SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 114
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ THỦY
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ THỦY
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Doãn Hồng Nhung
HÀ NỘI - 2014
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Ph¹m ThÞ Thñy
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM
6
1.1. Khái niệm rừng và tài nguyên rừng 6
1.1.1. Khái niệm rừng 6
1.1.2. Khái niệm tài nguyên rừng 8
1.2. Phân loại rừng 10
1.2.1. Phân loại rừng căn cứ vào mục đích sử dụng 10
1.2.2. Phân loại rừng căn cứ theo nguồn gốc hình thành 11
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.4.
1.4.1.
1.4.2.
Vai trò và ý nghĩa của bảo vệ tài nguyên rừng
Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần bảo vệ môi trường
và nâng cao chất lượng sống của con người
Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần vào sự phát triển
của kinh tế, giáo dục và khoa học
Tổng quan về pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam
Khái quát chung về pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng
Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam qua các giai
đoạn từ năm 1945 đến nay
12
12
14
16
17
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM
23
2.1. Nội dung pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam 23
2.1.1. Nguyên tắc bảo vệ tài nguyên rừng 23
5
2.1.2. Quy hoạch và kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng 28
2.1.3. Quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên rừng 31
2.1.4. Quy định trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng của chủ rừng 40
2.1.5. Bảo vệ hệ sinh thái rừng 42
2.1.6. Bảo vệ động vật rừng và thực vật rừng 43
2.1.7. Quy định về phòng trừ sinh vật gây hại rừng 55
2.1.8. Thanh tra, kiểm tra trong bảo vệ tài nguyên rừng 57
2.1.9.
2.1.10.
2.1.11.
Xử lý vi phạm trong bảo vệ tài nguyên rừng
Quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy rừng
Hợp tác quốc tế về bảo vệ tài nguyên rừng
59
60
62
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt
Nam
69
2.2.1. Kết quả áp dụng pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng 69
2.2.2. Những khó khăn tồn tại 70
2.2.3. Nguyên nhân của những khó khăn tồn tại 74
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
RỪNG Ở VIỆT NAM
81
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng 81
3.1.1. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ tài
nguyên rừng
81
3.1.2. Bảo vệ tài nguyên rừng dựa trên nền tảng văn hóa truyền
thống và kinh tế xã hội
82
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng phải phù hợp
với pháp luật trong nước và quốc tế
83
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng 84
3.2.1. Hoàn thiện quy phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng 85
3.2.2. Hoàn thiện phương thức tổ chức thực hiện về bảo vệ tài
nguyên rừng
90
3.2.3. Hoàn thiện các biện pháp bổ trợ về bảo vệ tài nguyên rừng 93
6
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ASEAN Association of Southeast Asia Nations Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
CBD Convention on Biological Diversity Công ước quốc tề về Đa
dạng sinh học
CITES Convention on Intenational Trade in
Endangered Species of Wild Fauna
and Flora
Công ước quốc tế về buôn
bán các loài động, thực vật
hoang dã nguy cấp
IUCN International Union for Conservation
of Nature and Natural Resouces
Liên minh Quốc tế Bảo tồn
thiên nhiên và Tài nguyên
thiên nhiên
FAO Food and Agriculture Organization Tổ chức Lương Nông Quốc tế
RAMSAR Convention on Wetlands of
International Importance
Công ước về bảo vệ các vùng
đất ngập nước có tầm quan
trọng quốc tế
WWF World Wide Fund For Nature Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên
nhiên
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ thuở xa xưa, con người đã biết sử dụng nguồn tài nguyên
thiên nhiên để phục vụ cho cuộc sống của mình. Xã hội thay đổi, đời sống con
người ngày càng được cải thiện, nhu cầu của con người không ngừng nâng
lên. Việc khai thác các nguồn tài nguyên nói chung và tài nguyên rừng nói
riêng ngày càng được con người quan tâm khai thác triệt để. Hậu quả của việc
khai thác triệt để đó là ngày nay con người đang phải đối mặt với sự suy giảm
mạnh các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong đó có tài nguyên rừng. Tài
nguyên rừng đang từng ngày, từng giờ bị tàn phá, sự tái tạo, tính cân bằng tự
nhiên của các cánh rừng gần như không còn nữa. Vai trò của rừng là duy trì
cân bằng hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta, duy trì
tính ổn định, độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn
đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt,
nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước. Rừng còn là nơi
cung cấp những cây gỗ quý, sản vật thiên nhiên, cây thuốc… cho con người.
Tuy nhiên trên thực tế nguồn tài nguyên rừng đang dần bị suy thoái. Những
năm qua, ở Việt Nam nạn phá rừng, mất rừng, cháy rừng… ngày càng nghiêm
trọng, hàng ngàn hécta rừng bị thu hẹp lại. Mất rừng và suy thoái rừng gây
nên hiện tượng sa mạc hóa, làm nghèo đất tại nhiều địa phương. Tình trạng đó
đã tạo ra hàng loạt các tác động tiêu cực và thách thức sự phát triển kinh tế, xã
hội và môi trường như gây ra lũ lụt, hạn hán, gây khó khăn trong việc cung
ứng lâm sản, làm giảm diện tích đất trồng khiến tình trạng nghèo đói và thất
nghiệp ở nhiều khu vực ngày càng đáng lo ngại, hơn nữa hiện tượng suy thoái
rừng đã làm phá vỡ các hệ sinh thái quan trọng khác. Hoạt động buôn bán
động vật hoang dã ở Việt Nam ngày một gia tăng. Minh chứng cho điều đó là
chỉ trong một thời gian ngắn, danh sách các loài động vật và thực vật hoang
9
dã sắp bị tuyệt chủng của Việt Nam tăng lên tới mức báo động. Mức độ đa dạng
sinh học của Việt Nam đang bị đe dọa nghiêm trọng. Việc xâm phạm rừng,
làm biến đổi môi trường sống của các loài theo hướng tiêu cực đang là một
trong những nguyên nhân chính khiến nhiều loài động vật trong Sách Đỏ Việt
Nam bị tuyệt chủng. Một số rất hiếm hoi còn lại đang có nguy cơ tuyệt chủng
rất cao. Hiểu rõ về hiện trạng rừng Việt Nam, tìm ra các biện pháp khắc phục
những hậu quả do suy thoái tài nguyên rừng gây ra đang là một vấn đề cấp
thiết hiện nay mà chúng ta cần quan tâm. Các văn bản pháp luật mới chỉ dừng
lại ở các quy định mà hiệu quả thực thi chưa cao. Do đó qua tìm hiểu và nghiên
cứu tác giả nhận thấy vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng là một việc làm khẩn thiết
và hữu ích. Với suy nghĩ như vậy, tác giả lựa chọn đề tài: "Pháp luật về bảo vệ
tài nguyên rừng ở Việt Nam" để làm luận văn thạc sĩ Luật học, chuyên ngành:
Luật kinh tế. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá các quy định, văn bản pháp luật
khi chọn đề tài nghiên cứu này, trước hết là một nỗ lực nhằm có được một sự
hiểu biết sâu hơn về pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng, và sau đó đưa ra một
số phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng và giải pháp
để thực thi một cách hiệu quả các quy định trong thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Bảo vệ tài nguyên rừng có một tầm quan trọng nhất định, chính vì vậy
trong những năm gần đây đã có các công trình, nhiều tác giả nghiên cứu vấn
đề này. Có thể kể đến như: "Pháp luật bảo vệ môi trường rừng ở Việt Nam thực
trạng và phương hướng hoàn thiện", Luận văn thạc sĩ Luật học, của Nguyễn Hải
Âu, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2001; "Một số vấn đề cơ bản về pháp
luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay", Luận văn thạc sĩ Luật học, của Nguyễn
Thanh Huyền, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004; "Quản lý nhà
nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng", Luận án tiến sĩ Luật học, của
Hà Công Tuấn, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2006; "Hoàn
thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay", Luận
án tiến sĩ Luật học, của Nguyễn Thanh Huyền, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà
10
Nội, năm 2012; "Một số vấn đề pháp lý về bảo vệ các loài động, thực vật nguy
cấp, quý, hiếm", Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật, của Hoàng Hiền Lương,
Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2009; "Pháp luật về buôn bán động, thực vật
hoang dã", Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật, của Nguyễn Thị Hoa, Trường
Đại học Luật Hà Nội, năm 2012. Ngoài ra, còn phải kể đến các bài viết về bảo
vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam và bảo vệ các loài động vật, thực vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm như: "Quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng", của TS.
Nguyễn Huy Dũng, Tạp chí Bảo vệ môi trường, số 12/2008; "Sử dụng luật tục
hương ước một chiến lược quản lý rừng", của ThS. Hà Công Tuấn, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 03/2006; "Nghiên cứu một số tội phạm xâm hại môi
trường rừng được quy định tại chương XVII- Các tội xâm phạm môi trường
trong Bộ luật hình sự năm 1999", của Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 6/2008; "Nghiên cứu chính sách thuế
trong phát triển lâm nghiệp", của Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 5/2007; "Bàn về tội hủy hoại rừng theo
điều 189 Bộ luật hình sự", của Nguyễn Văn Dũng, Tạp chí Tòa án nhân dân,
số 9/2009; "Vướng mắc cần giải quyết trong việc áp dụng điều 190 bộ luật
hình sự về tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm",
của Nguyễn Duy Giảng, Tạp chí Kiểm sát, số 4/2009; "Hương ước, quy ước
trong quản lý bảo vệ rừng và tài nguyên thiên nhiên", của Bàn Văn Trung,
Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề tháng 6/2010; "Một số khó khăn,
vướng mắc khi áp dụng các quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ rừng",
của Cao Anh Đức, Tạp chí Kiểm sát, số 22/2010; "Về tội vi phạm các quy
định về khai thác và bảo vệ rừng tại điều 175 Bộ luật hình sự", của Phạm Văn
Beo, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2010; "Quyền tài sản của chủ rừng đôi
điều bàn luận", của Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số
10/2011; "Nghiên cứu một số quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển thực
vật, động vật hoang dã ở Việt Nam", của Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 6/2011; "Hoàn thiện quy chế
11
pháp lý cho cá nhân nước ngoài thuê rừng, đất rừng tại Việt Nam", của
Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Khoa học, (Luật học), số 27/2011; "Công tác
phòng chống vi phạm pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm ở nước
ta một số khó khăn, vướng mắc và giải pháp khắc phục", của Đặng Thu Hiền,
Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 5/2011; "Thực trạng công tác phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực buôn bán động vật hoang dã, quý,
hiếm ở nước ta", của Trần Minh Hưởng, Tạp chí Kiểm sát, số 7/2012; "Hoàn
thiện pháp luật đối với chủ rừng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước",
của Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 4, tháng 2/2012.
Các công trình nghiên cứu, bài viết, đề tài trên đây đã chỉ ra vai trò
quan trọng của pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng nói chung và bảo vệ
động vật và thực vật rừng nói riêng. Tuy nhiên, cùng với xu hướng hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới thì thực trạng suy thoái rừng ngày càng
diễn ra mạnh. Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng có những bước phát triển
và đổi mới cần được tổng hợp và nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu một số các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về
bảo vệ tài nguyên rừng.
Làm rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.
Qua đó đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật và trên cơ sở đó rút ra
một số kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm pháp luật cũng như
nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu "Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam".
Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả không có tham vọng đi sâu nghiên cứu
toàn bộ nội dung điều chỉnh của pháp luật hiện hành về bảo vệ tài nguyên
rừng ở Việt Nam, mà tác giả nghiên cứu một số quy định của pháp luật về bảo
vệ tài nguyên rừng nói chung và pháp luật về bảo vệ động vật và thực vật
rừng nói riêng. Thông qua đó đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật để tìm ra
12
vướng mắc, từ đó mạnh dạn đưa ra một số đánh giá và kiến nghị hoàn thiện.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trong việc nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp bình luận, phân
tích, so sánh, thống kê… nhằm giải quyết các yêu cầu của luận văn đặt ra.
Ngoài ra, đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những nguyên tắc, quan điểm
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế, quốc tế.
Đồng thời tác giả cũng có sự tham khảo các công trình nghiên cứu liên
quan đến vấn đề này, nhằm hoàn thành bài luận văn.
6. Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu
Luận văn phân tích một cách khái quát một số các quy định của pháp
luật về vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.
Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật của công tác bảo vệ tài nguyên
rừng ở Việt Nam. Thông qua đó đánh giá một số những bất cập của pháp luật
Việt Nam hiện hành về vấn đề này.
Kết quả nghiên cứu, những định hướng giải pháp của đề tài góp phần
nhỏ vào việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng
ở Việt Nam.
Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho các sinh viên, những người nghiên cứu chuyên hoặc không
chuyên về pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về bảo vệ tài
nguyên rừng ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp về luật bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.
13
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.
14
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM RỪNG VÀ TÀI NGUYÊN RỪNG
1.1.1. Khái niệm rừng
Rừng không chỉ có ý nghĩa với sự phát triển của đất nước mà còn có ý
nghĩa thiết thực với đời sống con người. Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng
ở Việt Nam hiện nay mà cụ thể là Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004
tại Điều 3 khoản 2 đã định nghĩa như sau:
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng,
động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường
khác, trong đó cây gỗ, tre nứa, thực vật hoặc hệ thực vật đặc trưng
là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng
gồm: rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng [31].
Như vậy theo quy định mà pháp luật Việt Nam hiện hành đã đưa ra thì
khái niệm rừng được biết đến một cách khái quát gồm có rừng trồng và rừng
tự nhiên. Trong quy định này, khái niệm rừng được biết đến với đầy đủ các
thành phần hệ sinh thái rừng một cách đa dạng và phong phú gồm cả thực vật,
động vật, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác. Tuy nhiên,
cây gỗ, tre nứa, thực vật hoặc hệ thực vật đặc trưng phải thỏa mãn điều kiện
về độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên.
Để có thể hiểu cặn kẽ hơn cho khái niệm về rừng trong Luật Bảo vệ
và phát triển rừng năm 2004 thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
ban hành Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 quy định về
tiêu chí xác định rừng và phân loại rừng. Cụ thể, tại Điều 3 của Thông tư này
đã nêu rõ, một đối tượng được xác định là rừng nếu đạt được cả 3 tiêu chí sau:
15
Tiêu chí thứ nhất: Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là
các loài cây lâu năm thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên
(trừ rừng mới trồng và một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có
khả năng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp
khác như bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan. Rừng
mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng trồng
có chiều cao trung bình trên 1,5m đối với loài cây sinh trưởng chậm, trên
3,0m đối với loài cây sinh trưởng nhanh và mật độ 1.000cây/ha trở lên được
coi là rừng. Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một
số cây lâu năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau dừa…không được coi là rừng [5].
Với tiêu chí này thì đã quy định cụ thể với các loài cây thân gỗ, cau
dừa, tre nứa…thì chiều cao phải đảm bảo từ 5,0 mét trở lên, rừng cây thân gỗ,
rừng tái sinh phải đảm bảo chiều cao trung bình trên 1,5m với cây sinh trưởng
chậm và 3,0m đối với loài cây sinh trưởng nhanh và các loài cây này phải
mang lại giá trị trực tiếp và gián tiếp về vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, bảo
vệ môi trường cảnh quan thì thỏa mãn tiêu chí thứ nhất để xác định là rừng.
Tiêu chí thứ hai: Độ tàn che của tán cây rừng là thành phần chính của
rừng phải từ 0,1 trở lên[5]. Với tiêu chí thứ hai này để xác định một đối tượng
là rừng được hiểu, cây rừng là thành phần chính của rừng phải có mức độ che
kín đảm bảo độ che phủ theo quy định Tại khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004 "Độ che phủ của tán rừng được xác định là mức độ
che kín của tán cây rừng đối với đất rừng, được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười
giữa diện tích đất rừng bị tán cây rừng che bóng và diện tích đất rừng" [31].
Phải đảm bảo được quy định về độ tàn che thì thỏa mãn tiêu chí thứ hai để xác
định rừng.
Tiêu chí thứ ba: Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5ha trở lên, nếu là
dải cây rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên.
Cây rừng trên các diện tích tập trung dưới 0,5ha hoặc dải rừng hẹp dưới 20 mét
16
được gọi là cây phân tán[5]. Với tiêu chí thứ ba này thì một đối tượng được
xác định là rừng ngoài vấn đề phải thỏa mãn hai yếu tố về độ cao của cây, độ
tàn che của cây rừng thì phải thỏa mãn điều kiện về diện tích đất rừng.
1.1.2. Khái niệm tài nguyên rừng
Để có thể hiểu sâu khái niệm tài nguyên rừng trước tiên phải hiểu khái
niệm về tài nguyên "Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử
dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người.
Phân theo quan hệ với con người thì tài nguyên được chia thành hai loại là tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên xã hội" [55].
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên
khai được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể
khai thác, chế biến và sử dụng. Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ
giá trị vật chất sẵn có trong tự nhiên là những điều kiện cần thiết
cho sự tồn tại của xã hội loài người. Các loại tài nguyên thiên nhiên
được phân thành hai loại: Tài nguyên tái tạo là tài nguyên có thể tự
duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách
hợp lý và tài nguyên không tái tạo là loại tài nguyên tồn tại hữu
hạn, sẽ mất đi hoặc biến đổi sau quá trình sử dụng [64].
"Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại
tài nguyên tái tạo được. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có
thể bị suy thoái không thể tái tạo lại" [57].
Rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004 quy định "rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng,
động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong
đó cây gỗ, tre nứa, thực vật hoặc hệ thực vật đặc trưng …" [31].
Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển,
đất đai, mùa màng, cung cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm
cùng nhiều lợi ích khác. Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước
17
và không khí. Con người có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên này
để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra những sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu đời sống. Ở những vùng khí hậu khác nhau thì tài nguyên
rừng cũng khác nhau [57].
Thông qua khái niệm về rừng có thể thấy tài nguyên rừng gồm: Thực
vật rừng trước hết phải kể đến những loài cây thân gỗ đây là một loại tài
nguyên chính mà rừng cung cấp phục vụ cho đời sống con người.
Sơ bộ thống kê hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100
ngành dùng gỗ làm nguyên, vật liệu với trên 22.000 công việc khác
nhau và sản xuất ra hơn 20.000 loại sản phẩm. Gỗ là nguyên liệu,
vật liệu được con người sử dụng lâu đời và rộng rãi, là một trong
những vật tư chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Gỗ được sử dụng rất
rộng rãi trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, kiến
trúc, xây dựng, khai khoáng. Ngoài ra gỗ còn được dùng làm văn
phòng phẩm, nhạc cụ, dụng cụ thể dục thể thao, đóng toa tầu, thùng
xe, thuyền, phà, cầu cống, bàn ghế và dụng cụ học sinh, đồ dùng
gia đình, công sở và chuyên dùng như bệnh viện, thư viện... [44].
Ngoài ra, các loài cây thân gỗ còn là nhân tố quan trọng trong việc bảo
vệ đất, bảo vệ nước và điều hòa khí hậu, lưu lượng nước. Ngoài gỗ rừng còn
cung cấp một lượng lớn các sản phẩm từ cây rừng được con người sử dụng
làm củi, than gỗ, thực hiện du lịch giải trí…mang lại nguồn lợi nhuận lớn.
Động vật rừng và các loài sinh vật hoang dại và các loại cây thuộc quần thể
sinh học từ rừng được con người sử dụng để lai tạo, cung cấp nguồn gen quý,
cải tiến các giống cây trồng, vật nuôi cho có khả năng chống lại dịch bệnh,
thời tiết khắc nghiệt cho năng suất cao, chất lượng tốt. Thêm vào đó một
lượng thực phẩm, dược phẩm lớn được cung cấp từ nguồn thực vật và động
vật hoang dã rừng. Đồng thời tài nguyên rừng còn là những diện tích đất màu
mỡ, một trữ lượng nước lớn đảm bảo cho cây rừng, động vật rừng sinh sống
18
phát triển tạo nguồn cung cấp phục vụ con người. Ngoài ra rừng cung cấp
nguồn ôxy dồi dào, chống xói mòn, giảm ô nhiễm, hạn chế thiên tai, cân bằng
khí hậu…Như vậy nguồn tài nguyên rừng có giá trị rất lớn đối với đời sống
con người, vấn đề đặt ra là phải bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên này.
1.2. PHÂN LOẠI RỪNG
1.2.1. Phân loại rừng căn cứ vào mục đích sử dụng
Thứ nhất là rừng phòng hộ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật
Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định "Rừng phòng hộ được sử dụng
chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất chống xói mòn, chống sa mạc hóa,
hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường" [31]. Rừng
phòng hộ đầu nguồn là nơi phát sinh hoặc bắt đầu nguồn nước tạo thành các
dòng chảy cấp nước cho các hồ chứa trong mùa khô, hạn chế lũ lụt, chống xói
mòn và bảo vệ đất. Rừng phòng hộ gồm những rừng có sẵn trong tự nhiên,
chủ yếu là rừng hỗn giao gồm nhiều tầng, không đều tuổi, mật độ dày, có dễ
sâu, bền, chắc; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay là rừng phòng hộ ven
biển được thành lập với mục đích chống gió hạn, cát bay, ngăn chặn sự xâm
mặn của biển; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển là rừng phòng hộ ven biển
được thành lập với mục đích chống sóng lấn biển, chống sạt lở, bảo vệ các
công trình ven biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi trường nhằm mục đích điều
hòa khí hậu, chống ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, khu đô thị và
khu du lịch [58].
Thứ hai là rừng đặc dụng: Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo
vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định:
Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên,
mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng;
nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần
bảo vệ môi trường, bao gồm: Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
19
nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu
bảo vệ cảnh quan gồm khu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học [31].
Theo như mục đích sử dụng của rừng đặc dụng thì nơi đây được sử
dụng là nơi nghiên cứu khoa học, là nơi để học tập, thực tập, bảo tồn nguồn
gen, bảo vệ nguồn nước, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn những nét văn
hóa. Đó là chức năng, vai trò, hiệu quả sử dụng của rừng đặc dụng.
Thứ ba là rừng sản xuất: Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Bảo
vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định:
Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ
môi trường, bao gồm: rừng sản xuất là rừng tự nhiên; rừng sản xuất
là rừng trồng; rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình
tuyển, công nhận [31].
Mục đích của rừng sản xuất để phát triển kinh doanh, sản xuất đồng
thời góp phần vào gìn giữ và bảo vệ môi trường. Tùy từng loại rừng sản xuất
là rừng tự nhiên hay rừng trồng mà được đưa vào sử dụng để quản lý, kinh
doanh bảo vệ và phát triển.
Như vậy tùy theo mục đích sử dụng mà pháp luật quy định về việc
phân loại rừng. Rừng phòng hộ thì được sử dụng để bảo vệ hệ sinh thái, bảo
vệ cuộc sống con người. Rừng đặc dụng được sử dụng với mục đích bảo tồn
thiên nhiên. Rừng sản xuất được sử dụng với mục đích sản xuất, phát triển
kinh doanh đồng thời kết hợp với bảo vệ môi trường.
1.2.2. Phân loại rừng căn cứ theo nguồn gốc hình thành
Ngoài cách phân loại trên pháp luật Việt Nam, mà cụ thể là tại Điều 5,
Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/06/2009
quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng thì rừng còn phân loại theo
nguồn gốc hình thành như sau:
20
Rừng được phân thành hai loại là rừng tự nhiên là có sẵn trong tự
nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên và rừng trồng là rừng được hình
thành do con người trồng; phân loại rừng theo điều kiện lập địa thì bốn loại
là rừng núi đất, rừng núi đá, rừng ngập mặn và rừng trên cát; phân loại rừng
theo các loại cây thì gồm bốn loại, rừng gỗ là loại rừng bao gồm chủ yếu các
loại cây thân gỗ trong đó có rừng cây lá rộng; rừng tre nứa; rừng cau dừa và
rừng hỗn giao tre nứa; phân loại theo trữ lượng thì được phân loại đối với
rừng gỗ gồm các loại rừng là rừng rất giàu: trữ lượng cây đứng trên 300 m3
/ha;
rừng giàu: trữ lượng cây đứng từ 201- 300 m3
/ha; rừng trung bình: trữ lượng
cây đứng từ 101 - 200 m3
/ha; rừng nghèo: trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100
m3
/ha; rừng chưa có trữ lượng: rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ
lượng cây đứng dưới 10 m3
/ha. Ngoài ra đối với rừng tre nứa thì rừng được
phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ [5].
Như vậy, tùy theo nguồn gốc hình thành, rừng được phân thành các
loại như rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng núi đất, rừng núi đá, rừng ngập mặn,
rừng trên cát...và cách phân loại rõ ràng này đã thể hiện được cụ thể các loại
rừng ở nước ta hiện nay.
1.3. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG
1.3.1. Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần bảo vệ môi trƣờng
và nâng cao chất lƣợng sống của con ngƣời
1.3.1.1. Góp phần bảo vệ môi trường sống của con người
Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng là góp phần bảo vệ nguồn nước:
Rừng góp phần duy trì chất lượng nguồn nước sạch. Hơn
3/4 lượng nước sạch trên trái đất bắt nguồn từ rừng. Chất lượng
nước suy giảm cùng với sự suy giảm chất lượng và diện tích che
phủ của rừng, thiên tai như lũ lụt, lở đất và thoái hóa đất đã gây ra
những tác động nghiêm trọng tới cuộc sống của con người và các
sinh vật trên trái đất [53].
21
Không chỉ bảo vệ chất lượng của nguồn nước mà rừng còn điều hòa
dòng chảy trong các sông ngòi và dòng chảy dưới lòng đất hạn chế thiên tai
hạn hán và lũ lụt:
Nước mưa rơi xuống vùng có rừng bị giữ lại nhiều hơn trong
tán cây và trong đất, do đó lượng dòng chảy do mưa trong mùa lũ
giảm đi. Rừng cản không cho dòng chảy mặt chảy quá nhanh, làm
cho lũ xuất hiện chậm hơn, giảm mức độ đột ngột và ác liệt của
từng trận lũ. Nước thấm xuống đất rừng vừa là nguồn dự trữ nuôi
cây và các sinh vật sống trong đất, vừa chảy rất chậm về nuôi các
sông trong thời gian không mưa [56].
Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần làm sạch không khí: không
khí sạch giữ cho môi trường sống của con người được trong lành là một trong
những yếu tố quan trọng tạo nên sức khỏe tốt cho con người.
Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Cây xanh, trong quá trình
quang hợp, hấp thụ cacbonnic và nhả ra khí ôxy cần thiết cho sự
sống. Rừng có tác dụng làm trong sạch không khí. Tán lá cản và giữ
bụi. Lá cây tiết ra nhiều loại chất kháng khuẩn có tác dụng tiêu diệt
vi trùng và gây bệnh trong không khí [56].
Rừng bảo vệ và cải tạo đất điều này có thể thấy qua tác dụng của tán
lá thực vật, nhờ có tán xòe rộng như chiếc ô, nước mưa không xối thẳng
xuống mặt đất, nắng không đốt cháy mặt đất, nên lớp đất trên mặt không bị
rửa trôi theo nước mưa. Rừng nuôi đất, bồi bổ cho đất. Đất rừng hầu như tự
bón phân, vì cành lá rơi rụng từ cây sẽ bị phân hủy, tạo thành các chất dinh
dưỡng, làm tăng độ màu mỡ của đất. Đất phì nhiêu, tơi xốp sẽ thấm tốt, giữ
nước tốt và hạn chế xói mòn [56].
Như vậy, có thể thấy rừng góp phần duy trì bảo vệ và điều hòa nguồn
nước, duy trì chất lượng nguồn nước sạch. Rừng có tác dụng làm sạch không
khí bảo vệ và cải tạo đất.
22
1.3.1.2. Góp phần nâng cao chất lượng sống của con người
Rừng và các tài nguyên rừng trong đó có các loài động vật, thực vật
rừng hoang dã phục vụ cho đời sống vật chất của con người và cảnh quan
thiên nhiên là nơi có ý nghĩa trong việc phục vụ cho việc tham quan, du lịch,
giải trí phục vụ đời sống tinh thần của con người. Với giá trị về môi trường
cũng như giá trị đối với cuộc sống con người cả về vật chất lẫn tinh thần thì
việc bảo vệ tài nguyên rừng trước nguy cơ bị đe dọa, bị tàn phá và bảo vệ
động vật rừng, thực vật rừng đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng là vấn đề cấp
thiết được đặt ra.
1.3.2. Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần vào sự phát triển
của kinh tế, giáo dục và khoa học
1.3.2.1. Góp phần vào sự phát triển về kinh tế
Ngay từ thuở sơ khai loài người đã thực hiện việc săn bắn, hái lượm
làm thức ăn cho con người và đã biết khai thác các sản phẩm của rừng để làm
thuốc chữa bệnh và phục vụ cho việc bồi dưỡng sức khỏe của con người. Sau
đó, nhiều loài động vật, thực vật rừng được con người mang về thuần hóa,
nuôi trồng để phục vụ cho đời sống con người. Nhiều loài động vật rừng và
thực vật rừng cung cấp cho các ngành công nghiệp như: công nghiệp chế
biến, sản xuất gỗ; công nghiệp da; thuốc nhuộm… và rừng cung cấp một sản
lượng lớn lâm sản phục vụ cho đời sống con người, như các loại tre, gỗ, nứa
là nguyên liệu sản xuất hàng trăm mặt hàng đồ mỹ nghệ, dụng cụ lao động,
những đồ gia dụng…Đồng thời rừng là nơi cung cấp nguồn dược liệu vô giá.
1.3.2.2. Góp phần vào sự phát triển về khoa học và giáo dục
Tài nguyên rừng trong đó có động vật và thực vật rừng được con người
sử dụng vào nghiên cứu khoa học và công tác giảng dạy ở một số trường. Các
loài động vật và thực vật rừng được sử dụng để nghiên cứu sự tiến hóa của
các loài, sử dụng các loài có cấu tạo cơ thể gần giống con người để thử
nghiệm các loại thuốc và phương pháp điều trị mới. Trong một số trường hợp
23
khác, các loài động vật và thực vật rừng còn là đối tượng nghiên cứu để tìm ra
những phương thức điều trị bệnh.
Nhiều sản phẩm từ động vật rừng và thực vật hoang dã được con
người sử dụng với mục đích làm dược liệu như những loài cây thuốc quý, mật
ong, mật gấu, sừng tê giác… nhiều chế phẩm sinh học được chiết xuất từ nuôi
cấy mô động vật hoặc thực vật (các loại vắcxin, hoócmôn…). Từ các loài
động vật rừng và thực vật rừng thì con người đã sử dụng để nghiên cứu, thử
nghiệm và tìm ra các loại thuốc mới, thử nghiệm các phương pháp điều trị
phục vụ cho ngành y học trực tiếp dùng để đảm bảo sự sống của con người.
Các loài động vật rừng và thực vật rừng cũng được dùng để nghiên cứu, thử
nghiệm, ứng dụng cho các ngành khoa học khác. Các loài động vật rừng, thực
vật rừng đặc hữu mang những nguồn gen quý, hiếm chứa đựng những tính
trạng tốt mà những loài động vật khác không có. Vì vậy, con người có thể
nghiên cứu, khai thác và sử dụng một cách hợp lý các nguồn gen để đạt hiệu
quả cao nhất.
Như vậy có thể thấy tài nguyên rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
với môi trường và đời sống của con người. Hiện nay tình trạng suy thoái rừng
đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như hàng loạt các trận lũ, lụt, úng ngập,
hạn hán kéo dài gây thiệt hại về cả người và của. Trong những năm qua Nhà
nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, chính sách để quản lý
và dần cải thiện tình hình. Thông qua những công cụ pháp luật, những chương
trình, chiến lược, chính sách… Pháp luật của nước ta đã định hướng cho việc
bảo vệ tài nguyên rừng và đưa những phương pháp áp dụng vào thực tiễn.
Qua đó có thể thấy pháp luật có một vai trò hết sức to lớn trong việc bảo vệ
tài nguyên rừng. Đó là công cụ hữu hiệu, là nền tảng, là cơ sở cốt yếu để đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng thời cũng là cơ
sở của sự cân bằng hệ sinh thái, đảm bảo cho con người được sống trong môi
trường trong lành và có một tương lai phát triển.
24
1.4. TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở
VIỆT NAM
1.4.1. Khái quát chung về pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng
Một đất nước có nền kinh tế phát triển, một xã hội công bằng, tiến bộ
thì ở đó pháp luật được đặt lên hàng đầu. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì vai trò to lớn của pháp luật ngày càng thể hiện rõ.
Pháp luật là cán cân công lý, là chuẩn mực để tuân theo, là công cụ để Nhà
nước điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Các văn bản quy phạm pháp luật
được đề ra, áp dụng trong cuộc sống và thực thi một cách có hiệu quả.
Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý xã hội, đảm bảo tính công bằng
của xã hội, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân, qua đó có thể thấy pháp luật đóng một vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội. Đồng thời, pháp luật là một hệ thống các quy
tắc xử sự có tính chất bắt buộc, là công cụ để hướng dẫn, đảm bảo để nhà
nước thực hiện việc quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục
đích ổn định xã hội vì sự phát triển bền vững. Đó là vai trò của pháp luật nói
chung, tùy từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể mà pháp luật các ngành, các lĩnh
vực đó đề ra các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ và thực
hiện tốt vai trò của mình.
Pháp luật quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là một lĩnh vực pháp luật
bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý và bảo
vệ nguồn tài nguyên rừng [26, tr.30, 31]. Có thể thấy pháp luật về bảo vệ tài
nguyên rừng là một hệ thống các quy phạm pháp luật được sử dụng để điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội, các vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động
bảo vệ tài nguyên rừng, chống các hành vi vi phạm pháp luật. Các quy phạm
pháp luật bao gồm các quy định về bảo vệ hệ sinh thái rừng; quy định về bảo
vệ thực vật rừng và động vật rừng; quy định về phòng cháy chữa cháy rừng;
25
quy định về phòng trừ sinh vật gây hại rừng; quy định về kinh doanh, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh
thực vật rừng, động vật rừng; quy định về thanh tra, kiểm tra trong công tác
bảo vệ tài nguyên rừng. Bên cạnh đó pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng còn
quy định rất cụ thể về các nguyên tắc bảo vệ tài nguyên rừng, quyền của nhà
nước về bảo vệ tài nguyên rừng, các vấn đề phát triển rừng và sử dụng rừng,
quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, lực lượng bảo vệ rừng là Kiểm lâm và vấn
đề giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng.
Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng được đặt ra để điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bảo vệ tài nguyên rừng, tuy nhiên để
công tác bảo vệ tài nguyên rừng được thực hiện một cách hiệu quả thì vấn đề
quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện hiệu quả công tác này. Vì vậy thông qua các quy định
của pháp luật, nhà nước đã thực hiện việc quản lý các vấn đề có liên quan đến
công tác bảo vệ tài nguyên rừng dưới các hình thức ban hành, tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng, tổ chức, điều tra, xác định,
phân định và thống kê, kiểm kê các loại rừng...đồng thời theo dõi diễn biến,
giao rừng, cho thuê rừng, quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải
quyết các tranh chấp về rừng.
1.4.2. Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam qua các giai
đoạn từ năm 1945 đến nay
1.4.2.1. Từ năm 1945 đến năm 1974
Ngay sau khi nước ta giành được độc lập, Nhà nước đã xác định nguồn
tài nguyên rừng không chỉ có ý nghĩa với đời sống con người mà còn có ý
nghĩa đối với sự phát triển kinh tế của đất nước cả ở hiện tại và tương lai. Do
vậy, Nhà nước đã bãi bỏ tất cả những quy định pháp luật, những thể chế hà
khắc, bóc lột không phù hợp với nhân dân và ban hành những văn bản pháp
luật phù hợp với từng giai đoạn lịch sử.
26
Ngày 24/7/1946, Bộ Canh nông đã ra Nghị định số 188, thiết lập tại
Bộ Canh nông một Ủy ban nghiên cứu lâm chính có nhiệm vụ nghiên cứu
những vấn đề lâm chính. Ngày 16/11/1947 Bộ Canh nông đã ban hành Nghị
định số 300B ấn định cách tính giá lâm sản và trong những năm kháng chiến,
Bộ Canh nông đã nhiều lần sửa đổi chế độ thu tiền bán lâm sản như: quy định
các cơ quan nhà nước khi được khai thác lâm sản đều phải trả tiền bán lâm
sản, để lại cho ngân sách xã có rừng một số tiền trong tổng số tiền bán khoán
lâm sản thu được. Ngày 21/8/1954 Bộ Canh nông và Bộ Tài chính đã ban
hành Nghị định liên bộ số 8CN/TN/ND quy định cách tính tiền bán lâm sản
phải trả cho Nhà nước. Ngày 12/3/1954 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Thông tư số 366/TTg về việc trồng cây gây rừng, Thông tư này đã xác định
chính sách sử dụng đất đai công thế vào mục đích trồng rừng (quyền sở hữu
đất đai vẫn là của quốc gia) và chính sách hưởng lợi "ai gây rừng thì được
quyền hưởng hoa lợi về cây cối đã trồng", "chính quyền phải cử cán bộ
chuyên môn để giúp dân và có thể ươm cây non (như cây phi lao) để bán cho
nhân dân". Về thể chế bảo vệ rừng, sản xuất, lưu thông và xuất khẩu lâm sản
được Chính phủ quan tâm. Ngày 5/11/1945 Ủy ban nhân dân Bắc bộ đã ban
hành Thông tư số 828 gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Bắc bộ về việc
bảo vệ và duy trì rừng, ra mệnh lệnh "cấm chỉ nhân dân không ai được tự tiện
khai khẩn hoặc đốt phá núi rừng" [21, tr. 14].
Ngày 28/6/1946 Bộ Nội vụ và Bộ Canh nông đã ra Thông tư liên bộ
số 1303/BCN/VP về việc bảo vệ rừng. Thông tư này xác định "rừng núi có
hai nhiệm vụ quan trọng là nhiệm vụ xã hội và nhiệm vụ kinh tế" và khẳng
định: "thể lệ lâm chính có mục đích bảo vệ rừng núi…, mỗi năm chỉ khai thác
phần thặng dư và giữ nguyên kho tài sản truyền cho hậu thế" và cấm ngặt việc
đốt phá rừng vô ý thức, việc khai thác rừng nhất thiết phải tuân theo mệnh
lệnh của Nha lâm chính. Ngày 8/9/1959 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Chỉ thị số 335/TTg về công tác lâm nghiệp, trong chỉ thị này đã nêu lên nhận
27
định về tình hình lâm nghiệp từ sau ngày lập lại hòa bình và chỉ thị cho Bộ
Nông lâm phối hợp với các bộ, các ngành liên quan nghiên cứu những vấn đề
cần thiết [21,tr.15]. Ngày 10/3/1961 Trung ương Đảng có Chỉ thị số
15CT/CTTW xác định rõ "rừng là tài sản của toàn dân, phải do Nhà nước
thống nhất quản lý". Ngày 29/12/1961 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị
định số 221/CP/HĐCP về một số thể lệ phòng cháy và chữa cháy rừng. Ngày
21/6/1960 Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 134/TTg về việc cấm bắt voi.
Ngày 05/4/1963 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 39-CP quy định
Điều lệ tạm thời về săn, bắt chim, thú rừng. Ngày 5/8/1963 Thủ tướng Chính
phủ ban hành Chỉ thị số 77/TTg về việc lập quy hoạch dài hạn phát triển lâm
nghiệp. Ngày 25/9/1966 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết số 183-CP
về công tác trồng cây gây rừng. Ngày 12/3/1968 Hội đồng Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 38CP về công tác định canh định cư kết hợp với hợp tác
hóa với đồng bào hiện còn du canh, du cư. Ngày 12/11/1968 Hội đồng Chính
phủ ban hành Quyết định số 179-CP về một số chính sách đối với hợp tác xã
có kinh doanh nghề rừng [21, tr. 16]. Ngày 11/9/1972 Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 147/LCT Quy định việc Bảo vệ rừng, pháp
lệnh gồm 5 chương, 26 điều với nội dung quy định về nguyên tắc chung,
những biện pháp bảo vệ rừng, tổ chức bảo vệ rừng các việc thưởng, phạt và
điều khoản chung. Ngày 3/10/1973 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 155CP
về việc thi hành pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng và Ngày 21/5/1973
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 101/1973/NĐ-CP quy định về hệ thống tổ
chức và quyền hạn của lực lượng Kiểm lâm nhân dân [21, tr. 17].
Như vậy, từ những năm 1945 đến năm 1974 là thời kỳ nước ta mới
giành được độc lập, kinh tế đất nước còn gặp nhiều khó khăn. Đồng thời lúc
này đất nước còn đang phải đối mặt với chiến tranh. Nhưng thấy được tầm
quan trọng của công tác bảo vệ tài nguyên rừng nên tùy thuộc vào tình hình
thực tế của đất nước mà Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp
28
luật phù hợp để điều chỉnh vấn đề về bảo vệ tài nguyên rừng cũng như bảo vệ
các loài động vật và thực vật rừng ở Việt Nam.
1.4.2.2. Từ năm 1975 đến nay
Ngày 7/3/1975 Chính phủ ban hành Quyết định số 61CP về việc quản
lý thống nhất giống cây trồng rừng. Ngày 6/7/1975 Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chỉ thị số 257/TTg về việc đẩy mạnh trồng rừng và giao đất, giao rừng
cho hợp tác xã kinh doanh. Ngày 24/1/1977 Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 41/TTg quy định về các khu rừng cấm và xác định những
nguyên tắc quản lý, bảo vệ rừng, xây dựng các khu rừng cấm. Ngày 7/7/1978
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 360/TTg về việc thành lập khu
rừng cấm Nam bãi Cát tiên thuộc huyện Tân Phú - Đồng Nai [21, tr. 17].
Một bước tiến quan trọng trong hệ thống pháp luật về bảo vệ rừng là
Ngày 12/8/1991 Nhà nước ta ban hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
1991. Luật gồm 9 chương, 54 điều quy định việc quản lý, bảo vệ, phát triển
và sử dụng rừng. Ngày 2/2/1994 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 202/TTg Ngày 2/2/1994 với nội dung quy định về khoán, bảo vệ rừng,
khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng. Bên cạnh việc phát triển cây rừng thì
việc quản lý và bảo vệ các loài động vật và thực vật quý hiếm cũng được Nhà
nước và Chính phủ quan tâm được thể hiện qua Nghị định số 18/HĐBT/1992
ngày 17/01/1992 của Hội đồng bộ trưởng về danh mục các loài thực vật, động
vật rừng hoang dã, quý, hiếm. Ngày 27/1/1993 Thủ tướng Chính phủ ban
hành hành Chỉ thị số 130/TTg với nội dung quy định về quản lý và bảo vệ
động vật và thực vật quý hiếm. Năm 2002 Chính phủ ban hành Nghị định số
48/2002/NĐ-CP về Danh mục các loài động thực vật rừng hoang dã, quý,
hiếm. Ngày 30/3/2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2006/NĐ-CP về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Bên cạnh công tác
bảo vệ động vật rừng và thực vật rừng thì vấn đề phòng cháy, chữa cháy cũng
được quan tâm sâu sắc, ngày 9/3/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số
29
22/CP về phòng cháy chữa cháy rừng và ngày 22/10/1996 Bộ Tài chính - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên bộ số 6/TTg/LB
hướng dẫn lập kế hoạch cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí cho công tác
phòng cháy chữa cháy rừng. Năm 2001 Luật Phòng cháy chữa cháy được ban
hành. Để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ tài nguyên rừng, ngày 29/11/1996
Chính phủ ban hành Nghị định số 77/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
quản lý và bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, Nghị định này đã được thay thế bởi
Nghị định số 159/2007/NĐ-CP Ngày 30/10/2007 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, hiện nay
được điều chỉnh bởi Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản [26, tr. 62-63]. Hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ tài
nguyên rừng không chỉ bị phạt hành chính mà còn có các chế tài hình sự điều
chỉnh quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự năm 1999.
Năm 2004 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
ban hành Luật số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 về Bảo vệ và phát triển
rừng. Năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày
16/01/2006 về Phòng cháy, chữa cháy rừng. Năm 2006 Chính phủ ban hành
Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về Tổ chức và hoạt động của
Kiểm lâm. Vấn đề đất rừng được quy định trong Luật Đất đai 2003 và được
sửa đổi, bổ sung năm 2009 và hiện nay được quy định trong Luật Đất đai
2013. Ngày 14/01/2008 Thông tư số 05/2008/TT-BNN được ban hành với nội
dung hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Ngày
28/03/2007 Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ban hành với nội dung quy định
nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng. Thông tư số
47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 Quy định về quản lý khai thác từ tự
nhiên và nuôi động vật rừng thông thường. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03/3/2006 về Thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng. Nghị định số
30
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT
ngày 10/6/2009 quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng. Thông tư số
78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ
thống rừng đặc dụng. Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2012 về tổ chức
và quản lý rừng đặc dụng. Quyết định số 11/2003/QĐ-TTg ngày 24/01/2013
về cấm xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán mẫu vật một số loài động vật hoang dã
thuộc các phụ lục của công ước quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp.
Như vậy có thể thấy pháp luật đã đưa ra đầy đủ quy định để điều chỉnh
các mối quan hệ trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên rừng, các quy định về quản
lý, các quy định về bảo vệ, quy định về phòng cháy chữa cháy rừng, quy định
về khai thác, quản lý, chế biến lâm sản. Các văn bản về đầu tư, về tài chính,
về bảo vệ môi trường, về hoạt động cấp phát vốn, thu, chi ngân sách cho việc
thực hiện các chính sách, dự án rừng. Quy định cụ thể, thiết lập hệ thống các
cơ quan quản lý nhà nước thống nhất từ Trung ương xuống địa phương. Quy
định các biện pháp xử phạt, áp dụng chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật
về việc bảo vệ tài nguyên rừng. Ngoài ra nước ta tham gia các điều ước quốc
tế có liên quan đến lĩnh vực bảo vệ rừng như: Công ước RAMSAR - Công
ước Quốc tế về bảo vệ các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế năm
1971 (Việt Nam phê chuẩn năm 1989). Công ước CITES - Công ước Quốc tế
về buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp năm 1973 và Công
ước CBD- Công ước Quốc tề về Đa dạng sinh học năm 1992 (cả hai Công
ước đều được Việt Nam phê chuẩn năm 1994). Thông qua hàng loạt các văn
bản quy phạm pháp luật để thực hiện việc bảo vệ tài nguyên rừng, giữ gìn cân
bằng hệ sinh thái, bảo vệ nguồn gen động vật quý, hiếm…để đạt mục tiêu
cuối cùng là bảo vệ môi trường bền vững và phát triển kinh tế xã hội.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM
2.1. NỘI DUNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM
2.1.1. Nguyên tắc bảo vệ tài nguyên rừng
2.1.1.1. Nguyên tắc thứ nhất: Bảo vệ rừng phải đảm bảo phát triển
bền vững
Bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ tài nguyên rừng nói riêng phải đảm
bảo phát triển bền vững. Quy định này được cụ thể tại khoản 1 Điều 9 Luật
Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004:
Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển
bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển
lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ
tướng Chính phủ quy định [31].
Với nội dung của nguyên tắc bảo vệ rừng phải đảm bảo phát triển bền
vững thì việc khai thác, sử dụng rừng, đất rừng phải theo đúng các quy định
của pháp luật, đồng thời phải có kế hoạch và thực hiện trong quy hoạch mà
Nhà nước đặt ra, áp dụng ở tất cả các địa phương trên cả nước.
Điều 13 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 cũng đã có quy định về
việc bảo vệ rừng phải đảm bảo phát triển bền vững như sau:
Việc sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan
thiên nhiên phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan, cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và phải đăng ký với
Ủy ban nhân dân địa phương được giao trách nhiệm quản lý hành
chính khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên nói trên [32].
32
Tại Điều 36 Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 cũng có quy
định về bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng:
Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt
động khác tác động đến môi trường đất, nước, không khí và đa dạng
sinh học liên quan đến rừng phải thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về đa dạng sinh học, về bảo vệ và phát triển rừng
và quy định pháp luật có liên quan [35].
Nguyên tắc bảo vệ rừng phải đảm bảo phát triển bền vững là một
cách nhìn, mang tính chất nhìn xa trông rộng. Tuy nhiên, đó là nguyên tắc đề
ra còn hiệu quả thực hiện vẫn chưa cao, bởi vẫn còn hậu quả để lại là sự suy
giảm mạnh về nguồn tài nguyên rừng, diện tích đất bạc màu vẫn nhiều, môi
trường sống bị ảnh hưởng. Do vậy, đây cũng là vấn đề cần được lưu tâm, xử
lý và thực hiện một cách hiệu quả.
2.1.1.2. Nguyên tắc thứ hai: Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
Nguyên tắc này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 9 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004 với nội dung "Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân" [31]. Quy định này đã xác định trách
nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng là của tất cả các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân. Để đảm bảo thực hiện, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo
vệ tài nguyên rừng, quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
chuyên ngành về lâm nghiệp từ Trung ương đến cấp huyện và cán bộ lâm nghiệp
ở những xã, phường, thị trấn có rừng. Các hộ gia đình, cá nhân tùy từng vị trí,
vai trò của mình mà phải có trách nhiệm trong công tác bảo vệ tài nguyên rừng
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004
đảm bảo "kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy
hiệu quả tài nguyên rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp
với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển
công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng" [31].
33
Bảo vệ tài nguyên rừng là trách nhiệm không chỉ của riêng một cá
nhân, một tổ chức chuyên trách nào mà bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Các hoạt động có liên quan đến lĩnh
vực bảo vệ rừng phải được thực hiện đầy đủ theo nguyên tắc bền vững. Việc
bảo vệ và phát triển phải được kết hợp với nhau, các ngành Lâm nghiệp,
Nông nghiệp và Ngư nghiệp phải phối hợp với nhau để công tác trồng rừng,
nuôi tái sinh được thực hiện một cách hiệu quả nhất. Để nâng cao sản phẩm
của rừng thì công tác chế biến lâm sản được quan tâm, việc bảo vệ và phát
triển rừng phải được gắn với phát triển công nghiệp. Sự phối hợp giữa các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tạo thành một thể thống nhất đảm bảo cho
công tác bảo vệ rừng ngày càng hiệu quả.
2.1.1.3. Nguyên tắc thứ ba: Việc bảo vệ rừng phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Công tác bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ tài nguyên rừng nói riêng
phải đảm bảo thống nhất trong cả một hệ thống, điều này đã được cụ thể hóa
tại khoản 3 Điều 36 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004:
Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển
mục đích sử dụng rừng và đất phải tuân theo các quy định của Luật
này, Luật đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan,
bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội hóa nghề rừng [31].
Nguyên tắc bảo vệ rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thì việc sử dụng đất rừng sẽ phải được quy định cụ thể, có tiêu chí rõ
ràng, loại đất rừng nào phục vụ cho mục đích gì, ví dụ như Nguyên tắc phát
triển và sử dụng rừng phòng hộ được quy định tại Điều 45 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004:
Rừng phòng hộ đầu nguồn phải được xây dựng thành rừng
tập trung, liền vùng, nhiều tầng; Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
34
bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường phải được xây thành
các đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng; Việc kết
hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh
cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái- môi trường, khai thác lâm
sản và các lợi ích khác của rừng phòng hộ phải tuân theo quy chế
quản lý rừng [31].
Nguyên tắc phát triển sử dụng rừng đặc dụng thì được cụ thể hóa tại
Điều 49 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 như sau:
Việc phát triển sử dụng rừng đặc dụng phải đảm bảo sự phát
triển tự nhiên của rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan khu
rừng; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên phải được xác định rõ
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân
khu dịch vụ - hành chính và vùng đệm; Mọi hoạt động ở khu rừng
đặc dụng phải được phép của chủ rừng và phải tuân theo quy chế
quản lý rừng [31].
Nguyên tắc phát triển, sử dụng rừng sản xuất được quy định tại khoản 2, 3
Điều 55 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004:
Việc khai thác, sử dụng rừng sản xuất phải bảo đảm duy trì
diện tích, phát triển trữ lượng, chất lượng của rừng và tuân theo quy
chế quản lý rừng; Chủ rừng phải có kế hoạch trồng rừng ở những
diện tích đất rừng sản xuất chưa có rừng, sản xuất lâm nghiệp -
nông nghiệp - ngư nghiệp kết hợp; có biện pháp khoanh nuôi, xúc
tiến tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng, nâng cao hiệu quả kinh
tế của rừng [31].
Như vậy nguyên tắc bảo vệ rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được pháp luật quy định rất rõ đối với mỗi diện tích
rừng, từng loại rừng thì việc sử dụng đều phải thực hiện theo nguyên tắc và
mọi hoạt động đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
35
2.1.1.4. Nguyên tắc thứ tư: đảm bảo hài hòa giữa các lợi ích
Đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với chủ rừng được quy định
tại khoản 4 Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: "Chủ rừng là tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất
để trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác" [31]. Chủ
rừng theo quy định của pháp luật có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Do
vậy, việc đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích phòng hộ với lợi
ích của chủ rừng là một trong những khía cạnh quan trọng của nguyên tắc
này, điều đó mang lại hiệu quả cao trong công tác bảo vệ rừng, nên ngoài
trách nhiệm của chủ rừng thì vấn đề lợi ích của họ cũng cần được quan tâm
đảm bảo. Theo như quy định của pháp luật thì công tác bảo vệ rừng phải có
tầm nhìn chiến lược, đầu tiên phải đảm bảo lợi ích trước mắt là việc bảo vệ,
sử dụng khai thác rừng và tài nguyên rừng đúng mục đích và hiệu quả. Tuy
nhiên, tầm nhìn chiến lược phải đảm bảo cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài
nên Nhà nước đảm bảo việc quản lý toàn bộ đất đai một cách thống nhất,
đúng quy hoạch, đảm bảo để các tổ chức, cá nhân có thể sử dụng ổn định và
lâu dài. Đồng thời đảm bảo cho người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề
rừng, có thể thực hiện điều này là yếu tố đảm bảo tính chất lâu dài của công
tác bảo vệ tài nguyên rừng.
Đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của các bên không chỉ là của Nhà nước
với Chủ rừng mà còn phải đảm bảo hài hoà lợi ích giữa các chủ rừng với nhau
điều này được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 9 Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004 với nội dung: "Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của
mình trong thời hạn sử dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng
khác" [31].
Như vậy, nguyên tắc đảm bảo hài hòa về lợi ích được xây dựng dựa
trên nền tảng quyền lợi của Chủ rừng, những người chăm sóc và trực tiếp thực
36
hiện chức năng bảo vệ và phát triển rừng là người được hưởng dụng giá trị từ
kết quả lao động đó. Điều này đã khuyến khích các chủ rừng thực hiện tốt
công tác bảo vệ rừng đó là một tín hiệu đáng mừng và là quy định có tính chất
khả quan trong công tác bảo vệ rừng.
2.1.2. Quy hoạch và kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng
Để thực hiện việc quy hoạch và kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng thì
pháp luật nước ta đã đưa ra những quy định về nguyên tắc, về căn cứ, quy
định rõ ràng nội dung, kỳ, trách nhiệm, thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh,
công bố và thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng.
Nguyên tắc được quy định rất cụ thể, rõ ràng tại Điều 13 Luật Bảo vệ
và phát triển rừng năm 2004 như sau: Khi lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
rừng phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh; chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước và từng địa phương. Đồng thời phải
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và bảo đảm khai thác, sử dụng tiết kiệm,
bền vững, có hiệu quả tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, bảo vệ di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; đồng thời bảo đảm xây dựng cơ sở hạ tầng,
phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi. Bên cạnh
đó việc lập quy hoạch, kế hoạch phải đảm bảo dân chủ, công khai, phù hợp
với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt [31]. Trên cơ sở những nguyên tắc thì việc lập quy hoạch và
kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng dựa trên những căn cứ được pháp luật quy
định tại Điều 14 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Việc lập quy
hoạch, kế hoạch dựa trên các căn cứ đầu tiên là chiến lược quy hoạch tổng
thể; quy hoạch sử dụng đất của cả nước và của từng địa phương; kết quả thực
hiện bảo vệ rừng ở kỳ trước; điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, khả
năng tài chính; hiện trạng, dự báo nhu cầu và khả năng sử dụng rừng, đất để
trồng rừng của các hộ gia đình cá nhân [31]. Nội dung của việc lập quy hoạch,
37
kế hoạch bảo vệ rừng được quy định rất rõ tại Điều 15 Luật Bảo vệ và phát
triển rừng năm 2004, theo đó một bản quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng phải
đảm bảo những nội dung gồm: Những nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình
hình về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, quy hoạch sử
dụng đất, hiện trạng tài nguyên rừng; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước, dự báo các nhu cầu về rừng và lâm sản;
xác định phương hướng mục tiêu bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng trong kỳ
quy hoạch; xác định diện tích và sự phân bố các loại rừng trong kỳ quy hoạch;
xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển các loại rừng;
xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Nội
dung bảo vệ và phát triển rừng bao gồm phân tích, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước; xác định nhu cầu về diện tích các
loại rừng và các sản phẩm, dịch vụ lâm nghiệp; xác định các giải pháp,
chương trình, dự án thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; triển khai
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm năm đến từng năm [31]. Quy định về
kỳ quy hoạch, kế hoạch và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và quy hoạch bảo
vệ tài nguyên rừng được thể hiện tại Điều 17, Điều 18 Luật Bảo vệ và phát
triển rừng năm 2004 theo đó: kỳ quy hoạch là mười năm, kỳ kế hoạch là năm
năm và các kỳ này phải đảm bảo phù hợp với các kỳ quy hoạch, chiến lược
phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước và của từng địa
phương. Trách nhiệm của việc lập quy hoạch, kế hoạch được giao cho Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp. Thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch và kế hoạch bảo vệ rừng trong phạm vi cả nước do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Ở cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt quy hoạch phát triển rừng của tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua; Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt
quy hoạch bảo vệ rừng của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
38
thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê
duyệt quy hoạch bảo vệ rừng của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Kế
hoạch bảo vệ tài nguyên rừng do Ủy ban nhân dân các cấp lập trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định [31]. Khi có sự điều chỉnh quy hoạch và kế
hoạch cần dựa trên các căn cứ và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đó theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004 như sau: Khi có sự điều chỉnh về mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc có sự điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi có sự điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng cấp trên mà những sự điều chỉnh đó
ảnh hưởng đến quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng; điều chỉnh do yêu cầu cấp
bách để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
rừng nào thì có quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạc đó. Vấn đề công bố,
thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng được quy định trong Điều 20,
Điều 21 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Trong thời hạn không quá
30 ngày kể từ ngày được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm công khai quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng của địa phương và việc
công bố này được thực hiện trong suốt thời gian quy hoạch, kế hoạch đó có
hiệu lực. Việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ rừng được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức, chỉ đạo thực hiện của cả nước;
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ở các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng của cấp dưới trực tiếp; Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ rừng của địa phương [31].
Như vậy, vấn đề quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng được thực hiện một
39
cách chặt chẽ bắt đầu từ việc lập phải được đảm bảo đúng các nguyên tắc và
được lập theo một căn cứ và nội dung đúng quy định của pháp luật. Một kỳ
quy hoạch bảo vệ rừng là mười năm, kỳ kế hoạch là năm năm tuy nhiên điều
này phải đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội và quốc
phòng an ninh của cả nước cũng như địa phương nơi có rừng cần bảo vệ.
Pháp luật cũng đã quy định trách nhiệm và trao thẩm quyền cho Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc lập,
phê duyệt quy hoạch và kế hoạch bảo vệ rừng. Việc điều chỉnh các quy hoạch
và kế hoạch bảo vệ rừng phải tuân thủ theo các căn cứ và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Để đảm bảo tính công khai, thực hiện một
cách có hiệu quả và mọi cá nhân, tổ chức đều biết đến thì việc thực hiện các
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng được công bố công khai trong
suốt thời gian thực hiện và đảm bảo hiệu quả một cách chặt chẽ từ khâu tổ
chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các công tác thực hiện.
2.1.3. Quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ tài nguyên rừng
2.1.3.1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
Trách nhiệm của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên rừng. Nhà nước thực
hiện bảo vệ tài nguyên rừng thông qua quy định về quyền, nội dung quản lý
và trách nhiệm của Nhà nước đối với rừng, theo quy định tại khoản 1 Điều 6
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: "Nhà nước thống nhất quản lý và
định đoạt đối với rừng tự nhiên và rừng được phát triển bằng vốn của Nhà
nước, rừng do Nhà nước nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng từ các chủ rừng" [31].
Nhà nước không chỉ thực hiện việc quản lý rừng như một quyền năng
của chủ thể mà còn là trách nhiệm bảo vệ rừng. Nhà nước quản lý rừng trên
diện rộng một cách thống nhất và thực hiện việc quản lý của mình thông qua các
quyết định, quy định. Điều này được cụ thể tại khoản 2 Điều 6 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004 "Quyết định việc sử dụng rừng thông qua việc phê
40
duyệt, quyết định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; Quy định về
hạn mức giao rừng và thời hạn sử dụng rừng; Quyết định giao rừng, cho thuê
rừng, thu hồi rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng; Định giá rừng" [31].
Thông qua các quy định của pháp luật, Nhà nước quản lý tất cả các
công đoạn từ việc phê duyệt kế hoạch bảo vệ rừng cho đến ra quyết định quy
hoạch bảo vệ rừng rồi từ đó đưa ra các quy định về hạn mức giao rừng, thời
hạn sử dụng rừng. Thông qua hàng loạt các quyết định đối với việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng và cho phép sử dụng rừng, cuối cùng là định giá
rừng. Việc thực hiện quyền năng trong bảo vệ rừng không chỉ dừng lại ở vấn
đề đưa ra các quy định, các quyết định đối với việc lập kế hoạch, quy hoạch
hay đưa ra các quyết định về giao rừng, thuê rừng, định giá rừng, mà Nhà
nước còn thực hiện việc điều tiết các nguồn lợi từ rừng thông qua các chính
sách tài chính. Điều này được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Luật Bảo
vệ và phát triển rừng năm 2004 đó là: "Thu tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng;
Thu thuế chuyển quyền sử dụng rừng, chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng" [31]. Nhà nước đã thực hiện việc trao quyền sử dụng rừng cho các chủ
rừng, để hợp lý hóa, thuận tiện cho công tác quản lý và phù hợp với công tác
bảo vệ tài nguyên rừng thì khoản 4 Điều 6 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
2004 đã quy định "Nhà nước trao quyền sử dụng rừng cho chủ rừng thông qua
hình thức giao rừng; cho thuê rừng; công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở
hữu sản xuất là rừng trồng; quy định quyền và nghĩa vụ của chủ rừng" [31].
Nhà nước đã trao quyền cho chủ rừng và quy định rõ trách nhiệm của
chủ rừng, thông qua quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Nhà nước có thể thực
hiện việc quản lý một cách khoa học và đầy đủ nhất, thông qua các hoạt động
là ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng tổ
chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp, tổ chức điều tra phân định
xác định ranh giới các loại rừng trên bản đồ và trên thực địa. Công tác theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất rừng cũng là một công tác quan trọng.
41
Nhà nước nắm bắt tài nguyên rừng và đất rừng thông qua công tác thống kê
rừng và kiểm kê rừng. Các loại hồ sơ, giấy tờ về việc cho thuê rừng, đất rừng
được lập và quản lý chặt chẽ. Thực hiện việc cấp phép, đào tạo nguồn nhân
lực, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật cho công tác bảo vệ
rừng. Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực
hiện, tuyên truyền phổ biến pháp luật thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm cũng không bị coi nhẹ và giải quyết các tranh chấp về rừng đảm bảo
sự bình ổn, phát triển thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ rừng.
Như vậy, theo quy định của pháp luật nêu trên thì nội dung quản lý
của Nhà nước về bảo vệ rừng là chặt chẽ, bắt đầu từ việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, kế đến là giao đất, giao rừng, quản lý, tuyên truyền,
thanh tra, kiểm tra và giải quyết các khiếu nại tố cáo. Sở dĩ việc quản lý phải
thành một hệ thống như vậy vì công tác bảo vệ tài nguyên rừng rất phức tạp,
bản chất của loại tài nguyên này không cố định mà thay đổi theo thời gian nên
việc quản lý phải chặt chẽ và phải thống nhất.
2.1.3.2. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng của các bộ, cơ quan
ngang bộ
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ tài
nguyên rừng nói riêng, pháp luật đã có quy định cụ thể về trách nhiệm của các
bộ ban ngành. Tại Điều 39 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã quy
định như sau:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ đạo Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bảo đảm việc thực hiện các
quy định về bảo vệ rừng; tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây
dựng lực lượng chuyên ngành phòng cháy, chữa cháy rừng.
Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
42
trực thuộc trung ương thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy theo
quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định của
Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; đấu tranh phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác bảo vệ rừng tại các
vùng biên giới, hải đảo và vùng xung yếu về quốc phòng, an ninh.
Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tổ chức, quản lý, bảo
vệ rừng trong các khu đặc dụng có liên quan đến di sản văn hóa.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tổ chức, quản lý,
bảo vệ đa dạng sinh học, môi trường rừng.
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong việc bảo vệ rừng [31].
Như vậy có thể thấy pháp luật đã quy định đầy đủ về công tác phối
hợp giữa các bộ ban ngành trong việc thực hiện bảo vệ rừng và bảo vệ tài
nguyên rừng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với các bộ ban ngành khác thực hiện tốt và đầy đủ công tác bảo vệ
tài nguyên rừng như công tác phòng cháy, chữa cháy; chống các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng; đồng thời tổ chức quản lý các khu
rừng có liên quan đến di sản văn hóa, bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường.
2.1.3.3. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng của Ủy ban nhân dân
các cấp
43
Để công tác bảo vệ tài nguyên rừng được thực hiện một cách có hiệu
quả thì vai trò của Ủy ban nhân dân các cấp là rất lớn. Do vậy, tại Điều 38
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã quy định cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền quản lý, bảo
vệ rừng trong phạm vi địa phương; tổ chức công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; tổ chức, chỉ đạo việc
phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng ở địa
phương; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc bảo vệ rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ; tổ chức việc khai thác rừng theo quy định của
Chính phủ; chỉ đạo việc tổ chức các mạng lưới bảo vệ rừng, huy
động và phối hợp các lực lượng để ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt
hại đến rừng trên địa bàn; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp
luật để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
có trách nhiệm: hướng dẫn chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, chính
sách, chế độ của Nhà nước về quản lý, bảo vệ, khai thác rừng trong
phạm vi địa phương mình; chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; chỉ đạo Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, khai
thác lâm sản theo quy định của pháp luật; huy động và phối hợp các
lực lượng trên địa bàn ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến
rừng, phòng cháy, chữa cháy, phòng trừ sinh vật hại rừng; kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng
trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý,
bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của
44
Nhà nước về bảo vệ, khai thác rừng trong phạm vi địa phương
mình; chỉ đạo các thôn, bản và đơn vị tương đương xây dựng và
thực hiện quy ước bảo vệ rừng trên địa bàn phù hợp với quy định
của pháp luật; phối hợp với các lực lượng kiểm lâm, công an, quân
đội, tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng trên địa bàn; phát
hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm và hủy hoại rừng;
tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; hướng dẫn
nhân dân thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, huy
động các lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn; tổ chức quản lý,
bảo vệ rừng và có kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp trên đưa
rừng vào sử dụng đối với diện tích đất rừng Nhà nước chưa giao,
chưa cho thuê; hướng dẫn nhân dân thực hiện quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư
nghiệp kết hợp làm nương rẫy, định canh, thâm canh, luân canh,
chăn thả gia súc theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
đã được phê duyệt; kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách,
chế độ về quản lý, bảo vệ rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật [31].
Như vậy, Nhà nước thực hiện việc quản lý về bảo vệ tài nguyên rừng
thống nhất từ Trung ương xuống địa phương. Chính phủ là cơ quan thống
nhất quản lý nhà nước, quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, của cơ quan
chuyên ngành về lâm nghiệp từ Trung ương đến cấp huyện và cán bộ lâm
nghiệp ở những xã phường, thị trấn có rừng. Các Bộ trong phạm vi quyền hạn
và trách nhiệm của mình thực hiện công tác phối hợp và triển khai thực hiện
nhiệm vụ trong công tác bảo vệ tài nguyên rừng. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại
địa phương theo thẩm quyền.
45
2.1.3.4. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng của cơ quan chuyên
môn có thẩm quyền
Lực lượng Kiểm lâm được Nhà nước thành lập để thực hiện công tác
bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ tài nguyên rừng nói riêng. Pháp luật quy
định trong Chương VI Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và quy định
chi tiết, cụ thể trong Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về tổ
chức và hoạt động của Kiểm lâm.
Theo quy định tại Điều 79 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 thì
chức năng của lực lượng kiểm lâm được quy định: "Kiểm lâm là lực lượng chuyên
trách Nhà nước có chức năng bảo vệ rừng, giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng" [31].
Đây này là lực lượng chuyên trách trong công tác bảo vệ rừng: trực tiếp giúp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện việc quản lý và bảo vệ rừng. Trực tiếp bảo đảm thực hiện pháp luật,
chấp hành pháp luật về bảo vệ rừng, tài nguyên rừng.
Quyền hạn của lực lượng Kiểm lâm được quy định Tại khoản 1 Điều 81
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004:
Trong khi thi hành nhiệm vụ, Kiểm lâm có quyền yêu cầu tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết cho việc kiểm tra và điều tra; tiến hành kiểm tra hiện
trường, thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật; xử phạt vi
phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi
phạm hành chính, khởi tố, điều tra hình sự đối với những hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về hình sự và pháp luật
về tố tụng hình sự; được sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ theo quy
định của pháp luật [31].
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Tội hủy hoại rừng theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội hủy hoại rừng theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội hủy hoại rừng theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội hủy hoại rừng theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Luận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng sản xuất, HAY
Luận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng sản xuất, HAYLuận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng sản xuất, HAY
Luận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng sản xuất, HAY
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà NộiLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOTBiện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trườngLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 

Semelhante a Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT

Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm Luanvantot.com 0934.573.149
 
Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum.docQuản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Vệ Rừng Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵn...
Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Vệ Rừng Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵn...Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Vệ Rừng Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵn...
Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Vệ Rừng Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵn...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Semelhante a Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT (20)

Luận văn thạc sĩ Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.docLuận văn thạc sĩ Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.doc
 
Luận văn: Giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật, 9đLuận văn: Giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật, 9đ
 
Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ rừng, HAY
Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ rừng, HAYQuyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ rừng, HAY
Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ rừng, HAY
 
Luận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật tỉnh Quảng NamLuận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật tỉnh Quảng Nam
 
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
 
Xử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đ
Xử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đXử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đ
Xử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
BÀI MẪU Luận văn Xử phạt vi phạm hành chính, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Xử phạt vi phạm hành chính, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Xử phạt vi phạm hành chính, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Xử phạt vi phạm hành chính, 9 ĐIỂM
 
Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum.docQuản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum.doc
 
Luận Văn Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Của Ubnd Cao Phạ.docx
Luận Văn Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Của Ubnd Cao Phạ.docxLuận Văn Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Của Ubnd Cao Phạ.docx
Luận Văn Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Của Ubnd Cao Phạ.docx
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, HOT
Luận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, HOTLuận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, HOT
Luận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, HOT
 
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trườngLuận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
 
Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Vệ Rừng Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵn...
Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Vệ Rừng Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵn...Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Vệ Rừng Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵn...
Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Vệ Rừng Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵn...
 
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
 
Luận văn: Bảo vệ và phát triển rừng bằng phương thức giao khoán
Luận văn: Bảo vệ và phát triển rừng bằng phương thức giao khoánLuận văn: Bảo vệ và phát triển rừng bằng phương thức giao khoán
Luận văn: Bảo vệ và phát triển rừng bằng phương thức giao khoán
 
Luận văn: Bảo vệ và phát triển rừng bằng phương thức giao khoán
Luận văn: Bảo vệ và phát triển rừng bằng phương thức giao khoánLuận văn: Bảo vệ và phát triển rừng bằng phương thức giao khoán
Luận văn: Bảo vệ và phát triển rừng bằng phương thức giao khoán
 
Luận văn: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự, HAY
 
Luận án: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận án: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trườngLuận án: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận án: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
 
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trườngLuận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
 
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
 

Mais de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Mais de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Último

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 

Último (20)

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 

Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THỦY PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THỦY PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Doãn Hồng Nhung HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Ph¹m ThÞ Thñy
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM 6 1.1. Khái niệm rừng và tài nguyên rừng 6 1.1.1. Khái niệm rừng 6 1.1.2. Khái niệm tài nguyên rừng 8 1.2. Phân loại rừng 10 1.2.1. Phân loại rừng căn cứ vào mục đích sử dụng 10 1.2.2. Phân loại rừng căn cứ theo nguồn gốc hình thành 11 1.3. 1.3.1. 1.3.2. 1.4. 1.4.1. 1.4.2. Vai trò và ý nghĩa của bảo vệ tài nguyên rừng Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống của con người Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần vào sự phát triển của kinh tế, giáo dục và khoa học Tổng quan về pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam Khái quát chung về pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam qua các giai đoạn từ năm 1945 đến nay 12 12 14 16 17 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM 23 2.1. Nội dung pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam 23 2.1.1. Nguyên tắc bảo vệ tài nguyên rừng 23
  • 5. 5 2.1.2. Quy hoạch và kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng 28 2.1.3. Quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên rừng 31 2.1.4. Quy định trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng của chủ rừng 40 2.1.5. Bảo vệ hệ sinh thái rừng 42 2.1.6. Bảo vệ động vật rừng và thực vật rừng 43 2.1.7. Quy định về phòng trừ sinh vật gây hại rừng 55 2.1.8. Thanh tra, kiểm tra trong bảo vệ tài nguyên rừng 57 2.1.9. 2.1.10. 2.1.11. Xử lý vi phạm trong bảo vệ tài nguyên rừng Quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy rừng Hợp tác quốc tế về bảo vệ tài nguyên rừng 59 60 62 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam 69 2.2.1. Kết quả áp dụng pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng 69 2.2.2. Những khó khăn tồn tại 70 2.2.3. Nguyên nhân của những khó khăn tồn tại 74 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM 81 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng 81 3.1.1. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ tài nguyên rừng 81 3.1.2. Bảo vệ tài nguyên rừng dựa trên nền tảng văn hóa truyền thống và kinh tế xã hội 82 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng phải phù hợp với pháp luật trong nước và quốc tế 83 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng 84 3.2.1. Hoàn thiện quy phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng 85 3.2.2. Hoàn thiện phương thức tổ chức thực hiện về bảo vệ tài nguyên rừng 90 3.2.3. Hoàn thiện các biện pháp bổ trợ về bảo vệ tài nguyên rừng 93
  • 6. 6 KẾT LUẬN 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ASEAN Association of Southeast Asia Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CBD Convention on Biological Diversity Công ước quốc tề về Đa dạng sinh học CITES Convention on Intenational Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora Công ước quốc tế về buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp IUCN International Union for Conservation of Nature and Natural Resouces Liên minh Quốc tế Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên FAO Food and Agriculture Organization Tổ chức Lương Nông Quốc tế RAMSAR Convention on Wetlands of International Importance Công ước về bảo vệ các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế WWF World Wide Fund For Nature Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên
  • 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ thuở xa xưa, con người đã biết sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho cuộc sống của mình. Xã hội thay đổi, đời sống con người ngày càng được cải thiện, nhu cầu của con người không ngừng nâng lên. Việc khai thác các nguồn tài nguyên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng ngày càng được con người quan tâm khai thác triệt để. Hậu quả của việc khai thác triệt để đó là ngày nay con người đang phải đối mặt với sự suy giảm mạnh các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong đó có tài nguyên rừng. Tài nguyên rừng đang từng ngày, từng giờ bị tàn phá, sự tái tạo, tính cân bằng tự nhiên của các cánh rừng gần như không còn nữa. Vai trò của rừng là duy trì cân bằng hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta, duy trì tính ổn định, độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt, nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước. Rừng còn là nơi cung cấp những cây gỗ quý, sản vật thiên nhiên, cây thuốc… cho con người. Tuy nhiên trên thực tế nguồn tài nguyên rừng đang dần bị suy thoái. Những năm qua, ở Việt Nam nạn phá rừng, mất rừng, cháy rừng… ngày càng nghiêm trọng, hàng ngàn hécta rừng bị thu hẹp lại. Mất rừng và suy thoái rừng gây nên hiện tượng sa mạc hóa, làm nghèo đất tại nhiều địa phương. Tình trạng đó đã tạo ra hàng loạt các tác động tiêu cực và thách thức sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường như gây ra lũ lụt, hạn hán, gây khó khăn trong việc cung ứng lâm sản, làm giảm diện tích đất trồng khiến tình trạng nghèo đói và thất nghiệp ở nhiều khu vực ngày càng đáng lo ngại, hơn nữa hiện tượng suy thoái rừng đã làm phá vỡ các hệ sinh thái quan trọng khác. Hoạt động buôn bán động vật hoang dã ở Việt Nam ngày một gia tăng. Minh chứng cho điều đó là chỉ trong một thời gian ngắn, danh sách các loài động vật và thực vật hoang
  • 9. 9 dã sắp bị tuyệt chủng của Việt Nam tăng lên tới mức báo động. Mức độ đa dạng sinh học của Việt Nam đang bị đe dọa nghiêm trọng. Việc xâm phạm rừng, làm biến đổi môi trường sống của các loài theo hướng tiêu cực đang là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều loài động vật trong Sách Đỏ Việt Nam bị tuyệt chủng. Một số rất hiếm hoi còn lại đang có nguy cơ tuyệt chủng rất cao. Hiểu rõ về hiện trạng rừng Việt Nam, tìm ra các biện pháp khắc phục những hậu quả do suy thoái tài nguyên rừng gây ra đang là một vấn đề cấp thiết hiện nay mà chúng ta cần quan tâm. Các văn bản pháp luật mới chỉ dừng lại ở các quy định mà hiệu quả thực thi chưa cao. Do đó qua tìm hiểu và nghiên cứu tác giả nhận thấy vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng là một việc làm khẩn thiết và hữu ích. Với suy nghĩ như vậy, tác giả lựa chọn đề tài: "Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam" để làm luận văn thạc sĩ Luật học, chuyên ngành: Luật kinh tế. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá các quy định, văn bản pháp luật khi chọn đề tài nghiên cứu này, trước hết là một nỗ lực nhằm có được một sự hiểu biết sâu hơn về pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng, và sau đó đưa ra một số phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng và giải pháp để thực thi một cách hiệu quả các quy định trong thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu Bảo vệ tài nguyên rừng có một tầm quan trọng nhất định, chính vì vậy trong những năm gần đây đã có các công trình, nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề này. Có thể kể đến như: "Pháp luật bảo vệ môi trường rừng ở Việt Nam thực trạng và phương hướng hoàn thiện", Luận văn thạc sĩ Luật học, của Nguyễn Hải Âu, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2001; "Một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay", Luận văn thạc sĩ Luật học, của Nguyễn Thanh Huyền, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004; "Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng", Luận án tiến sĩ Luật học, của Hà Công Tuấn, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2006; "Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay", Luận án tiến sĩ Luật học, của Nguyễn Thanh Huyền, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà
  • 10. 10 Nội, năm 2012; "Một số vấn đề pháp lý về bảo vệ các loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm", Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật, của Hoàng Hiền Lương, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2009; "Pháp luật về buôn bán động, thực vật hoang dã", Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật, của Nguyễn Thị Hoa, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2012. Ngoài ra, còn phải kể đến các bài viết về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam và bảo vệ các loài động vật, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm như: "Quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng", của TS. Nguyễn Huy Dũng, Tạp chí Bảo vệ môi trường, số 12/2008; "Sử dụng luật tục hương ước một chiến lược quản lý rừng", của ThS. Hà Công Tuấn, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 03/2006; "Nghiên cứu một số tội phạm xâm hại môi trường rừng được quy định tại chương XVII- Các tội xâm phạm môi trường trong Bộ luật hình sự năm 1999", của Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 6/2008; "Nghiên cứu chính sách thuế trong phát triển lâm nghiệp", của Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 5/2007; "Bàn về tội hủy hoại rừng theo điều 189 Bộ luật hình sự", của Nguyễn Văn Dũng, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 9/2009; "Vướng mắc cần giải quyết trong việc áp dụng điều 190 bộ luật hình sự về tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm", của Nguyễn Duy Giảng, Tạp chí Kiểm sát, số 4/2009; "Hương ước, quy ước trong quản lý bảo vệ rừng và tài nguyên thiên nhiên", của Bàn Văn Trung, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề tháng 6/2010; "Một số khó khăn, vướng mắc khi áp dụng các quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ rừng", của Cao Anh Đức, Tạp chí Kiểm sát, số 22/2010; "Về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng tại điều 175 Bộ luật hình sự", của Phạm Văn Beo, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2010; "Quyền tài sản của chủ rừng đôi điều bàn luận", của Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 10/2011; "Nghiên cứu một số quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển thực vật, động vật hoang dã ở Việt Nam", của Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 6/2011; "Hoàn thiện quy chế
  • 11. 11 pháp lý cho cá nhân nước ngoài thuê rừng, đất rừng tại Việt Nam", của Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Khoa học, (Luật học), số 27/2011; "Công tác phòng chống vi phạm pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm ở nước ta một số khó khăn, vướng mắc và giải pháp khắc phục", của Đặng Thu Hiền, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 5/2011; "Thực trạng công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực buôn bán động vật hoang dã, quý, hiếm ở nước ta", của Trần Minh Hưởng, Tạp chí Kiểm sát, số 7/2012; "Hoàn thiện pháp luật đối với chủ rừng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước", của Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 4, tháng 2/2012. Các công trình nghiên cứu, bài viết, đề tài trên đây đã chỉ ra vai trò quan trọng của pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng nói chung và bảo vệ động vật và thực vật rừng nói riêng. Tuy nhiên, cùng với xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới thì thực trạng suy thoái rừng ngày càng diễn ra mạnh. Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng có những bước phát triển và đổi mới cần được tổng hợp và nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu một số các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ tài nguyên rừng. Làm rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam. Qua đó đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật và trên cơ sở đó rút ra một số kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm pháp luật cũng như nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu "Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam". Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả không có tham vọng đi sâu nghiên cứu toàn bộ nội dung điều chỉnh của pháp luật hiện hành về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, mà tác giả nghiên cứu một số quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng nói chung và pháp luật về bảo vệ động vật và thực vật rừng nói riêng. Thông qua đó đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật để tìm ra
  • 12. 12 vướng mắc, từ đó mạnh dạn đưa ra một số đánh giá và kiến nghị hoàn thiện. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Trong việc nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp bình luận, phân tích, so sánh, thống kê… nhằm giải quyết các yêu cầu của luận văn đặt ra. Ngoài ra, đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những nguyên tắc, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế, quốc tế. Đồng thời tác giả cũng có sự tham khảo các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, nhằm hoàn thành bài luận văn. 6. Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu Luận văn phân tích một cách khái quát một số các quy định của pháp luật về vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật của công tác bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam. Thông qua đó đánh giá một số những bất cập của pháp luật Việt Nam hiện hành về vấn đề này. Kết quả nghiên cứu, những định hướng giải pháp của đề tài góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên, những người nghiên cứu chuyên hoặc không chuyên về pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng pháp về luật bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.
  • 13. 13 Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.
  • 14. 14 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM RỪNG VÀ TÀI NGUYÊN RỪNG 1.1.1. Khái niệm rừng Rừng không chỉ có ý nghĩa với sự phát triển của đất nước mà còn có ý nghĩa thiết thực với đời sống con người. Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay mà cụ thể là Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 tại Điều 3 khoản 2 đã định nghĩa như sau: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa, thực vật hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm: rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng [31]. Như vậy theo quy định mà pháp luật Việt Nam hiện hành đã đưa ra thì khái niệm rừng được biết đến một cách khái quát gồm có rừng trồng và rừng tự nhiên. Trong quy định này, khái niệm rừng được biết đến với đầy đủ các thành phần hệ sinh thái rừng một cách đa dạng và phong phú gồm cả thực vật, động vật, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác. Tuy nhiên, cây gỗ, tre nứa, thực vật hoặc hệ thực vật đặc trưng phải thỏa mãn điều kiện về độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Để có thể hiểu cặn kẽ hơn cho khái niệm về rừng trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 quy định về tiêu chí xác định rừng và phân loại rừng. Cụ thể, tại Điều 3 của Thông tư này đã nêu rõ, một đối tượng được xác định là rừng nếu đạt được cả 3 tiêu chí sau:
  • 15. 15 Tiêu chí thứ nhất: Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các loài cây lâu năm thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới trồng và một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả năng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác như bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan. Rừng mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng trồng có chiều cao trung bình trên 1,5m đối với loài cây sinh trưởng chậm, trên 3,0m đối với loài cây sinh trưởng nhanh và mật độ 1.000cây/ha trở lên được coi là rừng. Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây lâu năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau dừa…không được coi là rừng [5]. Với tiêu chí này thì đã quy định cụ thể với các loài cây thân gỗ, cau dừa, tre nứa…thì chiều cao phải đảm bảo từ 5,0 mét trở lên, rừng cây thân gỗ, rừng tái sinh phải đảm bảo chiều cao trung bình trên 1,5m với cây sinh trưởng chậm và 3,0m đối với loài cây sinh trưởng nhanh và các loài cây này phải mang lại giá trị trực tiếp và gián tiếp về vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường cảnh quan thì thỏa mãn tiêu chí thứ nhất để xác định là rừng. Tiêu chí thứ hai: Độ tàn che của tán cây rừng là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên[5]. Với tiêu chí thứ hai này để xác định một đối tượng là rừng được hiểu, cây rừng là thành phần chính của rừng phải có mức độ che kín đảm bảo độ che phủ theo quy định Tại khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 "Độ che phủ của tán rừng được xác định là mức độ che kín của tán cây rừng đối với đất rừng, được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười giữa diện tích đất rừng bị tán cây rừng che bóng và diện tích đất rừng" [31]. Phải đảm bảo được quy định về độ tàn che thì thỏa mãn tiêu chí thứ hai để xác định rừng. Tiêu chí thứ ba: Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5ha trở lên, nếu là dải cây rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên. Cây rừng trên các diện tích tập trung dưới 0,5ha hoặc dải rừng hẹp dưới 20 mét
  • 16. 16 được gọi là cây phân tán[5]. Với tiêu chí thứ ba này thì một đối tượng được xác định là rừng ngoài vấn đề phải thỏa mãn hai yếu tố về độ cao của cây, độ tàn che của cây rừng thì phải thỏa mãn điều kiện về diện tích đất rừng. 1.1.2. Khái niệm tài nguyên rừng Để có thể hiểu sâu khái niệm tài nguyên rừng trước tiên phải hiểu khái niệm về tài nguyên "Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người. Phân theo quan hệ với con người thì tài nguyên được chia thành hai loại là tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên xã hội" [55]. Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến và sử dụng. Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá trị vật chất sẵn có trong tự nhiên là những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội loài người. Các loại tài nguyên thiên nhiên được phân thành hai loại: Tài nguyên tái tạo là tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý và tài nguyên không tái tạo là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi hoặc biến đổi sau quá trình sử dụng [64]. "Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái tạo được. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể bị suy thoái không thể tái tạo lại" [57]. Rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định "rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa, thực vật hoặc hệ thực vật đặc trưng …" [31]. Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai, mùa màng, cung cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác. Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước
  • 17. 17 và không khí. Con người có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống. Ở những vùng khí hậu khác nhau thì tài nguyên rừng cũng khác nhau [57]. Thông qua khái niệm về rừng có thể thấy tài nguyên rừng gồm: Thực vật rừng trước hết phải kể đến những loài cây thân gỗ đây là một loại tài nguyên chính mà rừng cung cấp phục vụ cho đời sống con người. Sơ bộ thống kê hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 ngành dùng gỗ làm nguyên, vật liệu với trên 22.000 công việc khác nhau và sản xuất ra hơn 20.000 loại sản phẩm. Gỗ là nguyên liệu, vật liệu được con người sử dụng lâu đời và rộng rãi, là một trong những vật tư chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Gỗ được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, kiến trúc, xây dựng, khai khoáng. Ngoài ra gỗ còn được dùng làm văn phòng phẩm, nhạc cụ, dụng cụ thể dục thể thao, đóng toa tầu, thùng xe, thuyền, phà, cầu cống, bàn ghế và dụng cụ học sinh, đồ dùng gia đình, công sở và chuyên dùng như bệnh viện, thư viện... [44]. Ngoài ra, các loài cây thân gỗ còn là nhân tố quan trọng trong việc bảo vệ đất, bảo vệ nước và điều hòa khí hậu, lưu lượng nước. Ngoài gỗ rừng còn cung cấp một lượng lớn các sản phẩm từ cây rừng được con người sử dụng làm củi, than gỗ, thực hiện du lịch giải trí…mang lại nguồn lợi nhuận lớn. Động vật rừng và các loài sinh vật hoang dại và các loại cây thuộc quần thể sinh học từ rừng được con người sử dụng để lai tạo, cung cấp nguồn gen quý, cải tiến các giống cây trồng, vật nuôi cho có khả năng chống lại dịch bệnh, thời tiết khắc nghiệt cho năng suất cao, chất lượng tốt. Thêm vào đó một lượng thực phẩm, dược phẩm lớn được cung cấp từ nguồn thực vật và động vật hoang dã rừng. Đồng thời tài nguyên rừng còn là những diện tích đất màu mỡ, một trữ lượng nước lớn đảm bảo cho cây rừng, động vật rừng sinh sống
  • 18. 18 phát triển tạo nguồn cung cấp phục vụ con người. Ngoài ra rừng cung cấp nguồn ôxy dồi dào, chống xói mòn, giảm ô nhiễm, hạn chế thiên tai, cân bằng khí hậu…Như vậy nguồn tài nguyên rừng có giá trị rất lớn đối với đời sống con người, vấn đề đặt ra là phải bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên này. 1.2. PHÂN LOẠI RỪNG 1.2.1. Phân loại rừng căn cứ vào mục đích sử dụng Thứ nhất là rừng phòng hộ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định "Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường" [31]. Rừng phòng hộ đầu nguồn là nơi phát sinh hoặc bắt đầu nguồn nước tạo thành các dòng chảy cấp nước cho các hồ chứa trong mùa khô, hạn chế lũ lụt, chống xói mòn và bảo vệ đất. Rừng phòng hộ gồm những rừng có sẵn trong tự nhiên, chủ yếu là rừng hỗn giao gồm nhiều tầng, không đều tuổi, mật độ dày, có dễ sâu, bền, chắc; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay là rừng phòng hộ ven biển được thành lập với mục đích chống gió hạn, cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển là rừng phòng hộ ven biển được thành lập với mục đích chống sóng lấn biển, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi trường nhằm mục đích điều hòa khí hậu, chống ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch [58]. Thứ hai là rừng đặc dụng: Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định: Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm: Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
  • 19. 19 nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan gồm khu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học [31]. Theo như mục đích sử dụng của rừng đặc dụng thì nơi đây được sử dụng là nơi nghiên cứu khoa học, là nơi để học tập, thực tập, bảo tồn nguồn gen, bảo vệ nguồn nước, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn những nét văn hóa. Đó là chức năng, vai trò, hiệu quả sử dụng của rừng đặc dụng. Thứ ba là rừng sản xuất: Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định: Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm: rừng sản xuất là rừng tự nhiên; rừng sản xuất là rừng trồng; rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công nhận [31]. Mục đích của rừng sản xuất để phát triển kinh doanh, sản xuất đồng thời góp phần vào gìn giữ và bảo vệ môi trường. Tùy từng loại rừng sản xuất là rừng tự nhiên hay rừng trồng mà được đưa vào sử dụng để quản lý, kinh doanh bảo vệ và phát triển. Như vậy tùy theo mục đích sử dụng mà pháp luật quy định về việc phân loại rừng. Rừng phòng hộ thì được sử dụng để bảo vệ hệ sinh thái, bảo vệ cuộc sống con người. Rừng đặc dụng được sử dụng với mục đích bảo tồn thiên nhiên. Rừng sản xuất được sử dụng với mục đích sản xuất, phát triển kinh doanh đồng thời kết hợp với bảo vệ môi trường. 1.2.2. Phân loại rừng căn cứ theo nguồn gốc hình thành Ngoài cách phân loại trên pháp luật Việt Nam, mà cụ thể là tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/06/2009 quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng thì rừng còn phân loại theo nguồn gốc hình thành như sau:
  • 20. 20 Rừng được phân thành hai loại là rừng tự nhiên là có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên và rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng; phân loại rừng theo điều kiện lập địa thì bốn loại là rừng núi đất, rừng núi đá, rừng ngập mặn và rừng trên cát; phân loại rừng theo các loại cây thì gồm bốn loại, rừng gỗ là loại rừng bao gồm chủ yếu các loại cây thân gỗ trong đó có rừng cây lá rộng; rừng tre nứa; rừng cau dừa và rừng hỗn giao tre nứa; phân loại theo trữ lượng thì được phân loại đối với rừng gỗ gồm các loại rừng là rừng rất giàu: trữ lượng cây đứng trên 300 m3 /ha; rừng giàu: trữ lượng cây đứng từ 201- 300 m3 /ha; rừng trung bình: trữ lượng cây đứng từ 101 - 200 m3 /ha; rừng nghèo: trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m3 /ha; rừng chưa có trữ lượng: rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây đứng dưới 10 m3 /ha. Ngoài ra đối với rừng tre nứa thì rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ [5]. Như vậy, tùy theo nguồn gốc hình thành, rừng được phân thành các loại như rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng núi đất, rừng núi đá, rừng ngập mặn, rừng trên cát...và cách phân loại rõ ràng này đã thể hiện được cụ thể các loại rừng ở nước ta hiện nay. 1.3. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG 1.3.1. Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần bảo vệ môi trƣờng và nâng cao chất lƣợng sống của con ngƣời 1.3.1.1. Góp phần bảo vệ môi trường sống của con người Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng là góp phần bảo vệ nguồn nước: Rừng góp phần duy trì chất lượng nguồn nước sạch. Hơn 3/4 lượng nước sạch trên trái đất bắt nguồn từ rừng. Chất lượng nước suy giảm cùng với sự suy giảm chất lượng và diện tích che phủ của rừng, thiên tai như lũ lụt, lở đất và thoái hóa đất đã gây ra những tác động nghiêm trọng tới cuộc sống của con người và các sinh vật trên trái đất [53].
  • 21. 21 Không chỉ bảo vệ chất lượng của nguồn nước mà rừng còn điều hòa dòng chảy trong các sông ngòi và dòng chảy dưới lòng đất hạn chế thiên tai hạn hán và lũ lụt: Nước mưa rơi xuống vùng có rừng bị giữ lại nhiều hơn trong tán cây và trong đất, do đó lượng dòng chảy do mưa trong mùa lũ giảm đi. Rừng cản không cho dòng chảy mặt chảy quá nhanh, làm cho lũ xuất hiện chậm hơn, giảm mức độ đột ngột và ác liệt của từng trận lũ. Nước thấm xuống đất rừng vừa là nguồn dự trữ nuôi cây và các sinh vật sống trong đất, vừa chảy rất chậm về nuôi các sông trong thời gian không mưa [56]. Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần làm sạch không khí: không khí sạch giữ cho môi trường sống của con người được trong lành là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sức khỏe tốt cho con người. Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Cây xanh, trong quá trình quang hợp, hấp thụ cacbonnic và nhả ra khí ôxy cần thiết cho sự sống. Rừng có tác dụng làm trong sạch không khí. Tán lá cản và giữ bụi. Lá cây tiết ra nhiều loại chất kháng khuẩn có tác dụng tiêu diệt vi trùng và gây bệnh trong không khí [56]. Rừng bảo vệ và cải tạo đất điều này có thể thấy qua tác dụng của tán lá thực vật, nhờ có tán xòe rộng như chiếc ô, nước mưa không xối thẳng xuống mặt đất, nắng không đốt cháy mặt đất, nên lớp đất trên mặt không bị rửa trôi theo nước mưa. Rừng nuôi đất, bồi bổ cho đất. Đất rừng hầu như tự bón phân, vì cành lá rơi rụng từ cây sẽ bị phân hủy, tạo thành các chất dinh dưỡng, làm tăng độ màu mỡ của đất. Đất phì nhiêu, tơi xốp sẽ thấm tốt, giữ nước tốt và hạn chế xói mòn [56]. Như vậy, có thể thấy rừng góp phần duy trì bảo vệ và điều hòa nguồn nước, duy trì chất lượng nguồn nước sạch. Rừng có tác dụng làm sạch không khí bảo vệ và cải tạo đất.
  • 22. 22 1.3.1.2. Góp phần nâng cao chất lượng sống của con người Rừng và các tài nguyên rừng trong đó có các loài động vật, thực vật rừng hoang dã phục vụ cho đời sống vật chất của con người và cảnh quan thiên nhiên là nơi có ý nghĩa trong việc phục vụ cho việc tham quan, du lịch, giải trí phục vụ đời sống tinh thần của con người. Với giá trị về môi trường cũng như giá trị đối với cuộc sống con người cả về vật chất lẫn tinh thần thì việc bảo vệ tài nguyên rừng trước nguy cơ bị đe dọa, bị tàn phá và bảo vệ động vật rừng, thực vật rừng đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng là vấn đề cấp thiết được đặt ra. 1.3.2. Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần vào sự phát triển của kinh tế, giáo dục và khoa học 1.3.2.1. Góp phần vào sự phát triển về kinh tế Ngay từ thuở sơ khai loài người đã thực hiện việc săn bắn, hái lượm làm thức ăn cho con người và đã biết khai thác các sản phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh và phục vụ cho việc bồi dưỡng sức khỏe của con người. Sau đó, nhiều loài động vật, thực vật rừng được con người mang về thuần hóa, nuôi trồng để phục vụ cho đời sống con người. Nhiều loài động vật rừng và thực vật rừng cung cấp cho các ngành công nghiệp như: công nghiệp chế biến, sản xuất gỗ; công nghiệp da; thuốc nhuộm… và rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ cho đời sống con người, như các loại tre, gỗ, nứa là nguyên liệu sản xuất hàng trăm mặt hàng đồ mỹ nghệ, dụng cụ lao động, những đồ gia dụng…Đồng thời rừng là nơi cung cấp nguồn dược liệu vô giá. 1.3.2.2. Góp phần vào sự phát triển về khoa học và giáo dục Tài nguyên rừng trong đó có động vật và thực vật rừng được con người sử dụng vào nghiên cứu khoa học và công tác giảng dạy ở một số trường. Các loài động vật và thực vật rừng được sử dụng để nghiên cứu sự tiến hóa của các loài, sử dụng các loài có cấu tạo cơ thể gần giống con người để thử nghiệm các loại thuốc và phương pháp điều trị mới. Trong một số trường hợp
  • 23. 23 khác, các loài động vật và thực vật rừng còn là đối tượng nghiên cứu để tìm ra những phương thức điều trị bệnh. Nhiều sản phẩm từ động vật rừng và thực vật hoang dã được con người sử dụng với mục đích làm dược liệu như những loài cây thuốc quý, mật ong, mật gấu, sừng tê giác… nhiều chế phẩm sinh học được chiết xuất từ nuôi cấy mô động vật hoặc thực vật (các loại vắcxin, hoócmôn…). Từ các loài động vật rừng và thực vật rừng thì con người đã sử dụng để nghiên cứu, thử nghiệm và tìm ra các loại thuốc mới, thử nghiệm các phương pháp điều trị phục vụ cho ngành y học trực tiếp dùng để đảm bảo sự sống của con người. Các loài động vật rừng và thực vật rừng cũng được dùng để nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng cho các ngành khoa học khác. Các loài động vật rừng, thực vật rừng đặc hữu mang những nguồn gen quý, hiếm chứa đựng những tính trạng tốt mà những loài động vật khác không có. Vì vậy, con người có thể nghiên cứu, khai thác và sử dụng một cách hợp lý các nguồn gen để đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy có thể thấy tài nguyên rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với môi trường và đời sống của con người. Hiện nay tình trạng suy thoái rừng đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như hàng loạt các trận lũ, lụt, úng ngập, hạn hán kéo dài gây thiệt hại về cả người và của. Trong những năm qua Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, chính sách để quản lý và dần cải thiện tình hình. Thông qua những công cụ pháp luật, những chương trình, chiến lược, chính sách… Pháp luật của nước ta đã định hướng cho việc bảo vệ tài nguyên rừng và đưa những phương pháp áp dụng vào thực tiễn. Qua đó có thể thấy pháp luật có một vai trò hết sức to lớn trong việc bảo vệ tài nguyên rừng. Đó là công cụ hữu hiệu, là nền tảng, là cơ sở cốt yếu để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng thời cũng là cơ sở của sự cân bằng hệ sinh thái, đảm bảo cho con người được sống trong môi trường trong lành và có một tương lai phát triển.
  • 24. 24 1.4. TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM 1.4.1. Khái quát chung về pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng Một đất nước có nền kinh tế phát triển, một xã hội công bằng, tiến bộ thì ở đó pháp luật được đặt lên hàng đầu. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vai trò to lớn của pháp luật ngày càng thể hiện rõ. Pháp luật là cán cân công lý, là chuẩn mực để tuân theo, là công cụ để Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Các văn bản quy phạm pháp luật được đề ra, áp dụng trong cuộc sống và thực thi một cách có hiệu quả. Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý xã hội, đảm bảo tính công bằng của xã hội, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, qua đó có thể thấy pháp luật đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Đồng thời, pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc, là công cụ để hướng dẫn, đảm bảo để nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích ổn định xã hội vì sự phát triển bền vững. Đó là vai trò của pháp luật nói chung, tùy từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể mà pháp luật các ngành, các lĩnh vực đó đề ra các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ và thực hiện tốt vai trò của mình. Pháp luật quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là một lĩnh vực pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng [26, tr.30, 31]. Có thể thấy pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng là một hệ thống các quy phạm pháp luật được sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, các vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động bảo vệ tài nguyên rừng, chống các hành vi vi phạm pháp luật. Các quy phạm pháp luật bao gồm các quy định về bảo vệ hệ sinh thái rừng; quy định về bảo vệ thực vật rừng và động vật rừng; quy định về phòng cháy chữa cháy rừng;
  • 25. 25 quy định về phòng trừ sinh vật gây hại rừng; quy định về kinh doanh, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh thực vật rừng, động vật rừng; quy định về thanh tra, kiểm tra trong công tác bảo vệ tài nguyên rừng. Bên cạnh đó pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng còn quy định rất cụ thể về các nguyên tắc bảo vệ tài nguyên rừng, quyền của nhà nước về bảo vệ tài nguyên rừng, các vấn đề phát triển rừng và sử dụng rừng, quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, lực lượng bảo vệ rừng là Kiểm lâm và vấn đề giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng. Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng được đặt ra để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bảo vệ tài nguyên rừng, tuy nhiên để công tác bảo vệ tài nguyên rừng được thực hiện một cách hiệu quả thì vấn đề quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hiệu quả công tác này. Vì vậy thông qua các quy định của pháp luật, nhà nước đã thực hiện việc quản lý các vấn đề có liên quan đến công tác bảo vệ tài nguyên rừng dưới các hình thức ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng, tổ chức, điều tra, xác định, phân định và thống kê, kiểm kê các loại rừng...đồng thời theo dõi diễn biến, giao rừng, cho thuê rừng, quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết các tranh chấp về rừng. 1.4.2. Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam qua các giai đoạn từ năm 1945 đến nay 1.4.2.1. Từ năm 1945 đến năm 1974 Ngay sau khi nước ta giành được độc lập, Nhà nước đã xác định nguồn tài nguyên rừng không chỉ có ý nghĩa với đời sống con người mà còn có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế của đất nước cả ở hiện tại và tương lai. Do vậy, Nhà nước đã bãi bỏ tất cả những quy định pháp luật, những thể chế hà khắc, bóc lột không phù hợp với nhân dân và ban hành những văn bản pháp luật phù hợp với từng giai đoạn lịch sử.
  • 26. 26 Ngày 24/7/1946, Bộ Canh nông đã ra Nghị định số 188, thiết lập tại Bộ Canh nông một Ủy ban nghiên cứu lâm chính có nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề lâm chính. Ngày 16/11/1947 Bộ Canh nông đã ban hành Nghị định số 300B ấn định cách tính giá lâm sản và trong những năm kháng chiến, Bộ Canh nông đã nhiều lần sửa đổi chế độ thu tiền bán lâm sản như: quy định các cơ quan nhà nước khi được khai thác lâm sản đều phải trả tiền bán lâm sản, để lại cho ngân sách xã có rừng một số tiền trong tổng số tiền bán khoán lâm sản thu được. Ngày 21/8/1954 Bộ Canh nông và Bộ Tài chính đã ban hành Nghị định liên bộ số 8CN/TN/ND quy định cách tính tiền bán lâm sản phải trả cho Nhà nước. Ngày 12/3/1954 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Thông tư số 366/TTg về việc trồng cây gây rừng, Thông tư này đã xác định chính sách sử dụng đất đai công thế vào mục đích trồng rừng (quyền sở hữu đất đai vẫn là của quốc gia) và chính sách hưởng lợi "ai gây rừng thì được quyền hưởng hoa lợi về cây cối đã trồng", "chính quyền phải cử cán bộ chuyên môn để giúp dân và có thể ươm cây non (như cây phi lao) để bán cho nhân dân". Về thể chế bảo vệ rừng, sản xuất, lưu thông và xuất khẩu lâm sản được Chính phủ quan tâm. Ngày 5/11/1945 Ủy ban nhân dân Bắc bộ đã ban hành Thông tư số 828 gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Bắc bộ về việc bảo vệ và duy trì rừng, ra mệnh lệnh "cấm chỉ nhân dân không ai được tự tiện khai khẩn hoặc đốt phá núi rừng" [21, tr. 14]. Ngày 28/6/1946 Bộ Nội vụ và Bộ Canh nông đã ra Thông tư liên bộ số 1303/BCN/VP về việc bảo vệ rừng. Thông tư này xác định "rừng núi có hai nhiệm vụ quan trọng là nhiệm vụ xã hội và nhiệm vụ kinh tế" và khẳng định: "thể lệ lâm chính có mục đích bảo vệ rừng núi…, mỗi năm chỉ khai thác phần thặng dư và giữ nguyên kho tài sản truyền cho hậu thế" và cấm ngặt việc đốt phá rừng vô ý thức, việc khai thác rừng nhất thiết phải tuân theo mệnh lệnh của Nha lâm chính. Ngày 8/9/1959 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 335/TTg về công tác lâm nghiệp, trong chỉ thị này đã nêu lên nhận
  • 27. 27 định về tình hình lâm nghiệp từ sau ngày lập lại hòa bình và chỉ thị cho Bộ Nông lâm phối hợp với các bộ, các ngành liên quan nghiên cứu những vấn đề cần thiết [21,tr.15]. Ngày 10/3/1961 Trung ương Đảng có Chỉ thị số 15CT/CTTW xác định rõ "rừng là tài sản của toàn dân, phải do Nhà nước thống nhất quản lý". Ngày 29/12/1961 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 221/CP/HĐCP về một số thể lệ phòng cháy và chữa cháy rừng. Ngày 21/6/1960 Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 134/TTg về việc cấm bắt voi. Ngày 05/4/1963 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 39-CP quy định Điều lệ tạm thời về săn, bắt chim, thú rừng. Ngày 5/8/1963 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 77/TTg về việc lập quy hoạch dài hạn phát triển lâm nghiệp. Ngày 25/9/1966 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết số 183-CP về công tác trồng cây gây rừng. Ngày 12/3/1968 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết số 38CP về công tác định canh định cư kết hợp với hợp tác hóa với đồng bào hiện còn du canh, du cư. Ngày 12/11/1968 Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 179-CP về một số chính sách đối với hợp tác xã có kinh doanh nghề rừng [21, tr. 16]. Ngày 11/9/1972 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 147/LCT Quy định việc Bảo vệ rừng, pháp lệnh gồm 5 chương, 26 điều với nội dung quy định về nguyên tắc chung, những biện pháp bảo vệ rừng, tổ chức bảo vệ rừng các việc thưởng, phạt và điều khoản chung. Ngày 3/10/1973 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 155CP về việc thi hành pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng và Ngày 21/5/1973 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 101/1973/NĐ-CP quy định về hệ thống tổ chức và quyền hạn của lực lượng Kiểm lâm nhân dân [21, tr. 17]. Như vậy, từ những năm 1945 đến năm 1974 là thời kỳ nước ta mới giành được độc lập, kinh tế đất nước còn gặp nhiều khó khăn. Đồng thời lúc này đất nước còn đang phải đối mặt với chiến tranh. Nhưng thấy được tầm quan trọng của công tác bảo vệ tài nguyên rừng nên tùy thuộc vào tình hình thực tế của đất nước mà Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp
  • 28. 28 luật phù hợp để điều chỉnh vấn đề về bảo vệ tài nguyên rừng cũng như bảo vệ các loài động vật và thực vật rừng ở Việt Nam. 1.4.2.2. Từ năm 1975 đến nay Ngày 7/3/1975 Chính phủ ban hành Quyết định số 61CP về việc quản lý thống nhất giống cây trồng rừng. Ngày 6/7/1975 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 257/TTg về việc đẩy mạnh trồng rừng và giao đất, giao rừng cho hợp tác xã kinh doanh. Ngày 24/1/1977 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 41/TTg quy định về các khu rừng cấm và xác định những nguyên tắc quản lý, bảo vệ rừng, xây dựng các khu rừng cấm. Ngày 7/7/1978 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 360/TTg về việc thành lập khu rừng cấm Nam bãi Cát tiên thuộc huyện Tân Phú - Đồng Nai [21, tr. 17]. Một bước tiến quan trọng trong hệ thống pháp luật về bảo vệ rừng là Ngày 12/8/1991 Nhà nước ta ban hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991. Luật gồm 9 chương, 54 điều quy định việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng. Ngày 2/2/1994 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 202/TTg Ngày 2/2/1994 với nội dung quy định về khoán, bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng. Bên cạnh việc phát triển cây rừng thì việc quản lý và bảo vệ các loài động vật và thực vật quý hiếm cũng được Nhà nước và Chính phủ quan tâm được thể hiện qua Nghị định số 18/HĐBT/1992 ngày 17/01/1992 của Hội đồng bộ trưởng về danh mục các loài thực vật, động vật rừng hoang dã, quý, hiếm. Ngày 27/1/1993 Thủ tướng Chính phủ ban hành hành Chỉ thị số 130/TTg với nội dung quy định về quản lý và bảo vệ động vật và thực vật quý hiếm. Năm 2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2002/NĐ-CP về Danh mục các loài động thực vật rừng hoang dã, quý, hiếm. Ngày 30/3/2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Bên cạnh công tác bảo vệ động vật rừng và thực vật rừng thì vấn đề phòng cháy, chữa cháy cũng được quan tâm sâu sắc, ngày 9/3/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số
  • 29. 29 22/CP về phòng cháy chữa cháy rừng và ngày 22/10/1996 Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên bộ số 6/TTg/LB hướng dẫn lập kế hoạch cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng. Năm 2001 Luật Phòng cháy chữa cháy được ban hành. Để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ tài nguyên rừng, ngày 29/11/1996 Chính phủ ban hành Nghị định số 77/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, Nghị định này đã được thay thế bởi Nghị định số 159/2007/NĐ-CP Ngày 30/10/2007 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, hiện nay được điều chỉnh bởi Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản [26, tr. 62-63]. Hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên rừng không chỉ bị phạt hành chính mà còn có các chế tài hình sự điều chỉnh quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự năm 1999. Năm 2004 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 về Bảo vệ và phát triển rừng. Năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 về Phòng cháy, chữa cháy rừng. Năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm. Vấn đề đất rừng được quy định trong Luật Đất đai 2003 và được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và hiện nay được quy định trong Luật Đất đai 2013. Ngày 14/01/2008 Thông tư số 05/2008/TT-BNN được ban hành với nội dung hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Ngày 28/03/2007 Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ban hành với nội dung quy định nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng. Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 Quy định về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 về Thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng. Nghị định số
  • 30. 30 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng. Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng. Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2012 về tổ chức và quản lý rừng đặc dụng. Quyết định số 11/2003/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 về cấm xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán mẫu vật một số loài động vật hoang dã thuộc các phụ lục của công ước quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Như vậy có thể thấy pháp luật đã đưa ra đầy đủ quy định để điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên rừng, các quy định về quản lý, các quy định về bảo vệ, quy định về phòng cháy chữa cháy rừng, quy định về khai thác, quản lý, chế biến lâm sản. Các văn bản về đầu tư, về tài chính, về bảo vệ môi trường, về hoạt động cấp phát vốn, thu, chi ngân sách cho việc thực hiện các chính sách, dự án rừng. Quy định cụ thể, thiết lập hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước thống nhất từ Trung ương xuống địa phương. Quy định các biện pháp xử phạt, áp dụng chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về việc bảo vệ tài nguyên rừng. Ngoài ra nước ta tham gia các điều ước quốc tế có liên quan đến lĩnh vực bảo vệ rừng như: Công ước RAMSAR - Công ước Quốc tế về bảo vệ các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế năm 1971 (Việt Nam phê chuẩn năm 1989). Công ước CITES - Công ước Quốc tế về buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp năm 1973 và Công ước CBD- Công ước Quốc tề về Đa dạng sinh học năm 1992 (cả hai Công ước đều được Việt Nam phê chuẩn năm 1994). Thông qua hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện việc bảo vệ tài nguyên rừng, giữ gìn cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ nguồn gen động vật quý, hiếm…để đạt mục tiêu cuối cùng là bảo vệ môi trường bền vững và phát triển kinh tế xã hội.
  • 31. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM 2.1. NỘI DUNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM 2.1.1. Nguyên tắc bảo vệ tài nguyên rừng 2.1.1.1. Nguyên tắc thứ nhất: Bảo vệ rừng phải đảm bảo phát triển bền vững Bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ tài nguyên rừng nói riêng phải đảm bảo phát triển bền vững. Quy định này được cụ thể tại khoản 1 Điều 9 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định [31]. Với nội dung của nguyên tắc bảo vệ rừng phải đảm bảo phát triển bền vững thì việc khai thác, sử dụng rừng, đất rừng phải theo đúng các quy định của pháp luật, đồng thời phải có kế hoạch và thực hiện trong quy hoạch mà Nhà nước đặt ra, áp dụng ở tất cả các địa phương trên cả nước. Điều 13 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 cũng đã có quy định về việc bảo vệ rừng phải đảm bảo phát triển bền vững như sau: Việc sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và phải đăng ký với Ủy ban nhân dân địa phương được giao trách nhiệm quản lý hành chính khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên nói trên [32].
  • 32. 32 Tại Điều 36 Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 cũng có quy định về bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng: Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác tác động đến môi trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh học liên quan đến rừng phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đa dạng sinh học, về bảo vệ và phát triển rừng và quy định pháp luật có liên quan [35]. Nguyên tắc bảo vệ rừng phải đảm bảo phát triển bền vững là một cách nhìn, mang tính chất nhìn xa trông rộng. Tuy nhiên, đó là nguyên tắc đề ra còn hiệu quả thực hiện vẫn chưa cao, bởi vẫn còn hậu quả để lại là sự suy giảm mạnh về nguồn tài nguyên rừng, diện tích đất bạc màu vẫn nhiều, môi trường sống bị ảnh hưởng. Do vậy, đây cũng là vấn đề cần được lưu tâm, xử lý và thực hiện một cách hiệu quả. 2.1.1.2. Nguyên tắc thứ hai: Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Nguyên tắc này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 9 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 với nội dung "Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân" [31]. Quy định này đã xác định trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng là của tất cả các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Để đảm bảo thực hiện, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên rừng, quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp từ Trung ương đến cấp huyện và cán bộ lâm nghiệp ở những xã, phường, thị trấn có rừng. Các hộ gia đình, cá nhân tùy từng vị trí, vai trò của mình mà phải có trách nhiệm trong công tác bảo vệ tài nguyên rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đảm bảo "kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng" [31].
  • 33. 33 Bảo vệ tài nguyên rừng là trách nhiệm không chỉ của riêng một cá nhân, một tổ chức chuyên trách nào mà bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực bảo vệ rừng phải được thực hiện đầy đủ theo nguyên tắc bền vững. Việc bảo vệ và phát triển phải được kết hợp với nhau, các ngành Lâm nghiệp, Nông nghiệp và Ngư nghiệp phải phối hợp với nhau để công tác trồng rừng, nuôi tái sinh được thực hiện một cách hiệu quả nhất. Để nâng cao sản phẩm của rừng thì công tác chế biến lâm sản được quan tâm, việc bảo vệ và phát triển rừng phải được gắn với phát triển công nghiệp. Sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tạo thành một thể thống nhất đảm bảo cho công tác bảo vệ rừng ngày càng hiệu quả. 2.1.1.3. Nguyên tắc thứ ba: Việc bảo vệ rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Công tác bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ tài nguyên rừng nói riêng phải đảm bảo thống nhất trong cả một hệ thống, điều này đã được cụ thể hóa tại khoản 3 Điều 36 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và đất phải tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội hóa nghề rừng [31]. Nguyên tắc bảo vệ rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì việc sử dụng đất rừng sẽ phải được quy định cụ thể, có tiêu chí rõ ràng, loại đất rừng nào phục vụ cho mục đích gì, ví dụ như Nguyên tắc phát triển và sử dụng rừng phòng hộ được quy định tại Điều 45 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Rừng phòng hộ đầu nguồn phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, nhiều tầng; Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
  • 34. 34 bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường phải được xây thành các đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng; Việc kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái- môi trường, khai thác lâm sản và các lợi ích khác của rừng phòng hộ phải tuân theo quy chế quản lý rừng [31]. Nguyên tắc phát triển sử dụng rừng đặc dụng thì được cụ thể hóa tại Điều 49 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 như sau: Việc phát triển sử dụng rừng đặc dụng phải đảm bảo sự phát triển tự nhiên của rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan khu rừng; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên phải được xác định rõ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ - hành chính và vùng đệm; Mọi hoạt động ở khu rừng đặc dụng phải được phép của chủ rừng và phải tuân theo quy chế quản lý rừng [31]. Nguyên tắc phát triển, sử dụng rừng sản xuất được quy định tại khoản 2, 3 Điều 55 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Việc khai thác, sử dụng rừng sản xuất phải bảo đảm duy trì diện tích, phát triển trữ lượng, chất lượng của rừng và tuân theo quy chế quản lý rừng; Chủ rừng phải có kế hoạch trồng rừng ở những diện tích đất rừng sản xuất chưa có rừng, sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp kết hợp; có biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng [31]. Như vậy nguyên tắc bảo vệ rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được pháp luật quy định rất rõ đối với mỗi diện tích rừng, từng loại rừng thì việc sử dụng đều phải thực hiện theo nguyên tắc và mọi hoạt động đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
  • 35. 35 2.1.1.4. Nguyên tắc thứ tư: đảm bảo hài hòa giữa các lợi ích Đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với chủ rừng được quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: "Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác" [31]. Chủ rừng theo quy định của pháp luật có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Do vậy, việc đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích phòng hộ với lợi ích của chủ rừng là một trong những khía cạnh quan trọng của nguyên tắc này, điều đó mang lại hiệu quả cao trong công tác bảo vệ rừng, nên ngoài trách nhiệm của chủ rừng thì vấn đề lợi ích của họ cũng cần được quan tâm đảm bảo. Theo như quy định của pháp luật thì công tác bảo vệ rừng phải có tầm nhìn chiến lược, đầu tiên phải đảm bảo lợi ích trước mắt là việc bảo vệ, sử dụng khai thác rừng và tài nguyên rừng đúng mục đích và hiệu quả. Tuy nhiên, tầm nhìn chiến lược phải đảm bảo cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài nên Nhà nước đảm bảo việc quản lý toàn bộ đất đai một cách thống nhất, đúng quy hoạch, đảm bảo để các tổ chức, cá nhân có thể sử dụng ổn định và lâu dài. Đồng thời đảm bảo cho người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng, có thể thực hiện điều này là yếu tố đảm bảo tính chất lâu dài của công tác bảo vệ tài nguyên rừng. Đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của các bên không chỉ là của Nhà nước với Chủ rừng mà còn phải đảm bảo hài hoà lợi ích giữa các chủ rừng với nhau điều này được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 9 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 với nội dung: "Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác" [31]. Như vậy, nguyên tắc đảm bảo hài hòa về lợi ích được xây dựng dựa trên nền tảng quyền lợi của Chủ rừng, những người chăm sóc và trực tiếp thực
  • 36. 36 hiện chức năng bảo vệ và phát triển rừng là người được hưởng dụng giá trị từ kết quả lao động đó. Điều này đã khuyến khích các chủ rừng thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng đó là một tín hiệu đáng mừng và là quy định có tính chất khả quan trong công tác bảo vệ rừng. 2.1.2. Quy hoạch và kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng Để thực hiện việc quy hoạch và kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng thì pháp luật nước ta đã đưa ra những quy định về nguyên tắc, về căn cứ, quy định rõ ràng nội dung, kỳ, trách nhiệm, thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh, công bố và thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng. Nguyên tắc được quy định rất cụ thể, rõ ràng tại Điều 13 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 như sau: Khi lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh; chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước và từng địa phương. Đồng thời phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và bảo đảm khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững, có hiệu quả tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; đồng thời bảo đảm xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi. Bên cạnh đó việc lập quy hoạch, kế hoạch phải đảm bảo dân chủ, công khai, phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt [31]. Trên cơ sở những nguyên tắc thì việc lập quy hoạch và kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng dựa trên những căn cứ được pháp luật quy định tại Điều 14 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Việc lập quy hoạch, kế hoạch dựa trên các căn cứ đầu tiên là chiến lược quy hoạch tổng thể; quy hoạch sử dụng đất của cả nước và của từng địa phương; kết quả thực hiện bảo vệ rừng ở kỳ trước; điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, khả năng tài chính; hiện trạng, dự báo nhu cầu và khả năng sử dụng rừng, đất để trồng rừng của các hộ gia đình cá nhân [31]. Nội dung của việc lập quy hoạch,
  • 37. 37 kế hoạch bảo vệ rừng được quy định rất rõ tại Điều 15 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, theo đó một bản quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng phải đảm bảo những nội dung gồm: Những nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình hình về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng tài nguyên rừng; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước, dự báo các nhu cầu về rừng và lâm sản; xác định phương hướng mục tiêu bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng trong kỳ quy hoạch; xác định diện tích và sự phân bố các loại rừng trong kỳ quy hoạch; xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển các loại rừng; xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Nội dung bảo vệ và phát triển rừng bao gồm phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước; xác định nhu cầu về diện tích các loại rừng và các sản phẩm, dịch vụ lâm nghiệp; xác định các giải pháp, chương trình, dự án thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; triển khai kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm năm đến từng năm [31]. Quy định về kỳ quy hoạch, kế hoạch và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và quy hoạch bảo vệ tài nguyên rừng được thể hiện tại Điều 17, Điều 18 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 theo đó: kỳ quy hoạch là mười năm, kỳ kế hoạch là năm năm và các kỳ này phải đảm bảo phù hợp với các kỳ quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước và của từng địa phương. Trách nhiệm của việc lập quy hoạch, kế hoạch được giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và kế hoạch bảo vệ rừng trong phạm vi cả nước do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ở cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển rừng của tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua; Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt quy hoạch bảo vệ rừng của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
  • 38. 38 thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt quy hoạch bảo vệ rừng của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng do Ủy ban nhân dân các cấp lập trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định [31]. Khi có sự điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch cần dựa trên các căn cứ và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đó theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 như sau: Khi có sự điều chỉnh về mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng cấp trên mà những sự điều chỉnh đó ảnh hưởng đến quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng; điều chỉnh do yêu cầu cấp bách để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng nào thì có quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạc đó. Vấn đề công bố, thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng được quy định trong Điều 20, Điều 21 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công khai quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng của địa phương và việc công bố này được thực hiện trong suốt thời gian quy hoạch, kế hoạch đó có hiệu lực. Việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ rừng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức, chỉ đạo thực hiện của cả nước; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ở các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng của cấp dưới trực tiếp; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng của địa phương [31]. Như vậy, vấn đề quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng được thực hiện một
  • 39. 39 cách chặt chẽ bắt đầu từ việc lập phải được đảm bảo đúng các nguyên tắc và được lập theo một căn cứ và nội dung đúng quy định của pháp luật. Một kỳ quy hoạch bảo vệ rừng là mười năm, kỳ kế hoạch là năm năm tuy nhiên điều này phải đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh của cả nước cũng như địa phương nơi có rừng cần bảo vệ. Pháp luật cũng đã quy định trách nhiệm và trao thẩm quyền cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc lập, phê duyệt quy hoạch và kế hoạch bảo vệ rừng. Việc điều chỉnh các quy hoạch và kế hoạch bảo vệ rừng phải tuân thủ theo các căn cứ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Để đảm bảo tính công khai, thực hiện một cách có hiệu quả và mọi cá nhân, tổ chức đều biết đến thì việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng được công bố công khai trong suốt thời gian thực hiện và đảm bảo hiệu quả một cách chặt chẽ từ khâu tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các công tác thực hiện. 2.1.3. Quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ tài nguyên rừng 2.1.3.1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước Trách nhiệm của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên rừng. Nhà nước thực hiện bảo vệ tài nguyên rừng thông qua quy định về quyền, nội dung quản lý và trách nhiệm của Nhà nước đối với rừng, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: "Nhà nước thống nhất quản lý và định đoạt đối với rừng tự nhiên và rừng được phát triển bằng vốn của Nhà nước, rừng do Nhà nước nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng từ các chủ rừng" [31]. Nhà nước không chỉ thực hiện việc quản lý rừng như một quyền năng của chủ thể mà còn là trách nhiệm bảo vệ rừng. Nhà nước quản lý rừng trên diện rộng một cách thống nhất và thực hiện việc quản lý của mình thông qua các quyết định, quy định. Điều này được cụ thể tại khoản 2 Điều 6 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 "Quyết định việc sử dụng rừng thông qua việc phê
  • 40. 40 duyệt, quyết định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; Quy định về hạn mức giao rừng và thời hạn sử dụng rừng; Quyết định giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng; Định giá rừng" [31]. Thông qua các quy định của pháp luật, Nhà nước quản lý tất cả các công đoạn từ việc phê duyệt kế hoạch bảo vệ rừng cho đến ra quyết định quy hoạch bảo vệ rừng rồi từ đó đưa ra các quy định về hạn mức giao rừng, thời hạn sử dụng rừng. Thông qua hàng loạt các quyết định đối với việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng và cho phép sử dụng rừng, cuối cùng là định giá rừng. Việc thực hiện quyền năng trong bảo vệ rừng không chỉ dừng lại ở vấn đề đưa ra các quy định, các quyết định đối với việc lập kế hoạch, quy hoạch hay đưa ra các quyết định về giao rừng, thuê rừng, định giá rừng, mà Nhà nước còn thực hiện việc điều tiết các nguồn lợi từ rừng thông qua các chính sách tài chính. Điều này được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đó là: "Thu tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng; Thu thuế chuyển quyền sử dụng rừng, chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng" [31]. Nhà nước đã thực hiện việc trao quyền sử dụng rừng cho các chủ rừng, để hợp lý hóa, thuận tiện cho công tác quản lý và phù hợp với công tác bảo vệ tài nguyên rừng thì khoản 4 Điều 6 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã quy định "Nhà nước trao quyền sử dụng rừng cho chủ rừng thông qua hình thức giao rừng; cho thuê rừng; công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu sản xuất là rừng trồng; quy định quyền và nghĩa vụ của chủ rừng" [31]. Nhà nước đã trao quyền cho chủ rừng và quy định rõ trách nhiệm của chủ rừng, thông qua quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Nhà nước có thể thực hiện việc quản lý một cách khoa học và đầy đủ nhất, thông qua các hoạt động là ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng tổ chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp, tổ chức điều tra phân định xác định ranh giới các loại rừng trên bản đồ và trên thực địa. Công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất rừng cũng là một công tác quan trọng.
  • 41. 41 Nhà nước nắm bắt tài nguyên rừng và đất rừng thông qua công tác thống kê rừng và kiểm kê rừng. Các loại hồ sơ, giấy tờ về việc cho thuê rừng, đất rừng được lập và quản lý chặt chẽ. Thực hiện việc cấp phép, đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật cho công tác bảo vệ rừng. Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực hiện, tuyên truyền phổ biến pháp luật thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm cũng không bị coi nhẹ và giải quyết các tranh chấp về rừng đảm bảo sự bình ổn, phát triển thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ rừng. Như vậy, theo quy định của pháp luật nêu trên thì nội dung quản lý của Nhà nước về bảo vệ rừng là chặt chẽ, bắt đầu từ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, kế đến là giao đất, giao rừng, quản lý, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra và giải quyết các khiếu nại tố cáo. Sở dĩ việc quản lý phải thành một hệ thống như vậy vì công tác bảo vệ tài nguyên rừng rất phức tạp, bản chất của loại tài nguyên này không cố định mà thay đổi theo thời gian nên việc quản lý phải chặt chẽ và phải thống nhất. 2.1.3.2. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng của các bộ, cơ quan ngang bộ Để đảm bảo thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ tài nguyên rừng nói riêng, pháp luật đã có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bộ ban ngành. Tại Điều 39 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã quy định như sau: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bảo đảm việc thực hiện các quy định về bảo vệ rừng; tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng chuyên ngành phòng cháy, chữa cháy rừng. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
  • 42. 42 trực thuộc trung ương thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác bảo vệ rừng tại các vùng biên giới, hải đảo và vùng xung yếu về quốc phòng, an ninh. Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tổ chức, quản lý, bảo vệ rừng trong các khu đặc dụng có liên quan đến di sản văn hóa. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tổ chức, quản lý, bảo vệ đa dạng sinh học, môi trường rừng. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc bảo vệ rừng [31]. Như vậy có thể thấy pháp luật đã quy định đầy đủ về công tác phối hợp giữa các bộ ban ngành trong việc thực hiện bảo vệ rừng và bảo vệ tài nguyên rừng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các bộ ban ngành khác thực hiện tốt và đầy đủ công tác bảo vệ tài nguyên rừng như công tác phòng cháy, chữa cháy; chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng; đồng thời tổ chức quản lý các khu rừng có liên quan đến di sản văn hóa, bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường. 2.1.3.3. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng của Ủy ban nhân dân các cấp
  • 43. 43 Để công tác bảo vệ tài nguyên rừng được thực hiện một cách có hiệu quả thì vai trò của Ủy ban nhân dân các cấp là rất lớn. Do vậy, tại Điều 38 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã quy định cụ thể như sau: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền quản lý, bảo vệ rừng trong phạm vi địa phương; tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; tổ chức, chỉ đạo việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng ở địa phương; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; tổ chức việc khai thác rừng theo quy định của Chính phủ; chỉ đạo việc tổ chức các mạng lưới bảo vệ rừng, huy động và phối hợp các lực lượng để ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến rừng trên địa bàn; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm: hướng dẫn chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước về quản lý, bảo vệ, khai thác rừng trong phạm vi địa phương mình; chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, khai thác lâm sản theo quy định của pháp luật; huy động và phối hợp các lực lượng trên địa bàn ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến rừng, phòng cháy, chữa cháy, phòng trừ sinh vật hại rừng; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm: hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của
  • 44. 44 Nhà nước về bảo vệ, khai thác rừng trong phạm vi địa phương mình; chỉ đạo các thôn, bản và đơn vị tương đương xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật; phối hợp với các lực lượng kiểm lâm, công an, quân đội, tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng trên địa bàn; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm và hủy hoại rừng; tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, huy động các lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn; tổ chức quản lý, bảo vệ rừng và có kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp trên đưa rừng vào sử dụng đối với diện tích đất rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê; hướng dẫn nhân dân thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp kết hợp làm nương rẫy, định canh, thâm canh, luân canh, chăn thả gia súc theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt; kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý, bảo vệ rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật [31]. Như vậy, Nhà nước thực hiện việc quản lý về bảo vệ tài nguyên rừng thống nhất từ Trung ương xuống địa phương. Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước, quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, của cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp từ Trung ương đến cấp huyện và cán bộ lâm nghiệp ở những xã phường, thị trấn có rừng. Các Bộ trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình thực hiện công tác phối hợp và triển khai thực hiện nhiệm vụ trong công tác bảo vệ tài nguyên rừng. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương theo thẩm quyền.
  • 45. 45 2.1.3.4. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền Lực lượng Kiểm lâm được Nhà nước thành lập để thực hiện công tác bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ tài nguyên rừng nói riêng. Pháp luật quy định trong Chương VI Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và quy định chi tiết, cụ thể trong Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm. Theo quy định tại Điều 79 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 thì chức năng của lực lượng kiểm lâm được quy định: "Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách Nhà nước có chức năng bảo vệ rừng, giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng" [31]. Đây này là lực lượng chuyên trách trong công tác bảo vệ rừng: trực tiếp giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý và bảo vệ rừng. Trực tiếp bảo đảm thực hiện pháp luật, chấp hành pháp luật về bảo vệ rừng, tài nguyên rừng. Quyền hạn của lực lượng Kiểm lâm được quy định Tại khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Trong khi thi hành nhiệm vụ, Kiểm lâm có quyền yêu cầu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra và điều tra; tiến hành kiểm tra hiện trường, thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật; xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính, khởi tố, điều tra hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về hình sự và pháp luật về tố tụng hình sự; được sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật [31].