SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 147
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
•&œ
LÊ THỊ CHIÊN
NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁT TRIỂN
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ CHIÊN
NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁT TRIỂN
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Chuyên ngành: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử
Mã số: 62 22 03 02
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS,TS NGUYỄN HÙNG HẬU
2. PGS,TS ĐẶNG QUANG ĐỊNH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án của tôi là một công trình nghiên
cứu nghiêm túc, khoa học. Các thông tin và số liệu trích dẫn đều có
nguồn gốc rõ ràng, tin cậy. Những đánh giá, kết luận được đưa ra
trong luận án là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không trùng lặp,
sao chép ở bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đó.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước những lời cam đoan của
mình!
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Thị Chiên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6
1.1. Những nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận về nhân tố
người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại 6
1.2. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng của nhân tố người lao động
trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay 16
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến quan điểm, giải pháp nhằm phát triển
nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt
Nam hiện nay 22
1.4. Giá trị của những công trình nghiên cứu đã tổng quan và những vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm 28
Chương 2: NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
HIỆN ĐẠI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 32
2.1. Lực lượng sản xuất và lực lượng sản xuất hiện đại 32
2.2. Vai trò và những yêu cầu cơ bản của người lao động trong lực lượng
sản xuất hiện đại 55
2.3. Những yếu tố chủ yếu tác động đến người lao động trong quá trình xây
dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay 66
Chương 3: NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN
CHỦ YẾU 76
3.1. Thực trạng của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện
đại ở Việt Nam hiện nay 76
3.2. Những nguyên nhân chủ yếu của những mặt tích cực và hạn chế ở
người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay 96
Chương 4: NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT
TRIỂN NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM 114
4.1. Những quan điểm cơ bản để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng
yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam 114
4.2. Những giải pháp cơ bản để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng
yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam 120
KẾT LUẬN 137
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 140
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 142
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1 Thời gian đưa các phát minh khoa học vào ứng dụng 44
Bảng 2 So sánh sự khác nhau giữa kinh tế công nghiệp và kinh
tế tri thức
61
Bảng 3 So sánh các tiêu chí chất lượng cơ bản nguồn nhân lực
của Việt Nam so với một số nước (tính theo thang
điểm 10)
89
Bảng 4 Cơ cấu người thất nghiệp chia theo các bậc học cao
nhất đã đạt được năm 2014
104
Bảng 5 Cơ cấu lao động phân chia theo loại hình kinh tế thời
kỳ 2009 - 2014 (đơn vị tính: %)
109
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, sự phát triển của xã hội loài người
chính là sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội
trong lịch sử được đặc trưng bởi một phương thức sản xuất nhất định. Phương thức sản
xuất là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt của quá trình sản xuất vật chất là lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có quan
hệ biện chứng với nhau, tạo ra sự vận động và biến đổi của phương thức sản xuất. Mọi
sự biến đổi của phương thức sản xuất và sự thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội
xét đến cùng đều bắt nguồn từ sự thay đổi của lực lượng sản xuất, cho nên lực lượng
sản xuất là yếu tố quyết định mọi sự thay đổi của đời sống kinh tế - xã hội.
Lực lượng sản xuất được cấu thành từ nhiều yếu tố, trong đó người lao động là
yếu tố quyết định. Mặc dù ngày nay, khoa học - công nghệ đã có bước phát triển mạnh
mẽ, khoa học đã từng bước trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp nhưng có thể khẳng
định,người lao động vẫn là yếu tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện
đại.
Kế thừa quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng ta cũng nhấn mạnh trước hết đến sự phát triển lực
lượng sản xuất để tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức
và hội nhập quốc tế, Đảng ta đã đưa ra quan điểm: “Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản
xuất" [29, tr.30-31]; nhất là "phát triển lực lượng sản xuất hiện đại” [31, tr.27]
Trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, Đảng ta đặc biệt ưu tiên phát triển
nhân tố người lao động, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao. Đây được coi là một trong ba khâu đột phá chiến lược, góp phần phá vỡ những
“điểm nghẽn” đang cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta nói riêng và
phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Đại hội XI khẳng định: “Phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu
tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước” [29, tr.41]. Quan điểm này tiếp
tục được Đại hội XII nhấn mạnh thêm: “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách,
2
giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [31, tr.295-296].
Trong những năm qua, mặc dù đội ngũ người lao động tham gia vào quá trình
sản xuất vật chất ở nước ta ngày càng tăng lên về số lượng; được cải thiện về thể lực;
nâng cao về trình độ, tay nghề, có đóng góp lo lớn vào sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu của nền sản xuất hiện đại, người lao động ở
nước ta còn nhiều bất cập. Nhìn chung, sức khỏe, thể lực còn kém; trình độ, tay nghề
còn thấp; ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái chưa cao, tính tích cực trong lao động sản xuất chưa được phát huy
một cách tối đa… Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, làm cho “nền kinh tế chủ yếu vẫn phát
triển theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn,
tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa vào tri thức và khoa học công nghệ, thiếu
nhiều lao động có kỹ năng” [31, tr.84], năng suất lao động thấp, tốc độ phát triển kinh
tế chưa cao, đời sống nhân dân chậm được cải thiện. Ngoài ra, những hạn chế đó còn
tạo ra những rào cản đáng kể khi người lao động nước ta tham gia vào thị trường lao
động thế giới cũng như các nước trong cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Do vậy, để
hiện đại hóa nền sản xuất xã hội, một trong những vấn đề cốt lõi nhất, cần được ưu
tiên hàng đầu là phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại,
tạo ra bước đột phá để thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững cho đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn vấn đề “Nhân tố người lao động trong phát
triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu trong
luận án tiến sĩ triết học.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nhân tố người lao động trong lực lượng sản
xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay, luận án đề xuất những quan điểm, giải pháp cơ bản
để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở
Việt Nam trong những năm tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
Để đạt được được mục tiêu trên, luận án thực hiện được những nhiệm vụ cụ thể
sau:
Một là, tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến lực lượng sản
xuất hiện đại, nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại;
Hai là, làm rõ khái niệm, biểu hiện của lực lượng sản xuất hiện đại; vai trò và
yêu cầu của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại;
Ba là, phân tích thực trạng của nhân tố người lao động trong phát triển lực
lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay trên cả hai phương diện là ưu điểm và hạn chế;
đồng thời chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng đó;
Bốn là, đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản để phát triển nhân tố
người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam
trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nhân tố người lao động với tư cách là yếu
tố cấu thành của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Trong nền sản xuất hiện đại, không chỉ có
người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mà cả những người quản lý
sản xuất, những kĩ sư, những nhà khoa học - công nghệ cũng chính là chủ thể của quá
trình sản xuất vật chất. Tuy nhiên, luận án chỉ giới hạn trong phạm vi khảo sát, phân
tích thực trạng người lao động là công nhân trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh vì lực lượng lao động này chiếm tỷ lệ lớn và cũng phản ánh nét đặc trưng
cơ bản về trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay.
- Phạm vi thời gian và không gian nghiên cứu: nhân tố người lao động ở Việt
Nam từ khi đổi mới (năm 1986) đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về lực lượng sản
xuất, về vai trò của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất. Luận
án cũng dựa trên những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính
4
sách, pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc phát triển nhân
tốcon người nói chung và phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất
hiện đại. Ngoài ra, luận án cũng kế thừa giá trị của những công trình nghiên cứu trước
đó những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, như phương pháp trừu tượng hóa
khoa học, phương pháp lôgíc - lịch sử... Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... để triển khai các nội dung của luận án.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học của luận án
- Luận án góp phần nghiên cứu sâu thêm, làm phong phú thêm một số vấn đề lý
luận về lực lượng sản xuất. Đặc biệt, luận án làm rõ thêm vai trò của nhân tố người lao
động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo
cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy triết học Mác - Lênin nói riêng và các ngành
khoa học xã hội khác nói chung.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần làm sáng tỏ thêm thực trạng của nhân tố người lao động
trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay; đặc biệt là góp phần làm rõ hơn những
ưu điểm và hạn chế của người lao động là công nhân trong các doanh nghiệp, các cơ
sở sản xuất kinh doanh ở nước ta trong thời gian qua.
- Luận án cũng có giá trị tham khảo trong việc hoạch định chính sách về phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam nói chung và phát triển lực lượng sản xuất ở các tỉnh,
thành trong cả nước nói riêng.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm có 4
chương với 11 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Lực lượng sản xuất và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản
xuất vốn là một trong những vấn đề rất cơ bản của triết học Mác - Lênin. Vì vậy, cho
đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Liên quan đến nội dung của
luận án, tác giả đã tổng quan những tài liệu đó thành ba nhóm chính theo bố cục ba
chương của luận án.
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI
1.1.1. Những nghiên cứu lý luận về lực lượng sản xuất hiện đại
Trước sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ, lực lượng sản xuất
đã có những bước phát triển đáng kể, theo hướng hiện đại. Vì vậy, gần đây có một số
công trình bàn về lực lượng sản xuất hiện đại, lực lượng sản xuất mới. Trong giới hạn
của vấn đề nghiên cứu, luận án không tổng quan những công trình nghiên cứu về lực
lượng sản xuất nói chung mà chỉ đi sâu tổng quan những công trình nghiên cứu về lực
lượng sản xuất hiện đại, lực lượng sản xuất mới. Dưới góc độ đó, có thể kể đến những
công trình nghiên cứu tiêu biểu là:
Cuốn sách Lực lượng sản xuất mới và kinh tế tri thức do hai tác giả Vũ Đình
Cự, Trần Xuân Sầm (chủ biên) [17] đã phân tích luận điểm của C.Mác về vai trò của
khoa học đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các tác giả đã khẳng định, trong
thời đại ngày nay, lực lượng sản xuất không đơn thuần chỉ là sự kết hợp của hai yếu tố
người lao động và tư liệu sản xuất nữa mà sự phát triển không ngừng của khoa học -
công nghệ để dẫn đến sự ra đời của lực lượng sản xuất mới - lực lượng sản xuất hiện
đại. Nhờ đó, nền kinh tế của thế giới đã có bước chuyển biến quan trọng từ nền kinh tế
công nghiệp thuần túy sang nền kinh tế tri thức.
Trong chương 7: “Những đặc điểm chủ yếu của lực lượng sản xuất mới”, các
tác giả đã chỉ ra 5 biểu hiện chứng tỏ khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp: Một là, số lượng nhân lực khoa học tham gia vào quá trình sản xuất chiếm tỷ lệ
ngày càng cao, vượt trội so với số lượng lao động thủ công; hai là, các máy móc, các
dây truyền sản xuất trong các xí nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng thí
6
nghiệm; ba là,thời gian cho các ứng dụng khoa học đi từ phòng thí nghiệm ra thị
trường ngày càng được rút ngắn; bốn là, các doanh nghiệp, trường đại học và viện
nghiên cứu gắn bó với nhau ngày càng chặt chẽ; năm là, khoa học trong lực lượng sản
xuất mới không chỉ bao hàm khoa học công nghệ mà còn bao hàm cả các ngành khoa
học xã hội. Những đặc điểm trên đã cho thấy sự khác biệt rất lớn của lực lượng sản
xuất mới so với lực lượng sản xuất trước kia. Từ đó, các tác giả khẳng định, tri thức
chính là sức mạnh nòng cốt của lực lượng sản xuất mới:
Vì tri thức có vai trò quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế nên lực lượng sản
xuất mới không chỉ có mặt trong những ngành sản xuất mới xuất hiện mà
nó còn lan tỏa, cải tạo, đổi mới các ngành sản xuất cũ của nền kinh tế. Như
vậy, lực lượng sản xuất mới cuối cùng sẽ thay thế hoàn toàn lực lượng sản
xuất cũ, qua một quá trình phát triển biện chứng, có sử dụng triệt để những
tiền đề mà lực lượng sản xuất cũ tạo ra [17, tr.145-146].
Từ những phân tích chung đó, trong chương 18 với tên gọi: “Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta”, các tác giả đã khẳng định
đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của Đảng ta
hiện nay là hoàn toàn đúng đắn, góp phần vào mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được mục tiêu
đó cần thiết phải phát triển lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại.
Cuốn sách của các tác giả là một công trình khoa học khá công phu đã cung cấp
những vấn đề lý luận rất quan trọng và mới mẻ về lực lượng sản xuất hiện đại, diện
mạo của lực lượng sản xuất hiện đại, vai trò của lực lượng sản xuất hiện đại đối với sự
phát triển xã hội. Tuy nhiên, cần phân tích thêm những nhận định về khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Vấn đề này sẽ được tác giả trình bày trong nội dung
luận án.
Bài viết: “Những đặc điểm của hệ thống công nghệ mới và lực lượng sản xuất
mới tác động quyết định đến quá trình hình thành kinh tế tri thức”, của tác giả Vũ Đình
Cự [16] đã đưa ra những quan niệm về lực lượng sản xuất mới. Theo tác giả, hệ thống
công nghệ mới thực chất chính là hệ thống công nghệ cao được hình thành từ giữa thế
kỷ XX đã có tác động to lớn đến sự biến đổi của lực lượng sản xuất, cho ra đời của lực
lượng sản xuất mới. Tác giả đã đưa ra quan niệm về lực lượng sản xuất mới như sau:
7
Lực lượng sản xuất mới, tức là lực lượng sản xuất hiện đại, dựa trên hệ
thống công nghệ mới được đặc trưng bằng năng suất rất cao, hiệu quả lớn,
ngày càng ít tác hại môi trường và ít gây mất cân bằng sinh thái (“thân” môi
trường), tiêu hao ngày càng ít năng lượng và vật liệu cho một sản phẩm,
đồng thời hàm lượng tri thức trong sản phẩm ngày càng cao” [16, tr.20-21].
Từ quan điểm này, có thể nhận thấy, tác giả đã đồng nhất lực lượng sản xuất
mới với lực lượng sản xuất hiện đại, nội hàm của khái niệm này gắn liền với trình độ
phát triển theo hướng hiện đại của lực lượng sản xuất. Trong quan điểm này, tác giả đã
đưa ra những đặc trưng nổi bật của lực lượng sản xuất mới, dùng để phân biệt với lực
lượng sản xuất cũ có trình độ lạc hậu trước kia. Từ đó, có thể nhận thấy, tác giả đề cao
vai trò của khoa học - công nghệ hiện đại trong việc hình thành nên lực lượng sản xuất
mới. Tác giả còn khẳng định thêm, sự khác nhau giữa lực lượng sản xuất mới dựa trên
hệ thống công nghệ mới so với lực lượng sản xuất của thời kỳ công nghiệp cổ điển là
lực lượng sản xuất cổ điển có các đối tượng chủ yếu là nguyên liệu, vật liệu; trong lực
lượng sản xuất mới, đối tượng lao động ngoài nguyên liệu, vật liệu còn có thông tin,
dữ liệu, tri thức.
Theo tác giả, khi lực lượng sản xuất mới ra đời, nó không chỉ làm thay đổi diện
mạo của một nền kinh tế - xã hội mà còn làm “phát sinh một hệ quả quan trọng”, đó là
toàn cầu hóa kinh tế. Vì lực lượng sản xuất phát triển nên đã tạo ra một lượng hàng
hóa dồi dào không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hướng ra thị trường quốc
tế:
Toàn cầu hóa kinh tế hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhưng nguyên
nhân do lực lượng sản xuất là quyết định. Nếu không có một lực lượng sản
xuất mới đảm bảo một nguồn hàng hóa và dịch vụ vô cùng phong phú, sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu của toàn thế giới và một kết cấu hạ tầng thông tin cực
kỳ mạnh mẽ như hiện nay thì chưa thể có toàn cầu hóa kinh tế [16, tr.24].
Theo tác giả Vũ Đình Cự, vì lượng sản xuất mới có hàm lượng tri thức cao nên
việc xuất hiện toàn cầu hóa kinh tế sẽ tất yếu dẫn đến toàn cầu hóa tri thức bởi tri thức
của con người không bị giới hạn bởi những khuôn khổ chật hẹp trong một vùng, một
lãnh thổ, một quốc gia nhất định mà luôn có tính xã hội hóa, tính quốc tế rất cao. Vì
vậy, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, muốn phát triển lực
8
lượng sản xuất theo hướng hiện đại, muốn gia nhập vào quá trình toàn cầu hóa lực
lượng sản xuất cần chú trọng đến việc phát huy nguồn lao động có tri thức, có trình độ
tay nghề cao.
Như vậy, trong bài viết, tác giả không chỉ đưa ra nội hàm khái niệm lực lượng
sản xuất mới hay lực lượng sản xuất hiện đại mà còn chỉ ra tác động của lực lượng sản
xuất mới đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như với quá trình toàn cầu hóa kinh
tế, toàn cầu hóa lực lượng sản xuất.
Trong bài viết: “Để khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt trong
việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại” [72], tác giả Đoàn Công Mẫn trình bày vai
trò to lớn của khoa học - công nghệ đối với sự phát triển của xã hội nói chung và lực
lượng sản xuất nói riêng: “Chính sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất
mới đã từng bước đưa nhân loại tiến vào nền kinh tế tri thức ở mức độ khác nhau,
trong đó động lực chủ yếu làm nên sự tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của xã hội là
khoa học và công nghệ” [72, tr.29].
Trong phần hai của bài viết, tác giả đã phân tích thực trạng phát triển lực lượng
sản xuất ở nước ta hiện nay. Theo tác giả, lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay còn
chậm phát triển và không đều, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những hạn chế đó được thể hiện trên cả ba
phương diện là người lao động, tư liệu sản xuất và việc ứng dụng khoa học - công
nghệ, trong đó quan trọng nhất là những hạn chế về khoa học - công nghệ. Bởi vậy, để
tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ nhằm thúc đẩy lực lượng sản
xuất lên trình độ hiện đại, cần có một giải pháp đồng bộ, toàn diện và phù hợp với thực
tiễn sản xuất. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra bảy giải pháp để phát triển khoa học và
công nghệ nhằm phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam. Những giải pháp
đó có tính khá toàn diện và có tính khả thi.
Đáng chú ý là trong những công trình viết về vai trò của khoa học - công nghệ
trong sự phát triển lực lượng sản xuất hiện đại có nhiều bài viết bàn về luận điểm:
Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của C.Mác. Điển hình là các tác giả
Trần Đắc Hiến với “Luận điểm “Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp” của
C.Mác và sự vận dụng ở nước ta hiện nay” [41]; Nguyễn Cảnh Hồ với “Có phải khoa
học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp” [42]; Lê Huy Thực với “Về luận điểm
9
“Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp” [93]. Trong ba bài viết này, các tác
giả đã phân tích quan điểm của C.Mác về vai trò của khoa học đối với sự phát triển lực
lượng sản xuất, những điều kiện để khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Từ
đó, các tác giả phân tích quan điểm của Đảng ta về việc phát triển khoa học - công nghệ
phục vụ sự phát triển lực lượng sản xuất đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển khoa học - công nghệ ở nước ta. Những bài viết này gợi mở một số nội dung để tác
giả luận án phân tích sâu hơn về vai trò của khoa học trong phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại.
Ngoài những quan điểm về lực lượng sản xuất mới, lực lượng sản xuất hiện đại,
theo một số nhà khoa học, cũng cần có những quan niệm mới về lực lượng sản xuất để
bắt nhịp với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong thời đại ngày nay. Trong bài
viết: “Quan niệm mới về phát triển lực lượng sản xuất”[ 90], tác giả Lý Hân (Trung
Quốc) đưa ra những quan điểm đáng chú ý về phát triển lực lượng sản xuất. Trước hết,
tác giả đã phê phán những quan điểm cũ về lực lượng sản xuất: “Sách giáo khoa cũ ở
Trung Quốc định nghĩa lực lượng sản xuất là khả năng của con người chinh phục và
cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải vật chất” [90, tr.9]. Đây không chỉ là quan điểm của
riêng Trung Quốc mà cũng chính là quan điểm của Việt Nam trước kia về lực lượng
sản xuất. Theo tác giả, trong quá trình sản xuất vật chất, con người không chỉ chinh
phục tự nhiên mà còn phải thích nghi với giới tự nhiên nên khi đề cập đến phạm trù
lực lượng sản xuất mà chỉ nhấn mạnh đến hoạt động chinh phục, xem nhẹ hoạt động
thích nghi là phiến diện. Tác giả nhấn mạnh thêm: “Quan niệm như vậy không chỉ hạn
chế nội hàm của khái niệm lực lượng sản xuất mà còn khó dung nạp với sự phát triển
bền vững, phát triển liên tục” [90, tr.10]. Hệ quả của quan điểm này theo tác giả là
“con người tìm mọi cách chinh phục, khai thác sao cho được nhiều nhất của cải từ
thiên nhiên, bất chấp mọi hậu quả” [90, tr.10].
Từ sự phê phán đó, theo tác giả, cần có những thay đổi trong quan niệm về phát
triển lực lượng sản xuất. Tác giả cho rằng, nếu con người biết chung sống hòa bình với
giới tự nhiên, con người sẽ được hưởng nhiều lợi ích từ nó, sẽ có những hiểu biết sâu
sắc hơn về giới tự nhiên. Do đó, khả năng chung sống hòa bình với thiên nhiên là một
phương diện có ý nghĩa rất quan trọng trong quan niệm về lực lượng sản xuất. Trên cơ
sở đó, tác giả đã đưa ra quan niệm mới về lực lượng sản xuất: “Thuật ngữ “lực lượng
10
sản xuất” là khái niệm thể hiện không chỉ hoạt động đấu tranh mà còn thể hiện sự kết
hợp hài hòa giữa con người và giới tự nhiên” [90, tr.9].
Tác giả đã chỉ ra trong lịch sử loài người đã và đang trải qua ba giai đoạn phát
triển của lực lượng sản xuất. Giai đoạn 1: Lực lượng sản xuất phát triển một cách tự
phát. Đây là giai đoạn mà kinh nghiệm sản xuất trực tiếp của người lao động sinh ra kỹ
thuật. Nó xảy ra trước cách mạng công nghiệp. Giai đoạn 2: Lực lượng sản xuất phát
triển bằng mọi giá. Đây là giai đoạn sau cách mạng công nghiệp, con người đã tận
dụng những thành quả của khoa học và kỹ thuật để khai thác ngày càng nhiều tự nhiên
nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Giai đoạn 3: Lực lượng sản xuất phát triển một cách
có chọn lọc. Do mối quan hệ giữa con người với tự nhiên ngày càng xung khắc, biểu
hiện qua những thiên tai, lũ lụt nên con người từng bước điều chỉnh hoạt động sản xuất
vật chất của mình, chuyển hướng sang phát triển lực lượng sản xuất một cách có chọn
lọc, tránh làm tổn hại đến tự nhiên. Theo tác giả, đây là giai đoạn mà loài người đã và
đang hướng tới.
Như vậy, có thể nói, quan điểm của tác giả Lý Hân có những cách nhìn mới đối
với mở rộng nội hàm khái niệm lực lượng sản xuất, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Sự
phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ cùng với những yêu cầu, đòi hỏi của
sự phát triển bền vững, việc mở rộng nội hàm khái niệm “lực lượng sản xuất” là cần
thiết. Đó là cách mà chúng ta bổ sung, phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác bằng
những thực tiễn lịch sử sinh động mà thời đại của các ông chưa đặt ra hoặc chưa trở
thành những vấn đề cấp bách, mang tính toàn cầu.
1.1.2. Những nghiên cứu lý luận liên quan đến nhân tố người lao động
trong lực lượng sản xuất hiện đại
Nguồn nhân lực hay nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề nhận được nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề người lao động trong lực
lượng sản xuất hiện đại cũng chưa được nhiều người bàn đến. Có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu sau:
Trong cuốn sách: Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt
Nam hiện nay [20], tác giả Hồ Anh Dũng đã bàn đến một số nội dung cơ bản của khái
niệm lực lượng sản xuất qua việc khảo cứu những quan điểm của triết học Mác - Lênin về
lực lượng sản xuất qua những tác phẩm kinh điển như: Hệ tư tưởng Đức, Sự khốn cùng
11
của triết học, Tư bản… Trên cơ sở đó, tác giả đi sâu phân tích các yếu tố cấu thành của
lực lượng sản xuất, đặc biệt là người lao động - yếu tố quyết định lực lượng sản xuất. Tác
giả đã phân tích vai trò của yếu tố con người trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa
học - kỹ thuật - công nghệ hiện đại. Tác giả khẳng định:
Khoa học là của con người, gắn liền với con người, phụ thuộc vào con người
và phải thông qua hoạt động của con người được định hình thành những phẩm
chất và năng lực trong người lao động, mới trở thành lực lượng sản xuất. Khoa
học cũng phải thông qua hoạt động của con người mới có thể được vật chất
hóa thành các phương tiện kỹ thuật và công nghệ. Kỹ thuật, công nghệ hiện đại
với tư cách là phần vật chất trong thành phần của lực lượng sản xuất dù năng
động và cách mạng đến mấy chẳng qua cũng chỉ là sản phẩm của bàn tay và
khối óc của con người và phải chịu sự điều khiển giám sát của con người [20,
tr.50].
Nhận định trên đã cho thấy vai trò to lớn của con người trong bối cảnh hiện nay.
Điều đó cũng cho thấy, khoa học muốn trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp phải thông
qua hoạt động của con người.
Trong cuốn sách: Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất
ở Việt Nam hiện nay [76], tác giả Phạm Công Nhất cũng đã trình bày những vấn đề cơ bản
về vai trò của nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam. Trong
chương 1, tác giả đã đưa ra khái niệm nhân tố con người:
Nhân tố con người là tổng thể các yếu tố có liên quan đến con người, là sự
thống nhất biện chứng giữa các mặt chủ quan và khách quan để tạo nên năng
lực, phẩm chất và trí tuệ của con người được hình thành và phát huy tác dụng
vào trong thực tiễn sản xuất vật chất hay quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi cộng đồng, quốc gia trong những giai đoạn lịch sử nhất định” [76,
tr.25].
Từ khái niệm đó, tác giả đã chỉ ra bốn đặc điểm cơ bản của nhân tố con người
trong lực lượng sản xuất. Đứng trên lập trường mácxít, tác giả tiếp tục khẳng định vai trò
quyết định của nhân tố con người trong lực lượng sản xuất. Theo tác giả, để thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, kể cả lực lượng sản xuất hiện đại thì yếu tố có
tính quyết định không phải là tư liệu sản xuất, cũng không phải là khoa học - kỹ thuật mà
12
chính là yếu tố con người. Trong thời đại ngày nay, nói đến nhân tố con người trong phát
triển sản xuất là nói tới những người công nhân, những người lao động. Ngoài ra, tác giả
còn phân tích những yếu tố tác động đến việc phát huy nhân tố con người trong lực lượng
sản xuất ở nước ta hiện nay như: tính chất và trạng thái của thể chế chính trị; tính chất và
trạng thái của nền kinh tế; trình độ phát triển dân trí; trình độ xã hội hóa, dân chủ hóa về
thông tin.
Trong bài viết “Xem xét nhân tố người lao động trong cấu trúc của lực lượng
sản xuất” [53], tác giả Trương Giang Long nhận định:
Nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất được hiểu như là bộ phận
năng động và sáng tạo nhất của quá trình sản xuất. Nhờ có nó mà công cụ
và phương tiện sản xuất ngày càng được đổi mới, sản xuất phát triển với
năng suất và chất lượng cao, đời sống tinh thần và bộ mặt của xã hội có
nhiều tiến bộ [56, tr.27].
Từ đó, tác giả đã chỉ ra những phẩm chất cần có của con người trong lực lượng
sản xuất. Đó là những con người “phát triển cao về trí tuệ, khỏe mạnh về thể chất, giàu
có về tinh thần, trong sáng về đạo đức” [56, tr.28]. Nhận định này của tác giả cũng có
giá trị tham khảo nhất định đối với tác giả luận án khi phân tích những phẩm chất cần
có của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại.
Trong bài viết “Kinh tế tri thức - xét từ giác độ lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất” [80], tác giả Phạm Ngọc Quang cũng khẳng định sự phát triển của khoa học, công
nghệ hiện đại đã làm cho lực lượng sản xuất ngày càng phát triển. Để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của quá trình sản xuất, “năng lực trí tuệ của người lao động không ngừng
được nâng cao, phần giá trị do lao động trí tuệ của họ tạo ra trong quá trình sản xuất và
được kết tinh ở sản phẩm ngày càng tăng” [80, tr.22]. Cũng theo tác giả, nhờ tác động của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, người lao động không chỉ là những người hoạt
động sản xuất trực tiếp mà còn bao gồm một bộ phận ngày càng tăng lên những người
trực tiếp quản lý quá trình sản xuất và những kỹ sư, những nhà công nghệ... Nhận định
này đã phản ánh đúng xu thế phát triển của đội ngũ những người lao động trong nền sản
xuất hiện đại.
Từ việc phân tích xu thế tất yếu của nền kinh tế tri thức, tác giả đã chỉ ra ba xu
hướng biến đổi của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế tri thức. Đó là: lao động cơ bắp
13
từng bước được thay thế bằng lao động trí tuệ nhưng lao động cơ bắp không mất đi; yếu
tố trí tuệ quan trọng hơn yếu tố vật liệu tự nhiên trong lao động sản xuất; lao động quản lý
dần chiếm ưu thế so với lao động sản xuất trực tiếp. Từ ba xu thế trên, có thể nhận thấy,
trong nền sản xuất hiện đại, yếu tố tri thức, trí tuệ của người lao động giữ vai trò và vị trí
chi phối. Đây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản của nền kinh tế tri thức so với những
nền kinh tế trước đó trong lịch sử. Vì vậy, lực lượng sản xuất hiện đại và kinh tế tri thức
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất với
vấn đề đào tạo người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay (Qua thực tiễn đồng bằng sông Cửu Long [37], tác giả Trần Thanh Đức cũng bàn
về nhân tố con người trong lực lượng sản xuất. Theo tác giả:
Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất không chỉ là bộ phận cấu thành
mà còn giữ vai trò trung tâm trong lực lượng sản xuất. Chính mặt hoạt động
của nhân tố con người tạo ra phương thức kết hợp tốt nhất giữa các yếu tố cấu
thành của lực lượng sản xuất, qua đó, nó giữ vai trò quyết định đối với sự phát
triển của lực lượng sản xuất [37, tr.46].
Như vậy, tác giả đã khẳng định vai trò quyết định của nhân tố con người trong
phát triển lực lượng sản xuất. Trong luận án, tác giả đã đi sâu phân tích sự tác động của
nhân tố con người với những yếu tố cấu thành khác của lực lượng sản xuất như nhân tố
con người với tư liệu sản xuất, nhân tố con người với cách mạng khoa học - công nghệ.
Ngoài ra, tác giả còn chỉ ra những yêu cầu đào tạo người lao động Việt Nam nhằm phát
triển nhân tố con người trong lực lượng sản xuất của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Những yêu cầu cơ bản đó là: Người lao động cần phải có kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp cao và tư duy mới - tư duy sáng tạo và biện chứng; người lao động phải có
tính tự chủ và sáng tạo; người lao động phải có khả năng thích nghi; người lao động phải
có văn hóa, có những giá trị nhân bản, nhân đạo, nhân văn; người lao động phải có thể lực
tốt . Đây chính là những yêu cầu khá toàn diện và cần thiết của người lao động để đáp ứng
nhu cầu của phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Vấn đề này cũng được luận án kế thừa và làm rõ hơn khi
phân tích những yêu cầu của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại nói chung và phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam nói riêng.
14
Gần đây, trong bài viết: “Về học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác” [88],
thông qua việc tranh luận với tác giả Nguyễn Chí Dũng một số nội dung trong bài viết
“Học thuyết của C.Mác về hình thái kinh tế - xã hội dưới ánh sáng thời đại ngày nay”
(Tạp chí Khoa học xã hội, số 2 (87), năm 2015), tác giả Dương Văn Thịnh cũng đã trình
bày quan điểm của mình về vai trò, vị trí của nhân tố người lao động trong lực lượng sản
xuất. Theo tác giả Dương Văn Thịnh, quan điểm của tác giả Nguyễn Chí Dũng khi cho
rằng phân tích sâu sắc những yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất, C.Mác chỉ ra rằng,
chất của công cụ sản xuất là cái quan trọng nhất quy định chất của quan hệ sản xuất. Với ý
nghĩa đó nó càng là cái quan trọng nhất, quy định chất của phương thức sản xuất hay chất
của một hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử là chưa phản ánh đúng thực chất tính khoa
học trong học thuyết của C.Mác về hình thái kinh tế - xã hội. Nếu quan niệm như vậy, tác
giả Nguyễn Chí Dũng không nhắc gì đến yếu tố con người trong lực lượng sản xuất. Theo
tác giả Dương Văn Thịnh, đây là một quan điểm “duy kỹ thuật” vì nó tìm nguyên nhân
cuối cùng của sự thay đổi xã hội ở sự thay đổi của công cụ sản xuất. Điều này trái với
quan điểm của C.Mác. Mặc dù không phủ nhận vai trò to lớn của công cụ sản xuất, rộng
hơn là tư liệu sản xuất đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất ở mỗi thời đại kinh tế
khác nhau nhưng tác giả Dương Văn Thịnh vẫn khẳng định con người mới chính là nhân
tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất:
Không phải công cụ sản xuất quyết định tính năng động của lực lượng sản
xuất, mà chính hoạt động sản xuất vật chất của con người là nhân tố quyết
định. Công cụ sản xuất muốn trở thành một sức hoạt động thì phải có con
người, hơn nữa công cụ sản xuất không phải tự nhiên sinh ra được mà nó cũng
do con người sáng tạo ra trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong những quan
hệ xã hội nhất định. Cho nên cái quyết định trình độ của lực lượng sản xuất
không phải là chất của công cụ sản xuất mà phải là sự tổng hợp của nhiều yếu
tố, trong đó trình độ phát triển của con người là quyết định nhất [91, tr.40].
Quan điểm này cùng những tranh luận của tác giả Dương Văn Thịnh với tác giả
Nguyễn Chí Dũng trong bài viết trên đã giúp tác giả luận án hiểu rõ hơn về tính khoa học
trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác khi bàn đến vai trò của nhân tố
người lao động trong lực lượng sản xuất.
15
Từ việc tổng quan những công trình nghiên cứu trên cho thấy, có khá nhiều công
trình nghiên cứu bàn đến lực lượng sản xuất nói chung, lực lượng sản xuất hiện đại nói
riêng và nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại. Những công trình đó
đã cung cấp cho tác giả luận án những ý nghĩa nhất định trong việc phân tích những vấn
đề lý luận về lực lượng sản xuất hiện đại và nhân tố người lao động trong phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngoài những công trình nghiên cứu về lực lượng sản xuất hiện đại, còn có những
công trình nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng của nhân tố người lao động trong phát
triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay được luận án chọn để tổng quan. Đó là
những công trình tiêu biểu sau:
Trong cuốn sách Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt
Nam hiện nay [20], tác giả Hồ Anh Dũng đã dành hầu hết chương 2 để phân tích những
ưu thế, hạn chế, và xu hướng phát triển của con người lao động Việt Nam. Theo tác giả,
ưu điểm nổi bật của con người lao động Việt Nam là có số lượng đông đảo, chủ yếu là lao
động trẻ; có đức tính cần cù, chăm chỉ, có khả năng thích ứng nhanh chóng với sự biến
đổi của cơ chế thị trường; trình độ của người lao động đang ngày một tăng lên. Tuy nhiên,
theo tác giả, người lao động còn có rất nhiều hạn chế như thể lực của người Việt Nam
đang bị thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là ở nông thôn; hơn nữa, do ảnh hưởng của tập quán,
lối sống nông nghiệp nên người lao động Việt Nam phần lớn đều có cách làm ăn manh
mún, tản mạn, sống theo “lệ” nhiều hơn theo “luật”, có nhiều khuynh hướng bảo thủ, bài
ngoại nên hạn chế nhiều đến sự tiếp thu những thành tựu phát triển khoa học, công nghệ,
thường có lối sống an phận, chủ nghĩa bình quân, có tính ỷ lại... Những nhận định của tác
giả dựa trên sự phân tích cơ sở kinh tế, xã hội, văn hóa, lịch sử của những hạn chế trên của
người lao động Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng khẳng định, một trong những hạn
chế chủ yếu của người lao động Việt Nam là “không chỉ thiếu đội ngũ công nhân lành
nghề mà còn thiếu cả đội ngũ chuyên gia kỹ thuật và cán bộ quản lý giỏi… Đội ngũ cán
bộ quản lý của chúng ta hiện nay vừa thiếu lại vừa yếu” [20, tr.87]. Theo tác giả, những
yếu kém đó cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng làm ăn sa sút,
thậm chí phá sản của một số xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã của nước ta trong thời gian
16
qua. Từ đó, tác giả khẳng định, muốn phát triển lực lượng sản xuất hiện đại thì người lao
động Việt Nam cần phải có sự phát triển hài hòa cả về thể lực và trí lực, có sự kết hợp
giữa truyền thống và hiện đại.
Trong chương 2 của cuốn sách: Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực
lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay [76], tác giả Phạm Công Nhất đã đánh giá những
thành tựu và hạn chế của việc phát huy nhân tố con người ở nước ta. Những thành tựu đó
là: Nhận thức của Đảng về phát huy vai trò của nhân tố con người ngày càng rõ nét, phù
hợp với yêu cầu của thời cuộc; nền kinh tế - xã hội có những bước tăng trưởng mới nên
con người ngày càng có điều kiện phát triển cả về thể chất và tinh thần; bản thân các tầng
lớp, giai cấp nhân dân lao động cũng có nhiều bước trưởng thành cả về kinh nghiệm, trình
độ, kỹ năng trong lao động sản xuất… Đặc biệt, tác giả cũng đưa ra những đánh giá về
việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta cả về số lượng cũng như chất lượng.
Về số lượng, nguồn lao động nước ta tăng lên theo các năm. Tác giả khẳng định, đây là
một lợi thế lớn về khả năng cung ứng nguồn nhân lực trong phát triển lực lượng sản xuất
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, dân số đông
trong điều kiện ở một quốc gia còn nghèo như nước ta cũng tạo ra những sức ép không
nhỏ về công ăn việc làm. Ngoài ra, theo tác giả, việc phân bố lao động ở nước ta chưa hợp
lý vì lao động ở khu vực nông thôn vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Điều này cho thấy cơ cấu lao động
hiện nay của nước ta vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Về chất lượng nguồn nhân lực, tác giả đánh giá cao vai trò của
giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ở Việt Nam, “những
thành tựu đạt được trong quá trình giáo dục, đào tạo đã nâng cao trình độ văn hóa, chuyên
môn kỹ thuật nguồn nhân lực. Đó là lực lượng có khả năng tiếp thu nhanh khoa học -
công nghệ hiện đại, có trình độ và kỹ năng khéo léo để sử dụng trang thiết bị kỹ thuật tiên
tiến” [76, tr.127]. Tuy nhiên, cũng theo tác giả Phạm Công Nhất, chất lượng của nguồn
nhân lực nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động phát triển, đặc biệt
tại các vùng kinh tế trọng điểm và các khu độ thị tập trung, thiếu nhiều lao động có tay
nghề, có chuyên môn giỏi, việc đào tạo nghề của người lao động còn nhiều bất cập. Từ
đó, tác giả phân tích những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó và những vấn đề đặt
ra với việc phát triển nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay. Có thể nói, ở chương 2, tác
giả đã cung cấp một bức tranh khá toàn cảnh về thực trạng của việc phát huy nhân tố con
17
người ở Việt Nam. Theo tác giả, đó là một việc làm cần thiết vì “cho phép chúng ta có
thêm cơ sở khoa học để có thể đề ra những phương hướng và giải pháp phù hợp nhằm
phát huy có hiệu quả nhân tố con người trong việc tiếp tục phát triển lực lượng sản xuất
trong thời kỳđẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian tới” [76, tr.181].
Trong đề tài khoa học cấp Bộ: “Một số định hướng chuẩn bị nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu từng bước phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ
XXI” [88], các tác giả cũng đã chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của nguồn nhân lực Việt
Nam. So với các nước trên thế giới, Việt Nam có nguồn nhân lực trẻ. Điều đó tạo ra
những ưu thế về sức khỏe, trình độ văn hóa, khả năng tiếp thu nhanh những kiến thức
mới, có tính cơ động cao. Tuy nhiên, do ít được đào tạo nghề nên nhiều ưu thế của người
lao động Việt Nam chưa được phát huy. Các tác giả đã phân tích rõ những hạn chế về thể
lực của người lao động Việt Nam cả về chiều cao, cân nặng, chế độ dinh dưỡng, công tác
y tế, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Các tác giả cũng nhấn mạnh đến những hạn
chế về trình độ của người lao động, không chỉ có trình độ tay nghề mà cả trình độ ngoại
ngữ, tin học . Ngoài ra, các tác giả cũng đã chỉ ra những bất hợp lý trong cơ cấu đào tạo
nghề cho người lao động ở Việt Nam hiện nay, trong việc phân bố lao động đã qua đào
tạo giữa các ngành nghề, các vùng miền trên cả nước. Đề tài khẳng định, sự mất cân đối
trong cơ cấu trình độ, cơ cấu sử dụng phân bố nguồn nhân lực giữa các ngành, giữa các
vùng với chất lượng đào tạo thấp dấn đến nguồn nhân lực đã qua đào tạo chuyên môn kỹ
thuật, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đã ít về số lượng, kém về chất lượng lại
được sử dụng thiếu hiệu quả, chưa thể đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức.
Trong bài viết “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức” [86], tác giả Nguyễn Văn
Sơn cũng phân tích thực trạng của nguồn nhân lực nước ta. Mặc dù đó là thực trạng của
nguồn nhân lực nói chung nhưng về cơ bản, đó cũng là thực trạng của nhân tố người lao
động trong lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay. Theo tác giả, nguồn nhân lực nước ta
có ưu điểm là dồi dào, tăng lên theo các năm. Đây là yếu tố cơ bản để mở rộng và phát
triển sản xuất. Người Việt Nam được đánh giá là có tư chất thông minh, nhanh nhẹn, nhạy
bén trong tiếp thu và tiếp cận tri thức. Đây chính là những điểm nổi trội của nguồn nhân
lực nước ta. Tuy nhiên, theo tác giả, nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế về thể lực
18
do “mức dinh dưỡng cho người Việt Nam còn ở mức độ thấp, đặc biệt là trẻ em, nguồn
cung cấp nhân lực chính cho xã hội. Sự hạn chế về thể lực ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng tiếp thu tri thức và trí thông minh của trẻ” [86, tr.63]. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra
bảng so sánh đánh giá chất lượng nguồn nhân lực nước ta so với một số nước châu Á như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan… nhằm chỉ ra những hạn chế về trí lực của nguồn nhân
lực Việt Nam. Những đánh giá của tác giả có giá trị tham khảo nhất định đối với việc
đánh giá chất lượng nguồn lao động của Việt Nam.
Ngoài những công trình nghiên cứu viết về thực trạng của nguồn nhân lực nói
chung còn có một số bài viết bàn về thực trạng của nguồn nhân lực trong những ngành cụ
thể. Trong bài viết “Những khó khăn trong hoạt động đào tạo nghề cho công nhân kỹ
thuật tại doanh nghiệp” [3], tác giả Nguyễn Vân Thùy Anh đã chỉ ra một thực tế phổ biến
trong các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta hiện nay là hầu hết công nhân không có trình
độ cơ bản, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn về nguồn cung công nhân kỹ
thuật từ lực lượng học sinh tốt nghiệp các trường dạy nghề. Do hệ thống giáo
trình và máy móc thiết bị phục vụ thực hành lạc hậu nên một bộ phận học sinh
các trường dạy nghề có tay nghề yếu, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất,
đặc biệt là trong những ngành công nghệ cao, sản phẩm thay đổi nhanh chóng
[3, tr.9].
Nhận định trên không những chỉ ra hạn chế của nguồn lao động công nhân trong
các doanh nghiệp ở nước ta mà cho thấy nguyên nhân của những hạn chế trên là do công
tác đào tạo nghề trong các trường dạy nghề còn nhiều bất cập. Vì vậy, tác giả cho rằng ở
nhiều doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay, khi tuyển dụng công nhân, họ không phân
biệt lao động phổ thông hay lao động đã được đào tạo vì sau đó họ đều phải tiến hành tự
đào tạo theo yêu cầu công việc của mình. Đây cũng là một thực tiễn cho thấy công tác đào
tạo nghề cho lao động ở nước ta chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Ngoài những công trình nghiên cứu bàn về nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp
còn có bài viết bàn về thực trạng của nguồn nhân lực trình độ Đại học ở Việt Nam hiện
nay. Trong bài viết “Nguồn nhân lực trình độ Đại học ở Việt Nam - Thực trạng và một số
kiến nghị” [73], tác giả Phạm Văn Nam đã chỉ ra những bất cập về cơ cấu nhân lực trình
độ Đại học trong nhóm cơ cấu nhân lực có trình độ chuyên môn ở nước ta hiện nay bởi
19
“nếu như cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động khu vực châu Á hiện nay là
“1 đại học/4 cao đẳng/10 trung cấp thì tỷ lệ này của Việt Nam thời điểm năm 2010 là: 5,7
đại học/1,7 cao đẳng/3,5 trung cấp” [73, tr.17]. Theo tác giả, đây là một nguyên nhân dẫn
đến tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” ở nước ta hiện nay. Hơn nữa, trình độ nguồn nhân lực
đã qua đào tạo Đại học ở nước ta còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đúng nhu cầu của xã
hội. Điều đó phản ánh qua số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường không có việc làm hoặc
không được làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao. Những sinh
viên ra trường có việc làm phần lớn cũng phải trải qua quá trình đào tạo lại.
Trong Luận án Tiến sĩ Triết học năm 2002: Nhân tố con người trong lực lượng
sản xuất với vấn đề đào người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam hiện nay (Qua thực tiễn đồng bằng sông Cửu Long) [37], tác giả Trần Thanh
Đức cũng đã phân tích thực trạng của nhân tố con người trong lực lượng sản xuất ở nước
ta và vấn đề đào tạo người lao động. Trước hết, tác giả chỉ ra ưu thế nổi bật của Việt Nam
là có một nguồn lao động dồi dào với tính cần cù, chịu khó, thông minh, sáng tạo, có khả
năng vận dụng linh hoạt và thích ứng nhanh với những biến đổi của hoàn cảnh. Tác giả
cũng khẳng định:
Không phải việc tăng trực tiếp các điều kiện lao động vật chất truyền thống là
cơ sở của bước tiến bộ của nền sản xuất vật chất mà là sự phát triển của chính
nhân tố con người thông qua giáo dục - đào tạo để từ đây việc thực hiện sự cải
tạo và hoàn thiện các nhân tố sản xuất, các hoạt động của con người mới có tác
dụng thúc đẩy ở mức độ lớn nhất đối với sự phát triển của nền sản xuất [37,
tr.96].
Theo tác giả, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến hạn chế đó là do
những bất cập trong công tác đào tạo người lao động cả về nội dung, phương pháp, sự mất
cân đối trong đào tạo giữa các ngành nghề, các cấp bậc, phân bố cơ sở đào tạo… Tác giả
khẳng định, những bất cập của nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất đang
là một trong những thách thức của nước ta trong việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Đây là một thách thức lớn nhất của Việt Nam bởi vì
thiếu vốn chúng ta có thể đi vay, thiếu công nghệ chúng ta có thể nhập, nhưng nếu thiếu
người lao động có tri thức, có tay nghề cao thì chúng ta không thể thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [37, tr.110]. Đây là một nhận định thỏa
20
đáng về vai trò to lớn của nguồn lao động có trình độ, có tay nghề đối với sự phát triển lực
lượng sản xuất nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như những khó khăn
của Việt Nam nếu thiếu đội ngũ này.
Như vậy, có khá nhiều công trình nghiên cứu bàn đến thực trạng của nguồn nhân
lực Việt Nam nói chung và nguồn lao động trong phát triển lực lượng sản xuất nói riêng.
Có những tác giả đưa ra những nhận xét có tính khái quát, có những tác giả lại đưa ra
những số liệu cụ thể để minh chứng cho những ưu điểm và hạn chế của người lao động
Việt Nam. Điều đó đã mang đến một bức tranh khá toàn cảnh về thực trạng của người lao
động nước ta.
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỂ
PHÁT TRIỂN NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM
Ngoài việc phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của nhân tố người lao động
trong phát triển lực lượng sản xuất còn có một số công trình nghiên cứu đề xuất những
quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con người nói chung và
nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất nói riêng.
Trong cuốn sách: Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt
Nam hiện nay [20], theo tác giả Hồ Anh Dũng, phương hướng để xây dựng người lao
động Việt Nam là:
Con người lao động Việt Nam mà chúng ta muốn xây dựng với tư cách là một
lực lượng sản xuất hiện đại là con người phát triển phong phú, hài hòa, vừa có
thể lực tốt, vừa có tinh thần lành mạnh, trí tuệ phát triển, vừa có trình độ học
vấn, có tri thức khoa học, kỹ thuật, kinh tế cao, vừa có đạo đức tốt; luôn năng
động, sáng tạo, biết làm giàu cho bản thân và cho đất nước, nhưng biết hưởng
thụ những thành quả lao động hợp lý, đồng thời lại biết tiết kiệm tập trung vốn
phát triển sản xuất; có ý chí vươn lên mạnh mẽ, vượt lên khắc phục khó khăn,
chế ngự được hoàn cảnh, có tinh thần tự do sáng tạo, táo bạo nhưng không vi
phạm đạo đức và biết tuân thủ pháp luật [20, tr.98-99].
Như vậy, tác giả đã chỉ ra một cách rất cụ thể những phẩm chất cần có của người
lao động Việt Nam trong nền sản xuất hiện đại. Tác giả gọi đó là những con người “có
phẩm chất tiên tiến của thời đại”. Để xây dựng được người lao động Việt Nam đạt được
21
những tố chất đó, tác giả đã đưa ra ba giải pháp là: luôn luôn quan tâm đúng mức tới nhu
cầu và lợi ích của người lao động để kích thích tính tích cực của họ trong quá trình sản
xuất; xây dựng môi trường xã hội đảm bảo các điều kiện phát huy yếu tố con người trong
lực lượng sản xuất và đổi mới; đổi mới, tăng cường giáo dục - đào tạo là phương hướng
quan trọng để phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất. Theo tác giả, đó chính
là những giải pháp rất cơ bản và quan trọng để phát huy yếu tố con người trong lực lượng
sản xuất ở Việt Nam. Tuy nhiên, những giải pháp mà tác giả đưa ra cũng chưa thực sự
toàn diện vì chưa có giải pháp nhằm phát triển thể lực, sức khỏe của người lao động Việt
Nam.
Tác giả Phạm Công Nhất trong cuốn sách: Phát huy nhân tố con người trong phát
triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay [76] cũng đưa ra một số quan điểm và giải
pháp cơ bản trong việc phát huy nhân tố con người nhằm phát triển lực lượng sản xuất
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Những quan điểm đó là: phải
coi nhân tố con người là nhân tố có vai trò quyết định đến sự thành công của phát triển lực
lượng sản xuất, thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta; phải
gắn tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội với phát triển con người; phải tạo ra môi trường
thuận lợi để người lao động có thể bộc lộ được hết những khả năng của mình, tạo ra nhiều
của cải cho xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp như: đổi mới hơn nữa
về mặt nhận thức của người lao động Việt Nam trong quá trình xây dựng lực lượng sản
xuất mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xác định đúng đắn vị trí, vai trò
làm chủ của người lao động trong hệ thống sản xuất; quan tâm đúng mức đến lợi ích kinh
tế của người lao động, thực hiện dân chủ hóa đời sống kinh tế; mở rộng và nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo đối với người lao động, nâng cao mặt bằng dân trí đối với toàn xã
hội; xây dựng môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi cho việc phát huy nhân tố con người.
Đó là những giải pháp khá toàn diện nhằm phát huy cả thể lực, tâm lực và trí lực của
người lao động ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã khẳng định vai trò to lớn của việc phát
huy nhân tố con người đối với sự phát triển của đất nước: “Phát huy nhân tố con người ở
nước ta hiện nay thực chất là phát huy một trong những thế mạnh của nội lực đất nước
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, không còn nghi ngờ gì
nữa đó chính là chiếc chìa khóa của việc dẫn tới thành công công cuộc đổi mới hiện nay”
[76, tr.228].
22
Những giải pháp mà tác giả đưa ra có giá trị tham khảo nhất định đối với tác giả
luận án.
Trong Luận án Tiến sĩ Triết học Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất với
vấn đề đào tạo người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay [37], tác giả Trần Thanh Đức cũng dành một phần của luận án để đưa ra những
giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả đào tạo người lao động nhằm phát huy nhân tố con
người trong lực lượng sản xuất của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện đại hóa
đất nước. Mặc dù những thực trạng đó xuất phát từ thực trạng của vấn đề đào tạo người
lao động trong lực lượng sản xuất ở Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng nó cũng có giá trị
nhất định đối với luận án khi đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện trình độ của người lao
động trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam nói chung. Những giải pháp đó là:
Đổi mới nội dung và phương thức người lao động; đổi mới phương pháp và hiện đại hóa
phương tiện đào tạo người lao động; kết hợp giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên
nghiệp trong đào tạo người lao động; hoàn thiện hệ thống các trường chuyên nghiệp, nhất
là hệ thống các trường đại học và cao đẳng cộng đồng; đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng
người lao động thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn; tăng cường các nguồn lực tài
chính cho giáo dục và đào tạo; xây dựng đội ngũ nhà giáo - nhân tố quan trọng để nâng
cao chất lượng đào tạo người lao động. Những giải pháp này nhấn mạnh đến việc đào tạo
để nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động. Nó cũng có ý nghĩa tham khảo nhất
định đối với những giải pháp về đào tạo nghề cho lao động ở Việt Nam.
Gần đây, tác giả Lương Công Lý trong Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục -
đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay [58]
cũng dành chương 4 của Luận án để đưa ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Những giải pháp đó là: Đẩy mạnh đổi mới nội dung,
chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục - đào tạo để phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ở các trường Đại học hiện nay; phát triển số lượng, nâng cao chất
lượng đội ngũ làm công tác giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở các trường Đại học hiện nay; nâng cao tính tích cực tự giác tự học, tự
nghiên cứu của giảng viên và sinh viên; đổi mới công tác quản lý, đánh giá kết quả học
tập, thực hành của quản lý và giảng viên; nâng cao nhận thức của toàn xã hội, đổi mới
23
chính sách trọng dụng nhân tài, đầu tư có trọng điểm cơ sở giáo dục - đào tạo tiên tiến,
tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và giáo dục thể chất cho sinh viên các
trường Đại học. Mặc dù đó là những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ở Việt Nam nói chung nhưng những giải pháp này cũng có giá trị tham khảo với
luận án trong việc đẩy mạnh giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao trình độ, tay nghề cho
nguồn lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh những nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm phát huy nhân tố
người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất nói chung, còn có những công trình,
những bài viết đưa ra những giải pháp nhằm phát huy nguồn lao động ở một lĩnh vực
cụ thể, một nhóm lao động cụ thể hơn.
Trong bài viết “Dạy nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp: Xu thế và giải
pháp”, tác giả Nguyễn Hồng Minh đã chỉ ra rằng, nhu cầu về lao động đã qua đào tạo
nghề ở nước ta cho đến năm 2020 vẫn còn rất lớn, nhất là những ngành mũi nhọn được
đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ hiện đại. Bởi vậy, theo tác giả, để đáp ứng những
nhu cầu đó, cần đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động, gắn với nhu cầu
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao chất lượng dạy nghề ở nước ta như: Xây dựng cơ chế, chính sách với các doanh
nghiệp tham gia đào tạo nghề, hoàn thiện mạng lưới cơ sở dạy nghề, tăng cường quản
lý của cả cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề cho người lao
động. Tác giả khẳng định việc tham gia đào tạo nghề cho người lao động là trách
nhiệm của cả xã hội và cả doanh nghiệp tiếp nhận người lao động. Những giải pháp
mà tác giả đưa ra có ý nghĩa nhất định trong việc góp phần cải thiện công tác dạy nghề
cho lao động ở các doanh nghiệp hiện nay.
Trong bài viết “Những khó khăn trong hoạt động đào tạo công nhân kỹ thuật tại
doanh nghiệp - Nguyên nhân và giải pháp” [3], tác giả Nguyễn Vân Thùy Anh cũng
chỉ ra rằng các doanh nghiệp hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn về nguồn cung
công nhân kỹ thuật từ lực lượng học sinh tốt nghiệp từ các trường dạy nghề. Nhìn
chung, công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Dựa trên
những kết quả khảo sát và nghiên cứu thực tế của mình, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp như: làm tốt công tác thu hút, tuyển mộ, tuyển chọn công nhân kỹ thuật; hoàn
24
thiện các phương pháp đào tạo cho phù họp với trình độ của người học; đầu tư có
chiều sâu vào việc phát triển cơ sở vật chất và đội ngũ chuyên gia, giáo viên dạy nghề;
hoàn thiện hệ thống chính sách, quy chế đào tạo, quy chế đánh giá kết quả của việc
đào tạo nghề.
Ngoài những công trình nghiên cứu bàn trực tiếp đến những giải pháp nhằm
phát huy nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam nói riêng còn có
những công trình nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực
của nước ta nói chung. Tiêu biểu là các công trình như: “Đào tạo nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên tri thức ở nước ta hiện nay” của tác giả
Đặng Hữu [48]; “Nguồn nhân lực - động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” của tác giả Nguyễn Thế Nghĩa [74]; “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức” của
tác giả Nguyễn Văn Sơn [86]; “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội nhanh và bền vững” của tác giả Chu Văn Cấp [11]; “Vấn đề phát triển
nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An
hiện nay”, Luận ánTiến sĩ Triết học của tác giả Nguyễn Thị Tùng [100]… Những giải
pháp mà các tác giả đưa ra có giá trị tham khảo nhất định đối với tác giả luận án khi
đưa ra những giải pháp nhằm phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của
lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu của các học giả trong nước về nguồn
nhân lực của Việt Nam còn có những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về nguồn
nhân lực, người lao động của một số nước phát triển trong khu vực. Tác giả luận án
chọn để tổng quan những công trình này vì nó đã đưa ra một số giải pháp có giá trị
tham khảo nhất định đối với việc nâng cao chất lượng người lao động đáp ứng yêu cầu
phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam. Tác giả William Pounstone [106] đã
chỉ ra những giải pháp quan trọng của Nhật Bản trong việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Đó là việc xây dựng một nền giáo dục mang tính thực tế cao thông qua việc
gắn giáo dục lý thuyết với việc rèn luyện kỹ năng thực hành. Nhờ vậy, Nhật Bản đã
tạo cho mình một đội ngũ lao động có chuyên môn kỹ thuật khá cao, bảo đảm không
những tiếp thu kỹ thuật, công nghệ của phương Tây mà còn dần tiến tới làm chủ sáng
25
tạo, trở thành một trong những nước hàng đầu về sản xuất công nghệ và sáng tạo kỹ
thuật của thế giới.
Tác giả Lưu Ngọc Trịnh [103] đã chia sẻ những kinh nghiệm của Nhật Bản
trong chiến lược con người để tạo ra bước nhảy “thần kỳ” của nền kinh tế. Theo tác
giả, Nhật Bản là một nước đứng hàng đầu thế giới trong việc phát huy tính tích cực
của người lao động thông qua việc tập trung vào yếu tố tâm lý và kinh tế. Theo tác giả,
“sự kết hợp một cách tài tình yếu tố tâm lý và kinh tế đã góp phần tạo nên những
người lao động luôn toàn tâm, toàn ý vì công việc chung, vì sự phồn vinh của công ty.
Do đó, không ở đâu người lao động lại trung thành và gắn bó với công ty của mình
như ở Nhật Bản” [103, tr.61]. Cũng theo tác giả, nét đặc sắc nhất trong việc động viên
tính tích cực của người lao động Nhật Bản là kích thích về tâm lý và đạo đức thông
qua việc xây dựng mô hình “văn hóa công ty”. “Văn hóa công ty” được hiểu là toàn bộ
những giá trị tinh thần được xây dựng và hình thành xung quanh hoạt động sản xuất,
kinh doanh của họ. Nó bao gồm những nguyên tắc, nghi lễ cùng với những hoạt động
tinh thần thể hiện sự gắn bó, gắn kết giữa những người lao động với nhau và cả gia
đình họ với các cơ quan, xí nghiệp. Tất cả những hoạt động này tạo ra môi trường
thuận lợi và trở thành động lực quan trọng kích thích tính sáng tạo, tinh thần tích cực,
ý thức trách nhiệm của người lao động. Cách thức này hiện nay đã được các nước Đài
Loan, Singapore, Hàn Quốc… áp dụng nhằm kích thích người lao động phát triển kinh
tế - xã hội. Đây cũng là một yếu tố quan trọng tạo ra “kỳ tích” và bước phát triển “thần
kỳ” của một số nước Đông Á hiện nay.
Một số tác giả Trung Quốc trong cuốn sách “Thuật dùng người” [92] đã chia sẻ
những cách thức của một số nước trong khu vực trong việc khai thác năng lực sáng tạo
của người lao động. Ở Nhật Bản, mỗi công ty đều luôn có sẵn những hòm phiếu để thu
nhận những sáng kiến của người lao động. Điều đó không chỉ cho thấy sự coi trọng
người lao động mà còn là lòng tin đối với khả năng sáng tạo của người lao động, giúp
cho các công ty Nhật Bản có được đội ngũ nhân viên giàu óc sáng tạo, dám mạnh dạn
đề xuất và thực hiện những ý tưởng mới trong kinh doanh. Học tập kinh nghiệm này
của Nhật Bản, các nước Hàn Quốc, Singapore cũng có cơ chế mở rộng cánh cửa cho
người lao động có điều kiện đề xuất sáng kiến và thực hiện ý tưởng của mình. Nhờ hệ
thống thu nhận sáng kiến thuận lợi và linh hoạt nên các công ty của các quốc gia này
26
thường nhận được nhiều sáng kiến của các cá nhân. Qua đó, họ không những tiếp thu
và làm chủ được kỹ thuật tiên tiến của phương Tây mà còn có khả năng tạo ra công
nghệ mới ứng dụng vào sản xuất. Các tác giả khẳng định: “Khả năng sáng tạo là nguồn
tiềm năng vô hạn của con người; càng khai thác, càng sử dụng nó càng phát triển.
Chính sách của mỗi quốc gia phải trọng dụng được nguồn tiềm năng này thì kinh tế
mới nhanh chóng phát triển” [92, tr.162]. Những cách thức, giải pháp của các nước
phát triển như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore… trong việc sử dụng
người lao động cũng có ý nghĩa tham khảo nhất định đối với Việt Nam trong phát triển
người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại.
1.4. GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ TỔNG QUAN VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU, LÀM SÁNG TỎ THÊM
1.4.1. Giá trị của những công trình đã tổng quan
Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án nêu trên đã bàn đến
những vấn đề lý luận cơ bản về nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại ở Việt Nam. Có thể khái quát những nội dung nghiên cứu và giá trị của
những công trình đó trên các khía cạnh cơ bản sau:
Thứ nhất, những công trình nghiên cứu trên đã trình bày khá cụ thể những vấn
đề lý luận rất cơ bản về lực lượng sản xuất và lực lượng sản xuất hiện đại, vai trò của
nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Các tác giả đều
khẳng định người lao động chính là nhân tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản
xuất hiện đại. Có tác giả còn nhấn mạnh, trong thời đại ngày nay, dù khoa học - công
nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa sự phát triển của lực lượng sản
xuất nhưng không vì thế mà nó đẩy người lao động đứng bên ngoài quá trình sản xuất.
Trong bất cứ thời đại nào, người lao động vẫn luôn là chủ thể của quá trình sản xuất
vật chất.
Thứ hai, những công trình nghiên cứu trên ở những góc độ nhất định đã phân
tích được những ưu điểm và hạn chế của nhân tố người lao động trong phát triển lực
lượng sản xuất cả về thể lực; trình độ, tay nghề; tâm lý sản xuất, ý thức trách nhiệm, ý
thức bảo vệ môi trường sinh thái. Đặc biệt, các tác giả đều đánh giá, người lao động
nước ta về cơ bản vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của nền sản
xuất hiện đại.
27
Thứ ba, những công trình nghiên cứu trên cũng đã đưa ra một số quan điểm và
những giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát huy nhân tố người lao động trong phát triển
lực lượng sản xuất ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. Trong những công trình đó,
có nhiều tác giả nhấn mạnh đến những giải pháp về đào tạo nghề cho người lao động
để cải thiện chất lượng nguồn lao động trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay.
Tuy vậy, nhìn chung vẫn chưa có nhiều những công trình nghiên cứu chuyên
sâu bàn đến nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam. Các
công trình nghiên cứu về lực lượng sản xuất trước đây cũng chưa bàn nhiều đến đặc
điểm của lực lượng sản xuất hiện đại, nhất là trong điều kiện toàn cầu hóa, kinh tế tri
thức, cũng như yêu cầu đối với nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện
đại ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, tác giả luận án xác định đây là vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu.
1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm
Trên cơ sở tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của
luận án, tác giả nhận thấy có một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và làm sáng
tỏ thêm như sau:
Thứ nhất, trước tác động của quá trình toàn cầu hóa và kinh tế tri thức cùng với
tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới, lực lượng sản xuất
phát triển không ngừng với trình độ ngày càng hiện đại. Vì vậy, cần phải phân tích rõ
những đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện đại, so sánh sự khác nhau giữa lực lượng
sản xuất hiện đại và lực lượng sản xuất trước đó; đồng thời tiếp tục luận giải vai trò
của nhân tố người lao động trong điều kiện khoa học - công nghệ hiện đại đang không
ngừng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Từ đó, cũng cần chỉ ra những yêu cầu
của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, để đáp ứng sự phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện
nay, cần phải chỉ rõ sự khác biệt của yêu cầu về thể lực, trí lực, tâm lực ở người lao
động so với các giai đoạn trước đó. Từ đó, phân tích các yếu tố thể lực, trí lực, tâm lực
của người lao động ở Việt Nam đã đáp ứng ở mức độ nào yêu cầu của lực lượng sản
xuất hiện đại và chưa đáp ứng như thế nào so với yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện
đại.
28
Thứ ba, để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay cần có
những quan điểm và giải pháp có tính khả thi, gắn liền với thực tiễn hiện nay của nước
ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri
thức và hội nhập quốc tế. Những giải pháp được đưa ra cần toàn diện, có tính đồng bộ
nhằm khắc phục những hạn chế cả về thể lực, sức khỏe; trình độ, tay nghề; tâm lý, ý
thức của người lao động.
Tiểu kết chương 1
Qua việc khảo cứu các nguồn tài liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu, có
thể khẳng định, cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu bàn về lực lượng sản xuất,
người lao động trong lực lượng sản xuất, vấn đề phát triển người lao động, nguồn nhân
lực của Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.
Luận án không chỉ là sự kế thừa kết quả nghiên cứu trước đó về những vấn đề
lý luận về lực lượng sản xuất và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản
xuất mà còn sự tiếp tục nghiên cứu, triển khai những vấn đề đang đặt ra với sự phát
triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam trong bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Những khoảng trống về mặt lý luận cũng như
tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh mới hiện nay đã thôi thúc tác giả
lựa chọn vấn đề “Nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại
ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
29
Chương 2
NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
HIỆN ĐẠI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
2.1. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI
2.1.1. Lực lượng sản xuất
2.1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là một khái niệm trung tâm của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Việc nghiên cứu rõ nội hàm của khái niệm này là cơ sở để hiểu toàn bộ sự vận động và
phát triển của quá trình sản xuất vật chất trong lịch sử xã hội loài người. Vì vậy, các
nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác đã sớm nghiên cứu về khái niệm lực lượng sản xuất.
Trong các tác phẩm của mình, mặc dù C.Mác không trực tiếp đưa ra khái niệm lực
lượng sản xuất nhưng nội hàm của khái niệm này đã được ông đề cập đến ngay từ
những tác phẩm đầu tay.
Năm 1845, khi viết tác phẩm “Về cuốn sách của Phiđrích Lixtơ “Học thuyết
dân tộc về kinh tế chính trị học””, C.Mác đã phê phán quan điểm duy tâm của Lixtơ về
lực lượng sản xuất khi Lixtơ cho rằng lực lượng sản xuất mang “bản chất tinh thần”,
nó là cái vô hạn. Theo C.Mác, lực lượng sản xuất không phải là cái “bản chất tinh
thần” nào đó mà là những cái có sức mạnh vật chất. C.Mác viết: “Để xua tan vầng hào
quang thần bí có tác dụng cải biến “sức sản xuất”, chỉ cần mở ra bản tổng quan thống
kê đầu tiên ta gặp là đủ. Ở đó có nói về sức nước, sức hơi nước, sức người, sức ngựa.
Tất cả những thứ ấy đều là lực lượng sản xuất“ [69, tr.338].
Từ quan điểm duy vật về đời sống của con người nói chung và về lực lượng sản
xuất nói riêng, trong các tác phẩm tiếp theo như “Hệ tư tưởng Đức”, “Sự khốn cùng
của triết học”, “Lao động làm thuê và tư bản”, “Tiền công giá cả và lợi nhuận”, đặc
biệt là trong bộ “Tư bản”, nội hàm của khái niệm lực lượng sản xuất ngày càng được
C.Mác và Ph.Ăngghen làm sáng tỏ và có nội dung sâu sắc hơn. Đó cũng là cơ sở khoa
học cho việc nhận thức bản chất, động lực của sự phát triển lịch sử - xã hội thông qua
hoạt động lao động của con người.
Xuất phát điểm trong nghiên cứu của C.Mác về lịch sử - xã hội là hoạt động sản
xuất vật chất của con người hiện thực. Theo C.Mác, bản thân con người bắt đầu phân
30
biệt với động vật khi sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt phục vụ cho những nhu cầu thiết
yếu của mình. C.Mác viết: “Người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể “làm ra
lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có thức ăn, thức uống, nhà ở,
quần áo và một vài thứ khác nữa. Như vậy, hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra
những tư liệu để thỏa mãn nhu cầu ấy, việc sản xuất ra bản thân đời sống vật chất” [61,
tr.42].
Ph.Ăngghen cũng coi sản xuất là tiêu chí để phân biệt sự khác nhau giữa con
người và loài vật: “Điểm khác biệt giữa xã hội loài người với loài vật là ở chỗ: loài vật
may mắn chỉ hái lượm, trong khi con người lại sản xuất” [68, tr.241]. Như vậy, tiền đề
đầu tiên cho sự tồn tại của con người là việc sản xuất ra những tư liệu để thỏa mãn
những nhu cầu thiết yếu. Đó là việc sản xuất ra chính đời sống vật chất của con người.
Đồng thời với quá trình đó, con người cũng sáng tạo ra các mặt của đời sống xã hội.
C.Mác viết: “Việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp và chính mỗi
một giai đoạn phát triển kinh tế nhất định của một dân tộc hay một thời đại tạo ra một
cơ sở, từ đó mà người ta phát triển các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền,
nghệ thuật và thậm chí cả những quan niệm tôn giáo của con người ta” [64, tr.500].
Quan điểm này đã khẳng định tính triệt để trong quan niệm duy vật về lịch sử của chủ
nghĩa Mác.
Cũng theo C.Mác, sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng của con người. Đó
là hoạt động cơ bản nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của con người. Trong quá
trình sản xuất vật chất, con người đồng thời có hai mặt quan hệ. Một mặt, con người
quan hệ với tự nhiên, còn mặt khác, con người quan hệ với nhau. Mặt con người quan
hệ với tự nhiên chính là biểu thị của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, không phải mọi
quan hệ của con người với tự nhiên đều là lực lượng sản xuất (chẳng hạn như quan hệ
tình cảm, quan hệ thẩm mỹ, quan hệ nhận thức…). Chỉ có những quan hệ mà trong đó
sự tác động giữa con người với tự nhiên tạo thành của cải vật chất phục vụ cho những
nhu cầu của con người, đồng thời giúp con người cải biến chính bản thân mình mới
được gọi là lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình
cải biến giới tự nhiên. Khi tiến hành sản xuất vật chất, con người đã dùng những công
cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới Võ Thùy Linh
 
Hai phương pháp sản xuất ra GTTD
Hai phương pháp sản xuất ra GTTDHai phương pháp sản xuất ra GTTD
Hai phương pháp sản xuất ra GTTDTiểu Hoa Đà
 
Tổng hợp công thức kinh tế vĩ mô
Tổng hợp công thức kinh tế vĩ môTổng hợp công thức kinh tế vĩ mô
Tổng hợp công thức kinh tế vĩ môcecelia2013
 
Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt NamHoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt NamKieu My Vu
 
Số tương đối động thái
Số tương đối động tháiSố tương đối động thái
Số tương đối động tháiHọc Huỳnh Bá
 
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóaĐề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóaDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minh
Luận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minhLuận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minh
Luận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minhjackjohn45
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
I. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. TS. BÙI QUANG XUÂN
I. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.    TS. BÙI QUANG XUÂNI. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.    TS. BÙI QUANG XUÂN
I. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. TS. BÙI QUANG XUÂNMinh Chanh
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...
Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...
Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...Jenny Hương
 

Mais procurados (20)

Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
 
Hai phương pháp sản xuất ra GTTD
Hai phương pháp sản xuất ra GTTDHai phương pháp sản xuất ra GTTD
Hai phương pháp sản xuất ra GTTD
 
Tổng hợp công thức kinh tế vĩ mô
Tổng hợp công thức kinh tế vĩ môTổng hợp công thức kinh tế vĩ mô
Tổng hợp công thức kinh tế vĩ mô
 
Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt NamHoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH Sư phạm
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH Sư phạmLuận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH Sư phạm
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH Sư phạm
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Số tương đối động thái
Số tương đối động tháiSố tương đối động thái
Số tương đối động thái
 
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóaĐề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
 
Luận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minh
Luận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minhLuận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minh
Luận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minh
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa họcLuận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
 
I. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. TS. BÙI QUANG XUÂN
I. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.    TS. BÙI QUANG XUÂNI. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.    TS. BÙI QUANG XUÂN
I. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. TS. BÙI QUANG XUÂN
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
 
Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...
Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...
Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...
 
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia ĐìnhTiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà NộiĐề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 

Semelhante a Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY

Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcQuản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocquangbk1994
 
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcLuận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcLuan van Viet
 
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...jackjohn45
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...phamhieu56
 
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt NamLuận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019hanhha12
 

Semelhante a Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY (20)

Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAYQuản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệpLuận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
 
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcQuản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
 
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng.docPhát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệpLuận văn: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hoc
 
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcLuận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
 
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đ
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đThu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đ
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đ
 
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
 
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quảĐộng lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
 
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
 
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quảTạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
 
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
 
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt NamLuận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
 
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAYLuận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
 

Mais de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Mais de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Último

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 

Último (20)

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 

Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH •&œ LÊ THỊ CHIÊN NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ CHIÊN NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Chuyên ngành: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Mã số: 62 22 03 02 Người hướng dẫn khoa học: 1. GS,TS NGUYỄN HÙNG HẬU 2. PGS,TS ĐẶNG QUANG ĐỊNH HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án của tôi là một công trình nghiên cứu nghiêm túc, khoa học. Các thông tin và số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy. Những đánh giá, kết luận được đưa ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không trùng lặp, sao chép ở bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đó. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước những lời cam đoan của mình! TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Thị Chiên
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6 1.1. Những nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận về nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại 6 1.2. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay 16 1.3. Những nghiên cứu liên quan đến quan điểm, giải pháp nhằm phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay 22 1.4. Giá trị của những công trình nghiên cứu đã tổng quan và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm 28 Chương 2: NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 32 2.1. Lực lượng sản xuất và lực lượng sản xuất hiện đại 32 2.2. Vai trò và những yêu cầu cơ bản của người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại 55 2.3. Những yếu tố chủ yếu tác động đến người lao động trong quá trình xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay 66 Chương 3: NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU 76 3.1. Thực trạng của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay 76 3.2. Những nguyên nhân chủ yếu của những mặt tích cực và hạn chế ở người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay 96 Chương 4: NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM 114
  • 5. 4.1. Những quan điểm cơ bản để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam 114 4.2. Những giải pháp cơ bản để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam 120 KẾT LUẬN 137 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 140 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 142
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN STT TÊN BẢNG TRANG Bảng 1 Thời gian đưa các phát minh khoa học vào ứng dụng 44 Bảng 2 So sánh sự khác nhau giữa kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức 61 Bảng 3 So sánh các tiêu chí chất lượng cơ bản nguồn nhân lực của Việt Nam so với một số nước (tính theo thang điểm 10) 89 Bảng 4 Cơ cấu người thất nghiệp chia theo các bậc học cao nhất đã đạt được năm 2014 104 Bảng 5 Cơ cấu lao động phân chia theo loại hình kinh tế thời kỳ 2009 - 2014 (đơn vị tính: %) 109
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, sự phát triển của xã hội loài người chính là sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử được đặc trưng bởi một phương thức sản xuất nhất định. Phương thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt của quá trình sản xuất vật chất là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có quan hệ biện chứng với nhau, tạo ra sự vận động và biến đổi của phương thức sản xuất. Mọi sự biến đổi của phương thức sản xuất và sự thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội xét đến cùng đều bắt nguồn từ sự thay đổi của lực lượng sản xuất, cho nên lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định mọi sự thay đổi của đời sống kinh tế - xã hội. Lực lượng sản xuất được cấu thành từ nhiều yếu tố, trong đó người lao động là yếu tố quyết định. Mặc dù ngày nay, khoa học - công nghệ đã có bước phát triển mạnh mẽ, khoa học đã từng bước trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp nhưng có thể khẳng định,người lao động vẫn là yếu tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại. Kế thừa quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng ta cũng nhấn mạnh trước hết đến sự phát triển lực lượng sản xuất để tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế, Đảng ta đã đưa ra quan điểm: “Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất" [29, tr.30-31]; nhất là "phát triển lực lượng sản xuất hiện đại” [31, tr.27] Trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, Đảng ta đặc biệt ưu tiên phát triển nhân tố người lao động, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây được coi là một trong ba khâu đột phá chiến lược, góp phần phá vỡ những “điểm nghẽn” đang cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Đại hội XI khẳng định: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước” [29, tr.41]. Quan điểm này tiếp tục được Đại hội XII nhấn mạnh thêm: “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách,
  • 8. 2 giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [31, tr.295-296]. Trong những năm qua, mặc dù đội ngũ người lao động tham gia vào quá trình sản xuất vật chất ở nước ta ngày càng tăng lên về số lượng; được cải thiện về thể lực; nâng cao về trình độ, tay nghề, có đóng góp lo lớn vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu của nền sản xuất hiện đại, người lao động ở nước ta còn nhiều bất cập. Nhìn chung, sức khỏe, thể lực còn kém; trình độ, tay nghề còn thấp; ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái chưa cao, tính tích cực trong lao động sản xuất chưa được phát huy một cách tối đa… Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, làm cho “nền kinh tế chủ yếu vẫn phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa vào tri thức và khoa học công nghệ, thiếu nhiều lao động có kỹ năng” [31, tr.84], năng suất lao động thấp, tốc độ phát triển kinh tế chưa cao, đời sống nhân dân chậm được cải thiện. Ngoài ra, những hạn chế đó còn tạo ra những rào cản đáng kể khi người lao động nước ta tham gia vào thị trường lao động thế giới cũng như các nước trong cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Do vậy, để hiện đại hóa nền sản xuất xã hội, một trong những vấn đề cốt lõi nhất, cần được ưu tiên hàng đầu là phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại, tạo ra bước đột phá để thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững cho đất nước. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn vấn đề “Nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu trong luận án tiến sĩ triết học. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay, luận án đề xuất những quan điểm, giải pháp cơ bản để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
  • 9. 3 Để đạt được được mục tiêu trên, luận án thực hiện được những nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến lực lượng sản xuất hiện đại, nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại; Hai là, làm rõ khái niệm, biểu hiện của lực lượng sản xuất hiện đại; vai trò và yêu cầu của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại; Ba là, phân tích thực trạng của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay trên cả hai phương diện là ưu điểm và hạn chế; đồng thời chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng đó; Bốn là, đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản để phát triển nhân tố người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nhân tố người lao động với tư cách là yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Trong nền sản xuất hiện đại, không chỉ có người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mà cả những người quản lý sản xuất, những kĩ sư, những nhà khoa học - công nghệ cũng chính là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất. Tuy nhiên, luận án chỉ giới hạn trong phạm vi khảo sát, phân tích thực trạng người lao động là công nhân trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh vì lực lượng lao động này chiếm tỷ lệ lớn và cũng phản ánh nét đặc trưng cơ bản về trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay. - Phạm vi thời gian và không gian nghiên cứu: nhân tố người lao động ở Việt Nam từ khi đổi mới (năm 1986) đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về lực lượng sản xuất, về vai trò của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất. Luận án cũng dựa trên những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính
  • 10. 4 sách, pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc phát triển nhân tốcon người nói chung và phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại. Ngoài ra, luận án cũng kế thừa giá trị của những công trình nghiên cứu trước đó những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, như phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp lôgíc - lịch sử... Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... để triển khai các nội dung của luận án. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 5.1. Ý nghĩa khoa học của luận án - Luận án góp phần nghiên cứu sâu thêm, làm phong phú thêm một số vấn đề lý luận về lực lượng sản xuất. Đặc biệt, luận án làm rõ thêm vai trò của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy triết học Mác - Lênin nói riêng và các ngành khoa học xã hội khác nói chung. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Luận án góp phần làm sáng tỏ thêm thực trạng của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay; đặc biệt là góp phần làm rõ hơn những ưu điểm và hạn chế của người lao động là công nhân trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước ta trong thời gian qua. - Luận án cũng có giá trị tham khảo trong việc hoạch định chính sách về phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam nói chung và phát triển lực lượng sản xuất ở các tỉnh, thành trong cả nước nói riêng. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm có 4 chương với 11 tiết.
  • 11. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Lực lượng sản xuất và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất vốn là một trong những vấn đề rất cơ bản của triết học Mác - Lênin. Vì vậy, cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Liên quan đến nội dung của luận án, tác giả đã tổng quan những tài liệu đó thành ba nhóm chính theo bố cục ba chương của luận án. 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI 1.1.1. Những nghiên cứu lý luận về lực lượng sản xuất hiện đại Trước sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ, lực lượng sản xuất đã có những bước phát triển đáng kể, theo hướng hiện đại. Vì vậy, gần đây có một số công trình bàn về lực lượng sản xuất hiện đại, lực lượng sản xuất mới. Trong giới hạn của vấn đề nghiên cứu, luận án không tổng quan những công trình nghiên cứu về lực lượng sản xuất nói chung mà chỉ đi sâu tổng quan những công trình nghiên cứu về lực lượng sản xuất hiện đại, lực lượng sản xuất mới. Dưới góc độ đó, có thể kể đến những công trình nghiên cứu tiêu biểu là: Cuốn sách Lực lượng sản xuất mới và kinh tế tri thức do hai tác giả Vũ Đình Cự, Trần Xuân Sầm (chủ biên) [17] đã phân tích luận điểm của C.Mác về vai trò của khoa học đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các tác giả đã khẳng định, trong thời đại ngày nay, lực lượng sản xuất không đơn thuần chỉ là sự kết hợp của hai yếu tố người lao động và tư liệu sản xuất nữa mà sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ để dẫn đến sự ra đời của lực lượng sản xuất mới - lực lượng sản xuất hiện đại. Nhờ đó, nền kinh tế của thế giới đã có bước chuyển biến quan trọng từ nền kinh tế công nghiệp thuần túy sang nền kinh tế tri thức. Trong chương 7: “Những đặc điểm chủ yếu của lực lượng sản xuất mới”, các tác giả đã chỉ ra 5 biểu hiện chứng tỏ khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp: Một là, số lượng nhân lực khoa học tham gia vào quá trình sản xuất chiếm tỷ lệ ngày càng cao, vượt trội so với số lượng lao động thủ công; hai là, các máy móc, các dây truyền sản xuất trong các xí nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng thí
  • 12. 6 nghiệm; ba là,thời gian cho các ứng dụng khoa học đi từ phòng thí nghiệm ra thị trường ngày càng được rút ngắn; bốn là, các doanh nghiệp, trường đại học và viện nghiên cứu gắn bó với nhau ngày càng chặt chẽ; năm là, khoa học trong lực lượng sản xuất mới không chỉ bao hàm khoa học công nghệ mà còn bao hàm cả các ngành khoa học xã hội. Những đặc điểm trên đã cho thấy sự khác biệt rất lớn của lực lượng sản xuất mới so với lực lượng sản xuất trước kia. Từ đó, các tác giả khẳng định, tri thức chính là sức mạnh nòng cốt của lực lượng sản xuất mới: Vì tri thức có vai trò quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế nên lực lượng sản xuất mới không chỉ có mặt trong những ngành sản xuất mới xuất hiện mà nó còn lan tỏa, cải tạo, đổi mới các ngành sản xuất cũ của nền kinh tế. Như vậy, lực lượng sản xuất mới cuối cùng sẽ thay thế hoàn toàn lực lượng sản xuất cũ, qua một quá trình phát triển biện chứng, có sử dụng triệt để những tiền đề mà lực lượng sản xuất cũ tạo ra [17, tr.145-146]. Từ những phân tích chung đó, trong chương 18 với tên gọi: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta”, các tác giả đã khẳng định đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của Đảng ta hiện nay là hoàn toàn đúng đắn, góp phần vào mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được mục tiêu đó cần thiết phải phát triển lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại. Cuốn sách của các tác giả là một công trình khoa học khá công phu đã cung cấp những vấn đề lý luận rất quan trọng và mới mẻ về lực lượng sản xuất hiện đại, diện mạo của lực lượng sản xuất hiện đại, vai trò của lực lượng sản xuất hiện đại đối với sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, cần phân tích thêm những nhận định về khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Vấn đề này sẽ được tác giả trình bày trong nội dung luận án. Bài viết: “Những đặc điểm của hệ thống công nghệ mới và lực lượng sản xuất mới tác động quyết định đến quá trình hình thành kinh tế tri thức”, của tác giả Vũ Đình Cự [16] đã đưa ra những quan niệm về lực lượng sản xuất mới. Theo tác giả, hệ thống công nghệ mới thực chất chính là hệ thống công nghệ cao được hình thành từ giữa thế kỷ XX đã có tác động to lớn đến sự biến đổi của lực lượng sản xuất, cho ra đời của lực lượng sản xuất mới. Tác giả đã đưa ra quan niệm về lực lượng sản xuất mới như sau:
  • 13. 7 Lực lượng sản xuất mới, tức là lực lượng sản xuất hiện đại, dựa trên hệ thống công nghệ mới được đặc trưng bằng năng suất rất cao, hiệu quả lớn, ngày càng ít tác hại môi trường và ít gây mất cân bằng sinh thái (“thân” môi trường), tiêu hao ngày càng ít năng lượng và vật liệu cho một sản phẩm, đồng thời hàm lượng tri thức trong sản phẩm ngày càng cao” [16, tr.20-21]. Từ quan điểm này, có thể nhận thấy, tác giả đã đồng nhất lực lượng sản xuất mới với lực lượng sản xuất hiện đại, nội hàm của khái niệm này gắn liền với trình độ phát triển theo hướng hiện đại của lực lượng sản xuất. Trong quan điểm này, tác giả đã đưa ra những đặc trưng nổi bật của lực lượng sản xuất mới, dùng để phân biệt với lực lượng sản xuất cũ có trình độ lạc hậu trước kia. Từ đó, có thể nhận thấy, tác giả đề cao vai trò của khoa học - công nghệ hiện đại trong việc hình thành nên lực lượng sản xuất mới. Tác giả còn khẳng định thêm, sự khác nhau giữa lực lượng sản xuất mới dựa trên hệ thống công nghệ mới so với lực lượng sản xuất của thời kỳ công nghiệp cổ điển là lực lượng sản xuất cổ điển có các đối tượng chủ yếu là nguyên liệu, vật liệu; trong lực lượng sản xuất mới, đối tượng lao động ngoài nguyên liệu, vật liệu còn có thông tin, dữ liệu, tri thức. Theo tác giả, khi lực lượng sản xuất mới ra đời, nó không chỉ làm thay đổi diện mạo của một nền kinh tế - xã hội mà còn làm “phát sinh một hệ quả quan trọng”, đó là toàn cầu hóa kinh tế. Vì lực lượng sản xuất phát triển nên đã tạo ra một lượng hàng hóa dồi dào không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hướng ra thị trường quốc tế: Toàn cầu hóa kinh tế hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhưng nguyên nhân do lực lượng sản xuất là quyết định. Nếu không có một lực lượng sản xuất mới đảm bảo một nguồn hàng hóa và dịch vụ vô cùng phong phú, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của toàn thế giới và một kết cấu hạ tầng thông tin cực kỳ mạnh mẽ như hiện nay thì chưa thể có toàn cầu hóa kinh tế [16, tr.24]. Theo tác giả Vũ Đình Cự, vì lượng sản xuất mới có hàm lượng tri thức cao nên việc xuất hiện toàn cầu hóa kinh tế sẽ tất yếu dẫn đến toàn cầu hóa tri thức bởi tri thức của con người không bị giới hạn bởi những khuôn khổ chật hẹp trong một vùng, một lãnh thổ, một quốc gia nhất định mà luôn có tính xã hội hóa, tính quốc tế rất cao. Vì vậy, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, muốn phát triển lực
  • 14. 8 lượng sản xuất theo hướng hiện đại, muốn gia nhập vào quá trình toàn cầu hóa lực lượng sản xuất cần chú trọng đến việc phát huy nguồn lao động có tri thức, có trình độ tay nghề cao. Như vậy, trong bài viết, tác giả không chỉ đưa ra nội hàm khái niệm lực lượng sản xuất mới hay lực lượng sản xuất hiện đại mà còn chỉ ra tác động của lực lượng sản xuất mới đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như với quá trình toàn cầu hóa kinh tế, toàn cầu hóa lực lượng sản xuất. Trong bài viết: “Để khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại” [72], tác giả Đoàn Công Mẫn trình bày vai trò to lớn của khoa học - công nghệ đối với sự phát triển của xã hội nói chung và lực lượng sản xuất nói riêng: “Chính sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất mới đã từng bước đưa nhân loại tiến vào nền kinh tế tri thức ở mức độ khác nhau, trong đó động lực chủ yếu làm nên sự tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của xã hội là khoa học và công nghệ” [72, tr.29]. Trong phần hai của bài viết, tác giả đã phân tích thực trạng phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay. Theo tác giả, lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay còn chậm phát triển và không đều, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những hạn chế đó được thể hiện trên cả ba phương diện là người lao động, tư liệu sản xuất và việc ứng dụng khoa học - công nghệ, trong đó quan trọng nhất là những hạn chế về khoa học - công nghệ. Bởi vậy, để tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ nhằm thúc đẩy lực lượng sản xuất lên trình độ hiện đại, cần có một giải pháp đồng bộ, toàn diện và phù hợp với thực tiễn sản xuất. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra bảy giải pháp để phát triển khoa học và công nghệ nhằm phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam. Những giải pháp đó có tính khá toàn diện và có tính khả thi. Đáng chú ý là trong những công trình viết về vai trò của khoa học - công nghệ trong sự phát triển lực lượng sản xuất hiện đại có nhiều bài viết bàn về luận điểm: Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của C.Mác. Điển hình là các tác giả Trần Đắc Hiến với “Luận điểm “Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp” của C.Mác và sự vận dụng ở nước ta hiện nay” [41]; Nguyễn Cảnh Hồ với “Có phải khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp” [42]; Lê Huy Thực với “Về luận điểm
  • 15. 9 “Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp” [93]. Trong ba bài viết này, các tác giả đã phân tích quan điểm của C.Mác về vai trò của khoa học đối với sự phát triển lực lượng sản xuất, những điều kiện để khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Từ đó, các tác giả phân tích quan điểm của Đảng ta về việc phát triển khoa học - công nghệ phục vụ sự phát triển lực lượng sản xuất đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển khoa học - công nghệ ở nước ta. Những bài viết này gợi mở một số nội dung để tác giả luận án phân tích sâu hơn về vai trò của khoa học trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Ngoài những quan điểm về lực lượng sản xuất mới, lực lượng sản xuất hiện đại, theo một số nhà khoa học, cũng cần có những quan niệm mới về lực lượng sản xuất để bắt nhịp với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong thời đại ngày nay. Trong bài viết: “Quan niệm mới về phát triển lực lượng sản xuất”[ 90], tác giả Lý Hân (Trung Quốc) đưa ra những quan điểm đáng chú ý về phát triển lực lượng sản xuất. Trước hết, tác giả đã phê phán những quan điểm cũ về lực lượng sản xuất: “Sách giáo khoa cũ ở Trung Quốc định nghĩa lực lượng sản xuất là khả năng của con người chinh phục và cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải vật chất” [90, tr.9]. Đây không chỉ là quan điểm của riêng Trung Quốc mà cũng chính là quan điểm của Việt Nam trước kia về lực lượng sản xuất. Theo tác giả, trong quá trình sản xuất vật chất, con người không chỉ chinh phục tự nhiên mà còn phải thích nghi với giới tự nhiên nên khi đề cập đến phạm trù lực lượng sản xuất mà chỉ nhấn mạnh đến hoạt động chinh phục, xem nhẹ hoạt động thích nghi là phiến diện. Tác giả nhấn mạnh thêm: “Quan niệm như vậy không chỉ hạn chế nội hàm của khái niệm lực lượng sản xuất mà còn khó dung nạp với sự phát triển bền vững, phát triển liên tục” [90, tr.10]. Hệ quả của quan điểm này theo tác giả là “con người tìm mọi cách chinh phục, khai thác sao cho được nhiều nhất của cải từ thiên nhiên, bất chấp mọi hậu quả” [90, tr.10]. Từ sự phê phán đó, theo tác giả, cần có những thay đổi trong quan niệm về phát triển lực lượng sản xuất. Tác giả cho rằng, nếu con người biết chung sống hòa bình với giới tự nhiên, con người sẽ được hưởng nhiều lợi ích từ nó, sẽ có những hiểu biết sâu sắc hơn về giới tự nhiên. Do đó, khả năng chung sống hòa bình với thiên nhiên là một phương diện có ý nghĩa rất quan trọng trong quan niệm về lực lượng sản xuất. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra quan niệm mới về lực lượng sản xuất: “Thuật ngữ “lực lượng
  • 16. 10 sản xuất” là khái niệm thể hiện không chỉ hoạt động đấu tranh mà còn thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa con người và giới tự nhiên” [90, tr.9]. Tác giả đã chỉ ra trong lịch sử loài người đã và đang trải qua ba giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất. Giai đoạn 1: Lực lượng sản xuất phát triển một cách tự phát. Đây là giai đoạn mà kinh nghiệm sản xuất trực tiếp của người lao động sinh ra kỹ thuật. Nó xảy ra trước cách mạng công nghiệp. Giai đoạn 2: Lực lượng sản xuất phát triển bằng mọi giá. Đây là giai đoạn sau cách mạng công nghiệp, con người đã tận dụng những thành quả của khoa học và kỹ thuật để khai thác ngày càng nhiều tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Giai đoạn 3: Lực lượng sản xuất phát triển một cách có chọn lọc. Do mối quan hệ giữa con người với tự nhiên ngày càng xung khắc, biểu hiện qua những thiên tai, lũ lụt nên con người từng bước điều chỉnh hoạt động sản xuất vật chất của mình, chuyển hướng sang phát triển lực lượng sản xuất một cách có chọn lọc, tránh làm tổn hại đến tự nhiên. Theo tác giả, đây là giai đoạn mà loài người đã và đang hướng tới. Như vậy, có thể nói, quan điểm của tác giả Lý Hân có những cách nhìn mới đối với mở rộng nội hàm khái niệm lực lượng sản xuất, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ cùng với những yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển bền vững, việc mở rộng nội hàm khái niệm “lực lượng sản xuất” là cần thiết. Đó là cách mà chúng ta bổ sung, phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác bằng những thực tiễn lịch sử sinh động mà thời đại của các ông chưa đặt ra hoặc chưa trở thành những vấn đề cấp bách, mang tính toàn cầu. 1.1.2. Những nghiên cứu lý luận liên quan đến nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại Nguồn nhân lực hay nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại cũng chưa được nhiều người bàn đến. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau: Trong cuốn sách: Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay [20], tác giả Hồ Anh Dũng đã bàn đến một số nội dung cơ bản của khái niệm lực lượng sản xuất qua việc khảo cứu những quan điểm của triết học Mác - Lênin về lực lượng sản xuất qua những tác phẩm kinh điển như: Hệ tư tưởng Đức, Sự khốn cùng
  • 17. 11 của triết học, Tư bản… Trên cơ sở đó, tác giả đi sâu phân tích các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất, đặc biệt là người lao động - yếu tố quyết định lực lượng sản xuất. Tác giả đã phân tích vai trò của yếu tố con người trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật - công nghệ hiện đại. Tác giả khẳng định: Khoa học là của con người, gắn liền với con người, phụ thuộc vào con người và phải thông qua hoạt động của con người được định hình thành những phẩm chất và năng lực trong người lao động, mới trở thành lực lượng sản xuất. Khoa học cũng phải thông qua hoạt động của con người mới có thể được vật chất hóa thành các phương tiện kỹ thuật và công nghệ. Kỹ thuật, công nghệ hiện đại với tư cách là phần vật chất trong thành phần của lực lượng sản xuất dù năng động và cách mạng đến mấy chẳng qua cũng chỉ là sản phẩm của bàn tay và khối óc của con người và phải chịu sự điều khiển giám sát của con người [20, tr.50]. Nhận định trên đã cho thấy vai trò to lớn của con người trong bối cảnh hiện nay. Điều đó cũng cho thấy, khoa học muốn trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp phải thông qua hoạt động của con người. Trong cuốn sách: Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay [76], tác giả Phạm Công Nhất cũng đã trình bày những vấn đề cơ bản về vai trò của nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam. Trong chương 1, tác giả đã đưa ra khái niệm nhân tố con người: Nhân tố con người là tổng thể các yếu tố có liên quan đến con người, là sự thống nhất biện chứng giữa các mặt chủ quan và khách quan để tạo nên năng lực, phẩm chất và trí tuệ của con người được hình thành và phát huy tác dụng vào trong thực tiễn sản xuất vật chất hay quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi cộng đồng, quốc gia trong những giai đoạn lịch sử nhất định” [76, tr.25]. Từ khái niệm đó, tác giả đã chỉ ra bốn đặc điểm cơ bản của nhân tố con người trong lực lượng sản xuất. Đứng trên lập trường mácxít, tác giả tiếp tục khẳng định vai trò quyết định của nhân tố con người trong lực lượng sản xuất. Theo tác giả, để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, kể cả lực lượng sản xuất hiện đại thì yếu tố có tính quyết định không phải là tư liệu sản xuất, cũng không phải là khoa học - kỹ thuật mà
  • 18. 12 chính là yếu tố con người. Trong thời đại ngày nay, nói đến nhân tố con người trong phát triển sản xuất là nói tới những người công nhân, những người lao động. Ngoài ra, tác giả còn phân tích những yếu tố tác động đến việc phát huy nhân tố con người trong lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay như: tính chất và trạng thái của thể chế chính trị; tính chất và trạng thái của nền kinh tế; trình độ phát triển dân trí; trình độ xã hội hóa, dân chủ hóa về thông tin. Trong bài viết “Xem xét nhân tố người lao động trong cấu trúc của lực lượng sản xuất” [53], tác giả Trương Giang Long nhận định: Nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất được hiểu như là bộ phận năng động và sáng tạo nhất của quá trình sản xuất. Nhờ có nó mà công cụ và phương tiện sản xuất ngày càng được đổi mới, sản xuất phát triển với năng suất và chất lượng cao, đời sống tinh thần và bộ mặt của xã hội có nhiều tiến bộ [56, tr.27]. Từ đó, tác giả đã chỉ ra những phẩm chất cần có của con người trong lực lượng sản xuất. Đó là những con người “phát triển cao về trí tuệ, khỏe mạnh về thể chất, giàu có về tinh thần, trong sáng về đạo đức” [56, tr.28]. Nhận định này của tác giả cũng có giá trị tham khảo nhất định đối với tác giả luận án khi phân tích những phẩm chất cần có của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Trong bài viết “Kinh tế tri thức - xét từ giác độ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất” [80], tác giả Phạm Ngọc Quang cũng khẳng định sự phát triển của khoa học, công nghệ hiện đại đã làm cho lực lượng sản xuất ngày càng phát triển. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất, “năng lực trí tuệ của người lao động không ngừng được nâng cao, phần giá trị do lao động trí tuệ của họ tạo ra trong quá trình sản xuất và được kết tinh ở sản phẩm ngày càng tăng” [80, tr.22]. Cũng theo tác giả, nhờ tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, người lao động không chỉ là những người hoạt động sản xuất trực tiếp mà còn bao gồm một bộ phận ngày càng tăng lên những người trực tiếp quản lý quá trình sản xuất và những kỹ sư, những nhà công nghệ... Nhận định này đã phản ánh đúng xu thế phát triển của đội ngũ những người lao động trong nền sản xuất hiện đại. Từ việc phân tích xu thế tất yếu của nền kinh tế tri thức, tác giả đã chỉ ra ba xu hướng biến đổi của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế tri thức. Đó là: lao động cơ bắp
  • 19. 13 từng bước được thay thế bằng lao động trí tuệ nhưng lao động cơ bắp không mất đi; yếu tố trí tuệ quan trọng hơn yếu tố vật liệu tự nhiên trong lao động sản xuất; lao động quản lý dần chiếm ưu thế so với lao động sản xuất trực tiếp. Từ ba xu thế trên, có thể nhận thấy, trong nền sản xuất hiện đại, yếu tố tri thức, trí tuệ của người lao động giữ vai trò và vị trí chi phối. Đây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản của nền kinh tế tri thức so với những nền kinh tế trước đó trong lịch sử. Vì vậy, lực lượng sản xuất hiện đại và kinh tế tri thức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất với vấn đề đào tạo người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay (Qua thực tiễn đồng bằng sông Cửu Long [37], tác giả Trần Thanh Đức cũng bàn về nhân tố con người trong lực lượng sản xuất. Theo tác giả: Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất không chỉ là bộ phận cấu thành mà còn giữ vai trò trung tâm trong lực lượng sản xuất. Chính mặt hoạt động của nhân tố con người tạo ra phương thức kết hợp tốt nhất giữa các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất, qua đó, nó giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất [37, tr.46]. Như vậy, tác giả đã khẳng định vai trò quyết định của nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất. Trong luận án, tác giả đã đi sâu phân tích sự tác động của nhân tố con người với những yếu tố cấu thành khác của lực lượng sản xuất như nhân tố con người với tư liệu sản xuất, nhân tố con người với cách mạng khoa học - công nghệ. Ngoài ra, tác giả còn chỉ ra những yêu cầu đào tạo người lao động Việt Nam nhằm phát triển nhân tố con người trong lực lượng sản xuất của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những yêu cầu cơ bản đó là: Người lao động cần phải có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cao và tư duy mới - tư duy sáng tạo và biện chứng; người lao động phải có tính tự chủ và sáng tạo; người lao động phải có khả năng thích nghi; người lao động phải có văn hóa, có những giá trị nhân bản, nhân đạo, nhân văn; người lao động phải có thể lực tốt . Đây chính là những yêu cầu khá toàn diện và cần thiết của người lao động để đáp ứng nhu cầu của phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Vấn đề này cũng được luận án kế thừa và làm rõ hơn khi phân tích những yêu cầu của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại nói chung và phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam nói riêng.
  • 20. 14 Gần đây, trong bài viết: “Về học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác” [88], thông qua việc tranh luận với tác giả Nguyễn Chí Dũng một số nội dung trong bài viết “Học thuyết của C.Mác về hình thái kinh tế - xã hội dưới ánh sáng thời đại ngày nay” (Tạp chí Khoa học xã hội, số 2 (87), năm 2015), tác giả Dương Văn Thịnh cũng đã trình bày quan điểm của mình về vai trò, vị trí của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất. Theo tác giả Dương Văn Thịnh, quan điểm của tác giả Nguyễn Chí Dũng khi cho rằng phân tích sâu sắc những yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất, C.Mác chỉ ra rằng, chất của công cụ sản xuất là cái quan trọng nhất quy định chất của quan hệ sản xuất. Với ý nghĩa đó nó càng là cái quan trọng nhất, quy định chất của phương thức sản xuất hay chất của một hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử là chưa phản ánh đúng thực chất tính khoa học trong học thuyết của C.Mác về hình thái kinh tế - xã hội. Nếu quan niệm như vậy, tác giả Nguyễn Chí Dũng không nhắc gì đến yếu tố con người trong lực lượng sản xuất. Theo tác giả Dương Văn Thịnh, đây là một quan điểm “duy kỹ thuật” vì nó tìm nguyên nhân cuối cùng của sự thay đổi xã hội ở sự thay đổi của công cụ sản xuất. Điều này trái với quan điểm của C.Mác. Mặc dù không phủ nhận vai trò to lớn của công cụ sản xuất, rộng hơn là tư liệu sản xuất đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất ở mỗi thời đại kinh tế khác nhau nhưng tác giả Dương Văn Thịnh vẫn khẳng định con người mới chính là nhân tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất: Không phải công cụ sản xuất quyết định tính năng động của lực lượng sản xuất, mà chính hoạt động sản xuất vật chất của con người là nhân tố quyết định. Công cụ sản xuất muốn trở thành một sức hoạt động thì phải có con người, hơn nữa công cụ sản xuất không phải tự nhiên sinh ra được mà nó cũng do con người sáng tạo ra trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong những quan hệ xã hội nhất định. Cho nên cái quyết định trình độ của lực lượng sản xuất không phải là chất của công cụ sản xuất mà phải là sự tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó trình độ phát triển của con người là quyết định nhất [91, tr.40]. Quan điểm này cùng những tranh luận của tác giả Dương Văn Thịnh với tác giả Nguyễn Chí Dũng trong bài viết trên đã giúp tác giả luận án hiểu rõ hơn về tính khoa học trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác khi bàn đến vai trò của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất.
  • 21. 15 Từ việc tổng quan những công trình nghiên cứu trên cho thấy, có khá nhiều công trình nghiên cứu bàn đến lực lượng sản xuất nói chung, lực lượng sản xuất hiện đại nói riêng và nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại. Những công trình đó đã cung cấp cho tác giả luận án những ý nghĩa nhất định trong việc phân tích những vấn đề lý luận về lực lượng sản xuất hiện đại và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngoài những công trình nghiên cứu về lực lượng sản xuất hiện đại, còn có những công trình nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay được luận án chọn để tổng quan. Đó là những công trình tiêu biểu sau: Trong cuốn sách Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay [20], tác giả Hồ Anh Dũng đã dành hầu hết chương 2 để phân tích những ưu thế, hạn chế, và xu hướng phát triển của con người lao động Việt Nam. Theo tác giả, ưu điểm nổi bật của con người lao động Việt Nam là có số lượng đông đảo, chủ yếu là lao động trẻ; có đức tính cần cù, chăm chỉ, có khả năng thích ứng nhanh chóng với sự biến đổi của cơ chế thị trường; trình độ của người lao động đang ngày một tăng lên. Tuy nhiên, theo tác giả, người lao động còn có rất nhiều hạn chế như thể lực của người Việt Nam đang bị thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là ở nông thôn; hơn nữa, do ảnh hưởng của tập quán, lối sống nông nghiệp nên người lao động Việt Nam phần lớn đều có cách làm ăn manh mún, tản mạn, sống theo “lệ” nhiều hơn theo “luật”, có nhiều khuynh hướng bảo thủ, bài ngoại nên hạn chế nhiều đến sự tiếp thu những thành tựu phát triển khoa học, công nghệ, thường có lối sống an phận, chủ nghĩa bình quân, có tính ỷ lại... Những nhận định của tác giả dựa trên sự phân tích cơ sở kinh tế, xã hội, văn hóa, lịch sử của những hạn chế trên của người lao động Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng khẳng định, một trong những hạn chế chủ yếu của người lao động Việt Nam là “không chỉ thiếu đội ngũ công nhân lành nghề mà còn thiếu cả đội ngũ chuyên gia kỹ thuật và cán bộ quản lý giỏi… Đội ngũ cán bộ quản lý của chúng ta hiện nay vừa thiếu lại vừa yếu” [20, tr.87]. Theo tác giả, những yếu kém đó cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng làm ăn sa sút, thậm chí phá sản của một số xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã của nước ta trong thời gian
  • 22. 16 qua. Từ đó, tác giả khẳng định, muốn phát triển lực lượng sản xuất hiện đại thì người lao động Việt Nam cần phải có sự phát triển hài hòa cả về thể lực và trí lực, có sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại. Trong chương 2 của cuốn sách: Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay [76], tác giả Phạm Công Nhất đã đánh giá những thành tựu và hạn chế của việc phát huy nhân tố con người ở nước ta. Những thành tựu đó là: Nhận thức của Đảng về phát huy vai trò của nhân tố con người ngày càng rõ nét, phù hợp với yêu cầu của thời cuộc; nền kinh tế - xã hội có những bước tăng trưởng mới nên con người ngày càng có điều kiện phát triển cả về thể chất và tinh thần; bản thân các tầng lớp, giai cấp nhân dân lao động cũng có nhiều bước trưởng thành cả về kinh nghiệm, trình độ, kỹ năng trong lao động sản xuất… Đặc biệt, tác giả cũng đưa ra những đánh giá về việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta cả về số lượng cũng như chất lượng. Về số lượng, nguồn lao động nước ta tăng lên theo các năm. Tác giả khẳng định, đây là một lợi thế lớn về khả năng cung ứng nguồn nhân lực trong phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, dân số đông trong điều kiện ở một quốc gia còn nghèo như nước ta cũng tạo ra những sức ép không nhỏ về công ăn việc làm. Ngoài ra, theo tác giả, việc phân bố lao động ở nước ta chưa hợp lý vì lao động ở khu vực nông thôn vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Điều này cho thấy cơ cấu lao động hiện nay của nước ta vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Về chất lượng nguồn nhân lực, tác giả đánh giá cao vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ở Việt Nam, “những thành tựu đạt được trong quá trình giáo dục, đào tạo đã nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực. Đó là lực lượng có khả năng tiếp thu nhanh khoa học - công nghệ hiện đại, có trình độ và kỹ năng khéo léo để sử dụng trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến” [76, tr.127]. Tuy nhiên, cũng theo tác giả Phạm Công Nhất, chất lượng của nguồn nhân lực nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động phát triển, đặc biệt tại các vùng kinh tế trọng điểm và các khu độ thị tập trung, thiếu nhiều lao động có tay nghề, có chuyên môn giỏi, việc đào tạo nghề của người lao động còn nhiều bất cập. Từ đó, tác giả phân tích những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó và những vấn đề đặt ra với việc phát triển nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay. Có thể nói, ở chương 2, tác giả đã cung cấp một bức tranh khá toàn cảnh về thực trạng của việc phát huy nhân tố con
  • 23. 17 người ở Việt Nam. Theo tác giả, đó là một việc làm cần thiết vì “cho phép chúng ta có thêm cơ sở khoa học để có thể đề ra những phương hướng và giải pháp phù hợp nhằm phát huy có hiệu quả nhân tố con người trong việc tiếp tục phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳđẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian tới” [76, tr.181]. Trong đề tài khoa học cấp Bộ: “Một số định hướng chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu từng bước phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI” [88], các tác giả cũng đã chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của nguồn nhân lực Việt Nam. So với các nước trên thế giới, Việt Nam có nguồn nhân lực trẻ. Điều đó tạo ra những ưu thế về sức khỏe, trình độ văn hóa, khả năng tiếp thu nhanh những kiến thức mới, có tính cơ động cao. Tuy nhiên, do ít được đào tạo nghề nên nhiều ưu thế của người lao động Việt Nam chưa được phát huy. Các tác giả đã phân tích rõ những hạn chế về thể lực của người lao động Việt Nam cả về chiều cao, cân nặng, chế độ dinh dưỡng, công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Các tác giả cũng nhấn mạnh đến những hạn chế về trình độ của người lao động, không chỉ có trình độ tay nghề mà cả trình độ ngoại ngữ, tin học . Ngoài ra, các tác giả cũng đã chỉ ra những bất hợp lý trong cơ cấu đào tạo nghề cho người lao động ở Việt Nam hiện nay, trong việc phân bố lao động đã qua đào tạo giữa các ngành nghề, các vùng miền trên cả nước. Đề tài khẳng định, sự mất cân đối trong cơ cấu trình độ, cơ cấu sử dụng phân bố nguồn nhân lực giữa các ngành, giữa các vùng với chất lượng đào tạo thấp dấn đến nguồn nhân lực đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đã ít về số lượng, kém về chất lượng lại được sử dụng thiếu hiệu quả, chưa thể đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức. Trong bài viết “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức” [86], tác giả Nguyễn Văn Sơn cũng phân tích thực trạng của nguồn nhân lực nước ta. Mặc dù đó là thực trạng của nguồn nhân lực nói chung nhưng về cơ bản, đó cũng là thực trạng của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay. Theo tác giả, nguồn nhân lực nước ta có ưu điểm là dồi dào, tăng lên theo các năm. Đây là yếu tố cơ bản để mở rộng và phát triển sản xuất. Người Việt Nam được đánh giá là có tư chất thông minh, nhanh nhẹn, nhạy bén trong tiếp thu và tiếp cận tri thức. Đây chính là những điểm nổi trội của nguồn nhân lực nước ta. Tuy nhiên, theo tác giả, nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế về thể lực
  • 24. 18 do “mức dinh dưỡng cho người Việt Nam còn ở mức độ thấp, đặc biệt là trẻ em, nguồn cung cấp nhân lực chính cho xã hội. Sự hạn chế về thể lực ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu tri thức và trí thông minh của trẻ” [86, tr.63]. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra bảng so sánh đánh giá chất lượng nguồn nhân lực nước ta so với một số nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan… nhằm chỉ ra những hạn chế về trí lực của nguồn nhân lực Việt Nam. Những đánh giá của tác giả có giá trị tham khảo nhất định đối với việc đánh giá chất lượng nguồn lao động của Việt Nam. Ngoài những công trình nghiên cứu viết về thực trạng của nguồn nhân lực nói chung còn có một số bài viết bàn về thực trạng của nguồn nhân lực trong những ngành cụ thể. Trong bài viết “Những khó khăn trong hoạt động đào tạo nghề cho công nhân kỹ thuật tại doanh nghiệp” [3], tác giả Nguyễn Vân Thùy Anh đã chỉ ra một thực tế phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta hiện nay là hầu hết công nhân không có trình độ cơ bản, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn về nguồn cung công nhân kỹ thuật từ lực lượng học sinh tốt nghiệp các trường dạy nghề. Do hệ thống giáo trình và máy móc thiết bị phục vụ thực hành lạc hậu nên một bộ phận học sinh các trường dạy nghề có tay nghề yếu, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, đặc biệt là trong những ngành công nghệ cao, sản phẩm thay đổi nhanh chóng [3, tr.9]. Nhận định trên không những chỉ ra hạn chế của nguồn lao động công nhân trong các doanh nghiệp ở nước ta mà cho thấy nguyên nhân của những hạn chế trên là do công tác đào tạo nghề trong các trường dạy nghề còn nhiều bất cập. Vì vậy, tác giả cho rằng ở nhiều doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay, khi tuyển dụng công nhân, họ không phân biệt lao động phổ thông hay lao động đã được đào tạo vì sau đó họ đều phải tiến hành tự đào tạo theo yêu cầu công việc của mình. Đây cũng là một thực tiễn cho thấy công tác đào tạo nghề cho lao động ở nước ta chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Ngoài những công trình nghiên cứu bàn về nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp còn có bài viết bàn về thực trạng của nguồn nhân lực trình độ Đại học ở Việt Nam hiện nay. Trong bài viết “Nguồn nhân lực trình độ Đại học ở Việt Nam - Thực trạng và một số kiến nghị” [73], tác giả Phạm Văn Nam đã chỉ ra những bất cập về cơ cấu nhân lực trình độ Đại học trong nhóm cơ cấu nhân lực có trình độ chuyên môn ở nước ta hiện nay bởi
  • 25. 19 “nếu như cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động khu vực châu Á hiện nay là “1 đại học/4 cao đẳng/10 trung cấp thì tỷ lệ này của Việt Nam thời điểm năm 2010 là: 5,7 đại học/1,7 cao đẳng/3,5 trung cấp” [73, tr.17]. Theo tác giả, đây là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” ở nước ta hiện nay. Hơn nữa, trình độ nguồn nhân lực đã qua đào tạo Đại học ở nước ta còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đúng nhu cầu của xã hội. Điều đó phản ánh qua số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường không có việc làm hoặc không được làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao. Những sinh viên ra trường có việc làm phần lớn cũng phải trải qua quá trình đào tạo lại. Trong Luận án Tiến sĩ Triết học năm 2002: Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất với vấn đề đào người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay (Qua thực tiễn đồng bằng sông Cửu Long) [37], tác giả Trần Thanh Đức cũng đã phân tích thực trạng của nhân tố con người trong lực lượng sản xuất ở nước ta và vấn đề đào tạo người lao động. Trước hết, tác giả chỉ ra ưu thế nổi bật của Việt Nam là có một nguồn lao động dồi dào với tính cần cù, chịu khó, thông minh, sáng tạo, có khả năng vận dụng linh hoạt và thích ứng nhanh với những biến đổi của hoàn cảnh. Tác giả cũng khẳng định: Không phải việc tăng trực tiếp các điều kiện lao động vật chất truyền thống là cơ sở của bước tiến bộ của nền sản xuất vật chất mà là sự phát triển của chính nhân tố con người thông qua giáo dục - đào tạo để từ đây việc thực hiện sự cải tạo và hoàn thiện các nhân tố sản xuất, các hoạt động của con người mới có tác dụng thúc đẩy ở mức độ lớn nhất đối với sự phát triển của nền sản xuất [37, tr.96]. Theo tác giả, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến hạn chế đó là do những bất cập trong công tác đào tạo người lao động cả về nội dung, phương pháp, sự mất cân đối trong đào tạo giữa các ngành nghề, các cấp bậc, phân bố cơ sở đào tạo… Tác giả khẳng định, những bất cập của nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất đang là một trong những thách thức của nước ta trong việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Đây là một thách thức lớn nhất của Việt Nam bởi vì thiếu vốn chúng ta có thể đi vay, thiếu công nghệ chúng ta có thể nhập, nhưng nếu thiếu người lao động có tri thức, có tay nghề cao thì chúng ta không thể thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [37, tr.110]. Đây là một nhận định thỏa
  • 26. 20 đáng về vai trò to lớn của nguồn lao động có trình độ, có tay nghề đối với sự phát triển lực lượng sản xuất nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như những khó khăn của Việt Nam nếu thiếu đội ngũ này. Như vậy, có khá nhiều công trình nghiên cứu bàn đến thực trạng của nguồn nhân lực Việt Nam nói chung và nguồn lao động trong phát triển lực lượng sản xuất nói riêng. Có những tác giả đưa ra những nhận xét có tính khái quát, có những tác giả lại đưa ra những số liệu cụ thể để minh chứng cho những ưu điểm và hạn chế của người lao động Việt Nam. Điều đó đã mang đến một bức tranh khá toàn cảnh về thực trạng của người lao động nước ta. 1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM Ngoài việc phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất còn có một số công trình nghiên cứu đề xuất những quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con người nói chung và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất nói riêng. Trong cuốn sách: Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay [20], theo tác giả Hồ Anh Dũng, phương hướng để xây dựng người lao động Việt Nam là: Con người lao động Việt Nam mà chúng ta muốn xây dựng với tư cách là một lực lượng sản xuất hiện đại là con người phát triển phong phú, hài hòa, vừa có thể lực tốt, vừa có tinh thần lành mạnh, trí tuệ phát triển, vừa có trình độ học vấn, có tri thức khoa học, kỹ thuật, kinh tế cao, vừa có đạo đức tốt; luôn năng động, sáng tạo, biết làm giàu cho bản thân và cho đất nước, nhưng biết hưởng thụ những thành quả lao động hợp lý, đồng thời lại biết tiết kiệm tập trung vốn phát triển sản xuất; có ý chí vươn lên mạnh mẽ, vượt lên khắc phục khó khăn, chế ngự được hoàn cảnh, có tinh thần tự do sáng tạo, táo bạo nhưng không vi phạm đạo đức và biết tuân thủ pháp luật [20, tr.98-99]. Như vậy, tác giả đã chỉ ra một cách rất cụ thể những phẩm chất cần có của người lao động Việt Nam trong nền sản xuất hiện đại. Tác giả gọi đó là những con người “có phẩm chất tiên tiến của thời đại”. Để xây dựng được người lao động Việt Nam đạt được
  • 27. 21 những tố chất đó, tác giả đã đưa ra ba giải pháp là: luôn luôn quan tâm đúng mức tới nhu cầu và lợi ích của người lao động để kích thích tính tích cực của họ trong quá trình sản xuất; xây dựng môi trường xã hội đảm bảo các điều kiện phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất và đổi mới; đổi mới, tăng cường giáo dục - đào tạo là phương hướng quan trọng để phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất. Theo tác giả, đó chính là những giải pháp rất cơ bản và quan trọng để phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam. Tuy nhiên, những giải pháp mà tác giả đưa ra cũng chưa thực sự toàn diện vì chưa có giải pháp nhằm phát triển thể lực, sức khỏe của người lao động Việt Nam. Tác giả Phạm Công Nhất trong cuốn sách: Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay [76] cũng đưa ra một số quan điểm và giải pháp cơ bản trong việc phát huy nhân tố con người nhằm phát triển lực lượng sản xuất thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Những quan điểm đó là: phải coi nhân tố con người là nhân tố có vai trò quyết định đến sự thành công của phát triển lực lượng sản xuất, thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta; phải gắn tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội với phát triển con người; phải tạo ra môi trường thuận lợi để người lao động có thể bộc lộ được hết những khả năng của mình, tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp như: đổi mới hơn nữa về mặt nhận thức của người lao động Việt Nam trong quá trình xây dựng lực lượng sản xuất mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xác định đúng đắn vị trí, vai trò làm chủ của người lao động trong hệ thống sản xuất; quan tâm đúng mức đến lợi ích kinh tế của người lao động, thực hiện dân chủ hóa đời sống kinh tế; mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo đối với người lao động, nâng cao mặt bằng dân trí đối với toàn xã hội; xây dựng môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi cho việc phát huy nhân tố con người. Đó là những giải pháp khá toàn diện nhằm phát huy cả thể lực, tâm lực và trí lực của người lao động ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã khẳng định vai trò to lớn của việc phát huy nhân tố con người đối với sự phát triển của đất nước: “Phát huy nhân tố con người ở nước ta hiện nay thực chất là phát huy một trong những thế mạnh của nội lực đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, không còn nghi ngờ gì nữa đó chính là chiếc chìa khóa của việc dẫn tới thành công công cuộc đổi mới hiện nay” [76, tr.228].
  • 28. 22 Những giải pháp mà tác giả đưa ra có giá trị tham khảo nhất định đối với tác giả luận án. Trong Luận án Tiến sĩ Triết học Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất với vấn đề đào tạo người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay [37], tác giả Trần Thanh Đức cũng dành một phần của luận án để đưa ra những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả đào tạo người lao động nhằm phát huy nhân tố con người trong lực lượng sản xuất của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện đại hóa đất nước. Mặc dù những thực trạng đó xuất phát từ thực trạng của vấn đề đào tạo người lao động trong lực lượng sản xuất ở Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng nó cũng có giá trị nhất định đối với luận án khi đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện trình độ của người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam nói chung. Những giải pháp đó là: Đổi mới nội dung và phương thức người lao động; đổi mới phương pháp và hiện đại hóa phương tiện đào tạo người lao động; kết hợp giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp trong đào tạo người lao động; hoàn thiện hệ thống các trường chuyên nghiệp, nhất là hệ thống các trường đại học và cao đẳng cộng đồng; đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng người lao động thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn; tăng cường các nguồn lực tài chính cho giáo dục và đào tạo; xây dựng đội ngũ nhà giáo - nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo người lao động. Những giải pháp này nhấn mạnh đến việc đào tạo để nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động. Nó cũng có ý nghĩa tham khảo nhất định đối với những giải pháp về đào tạo nghề cho lao động ở Việt Nam. Gần đây, tác giả Lương Công Lý trong Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay [58] cũng dành chương 4 của Luận án để đưa ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Những giải pháp đó là: Đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục - đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở các trường Đại học hiện nay; phát triển số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở các trường Đại học hiện nay; nâng cao tính tích cực tự giác tự học, tự nghiên cứu của giảng viên và sinh viên; đổi mới công tác quản lý, đánh giá kết quả học tập, thực hành của quản lý và giảng viên; nâng cao nhận thức của toàn xã hội, đổi mới
  • 29. 23 chính sách trọng dụng nhân tài, đầu tư có trọng điểm cơ sở giáo dục - đào tạo tiên tiến, tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và giáo dục thể chất cho sinh viên các trường Đại học. Mặc dù đó là những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung nhưng những giải pháp này cũng có giá trị tham khảo với luận án trong việc đẩy mạnh giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao trình độ, tay nghề cho nguồn lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh những nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm phát huy nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất nói chung, còn có những công trình, những bài viết đưa ra những giải pháp nhằm phát huy nguồn lao động ở một lĩnh vực cụ thể, một nhóm lao động cụ thể hơn. Trong bài viết “Dạy nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp: Xu thế và giải pháp”, tác giả Nguyễn Hồng Minh đã chỉ ra rằng, nhu cầu về lao động đã qua đào tạo nghề ở nước ta cho đến năm 2020 vẫn còn rất lớn, nhất là những ngành mũi nhọn được đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ hiện đại. Bởi vậy, theo tác giả, để đáp ứng những nhu cầu đó, cần đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động, gắn với nhu cầu của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề ở nước ta như: Xây dựng cơ chế, chính sách với các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, hoàn thiện mạng lưới cơ sở dạy nghề, tăng cường quản lý của cả cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề cho người lao động. Tác giả khẳng định việc tham gia đào tạo nghề cho người lao động là trách nhiệm của cả xã hội và cả doanh nghiệp tiếp nhận người lao động. Những giải pháp mà tác giả đưa ra có ý nghĩa nhất định trong việc góp phần cải thiện công tác dạy nghề cho lao động ở các doanh nghiệp hiện nay. Trong bài viết “Những khó khăn trong hoạt động đào tạo công nhân kỹ thuật tại doanh nghiệp - Nguyên nhân và giải pháp” [3], tác giả Nguyễn Vân Thùy Anh cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn về nguồn cung công nhân kỹ thuật từ lực lượng học sinh tốt nghiệp từ các trường dạy nghề. Nhìn chung, công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Dựa trên những kết quả khảo sát và nghiên cứu thực tế của mình, tác giả đã đề xuất một số giải pháp như: làm tốt công tác thu hút, tuyển mộ, tuyển chọn công nhân kỹ thuật; hoàn
  • 30. 24 thiện các phương pháp đào tạo cho phù họp với trình độ của người học; đầu tư có chiều sâu vào việc phát triển cơ sở vật chất và đội ngũ chuyên gia, giáo viên dạy nghề; hoàn thiện hệ thống chính sách, quy chế đào tạo, quy chế đánh giá kết quả của việc đào tạo nghề. Ngoài những công trình nghiên cứu bàn trực tiếp đến những giải pháp nhằm phát huy nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam nói riêng còn có những công trình nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của nước ta nói chung. Tiêu biểu là các công trình như: “Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên tri thức ở nước ta hiện nay” của tác giả Đặng Hữu [48]; “Nguồn nhân lực - động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Nguyễn Thế Nghĩa [74]; “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức” của tác giả Nguyễn Văn Sơn [86]; “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững” của tác giả Chu Văn Cấp [11]; “Vấn đề phát triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An hiện nay”, Luận ánTiến sĩ Triết học của tác giả Nguyễn Thị Tùng [100]… Những giải pháp mà các tác giả đưa ra có giá trị tham khảo nhất định đối với tác giả luận án khi đưa ra những giải pháp nhằm phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam. Bên cạnh những công trình nghiên cứu của các học giả trong nước về nguồn nhân lực của Việt Nam còn có những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về nguồn nhân lực, người lao động của một số nước phát triển trong khu vực. Tác giả luận án chọn để tổng quan những công trình này vì nó đã đưa ra một số giải pháp có giá trị tham khảo nhất định đối với việc nâng cao chất lượng người lao động đáp ứng yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam. Tác giả William Pounstone [106] đã chỉ ra những giải pháp quan trọng của Nhật Bản trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đó là việc xây dựng một nền giáo dục mang tính thực tế cao thông qua việc gắn giáo dục lý thuyết với việc rèn luyện kỹ năng thực hành. Nhờ vậy, Nhật Bản đã tạo cho mình một đội ngũ lao động có chuyên môn kỹ thuật khá cao, bảo đảm không những tiếp thu kỹ thuật, công nghệ của phương Tây mà còn dần tiến tới làm chủ sáng
  • 31. 25 tạo, trở thành một trong những nước hàng đầu về sản xuất công nghệ và sáng tạo kỹ thuật của thế giới. Tác giả Lưu Ngọc Trịnh [103] đã chia sẻ những kinh nghiệm của Nhật Bản trong chiến lược con người để tạo ra bước nhảy “thần kỳ” của nền kinh tế. Theo tác giả, Nhật Bản là một nước đứng hàng đầu thế giới trong việc phát huy tính tích cực của người lao động thông qua việc tập trung vào yếu tố tâm lý và kinh tế. Theo tác giả, “sự kết hợp một cách tài tình yếu tố tâm lý và kinh tế đã góp phần tạo nên những người lao động luôn toàn tâm, toàn ý vì công việc chung, vì sự phồn vinh của công ty. Do đó, không ở đâu người lao động lại trung thành và gắn bó với công ty của mình như ở Nhật Bản” [103, tr.61]. Cũng theo tác giả, nét đặc sắc nhất trong việc động viên tính tích cực của người lao động Nhật Bản là kích thích về tâm lý và đạo đức thông qua việc xây dựng mô hình “văn hóa công ty”. “Văn hóa công ty” được hiểu là toàn bộ những giá trị tinh thần được xây dựng và hình thành xung quanh hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ. Nó bao gồm những nguyên tắc, nghi lễ cùng với những hoạt động tinh thần thể hiện sự gắn bó, gắn kết giữa những người lao động với nhau và cả gia đình họ với các cơ quan, xí nghiệp. Tất cả những hoạt động này tạo ra môi trường thuận lợi và trở thành động lực quan trọng kích thích tính sáng tạo, tinh thần tích cực, ý thức trách nhiệm của người lao động. Cách thức này hiện nay đã được các nước Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc… áp dụng nhằm kích thích người lao động phát triển kinh tế - xã hội. Đây cũng là một yếu tố quan trọng tạo ra “kỳ tích” và bước phát triển “thần kỳ” của một số nước Đông Á hiện nay. Một số tác giả Trung Quốc trong cuốn sách “Thuật dùng người” [92] đã chia sẻ những cách thức của một số nước trong khu vực trong việc khai thác năng lực sáng tạo của người lao động. Ở Nhật Bản, mỗi công ty đều luôn có sẵn những hòm phiếu để thu nhận những sáng kiến của người lao động. Điều đó không chỉ cho thấy sự coi trọng người lao động mà còn là lòng tin đối với khả năng sáng tạo của người lao động, giúp cho các công ty Nhật Bản có được đội ngũ nhân viên giàu óc sáng tạo, dám mạnh dạn đề xuất và thực hiện những ý tưởng mới trong kinh doanh. Học tập kinh nghiệm này của Nhật Bản, các nước Hàn Quốc, Singapore cũng có cơ chế mở rộng cánh cửa cho người lao động có điều kiện đề xuất sáng kiến và thực hiện ý tưởng của mình. Nhờ hệ thống thu nhận sáng kiến thuận lợi và linh hoạt nên các công ty của các quốc gia này
  • 32. 26 thường nhận được nhiều sáng kiến của các cá nhân. Qua đó, họ không những tiếp thu và làm chủ được kỹ thuật tiên tiến của phương Tây mà còn có khả năng tạo ra công nghệ mới ứng dụng vào sản xuất. Các tác giả khẳng định: “Khả năng sáng tạo là nguồn tiềm năng vô hạn của con người; càng khai thác, càng sử dụng nó càng phát triển. Chính sách của mỗi quốc gia phải trọng dụng được nguồn tiềm năng này thì kinh tế mới nhanh chóng phát triển” [92, tr.162]. Những cách thức, giải pháp của các nước phát triển như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore… trong việc sử dụng người lao động cũng có ý nghĩa tham khảo nhất định đối với Việt Nam trong phát triển người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại. 1.4. GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ TỔNG QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU, LÀM SÁNG TỎ THÊM 1.4.1. Giá trị của những công trình đã tổng quan Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án nêu trên đã bàn đến những vấn đề lý luận cơ bản về nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam. Có thể khái quát những nội dung nghiên cứu và giá trị của những công trình đó trên các khía cạnh cơ bản sau: Thứ nhất, những công trình nghiên cứu trên đã trình bày khá cụ thể những vấn đề lý luận rất cơ bản về lực lượng sản xuất và lực lượng sản xuất hiện đại, vai trò của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Các tác giả đều khẳng định người lao động chính là nhân tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại. Có tác giả còn nhấn mạnh, trong thời đại ngày nay, dù khoa học - công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa sự phát triển của lực lượng sản xuất nhưng không vì thế mà nó đẩy người lao động đứng bên ngoài quá trình sản xuất. Trong bất cứ thời đại nào, người lao động vẫn luôn là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất. Thứ hai, những công trình nghiên cứu trên ở những góc độ nhất định đã phân tích được những ưu điểm và hạn chế của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất cả về thể lực; trình độ, tay nghề; tâm lý sản xuất, ý thức trách nhiệm, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái. Đặc biệt, các tác giả đều đánh giá, người lao động nước ta về cơ bản vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại.
  • 33. 27 Thứ ba, những công trình nghiên cứu trên cũng đã đưa ra một số quan điểm và những giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát huy nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. Trong những công trình đó, có nhiều tác giả nhấn mạnh đến những giải pháp về đào tạo nghề cho người lao động để cải thiện chất lượng nguồn lao động trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Tuy vậy, nhìn chung vẫn chưa có nhiều những công trình nghiên cứu chuyên sâu bàn đến nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về lực lượng sản xuất trước đây cũng chưa bàn nhiều đến đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện đại, nhất là trong điều kiện toàn cầu hóa, kinh tế tri thức, cũng như yêu cầu đối với nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, tác giả luận án xác định đây là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. 1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm Trên cơ sở tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của luận án, tác giả nhận thấy có một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm như sau: Thứ nhất, trước tác động của quá trình toàn cầu hóa và kinh tế tri thức cùng với tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới, lực lượng sản xuất phát triển không ngừng với trình độ ngày càng hiện đại. Vì vậy, cần phải phân tích rõ những đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện đại, so sánh sự khác nhau giữa lực lượng sản xuất hiện đại và lực lượng sản xuất trước đó; đồng thời tiếp tục luận giải vai trò của nhân tố người lao động trong điều kiện khoa học - công nghệ hiện đại đang không ngừng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Từ đó, cũng cần chỉ ra những yêu cầu của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay. Thứ hai, để đáp ứng sự phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay, cần phải chỉ rõ sự khác biệt của yêu cầu về thể lực, trí lực, tâm lực ở người lao động so với các giai đoạn trước đó. Từ đó, phân tích các yếu tố thể lực, trí lực, tâm lực của người lao động ở Việt Nam đã đáp ứng ở mức độ nào yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại và chưa đáp ứng như thế nào so với yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại.
  • 34. 28 Thứ ba, để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay cần có những quan điểm và giải pháp có tính khả thi, gắn liền với thực tiễn hiện nay của nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế. Những giải pháp được đưa ra cần toàn diện, có tính đồng bộ nhằm khắc phục những hạn chế cả về thể lực, sức khỏe; trình độ, tay nghề; tâm lý, ý thức của người lao động. Tiểu kết chương 1 Qua việc khảo cứu các nguồn tài liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu, có thể khẳng định, cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu bàn về lực lượng sản xuất, người lao động trong lực lượng sản xuất, vấn đề phát triển người lao động, nguồn nhân lực của Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế. Luận án không chỉ là sự kế thừa kết quả nghiên cứu trước đó về những vấn đề lý luận về lực lượng sản xuất và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất mà còn sự tiếp tục nghiên cứu, triển khai những vấn đề đang đặt ra với sự phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Những khoảng trống về mặt lý luận cũng như tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh mới hiện nay đã thôi thúc tác giả lựa chọn vấn đề “Nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
  • 35. 29 Chương 2 NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 2.1. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI 2.1.1. Lực lượng sản xuất 2.1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất Lực lượng sản xuất là một khái niệm trung tâm của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Việc nghiên cứu rõ nội hàm của khái niệm này là cơ sở để hiểu toàn bộ sự vận động và phát triển của quá trình sản xuất vật chất trong lịch sử xã hội loài người. Vì vậy, các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác đã sớm nghiên cứu về khái niệm lực lượng sản xuất. Trong các tác phẩm của mình, mặc dù C.Mác không trực tiếp đưa ra khái niệm lực lượng sản xuất nhưng nội hàm của khái niệm này đã được ông đề cập đến ngay từ những tác phẩm đầu tay. Năm 1845, khi viết tác phẩm “Về cuốn sách của Phiđrích Lixtơ “Học thuyết dân tộc về kinh tế chính trị học””, C.Mác đã phê phán quan điểm duy tâm của Lixtơ về lực lượng sản xuất khi Lixtơ cho rằng lực lượng sản xuất mang “bản chất tinh thần”, nó là cái vô hạn. Theo C.Mác, lực lượng sản xuất không phải là cái “bản chất tinh thần” nào đó mà là những cái có sức mạnh vật chất. C.Mác viết: “Để xua tan vầng hào quang thần bí có tác dụng cải biến “sức sản xuất”, chỉ cần mở ra bản tổng quan thống kê đầu tiên ta gặp là đủ. Ở đó có nói về sức nước, sức hơi nước, sức người, sức ngựa. Tất cả những thứ ấy đều là lực lượng sản xuất“ [69, tr.338]. Từ quan điểm duy vật về đời sống của con người nói chung và về lực lượng sản xuất nói riêng, trong các tác phẩm tiếp theo như “Hệ tư tưởng Đức”, “Sự khốn cùng của triết học”, “Lao động làm thuê và tư bản”, “Tiền công giá cả và lợi nhuận”, đặc biệt là trong bộ “Tư bản”, nội hàm của khái niệm lực lượng sản xuất ngày càng được C.Mác và Ph.Ăngghen làm sáng tỏ và có nội dung sâu sắc hơn. Đó cũng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức bản chất, động lực của sự phát triển lịch sử - xã hội thông qua hoạt động lao động của con người. Xuất phát điểm trong nghiên cứu của C.Mác về lịch sử - xã hội là hoạt động sản xuất vật chất của con người hiện thực. Theo C.Mác, bản thân con người bắt đầu phân
  • 36. 30 biệt với động vật khi sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu của mình. C.Mác viết: “Người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể “làm ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và một vài thứ khác nữa. Như vậy, hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra những tư liệu để thỏa mãn nhu cầu ấy, việc sản xuất ra bản thân đời sống vật chất” [61, tr.42]. Ph.Ăngghen cũng coi sản xuất là tiêu chí để phân biệt sự khác nhau giữa con người và loài vật: “Điểm khác biệt giữa xã hội loài người với loài vật là ở chỗ: loài vật may mắn chỉ hái lượm, trong khi con người lại sản xuất” [68, tr.241]. Như vậy, tiền đề đầu tiên cho sự tồn tại của con người là việc sản xuất ra những tư liệu để thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu. Đó là việc sản xuất ra chính đời sống vật chất của con người. Đồng thời với quá trình đó, con người cũng sáng tạo ra các mặt của đời sống xã hội. C.Mác viết: “Việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp và chính mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế nhất định của một dân tộc hay một thời đại tạo ra một cơ sở, từ đó mà người ta phát triển các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền, nghệ thuật và thậm chí cả những quan niệm tôn giáo của con người ta” [64, tr.500]. Quan điểm này đã khẳng định tính triệt để trong quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác. Cũng theo C.Mác, sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng của con người. Đó là hoạt động cơ bản nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của con người. Trong quá trình sản xuất vật chất, con người đồng thời có hai mặt quan hệ. Một mặt, con người quan hệ với tự nhiên, còn mặt khác, con người quan hệ với nhau. Mặt con người quan hệ với tự nhiên chính là biểu thị của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, không phải mọi quan hệ của con người với tự nhiên đều là lực lượng sản xuất (chẳng hạn như quan hệ tình cảm, quan hệ thẩm mỹ, quan hệ nhận thức…). Chỉ có những quan hệ mà trong đó sự tác động giữa con người với tự nhiên tạo thành của cải vật chất phục vụ cho những nhu cầu của con người, đồng thời giúp con người cải biến chính bản thân mình mới được gọi là lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình cải biến giới tự nhiên. Khi tiến hành sản xuất vật chất, con người đã dùng những công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho