Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ- ĐỊA CHẤT
NCS. PHẠM THU HƯƠNG
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2017
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ- ĐỊA CHẤT
NCS. PHẠM THU HƯƠNG
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 62.34.04.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Đỗ Hữu Tùng
Hà Nội - 2017
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận án là trung thực, những kết quả trong luận án chưa được công bố
trong các công trình khác.
Tác giả luận án
Phạm Thu Hương
4. MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH
HƯỚNG NGHIÊN CỨU............................................................................................6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...........................................6
1.1.1. Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ....................................................6
1.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp ....................................................................................................19
1.1.3. Các nghiên cứu tại Việt Nam..................................................................21
1.2. Nhận xét từ tổng quan nghiên cứu và định hướng nghiên cứu......................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................27
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..........................................................................28
2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.............28
2.1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................28
2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............32
2.1.3. Các tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.................36
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa.....................................................................................................................45
2.2. Mô hình nghiên cứu lý thuyết đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................53
5. 2.2.1. Cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu .........................................................53
2.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất.....................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................60
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................61
3.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu ................................................................61
3.2. Nghiên cứu định tính......................................................................................62
3.2.1.Tổng quan các tài liệu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu ....................62
3.2.2. Xây dựng đề cương phỏng vấn sâu các chuyên gia và thực hiện
phỏng vấn..........................................................................................................63
3.2.3. Xây dựng và phát triển thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................................................64
3.2.4.Tổng hợp thang đo các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................................................70
3.2.5. Thiết kế bảng hỏi sơ bộ...........................................................................72
3.3. Nghiên cứu định lượng...................................................................................75
3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ..................................................................75
3.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức .........................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................89
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DNNVV QUA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ ..........................................90
4.1. Kết quả nghiên cứu định lượng về nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................90
4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.............................................................90
4.1.2. Kết quả phân tích hệ số khẳng định CFA (Confirmatory Factor
Analysis) ...........................................................................................................91
4.2. Kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................................................96
4.2.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình................................................97
4.2.2. Kiểm tra sự vi phạm các giả định cần thuyết trong mô hình hồi quy.....99
6. 4.2.3. Kiểm định sự khác biệt của mô hình theo lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp ...................................................................................................101
4.2.4. Kiểm định giả thuyết.............................................................................105
4.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hà nội .................................................................................................105
4.3.1. Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Hà nội .........................................................................105
4.3.2. Năng lực tài chính.................................................................................107
4.3.3. Năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp...............................................116
4.3.4. Năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ...............................................119
4.3.5. Năng lực tạo lập các mối quan hệ .........................................................122
4.3.6. Năng lực Marketing ..............................................................................123
4.3.7. Năng lực tổ chức dịch vụ ......................................................................125
4.4. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa ...............................................................................................126
4.4.1. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................126
4.4.2. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước ......................138
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................146
KẾT LUẬN CHUNG..............................................................................................147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ....................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................149
PHỤ LỤC................................................................................................................152
7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
DN : Doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
KHCN : Khoa học công nghệ
NLCT : Năng lực cạnh tranh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VCCI : Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
8. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tiêu thức phân loại DN nhỏ và vừa..........................................................30
Bảng 3.1. Kết quả thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DNNVV ...64
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thang đo các nhân tố tác động đến NLCT của
DNNVV Việt Nam ..................................................................................70
Bảng 3.3. Biến quan sát các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DNNVV...............72
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá sơ bộ độ tin cậy của các thang đo.................................79
Bảng 3.5. Thang đo chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DNNVV
Việt Nam..................................................................................................82
Bảng 3.6. Số lượng và tỷ lệ các loại hình DN năm 2015 phân tổ theo quy mô lao
động và quy mô vốn ................................................................................85
Bảng 3.7. Số lượng và cơ cấu đối tượng khảo sát dự kiến........................................85
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu theo quy mô doanh nghiệp .........................90
Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả mẫu theo lĩnh vực hoạt động..............................90
Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả mẫu theo đối tượng khảo sát ..............................91
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang năng
lực tổ chức quản lý DN............................................................................92
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo năng
lực Marketing...........................................................................................93
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo năng
lực tài chính .............................................................................................94
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo năng
lực tiếp cận và đổi mới công nghệ...........................................................94
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo năng
lực tổ chức dịch vụ...................................................................................95
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo năng
lực tạo lập các mối quan hệ .....................................................................96
Bảng 4.10. Bảng tóm tắt hệ số hồi quy.....................................................................97
Bảng 4.11. Phân tích phương sai (ANOVAb) ..........................................................98
9. Bảng 4.12. Bảng hệ số hồi quy .................................................................................98
Bảng 4.13. Mức độ tác động của các nhân tố tới NLCT của DNNVV ....................99
Bảng 4.14: Kiểm định phương sai phần dư không đổi ...........................................101
Bảng 4.15: Kết quả phân tích phương sai một yếu tố (One Way ANOVA) ..........101
Bảng 4.16. Bảng hệ số hồi quy ...............................................................................102
Bảng 4.17. Mức độ tác động của các nhân tố tới NLCT của DNNVV thuộc lĩnh
vực thương mại, dịch vụ.......................................................................103
Bảng 4.18. Bảng hệ số hồi quy ...............................................................................103
Bảng 4.19. Mức độ tác động của các nhân tố tới NLCT của DNNVV thuộc lĩnh
vực công nghiệp.....................................................................................104
Bảng 4.20. Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình.....................................105
Bảng 4.21. Giá trị trung bình mẫu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến LCT
của DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội.........................................106
Bảng 4.22. Giá trị trung bình của yếu tố năng lực tài chính ...................................107
Bảng 4.23. Giá trị trung bình của yếu tố năng lực tổ chức quản lý DN .................116
Bảng 4.24. Bảng tổng hợp thực trạng các tiếu chí đánh giá năng lực quản lý của
giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội ................................................118
Bảng 4.25. Giá trị trung bình của yếu tố năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ.120
Bảng 4.26. Giá trị trung bình của yếu tố năng lực tạo lập mối quan hệ .................122
Bảng 4.27. Giá trị trung bình của yếu tố năng lực marketing.................................124
Bảng 4.28. Giá trị trung bình của yếu tố năng lực tổ chức dịch vụ ........................125
10. DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Các yếu tố chủ yếu của mô hình APP.......................................................38
Hình 2.2. Mô hình Kim cương của M. Porter (1990, tr.78)......................................54
Hình 2.3. Tam giác năng lực cạnh tranh ...................................................................55
Hình 2.4. Năng lực cạnh tranh của các cửa hàng tại Đài Loan.................................56
Hình 2.5. Mô hình lý thuyết đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của
DNNVV...................................................................................................58
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu định tính.................................................................62
Hình 3.2. Quy trình và phương pháp phân tích dữ liệu định lượng..........................86
Hình 4.1: Biểu đồ tần suất của phần dư ..................................................................100
Hình 4.2: Biểu đồ tần suất P-P................................................................................100
Hình 4.3. Chỉ số thanh toán hiện tại của DN theo quy mô DN giai đoạn 2007 - 2014.112
Hình 4.4. Chỉ số thanh toán nhanh của DN giai đoạn 2007 - 2014 .....................113
Hình 4.5. Chỉ số khả năng trả lãi vay của DN giai đoạn 2009 - 2014 .................114
Hình 4.6. Chỉ số nợ của DN giai đoạn 2007 - 2014.............................................115
Hình 4.7. Chỉ số quay vòng vốn của DN giai đoạn 2007 - 2014.........................116
11. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dưới góc độ lý thuyết, NLCT của DN luôn là mối quan tâm hàng đầu không
chỉ của các DN mà còn là mối quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu cả trong và
ngoài nước. Có khá nhiều nghiên cứu về NLCT của DN đã được thực hiện, tuy
nhiên khái niệm về NLCT của DN vẫn chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên
cứu. Bên cạnh đó, các nhân tố tác động đến NLCT của DN cũng được tiếp cận theo
nhiều hướng nghiên cứu khác nhau, đặc biệt có rất ít các nghiên cứu về NLCT của
DNNVV ở cả trong và ngoài nước tiếp cận dựa trên lý thuyết về năng lực của DN.
Theo Sanchez & Heence (1996, 2004) thì năng lực cạnh tranh của DN dựa
trên khả năng kết hợp các nguồn lực của DN nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh. “Năng
lực cạnh tranh của một công ty là khả năng duy trì, triển khai, phối hợp các nguồn lực
và khả năng theo cách giúp công ty đạt được mục tiêu của nó” (Sanchez & Heene,
1996, 2004). Như vậy, tiếp cận dựa trên nguồn lực dựa vào lợi thế nguồn lực của DN
so với đối thủ cạnh tranh còn tiếp cận dựa trên năng lực thì dựa vào khả năng kết hợp
các nguồn lực để tạo ra năng lực - đòi hỏi DN phải năng động, hệ thống, nhận thức và
toàn diện trong quản lý chiến lược (Sanchez, 2008). Bản chất của năng lực cạnh tranh
đã được chuyển hướng chú trọng vào năng lực thay vì nguồn lực (Sanchez & Heence,
1996, Sanchez, 2001; Freiling & ctg, 2008). Theo quan điểm dựa trên năng lực của
DN thì năng lực là chìa khóa để duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững và đạt hiệu quả
cao (Grant,1996; Jackson, Hitt & DeNisi, 2003; Teece, Pisano & Shuen, 1997;
Sanchez & Heence, 1996, 2004; Sanchez, 2008).
Dưới góc độ thực tiễn, ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, các
DNNVV có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi nước. Cùng với việc đóng góp cho xã hội khối lượng hàng hóa lớn và
giải quyết nhiều việc làm cho người lao động, các DNNVV còn tạo nên nguồn thu
nhập ổn định cho một bộ phận dân cư, khai thác các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ
của địa phương. Mặt khác, DNNVV giữ vai trò hỗ trợ, bổ sung cho các DN lớn tạo
thành mối liên kết cùng hợp tác, cùng cạnh tranh và cùng nhau phát triển.
12. 2
Tại Việt Nam, theo Tổng cục thống kê, tính đến cuối năm 2014, DNNVV
chiếm hơn 97%, sử dụng hơn 50% lao động, tạo 47% GDP và đóng góp khoảng
40% nguồn thu ngân sách [12]. Bên cạnh ưu thế về dễ khởi nghiệp, linh hoạt, phát
huy được nghề truyền thống, là vườn ươm tài năng kinh doanh thì các DNNVV
Việt Nam lại có quy mô nhỏ, trình độ lao động và quản lý thấp, công nghệ lạc hậu,
khả năng tiếp cận vốn vay hạn chế [1]. Bên cạnh đó, Việt Nam đã chính thức gia
nhập WTO, là thành viên TPP, Cộng đồng kinh tế ASEAN và đang tiếp tục thực
hiện lộ trình đã cam kết hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới qua các hiệp định
thương mại đã tham gia. Quá trình hội nhập kinh tế vừa mang lại cho DNNVV
những lợi ích nhưng cũng tạo những thách thức to lớn đó là sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt, sự thay đổi nhanh chóng và khó lường của môi trường kinh doanh, cũng
như áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt ở cả thị trường trong và ngoài nước, đã tạo
ra nhiều thách thức đối với các DNNVV Việt Nam.
Đứng trước các thách thức đó, để tồn tại và phát triển bền vững, cạnh tranh
ngang bằng với các DN trên thế giới, các DNNVV Việt Nam phải không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra các lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
Để đáp ứng yêu cầu trên, trên cơ sở khoảng trống lý thuyết trong các nghiên cứu
trước tác giả lựa chọn đề tài:"Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa,
nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội" làm nội dung nghiên cứu của luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về NLCT và các nhân tố ảnh
hưởng đến NLCT của DNNVV, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NLCT
của DNNVV ở Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là NLCT và các nhân tố ảnh hưởng đến
NLCT của DNNVV ở Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện đối với các
DNNVV thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước, đang hoạt động trong các lĩnh vực:
13. 3
Thương mại, dịch vụ; Xây dựng và Công nghiệp. Đối với các nhân tố tác động đến
NLCT của DNNVV, luận án chỉ nghiên cứu tác động của các nhân tố bên trong đến
NLCT của DNNVV.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp sử dụng trong luận án được thu thập
trong giai đoạn 2011-2015. Số liệu điều tra sơ cấp được thu thập trong năm 2015.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: nghiên cứu lấy đối tượng là các DNNVV
trên phạm vi địa bàn Thành phố Hà nội, đây là nơi có số lượng DNNVV tập trung
đông nhất trên cả nước hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp, kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Nghiên cứu định tính để khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của
DNNVV, nghiên cứu định lượng để xây dựng thang đo và đo lường các nhân tố tác
động đến NLCT của DNNVV. Nội dung các phương pháp này được mô tả chi tiết
trong chương 3 của luận án.
Công cụ xử lý số liệu được sử dụng trong luận án là phần mềm SPSS với các
công cụ chủ yếu như: hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA -
Exploratory Factor Analysis; phân tích phương sai; phân tích tương quan và hồi quy...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa khoa học
Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp, luận án đã xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT phù hợp với đặc điểm của DNNVV Việt
Nam đồng thời đánh giá được mức độ tác động của từng nhân tố đến NLCT của
DNNVV.
* Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc phân tích thực trạng NLCT và các nhân tố ảnh hưởng đến
NLCT của DNNVV tại thành phố Hà nội, luận án đã đề xuất được một số giải pháp
chủ yếu để nâng cao NLCT của DNNVV ở Việt Nam. Bên cạnh đó luận án có thể là
tư liệu tham khảo cho các DNNVV, cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính
sách trong việc nâng cao NLCT cho các DNNVV ở Việt Nam hiện nay.
14. 4
7. Điểm mới của luận án
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DNNVV, luận án đã đưa ra
quan điểm về NLCT của DNNVV theo lý thuyết năng lực, khác với các nghiên cứu
trong nước trước đây chủ yếu tiếp cận NLCT theo lý thuyết cạnh tranh truyền thống.
Luận án đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT phù hợp với đặc điểm
của DNNVV ở Việt Nam một cách có hệ thống, đồng thời đã đánh giá được mức
tác động của các nhân tố này đến NLCT của DNNVV.
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước, luận án đã bổ sung thêm nhân tố:
Năng lực thiết lập các mối quan hệ vào nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của
DNNVV ở Việt Nam, đồng thời kiểm định và phát triển thang đo nhân tố này. Đây
là một nội dung mới mà chưa có nghiên cứu nào đã thực hiện trước đây.
8. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, luận án được chia thành 4 chương được trình bày với kết
cấu như sau:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu và định hướng nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 3. Thiết kế nghiên cứu
Chương 4. Phân tích năng lực cạnh tranh của DNNVV qua kết quả nghiên cứu
và các khuyến nghị
9. Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài luận án tiến sĩ “Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện Ban Giám hiệu trường Đại học Mỏ - Địa
chất, phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học Mỏ - Địa
chất, các nhà khoa học đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận án. Cảm ơn các chuyên gia của Phòng Thương Mại và công nghiệp Việt
Nam VCCI đã giúp đỡ tác giả thu thập số liệu điều tra.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Hữu Tùng, người trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tôi hoàn thành bản luận án này
15. 5
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang công tác tạị
Khoa Kinh tế - QTKD và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ
Tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
NCS
Phạm Thu Hương
16. 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia. Việc nghiên cứu hiện tượng
cạnh tranh đã có từ lâu và lý thuyết về cạnh tranh cũng xuất hiện từ rất sớm với các
trường phái nổi tiếng như: lý thuyết cạnh tranh cổ điển, lý thuyết cạnh tranh của
trường phái tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại. Các lý thuyết này đã làm rõ
bản chất của cạnh tranh, vai trò và tác động của cạnh tranh, các phương thức cạnh
tranh v.v. Ngoài các nhà kinh tế cổ điển và các nhà kinh điển, các lý thuyết cạnh
tranh gắn với các tên tuổi nổi tiếng của trường phái canh tranh hoàn hảo như
w.s.Jevos, A.Coumot, L.Walras, Marshall... và trường phái canh tranh hiện đại như
E.Chamberlin, J.Robinson, J.Schumpeter, R.Boyer, M.Aglietta, Micheal Porter,
Micheal Eairbank ...
Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh và việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh một
cách hệ thống lại được bắt đầu khá muộn và chỉ mới từ những năm 1980 đến nay.
Theo kết quả tổng hợp các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các
nhà kinh tế người Anh là Buckley, Pass và Prescott, đến năm 1988 có rất ít định
nghĩa về năng lực cạnh tranh được chấp nhận. Còn M. E. Porter - một chuyên gia
hàng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh lại chỉ ra rằng cho đến năm 1990, năng lực
cạnh tranh vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ và chưa có một định nghĩa nào
được chấp nhận một cách thống nhất. Năm 1996, Waheeduzzan và các cộng sự cho
rằng "năng lực canh tranh vẫn là một trong những khái niệm được hiểu thiếu đầy
đủ" (misunderstood concept). Cho đến năm 2004, Henricsson và các cộng sự chỉ rõ
rằng khái niệm năng lực canh tranh vẫn còn nhiều tranh cãi giữa các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh tế, các nhà báo, các học giả.
Tổng thuật tài liệu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, một số tác giả như
Thorne (2002, 2004), Momay (2002, 2005), Flanagan và cộng sự (2007) đã chỉ ra
17. 7
rằng, bắt đầu từ những năm 1990 đến nay, lý thuyết về năng lực cạnh tranh trên thế
giới bước vào thời kỳ "bùng nổ" với số lượng công trình nghiên cứu được công bố
rất lớn. Các hướng nghiên cứu về NLCT qua nghiên cứu của tác giả được chia
thành 5 hướng chính:
(1)NLCT tiếp cận theo quan điểm của lý thuyết cạnh tranh truyền thống;(2)
NLCT tiếp cận theo chuỗi giá trị;(3)NLCT tiếp cận theo định hướng thị trường;
(4)NLCT tiếp cận theo lý thuyết nguồn lực DN; (5) NLCT tiếp cận theo lý thuyết
năng lực
1.1.1.1. Năng lực cạnh tranh theo quan điểm của lý thuyết cạnh tranh truyền thống
Lý thuyết cạnh tranh truyền thống với các trường phái nghiên cứu nổi tiếng
như: Kinh tế học Chamberlin, Kinh tế học tổ chức (Industrial Organization
economics - IO). Lý thuyết cạnh tranh trên cơ sở kinh tế học IO (Porter, 1980),
cạnh tranh độc quyền (Chamberlin, 1933) thường dựa trên tiền đề là các DN trong
cùng ngành có tính đồng nhất về nguồn lực và chiến lược kinh doanh họ sử dụng
(Baney,1991). Tuy nhiên, khi môi trường kinh doanh thay đổi và có tác động đến
chiến lược kinh doanh thì các thuộc tính khác biệt của DN trong cùng ngành sẽ
không thể tồn tại lâu dài vì chúng thường có thể dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh
bắt chước, hoặc mua bán trên thị trường nguồn lực (Barney, 1991; Porter,
1980). Kinh tế học tổ chức và kinh tế độc quyền phân tích NLCT trong điều kiện
mất cân bằng của thị trường và nền kinh tế độc quyền với giả định DN có lợi thế
tuyệt đối về các tài sản, nguồn lực. Do vậy, trong môi trường kinh doanh thay đổi
nhanh chóng thì các điều kiện về chí phí, công nghệ, quy mô, ... đã không còn là lợi
thế của DN. Mặt khác, đối tượng phân tích của kinh tế học tổ chức và cạnh tranh
độc quyền đều hướng tới các ngành kinh doanh với giả định là các DN trong cùng
ngành có điều kiện về tài sản, nguồn lực đồng nhất. Đây là hạn chế lớn nhất trong
việc giải thích lợi thế cạnh tranh của các DN trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh tiếp cận từ chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là một khái niệm được đưa ra đầu tiên bởi Porter vào năm
1985 trong cuốn “Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior
18. 8
Performance”. Theo cuốn sách này, chuỗi giá trị là tổng thể các hoạt động liên
quan đến sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Trong chuỗi giá
trị diễn ra quá trình tương tác giữa các yếu tố cần và đủ để tạo ra một hoặc một
nhóm sản phẩm. Các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm - nhóm sản phẩm
theo một phương thức nhất định. Giá trị tạo ra của chuỗi bao gồm tổng các giá trị
tạo ra tại mỗi công đoạn của chuỗi.
Porter (1985) cho rằng, chuỗi giá trị gồm có 9 hoạt động, trong đó có 5 hoạt
động cơ bản và 4 hoạt động bổ trợ.
Những hoạt động cơ bản thể hiện một chuỗi những công việc từ cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào, gia công sản phẩm, phân phối sản phẩm, đến hoạt động
bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng. Các hoạt động cơ bản này trực tiếp liên quan
đến luồng di chuyển (vật lý) của quá trình tạo ra giá trị sử dụng của sản phẩm và
đưa sản phẩm đến với người sử dụng. Hoạt động hậu cần đầu vào liên quan đến việc
tiếp nhận, lưu kho và đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất. Hoạt động sản xuất liên
quan đến quá trình chế biến nguyên vật liệu đầu vào thành sản phẩm cuối cùng.
Hoạt động hậu cần đầu ra liên quan đến tiếp nhận, lưu kho và phân phối thành phẩm
đến nơi tiêu thụ. Hoạt động marketing và bán hàng liên quan đến việc tạo ra những
phương thức và khuyến khích người mua. Dịch vụ (sau bán hàng) liên quan đến các
hoạt động nhằm duy trì hoặc tăng cường giá trị của sản phẩm. Vì vậy, đây có thể coi
là các hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến NLCT của DN, làm tốt các hoạt động cơ
bản này cũng đồng nghĩa sẽ tạo ra NLCT vượt trội so với đối thủ.
Những hoạt động bổ trợ, tuy không trực tiếp liên quan đến việc tạo ra giá trị sử
dụng cho sản phẩm, nhưng chúng tham gia vào toàn bộ quá trình tạo ra giá trị của
các hoạt động cơ bản, có chức năng trợ giúp cho các hoạt động cơ bản. Hoạt động
quản trị thu mua kiểm soát sự lưu chuyển vật tư qua chuỗi giá trị từ cung cấp đến
sản xuất và đi vào phân phối, chúng góp phần kiểm soát chất lượng đầu vào trong
quá trình sản xuất, đồng thời hiệu quả của các hoạt động này có thể làm giảm chi
phí sản xuất của DN. Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R & D) liên quan đến
việc phát triển các sản phẩm mới, các phương pháp công nghệ mới, cho phép giảm
19. 9
chi phí sản xuất hoặc tạo ra những sản phẩm hấp dẫn hơn có thể bán ở mức giá cao
hơn. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực đảm bảo rằng công ty sử dụng hợp lý
những người có kỹ năng để thực hiện có hiệu quả các hoạt động tạo ra giá trị. Hạ
tầng (quản lý) của DN là hoạt động bổ trợ có một đặc trưng khác so với các hoạt
động khác. Hạ tầng của DN là khung quản lý chung của toàn DN, trong đó bao gồm
cơ cấu tổ chức, các hệ thống kiểm soát và văn hóa DN. Vì vậy, có thể coi đây là các
hoạt động ảnh hưởng đến NLCT của DN, DN cần làm tốt các hoạt động bổ trợ sẽ
nâng cao NLCT của mình.
Chuỗi giá trị tổng quát của Porter (1985, 1998) là một trong những phương
pháp được sử dụng rộng rãi nhất để đại diện cho hoạt động của một công ty và các
quy trình kinh doanh. Trong thực tế, Porter (1985,1998) giả định rằng trong chuỗi
giá trị các nguồn lực của một DN là phụ thuộc vào hoạt động của nó - và vì thế hình
thức chuỗi giá trị của một công ty (các nguồn lực và khả năng nó sử dụng) phụ
thuộc vào cơ cấu ngành công nghiệp, các hoạt động chức năng mà DN tập trung
vào, các chuỗi giá trị của khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và liệu DN
có một chi phí hoặc sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
1.1.1.3. Năng lực cạnh tranh tiếp cận dựa trên định hướng thị trường
Lý thuyết năng lực cạnh tranh dựa trên định hướng thị trường (Market
Orientation - MO) được phát triển trên cơ sở cho rằng một DN sẽ đạt được năng lực
cạnh tranh bằng cách tập trung vào việc làm thế nào để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng, tạo ra giá trị khách hàng tốt hơn so với đối thủ và đạt được kết quả hoạt động
kinh doanh. Đây là quan điểm nghiên cứu năng lực cạnh tranh xuất phát từ thị
trường, thực chất là đi từ kết quả của các hoạt động giá trị để truy ngược lại điều gì
tạo ra giá trị khách hàng vượt trội so với đối thủ và do đó sẽ đem lại lợi thế cạnh
tranh cho DN.
Lý thuyết này bao gồm 8 tiếp cận nghiên cứu: quan điểm quyết định (Shapiro,
1988), quan điểm thông tin thị trường (Kohli & Jaworski,1990), quan điểm hành vi
văn hóa (Day, 1994; Deshpande & ctg, 1993; Slater & Narver, 1990), quan điểm
trọng tâm chiến lược (Ruekert, 1992), quan điểm định hướng khách hàng
20. 10
(Deshpandé & ctg, 1993.), quan điểm dựa trên hệ thống (Becker& Homburg, 1999;
Hunt & Morgan, 1995), quan điểm tổ chức học tập dựa trên thị trường (Sinkula,
1994) và quan điểm quan hệ khách hàng (Baker & Sinkula, 1999).
Quan điểm định hướng thị trường cho rằng các công ty đạt được năng lực cạnh
tranh là “công ty theo định hướng thị trường được phân biệt bởi khả năng sự kiện và
xu hướng thị trường của họ trước đối thủ cạnh tranh. Họ có thể dự đoán chính xác
hơn phản ứng với hành động được thiết kế để duy trì hoặc thu hút khách hàng, cải
thiện quan hệ kênh phân phối, hoặc ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh.
DN có thể hành động dựa trên thông tin thị trường một cách kịp thời và chặt
chẽ bởi các giả định về thị trường được chia sẻ rộng rãi” (Day, 1994, tr.44). Khả
năng tổ chức này có ý nghĩa quan trọng đối với việc đạt được tính bền vững của lợi
thế cạnh tranh. Các DN có khả năng xem xét, đánh giá sự thay đổi nhanh chóng của
thị trường và hành động dựa trên thông tin thị trường sẽ đạt được vị trí tốt nhất để
giành được lợi thế cạnh tranh (Day, 1993, 1994; Slater & Narver, 1990; Tuominen
& ctg, 1997; Kotler & Amstrong, 2012; Parasuraman & Zeithaml, 1988; Srivastava,
Fahey & Christensen, 2001; Christensen, 2010)
Cách tiếp cận lợi thế cạnh tranh dựa trên sản phẩm khác biệt được định vị đối
với nhóm khách hàng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho việc sử dụng hàng hóa hay
các dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, trong hầu hết các thị trường, sự cạnh tranh có thể
dẫn tới sự sao chép các sản phẩm và dịch vụ, do đó làm giảm bớt giá trị của nó. Để
duy trì một lợi thế khác biệt trong thời gian dài, công ty phải phát triển kỹ năng,
nguồn lực và quá trình gia ăt ng giá trị liên tục cho khách hàng (Day, 1994). Lợi thế
cạnh tranh cũng có th ể đạt được bằng cách tập trung vào phát triển vị trí dẫn đầu về
chi phí trong ngành (Porter, 1985, 1998).
Lợi thế dựa trên chi phí có thể đạt được hiệu quả trong tất cả các khía cạnh của
hoạt động DN, từ sản xuất, phân phối đến marketing. Dẫn đầu về chi phí không nhất
thiết phải tính giá thấp hơn đáng kể so với đối thủ cạnh tranh mà để duy trì lợi thế
dẫn đầu về chi phí phải đầu tư thặng dư từ lợi nhuận cao hơn vào cải thiện quá trình
sản xuất và tập trung vào nghiên cứu và phát triển được quy trình sản xuất hiệu quả
21. 11
hơn (Johnson & Scholes 1999). Hiệu quả tương tự phải được phát triển và duy trì
trong chuỗi cung ứng, tiếp thị của DN.
DN định hướng thị trường có khả năng để tạo ra, phổ biến và đáp ứng thông
tin về thị trường và điều kiện thị trường tốt hơn so với các đối thủ hướng tới nguồn
lực nội tại (Jaworski & Kohli, 1990). Do vậy, DN định hướng thị trường có một cơ
sở quan trọng để xây dựng một lợi thế cạnh tranh bền vững. Nó thực hiện điều này
bằng cách nghiên cứu những gì khách hàng muốn, xây dựng, tận dụng các nguồn
lực, quy trình cần thiết để cung cấp các giá trị mà khách hàng mong muốn và thích
ứng với những quy trình tạo ra giá trị gia tăng khi điều kiện thị trường thay đổi. Hơn
nữa, các DN định hướng thị trường nhìn xa hơn nhu cầu của khách hàng hiện tại để
phát triển sản phẩm trong tương lai nhằm khai thác nhu cầu tiềm ẩn để tăng cường
vị thế thị trường theo thời gian (Slater & Narver, 1990). Sử dụng các quá trình này
làm cơ sở cho lợi thế cạnh tranh, DN cần phát triển khả năng để tạo ra, phổ biến và
đáp ứng thông tin thị trường (Day 1994) và các quy trình hành động trên thông tin
này (Hunt & Morgan, 1995; Voehies & Harker, 2000).
Kohli & Jaworski (1990) định nghĩa MO là quá trình xem xét các thông tin thị
trường có liên quan đến nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng; sự tổng hợp
và phổ biến các thông tin đó đến các đơn vị chức năng; hoạch định và triển khai có
sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị chức năng trong DN để ứng phó với các cơ hội
thị trường. Narver & Slater (1990) xem MO là một loại văn hóa DN. Nó là nền tảng
cho các hoạt động cần thiết và hiệu quả nhằm tạo ra giá trị tốt hơn cho khách hàng
và thông qua đó tạo nên sự thành công cho DN. Mặc dù, nghiên cứu của Kohli &
Jarworski (1990) mô tả MO theo cách tiếp cận trên quan điểm hành vi (behavioral
perspective) còn Narver & Slater (1990) thì tiếp cận theo quan điểm giá trị văn hóa
(cultural perspective) nhưng vẫn có sự tương đồng trong quan điểm của họ. Cả hai
đều cho rằng DN nên tập trung vào khách hàng và đối thủ cạnh tranh và đó là trách
nhiệm của toàn bộ tổ chức, chứ không phải riêng của bộ phận marketing. Có thể
thấy rằng thành phần định hướng khách hàng và định hướng cạnh tranh của Narver
& Slater là tương ứng với quá trình tạo lập thông tin thị trường của Kohli &
22. 12
Jaworski. Còn thành phần phối hợp chức năng của Narver & Slater thì tương ứng
với thành phần phổ biến thông tin của Kohli & Jaworski. Tuy nhiên, Narver &
Slater không đề cập một cách chính thức đến những đáp ứng của DN đối với cơ hội
thị trường như Kohli & Jaworski đã đề cập.
Như vậy, Kohli & Jaworski (1990) và Narver & Slater (1990) đã xây dựng nội
dung của định hướng thị trường bao gồm ba thành phần: Định hướng khách hàng,
định hướng cạnh tranh, phối hợp chức năng. Tiếp nối quan điểm trên, nghiên cứu
của Deng & Dart (1994) ở Canada bổ sung thêm thành phần thứ tư là định hướng
lợi nhuận (Profit Orientation). Gray & ctg (1998) đã tổng hợp và xây dựng một bộ
thang đo tổng quát hơn với 5 thành phần MO, bao gồm 4 thành phần cơ bản cộng
với thành phần mới là thích ứng với môi trường kinh doanh (Hou, 2008). Theo
Kotler & Amstrong (2012, tr. 528), “DN có lợi thế cạnh tranh hơn đối thủ bằng
cách tạo ra cho khách hàng giá trị vượt trội so với đối thủ. Để giành chiến thắng
trong thị trường hiện tại, các công ty phải trở nên chuyên nghiệp không chỉ trong
việc quản lý các sản phẩm mà còn trong việc quản lý các mối quan hệ khách hàng
xác định trong bối cảnh cạnh tranh và môi trường kinh tế khó khăn. Sự hiểu biết của
khách hàng là rất quan trọng, nhưng chưa đủ. Lợi ích xây dựng mối quan hệ khách
hàng và đạt được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi phải cung cấp giá trị và sự hài lòng cho
khách hàng mục tiêu hơn đối thủ cạnh tranh làm. Khách hàng sẽ thấy lợi thế cạnh
tranh như lợi thế của khách hàng, đem lại cho công ty một lợi thế hơn đối thủ cạnh
tranh của nó”.
Như vậy, khách hàng sẽ mua hàng của những DN nào mà họ có thể nhận được
giá trị dành cho họ là cao nhất (gọi là giá trị dành cho khách hàng). Trong đó, giá trị
dành cho khách hàng là phần chênh lệch giữa tổng giá trị và tổng chi phí mà khách
hàng bỏ ra. Tổng giá trị của khách hàng là toàn bộ những lợi ích mà khách hàng
nhận được ở một sản phẩm, dịch vụ nhất định. Đó là tập hợp các giá trị khách hàng
thu được từ chính bản thân sản phẩm, dịch vụ; các dịch vụ bổ sung; thái độ, tinh
thần trách nhiệm của nhân viên và hình ảnh, danh tiếng của DN. Tổng chi phí của
khách hàng lớn hơn giá cả sản phẩm, dịch vụ. Nó bao gồm cả những phí tổn thời
23. 13
gian, sức lực và tinh thần mà người mua đã bỏ ra. Tuy nhiên, Kotler & Amstrong
(2012) cũng cho rằng, sẽ không có ý nghĩa nếu DN tạo ra lợi thế cạnh tranh khi sản
phẩm, dịch vụ của mình không vượt trội hơn về bất kỳ khía cạnh nào ngoài việc giá
rẻ hơn. Điều đó cho thấy ông đề cao vai trò của sự khác biệt hóa trong việc tạo ra
lợi thế cạnh tranh cho DN mà nó xuất phát từ bốn yếu tố cơ bản là sản phẩm, dịch
vụ, nhân sự và thương hiệu của DN.
1.1.1.4. Năng lực cạnh tranh theo lý thuyết nguồn lực
Lý thuyết về nguồn lực của DN (Resource Based View of the firm - RBV) của
Wernerfelt ra đời năm 1984 được xem là một hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu
cạnh tranh của DN. Khác với quan điểm của Porter, Wernerfelt (1984) cho rằng
nguồn lực của DN chính là yếu tố quyết định đến NLCT và hiệu quả kinh doanh của
DN. Lý thuyết về nguồn lực của DN tập trung vào phân tích NLCT dựa vào các yếu
tố bên trong, đó là nguồn lực của DN. Lý thuyết về nguồn lực cho rằng nguồn lực
của DN chính là yếu tố quyết định đến NLCT của DN và kết quả kinh doanh của
DN, dựa trên tiền đề là các DN trong cùng một ngành thường sử dụng những chiến
lược kinh doanh khác nhau và không thể dễ dàng sao chép được vì chiến lược kinh
doanh phụ thuộc vào chính nguồn lực của DN đó. Khác với mô hình 5 áp lực cạnh
tranh của Porter, lý thuyết nguồn lực về cạnh tranh tập trung vào các yếu tố bên
trong của DN. Lý thuyết này dựa vào tiền đề các DN trong cùng một ngành thường
sử dụng những chiến lược kinh doanh khác nhau. Hơn nữa, các DN không thể dễ
dàng sao chép chiến lược kinh doanh của nhau bởi vì chiến lược kinh doanh được
xây dựng dựa vào chính nguồn lực của DN.
Barney (1991, tr.101) đã định nghĩa “Nguồn lực của DN bao gồm tất cả các tài
sản, khả năng, quy trình t ổ chức, thuộc tính công ty, thông tin, kiến thức,.. . kiểm
soát bởi một công ty cho phép nó nhận thức và thực hiện chiến lược nâng cao hiệu
suất và hiệu quả của nó”. Ông cũng giải thích rằng chỉ có một số loại “thuộc tính
công ty” có thể tạo thành “các nguồn lực công ty”. “Có nhiều nhà nghiên cứu đã
đưa ra danh sách các thuộc tính của công ty có thể cho phép các công ty nhận thức
và thực hiện tạo ra giá trị chiến lược... các nguồn lực công ty có thể được phân loại
24. 14
thành ba loại: nguồn lực vật chất... nguồn lực con người... và các nguồn lực tổ
chức... Nguồn lực vật chất bao gồm công nghệ, kỹ thuật được sử dụng trong một
công ty, một nhà máy và thiết bị, vị trí địa lý và quyền sử dụng nguyên liệu thô.
Nguồn lực con người bao gồm việc đào tạo, kinh nghiệm, óc phán xét, sự thông
minh, mối quan hệ, cái nhìn sâu sắc của các nhà quản lý và nhân sự trong một công
ty. Nguồn lực tổ chức bao gồm cấu trúc chính thức, hệ thống lập kế hoạch, kiểm
soát, phối hợp chính thức và không chính thức, cũng như các mối quan hệ phi chính
thức giữa các nhóm trong công ty và giữa một công ty và những yếu tố môi trường
của nó” (Barney, 1991, tr.102)
Theo Barney (1991, tr.105), một nguồn lực tạo nên lợi thế cho DN trong cạnh
tranh phải thỏa mãn 4 điều kiện sau: (1) giá trị, (2) hiếm, (3) khó bắt chước, (4)
không thể thay thế, được gọi tắt là VRIN (Valuable, Rare, Inimitable,Non-
substitutable).
- Có giá trị: nguồn lực có giá trị sẽ mang đến lợi thế cạnh tranh cho DN, nguồn
lực đó phải cho phép DN thực hiện được các chiến lược kinh doanh cải thiện năng
suất và hiệu quả hoạt động của công ty (efficiency and effectiveness) (Barney,
1991). Từ đó giúp cho DN tận dụng được cơ hội và né tránh các mối đe dọa hiện
hữu trong môi trường kinh doanh của DN.
- Hiếm: một nguồn lực có giá trị mà có mặt ở các DN khác thì không đư ợc
xem là nguồn lực hiếm. Nguồn lực hiếm là nguồn lực mà chỉ có ở DN và được DN
sử dụng trong chiến lược tạo ra giá trị cho DN, đem lại lợi thế cạnh tranh DN
(Barney, 1991).
- Khó bắt chước: Theo Lippman & Rumelt (1982) và Barney (1991), nguồn
lực khó bị bắt chước khi có một trong ba hoặc cả ba nhân tố sau: (a) DN có được
nguồn lực đó nhờ vào một số điều kiện xảy ra ở một thời điểm đặc biệt nào đó, (b)
mối liên hệ giữa những nguồn lực đó với năng lực cạnh tranh của công ty một cách
ngẫu nhiên, (c) nguồn lực đó có liên quan đến một hiện tượng phức tạp xã hội, vượt
quá khả năng kiểm soát và ảnh hưởng của DN.
25. 15
- Không thể thay thế: Yêu cầu quan trọng đối với nguồn lực của DN để nguồn
lực đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho DN là những nguồn lực không thể bị thay thế
bằng những nguồn lực có giá trị thay thế tương đương về mặt chiến lược (Barney,
1991). Khả năng thay thế diễn ra dưới hai hình thức: (1) nguồn lực đó không thể bắt
chước được nhưng có thể được thay thế bằng một nguồn lực tương tự khác mà nó
cho phép DN sử dụng nguồn lực tương tự này vẫn thực hiện được các chiến lược
của DN (Barney & Tyson, 2005) và (2) nhiều nguồn lực khác nhau có thể là thay
thế mang tính chiến lược. Đối với DN này, nguồn lực A (ví dụ là lực lượng lãnh đ
ạo tài năng) là nguồn lực đặc trưng mà DN khác không có được, nhưng DN B vẫn
có thể mạnh đối với nguồn lực B (ví dụ đó là khả năng lên kế hoạch rất tốt) của
mình và từ đó nguồn lực B của DN B vẫn có thể cạnh tranh với nguồn lực A của
DN A (Pearce & ctg, 1987).
Có nhiều ý kiến không đồng tình đối với lý thuyết RBV khi nó được coi là lý
thuyết hoàn chỉnh. Rất khó có thể tìm được những nguồn lực đáp ứng đầy đủ các
tiêu chí VRIN của Barney (Sanchez, 2008). Mặt khác, có những giả định mà một
công ty có thể có lợi nhuận trong một thị trường có tính cạnh tranh cao nhưng
miễn là nó có thể khai thác các nguồn lực thuận lợi mà không nhất thiết phải là
VRIN. Lý thuyết này bỏ qua các yếu tố bên ngoài liên quan đến các ngành công
nghiệp như một tổng thể, một công ty cũng nên xem xét phân tích các áp lực cạnh
tranh của Porter. Trong dài hạn, việc áp dụng dựa trên nguồn lực để tạo lợi thế
cạnh tranh bền vững cho thấy rằng mối quan hệ nhân quả không được xác định
một cách rõ ràng (Lippman & Rumelt, 1982). Nó cũng không thể phủ nhận sự thật
là công ty không thể quản lý một nguồn lực nó không biết có tồn tại hay không
trong khi môi trường thay đổi yêu cầu này. Thông qua một sự thay đổi bên ngoài
như vậy, lợi thế cạnh tranh bền vững ban đầu có thể bị hạn chế hoặc thậm chí
chuyển thành một điểm yếu. Do vậy, những nguồn lực này cần nhiều thời gian để
phát triển và trong môi trường thay đổi nhanh chóng thì bất kỳ sự phù hợp nào
giữa các nguồn lực của tổ chức và môi trường của nó dường như là sự may mắn
26. 16
hơn là kết quả của những hành động sáng suốt hoặc kỹ lưỡng của các nhà quản trị
(Hannan & Freeman, 1988).
Như vậy, lý thuyết cạnh tranh dựa vào nguồn lực của DN đã đề cao vai trò của
yếu tố nội tại - nguồn lực của DN sở hữu khi xây dựng chiến lược kinh doanh. Lý
thuyết này nhấn mạnh đến các đặc điểm của nguồn lực (Barney,1991) là có giá trị,
hiếm, khó bắt chước và không thể thay thế sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho DN. Tuy
nhiên, trong môi trường cạnh tranh hiện nay, DN cạnh tranh không chỉ bằng sự
khác biệt về nguồn lực mà tập trung vào khả năng phối hợp và sử dụng nguồn lực
một cách hiệu quả nhằm đạt mục tiêu chiến lược của mình (Sanchez & Heene,
1996). Đây cũng là một hạn chế của lý thuyết nguồn lực khi chỉ nhấn mạnh đến yếu
tố nội tại mà không xem xét đến các yếu tố môi trường kinh doanh, những áp lực
cạnh tranh của ngành kinh doanh.
1.1.1.5. Năng lực cạnh tranh tiếp cận từ lý thuyết năng lực
Quan điểm cạnh tranh dựa trên năng lực (Competence-based View - CBV) của
DN tập trung vào khả năng sử dụng, kết hợp tài sản, nguồn, năng lực nhằm đạt được
tăng trưởng và hiệu quả tổng thể của tổ chức. Nó được phát triển chủ đạo bởi các
nghiên cứu của Barney (1991), Wernerfelt (1984), Peteraf (1993), Sanchez &
Heene (1996, 2004, 2008, 2010). Đặc biệt, lý thuyết cạnh tranh dựa trên năng lực
tương thích với lý thuyết tiến hóa trong việc phân tích các mối tương tác kinh tế
giữa DN và môi trường tạo ra thông qua sự ảnh hưởng bởi sự thay đổi liên tục
(Freiling, 2004; Freiling & ctg, 2008). Nổi bật trong quan điểm nền tảng năng lực là
giả định rằng môi trường công ty là năng động và do vậy yêu cầu phải xây dựng
năng lực và tận dụng năng lực liên tục để duy trì lợi thế cạnh tranh (Sanchez &
Heene, 1996).
Lý thuyết dựa trên năng lực thông qua một tập hợp các khái niệm nền tảng của
các thực thể nguyên thủy mà nó đại diện và sử dụng làm cơ sở cho việc phân tích
DN, thị trường và sự tương tác của chúng (cả cạnh tranh và hợp tác). Các thực thể
này bao gồm: Tài sản, Khả năng, Năng lực
- Tài sản là bất cứ gì hữu hình hoặc vô hình có thể có ích cho một công ty trong
việc phát triển và thực hiện các sản phẩm (phần cứng, phần mềm hoặc dịch vụ) để tạo
27. 17
ra giá trị kinh tế trong thị trường sản phẩm của mình. Tài sản có thể là tài sản cụ thể
của DN (Firm-specific) hay được tiếp cận của công ty từ thị trường yếu tố nguồn lực
(Firm-addressable). Các nguồn lực (resources) là những tài sản mà một DN thực sự
có thể truy cập và sử dụng (access and use) trong quá trình triển khai và phát triển các
sản phẩm để tạo ra giá trị trong thị trường của mình. Sự khác biệt giữa tài sản và
nguồn lực được giải thích để làm cho rõ ràng rằng không phải tất cả các tài sản sẽ
nhất thiết phải là các nguồn lực cho một công ty (Sanchez & Heence, 1996).
- Khả năng được định nghĩa là “mẫu lặp lại hành động” (Sanchez &
Heene,1996) mà một công ty có thể tích hợp, xây dựng và cấu trúc lại để tạo ra
năng lực cho phép nó thực hiện giá trị gia tăng. Khả năng là phương tiện mà các
nguồn lực của công ty được triển khai bởi các nhà quản lý của nó (Amit &
Schoemaker, 1993; Sanchez & Heene, 1996). Hubbard & ctg (2008) cho rằng, trong
lý thuyết CBV có hai loại chính của khả năng là (1) “khả năng thông thường -
ordinary capabilities” được sử dụng trong điều hành hàng ngày của DN và (2) “khả
năng năng động – dynamic capabilities” cho phép chuyển hóa “khả năng thông
thường” của một công ty (Winter, 2003). Khả năng động của một công ty là cần
thiết để đáp ứng thành công với những thay đổi trên thị trường (giới thiệu công
nghệ mới hoặc các sản phẩm và dịch vụ mới) (Teece & ctg, 1997). Khả năng động
bao gồm các quá trình mang tính chất như sự phát triển của sản phẩm, đưa ra quyết
định chiến lược và các quá trình liên kết cho phép một công ty xây dựng năng lực
mới (Eisenhardt & Martin, 2000). Trong thị trường năng động, khả năng động của
một DN là rất cần thiết cho thích ứng dài hạn và sự sống còn, vì chúng hoạt động để
kéo dài, cải tiến, hoặc tạo ra khả năng thông thường - những khả năng mà cho phép
một công ty để tồn tại trong ngắn hạn (Winter, 2003).
Sanchez & Heence (1996) định nghĩa khả năng tích hợp như khả năng kết
hợp và tái kết hợp các nguồn lực của công ty. Khả năng hoạt động nhằm thay đổi
ranh giới của DN từ đó tạo ra dòng chảy có khả năng sản xuất và tạo ra giá trị của
tri thức bên trong và ngoài ranh giới của DN. Như vậy, khả năng tích hợp bổ sung
cho khả năng năng động, và có thể được phân biệt chúng bằng cách tập trung vào
việc xác định và thực hiện các ranh giới công ty phù hợp.
28. 18
Khả năng năng động của DN là sử dụng năng lực của mình để kết hợp và tái
kết hợp khả năng hoạt động hiện tại và mới để đáp ứng với những thay đổi trên thị
trường. Khả năng tích hợp bổ sung vào khả năng năng động bằng cách làm cho DN
tổ chức nguồn lực và khả năng hoạt động, phát triển hiệu quả nội bộ và cơ sở quản
lý tri thức của công ty. Theo quan điểm năng lực, khả năng tích hợp cung cấp sự
phối hợp cần thiết các nguồn lực của DN và khả năng khác nhau. Năng lực của một
công ty sau đó được tạo ra bằng cách kết hợp và tái kết hợp, khả năng năng động,
và tích hợp thông thường để tạo ra giá trị trong thị trường mục tiêu thông qua việc
sản xuất, sử dụng các nguồn lực chiến lược của công ty (Sanchez & Heence, 1996).
Như vậy, “các nguồn lực và khả năng” đề cập đến tất cả các tài sản mà DN có
thể sử dụng để phát triển và triển khai với mục tiêu sản xuất và cung cấp sản phẩm,
dịch vụ có tiềm năng lợi nhuận. Tài sản bao gồm tất cả các yếu tố đầu vào tài chính,
vật chất, trí tuệ, công nghệ và tổ chức mà DN sử dụng để phát triển, sản xuất, sửa
đổi, cải tiến và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của mình cho khách hàng. Sau đó,
khả năng của công ty có thể là tập trung trong hoạt động điều hành, và mỗi loại khả
năng của DN có một chu kỳ sống khác nhau (Helfat & Peteraf, 2003). Khả năng
điều hành của một công ty cấu thành năng lực của công ty để kết hợp, lắp ráp, và
triển khai các tài sản khác nhau mà nó sử dụng với cách thức định trước, hoạt động,
thói quen, quy trình, hệ thống và các kỹ năng của nhân viên để làm cho sản phẩm và
dịch vụ là một nguồn lợi nhuận tiềm năng của công ty. Chúng thường bao gồm các
hoạt động công ty đã t ập trung vào năng lực quản lý, kỹ thuật và tiếp thị (Spanos &
Lioukas, 2001).
- Năng lực là khả năng duy trì, triển khai, phối hợp các nguồn lực và khả năng
theo cách giúp công ty đạt được mục tiêu trong những bối cảnh cạnh tranh
(Sanchezb& Heene, 1996, 2004) - đòi hỏi sự phối hợp của cả nguồn lực và khả
năng và do đó chiếm một cấp độ thứ bậc cao hơn so với các nguồn lực và khả năng.
Năng lực cũng có thể được xem như là biểu hiện của “quá trình học hỏi liên quan
đến công ty, đặc biệt là làm thế nào để phối hợp các kỹ năng sản xuất đa dạng và
tích hợp nhiều dòng công nghệ” (Prahalad & Hamel, 1990; Ljungquist, 2007). Các
29. 19
công ty khác nhau không chỉ trong nguồn gốc của các nguồn lực và khả năng, mà
còn ở khả năng triển khai, phối hợp các nguồn lực và khả năng của mình. Do đó,
các công ty cạnh tranh dựa vào năng lực và khả năng khác nhau của mình.
Năng lực là cơ sở tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững của DN. Nó trực tiếp
phản ánh bản chất cấu trúc nguồn lực của DN đưa ra theo thời gian bởi khả năng
năng động. Điều này phù hợp với nghiên cứu cho thấy rằng trong môi trường thay
đổi liên tục thì các nguồn lực của công ty không nhất thiết phải là hiếm, có giá trị,
không thể bắt chước và không thể thay thế (Barney, 1991; Eisenhardt & Martin,
2000), mà nhấn mạnh đến sự phù hợp về các mối quan hệ hệ thống nguồn lực của
DN (Sanchez & Heene, 1996, 2004) và sự kết hợp mới của các nguồn lực có thể là
nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh mà các đối thủ cạnh tranh sẽ khó có thể bắt chước
hoặc cải tiến trong dài hạn (Galunic & Rodan,1998).
1.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Nghiên cứu NLCT của DN “lý thuyết, khung phân tích và mô hình” của tác
giả Ambastha và Momaya (2004) đã đưa ra lý thuyết về NLCT ở cấp độ DN.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, NLCT của DN chịu ảnh hưởng của các yếu tố: (1)
Nguồn lực (nguồn nhân lực, cấu trúc, văn hóa, trình độ công nghệ, tài sản của DN);
(2) Quy trình (chiến lược, quy trình quản lý, quy trình công nghệ, quy trình tiếp thị);
(3) Hiệu suất (chi phí, giá cả, thị phần, phát triển sản phẩm mới). Tuy nhiên, nghiên
cứu chỉ dừng lại ở NLCT của DN nói chung mà chưa phân biệt về qui mô, địa lý,
lĩnh vực hoạt động. Vì thế, nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế nếu vận dụng nghiên
cứu cho DN ở những qui mô và lĩnh vực khác nhau.
Ho (2005) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các hoạt động quản trị trong DN
và NLCT. Tác giả đưa ra mô hình đo lường các hoạt động quản trị trong DN thông
qua năm khía cạnh, (1) Cơ cấu hội đồng quản trị; (2) Cương vị quản lý; (3) Chiến
lược lãnh đạo; (4) Sở hữu tập trung và các mối quan hệ vốn - thị trường; (5) Trách
nhiệm xã hội có mối quan hệ với NLCT của DN. Kết quả phân tích hồi quy cho
thấy, có sự ảnh hưởng của hoạt động quản trị trong DN và NLCT, số điểm hoạt
30. 20
động quản trị trong DN càng cao thì đánh giá NLCT sẽ càng cao. Kết quả cũng chỉ
ra rằng, mối quan hệ giữa hoạt động quản trị trong DN và NLCT sẽ cao hơn khi
quản trị được đánh giá trên cơ sở toàn diện (tất cả năm thông số đặt cùng nhau)
thay vì đánh giá riêng lẻ. Tuy nhiên, Ho (2005) chỉ tập trung vào các công ty kinh
doanh hàng đầu bao gồm trong danh sách 500 công ty Fortune và danh sách 1.000
công ty Business Week. Nghiên cứu chỉ tập trung làm rõ mối quan hệ giữa NLCT
và năng lực quản trị trong DN mà không xét đến những khía cạnh khác. Do đó,
vẫn còn tồn tại một khoảng trống nghiên cứu rõ ràng trong việc tìm hiểu mối quan
hệ giữa quản trị của các DN ở các nước phát triển và khả năng cạnh tranh của họ
trên thị trường quốc tế.
Nghiên cứu của Thompson, Strickland & Gamble (2007) đã đề xuất các nhân
tố ảnh hưởng đến NLCT tổng thể của một DN dựa trên 10 yếu tố (Hình ảnh/uy tín,
công nghệ, mạng lưới phân phối, khả năng phát triển và đổi mới sản phẩm, chi phí
sản xuất, dịch vụ khách hàng, nguồn nhân lực, tình hình tài chính và trình độ quảng
cáo, khả năng quản lý thay đổi). Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DN và đánh giá nó dựa trên phương pháp cho
điểm nhằm so sánh năng lực giữa các DN mà chưa xác định được mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố này đến NLCT và hiệu quả kinh doanh của DN.
Nghiên cứu của Onar & Polat (2010) về các nhân tố tác động tới NLCT và lựa
chọn chiến lược kinh doanh của 104 DN niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán
Istabul - Thổ Nhĩ Kỳ thông qua phỏng vấn tổng giám đốc hoặc giám đốc nguồn
nhân lực dựa trên bảng câu hỏi Likert 7 điểm. Nghiên cứu này đã phân tích các
nhân tố tác động đến NLCT của DN bao gồm (1) khả năng quản trị, (2) khả năng
sản xuất, (3) khả năng bán hàng-marketing, (4) khả năng dịch vụ hậu cần logistics,
(5) công nghệ thông tin, (6) tài chính - kế toán, (7) nguồn nhân lực, (8) dịch vụ
chăm sóc khách hàng, (9) cung ứng, (10) nghiên cứu và phát triển, (11) quản trị
công nghệ, (12) đổi mới và (13) quan hệ khách hàng. Nghiên cứu này đã khẳng định
quyết định chiến lược càng đúng đắn thì càng tạo ra khả năng cạnh tranh cao.
31. 21
Nghiên cứu của tác giả Sauka (2014) về “Đo lường NLCT của các công ty ở
Latvia” Kết quả nghiên cứu đã xác định 7 nhân tố ảnh hưởng đến NLCT cấp công
ty, bao gồm: (1) Năng lực tiếp cận các nguồn lực; (2) Năng lực làm việc của nhân
viên; (3) Nguồn lực tài chính; (4) Chiến lược kinh doanh; (5) Tác động của môi
trường; (6) Năng lực kinh doanh so với đối thủ; (7) Sử dụng các mạng lưới thông
tin liên lạc. Nhược điểm chủ yếu của nghiên cứu này là chỉ sử dụng phương pháp
thống kê và đưa ra nhận xét dựa trên giá trị trung bình. Nghiên cứu chỉ xác định
những yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN và đo lường mức độ của chúng thông
qua khảo sát nhưng không đề cập đến mối quan hệ với NLCT của DN. Kết quả của
nghiên cứu được đánh giá trong bối cảnh tại Latvian bởi các công ty nói chung, mà
không phân biệt lĩnh vực hoạt động nên kết quả sẽ hạn chế khi áp dụng vào các
nước có nền kinh tế phát triển cũng như những công ty có ngành nghề khác.
1.1.3. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Các nghiên cứu tại Việt Nam về NLCT của DN trong những năm gần đây
cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu và các các học giả quan tâm. Các nghiên cứu
chủ yếu tập trung vào hai hướng chính, đó là: (1) nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
và các giải pháp nâng cao NLCT của DN trong một ngành; (2) nghiên cứu về các
yếu tố nội tại tác động đến NLCT của DN.
- Nguyễn Thành Long (2016) trong luận án Tiến sỹ "Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DN du lịch Bến Tre", Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh [9]. Tác giả đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về năng lực
cạnh tranh của DN và một số mô hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của DN
trong lĩnh vực du lịch. Đã xác định 8 yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
DN du lịch Bến Tre gắn với đặc thù về điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện tự
nhiên của địa phương. Các yếu tố đó bao gồm: (1) Năng lực marketing; (2) Thương
hiệu; (3) Năng lực tổ chức, quản lý; (4) Trách nhiệm xã hội; (5) Chất lượng sản
phẩm, dịch vụ; (6) Nguồn nhân lực; (7) Cạnh tranh về giá; (8) Điều kiện môi trường
điểm đến (cơ chế chính sách, người dân địa phương, môi trường tự nhiên).
32. 22
- Nguyễn Duy Hùng (2016) trong luận án Tiến sỹ "Nâng cao năng lực cạnh
tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam", Đại học Kinh tế quốc dân [7]. Tác
giả đã vận dụng mô hình đánh giá các yếu tố nội bộ của Thompson và Strickland
(2001) để xác định hệ thống 07 yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh
của các công ty chứng khoán Việt Nam, bao gồm yếu tố về tiềm lực tài chính; vốn
trí tuệ; chất lượng sản phẩm; trình độ công nghệ; chất lượng dịch vụ; thương hiêu,
uy tín và hoạt động xúc tiến; mạng lưới hoạt động. Luận án đã lượng hóa được mức
độ ảnh hưởng của từng yếu tố bên trong tới năng lực cạnh tranh của các công ty
chứng khoán Việt Nam. Từ đó tác giả đưa ra giải pháp tương ứng liên quan đến
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty chứng khoán Việt Nam, đặc biệt
trong bối cảnh tự do hoá thị trường chứng khoán.
- Hoàng Nguyên Khai (2016) trong luận án Tiến sỹ "Nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương", Đại học Ngân hàng thành
phố Hồ Chí Minh [8]. Tác giả đã đưa ra quan điểm năng lực cạnh tranh của ngân
hàng là: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng kiểm soát các điều kiện kinh
doanh thuận lợi của ngân hàng so với NHTM và tổ chức tài chính khác trong một
môi trường nhất định nhằm thu được lợi nhuận tối đa”; đã xây dựng các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM cụ thể như: Năng lực tài chính; Năng lực
về sản phẩm dịch vụ; Trình độ công nghệ ngân hàng; Nguồn nhân lực và năng lực
quản trị điều hành; Thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần của ngân hàng thương
mại. Luận án cũng tập trung làm rõ các nhân tố tác động đến năng lực cạnh
tranh của NHTM bao gồm: Chất lượng dịch vụ; Nỗ lực xúc tiến bán hàng; Công
nghệ; Giá bán (phí dịch vụ).
- Nguyễn Tú (2015) trong luận án Tiến sỹ " Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc tế trên thị trường Việt nam ". Đại học Kinh tế
quốc dân [20] Tác giả đã đã nghiên cứu hoạt động của hệ thống ngân hàng thương
mại Việt nam trên một số các chỉ tiêu chính và tổng hợp thành 4 nhóm tiêu chí để
đo lường năng lực cạnh tranh, bao gồm: Sức mạnh nội tại; sản phẩm dịch vụ; khách
hàng, thị phần và thương hiệu; lợi nhuận.
33. 23
- Đoàn Việt Dũng (2015) trong luận án Tiến Sỹ "Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh
ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay", Đại học Kinh tế quốc dân [4]. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về
năng lực cạnh tranh để đưa ra quan điểm chung về cạnh tranh là quá trình kinh tế
mà các chủ thể kinh tế ganh đua, tìm mọi biện pháp để chiếm lĩnh thị trường để
nâng cao vị thế của mình. Bên cạnh đó, luận án sử dụng số liệu thực tế giai đoạn
2008- 2013 để làm sáng tỏ các lực lượng quyết định mức độ cạnh tranh trong ngành
Ngân hàng tại Việt Nam như: mức độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại của các
ngân hàng thương mại Việt Nam, mối đe dọa của người gia nhập thủ tiềm năng,
mối đe dọa của các sản phẩm thay thế và sức mạnh của người mua.
- Đỗ Thị Tố Quyên (2014) trong luận án Tiến sỹ "Đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam", Đại học Kinh tế quốc
dân [13]. Tác giả đã chỉ ra nội dung đầu tư, cơ cấu sử dụng vốn đầu tư phụ thuộc
vào chiến lược cạnh tranh, công cụ cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Luận án đã xây
dựng quy trình và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả đầu tư nâng cao
năng lực cạnh tranh tại NHTM. Các chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ chặt chẽ
giữa đầu tư với năng lực cạnh tranh và được xác định tùy thuộc vào chiến lược cạnh
tranh của ngân hàng tại mỗi giai đoạn.
- Lê Thị Hằng (2013) trong luận án Tiến sỹ "Nâng cao năng lực cạnh tranh
trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam",
Đại học Kinh tế quốc dân [5]. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của DN. Cụ thể: năng lực cạnh tranh
trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của DN là khả năng dịch vụ thông tin di
động của DN đó được sử dụng nhiều và nhanh chóng trên thị trường khi có nhiều
DN cùng cung cấp dịch vụ thông tin di động. Luận án vận dụng các tiêu chí chung
đánh giá năng lực cạnh tranh của DN để xác định các tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh của DN trong cung ứng dịch vụ thông tin di động, bao gồm: chất lượng
dịch vụ; giá cước dịch vụ; sự khác biệt hóa dịch vụ; hệ thống kênh phân phối dịch
vụ; thông tin và xúc tiến thương mại; thương hiệu và uy tín dịch vụ
34. 24
- Nguyễn Mạnh Hùng (2013) trong luận án Tiến sỹ "Nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông Việt Nam", Đại học Kinh tế quốc dân. [6]. Tác giả đã đã
làm rõ quan niệm về ngành viễn thông, từ đó cụ thể hóa nội dung về năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông - một ngành có tính đặc thù so với các ngành sản xuất
khác. Luận án đã xác định được các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh phù hợp
cho ngành viễn thông bao gồm: số thuê bao, doanh thu, chất lượng dịch vụ cung
cấp, năng suất lao động. Mỗi tiêu chí có các chỉ tiêu cụ thể đo lường. Tác giả đã vận
dụng mô hình Kim cương của M.E Porter trong việc xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông gồm: Cấu trúc và cạnh tranh
trong ngành viễn thông (Số lượng các DN trong ngành, tốc độ tăng trưởng doanh
thu các DN viễn thông, biện pháp và phương thức cạnh tranh, giá các dịch vụ); Cầu
thị trường viễn thông (GDP, mức sống dân cư, chi tiêu cho dịch vụ viễn thông);
Đầu tư trực tiếp nước ngoài; Điều kiện yếu tố sản xuất (Nhân lực, vốn đầu tư, công
nghệ viễn thông, cơ sở hạ tầng); Các ngành có liên quan và công nghiệp hỗ trợ
(Cung cấp thiết bị, công nghiệp phần cứng, phần mềm và nội dung số, cung cấp
thiết bị đầu cuối); Chính phủ (Cơ chế và chính sách).
- Hồ Trung Thành (2012) đã đề xuất các tiêu chí đánh giá NLCT động của các
DN ngành Công thương, bao gồm năng lực sáng tạo, định hướng học hỏi, sự hội nhập
toàn diện, năng lực Marketing, định hướng kinh doanh, và kết quả kinh doanh. [14]
- Bùi Đức Tuân (2011) trong luận án Tiến sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành chế biến thủy sản Việt Nam”, Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã đánh
giá được những yếu tố rào cản ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành chế biến thủy sản Việt Nam hiện nay, bên cạnh một số lợi thế cạnh tranh nhất
định so với các quốc gia khác trên thế giới như: lợi thế tự nhiên, sức cầu trong nước,
môi trường cạnh tranh trong nước v.v…Nghiên cứu cho thấy những kết quả hiện tại
của ngành mới chủ yếu đạt được trên cơ sở khai thác và tận dụng các lợi thế tự
nhiên (ưu đãi về nguồn tài nguyên thiên nhiên, lợi thế về lao động) mà chưa được
đặt trên một nền móng vững chắc của các lợi thế quốc gia khác (sức cầu trong nước,
môi trường cạnh tranh trong nước, các ngành phụ trợ). [21]
35. 25
- Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Mai Trang (2009) đã thực hiện việc đo lường
một số nhân tố tạo thành năng lực động của các DN trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh bằng phương pháp định lượng. Tác giả nghiên cứu bốn yếu tố tạo nên năng
lực động DN là định hướng kinh doanh, định hướng học hỏi, năng lực marketing và
năng lực sáng tạo và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với kết quả kinh
doanh của DN [15]. Hạn chế của nghiên cứu này là kết quả chỉ được kiểm định với
các DN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Hơn nữa nghiên cứu chỉ kiểm định
tổng quát, không phân tích chi tiết vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể như sản
phẩm, dịch vụ, công nghệ cao, công nghiệp, thâm dụng lao động, v.v… do đó
không thể phát hiện các khác biệt nhất định về vai trò của các yếu tố năng lực động
đối với lợi thế kinh doanh và kết quả kinh doanh. Và cuối cùng là nghiên cứu chỉ
xem xét một số yếu tố năng lực động chính, trong khi còn rất nhiều yếu tố DN có
thể là yếu tố năng lực động cần được xem xét để tạo được mô hình tổng hợp về
năng lực động tạo nên lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của DN. Các yếu tố
này có thể là năng lực sản xuất, R&D, định hướng thị trường, nội hóa tri thức, v.v…
1.2. Nhận xét từ tổng quan nghiên cứu và định hướng nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài cho thấy: quan điểm năng
lực cạnh tranh của DN từ nguồn lực nội tại đã xác định thành công của DN xuất
phát từ những tài sản, nguồn lực và năng lực tạo ra giá trị gia tăng, từ đó nâng cao
NLCT của DN. Trong khi đó, quan điểm định hướng thị trường, DN thành công đòi
hỏi phải thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường năng động.
Như vậy, cả lý thuyết định hướng thị trường (Kohli & Jaworski 1990; Narver &
Slater 1990; Day, 1994), dựa vào nguồn lực (Barney,1991), dựa trên năng lực
(Sanchez & Heene, 1996) đã trực tiếp giải quyết các thách thức cơ bản nhất ở trung
tâm của sự sống còn đối với DN: Những gì tạo ra NLCT và làm thế nào duy trì
được sự phát triển của DN.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này đã được thực hiện trên cơ sở các DN ở nước
ngoài, so với DN Việt Nam có sự khác biệt về đặc điểm và điều kiện nghiên cứu.
Trong khi đó, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về các nhân tố tác động đến
36. 26
NLCT của DNNVV theo hướng tiếp cận từ lý thuyết năng lực. Bên cạnh đó, đối
tượng nghiên cứu của luận án là các DNNVV Việt Nam, các DNNVV đang hoạt
động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa có những đặc thù
riêng, chắc chắn có sự khác biệt nhất định so với nền kinh tế thị trường ở các nước
phát triển. Do vậy, mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DNNVV
ở Việt Nam chắc chắn có nhiều khác biệt so với các mô hình đã được nghiên cứu ở
nước ngoài.
Tổng quan các nghiên cứu trong nước cho thấy các đề tài nghiên cứu về
NLCT đã đề cập tới các nhân tố tác động đến NLCT và đánh giá thực trạng NLCT
của các đối tượng nghiên cứu. Từ đó, đưa ra những nhận định chủ quan về NLCT
mà chưa đánh giá, xây dựng thang đo và lượng hóa sự ảnh hưởng của từng nhân tố
tới NLCT. Mặt khác, hiện nay chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào ở quy mô luận
án Tiến sỹ nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT cũng như mức độ tác
động của các nhân tố này tới NLCT của DNNVV một cách có hệ thống, đặc biệt
chưa có nghiên cứu nào về NLCT của DNNVV tiếp cận từ lý thuyết năng lực. Đây
sẽ là hướng nghiên cứu chủ yếu của luận án khi xem xét về NLCT và các nhân tố
ảnh hưởng đến NLCT của DNNVV.
37. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan các nghiên cứu về NLCT của DN. Qua
nghiên cứu tổng quan cho thấy các hướng nghiên cứu về NLCT được chia thành 5
hướng chính: (1)NLCT tiếp cận theo quan điểm của lý thuyết cạnh tranh truyền
thống; (2) NLCT tiếp cận theo chuỗi giá trị; (3)NLCT tiếp cận theo định hướng thị
trường; (4) NLCT tiếp cận theo lý thuyết nguồn lực DN; (5) NLCT tiếp cận theo lý
thuyết năng lực.
Tổng quan các nghiên cứu trong nước cho thấy các đề tài nghiên cứu về
NLCT đã đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT và đánh giá thực trạng
NLCT của các đối tượng nghiên cứu từ đó đưa ra những nhận định chủ quan về
NLCT mà chưa đánh giá, xây dựng thang đo và lượng hóa sự ảnh hưởng của từng
nhân tố tới NLCT. Mặt khác, hiện nay chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào ở quy
mô luận án Tiến sỹ nghiên cứu về NLCT và các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của
DNNVV ở Việt Nam một cách có hệ thống, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào về
NLCT của DNNVV tiếp cận từ lý thuyết năng lực.
Để thực theo hướng nghiên cứu này, chương 2 của luận án sẽ xem xét cơ sở lý
thuyết về NLCT tiếp cận từ lý thuyết năng lực và các đặc điểm riêng của loại hình
DNNVV ở Việt Nam
38. 28
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1.1.Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mặc dù khái niệm DNNVV đã được biết đến trến thế giới từ những năm đầu
của thế kỷ XX, và khu vực DNNVV được các nước quan tâm phát triển từ những
năm 50 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, ở Việt Nam khái niệm DNNVV mới được biết
đến từ những năm 1990 đến nay.
Trong cơ chế bao cấp, các DN nhà nước được chia thành DN loại 1, DN loại
2, DN loại 3 với tiêu chí phân loại chủ yếu là số lao động trong biên chế và theo
phân cấp Trung ương - Địa phương. Trong đó, DN nhỏ và vừa gần như tương ứng
với DN loại 2 và loại 3.
Theo Thông tư liên bộ số 21/LĐTT ngày 17-6-1993 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, các DN ở Việt Nam được phân chia thành
5 hạng: hạng đặc biệt, hạng I, II, III, IV dựa trên độ phức tạp của quản lý và hiệu
quả sản xuất, kinh doanh với 8 tiêu chí rất phức tạp như vốn, công nghệ, lao động,
lợi nhuận, doanh thu... Đối tượng phân loại chủ yếu chỉ giới hạn trong các DN nhà
nước với mục chủ yếu là để xếp lương cho cán bộ quản lý DN.
Trước năm 1998, một số địa phương, tổ chức đã xác định DN nhỏ và vừa
dựa trên các tiêu chí khác nhau như: số lao dộng (dưới 500 người), giá trị tài sản
cố định (dưới 10 tỷ đồng), số dư vốn lưu dộng (dưới 8 tỷ đồng) và doanh thu
hàng tháng (dưới 20 tỷ đổng). Ở thành phố Hồ Chí Minh, những DN có vốn pháp
định trên 1 tỷ đồng, lao động trên 100 người, và doanh thu hàng năm trên 10 tỷ
đồng là DN vừa, còn dưới giới hạn trên là DN nhỏ. Một số nhà nghiên cứu cho
rằng, cần phân định DN vừa và nhỏ theo lĩnh vực: sản xuất và dịch vụ. Trong
lĩnh vực sản xuất, DN có số vốn dưới 1 tỷ đồng, số lao động dưới 100 người là
DN nhỏ; DN có từ 1 đến 10 tỷ đồng vốn và số lao động từ 100 đến 500 người là
DN vừa. Trong thương mại, dịch vụ, DN có số vốn dưới 500 triệu đồng và dưới
39. 29
50 lao động là DN nhỏ; DN có số vốn từ 500 triệu đến 5 tỷ đồng và có từ 50 đến
250 lao động là DN vừa.
Ngày 20-6-1998, Chính phủ đã có Công văn số 681/CP-KCN về việc định
hướng chiến lược và chính sách phát triển các DN nhỏ và vừa. Theo Công văn này
thì DNNVV là những DN có vốn đăng ký dưới 5 tỷ động và lao động thường xuyên
dưới 200 người. Việc áp dụng một trong hai tiêu chí hoặc cả hai tiêu chí tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, ngành, lĩnh vực. Đây có thể được coi là
văn bản đầu tiên đưa ra tiêu chí xác định DNNVV. Nó là cơ sở để cho phép thực
hiện các biện pháp hỗ trợ cho khu vực này.
Ngày 23-11-2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về
trợ giúp phát triển DNNVV. Theo quy định của Nghị định này, DNNVV là DN có
số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng Việt Nam và lao động dưới 300 người. Đây là văn
bản pháp luật đầu tiên chính thức quy định về DNNVV, là cơ sở để các chính sách
và biện pháp hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, các tố chức trong và ngoài nước thực
hiện các biện pháp hỗ trợ cho các DNNVV.
Theo đó khái niệm DNNVV được hiểu là: “DNNVV là các cơ sở sản xuất - kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký
không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm không quá 300 lao
động” . Như vậy tiêu chí để xác định DNNVV theo Nghị định số 90 là:
- Có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng, hoặc
- Có số lượng lao động dưới 300 người.
Theo điều 4 của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP quy định: "Nghị định này áp
dụng đối với các DNNVV bao gồm: Các DN thành lập và hoạt động theo Luật DN;
Các DN thành lập và hoạt động theo Luật DN Nhà nước; Các DN thành lập và hoạt
động theo Luật Hợp tác xã; Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số
02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của của Chính phủ
Tuy nhiên qua thực tiễn áp dụng, khái niệm DNNVV của Nghị định 90 đã bộc lộ
những điểm chưa hợp lý “có những DN có số lao động vượt xa con số 300 (có trường
hợp 500 - 600 lao động), nhưng vì vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng nên vẫn được coi
40. 30
DNNVV. Ngược lại, có DN có mức vốn đăng ký hàng trăm tỷ đồng, nhưng số lao
động thường xuyên thấp hơn 300 cũng được xếp vào nhóm DNNVV” . Mặt khác, khái
niệm DNNVV không phân theo lĩnh vực sản xuất cũng có hạn chế, vì “lĩnh vực sản
xuất thì 10 tỷ đồng là ít, nhưng trong một số lĩnh vực dịch vụ thì lại nhiều”. Hơn nữa,
tiêu chí phân loại DN theo vốn đăng ký do DN tự khai thường “mang tính chủ quan,
không chính xác và khó kiểm soát”. Điều này sẽ làm việc vận dụng chính sách hỗ trợ
cụ thể cho DNNVV gặp nhiều khó khăn.
Để khắc phục các nhược điểm trên, Chính phủ đã ban hành định nghĩa mới về
DN nhỏ và vừa trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát
triển DN nhỏ và vừa. Theo Nghị định này, DNNVV đã được phân theo khu vực
kinh doanh và có phân loại cụ thể cho DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa.
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể
như Bảng 2.1
Bảng 2.1. Tiêu thức phân loại DN nhỏ và vừa
Quy mô
Khu vực
DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
I. Nông,
lâm nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên
200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên
200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: [2]
41. 31
DN siêu nhỏ là DN có số lao động từ 10 người trở xuống; DN nhỏ là DN có
tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao động từ trên 10 người đến
200 người (đối với DN hoạt động thương mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn
được xác định là từ 10 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao động từ trên 10 người đến
50 người);
DN vừa là DN có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng hoặc có
số lao động từ trên 200 người đến 300 người (đối với DN hoạt động thương mại và
dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác định là từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ
đồng hoặc có số lao động từ trên 50 người đến 100 người).
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay thì định nghĩa nêu trên là khá
hợp lý, như vậy khái niệm DNNVV được sử dụng trong Luận án này có thể hiểu là:
DNNVV Việt Nam là những DN có quy mô về vốn hoặc lao động thỏa mãn các
quy định của Chính phủ, tương ứng với từng ngành nghề khác nhau
2.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
DNNVV Việt Nam bên cạnh những đặc điểm tương đồng với DNNVV thế
giới, tuy nhiên do đặc thù của môi trường kinh doanh nên cũng có những điểm riêng
biệt. Cụ thể, DNNVV Việt Nam có những đặc điểm sau: [1]
- Đây là những DN khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân, có quy mô nhỏ.
Các DN này rất linh hoạt, ứng biến nhanh nhạy với sự biến đổi nhanh chóng của thị
trường, thích hợp với điều kiện sử dụng các trình độ kỹ thuật khác nhau như thủ
công, nửa cơ khí, cơ khí để sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với yêu cầu của
nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau.
- Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn. Thông
thường để thành lập một DNNVV chỉ cần vốn đầu tư ban đầu không lớn, mặt bằng
sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa phải. Điều này tạo cơ hội cho đông đảo
dân cư có thể tham gia đầu tư, huy động các khoản tiền đang phân tán, nhàn rỗi
trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh .
- Quy mô vốn của DNNVV thấp dẫn đến những bất lợi trong hoạt động và
trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng .
42. 32
- DNNVV Việt Nam hiện nay chưa chú trọng về văn hóa DN. Người đứng đầu
DNNVV tự đặt ra Chuẩn mực đạo đức, triết lý kinh doanh, hành vi, ý tưởng kinh
doanh và phương thức quản lý. Hơn nữa, trong các DNNVV do số lượng nhân công
và quy mô còn khá nhỏ nên hầu như vấn đề này ít được chú trọng, thậm trí không
cần thiết đối với người quản lý DN.
- Khả năng quản lý của chủ DN và trình độ tay nghề của người lao động thấp.
Quản lý tại các DNNVV còn mang tính gia đình, người chủ sở hữu thường đồng
thời là người quản lý, là người quản đốc, là người cán bộ kỹ thuật,… của DN. Lao
động trong các DNNVV chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo cơ bản,
thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp.
- Công nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng rất lớn, tốc độ đổi mới công nghệ rất
chậm, khả năng ứng dụng công nghệ của DNNVV còn thấp. Do không đủ tài chính
cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành công nghệ mới hoặc bị các
DN lớn mua với giá rẻ. Chính điều này làm cho DNNVV phân tán, khả năng liên
kết với nhau và với DN lớn còn yếu. Tuy nhiên, do giá trị của dây truyền công nghệ
thường thấp, do đó các DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản
xuất. Điều này, tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các DNNVV có thể tồn tại trên
thị trường
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài.
Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV thường là những DN mới hình thành, khả
năng tài chính cho các hoạt động marketing không có và họ cũng chưa có nhiều
khách hàng truyền thống. Tuy nhiên, DNNVV có mối liên hệ trực tiếp với thị
trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động nhu cầu của
thị trường.
2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.2.1.Các quan điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh, khả năng cạnh tranh hay sức cạnh tranh là những thuật
ngữ có cùng nội dung. Thuật ngữ này có liên quan mật thiết với cạnh tranh và
ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến nay vẫn là một khái niệm còn nhiều