SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 89
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ HOÀNG QUỲNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ -TỪ THỰC
TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ HOÀNG QUỲNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ - TỪ THỰC
TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ HƢƠNG
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia,
Khoa sau đại học, Lãnh đạo Bệnh viện Phổi Trung ƣơng đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi đƣợc tham dự và hoàn thành khóa học Thạc sĩ Luật Hiến pháp
– Luật Hành chính.
Luận văn sẽ không hoàn thành đƣợc nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình
từ PGS.TS. Lê Thị Hƣơng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành Luận
văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Thị Hƣơng cùng các thầy cô
trong Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức về
luật học để làm cơ sở cho tôi thực hiện thành công Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng đã giúp đỡ tôi trong
quá trình khảo sát, thu thập số liệu và phân tích thực trạng về đội ngũ viên
chức tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Hoàng Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận của Luận văn chƣa đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Hoàng Quỳnh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Quản lý nhà nƣớc: QLNN
Cơ quan nhà nƣớc: CQNN
Cơ quan hành chính Nhà nƣớc: CQHCNN
Xã hội chủ nghĩa: XHCN
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2.Tình hình nghiên cứu..............................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................6
3.1. Mục đích của luận văn..............................................................................................6
3.2. Nhiệm vụ của luận văn.............................................................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................7
5.1. Phƣơng pháp luận.....................................................................................................7
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................................7
6. Những đóng góp của luận văn................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn ..............................................................................................8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ........................................................9
1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ ....................9
1.1.1. Khái niệm viên chức và viên chức ngành y tế.....................................................9
1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế..............................18
1.2. CẤU THÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y
TẾ .............................................................................................................................28
1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế...................................28
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế ................................30
1.2.3. Công cụ quản lý của nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế...........................33
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế...........36
1.3.1. Hệ thống thể chế quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế....................36
1.3.2. Năng lực thực hiện pháp luật của bộ máy quản lý nhà nƣớc về viên chức
ngành y tế........................................................................................................................37
1.3.3. Tính chất hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ viên chức ngành y tế ...............38
1.3.4. Tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ................................41
1.3.5. Sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với đội ngũ
viên chức ngành y tế ......................................................................................................42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN
PHỔI TRUNG ƢƠNG ..............................................................................................44
2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y
TẾ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG.........................................................44
2.1.1. Tổng quan về đội ngũ viên chức y tế Bệnh viện Phổi Trung ƣơng..................44
2.1.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế tại bệnh viện Phổi Trung
ƣơng ................................................................................................................................50
2.1.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế tại bệnh viện
Phổi Trung ƣơng ............................................................................................................55
2.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG................................60
2.2.1. Hoàn thiện chiến lƣợc, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức y tế...............60
2.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với viên
chức y tế .........................................................................................................................62
2.2.3. Đổi mới công tác tuyển dụng viên chức ngành y tế ........................................64
2.2.4. Đổi mới công tác đánh giá viên chức................................................................67
2.2.5. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp .............................................................................................................................71
2.2.6. Hoàn thiện chế độ thi đua, khen thƣởng và thực hiện các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích đối với viên chức...................................................................................72
2.2.7. Chú trọng công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm................................76
KẾT LUẬN.................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................80
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con ngƣời là nhân tố quyết định cho sự thành công của mọi hoạt động,
đặc biệt là trong lĩnh vực y tế. Chính vì thế trong Nghị quyết số 46-NQ/TW
ngày 23/10/2005 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã chỉ rõ "Nghề y là một nghề đặc biệt,
cần đƣợc tuyển chọn, bồi dƣỡng, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt...".
Với xứ mệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân, nghề Y đang từng ngày khẳng
định tầm quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của đất nƣớc, trong đó không
thể không nói đến vai trò của các viên chức ngành y tế. Mỗi viên chức ngành y
tế luôn là những tấm gƣơng sáng về nỗ lực phấn đấu rèn luyện vƣơn lên về
chuyên môn, đạo đức, nghề nghiệp để không chỉ giúp ngƣời dân gìn giữ sức
khỏe, vƣợt qua bệnh tật mà còn để lại những tình cảm, những kỷ niệm không
quên về tình ngƣời. Đó là trách nhiệm cao quý mà mỗi ngƣời làm nghề y phải
gánh vác, vì mỗi hành động của họ dù nhỏ đến đâu đều liên quan đến tính
mạng con ngƣời và hạnh phúc của mỗi gia đình.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của viên chức ngành y tế những năm qua,
Đảng và Nhà nƣớc đã rất quan tâm tạo điều kiện cho việc xây dựng, hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên chức ngành y tế.
Bên cạnh đó việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
viên chức ngành y tế đang là đòi hỏi bức thiết của xã hội trong giai đoạn hiện
nay.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy đến nay hệ thống thể chế quản lý viên chức
vẫn chƣa đầy đủ, chƣa tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động thực thi
nghiệp vụ của viên chức y tế. Cơ cấu, chất lƣợng của đội ngũ viên chức ngành
y tế vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội. Một trong các nguyên nhân
sâu xa dẫn đến những hạn chế trên là do công tác quản lý viên chức còn nhiều
2
bất cập, hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển
của đất nƣớc trong thời kỳ mới.
Bệnh viện Phổi Trung ƣơng là Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành hạng I
về chuyên khoa Lao và Bệnh phổi. Việc tìm hiểu thực trạng viên chức của
Bệnh viện đã và đang đƣợc lãnh đạo Bệnh viện quan tâm. Trong thời gian qua,
Bệnh viện Phổi Trung ƣơng đã nỗ lực xây dựng đội ngũ viên chức có kiến
thức chuyên môn sâu, kỹ năng làm việc thành thạo, hiệu quả, gắn với từng vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức. Nghiên cứu, ban
hành nhiều cơ chế chính sách phù hợp, đảm bảo tuyển dụng viên chức phải
trên cơ sở tự do cạnh tranh; có cơ chế phát huy động lực làm việc, tạo môi
trƣờng làm việc, khuyến khích sự sáng tạo, cống hiến. Nhờ đó phần lớn viên
chức đã nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình, không ngừng phấn đấu
học tập, lao động, sáng tạo, phát huy khả năng, trí tuệ để hoàn thành tốt nhiệm
vụ đƣợc giao; đồng thời có ý thức, trách nhiệm cao trong việc phục vụ nhân
dân, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
Mặc dù vậy, với thực trạng trong một thời gian dài, cơ chế quản lý đội
ngũ viên chức ngành y tế đƣợc thực hiện giống nhƣ đối với cán bộ, công chức,
chƣa tính đến những đặc điểm và tính chất hoạt động nghề nghiệp đặc thù của
viên chức ngành y tế. Điều này làm hạn chế chất lƣợng của đội ngũ viên chức
y tế của Bệnh viện Phổi Trung ƣơng và không đáp ứng yêu cầu phục vụ ngƣời
bệnh của Bệnh viện trong cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN.
Nhận thức đƣợc vấn đề nêu trên, học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài
“Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn Bệnh viện
Phổi Trung ƣơng” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý viên chức không còn là một vấn đề mới, nhƣng luôn là đề tài có
tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Đã có nhiều công trình nghiên
3
cứu tiếp cận vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau. Các công trình nghiên cứu
đã công bố chủ yếu là những vấn đề có liên quan đến nội dung của luận văn
trong đó có thể kể đến một số công trình:
- PGS. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Mạc Minh Sản (2003), Hoàn thiện pháp luật về cán bộ chính quyền cấp
cơ sở theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, Luận
văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội.
- TS. Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phƣơng, Nguyễn Thu Huyền
(2004) “Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế
giới”, sách tham khảo.
- TS Nguyễn Minh Phƣơng (2005), Bộ Nội vụ, Đề tài cấp Bộ “Luận cứ
khoa học phân định công chức với viên chức”
- GS.TS Phạm Hồng Thái (2009), về “Sự điều chỉnh của pháp luật về
viên chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 1).
- TS Trần Anh Tuấn (2011), “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 8).
- Ths. Lê Minh Hƣơng (2012), “Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ”, Tạp chí Tổ
chức nhà nƣớc, (số 5).
- Nguyễn Hữu Đức (2003), “Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ, công
chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp”, Tạp chí Tổ chức nhà
nƣớc, (số 8).
- Nguyễn Hữu Lộc (2003), “Tăng cường cán bộ cơ sở”, Tạp chí Tổ chức
nhà nƣớc, (số 8).
- Hữu Phan (2003), “Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh
cán bộ, công chức cấp xã”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 10).
4
- Dƣơng Hƣơng Sơn (2004), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội .
- Trần Tấn Tài (2004), Đào tạo nguồn cán bộ quản lý hành chính nhà
nước cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ – thực trạng và giải pháp, Luận
văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Hiền Lƣơng (2004), “Chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm nâng
cao chất lượng cán bộ xã vùng cao”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 5).
- Lê Đình Vĩ (2005), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
- PGS, TS Đỗ Ngọc Ninh, Đinh Ngọc Giang (2005), “Đồng chí Nguyễn
Văn Linh với công tác xây dựng Đảng và công tác cán bộ trong thời kỳ đổi
mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 7).
- Nguyễn Thị Thanh (2006), Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức
cấp xã ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật TP
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Ngọc Khanh, Nguyễn Văn Thắng (2006), “Công tác lãnh đạo,
quản lý ở cơ sở xã, phường, thị trấn hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 9).
- Ths. Nguyễn Thế Vịnh (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo
Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X), Hà nội.
- TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách
chuyên khảo, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà nội.
- Châu Nam Trung (2009), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
tỉnh Cà Mau hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
5
- Nguyễn Thanh Tuyền (2009), Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- PGS.TS Bùi Đức Kháng chủ nhiệm (2010), Đổi mới phương thức và
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước
đáp ứng yêu cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh.
- Hồ Đức Việt, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Trƣởng
Ban Tổ chức Trung ƣơng (2010), “Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Tạp chí Lý luận
chính trị, (số 2).
- Nguyễn Thị Phƣơng Thảo (2010), Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
của tỉnh Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Thu Hằng (2013), QLNN đối với VC y tế ngành Xây dựng ở
Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính.
- Kiều Linh (2014), QLNN đối với phát triển nguồn nhân lực ngành y tế
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện
Hành chính quốc gia.
- Vũ Tiến Dũng (2011), QLNN về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ VC
tại các bệnh viện công - Từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, Luận văn
Thạc sỹ quản lý hành chính công.
- Vũ Tiến Dũng (2015), “Kinh nghiệm QLNN về bồi dưỡng công chức,
VC của một số quốc gia trên thế giới - kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí
Quản lý nhà nƣớc, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Phạm Văn Tác (2014), QLNN đội ngũ cán bộ chuyên khoa SĐH trong
lĩnh vực Y tế, Luận án tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), “Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện
6
Hành chính Quốc gia.
- Lƣơng Thị Phƣơng Chi (2013), “Thể chế quản lý viên chức – Từ thực
tiễn tỉnh Hưng Yên”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia.
Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp
phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về quản lý cán
bộ, công chức, viên chức ở nƣớc ta.
Mặc dù vậy, trƣớc yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc thì việc nghiên cứu một cách toàn diện về quản lý
cán bộ, công chức nói chung, quản lý viên chức nói riêng là vấn đề mang tính
thời sự cấp thiết cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Cho đến
nay chƣa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề quản lý viên chức
ngành y tế dƣới góc độ tiếp cận là một luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý
luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với viên
chức ngành y tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm sáng tỏ những vẫn đề lý luận, pháp
lý về quản lý viên chức ngành y tế gắn với thực tiễn tại Bệnh viện Phổi Trung
ƣơng từ đó đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
quản viên chức ngành y tế trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau
đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý viên chức ngành y tế nhƣ: Khái
niệm, đặc điểm viên chức; Khái niệm, đặc điểm viên chức y tế; Khái niệm
7
quản lý viên chức y tế; Nội dung, Vai trò của quản lý viên chức y tế và các yếu
tố tác động đến việc quản lý viên chức y tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những
hạn chế; chỉ ra các nguyên nhân của những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong
quản lý viên chức ngành y tế ở Bệnh viện Phổi Trung ƣơng.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
đối với viên chức ngành y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế gắn với thực tiễn Bệnh viện
Phổi Trung ƣơng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với
viên chức ngành y tế tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng trong giai đoạn từ năm
2012 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luật chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh và quán triệt các Nghị quyết đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ
IX,X, XI, XII về đổi mới công tác cán bộ, công chức và hoàn thiện việc quản
lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm:
Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp; Phƣơng
pháp thống kê thu thập số liệu; Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn đã làm rõ các luận cứ khoa học về quản lý nhà nƣớc đối với
8
viên chức ngành y tế.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế từ
thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng qua đó rút ra các kết quả đạt đƣợc, các
hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức
ngành y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng nhằm đáp ứng các yêu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 2 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc đối
với viên chức ngành y tế
- Chƣơng 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
đối với viên chức ngành y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ
1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ
1.1.1. Khái niệm viên chức và viên chức ngành y tế
1.1.1.1. Khái niệm viên chức
Trong quá trình phát triển của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nƣớc Việt
Nam khái niệm về viên chức ngày càng đƣợc hoàn thiện. Khái niệm viên chức
đƣợc thay đổi theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đội ngũ này.
Trải qua một thời gian dài cho đến trƣớc khi Luật cán bộ, công chức
đƣợc ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng nhƣ trong các hoạt động quản
lý, chúng ta chƣa xác định các khái niệm: cán bộ; công chức; viên chức. Trong
hệ thống pháp luật của nƣớc ta, kể từ Hiến pháp 1992 cho đến các luật khác
(ví dụ nhƣ: Luật tổ chức Chính phủ; Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân; Luật bình đẳng giới; Luật Luật sƣ; Luật chứng khoán; Luật Bảo
hiểm xã hội; Luật trợ giúp pháp lý; Luật công nghệ thông tin; Luật đấu thầu;
Luật công an nhân dân; Luật nhà ở; Luật phòng chống tham nhũng; Luật giáo
dục;…) đều có những điều, khoản quy định sử dụng nhiều lần các thuật ngữ
“cán bộ”, “công chức”, “viên chức”. Nhƣng chƣa có một văn bản luật nào giải
thích các thuật ngữ này. Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có
một điểm đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức luôn có sự liên
thông với nhau. Theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều
động, luân chuyển họ giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội. Với điểm đặc thù này, việc nghiên cứu để xác định rõ cán
bộ, công chức, viên chức một cách triệt để rất khó và phức tạp. Bên cạnh đó,
việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ
cũng nhƣ đối với công chức và viên chức chƣa thể hiện đƣợc những điểm khác
10
nhau giữa các nhóm, chƣa gắn với đặc điểm và tính chất hoạt động khác nhau
của cán bộ với công chức, viên chức.
Năm 1998, khi Pháp lệnh cán bộ, công chức đƣợc ban hành, những
ngƣời làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nƣớc, đoàn
thể đƣợc gọi chung trong một cụm từ là “cán bộ, công chức”. Lúc này, phạm
vi và đối tƣợng đã đƣợc thu hẹp lại hơn so với trƣớc nhƣng vẫn gồm cả khu
vực hành chính, khu vực sự nghiệp và các cơ quan của Đảng, đoàn thể. Vấn đề
cán bộ, công chức, viên chức cũng chƣa xác định đƣợc. Những ngƣời làm việc
trong các tổ chức, đơn vị còn lại nhƣ doanh nghiệp nhà nƣớc, lực lƣợng vũ
trang thì do các văn bản pháp luật về lao động, về sĩ quan quân đội nhân dân
Việt Nam, về công an nhân dân… điều chỉnh. Với quy định của Pháp lệnh cán
bộ, công chức, các tiêu chí: Công dân Việt Nam, trong biên chế, hƣởng lƣơng
từ Ngân sách nhà nƣớc mới chỉ là những căn cứ để xác định một ngƣời có phải
là “cán bộ, công chức” hay không.
Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và văn bản hƣớng dẫn thi hành
Pháp lệnh này mặc dù đã có sự thay đổi rõ rệt so với những quy định trong các
nghị định trƣớc đó, song vẫn chƣa có sự phân định rõ giữa công chức và viên
chức; không có những quy định phù hợp với đặc thù của từng loại đối tƣợng.
Do trong một văn bản có quá nhiều đối tƣợng với tính chất và hoạt động khác
nhau cùng đƣợc điều chỉnh nên bản thân quy định pháp luật đã tạo nên những
mâu thuẫn nội tại, từ đó gây nên bất hợp lý trong quá trình thực hiện.
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, thực hiện xã hội hóa
các hoạt động sự nghiệp, đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nƣớc, Pháp lệnh
Cán bộ, công chức 1998 đƣợc sửa đổi một cách căn bản hơn. Nhà nƣớc đã
thực hiện việc phân định biên chế hành chính với biên chế sự nghiệp mặc dù
vẫn sử dụng một danh từ chung là cán bộ, công chức để chỉ những ngƣời làm
việc trong khu vực công, nhƣng đã có sự phân biệt giữa cán bộ, công chức
11
trong cơ quan Nhà nƣớc và cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Việc phân biệt cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nƣớc với cán bộ, công chức trong các đơn vị
sự nghiệp công lập, thực chất là phân biệt giữa công chức với viên chức, là
một điểm mốc quan trọng đánh dấu xu hƣớng điều chỉnh có tính chuyên biệt
giữa đối tƣợng làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc với các đối tƣợng làm
việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu
hƣớng cải cách hành chính là cần phải phân biệt giữa hoạt động quản lý hành
chính với hoạt động sự nghiệp, phân biệt giữa hoạt động công vụ của công
chức với hoạt động có tính chất chuyên môn, nghề nghiệp của viên chức. Việc
phân định này đã tạo cơ sở để bƣớc đầu đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ,
công chức trong các cơ quan Nhà nƣớc với cán bộ, công chức trong các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nƣớc. Nhƣng vấn đề làm rõ thuật ngữ “công chức” và thuật
ngữ “viên chức” cũng chƣa đƣợc giải quyết. Có chăng, trong Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ đã gọi tắt cán bộ, công chức
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc là viên chức và Nghị định
số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ đã gọi tắt cán bộ, công
chức làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc là công chức.
Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 vì không xác định và phân biệt
đƣợc rõ thuật ngữ “cán bộ”; “công chức”, “viên chức” nên đã dẫn đến những
hạn chế và khó khăn trong quá trình xác định những điểm khác nhau liên quan
đến quyền và nghĩa vụ, đến quy định về cơ chế quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm,
đào tạo, bồi dƣỡng, kỷ luật, chế độ tiền lƣơng và chính sách đãi ngộ phù hợp
với tính chất, đặc điểm hoạt động của cán bộ cũng nhƣ của công chức và viên
chức.
Ngày 13/11/2008, tại Kỳ họp thứ tƣ, Quốc hội Khóa XII, Luật Cán bộ,
công chức đƣợc thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Luật Cán bộ,
công chức đã thu hẹp đối tƣợng áp dụng so với Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
12
Theo đó, đội ngũ viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, làm việc
trong khu vực sự nghiệp công lập chiếm số lƣợng tƣơng đối lớn. Do đặc điểm
và tính chất hoạt động của viên chức không trực tiếp thực thi quyền lực nhà
nƣớc, quyền lực chính trị nên không thuộc phạm vi, đối tƣợng điều chỉnh của
Luật Cán bộ, công chức mà đƣợc phân biệt, tách khỏi đội ngũ cán bộ, công
chức hiện tại để điều chỉnh bằng một chế độ pháp lý khác. Đây là một bƣớc
cải cách mạnh mẽ đối với chế độ công vụ, công chức trong lịch sử hơn 60 năm
của nền công vụ nƣớc ta. Việc tách đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập ra khỏi Luật Cán bộ, công chức nhằm tạo điều kiện tiếp tục
hoàn thiện các cơ chế, chính sách, khuyến khích sự phát triển của các đơn vị
sự nghiệp, góp phần đẩy mạnh quá trình xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp,
dịch vụ công, tạo điều kiện để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với xu
hƣớng nâng cao chất lƣợng phục vụ của các hoạt động sự nghiệp nay.
Luật Viên chức 2010 đƣợc ban hành để điều chỉnh đối với đội ngũ viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; khái niệm về viên chức chính thức
đƣợc rõ ràng và quy định cụ thể.
Tại điều 2, Luật Viên chức 2010 quy định “Viên chức là công dân Việt
Nam đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Theo đó, viên chức đƣợc xác
định theo các tiêu chí: đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm; làm việc theo chế
độ hợp đồng làm việc; hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công
lập. Đây là những ngƣời mà hoạt động của họ nhằm cung cấp các dịch vụ cơ
bản, thiết yếu cho ngƣời dân nhƣ giáo dục, đào tạo, y tế, an sinh xã hội, hoạt
động khoa học, văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao… Những hoạt động này
không nhân danh quyền lực chính trị hoặc quyền lực công, không phải là các
hoạt động quản lý nhà nƣớc mà chỉ thuần tuý mang tính nghề nghiệp gắn với
nghiệp vụ, chuyên môn.
13
Những đặc điểm cơ bản của viên chức:
- Ngƣời mang quốc tịch Việt Nam, đƣợc ký kết hợp đồng làm việc theo
vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập và hƣởng lƣơng từ nguồn thu của
đơn vị;
- Viên chức là những ngƣời làm những công việc thuần túy về chuyên
môn nhƣ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông
tin…tại các đơn vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia và công tác
quản lý nhà nƣớc;
- Hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp
những dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho ngƣời dân các sản phẩm “phi vật
chất”, dựa trên “kỹ năng nghiệp vụ, mang tính nghiệp vụ cao”. Với tính chất
công việc nhƣ vậy, mọi hoạt động nghề nghiệp của viên chức đòi hỏi tính
chuyên nghiệp, chính xác.
Lao động của viên chức là hoạt động nghề nghiệp mang tính phục vụ,
không thu tiền hoặc có thu tiền nhƣng không đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên
hết, nhằm cung cấp cho ngƣời dân các nhu cầu cơ bản, thiết yếu… Phạm vi
của các hoạt động nghề nghiệp tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y
tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao, lao động, việc làm, an sinh xã
hội… Mức độ cung cấp mà Nhà nƣớc có trách nhiệm thực hiện tùy thuộc vào
mức độ phát triển của mỗi quốc gia.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm viên chức ngành y tế
Trong giai đoạn hiện nay, quốc gia nào, doanh nghiệp nào, đơn vị nào
muốn tồn tại và phát triển đều cần phải có một đội ngũ lao động có đủ trình
độ, năng lực, tay nghề để tiếp thu đƣợc khoa học công nghệ tiên tiến trên thế
giới. Đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì điều này càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết, vì đội ngũ lao động là những nhân tố quyết định đƣa nền
kinh tế nƣớc nhà sớm hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
14
Để thực hiện sứ mạng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân ngành y tế
càng cần hơn bao giờ hết một đội ngũ những con ngƣời có năng lực, trình độ
và tâm đức. Đó chính là đội ngũ các cán bộ, nhân viên y tế đang làm trong hệ
thống y tế công lập (bao gồm cả quân y), tƣ nhân, các cơ sở đào tạo và nghiên
cứu khoa học y/dƣợc và tất cả những ngƣời khác đang tham gia vào các hoạt
động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân (nhân lực y tế tƣ
nhân, các cộng tác viên y tế,…). Nói cách khác họ chính là nhân lực y tế. Theo
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đƣa ra định nghĩa: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả
những ngƣời tham gia chủ yếu vào hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe” [22].
Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những ngƣời cung cấp dịch vụ y tế, ngƣời làm
công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các
dịch vụ y tế. Nhân lực y tế sẽ bao gồm: các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên
chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công lập, các cơ sở đào tạo và
nghiên cứu y, dƣợc và tất cả những ngƣời đang tham gia vào các hoạt động
quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Theo đó nhân lực y
tế đƣợc xác định là một trong những khối xây dựng cốt lõi của một hệ thống y
tế bao gồm bác sĩ, điều dƣỡng, nữ hộ sinh, nhân viên y tế công cộng, nhân
viên xã hội về sức khỏe và các nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe cũng nhƣ
quản lý y tế và nhân viên hỗ trợ - những ngƣời có thể không cung cấp dịch vụ
trực tiếp nhƣng họ góp phần quan trọng trong việc thực hiện hầu hết chức
năng hệ thống y tế.
Có thể nói rằng, nhân lực y tế là nền tảng để xây dựng khái niệm viên
chức y tế. Xét ở một khía cạnh nào đó, nhân lực y tế đƣợc tiếp cận theo nghĩa
rộng, còn viên chức y tế đƣợc tiếp cận ở góc độ hẹp hơn. Trên cơ sở quan
niệm về viên chức nói chung, “Viên chức y tế là công dân Việt Nam đƣợc
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các cơ sở y tế công lập theo chế
độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của cơ sở y tế công lập theo
quy định của pháp luật”
15
Viên chức y tế vừa bao gồm viên chức làm công tác lãnh đạo, quản lý
và vừa bao gồm đội ngũ y, bác sỹ. Viên chức quản lý là ngƣời đƣợc bổ nhiệm
giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện
một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhƣng không phải
là công chức và đƣợc hƣởng phụ cấp chức vụ quản lý.
Viên chức y tế gắn liền với tên gọi về chức danh nghề nghiệp. Chức
danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp gồm bác sĩ, bác sĩ y học dự
phòng, y sĩ. Bên cạnh đó, có một số công việc có quy định mã ngạch riêng là
viên chức y tế, đó là:
Theo Thông tƣ liên lịch của Bộ trƣởng Bộ Y tế và Bộ Nội vụ số
26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 7/10/2015 về quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng, hộ sinh, kỹ thuật y.
Nhóm chức danh điều dƣỡng bao gồm:
1. Điều dƣỡng hạng II – Mã số: V.08.05.11
2. Điều dƣỡng hạng III – Mã số: V.08.05.12
3. Điều dƣỡng hạng IV – Mã số: V.08.05.13
Nhóm chức danh kỹ thuật y bao gồm:
1. Kỹ thuật hạng II – Mã số: V.08.07.17
2. Kỹ thuật hạng III – Mã số: V.08.07.18
3. Kỹ thuật viên IV – Mã số: V.08.07.19
Nhóm chức danh hộ sinh bao gồm:
1. Hộ sinh hạng II – Mã số: V.08.06.14
2. Hộ sinh hạng III – Mã số: V.08.06.15
3. Hộ sinh hạng IV– Mã số: V.08.06.16
Viên chức y tế ngoài những đặc điểm của viên chức nói chung còn
mang những đặc điểm riêng nhƣ sau:
16
Thứ nhất, hoạt động của viên chức y tế liên quan trực tiếp đến sức
khỏe nhân dân, tính mạng ngƣời bệnh và đòi hỏi nhiều lao động, do đó:
- Việc cung ứng các dịch vụ y tế hỏi một lực lƣợng nhân lực đủ lớn.
Bởi trong cung ứng mỗi dịch vụ y tế, ít nhất cần có sự tiếp xúc riêng trực
tiếp giữa nhân viên y tế và ngƣời bệnh. Trong những ca phức tạp có thể cần
tới cả một tập thể nhân viên y tế với các thành phần khác nhau dành riêng
cho việc chăm sóc cho một ngƣời bệnh. Thậm chí có những ca đơn giản
nhƣng vẫn cần hàng loạt các dịch vụ kỹ thuật, chuyên môn khác nhau phối
hợp chăm sóc cho một ngƣời bệnh.
- Lao động của viên chức y tế là loại lao động đặc thù, gắn với trách
nhiệm cao trƣớc sức khoẻ của con ngƣời và tính mạng của ngƣời bệnh. Là lao
động hết sức khẩn trƣơng giành giật từng giây từng phút trƣớc tử thần để cứu
tính mạng ngƣời bệnh. Là lao động liên tục cả ngày đêm, diễn ra trong điều
điện không phù hợp của quy luật sinh lý con ngƣời làm ảnh hƣởng rất nhiều
đến sức khoẻ nhân viên y tế, trực đêm, ngủ ngày và ngƣợc lại. Lao động trong
môi trƣờng không thuận lợi, không phù hợp với tâm lý con ngƣời. Tiếp xúc
với ngƣời bệnh đau đớn, bệnh tật, độc hại, lây nhiễm, hoá chất, chất thải môi
trƣờng bệnh viện. Là lao động cực nhọc căng thẳng (đứng mổ hàng chục tiếng
đồng hồ, tiếp xúc với tác nhân gây bệnh lây, lao, phong, HIV, AIDS.) Chịu
sức ép nặng nề của dƣ luận xã hội, thái độ hành vi không đúng của ngƣời bệnh
và ngƣời nhà bệnh nhân khi không thoả mãn nhu cầu của họ trong khi điều
kiện đáp ứng không có, ngƣời thầy thuốc không thể thực hiện đƣợc.
- Lao động của viên chức y tế là loại lao động luôn tiếp xúc với những
ngƣời có sức khỏe về thể chất và tinh thần không bình thƣờng. Ngƣời bệnh là
ngƣời có tổn thƣơng về thể chất và tinh thần, họ luôn lo lắng bức xúc với tình
trạng bệnh tật của mình. Vì vậy họ buồn phiền, cáu gắt dễ có phản ứng phức
tạp, nếu nhƣ trình độ nhận thức hiểu biết chƣa tốt, thiếu giáo dục, thiếu bản
lĩnh thì họ sẽ có những hành vi không đúng mức với thầy thuốc - những ngƣời
17
đang tìm cách cứu sống họ. Khi trong gia đình có ngƣời bị bệnh cả nhà lo lắng
đƣa ngƣời bệnh đến cơ sở y tế, họ yêu cầu ngƣời thầy thuốc và bệnh viện quá
mức trong lúc đáp ứng của bệnh viện không có thể, họ coi trách nhiệm của
bệnh viện là phải đáp ứng nhu cầu của họ mà không thấy trách nhiệm của
mình là phải hợp tác với bệnh viện để tìm mọi cách tốt nhất điều trị ngƣời
bệnh. Do đó dễ gây thắc mắc, căng thẳng giữa thầy thuốc và ngƣời bệnh.
Thứ hai, đào tạo viên chức y tế cần sự đầu tƣ lớn và liên tục.
Lực lƣợng viên chức y tế luôn phải đƣợc duy trì đáp ứng nhu cầu gia tăng
theo dân số. Ngoài ra, việc đào tạo cán bộ y tế, và đặc biệt là đội ngũ bác sỹ,
cần một khoảng thời gian rất dài với sự kiểm tra giám sát chặt chẽ và rất tốn
kém. Thời gian đào tạo viên chức y tế dài hơn các ngành khác. Do yêu cầu
cao trong công việc nên thời gian đào tạo của ngành y tế thƣờng dài hơn các
ngành khác. Thời gian đào tạo của bác sĩ nội trú là 9 năm, bác sĩ là 6 năm,
dƣợc sĩ là 5 năm; trong khi đó nhiều ngành khác thời gian đào tạo đại học chỉ
từ 4 đến 5 năm.
Các phƣơng pháp phòng và chữa bệnh cũng có tiến bộ nhanh chóng
(ƣớc tính chu kỳ phân rã kiến thức về y tế - tức là thời gian để một nửa kiến
thức trở thành lạc hậu không dùng đƣợc nữa - là khoảng 5 năm). Ngoài ra,
các loại máy móc, thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi nhân viên y tế phải biết
cách sử dụng, thao tác. Do đó, các kỹ năng về sử dụng các loại máy móc, thiết
bị cũng phải đƣợc cập nhật, hoàn thiện. Việc đào tạo liên tục và không ngừng
nâng lên của đội ngũ NLYT còn là vì đòi hỏi ngày càng cao của ngƣời dân. Do
đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao nên những yêu cầu về chăm
sóc sức khỏe cũng nâng lên.
Thứ ba, viên chức y tế có đặc thù riêng về đạo đức nghề nghiệp.
Ở Việt Nam, ngành y tế lúc nào cũng nhắc đến lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh “Lƣơng y nhƣ từ mẫu”. Ðó là một nghề đặc biệt, đòi hỏi hiểu
biết sâu rộng, phải có lòng nhân ái, dám chịu đựng vất vả, hy sinh để cứu
18
ngƣời. Nghề y là một nghề cao quý, đƣợc xã hội tôn trọng trƣớc hết bởi vì
có nhiệm vụ chữa bệnh cứu ngƣời, bảo vệ sự sống và nâng cao sức khỏe
của nhân dân. Tuy nhiên, nghề y cũng nhƣ đội ngũ viên chức y tế chịu sự
phán xét cao của dƣ luận xã hội khi xảy ra những sai sót trong chuyên môn và
đạo đức nghề nghiệp.
Thứ tƣ, viên chức y tế chịu ảnh hƣởng bởi đặc thù ngành y tế.
Tình hình sức khỏe và các can thiệp y tế luôn luôn chứa đựng nhiều
rủi ro và sự không chắc chắn. Bản chất không chắc chắn nói trên đòi hỏi
tăng các cơ hội chia sẻ kinh nghiệm lâm sàng, nhƣng cũng đòi hỏi giám sát
và điều tra khi nào có tai biến xảy ra nhằm rút kinh nghiệm và giúp cải tiến
quá trình ra quyết định của các thầy thuốc đang đối mặt với nhiều sự không
chắc chắn. Ngoài ra, viên chức y tế chịu áp lực về thời gian và môi trƣờng
làm việc (đôi khi liên tục 24/24 giờ; trực đêm, trực vào các dịp lễ, tết nhất là
ở các bệnh viện quá tải); môi trƣờng làm việc độc hại (dịch bệnh, truyền
nhiễm, phóng xạ,…) Chính vì thế họ cần đƣợc đãi ngộ đặc biệt.
Thứ năm, viên chức y tế đòi hỏi sự kiểm soát của Nhà nƣớc ở mức độ
cao.
Bản chất đặc thù của ngành y tế cần phải sử dụng nhiều lao động và
nhu cầu đầu tƣ lớn cho viên chức y tế, do đó đòi hỏi sự kiểm soát, quan tâm
của Nhà nƣớc trong việc lập kế hoạch và điều phối các nguồn lực hỗ trợ.
1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước đối với viên chức
ngành y tế
Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, mỗi quốc gia muốn phát triển và giữ
đƣợc nhịp độ phát triển kinh tế, đều không thể không chú ý đến sự ổn định,
công bằng và tiến bộ xã hội. Điều đó đƣợc thực hiện thông qua hệ thống phục
vụ, cung cấp các nhu cầu cơ bản cho ngƣời dân nhƣ giáo dục, đào tạo, nâng
cao dân trí, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân, bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm
19
phúc lợi xã hội, duy trì và phát triển văn hóa, xã hội. Muốn vậy, Nhà nƣớc
phải có cơ chế quản lý phù hợp để xây dựng đội ngũ viên chức phục vụ ngƣời
dân và cộng đồng ngày một tốt hơn.
Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đƣa hệ
thống đó đến trạng thái cần đạt đƣợc. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trƣớc
khi có Nhà nƣớc với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung
đƣợc thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý đƣợc phát sinh từ lao động, không tách
rời khỏi lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. Là
một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc ra đời
với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nƣớc, hiểu theo
nghĩa rộng, đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc. Theo nghĩa hẹp,
quản lý nhà nƣớc là hoạt động chấp hành - điều hành đƣợc đặc trƣng bởi các
yếu tố có tính tổ chức; đƣợc thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật;
đƣợc bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nƣớc (hoặc một số cá nhân và tổ chức xã hội trong trƣờng hợp đƣợc giao
nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc). Quản lý nhà nƣớc cũng là sản phẩm của việc
phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tƣợng bị quản lý.
Quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hƣớng
của chủ thể quản lý vào đối tƣợng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội
và hành vi con ngƣời, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tƣợng
theo những mục tiêu đã định.
Quản lý viên chức y tế đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp, quản lý viên chức y tế là việc cơ quan có thẩm quyền
quản lý nhà nƣớc ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen
thƣởng, kỷ luật; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc đối với
đội ngũ viên chức y tế.
20
Theo nghĩa rộng, quản lý viên chức y tế là việc cơ quan có thẩm quyền
quản lý nhà nƣớc ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen
thƣởng, kỷ luật; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh
vực y học; quản lý đối với nguồn nhân lực, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính,
cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ trong lĩnh vực y tế.
Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế là một bộ phận cấu thành hoạt
động quản lý nhà nƣớc đối với viên chức nói chung bảo đảm cho hoạt động
thực thi quyền hành pháp của nhà nƣớc có hiệu lực và hiệu quả. Do vậy, hoạt
động quản lý viên chức y tế có những đặc điểm sau:
- Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế mang tính quyền lực đặc biệt,
tính tổ chức rất cao và tính mệnh lệnh đơn phƣơng của cơ quan có thẩm quyền
quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực y tế. Tính quyền lực ấy là đặc điểm để phân
biệt hoạt động quản lý nhà nƣớc với hoạt động quản lý khác và phân biệt hoạt
động quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế với hoạt động quản lý nhà nƣớc
đối với viên chức khác; tính quyền lực này bắt nguồn từ quyền lực của nhà
nƣớc vì cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế là những cơ quan cấu
thành bộ máy nhà nƣớc ta hiện nay.
- Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế có mục tiêu, chiến lƣợc,
chƣơng trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu; trong hoạt động quản lý thì mục
tiêu bao giờ cũng đƣợc đề ra đầu tiên và cơ bản. Mỗi một hoạt động quản lý
đều đề ra một mục tiêu khác khác nhau, do vậy hoạt động quản lý nhà nƣớc
đối với viên chức y tế cũng có mục tiêu riêng, để thực hiện đƣợc mục tiêu này
cần phải thiết lập một hệ thống các chƣơng trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn…
- Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế mang tính chủ động, sáng tạo,
liên tục và chuyên môn hóa nghề nghiệp cao, linh hoạt trong việc điều hành,
phối hợp, huy động mọi lực lƣợng để đạt đƣợc mục tiêu, kế thừa những thành
21
tựu và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa trong hoạt động quản lý để áp dụng
quản lý đối với viên chức y tế cho phù hợp.
- Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế mang tính thứ bậc chặt chẽ,
không có sự cách biệt giữa ngƣời quản lý và ngƣời bị quản lý, không vì lợi
nhuận và nhân đạo; tính thứ bậc đƣợc thể hiện trong quản lý nhà nƣớc đối với
viên chức y tế ngay từ khi xây dựng hệ thống viên chức y tế. Do vậy, xét ở
phạm vi hẹp thì vị trí này là ngƣời quản lý nhƣng cũng vị trí đó trong phạm vi
rộng hơn thì lại là ngƣời bị quản lý của tổ chức cao hơn nên không có sự cách
biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa ngƣời quản lý và ngƣời bị quản lý trong lĩnh
vực y tế. Hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế để nhằm phục vụ
cộng đồng do vậy xét tổng thể cùng mục tiêu chung của các cơ quan nhà nhà
nƣớc khác là phục vụ nhân dân; đặc biệt không chỉ phục vụ cho những ngƣời
tuyệt đối trung thành với tổ quốc và có tinh thần xây dựng và bảo vệ tổ quốc
xã hội chủ nghĩa và còn bảo đảm cho những nhu cầu tối thiếu của các đối
tƣợng đi ngƣợc lại mục tiêu xây dựng và bảo vệ Nhà nƣớc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Do vậy, quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế còn mang tính
nhân đạo xuất phát từ bản chất của Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa.
Việc quản lý nhà nƣớc về viên chức y tế đƣợc thực hiện trên cơ sở các
nguyên tắc sau:
Một là, phải bảm đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự thống nhất quản lý
của Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế;
Hai là, bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng
đầu;
Ba là, việc tuyển dung, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức y tế đƣợc
thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn
cứ vào hợp đồng làm việc. Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với
chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tƣơng ứng, là căn cứ xác định số
22
lƣợng ngƣời làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Bốn là, thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc
đối với viên chức y tế là ngƣời có tài năng, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời có
công với cách mạng, viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và các chính sách ƣu đãi khác của Nhà nƣớc đối với viên chức y tế.
1.1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
Y tế là một lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về bệnh lý từ đó
chuẩn đoán, xây dựng phác đồ phòng và điều trị bệnh lý, bảo vệ sức khỏe cho
cộng đồng, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về dạng bệnh phẩm, một bộ phận
khác có nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo ra các dƣợc phẩm chữa trị, phục hồi
hoặc nâng cao sức đề khánh cũng nhƣ sức khỏe, lĩnh vực này trong y học đƣợc
gọi chung là Dƣợc học. Ngƣời công tác trong lĩnh vực y tế đƣợc gọi với cái
tên trìu mến là “Thầy thuốc” hay “bác sĩ”, là ngƣời có nhiệm vụ bảo vệ, duy
trì, phục hồi sức khỏe cho con ngƣời. Ở nƣớc ta có thành ngữ "Lƣơng y nhƣ từ
mẫu" ý nói thầy thuốc phải là ngƣời có y đức chăm sóc cho ngƣời bệnh giống
nhƣ mẹ hiền.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến chăm lo sức khoẻ cho
nhân dân. Ngành y và cán bộ, nhân viên y tế thƣờng đƣợc ngƣời động viên,
khích lệ, bồi dƣỡng, chỉ bảo kịp thời, chu đáo.
Tháng 3 năm 1948, khi nhân dân và bộ đội ta đang tiến hành cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp đầy hy sinh, gian khổ, Bác đã gửi thƣ thăm
hỏi tất cả các nhân viên nam nữ trong quân y. Ngƣời khẳng định: “Từ ngày
kháng chiến đến nay, quân y phát triển rất khá và các bác sỹ, khán hộ, cứu
thƣơng, ai cũng chịu khó, cố gắng. Đó là những điểm rất tốt”. Song quân y
cũng nhƣ mọi việc khác, chúng ta phải cố gắng để tiến bộ hơn nữa.
23
Ngƣời khuyên: Thầy thuốc chẳng những có nhiệm vụ cứu chữa bệnh tật
mà còn phải nâng đỡ tinh thần những ngƣời ốm yếu. Vì chiến tranh, sinh hoạt
khắc khổ, điều kiện khó khăn, thầy thuốc thiếu nhã nhặn với bệnh binh. Vì
vậy, nên lấy lòng nhân ái mà cảm hoá thƣơng bệnh binh. Ngƣời thầy thuốc
đồng thời phải là một ngƣời mẹ hiền.
Trong kháng chiến, nhân tài về chuyên môn nói chung, các y, bác sĩ giỏi
còn rất thiếu. Vì vậy, Ngƣời gửi thƣ động viên cán bộ nhân viên “các ngành
chuyên môn, nhất là ngành thuốc, sẽ đƣợc trọng đãi, tất nhiên ngành thuốc
phải cố gắng làm thoả mãn nhu cầu của đồng bào” và khích lệ việc nghiên cứu
tìm tòi, chế tạo các loại thuốc chữa bệnh hoặc tìm các giải pháp phát triển
nhanh nền y học cách mạng: “Ngƣời nào hoặc bộ phận nào tìm đƣợc, chế tạo
đƣợc một thứ thuốc mới có hiệu quả hoặc nghĩ ra cách mới làm cho việc y tế
tiến bộ, mau chóng hơn thì sẽ đƣợc trọng thƣởng” [3, 21].
Theo Ngƣời: Sức khoẻ của cán bộ và nhân dân đƣợc đảm bảo thì tinh
thần càng hăng hái. Tinh thần và sức khoẻ đầy đủ thì kháng chiến càng nhiều
thắng lợi, kiến quốc càng mau chóng thành công. Vì vậy, cần phải chăm lo xây
dựng đội ngũ thầy thuốc và ngành y đáp ứng yêu cầu của cuộc kháng chiến,
kiến quốc.
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về ngành y và xây dựng đội ngũ
y, bác sĩ, nhân viên ngành y đƣợc thể hiện rất rõ trong các bức thƣ Ngƣời gửi
Hội nghị cán bộ y tế vào các năm 1953, khi nhân dân ta chuẩn bị kết thúc
thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và vào năm 1955, khi hòa
bình mới lập lại nhân dân miền Bắc bắt đầu bƣớc vào thời kỳ mới xây dựng
chủ nghĩa xă hội. Những quan điểm nổi bật của Ngƣời về xây dựng ngành y và
cán bộ nhân viên y tế là:
Thứ nhất, cần xây dựng đội ngũ cán bộ y tế, bác sỹ, điều dƣỡng, những
ngƣời giúp việc có tình thƣơng yêu, chăm sóc ngƣời bệnh nhƣ anh em ruột thịt
của mình, cần phải tận tâm, tận lực phụng sự nhân dân. Về chuyên môn: Cán
24
bộ y tế cần học tập, nghiên cứu để luôn luôn tiến bộ, chú trọng những vấn đề
thiết thực và thích hợp với hoàn cảnh. Về chính trị, cần trau dồi tƣ tƣởng và
đạo đức cách mạng, có tinh thần yêu nƣớc, yêu dân, yêu nghề, thi đua học tập
và công tác.
Thứ hai, cần phải xây dựng một nền y học cách mạng. Những năm nƣớc
ta bị thực dân thống trị thì y học cũng nhƣ các ngành khác đều bị kìm hãm.
“Nay chúng ta độc lập, tự do, cán bộ cần giúp đồng bào, giúp Chính phủ xây
dựng một nền y tế thích hợp với nhu cầu của nhân dân ta. Y học ngày càng
phải dựa trên nguyên tắc: khoa học, dân tộc và đại chúng” [3, 21].
Thứ ba, phòng bệnh cũng cần thiết nhƣ trị bệnh. Cách điều trị bệnh cần
kết hợp các phƣơng pháp cổ truyền với các phƣơng pháp hiện đại của thế giới.
“Ông cha ta ngày trƣớc có nhiều kinh nghiệm quý báu về cách chữa bệnh bằng
thuốc ta, thuốc bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô, các chú cũng nên chú
trọng nghiên cứu và phối hợp thuốc Đông và thuốc Tây” [3, 21].
Thứ tƣ, về tổ chức bộ máy ngành y cần chỉnh đốn và kiện toàn bộ máy
từ trên xuống dƣới làm cho nó gọn gàng, hợp lí, ít tốn của mà làm đƣợc nhiều
việc ích lợi cho nhân dân. Cần lựa chọn và đào tạo nhiều cán bộ mới trong
thanh niên nam nữ, dạy cho họ làm những công việc chuyên môn cần thiết.
Thứ năm, cán bộ, nhân viên ngành y phải thật thà đoàn kết. “Đoàn kết
giữa cán bộ cũ và cán bộ mới. Đoàn kết tất cả những ngƣời trong ngành y tế,
từ các Bộ trƣởng, Thứ trƣởng, bác sỹ, dƣợc sỹ cho đến các anh chị em giúp
việc” [3, 21]. Bởi vì công việc và địa vị tuy có khác nhau, nhƣng ngƣời nào
cũng là một bộ phận cần thiết trong ngành y tế, trong việc phục vụ nhân dân.
Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh mỗi cán bộ, đoàn viên,
nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực
chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội ngƣời thầy thuốc
giỏi đồng thời là “ngƣời mẹ hiền".
25
Công việc của những ngƣời làm việc trong lĩnh vực y học thƣờng rất vất
vả và đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao độ, thƣờng xuyên phải trực đêm, trực vào
ngày nghỉ hoặc các kỳ nghỉ. Hơn thế, ngƣời làm trong ngành y thƣờng xuyên
phải tiếp xúc với bệnh tật, vi khuẩn, máu, thậm chí với cả tử thi. Ngày nay,
những thành tựu khoa học công nghệ góp phần phát triển mạnh mẽ ngành y
học, số lƣợng bác sĩ của nƣớc ta đang còn thiếu nhiều. Ngoài các bệnh viện
Trung ƣơng, Bộ, ngành và các cấp địa phƣơng, hiện nay ngày càng nhiều bệnh
viện, phòng khám tƣ nhân đƣợc xây dựng, đòi hỏi bổ sung đội ngũ nguồn nhân
lực ngành y tế để đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Từ những phân tích cho thấy sự cần thiết phải QLNN đối với viên chức y
tế là rất cần thiết, xuất phát từ những lý do sau đây:
- Một là, xuất phát từ chức năng QLNN.
Với chức năng của mình, nhà nƣớc điều tiết mọi việc trong quản lý đội
ngũ viên chức y tế; điều chỉnh mọi hoạt động của công tác này cho phù hợp
với tình hình thực tế, phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội và đáp
ứng yêu cầu. Đội ngũ viên chức y tế chịu sự quản lý của các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền và mỗi cơ quan có thẩm quyền quản lý đều có mục tiêu,
chƣơng trình, kế hoạch công tác cụ thể. Đó còn là sự phối hợp chặt chẽ giữa
quản lý lĩnh vực và quản lý ngành từ đó có những hình thức và phƣơng pháp
phù hợp với hoạt động chuyên môn lĩnh vực y học. QLNN đối với viên chức
y tế cũng xuất phát từ thực tiễn luôn vận động và thay đổi để phù hợp với quy
luật xã hội đòi hỏi QLNN đối với viên chức y tế luôn phải hoàn thiện để đáp
ứng yếu cầu nhiệm vụ của lĩnh vực y tế góp phần vào nhiệm vụ chung xây
dựng và phát triển đất nƣớc Việt Nam theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Hai là, xuất phát từ vai trò QLNN đối với viên chức ngành y tế.
QLNN đối với viên chức y tế có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng hoạt
động, đến sự vận hành của cơ sở y tế, cung cấp môi trƣờng làm việc lành
26
mạnh, minh bạch và hiệu quả cho đội ngũ viên chức y tế. QLNN đối với viên
chức y tế nhằm lựa chọn đƣợc những ngƣời có năng lực, trình độ, đáp ứng
đƣợc yêu cầu và sắp xếp đúng với nguyện vọng cũng nhƣ khả năng của mỗi
ngƣời. QLNN đối với viên chức y tế nhằm hƣớng hoạt động của viên chức y tế
thực hiện nhiệm vụ của mình theo chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng,
chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nƣớc và sự chỉ đạo của các cơ quan
nhà nƣớc cấp trên. Sự QLNN đối với viên chức y tế dựa trên cơ sở các tiêu
chuẩn, các chuẩn mực chung và sự cƣỡng chế của luật pháp sẽ sàng lọc cho
bệnh viện những viên chức vừa có đức vừa có tài, “lƣơng y nhƣ từ mẫu”, loại
bỏ những ngƣời không đáp ứng yêu cầu, không có năng lực và trình độ yếu
kém làm cơ quan hoạt động không có hiệu quả bởi đây là một nghề liên quan
đến tính mạng con ngƣời, không giống bất cứ một nghề nào khác.
- Ba là, xuất phát từ chính lợi ích của đội ngũ viên chức ngành y tế.
Thực hiện QLNN đối với viên chức y tế là để công tác này thực hiện tốt
hơn, hiệu quả hơn, hạn chế đƣợc những tiêu cực trong công tác tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, bồi dƣỡng... Quản lý dựa trên cơ sở phát luật sẽ tạo môi trƣờng
làm việc khoa học, hiệu quả, lành mạnh, công bằng cho tất cả mọi viên chức y
tế. Nhà nƣớc sẽ tuyển dụng đƣợc nguồn nhân lực tốt đáp ứng yêu cầu, có năng
lực về chuyên môn và trình độ; ngƣời dự tuyển đƣợc tuyển dụng một cách
công bằng, minh bạch và công tác tuyển dụng đảm bảo đúng ngƣời, đúng việc,
đúng chuyên môn và trình độ. Viên chức y tế làm việc đƣợc hƣởng chế độ đãi
ngộ hợp lý, khích lệ tinh thần làm việc của mọi ngƣời.
1.1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế
Y tế là một lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về bệnh lý từ đó
chuẩn đoán, xây dựng phác đồ phòng và điều trị bệnh lý, bảo vệ sức khỏe cho
cộng đồng, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về dạng bệnh phẩm, một bộ phận
khác có nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo ra các dƣợc phẩm chữa trị, phục hồi
hoặc nâng cao sức đề khánh cũng nhƣ sức khỏe, lĩnh vực này trong y học đƣợc
27
gọi chung là Dƣợc học. Ngƣời công tác trong lĩnh vực y tế đƣợc gọi với cái
tên trìu mến là “Thầy thuốc” hay “bác sĩ”, là ngƣời có nhiệm vụ bảo vệ, duy
trì, phục hồi sức khỏe cho con ngƣời.
Công việc của những ngƣời làm việc trong lĩnh vực y học thƣờng rất vất
vả và đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao độ, thƣờng xuyên phải trực đêm, trực vào
ngày nghỉ hoặc các kỳ nghỉ. Hơn thế, ngƣời làm trong ngành y thƣờng xuyên
phải tiếp xúc với bệnh tật, vi khuẩn, máu, thậm chí với cả tử thi. Ngày nay,
những thành tựu khoa học công nghệ góp phần phát triển mạnh mẽ ngành y
học, số lƣợng bác sĩ của nƣớc ta đang còn thiếu nhiều. Ngoài các bệnh viện
Trung ƣơng, Bộ, ngành và các cấp địa phƣơng, hiện nay ngày càng nhiều bệnh
viện, phòng khám tƣ nhân đƣợc xây dựng, đòi hỏi bổ sung đội ngũ nhân lực.
Chủ thể quản lý là nhà nƣớc, nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý của
mình thông qua hệ thống chế định pháp luật và các văn bản quy phạm pháp
luật, hệ thống chính sách, hệ thống kế hoạch nhằm tạo môi trƣờng hoạt động
lành mạnh, bình đẳng, công khai, minh bạch cho quản lý viên chức y tế.
Quản lý nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức y tế đóng vai trò đặc biệt
quan trọng, đây là quá trình tác động và điều chỉnh của nhà nƣớc đến việc
quản lý viên chức y tế nhằm:
- Đƣa ra các cơ sở pháp lý cho việc quản lý viên chức y tế.
- Đảm bảo cho việc quản lý viên chức y tế thực hiện một cách thống
nhất, quy củ, đúng quy định qua đó góp phần cho quản lý viên chức y tế đƣợc
bình đẳng, lành mạnh, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu của tình hình
thực tế.
- Giám sát chặt chẽ khâu đầu vào tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi
dƣỡng… viên chức y tế và xử lý các vi phạm phát sinh nhằm hạn chế, ngăn
chặn các tiêu cực trong đội ngũ viên chức y tế.
28
Quản lý của nhà nƣớc là sức ép lên các bệnh viện sử dụng viên chức,
buộc các bệnh viện này phải luôn tuân thủ những quy định chung vì lợi ích của
bệnh viện và vì lợi ích của đội ngũ viên chức y tế trong bệnh viện đó.
1.2. CẤU THÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
NGÀNH Y TẾ
1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế
Với chức năng của mình, nhà nƣớc điều tiết mọi việc trong quản lý đội
ngũ viên chức y tế, điều chỉnh mọi hoạt động của công tác này cho phù hợp
với tình hình thực tế, phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội và đáp
ứng yêu cầu.
Các viên chức y tế chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền và mỗi cơ quan có thẩm quyền quản lý đều có mục tiêu, chƣơng trình,
kế hoặc công tác cụ thể. Do vậy, hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị,
nhiệm vụ chuyên môn của các viên chức y tế phải dựa trên cơ sở mục tiêu,
chƣơng trình, kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền quản lý y tế.
Nhà nƣớc tiến hành quản lý nhà nƣớc mọi mặt viên chức trong đó có
viên chức y tế. Thông qua các cơ quan của mình, nhà nƣớc thực hiện quản lý
đối với đội ngũ viên chức. Trong đó, Quốc hội ban hành các Luật, Pháp lệnh
liên quan đến quản lý viên chức; Chính phủ ban hành các Nghị định, Thông
tƣ… quy định, hƣớng dẫn và điều chỉnh những gì liên quan đến quản lý viên
chức.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về viên chức. Bộ Nội vụ là cơ
quan nhà nƣớc trực thuộc Chính phủ đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà
nƣớc chung về đội ngũ viên chức.
Bộ Y tế là cơ quan ban hành những văn bản quy định riêng về quản lý
đội ngũ viên chức y tế; cũng là cơ quan giám sát trực tiếp việc thực hiện các
văn bản ban hành trong quản lý đội ngũ viên chức y tế ở trung ƣơng và địa
phƣơng. Là cơ quan chủ quản quản lý Bệnh viện Phổi Trung ƣơng cho nên
29
cũng ban hành những văn bản liên quan đến phạm vi, chức năng, nhiệm vụ
mình quản lý trong công tác quản lý đội ngũ viên chức y tế của ngành.
Chức năng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế của Bộ Y tế đƣợc
quy định tại Điều 14, 15 của Nghị định 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế bao gồm:
a) Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành y, dƣợc, dân số.
b) Hƣớng dẫn việc xác định vị trí việc làm, số lƣợng ngƣời làm việc và
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập.
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan quy định cụ thể về tiêu
chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghỉệp của viên chức chuyên ngành y, dƣợc, dân số; tổ chức thi, xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dƣợc, dân số theo quy
định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính
sách đối với viên chức chuyên ngành y, dƣợc, dân số.
đ) Quy định chi tiết về nội dung, chƣơng trình, hình thức, thời gian bồi
dƣỡng viên chức chuyên ngành y, dƣợc, dân số theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành.
e) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo nhân
lực ngành y tế và cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lực ngành y tế.
g) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm chất
lƣợng đào tạo nhân lực ngành y tế và hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện.
h) Ban hành chuẩn năng lực chuyên môn đối với các ngành và chuyên
ngành đào tạo thuộc lĩnh vực y tế và hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện.
30
i) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo QLNN về đào tạo chuyên khoa
sau đại học đặc thù ngành y tế gồm: Chuyên khoa cấp 1, chuyên khoa cấp 2,
bác sĩ nội trú và đào tạo cập nhật kiến thức y khoa liên tục đối với cán bộ, viên
chức chuyên ngành y tế.
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhân lực ngành y tế.
l) Quản lý các cơ sở đào tạo viên chức y tế theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế
Vai trò quản lý của nhà nƣớc đối với viên chức y tế đƣợc thể hiện ở các
nội dung quản lý nhà nƣớc. Nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với viên chức
y tế là việc Nhà nƣớc sử dụng các phƣơng pháp, biện pháp, những phƣơng
tiện, công cụ quản lý, thông qua hoạt động của bộ máy quản lý để thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế, nhằm đạt đƣợc những mục
tiêu đã đặt ra.
Theo quy định tại Điều 48 Luật Viên chức 2010, nội dung quản lý nhà
nƣớc đối với viên chức bao gồm:
- Xây dựng vị trí việc làm: Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ
gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tƣơng ứng, là căn cứ xác
định số lƣợng ngƣời làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Vị trí việc làm
trong đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc phân loại thành vị trí việc làm do một
ngƣời đảm nhận, nhiều ngƣời đảm nhận và vị trí việc làm kiêm nhiệm. Xác
định vị trí việc làm là đòi hỏi tất yếu trƣớc khi một cơ quan, đơn vị ra đời để
định hình tổ chức bộ máy và tiêu chuẩn chọn nhân sự phù hợp với từng vị trí.
Giúp đơn vị sự nghiệp công lập rà soát lại tổ chức bộ máy, đội ngũ viên chức
và xác định từng vị trí trong tổ chức gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị. Công việc này còn giúp đơn vị tránh tình trạng định sẵn nhân sự
rồi mới tạo ra công việc và tránh sự chồng chéo khi phân công, giao việc. Nhờ
31
đó, khắc phục tình trạng vừa thừa, vừa thiếu nhân lực. Mặt khác, xác định vị
trí việc làm giúp cho viên chức thấy đƣợc vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình
trong tổ chức, không thể đùn đẩy, thoái thác công việc.
- Tuyển dụng viên chức: Tuyển dụng là việc lựa chọn ngƣời có phẩm
chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những ngƣời có đủ năng lực
đáp ứng một công việc trong một tổ chức. Việc tuyển dụng viên chức phải căn
cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
quỹ tiền lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc tuyển dụng viên chức đƣợc
thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
- Ký hợp đồng làm việc: Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn
bản giữa viên chức hoặc ngƣời đƣợc tuyển dụng làm viên chức với ngƣời
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lƣơng, chế độ đãi
ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Các loại hợp đồng
làm việc gồm: Hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn.
- Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp: Viên chức có thể đƣợc bổ
nhiệm giữ chức vụ quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trong thời hạn
không quá 5 năm. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
đƣợc thực hiện theo nguyên tắc làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp tƣơng ứng với vị trí việc làm đó; Ngƣời đƣợc bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh
nghề nghiệp đó.
Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp; đƣợc sử dụng
làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đƣợc thực hiện
thông qua thi hoặc xét theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch,
32
khách quan và đúng pháp luật. Viên chức đƣợc đăng ký thi hoặc xét thay đổi
chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
- Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải
quyết chế độ thôi việc: Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức
có thể đƣợc chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ của vị trí việc làm đó. Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm
còn thiếu do ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm
quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng,
công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. Khi chuyển sang vị trí
việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay
đổi chức
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng
viên chức theo nhu cầu công việc: Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn
cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức
vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục. Căn cứ vào điều kiện cụ
thể của đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức giữ chức vụ quản lý đƣợc bổ
nhiệm có thời hạn không quá 05 năm. Trong thời gian giữ chức vụ quản lý,
viên chức đƣợc hƣởng phụ cấp chức vụ quản lý; đƣợc tham gia hoạt động
nghề nghiệp theo chức danh nghề nghiệp đã đƣợc bổ nhiệm. Khi viên chức
quản lý hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc
không bổ nhiệm lại. Trƣờng hợp không đƣợc bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền
bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí viên chức vào vị trí việc làm theo nhu cầu công
tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
- Thực hiện việc đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật viên chức: Mục đích
của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, đào tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính
sách đối với viên chức. Việc khen thƣởng đối với viên chức có công trạng,
33
thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp đƣợc thực hiện
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ tiền lƣơng, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo,
bồi dƣỡng viên chức: Viên chức đƣợc trả lƣơng tƣơng xứng với vị trí việc làm,
chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ đƣợc giao; đƣợc hƣởng phụ cấp và chính sách ƣu đãi trong trƣờng
hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc
trong ngành nghề có môi trƣờng độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc
thù. Đƣợc hƣởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác
theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập. Đƣợc
hƣởng tiền thƣởng, đƣợc xét nâng lƣơng theo quy định của pháp luật và quy
chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên
chức thuộc phạm vi quản lý: Hồ sơ cán bộ, công chức là tài liệu pháp lý phản
ánh các thông tin cơ bản nhất về cán bộ, công chức bao gồm: nguồn gốc xuất
thân, quá trình công tác, hoàn cảnh kinh tế, phẩm chất, trình độ, năng lực, các
mối quan hệ gia đình và xã hội của cán bộ, công chức. Hồ sơ gốc là hồ sơ của
cán bộ, công chức do cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức lập và
xác nhận lần đầu khi cán bộ, công chức đƣợc tuyển dụng theo quy định của
pháp luật... Hồ sơ cán bộ, công chức đƣợc quản lý, sử dụng và bảo quản theo
chế độ tài liệu mật do Nhà nƣớc quy định, chỉ những ngƣời đƣợc cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức đồng ý bằng văn
bản mới đƣợc nghiên cứu, khai thác hồ sơ của cán bộ, công chức.
1.2.3. Công cụ quản lý của nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế
Công cụ quản lý là những phƣơng tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác
động lên các đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhất định bao gồm
pháp luật, chính sách, kế hoạch, công cụ tài chính, tiền tệ...
34
Công cụ quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế có đặc tính chung là nó
vừa phản ánh đƣợc bản chất, nhu cầu của đối tƣợng quản lý, vừa phản ánh
đƣợc sự tƣơng thích của chủ thể quản lý, vừa thể hiện tính đặc thù của nó
trong mối quan hệ với các công cụ quản lý xã hội nói chung.
Từ quan niệm nêu trên, có thể hiểu: Công cụ quản lý nhà nƣớc đối với
viên chức y tế là những phƣơng tiện cần thiết, qua đó nhà nƣớc (thông qua các
cơ quan chức năng) sử dụng để điều tiết, hƣớng dẫn, kiểm soát đối với toàn bộ
hoạt động của đội ngũ viên chức y tế.
Việc sử dụng loại công cụ nào để quản lý đối với viên chức y tế là tùy
thuộc vào trình độ, hoàn cảnh, quy mô... của đối tƣợng đƣợc quản lý, cũng nhƣ
khả năng của chủ thể quản lý trong việc nhận thức và lựa chọn các công cụ.
Có thể nêu ra 3 loại công cụ chủ yếu gồm:
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch
Quy hoạch, kế hoạch là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan
trọng của nhà nƣớc, là các chƣơng trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu trong từng thời kỳ nhất định do nhà nƣớc
đặt ra. Điều đó có nghĩa, quy hoạch, kế hoạch là một công cụ định hƣớng, tổ
chức và điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội trong đó có quản lý nhà
nƣớc đối với viên chức y tế. Vai trò của công cụ quy hoạch, kế hoạch trong
quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Nhờ quy hoạch, kế hoạch mà chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý biết
đƣợc hƣớng đi và lựa chọn con đƣờng thích hợp để nhanh chóng đạt tới mục
tiêu vạch ra.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch góp phần hình thành tƣ duy "vƣợt
trƣớc", giúp cho các nhà quản lý tiên đoán đƣợc sự thay đổi tình hình, từ đó
chuẩn bị các phƣơng án cần thiết để thích ứng với sự thay đổi đó. Nói cách
khác, quy hoạch, kế hoạch tạo ra tầm nhìn chiến lƣợc cho nhà quản lý, giúp họ
phát hiện vấn đề trong quản lý, sử dụng đối với viên chức y tế một cách hiệu
35
quả. Từ sự phát hiện đó, nhà quản lý biết tập trung vào việc giải quyết những
nhiệm vụ quan trọng nhất trong quản lý đối với viên chức y tế mà không bị
che lấp hoặc sa vào việc xử lý những thông tin vụn vặt, sự vụ hàng ngày. Mặt
khác, nó còn làm giảm thiểu những bất trắc và hạn chế các hoạt động trùng
lắp, lãng phí thời gian, công sức và tiền của do không có sự tính toán, sắp đặt
từ trƣớc.
- Quy hoạch, kế hoạch cho phép các nhà quản lý hình dung khái quát
đƣợc sự hình thành, xu hƣớng vận động, phát triển của đội ngũ viên chức y tế,
từ đó hình thành các phƣơng án quản lý đối với viên chức y tế.
- Công cụ chính sách
Chính sách là một trong số các loại công cụ quản lý vĩ mô của nhà
nƣớc, là tổng thể các chủ trƣơng, quan điểm chính thức của nhà nƣớc về
quản lý kinh tế - xã hội cũng nhƣ hoạt động tổ chức thực thi các chủ
trƣơng, quan điểm đó.
Chính sách giữ vai trò là công cụ quản lý của nhà nƣớc, là chủ trƣơng,
quyết sách và hành động của lực lƣợng nắm quyền lực chính trị xã hội, đó là
nhà nƣớc. Toàn bộ các vấn đề về lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội... đều đƣợc
thực hiện trong chính sách của nhà nƣớc. Nội dung cơ bản của chính sách là
xác định mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển cũng nhƣ các biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ do yêu cầu của đời sống xã hội và quản lý nhà nƣớc
đặt ra. Chính sách nhà nƣớc là thể thống nhất giữa chủ trƣơng và hành động
của Nhà nƣớc. Chính sách nhà nƣớc giữ vai trò vừa hàm chứa vừa định hƣớng,
làm nền tảng cho các thể chế công cụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc.
Chính sách có nhiều loại: chính sách chính trị, chính sách kinh tế, chính sách
xã hội, chính sách an ninh, quốc phòng, chính sách đối ngoại, chính sách về
khoa học công nghệ..., trong đó có chính sách đối với viên chức y tế.
- Công cụ pháp luật
36
Pháp luật là dạng biểu hiện đặc thù của chính sách nhà nƣớc, nhƣng
pháp luật cũng là loại công cụ độc lập trong hệ thống công cụ quản lý của nhà
nƣớc. Bằng việc Hiến pháp 2013 qui định: "Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt
động theo Hiến pháp và pháp luật; Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng Hiến pháp
và pháp luật”, pháp luật đã chính thức trở thành công cụ chủ yếu nhất, hữu
hiệu nhất để nhà nƣớc quản lý xã hội nói chung trong đó có quản lý nhà nƣớc
đối với viên chức y tế.
Bằng công cụ pháp luật, nhà nƣớc tạo lập cơ sở pháp lý cho tổ chức và
hoạt động quản lý nhà đối với viên chức y tế; tạo lập hành lang pháp lý cho
các tổ chức, cá nhân tham gia vào các các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực y
tế; là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; là
căn cứ pháp lý để thống nhất và chuẩn hoá các tiêu chuẩn về viên chức y tế.
Trên thực tế, các công cụ kế hoạch, chính sách phần lớn đều phải thể
hiện dƣới các hình thức pháp lý nhất định (nhƣ các Luật, Pháp lệnh... và các
văn bản cá biệt) thì mới đi vào thực tế cuộc sống và đƣợc đảm bảo bằng sức
mạnh cƣỡng chế của nhà nƣớc. Vì vậy, công cụ pháp luật có một ý nghĩa đặc
biệt trong quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với viên chức
ngành y tế
1.3.1. Hệ thống thể chế quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế
Theo giáo trình của Học viện Hành chính quốc gia, “Thể chế bao gồm
toàn bộ các cơ quan nhà nƣớc với hệ thống quy định do nhà nƣớc xác lập trong
hệ thống văn bản pháp luật của nhà nƣớc và đƣợc nhà nƣớc sử dụng để điều
chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa nhà nƣớc với công dân, các tổ
chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cƣơng xã hội”.
Hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nƣớc là sự tác động
của quyền lực nhà nƣớc đến các chủ thể trong xã hội; công dân và tổ chức; thể
nhân hay pháp nhân, công pháp hay tƣ pháp (công quyền), mang đặc trƣng
37
cƣỡng bức kết hợp với thuyết phục, giáo dục. Thể chế hành chính nhà nƣớc
với một hệ thống pháp luật (bao gồm luật, các văn bản pháp quy dƣới luật) do
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành là cơ sở pháp lý cho các cơ quan
hành chính nhà nƣớc các cấp thực hiện quản lý, bảo đảm thống nhất quản lý
nhà nƣớc trên phạm vi quốc gia.
Pháp luật - theo định nghĩa phổ quát là "Toàn bộ các quy tắc xử sự do
nhà nƣớc - đại diện cho xã hội đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của nhà
nƣớc, đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo
một trật tự có lợi cho nhà nƣớc và xã hội". Vì xã hội là “tổng hòa các mối quan
hệ giữa ngƣời và ngƣời" nên nội dung và phạm vi điều chỉnh của pháp luật
cũng hết sức rộng rãi và phức tạp, đƣợc phân chia thành các bộ phận pháp luật
khác nhau, tƣơng xứng với các lĩnh vực hoạt động khác nhau của con ngƣời.
Pháp luật về viên chức y tế là một trong những bộ phận pháp luật đó.
Hệ thống pháp luật đƣợc đồng bộ, hoàn thiện sẽ là tiền đề, điều kiện để
các các bệnh viện công và đội ngũ viên chức y tế thi hành. Vì vậy, pháp luật
càng rõ ràng, thống nhất là cở sở để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng.
Trong thực tế hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật về viên chức y tế
chƣa đƣợc tổng hợp thành những bộ luật bao trùm nội dung của công tác này.
Vì vậy, các cơ quan phải sử dụng các cơ sở pháp lý nằm ở nhiều văn bản khác
nhau. Từ đó, cần gấp rút xây dựng hệ thống quy định quy chuẩn liên quan đến
viên chức y tế gắn liền với yêu cầu quản lý nhà nƣớc.
1.3.2. Năng lực thực hiện pháp luật của bộ máy quản lý nhà nước về
viên chức ngành y tế
Đây là yếu tố quyết định bảo đảm quản lý nhà nƣớc về viên chức y tế với
những lý do sau:
- Pháp luật là cơ sở của quản lý, nhƣng nếu không đƣợc thực hiện, thực
hiện không đúng, không kịp thời thì "pháp luật có cũng nhƣ không". Vì lẽ đó,
thực hiện pháp luật đầy đủ, chính xác, kịp thời là yếu tố quyết định hiệu lực,
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...
Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...
Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Công tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiCông tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiTrường Bảo
 
Dân số và giáo dục
Dân số và giáo dụcDân số và giáo dục
Dân số và giáo dụcreckka123
 
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015 Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015 Nguyen Khue
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...PinkHandmade
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...hanhha12
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Mais procurados (20)

Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánhBáo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...
Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...
Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...
 
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
 
Công tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiCông tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổi
 
Dân số và giáo dục
Dân số và giáo dụcDân số và giáo dục
Dân số và giáo dục
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.docBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015 Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tậtVai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
 
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam
 
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOTLuận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đ
 
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAYLuận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 

Semelhante a Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT

Thuc hien chinh sach phat trien nguon nhan luc tu thuc tien benh vien da khoa...
Thuc hien chinh sach phat trien nguon nhan luc tu thuc tien benh vien da khoa...Thuc hien chinh sach phat trien nguon nhan luc tu thuc tien benh vien da khoa...
Thuc hien chinh sach phat trien nguon nhan luc tu thuc tien benh vien da khoa...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hueHoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hueLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý quỹ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội t...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý quỹ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội t...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý quỹ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội t...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý quỹ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶTBÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶTanh hieu
 

Semelhante a Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAYLuận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAY
 
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tếNhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
 
Đề tài: Đánh giá Quy tắc ứng xử tại bệnh viện ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Đánh giá Quy tắc ứng xử tại bệnh viện ở Hà Nội, HAYĐề tài: Đánh giá Quy tắc ứng xử tại bệnh viện ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Đánh giá Quy tắc ứng xử tại bệnh viện ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện côngLuận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho các bác sĩ Bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho các bác sĩ Bệnh viện tỉnh Đắk LắkĐề tài: Tạo động lực làm việc cho các bác sĩ Bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho các bác sĩ Bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
 
Tạo động lực làm việc cho đội ngũ Bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoa
Tạo động lực làm việc cho đội ngũ Bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoaTạo động lực làm việc cho đội ngũ Bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoa
Tạo động lực làm việc cho đội ngũ Bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoa
 
Tạo động lực làm việc cho đội ngũ bác sĩ Bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
Tạo động lực làm việc cho đội ngũ bác sĩ Bệnh viện tỉnh Đắk LắkTạo động lực làm việc cho đội ngũ bác sĩ Bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
Tạo động lực làm việc cho đội ngũ bác sĩ Bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAYLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
 
Thuc hien chinh sach phat trien nguon nhan luc tu thuc tien benh vien da khoa...
Thuc hien chinh sach phat trien nguon nhan luc tu thuc tien benh vien da khoa...Thuc hien chinh sach phat trien nguon nhan luc tu thuc tien benh vien da khoa...
Thuc hien chinh sach phat trien nguon nhan luc tu thuc tien benh vien da khoa...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm ThầnLuận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
 
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hòa ...
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hòa ...Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hòa ...
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hòa ...
 
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hueHoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễĐề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
 
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt NamQuản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý quỹ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội t...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý quỹ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội t...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý quỹ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội t...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý quỹ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội t...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶTBÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT
 
Đề tài: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOT
 

Mais de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Mais de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Último

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 

Último (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ HOÀNG QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ -TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – NĂM 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ HOÀNG QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ HƢƠNG HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, Lãnh đạo Bệnh viện Phổi Trung ƣơng đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc tham dự và hoàn thành khóa học Thạc sĩ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính. Luận văn sẽ không hoàn thành đƣợc nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình từ PGS.TS. Lê Thị Hƣơng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Thị Hƣơng cùng các thầy cô trong Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức về luật học để làm cơ sở cho tôi thực hiện thành công Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu và phân tích thực trạng về đội ngũ viên chức tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng. Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Hoàng Quỳnh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận của Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Hoàng Quỳnh
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Quản lý nhà nƣớc: QLNN Cơ quan nhà nƣớc: CQNN Cơ quan hành chính Nhà nƣớc: CQHCNN Xã hội chủ nghĩa: XHCN
  • 6. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1 2.Tình hình nghiên cứu..............................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................6 3.1. Mục đích của luận văn..............................................................................................6 3.2. Nhiệm vụ của luận văn.............................................................................................6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................7 5.1. Phƣơng pháp luận.....................................................................................................7 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................................7 6. Những đóng góp của luận văn................................................................................7 7. Kết cấu của luận văn ..............................................................................................8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ........................................................9 1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ ....................9 1.1.1. Khái niệm viên chức và viên chức ngành y tế.....................................................9 1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế..............................18 1.2. CẤU THÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ .............................................................................................................................28 1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế...................................28 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế ................................30 1.2.3. Công cụ quản lý của nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế...........................33 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế...........36 1.3.1. Hệ thống thể chế quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế....................36 1.3.2. Năng lực thực hiện pháp luật của bộ máy quản lý nhà nƣớc về viên chức ngành y tế........................................................................................................................37 1.3.3. Tính chất hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ viên chức ngành y tế ...............38
  • 7. 1.3.4. Tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ................................41 1.3.5. Sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế ......................................................................................................42 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG ..............................................................................................44 2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG.........................................................44 2.1.1. Tổng quan về đội ngũ viên chức y tế Bệnh viện Phổi Trung ƣơng..................44 2.1.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế tại bệnh viện Phổi Trung ƣơng ................................................................................................................................50 2.1.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế tại bệnh viện Phổi Trung ƣơng ............................................................................................................55 2.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG................................60 2.2.1. Hoàn thiện chiến lƣợc, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức y tế...............60 2.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế .........................................................................................................................62 2.2.3. Đổi mới công tác tuyển dụng viên chức ngành y tế ........................................64 2.2.4. Đổi mới công tác đánh giá viên chức................................................................67 2.2.5. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp .............................................................................................................................71 2.2.6. Hoàn thiện chế độ thi đua, khen thƣởng và thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với viên chức...................................................................................72 2.2.7. Chú trọng công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm................................76 KẾT LUẬN.................................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................80
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Con ngƣời là nhân tố quyết định cho sự thành công của mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế. Chính vì thế trong Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/10/2005 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã chỉ rõ "Nghề y là một nghề đặc biệt, cần đƣợc tuyển chọn, bồi dƣỡng, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt...". Với xứ mệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân, nghề Y đang từng ngày khẳng định tầm quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của đất nƣớc, trong đó không thể không nói đến vai trò của các viên chức ngành y tế. Mỗi viên chức ngành y tế luôn là những tấm gƣơng sáng về nỗ lực phấn đấu rèn luyện vƣơn lên về chuyên môn, đạo đức, nghề nghiệp để không chỉ giúp ngƣời dân gìn giữ sức khỏe, vƣợt qua bệnh tật mà còn để lại những tình cảm, những kỷ niệm không quên về tình ngƣời. Đó là trách nhiệm cao quý mà mỗi ngƣời làm nghề y phải gánh vác, vì mỗi hành động của họ dù nhỏ đến đâu đều liên quan đến tính mạng con ngƣời và hạnh phúc của mỗi gia đình. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của viên chức ngành y tế những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã rất quan tâm tạo điều kiện cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên chức ngành y tế. Bên cạnh đó việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lƣợng đội ngũ viên chức ngành y tế đang là đòi hỏi bức thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy đến nay hệ thống thể chế quản lý viên chức vẫn chƣa đầy đủ, chƣa tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động thực thi nghiệp vụ của viên chức y tế. Cơ cấu, chất lƣợng của đội ngũ viên chức ngành y tế vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội. Một trong các nguyên nhân sâu xa dẫn đến những hạn chế trên là do công tác quản lý viên chức còn nhiều
  • 9. 2 bất cập, hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ mới. Bệnh viện Phổi Trung ƣơng là Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành hạng I về chuyên khoa Lao và Bệnh phổi. Việc tìm hiểu thực trạng viên chức của Bệnh viện đã và đang đƣợc lãnh đạo Bệnh viện quan tâm. Trong thời gian qua, Bệnh viện Phổi Trung ƣơng đã nỗ lực xây dựng đội ngũ viên chức có kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng làm việc thành thạo, hiệu quả, gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức. Nghiên cứu, ban hành nhiều cơ chế chính sách phù hợp, đảm bảo tuyển dụng viên chức phải trên cơ sở tự do cạnh tranh; có cơ chế phát huy động lực làm việc, tạo môi trƣờng làm việc, khuyến khích sự sáng tạo, cống hiến. Nhờ đó phần lớn viên chức đã nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình, không ngừng phấn đấu học tập, lao động, sáng tạo, phát huy khả năng, trí tuệ để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao; đồng thời có ý thức, trách nhiệm cao trong việc phục vụ nhân dân, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Mặc dù vậy, với thực trạng trong một thời gian dài, cơ chế quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế đƣợc thực hiện giống nhƣ đối với cán bộ, công chức, chƣa tính đến những đặc điểm và tính chất hoạt động nghề nghiệp đặc thù của viên chức ngành y tế. Điều này làm hạn chế chất lƣợng của đội ngũ viên chức y tế của Bệnh viện Phổi Trung ƣơng và không đáp ứng yêu cầu phục vụ ngƣời bệnh của Bệnh viện trong cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Nhận thức đƣợc vấn đề nêu trên, học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Quản lý viên chức không còn là một vấn đề mới, nhƣng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Đã có nhiều công trình nghiên
  • 10. 3 cứu tiếp cận vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã công bố chủ yếu là những vấn đề có liên quan đến nội dung của luận văn trong đó có thể kể đến một số công trình: - PGS. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Mạc Minh Sản (2003), Hoàn thiện pháp luật về cán bộ chính quyền cấp cơ sở theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội. - TS. Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phƣơng, Nguyễn Thu Huyền (2004) “Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới”, sách tham khảo. - TS Nguyễn Minh Phƣơng (2005), Bộ Nội vụ, Đề tài cấp Bộ “Luận cứ khoa học phân định công chức với viên chức” - GS.TS Phạm Hồng Thái (2009), về “Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 1). - TS Trần Anh Tuấn (2011), “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 8). - Ths. Lê Minh Hƣơng (2012), “Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 5). - Nguyễn Hữu Đức (2003), “Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 8). - Nguyễn Hữu Lộc (2003), “Tăng cường cán bộ cơ sở”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 8). - Hữu Phan (2003), “Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh cán bộ, công chức cấp xã”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 10).
  • 11. 4 - Dƣơng Hƣơng Sơn (2004), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội . - Trần Tấn Tài (2004), Đào tạo nguồn cán bộ quản lý hành chính nhà nước cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ – thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Hiền Lƣơng (2004), “Chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng cán bộ xã vùng cao”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 5). - Lê Đình Vĩ (2005), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - PGS, TS Đỗ Ngọc Ninh, Đinh Ngọc Giang (2005), “Đồng chí Nguyễn Văn Linh với công tác xây dựng Đảng và công tác cán bộ trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 7). - Nguyễn Thị Thanh (2006), Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Nguyễn Ngọc Khanh, Nguyễn Văn Thắng (2006), “Công tác lãnh đạo, quản lý ở cơ sở xã, phường, thị trấn hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 9). - Ths. Nguyễn Thế Vịnh (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X), Hà nội. - TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà nội. - Châu Nam Trung (2009), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Cà Mau hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
  • 12. 5 - Nguyễn Thanh Tuyền (2009), Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - PGS.TS Bùi Đức Kháng chủ nhiệm (2010), Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh. - Hồ Đức Việt, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng (2010), “Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 2). - Nguyễn Thị Phƣơng Thảo (2010), Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Nguyễn Thu Hằng (2013), QLNN đối với VC y tế ngành Xây dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính. - Kiều Linh (2014), QLNN đối với phát triển nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. - Vũ Tiến Dũng (2011), QLNN về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ VC tại các bệnh viện công - Từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính công. - Vũ Tiến Dũng (2015), “Kinh nghiệm QLNN về bồi dưỡng công chức, VC của một số quốc gia trên thế giới - kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, Học viện Hành chính Quốc gia. - Phạm Văn Tác (2014), QLNN đội ngũ cán bộ chuyên khoa SĐH trong lĩnh vực Y tế, Luận án tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), “Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện
  • 13. 6 Hành chính Quốc gia. - Lƣơng Thị Phƣơng Chi (2013), “Thể chế quản lý viên chức – Từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về quản lý cán bộ, công chức, viên chức ở nƣớc ta. Mặc dù vậy, trƣớc yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc thì việc nghiên cứu một cách toàn diện về quản lý cán bộ, công chức nói chung, quản lý viên chức nói riêng là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề quản lý viên chức ngành y tế dƣới góc độ tiếp cận là một luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm sáng tỏ những vẫn đề lý luận, pháp lý về quản lý viên chức ngành y tế gắn với thực tiễn tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng từ đó đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản viên chức ngành y tế trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý viên chức ngành y tế nhƣ: Khái niệm, đặc điểm viên chức; Khái niệm, đặc điểm viên chức y tế; Khái niệm
  • 14. 7 quản lý viên chức y tế; Nội dung, Vai trò của quản lý viên chức y tế và các yếu tố tác động đến việc quản lý viên chức y tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế; chỉ ra các nguyên nhân của những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong quản lý viên chức ngành y tế ở Bệnh viện Phổi Trung ƣơng. - Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế gắn với thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luật chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quán triệt các Nghị quyết đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX,X, XI, XII về đổi mới công tác cán bộ, công chức và hoàn thiện việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm: Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp; Phƣơng pháp thống kê thu thập số liệu; Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia. 6. Những đóng góp của luận văn - Luận văn đã làm rõ các luận cứ khoa học về quản lý nhà nƣớc đối với
  • 15. 8 viên chức ngành y tế. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng qua đó rút ra các kết quả đạt đƣợc, các hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng nhằm đáp ứng các yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 2 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế - Chƣơng 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng
  • 16. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ 1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ 1.1.1. Khái niệm viên chức và viên chức ngành y tế 1.1.1.1. Khái niệm viên chức Trong quá trình phát triển của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nƣớc Việt Nam khái niệm về viên chức ngày càng đƣợc hoàn thiện. Khái niệm viên chức đƣợc thay đổi theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đội ngũ này. Trải qua một thời gian dài cho đến trƣớc khi Luật cán bộ, công chức đƣợc ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng nhƣ trong các hoạt động quản lý, chúng ta chƣa xác định các khái niệm: cán bộ; công chức; viên chức. Trong hệ thống pháp luật của nƣớc ta, kể từ Hiến pháp 1992 cho đến các luật khác (ví dụ nhƣ: Luật tổ chức Chính phủ; Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Luật bình đẳng giới; Luật Luật sƣ; Luật chứng khoán; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật trợ giúp pháp lý; Luật công nghệ thông tin; Luật đấu thầu; Luật công an nhân dân; Luật nhà ở; Luật phòng chống tham nhũng; Luật giáo dục;…) đều có những điều, khoản quy định sử dụng nhiều lần các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”, “viên chức”. Nhƣng chƣa có một văn bản luật nào giải thích các thuật ngữ này. Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có một điểm đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức luôn có sự liên thông với nhau. Theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân chuyển họ giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội. Với điểm đặc thù này, việc nghiên cứu để xác định rõ cán bộ, công chức, viên chức một cách triệt để rất khó và phức tạp. Bên cạnh đó, việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cũng nhƣ đối với công chức và viên chức chƣa thể hiện đƣợc những điểm khác
  • 17. 10 nhau giữa các nhóm, chƣa gắn với đặc điểm và tính chất hoạt động khác nhau của cán bộ với công chức, viên chức. Năm 1998, khi Pháp lệnh cán bộ, công chức đƣợc ban hành, những ngƣời làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nƣớc, đoàn thể đƣợc gọi chung trong một cụm từ là “cán bộ, công chức”. Lúc này, phạm vi và đối tƣợng đã đƣợc thu hẹp lại hơn so với trƣớc nhƣng vẫn gồm cả khu vực hành chính, khu vực sự nghiệp và các cơ quan của Đảng, đoàn thể. Vấn đề cán bộ, công chức, viên chức cũng chƣa xác định đƣợc. Những ngƣời làm việc trong các tổ chức, đơn vị còn lại nhƣ doanh nghiệp nhà nƣớc, lực lƣợng vũ trang thì do các văn bản pháp luật về lao động, về sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, về công an nhân dân… điều chỉnh. Với quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức, các tiêu chí: Công dân Việt Nam, trong biên chế, hƣởng lƣơng từ Ngân sách nhà nƣớc mới chỉ là những căn cứ để xác định một ngƣời có phải là “cán bộ, công chức” hay không. Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và văn bản hƣớng dẫn thi hành Pháp lệnh này mặc dù đã có sự thay đổi rõ rệt so với những quy định trong các nghị định trƣớc đó, song vẫn chƣa có sự phân định rõ giữa công chức và viên chức; không có những quy định phù hợp với đặc thù của từng loại đối tƣợng. Do trong một văn bản có quá nhiều đối tƣợng với tính chất và hoạt động khác nhau cùng đƣợc điều chỉnh nên bản thân quy định pháp luật đã tạo nên những mâu thuẫn nội tại, từ đó gây nên bất hợp lý trong quá trình thực hiện. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nƣớc, Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998 đƣợc sửa đổi một cách căn bản hơn. Nhà nƣớc đã thực hiện việc phân định biên chế hành chính với biên chế sự nghiệp mặc dù vẫn sử dụng một danh từ chung là cán bộ, công chức để chỉ những ngƣời làm việc trong khu vực công, nhƣng đã có sự phân biệt giữa cán bộ, công chức
  • 18. 11 trong cơ quan Nhà nƣớc và cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Việc phân biệt cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nƣớc với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực chất là phân biệt giữa công chức với viên chức, là một điểm mốc quan trọng đánh dấu xu hƣớng điều chỉnh có tính chuyên biệt giữa đối tƣợng làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc với các đối tƣợng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hƣớng cải cách hành chính là cần phải phân biệt giữa hoạt động quản lý hành chính với hoạt động sự nghiệp, phân biệt giữa hoạt động công vụ của công chức với hoạt động có tính chất chuyên môn, nghề nghiệp của viên chức. Việc phân định này đã tạo cơ sở để bƣớc đầu đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nƣớc với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc. Nhƣng vấn đề làm rõ thuật ngữ “công chức” và thuật ngữ “viên chức” cũng chƣa đƣợc giải quyết. Có chăng, trong Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ đã gọi tắt cán bộ, công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc là viên chức và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ đã gọi tắt cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc là công chức. Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 vì không xác định và phân biệt đƣợc rõ thuật ngữ “cán bộ”; “công chức”, “viên chức” nên đã dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình xác định những điểm khác nhau liên quan đến quyền và nghĩa vụ, đến quy định về cơ chế quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dƣỡng, kỷ luật, chế độ tiền lƣơng và chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của cán bộ cũng nhƣ của công chức và viên chức. Ngày 13/11/2008, tại Kỳ họp thứ tƣ, Quốc hội Khóa XII, Luật Cán bộ, công chức đƣợc thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Luật Cán bộ, công chức đã thu hẹp đối tƣợng áp dụng so với Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
  • 19. 12 Theo đó, đội ngũ viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, làm việc trong khu vực sự nghiệp công lập chiếm số lƣợng tƣơng đối lớn. Do đặc điểm và tính chất hoạt động của viên chức không trực tiếp thực thi quyền lực nhà nƣớc, quyền lực chính trị nên không thuộc phạm vi, đối tƣợng điều chỉnh của Luật Cán bộ, công chức mà đƣợc phân biệt, tách khỏi đội ngũ cán bộ, công chức hiện tại để điều chỉnh bằng một chế độ pháp lý khác. Đây là một bƣớc cải cách mạnh mẽ đối với chế độ công vụ, công chức trong lịch sử hơn 60 năm của nền công vụ nƣớc ta. Việc tách đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ra khỏi Luật Cán bộ, công chức nhằm tạo điều kiện tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, khuyến khích sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp, góp phần đẩy mạnh quá trình xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công, tạo điều kiện để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với xu hƣớng nâng cao chất lƣợng phục vụ của các hoạt động sự nghiệp nay. Luật Viên chức 2010 đƣợc ban hành để điều chỉnh đối với đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; khái niệm về viên chức chính thức đƣợc rõ ràng và quy định cụ thể. Tại điều 2, Luật Viên chức 2010 quy định “Viên chức là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Theo đó, viên chức đƣợc xác định theo các tiêu chí: đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm; làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc; hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là những ngƣời mà hoạt động của họ nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho ngƣời dân nhƣ giáo dục, đào tạo, y tế, an sinh xã hội, hoạt động khoa học, văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao… Những hoạt động này không nhân danh quyền lực chính trị hoặc quyền lực công, không phải là các hoạt động quản lý nhà nƣớc mà chỉ thuần tuý mang tính nghề nghiệp gắn với nghiệp vụ, chuyên môn.
  • 20. 13 Những đặc điểm cơ bản của viên chức: - Ngƣời mang quốc tịch Việt Nam, đƣợc ký kết hợp đồng làm việc theo vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập và hƣởng lƣơng từ nguồn thu của đơn vị; - Viên chức là những ngƣời làm những công việc thuần túy về chuyên môn nhƣ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin…tại các đơn vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia và công tác quản lý nhà nƣớc; - Hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp những dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho ngƣời dân các sản phẩm “phi vật chất”, dựa trên “kỹ năng nghiệp vụ, mang tính nghiệp vụ cao”. Với tính chất công việc nhƣ vậy, mọi hoạt động nghề nghiệp của viên chức đòi hỏi tính chuyên nghiệp, chính xác. Lao động của viên chức là hoạt động nghề nghiệp mang tính phục vụ, không thu tiền hoặc có thu tiền nhƣng không đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết, nhằm cung cấp cho ngƣời dân các nhu cầu cơ bản, thiết yếu… Phạm vi của các hoạt động nghề nghiệp tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao, lao động, việc làm, an sinh xã hội… Mức độ cung cấp mà Nhà nƣớc có trách nhiệm thực hiện tùy thuộc vào mức độ phát triển của mỗi quốc gia. 1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm viên chức ngành y tế Trong giai đoạn hiện nay, quốc gia nào, doanh nghiệp nào, đơn vị nào muốn tồn tại và phát triển đều cần phải có một đội ngũ lao động có đủ trình độ, năng lực, tay nghề để tiếp thu đƣợc khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì điều này càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, vì đội ngũ lao động là những nhân tố quyết định đƣa nền kinh tế nƣớc nhà sớm hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
  • 21. 14 Để thực hiện sứ mạng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân ngành y tế càng cần hơn bao giờ hết một đội ngũ những con ngƣời có năng lực, trình độ và tâm đức. Đó chính là đội ngũ các cán bộ, nhân viên y tế đang làm trong hệ thống y tế công lập (bao gồm cả quân y), tƣ nhân, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y/dƣợc và tất cả những ngƣời khác đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân (nhân lực y tế tƣ nhân, các cộng tác viên y tế,…). Nói cách khác họ chính là nhân lực y tế. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đƣa ra định nghĩa: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những ngƣời tham gia chủ yếu vào hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe” [22]. Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những ngƣời cung cấp dịch vụ y tế, ngƣời làm công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nhân lực y tế sẽ bao gồm: các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công lập, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu y, dƣợc và tất cả những ngƣời đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Theo đó nhân lực y tế đƣợc xác định là một trong những khối xây dựng cốt lõi của một hệ thống y tế bao gồm bác sĩ, điều dƣỡng, nữ hộ sinh, nhân viên y tế công cộng, nhân viên xã hội về sức khỏe và các nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe cũng nhƣ quản lý y tế và nhân viên hỗ trợ - những ngƣời có thể không cung cấp dịch vụ trực tiếp nhƣng họ góp phần quan trọng trong việc thực hiện hầu hết chức năng hệ thống y tế. Có thể nói rằng, nhân lực y tế là nền tảng để xây dựng khái niệm viên chức y tế. Xét ở một khía cạnh nào đó, nhân lực y tế đƣợc tiếp cận theo nghĩa rộng, còn viên chức y tế đƣợc tiếp cận ở góc độ hẹp hơn. Trên cơ sở quan niệm về viên chức nói chung, “Viên chức y tế là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các cơ sở y tế công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của cơ sở y tế công lập theo quy định của pháp luật”
  • 22. 15 Viên chức y tế vừa bao gồm viên chức làm công tác lãnh đạo, quản lý và vừa bao gồm đội ngũ y, bác sỹ. Viên chức quản lý là ngƣời đƣợc bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhƣng không phải là công chức và đƣợc hƣởng phụ cấp chức vụ quản lý. Viên chức y tế gắn liền với tên gọi về chức danh nghề nghiệp. Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp gồm bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ. Bên cạnh đó, có một số công việc có quy định mã ngạch riêng là viên chức y tế, đó là: Theo Thông tƣ liên lịch của Bộ trƣởng Bộ Y tế và Bộ Nội vụ số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 7/10/2015 về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng, hộ sinh, kỹ thuật y. Nhóm chức danh điều dƣỡng bao gồm: 1. Điều dƣỡng hạng II – Mã số: V.08.05.11 2. Điều dƣỡng hạng III – Mã số: V.08.05.12 3. Điều dƣỡng hạng IV – Mã số: V.08.05.13 Nhóm chức danh kỹ thuật y bao gồm: 1. Kỹ thuật hạng II – Mã số: V.08.07.17 2. Kỹ thuật hạng III – Mã số: V.08.07.18 3. Kỹ thuật viên IV – Mã số: V.08.07.19 Nhóm chức danh hộ sinh bao gồm: 1. Hộ sinh hạng II – Mã số: V.08.06.14 2. Hộ sinh hạng III – Mã số: V.08.06.15 3. Hộ sinh hạng IV– Mã số: V.08.06.16 Viên chức y tế ngoài những đặc điểm của viên chức nói chung còn mang những đặc điểm riêng nhƣ sau:
  • 23. 16 Thứ nhất, hoạt động của viên chức y tế liên quan trực tiếp đến sức khỏe nhân dân, tính mạng ngƣời bệnh và đòi hỏi nhiều lao động, do đó: - Việc cung ứng các dịch vụ y tế hỏi một lực lƣợng nhân lực đủ lớn. Bởi trong cung ứng mỗi dịch vụ y tế, ít nhất cần có sự tiếp xúc riêng trực tiếp giữa nhân viên y tế và ngƣời bệnh. Trong những ca phức tạp có thể cần tới cả một tập thể nhân viên y tế với các thành phần khác nhau dành riêng cho việc chăm sóc cho một ngƣời bệnh. Thậm chí có những ca đơn giản nhƣng vẫn cần hàng loạt các dịch vụ kỹ thuật, chuyên môn khác nhau phối hợp chăm sóc cho một ngƣời bệnh. - Lao động của viên chức y tế là loại lao động đặc thù, gắn với trách nhiệm cao trƣớc sức khoẻ của con ngƣời và tính mạng của ngƣời bệnh. Là lao động hết sức khẩn trƣơng giành giật từng giây từng phút trƣớc tử thần để cứu tính mạng ngƣời bệnh. Là lao động liên tục cả ngày đêm, diễn ra trong điều điện không phù hợp của quy luật sinh lý con ngƣời làm ảnh hƣởng rất nhiều đến sức khoẻ nhân viên y tế, trực đêm, ngủ ngày và ngƣợc lại. Lao động trong môi trƣờng không thuận lợi, không phù hợp với tâm lý con ngƣời. Tiếp xúc với ngƣời bệnh đau đớn, bệnh tật, độc hại, lây nhiễm, hoá chất, chất thải môi trƣờng bệnh viện. Là lao động cực nhọc căng thẳng (đứng mổ hàng chục tiếng đồng hồ, tiếp xúc với tác nhân gây bệnh lây, lao, phong, HIV, AIDS.) Chịu sức ép nặng nề của dƣ luận xã hội, thái độ hành vi không đúng của ngƣời bệnh và ngƣời nhà bệnh nhân khi không thoả mãn nhu cầu của họ trong khi điều kiện đáp ứng không có, ngƣời thầy thuốc không thể thực hiện đƣợc. - Lao động của viên chức y tế là loại lao động luôn tiếp xúc với những ngƣời có sức khỏe về thể chất và tinh thần không bình thƣờng. Ngƣời bệnh là ngƣời có tổn thƣơng về thể chất và tinh thần, họ luôn lo lắng bức xúc với tình trạng bệnh tật của mình. Vì vậy họ buồn phiền, cáu gắt dễ có phản ứng phức tạp, nếu nhƣ trình độ nhận thức hiểu biết chƣa tốt, thiếu giáo dục, thiếu bản lĩnh thì họ sẽ có những hành vi không đúng mức với thầy thuốc - những ngƣời
  • 24. 17 đang tìm cách cứu sống họ. Khi trong gia đình có ngƣời bị bệnh cả nhà lo lắng đƣa ngƣời bệnh đến cơ sở y tế, họ yêu cầu ngƣời thầy thuốc và bệnh viện quá mức trong lúc đáp ứng của bệnh viện không có thể, họ coi trách nhiệm của bệnh viện là phải đáp ứng nhu cầu của họ mà không thấy trách nhiệm của mình là phải hợp tác với bệnh viện để tìm mọi cách tốt nhất điều trị ngƣời bệnh. Do đó dễ gây thắc mắc, căng thẳng giữa thầy thuốc và ngƣời bệnh. Thứ hai, đào tạo viên chức y tế cần sự đầu tƣ lớn và liên tục. Lực lƣợng viên chức y tế luôn phải đƣợc duy trì đáp ứng nhu cầu gia tăng theo dân số. Ngoài ra, việc đào tạo cán bộ y tế, và đặc biệt là đội ngũ bác sỹ, cần một khoảng thời gian rất dài với sự kiểm tra giám sát chặt chẽ và rất tốn kém. Thời gian đào tạo viên chức y tế dài hơn các ngành khác. Do yêu cầu cao trong công việc nên thời gian đào tạo của ngành y tế thƣờng dài hơn các ngành khác. Thời gian đào tạo của bác sĩ nội trú là 9 năm, bác sĩ là 6 năm, dƣợc sĩ là 5 năm; trong khi đó nhiều ngành khác thời gian đào tạo đại học chỉ từ 4 đến 5 năm. Các phƣơng pháp phòng và chữa bệnh cũng có tiến bộ nhanh chóng (ƣớc tính chu kỳ phân rã kiến thức về y tế - tức là thời gian để một nửa kiến thức trở thành lạc hậu không dùng đƣợc nữa - là khoảng 5 năm). Ngoài ra, các loại máy móc, thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi nhân viên y tế phải biết cách sử dụng, thao tác. Do đó, các kỹ năng về sử dụng các loại máy móc, thiết bị cũng phải đƣợc cập nhật, hoàn thiện. Việc đào tạo liên tục và không ngừng nâng lên của đội ngũ NLYT còn là vì đòi hỏi ngày càng cao của ngƣời dân. Do đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao nên những yêu cầu về chăm sóc sức khỏe cũng nâng lên. Thứ ba, viên chức y tế có đặc thù riêng về đạo đức nghề nghiệp. Ở Việt Nam, ngành y tế lúc nào cũng nhắc đến lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Lƣơng y nhƣ từ mẫu”. Ðó là một nghề đặc biệt, đòi hỏi hiểu biết sâu rộng, phải có lòng nhân ái, dám chịu đựng vất vả, hy sinh để cứu
  • 25. 18 ngƣời. Nghề y là một nghề cao quý, đƣợc xã hội tôn trọng trƣớc hết bởi vì có nhiệm vụ chữa bệnh cứu ngƣời, bảo vệ sự sống và nâng cao sức khỏe của nhân dân. Tuy nhiên, nghề y cũng nhƣ đội ngũ viên chức y tế chịu sự phán xét cao của dƣ luận xã hội khi xảy ra những sai sót trong chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Thứ tƣ, viên chức y tế chịu ảnh hƣởng bởi đặc thù ngành y tế. Tình hình sức khỏe và các can thiệp y tế luôn luôn chứa đựng nhiều rủi ro và sự không chắc chắn. Bản chất không chắc chắn nói trên đòi hỏi tăng các cơ hội chia sẻ kinh nghiệm lâm sàng, nhƣng cũng đòi hỏi giám sát và điều tra khi nào có tai biến xảy ra nhằm rút kinh nghiệm và giúp cải tiến quá trình ra quyết định của các thầy thuốc đang đối mặt với nhiều sự không chắc chắn. Ngoài ra, viên chức y tế chịu áp lực về thời gian và môi trƣờng làm việc (đôi khi liên tục 24/24 giờ; trực đêm, trực vào các dịp lễ, tết nhất là ở các bệnh viện quá tải); môi trƣờng làm việc độc hại (dịch bệnh, truyền nhiễm, phóng xạ,…) Chính vì thế họ cần đƣợc đãi ngộ đặc biệt. Thứ năm, viên chức y tế đòi hỏi sự kiểm soát của Nhà nƣớc ở mức độ cao. Bản chất đặc thù của ngành y tế cần phải sử dụng nhiều lao động và nhu cầu đầu tƣ lớn cho viên chức y tế, do đó đòi hỏi sự kiểm soát, quan tâm của Nhà nƣớc trong việc lập kế hoạch và điều phối các nguồn lực hỗ trợ. 1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, mỗi quốc gia muốn phát triển và giữ đƣợc nhịp độ phát triển kinh tế, đều không thể không chú ý đến sự ổn định, công bằng và tiến bộ xã hội. Điều đó đƣợc thực hiện thông qua hệ thống phục vụ, cung cấp các nhu cầu cơ bản cho ngƣời dân nhƣ giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân, bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm
  • 26. 19 phúc lợi xã hội, duy trì và phát triển văn hóa, xã hội. Muốn vậy, Nhà nƣớc phải có cơ chế quản lý phù hợp để xây dựng đội ngũ viên chức phục vụ ngƣời dân và cộng đồng ngày một tốt hơn. Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đƣa hệ thống đó đến trạng thái cần đạt đƣợc. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trƣớc khi có Nhà nƣớc với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung đƣợc thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý đƣợc phát sinh từ lao động, không tách rời khỏi lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nƣớc, hiểu theo nghĩa rộng, đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc là hoạt động chấp hành - điều hành đƣợc đặc trƣng bởi các yếu tố có tính tổ chức; đƣợc thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; đƣợc bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc (hoặc một số cá nhân và tổ chức xã hội trong trƣờng hợp đƣợc giao nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc). Quản lý nhà nƣớc cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tƣợng bị quản lý. Quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hƣớng của chủ thể quản lý vào đối tƣợng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con ngƣời, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tƣợng theo những mục tiêu đã định. Quản lý viên chức y tế đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa hẹp, quản lý viên chức y tế là việc cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nƣớc ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thƣởng, kỷ luật; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức y tế.
  • 27. 20 Theo nghĩa rộng, quản lý viên chức y tế là việc cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nƣớc ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thƣởng, kỷ luật; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực y học; quản lý đối với nguồn nhân lực, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ trong lĩnh vực y tế. Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế là một bộ phận cấu thành hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với viên chức nói chung bảo đảm cho hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nƣớc có hiệu lực và hiệu quả. Do vậy, hoạt động quản lý viên chức y tế có những đặc điểm sau: - Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rất cao và tính mệnh lệnh đơn phƣơng của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực y tế. Tính quyền lực ấy là đặc điểm để phân biệt hoạt động quản lý nhà nƣớc với hoạt động quản lý khác và phân biệt hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế với hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với viên chức khác; tính quyền lực này bắt nguồn từ quyền lực của nhà nƣớc vì cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế là những cơ quan cấu thành bộ máy nhà nƣớc ta hiện nay. - Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế có mục tiêu, chiến lƣợc, chƣơng trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu; trong hoạt động quản lý thì mục tiêu bao giờ cũng đƣợc đề ra đầu tiên và cơ bản. Mỗi một hoạt động quản lý đều đề ra một mục tiêu khác khác nhau, do vậy hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế cũng có mục tiêu riêng, để thực hiện đƣợc mục tiêu này cần phải thiết lập một hệ thống các chƣơng trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn… - Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế mang tính chủ động, sáng tạo, liên tục và chuyên môn hóa nghề nghiệp cao, linh hoạt trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lƣợng để đạt đƣợc mục tiêu, kế thừa những thành
  • 28. 21 tựu và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa trong hoạt động quản lý để áp dụng quản lý đối với viên chức y tế cho phù hợp. - Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế mang tính thứ bậc chặt chẽ, không có sự cách biệt giữa ngƣời quản lý và ngƣời bị quản lý, không vì lợi nhuận và nhân đạo; tính thứ bậc đƣợc thể hiện trong quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế ngay từ khi xây dựng hệ thống viên chức y tế. Do vậy, xét ở phạm vi hẹp thì vị trí này là ngƣời quản lý nhƣng cũng vị trí đó trong phạm vi rộng hơn thì lại là ngƣời bị quản lý của tổ chức cao hơn nên không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa ngƣời quản lý và ngƣời bị quản lý trong lĩnh vực y tế. Hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế để nhằm phục vụ cộng đồng do vậy xét tổng thể cùng mục tiêu chung của các cơ quan nhà nhà nƣớc khác là phục vụ nhân dân; đặc biệt không chỉ phục vụ cho những ngƣời tuyệt đối trung thành với tổ quốc và có tinh thần xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa và còn bảo đảm cho những nhu cầu tối thiếu của các đối tƣợng đi ngƣợc lại mục tiêu xây dựng và bảo vệ Nhà nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Do vậy, quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế còn mang tính nhân đạo xuất phát từ bản chất của Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa. Việc quản lý nhà nƣớc về viên chức y tế đƣợc thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau: Một là, phải bảm đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự thống nhất quản lý của Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế; Hai là, bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu; Ba là, việc tuyển dung, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức y tế đƣợc thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc. Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tƣơng ứng, là căn cứ xác định số
  • 29. 22 lƣợng ngƣời làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Bốn là, thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc đối với viên chức y tế là ngƣời có tài năng, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời có công với cách mạng, viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ƣu đãi khác của Nhà nƣớc đối với viên chức y tế. 1.1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với viên chức y tế Y tế là một lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về bệnh lý từ đó chuẩn đoán, xây dựng phác đồ phòng và điều trị bệnh lý, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về dạng bệnh phẩm, một bộ phận khác có nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo ra các dƣợc phẩm chữa trị, phục hồi hoặc nâng cao sức đề khánh cũng nhƣ sức khỏe, lĩnh vực này trong y học đƣợc gọi chung là Dƣợc học. Ngƣời công tác trong lĩnh vực y tế đƣợc gọi với cái tên trìu mến là “Thầy thuốc” hay “bác sĩ”, là ngƣời có nhiệm vụ bảo vệ, duy trì, phục hồi sức khỏe cho con ngƣời. Ở nƣớc ta có thành ngữ "Lƣơng y nhƣ từ mẫu" ý nói thầy thuốc phải là ngƣời có y đức chăm sóc cho ngƣời bệnh giống nhƣ mẹ hiền. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến chăm lo sức khoẻ cho nhân dân. Ngành y và cán bộ, nhân viên y tế thƣờng đƣợc ngƣời động viên, khích lệ, bồi dƣỡng, chỉ bảo kịp thời, chu đáo. Tháng 3 năm 1948, khi nhân dân và bộ đội ta đang tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đầy hy sinh, gian khổ, Bác đã gửi thƣ thăm hỏi tất cả các nhân viên nam nữ trong quân y. Ngƣời khẳng định: “Từ ngày kháng chiến đến nay, quân y phát triển rất khá và các bác sỹ, khán hộ, cứu thƣơng, ai cũng chịu khó, cố gắng. Đó là những điểm rất tốt”. Song quân y cũng nhƣ mọi việc khác, chúng ta phải cố gắng để tiến bộ hơn nữa.
  • 30. 23 Ngƣời khuyên: Thầy thuốc chẳng những có nhiệm vụ cứu chữa bệnh tật mà còn phải nâng đỡ tinh thần những ngƣời ốm yếu. Vì chiến tranh, sinh hoạt khắc khổ, điều kiện khó khăn, thầy thuốc thiếu nhã nhặn với bệnh binh. Vì vậy, nên lấy lòng nhân ái mà cảm hoá thƣơng bệnh binh. Ngƣời thầy thuốc đồng thời phải là một ngƣời mẹ hiền. Trong kháng chiến, nhân tài về chuyên môn nói chung, các y, bác sĩ giỏi còn rất thiếu. Vì vậy, Ngƣời gửi thƣ động viên cán bộ nhân viên “các ngành chuyên môn, nhất là ngành thuốc, sẽ đƣợc trọng đãi, tất nhiên ngành thuốc phải cố gắng làm thoả mãn nhu cầu của đồng bào” và khích lệ việc nghiên cứu tìm tòi, chế tạo các loại thuốc chữa bệnh hoặc tìm các giải pháp phát triển nhanh nền y học cách mạng: “Ngƣời nào hoặc bộ phận nào tìm đƣợc, chế tạo đƣợc một thứ thuốc mới có hiệu quả hoặc nghĩ ra cách mới làm cho việc y tế tiến bộ, mau chóng hơn thì sẽ đƣợc trọng thƣởng” [3, 21]. Theo Ngƣời: Sức khoẻ của cán bộ và nhân dân đƣợc đảm bảo thì tinh thần càng hăng hái. Tinh thần và sức khoẻ đầy đủ thì kháng chiến càng nhiều thắng lợi, kiến quốc càng mau chóng thành công. Vì vậy, cần phải chăm lo xây dựng đội ngũ thầy thuốc và ngành y đáp ứng yêu cầu của cuộc kháng chiến, kiến quốc. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về ngành y và xây dựng đội ngũ y, bác sĩ, nhân viên ngành y đƣợc thể hiện rất rõ trong các bức thƣ Ngƣời gửi Hội nghị cán bộ y tế vào các năm 1953, khi nhân dân ta chuẩn bị kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và vào năm 1955, khi hòa bình mới lập lại nhân dân miền Bắc bắt đầu bƣớc vào thời kỳ mới xây dựng chủ nghĩa xă hội. Những quan điểm nổi bật của Ngƣời về xây dựng ngành y và cán bộ nhân viên y tế là: Thứ nhất, cần xây dựng đội ngũ cán bộ y tế, bác sỹ, điều dƣỡng, những ngƣời giúp việc có tình thƣơng yêu, chăm sóc ngƣời bệnh nhƣ anh em ruột thịt của mình, cần phải tận tâm, tận lực phụng sự nhân dân. Về chuyên môn: Cán
  • 31. 24 bộ y tế cần học tập, nghiên cứu để luôn luôn tiến bộ, chú trọng những vấn đề thiết thực và thích hợp với hoàn cảnh. Về chính trị, cần trau dồi tƣ tƣởng và đạo đức cách mạng, có tinh thần yêu nƣớc, yêu dân, yêu nghề, thi đua học tập và công tác. Thứ hai, cần phải xây dựng một nền y học cách mạng. Những năm nƣớc ta bị thực dân thống trị thì y học cũng nhƣ các ngành khác đều bị kìm hãm. “Nay chúng ta độc lập, tự do, cán bộ cần giúp đồng bào, giúp Chính phủ xây dựng một nền y tế thích hợp với nhu cầu của nhân dân ta. Y học ngày càng phải dựa trên nguyên tắc: khoa học, dân tộc và đại chúng” [3, 21]. Thứ ba, phòng bệnh cũng cần thiết nhƣ trị bệnh. Cách điều trị bệnh cần kết hợp các phƣơng pháp cổ truyền với các phƣơng pháp hiện đại của thế giới. “Ông cha ta ngày trƣớc có nhiều kinh nghiệm quý báu về cách chữa bệnh bằng thuốc ta, thuốc bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô, các chú cũng nên chú trọng nghiên cứu và phối hợp thuốc Đông và thuốc Tây” [3, 21]. Thứ tƣ, về tổ chức bộ máy ngành y cần chỉnh đốn và kiện toàn bộ máy từ trên xuống dƣới làm cho nó gọn gàng, hợp lí, ít tốn của mà làm đƣợc nhiều việc ích lợi cho nhân dân. Cần lựa chọn và đào tạo nhiều cán bộ mới trong thanh niên nam nữ, dạy cho họ làm những công việc chuyên môn cần thiết. Thứ năm, cán bộ, nhân viên ngành y phải thật thà đoàn kết. “Đoàn kết giữa cán bộ cũ và cán bộ mới. Đoàn kết tất cả những ngƣời trong ngành y tế, từ các Bộ trƣởng, Thứ trƣởng, bác sỹ, dƣợc sỹ cho đến các anh chị em giúp việc” [3, 21]. Bởi vì công việc và địa vị tuy có khác nhau, nhƣng ngƣời nào cũng là một bộ phận cần thiết trong ngành y tế, trong việc phục vụ nhân dân. Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh mỗi cán bộ, đoàn viên, nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội ngƣời thầy thuốc giỏi đồng thời là “ngƣời mẹ hiền".
  • 32. 25 Công việc của những ngƣời làm việc trong lĩnh vực y học thƣờng rất vất vả và đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao độ, thƣờng xuyên phải trực đêm, trực vào ngày nghỉ hoặc các kỳ nghỉ. Hơn thế, ngƣời làm trong ngành y thƣờng xuyên phải tiếp xúc với bệnh tật, vi khuẩn, máu, thậm chí với cả tử thi. Ngày nay, những thành tựu khoa học công nghệ góp phần phát triển mạnh mẽ ngành y học, số lƣợng bác sĩ của nƣớc ta đang còn thiếu nhiều. Ngoài các bệnh viện Trung ƣơng, Bộ, ngành và các cấp địa phƣơng, hiện nay ngày càng nhiều bệnh viện, phòng khám tƣ nhân đƣợc xây dựng, đòi hỏi bổ sung đội ngũ nguồn nhân lực ngành y tế để đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Từ những phân tích cho thấy sự cần thiết phải QLNN đối với viên chức y tế là rất cần thiết, xuất phát từ những lý do sau đây: - Một là, xuất phát từ chức năng QLNN. Với chức năng của mình, nhà nƣớc điều tiết mọi việc trong quản lý đội ngũ viên chức y tế; điều chỉnh mọi hoạt động của công tác này cho phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội và đáp ứng yêu cầu. Đội ngũ viên chức y tế chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và mỗi cơ quan có thẩm quyền quản lý đều có mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch công tác cụ thể. Đó còn là sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý lĩnh vực và quản lý ngành từ đó có những hình thức và phƣơng pháp phù hợp với hoạt động chuyên môn lĩnh vực y học. QLNN đối với viên chức y tế cũng xuất phát từ thực tiễn luôn vận động và thay đổi để phù hợp với quy luật xã hội đòi hỏi QLNN đối với viên chức y tế luôn phải hoàn thiện để đáp ứng yếu cầu nhiệm vụ của lĩnh vực y tế góp phần vào nhiệm vụ chung xây dựng và phát triển đất nƣớc Việt Nam theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Hai là, xuất phát từ vai trò QLNN đối với viên chức ngành y tế. QLNN đối với viên chức y tế có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng hoạt động, đến sự vận hành của cơ sở y tế, cung cấp môi trƣờng làm việc lành
  • 33. 26 mạnh, minh bạch và hiệu quả cho đội ngũ viên chức y tế. QLNN đối với viên chức y tế nhằm lựa chọn đƣợc những ngƣời có năng lực, trình độ, đáp ứng đƣợc yêu cầu và sắp xếp đúng với nguyện vọng cũng nhƣ khả năng của mỗi ngƣời. QLNN đối với viên chức y tế nhằm hƣớng hoạt động của viên chức y tế thực hiện nhiệm vụ của mình theo chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng, chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nƣớc và sự chỉ đạo của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Sự QLNN đối với viên chức y tế dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn, các chuẩn mực chung và sự cƣỡng chế của luật pháp sẽ sàng lọc cho bệnh viện những viên chức vừa có đức vừa có tài, “lƣơng y nhƣ từ mẫu”, loại bỏ những ngƣời không đáp ứng yêu cầu, không có năng lực và trình độ yếu kém làm cơ quan hoạt động không có hiệu quả bởi đây là một nghề liên quan đến tính mạng con ngƣời, không giống bất cứ một nghề nào khác. - Ba là, xuất phát từ chính lợi ích của đội ngũ viên chức ngành y tế. Thực hiện QLNN đối với viên chức y tế là để công tác này thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn, hạn chế đƣợc những tiêu cực trong công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng... Quản lý dựa trên cơ sở phát luật sẽ tạo môi trƣờng làm việc khoa học, hiệu quả, lành mạnh, công bằng cho tất cả mọi viên chức y tế. Nhà nƣớc sẽ tuyển dụng đƣợc nguồn nhân lực tốt đáp ứng yêu cầu, có năng lực về chuyên môn và trình độ; ngƣời dự tuyển đƣợc tuyển dụng một cách công bằng, minh bạch và công tác tuyển dụng đảm bảo đúng ngƣời, đúng việc, đúng chuyên môn và trình độ. Viên chức y tế làm việc đƣợc hƣởng chế độ đãi ngộ hợp lý, khích lệ tinh thần làm việc của mọi ngƣời. 1.1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế Y tế là một lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về bệnh lý từ đó chuẩn đoán, xây dựng phác đồ phòng và điều trị bệnh lý, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về dạng bệnh phẩm, một bộ phận khác có nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo ra các dƣợc phẩm chữa trị, phục hồi hoặc nâng cao sức đề khánh cũng nhƣ sức khỏe, lĩnh vực này trong y học đƣợc
  • 34. 27 gọi chung là Dƣợc học. Ngƣời công tác trong lĩnh vực y tế đƣợc gọi với cái tên trìu mến là “Thầy thuốc” hay “bác sĩ”, là ngƣời có nhiệm vụ bảo vệ, duy trì, phục hồi sức khỏe cho con ngƣời. Công việc của những ngƣời làm việc trong lĩnh vực y học thƣờng rất vất vả và đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao độ, thƣờng xuyên phải trực đêm, trực vào ngày nghỉ hoặc các kỳ nghỉ. Hơn thế, ngƣời làm trong ngành y thƣờng xuyên phải tiếp xúc với bệnh tật, vi khuẩn, máu, thậm chí với cả tử thi. Ngày nay, những thành tựu khoa học công nghệ góp phần phát triển mạnh mẽ ngành y học, số lƣợng bác sĩ của nƣớc ta đang còn thiếu nhiều. Ngoài các bệnh viện Trung ƣơng, Bộ, ngành và các cấp địa phƣơng, hiện nay ngày càng nhiều bệnh viện, phòng khám tƣ nhân đƣợc xây dựng, đòi hỏi bổ sung đội ngũ nhân lực. Chủ thể quản lý là nhà nƣớc, nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua hệ thống chế định pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống chính sách, hệ thống kế hoạch nhằm tạo môi trƣờng hoạt động lành mạnh, bình đẳng, công khai, minh bạch cho quản lý viên chức y tế. Quản lý nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức y tế đóng vai trò đặc biệt quan trọng, đây là quá trình tác động và điều chỉnh của nhà nƣớc đến việc quản lý viên chức y tế nhằm: - Đƣa ra các cơ sở pháp lý cho việc quản lý viên chức y tế. - Đảm bảo cho việc quản lý viên chức y tế thực hiện một cách thống nhất, quy củ, đúng quy định qua đó góp phần cho quản lý viên chức y tế đƣợc bình đẳng, lành mạnh, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tế. - Giám sát chặt chẽ khâu đầu vào tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dƣỡng… viên chức y tế và xử lý các vi phạm phát sinh nhằm hạn chế, ngăn chặn các tiêu cực trong đội ngũ viên chức y tế.
  • 35. 28 Quản lý của nhà nƣớc là sức ép lên các bệnh viện sử dụng viên chức, buộc các bệnh viện này phải luôn tuân thủ những quy định chung vì lợi ích của bệnh viện và vì lợi ích của đội ngũ viên chức y tế trong bệnh viện đó. 1.2. CẤU THÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ 1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế Với chức năng của mình, nhà nƣớc điều tiết mọi việc trong quản lý đội ngũ viên chức y tế, điều chỉnh mọi hoạt động của công tác này cho phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội và đáp ứng yêu cầu. Các viên chức y tế chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và mỗi cơ quan có thẩm quyền quản lý đều có mục tiêu, chƣơng trình, kế hoặc công tác cụ thể. Do vậy, hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn của các viên chức y tế phải dựa trên cơ sở mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền quản lý y tế. Nhà nƣớc tiến hành quản lý nhà nƣớc mọi mặt viên chức trong đó có viên chức y tế. Thông qua các cơ quan của mình, nhà nƣớc thực hiện quản lý đối với đội ngũ viên chức. Trong đó, Quốc hội ban hành các Luật, Pháp lệnh liên quan đến quản lý viên chức; Chính phủ ban hành các Nghị định, Thông tƣ… quy định, hƣớng dẫn và điều chỉnh những gì liên quan đến quản lý viên chức. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về viên chức. Bộ Nội vụ là cơ quan nhà nƣớc trực thuộc Chính phủ đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà nƣớc chung về đội ngũ viên chức. Bộ Y tế là cơ quan ban hành những văn bản quy định riêng về quản lý đội ngũ viên chức y tế; cũng là cơ quan giám sát trực tiếp việc thực hiện các văn bản ban hành trong quản lý đội ngũ viên chức y tế ở trung ƣơng và địa phƣơng. Là cơ quan chủ quản quản lý Bệnh viện Phổi Trung ƣơng cho nên
  • 36. 29 cũng ban hành những văn bản liên quan đến phạm vi, chức năng, nhiệm vụ mình quản lý trong công tác quản lý đội ngũ viên chức y tế của ngành. Chức năng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế của Bộ Y tế đƣợc quy định tại Điều 14, 15 của Nghị định 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế bao gồm: a) Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành y, dƣợc, dân số. b) Hƣớng dẫn việc xác định vị trí việc làm, số lƣợng ngƣời làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghỉệp của viên chức chuyên ngành y, dƣợc, dân số; tổ chức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dƣợc, dân số theo quy định của pháp luật. d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với viên chức chuyên ngành y, dƣợc, dân số. đ) Quy định chi tiết về nội dung, chƣơng trình, hình thức, thời gian bồi dƣỡng viên chức chuyên ngành y, dƣợc, dân số theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành. e) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo nhân lực ngành y tế và cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lực ngành y tế. g) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm chất lƣợng đào tạo nhân lực ngành y tế và hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện. h) Ban hành chuẩn năng lực chuyên môn đối với các ngành và chuyên ngành đào tạo thuộc lĩnh vực y tế và hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện.
  • 37. 30 i) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo QLNN về đào tạo chuyên khoa sau đại học đặc thù ngành y tế gồm: Chuyên khoa cấp 1, chuyên khoa cấp 2, bác sĩ nội trú và đào tạo cập nhật kiến thức y khoa liên tục đối với cán bộ, viên chức chuyên ngành y tế. k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhân lực ngành y tế. l) Quản lý các cơ sở đào tạo viên chức y tế theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế Vai trò quản lý của nhà nƣớc đối với viên chức y tế đƣợc thể hiện ở các nội dung quản lý nhà nƣớc. Nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế là việc Nhà nƣớc sử dụng các phƣơng pháp, biện pháp, những phƣơng tiện, công cụ quản lý, thông qua hoạt động của bộ máy quản lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra. Theo quy định tại Điều 48 Luật Viên chức 2010, nội dung quản lý nhà nƣớc đối với viên chức bao gồm: - Xây dựng vị trí việc làm: Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tƣơng ứng, là căn cứ xác định số lƣợng ngƣời làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc phân loại thành vị trí việc làm do một ngƣời đảm nhận, nhiều ngƣời đảm nhận và vị trí việc làm kiêm nhiệm. Xác định vị trí việc làm là đòi hỏi tất yếu trƣớc khi một cơ quan, đơn vị ra đời để định hình tổ chức bộ máy và tiêu chuẩn chọn nhân sự phù hợp với từng vị trí. Giúp đơn vị sự nghiệp công lập rà soát lại tổ chức bộ máy, đội ngũ viên chức và xác định từng vị trí trong tổ chức gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Công việc này còn giúp đơn vị tránh tình trạng định sẵn nhân sự rồi mới tạo ra công việc và tránh sự chồng chéo khi phân công, giao việc. Nhờ
  • 38. 31 đó, khắc phục tình trạng vừa thừa, vừa thiếu nhân lực. Mặt khác, xác định vị trí việc làm giúp cho viên chức thấy đƣợc vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong tổ chức, không thể đùn đẩy, thoái thác công việc. - Tuyển dụng viên chức: Tuyển dụng là việc lựa chọn ngƣời có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những ngƣời có đủ năng lực đáp ứng một công việc trong một tổ chức. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc tuyển dụng viên chức đƣợc thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển. - Ký hợp đồng làm việc: Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc ngƣời đƣợc tuyển dụng làm viên chức với ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Các loại hợp đồng làm việc gồm: Hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. - Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp: Viên chức có thể đƣợc bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trong thời hạn không quá 5 năm. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đƣợc thực hiện theo nguyên tắc làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tƣơng ứng với vị trí việc làm đó; Ngƣời đƣợc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó. Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp; đƣợc sử dụng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đƣợc thực hiện thông qua thi hoặc xét theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch,
  • 39. 32 khách quan và đúng pháp luật. Viên chức đƣợc đăng ký thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. - Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết chế độ thôi việc: Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể đƣợc chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó. Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức - Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức theo nhu cầu công việc: Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức giữ chức vụ quản lý đƣợc bổ nhiệm có thời hạn không quá 05 năm. Trong thời gian giữ chức vụ quản lý, viên chức đƣợc hƣởng phụ cấp chức vụ quản lý; đƣợc tham gia hoạt động nghề nghiệp theo chức danh nghề nghiệp đã đƣợc bổ nhiệm. Khi viên chức quản lý hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Trƣờng hợp không đƣợc bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí viên chức vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức. - Thực hiện việc đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật viên chức: Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức. Việc khen thƣởng đối với viên chức có công trạng,
  • 40. 33 thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật. - Thực hiện chế độ tiền lƣơng, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, bồi dƣỡng viên chức: Viên chức đƣợc trả lƣơng tƣơng xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ đƣợc giao; đƣợc hƣởng phụ cấp và chính sách ƣu đãi trong trƣờng hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trƣờng độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù. Đƣợc hƣởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập. Đƣợc hƣởng tiền thƣởng, đƣợc xét nâng lƣơng theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập. - Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức thuộc phạm vi quản lý: Hồ sơ cán bộ, công chức là tài liệu pháp lý phản ánh các thông tin cơ bản nhất về cán bộ, công chức bao gồm: nguồn gốc xuất thân, quá trình công tác, hoàn cảnh kinh tế, phẩm chất, trình độ, năng lực, các mối quan hệ gia đình và xã hội của cán bộ, công chức. Hồ sơ gốc là hồ sơ của cán bộ, công chức do cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức lập và xác nhận lần đầu khi cán bộ, công chức đƣợc tuyển dụng theo quy định của pháp luật... Hồ sơ cán bộ, công chức đƣợc quản lý, sử dụng và bảo quản theo chế độ tài liệu mật do Nhà nƣớc quy định, chỉ những ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức đồng ý bằng văn bản mới đƣợc nghiên cứu, khai thác hồ sơ của cán bộ, công chức. 1.2.3. Công cụ quản lý của nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế Công cụ quản lý là những phƣơng tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động lên các đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhất định bao gồm pháp luật, chính sách, kế hoạch, công cụ tài chính, tiền tệ...
  • 41. 34 Công cụ quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế có đặc tính chung là nó vừa phản ánh đƣợc bản chất, nhu cầu của đối tƣợng quản lý, vừa phản ánh đƣợc sự tƣơng thích của chủ thể quản lý, vừa thể hiện tính đặc thù của nó trong mối quan hệ với các công cụ quản lý xã hội nói chung. Từ quan niệm nêu trên, có thể hiểu: Công cụ quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế là những phƣơng tiện cần thiết, qua đó nhà nƣớc (thông qua các cơ quan chức năng) sử dụng để điều tiết, hƣớng dẫn, kiểm soát đối với toàn bộ hoạt động của đội ngũ viên chức y tế. Việc sử dụng loại công cụ nào để quản lý đối với viên chức y tế là tùy thuộc vào trình độ, hoàn cảnh, quy mô... của đối tƣợng đƣợc quản lý, cũng nhƣ khả năng của chủ thể quản lý trong việc nhận thức và lựa chọn các công cụ. Có thể nêu ra 3 loại công cụ chủ yếu gồm: - Công cụ quy hoạch, kế hoạch Quy hoạch, kế hoạch là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng của nhà nƣớc, là các chƣơng trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu trong từng thời kỳ nhất định do nhà nƣớc đặt ra. Điều đó có nghĩa, quy hoạch, kế hoạch là một công cụ định hƣớng, tổ chức và điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội trong đó có quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế. Vai trò của công cụ quy hoạch, kế hoạch trong quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau đây: - Nhờ quy hoạch, kế hoạch mà chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý biết đƣợc hƣớng đi và lựa chọn con đƣờng thích hợp để nhanh chóng đạt tới mục tiêu vạch ra. - Công cụ quy hoạch, kế hoạch góp phần hình thành tƣ duy "vƣợt trƣớc", giúp cho các nhà quản lý tiên đoán đƣợc sự thay đổi tình hình, từ đó chuẩn bị các phƣơng án cần thiết để thích ứng với sự thay đổi đó. Nói cách khác, quy hoạch, kế hoạch tạo ra tầm nhìn chiến lƣợc cho nhà quản lý, giúp họ phát hiện vấn đề trong quản lý, sử dụng đối với viên chức y tế một cách hiệu
  • 42. 35 quả. Từ sự phát hiện đó, nhà quản lý biết tập trung vào việc giải quyết những nhiệm vụ quan trọng nhất trong quản lý đối với viên chức y tế mà không bị che lấp hoặc sa vào việc xử lý những thông tin vụn vặt, sự vụ hàng ngày. Mặt khác, nó còn làm giảm thiểu những bất trắc và hạn chế các hoạt động trùng lắp, lãng phí thời gian, công sức và tiền của do không có sự tính toán, sắp đặt từ trƣớc. - Quy hoạch, kế hoạch cho phép các nhà quản lý hình dung khái quát đƣợc sự hình thành, xu hƣớng vận động, phát triển của đội ngũ viên chức y tế, từ đó hình thành các phƣơng án quản lý đối với viên chức y tế. - Công cụ chính sách Chính sách là một trong số các loại công cụ quản lý vĩ mô của nhà nƣớc, là tổng thể các chủ trƣơng, quan điểm chính thức của nhà nƣớc về quản lý kinh tế - xã hội cũng nhƣ hoạt động tổ chức thực thi các chủ trƣơng, quan điểm đó. Chính sách giữ vai trò là công cụ quản lý của nhà nƣớc, là chủ trƣơng, quyết sách và hành động của lực lƣợng nắm quyền lực chính trị xã hội, đó là nhà nƣớc. Toàn bộ các vấn đề về lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội... đều đƣợc thực hiện trong chính sách của nhà nƣớc. Nội dung cơ bản của chính sách là xác định mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển cũng nhƣ các biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do yêu cầu của đời sống xã hội và quản lý nhà nƣớc đặt ra. Chính sách nhà nƣớc là thể thống nhất giữa chủ trƣơng và hành động của Nhà nƣớc. Chính sách nhà nƣớc giữ vai trò vừa hàm chứa vừa định hƣớng, làm nền tảng cho các thể chế công cụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc. Chính sách có nhiều loại: chính sách chính trị, chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách an ninh, quốc phòng, chính sách đối ngoại, chính sách về khoa học công nghệ..., trong đó có chính sách đối với viên chức y tế. - Công cụ pháp luật
  • 43. 36 Pháp luật là dạng biểu hiện đặc thù của chính sách nhà nƣớc, nhƣng pháp luật cũng là loại công cụ độc lập trong hệ thống công cụ quản lý của nhà nƣớc. Bằng việc Hiến pháp 2013 qui định: "Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật; Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật”, pháp luật đã chính thức trở thành công cụ chủ yếu nhất, hữu hiệu nhất để nhà nƣớc quản lý xã hội nói chung trong đó có quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế. Bằng công cụ pháp luật, nhà nƣớc tạo lập cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động quản lý nhà đối với viên chức y tế; tạo lập hành lang pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào các các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực y tế; là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; là căn cứ pháp lý để thống nhất và chuẩn hoá các tiêu chuẩn về viên chức y tế. Trên thực tế, các công cụ kế hoạch, chính sách phần lớn đều phải thể hiện dƣới các hình thức pháp lý nhất định (nhƣ các Luật, Pháp lệnh... và các văn bản cá biệt) thì mới đi vào thực tế cuộc sống và đƣợc đảm bảo bằng sức mạnh cƣỡng chế của nhà nƣớc. Vì vậy, công cụ pháp luật có một ý nghĩa đặc biệt trong quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế. 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế 1.3.1. Hệ thống thể chế quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế Theo giáo trình của Học viện Hành chính quốc gia, “Thể chế bao gồm toàn bộ các cơ quan nhà nƣớc với hệ thống quy định do nhà nƣớc xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của nhà nƣớc và đƣợc nhà nƣớc sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa nhà nƣớc với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cƣơng xã hội”. Hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nƣớc là sự tác động của quyền lực nhà nƣớc đến các chủ thể trong xã hội; công dân và tổ chức; thể nhân hay pháp nhân, công pháp hay tƣ pháp (công quyền), mang đặc trƣng
  • 44. 37 cƣỡng bức kết hợp với thuyết phục, giáo dục. Thể chế hành chính nhà nƣớc với một hệ thống pháp luật (bao gồm luật, các văn bản pháp quy dƣới luật) do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành là cơ sở pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp thực hiện quản lý, bảo đảm thống nhất quản lý nhà nƣớc trên phạm vi quốc gia. Pháp luật - theo định nghĩa phổ quát là "Toàn bộ các quy tắc xử sự do nhà nƣớc - đại diện cho xã hội đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của nhà nƣớc, đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một trật tự có lợi cho nhà nƣớc và xã hội". Vì xã hội là “tổng hòa các mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời" nên nội dung và phạm vi điều chỉnh của pháp luật cũng hết sức rộng rãi và phức tạp, đƣợc phân chia thành các bộ phận pháp luật khác nhau, tƣơng xứng với các lĩnh vực hoạt động khác nhau của con ngƣời. Pháp luật về viên chức y tế là một trong những bộ phận pháp luật đó. Hệ thống pháp luật đƣợc đồng bộ, hoàn thiện sẽ là tiền đề, điều kiện để các các bệnh viện công và đội ngũ viên chức y tế thi hành. Vì vậy, pháp luật càng rõ ràng, thống nhất là cở sở để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng. Trong thực tế hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật về viên chức y tế chƣa đƣợc tổng hợp thành những bộ luật bao trùm nội dung của công tác này. Vì vậy, các cơ quan phải sử dụng các cơ sở pháp lý nằm ở nhiều văn bản khác nhau. Từ đó, cần gấp rút xây dựng hệ thống quy định quy chuẩn liên quan đến viên chức y tế gắn liền với yêu cầu quản lý nhà nƣớc. 1.3.2. Năng lực thực hiện pháp luật của bộ máy quản lý nhà nước về viên chức ngành y tế Đây là yếu tố quyết định bảo đảm quản lý nhà nƣớc về viên chức y tế với những lý do sau: - Pháp luật là cơ sở của quản lý, nhƣng nếu không đƣợc thực hiện, thực hiện không đúng, không kịp thời thì "pháp luật có cũng nhƣ không". Vì lẽ đó, thực hiện pháp luật đầy đủ, chính xác, kịp thời là yếu tố quyết định hiệu lực,