NNLCLC đã được công bố, liên quan đến đề tài luận văn, cụ
thể như sau:
7
* Các công trình tiêu biểu nghiên cứu về nguồn nhân lực, nguồn nhân
lực chất lượng cao cho phát triển KT - XH nói chung
Chủ nghĩa Mác khi bàn về lực lượng sản xuất đã chỉ ra vai trò của hai bộ
phận cấu thành: Lực lượng sản xuất vật chất và lực lượng sản xuất tinh thần.
Song, các tác phẩm của C. Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin, đều tập trung nghiên
cứu, tìm hiểu lực lượng sản xuất vật chất. Có lẽ, trong thời kỳ của Mác, lực
lượng sản xuất tinh thần chưa phải là “hiện tượng phổ biến” và nó mới chỉ chiếm
tỷ trọng không đáng kể trong toàn xã hội.
Từ những năm 70 của thế kỷ XX cho đến nay, do sự phát triển mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, quá trình toàn cầu hóa đã thúc
đẩy nhanh tiến trình tri thức hóa trên thế giới làm xuất hiện những khái niệm như
NNL, kinh tế tri thức đã trở thành tiêu điểm cho các cuộc thảo luận thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà lãnh đạo, các giới khoa học trên thế giới. Đặc biệt, các
nhà khoa học của các quốc gia, các tổ chức quốc tế, chuyên gia nghiên cứu lĩnh
vực kinh tế, từ đây họ đã đưa ra những quan niệm và làm rõ những vấn đề lý luận
liên quan đến NNL và NNLCLC.
Các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới, Liên hiệp quốc, UNDP… đều
quan tâm đưa ra những quan niệm về NNL. Ngân hàng thế giới cho rằng, NNL là
vốn nhân lực, còn UNDP cho đó là nguồn nội lực. Với tư cách là vốn nhân lực cần
đầu tư để phát triển và tăng cường nguồn vốn đó. Hai nhà kinh tế - chuyên gia của
Ngân hàng thế giới George Psacharo poulos và Maureen Woodhaill còn chỉ ra
rằng, lợi tức trung bình của đầu tư cho vốn nhân lực (GDĐT) mang lại cao hơn so
với lợi tức của vốn đầu tư cơ bản ở các nước đang phát triển.
Đến nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có cơ quan nhà nước quản lý
và nghiên cứu các vấn đề thuộc về NNL. Một số côngtrình nghiên cứu tiêu biểu của
các học giả nước ngoàivề vấn đề này như “Nhữngnguồn lực” của E.F. Schumacher
xuất bản 1996, “Kinh tế học của sự phát triển” của tập thể tác giả Malcolm Gillis,
Dwight, H. Perkins,MichaelRoemer và Donald R. Snodgrass đã phân tích về vốn
nhân lực hoặc phân tích về vấn đề phát triển NNL ở các quốc gia đang phát triển
trong “Kinh tế học của các nước đang phát triển” của E.Wayne Nafziger.
8
Stewart Jim, Mcgoldrick Jim (2007), “Human resource development”,
(Phát triển NNL). Cuốn sách này dựa trên các ý tưởng, nghiên cứu mới nhất và
nổi tiếng để đóng góp vào cuộc tranh luận về phát triển NNL. Cuốn sách nhằm
mục đích bổ sung các khoảng trống tới này bằng các khái niệm được đề xuất.
Cuốn sách này được chia thành ba phần. Phần đầu tiên tổng quan về những quan
điểm khác nhau về triển NNL. Thứ hai đề cập vào chiến lược phát triển NNL và
thứ ba là kinh nghiệm phát triển NNL thực tế.
Greg G.Wang và Judy Y.Sun (2009), “Perspectives on theory clarifying
the boundaries of human resource development” (Những quan điểm dựa trên lý
thuyết làm rõ những ranh giới của phát triển NNL), cụ thể tác giả đã phân tích sự
khác biệt giữa khái niệm phát triển NNL và phát triển vốn nhân lực và phát triển
con người ở phương diện xã hội.
Mấy năm gần đây, vấn đề NNL đã và đang thu hút sự quan tâm, chú ý của
các nhà quản lý và các nhà khoa học ở nước ta vì nó gắn liền với việc hoạch định
đườnglối, chiến lược phát triển KT - XH của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành
và địa phương. Đã có một số công trình như:
Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm (1998), “Phát triển NNL - kinh nghiệm thế
giới và thực tiễn nước ta” [76]. Cuốn sách đã khái quát những kinh nghiệm về
phát triển NNL của các nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, cuốn sách
chưa trình bày nội dung tổng quát của phát triển NNL như chăm sóc sức khoẻ,
nâng cao mức sống, việc làm… mà tập trung vào lĩnh vực GDĐT, yếu tố quyết
định đến phát triển NNL.
Đoàn Văn Khái (2000), “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp
hoá, hiệnđại hoá ở Việt Nam” [28]. Tác giả đã trình bày một số vấn đề chung về
CNH, HĐH trên thế giới và Việt Nam; vai trò của nguồn lực con người trong quá
trình CNH, HĐH; thực trạngnguồn lực con người ở Việt Nam và những vấn đề đặt
ra trước yêu cầu CNH,HĐH; nhữnggiải pháp cơ bản nhằm khaithác và phát triển có
hiệu quả nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
9
Trần Du Lịch và Nguyễn Thị Cành (2005), “Phát triển và đào tạo NNL”
[39]. Trong đó, nhóm tác giả đã trình bày những vấn đề chung nhất về công tác
đào tạo và phát triển NNL, hình thức và phương pháp đào tạo, cách xác định nhu
cầu đào tạo và đề xuất những vấn đề tổ chức nhà nước cần làm để xây dựng một
chương trình đào tạo đạt hiệu quả và chất lượng.
Trung tâm khoa học xã hội nhân văn quốc gia (1995), “Con người và nguồn
lực con người trong phát triển” [74]. Cuốn sách đã tập hợp các bài viết, công
trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới bàn về vấn đề con người theo các
góc độ khác nhau; về động cơ hoạt động của con người; mô hình mới về sử dụng
nguồn lực con người; trí tuệ hoá lao động và đào tạo chuyên môn; tiếp cận mới
đối với chính sách việc làm, con người và môi trường.
Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu đổi
mới và hội nhập quốc tế” [53]. Tác giả đã khái quát kết quả hơn hai mươi năm
đổi mới đất nước và hơn một năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, đồng
thời chỉ rõ thực trạng phát triển NNL ở nước ta và đưa ra một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Tác giả Lê Thị Hồng Điệp (2005), “Phát triển NNLCLC để hình thành
nền kinh tế tri thức ở Việt Nam” [15], đã nghiên cứu, góp phần làm phong phú
thêm những lý luận mới về phát triển NNLNCLC để hình thành nền kinh tế tri
thức thông qua những phân tích nội dung, tiêu chí và những yếu tố tác động tới
quá trình phát triển lực lượng này; Thực hiện việc đánh giá tương đối toàn diện
thực trạng phát triển NNLCLC để hình thành nền kinh tế tri thức giai đoạn 2001-
2007 gắn với những nội dung tiêu chí và những yếu tố tác động đã nêu trên; Đề
xuất một số giải pháp phát triển NNLCLC để hình thành nền kinh tế tri thức ở
Việt Nam trong tương lai. Những đề xuất đó góp phần tìm ra con đường và cách
thức hiệu quả để phát triển NNLCLC thực sự trở thành lực lượng tiên phong trên
hành trình hiện thực hóa nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
10
Bài viết của GS.TS. Hoàng Văn Châu, Hiệu trưởng trường Đại Học Ngoại
thương đăng trên Tạp chí kinh tế đối ngoại số 38/2009, “Phát triển NNLCLC cho
hội nhập kinh tế - vấn đề cấp bách sau khủng hoảng” [4]. Nội dung chủ yếu đề cập
đến những bất cập của thị trường lao động của nước ta. Tác giả nhận định thị
trường lao động Việt Nam sẽ tiếp tục thiếu hụt và khan hiếm NNL cao cấp quản lý
trở lên. Sau khi cuộc khủng hoảng tài chính qua đi, khi các doanh nghiệp tiến hành
tái cấu trúc và nhu cầu nhân lực có chất lượng cao tăng lên thì chắc chắn sự mất
cân đối cung - cầu trên thị trường lao động sẽ diễn ra ngày càng trầm trọng hơn
nếu như Việt Nam không có những biện pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này.
Nguyên nhân của việc này là do các doanh nghiệp thiếu thông tin về thị trường lao
động và chưa tiếp cận một cách hiệu quả được với các dịch vụ đào tạo; nhiều
doanh nghiệp chưa tích cực tham gia vào các chương trình đào tạo; các sinh viên
đã không được định hướng tốt trong việc chọn trường, chọn ngành nghề theo học.
Từ đó tác giả đã đề xuất 10 giải pháp phát triển NNLCLC trong thời gian tới. các
giải pháp tập trung chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng đào tạo.
PGS.TS. Bùi Thị Ngọc Lan (2011), “Đại hội XI với vấn đề phát triển
NNL” [31]. Tác giả tập trung phân tích những điểm mới trong tư duy lãnh đạo
của Đảng về phát triển NNL. Theo tinh thần Đại hội XI của Đảng, để phát triển
nhanh NNL, nhất là NNLCLC, cần phải đi vào một số giải pháp căn bản như:
xây dựng và hoàn thiện hệ thống giá trị của con người Việt Nam trong thời đại
mới; đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm (1998), "Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng
NNL tài năng - kinh nghiệm của thế giới" [76]. Tác giả khái quát những kinh
nghiệm trong việc phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng, khoa học công nghệ, sản
xuất kinh doanh, quản lí của Mỹ và một số quốc gia Châu Âu, Châu Á; qua đó bàn
về thực trạng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng NNL tài năng của đất nước, cũng như
những bất cập quá trình sử dụng NNL tài năng; đề cập một số giải pháp thiết thực
nhằm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng NNL tài năng của đất nước có hiệu quả.
11
Ngoài ra còn có nhiều luận văn, đề án, bài báo, báo cáo khoa học nghiên
cứu về NNL, NNLCLC cho phát triển KT - XH nói chung.
Các công trình trên cho biết quan điểm của các nhà khoa học về NNL và vai
trò của nó đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, đặc biệt trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và khi kinh tế tri thức đang trở thành
xu hướng phát triển khách quan trên thế giới và Việt Nam.
Các nghiên cứu đó không chỉ đề cập đến NNL với tư cách là nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của quốc gia mà còn đưa ra giải pháp để tạo NNL hướng
tới phát triển kinh tế tri thức. Các nghiên cứu đều nhấn mạnh rằng, khi kinh tế tri
thức đang trở thành xu hướng phát triển khách quan trên thế giới, thì GDĐT
ngày càng có vai trò quan trọng, phải chú trọng giải pháp GDĐT. Đảng và Nhà
nước ta cũng đang nỗ lực định hướng sự phát triển của nó.
Nhìn chung, các công trình trên đều đã đề cập đến yêu cầu của kinh tế tri
thức đối với nguồn lực, vai trò của giáo dục và đào tạo NNL cho phát triển kinh tế
tri thức, nhữngbiện pháp nâng cao chất lượng NNL nhằm phát huy cao độ hiệu quả
của nó trong công cuộc đổi mới của đất nước. Tuy nhiên, các tác giả mới dừng lại ở
những khía cạnh chung nhất định về NNL và bước đầu cố gắng tiếp cận, luận giải,
chỉ ra mối quan hệ giữa đào tạo NNL có chất lượng cao và kinh tế tri thức.
* Các công trình tiêu biểu nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực chất lượng cao ở các khu, ngành, vùng kinh tế.
Lê Quang Hùng (2006), NNL chất lượng cao cho phát triển KT - XH ở
thành phố Đà Nẵng [24]. Tác giả khảo sát, nghiên cứu thực trạng chất lượng NNL
ở thành phố Đà Nẵng, phân tích làm rõ vấn đề lý luận về NNL, chất lượng NNL
và nâng cao chất lượng NNL. Luận giải một cách khoa học NNLCLC là động lực
cho quá trình CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế trí thức ở Việt Nam.
Tác giả Phan Thùy Chi(2008), Đào tạo và phát triển NNL trong các trường
đại học khối kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác quốc tế,
LATS kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân [5]. Đây là nghiên cứu khá hệ
12
thống về công tác đào tạo và phát triển NNL tại các trường đại học khối kinh tế ở
Việt Nam, nhưng chỉ giới hạn trong công tác đào tạo hợp tác quốc tế.
Phạm Hoàng Lân (2010), “Đào tạo và phát triển NNL tại Viện hệ thống
thông tin FPT” [33]. Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về NNL và phát
triển NNL. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng đào tạo và phát triển NNL của
Viện FPT và đề xuất những giải pháp phát triển NNL trong tương lai cho đơn vị.
Tạ Quang Ngải (2006), Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế
thị trường ở nước ta (qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội) [50]. Tác giả đã đánh
giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay (qua thực tiễn ở
thành phố Hà Nội), đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng công chức góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong nền
kinh tế thị trường ở nước ta nói chung, ở thành phố Hà Nội nói riêng.
Bài viết của tác giả Lương Công Lý, đăng trên tạp chí Lý luận chính trị và
truyền thông số 7- 2010, với tiêu đề “Vai trò và những quy chuẩn đào tạo NNL
trong các trường đại học, cao đẳng của ngành giao thông vận tải” [42], đã trình
bày vai trò đào tạo NNL và những quy chuẩn của đào tạo NNL trong các trường
đại học, cao đẳng của ngành giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay.
Cùng với việc tiếp tục luận giải, khẳng định NNLCLC là động lực cho quá
trình CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế trí thức ở Việt Nam, các công trình trên
đã nghiên cứu, làm rõ lý luận về NNL, NNLCLC ở một số khu kinh tế, ngành kinh
tế, vùng kinh tế cụ thể; khảo sát, nghiên cứu thực trạngchất lượng NNL; và đề xuất
những giải pháp, kiến nghị, khuyến nghị phát triển, nâng cao chất lượng NNL ở
khu, ngành, vùng kinh tế cụ thể đó.
Tuy có sự khác nhau về mục đích, nhiệm vụ, nội dung và phạm vi nghiên cứu
nhưng các công trình trên đều hướng tới giải quyết các vấn đề liên quan tới NNL,
chất lượng NNL, phát triển NNLCLC ở một số ngành nghề cụ thể hoặc ở một số
khu kinh tế, vùng kinh tế mà đề tài nghiên cứu của các tác giả trực tiếp đặt ra. Các
công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh, với cách tiếp cận phong phú,
13
tạo điều kiện thuận lợi cho việc khu biệt, tiếp cận, xem xét đối tượng nghiên cứu và
triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài của tác giả đã xác định.
Tóm lại, mặc dù có thể chưa thống kê được hết các công trình nghiên cứu có
liên quan, nhưng những hướng nghiên cứu mà tác giả được biết đến chưa có công
trình nào đi sâu nghiên cứu NNLCLC cho ngành in nói chung và ngành in ở thành
phố Hà Nội nói riêng. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn không trùng lặp với
các công trình khoa học đã công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển NNLCLC cho ngành
in ở thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm cơ bản, giải pháp chủ
yếu phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội đến năm 2020.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm, nội dung, vai trò và nhân tố tác động đến phát triển
NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội.
- Phân tích thực trạng nhằm chỉ ra thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và
những vấn đề đặt ra đối với phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà
Nội đến năm 2020.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp cơ bản phát triển NNLCLC cho ngành in ở
thành phố Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà
Nội dưới góc độ kinh tế chính trị.
* Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu phát triển NNLCLC cho các nhà xuất bản, nhà máy in, xí
nghiệp in, công ty in, cơ sở in có giấy phép hoạt động in của cục xuất bản, trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
- Các số liệu khảo sát, thống kê, minh chứng từ năm 2009 đến 2013
14
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên các quan điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và
Nghị quyết của Đảng bộ thành phố Hà Nội về NNL, NNLCLC, về phát triển các
ngành kinh tế. Tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về NNL, NNLCLC
của các tác giả trong và ngoài nước. Đồng thời, dựa vào các báo cáo tổng kết, số
liệu thống kê hiệp hội in Việt Nam và của ngành in Thành phố Hà Nội từ năm
2009 đến nay.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, luận văn sử dụng phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị Mác – Lênin
(trừu tượng hoá khoa học) làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo. Kết hợp với
các phương pháp khác như: kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp,
thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về
NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội nói riêng, NNLCLC cho ngành in ở
nước ta nói chung.
- Cung cấp thêm những luận cứ khoa học cho Đảng bộ, chính quyền thành
phố Hà Nội trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển KT - XH, trực tiếp là giải quyết
vấn đề NNLCLC cho ngành in; góp phần nâng cao hiệu quả quán triệt và thực
thi quan điểm của Đảng ta về phát triển nhanh và bền vững đất nước.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và học
tập môn kinh tế chính trị ở các nhà trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
15
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
CHO NGÀNH IN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành
in ở thành phố Hà Nội
1.1.1. Quan niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao
* Quan niệm nguồn nhân lực
Dưới góc độ từ và ngữ, nhân lực là một danh từ (từ Hán Việt). Nhân là
người, lực là sức. Ngay trong phạm trù sức người lao động cũng chứa một nội
hàm rất rộng. Nếu dừng lại ở các bộ phận cấu thành đó là sức óc, sức bắp thịt,
sức xương… Sức thể hiện thông qua các giác quan mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi,
da cảm giác… Còn chất lượng của sức lao động đó là trình độ văn hóa, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, lành nghề…
Như vậy có thể hiểu, nhân lực là chỉ người lao động được đào tạo ở một
trình độ nào đó để có năng lực tham gia vào lao động xã hội. Năng lực của
người lao động được cấu thành bởi các yếu tố, kiến thức, kĩ năng, thái độ và thói
quen làm việc.
Có nhiều quan điểm khác nhau về NNL. Theo Từ điển thuật ngữ của Pháp,
NNL xã hội bao gồm những ngườitrongđộ tuổi lao động, có khả năng lao động và
mong muốn có việc làm. Nhưvậy theo quanđiểm này thì những người trong độ tuổi
lao độngcó khả nănglao động nhưng không muốn có việc làm thì không thuộc nội
hàm khái niệm NNL xã hội.
Tổ chức Liên hợp quốc cũng đã đưa ra định nghĩa về nguồn nhân lực.
Theo Liên Hợp Quốc, “NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm,
năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá
nhân và của đất nước”. Nguồn nhân lực được coi là một yếu tố quan trọng bậc
nhất trong kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.
16
Nguồn nhân lực hay nguồn lực con người được xem xét với tư cách là
một nguồn lực cơ bản cho sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Theo
tổ chức Ngân hàng thế giới (WB), nguồn nhân lực là toàn bộ vốn người, bao
gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… mà mỗi cá nhân sở hữu. Ở đây,
nguồn nhân lực được coi như là một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất
khác như vốn tiền, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Đầu tư cho con người
giữ vị trí trọng tâm trong các loại đầu tư và được coi là cơ sở vững chắc cho sự
phát triển bền vững.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì “NNL của một quốc gia là toàn
bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”. NNL được hiểu
theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản
xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển” [81, tr.4]. Do
đó, NNL bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp,
NNL là khả năng lao động của xã hội, là một nguồn lực cho sự phát triển KT -
XH, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào
lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá
trình lao động.
Đề cao vai trò của yếu tố con người cũng là nét nổi bật trong tư tưởng
kinh tế của C. Mác với tư tưởng chủ đạo: chỉ có lao động mới tạo ta giá trị nguồn
gốc duy nhất của mọi của cải trong xã hội. Tư tưởng này có ý nghĩa quan trọng;
nó cho thấy tiến bộ kỹ thuật không hề làm giảm ý nghĩa của yếu tố con người mà
ngược lại, cùng với quá trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất con
người cùng với tiềm năng trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng. V.I. Lênin đã
khẳng định: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân,
là người lao động” [35; tr 430].
Theo Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc thì: “NNL cần được hiểu là số
dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí
17
tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể NNL
hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển KT -
XH của một quốc gia hay một địa phương nào đó…”[18, tr.213].
Theo GS. Phan Thế Tường, “nguồn nhân lực Việt Nam bao gồm những
người nằm trong độ tuổi lao động theo Bộ luật lao động quy định: Nam từ 15 – 60
tuổi, Nữ từ 15 – 55 tuổi. Tuy nhiên, không phải toàn bộ những người thuộc nguồn
nhân lực đều tham gia vào sản xuất xã hội, mà cần trừ đi (theo quy ước) những
người không có khả năng lao động (chẳng hạn do tàn tật); những người nội trợ
trong gia đình; học sinh, sinh viên đang đi học; quân đội (do tính chất đặc thù của
hoạt động quân sự). Sau khi trừ đi khỏi nguồn lực bốn bộ phận này, số còn lại
trong kinh tế gọi là lực lượng lao động. Lực lượng lao động được thống kê theo
hai bộ phận: 1) Những người có việc làm; 2) Những người thất nghiệp, muốn làm
việc, đang tìm việc làm trên thị trường lao động”.
Như vậy, quan niệm về NNL của các nhà khoa học, các công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau, nhưng đều có sự
thống nhất ở nội dung căn bản: NNL là lực lượng dân cư trong độ tuổi lao động, có
khả năng hoạt động trong các lĩnh vực của đời sống KT - XH. Nguồn nhân lực
không chỉ đơn thuần là số lượng lao động, mà là sự tổng hợp của số lượng và chất
lượng lực lượng lao động. Với tư cách là một nguồn lực của quá trình phát triển,
nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một
thời điểm nhất định.
Đó là toàn bộ những người lao động đang có khả năng tham gia vào các
quá trình phát triển KT - XH và các thế hệ những người lao động tiếp tục tham
gia vào các quá trình phát triển kinh tế xã hội. NNL còn bao gồm một tổng thể các
yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và phong cách làm việc - đó
chính là các yếu tố thuộc về chất lượng NNL. Ngoài ra khi nói tới NNL phải nói
tới cơ cấu của lao động, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề. Khi nói
18
NNL cần nhấn mạnh sự phát triển trí tuệ, thể lực và trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của con người, bởi vì trí lực là yếu tố ngày càng đóng vai trò quyết định sự
phát triển NNL. Ngoài ra khi nói đến NNL cũng cần phải nói tới kinh nghiệm
sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, đạo đức và nhân cách của con người.
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới giác độ phổ quát của Kinh tế
Chính trị có thể hiểu: NNL là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ
lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và
kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử, được vận dụng để
sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương
lai của đất nước.
- Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và các nguồn lực khác
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát
triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người
… Trong những thời kỳ mà nền kinh tế tự nhiên còn phổ biến, thì sự phát triển
của các nền kinh tế quốc gia trên thế giới chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên
thiên nhiên và lao động thủ công, do đó nước nào giàu tài nguyên hoặc có
nhiều lao động, thì nước đó có lợi thế trong phát triển KT - XH và ngược lại.
Tuy nhiên, thời của cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại, nước giàu tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào chưa hẳn đã có lợi thế trong phát
triển hơn các nước nghèo tài nguyên hoặc khan hiếm lao động giản đơn.
Trong các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, NNL chính là nguồn lực chủ
yếu tạo động lực cho sự phát triển. Vì vậy việc cung ứng đầy đủ và kịp thời NNL
theo nhu cầu, mục tiêu của nền kinh tế là yếu tố đóng vai trò quyết định đảm bảo
tốc độ tăng trưởng KT - XH.
Theo thuyết về vốn con người (Human resource), yếu tố con người được
coi là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, là phương tiện để phát triển
KT - XH. Nguồn lực con người được coi nguồn lực của mọi nguồn lực khác (vốn,
công nghệ, tài nguyên thiên nhiên, đất đai…). Một nước cho dù có tài nguyên
19
thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con
người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng
có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”,
một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát
triển NNL trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các
nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho
sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có
tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực
Trình độ phát triển KT - XH; Trình độ phát triển của khoa học - công
nghệ; GDĐT; Sự phát triển của y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; Các chính
sách vĩ mô của Nhà nước, đặc biệt là các chính sách kinh tế -xã hội như: Chính
sách phát triển dân số, chính sách phát triển trí lực và kỹ năng của NNL, chính
sách bảo vệ và tăng cường thể lực NNL, chính sách thu hút và sử dụng NNL,
chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, thất nghiệp...
Các yếu tố trên ảnh hưởng đến cả số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL. Ví
dụ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và độ tuổi lao động; sự nghiệp GDĐT và thể chất
người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu sử dụng lao động ở địa phương; cơ cấu
dân số, cơ cấu ngành nghề đào tạo, cơ cấu ngành nghề trong xã hội... ảnh hưởng
toàn diện đến NNL.
* Quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa
trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, NNL đặc
biệt là NNLCLC ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. Các lý thuyết
tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở
mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát
triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng NNL. Trong đó động lực
20
quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người,
đặc biệt là NNLCLC, tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ
năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành
“nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực”. Bởi trong bối cảnh thế giới có
nhiều biến động và cạnh tranh quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc về những quốc
gia có NNLCLC, có môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư, có môi trường
chính trị- xã hội ổn định.
Nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người
lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một
ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn kỹ thuật nhất
định (Đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề).
Giữa chất lượng NNL và NNLCLC có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó
là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất lượng NNL là muốn nói
đến tổng thể NNL của một quốc gia, trong đó NNLCLC là một bộ phận cấu
thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh túy nhất, có chất lượng nhất. Cho nên,
khi nói về NNLCLC không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng
NNL nói chung của đất nước.
Theo tác giả Trần Mai Ước thì: “NNL chất lượng cao được hiểu là bộ
phận lao động xã hội có trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật cao; có kĩ năng
lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng
của công nghệ sản xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng
sáng tạo những tri thức, những kĩ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động
sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao” [80; tr.14]
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng cho rằng, “NNL trình độ cao là bộ phận lao
động phức tạp, phải trải qua một quá trình đào tạo, rèn luyện công phu”. Tác giả
đã phân chia trình độ đào tạo nhân lực của một quốc gia thành 7 nhóm và khẳng
định, NNLCLC phải ở 5 nhóm nhân lực đầu tiên theo thứ tự nêu trên, tức là
“nhân lực tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên”.
21
PGS,TS BùiThị Ngọc Lan cho rằng: “NNL chất lượng cao là khái niệm để
chỉ lực lượng lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng
với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ
thuật nhất định (trên đại học, đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề); có
kỹ năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh
chóng của công nghệ sản xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận
dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao
động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao” [30,
tr.66].
Đề tài, “NNL chất lượng cao: hiện trạng phát triển, sử dụng và các giải
pháp tăng cường” của Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và đầu tư đã lý
giải, khẳng định: NNLCLC bao gồm những người phải trải qua hai quá trình
được đào tạo, rèn luyện một cách cơ bản có hệ thống: Đó là đào tạo qua trường
lớp, có bằng cấp và quá trình rèn luyện qua thực tế SX - KD [83, tr.6].
Tuy có những cách khái quát lý giải khác nhau, nhưng các quan niệm nêu
trên đã vạch ra những đặc trưng rất căn bản của NNLCLC. NNLCLC là NNL
phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường (yêu cầu của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước). Đó là: Có kiến thức (chuyên môn, kinh tế, tin học); Có kỹ năng
(kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác); Có thái độ,
tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc...
Kế thừa những quan niệm đó, có thể khẳng định: NNLCLC là bộ phận
lao động xã hội đã qua đào tạo, có trình độ học vấn hay chuyên môn kĩ thuật
cao, có sức khỏe và phẩm chất xã hội cần thiết, đáp ứng yêu cầu của từng
ngành, lĩnh vực hoạt động.
Nội hàm NNLCLC
Thứ nhất, NNLCLC là lực lượng lao động có trình độ học vấn hay chuyên
môn kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu từng ngành, lĩnh vực hoạt động.
22
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ là những chỉ báo
quan trọng thể hiện đặc điểm về trí lực của NNLCLC. Trình độ học vấn của
NNLCLC phải ở nhóm 5 trong phân loại trình độ học vấn của NNL nói chung –
tức là đã tốt nghiệp trung học phổ thông. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
NNLCLC thế hiện ở họ được đào tạo trên đại học, đại học, cao đẳng, lao động
kỹ thuật lành nghề.
Thứ hai, NNLCLC là những người lao động đã trải qua quá trình đào tạo,
bồi dưỡng, rèn luyện từ thực tiễn, đáp ứng với yêu cầu công việc mà người lao
động trực tiếp tham gia hoạt động.
Thứ ba, NNLCLC là lực lượng lao động có thể lực, đạo đức tốt; tâm
huyết với nghề, trách nhiệm với công việc và có tính kỷ luật cao; luôn muốn
đóng góp sức lực, tài năng cho sự phát triển KT - XH đất nước.
Như vậy, NNLCLC là NNL phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường (yêu
cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước). Đó là: Có kiến thức (chuyên môn,
kinh tế, tin học); có kỹ năng (kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn,
làm việc hợp tác); có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc.
NNLCLC phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả
năng lao động, về tính tích cực chính trị - xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng.
NNLCLC có thể không cần đông về số lượng, nhưng phải đi vào thực chất.
NNLCLC luôn gắn với lĩnh vực, nghề nghiệp, hoạt động kinh tế, quá trình kinh tế
cụ thể, nhất định.
1.1.2. Quan niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành
in ở thành phố Hà Nội
* Quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in
Ngành in Việt Nam nói chung, ngành in ở thành phố Hà Nội nói riêng, có
lịch sử phát triển khá lâu, từ những bản in đầu tiên bằng khắc gỗ vào những năm
1443, đến những tờ báo được in bằng phương pháp in Typo vào những năm
1861 và sau này với hàng loạt cơ sở in phục vụ cho Cách mạng, v.v…đã tạo nên
23
bề dày truyền thống của ngành in Việt Nam nói chung và của thành phố Hà Nội
nói riêng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hòa nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, trong những
năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể.
Những chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và đặc biệt là trước xu thế phát
triển của nền kinh tế - văn hóa - xã hội với sự đa dạng về phương tiện truyền
thông... đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước hòa nhập vào thị trường ngành in với những bước phát triển nhất định.
Thành tựu lớn nhất của ngành in là đã xây dựng được một ngành công nghiệp
in hiện đại, đáp ứng kịp thời các nhu cầu kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước
trong thời kỳ xây dựng và phát triển, được Chính phủ đánh giá là một trong sáu
ngành công nghiệp có tốc độ phát triển cao nhất, đầu tư đổi mới công nghệ hiện
đại. Hàng năm, ngành in thành phố Hà Nội đã phối hợp cùng các nhà xuất bản
và phát hành, in trên 100 triệu bản sách các loại, hàng trăm ngàn tờ báo từ
Trung ương đến địa phương, hàng trăm tỷ đồng doanh số nhãn, bao bì hàng
hóa. Chất lượng và hình thức ấn phẩm được trình bày và in ấn ngày càng đẹp
hơn, gây được ấn tượng và cảm tình của khách hàng trong và ngoài nước.
Tuy vậy, trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, với sự cạnh tranh quyết liệt
trên thị trường cả trong và ngoài nước, NNL trong các doanh nghiệp in hiện nay
đang là vấn đề nan giải, nổi cộm, không chỉ liên quan trực tiếp tới hoạt động SX -
KD trong ngắn hạn mà còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai. Cùng với quá trình CNH, HĐH, đầu tư đổi mới công nghệ,
vấn đề cấp bách đặt ra cho ngành in Thành phố là phải xây dựng cho mình một
NNLCLC, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong bối cảnh mới.
Trên cơ sở khái niệm nguồn nhân lực, chúng ta quan niệm nguồn nhân lực
ngành in là bộ phận lao động có trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật, có sức
khỏe và phẩm chất đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành in.
Theo đó, NNLCLC cho ngành in là bộ phận lao động đã qua đào tạo, có trình
độ học vấn hay chuyên môn kĩ thuật cao, có sức khỏe và phẩm chất cần thiết,
24
đáp ứng yêu cầu hoạt động SX - KD của các nhà xuất bản, nhà máy in, xí nghiệp
in, công ty in, cơ sở in.
Những năm qua, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, sản lượng trang
in toàn ngành chỉ tăng khoảng 5% mỗi năm, thấp hơn nhiều so với thời kỳ trước.
Vì vậy, nguồn lao động, đặc biệt lao động trực tiếp đứng máy của các doanh
nghiệp in diễn biến theo một chiều, ra nhiều hơn vào, làm cho các doanh nghiệp
thiếu hụt nguồn lao động rất nhiều, đặc biệt là lao động có tay nghề, hoặc đã qua
đào tạo trong ngành in, nhất là trong những thời điểm mang tính mùa vụ của các
doanh nghiệp in. Sự biến đổi này xảy ra ở hầu hết các cơ sở in gồm doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp nước ngoài và doanh
nghiệp tư nhân. Điều này làm cho ngành in đã rất khó khăn trong lúc đang suy
giảm kinh tế, công việc ít, giá vật tư, dịch vụ tăng cao, nhưng giá công in không
tăng lại càng khó khăn thêm.
* Quan niệm phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội
Hà Nội là thủ đô, đồng thời là thành phố đứng đầu Việt Nam về diện tích tự
nhiên, đứng thứ hai về diện tích đô thị (sau thành phố Hồ Chí Minh) và đứng thứ
hai về dân số với 6.779.300 người(2011). Nằm giữa đồng bằng sông Hồng trù phú,
nơi đây đã sớm trở thành một trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của Việt Nam.
Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện
nay có diện tích 3.344,7 km², gồm 10 quận, 1 thị xã và 18 huyện ngoại thành.
Với sựu điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận và
23 phường vào ngày 27 tháng 12 năm 2013, thành phố Hà Nội có diện tích tự
nhiên 332.889 ha, 6.957.300 nhân khẩu và 30 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm
12 quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng,
Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Thanh Xuân, Tây Hồ, 17
huyện: Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Đông Anh, Gia Lâm, Hoài Đức, Mê
Linh, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Phú Xuyên, Quốc Oai, Sóc Sơn, Thạch Thất, Thanh
Oai, Thanh Trì, Thường Tín, Ứng Hòa; thị xã Sơn Tây; 584 đơn vị hành chính
cấp xã, gồm 386 xã, 177 phường, 21 thị trấn.
25
Cùng với Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng, Hà Nội là một
trong bốn trung tâm kinh tế hàng đầu của cả nước. GDP của thành phố từ năm
2005 đến 2011 tăng bình quân khoảng trên 10%. Hà Nội cũng là một trung tâm
văn hóa, giáo dục lớn nhất nước, với các nhà hát, bảo tàng, các làng nghề truyền
thống, những cơ quan truyền thông cấp quốc gia và các trường đại học lớn…
Phát huy lợi thế và tiềm năng của mình, thành phố Hà Nội luôn dẫn đầu cả nước
về phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật v.v...
Ngành in thành phố Hà Nội bao gồm những nhà xuất bản, nhà máy in, xí
nghiệp in, công ty in, cơ sở in... trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó, theo
thống kê của Cục Xuất bản, có năm loại hình tổ chức ngành in thành phố Hà
Nội: Đơn vị in là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập; đơn vị in cổ phần
hóa; đơn vị in nội bộ hay bộ phận phụ thuộc doanh nghiệp; đơn vị in tư nhân;
đơn vị in có vốn nước ngoài.
Sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp khác như: vi tính, điện tử, quang
học, cơ học và công nghệ thông tin, điển hình như sự phát triển cao của ngành
điện tử và máy tính (PC) đã đưa đến sự tiến bộ của công nghệ in, ảnh hưởng to lớn
đến quy trình sản xuất và đòi hỏi cao về vấn đề NNL của ngành in thành phố Hà
Nội. Đúng như Ph.Ănghen đã khẳng định: “chỉ có phương tiện cơ giới và hóa học
phù trợ thì không đủ, còn cần phải phát triển một cách tương xứng năng lực thực
tiễn của con người, sử dụng những phương tiện đó nữa…” [44; Tr .474].
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có
nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển NNL nói chung, NNLCLC nói
riêng. Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, phát triển NNL bao gồm giáo dục,
đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển KT - XH và
nâng cao chất lượng cuộc sống NNL.
Có quan điểm cho rằng, phát triển NNL là gia tăng giá trị cho con người, cả giá
trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho
con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp
ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển KT - XH.
26
Một số tác giả khác lại quan niệm, phát triển là quá trình nâng cao năng
lực của con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử
dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất NNL thông qua hệ thống phân công
lao động và giải quyết việc làm để phát triển KT - XH.
Các luận điểm trên cho thấy, phát triển NNL của một quốc gia chính là sự
biến đổi về số lượng và chất lượng NNL trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến
thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu NNL.
Nói một cách khái quát nhất, phát triển NNL chính là quá trình tạo lập và sử dụng
năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ KT - XH và sự hoàn thiện bản thân mỗi
con người. Như vậy, phát triển NNL thực chất là đề cập đến vấn đề chất lượng
NNL và khía cạnh xã hội của NNL của một quốc gia.
Từ quan niệm về NNL, NNLCLC và phát triển NNL có thể quan niệm,
phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là tổng thể hoạt động
của các chủ thể, nhằm tạo ra những điều kiện, động lực để NNLCLC gia tăng
về số lượng, chất lượng, có cơ cấu phù hợp, đáp ứng yêu cầu của ngành in ở
thành phố Hà Nội.
Cần hiểu nội hàm quan niệm phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành
phố Hà Nội trên những khía cạnh cơ bản sau:
Mục đích phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là để
NNLCLC gia tăng về số lượng, chất lượng, có cơ cấu phù hợp, đáp ứng yêu cầu
của ngành in ở thành phố Hà Nội hiện nay.
Chủ thể phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là các cấp
các ngành, mọi tổ chức, lực lượng ngành in và liên quan đến NNL, hoạt động SX
- KD của ngành in.
Thực chất phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là tổng
thể hoạt động của các chủ thể như hoạch định chủ trương, biện pháp, cơ chế
chính sách; GDĐT, bồi dưỡng, tu dưỡng, rèn luyện... nhằm tạo ra những điều
kiện, động lực để NNLCLC cho ngành in phát triển. Theo Đại từ điển kinh tế thị
trường “Để tận dụng đầy đủ sức lao động, phải thông qua giáo dục và bồi dưỡng,
27
xúc tiến việc làm, mở mang hoạt động và chính sách quản lý nhân sự, sử dụng
sức lao động” [8; tr.1064].
Phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là hướng tới việc
đào tạo và đào tạo lại NNL ngành in nhằm nâng cao trình độ, kiến thức và kỹ
năng cho công việc đang làm hoặc công việc mới, làm cho con người trở thành
những người lao động chất lượng cao, có năng lực và phẩm chất đáp ứng được
yêu cầu sử dụng lao động của ngành ở những khâu, công đoạn, công việc chủ
chốt, quan trọng, cụ thể, nhất định.
Để thực hiện điều đó, các chủ thể phải tiến hành bằng hệ thống các nội
dung hoạt động trong đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và chính sách chăm
sóc, đãi ngộ đối với người lao động.
Phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội hiện nay phải được
thể hiện trên những tiêu chí cơ bản đó là:
Thứ nhất, về trình độ học vấn, đó là những lao động được đào tạo cơ
bản, có trình độ học vấn cao, đáp ứng được yêu cầu của Ngành, lĩnh vực hoạt
động cụ thể của Ngành (được đào tạo trên đại học, đại học, cao đẳng, lao động
kỹ thuật lành nghề).
Thứ hai, về kỹ năng kỹ xảo, đó là những lao động đã được rèn luyện trong
quá trình học tập, nghiên cứu và thông qua thực tiễn lao động sản xuất cũng như
được bồi dưỡng về kỹ năng nghề nghiệp ngành in.
Thứ ba, về năng lực sáng tạo, đó là những người không chỉ có khả năng
thành thạo trong công việc, ứng dụng tốt các tiến bộ của khoa học và công nghệ
mà còn có khả năng sáng tạo trong lao động sản xuất nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm ngành in.
Thứ tư, về thể lực, đó là lực lượng lao động phải đảm bảo về sức khỏe đáp
ứng được yêu cầu những công việc của người lao động trực tiếp tham gia sản xuất.
Như vậy, phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội chính là
các hoạt động nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho người lao động ngành
in phát triển cả về thể chất, trí tuệ, trình độ chuyên môn, tay nghề ngày càng cao
28
đáp ứng mục tiêu, yêu cầu phát triển của Ngành và yêu cầu CNH, HĐH của
thành phố Hà Nội hiện nay.
Nghiên cứu vấn đề NNLCLC và phát triển NNLCLC cho ngành in ở
thành phố Hà Nội, không chỉ đơn thuần là tìm hiểu nội hàm của khái niệm, mà
đó còn là cơ sở quan trọng để xác định nội dung, đánh giá thực trạng và đưa ra
quan điểm, giải pháp đúng đắn, khả thi trong đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội. Đây còn là cơ sở định hướng cho
việc nuôi dưỡng, khơi dậy và phát huy tốt tiềm năng con người, nhờ đó mà khai
thác có hiệu quả các nguồn lực khác phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của Thành
và đất nước trong thời gian tới.
1.2. Nội dung, vai trò và các nhân tố tác động đến phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội
1.2.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in
ở thành phố Hà Nội
Một là, phát triển số lượng NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội
Đảm bảo số lượng nhân lực chất lượng cao là nội dung đầu tiên và cơ bản
nhất trong nội dung phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội. Số
lượng NNLCLC nói chung được xác định bao gồm, tổng số những người trong
độ tuổi lao động và tham gia lao động đã qua đào tạo, có trình độ học vấn và
chuyên môn kĩ thuật đáp ứng yêu cầu của các ngành, lĩnh vực kinh tế; có kĩ năng
lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng
của khoa học - công nghệ; có sức khoẻ và phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng
vận dụng sáng tạo những tri thức trong thực tiễn hoạt động.
Theo đó, phát triển số lượng NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội
phải được xác định trên cơ sở quy mô, SX - KD, quá trình CNH, HĐH, năng
lực công nghệ, quản lý của Ngành ở cả hiện tại và tương lai, gắn với từng cơ
sở, doanh nghiệp in cụ thể, nhất định.
29
Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh của ngành in nói chung, ngành in
thành phố Hà Nội nói riêng là sản xuất theo đơn đặt hàng, chịu sự chi phối, yêu
cầu ngày càng cao của thị trường; công nghệ phải thường xuyên đổi mới để nâng
cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm in. Cho nên việc làm trong các công ty in, cơ
sở in lúc thừa, lúc thiếu, có bộ phận thừa việc nhưng lại có bộ phận thiếu việc,
tác động, ảnh hưởng thường xuyên tới NNL của Công ty đặc biệt là NNLCLC.
Trong giai đoạn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội hiện
nay, không chỉ ngành in mà trong nhiều ngành kinh tế, khu vực kinh tế khác, nhu
cầu về NNLCLC cũng ngày một tăng cao, nhất là lĩnh vực công nghiệp - xây
dựng cơ bản; trong các ngành dịch vụ như: Tài chính, Ngân hàng, Bưu chính
viễn thông, Công nghệ thông tin, vận tải; cán bộ công chức quản lý Nhà nước,
cán bộ khoa học - kỹ thuật trong các ngành kinh tế, trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn… Cho nên, phát triển nhanh về số lượng NNLCLC cho ngành in ở
thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay không những là hết sức cần thiết mà
còn là khó khăn và đầy tính cạnh tranh.
Hai là, phát triển chất lượng NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội
Việc phát triển số lượng NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội
luôn luôn phải đi kèm với việc đảm bảo chất lượng của đội ngũ này. Việc vừa
phải đạt đủ số lượng nhưng cũng đảm bảo chất lượng cho ngành in ở thành phố
Hà Nội là một thách thức không nhỏ đặt ra cho ngành in ở Thành phố.
Chất lượng NNLCLC cho ngành in là nội dung tổng hợp, bao gồm
những đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, phẩm chất tâm lý xã hội của
người lao động theo yêu cầu của Ngành. Như tình trạng sức khỏe; trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp; đạo đức nghề nghiệp,
lối sống, kỹ năng giao tiếp, ý thức kỷ luật, tác phong lao động… Trong đó,
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, là quan trọng
nhất, vì nó không chỉ là cơ sở để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của người lao
động, mà còn là yếu tố hoàn thiện nhân cách, lối sống trong mỗi con người.
30
Chất lượng NNLCLC có tác động làm tăng năng suất lao động, tăng hàm lượng
giá trị trong mỗi sản phẩm được sản xuất ra, tăng tính cạnh tranh trên thị
trường… từ đó góp phần tăng trưởng và phát triển KT - XH nhanh và bền
vững, nâng cao thu nhập cho người lao động.
Nâng cao chất lượng NNL ngành in phải bằng tổng hợp các giải pháp, sự
vào cuộc của nghiều cấp, nhiều ngành, của cả hệ thống chính trị từ Trung ương,
đến cơ sở, trong đó tập trung vào công tác GDĐT nghề, phát triển thể lực, nâng
cao chất lượng hoạt động y tế, môi trường, điều kiện làm việc, chất lượng cuộc
sống... Trang bị cho NNL ngành in có trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật
cao, có khả năng thích ứng nhanh chóng sự tiến bộ của khoa học công nghệ, có
khả năng sáng tạo, có sức khoẻ và phẩm chất đạo đức tốt, khát khao được làm
việc, được cống hiến, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kĩ
năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế cao cho ngành in Thành phố, đáp ứng được yêu
cầu CNH, HĐH đến năm 2020 và những năm tiếp theo của thành phố Hà Nội.
Ba là, phát triển cơ cấu NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội
Nói đến cơ cấu lao động có nghĩa là nói đến cấu trúc bên trong của quá
trình phân công lao động xã hội. Đó là các quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận
động, phát triển nguồn lao động giữa các ngành kinh tế, vùng kinh tế hoặc giữa
các bộ phận, các khâu của một ngành kinh tế cụ thể nào đó.
Cơ cấu NNLCLC ngành in ở thành phố Hà Nội được thể hiện trên các
phương diện như: Cơ cấu trình độ học vấn: trên đại học, đại học, cao đẳng;
trung học chuyên nghiệp; công nhân kỹ thuật. Cơ cấu về giới tính; độ tuổi. Cơ
cấu về chuyên môn lao động trong nội bộ ngành in: quản lý, đứng máy; khâu
trước in, khâu in, khâu sau in; chế bản in, in bao bì, in sách...
Phát triển cơ cấu NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội tức là phát
triển hợp lý về số lượng theo các tỷ lệ tương ứng, đào tạo theo trình độ phù hợp
với nhu cầu thực tiễn của Ngành và với qui hoạch phát triển chung của thành phố
31
Hà Nội. Cơ cấu NNLCLC hợp lý sẽ phát huy hiệu quả các nguồn lực hiện có,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doang của Ngành, tạo điều kiện, góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Như vậy, phát triển NNLCLC cho ngành in thành phố Hà Nội là phát triển
toàn diện cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu lao động và thu hút sử dụng lao
động chất lượng cao trong ngành in Thành phố một cách hợp lý, nhằm đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV (2011-
2015) tiếp tục khẳngđịnh: Hà Nội phấn đấu giữ vị trí dẫn đầu cả nước trong nhiệm
vụ chiến lược: “Nângcao dân trí, đào tạo nhân lực, bồidưỡngnhân tài, phục vụ thiết
thực yêu cầu đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH Thủ đô và đất nước. Không ngừng
nâng cao chất lượngGDĐT,trongđó đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức,
nhân cách, lốisống, nănglực sángtạo, kỹ năngthực hành, tác phong công nghiệp, ý
thức trách nhiệm xã hội cho học sinh, sinh viên trong các cấp học” [9, tr.29].
1.2.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đối với
ngành in ở thành phố Hà Nội
Vai trò của phát triển NNLCLC đối với ngành in ở thành phố Hà Nội
được thể hiện trên những khía cạnh cơ bản như:
Thứ nhất, phát triển NNLCLC đối với ngành in ở thành phố Hà Nội là một
trong những điều kiện để tối ưu hóa và khai thác hiệu quả các nguồn lực trong
hoạt động của Ngành trên địa bàn.
Phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là nhân tố quyết
định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác, điều kiện để
khai thác hiệu quả nguồn vốn, ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại, sử dụng
đúng lao động của Ngành. Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên, cơ sở vật
chất kỹ thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng
trong đó NNL, đặc biệt là NNLCLC được xem là năng lực nội sinh chi phối quá
trình phát triển của Ngành. So với các nguồn lực khác, NNLCLC với yếu tố
32
hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu
biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều
đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với
NNL một cách có hiệu quả.
Việc chuyển đổi công nghệ trong ngành in ở thành phố Hà Nội thời gian
qua đã có những chuyển biến tích cực nhưng cũng đầy thử thách. Khâu trước in,
chuyển đổi từ CTF sang CTP đang diễn ra khá nhanh và mang lại hiệu quả. Hầu
hết các cơ sở in lớn trong thành phố đã được trang bị từ 1 đến 3 máy CTP, một
số cơ sở in nhỏ cũng mạnh dạn đầu tư CTP. Chế bản flexo và ống đồng cũng
không còn khó khăn như trước nhờ đầu tư công nghệ mới.
Ở khâu in, công nghệ in offset và ống đồng đang có dấu hiệu chững lại tuy
vẫn là mảng đầu tư lớn nhất, in flexo và kỹ thuật số bắt đầu gia tăng để đáp ứng sự
chuyển đổi về cơ cấu và mẫu mã sản phẩm, đó cũng là xu thế chung của thế giới,
đòi hỏi sự đột phá và chiến lược kinh doanh bài bản mới mang lại hiệu quả, bởi
chi phí đầu tư không nhỏ, kỹ năng vận hành chưa quen thuộc và thành thạo.
Khâu sau in cũng được đầu tư khá mạnh tuy thiết bị mới và hiện đại chưa
nhiều nên năng suất lao động còn thấp. Lao động ở khâu sau in chiếm trên 60%
lực lượng lao động toàn ngành in.
Tuy nhiên, việc chuyển đổi công nghệ trong ngành in ở thành phố Hà Nội
cũng sẽ không thể phát huy tác dụng nếu không kịp thời phát triển NNLCLC với
số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý. NNLCLC sẽ tạo thuận lợi để tiếp thu tri
thức khoa học và công nghệ, các nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên
tiến, hiệu quả, qua đó nhanh chóng tăng cường năng lực khoa học và công nghệ
ngành in Hà Nội, đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành.
Thứ hai, phát triển NNLCLC đối với ngành in ở thành phố Hà Nội là cơ
sở, điều kiện để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh
của Ngành.
33
Phát triển NNLCLC, với tư cách là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân
của quá trình sản xuất, bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, nhóm tinh tuý
nhất, có chất lượng nhất, trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định
năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của Ngành. Sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh
tranh của Ngành phụ thuộc quyết định vào việc hoạch định đường lối chiến lược
SX - KD của Ngành và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối đó. Mà điều này
không thể có được nếu thiếu các nhà doanh nghiệp tài ba và đội ngũ công nhân
kỹ thuật tay nghề cao và đông đảo.
Phát triển NNLCLC với tư cách là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã
hội nói chung, của ngành in thành phố Hà Nội nói riêng, là yếu tố quyết định
nhất, động lực cơ bản nhất thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế, điều kiện để
rút ngắn khoảng cách giữa ngành in Thành phố với ngành in ở một số tỉnh
thành khác, khu vực và thế giới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh quá
trình nghiệp CNH, HĐH. Bởi vì, đây là những người lao động được đào tạo cơ
bản với trình độ tri thức, chuyên môn, kỹ thuật cao; có thái độ làm việc nghiêm
túc, dám nghĩ, dám làm, luôn muốn tìm mọi cách để nâng cao năng suất lao
động; họ là những người có vai trò thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động SX - KD.
Thứ ba, phát triển NNLCLC đối với ngành in ở thành phố Hà Nội là cơ
sở, điều kiện để mở rộng liên doanh, liên kết, và hội nhập quốc tế trong hoạt
động SX - KD của Ngành.
Phát triển NNLCLC trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều
kiện tiếp thu các định chế kinh tế quốc tế, tăng cường hiểu biết đối tác, nâng cao
hiệu quả hợp tác, liên kết, liên doanh với các đối tác nước ngoài; hạn chế được
những rủi ro trong quá trình hợp tác kinh tế, đảm bảo nâng cao được vị thế, khả
năng cạnh tranh của Ngành.
34
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao động theo
định chế quốc tế và quan hệ thị trường, NNLCLC ngày càng cần thiết cho mọi
quốc gia, trong khi lao động không có chuyên môn kỹ thuật ngày càng phải cắt
giảm. Quan hệ đó sẽ tạo điều kiện cho NNL, nhất là NNLCLC của nước ta
tham gia sâu rộng hơn vào phân công và hợp tác lao động quốc tế, tạo việc làm
một cách ổn định và bền vững.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội
* Nhận thức, năng lực của các chủ thể về vai trò và phát huy vai trò của
nguồn nhân lực chất lượng cao đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của
ngành in trên địa bàn
Thực chất phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là tổng
thể hoạt động của các chủ thể nhằm tạo ra những điều kiện, động lực để
NNLCLC cho ngành in Thành phố phát triển. Do đó, phát triển NNLCLC cho
ngành in ở thành phố Hà Nội trước hết và luôn luôn phụ thuộc vào nhận thức,
năng lực của các chủ thể về vai trò và phát huy vai trò của NNLCLC đối với
hoạt động SX - KD của Ngành in trên địa bàn.
Đó là nhận thức của các chủ thể về quan hệ giữa NNLCLC với việc tối ưu
hóa và khai thác hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động của ngành in Thành phố;
quan hệ giữa NNLCLC vớiviệc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực
cạnh tranh của Ngành; quan hệ giữa NNLCLC với vấn đề mở rộng liên doanh, liên
kết, và hội nhập quốc tế trong hoạt động SX - KD của ngành in ở thành phố Hà Nội.
Nếu như các cấp các ngành ở thành phố Hà Nội, mỗi cán bộ, công nhân
nhân viên chức, lao động ngành in, ở mỗi doanh nghiệp, công ty, nhà máy cơ
sở in đều nhận thức đúng đắn về vai trò của NNLCLC đối với hoạt động SX -
KD của Ngành in trên địa bàn sẽ là cơ sở để các chủ thể xây dựng quyết tâm,
xác định trách nhiệm và phát huy mọi nỗ lực thông qua hệ thống cơ chế, chính
sách và biện pháp để tuyển chọn, bố trí, sử dụng, không ngừng nâng cao số
35
lượng, chất lượng và xây dựng cơ cấu hợp lý trong phát triển NNLCLC cho
ngành in ở thành phố Hà Nội.
* Quy mô, trình độ và hiệu quả SX - KD của ngành in trên địa bàn
Quy mô, trình độ và hiệu quả SX - KD của ngành in trên địa bàn ở thành
phố Hà Nội tác động trực tiếp tới NNL nói chung, NNLCLC ở thành phố Hà Nội
nói riêng. Nó không chỉ quy định đến số lượng mà cả chất lượng, cơ cấu
NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội.
Xu thế biến động sản phẩm in và nhu cầu chuyển đổi công nghệ ngành in
hiện nay đã và đang tác động lớn đến số lượng, chất lượng và cơ cấu NNLCLC
cho ngành in, mặc dù hiện nay, sách điện tử ở Việt Nam chưa thực sự phổ biến
nên chưa có ảnh hưởng lớn đến sách in, nhưng trong tương lai không xa chắc
chắn sẽ thay thế dần sách in. Theo số liệu của Cục Xuất Bản, năm 2012 số đầu
sách xuất bản trong năm là 28.009 cuốn, tổng số bản sách xuất bản là 301,717
triệu bản tăng chút ít so với năm trước, tuy vậy số lượng in bình quân trên một
đầu sách có xu hướng ngày một giảm. Trong 64 nhà xuất bản chỉ có nhà xuất
bản Giáo Dục có số bản in bình quân là 69.000 bản/đầu sách, nhà xuất bàn Kim
Đồng 9.000 bản/đầu sách; còn 62 nhà xuất bản còn lại số lượng in bình quân chỉ
khoảng 2.000 bản/ đầu sách, trong đó có 14 nhà xuất bản in dưới 1.000 bản/đầu
sách. Xu thế tăng đầu sách, giảm số lượng và giảm số trang đang là một thực tế
kể cả đối với nhà xuất bản Giáo Dục khi chủ trương một môn học nhiều bộ sách
được thực hiện, lượng sách khâu chỉ sẽ ngày một giảm. Những thông tin đó cần
được các nhà in đang in sách là chủ yếu cần lưu ý trong giai đoạn tiếp theo để có
hướng bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL.
Số lượng đầu báo và tạp chí hiện nay là trên 800 nhưng số lượng in đang
giảm dần, công suất in loại sản phẩm này đang dư thừa nên giá cả in giảm sút, trong
khi chi phí sản xuất đang tăng hàng năm. Số tờ báo và tạp chí có lợi nhuận rất ít nên
khả năng thanh toán yếu, nợ kéo dài, thậm chí xù nợ và chuyển nhượng lại giấy
phép. Hầu hết các nhà in có in báo, tạp chí nhiều đều đang giảm sản lượng, thu hẹp
36
sản xuất hoặc phải chuyển hướng mặt hàng. Tình trạng này sẽ ngày một xấu hơn
khi báo mạng đang lấn lướt báo in và các phương tiện điện tử thông minh được cải
tiến liên tục. Điều này tác động không nhỏ đến số lượng, chất lượng và cơ cấu
NNLCLC của Ngành nói chung, trên từng địa bàn nói riêng.
Lĩnh vực in văn hóa phẩm mà mảng sáng duy nhất là lịch bloc, với số
lượng hàng năm gần 20 triệu cuốn với mẫu mã ngày một đẹp, đa dạng và tiện
dụng. Nhưng in lịch bloc cũng chỉ tập trung ở khoảng hơn 20 nhà in trên cả nước,
nơi có những thiết bị và công nghệ sản xuất phù hợp, giá cả cạnh tranh. Các loại
lịch tờ, lịch bàn, lịch sổ v.v… số lượng đã ở mức giới hạn. Tranh, ảnh, bưu thiếp
và các loại văn hóa phẩm khác sản lượng không đáng kể. Phần lớn các loại sản
phẩm này chỉ tập trung in ở các trung tâm lớn và một số tỉnh trọng điểm để tiện
cho việc phát hành, không phải chia đều cho các nhà in.
Vé số là nguồn công việc khá ổn định và mang lại doanh thu cao cho nhiều
nhà in nhưng chủ yếu là ở các tỉnh phía Nam. Gần đây Bộ Tài Chính có những
quy định tăng mệnh giá và giảm số lượng phát hành cũng làm cho sản lượng trang
in của các nhà in giảm xuống. Các nhà in cũng lo ngại trong tương lai nếu xổ số
điện tử ra đời thì ngành in cũng mất đi một sản lượng đáng kể.
Các loại hóa đơn, chứngtừ thanh toán, hiện nay cả nước có hơn 100 cơ sở in
có giấy phép in hóa đơn tài chính. Nhiều nhà in cũng có công nghệ in các loại thẻ
cào, giấy nhiệt cho các trạm ATM, hệ thống siêu thị, ngân hàng... Năm 2011, một
số nhà in đã bội thu nhờ các loại công việc này. Gần đây Bộ Tài Chính cho phép
các doanh nghiệp tự in hóa đơn, việc điện toán hóa trong thanh toán của một số
doanh nghiệp lớn cũng ảnh hưởng lớn đến nguồn công việc này của một số doanh
nghiệp in. Do đó các thiết bị và công nghệ đầu tư sẽ bị dư thừa công suất.
Trong lĩnh vực in thương mại thì chỉ có mảng công việc in Catalogues,
brochures, tờ rơi, kỷ yếu và các ấn phẩm cá nhân riêng biệt... là vẫn đang tiếp tục
gia tăng. Việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm hàng hóa và các nhu cầu riêng
biệt ngày một cần thiết. Mặc dù khủng hoảng kinh tế đã buộc các doanh nghiệp
37
cắt giảm nhiều khoản chi phí, nhưng để tiếp tục tồn tại và phát triển thì việc
quảng bá sản phẩm, dịch vụ và củng cố thương hiệu lại cần thiết hơn bao giờ hết.
Do vậy gần đây các tổ chức thương mại, các hãng sản xuất và phân phối sản
phẩm ngoài các kênh quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông đại
chúng, đã không ngừng gia tăng quảng bá thông qua các ấn phẩm riêng như các
tờ rơi, các catalogues, brochures, các tài liệu hướng dẫn sử dụng… với tổng chi
phí hàng năm không nhỏ. Nhu cầu về các ấn phẩm mang tính cá nhân riêng biệt
cũng bắt đầu xuất hiện. Tuy vậy không phải nhà in nào cũng có đủ năng lực để
đáp ứng các nhu cầu này của thị trường do số lượng in hoặc cực lớn, chất lượng
cao hoặc thời gian giao hàng ngày một rút ngắn. Dự báo mảng sản phẩm này sẽ
tiếp tục phát triển trong tương lai khi các nhà sản xuất và thương mại lớn của
quốc tế đang tiếp tục nhảy vào thị trường 90 triệu dân của Việt Nam và các ấn
phẩm cá nhân riêng biệt đang trở thành một xu thế.
Bao bì và nhãn hàng là thị phần lớn nhất của ngành in Việt Nam cũng như
quốc tế. Qua số liệu khảo sát thì không có một nhà in nào đạt được doanh số 350 tỷ
đồng mỗi năm nếu khôngtham gia thị phần in nhãn hàng và bao bì, thậm chí doanh
số từ 100 tỷ đồng trở lên cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay. Trong khi đó số cơ sở in
bao bì có doanh số hàng trăm cho tới trên dưới 1.000 tỷ đồng mỗi năm khá đông.
Đặc điểm của khối doanh nghiệp này là: Không có doanh nghiệp Nhà nước; tập
trung ở các thành phố lớn và khu công nghiệp; có sự tham gia của rất nhiều doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân; thiết bị và công nghệ đa
dạng; tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với in thương mại, các ấn phẩm truyền thống...
Cùng với sự phát triển kinh tế và sản xuất hàng hóa thì mảng in bao bì, nhãn hàng
sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa, chất lượng đòi hỏi ngày một cao hơn, mới mẻ, phong
phú, cầu kỳ hơn và sự cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt hơn.
Tóm lại, với tốc độ phát triển của ngành in và bao bì Việt Nam khá cao,
tăng trưởng bình quân từ 15-20% hằng năm, ước tính chiếm tới 8-10% GDP. quy
mô, trình độ và hiệu quả SX - KD của Ngành in trên địa bàn liên quan trực tiếp
38
đến việc làm, thu nhập của người lao động, là một trong những yếu tố quan trọng
nhằm thoả mãn các nhu cầu thiết yếu hàng ngày cho chính người lao động. Thu
nhập có cao người lao động mới có đủ điều kiện để thực hiện mọi mong muốn
của mình trong cuộc sống hàng ngày qua đó ảnh hưởng của đến việc phát triển
NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội.
* Đặc thù điều kiện sống,lao động của nhân lực trong ngành in trên địa bàn
Đặc thù điều kiện sống, lao động của nhân lực trong ngành in ở thành phố
Hà Nội luôn ảnh hưởng đến phát triển NNLCLC của Ngành. Nhu cầu của các cá
nhân luôn nổi lên như một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Bởi
vì, nhu cầu có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của con người. Sự thoả
mãn nhu cầu là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân và tập thể. Nhu cầu
quy định xu hướng lựa chọn ý nghĩ, tình cảm và ý chí của con người. Mặt khác,
nhu cầu quy định và tích cực hoá hoạt động con người. Nhìn một cách tổng thể,
đối với người lao động hiện nay nói chung, lao động ngành in Thành phố nói riêng
các nhu cầu vật chất vẫn nổi lên như một nhu cầu thiết yếu. Quan tâm, giải quyết
hay được hay không vấn đề nhu cầu vật chất của người lao động sẽ ảnh hưởng
trực tiếp phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội.
Nếu chăm lo, hoàn thiện các chính sách, chế độ đối với người lao động,
tạo cho họ điều kiện, môi trường làm việc tốt có tác dụng tạo động lực thu hút,
động viên lao động ngành in nói chung, nhân lực chất lượng cao ngành in
Thành phố nói riêng toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp của Ngành, đảm bảo
giữ chân được người tài, thu hút được các cán bộ, nhân viên có trình độ cao
tham gia váo hoạt động SX - KD của ngành in ở thành phố Hà Nội.
* Nguồn cung ứng và thị trường nhân lực chất lượng cao
Như chúng ta đều biết thị trường sức lao động nói chung, thị trường sức lao
động nhân lực chất lượng cao nói riêng ra đời gắn liền với sự ra đời và vận động
của một loại hàng hóa đặc biệt “hàng hóa sức lao động”. Các yếu tố cơ bản trên thị
39
trườngnhân lực chất lượng cao trước hết và quan trọng hơn hết là hàng hóa nhân
lực chất lượng cao, là cung, cầu, giá cả sức lao động của nhân lực chất lượng cao.
Nguồn cung và cầu về sức lao động thực chất là cung và cầu về NNLCLC
được hình thành từ các yếu tố khác nhau. Nguồn cung về nhân lực chất lượng cao
được hình thành từ các cơ sở đào tạo chuyên ngành như các trường đại học, cao
đẳng, dạy nghề và các cơ sở đào tạo chuyên ngành in khác. Nguồn cung còn được
thể hiện từ những người đang tìm việc làm, từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
hoặc nguồn cung còn được thể hiện từ nguồn lao động nhập khẩu.
Nguồn cầu về lao động được hình thành từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức hoặc từ nhu cầu lao động nhập khẩu của nước ngoài. Theo Ông Nguyễn Văn
Dòng, Chủ tịch Hiệp hội in Việt Nam, “Ước tính ngành in Việt nam hiện sử dụng
khoảng 60.000 lao động. Nhu cầu mỗi năm phải bổ sung khoảng 3.000 – 4.000 lao
động các loại. Theo Báo cáo tổng kết của các nhà in Khu vực miền núi và trung du
phía Bắc ngày 1/10/2011:Có thể thẳngthắn khách quan mà đánh giá NNL có trình
độ chuyên môn cao ở thời điểm hiện tại của các nhà in khu vực còn yếu và thiếu.
Sự tác động qua lại của cung, cầu hình thành nên giá cả sức lao động nhân
lực chất lượng cao, khoản thù lao mà người lao động nhận được phản ánh trạng
thái cân bằng trên thị trường sức lao động nhân lực chất lượng cao.
Nhân lực chất lượng cao là lực lượng được đào tạo cơ bản, gắn với những
tiêu chí cụ thể, nhất định. Do đó, việc phát triển NNLCLC ở bất kỳ ngành, lĩnh
vực nào cũng đều chịu sự ảnh hưởng từ nguồn cung ứng nhân lực chất lượng
cao. Đối với ngành in ở thành phố Hà Nội, đó là nguồn cung ứng nhân lực chất
lượng cao từ các trường đào tạo cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật in. Đặc biệt là
các trường trên địa bàn Hà Nội.
Quá trình CNH, HĐH, đặc biệt ở Thủ đô, việc áp dụng các trang thiết bị
công nghệ, kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất đòi hỏi người công nhân cần phải
có kiến thức, kỹ thuật cao mới có thể điều khiển, sử dụng, khai thác tối đa công
suất máy móc thiết bị. Nhu cầu NNLCLC không chỉ đối với ngành in mà còn
40
nảy sinh đối với nhiều ngành ngề khác, làm cho thị trường nhân lực chất lượng
cao trở lên khan hiếm, đầy tính cạnh tranh.
Ngoài sự tác động của các nhân tố cơ bản, chủ yếu, trực tiếp trên, phát
triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội cũng chịu sự tác động từ trình
độ phát triển KT - XH, GDĐT, trình độ khoa học công nghệ và hệ thống các
chính sách xã hội như các nhân tố tác động đến phát triển NNL nói chung.
*
* *
Phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là tổng thể hoạt
động của các chủ thể, nhằm tạo ra những điều kiện, động lực để NNLCLC gia
tăng về số lượng, chất lượng, có cơ cấu phù hợp, đáp ứng yêu cầu của ngành in
ở thành phố Hà Nội hiện nay. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết,
điều kiện để tối ưu hóa và khai thác hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động của
ngành in Thành phố; điều kiện để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng
lực cạnh tranh của Ngành; là cơ sở, điều kiện để mở rộng liên doanh, liên kết, và
hội nhập quốc tế trong hoạt động SX - KD của Ngành.
Phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội chịu sự tác động của
hệ thống các nhân tố khách quan, chủ quan nhất định. Như, nhận thức, năng lực của
các chủ thể về vai trò và phát huy vai trò của NNLCLC đối với hoạt động SX - KD
của Ngành in trên địa bàn; quy mô, trình độ và hiệu quả SX - KD của Ngành in trên
địa bàn; đặc thù điều kiện sống, lao động của nhân lực trong Ngành trên địa bàn; sự
ảnh hưởng từ nguồn cung ứng và thị trườngnhân lực chất lượng cao. Do đó, đòi hỏi
sự vào cuộc toàn diện của tất cả các cấp các ngành, phát triển cả về số lượng, chất
lượng, có cơ cấu hợp lý, nhất là vấn đề đào tạo và sử dụng NNLCLC.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO CHO NGÀNH IN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Thành tựu, hạn chế phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
cho ngành in ở thành phố Hà Nội
2.2.1. Thành tựu trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
ngành in ở thành phố Hà Nội
Trong những năm qua, phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà
Nội đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần tích cực nâng cao hiệu
quả SX - KD của Ngành và sự phát triển KT - XH Thành phố, trong điều kiện cả
nước đang tích cực đẩy mạnh đẩy mạnh CNH, HĐH, phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Kết quả đó được
thể hiện trên một số nội dung sau:
* Số lượng NNLCLC của ngành in ở thành phố Hà Nội đã tăng lên đáng kể.
Theo báo cáo thực trạng ngành in và hoạt động của hiệp hội in Việt Nam
những năm gần đây đều cho thấy, thành phố Hà Nội vẫn là một trong hai trung
tâm lớn của cả nước với gần 200 cơ sở in, chiếm 15% sản lượng trang in và 16%
doanh thu toàn ngành.
Từ năm 2009 đến nay, số lượng NNLCLC của ngành in ở thành phố Hà
Nội tăng lên đáng kể.
Bảng 2.1 Tổng hợp số liệu thống kê nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành in thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2013
TT Năm
Tổng
số LĐ
thường
xuyên
Trình độ nghề nghiệp
Trên đại học
(%)
Đại học,
cao đẳng
(%)
Công
nhân
Bậc
6;7
(%)
Tổng tỷ lệ nhân lực
chất lượng cao
Ngành
in
Ngành
khác
Ngành
in
Ngành
khác
Tổng số
(Người)
%
1 2009 3.229 0.15 0.46 3.28 5.42 8.45 574 17,78
2 2010 3.258 0.15 0.49 3.78 5.68 8.38 602 18,48
3 2011 3.310 0.18 0.54 4.17 5.77 8.25 626 18,91
4 2012 3.324 0.18 0.57 4.45 5.96 8.27 646 19,43
5 2013 3.318 0.21 0.63 4.82 5.88 8.41 662 19,95
Nguồn số liệu: Hiệp hội in Thành phố Hà Nội
42
Số liệu thống kê NNL ngành in ở thành phố Hà Nội cho thấy, năm 2013,
theo báo cáo của 25 doanh nghiệp in trên địa bàn, tổng số lao động thường xuyên là
3318 người, trong đó 622 thuộc nhân lực chất lượng cao, chiếm 19,95 % tổng số lao
động thườngxuyên của Ngành in trên địa bàn. Tỷ lệ này năm 2009 là 17,78%. Như
vậy, so với năm 2009, tỷ lệ NNLCLC của ngành in thành phố Hà Nội năm 2013
tăng 2,17% [Phụ lục 6]. Đặc biệt có những doangnghiệp in trên địa bàn Thành phố
có tỷ lệ nhân lực chất lượng cao vượt trội như In quân đội - Cầu Diễn, nhân lực chất
lượng cao chiếm 25%% tổng số lao động thường xuyên doanh nghiệp.
* Chất lượng NNLCLC của ngành in ở thành phố Hà Nội được nâng lên rõ rệt.
Theo số liệu thống kê của Hiệp Hội in thành phố Hà Nội từ 25 doanh
nghiệp in trên địa bàn cho thấy, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của ngành in thành
phố Hà Nội từ năm 2009 đến 2013 không ngừng tăng lên. Năm 2009, tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo của ngành in thành phố Hà Nội là 65.28%; năm 2010 là
66.11%; năm 2011 là 66.04%; năm 2012 là 67,12% và năm 2013 là 67,69, tăng
2,41% so với năm 2009. Trong đó, tỷ lệ lao động có trình độ trên đại học, đại
học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề ngày càng chiếm tỷ lệ đáng kể.
Hình 2.1 Trình độ chuyên môn của nhân lực chất lượng cao ngành in
ở Thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2013
Nguồn số liệu: Hiệp hội in Thành phố Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt NamLuận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiLV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
đề áN kinh tế lao động
đề áN  kinh tế lao độngđề áN  kinh tế lao động
đề áN kinh tế lao độngNguyễn Công Huy
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019hanhha12
 
Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183
Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183
Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183nataliej4
 
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...phamhieu56
 
La.ts nguon nhan luc o tth
La.ts nguon nhan luc o tthLa.ts nguon nhan luc o tth
La.ts nguon nhan luc o tthduyanhnguyen1202
 
Cnhhđh gắn với tri thức.
Cnhhđh gắn với tri thức.Cnhhđh gắn với tri thức.
Cnhhđh gắn với tri thức.Bảo Phạm
 

Mais procurados (16)

Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt NamLuận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
 
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAYLuận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
 
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiLV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
 
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
 
đề áN kinh tế lao động
đề áN  kinh tế lao độngđề áN  kinh tế lao động
đề áN kinh tế lao động
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
 
Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183
Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183
Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183
 
Luận án: Vai trò của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa hướng về xuất k...
Luận án: Vai trò của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa hướng về xuất k...Luận án: Vai trò của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa hướng về xuất k...
Luận án: Vai trò của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa hướng về xuất k...
 
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
 
Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội
Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà NộiNguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội
Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội
 
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
 
Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại h...
Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại h...Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại h...
Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại h...
 
La.ts nguon nhan luc o tth
La.ts nguon nhan luc o tthLa.ts nguon nhan luc o tth
La.ts nguon nhan luc o tth
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận án: Đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai từ 2001 đến 2010
Luận án: Đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai từ 2001 đến 2010Luận án: Đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai từ 2001 đến 2010
Luận án: Đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai từ 2001 đến 2010
 
Cnhhđh gắn với tri thức.
Cnhhđh gắn với tri thức.Cnhhđh gắn với tri thức.
Cnhhđh gắn với tri thức.
 

Semelhante a Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội

Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...NuioKila
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdfVẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdfHanaTiti
 
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcQuản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdfCông nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdfTieuNgocLy
 

Semelhante a Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội (20)

Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...
 
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAYĐề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
 
Luận án: Phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm phía nam
Luận án: Phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm phía namLuận án: Phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm phía nam
Luận án: Phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm phía nam
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Hàn lâm
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Hàn lâmLuận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Hàn lâm
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Hàn lâm
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Khoa học
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Khoa học Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Khoa học
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Khoa học
 
Luận văn: Vai trò đội ngũ trí thức Thành phố Hồ Chí Minh, HOT
Luận văn: Vai trò đội ngũ trí thức Thành phố Hồ Chí Minh, HOTLuận văn: Vai trò đội ngũ trí thức Thành phố Hồ Chí Minh, HOT
Luận văn: Vai trò đội ngũ trí thức Thành phố Hồ Chí Minh, HOT
 
Luận án: Vai trò đội ngũ trí thức TPHCM trong giai đoạn hiện nay
Luận án: Vai trò đội ngũ trí thức TPHCM trong giai đoạn hiện nayLuận án: Vai trò đội ngũ trí thức TPHCM trong giai đoạn hiện nay
Luận án: Vai trò đội ngũ trí thức TPHCM trong giai đoạn hiện nay
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt NamLuận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
 
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Trong Thời K...
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Trong Thời K...Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Trong Thời K...
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Trong Thời K...
 
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon TumLuận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdfVẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcQuản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAYQuản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
 
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdfCông nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Último

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Último (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHẠM THÚY LAN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO NGÀNH IN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHẠM THÚY LAN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO NGÀNH IN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: MÃ SỐ: KINH TẾ CHÍNH TRỊ 60 31 01 02 NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOAHỌC :PGS, TS HOÀNG THỊBÍCHLOAN HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO NGÀNH IN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 13 1.1 Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội 13 1.2 Nội dung, vai trò và các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội 26 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO NGÀNH IN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 39 2.1 Những thành tựu, hạn chế phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội 39 2.2 Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội 46 Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO NGÀNH IN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 60 3.1 Quan điểm cơ bản phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội 60 3.2 Giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội 66 KẾT LUẬN 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 PHỤ LỤC 91
  • 4. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Chủ nghĩa xã hội CNXH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH Giáo dục và đào tạo GDĐT Khoa học công nghệ KH - CN Kinh tế - xã hội KT - XH Nguồn nhân lực NNL Nguồn nhân lực chất lượng cao NNLCLC Sản xuất, kinh doanh SX - KD Xã hội chủ nghĩa XHCN
  • 5. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại ngày càng phát triển sâu, rộng, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống của tất cả các quốc gia, dân tộc. Trong các ngành khoa học và công nghệ cao, liên tiếp có những phát minh, sáng chế mang tính đột phá, tạo ra những bước ngoặt mới, làm thay đổi diện mạo thế giới đương đại; đặc biệt là những phát minh trong lĩnh vực tin học, sinh học, vũ trụ, hải dương học, năng lượng, vật liệu mới, bảo vệ môi trường và quản lý… thúc đẩy làn sóng chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới mà khởi đầu là từ các nước có nền kinh tế phát triển. Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, lực lượng sản xuất phát triển mang tính bùng nổ, trong đó tri thức khoa học, công nghệ và thông tin ngày càng đóng vai trò quyết định đối với nền sản xuất vật chất trên quy mô toàn cầu. Trước những động thái mới đó của nền kinh tế thế giới, giới nghiên cứu quốc tế trong những năm gần đây đã sử dụng thuật ngữ “kinh tế tri thức” (Knowledge economy) để nói về một giai đoạn phát triển cao hơn trong tiến bộ kinh tế của loài người. Sự phát triển của kinh tế tri thức phụ thuộc phần lớn vào việc nắm tài nguyên trí lực, mà “vật” chứa đựng tài nguyên trí lực là nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Vì vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao chính là vấn đề cốt lõi của kinh tế tri thức và được các quốc gia, các ngành kinh tế quan tâm đặc biệt. Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định, “Phát triển, nâng cao chất lượng NNL, nhất là NNLCLC là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước” [13; 41]. Ngành in phát sinh từ lâu đời, từ công việc in bán tự động, đơn giản, đến thế kỷ XIX quá trình in đã được cơ giới hóa hoàn toàn. Những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật kể cả những lý thuyết và công nghệ mới nhất, hiện đại nhất đều được áp dụng vào ngành in. Vì vậy, ngành in được cho là một ngành khoa học - kỹ thuật tổng hợp.
  • 6. 6 Những năm gần đây, hòa nhập cùng thế giới, ngành in của Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và khu vực ngày nay, sự gia nhập vào các tổ chức quốc tế của nền kinh tế Việt Nam như: AFTA, WTO v.v… thì ngành in của Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng hoạt động trong một môi trường kinh doanh mới, với sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường cả trong và ngoài nước. Trong khi, những điểm yếu kém về NNL như trình độ đào tạo, kỹ năng lao động, kỷ luật lao động,... đang kìm hãm sự phát triển của ngành. Đặc biệt, những bất hợp lý về số lượng, chất lượng, cơ cấu NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội đã và đang làm cho những dự án đầu tư lớn hay nhỏ gặp khó khăn trong phát huy hết công năng, tác dụng của thiết bị... Nhân lực chất lượng cao cho một chiến lược SX - KD thích hợp để tiếp tục phát triển trong tương lai là vấn đề cấp bách đặt ra đối với ngành in ở thành phố Hà Nội. Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của ngành in trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả lựa chọn “Phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành kinh tế chính trị của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài NNL chất lượng cao cho phát triển KT - XH nói chung, phát triển của từng ngành kinh tế nói riêng là vấn đề khá mới, nhưng cũng đã được nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu ở nhiều góc độ, mức độ và phạm vi tiếp cận khác nhau, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập. Kết quả nghiên cứu được thể hiện dưới các hình thức như: Đề tài khoa học các cấp, sách tham khảo và chuyên khảo, luận văn, luận án, bài báo được đăng tải trên các báo và tạp chí.v.v... Dưới góc độ tiếp cận của khoa học kinh tế - chính trị, tác giả nhận thấy, ngoài các văn kiện, nghị quyết của Đảng, có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển NNL, NNLCLC đã được công bố, liên quan đến đề tài luận văn, cụ thể như sau:
  • 7. 7 * Các công trình tiêu biểu nghiên cứu về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển KT - XH nói chung Chủ nghĩa Mác khi bàn về lực lượng sản xuất đã chỉ ra vai trò của hai bộ phận cấu thành: Lực lượng sản xuất vật chất và lực lượng sản xuất tinh thần. Song, các tác phẩm của C. Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin, đều tập trung nghiên cứu, tìm hiểu lực lượng sản xuất vật chất. Có lẽ, trong thời kỳ của Mác, lực lượng sản xuất tinh thần chưa phải là “hiện tượng phổ biến” và nó mới chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong toàn xã hội. Từ những năm 70 của thế kỷ XX cho đến nay, do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, quá trình toàn cầu hóa đã thúc đẩy nhanh tiến trình tri thức hóa trên thế giới làm xuất hiện những khái niệm như NNL, kinh tế tri thức đã trở thành tiêu điểm cho các cuộc thảo luận thu hút sự quan tâm của nhiều nhà lãnh đạo, các giới khoa học trên thế giới. Đặc biệt, các nhà khoa học của các quốc gia, các tổ chức quốc tế, chuyên gia nghiên cứu lĩnh vực kinh tế, từ đây họ đã đưa ra những quan niệm và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến NNL và NNLCLC. Các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới, Liên hiệp quốc, UNDP… đều quan tâm đưa ra những quan niệm về NNL. Ngân hàng thế giới cho rằng, NNL là vốn nhân lực, còn UNDP cho đó là nguồn nội lực. Với tư cách là vốn nhân lực cần đầu tư để phát triển và tăng cường nguồn vốn đó. Hai nhà kinh tế - chuyên gia của Ngân hàng thế giới George Psacharo poulos và Maureen Woodhaill còn chỉ ra rằng, lợi tức trung bình của đầu tư cho vốn nhân lực (GDĐT) mang lại cao hơn so với lợi tức của vốn đầu tư cơ bản ở các nước đang phát triển. Đến nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có cơ quan nhà nước quản lý và nghiên cứu các vấn đề thuộc về NNL. Một số côngtrình nghiên cứu tiêu biểu của các học giả nước ngoàivề vấn đề này như “Nhữngnguồn lực” của E.F. Schumacher xuất bản 1996, “Kinh tế học của sự phát triển” của tập thể tác giả Malcolm Gillis, Dwight, H. Perkins,MichaelRoemer và Donald R. Snodgrass đã phân tích về vốn nhân lực hoặc phân tích về vấn đề phát triển NNL ở các quốc gia đang phát triển trong “Kinh tế học của các nước đang phát triển” của E.Wayne Nafziger.
  • 8. 8 Stewart Jim, Mcgoldrick Jim (2007), “Human resource development”, (Phát triển NNL). Cuốn sách này dựa trên các ý tưởng, nghiên cứu mới nhất và nổi tiếng để đóng góp vào cuộc tranh luận về phát triển NNL. Cuốn sách nhằm mục đích bổ sung các khoảng trống tới này bằng các khái niệm được đề xuất. Cuốn sách này được chia thành ba phần. Phần đầu tiên tổng quan về những quan điểm khác nhau về triển NNL. Thứ hai đề cập vào chiến lược phát triển NNL và thứ ba là kinh nghiệm phát triển NNL thực tế. Greg G.Wang và Judy Y.Sun (2009), “Perspectives on theory clarifying the boundaries of human resource development” (Những quan điểm dựa trên lý thuyết làm rõ những ranh giới của phát triển NNL), cụ thể tác giả đã phân tích sự khác biệt giữa khái niệm phát triển NNL và phát triển vốn nhân lực và phát triển con người ở phương diện xã hội. Mấy năm gần đây, vấn đề NNL đã và đang thu hút sự quan tâm, chú ý của các nhà quản lý và các nhà khoa học ở nước ta vì nó gắn liền với việc hoạch định đườnglối, chiến lược phát triển KT - XH của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và địa phương. Đã có một số công trình như: Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm (1998), “Phát triển NNL - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta” [76]. Cuốn sách đã khái quát những kinh nghiệm về phát triển NNL của các nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, cuốn sách chưa trình bày nội dung tổng quát của phát triển NNL như chăm sóc sức khoẻ, nâng cao mức sống, việc làm… mà tập trung vào lĩnh vực GDĐT, yếu tố quyết định đến phát triển NNL. Đoàn Văn Khái (2000), “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiệnđại hoá ở Việt Nam” [28]. Tác giả đã trình bày một số vấn đề chung về CNH, HĐH trên thế giới và Việt Nam; vai trò của nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH; thực trạngnguồn lực con người ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra trước yêu cầu CNH,HĐH; nhữnggiải pháp cơ bản nhằm khaithác và phát triển có hiệu quả nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
  • 9. 9 Trần Du Lịch và Nguyễn Thị Cành (2005), “Phát triển và đào tạo NNL” [39]. Trong đó, nhóm tác giả đã trình bày những vấn đề chung nhất về công tác đào tạo và phát triển NNL, hình thức và phương pháp đào tạo, cách xác định nhu cầu đào tạo và đề xuất những vấn đề tổ chức nhà nước cần làm để xây dựng một chương trình đào tạo đạt hiệu quả và chất lượng. Trung tâm khoa học xã hội nhân văn quốc gia (1995), “Con người và nguồn lực con người trong phát triển” [74]. Cuốn sách đã tập hợp các bài viết, công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới bàn về vấn đề con người theo các góc độ khác nhau; về động cơ hoạt động của con người; mô hình mới về sử dụng nguồn lực con người; trí tuệ hoá lao động và đào tạo chuyên môn; tiếp cận mới đối với chính sách việc làm, con người và môi trường. Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế” [53]. Tác giả đã khái quát kết quả hơn hai mươi năm đổi mới đất nước và hơn một năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, đồng thời chỉ rõ thực trạng phát triển NNL ở nước ta và đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tác giả Lê Thị Hồng Điệp (2005), “Phát triển NNLCLC để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam” [15], đã nghiên cứu, góp phần làm phong phú thêm những lý luận mới về phát triển NNLNCLC để hình thành nền kinh tế tri thức thông qua những phân tích nội dung, tiêu chí và những yếu tố tác động tới quá trình phát triển lực lượng này; Thực hiện việc đánh giá tương đối toàn diện thực trạng phát triển NNLCLC để hình thành nền kinh tế tri thức giai đoạn 2001- 2007 gắn với những nội dung tiêu chí và những yếu tố tác động đã nêu trên; Đề xuất một số giải pháp phát triển NNLCLC để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong tương lai. Những đề xuất đó góp phần tìm ra con đường và cách thức hiệu quả để phát triển NNLCLC thực sự trở thành lực lượng tiên phong trên hành trình hiện thực hóa nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
  • 10. 10 Bài viết của GS.TS. Hoàng Văn Châu, Hiệu trưởng trường Đại Học Ngoại thương đăng trên Tạp chí kinh tế đối ngoại số 38/2009, “Phát triển NNLCLC cho hội nhập kinh tế - vấn đề cấp bách sau khủng hoảng” [4]. Nội dung chủ yếu đề cập đến những bất cập của thị trường lao động của nước ta. Tác giả nhận định thị trường lao động Việt Nam sẽ tiếp tục thiếu hụt và khan hiếm NNL cao cấp quản lý trở lên. Sau khi cuộc khủng hoảng tài chính qua đi, khi các doanh nghiệp tiến hành tái cấu trúc và nhu cầu nhân lực có chất lượng cao tăng lên thì chắc chắn sự mất cân đối cung - cầu trên thị trường lao động sẽ diễn ra ngày càng trầm trọng hơn nếu như Việt Nam không có những biện pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. Nguyên nhân của việc này là do các doanh nghiệp thiếu thông tin về thị trường lao động và chưa tiếp cận một cách hiệu quả được với các dịch vụ đào tạo; nhiều doanh nghiệp chưa tích cực tham gia vào các chương trình đào tạo; các sinh viên đã không được định hướng tốt trong việc chọn trường, chọn ngành nghề theo học. Từ đó tác giả đã đề xuất 10 giải pháp phát triển NNLCLC trong thời gian tới. các giải pháp tập trung chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng đào tạo. PGS.TS. Bùi Thị Ngọc Lan (2011), “Đại hội XI với vấn đề phát triển NNL” [31]. Tác giả tập trung phân tích những điểm mới trong tư duy lãnh đạo của Đảng về phát triển NNL. Theo tinh thần Đại hội XI của Đảng, để phát triển nhanh NNL, nhất là NNLCLC, cần phải đi vào một số giải pháp căn bản như: xây dựng và hoàn thiện hệ thống giá trị của con người Việt Nam trong thời đại mới; đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm (1998), "Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng NNL tài năng - kinh nghiệm của thế giới" [76]. Tác giả khái quát những kinh nghiệm trong việc phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng, khoa học công nghệ, sản xuất kinh doanh, quản lí của Mỹ và một số quốc gia Châu Âu, Châu Á; qua đó bàn về thực trạng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng NNL tài năng của đất nước, cũng như những bất cập quá trình sử dụng NNL tài năng; đề cập một số giải pháp thiết thực nhằm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng NNL tài năng của đất nước có hiệu quả.
  • 11. 11 Ngoài ra còn có nhiều luận văn, đề án, bài báo, báo cáo khoa học nghiên cứu về NNL, NNLCLC cho phát triển KT - XH nói chung. Các công trình trên cho biết quan điểm của các nhà khoa học về NNL và vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và khi kinh tế tri thức đang trở thành xu hướng phát triển khách quan trên thế giới và Việt Nam. Các nghiên cứu đó không chỉ đề cập đến NNL với tư cách là nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của quốc gia mà còn đưa ra giải pháp để tạo NNL hướng tới phát triển kinh tế tri thức. Các nghiên cứu đều nhấn mạnh rằng, khi kinh tế tri thức đang trở thành xu hướng phát triển khách quan trên thế giới, thì GDĐT ngày càng có vai trò quan trọng, phải chú trọng giải pháp GDĐT. Đảng và Nhà nước ta cũng đang nỗ lực định hướng sự phát triển của nó. Nhìn chung, các công trình trên đều đã đề cập đến yêu cầu của kinh tế tri thức đối với nguồn lực, vai trò của giáo dục và đào tạo NNL cho phát triển kinh tế tri thức, nhữngbiện pháp nâng cao chất lượng NNL nhằm phát huy cao độ hiệu quả của nó trong công cuộc đổi mới của đất nước. Tuy nhiên, các tác giả mới dừng lại ở những khía cạnh chung nhất định về NNL và bước đầu cố gắng tiếp cận, luận giải, chỉ ra mối quan hệ giữa đào tạo NNL có chất lượng cao và kinh tế tri thức. * Các công trình tiêu biểu nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao ở các khu, ngành, vùng kinh tế. Lê Quang Hùng (2006), NNL chất lượng cao cho phát triển KT - XH ở thành phố Đà Nẵng [24]. Tác giả khảo sát, nghiên cứu thực trạng chất lượng NNL ở thành phố Đà Nẵng, phân tích làm rõ vấn đề lý luận về NNL, chất lượng NNL và nâng cao chất lượng NNL. Luận giải một cách khoa học NNLCLC là động lực cho quá trình CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế trí thức ở Việt Nam. Tác giả Phan Thùy Chi(2008), Đào tạo và phát triển NNL trong các trường đại học khối kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác quốc tế, LATS kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân [5]. Đây là nghiên cứu khá hệ
  • 12. 12 thống về công tác đào tạo và phát triển NNL tại các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam, nhưng chỉ giới hạn trong công tác đào tạo hợp tác quốc tế. Phạm Hoàng Lân (2010), “Đào tạo và phát triển NNL tại Viện hệ thống thông tin FPT” [33]. Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về NNL và phát triển NNL. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng đào tạo và phát triển NNL của Viện FPT và đề xuất những giải pháp phát triển NNL trong tương lai cho đơn vị. Tạ Quang Ngải (2006), Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta (qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội) [50]. Tác giả đã đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay (qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội), đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta nói chung, ở thành phố Hà Nội nói riêng. Bài viết của tác giả Lương Công Lý, đăng trên tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông số 7- 2010, với tiêu đề “Vai trò và những quy chuẩn đào tạo NNL trong các trường đại học, cao đẳng của ngành giao thông vận tải” [42], đã trình bày vai trò đào tạo NNL và những quy chuẩn của đào tạo NNL trong các trường đại học, cao đẳng của ngành giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay. Cùng với việc tiếp tục luận giải, khẳng định NNLCLC là động lực cho quá trình CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế trí thức ở Việt Nam, các công trình trên đã nghiên cứu, làm rõ lý luận về NNL, NNLCLC ở một số khu kinh tế, ngành kinh tế, vùng kinh tế cụ thể; khảo sát, nghiên cứu thực trạngchất lượng NNL; và đề xuất những giải pháp, kiến nghị, khuyến nghị phát triển, nâng cao chất lượng NNL ở khu, ngành, vùng kinh tế cụ thể đó. Tuy có sự khác nhau về mục đích, nhiệm vụ, nội dung và phạm vi nghiên cứu nhưng các công trình trên đều hướng tới giải quyết các vấn đề liên quan tới NNL, chất lượng NNL, phát triển NNLCLC ở một số ngành nghề cụ thể hoặc ở một số khu kinh tế, vùng kinh tế mà đề tài nghiên cứu của các tác giả trực tiếp đặt ra. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh, với cách tiếp cận phong phú,
  • 13. 13 tạo điều kiện thuận lợi cho việc khu biệt, tiếp cận, xem xét đối tượng nghiên cứu và triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài của tác giả đã xác định. Tóm lại, mặc dù có thể chưa thống kê được hết các công trình nghiên cứu có liên quan, nhưng những hướng nghiên cứu mà tác giả được biết đến chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu NNLCLC cho ngành in nói chung và ngành in ở thành phố Hà Nội nói riêng. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội đến năm 2020. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ khái niệm, nội dung, vai trò và nhân tố tác động đến phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội. - Phân tích thực trạng nhằm chỉ ra thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội đến năm 2020. - Đề xuất quan điểm, giải pháp cơ bản phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội dưới góc độ kinh tế chính trị. * Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu phát triển NNLCLC cho các nhà xuất bản, nhà máy in, xí nghiệp in, công ty in, cơ sở in có giấy phép hoạt động in của cục xuất bản, trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Các số liệu khảo sát, thống kê, minh chứng từ năm 2009 đến 2013
  • 14. 14 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài * Cơ sở lý luận Đề tài dựa trên các quan điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết của Đảng bộ thành phố Hà Nội về NNL, NNLCLC, về phát triển các ngành kinh tế. Tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về NNL, NNLCLC của các tác giả trong và ngoài nước. Đồng thời, dựa vào các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê hiệp hội in Việt Nam và của ngành in Thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến nay. * Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị Mác – Lênin (trừu tượng hoá khoa học) làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo. Kết hợp với các phương pháp khác như: kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa của luận văn - Luận văn góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội nói riêng, NNLCLC cho ngành in ở nước ta nói chung. - Cung cấp thêm những luận cứ khoa học cho Đảng bộ, chính quyền thành phố Hà Nội trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển KT - XH, trực tiếp là giải quyết vấn đề NNLCLC cho ngành in; góp phần nâng cao hiệu quả quán triệt và thực thi quan điểm của Đảng ta về phát triển nhanh và bền vững đất nước. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và học tập môn kinh tế chính trị ở các nhà trường trong và ngoài quân đội. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  • 15. 15 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO NGÀNH IN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội 1.1.1. Quan niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao * Quan niệm nguồn nhân lực Dưới góc độ từ và ngữ, nhân lực là một danh từ (từ Hán Việt). Nhân là người, lực là sức. Ngay trong phạm trù sức người lao động cũng chứa một nội hàm rất rộng. Nếu dừng lại ở các bộ phận cấu thành đó là sức óc, sức bắp thịt, sức xương… Sức thể hiện thông qua các giác quan mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, da cảm giác… Còn chất lượng của sức lao động đó là trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, lành nghề… Như vậy có thể hiểu, nhân lực là chỉ người lao động được đào tạo ở một trình độ nào đó để có năng lực tham gia vào lao động xã hội. Năng lực của người lao động được cấu thành bởi các yếu tố, kiến thức, kĩ năng, thái độ và thói quen làm việc. Có nhiều quan điểm khác nhau về NNL. Theo Từ điển thuật ngữ của Pháp, NNL xã hội bao gồm những ngườitrongđộ tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có việc làm. Nhưvậy theo quanđiểm này thì những người trong độ tuổi lao độngcó khả nănglao động nhưng không muốn có việc làm thì không thuộc nội hàm khái niệm NNL xã hội. Tổ chức Liên hợp quốc cũng đã đưa ra định nghĩa về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp Quốc, “NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Nguồn nhân lực được coi là một yếu tố quan trọng bậc nhất trong kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.
  • 16. 16 Nguồn nhân lực hay nguồn lực con người được xem xét với tư cách là một nguồn lực cơ bản cho sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Theo tổ chức Ngân hàng thế giới (WB), nguồn nhân lực là toàn bộ vốn người, bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… mà mỗi cá nhân sở hữu. Ở đây, nguồn nhân lực được coi như là một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác như vốn tiền, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Đầu tư cho con người giữ vị trí trọng tâm trong các loại đầu tư và được coi là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì “NNL của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”. NNL được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển” [81, tr.4]. Do đó, NNL bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của xã hội, là một nguồn lực cho sự phát triển KT - XH, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Đề cao vai trò của yếu tố con người cũng là nét nổi bật trong tư tưởng kinh tế của C. Mác với tư tưởng chủ đạo: chỉ có lao động mới tạo ta giá trị nguồn gốc duy nhất của mọi của cải trong xã hội. Tư tưởng này có ý nghĩa quan trọng; nó cho thấy tiến bộ kỹ thuật không hề làm giảm ý nghĩa của yếu tố con người mà ngược lại, cùng với quá trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất con người cùng với tiềm năng trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng. V.I. Lênin đã khẳng định: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động” [35; tr 430]. Theo Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc thì: “NNL cần được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí
  • 17. 17 tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể NNL hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển KT - XH của một quốc gia hay một địa phương nào đó…”[18, tr.213]. Theo GS. Phan Thế Tường, “nguồn nhân lực Việt Nam bao gồm những người nằm trong độ tuổi lao động theo Bộ luật lao động quy định: Nam từ 15 – 60 tuổi, Nữ từ 15 – 55 tuổi. Tuy nhiên, không phải toàn bộ những người thuộc nguồn nhân lực đều tham gia vào sản xuất xã hội, mà cần trừ đi (theo quy ước) những người không có khả năng lao động (chẳng hạn do tàn tật); những người nội trợ trong gia đình; học sinh, sinh viên đang đi học; quân đội (do tính chất đặc thù của hoạt động quân sự). Sau khi trừ đi khỏi nguồn lực bốn bộ phận này, số còn lại trong kinh tế gọi là lực lượng lao động. Lực lượng lao động được thống kê theo hai bộ phận: 1) Những người có việc làm; 2) Những người thất nghiệp, muốn làm việc, đang tìm việc làm trên thị trường lao động”. Như vậy, quan niệm về NNL của các nhà khoa học, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau, nhưng đều có sự thống nhất ở nội dung căn bản: NNL là lực lượng dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng hoạt động trong các lĩnh vực của đời sống KT - XH. Nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là số lượng lao động, mà là sự tổng hợp của số lượng và chất lượng lực lượng lao động. Với tư cách là một nguồn lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. Đó là toàn bộ những người lao động đang có khả năng tham gia vào các quá trình phát triển KT - XH và các thế hệ những người lao động tiếp tục tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế xã hội. NNL còn bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và phong cách làm việc - đó chính là các yếu tố thuộc về chất lượng NNL. Ngoài ra khi nói tới NNL phải nói tới cơ cấu của lao động, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề. Khi nói
  • 18. 18 NNL cần nhấn mạnh sự phát triển trí tuệ, thể lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của con người, bởi vì trí lực là yếu tố ngày càng đóng vai trò quyết định sự phát triển NNL. Ngoài ra khi nói đến NNL cũng cần phải nói tới kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, đạo đức và nhân cách của con người. Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới giác độ phổ quát của Kinh tế Chính trị có thể hiểu: NNL là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử, được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. - Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và các nguồn lực khác Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong những thời kỳ mà nền kinh tế tự nhiên còn phổ biến, thì sự phát triển của các nền kinh tế quốc gia trên thế giới chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động thủ công, do đó nước nào giàu tài nguyên hoặc có nhiều lao động, thì nước đó có lợi thế trong phát triển KT - XH và ngược lại. Tuy nhiên, thời của cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại, nước giàu tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào chưa hẳn đã có lợi thế trong phát triển hơn các nước nghèo tài nguyên hoặc khan hiếm lao động giản đơn. Trong các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, NNL chính là nguồn lực chủ yếu tạo động lực cho sự phát triển. Vì vậy việc cung ứng đầy đủ và kịp thời NNL theo nhu cầu, mục tiêu của nền kinh tế là yếu tố đóng vai trò quyết định đảm bảo tốc độ tăng trưởng KT - XH. Theo thuyết về vốn con người (Human resource), yếu tố con người được coi là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, là phương tiện để phát triển KT - XH. Nguồn lực con người được coi nguồn lực của mọi nguồn lực khác (vốn, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên, đất đai…). Một nước cho dù có tài nguyên
  • 19. 19 thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”, một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển NNL trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. - Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực Trình độ phát triển KT - XH; Trình độ phát triển của khoa học - công nghệ; GDĐT; Sự phát triển của y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; Các chính sách vĩ mô của Nhà nước, đặc biệt là các chính sách kinh tế -xã hội như: Chính sách phát triển dân số, chính sách phát triển trí lực và kỹ năng của NNL, chính sách bảo vệ và tăng cường thể lực NNL, chính sách thu hút và sử dụng NNL, chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, thất nghiệp... Các yếu tố trên ảnh hưởng đến cả số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL. Ví dụ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và độ tuổi lao động; sự nghiệp GDĐT và thể chất người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu sử dụng lao động ở địa phương; cơ cấu dân số, cơ cấu ngành nghề đào tạo, cơ cấu ngành nghề trong xã hội... ảnh hưởng toàn diện đến NNL. * Quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, NNL đặc biệt là NNLCLC ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng NNL. Trong đó động lực
  • 20. 20 quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là NNLCLC, tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành “nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực”. Bởi trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động và cạnh tranh quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có NNLCLC, có môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư, có môi trường chính trị- xã hội ổn định. Nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn kỹ thuật nhất định (Đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề). Giữa chất lượng NNL và NNLCLC có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất lượng NNL là muốn nói đến tổng thể NNL của một quốc gia, trong đó NNLCLC là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh túy nhất, có chất lượng nhất. Cho nên, khi nói về NNLCLC không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng NNL nói chung của đất nước. Theo tác giả Trần Mai Ước thì: “NNL chất lượng cao được hiểu là bộ phận lao động xã hội có trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật cao; có kĩ năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kĩ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao” [80; tr.14] Tác giả Nguyễn Hữu Dũng cho rằng, “NNL trình độ cao là bộ phận lao động phức tạp, phải trải qua một quá trình đào tạo, rèn luyện công phu”. Tác giả đã phân chia trình độ đào tạo nhân lực của một quốc gia thành 7 nhóm và khẳng định, NNLCLC phải ở 5 nhóm nhân lực đầu tiên theo thứ tự nêu trên, tức là “nhân lực tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên”.
  • 21. 21 PGS,TS BùiThị Ngọc Lan cho rằng: “NNL chất lượng cao là khái niệm để chỉ lực lượng lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (trên đại học, đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề); có kỹ năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao” [30, tr.66]. Đề tài, “NNL chất lượng cao: hiện trạng phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng cường” của Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và đầu tư đã lý giải, khẳng định: NNLCLC bao gồm những người phải trải qua hai quá trình được đào tạo, rèn luyện một cách cơ bản có hệ thống: Đó là đào tạo qua trường lớp, có bằng cấp và quá trình rèn luyện qua thực tế SX - KD [83, tr.6]. Tuy có những cách khái quát lý giải khác nhau, nhưng các quan niệm nêu trên đã vạch ra những đặc trưng rất căn bản của NNLCLC. NNLCLC là NNL phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường (yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước). Đó là: Có kiến thức (chuyên môn, kinh tế, tin học); Có kỹ năng (kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác); Có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc... Kế thừa những quan niệm đó, có thể khẳng định: NNLCLC là bộ phận lao động xã hội đã qua đào tạo, có trình độ học vấn hay chuyên môn kĩ thuật cao, có sức khỏe và phẩm chất xã hội cần thiết, đáp ứng yêu cầu của từng ngành, lĩnh vực hoạt động. Nội hàm NNLCLC Thứ nhất, NNLCLC là lực lượng lao động có trình độ học vấn hay chuyên môn kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu từng ngành, lĩnh vực hoạt động.
  • 22. 22 Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ là những chỉ báo quan trọng thể hiện đặc điểm về trí lực của NNLCLC. Trình độ học vấn của NNLCLC phải ở nhóm 5 trong phân loại trình độ học vấn của NNL nói chung – tức là đã tốt nghiệp trung học phổ thông. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của NNLCLC thế hiện ở họ được đào tạo trên đại học, đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề. Thứ hai, NNLCLC là những người lao động đã trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện từ thực tiễn, đáp ứng với yêu cầu công việc mà người lao động trực tiếp tham gia hoạt động. Thứ ba, NNLCLC là lực lượng lao động có thể lực, đạo đức tốt; tâm huyết với nghề, trách nhiệm với công việc và có tính kỷ luật cao; luôn muốn đóng góp sức lực, tài năng cho sự phát triển KT - XH đất nước. Như vậy, NNLCLC là NNL phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường (yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước). Đó là: Có kiến thức (chuyên môn, kinh tế, tin học); có kỹ năng (kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác); có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc. NNLCLC phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị - xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. NNLCLC có thể không cần đông về số lượng, nhưng phải đi vào thực chất. NNLCLC luôn gắn với lĩnh vực, nghề nghiệp, hoạt động kinh tế, quá trình kinh tế cụ thể, nhất định. 1.1.2. Quan niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội * Quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in Ngành in Việt Nam nói chung, ngành in ở thành phố Hà Nội nói riêng, có lịch sử phát triển khá lâu, từ những bản in đầu tiên bằng khắc gỗ vào những năm 1443, đến những tờ báo được in bằng phương pháp in Typo vào những năm 1861 và sau này với hàng loạt cơ sở in phục vụ cho Cách mạng, v.v…đã tạo nên
  • 23. 23 bề dày truyền thống của ngành in Việt Nam nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hòa nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Những chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và đặc biệt là trước xu thế phát triển của nền kinh tế - văn hóa - xã hội với sự đa dạng về phương tiện truyền thông... đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước hòa nhập vào thị trường ngành in với những bước phát triển nhất định. Thành tựu lớn nhất của ngành in là đã xây dựng được một ngành công nghiệp in hiện đại, đáp ứng kịp thời các nhu cầu kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước trong thời kỳ xây dựng và phát triển, được Chính phủ đánh giá là một trong sáu ngành công nghiệp có tốc độ phát triển cao nhất, đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại. Hàng năm, ngành in thành phố Hà Nội đã phối hợp cùng các nhà xuất bản và phát hành, in trên 100 triệu bản sách các loại, hàng trăm ngàn tờ báo từ Trung ương đến địa phương, hàng trăm tỷ đồng doanh số nhãn, bao bì hàng hóa. Chất lượng và hình thức ấn phẩm được trình bày và in ấn ngày càng đẹp hơn, gây được ấn tượng và cảm tình của khách hàng trong và ngoài nước. Tuy vậy, trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, với sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường cả trong và ngoài nước, NNL trong các doanh nghiệp in hiện nay đang là vấn đề nan giải, nổi cộm, không chỉ liên quan trực tiếp tới hoạt động SX - KD trong ngắn hạn mà còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Cùng với quá trình CNH, HĐH, đầu tư đổi mới công nghệ, vấn đề cấp bách đặt ra cho ngành in Thành phố là phải xây dựng cho mình một NNLCLC, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong bối cảnh mới. Trên cơ sở khái niệm nguồn nhân lực, chúng ta quan niệm nguồn nhân lực ngành in là bộ phận lao động có trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật, có sức khỏe và phẩm chất đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành in. Theo đó, NNLCLC cho ngành in là bộ phận lao động đã qua đào tạo, có trình độ học vấn hay chuyên môn kĩ thuật cao, có sức khỏe và phẩm chất cần thiết,
  • 24. 24 đáp ứng yêu cầu hoạt động SX - KD của các nhà xuất bản, nhà máy in, xí nghiệp in, công ty in, cơ sở in. Những năm qua, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, sản lượng trang in toàn ngành chỉ tăng khoảng 5% mỗi năm, thấp hơn nhiều so với thời kỳ trước. Vì vậy, nguồn lao động, đặc biệt lao động trực tiếp đứng máy của các doanh nghiệp in diễn biến theo một chiều, ra nhiều hơn vào, làm cho các doanh nghiệp thiếu hụt nguồn lao động rất nhiều, đặc biệt là lao động có tay nghề, hoặc đã qua đào tạo trong ngành in, nhất là trong những thời điểm mang tính mùa vụ của các doanh nghiệp in. Sự biến đổi này xảy ra ở hầu hết các cơ sở in gồm doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân. Điều này làm cho ngành in đã rất khó khăn trong lúc đang suy giảm kinh tế, công việc ít, giá vật tư, dịch vụ tăng cao, nhưng giá công in không tăng lại càng khó khăn thêm. * Quan niệm phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội Hà Nội là thủ đô, đồng thời là thành phố đứng đầu Việt Nam về diện tích tự nhiên, đứng thứ hai về diện tích đô thị (sau thành phố Hồ Chí Minh) và đứng thứ hai về dân số với 6.779.300 người(2011). Nằm giữa đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi đây đã sớm trở thành một trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của Việt Nam. Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay có diện tích 3.344,7 km², gồm 10 quận, 1 thị xã và 18 huyện ngoại thành. Với sựu điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường vào ngày 27 tháng 12 năm 2013, thành phố Hà Nội có diện tích tự nhiên 332.889 ha, 6.957.300 nhân khẩu và 30 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 12 quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Thanh Xuân, Tây Hồ, 17 huyện: Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Đông Anh, Gia Lâm, Hoài Đức, Mê Linh, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Phú Xuyên, Quốc Oai, Sóc Sơn, Thạch Thất, Thanh Oai, Thanh Trì, Thường Tín, Ứng Hòa; thị xã Sơn Tây; 584 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 386 xã, 177 phường, 21 thị trấn.
  • 25. 25 Cùng với Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng, Hà Nội là một trong bốn trung tâm kinh tế hàng đầu của cả nước. GDP của thành phố từ năm 2005 đến 2011 tăng bình quân khoảng trên 10%. Hà Nội cũng là một trung tâm văn hóa, giáo dục lớn nhất nước, với các nhà hát, bảo tàng, các làng nghề truyền thống, những cơ quan truyền thông cấp quốc gia và các trường đại học lớn… Phát huy lợi thế và tiềm năng của mình, thành phố Hà Nội luôn dẫn đầu cả nước về phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật v.v... Ngành in thành phố Hà Nội bao gồm những nhà xuất bản, nhà máy in, xí nghiệp in, công ty in, cơ sở in... trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó, theo thống kê của Cục Xuất bản, có năm loại hình tổ chức ngành in thành phố Hà Nội: Đơn vị in là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập; đơn vị in cổ phần hóa; đơn vị in nội bộ hay bộ phận phụ thuộc doanh nghiệp; đơn vị in tư nhân; đơn vị in có vốn nước ngoài. Sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp khác như: vi tính, điện tử, quang học, cơ học và công nghệ thông tin, điển hình như sự phát triển cao của ngành điện tử và máy tính (PC) đã đưa đến sự tiến bộ của công nghệ in, ảnh hưởng to lớn đến quy trình sản xuất và đòi hỏi cao về vấn đề NNL của ngành in thành phố Hà Nội. Đúng như Ph.Ănghen đã khẳng định: “chỉ có phương tiện cơ giới và hóa học phù trợ thì không đủ, còn cần phải phát triển một cách tương xứng năng lực thực tiễn của con người, sử dụng những phương tiện đó nữa…” [44; Tr .474]. Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển NNL nói chung, NNLCLC nói riêng. Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, phát triển NNL bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển KT - XH và nâng cao chất lượng cuộc sống NNL. Có quan điểm cho rằng, phát triển NNL là gia tăng giá trị cho con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển KT - XH.
  • 26. 26 Một số tác giả khác lại quan niệm, phát triển là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất NNL thông qua hệ thống phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển KT - XH. Các luận điểm trên cho thấy, phát triển NNL của một quốc gia chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng NNL trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu NNL. Nói một cách khái quát nhất, phát triển NNL chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ KT - XH và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Như vậy, phát triển NNL thực chất là đề cập đến vấn đề chất lượng NNL và khía cạnh xã hội của NNL của một quốc gia. Từ quan niệm về NNL, NNLCLC và phát triển NNL có thể quan niệm, phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là tổng thể hoạt động của các chủ thể, nhằm tạo ra những điều kiện, động lực để NNLCLC gia tăng về số lượng, chất lượng, có cơ cấu phù hợp, đáp ứng yêu cầu của ngành in ở thành phố Hà Nội. Cần hiểu nội hàm quan niệm phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội trên những khía cạnh cơ bản sau: Mục đích phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là để NNLCLC gia tăng về số lượng, chất lượng, có cơ cấu phù hợp, đáp ứng yêu cầu của ngành in ở thành phố Hà Nội hiện nay. Chủ thể phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là các cấp các ngành, mọi tổ chức, lực lượng ngành in và liên quan đến NNL, hoạt động SX - KD của ngành in. Thực chất phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là tổng thể hoạt động của các chủ thể như hoạch định chủ trương, biện pháp, cơ chế chính sách; GDĐT, bồi dưỡng, tu dưỡng, rèn luyện... nhằm tạo ra những điều kiện, động lực để NNLCLC cho ngành in phát triển. Theo Đại từ điển kinh tế thị trường “Để tận dụng đầy đủ sức lao động, phải thông qua giáo dục và bồi dưỡng,
  • 27. 27 xúc tiến việc làm, mở mang hoạt động và chính sách quản lý nhân sự, sử dụng sức lao động” [8; tr.1064]. Phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là hướng tới việc đào tạo và đào tạo lại NNL ngành in nhằm nâng cao trình độ, kiến thức và kỹ năng cho công việc đang làm hoặc công việc mới, làm cho con người trở thành những người lao động chất lượng cao, có năng lực và phẩm chất đáp ứng được yêu cầu sử dụng lao động của ngành ở những khâu, công đoạn, công việc chủ chốt, quan trọng, cụ thể, nhất định. Để thực hiện điều đó, các chủ thể phải tiến hành bằng hệ thống các nội dung hoạt động trong đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và chính sách chăm sóc, đãi ngộ đối với người lao động. Phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội hiện nay phải được thể hiện trên những tiêu chí cơ bản đó là: Thứ nhất, về trình độ học vấn, đó là những lao động được đào tạo cơ bản, có trình độ học vấn cao, đáp ứng được yêu cầu của Ngành, lĩnh vực hoạt động cụ thể của Ngành (được đào tạo trên đại học, đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề). Thứ hai, về kỹ năng kỹ xảo, đó là những lao động đã được rèn luyện trong quá trình học tập, nghiên cứu và thông qua thực tiễn lao động sản xuất cũng như được bồi dưỡng về kỹ năng nghề nghiệp ngành in. Thứ ba, về năng lực sáng tạo, đó là những người không chỉ có khả năng thành thạo trong công việc, ứng dụng tốt các tiến bộ của khoa học và công nghệ mà còn có khả năng sáng tạo trong lao động sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm ngành in. Thứ tư, về thể lực, đó là lực lượng lao động phải đảm bảo về sức khỏe đáp ứng được yêu cầu những công việc của người lao động trực tiếp tham gia sản xuất. Như vậy, phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội chính là các hoạt động nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho người lao động ngành in phát triển cả về thể chất, trí tuệ, trình độ chuyên môn, tay nghề ngày càng cao
  • 28. 28 đáp ứng mục tiêu, yêu cầu phát triển của Ngành và yêu cầu CNH, HĐH của thành phố Hà Nội hiện nay. Nghiên cứu vấn đề NNLCLC và phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội, không chỉ đơn thuần là tìm hiểu nội hàm của khái niệm, mà đó còn là cơ sở quan trọng để xác định nội dung, đánh giá thực trạng và đưa ra quan điểm, giải pháp đúng đắn, khả thi trong đào tạo, bồi dưỡng và phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội. Đây còn là cơ sở định hướng cho việc nuôi dưỡng, khơi dậy và phát huy tốt tiềm năng con người, nhờ đó mà khai thác có hiệu quả các nguồn lực khác phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của Thành và đất nước trong thời gian tới. 1.2. Nội dung, vai trò và các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội 1.2.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội Một là, phát triển số lượng NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội Đảm bảo số lượng nhân lực chất lượng cao là nội dung đầu tiên và cơ bản nhất trong nội dung phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội. Số lượng NNLCLC nói chung được xác định bao gồm, tổng số những người trong độ tuổi lao động và tham gia lao động đã qua đào tạo, có trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật đáp ứng yêu cầu của các ngành, lĩnh vực kinh tế; có kĩ năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của khoa học - công nghệ; có sức khoẻ và phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức trong thực tiễn hoạt động. Theo đó, phát triển số lượng NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội phải được xác định trên cơ sở quy mô, SX - KD, quá trình CNH, HĐH, năng lực công nghệ, quản lý của Ngành ở cả hiện tại và tương lai, gắn với từng cơ sở, doanh nghiệp in cụ thể, nhất định.
  • 29. 29 Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh của ngành in nói chung, ngành in thành phố Hà Nội nói riêng là sản xuất theo đơn đặt hàng, chịu sự chi phối, yêu cầu ngày càng cao của thị trường; công nghệ phải thường xuyên đổi mới để nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm in. Cho nên việc làm trong các công ty in, cơ sở in lúc thừa, lúc thiếu, có bộ phận thừa việc nhưng lại có bộ phận thiếu việc, tác động, ảnh hưởng thường xuyên tới NNL của Công ty đặc biệt là NNLCLC. Trong giai đoạn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội hiện nay, không chỉ ngành in mà trong nhiều ngành kinh tế, khu vực kinh tế khác, nhu cầu về NNLCLC cũng ngày một tăng cao, nhất là lĩnh vực công nghiệp - xây dựng cơ bản; trong các ngành dịch vụ như: Tài chính, Ngân hàng, Bưu chính viễn thông, Công nghệ thông tin, vận tải; cán bộ công chức quản lý Nhà nước, cán bộ khoa học - kỹ thuật trong các ngành kinh tế, trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn… Cho nên, phát triển nhanh về số lượng NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay không những là hết sức cần thiết mà còn là khó khăn và đầy tính cạnh tranh. Hai là, phát triển chất lượng NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội Việc phát triển số lượng NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội luôn luôn phải đi kèm với việc đảm bảo chất lượng của đội ngũ này. Việc vừa phải đạt đủ số lượng nhưng cũng đảm bảo chất lượng cho ngành in ở thành phố Hà Nội là một thách thức không nhỏ đặt ra cho ngành in ở Thành phố. Chất lượng NNLCLC cho ngành in là nội dung tổng hợp, bao gồm những đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, phẩm chất tâm lý xã hội của người lao động theo yêu cầu của Ngành. Như tình trạng sức khỏe; trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp; đạo đức nghề nghiệp, lối sống, kỹ năng giao tiếp, ý thức kỷ luật, tác phong lao động… Trong đó, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, là quan trọng nhất, vì nó không chỉ là cơ sở để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của người lao động, mà còn là yếu tố hoàn thiện nhân cách, lối sống trong mỗi con người.
  • 30. 30 Chất lượng NNLCLC có tác động làm tăng năng suất lao động, tăng hàm lượng giá trị trong mỗi sản phẩm được sản xuất ra, tăng tính cạnh tranh trên thị trường… từ đó góp phần tăng trưởng và phát triển KT - XH nhanh và bền vững, nâng cao thu nhập cho người lao động. Nâng cao chất lượng NNL ngành in phải bằng tổng hợp các giải pháp, sự vào cuộc của nghiều cấp, nhiều ngành, của cả hệ thống chính trị từ Trung ương, đến cơ sở, trong đó tập trung vào công tác GDĐT nghề, phát triển thể lực, nâng cao chất lượng hoạt động y tế, môi trường, điều kiện làm việc, chất lượng cuộc sống... Trang bị cho NNL ngành in có trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật cao, có khả năng thích ứng nhanh chóng sự tiến bộ của khoa học công nghệ, có khả năng sáng tạo, có sức khoẻ và phẩm chất đạo đức tốt, khát khao được làm việc, được cống hiến, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kĩ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao cho ngành in Thành phố, đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH đến năm 2020 và những năm tiếp theo của thành phố Hà Nội. Ba là, phát triển cơ cấu NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội Nói đến cơ cấu lao động có nghĩa là nói đến cấu trúc bên trong của quá trình phân công lao động xã hội. Đó là các quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận động, phát triển nguồn lao động giữa các ngành kinh tế, vùng kinh tế hoặc giữa các bộ phận, các khâu của một ngành kinh tế cụ thể nào đó. Cơ cấu NNLCLC ngành in ở thành phố Hà Nội được thể hiện trên các phương diện như: Cơ cấu trình độ học vấn: trên đại học, đại học, cao đẳng; trung học chuyên nghiệp; công nhân kỹ thuật. Cơ cấu về giới tính; độ tuổi. Cơ cấu về chuyên môn lao động trong nội bộ ngành in: quản lý, đứng máy; khâu trước in, khâu in, khâu sau in; chế bản in, in bao bì, in sách... Phát triển cơ cấu NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội tức là phát triển hợp lý về số lượng theo các tỷ lệ tương ứng, đào tạo theo trình độ phù hợp với nhu cầu thực tiễn của Ngành và với qui hoạch phát triển chung của thành phố
  • 31. 31 Hà Nội. Cơ cấu NNLCLC hợp lý sẽ phát huy hiệu quả các nguồn lực hiện có, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doang của Ngành, tạo điều kiện, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội. Như vậy, phát triển NNLCLC cho ngành in thành phố Hà Nội là phát triển toàn diện cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu lao động và thu hút sử dụng lao động chất lượng cao trong ngành in Thành phố một cách hợp lý, nhằm đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV (2011- 2015) tiếp tục khẳngđịnh: Hà Nội phấn đấu giữ vị trí dẫn đầu cả nước trong nhiệm vụ chiến lược: “Nângcao dân trí, đào tạo nhân lực, bồidưỡngnhân tài, phục vụ thiết thực yêu cầu đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH Thủ đô và đất nước. Không ngừng nâng cao chất lượngGDĐT,trongđó đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, nhân cách, lốisống, nănglực sángtạo, kỹ năngthực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội cho học sinh, sinh viên trong các cấp học” [9, tr.29]. 1.2.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đối với ngành in ở thành phố Hà Nội Vai trò của phát triển NNLCLC đối với ngành in ở thành phố Hà Nội được thể hiện trên những khía cạnh cơ bản như: Thứ nhất, phát triển NNLCLC đối với ngành in ở thành phố Hà Nội là một trong những điều kiện để tối ưu hóa và khai thác hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động của Ngành trên địa bàn. Phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác, điều kiện để khai thác hiệu quả nguồn vốn, ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại, sử dụng đúng lao động của Ngành. Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó NNL, đặc biệt là NNLCLC được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển của Ngành. So với các nguồn lực khác, NNLCLC với yếu tố
  • 32. 32 hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với NNL một cách có hiệu quả. Việc chuyển đổi công nghệ trong ngành in ở thành phố Hà Nội thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực nhưng cũng đầy thử thách. Khâu trước in, chuyển đổi từ CTF sang CTP đang diễn ra khá nhanh và mang lại hiệu quả. Hầu hết các cơ sở in lớn trong thành phố đã được trang bị từ 1 đến 3 máy CTP, một số cơ sở in nhỏ cũng mạnh dạn đầu tư CTP. Chế bản flexo và ống đồng cũng không còn khó khăn như trước nhờ đầu tư công nghệ mới. Ở khâu in, công nghệ in offset và ống đồng đang có dấu hiệu chững lại tuy vẫn là mảng đầu tư lớn nhất, in flexo và kỹ thuật số bắt đầu gia tăng để đáp ứng sự chuyển đổi về cơ cấu và mẫu mã sản phẩm, đó cũng là xu thế chung của thế giới, đòi hỏi sự đột phá và chiến lược kinh doanh bài bản mới mang lại hiệu quả, bởi chi phí đầu tư không nhỏ, kỹ năng vận hành chưa quen thuộc và thành thạo. Khâu sau in cũng được đầu tư khá mạnh tuy thiết bị mới và hiện đại chưa nhiều nên năng suất lao động còn thấp. Lao động ở khâu sau in chiếm trên 60% lực lượng lao động toàn ngành in. Tuy nhiên, việc chuyển đổi công nghệ trong ngành in ở thành phố Hà Nội cũng sẽ không thể phát huy tác dụng nếu không kịp thời phát triển NNLCLC với số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý. NNLCLC sẽ tạo thuận lợi để tiếp thu tri thức khoa học và công nghệ, các nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến, hiệu quả, qua đó nhanh chóng tăng cường năng lực khoa học và công nghệ ngành in Hà Nội, đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành. Thứ hai, phát triển NNLCLC đối với ngành in ở thành phố Hà Nội là cơ sở, điều kiện để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của Ngành.
  • 33. 33 Phát triển NNLCLC, với tư cách là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, nhóm tinh tuý nhất, có chất lượng nhất, trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của Ngành. Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của Ngành phụ thuộc quyết định vào việc hoạch định đường lối chiến lược SX - KD của Ngành và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối đó. Mà điều này không thể có được nếu thiếu các nhà doanh nghiệp tài ba và đội ngũ công nhân kỹ thuật tay nghề cao và đông đảo. Phát triển NNLCLC với tư cách là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội nói chung, của ngành in thành phố Hà Nội nói riêng, là yếu tố quyết định nhất, động lực cơ bản nhất thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế, điều kiện để rút ngắn khoảng cách giữa ngành in Thành phố với ngành in ở một số tỉnh thành khác, khu vực và thế giới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh quá trình nghiệp CNH, HĐH. Bởi vì, đây là những người lao động được đào tạo cơ bản với trình độ tri thức, chuyên môn, kỹ thuật cao; có thái độ làm việc nghiêm túc, dám nghĩ, dám làm, luôn muốn tìm mọi cách để nâng cao năng suất lao động; họ là những người có vai trò thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động SX - KD. Thứ ba, phát triển NNLCLC đối với ngành in ở thành phố Hà Nội là cơ sở, điều kiện để mở rộng liên doanh, liên kết, và hội nhập quốc tế trong hoạt động SX - KD của Ngành. Phát triển NNLCLC trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện tiếp thu các định chế kinh tế quốc tế, tăng cường hiểu biết đối tác, nâng cao hiệu quả hợp tác, liên kết, liên doanh với các đối tác nước ngoài; hạn chế được những rủi ro trong quá trình hợp tác kinh tế, đảm bảo nâng cao được vị thế, khả năng cạnh tranh của Ngành.
  • 34. 34 Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao động theo định chế quốc tế và quan hệ thị trường, NNLCLC ngày càng cần thiết cho mọi quốc gia, trong khi lao động không có chuyên môn kỹ thuật ngày càng phải cắt giảm. Quan hệ đó sẽ tạo điều kiện cho NNL, nhất là NNLCLC của nước ta tham gia sâu rộng hơn vào phân công và hợp tác lao động quốc tế, tạo việc làm một cách ổn định và bền vững. 1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội * Nhận thức, năng lực của các chủ thể về vai trò và phát huy vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành in trên địa bàn Thực chất phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là tổng thể hoạt động của các chủ thể nhằm tạo ra những điều kiện, động lực để NNLCLC cho ngành in Thành phố phát triển. Do đó, phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội trước hết và luôn luôn phụ thuộc vào nhận thức, năng lực của các chủ thể về vai trò và phát huy vai trò của NNLCLC đối với hoạt động SX - KD của Ngành in trên địa bàn. Đó là nhận thức của các chủ thể về quan hệ giữa NNLCLC với việc tối ưu hóa và khai thác hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động của ngành in Thành phố; quan hệ giữa NNLCLC vớiviệc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của Ngành; quan hệ giữa NNLCLC với vấn đề mở rộng liên doanh, liên kết, và hội nhập quốc tế trong hoạt động SX - KD của ngành in ở thành phố Hà Nội. Nếu như các cấp các ngành ở thành phố Hà Nội, mỗi cán bộ, công nhân nhân viên chức, lao động ngành in, ở mỗi doanh nghiệp, công ty, nhà máy cơ sở in đều nhận thức đúng đắn về vai trò của NNLCLC đối với hoạt động SX - KD của Ngành in trên địa bàn sẽ là cơ sở để các chủ thể xây dựng quyết tâm, xác định trách nhiệm và phát huy mọi nỗ lực thông qua hệ thống cơ chế, chính sách và biện pháp để tuyển chọn, bố trí, sử dụng, không ngừng nâng cao số
  • 35. 35 lượng, chất lượng và xây dựng cơ cấu hợp lý trong phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội. * Quy mô, trình độ và hiệu quả SX - KD của ngành in trên địa bàn Quy mô, trình độ và hiệu quả SX - KD của ngành in trên địa bàn ở thành phố Hà Nội tác động trực tiếp tới NNL nói chung, NNLCLC ở thành phố Hà Nội nói riêng. Nó không chỉ quy định đến số lượng mà cả chất lượng, cơ cấu NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội. Xu thế biến động sản phẩm in và nhu cầu chuyển đổi công nghệ ngành in hiện nay đã và đang tác động lớn đến số lượng, chất lượng và cơ cấu NNLCLC cho ngành in, mặc dù hiện nay, sách điện tử ở Việt Nam chưa thực sự phổ biến nên chưa có ảnh hưởng lớn đến sách in, nhưng trong tương lai không xa chắc chắn sẽ thay thế dần sách in. Theo số liệu của Cục Xuất Bản, năm 2012 số đầu sách xuất bản trong năm là 28.009 cuốn, tổng số bản sách xuất bản là 301,717 triệu bản tăng chút ít so với năm trước, tuy vậy số lượng in bình quân trên một đầu sách có xu hướng ngày một giảm. Trong 64 nhà xuất bản chỉ có nhà xuất bản Giáo Dục có số bản in bình quân là 69.000 bản/đầu sách, nhà xuất bàn Kim Đồng 9.000 bản/đầu sách; còn 62 nhà xuất bản còn lại số lượng in bình quân chỉ khoảng 2.000 bản/ đầu sách, trong đó có 14 nhà xuất bản in dưới 1.000 bản/đầu sách. Xu thế tăng đầu sách, giảm số lượng và giảm số trang đang là một thực tế kể cả đối với nhà xuất bản Giáo Dục khi chủ trương một môn học nhiều bộ sách được thực hiện, lượng sách khâu chỉ sẽ ngày một giảm. Những thông tin đó cần được các nhà in đang in sách là chủ yếu cần lưu ý trong giai đoạn tiếp theo để có hướng bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL. Số lượng đầu báo và tạp chí hiện nay là trên 800 nhưng số lượng in đang giảm dần, công suất in loại sản phẩm này đang dư thừa nên giá cả in giảm sút, trong khi chi phí sản xuất đang tăng hàng năm. Số tờ báo và tạp chí có lợi nhuận rất ít nên khả năng thanh toán yếu, nợ kéo dài, thậm chí xù nợ và chuyển nhượng lại giấy phép. Hầu hết các nhà in có in báo, tạp chí nhiều đều đang giảm sản lượng, thu hẹp
  • 36. 36 sản xuất hoặc phải chuyển hướng mặt hàng. Tình trạng này sẽ ngày một xấu hơn khi báo mạng đang lấn lướt báo in và các phương tiện điện tử thông minh được cải tiến liên tục. Điều này tác động không nhỏ đến số lượng, chất lượng và cơ cấu NNLCLC của Ngành nói chung, trên từng địa bàn nói riêng. Lĩnh vực in văn hóa phẩm mà mảng sáng duy nhất là lịch bloc, với số lượng hàng năm gần 20 triệu cuốn với mẫu mã ngày một đẹp, đa dạng và tiện dụng. Nhưng in lịch bloc cũng chỉ tập trung ở khoảng hơn 20 nhà in trên cả nước, nơi có những thiết bị và công nghệ sản xuất phù hợp, giá cả cạnh tranh. Các loại lịch tờ, lịch bàn, lịch sổ v.v… số lượng đã ở mức giới hạn. Tranh, ảnh, bưu thiếp và các loại văn hóa phẩm khác sản lượng không đáng kể. Phần lớn các loại sản phẩm này chỉ tập trung in ở các trung tâm lớn và một số tỉnh trọng điểm để tiện cho việc phát hành, không phải chia đều cho các nhà in. Vé số là nguồn công việc khá ổn định và mang lại doanh thu cao cho nhiều nhà in nhưng chủ yếu là ở các tỉnh phía Nam. Gần đây Bộ Tài Chính có những quy định tăng mệnh giá và giảm số lượng phát hành cũng làm cho sản lượng trang in của các nhà in giảm xuống. Các nhà in cũng lo ngại trong tương lai nếu xổ số điện tử ra đời thì ngành in cũng mất đi một sản lượng đáng kể. Các loại hóa đơn, chứngtừ thanh toán, hiện nay cả nước có hơn 100 cơ sở in có giấy phép in hóa đơn tài chính. Nhiều nhà in cũng có công nghệ in các loại thẻ cào, giấy nhiệt cho các trạm ATM, hệ thống siêu thị, ngân hàng... Năm 2011, một số nhà in đã bội thu nhờ các loại công việc này. Gần đây Bộ Tài Chính cho phép các doanh nghiệp tự in hóa đơn, việc điện toán hóa trong thanh toán của một số doanh nghiệp lớn cũng ảnh hưởng lớn đến nguồn công việc này của một số doanh nghiệp in. Do đó các thiết bị và công nghệ đầu tư sẽ bị dư thừa công suất. Trong lĩnh vực in thương mại thì chỉ có mảng công việc in Catalogues, brochures, tờ rơi, kỷ yếu và các ấn phẩm cá nhân riêng biệt... là vẫn đang tiếp tục gia tăng. Việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm hàng hóa và các nhu cầu riêng biệt ngày một cần thiết. Mặc dù khủng hoảng kinh tế đã buộc các doanh nghiệp
  • 37. 37 cắt giảm nhiều khoản chi phí, nhưng để tiếp tục tồn tại và phát triển thì việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ và củng cố thương hiệu lại cần thiết hơn bao giờ hết. Do vậy gần đây các tổ chức thương mại, các hãng sản xuất và phân phối sản phẩm ngoài các kênh quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, đã không ngừng gia tăng quảng bá thông qua các ấn phẩm riêng như các tờ rơi, các catalogues, brochures, các tài liệu hướng dẫn sử dụng… với tổng chi phí hàng năm không nhỏ. Nhu cầu về các ấn phẩm mang tính cá nhân riêng biệt cũng bắt đầu xuất hiện. Tuy vậy không phải nhà in nào cũng có đủ năng lực để đáp ứng các nhu cầu này của thị trường do số lượng in hoặc cực lớn, chất lượng cao hoặc thời gian giao hàng ngày một rút ngắn. Dự báo mảng sản phẩm này sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai khi các nhà sản xuất và thương mại lớn của quốc tế đang tiếp tục nhảy vào thị trường 90 triệu dân của Việt Nam và các ấn phẩm cá nhân riêng biệt đang trở thành một xu thế. Bao bì và nhãn hàng là thị phần lớn nhất của ngành in Việt Nam cũng như quốc tế. Qua số liệu khảo sát thì không có một nhà in nào đạt được doanh số 350 tỷ đồng mỗi năm nếu khôngtham gia thị phần in nhãn hàng và bao bì, thậm chí doanh số từ 100 tỷ đồng trở lên cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay. Trong khi đó số cơ sở in bao bì có doanh số hàng trăm cho tới trên dưới 1.000 tỷ đồng mỗi năm khá đông. Đặc điểm của khối doanh nghiệp này là: Không có doanh nghiệp Nhà nước; tập trung ở các thành phố lớn và khu công nghiệp; có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân; thiết bị và công nghệ đa dạng; tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với in thương mại, các ấn phẩm truyền thống... Cùng với sự phát triển kinh tế và sản xuất hàng hóa thì mảng in bao bì, nhãn hàng sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa, chất lượng đòi hỏi ngày một cao hơn, mới mẻ, phong phú, cầu kỳ hơn và sự cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt hơn. Tóm lại, với tốc độ phát triển của ngành in và bao bì Việt Nam khá cao, tăng trưởng bình quân từ 15-20% hằng năm, ước tính chiếm tới 8-10% GDP. quy mô, trình độ và hiệu quả SX - KD của Ngành in trên địa bàn liên quan trực tiếp
  • 38. 38 đến việc làm, thu nhập của người lao động, là một trong những yếu tố quan trọng nhằm thoả mãn các nhu cầu thiết yếu hàng ngày cho chính người lao động. Thu nhập có cao người lao động mới có đủ điều kiện để thực hiện mọi mong muốn của mình trong cuộc sống hàng ngày qua đó ảnh hưởng của đến việc phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội. * Đặc thù điều kiện sống,lao động của nhân lực trong ngành in trên địa bàn Đặc thù điều kiện sống, lao động của nhân lực trong ngành in ở thành phố Hà Nội luôn ảnh hưởng đến phát triển NNLCLC của Ngành. Nhu cầu của các cá nhân luôn nổi lên như một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Bởi vì, nhu cầu có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của con người. Sự thoả mãn nhu cầu là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân và tập thể. Nhu cầu quy định xu hướng lựa chọn ý nghĩ, tình cảm và ý chí của con người. Mặt khác, nhu cầu quy định và tích cực hoá hoạt động con người. Nhìn một cách tổng thể, đối với người lao động hiện nay nói chung, lao động ngành in Thành phố nói riêng các nhu cầu vật chất vẫn nổi lên như một nhu cầu thiết yếu. Quan tâm, giải quyết hay được hay không vấn đề nhu cầu vật chất của người lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội. Nếu chăm lo, hoàn thiện các chính sách, chế độ đối với người lao động, tạo cho họ điều kiện, môi trường làm việc tốt có tác dụng tạo động lực thu hút, động viên lao động ngành in nói chung, nhân lực chất lượng cao ngành in Thành phố nói riêng toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp của Ngành, đảm bảo giữ chân được người tài, thu hút được các cán bộ, nhân viên có trình độ cao tham gia váo hoạt động SX - KD của ngành in ở thành phố Hà Nội. * Nguồn cung ứng và thị trường nhân lực chất lượng cao Như chúng ta đều biết thị trường sức lao động nói chung, thị trường sức lao động nhân lực chất lượng cao nói riêng ra đời gắn liền với sự ra đời và vận động của một loại hàng hóa đặc biệt “hàng hóa sức lao động”. Các yếu tố cơ bản trên thị
  • 39. 39 trườngnhân lực chất lượng cao trước hết và quan trọng hơn hết là hàng hóa nhân lực chất lượng cao, là cung, cầu, giá cả sức lao động của nhân lực chất lượng cao. Nguồn cung và cầu về sức lao động thực chất là cung và cầu về NNLCLC được hình thành từ các yếu tố khác nhau. Nguồn cung về nhân lực chất lượng cao được hình thành từ các cơ sở đào tạo chuyên ngành như các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và các cơ sở đào tạo chuyên ngành in khác. Nguồn cung còn được thể hiện từ những người đang tìm việc làm, từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc nguồn cung còn được thể hiện từ nguồn lao động nhập khẩu. Nguồn cầu về lao động được hình thành từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc từ nhu cầu lao động nhập khẩu của nước ngoài. Theo Ông Nguyễn Văn Dòng, Chủ tịch Hiệp hội in Việt Nam, “Ước tính ngành in Việt nam hiện sử dụng khoảng 60.000 lao động. Nhu cầu mỗi năm phải bổ sung khoảng 3.000 – 4.000 lao động các loại. Theo Báo cáo tổng kết của các nhà in Khu vực miền núi và trung du phía Bắc ngày 1/10/2011:Có thể thẳngthắn khách quan mà đánh giá NNL có trình độ chuyên môn cao ở thời điểm hiện tại của các nhà in khu vực còn yếu và thiếu. Sự tác động qua lại của cung, cầu hình thành nên giá cả sức lao động nhân lực chất lượng cao, khoản thù lao mà người lao động nhận được phản ánh trạng thái cân bằng trên thị trường sức lao động nhân lực chất lượng cao. Nhân lực chất lượng cao là lực lượng được đào tạo cơ bản, gắn với những tiêu chí cụ thể, nhất định. Do đó, việc phát triển NNLCLC ở bất kỳ ngành, lĩnh vực nào cũng đều chịu sự ảnh hưởng từ nguồn cung ứng nhân lực chất lượng cao. Đối với ngành in ở thành phố Hà Nội, đó là nguồn cung ứng nhân lực chất lượng cao từ các trường đào tạo cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật in. Đặc biệt là các trường trên địa bàn Hà Nội. Quá trình CNH, HĐH, đặc biệt ở Thủ đô, việc áp dụng các trang thiết bị công nghệ, kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất đòi hỏi người công nhân cần phải có kiến thức, kỹ thuật cao mới có thể điều khiển, sử dụng, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị. Nhu cầu NNLCLC không chỉ đối với ngành in mà còn
  • 40. 40 nảy sinh đối với nhiều ngành ngề khác, làm cho thị trường nhân lực chất lượng cao trở lên khan hiếm, đầy tính cạnh tranh. Ngoài sự tác động của các nhân tố cơ bản, chủ yếu, trực tiếp trên, phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội cũng chịu sự tác động từ trình độ phát triển KT - XH, GDĐT, trình độ khoa học công nghệ và hệ thống các chính sách xã hội như các nhân tố tác động đến phát triển NNL nói chung. * * * Phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội là tổng thể hoạt động của các chủ thể, nhằm tạo ra những điều kiện, động lực để NNLCLC gia tăng về số lượng, chất lượng, có cơ cấu phù hợp, đáp ứng yêu cầu của ngành in ở thành phố Hà Nội hiện nay. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết, điều kiện để tối ưu hóa và khai thác hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động của ngành in Thành phố; điều kiện để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của Ngành; là cơ sở, điều kiện để mở rộng liên doanh, liên kết, và hội nhập quốc tế trong hoạt động SX - KD của Ngành. Phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội chịu sự tác động của hệ thống các nhân tố khách quan, chủ quan nhất định. Như, nhận thức, năng lực của các chủ thể về vai trò và phát huy vai trò của NNLCLC đối với hoạt động SX - KD của Ngành in trên địa bàn; quy mô, trình độ và hiệu quả SX - KD của Ngành in trên địa bàn; đặc thù điều kiện sống, lao động của nhân lực trong Ngành trên địa bàn; sự ảnh hưởng từ nguồn cung ứng và thị trườngnhân lực chất lượng cao. Do đó, đòi hỏi sự vào cuộc toàn diện của tất cả các cấp các ngành, phát triển cả về số lượng, chất lượng, có cơ cấu hợp lý, nhất là vấn đề đào tạo và sử dụng NNLCLC.
  • 41. 41 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO NGÀNH IN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thành tựu, hạn chế phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội 2.2.1. Thành tựu trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành in ở thành phố Hà Nội Trong những năm qua, phát triển NNLCLC cho ngành in ở thành phố Hà Nội đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần tích cực nâng cao hiệu quả SX - KD của Ngành và sự phát triển KT - XH Thành phố, trong điều kiện cả nước đang tích cực đẩy mạnh đẩy mạnh CNH, HĐH, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Kết quả đó được thể hiện trên một số nội dung sau: * Số lượng NNLCLC của ngành in ở thành phố Hà Nội đã tăng lên đáng kể. Theo báo cáo thực trạng ngành in và hoạt động của hiệp hội in Việt Nam những năm gần đây đều cho thấy, thành phố Hà Nội vẫn là một trong hai trung tâm lớn của cả nước với gần 200 cơ sở in, chiếm 15% sản lượng trang in và 16% doanh thu toàn ngành. Từ năm 2009 đến nay, số lượng NNLCLC của ngành in ở thành phố Hà Nội tăng lên đáng kể. Bảng 2.1 Tổng hợp số liệu thống kê nguồn nhân lực chất lượng cao ngành in thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2013 TT Năm Tổng số LĐ thường xuyên Trình độ nghề nghiệp Trên đại học (%) Đại học, cao đẳng (%) Công nhân Bậc 6;7 (%) Tổng tỷ lệ nhân lực chất lượng cao Ngành in Ngành khác Ngành in Ngành khác Tổng số (Người) % 1 2009 3.229 0.15 0.46 3.28 5.42 8.45 574 17,78 2 2010 3.258 0.15 0.49 3.78 5.68 8.38 602 18,48 3 2011 3.310 0.18 0.54 4.17 5.77 8.25 626 18,91 4 2012 3.324 0.18 0.57 4.45 5.96 8.27 646 19,43 5 2013 3.318 0.21 0.63 4.82 5.88 8.41 662 19,95 Nguồn số liệu: Hiệp hội in Thành phố Hà Nội
  • 42. 42 Số liệu thống kê NNL ngành in ở thành phố Hà Nội cho thấy, năm 2013, theo báo cáo của 25 doanh nghiệp in trên địa bàn, tổng số lao động thường xuyên là 3318 người, trong đó 622 thuộc nhân lực chất lượng cao, chiếm 19,95 % tổng số lao động thườngxuyên của Ngành in trên địa bàn. Tỷ lệ này năm 2009 là 17,78%. Như vậy, so với năm 2009, tỷ lệ NNLCLC của ngành in thành phố Hà Nội năm 2013 tăng 2,17% [Phụ lục 6]. Đặc biệt có những doangnghiệp in trên địa bàn Thành phố có tỷ lệ nhân lực chất lượng cao vượt trội như In quân đội - Cầu Diễn, nhân lực chất lượng cao chiếm 25%% tổng số lao động thường xuyên doanh nghiệp. * Chất lượng NNLCLC của ngành in ở thành phố Hà Nội được nâng lên rõ rệt. Theo số liệu thống kê của Hiệp Hội in thành phố Hà Nội từ 25 doanh nghiệp in trên địa bàn cho thấy, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của ngành in thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến 2013 không ngừng tăng lên. Năm 2009, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của ngành in thành phố Hà Nội là 65.28%; năm 2010 là 66.11%; năm 2011 là 66.04%; năm 2012 là 67,12% và năm 2013 là 67,69, tăng 2,41% so với năm 2009. Trong đó, tỷ lệ lao động có trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề ngày càng chiếm tỷ lệ đáng kể. Hình 2.1 Trình độ chuyên môn của nhân lực chất lượng cao ngành in ở Thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2013 Nguồn số liệu: Hiệp hội in Thành phố Hà Nội