SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 121
Baixar para ler offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
===================
PHẠM THỊ HIỀN
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA TRONG LĨNH VỰC
LAO ĐỘNG (QUA THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội, 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
===================
PHẠM THỊ HIỀN
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA
TRONG LĨNH VỰCLAO ĐỘNG
(QUA THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH)
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Giảng viên hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Hoàng Anh
Hà Nội, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Phạm Thị Hiền
4
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THANH TRA................................................................................................... 7
TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG ................................................................ 7
1.1. Thanh tra và pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động............. 7
1.1.1. Thanh tra................................................................................................ 7
1.1.2. Thanh tra trong lĩnh vực lao động (Thanh tra Lao động – TB&XH)18
1.1.3. Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động.................................. 25
1.2. Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động................ 29
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động29
1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động 30
1.2.3. Hình thức, nội dung của thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh
vực lao động.................................................................................................... 34
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THANH TRA TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG (QUA THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NINH).................................................................................. 46
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh tỉnh Quảng
Ninh ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao
động................................................................................................................. 46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 46
5
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ................................... 48
2.2. Thực trạng tình hình thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực
lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 49
2.2.1. Thực trạng chủ thể thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực
lao động........................................................................................................... 49
2.2.2. Đối tượng thanh tra việc thực hiện PLLĐ tại các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh............................................................................... 55
2.2.3. Các hoạt động thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao
động tại Quảng Ninh...................................................................................... 56
2.2.4. Hình thức thanh tra............................................................................. 73
2.2.5. Nội dung thực hiện pháp luật thanh tra trong lĩnh vực lao động ..... 74
2.3. Đánh giá chung việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực
lao động tại Quảng Ninh............................................................................... 83
2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân......................................................... 83
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân:........................................................ 84
2.3.3. Bài học kinh nghiệm từ thực tế thanh tra việc thực hiện pháp luật lao
động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.............................................................. 92
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 96
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG ...... 97
3.1. Yêu cầu thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động ở
Việt Nam hiện nay......................................................................................... 97
3.1.1. Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động đáp ứng
yêu cầu cấp bách của phát triển kinh tế - quản lý xã hội ở Việt Nam hiện
nay................................................................................................................... 97
3.1.2. Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động xuất phát
từ yêu cầu tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế.................................. 98
6
3.1.3. Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động xuất phát
từ yêu cầu khắc phục những bất cập về thanh tra trong lĩnh vực lao động98
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh
vực lao động ở Việt Nam hiện nay............................................................... 99
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện về nội dung và hình thức của pháp luật về
thanh tra trong lĩnh vực lao động ................................................................. 99
3.2.2. Giải pháp tăng cường cơ chế bảo đảm thực hiện pháp luật thanh tra về lao
động................................................................................................................ 100
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra............. 105
3.2.4. Các giải pháp khác............................................................................. 106
Kết luận Chƣơng 3...................................................................................... 108
KẾT LUẬN.................................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................110
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ :
AT-VSLĐ An toàn – Vệ sinh lao động
BLLĐ Bộ luật lao động
HĐLĐ Hợp đồng lao động
KTXH Kinh tế xã hội
NLĐ Người lao động
NSDLĐ Người sử dụng lao động
Lao động – TB&XH Lao động –Thương binh và Xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
TNLĐ Tai nạn lao động
PLLĐ Pháp luật lao động
QLNN Quản lý nhà nước
1
Phần I
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng
và hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy,
không một quốc gia nào trên thế giới từ bỏ quyền quản lý lao động của mình.
Thanh tra việc thực hiện pháp luật về lao động cũng làm một trong các hình
thức quản lý lao động của nhà nước.
Trong mối quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ, thế yếu thường
thuộc về NLĐ. Người sử dụng lao động vì lợi ích kinh tế, luôn có xu hướng
vi phạm PLLĐ, xâm hại đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động
được pháp luật bảo vệ. Một thực tế đáng lo ngại là tình hình vi phạm PLLĐ
ngày càng phức tạp; TNLĐ, bệnh nghề nghiệp tiếp tục tăng, có xu hướng mở
rộng đối tượng, thậm chí có nhiều vụ TNLĐ nghiêm trọng, làm chết nhiều
người. Vì vậy, thanh tra lao động phải đóng vai trò chủ chốt trong việc xây
dựng ý thức về công bằng và gắn kết xã hội, đảm bảo PLLĐ được thực thi
nghiêm túc
Quảng Ninh là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, là tỉnh
công nghiệp – dịch vụ, du lịch và có tỷ lệ lao động tăng hàng năm cao so với
dân số (lực lượng lao động chiếm tới 54% dân số). Cùng với sự phát triển
kinh tế xã hội, số lượng doanh nghiệp phát triển và tăng nhanh, nhất là những
năm gần đây, mỗi năm có từ 350 đến 400 doanh nghiệp mới được thành lập,
thu hút từ 1,7 vạn – 1,9 vạn lao động vào làm việc.
Năm 2010 toàn tỉnh Quảng Ninh có 3.477 doanh nghiệp, trong đó có
doanh nghiệp nhà nước chiếm 2,68%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
2
chiếm 2,47%, doanh nghiệp tư nhân chiếm 94,85%. Đến tháng 6 năm 2015,
tổng số doanh nghiệp đăng ký trong tỉnh là 10.809 đơn vị, số doanh nghiệp
đang hoạt động là 7.210 đơn vị; trong đó, doanh nghiệp nhà nước chiếm
1,01%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 0,96%, ngoài ra còn có
hàng ngàn cơ sở, tổ chức ngoài công lập (tư nhân, hộ gia đình …) có thuê
mướn, sử dụng lao động.
Bên cạnh các doanh nghiệp đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của
PLLĐ vẫn còn không ít doanh nghiệp chưa thực hiện đúng, thậm chí cố tình
vi phạm PLLĐ: không ký HĐLĐ, ký HĐLĐ không đúng loại; trả lương
không đúng quy định; vi phạm các quy định về ATLĐ, VSLĐ…...
Với đặc thù là tỉnh công nghiệp, nhiều doanh nghiệp khai thác khoáng
sản nên tình hình TNLĐ có nhiều diễn biến phức tạp. Năm 2012, Quảng Ninh
có 454 vụ tai nạn lao động với 515 người bị nạn; 33 vụ tai nạn lao động làm
chết 39 người; 273 người bị thương nặng. So với năm 2011, tuy có giảm 30
vụ tai nạn lao động nhưng lại tăng 11 vụ tai nạn chết người, tăng số người
chết là 14 người. Năm 2012, Quảng Ninh là tỉnh thứ hai trên toàn quốc (sau
TP Hồ Chí Ninh ) về số vụ tai nạn lao động làm chết người. Năm 2013, Quảng
Ninh xảy ra 528 vụ tai nạn lao động; trong đó có 32 vụ tai nạn lao động làm chết
36 người. So với năm 2012, tổng số vụ tai nạn lao động tăng 74 vụ; tổng số nạn
nhân tăng 22 người; số vụ tai nạn lao động chết người giảm 01 vụ; số người chết
giảm 3 người; số người bị thương nặng tăng 25 người.
Trong những năm vừa qua, Thanh tra ngành Lao động – TB&XH nói
chung và Thanh tra Sở Lao động – TB&XH tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều cố
gắng trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động.
Hằng năm, Thanh tra Sở đã tiến hành thanh tra thường xuyên, thanh tra đột
xuất, đặc biệt quan tâm đến việc thanh tra các doanh nghiệp có nguy cơ mất
ATLĐ như khai thác, chế biến, kinh doanh than, sản suất vật liệu xây dựng.
3
Tuy nhiên, kết quả hoạt động thực tiễn cho thấy hoạt động thanh tra việc thực
hiện pháp luật trong lĩnh vực lao động chưa phát huy hết hiệu lực và hiệu quả,
mục đích đạt được còn hạn chế.
Trước đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản lý nhà nước và sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt trước đòi hỏi của cơ chế thị
trường và hội nhập quốc tế, trước yêu cầu nâng cao hiệu quả thanh tra lao động
nói riêng và thanh tra nói chung; trong đó, hoàn thiện pháp luật về thanh tra trong
lĩnh vực lao động là vấn đề đặt ra cấp thiết. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài:
“Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động (qua thực tiễn tỉnh
Quảng Ninh)” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, đã có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,
công trình nghiên cứu, đề tài khoa học và bài viết liên quan đến thanh tra
ngành Lao động –TB&XH. Các luận văn, công trình nghiên cứu trên tập
trung nghiên cứu vào các quy định của pháp luật về thanh tra lao động -
TB&XH ; tổ chức bộ máy của ngành lao động – TB&XH ; các nội dung đã
nghiên cứu mang tính vĩ mô, tổng thể, khái quát. Tiêu biểu: Luận văn thạc sĩ
Luật học “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động – TB&XH - Thực
trạng và giải pháp” của Nguyễn Thị Hồng Điệp năm 2009; Luận văn thạc sĩ
Luật học “Thanh tra lao động theo pháp luật Việt Nam” của Đỗ Thị Thu Hiền
năm 2010; Luận án tiến sĩ Luật học “Quản lý Nhà nước về lao động trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam” của Vũ Minh Tiến năm 2011.Có một số bài viết
trên các tạp chí chuyên ngành liên quan đến thực hiện thanh tra PLLĐ: bài
viết “Vai trò của thanh tra lao động trong việc thúc đẩy trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp” của Tiến sĩ Bùi Sỹ Lợi đăng trên Tạp chí Lao động và Xã
hội năm 2006. Ngoài ra còn có nhiều bài viết trên các báo, tạp chí và trang
website của ngành Lao động – TB&XH cũng phản ánh về vấn đề này.
4
Đó là những thành quả nghiên cứu lý luận chung đóng góp ở mức độ
khác nhau vào QLNN về lao động nói chung và thực hiện pháp luật về thanh
tra trong lĩnh vực lao động nói riêng. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình
nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động tại
Quảng Ninh – địa bàn nổi bật về công nghiệp, dịch vụ. Đây là đề tài đầu tiên
nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn về vấn đề này trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát là tổng hợp các quy định của pháp luật về thanh tra,
thanh tra PLLĐ; phân tích, đánh giá được thực trạng việc thực hiện pháp luật
về thanh tra trong lĩnh vực lao động tại tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện
nay; đề xuất một số giải pháp để thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh
vực lao động tốt hơn.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh
vực lao động;
- Phân tích, đánh giá thực trạng; xác định ưu, nhược điểm và những vấn
đề đặt ra trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động –
qua thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Đưa ra những giải pháp để bảo đảm thực hiện và tiếp tục nâng cao
chất lượng việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động nói
chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu là hệ thống các văn bản luật về thanh tra, thanh
tra PLLĐ của Việt Nam; thực trạng việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong
lĩnh vực lao động của Thanh tra Sở Lao động – TB&XH tỉnh Quảng Ninh.
5
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn về không gian được giới hạn trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, giới hạn thời gian là từ 2012 - 2014.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác
thanh tra. Cùng với các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với
lĩnh vực lao động.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng một cách linh hoạt và hợp lý các
phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp
khảo sát thực tế; Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp; Phương pháp phân
tích, đối chiếu; Phương pháp so sánh; Phương pháp tọa đàm trao đổi.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về công tác thanh tra trong lĩnh vực lao
động đầy đủ, khoa học; tính phổ biến, đặc thù của pháp luật về thanh tra trong
lĩnh vực lao động.
Tiến hành nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh
vực lao động của Sở Lao động – TB&XH tỉnh Quảng Ninh. Tập trung vào
đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động; kết
hợp rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra
trong lĩnh vực lao động nhằm loại bỏ các văn bản hết hiệu lực, kiến nghị ban
hành các văn bản điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thanh
tra việc thực hiện pháp luật lao động của tỉnh Quảng Ninh.
Nghiên cứu, dự báo tình hình và đề xuất các giải pháp mới nhằm nâng
cao chất lượng thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động của
địa phương trong thời gian tới.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho tất cả các các bộ,
công chức trong ngành lao động – thương binh và xã hội hoặc bất kỳ ai quan
6
tâm đến công tác thanh tra. Tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo nghiên
cứu về luật học, về thanh tra, về quản lý lao động – xã hội…….
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh
vực lao động.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực
lao động (qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh).
Chương 3: Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về
thanh tra trong lĩnh vực lao động.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA
TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG
1.1. Thanh tra và pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động
1.1.1. Thanh tra
1.1.1.1 Khái niệm
Thanh tra (tiếng Anh là Inspect) xuất phát từ nguồn gốc La tinh
(Inspectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ
bên ngoài đối với hoạt động của một số đối tượng nhất định. Theo từ điển
pháp luật Anh - Việt, thanh tra là “sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị
thanh tra”. Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2006:
“thanh tra là kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí
nghiệp”. Với nghĩa này, thanh tra bao hàm kiểm tra nhằm “xem xét và phát
hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thường đi kèm với một
chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ thanh tra” và “đặt trong phạm vi
quyền hành của một chủ thể nhất định”.
Các cơ quan Thanh tra không phải chỉ mới được thành lập và hoạt động
từ khi có Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 mà khái niệm về thanh tra và tổ chức
hoạt động thanh tra đã được hình thành trong lịch sử. Đó là sự phản ánh về
mô hình tổ chức các cơ quan nhà nước, về sự kiểm soát đối với hoạt động của
bộ máy hành chính nhà nước:
Thời kỳ phong kiến, khái niệm thanh tra chưa được sử dụng, nhưng đã
có các chức quan làm công việc giống như thanh tra. Ngày 23 tháng 11 năm
1945, ngay sau khi Nhà nước dân chủ nhân dân được thành lập, Hồ Chủ tịch
ký Sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Sắc lệnh nêu rõ:
8
“Chính phủ sẽ lập ngay một Ban Thanh tra đặc biệt, có uỷ nhiệm là đi giám
sát tất cả các công việc và các nhân viên của UBND và các cơ quan của Chính
phủ”. Từ đây thuật ngữ “Thanh tra” xuất hiện, được chỉ một cơ quan cụ thể,
quyền thanh tra được xác định và chính thức giao cho Chính phủ”[25]
Năm 1946, Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước ta được ban hành. Trong
đó quy định quyền “kiểm soát” đối với Chính phủ được giao cho Ban Thường
vụ của Nghị viện: “Khi Nghị viện không họp, Ban Thường vụ có quyền kiểm
soát, phê bình Chính phủ”, thực chất đây là quyền giám sát của cơ quan dân
cử (cũng như quyền giám sát của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội đối
với Chính phủ).
Hiến pháp năm 1959 đã đề cập đến một số nội dung về kiểm tra việc thi
hành các quyết định quản lý nhà nước: “Hội đồng Chính phủ ra những thông
tư, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các Thông tư và Chỉ thị ấy” và “Uỷ ban
hành chính các cấp quản lý công tác hành chính... ra Quyết định, Chỉ thị và
kiểm tra việc thi hành Quyết định, Chỉ thị ấy”. Như vậy, thanh tra, kiểm tra ở
đây ngoài việc xem xét vi phạm của các cơ quan, nhân viên hành chính hay
Chính phủ còn mở rộng ra giám sát, kiểm tra các hoạt động xây dựng, ban
hành, thực hiện các văn bản pháp quy.
Hiến pháp 1980 sử dụng thuật ngữ “thanh tra” với nội dung là một chức
năng của cơ quan quản lý nhà nước. Khoản 15 Điều 107 của Hiến pháp quy định
Hội đồng Bộ trưởng có nhiệm vụ: “Tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra và
kiểm tra của Nhà nước”, Điều 110 quy định: “Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng lãnh
đạo công tác của Hội đồng Bộ trưởng, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành những
quyết định của Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng”.
Đến Hiến pháp 1992, khái niệm thanh tra, kiểm tra được thể hiện tại
khoản 7 Điều 112: “Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức và lãnh đạo công tác
kiểm kê, thống kê của Nhà nước, công tác thanh tra, kiểm tra nhà nước,
9
chống quan liêu, tham nhũng, trong bộ máy nhà nước; công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân”. Hiến pháp 2013, hoạt động thanh tra được
quy định cụ thể trong nhiệm vụ của Chính phủ tại Điều 96: … “tổ chức công
tác thanh tra, kiểm tra”….. Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 là văn bản đầu
tiên về công tác thanh tra, tạo cơ sở pháp lý và xác định hoạt động thanh tra
là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước. Luật Thanh tra
2004 và Luật Thanh tra năm 2010 không quy định nhiệm vụ, quyền hạn
chung của các cơ quan thanh tra nhà nước mà quy định cụ thể cho từng cơ
quan thanh tra nhà nước, nhưng có thể khái quát nhiệm vụ, quyền hạn chung
của các cơ quan thanh tra nhà nước là quản lý nhà nước về công tác thanh
tra; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà
nước cùng cấp; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật về chống tham nhũng. Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010, có
một số văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra:
- Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2011 của Chính
Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
- Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính
Phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.
- Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/12/2012 của Chính phủ Quy
định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và
hoạt động thanh tra chuyên ngành
Từ những phân tích trên có thể khái quát khái niệm thanh tra như
sau: “Thanh tra là một chức năng thiết yếu của QLNN, là hoạt động kiểm tra,
xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được
thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp
10
luật quy định, nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy
nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế
quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân” [36, tr.78]
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh tra
Một là, thanh tra gắn liền với QLNN:
Với tư cách là một chức năng, là một giai đoạn của chu trình quản lý
nên thanh tra gắn liền với QLNN. Thanh tra là một phạm trù lịch sử, thanh tra
gắn liền với vai trò của Nhà nước trong kiểm soát nhà nước, kiểm soát xã hội.
Chính bản chất của quá trình lao động xã hội đã đòi hỏi tất yếu phải có sự
quản lý của Nhà nước để điều hoà những hoạt động đơn lẻ và thực hiện những
chức năng chung.
Một chu trình QLNN gồm ba bước: ra quyết định quản lý, tổ chức thực
hiện, kiểm tra việc thực hiện quyết định ấy. Quyết định quản lý là hành vi
sáng tạo của chủ thể quản lý nhằm định ra chương trình và tính chất hoạt
động của tập thể để giải quyết vấn đề đã chín muồi, trên cơ sở hiểu biết các
qui luật vận động khách quan của hệ thống quản lý và việc phân tích các
thông tin về hiện trạng của hệ thống. Quyết định quản lý là sản phẩm đặc biệt
của lao động quản lý và có ở tất cả các cấp quản lý nhưng mới là điểm xuất
phát trong quá trình quản lý. Tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra việc
thực hiện quyết định là những giai đoạn tiếp theo của quá trình quản lý. Các
giai đoạn này gồm những công việc như: truyền đạt quyết định; lập kế hoạch
tổ chức; điều chỉnh quyết định; kiểm tra việc thực hiện quyết định và tổng kết
tình hình thực hiện quyết định. Ở đây kiểm tra được hiểu là hình thức tác
động có hướng đích nhằm quan sát cả hệ thống để phát hiện những sai lệch so
với yêu cầu đề ra, tìm ra nguyên nhân và từ đó có những giải pháp phù hợp
đảm bảo để đối tượng bị quản lý tự điều chỉnh hoạt động, để hoạt động của nó
11
đạt tới mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định. Trong một phạm vi, chừng
mực nhất định nào đó, hoạt động kiểm tra theo nghĩa thông thường có thể đưa
lại những thông tin cần thiết, đáp ứng được yêu cầu của việc tìm giải pháp
phù hợp. Thực tiễn điều hành và quản lý nói chung và QLNN nói riêng đòi
hỏi phải có một phương thức kiểm tra khác với nghĩa kiểm tra thông thường.
Loại phương thức kiểm tra này không chỉ dừng lại ở chỗ phát hiện sai lệch
của đối tượng bị quản lý so với yêu cầu đề ra mà còn phải tìm ra những
nguyên nhân chủ quan, khách quan của sự sai lệch đó. Nếu có yếu tố trách
nhiệm thì đương nhiên phải chỉ rõ trách nhiệm đó thuộc về ai? tổ chức, cá
nhân nào? chính từ việc tìm nguyên nhân và qui trách nhiệm cùng những yếu
tố khác đã làm nảy sinh những yêu cầu mới đối với chính hoạt động kiểm tra
như phải thu thập và xử lý; nhận xét và đánh giá, phân tích tổng hợp nguyên
nhân, dữ liệu, số liệu nhiều hơn, phức tạp hơn, loại hình kiểm tra như vậy hay
nói cách khác phương thức kiểm tra như vậy rất gần với hoạt động thanh tra.
Thực chất thanh tra là một phương thức của kiểm tra, là công cụ của quản lý.
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ các cơ quan QLNN nhất thiết
phải tiến hành việc hoạt động thanh tra thực hiện các quyết định mà mình đã
ban hành. Như vậy, việc xem xét, định hướng đánh giá kết quả quản lý là một
phương diện của quản lý xã hội. QLNN là một bộ phận quản lý xã hội, ở đâu
có QLNN ở đó có thanh tra.Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì
QLNN giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra (quy định thẩm
quyền của các cơ quan thanh tra, quy định về tổ chức, quyết định và kết luận
thanh tra, sử dụng các kết quả, các thông tin từ phía các cơ quan thanh tra).
Mặt khác, hoạt động chấp hành của QLNN thường bao hàm cả sự điều hành,
cho nên trong quá trình thực hiện các văn bản pháp luật đòi hỏi phải có sự
kiểm tra nghiêm ngặt của các cơ quan có thẩm quyền.
12
QLNN và thanh tra có điểm chung là nhân danh quyền lực nhà nước
thực hiện sự tác động lên các đối tượng bị quản lý. Song xem xét theo cơ cấu,
chức năng của quản lý thì thanh tra chỉ là chức năng, công cụ, phương tiện để
thực hiện QLNN. Hai là, thanh tra là hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước:Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra có mối liên hệ chặt
chẽ với tính quyền uy - phục tùng của QLNN. Là một chức năng của QLNN,
thanh tra phải thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực
của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Nói về quyền lực nhà nước
trong quá trình thanh tra cũng có nghĩa là xác định về mặt pháp lý tính chất
nhà nước của tổ chức thanh tra. Vì vậy, thanh tra phải được Nhà nước sử dụng
như một công cụ có hiệu quả trong quá trình quản lý.Có thể nói, thanh tra là
một hoạt động luôn luôn mang tính quyền lực nhà nước. Chủ thể tiến hành
thanh tra luôn luôn là cơ quan nhà nước. Thanh tra (ở đây được dùng với tính
chất là một danh từ chỉ cơ quan có chức năng này) luôn luôn áp dụng quyền
năng của Nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và nó nhân
danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó. Thanh tra chỉ xuất hiện từ khi
Nhà nước ra đời và nó cũng sẽ tiêu vong cùng với sự tiêu vong của Nhà nước.
Chủ thể duy nhất tiến hành thanh tra là Nhà nước, thanh tra xuất hiện, tồn tại
và tiêu vong cùng với Nhà nước. Tính quyền lực nhà nước của hoạt động
thanh tra thể hiện ở chỗ, các cơ quan thanh tra nhà nước có quyền hạn được
xác định và khả năng thực hiện những quyền hạn đó: quyền quyết định thanh
tra; quyền yêu cầu với đối tượng thanh tra; xử phạt vi phạm hành
chính….Tính quyền lực nhà nước trong quá trình thanh tra được cụ thể hoá
trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra, phương thức
tiến hành thanh tra, xử lý kết quả thanh tra, quan hệ giữa cơ quan thanh tra với
đối tượng bị thanh tra... Nếu chỉ chú trọng đến một mặt nào đó mà không thực
hiện đồng bộ tính quyền lực nhà nước trên các lĩnh vực trên đều dẫn đến hạ
13
thấp vai trò và hiệu quả của hoạt động thanh tra, hạn chế hiệu lực thanh tra.Ba
là, thanh tra có tính độc lập tương đốiĐây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ
bản chất của thanh tra. Đặc điểm này phân biệt thanh tra với các loại hình cơ
quan chức năng khác của bộ máy QLNN. Khác với hoạt động kiểm tra thường
do bản thân các cơ quan, tổ chức tự thực hiện, hoạt động thanh tra thường
được tiến hành bởi một cơ quan chuyên trách. Ngoài những nhiệm vụ như
những cơ quan QLNN khác, các cơ quan thanh tra có nhiệm vụ chủ yếu là
xem xét, đánh giá một cách khách quan việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tính độc lập tương đối của
thanh tra với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thể hiện ở một số nội dung
sau:Các cơ quan thanh tra nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ truởng cơ
quan QLNN cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác tổ chức,
nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ; chịu sự hướng dẫn về công tác,
nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp trên.- Chánh Thanh tra do Thủ trưởng cơ
quan QLNN bổ nhiệm sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra cấp trên.-
Trong trường hợp những kiến nghị về thanh tra do Chánh Thanh tra đề nghị,
thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp không nhất trí, Chánh thanh tra có quyền
bảo lưu báo cáo với người đứng đầu cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên xem
xét, quyết định.- Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp, các
ngành có quyền ra quyết định thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật.
- Thủ trưởng các cơ quan thanh tra nhà nước được quyền ra quyết định
xử lý theo quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm.
Các cơ quan thanh tra nhà nước là bộ phận quan trọng, không thể thiếu
trong cơ cấu bộ máy nhà nước, là công cụ đắc lực để giữ gìn, bảo vệ và tăng
cường trật tự, kỷ cương quản lý, là chức năng thiết yếu của các cơ quan quản
lý nhà nước, nhưng có tính độc lập tương đối với cơ quan quản lý
14
1.1.1.3. Phân loại thanh tra
Sự phân biệt giữa thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành xuất
phát từ quan niệm coi thanh tra là chức năng thiết yếu của QLNN. Mục đích
của QLNN xét cho cùng là bảo đảm cho mọi hoạt động trong xã hội tuân thủ
theo các quy định của pháp luật, bảo đảm cho công dân thực hiện được các
quyền cơ bản của mình, tạo điều kiện phát huy mọi năng lực sản xuất của xã
hội. Để đạt được mục đích đó, Nhà nước phải thực hiện hai nhiệm vụ chính là
tăng cường các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả, hiệu lực
quản lý mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội và phải thường xuyên hoàn thiện,
loại trừ các khuyết tật trong quá trình vận hành bộ máy nhà nước. Tương ứng
với hai nhiệm vụ này là hai loại hình hoạt động thanh tra: thanh tra hành
chính (hướng vào bản thân bộ máy quản lý) và thanh tra chuyên ngành
(hướng vào xã hội, các đối tượng quản lý).
- Thanh tra hành chính:
Khoản 2 Điều 3 Luật Thanh tra 2010 quy định: “Thanh tra hành chính
là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao”. Theo khái niệm này, thanh tra hành chính là hoạt
động thanh tra trong nội bộ bộ máy nhà nước; là thanh tra của cơ quan cấp
trên đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân cấp dưới (thuộc quyền quản lý trực tiếp);
là thanh tra của chủ thể quản lý này với chủ thể quản lý khác. Thanh tra hành
chính vì vậy mang tính kiểm soát nội bộ (được hiểu theo nghĩa rộng là nội bộ
của bộ máy nhà nước hay nội bộ của bộ máy các cơ quan nhà nước, thường là
theo hệ thống). Mục đích của thanh tra hành chính là làm trong sạch bộ máy,
bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, điều hành. Đối tượng của hoạt
động thanh tra hành chính phải là các cơ quan nhà nước và công chức nhà
nước. Hoạt động thanh tra hành chính không hướng vào các đối tượng là các
15
doanh nghiệp mà phải hướng vào việc xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp
luật, nhiệm vụ cũng như hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. -
Thanh tra chuyên ngành
Khoản 3 Điều 3 Luật thanh tra 2010 quy định: “Thanh tra chuyên
ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó”.
Mục đích của hoạt động thanh tra chuyên ngành là bảo đảm sự chấp
hành pháp luật của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, bảo đảm trật tự, kỷ cương
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động kinh tế tài chính, kinh tế xã
hội cũng như trong mọi lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội.
Đối tượng thanh tra của thanh tra chuyên ngành có phạm vi rộng hơn
rất nhiều so với thanh tra hành chính và chủ yếu là khu vực tư, chẳng hạn các
cuộc thanh tra PLLĐ, thanh tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, thanh tra chất
lượng mũ bảo hiểm xe máy, thanh tra tài nguyên môi trường, thanh tra việc
khám chữa bệnh hay hành nghề y dược tư nhân, thanh tra xây dựng…...
Thanh tra chuyên ngành có quyền xử phạt hành chính trong khi thanh
tra hành chính, với đối tượng là cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức nhà
nước chủ yếu áp dụng các biện pháp kỷ luật hành chính... Thanh tra chuyên
ngành thực chất là hoạt động kiểm tra thường xuyên của cơ quan quản lý, kết
hợp với xử lý vi phạm.
Như vậy, trong các quy định của hệ thống pháp luật hiện hành và thực
tiễn hiện nay về mô hình tổ chức và hoạt động thanh tra trong các bộ, ngành
rất phức tạp; còn tồn tại mô hình tổ chức và hoạt động thanh tra khác nhau
giữa các bộ, ngành….. Những yếu tố này không thể không ảnh hưởng đến
hiệu lực, hiệu quả của hoạt động QLNN. Vì vậy, cần rà soát lại toàn bộ các
16
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến
mô hình tổ chức, hoạt động thanh tra trong các lĩnh vực chuyên ngành để bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật.
1.1.1.4. Vị trí, vai trò của thanh tra
Thanh tra là phương thức đảm bảo pháp chế và kỷ luật, kỷ cương
trong hoạt động QLNN
Một trong những nguyên tắc cơ bản phải được tuân thủ của hệ thống
chính trị và bộ máy nhà nước ta là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nội
dung của nguyên tắc pháp chế là sự bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ một
cách tuyệt đối, không có một thực thể nào đứng trên pháp luật hay đứng ngoài
pháp luật. Nguyên tắc pháp chế hiện hữu ở việc chấp hành pháp luật cả từ
phía các cơ quan nhà nước và từ phía các cá nhân, tổ chức là đối tượng chịu
sự quản lý của nhà nước. Về phía các cơ quan nhà nước, nguyên tắc pháp chế
thể hiện ở việc các cán bộ, công chức Nhà nước thực thi đúng chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà pháp luật đã quy định. Ở bình diện rộng
hơn, nó còn là việc mỗi cơ quan nhà nước thực thi đúng phạm vi, thẩm quyền,
trách nhiệm đã được quy định trong các văn bản pháp luật. Ngay trong hoạt
động ban hành các quyết định, các văn bản của cơ quan cấp dưới phải phù
hợp với các quy định trong các văn bản của cơ quan cấp trên, văn bản có hiệu
lực cao hơn và mọi văn bản pháp luật phải phù hợp với Hiến pháp - đạo luật
gốc, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Với tư cách là chức năng quản lý, thanh tra chính là hoạt động xem xét
tại chỗ việc làm của các cơ quan, tổ chức cá nhân có đúng chính sách, pháp
luật hay không. Nếu họ làm sai hoặc làm chậm thì giúp họ sửa chữa và làm
cho đúng. Mục đích của thanh tra là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý
những vi phạm pháp luật, bảo đảm để các cơ quan, tổ chức và cá nhân tuân
thủ và chấp hành một cách chính xác, đầy đủ và nghiêm chỉnh pháp luật nhà
17
nước. Muốn có pháp chế cần phải làm cho mọi người hiểu biết pháp luật. Mặc
dù công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật không phải là chức năng chính
của thanh tra, nhưng thông qua hoạt động của mình, công tác thanh tra đã góp
phần tích cực vào việc giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đúng và chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật và đó cũng là một hoạt động bảo đảm tăng
cường pháp chế. Tuy nhiên, trong thực tế không ít trường hợp vi phạm pháp
luật, nhưng không phải do không hiểu đúng các quy phạm pháp luật, mà do
thiếu trách nhiệm dẫn đến vi phạm, hoặc cố tình vi phạm. Trong những
trường hợp đó đòi hỏi thanh tra phải có hình thức xử lý nghiêm khắc. Xử lý
mạnh mẽ, nghiêm khắc là để cho đối tượng quản lý phải sửa chữa những vi
phạm pháp luật và việc xử lý đó còn có tác dụng lâu dài đến đối tượng quản lý
đó cũng như mang tính chất răn đe đối với các đối tượng quản lý khác. Tóm
lại, vi phạm pháp luật đã, đang và sẽ còn là một thực tế với nhiều lý do khác
nhau. Để giải quyết vấn đề này, chủ thể quản lý có thể áp dụng nhiều biện
pháp từ giáo dục, thuyết phục đến cưỡng chế. Các biện pháp đó đều có thể
được thực hiện thông qua công tác thanh tra, qua thanh tra có thể đánh giá
được một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đó chấp hành pháp luật như thế nào,
có vi phạm pháp luật hay không, vi phạm ở mức độ nào... Từ đó đề ra những
biện pháp xử lý thích hợp. Do vậy, thanh tra là một phương thức bảo đảm
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thanh tra là một biện pháp phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát luôn là cách thức phân tích, mổ xẻ một
cách sâu sắc đầy đủ nhất về nguyên nhân, động cơ, mục đích, tính chất mức
độ của hành vi vi phạm. Do vậy các giải pháp (các khuyến nghị, kiến nghị,
yêu cầu, quyết định xử lý về thanh tra...) được đưa ra từ hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát không chỉ hướng vào việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật
mà nó phát hiện được mà nó còn có tác dụng khắc phục các kẽ hở của chính
18
sách, pháp luật, ngăn ngừa tận gốc mầm mống phát sinh những vi phạm pháp
luật tương tự xảy ra ở một nơi khác hoặc vào một thời điểm khác
Thanh tra luôn luôn có tính định hướng và tính xây dựng, có phòng ngừa
mang tính chủ động. Trong rất nhiều trường hợp, qua thanh tra có thể dự báo
được một hành vi vi phạm sẽ xảy ra trong tương lai nếu không có sự chấn
chỉnh, không có sự định hướng lại cho các đối tượng một cách kịp thời.
1.1.2. Thanh tra trong lĩnh vực lao động (Thanh tra Lao động – TB&XH)
1.1.2.1. Khái niệm
Thanh tra Lao động – TB&XH là tổ chức thanh tra thuộc ngành lao
đô ̣ng, thương binh và xã hội, có chức năng giúp các cơ quan QLNN trong lĩnh
vực lao động, thương binh và xã hô ̣i về công tác thanh tra và thực hiê ̣n chứ c
năng thanh tra chuyên ngành về lao động , người có công và xã hội trên pha ̣m
vi quản lý ; thanh tra hành chính đối với cơ quan , tổ chứ c và cá nhân thuộc
quyền quản lý về việc thực hiện chính sách , pháp luật, nhiê ̣m vụcủa đơn vi ̣;
phòng, chống tham nhũng ; tiếp công dân , giải quyết khiếu nại , tố cáo theo
quy đi ̣nh của pháp luật. Cũng như các tổ chức thanh tra khác, thanh tra lao
động chịu sự chi phối “song trùng lãnh đạo”. Một mặt, Thanh tra Lao động –
TB&XH là cơ quan thuộc cơ cấu, tổ chức của cơ quan quản lý cùng cấp. Do
vậy, nó chịu sự chỉ đạo về mọi mặt của thủ trưởng cơ quan trực thuộc. Mặt
khác, Thanh tra Lao động – TB&XH là một tổ chức thuộc hệ thống tổ chức
thanh tra nhà nước, do vậy nó chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ
chức, nghiệp vụ của tổ chức thanh tra cấp trên.
1.1.2.2. Đặc điểm của Thanh tra Lao động- TB&XH
Thanh tra Lao động – TB&XH là thanh tra ngành, là một bộ phận của
hoạt động thanh tra nhà nước. Thanh tra lao động ngoài mang những đặc
điểm của thanh tra nhà nước nói chung còn mang những đặc điểm thể hiện
tính chất đặc trưng sau:
19
Một là, hoạt động thanh tra lao động, thương binh và xã hội do các cơ
quan có chức năng QLNN về ngành, lĩnh vực tiến hành: Thanh tra Bộ Lao
động – TB&XH; Thanh tra Sở Lao động – TB&XH các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành: Tổng cục Dạy nghề, Cục Quản lý Lao động ngoài nước.
Quản lý theo ngành chính là hoạt động quản lý các đơn vị, tổ chức kinh
tế, văn hoá, xã hội có cùng cơ cấu kinh tế - kỹ thuật hoặc hoạt động có cùng
mục đích giống nhau nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này
phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước
và xã hội.
Quản lý theo chức năng là quản lý theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định
của quản lý hành chính nhà nước như kế hoạch, tài chính, khoa học công nghệ, lao
động, nội vụ, quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tổ chúc và công vụ.
Hai là, đối tượng của thanh tra lao động, thương binh và xã hội là bất
kỳ cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nào thực hiện các công việc có liên quan
và trong phạm vi quản lý của ngành lao động, thương binh và xã hội.
Khi thực hiện thanh tra hành chính, đối tượng của thanh tra hành chính
là các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc. Nó thể hiện quan hệ trong chỉ
đạo, điều hành, kiểm tra, kiểm soát giữa cấp trên đối với cấp dưới, giữa cơ
quan có thẩm quyền với đối tượng trực thuộc chịu sự quản lý nhằm xem xét,
đánh giá trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức và cá nhân có tuân
thủ các quy định của pháp luật không. Mặt khác, còn nhằm xem xét, đánh giá
về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao mang tính kế hoạch, chỉ đạo, điều
hành giữa cơ quan cấp trên đối với cấp dưới có được thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc, đúng đắn hay không.
Tuy vậy, thanh tra chuyên ngành có điểm khác biệt với thanh tra hành
chính về đối tượng thanh tra. Những đối tượng của Thanh tra Lao động –
20
TB&XH có thể không phụ thuộc về mặt tổ chức đối với các chủ thể thực hiện
thanh tra. Thanh tra về lĩnh vực dạy nghề, đối tượng thanh tra là các trung
tâm, trường, cơ sở đào tạo nghề; các đơn vị này không thuộc sự quản lý trực
tiếp của các chủ thể thanh tra. Thanh tra việc thực hiện quyền được khai sinh
của trẻ em, đối tượng thanh tra là UBND các xã, phường, thị trấn, nơi trực
tiếp thực hiện các thủ tục khai sinh cho trẻ; các đơn vị này không phải là đơn
vị chịu sự quản lý trực tiếp của ngành lao động, thương binh và xã hội. Chiến
lược thanh tra việc thực hiện PLLĐ tại ngành may mặc trong toàn quốc có đối
tượng thanh tra không trực thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội
nhưng thuộc lĩnh vực QLNN của ngành về lao động, việc làm.
Như vậy, đối tượng của Thanh tra Lao động – TB&XH không chỉ là
các đơn vị trực thuộc, có mối quan hệ trên - dưới mà đa dạng, gắn với chức
năng QLNN của ngành.
Ba là, nội dung của Thanh tra Lao động – TB&XH là xem xét, đánh giá
việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn, kỹ thuật,
qui tắc quản lý của ngành, lĩnh vực. Khi xem xét, các cơ quan tiến hành có
quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm. Đây cũng là đặc
điểm để phân biệt thanh tra chuyên ngành khác nhau theo từng lĩnh vực quản
lý của ngành theo quy định của pháp luật:
“Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc
ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp: Mang thai từ
tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi” [15, Điều 155]. Như
vậy, thanh tra ngành lao động, thương binh và xã hội không được kiến nghị
cũng như lập biên bản về hành vi vi phạm khi người sử dụng lao động bố trí
lao động nữ có thai dưới tháng thứ 5 làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và
đi công tác xa; đang nuôi con nhỏ từ 12 tháng tuổi trở lên.
21
Thanh tra việc thực hiện các quy định về an toàn trong khai thác mỏ hầm lò
phải tuân thủ các quy định về công tác an toàn: mỗi mỏ hầm lò trước khi đưa vào
sử dụng phải có hồ sơ theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, các tài liệu trắc
địa, địa chất, kế hoạch phát triển mỏ; sơ đồ bố trí các đường lò trong mỏ, sơ đồ bố
trí các gương lò đang khai thác, gương lò chuẩn bị; mỗi mỏ hầm lò đang sản xuất
phải có 2 lối thoát riêng biệt thông ra mặt đất…..
Thanh tra việc thực hiện chính sách trợ cấp đối với người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, đối tượng phải có hồ sơ, giấy tờ
chứng minh về việc có thời gian tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến
đấu tại vùng quân đội Mỹ có sử dụng chất độc hoá học từ tháng 8/1961 đến
30/4/1975.
Như vậy, mỗi một đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý của ngành lao
động, thương binh và xã hội đều có các quy định, tiêu chuẩn riêng biệt, mang
tính đặc thù của ngành.
1.1.2.3. Hình thức thực hiện của Thanh tra Lao động- TB&XH
Thanh tra Lao động – TB&XH được thực hiện hiện với hình thức:
thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất.
Thanh tra theo kế hoạch là hoạt động thanh tra được tiến hành trên cơ
sở kế hoạch thanh tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều này đồng nghĩa với quyền chủ động của các cơ quan thanh tra nhà nước
trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tiến hành thanh tra. Thanh tra Lao
động – TB&XH phải căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra của
Thanh tra Chính phủ, nhiệm vụ chính trị, yêu cầu công tác quản lý của địa
phương, bộ ngành trong từng thời kỳ, từ đó xây dựng kế hoạch thanh tra của
cấp mình có trọng tâm, trọng điểm, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp phê duyệt làm căn cứ cho việc tiến hành.
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi có yêu cầu bất thường, để giải
22
quyết kịp thời các đòi hỏi phát sinh trong công tác quản lý. Đây là đòi hỏi tất
yếu của thực tiễn, vì vậy các cơ quan thanh tra không chỉ chủ động tổ chức tốt
các cuộc thanh tra theo kế hoạch mà còn kịp thời triển khai nhanh các cuộc
thanh tra theo yêu cầu đột xuất. Có như vậy thì mới nhanh chóng phát hiện để
ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.2.4. Vai trò của Thanh tra Lao động – TB&XH
Một là, Thanh tra Lao động – TB&XH nhằm hoàn thiện cơ chế, chính
sách về kiểm soát quyền lực trong lĩnh vực quản lý của ngành.
Thanh tra đảm bảo việc thực thi chính sách một cách thống nhất, nhất
quán trong hệ thống hành pháp. Sau quy trình ban hành chính sách pháp luật
là việc tuyên truyền, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật. Thông qua công
tác thanh tra các cơ quan thanh tra giúp các chủ thể có trách nhiệm tổ chức
thực hiện chính sách pháp luật nhận thức đúng chủ trương, chính sách, giúp
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức chưa đúng hoặc làm chưa đúng thì sửa
chữa, khắc phục để từ đó đảm bảo việc thực thi chính sách được thông suốt,
đồng bộ, thống nhất từ trên xuống, đảm bảo quyền, lợi ích của công dân từ đó
đảm bảo nguyên tắc chế xã hội chủ nghĩa.
Hai là, Thanh tra Lao động – TB&XH nhằm đảm bảo sự tuân thủ chỉ
đạo điều hành của cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới trong việc tổ chức
thực hiện pháp luật và quản lý hành chính nhà nước.
Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước gồm nhiều cơ quan hành chính
nhà nước được tổ chức theo thứ bậc nhất định từ Chính phủ, các bộ, UBND
cấp tỉnh, các sở ngành, UBND cấp huyện, phòng, ban thuộc UBND cấp
huyện và UBND cấp xã. Với bộ máy các cơ quan nhà nước đồ sộ được tổ
chức ở các cấp hành chính một trong những yêu cầu đảm bảo nền hành chính
mạnh đó là bộ máy hành chính phải thông suốt, việc chỉ đạo, điều hành được
thực hiện nhanh chóng, hệ thống hành chính có kỷ luật, cấp dưới tuân thủ cấp
23
trên, mệnh lệnh hành chính được ban hành cần phải được tổ chức đồng bộ;
cán bộ làm hết chức trách, nhiệm vụ được giao, tận tụy với công việc. Với chức
năng của mình, các cơ quan thanh tra làm nhiệm vụ kiểm tra tính thông suốt,
đồng bộ, kỷ luật của bộ máy hành chính, phát huy nhân tố tích cực, khen thưởng
cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt, xem xét xử lý trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện không tốt chức năng, nhiệm vụ, từ đó giúp cho thủ
trưởng cơ quan QLNN cùng cấp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN.
Ba là, Thanh tra Lao động – TB&XH nhằm hạn chế lạm dụng quyền
lực, phòng ngừa vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức trong bộ máy nhà nước.
Để kiểm soát tính hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước mà cụ thể
là thủ trưởng cơ quan hành chính kiểm soát chính bộ máy hành chính dưới
quyền của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý là một yêu cầu quan
trọng để đảm bảo tính chính đáng của bộ máy hành chính nhà nước. Muốn
vậy, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước thường xuyên kiểm soát các cơ
quan thuộc quyền quản lý của mình, cán bộ, công chức do mình quản lý còn
phải có bộ phận, cơ quan chuyên trách thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ công vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản
lý của mình để từ đó kịp thời phòng ngừa những vi vi phạm pháp luật của cán
bộ, công chức đồng thời cũng kịp thời uốn nắn những cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm, cần thiết thì xử lý những vi phạm làm gương cho
những người khác không vi phạm, không lạm dụng quyền lực của nhà nước vì
mục đích riêng.
Bốn là, Thanh tra Lao động - TBXH nhằm đảm bảo cung cấp thông tin
phản hồi liên quan đến việc thực hiện chính sách pháp luật và kiến nghị việc
sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn nhằm
sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu lực, hiệu quả.
24
Đây là một vai trò quan trọng của thanh tra Lao động – TB&XH trong
việc đảm bảo quyền lực nhà nước được sử dụng một cách đúng mục đích, có
hiệu lực, hiệu quả. Cơ quan thanh tra không chỉ giúp các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nhận thức đúng pháp luật, sửa chữa những sai sót trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, công cụ mà cũng thông qua công tác thanh tra cơ quan thanh
tra, người cán bộ thanh tra cung cấp thông tin phản hồi về những thuận lợi,
khó khăn của các cơ quan, tổ chức trong việc triển khai thực hiện chính sách,
pháp luật, nêu lên những kiến nghị, phản ánh tới người có trách nhiệm để có
biện pháp tháo gỡ khó khăn, sửa đổi, cơ chế chính sách góp phần nâng cao
hiệu quả QLNN.
Năm là, Thanh tra Lao động – TB&XH nhằm góp phần đảm bảo phát
huy dân chủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công
dân từ đó thúc đẩy cơ chế kiểm soát quyền lực của công dân đối với các cơ
quan nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nhà nước nói riêng.
Khi thực hiện chức năng thanh tra, các cơ quan thanh tra không chỉ
đảm bảo hệ thống cơ quan hành chính trong đó là các cơ quan hành chính, cán
bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện quyền lực
trong giới hạn pháp luật cho phép, thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ với yêu cầu về chất lượng. Từ đó tạo điều kiện
cho người dân được đảm bảo các quyền từ phía cơ quan nhà nước và thúc đẩy
công dân tăng cường hoạt động giám sát, kiểm soát quyền lực của cơ quan
nhà nước đặc biệt là quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, phương thức người
dân đấu tranh với những cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính hay cơ
quan hành chính nhà nước khi mà họ không thực hiện hết chức trách, nhiệm
vụ của mình.
Ngoài vai trò của thanh tra như đã trình bày, Thanh tra Lao động –
TB&XH còn có vai trò đặc thù trong quản lý nhà nước về lao động; trong
xây dựng pháp luật; trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
25
1.1.3. Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động
1.1.3.1. Lịch sử hình thành
“Pháp luật xuất hiện còn để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã
hội của con người, củng cố, xác lập trật tự xã hội, thiếu trật tự đó, không một
cộng đồng, một xã hội nào có thể tồn tại được” [13, tr.271]. Pháp luật về
thanh tra trong lĩnh vực lao động nằm trong hệ thống pháp luật nói chung nên
nó cũng thực hiện chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực lao
động, gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
- Giai đoạn trước khi có Pháp lệnh thanh tra năm 1990:
Ngay sau Cách ma ̣ng tháng Tám năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ra Tuyên cáo thành lập 13 Bô ̣của Chính phủ lâm thời , trong đó
có các Bộ đảm nhận công tác Lao động - Thương binh và Xã hô ̣i . “Từ ngày
Bản Tuyên ngôn Độc lập được công bố đến ngày 19/12/1946 - Ngày Toàn
quốc kháng chiến, Nhà nước Việt Nam đã ban hành 479 văn bản pháp luật,
trong đó có 243 sắc lệnh, 172 nghị định, 46 thông tư và 12 văn bản khác [28].
Trong lĩnh vực PLLĐ, Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/03/1947 quy định những
giao dịch về việc làm công giữa các chủ nhân người Việt Nam hay người
ngoại quốc và các công nhân Việt Nam tại xưởng kỹ nghệ, hầm mỏ, thương
điếm và các nhà làm nghề tự do. Sắc lệnh này bao gồm 9 chương với 187
điều, bao quát gần như toàn bộ các chế định cần thiết của một bộ luật lao
động. Tại Sắc lệnh đã quy định về hoạt động thanh tra lao động:
Điều thứ 136: Chủ các xưởng nói ở điều thứ 133 phải có một cuốn sổ
biên những điều mà sở Lao động bắt thi hành. Sổ đó phải đưa trình khi Thanh
tra và kiểm soát viên ty Lao động hỏi đến.
Điều thứ 137: Trước khi lập biên bản phạt, các Thanh tra và Kiểm soát lao
động phải ra lệnh bắt chủ thi hành những phương pháp đã định trong một thời
gian không được kém 15 ngày. Lệnh đó phải ghi vào quyển sổ nói ở điều 136.
26
Điều 148: Để kiểm soát việc thi hành luật lệ lao động, một sắc lệnh sẽ
lập những ngạch Thanh tra và Kiểm soát lao động cùng định rõ nhiệm vụ và
quyền hành của những viên chức này.
Như vậy, trong giai đoạn đầu tiên xây dựng đất nước, mặc dù chưa có
các quy định cụ thể nhưng một số nội dung của pháp luật về thanh tra trong
lĩnh vực lao động đã dần được hình thành.
- Giai đoạn từ khi có Pháp lệnh thanh tra năm 1990 đến nay
Bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước và chuyển đổi cơ chế
kinh tế, trong các văn kiện của mình Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện rõ
quan điểm: Phải quản lý đất nước bằng pháp luật chứ không chỉ bằng đường
lối, bằng tuyên truyền, bằng đạo lý. Quan điểm này của Đảng đã được ghi
nhận chính thức trong Điều 12 Hiến pháp năm 1992: “Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”.
Sự ra đời của Hiến pháp năm 1992 cùng với chính sách đổi mới cơ chế
quản lý và chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự
điều tiết của Nhà nước đã khiến nhiều lĩnh vực hoạt động được xã hội hóa.
Nhiều lĩnh vực trước đây do nhà nước nắm giữ và thực hiện đã được chuyển
giao cho khu vực tư, với sự tham gia của các chủ thể thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh (khu vực tư). Điều đó đòi hỏi phải kiểm soát việc
tuân thủ pháp luật của các chủ thể này. Do đó, công tác thanh tra, kiểm tra nói
chung nằm trong xu hướng phải được mở rộng về đối tượng cũng như phạm
vi hoạt động. Từ đó xuất hiện nhu cầu thành lập thêm tổ chức thanh tra để
thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
Thanh tra về PLLĐ là thanh tra chuyên ngành, gắn liền với công tác
QLNN về lao động, thương binh và xã hội. Bản chất của thanh tra chuyên
ngành chính là một loại hình hoạt động kiểm tra hành chính. Do đặc thù của
hoạt động quản lý luôn đứng trước yêu cầu bảo đảm tính kịp thời và linh hoạt
27
nên hoạt động kiểm tra hành chính phải gắn liền với thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính, đặc biệt là quyền xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực
PLLĐ.
Cùng với việc hoàn thiện pháp luật về thanh tra, pháp luật về thanh tra
trong lĩnh vực lao động ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật thanh
tra còn phải tuân theo các quy định chuyên ngành về PLLĐ, gắn với các quy
định của pháp luật lao động tại từng thời điểm. Quy định xử lý vi phạm hành
chính về PLLĐ được ban hành lần đầu tại Nghị định số 38/CP ngày 25 tháng
6 năm 1996, ngay sau ngay sau Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 và
Bộ luật lao động năm 1995. Lĩnh vực PLLĐ đã có bước phát triển mới với sự ra
đời của Bộ luật Lao động năm 1995, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Lao động ngày 02/4/2002 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Lao động ngày 29/11/2006, đặc biệt là Bộ luật lao động 2012.
Về nguyên tắc, hoạt động thanh tra PLLĐ có những nguyên tắc đặc thù.
Nếu như nguyên tắc đầu tiên trong hoạt động thanh tra là “tuân theo pháp luật” thì
hoạt động thanh tra chuyên ngành không những tuân theo pháp luật về thanh tra
mà còn phải nhấn mạnh đến việc tuân theo các quy định của BLLĐ. Khi các quy
định của pháp luật thanh tra, Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, BLLĐ được
sửa đổi, bổ sung; các quy định về xử phạt vi phạm hành chính về PLLĐ cũng
được điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống pháp luật.
1.1.3.2. Văn bản và các chế định chính về thanh tra lao động
- Luật Thanh tra năm 2010;
- Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra
- Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành
- Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012
28
- Nghị dịnh số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
- Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24/4/2013 của Chính phủ “Về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội”;
- Nghị định 33/2015/NĐ-CP ngày Quy định việc thực hiện kết luận thanh
tra - Thông tư 01/2013/TT-TTCP quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra
- Thông tư 05/2014/TT-TTCP về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác
của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra
1.1.3.3. Cơ quan thanh tra lao động Các cơ quan thanh tra về lao động gồm
các cơ quan thanh tra nhà nước và các cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành. Các cơ quan thanh tra nhà nước gồm: Thanh tra Bộ
Lao động – TB&XH; Thanh tra Sở Lao động – TB&XH các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương [10, Điều 5].
Thanh tra Bộ Lao động – TB&XH (gọi tắt là Thanh tra Bộ) là cơ quan
thuộc Bộ Lao động – TB&XH, “có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện các
quy định của pháp luật về công tác thanh tra; tiến hành thanh tra hành chính
đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tiến hành
thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN của Bộ ….” [3].
Thanh tra Sở Lao động – TB&XH là cơ quan thuộc Sở Lao động –
TB&XH (gọi tắt là Thanh tra Sở), “giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra
hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật” [10, Điều 9]. Thanh tra Sở
Lao động – TB&XH chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Lao động –
TB&XH; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ
29
thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, về
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Lao động - TB&XH.
Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
gồm Tổng cục Dạy nghề và Cục quản lý lao động ngoài nước; bộ phận tham
mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục Dạy nghề tổ chức thành
Vụ, tại Cục Quản lý Lao động ngoài nước tổ chức thành Phòng [10, Điều 5].
Vụ Thanh tra Tổng cục Dạy nghề, Phòng Thanh tra Cục quản lý lao động
ngoài nước chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục
Dạy nghề, Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
1.2. Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động
Theo giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật - Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội thì “thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động
có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật”[13, tr.494].
Cũng theo giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Đại học Luật Hà Nội
thì “thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy
định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
hợp pháp của các chu thể pháp luật” [12, tr.468]. Như vậy, về cơ bản, quan
niệm thực hiện pháp luật trong hai cuốn giáo trình trên là tương đồng nhau và
qua đó có thể thấy bản chất của thực hiện pháp luật chính là tạo lập các hành
vi hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Các tổ chức và cá nhân
khi gặp phải những tình huống thực tế mà pháp luật đã dự liệu, trên cơ sở
nhận thức của mình sẽ chuyển hóa một cách sáng tạo các quy định pháp luật
vào tình huống cụ thể của cuộc sống thông qua hành vi hợp pháp của mình.
30
Trên cơ sở đó, có thể đưa ra khái niệm thực hiện pháp luật về thanh tra
trong lĩnh vực lao động như sau: Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh
vực lao động là hoạt động của các cơ quan, các tổ chức, các hộ gia đình và
các cá nhân nhằm đưa các quy phạm pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao
động vào cuộc sống. Nói cách khác, đó là quá trình vật chất hóa, hiện thực
hóa các quy phạm pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động. Như vậy,
thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động luôn là hoạt động có
ý thức và mục đích rõ ràng.
1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động
Tìm hiểu đặc điểm của hệ thống văn bản pháp luật về thực hiện thanh
tra lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật thanh
tra nói chung và PLLĐ nói riêng. Những đặc điểm đó là:
Một là, thực hiện pháp luật thanh tra về lao động phải tuân theo các quy
định về thanh tra chuyên ngành
Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động bên cạnh việc
tuân thủ các nguyên tắc chung của hoạt động thanh tra “không trùng lặp về
phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động hình thường của cơ quan, tổ
chức, các nhân là đối tượng thanh tra” [14, Điều 7] thì phải tuân theo các
nguyên tắc của thanh tra chuyên ngành, đó là “Hoạt động thanh tra chuyên
ngành phải được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm
vụ về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật” [8, Điều 3].
Đối tượng của thanh tra việc thực hiện PLLĐ là cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam và nước ngoài có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN của Bộ Lao động – TB&XH, Sở Lao
động – TB&XH [10, khoản 2 Điều 2]. Chính vì vậy, Đoàn thanh tra thực hiện
31
PLLĐ không có thẩm quyền trong việc thanh tra đối với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp
chuyên nghiệp về việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, thực
hiện nội dung, phương pháp giáo dục; quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ;
thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa
bàn; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với cơ sở
giáo dục …. vì đây là các nội dung thanh tra thuộc thẩm quyền thanh tra trong
lĩnh vực giáo dục.
Trong quá trình thanh tra việc thực hiện PLLĐ, căn cứ kế hoạch tiến
hành thanh tra, “Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương
yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo và gửi đối tượng thanh tra trước ngày
công bố quyết định thanh tra” [8, Điều 20]. Nội dung của đề cương thanh tra
thực hiện PLLĐ phải là những nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng lao
động. Khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra phải căn cứ trên các văn bản
quy định về nội dung tại đề cương để yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp hồ
sơ, tài liệu; việc xem xét, kết luận các nội dung thanh tra phải căn cứ trên các
quy định của pháp luật cụ thể.
Ví dụ: nội dung thanh tra về HĐLĐ thì văn bản pháp luật quy định về
HĐLĐ là BLLĐ năm 2012, Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật lao động về HĐLĐ. Theo đó, “HĐLĐ là sự thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc,
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động” [15, Điều 15].
HĐLĐ được xác lập một cách bình đẳng, song phương giữa NSDLĐ và
NLĐ. Nguyên tắc của HĐLĐ là sự “thoả thuận”, được giao kết trực tiếp giữa
NSDLĐ và NLĐ nhưng không được thoả thuận thực hiện những hành vi trái
pháp luật (HĐLĐ để trồng cây cần sa, HĐLĐ gia công hàng giả…); trong
32
một số trường hợp thì nhóm người lao động có thể uỷ quyền cho một NLĐ
trong nhóm ký HĐLĐ đối với người sử dụng lao động. Như vậy, hình thức
thanh tra việc thực hiện PLLĐ phải tuân thủ theo quy định của Luật thanh tra
nhưng nội dung thanh tra phải tuân thủ theo quy định của PLLĐ. Hai là,
thực hiện pháp luật về thanh tra trong lao động là hoạt động thanh tra chuyên
ngành có tính kế hoạch cao
“Căn cứ định hướng chương trình thanh tra do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ” [14, khoản 4 Điều 3],
Thanh tra Bộ có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê
duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra
bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra
thuộc trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc bộ [14, khoản 1 Điều 18]. Thanh tra Sở có nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức thực hiện kế
hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở [14, khoản 1 Điều 24]. Luật
Thanh tra năm 2010 đã quy định cụ thể hơn về thời gian của việc trình, duyệt
kế hoạch thanh tra so với Luật thanh tra năm 2004 nhằm tạo điều kiện cho cơ
quan thanh tra nhà nước và cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành các cấp chủ động thời gian xây dựng và triển khai chương trình, kế
hoạch thanh tra. Theo Khoản 3, Khoản 4, Điều 36 Luật Thanh tra năm 2010:
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng
cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ căn cứ vào
định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ
và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thuộc bộ trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
33
cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra; chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng
năm Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc sở căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, yêu
cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc sở trình cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch
thanh tra. Trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra cũng được quy định rất
rõ ràng: Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt kế
hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 24 tháng 11 hàng năm; Giám đốc sở,
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch
thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Như vậy, nội dung của Kế hoạch thanh tra do ngành lao động, thương
binh và xã hội chủ động lựa chọn, xây dựng căn cứ định hướng chương trình
thanh tra và tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành. Nội dung của kế hoạch
thanh tra ngành lao động, thương binh xã hội phải căn cứ chức năng, nhiệm
vụ quản lý của ngành. Thanh tra Lao động – TB&XH không thể thực hiện
thanh tra việc điều tra, truy tố của ngành công an; không thể thực hiện thanh
tra việc quản lý, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức của UBND các huyện
nhưng có quyền thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ về lao động, người có công
và xã hội của cán bộ, công chức của UBND cấp huyện.
Ba là, nội dung thực hiện thanh tra được quy định cụ thể tại BLLĐ năm
2012 và một số văn bản liên quan: việc thực hiện các loại báo cáo định kỳ;
tuyển dụng và đào tạo lao động; HĐLĐ; thỏa ước lao động tập thể; thời giờ
làm việc và nghỉ ngơi; tiền công và trả công lao động; an toàn lao động, vệ
sinh lao động; việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là
người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động chưa thành niên; việc thực
hiện các quy định đối với lao động là người nước ngoài; kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật lao động
[10, điểm a khoản 2 điều 20].
34
Bốn là, thực hiện pháp luật về thanh tra trong lao động cũng là thực
hiện quyền lực nhà nước. Đặc điểm này thể hiện rõ nhất trong việc xử phạt vi
phạm hành chính về lĩnh vực lao động:
“Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính”[16, khoản 2 Điều 2]. Nhìn lại quá trình ra đời thì Thanh
tra Lao động – TB&XH gắn liền với công tác QLNN theo ngành, lĩnh vực,
góp phần kịp thời phát hiện và xử phạt hành vi vi phạm pháp luật của đối
tượng quản lý. Việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về PLLĐ phải tuân
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nói chung và “quy
định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lao động,…” [9, Điều 1].
1.2.3. Hình thức, nội dung của thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh
vực lao động
Hình thức thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động
Về lý luận và thực tiễn, do Nhà nước ban hành nhiều loại quy phạm
pháp luật khác nhau để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội khác nhau nên việc
thực hiện pháp luật được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau. “Khoa
học pháp lý xác định thực hiện pháp luật có thể được tiến hành thông qua các
hình thức như tuân thủ pháp luật (hay tuân theo pháp luật), chấp hành pháp
luật (hay thi hành pháp luật), sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật” [12,
tr.468]. Cả bốn hình thức thực hiện pháp luật này gắn bó chặt chẽ với nhau và
hiệu quả của chúng đều phụ thuộc vào bốn điều kiện cơ bản: trình độ phát
triển về kinh tế, văn hóa, xã hội; mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật; sự
35
trong sạch và tinh thông của bộ máy nhà nước, trình độ ý thức pháp luật của
các cá nhân, các nhóm xã hội và của cả xã hội.
Thứ nhất, “tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong
đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp
luật cấm” [13, tr.495].
Thứ hai, “chấp hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng
hành động tích cực” [13, tr.495].
Thứ ba, “sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong
đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những
hành vi mà pháp luật cho phép)” [13, tr.495]. Thứ tư, “áp dụng pháp luật
là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các cơ
quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật
thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy định
của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm
dứt những quan hệ pháp luật cụ thể” [13, tr.496].
Từ những trình bày trên, có thể khái quát hình thức thực hiện pháp luật
thanh tra trong lĩnh vực lao động như sau:
Tuân thủ pháp luật về thanh tra thanh tra trong lĩnh vực lao động: các
chủ thể pháp luật tự kiềm chế mình để không thực hiện những hành vi mà
pháp luật về thanh tra cấm. Sự tự kiềm chế này phụ thuộc rất lớn vào trình độ
văn hóa nói chung và trình độ ý thức pháp luật nói riêng của mỗi cá nhân.
Nếu trình độ ý thức pháp luật của mỗi cá nhân cao thì cá nhân đó luôn có ý
thức tự kiềm chế mình để không thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm.
Ngược lại, khi trình độ ý thức pháp luật của cá nhân thấp thì sự kiềm chế một
cách tự giác của cá nhân không thể diễn ra thường xuyên, thậm chí có lúc cá
nhân đó cũng không thể tự kiềm chế mình được dẫn đến vi phạm pháp luật.
36
Các hành vi bị nghiêm cấm trước hết được quy định trực tiếp tại Điều
13 Luật thanh tra bao gồm: “1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực
hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng
thanh tra; 2. Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra
được giao; 3. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; 4. Tiết lộ thông
tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận
chính thức; 5. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực;
chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra; 6.
Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ
thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra nhà nước;
gây khó khăn cho hoạt động thanh tra; 7. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt
động thanh tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm
vụ thanh tra; 8. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; 9. Các hành vi khác bị nghiêm
cấm theo quy định của pháp luật”. Đồng thời, “người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải báo cáo từ chối và không được tham
gia Đoàn thanh tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp bố, mẹ, vợ,
chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của mình trực tiếp là đối tượng thanh
tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng
thanh tra” [8, khoản 2 Điều 5].
Chấp hành pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động: các chủ thể
thực hiện nghĩa vụ pháp lý bằng những hành vi tích cực mà pháp luật về
thanh tra đã quy định. Nhà nước bắt buộc mọi chủ thể pháp luật phải thực
hiện các nghĩa vụ trong thanh tra việc thực hiện PLLĐ bằng hành vi tích cực
của mình một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh, thống nhất. Nhà nước cũng nghiêm
cấm mọi hành vi trốn tránh nghĩa vụ trong thanh tra việc thực hiện PLLĐ
37
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong thanh tra việc thực hiện PLLĐ
làm cho các quy định về thanh tra không được đảm bảo thực hiện; yêu cầu
mọi vi phạm pháp luật trong thanh tra việc thực hiện PLLĐ đều bị xử lý theo
pháp luật.
“Trong khi thực hiện thanh tra, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành có
quyền tổ chức, chỉ đạo các thành viên đoàn thanh tra thực hiện đúng nội
dung quyết định thanh tra; có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra xuất
trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp
thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan
đến nội dung thanh tra; Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra
của đối tượng thanh tra” [14, điểm a,c,d khoản 1 Điều 52].
Đối với đoàn thanh tra thực hiện PLLĐ, trưởng đoàn thanh tra có quyền
yêu cầu, chỉ đạo, điều hành nhưng chỉ được thực hiện trong “nội dung thanh tra”.
Sử dụng pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động: các chủ thể thực
hiện các quyền mà pháp luật về thanh tra quy định. Nhà nước yêu cầu mọi đối
tượng thanh tra phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy
phạm pháp luật trong quá trình sử dụng lao động. Khi thanh tra việc thực hiện
PLLĐ, đoàn thanh tra, thanh tra viên căn cứ nội dung thanh tra, tình tình thực
tế có thể lựa chọn thực hiện quyền của đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra
không chỉ có quyền yêu cầu thành viên đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra mà
còn có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
đối tượng thanh tra.
Ví dụ: khi cần xác minh, đối chiếu về tổng quỹ tiền lương tham gia
BHXH, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện PLLĐ có quyền yêu cầu cơ quan
thuế cung cấp thông tin về quỹ tiền lương của đối tượng thanh tra.
Áp dụng pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động: hoạt động của
các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền nhằm vận dụng các quy phạm pháp luật
38
về thanh tra việc thực hiện PLLĐ trong từng trường hợp cụ thể, đối với những
cá nhân, cơ quan, tổ chức cụ thể. Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc được Nhà nước trao quyền phải vận dụng các quy phạm
pháp luật về thanh tra việc thực hiện PLLĐ một cách đúng đắn, chính xác,
hợp lý, hợp tình, công bằng, khách quan.
Ví dụ: Trong quá trình thanh tra thực hiện PLLĐ, Trưởng đoàn thanh tra
có quyền đình chỉ máy, thiết bị của đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc tiếp
tục sử dụng máy, thiết bị đó không đảm bảo an toàn đối với người lao động.
Việc xem xét quyết định đình chỉ máy, thiết bị phải căn cứ trên các quy định
về việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị. Với đối tượng thanh tra có các hành vi
vi phạm pháp luật về lao động, Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên có
quyền lập biên bản hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng, tiến hành xử
phạt vi phạm hành chính hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về lao động đối
với đối tượng thanh tra.
Có thể nói, giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có sự đan xen,
bao chứa và gắn bó chặt chẽ với nhau, không biệt lập với nhau. Các chủ thể
thông thường phải cùng đồng thời tiến hành thực hiện các quy định pháp luật
dưới nhiều hình thức khác nhau, bởi pháp luật là một hệ thống, giữa các quy
định pháp luật luôn có sự liên hệ, gắn bó, ràng buộc lẫn nhau nên không thực
hiện quy định pháp luật này sẽ không thể thực hiện được các quy định pháp
luật khác. Đối với thực hiện pháp luật thanh tra trong lĩnh vực lao động, các
hình thức thực hiện pháp luật cũng không tồn tại độc lập, riêng biệt. Bởi lẽ,
thực hiện pháp luật thanh tra mới chỉ là các quy định hình thức, nội dung của
PLLĐ do nhiều văn bản cùng điều chỉnh, đối tượng thanh tra đa dạng, phức
tạp. Các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện pháp luật về thanh tra
trong lĩnh vực lao động cũng phải tuân thủ, thi hành và sử dụng pháp luật để
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...PinkHandmade
 

Mais procurados (20)

Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao độngĐề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chứcLuận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái NguyênĐề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt NamLuận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOTLuận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOTĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chính
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chínhChất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chính
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chính
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 

Semelhante a Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY

Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...Luận Văn 1800
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Semelhante a Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY (20)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA LAO ĐỘNG TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA LAO ĐỘNG TẠI TỈNH QUẢNG NGÃIHOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA LAO ĐỘNG TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA LAO ĐỘNG TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
 
Luận văn: Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay - thực trạng ...
Luận văn: Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay - thực trạng ...Luận văn: Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay - thực trạng ...
Luận văn: Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay - thực trạng ...
 
Luận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng NgãiĐề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
 
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOTLuận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
 
Đề tài: Hoạt động thanh tra Lao động các doanh nghiệp, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh tra Lao động các doanh nghiệp, 9Đ, HAYĐề tài: Hoạt động thanh tra Lao động các doanh nghiệp, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh tra Lao động các doanh nghiệp, 9Đ, HAY
 
Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân
Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhânLợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân
Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân
 
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt NamLuận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
 
Đề tài Thuế thu nhập cá nhân
Đề tài Thuế thu nhập cá nhânĐề tài Thuế thu nhập cá nhân
Đề tài Thuế thu nhập cá nhân
 
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOTLuận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng TrịLuận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
 
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
 
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
 
Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp, HOT
Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp, HOTQuyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp, HOT
Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp, HOT
 
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệpLuận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
 
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAYLuận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Último

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Último (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT =================== PHẠM THỊ HIỀN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG (QUA THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT =================== PHẠM THỊ HIỀN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA TRONG LĨNH VỰCLAO ĐỘNG (QUA THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH) Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Giảng viên hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Hoàng Anh Hà Nội, 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Phạm Thị Hiền
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA................................................................................................... 7 TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG ................................................................ 7 1.1. Thanh tra và pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động............. 7 1.1.1. Thanh tra................................................................................................ 7 1.1.2. Thanh tra trong lĩnh vực lao động (Thanh tra Lao động – TB&XH)18 1.1.3. Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động.................................. 25 1.2. Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động................ 29 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động29 1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động 30 1.2.3. Hình thức, nội dung của thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động.................................................................................................... 34 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 45 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG (QUA THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH).................................................................................. 46 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh tỉnh Quảng Ninh ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động................................................................................................................. 46 2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 46
  • 5. 5 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ................................... 48 2.2. Thực trạng tình hình thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 49 2.2.1. Thực trạng chủ thể thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động........................................................................................................... 49 2.2.2. Đối tượng thanh tra việc thực hiện PLLĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh............................................................................... 55 2.2.3. Các hoạt động thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động tại Quảng Ninh...................................................................................... 56 2.2.4. Hình thức thanh tra............................................................................. 73 2.2.5. Nội dung thực hiện pháp luật thanh tra trong lĩnh vực lao động ..... 74 2.3. Đánh giá chung việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động tại Quảng Ninh............................................................................... 83 2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân......................................................... 83 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân:........................................................ 84 2.3.3. Bài học kinh nghiệm từ thực tế thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.............................................................. 92 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 96 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG ...... 97 3.1. Yêu cầu thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động ở Việt Nam hiện nay......................................................................................... 97 3.1.1. Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động đáp ứng yêu cầu cấp bách của phát triển kinh tế - quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay................................................................................................................... 97 3.1.2. Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động xuất phát từ yêu cầu tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế.................................. 98
  • 6. 6 3.1.3. Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động xuất phát từ yêu cầu khắc phục những bất cập về thanh tra trong lĩnh vực lao động98 3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động ở Việt Nam hiện nay............................................................... 99 3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện về nội dung và hình thức của pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động ................................................................. 99 3.2.2. Giải pháp tăng cường cơ chế bảo đảm thực hiện pháp luật thanh tra về lao động................................................................................................................ 100 3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra............. 105 3.2.4. Các giải pháp khác............................................................................. 106 Kết luận Chƣơng 3...................................................................................... 108 KẾT LUẬN.................................................................................................. 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................110
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ : AT-VSLĐ An toàn – Vệ sinh lao động BLLĐ Bộ luật lao động HĐLĐ Hợp đồng lao động KTXH Kinh tế xã hội NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động Lao động – TB&XH Lao động –Thương binh và Xã hội UBND Uỷ ban nhân dân TNLĐ Tai nạn lao động PLLĐ Pháp luật lao động QLNN Quản lý nhà nước
  • 8. 1 Phần I MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy, không một quốc gia nào trên thế giới từ bỏ quyền quản lý lao động của mình. Thanh tra việc thực hiện pháp luật về lao động cũng làm một trong các hình thức quản lý lao động của nhà nước. Trong mối quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ, thế yếu thường thuộc về NLĐ. Người sử dụng lao động vì lợi ích kinh tế, luôn có xu hướng vi phạm PLLĐ, xâm hại đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động được pháp luật bảo vệ. Một thực tế đáng lo ngại là tình hình vi phạm PLLĐ ngày càng phức tạp; TNLĐ, bệnh nghề nghiệp tiếp tục tăng, có xu hướng mở rộng đối tượng, thậm chí có nhiều vụ TNLĐ nghiêm trọng, làm chết nhiều người. Vì vậy, thanh tra lao động phải đóng vai trò chủ chốt trong việc xây dựng ý thức về công bằng và gắn kết xã hội, đảm bảo PLLĐ được thực thi nghiêm túc Quảng Ninh là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, là tỉnh công nghiệp – dịch vụ, du lịch và có tỷ lệ lao động tăng hàng năm cao so với dân số (lực lượng lao động chiếm tới 54% dân số). Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, số lượng doanh nghiệp phát triển và tăng nhanh, nhất là những năm gần đây, mỗi năm có từ 350 đến 400 doanh nghiệp mới được thành lập, thu hút từ 1,7 vạn – 1,9 vạn lao động vào làm việc. Năm 2010 toàn tỉnh Quảng Ninh có 3.477 doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhà nước chiếm 2,68%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
  • 9. 2 chiếm 2,47%, doanh nghiệp tư nhân chiếm 94,85%. Đến tháng 6 năm 2015, tổng số doanh nghiệp đăng ký trong tỉnh là 10.809 đơn vị, số doanh nghiệp đang hoạt động là 7.210 đơn vị; trong đó, doanh nghiệp nhà nước chiếm 1,01%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 0,96%, ngoài ra còn có hàng ngàn cơ sở, tổ chức ngoài công lập (tư nhân, hộ gia đình …) có thuê mướn, sử dụng lao động. Bên cạnh các doanh nghiệp đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của PLLĐ vẫn còn không ít doanh nghiệp chưa thực hiện đúng, thậm chí cố tình vi phạm PLLĐ: không ký HĐLĐ, ký HĐLĐ không đúng loại; trả lương không đúng quy định; vi phạm các quy định về ATLĐ, VSLĐ…... Với đặc thù là tỉnh công nghiệp, nhiều doanh nghiệp khai thác khoáng sản nên tình hình TNLĐ có nhiều diễn biến phức tạp. Năm 2012, Quảng Ninh có 454 vụ tai nạn lao động với 515 người bị nạn; 33 vụ tai nạn lao động làm chết 39 người; 273 người bị thương nặng. So với năm 2011, tuy có giảm 30 vụ tai nạn lao động nhưng lại tăng 11 vụ tai nạn chết người, tăng số người chết là 14 người. Năm 2012, Quảng Ninh là tỉnh thứ hai trên toàn quốc (sau TP Hồ Chí Ninh ) về số vụ tai nạn lao động làm chết người. Năm 2013, Quảng Ninh xảy ra 528 vụ tai nạn lao động; trong đó có 32 vụ tai nạn lao động làm chết 36 người. So với năm 2012, tổng số vụ tai nạn lao động tăng 74 vụ; tổng số nạn nhân tăng 22 người; số vụ tai nạn lao động chết người giảm 01 vụ; số người chết giảm 3 người; số người bị thương nặng tăng 25 người. Trong những năm vừa qua, Thanh tra ngành Lao động – TB&XH nói chung và Thanh tra Sở Lao động – TB&XH tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động. Hằng năm, Thanh tra Sở đã tiến hành thanh tra thường xuyên, thanh tra đột xuất, đặc biệt quan tâm đến việc thanh tra các doanh nghiệp có nguy cơ mất ATLĐ như khai thác, chế biến, kinh doanh than, sản suất vật liệu xây dựng.
  • 10. 3 Tuy nhiên, kết quả hoạt động thực tiễn cho thấy hoạt động thanh tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực lao động chưa phát huy hết hiệu lực và hiệu quả, mục đích đạt được còn hạn chế. Trước đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản lý nhà nước và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt trước đòi hỏi của cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, trước yêu cầu nâng cao hiệu quả thanh tra lao động nói riêng và thanh tra nói chung; trong đó, hoàn thiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động là vấn đề đặt ra cấp thiết. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động (qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh)” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Trong những năm qua, đã có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, công trình nghiên cứu, đề tài khoa học và bài viết liên quan đến thanh tra ngành Lao động –TB&XH. Các luận văn, công trình nghiên cứu trên tập trung nghiên cứu vào các quy định của pháp luật về thanh tra lao động - TB&XH ; tổ chức bộ máy của ngành lao động – TB&XH ; các nội dung đã nghiên cứu mang tính vĩ mô, tổng thể, khái quát. Tiêu biểu: Luận văn thạc sĩ Luật học “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động – TB&XH - Thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Thị Hồng Điệp năm 2009; Luận văn thạc sĩ Luật học “Thanh tra lao động theo pháp luật Việt Nam” của Đỗ Thị Thu Hiền năm 2010; Luận án tiến sĩ Luật học “Quản lý Nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam” của Vũ Minh Tiến năm 2011.Có một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành liên quan đến thực hiện thanh tra PLLĐ: bài viết “Vai trò của thanh tra lao động trong việc thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” của Tiến sĩ Bùi Sỹ Lợi đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội năm 2006. Ngoài ra còn có nhiều bài viết trên các báo, tạp chí và trang website của ngành Lao động – TB&XH cũng phản ánh về vấn đề này.
  • 11. 4 Đó là những thành quả nghiên cứu lý luận chung đóng góp ở mức độ khác nhau vào QLNN về lao động nói chung và thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động nói riêng. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động tại Quảng Ninh – địa bàn nổi bật về công nghiệp, dịch vụ. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn về vấn đề này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát là tổng hợp các quy định của pháp luật về thanh tra, thanh tra PLLĐ; phân tích, đánh giá được thực trạng việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động tại tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay; đề xuất một số giải pháp để thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động tốt hơn. Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ sau: - Làm rõ cơ sở lý luận việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động; - Phân tích, đánh giá thực trạng; xác định ưu, nhược điểm và những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động – qua thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ninh; - Đưa ra những giải pháp để bảo đảm thực hiện và tiếp tục nâng cao chất lượng việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu là hệ thống các văn bản luật về thanh tra, thanh tra PLLĐ của Việt Nam; thực trạng việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động của Thanh tra Sở Lao động – TB&XH tỉnh Quảng Ninh.
  • 12. 5 - Phạm vi nghiên cứu của luận văn về không gian được giới hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giới hạn thời gian là từ 2012 - 2014. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thanh tra. Cùng với các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực lao động. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng một cách linh hoạt và hợp lý các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp khảo sát thực tế; Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp; Phương pháp phân tích, đối chiếu; Phương pháp so sánh; Phương pháp tọa đàm trao đổi. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về công tác thanh tra trong lĩnh vực lao động đầy đủ, khoa học; tính phổ biến, đặc thù của pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động. Tiến hành nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động của Sở Lao động – TB&XH tỉnh Quảng Ninh. Tập trung vào đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động; kết hợp rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động nhằm loại bỏ các văn bản hết hiệu lực, kiến nghị ban hành các văn bản điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động của tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu, dự báo tình hình và đề xuất các giải pháp mới nhằm nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động của địa phương trong thời gian tới. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho tất cả các các bộ, công chức trong ngành lao động – thương binh và xã hội hoặc bất kỳ ai quan
  • 13. 6 tâm đến công tác thanh tra. Tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo nghiên cứu về luật học, về thanh tra, về quản lý lao động – xã hội……. 7. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động (qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh). Chương 3: Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động.
  • 14. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG 1.1. Thanh tra và pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động 1.1.1. Thanh tra 1.1.1.1 Khái niệm Thanh tra (tiếng Anh là Inspect) xuất phát từ nguồn gốc La tinh (Inspectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối tượng nhất định. Theo từ điển pháp luật Anh - Việt, thanh tra là “sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị thanh tra”. Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2006: “thanh tra là kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này, thanh tra bao hàm kiểm tra nhằm “xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ thanh tra” và “đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định”. Các cơ quan Thanh tra không phải chỉ mới được thành lập và hoạt động từ khi có Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 mà khái niệm về thanh tra và tổ chức hoạt động thanh tra đã được hình thành trong lịch sử. Đó là sự phản ánh về mô hình tổ chức các cơ quan nhà nước, về sự kiểm soát đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước: Thời kỳ phong kiến, khái niệm thanh tra chưa được sử dụng, nhưng đã có các chức quan làm công việc giống như thanh tra. Ngày 23 tháng 11 năm 1945, ngay sau khi Nhà nước dân chủ nhân dân được thành lập, Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Sắc lệnh nêu rõ:
  • 15. 8 “Chính phủ sẽ lập ngay một Ban Thanh tra đặc biệt, có uỷ nhiệm là đi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của UBND và các cơ quan của Chính phủ”. Từ đây thuật ngữ “Thanh tra” xuất hiện, được chỉ một cơ quan cụ thể, quyền thanh tra được xác định và chính thức giao cho Chính phủ”[25] Năm 1946, Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước ta được ban hành. Trong đó quy định quyền “kiểm soát” đối với Chính phủ được giao cho Ban Thường vụ của Nghị viện: “Khi Nghị viện không họp, Ban Thường vụ có quyền kiểm soát, phê bình Chính phủ”, thực chất đây là quyền giám sát của cơ quan dân cử (cũng như quyền giám sát của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội đối với Chính phủ). Hiến pháp năm 1959 đã đề cập đến một số nội dung về kiểm tra việc thi hành các quyết định quản lý nhà nước: “Hội đồng Chính phủ ra những thông tư, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các Thông tư và Chỉ thị ấy” và “Uỷ ban hành chính các cấp quản lý công tác hành chính... ra Quyết định, Chỉ thị và kiểm tra việc thi hành Quyết định, Chỉ thị ấy”. Như vậy, thanh tra, kiểm tra ở đây ngoài việc xem xét vi phạm của các cơ quan, nhân viên hành chính hay Chính phủ còn mở rộng ra giám sát, kiểm tra các hoạt động xây dựng, ban hành, thực hiện các văn bản pháp quy. Hiến pháp 1980 sử dụng thuật ngữ “thanh tra” với nội dung là một chức năng của cơ quan quản lý nhà nước. Khoản 15 Điều 107 của Hiến pháp quy định Hội đồng Bộ trưởng có nhiệm vụ: “Tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra và kiểm tra của Nhà nước”, Điều 110 quy định: “Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng lãnh đạo công tác của Hội đồng Bộ trưởng, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành những quyết định của Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng”. Đến Hiến pháp 1992, khái niệm thanh tra, kiểm tra được thể hiện tại khoản 7 Điều 112: “Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước, công tác thanh tra, kiểm tra nhà nước,
  • 16. 9 chống quan liêu, tham nhũng, trong bộ máy nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân”. Hiến pháp 2013, hoạt động thanh tra được quy định cụ thể trong nhiệm vụ của Chính phủ tại Điều 96: … “tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra”….. Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 là văn bản đầu tiên về công tác thanh tra, tạo cơ sở pháp lý và xác định hoạt động thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước. Luật Thanh tra 2004 và Luật Thanh tra năm 2010 không quy định nhiệm vụ, quyền hạn chung của các cơ quan thanh tra nhà nước mà quy định cụ thể cho từng cơ quan thanh tra nhà nước, nhưng có thể khái quát nhiệm vụ, quyền hạn chung của các cơ quan thanh tra nhà nước là quản lý nhà nước về công tác thanh tra; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng. Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010, có một số văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra: - Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2011 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; - Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính Phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra. - Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/12/2012 của Chính phủ Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành Từ những phân tích trên có thể khái quát khái niệm thanh tra như sau: “Thanh tra là một chức năng thiết yếu của QLNN, là hoạt động kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp
  • 17. 10 luật quy định, nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân” [36, tr.78] 1.1.1.2. Đặc điểm của thanh tra Một là, thanh tra gắn liền với QLNN: Với tư cách là một chức năng, là một giai đoạn của chu trình quản lý nên thanh tra gắn liền với QLNN. Thanh tra là một phạm trù lịch sử, thanh tra gắn liền với vai trò của Nhà nước trong kiểm soát nhà nước, kiểm soát xã hội. Chính bản chất của quá trình lao động xã hội đã đòi hỏi tất yếu phải có sự quản lý của Nhà nước để điều hoà những hoạt động đơn lẻ và thực hiện những chức năng chung. Một chu trình QLNN gồm ba bước: ra quyết định quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện quyết định ấy. Quyết định quản lý là hành vi sáng tạo của chủ thể quản lý nhằm định ra chương trình và tính chất hoạt động của tập thể để giải quyết vấn đề đã chín muồi, trên cơ sở hiểu biết các qui luật vận động khách quan của hệ thống quản lý và việc phân tích các thông tin về hiện trạng của hệ thống. Quyết định quản lý là sản phẩm đặc biệt của lao động quản lý và có ở tất cả các cấp quản lý nhưng mới là điểm xuất phát trong quá trình quản lý. Tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra việc thực hiện quyết định là những giai đoạn tiếp theo của quá trình quản lý. Các giai đoạn này gồm những công việc như: truyền đạt quyết định; lập kế hoạch tổ chức; điều chỉnh quyết định; kiểm tra việc thực hiện quyết định và tổng kết tình hình thực hiện quyết định. Ở đây kiểm tra được hiểu là hình thức tác động có hướng đích nhằm quan sát cả hệ thống để phát hiện những sai lệch so với yêu cầu đề ra, tìm ra nguyên nhân và từ đó có những giải pháp phù hợp đảm bảo để đối tượng bị quản lý tự điều chỉnh hoạt động, để hoạt động của nó
  • 18. 11 đạt tới mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định. Trong một phạm vi, chừng mực nhất định nào đó, hoạt động kiểm tra theo nghĩa thông thường có thể đưa lại những thông tin cần thiết, đáp ứng được yêu cầu của việc tìm giải pháp phù hợp. Thực tiễn điều hành và quản lý nói chung và QLNN nói riêng đòi hỏi phải có một phương thức kiểm tra khác với nghĩa kiểm tra thông thường. Loại phương thức kiểm tra này không chỉ dừng lại ở chỗ phát hiện sai lệch của đối tượng bị quản lý so với yêu cầu đề ra mà còn phải tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan của sự sai lệch đó. Nếu có yếu tố trách nhiệm thì đương nhiên phải chỉ rõ trách nhiệm đó thuộc về ai? tổ chức, cá nhân nào? chính từ việc tìm nguyên nhân và qui trách nhiệm cùng những yếu tố khác đã làm nảy sinh những yêu cầu mới đối với chính hoạt động kiểm tra như phải thu thập và xử lý; nhận xét và đánh giá, phân tích tổng hợp nguyên nhân, dữ liệu, số liệu nhiều hơn, phức tạp hơn, loại hình kiểm tra như vậy hay nói cách khác phương thức kiểm tra như vậy rất gần với hoạt động thanh tra. Thực chất thanh tra là một phương thức của kiểm tra, là công cụ của quản lý. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ các cơ quan QLNN nhất thiết phải tiến hành việc hoạt động thanh tra thực hiện các quyết định mà mình đã ban hành. Như vậy, việc xem xét, định hướng đánh giá kết quả quản lý là một phương diện của quản lý xã hội. QLNN là một bộ phận quản lý xã hội, ở đâu có QLNN ở đó có thanh tra.Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì QLNN giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra (quy định thẩm quyền của các cơ quan thanh tra, quy định về tổ chức, quyết định và kết luận thanh tra, sử dụng các kết quả, các thông tin từ phía các cơ quan thanh tra). Mặt khác, hoạt động chấp hành của QLNN thường bao hàm cả sự điều hành, cho nên trong quá trình thực hiện các văn bản pháp luật đòi hỏi phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt của các cơ quan có thẩm quyền.
  • 19. 12 QLNN và thanh tra có điểm chung là nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện sự tác động lên các đối tượng bị quản lý. Song xem xét theo cơ cấu, chức năng của quản lý thì thanh tra chỉ là chức năng, công cụ, phương tiện để thực hiện QLNN. Hai là, thanh tra là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước:Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra có mối liên hệ chặt chẽ với tính quyền uy - phục tùng của QLNN. Là một chức năng của QLNN, thanh tra phải thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Nói về quyền lực nhà nước trong quá trình thanh tra cũng có nghĩa là xác định về mặt pháp lý tính chất nhà nước của tổ chức thanh tra. Vì vậy, thanh tra phải được Nhà nước sử dụng như một công cụ có hiệu quả trong quá trình quản lý.Có thể nói, thanh tra là một hoạt động luôn luôn mang tính quyền lực nhà nước. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ quan nhà nước. Thanh tra (ở đây được dùng với tính chất là một danh từ chỉ cơ quan có chức năng này) luôn luôn áp dụng quyền năng của Nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và nó nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó. Thanh tra chỉ xuất hiện từ khi Nhà nước ra đời và nó cũng sẽ tiêu vong cùng với sự tiêu vong của Nhà nước. Chủ thể duy nhất tiến hành thanh tra là Nhà nước, thanh tra xuất hiện, tồn tại và tiêu vong cùng với Nhà nước. Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra thể hiện ở chỗ, các cơ quan thanh tra nhà nước có quyền hạn được xác định và khả năng thực hiện những quyền hạn đó: quyền quyết định thanh tra; quyền yêu cầu với đối tượng thanh tra; xử phạt vi phạm hành chính….Tính quyền lực nhà nước trong quá trình thanh tra được cụ thể hoá trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra, phương thức tiến hành thanh tra, xử lý kết quả thanh tra, quan hệ giữa cơ quan thanh tra với đối tượng bị thanh tra... Nếu chỉ chú trọng đến một mặt nào đó mà không thực hiện đồng bộ tính quyền lực nhà nước trên các lĩnh vực trên đều dẫn đến hạ
  • 20. 13 thấp vai trò và hiệu quả của hoạt động thanh tra, hạn chế hiệu lực thanh tra.Ba là, thanh tra có tính độc lập tương đốiĐây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của thanh tra. Đặc điểm này phân biệt thanh tra với các loại hình cơ quan chức năng khác của bộ máy QLNN. Khác với hoạt động kiểm tra thường do bản thân các cơ quan, tổ chức tự thực hiện, hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi một cơ quan chuyên trách. Ngoài những nhiệm vụ như những cơ quan QLNN khác, các cơ quan thanh tra có nhiệm vụ chủ yếu là xem xét, đánh giá một cách khách quan việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tính độc lập tương đối của thanh tra với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thể hiện ở một số nội dung sau:Các cơ quan thanh tra nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ truởng cơ quan QLNN cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ; chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp trên.- Chánh Thanh tra do Thủ trưởng cơ quan QLNN bổ nhiệm sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra cấp trên.- Trong trường hợp những kiến nghị về thanh tra do Chánh Thanh tra đề nghị, thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp không nhất trí, Chánh thanh tra có quyền bảo lưu báo cáo với người đứng đầu cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên xem xét, quyết định.- Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp, các ngành có quyền ra quyết định thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Thủ trưởng các cơ quan thanh tra nhà nước được quyền ra quyết định xử lý theo quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm. Các cơ quan thanh tra nhà nước là bộ phận quan trọng, không thể thiếu trong cơ cấu bộ máy nhà nước, là công cụ đắc lực để giữ gìn, bảo vệ và tăng cường trật tự, kỷ cương quản lý, là chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý nhà nước, nhưng có tính độc lập tương đối với cơ quan quản lý
  • 21. 14 1.1.1.3. Phân loại thanh tra Sự phân biệt giữa thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành xuất phát từ quan niệm coi thanh tra là chức năng thiết yếu của QLNN. Mục đích của QLNN xét cho cùng là bảo đảm cho mọi hoạt động trong xã hội tuân thủ theo các quy định của pháp luật, bảo đảm cho công dân thực hiện được các quyền cơ bản của mình, tạo điều kiện phát huy mọi năng lực sản xuất của xã hội. Để đạt được mục đích đó, Nhà nước phải thực hiện hai nhiệm vụ chính là tăng cường các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội và phải thường xuyên hoàn thiện, loại trừ các khuyết tật trong quá trình vận hành bộ máy nhà nước. Tương ứng với hai nhiệm vụ này là hai loại hình hoạt động thanh tra: thanh tra hành chính (hướng vào bản thân bộ máy quản lý) và thanh tra chuyên ngành (hướng vào xã hội, các đối tượng quản lý). - Thanh tra hành chính: Khoản 2 Điều 3 Luật Thanh tra 2010 quy định: “Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao”. Theo khái niệm này, thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra trong nội bộ bộ máy nhà nước; là thanh tra của cơ quan cấp trên đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân cấp dưới (thuộc quyền quản lý trực tiếp); là thanh tra của chủ thể quản lý này với chủ thể quản lý khác. Thanh tra hành chính vì vậy mang tính kiểm soát nội bộ (được hiểu theo nghĩa rộng là nội bộ của bộ máy nhà nước hay nội bộ của bộ máy các cơ quan nhà nước, thường là theo hệ thống). Mục đích của thanh tra hành chính là làm trong sạch bộ máy, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, điều hành. Đối tượng của hoạt động thanh tra hành chính phải là các cơ quan nhà nước và công chức nhà nước. Hoạt động thanh tra hành chính không hướng vào các đối tượng là các
  • 22. 15 doanh nghiệp mà phải hướng vào việc xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ cũng như hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. - Thanh tra chuyên ngành Khoản 3 Điều 3 Luật thanh tra 2010 quy định: “Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”. Mục đích của hoạt động thanh tra chuyên ngành là bảo đảm sự chấp hành pháp luật của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động kinh tế tài chính, kinh tế xã hội cũng như trong mọi lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội. Đối tượng thanh tra của thanh tra chuyên ngành có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với thanh tra hành chính và chủ yếu là khu vực tư, chẳng hạn các cuộc thanh tra PLLĐ, thanh tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, thanh tra chất lượng mũ bảo hiểm xe máy, thanh tra tài nguyên môi trường, thanh tra việc khám chữa bệnh hay hành nghề y dược tư nhân, thanh tra xây dựng…... Thanh tra chuyên ngành có quyền xử phạt hành chính trong khi thanh tra hành chính, với đối tượng là cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức nhà nước chủ yếu áp dụng các biện pháp kỷ luật hành chính... Thanh tra chuyên ngành thực chất là hoạt động kiểm tra thường xuyên của cơ quan quản lý, kết hợp với xử lý vi phạm. Như vậy, trong các quy định của hệ thống pháp luật hiện hành và thực tiễn hiện nay về mô hình tổ chức và hoạt động thanh tra trong các bộ, ngành rất phức tạp; còn tồn tại mô hình tổ chức và hoạt động thanh tra khác nhau giữa các bộ, ngành….. Những yếu tố này không thể không ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của hoạt động QLNN. Vì vậy, cần rà soát lại toàn bộ các
  • 23. 16 quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến mô hình tổ chức, hoạt động thanh tra trong các lĩnh vực chuyên ngành để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật. 1.1.1.4. Vị trí, vai trò của thanh tra Thanh tra là phương thức đảm bảo pháp chế và kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động QLNN Một trong những nguyên tắc cơ bản phải được tuân thủ của hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước ta là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nội dung của nguyên tắc pháp chế là sự bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ một cách tuyệt đối, không có một thực thể nào đứng trên pháp luật hay đứng ngoài pháp luật. Nguyên tắc pháp chế hiện hữu ở việc chấp hành pháp luật cả từ phía các cơ quan nhà nước và từ phía các cá nhân, tổ chức là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước. Về phía các cơ quan nhà nước, nguyên tắc pháp chế thể hiện ở việc các cán bộ, công chức Nhà nước thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà pháp luật đã quy định. Ở bình diện rộng hơn, nó còn là việc mỗi cơ quan nhà nước thực thi đúng phạm vi, thẩm quyền, trách nhiệm đã được quy định trong các văn bản pháp luật. Ngay trong hoạt động ban hành các quyết định, các văn bản của cơ quan cấp dưới phải phù hợp với các quy định trong các văn bản của cơ quan cấp trên, văn bản có hiệu lực cao hơn và mọi văn bản pháp luật phải phù hợp với Hiến pháp - đạo luật gốc, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Với tư cách là chức năng quản lý, thanh tra chính là hoạt động xem xét tại chỗ việc làm của các cơ quan, tổ chức cá nhân có đúng chính sách, pháp luật hay không. Nếu họ làm sai hoặc làm chậm thì giúp họ sửa chữa và làm cho đúng. Mục đích của thanh tra là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý những vi phạm pháp luật, bảo đảm để các cơ quan, tổ chức và cá nhân tuân thủ và chấp hành một cách chính xác, đầy đủ và nghiêm chỉnh pháp luật nhà
  • 24. 17 nước. Muốn có pháp chế cần phải làm cho mọi người hiểu biết pháp luật. Mặc dù công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật không phải là chức năng chính của thanh tra, nhưng thông qua hoạt động của mình, công tác thanh tra đã góp phần tích cực vào việc giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đúng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và đó cũng là một hoạt động bảo đảm tăng cường pháp chế. Tuy nhiên, trong thực tế không ít trường hợp vi phạm pháp luật, nhưng không phải do không hiểu đúng các quy phạm pháp luật, mà do thiếu trách nhiệm dẫn đến vi phạm, hoặc cố tình vi phạm. Trong những trường hợp đó đòi hỏi thanh tra phải có hình thức xử lý nghiêm khắc. Xử lý mạnh mẽ, nghiêm khắc là để cho đối tượng quản lý phải sửa chữa những vi phạm pháp luật và việc xử lý đó còn có tác dụng lâu dài đến đối tượng quản lý đó cũng như mang tính chất răn đe đối với các đối tượng quản lý khác. Tóm lại, vi phạm pháp luật đã, đang và sẽ còn là một thực tế với nhiều lý do khác nhau. Để giải quyết vấn đề này, chủ thể quản lý có thể áp dụng nhiều biện pháp từ giáo dục, thuyết phục đến cưỡng chế. Các biện pháp đó đều có thể được thực hiện thông qua công tác thanh tra, qua thanh tra có thể đánh giá được một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đó chấp hành pháp luật như thế nào, có vi phạm pháp luật hay không, vi phạm ở mức độ nào... Từ đó đề ra những biện pháp xử lý thích hợp. Do vậy, thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thanh tra là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Thanh tra, kiểm tra, giám sát luôn là cách thức phân tích, mổ xẻ một cách sâu sắc đầy đủ nhất về nguyên nhân, động cơ, mục đích, tính chất mức độ của hành vi vi phạm. Do vậy các giải pháp (các khuyến nghị, kiến nghị, yêu cầu, quyết định xử lý về thanh tra...) được đưa ra từ hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát không chỉ hướng vào việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật mà nó phát hiện được mà nó còn có tác dụng khắc phục các kẽ hở của chính
  • 25. 18 sách, pháp luật, ngăn ngừa tận gốc mầm mống phát sinh những vi phạm pháp luật tương tự xảy ra ở một nơi khác hoặc vào một thời điểm khác Thanh tra luôn luôn có tính định hướng và tính xây dựng, có phòng ngừa mang tính chủ động. Trong rất nhiều trường hợp, qua thanh tra có thể dự báo được một hành vi vi phạm sẽ xảy ra trong tương lai nếu không có sự chấn chỉnh, không có sự định hướng lại cho các đối tượng một cách kịp thời. 1.1.2. Thanh tra trong lĩnh vực lao động (Thanh tra Lao động – TB&XH) 1.1.2.1. Khái niệm Thanh tra Lao động – TB&XH là tổ chức thanh tra thuộc ngành lao đô ̣ng, thương binh và xã hội, có chức năng giúp các cơ quan QLNN trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hô ̣i về công tác thanh tra và thực hiê ̣n chứ c năng thanh tra chuyên ngành về lao động , người có công và xã hội trên pha ̣m vi quản lý ; thanh tra hành chính đối với cơ quan , tổ chứ c và cá nhân thuộc quyền quản lý về việc thực hiện chính sách , pháp luật, nhiê ̣m vụcủa đơn vi ̣; phòng, chống tham nhũng ; tiếp công dân , giải quyết khiếu nại , tố cáo theo quy đi ̣nh của pháp luật. Cũng như các tổ chức thanh tra khác, thanh tra lao động chịu sự chi phối “song trùng lãnh đạo”. Một mặt, Thanh tra Lao động – TB&XH là cơ quan thuộc cơ cấu, tổ chức của cơ quan quản lý cùng cấp. Do vậy, nó chịu sự chỉ đạo về mọi mặt của thủ trưởng cơ quan trực thuộc. Mặt khác, Thanh tra Lao động – TB&XH là một tổ chức thuộc hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước, do vậy nó chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của tổ chức thanh tra cấp trên. 1.1.2.2. Đặc điểm của Thanh tra Lao động- TB&XH Thanh tra Lao động – TB&XH là thanh tra ngành, là một bộ phận của hoạt động thanh tra nhà nước. Thanh tra lao động ngoài mang những đặc điểm của thanh tra nhà nước nói chung còn mang những đặc điểm thể hiện tính chất đặc trưng sau:
  • 26. 19 Một là, hoạt động thanh tra lao động, thương binh và xã hội do các cơ quan có chức năng QLNN về ngành, lĩnh vực tiến hành: Thanh tra Bộ Lao động – TB&XH; Thanh tra Sở Lao động – TB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành: Tổng cục Dạy nghề, Cục Quản lý Lao động ngoài nước. Quản lý theo ngành chính là hoạt động quản lý các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội có cùng cơ cấu kinh tế - kỹ thuật hoặc hoạt động có cùng mục đích giống nhau nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước và xã hội. Quản lý theo chức năng là quản lý theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định của quản lý hành chính nhà nước như kế hoạch, tài chính, khoa học công nghệ, lao động, nội vụ, quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tổ chúc và công vụ. Hai là, đối tượng của thanh tra lao động, thương binh và xã hội là bất kỳ cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nào thực hiện các công việc có liên quan và trong phạm vi quản lý của ngành lao động, thương binh và xã hội. Khi thực hiện thanh tra hành chính, đối tượng của thanh tra hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc. Nó thể hiện quan hệ trong chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, kiểm soát giữa cấp trên đối với cấp dưới, giữa cơ quan có thẩm quyền với đối tượng trực thuộc chịu sự quản lý nhằm xem xét, đánh giá trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức và cá nhân có tuân thủ các quy định của pháp luật không. Mặt khác, còn nhằm xem xét, đánh giá về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao mang tính kế hoạch, chỉ đạo, điều hành giữa cơ quan cấp trên đối với cấp dưới có được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đúng đắn hay không. Tuy vậy, thanh tra chuyên ngành có điểm khác biệt với thanh tra hành chính về đối tượng thanh tra. Những đối tượng của Thanh tra Lao động –
  • 27. 20 TB&XH có thể không phụ thuộc về mặt tổ chức đối với các chủ thể thực hiện thanh tra. Thanh tra về lĩnh vực dạy nghề, đối tượng thanh tra là các trung tâm, trường, cơ sở đào tạo nghề; các đơn vị này không thuộc sự quản lý trực tiếp của các chủ thể thanh tra. Thanh tra việc thực hiện quyền được khai sinh của trẻ em, đối tượng thanh tra là UBND các xã, phường, thị trấn, nơi trực tiếp thực hiện các thủ tục khai sinh cho trẻ; các đơn vị này không phải là đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của ngành lao động, thương binh và xã hội. Chiến lược thanh tra việc thực hiện PLLĐ tại ngành may mặc trong toàn quốc có đối tượng thanh tra không trực thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội nhưng thuộc lĩnh vực QLNN của ngành về lao động, việc làm. Như vậy, đối tượng của Thanh tra Lao động – TB&XH không chỉ là các đơn vị trực thuộc, có mối quan hệ trên - dưới mà đa dạng, gắn với chức năng QLNN của ngành. Ba là, nội dung của Thanh tra Lao động – TB&XH là xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, qui tắc quản lý của ngành, lĩnh vực. Khi xem xét, các cơ quan tiến hành có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt thanh tra chuyên ngành khác nhau theo từng lĩnh vực quản lý của ngành theo quy định của pháp luật: “Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi” [15, Điều 155]. Như vậy, thanh tra ngành lao động, thương binh và xã hội không được kiến nghị cũng như lập biên bản về hành vi vi phạm khi người sử dụng lao động bố trí lao động nữ có thai dưới tháng thứ 5 làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa; đang nuôi con nhỏ từ 12 tháng tuổi trở lên.
  • 28. 21 Thanh tra việc thực hiện các quy định về an toàn trong khai thác mỏ hầm lò phải tuân thủ các quy định về công tác an toàn: mỗi mỏ hầm lò trước khi đưa vào sử dụng phải có hồ sơ theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, các tài liệu trắc địa, địa chất, kế hoạch phát triển mỏ; sơ đồ bố trí các đường lò trong mỏ, sơ đồ bố trí các gương lò đang khai thác, gương lò chuẩn bị; mỗi mỏ hầm lò đang sản xuất phải có 2 lối thoát riêng biệt thông ra mặt đất….. Thanh tra việc thực hiện chính sách trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, đối tượng phải có hồ sơ, giấy tờ chứng minh về việc có thời gian tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại vùng quân đội Mỹ có sử dụng chất độc hoá học từ tháng 8/1961 đến 30/4/1975. Như vậy, mỗi một đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý của ngành lao động, thương binh và xã hội đều có các quy định, tiêu chuẩn riêng biệt, mang tính đặc thù của ngành. 1.1.2.3. Hình thức thực hiện của Thanh tra Lao động- TB&XH Thanh tra Lao động – TB&XH được thực hiện hiện với hình thức: thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất. Thanh tra theo kế hoạch là hoạt động thanh tra được tiến hành trên cơ sở kế hoạch thanh tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều này đồng nghĩa với quyền chủ động của các cơ quan thanh tra nhà nước trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tiến hành thanh tra. Thanh tra Lao động – TB&XH phải căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra của Thanh tra Chính phủ, nhiệm vụ chính trị, yêu cầu công tác quản lý của địa phương, bộ ngành trong từng thời kỳ, từ đó xây dựng kế hoạch thanh tra của cấp mình có trọng tâm, trọng điểm, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt làm căn cứ cho việc tiến hành. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi có yêu cầu bất thường, để giải
  • 29. 22 quyết kịp thời các đòi hỏi phát sinh trong công tác quản lý. Đây là đòi hỏi tất yếu của thực tiễn, vì vậy các cơ quan thanh tra không chỉ chủ động tổ chức tốt các cuộc thanh tra theo kế hoạch mà còn kịp thời triển khai nhanh các cuộc thanh tra theo yêu cầu đột xuất. Có như vậy thì mới nhanh chóng phát hiện để ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật. 1.1.2.4. Vai trò của Thanh tra Lao động – TB&XH Một là, Thanh tra Lao động – TB&XH nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách về kiểm soát quyền lực trong lĩnh vực quản lý của ngành. Thanh tra đảm bảo việc thực thi chính sách một cách thống nhất, nhất quán trong hệ thống hành pháp. Sau quy trình ban hành chính sách pháp luật là việc tuyên truyền, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật. Thông qua công tác thanh tra các cơ quan thanh tra giúp các chủ thể có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách pháp luật nhận thức đúng chủ trương, chính sách, giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức chưa đúng hoặc làm chưa đúng thì sửa chữa, khắc phục để từ đó đảm bảo việc thực thi chính sách được thông suốt, đồng bộ, thống nhất từ trên xuống, đảm bảo quyền, lợi ích của công dân từ đó đảm bảo nguyên tắc chế xã hội chủ nghĩa. Hai là, Thanh tra Lao động – TB&XH nhằm đảm bảo sự tuân thủ chỉ đạo điều hành của cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới trong việc tổ chức thực hiện pháp luật và quản lý hành chính nhà nước. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước gồm nhiều cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức theo thứ bậc nhất định từ Chính phủ, các bộ, UBND cấp tỉnh, các sở ngành, UBND cấp huyện, phòng, ban thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã. Với bộ máy các cơ quan nhà nước đồ sộ được tổ chức ở các cấp hành chính một trong những yêu cầu đảm bảo nền hành chính mạnh đó là bộ máy hành chính phải thông suốt, việc chỉ đạo, điều hành được thực hiện nhanh chóng, hệ thống hành chính có kỷ luật, cấp dưới tuân thủ cấp
  • 30. 23 trên, mệnh lệnh hành chính được ban hành cần phải được tổ chức đồng bộ; cán bộ làm hết chức trách, nhiệm vụ được giao, tận tụy với công việc. Với chức năng của mình, các cơ quan thanh tra làm nhiệm vụ kiểm tra tính thông suốt, đồng bộ, kỷ luật của bộ máy hành chính, phát huy nhân tố tích cực, khen thưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt, xem xét xử lý trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện không tốt chức năng, nhiệm vụ, từ đó giúp cho thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN. Ba là, Thanh tra Lao động – TB&XH nhằm hạn chế lạm dụng quyền lực, phòng ngừa vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước. Để kiểm soát tính hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước mà cụ thể là thủ trưởng cơ quan hành chính kiểm soát chính bộ máy hành chính dưới quyền của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo tính chính đáng của bộ máy hành chính nhà nước. Muốn vậy, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước thường xuyên kiểm soát các cơ quan thuộc quyền quản lý của mình, cán bộ, công chức do mình quản lý còn phải có bộ phận, cơ quan chuyên trách thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình để từ đó kịp thời phòng ngừa những vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức đồng thời cũng kịp thời uốn nắn những cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, cần thiết thì xử lý những vi phạm làm gương cho những người khác không vi phạm, không lạm dụng quyền lực của nhà nước vì mục đích riêng. Bốn là, Thanh tra Lao động - TBXH nhằm đảm bảo cung cấp thông tin phản hồi liên quan đến việc thực hiện chính sách pháp luật và kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn nhằm sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu lực, hiệu quả.
  • 31. 24 Đây là một vai trò quan trọng của thanh tra Lao động – TB&XH trong việc đảm bảo quyền lực nhà nước được sử dụng một cách đúng mục đích, có hiệu lực, hiệu quả. Cơ quan thanh tra không chỉ giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức đúng pháp luật, sửa chữa những sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công cụ mà cũng thông qua công tác thanh tra cơ quan thanh tra, người cán bộ thanh tra cung cấp thông tin phản hồi về những thuận lợi, khó khăn của các cơ quan, tổ chức trong việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật, nêu lên những kiến nghị, phản ánh tới người có trách nhiệm để có biện pháp tháo gỡ khó khăn, sửa đổi, cơ chế chính sách góp phần nâng cao hiệu quả QLNN. Năm là, Thanh tra Lao động – TB&XH nhằm góp phần đảm bảo phát huy dân chủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân từ đó thúc đẩy cơ chế kiểm soát quyền lực của công dân đối với các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Khi thực hiện chức năng thanh tra, các cơ quan thanh tra không chỉ đảm bảo hệ thống cơ quan hành chính trong đó là các cơ quan hành chính, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện quyền lực trong giới hạn pháp luật cho phép, thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ với yêu cầu về chất lượng. Từ đó tạo điều kiện cho người dân được đảm bảo các quyền từ phía cơ quan nhà nước và thúc đẩy công dân tăng cường hoạt động giám sát, kiểm soát quyền lực của cơ quan nhà nước đặc biệt là quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, phương thức người dân đấu tranh với những cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính hay cơ quan hành chính nhà nước khi mà họ không thực hiện hết chức trách, nhiệm vụ của mình. Ngoài vai trò của thanh tra như đã trình bày, Thanh tra Lao động – TB&XH còn có vai trò đặc thù trong quản lý nhà nước về lao động; trong xây dựng pháp luật; trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
  • 32. 25 1.1.3. Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động 1.1.3.1. Lịch sử hình thành “Pháp luật xuất hiện còn để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội của con người, củng cố, xác lập trật tự xã hội, thiếu trật tự đó, không một cộng đồng, một xã hội nào có thể tồn tại được” [13, tr.271]. Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động nằm trong hệ thống pháp luật nói chung nên nó cũng thực hiện chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực lao động, gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước. - Giai đoạn trước khi có Pháp lệnh thanh tra năm 1990: Ngay sau Cách ma ̣ng tháng Tám năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Tuyên cáo thành lập 13 Bô ̣của Chính phủ lâm thời , trong đó có các Bộ đảm nhận công tác Lao động - Thương binh và Xã hô ̣i . “Từ ngày Bản Tuyên ngôn Độc lập được công bố đến ngày 19/12/1946 - Ngày Toàn quốc kháng chiến, Nhà nước Việt Nam đã ban hành 479 văn bản pháp luật, trong đó có 243 sắc lệnh, 172 nghị định, 46 thông tư và 12 văn bản khác [28]. Trong lĩnh vực PLLĐ, Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/03/1947 quy định những giao dịch về việc làm công giữa các chủ nhân người Việt Nam hay người ngoại quốc và các công nhân Việt Nam tại xưởng kỹ nghệ, hầm mỏ, thương điếm và các nhà làm nghề tự do. Sắc lệnh này bao gồm 9 chương với 187 điều, bao quát gần như toàn bộ các chế định cần thiết của một bộ luật lao động. Tại Sắc lệnh đã quy định về hoạt động thanh tra lao động: Điều thứ 136: Chủ các xưởng nói ở điều thứ 133 phải có một cuốn sổ biên những điều mà sở Lao động bắt thi hành. Sổ đó phải đưa trình khi Thanh tra và kiểm soát viên ty Lao động hỏi đến. Điều thứ 137: Trước khi lập biên bản phạt, các Thanh tra và Kiểm soát lao động phải ra lệnh bắt chủ thi hành những phương pháp đã định trong một thời gian không được kém 15 ngày. Lệnh đó phải ghi vào quyển sổ nói ở điều 136.
  • 33. 26 Điều 148: Để kiểm soát việc thi hành luật lệ lao động, một sắc lệnh sẽ lập những ngạch Thanh tra và Kiểm soát lao động cùng định rõ nhiệm vụ và quyền hành của những viên chức này. Như vậy, trong giai đoạn đầu tiên xây dựng đất nước, mặc dù chưa có các quy định cụ thể nhưng một số nội dung của pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động đã dần được hình thành. - Giai đoạn từ khi có Pháp lệnh thanh tra năm 1990 đến nay Bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước và chuyển đổi cơ chế kinh tế, trong các văn kiện của mình Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện rõ quan điểm: Phải quản lý đất nước bằng pháp luật chứ không chỉ bằng đường lối, bằng tuyên truyền, bằng đạo lý. Quan điểm này của Đảng đã được ghi nhận chính thức trong Điều 12 Hiến pháp năm 1992: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Sự ra đời của Hiến pháp năm 1992 cùng với chính sách đổi mới cơ chế quản lý và chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết của Nhà nước đã khiến nhiều lĩnh vực hoạt động được xã hội hóa. Nhiều lĩnh vực trước đây do nhà nước nắm giữ và thực hiện đã được chuyển giao cho khu vực tư, với sự tham gia của các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (khu vực tư). Điều đó đòi hỏi phải kiểm soát việc tuân thủ pháp luật của các chủ thể này. Do đó, công tác thanh tra, kiểm tra nói chung nằm trong xu hướng phải được mở rộng về đối tượng cũng như phạm vi hoạt động. Từ đó xuất hiện nhu cầu thành lập thêm tổ chức thanh tra để thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Thanh tra về PLLĐ là thanh tra chuyên ngành, gắn liền với công tác QLNN về lao động, thương binh và xã hội. Bản chất của thanh tra chuyên ngành chính là một loại hình hoạt động kiểm tra hành chính. Do đặc thù của hoạt động quản lý luôn đứng trước yêu cầu bảo đảm tính kịp thời và linh hoạt
  • 34. 27 nên hoạt động kiểm tra hành chính phải gắn liền với thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, đặc biệt là quyền xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực PLLĐ. Cùng với việc hoàn thiện pháp luật về thanh tra, pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật thanh tra còn phải tuân theo các quy định chuyên ngành về PLLĐ, gắn với các quy định của pháp luật lao động tại từng thời điểm. Quy định xử lý vi phạm hành chính về PLLĐ được ban hành lần đầu tại Nghị định số 38/CP ngày 25 tháng 6 năm 1996, ngay sau ngay sau Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 và Bộ luật lao động năm 1995. Lĩnh vực PLLĐ đã có bước phát triển mới với sự ra đời của Bộ luật Lao động năm 1995, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02/4/2002 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29/11/2006, đặc biệt là Bộ luật lao động 2012. Về nguyên tắc, hoạt động thanh tra PLLĐ có những nguyên tắc đặc thù. Nếu như nguyên tắc đầu tiên trong hoạt động thanh tra là “tuân theo pháp luật” thì hoạt động thanh tra chuyên ngành không những tuân theo pháp luật về thanh tra mà còn phải nhấn mạnh đến việc tuân theo các quy định của BLLĐ. Khi các quy định của pháp luật thanh tra, Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, BLLĐ được sửa đổi, bổ sung; các quy định về xử phạt vi phạm hành chính về PLLĐ cũng được điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống pháp luật. 1.1.3.2. Văn bản và các chế định chính về thanh tra lao động - Luật Thanh tra năm 2010; - Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra - Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành - Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012
  • 35. 28 - Nghị dịnh số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động. - Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24/4/2013 của Chính phủ “Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội”; - Nghị định 33/2015/NĐ-CP ngày Quy định việc thực hiện kết luận thanh tra - Thông tư 01/2013/TT-TTCP quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra - Thông tư 05/2014/TT-TTCP về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra 1.1.3.3. Cơ quan thanh tra lao động Các cơ quan thanh tra về lao động gồm các cơ quan thanh tra nhà nước và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Các cơ quan thanh tra nhà nước gồm: Thanh tra Bộ Lao động – TB&XH; Thanh tra Sở Lao động – TB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [10, Điều 5]. Thanh tra Bộ Lao động – TB&XH (gọi tắt là Thanh tra Bộ) là cơ quan thuộc Bộ Lao động – TB&XH, “có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN của Bộ ….” [3]. Thanh tra Sở Lao động – TB&XH là cơ quan thuộc Sở Lao động – TB&XH (gọi tắt là Thanh tra Sở), “giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật” [10, Điều 9]. Thanh tra Sở Lao động – TB&XH chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Lao động – TB&XH; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ
  • 36. 29 thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Lao động - TB&XH. Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành gồm Tổng cục Dạy nghề và Cục quản lý lao động ngoài nước; bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục Dạy nghề tổ chức thành Vụ, tại Cục Quản lý Lao động ngoài nước tổ chức thành Phòng [10, Điều 5]. Vụ Thanh tra Tổng cục Dạy nghề, Phòng Thanh tra Cục quản lý lao động ngoài nước chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ. 1.2. Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động Theo giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội thì “thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật”[13, tr.494]. Cũng theo giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Đại học Luật Hà Nội thì “thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các chu thể pháp luật” [12, tr.468]. Như vậy, về cơ bản, quan niệm thực hiện pháp luật trong hai cuốn giáo trình trên là tương đồng nhau và qua đó có thể thấy bản chất của thực hiện pháp luật chính là tạo lập các hành vi hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Các tổ chức và cá nhân khi gặp phải những tình huống thực tế mà pháp luật đã dự liệu, trên cơ sở nhận thức của mình sẽ chuyển hóa một cách sáng tạo các quy định pháp luật vào tình huống cụ thể của cuộc sống thông qua hành vi hợp pháp của mình.
  • 37. 30 Trên cơ sở đó, có thể đưa ra khái niệm thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động như sau: Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động là hoạt động của các cơ quan, các tổ chức, các hộ gia đình và các cá nhân nhằm đưa các quy phạm pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động vào cuộc sống. Nói cách khác, đó là quá trình vật chất hóa, hiện thực hóa các quy phạm pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động. Như vậy, thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động luôn là hoạt động có ý thức và mục đích rõ ràng. 1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động Tìm hiểu đặc điểm của hệ thống văn bản pháp luật về thực hiện thanh tra lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật thanh tra nói chung và PLLĐ nói riêng. Những đặc điểm đó là: Một là, thực hiện pháp luật thanh tra về lao động phải tuân theo các quy định về thanh tra chuyên ngành Thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động bên cạnh việc tuân thủ các nguyên tắc chung của hoạt động thanh tra “không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động hình thường của cơ quan, tổ chức, các nhân là đối tượng thanh tra” [14, Điều 7] thì phải tuân theo các nguyên tắc của thanh tra chuyên ngành, đó là “Hoạt động thanh tra chuyên ngành phải được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật” [8, Điều 3]. Đối tượng của thanh tra việc thực hiện PLLĐ là cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN của Bộ Lao động – TB&XH, Sở Lao động – TB&XH [10, khoản 2 Điều 2]. Chính vì vậy, Đoàn thanh tra thực hiện
  • 38. 31 PLLĐ không có thẩm quyền trong việc thanh tra đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp về việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục; quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục …. vì đây là các nội dung thanh tra thuộc thẩm quyền thanh tra trong lĩnh vực giáo dục. Trong quá trình thanh tra việc thực hiện PLLĐ, căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, “Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo và gửi đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh tra” [8, Điều 20]. Nội dung của đề cương thanh tra thực hiện PLLĐ phải là những nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng lao động. Khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra phải căn cứ trên các văn bản quy định về nội dung tại đề cương để yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu; việc xem xét, kết luận các nội dung thanh tra phải căn cứ trên các quy định của pháp luật cụ thể. Ví dụ: nội dung thanh tra về HĐLĐ thì văn bản pháp luật quy định về HĐLĐ là BLLĐ năm 2012, Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về HĐLĐ. Theo đó, “HĐLĐ là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động” [15, Điều 15]. HĐLĐ được xác lập một cách bình đẳng, song phương giữa NSDLĐ và NLĐ. Nguyên tắc của HĐLĐ là sự “thoả thuận”, được giao kết trực tiếp giữa NSDLĐ và NLĐ nhưng không được thoả thuận thực hiện những hành vi trái pháp luật (HĐLĐ để trồng cây cần sa, HĐLĐ gia công hàng giả…); trong
  • 39. 32 một số trường hợp thì nhóm người lao động có thể uỷ quyền cho một NLĐ trong nhóm ký HĐLĐ đối với người sử dụng lao động. Như vậy, hình thức thanh tra việc thực hiện PLLĐ phải tuân thủ theo quy định của Luật thanh tra nhưng nội dung thanh tra phải tuân thủ theo quy định của PLLĐ. Hai là, thực hiện pháp luật về thanh tra trong lao động là hoạt động thanh tra chuyên ngành có tính kế hoạch cao “Căn cứ định hướng chương trình thanh tra do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ” [14, khoản 4 Điều 3], Thanh tra Bộ có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ [14, khoản 1 Điều 18]. Thanh tra Sở có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở [14, khoản 1 Điều 24]. Luật Thanh tra năm 2010 đã quy định cụ thể hơn về thời gian của việc trình, duyệt kế hoạch thanh tra so với Luật thanh tra năm 2004 nhằm tạo điều kiện cho cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành các cấp chủ động thời gian xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch thanh tra. Theo Khoản 3, Khoản 4, Điều 36 Luật Thanh tra năm 2010: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
  • 40. 33 cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra; chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở trình cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra. Trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra cũng được quy định rất rõ ràng: Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 24 tháng 11 hàng năm; Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm. Như vậy, nội dung của Kế hoạch thanh tra do ngành lao động, thương binh và xã hội chủ động lựa chọn, xây dựng căn cứ định hướng chương trình thanh tra và tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành. Nội dung của kế hoạch thanh tra ngành lao động, thương binh xã hội phải căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành. Thanh tra Lao động – TB&XH không thể thực hiện thanh tra việc điều tra, truy tố của ngành công an; không thể thực hiện thanh tra việc quản lý, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức của UBND các huyện nhưng có quyền thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ về lao động, người có công và xã hội của cán bộ, công chức của UBND cấp huyện. Ba là, nội dung thực hiện thanh tra được quy định cụ thể tại BLLĐ năm 2012 và một số văn bản liên quan: việc thực hiện các loại báo cáo định kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao động; HĐLĐ; thỏa ước lao động tập thể; thời giờ làm việc và nghỉ ngơi; tiền công và trả công lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động; việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động chưa thành niên; việc thực hiện các quy định đối với lao động là người nước ngoài; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật lao động [10, điểm a khoản 2 điều 20].
  • 41. 34 Bốn là, thực hiện pháp luật về thanh tra trong lao động cũng là thực hiện quyền lực nhà nước. Đặc điểm này thể hiện rõ nhất trong việc xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực lao động: “Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính”[16, khoản 2 Điều 2]. Nhìn lại quá trình ra đời thì Thanh tra Lao động – TB&XH gắn liền với công tác QLNN theo ngành, lĩnh vực, góp phần kịp thời phát hiện và xử phạt hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng quản lý. Việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về PLLĐ phải tuân theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nói chung và “quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động,…” [9, Điều 1]. 1.2.3. Hình thức, nội dung của thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động Hình thức thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động Về lý luận và thực tiễn, do Nhà nước ban hành nhiều loại quy phạm pháp luật khác nhau để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội khác nhau nên việc thực hiện pháp luật được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau. “Khoa học pháp lý xác định thực hiện pháp luật có thể được tiến hành thông qua các hình thức như tuân thủ pháp luật (hay tuân theo pháp luật), chấp hành pháp luật (hay thi hành pháp luật), sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật” [12, tr.468]. Cả bốn hình thức thực hiện pháp luật này gắn bó chặt chẽ với nhau và hiệu quả của chúng đều phụ thuộc vào bốn điều kiện cơ bản: trình độ phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội; mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật; sự
  • 42. 35 trong sạch và tinh thông của bộ máy nhà nước, trình độ ý thức pháp luật của các cá nhân, các nhóm xã hội và của cả xã hội. Thứ nhất, “tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm” [13, tr.495]. Thứ hai, “chấp hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực” [13, tr.495]. Thứ ba, “sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép)” [13, tr.495]. Thứ tư, “áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể” [13, tr.496]. Từ những trình bày trên, có thể khái quát hình thức thực hiện pháp luật thanh tra trong lĩnh vực lao động như sau: Tuân thủ pháp luật về thanh tra thanh tra trong lĩnh vực lao động: các chủ thể pháp luật tự kiềm chế mình để không thực hiện những hành vi mà pháp luật về thanh tra cấm. Sự tự kiềm chế này phụ thuộc rất lớn vào trình độ văn hóa nói chung và trình độ ý thức pháp luật nói riêng của mỗi cá nhân. Nếu trình độ ý thức pháp luật của mỗi cá nhân cao thì cá nhân đó luôn có ý thức tự kiềm chế mình để không thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm. Ngược lại, khi trình độ ý thức pháp luật của cá nhân thấp thì sự kiềm chế một cách tự giác của cá nhân không thể diễn ra thường xuyên, thậm chí có lúc cá nhân đó cũng không thể tự kiềm chế mình được dẫn đến vi phạm pháp luật.
  • 43. 36 Các hành vi bị nghiêm cấm trước hết được quy định trực tiếp tại Điều 13 Luật thanh tra bao gồm: “1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra; 2. Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao; 3. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; 4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức; 5. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra; 6. Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra nhà nước; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra; 7. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra; 8. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; 9. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật”. Đồng thời, “người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải báo cáo từ chối và không được tham gia Đoàn thanh tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của mình trực tiếp là đối tượng thanh tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra” [8, khoản 2 Điều 5]. Chấp hành pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động: các chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý bằng những hành vi tích cực mà pháp luật về thanh tra đã quy định. Nhà nước bắt buộc mọi chủ thể pháp luật phải thực hiện các nghĩa vụ trong thanh tra việc thực hiện PLLĐ bằng hành vi tích cực của mình một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh, thống nhất. Nhà nước cũng nghiêm cấm mọi hành vi trốn tránh nghĩa vụ trong thanh tra việc thực hiện PLLĐ
  • 44. 37 hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong thanh tra việc thực hiện PLLĐ làm cho các quy định về thanh tra không được đảm bảo thực hiện; yêu cầu mọi vi phạm pháp luật trong thanh tra việc thực hiện PLLĐ đều bị xử lý theo pháp luật. “Trong khi thực hiện thanh tra, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành có quyền tổ chức, chỉ đạo các thành viên đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra” [14, điểm a,c,d khoản 1 Điều 52]. Đối với đoàn thanh tra thực hiện PLLĐ, trưởng đoàn thanh tra có quyền yêu cầu, chỉ đạo, điều hành nhưng chỉ được thực hiện trong “nội dung thanh tra”. Sử dụng pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động: các chủ thể thực hiện các quyền mà pháp luật về thanh tra quy định. Nhà nước yêu cầu mọi đối tượng thanh tra phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy phạm pháp luật trong quá trình sử dụng lao động. Khi thanh tra việc thực hiện PLLĐ, đoàn thanh tra, thanh tra viên căn cứ nội dung thanh tra, tình tình thực tế có thể lựa chọn thực hiện quyền của đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra không chỉ có quyền yêu cầu thành viên đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra mà còn có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến đối tượng thanh tra. Ví dụ: khi cần xác minh, đối chiếu về tổng quỹ tiền lương tham gia BHXH, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện PLLĐ có quyền yêu cầu cơ quan thuế cung cấp thông tin về quỹ tiền lương của đối tượng thanh tra. Áp dụng pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động: hoạt động của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền nhằm vận dụng các quy phạm pháp luật
  • 45. 38 về thanh tra việc thực hiện PLLĐ trong từng trường hợp cụ thể, đối với những cá nhân, cơ quan, tổ chức cụ thể. Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được Nhà nước trao quyền phải vận dụng các quy phạm pháp luật về thanh tra việc thực hiện PLLĐ một cách đúng đắn, chính xác, hợp lý, hợp tình, công bằng, khách quan. Ví dụ: Trong quá trình thanh tra thực hiện PLLĐ, Trưởng đoàn thanh tra có quyền đình chỉ máy, thiết bị của đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc tiếp tục sử dụng máy, thiết bị đó không đảm bảo an toàn đối với người lao động. Việc xem xét quyết định đình chỉ máy, thiết bị phải căn cứ trên các quy định về việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị. Với đối tượng thanh tra có các hành vi vi phạm pháp luật về lao động, Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên có quyền lập biên bản hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng, tiến hành xử phạt vi phạm hành chính hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về lao động đối với đối tượng thanh tra. Có thể nói, giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có sự đan xen, bao chứa và gắn bó chặt chẽ với nhau, không biệt lập với nhau. Các chủ thể thông thường phải cùng đồng thời tiến hành thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau, bởi pháp luật là một hệ thống, giữa các quy định pháp luật luôn có sự liên hệ, gắn bó, ràng buộc lẫn nhau nên không thực hiện quy định pháp luật này sẽ không thể thực hiện được các quy định pháp luật khác. Đối với thực hiện pháp luật thanh tra trong lĩnh vực lao động, các hình thức thực hiện pháp luật cũng không tồn tại độc lập, riêng biệt. Bởi lẽ, thực hiện pháp luật thanh tra mới chỉ là các quy định hình thức, nội dung của PLLĐ do nhiều văn bản cùng điều chỉnh, đối tượng thanh tra đa dạng, phức tạp. Các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động cũng phải tuân thủ, thi hành và sử dụng pháp luật để