SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 78
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những ngành
có đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà nước. Không những thế còn giải
quyết công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt may ở Việt
Nam, Công ty may Thăng Long là một đơn vị sản xuất, kinh doanh và xuất
khẩu các mặt hàng dệt may. Trước đây, Công ty thuộc Tổng công ty dệt may
Việt Nam, trong hơn 45 năm phát triển Công ty đã có nhiều đóng góp trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công ty đã được Đảng và Nhà
nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quý vì các thành tích của mình.
Năm 2003, Công ty được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB
ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh trong
điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng cao như ngày nay, một
mặt Công ty đã đầu tư thay đổi công nghệ ngay từ những năm 80, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, Công ty đã chú trọng đến công
tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một
phát triển. Bộ máy kế toán trong Công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả,
giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông
tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành công của Công ty may
Thăng Long. Chính vì vậy, em đã chọn Công ty làm nơi để nghiên cứu, nắm
vững cách thức thực hành kế toán trong thực tế. Em đã chọn đề tài Hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần May Thăng Long làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba phần:
Phần I : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty may Thăng Long.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty may Thăng Long.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi có một số thiếu sót, mong
nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của những người quan tâm
để chuyên đề thực tập tốt nghiệp này có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng trong bộ môn kế
toán-trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên phòng kế
toán tài vụ Công ty may Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Chí Hưng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
Tên đầy đủ:
Tên thường gọi:
Tên giao dịch tiếng anh:
Tên viết tắt:
Trụ sở chính:
Điện thoại:
E-Mail:
Web :
Công ty cổ phần may Thăng Long
Công ty may Thăng Long
Thanglong garment joint stock company
Thaloga
250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
(84-4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374
thaloga@fpt.vn
www.thaloga.com.vn
Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng
Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày
08/05/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập Công ty
mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có
khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những
năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản xuất
phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, nhưng công ty đã hoàn
thành và vượt mức kế hoạch do nhà nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty
đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt
112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần
năm 1958 nhưng Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế hoạch. Trong
những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các khách hàng nước
ngoài như Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty
đã có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm
làm việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là quận Hai
Bà Trưng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận
lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trước,
nay đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá
hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự
thay đổi lớn về mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất
độc lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may
mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi
thành Ban giám đốc.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn
như công ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các
cán bộ chủ chốt nhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số
hoạt động chính như: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành
may, trang bị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm
1979, Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long.
Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không
ngừng đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian
này, Công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản
xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận
thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm 1981 Công
ty giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các
nước: Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25
năm của Công ty, năm 1983 Nhà nước đã trao tặng xí nghiệp may Thăng
Long: Huân chương Lao động hạng Nhì.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự
tìm bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô
Viết tan rã và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của
Công ty thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty
may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn 20 tỷ đồng để
thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA)
trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản
(JUKI). Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng
thị trường xuất khẩu. Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công
ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép
xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với
khách hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực
hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương trong thời kỳ
đổi mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công
nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ
nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may
Thăng Long ra đời, đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp
may mặc phía Bắc được tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế
phát triển của toàn ngành năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ
đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã
mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nước
ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ. Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đã
chú trọng thị trường nội địa, năm 1993, Công ty đã thành lập Trung tâm
thương mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích
trên 300 m2. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên
ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực hiện theo hệ thống quản lý ISO
9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000.
Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết
định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công
ty Dệt may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ
phần, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn
của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%).
Trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ
phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh. Theo phương án cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty:
Vốn điều lệ được chia thành:
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần:
23.306.700.000 đồng
233.067 cổ phần
100.000 đồng
Như vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng
Long đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát
triển của đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới.
Ghi nhận những đóng góp của Công ty, Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị
nhiều huân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ
sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển
quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một
doanh nghiệp có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam,
Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ
công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều
chủng loại hàng hoá như: sơmi, dệt kim, Jacket, đồ jeans.
2. Đặc điểm kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
Theo phương án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003, ngành
nghề kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các
loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị
tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ
nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy,
mỹ phẩm, rượu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng.
-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
vận tải, du lịch lữ hành trong nước.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này.
Nhưng, hiện nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh,
xuất nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hoá
Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trưởng thành
và phát triển, từng bước vươn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu
ngành dệt may của Việt Nam.
Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và
ngoài nước, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục
vụ ngành dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn
ISO 9002. Trong những năm vừa qua Công ty luông được ưa thích và bình
chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu
sau:
Quần áo bò.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục người lớn, trẻ em.
Áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học
sinh và đồng phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang.
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và
các công ty khác.
2.3 Thị trường
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trường của công ty may Thăng Long chủ
yếu là các nước xã hội chủ nghĩa (các nước Đông Âu, Liên Xô). Nhưng theo
thời gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị trường
của Công ty ngày càng được mở rộng ra các nước khác như: Pháp, Đức, Hà
Lan, Thuỵ Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của hàng loạt
nước xã hội chủ nghĩa, thị trường của công ty gần như "mất trắng". Trước
tình hình đó, Công ty đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, tập trung
hơn vào những nước có tiềm năng kinh tế mạnh như Tây Âu, Nhật Bản và
chú ý hơn nữa đến thị trường nội địa. Chính vì vậy, Công ty đã mở thêm được
nhiều thị trường mới và quan hệ hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài có tên
tuổi như: Công ty Kowa, Marubeny (Nhật Bản); Rarstab (Pháp); Valeay,
Tech (Đài Loan); Mangharms (Hồng Kông); Texline (Singapore);
Takarabuve (Nhật); Senhan (Hàn Quốc) và Seidentichker (Đức). Công ty may
Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên của ngành may mặc Việt Nam đã
xuất khẩu được sang thị trường Mỹ.
Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới, trong
đó có những thị trường mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường
xuất khẩu chủ yếu và thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU,
Đan Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn đề
sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay
công ty đã đề ra và đang thực hiện một chiến lược phát triển thị trường như
sau:
- Đối với thị trường gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững
những khách hàng truyền thống như EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị
trường mới như Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách
hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị
trường FOB vì đây là con đường phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang
xây dựng hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lưới nhà
thầu phụ, nắm bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản
phẩm dệt và sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển
của Công ty.
- Đối với thị trường nội địa: Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ
trọng nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề được Công ty
quan tâm. Chính vì vậy, công ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung
tâm kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại
Hà Nội và các tỉnh, thành phố, địa phương trong cả nước. Công ty đã đa dạng
hoá các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại công ty, chào
hàng giao dịch qua Internet, tham gia các triển lãm trong nước và quốc tế,
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở
văn phòng đại diện ở nhiều nước khác nhau.
Với chiến lược phát triển thị trường như trên, công ty may Thăng Long đã
và đang mở rộng được mối quan hệ hợp tác với nhiều nước khác nhau trên thế
giới.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản
xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là
một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
triển và đứng vững trên thị trường. Công ty may Thăng Long hiện nay có một
đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng cao. Đây cũng chính là một
trong những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần
nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lượng lớn
hơn lao động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam
chiếm 11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao
động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số
lượng người là 112 người; tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ giảm
nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động phổ
thông tương đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bước được
nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng
10% so với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Thu nhập bình quân
(người/tháng)
1.000.000 1.100.000 1.300.000
(Nguồn:Phòng Tàichính Kế toán Công ty mayThăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực
hiện theo đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Người lao động được ký hợp
đồng lao động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông tư 21/LĐTBXH ngày
12/10/1996 của Bộ Lao động thương binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm
dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo điều 10 Nghị định 198/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho
người lao động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo
điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật
nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phương án cổ phần hoá, trong hơn 23 tỷ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
đồng vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán
cho người lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát huy quyền
làm chủ của người lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc.
3. Vốn, tài sản của công ty:
BẢNG 1:
TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2002-2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
So sánh (%)
03/02 04/03
A/ Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH 42.147.873.780 57.674.477.909 63.341.713.645 36,84 9,83
- Tiền 1.486.335.651 250.049.377 952.199.374 -83,18 280,80
- Các khoản phải thu 20.731.031.793 25.952.339.991 24.354.375.006 25,19 -6,16
- Hàng tồn kho 18.563.497.881 30.276.324.204 36.754.739.206 63,10 21,40
- TSLĐ khác 1.367.008.455 1.195.764.337 1.280.400.059 -12,53 7,08
2. TSCĐ và ĐTDH 34.122.501.357 49.508.246.859 56.236.641.729 45,09 13,59
- Nguyên giá TSCĐ 64.616.468.229 85.492.806.820 91.023.741.921 32,31 6,47
- Giá trị hao mòn luỹ kế 32.039.585.520 38.378.230.689 46.794.659.449 19,78 21,93
- Chi phí XDCBDD 1.545.618.648 2.393.670.737 11.007.559.257 54,87 359,86
Tổng tài sản 76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56
B/ Nguồn vốn
1. Nợ phải trả 58.609.755.776 89.014.041.892 98.543.501.855 51,88 10,71
- Nợ ngắn hạn 44.324.020.573 56.970.374.020 64.053.276.205 28,53 12,43
- Nợ dài hạn 14.285.735.203 32.043.667.872 34.490.225.650 124,31 7,64
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 17.660.619.361 18.168.682.877 21.034.853.519 2,88 15,78
- Nguồn vốn, quỹ 17.769.449.050 18.385.925.758 21.347.397.240 3,47 16,11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
- Nguồn kinh phí, quỹ
khác
-108.829.689 -217.242.882 -312.543.721 99,62 43,87
Tổng nguồn vốn 76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công
ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tương ứng với
40,53% (trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản
cố định và đầu tư dài hạn tăng 45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là
12.395.630.606 VNĐ tương ứng với 11,56% (trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng
9,83% còn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản
của Công ty tăng nhưng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do môi trường kinh doanh
ngày càng mang tính cạnh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm
2002 là 508.063.516 VNĐ tương ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm
2003 là 2.866.170.642 VNĐ tương ứng với 15,78%. Như vậy, quy mô nguồn
vốn chủ sở hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô
nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy
mô tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài sản của Công ty đều được tăng
lên từ nguồn vốn đi vay. Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng 51,88%
(trong đó, nợ ngắn hạn tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ
phải trả tăng so với năm 2003 là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%;
nợ dài hạn tăng 7,64%); nhưng có xu hướng giảm nhanh chóng xuống qua các
năm. Đặc biệt là tốc độ tăng của nợ dài hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh.
Đây là một cải thiện trong tình hình tài chính của Công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
BẢNG 2:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2002 - 2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Chênh lệch (%)
03/02 04/03
Tổng doanh thu 102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
Doanh thu hàng xuất khẩu 81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.991 18,30 11,89
Các khoản giảm trừ 0 0 0
1. Doanh thu thuần 102.651.784.915 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
2. Giá vốn hàng bán 84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 15,87 7,26
3. Lợi nhuận gộp 18.217.617.103 18.742.585.394 23.864.984.596 1,67 27,33
4. Lợi nhuận thuần từ HĐ
SXKD
5.031.840.265 5.521.114.853 7.771.577.014 9,72 40,76
5. Lợi nhuận từ HĐ tài chính -3.973.375.279 -4.115.033.450 -6.175.473.213 3,57 50,07
6. Lợi nhuận khác 73.890.441 -10.623.640 25.000.000 -114,38 335,32
7. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.132.355.427 1.395.457.763 1.621.103.801 23,23 16,17
8. Lợi nhuận sau thuế 770.001.690 948.911.279 1.102.350.585 23,23 16,17
Các chỉ tiêu phân tích (%)
1. Giá vốn / Doanh thu 82,04 83,89 81,43 - -
2. LN gộp / Doanh thu 17,96 16,11 18,57 - -
3. LN trước thuế / Doanh thu 1,10 1,20 1,26 - -
4. LN sau thuế / Doanh thu 0,75 0,81 0,86 - -
5. DT hàng xuất khẩu /
Doanh thu (%)
78,92 82,39 83,42 - -
Nguồn:Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm
2003 tăng so với năm 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tương ứng với 13,32%;
năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12.211.751.816 VNĐ tương ứng với
10,5%. Như vậy, tổng doanh thu của Công ty có xu hướng tăng qua 3 năm
2002 - 2004, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần. Trong tổng doanh
thu của Công ty may Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
một phần rất lớn. Năm 2002 doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 78,92% tổng
doanh thu toàn Công ty; năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%.
Đó là do Công ty may Thăng Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công
hoặc sản xuất theo các đơn đặt hàng để xuất khẩu. Thị trường trong nước của
Công ty còn chưa phát triển, mặc dù trong những năm gần đây, Công ty đã
quan tâm hơn đến thị trường nội địa nhưng doanh thu thu được từ thị trường
này còn chưa cao so với tổng doanh thu của Công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; như vậy,
tốc độ tăng giá vốn trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu
(12,32%). Điều đó, chứng tỏ Công ty chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất để
hạ giá thành. Nhưng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng
7,26% trong khi tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Như vậy,
qua 2 năm 2003 - 2004, Công ty đã thực hiện được việc tiết kiệm chi phí sản
xuất, từ đó Công ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong
những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đã ngày càng tăng lên với một tốc
độ tăng rất nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394
VNĐ, tăng1,67% so với năm 2002. Nhưng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của
Công ty đã là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do
Công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2004 so với
năm 2003 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong những thành
công của Công ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế / Doanh
thu hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hướng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN
gộp / Doanh thu năm 2003 có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003
là 16,11%; năm 2002 là 17,96%) nhưng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng
lên đến 18,57% và vượt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng
sản xuất kinh doanh và đưa Công ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc
cần tìm các biện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty may
Thăng Long qua 3 năm 2002 - 2004, ta có thể thấy công ty đang có những
bước phát triển vững chắc. Một trong những thành công lớn của Công ty, đó
là mở rộng được thị trường xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là
những nhân tố tích cực mà Công ty cần phải phát huy hơn.
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh
doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần
áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ
em các loại... Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc
theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số
lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều
giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất
định là từ cắt - may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tượng là vải được cắt
may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi
chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số
lượng chi tiết của mặt hàng đó.
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ này theo sơ đồ sau:
NVL
( vải )
Cắt
Trải vải
Đặt
mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng
bộ
May
May
thân
May
tay
..........
Ghép
thành
thành
phẩm
Thêu
Tẩy
MÀI
Vật liệu
phụ
Là
Đóng gói
kiểm tra
Bao bì
đóng kiện
Nhập kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá năm 2003, công ty may Thăng Long đã trở
thành một công ty cổ phần trong năm 2004. Do đó phương thức quản lý của
Công ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự
chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của
một tập thể các cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Khối quản lý
- Khối phục vụ sản xuất
- Khối sản xuất trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng Long
sau khi cổ phần hoá
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai
cấp, cấp công ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do hội
đồng quản trị cử ra.
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Khối quản lý sản
xuất
Khối phục vụ sản
xuất
Khối sản xuất
trực tiếp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:
Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo
trực tiếp. Ban giám đốc gồm 4 người:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phòng công ty.
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng kế hoạch đầu tư
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kho
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng dịch vụ.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
- Cấp xí nghiệp
Hiện nay công ty may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành viên chính là:
XN1, XN2, XN3, XN4, XN5 đóng tại Hà Nội; XN may Hải Phòng đóng tại
Hải Phòng; XN may Nam Hải đóng tại Nam Định, một xí nghiệp phụ trợ và
một xưởng thời trang.
Các xí nghiệp được chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
- Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp.
- Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bò.
- Xí nghiệp 5: liên doanh với nước ngoài để sản xuất hàng dệt kim, áo
cotton.
- Xí nghiệp may Hải Phòng: có kho ngoại quan nhận lưu giữ trang thiết
bị, phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu và nhập
khẩu. Ngoài ra, xí nghiệp may Hải Phòng còn có một phân xưởng sản xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí
Hưng
Lớp Kế Toán K33
nhựa và một xưởng may. Xưởng sản xuất nhựa chủ yếu phục vụ nhu cầu
trong Công ty và một phần sản phẩm được bán ra thị trường.
- Xí nghiệp may Nam Hải: được thành lập theo sự chỉ đạo của Tổng
công ty dệt may Việt Nam với mục đích chính là đầu tư giúp đỡ để phát triển
Công ty dệt may Nam Định.
- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xưởng thêu và một phân xưởng
mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công.
- Xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất
những đơn đặt hàng nhỏ dưới 1000 sản phẩm.
Mỗi xí nghiệp đều được tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phòng xí nghiệp, tổ
cắt, tổ may, tổ hoàn thiện và tổ bảo quản.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
điều hành kỹ thuật
Văn
phòng
GĐ các xí nghiệp
thành viên
Nhân viên thống kế
các xí nghiệp
Nhân viên thống kê
phân xưởng
XN1 XN2 XN3 XN4 XN5 XN
may
Hải
Phòng
XN
may
Nam
Hải
Xưởng
thời
trang
XN
phụ
trợ
Phân xưởng
thêu
Phân xưởng
mài
Phó tổng giám đốc
điều hành sản xuất
Phó tổng giám đốc
điều hành nội chính
Phòng
kế toán
công ty
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kho
TTTM
và
GTSP
Cửa
hàng
thời
trang
Phòng
kiểm
tra chất
lượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty may Thăng Long
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1.Tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công
ty may Thăng Long được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế
toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại các xí nghiệp thành
viên không tổ chức bộ máy kế toàn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán
thống kê.
1.1 Phòng kế toán tài vụ tại Công ty :
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản
lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính
xác và kịp thời; từ đó, tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các
quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Dựa trên quy mô sản
xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và
trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ được biên chế 10 người và được tổ chức
theo các phần hành kế toán như sau:
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách
nhiệm chung toàn Công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và
điều hành công tác kế toán; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp
toàn Công ty và lập báo cáo kế toán.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
- Tiếp đến là phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ.
- Kế toán vốn bằng tiền (Kế toán thanh toán): có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc
và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch
tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngoài ra, kế toán vốn bằng
tiền quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó; cuối tháng lập nhật
ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.
- Kế toán vật tư: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối
tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp
báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các
bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán,
nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213,
214, 411, 412, 415, 416, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của
Công ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phương pháp tuyến
tính; theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty; cuối tháng lập bảng phân
bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ quản lý các
tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các
xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, đồng thời nhận các bảng thanh toán
lương do các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương
của Công ty và bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong
Công ty may và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
lý các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế toán công nợ ghi sổ chi
tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê
số 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách
nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài khoản
155; cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có liên quan.
Bộ phận kế toán này gồm 3 người trong đó có 1 người phụ trách phần gia công.
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành
phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối
chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
1.2 Tại các xí nghiệp thành viên:
- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ
vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất,
tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên này phải chấp
hành nội quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định
mức trước khi nhập kho và xuất kho.
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật
liệu đưa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên
thống kê phải theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng
của xí nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số
lượng sản phẩm hoàn thành để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số
lượng thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp lập “Báo cáo nhập - xuất - tồn
kho nguyên vật liệu“ và “ áo cáo chế biến nguyên vật liệu”, “Báo cáo hàng hoá“
chuyển lên phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm
nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập
“Bảng doanh thu chia lương“, gửi lên phòng kế toán công ty. Nhân viên thống kê
phân xưởng cònphải lập các “Báo cáo thanh quyết toán hợp đồng“ ( như Báo cáo
tiết kiệm nguyên liệu ) và gửi lên cho công ty tính thưởng. Công ty nhập lại số
nguyên vật liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường. Đồng
thời kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty, kế toán tính
thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Ta có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long theo mô
hình sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
vật tư
Kế toán
TSCĐ
và vốn
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
công nợ
KT tập
hợp chi
phí và
tính giá
thành
Kế toán
tiêu thụ
Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toántại Công ty may Thăng Long
Như vậy, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long được tổ chức theo
mô hình tập trung. Tất cả quá trình hạch toán và lên báo cáo đều được thực hiện ở
tại phòng kế toán tài vụ trên Công ty. Tại phân xưởng, các nhân viên thống kê chỉ
thực hiện thu thập chứng từ, lập một số các báo cáo nhất định rồi chuyển lên
phòng kế toán tài vụ trên Công ty.
2.Chế độ kế toán áp dụng:
Trước đây, Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước, trực
thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam. Vì vậy, chế độ kế toán được áp dụng tại
Công ty là chế độ kế toán ban hành theo quyết định số:1141-TC/QĐ/CĐKT ngày
1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính. Sau khi, thực hiện cổ phần hoá, Công ty
vẫn áp dụng chế độ kế toán này.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong
hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thường
xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế
toán. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Còn khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp tuyến tính. Kế
toán chi tiết nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ song song.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ
thống tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng
dẫn. Nhưng do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không sử dụng
một số tài khoản khoản như TK 113, TK 121, TK 129, TK 139, TK 151, TK 159,
TK 221, TK 228, TK 229, TK 244, TK 344, TK 611.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Sơ đồ lưu chuyển phiếu thu
Người nộp
tiền
Giấy đề nghị
tạm ứng
Kế toán vốn
bằng tiền
Phiếu thu
Kế toán
trưởng
Ký duyệt
phiếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền, ký
phiếu thu
Kế toán vốn
bằng tiền
Ghi sổ, bảo
quản, lưu trữ
Đối với phiếu chi:
- Người nhận tiền viết giấy đề nghị.
- Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi.
- Kế toán trưởng ký duyệt.
- Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) ký duyệt.
- Thủ quỹ chi tiền, ký vào phiếu chi rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền.
- Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ, bảo quản và lưu trữ.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu chi:
Người nhận tiền
Giấy đề nghị
Kế toán vốn
bằng tiền
Phiếu chi
Kế toán
trưởng
Ký duyệt
Thủ trưởng
đơn vị
Ký duyệt
Thủ quỹ
Chi tiền,
ký phiếu
Kế toán vốn
bằng tiền
Ghi sổ, bảo
quản, lưu trữ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
chi
Đối với phiếu nhập kho:
- Người giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật tư, hàng hoá.
- Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá về
quy cách, số lượng, chất lượng và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm,
hàng hoá.
- Phòng cung ứng (phòng kho) lập phiếu nhập kho.
- Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho.
- Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi
thẻ kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và
lưu trữ.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu nhập kho:
Người giao
hàng
Đề nghị
nhập kho
Ban kiểm
nghiệm
Lập biên
bản kiểm
nghiệm
Cán bộ
phòng cung
ứng
Lập phiếu
nhập kho
Phụ trách
phòng cung
ứng
Ký phiếu
nhập kho
Thủ kho
Nhập kho
Kế toán vật
tư
Ghi sổ, bảo
quản, lưu
trữ
Đối với phiếu xuất kho:
- Người có nhu cầu đề nghị xuất kho.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
- Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) và kế toán trưởng ký
duyệt lệnh xuất.
- Bộ phận cungứng (Phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho.
- Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi số
thực xuất và cùng với người nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán vật
tư hay kế toán tiêu thụ.
- Kế toán vật tư (kế toán tiêu thụ) căn cứ vào phương pháp tính giá của
Công ty ghi đơn giá hàng xuất kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp, đồng thời bảo
quản lưu trữ phiếu xuất kho.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu xuất kho
Người nhận
hàng
Viết giấy đề
nghị
Kế toán trưởng
và thủ trưởng
đơn vị
Ký duyệt
Bộ phận cung
ứng
Lập phiếu xuất
kho
Thủ kho
Xuất kho, ký
phiếu xuất kho
Kế toán vật tư
hay kế toán
tiêu thụ
Ghi sổ, bảo
quản, lưu trữ
Đối với hoá đơn GTGT:
- Người mua hàng đề nghị được mua hàng thông qua hợp đồng kinh tế đã
ký kết.
- Phòng kinh doanh (phòng kế hoạch và đầu tư) lập hoá đơn GTGT.
- Kế toán trưởng và thủ trưởng (giám đốc điều hành sản xuất) ký hoá đơn.
- Kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ.
- Thủ quỹ thu tiền, ký rồi chuyển hoá đơn cho kế toán.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
- Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi
chuyển hoá đơn cho kế toán.
- Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lưu trữ
hoá đơn.
Trong thực tế, Công ty thường bán hàng với một số lượng lớn, tiền hàng
chưa thu ngay nên hai bước 4 và 5 có thể được thực hiện sau cùng.
Sơ đồ lưu chuyển hoá đơn GTGT
Người
mua hàng
Ký hợp
đồng
Phòng
kinh
doanh
Lập hoá
đơn
GTGT
Kế toán
trưởng,
giám đốc
Ký duyệt
Kế toán
vốn bằng
tiền
Viết
phiếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền,
ký
Thủ kho
Xuất kho,
lập phiếu
xuất kho
Kế toán
tiêu thụ
Ghi sổ,
bảo quản,
lưu trữ
3.Hình thức sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế
toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình, phản ánh giám
đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Công tác kế toán của công ty đã
thực hiện đầy đủ các giai đoạn của qui trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi
sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán. Công ty có trang bị máy vi tính
nhưng công việc kế toán không hoàn thành trên máy mà đó chỉ là phần trợ giúp,
công ty đang từng bước hoàn thành công tác kế toán máy.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Hiện nay, Công ty may Thăng Long đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký-
chứng từ. Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chứng từ là các hoạt động kinh
tế tài chính đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các
sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu ở sổ nhật ký chứng từ để ghi
vào sổ cái các tài khoản. Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo nguyên tắc tập
hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp
với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng (tổ chức
nhật ký chứng từ theo bên Có và tổ chức phân tích chi tiết theo bên Nợ của các
tài khoản đối ứng). Công ty còn áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi, phản ánh một cách
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên sổ sách kế
toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào. Phương pháp tính giá hàng xuất
kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán khấu hao tài sản cố định theo
phương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi tiết nguyên vật liệu và tài sản cố
định là phương pháp ghi thẻ song song....
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bản
g kê
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ
Cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty may Thăng Long
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Như vậy, ta có thể thấy Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp có
quy mô lớn, có đủ nhân viên kế toán có trình độ nên có thể áp dụng hình thức sổ
kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức này chính là nó
giúp tạo lên một hệ thống sổ có tính kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh đó,
hình thức này vẫn còn có một số nhược điểm như số lượng sổ sách có quy mô
lớn, tính phức tạp cao, chỉ phù hợp với kế toán thủ công, không phù hợp với kế
toán máy. Đây cũng chính là một vấn đề Công ty cần xem xét trong quá trình đưa
kế toán máy vào sử dụng.
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty May Thăng Long :
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản
phẩm. Trong Công ty may Thăng Long, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán
theo từng đối tượng sử dụng, từng loại vải, xốp, bông và áp dụng hình thức kế
toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Ở Công ty may Thăng Long nguyên vật liệu được hạch toán theo phương
pháp thẻ song song. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Về nguyên vật liệu chính:
Đối với hàng gia công: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo
dõi số lượng. Cuối tháng kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển cho
toàn bộ số vật liệu xuất kho trong tháng, không phân bổ chi phí vận chuyển sau
mỗi lần xuất kho.
Đối với hàng mua: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi số
lượng, không xác định giá trị vật liệu xuất kho. Cuối kỳ, tổng hợp giá trị thực tế
vật liệu nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ để tính đơn giá thực tế bình quân của
từng loại vật liệu
Về nguyên vật liệu phụ:
Trên các phiếu xuất kho, vật liệu phụ được ghi rõ xuất cho đối tượng sử
dụng nào. Đến cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng xí
nghiệp. Căn cứ vào phiếu xuất kho đã tổng hợp kế toán vật tư lập bảng tổng hợp
vật liệu xuất cho từng xí nghiệp.
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi
tiết vật tư
Thẻ kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Phương pháp tính giá vật liệu chính xuất kho được tính theo giá bình quân
gia quyền. Việc tính giá vật liệu chỉ được tiến hành với nguyên vật liệu do Công
ty tự mua.
Từ bảng tổng hợp vật liệu chính, vật liệu phụ xuất kho cho từng xí nghiệp,
kế toán vật tư tiến hành phân bổ vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ cho
từng mặt hàng để thực hiện việc tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 152 (1521, 1522)
Tổng chi tập hợp chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ kế toán kết chuyển vào
tài khoản 154:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 621
Phế liệu thu hồi: Nhân viên thống kê sẽ theo dõi về số lượng, sau đó kế toán
vật tư căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và giá phế liệu bán trên thị trường, tập
hợp chi phí sản xuất phế liệu thu hồi.
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên, TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác, và TK 622 - mở chi tiết cho từng phân xưởng, xí nghiệp.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương sau:
Chế độ trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với các bộ phận lao động trực
tiếp như công nhân sản xuất.
Chế độ trả lương theo thời gian: áp dụng đối với các bộ phận lao động gián
tiếp ở các xí nghiệp và bộ phận hành chính ở Công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Các nhân viên thống kê ở các phân xưởng có nhiệm vụ lập và theo dõi các
bảng chấm công, theo dõi sản xuất ở từng tổ. Định kỳ, các cán bộ tiền lương
xuống phân xưởng và các tổ sản xuất để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban
đầu, thu thập số liệu để cuối tháng tính lương.
Tiền lương phải trả cho mỗi công nhân sản xuất trong tháng được xác định
căn cứ vào số lượng sản phẩm mà hộ làm ra và đơn giá lương cho mỗi công việc
ở mỗi bước công nghệ.
Sau khi tính lương và các khoản phụ cấp, nhân viên thống kê tiến thành lập
bảng thanh toán tiền lương cho công nhân các tổ, các xí nghiệp. Kế toán tiền
lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo
đúng quy định của Bộ tài chính.
Kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo các xí nghiệp)
Có TK 334
Có TK 338
Sau đó kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 622
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất
trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất chung,
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng TK 627. Chi phí sản xuất chung
trong Công ty bao gồm:
TK 6271 - Tiền lương nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương và các khoản
trích theo lương cho bộ phận nhân viên phân xưởng như giám đốc xí nghiệp,
nhân viên thống kê phân xưởng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Kế toán ghi:
Nợ TK 6271
Có TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
TK 6272 - Chi phí vật liệu phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6272
Có TK 152
TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất ở các xí
nghiệp
Kế toán định khoản
Nợ TK 6273
Có TK 153
TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao cơ bản của
toàn bộ TSCĐ phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, phương tiện truyền dẫn. Đây là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí sản xuất chung.
Nợ TK6274
Có TK 214
Có TK 335
Đồng thời, ghi đơn: Có TK 009
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 6277
Có TK 141, 111 .
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác gồm những chi phí như chi phí giao dịch,
photocoppy, in ấn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Nợ TK 6278
Có TK 141,111.
Sau khi tất cả các chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627, kế toán
kết chuyển sang TK 154 theo định khoản
Nợ TK 154 (chi tiết theo xí nghiệp)
Có TK 627
Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn Công ty, sau đó kế toán tiến
hành phân bổ cho từng mã hàng, từng mặt hàng dựa trên tiêu thức phân bổ chi
phí sản xuất chung.
4. Hạch toán chi phí thuê gia công:
Công ty may Thăng Long không chỉ nhận may gia công cho khách hàng
mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian
đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, công ty còn có thể đi thuê đơn vị khác gia công
một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này kế toán phải hạch toán tài
khoản chi phí thuê gia công vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi khoản
này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung, nhưng
do yêu cầu quản lý hạch toán cũng như do phương pháp tính giá thành nên doanh
nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí
thuê gia công, khi sản phẩm hoàn thành khoản chi phí này sẽ được tập hợp trực
tiếp vào giá thành sản phẩm.
5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối
tượng:
* Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hàng gia công ở công ty may Thăng Long có đặc điểm là chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành nên toàn bộ nguyên vật
liệu kể cả bao bì đều do khách hàng ( bên đặt hàng ) cung cấp theo điều kiện giá
CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Số lượng nguyên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
vật liệu chuyển đến cho công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt
hàng và định mức tiêu hao cuả từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm.
Định mức tiêu hao này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng
phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên.
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02-VT
May Thăng Long Ngày 5 tháng 11 năm 2003 QĐ số 1141 TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995-BTC
Họ, tên người nhận hàng: .........................................Xí nghiệp 3........................... Số 305………..
Lý do xuất kho: ……………Dùng SX ………………………….... Nợ 621………………………….
Xuất tại kho: ………………….Số 1…………………………….. Có 152………………………….
S
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách sản phẩm
(hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn Thành
tiềnYêu cầu Thực xuất giá
A B C D 1 2 3 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
1
2
3
Vải ngoài
Vải lót thân phin
Vải phốt
m
m
m
2 000
1500
10
1 910
1 492
10
6 000
4 600
4700
11 460 000
6 863 200
47 000
Cộng 18.370.200
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười támtriệu ba trămbảy mươi ngàn hai trămđồng.
Xuất ngày 5 tháng 11 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách Người nhận Thủ kho Kế toán
trưởng
Ngoài nguyên vật liệu tính toán theo định mức trên khách hàng còn có
trách nhiệm chuyển cho công ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém
phẩm chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu.
Trong loại hình sản xuất gia công kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng của lượng
nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản
xuất thì cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp. Kế toán không hạch toán giá vốn
thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán phần chi
phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng về kho vào khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
Đối với các mặt hàg tự sản xuất thì quá trình hạch toán vẫn bình thường, kế
toán theo dõi cả về mặt lượng và giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng
theo đơn giá xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ. Với cách tính phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ hay
phân bổ cho = vật liệu cần x ( hệ số )
từng đối tượng phân bổ phân bổ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Trong đó:
Tỷ lệ hay Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
( hệ số ) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Phương pháp tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát như sau:
- Đối với nguyên vật liệu chính: vải ngoài, vải lót
Mặc dù một loại vải được dùng để gia công nhiều mã hàng khác nhau và mỗi mã
hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau kích cỡ khác nhau nhưng sản
phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng và lại phải tiết kiệm được
nhiều loại vật liệu nhất. Bởi vậy công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán bàn
cắt trên ( phiếu theo dõi bàn cắt ) nhằm phản ánh chính xác số lượng từng loại vải
tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng liên quan. Căn cứ vào phiếu xuất kho và định
mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ thuật cung cấp, nhân viên hạch toán ở xí
nghiệp tính toán và lập ( phiếu theo dõi bàn cắt ) ghi rõ số lượng từng loại vải
tiêu hao thực tế của mỗi mã hàng, số lượng thừa hoặc thiếu so với hạch toán bàn
cắt. Cuối tháng từ các phiếu theo dõi đó nhân viên hạch toán lập các báo cáo
nhập xuất tồn nhiên liệu, báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá.
Cuối tháng 3,báo cáo này được gửi lên bộ phận kế toán nguyên liệu ở phòng kế
toán công ty để xử lý số liệu, nhập đơn giá rồi gửi sang bộ phận kế toán chi phí
.Kế toán chi phí tổng hợp số liệu và lập (báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt,báo
cáo tổng hợp chế biến ,báo cáo tổng hợp hàng hoá vào cuối mỗi quý).
+ Báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt: (biểu số 2) được căn cứ vào báo
cáo nhập xuất tồn nguyên liệu hàng tháng của các xí nghiệp thành viên gửi lên,kế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
toán lập báo cáo này để phản ánh tình hình nhập xuất tồn của nguyên liệu đó có
liên quan đến các mã hàng sản xuất trong quý,trong phạm vi toàn công ty
+ Báo cáo tổng hợp chế biến (biểu số 3): căn cứ vào số liệu từ các( báo
cáo chế biến, báo cáo nhập xuất tồn) của các xí nghiệp, kế toán tập hợp chi phí
lập báo cáo này theo từng mã hàng của từng đơn đặt hàng .
Báo cáo này cho biết số bán thành phẩm mà các xí nghiệp thực hiện được,
số lượng mổi loại nguyên vật liệu chính tiêu hao cho lượng bán thành phẩm cắt
đựơc trong quí là bao nhiêu và chi phí vận chuyển tương ứng với lượng nguyên
vật liệu đó ( đối với sản phẩm gia công ) hay giá trị thực tế của nguyên vật liệu
tiêu hao ( đối với sản phẩm mua đứt bán đoạn ) phần chi phí này được thể hiện
trên báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
chính được phân bổ theo số lượng của mỗi chuyến hàng đã xuất cho xí nghiệp.
+ Báo cáo tổng hợp hàng hoá ( biểu 4 ): được lập trên cơ sở báo cáo
hàng hoá mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên, kế toán lập báo cáo tổng hợp hàng
hoá chi tiết theo từng xí nghiệp, cho biết số lượng từng mã hàng đã nhập kho
trong quí của từng xí nghiệp sản xuất là bao nhiêu.
Trên cơ sở các báo cáo kế toán công ty lập báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu
chính thể hiện chi phí nguyên vật liệu đã tiêu hao cho từng xí nghiệp chi tiết cho
từng mã hàng và số tồn. Do đã đựơc theo dõi cho từng mã hàng lên số liệu trên (
báo cáo tổng hợp vật liệu chính ) được tính là chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp để tính giá thành.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp:
Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may nhưng nó
lại là vật liệu không thể thiếu được của sản phẩm hoặc làm tăng thêm giá trị của
sản phẩm như: cúc chỉ .... đối với các đơn đặt hàng gia công thông thường bên
đặt hàng sẽ cung cấp cho công ty cả phụ liệu, bao bì để hoàn thiện sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
trong trường hợp có sự thoả thuận của hai bên, về cơ bản công tác kế toán đối với
chi phí vật liệu phụ cũng tương tự như nguyên vật liệu chính. Hàng tháng nhân
viên hạch toán xí nghiệp căn cứ vào phiếu xuất vật liệu phụ để lập ( báo cáo phụ
liệu ) chuyển lên phòng kế toán công ty, kế toán nguyên vật liệu chính và phân bổ
chi phí phụ liệu bao bì cho các thành phẩm.
Cuối quý, sau khi tính và phân bổ chi phí vật liệu phụ kế toán lập báo cáo tổng
hợp vật liệu phụ ( biểu số 6 ) thể hiện số liệu vật liệu phụ và chi phí mỗi loại vật
liệu phụ xuất dùng trong quí cho các loại sản phẩm là bao nhiêu. Chi phí vận
chuyển vật liệu phụ của hàng gia công được theo dõi trên sổ chi tiết vật liệu theo
từng đơn đặt hàng và được phân bổ căn cứ vào sản lượng quy đổi của số sản
phẩm hoàn thành nhập kho.
Chi phí Tổng chi phí vận chuyển Sản lượng
vận chuyển của đơn đặt hàng i hoàn thành
vật liệu = x qui đổi
phụ của Sản lượng đặt hàng của mã
mã hàng i qui đổi hàng i
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp vật liệu phụ và chi phí vận chuyển đã phân
bổ cho từng mã hàng kế toán lập “ báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ “ ( biểu
7 ) số liệu trên báo cáo này được kết chuyển trực tiếp vào giá thành. Kết thúc qui
trình sản xuất thành phẩm nhập kho đều được đóng gói, đóng hòm. Số bao bì hỗn
hợp đóng gói cũng do phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với vật liệu
phụ. Cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty tự tổ chức
bao gói, khi kết thúc hợp đồng phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi
phí bao bì được theo dõi riêng và không tính vào giá thành sản phẩm. Nhưng đối
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
với hàng xuất khẩu của công ty thì chi phí bao bì được tính vào giá thành sản
phẩm, căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp,hòm , hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi
lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã
hàng. Từ đó kế toán công ty sẽ lập ( báo cáo tổng hợp đai, nẹp, hòm, hộp) tương
tự như hạch toán nguyên vật liệu ( biểu 8 ). Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 621 được chi tiết thành 3
tiêủ khoản.
6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
6213: Chi phí bao bì
Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu phát sinh tăng trong kỳ thì kế toán tập
hợp vào bên Nợ tài khoản 621, phát sinh giảm ghi vào bên Có. Cuối quí kế toán
kết chuyển chi phí này sang tài khoản 154. Căn cứ vào ( báo cáo tổng hợp nguyên
vật liệu ), ( báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ ), ( báo cáo tổng hợp đai nẹp
hòm hộp ) kế toán lập bảng kê số 4. Dựa vào số liệu trên bảng kê số 4 và nhật ký
chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 621. Công ty không sử dụng bảng phân
bổ số 2.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 2 CÔNG TY MAY THĂNG LONG
Quí IV / 2003
Phòng tài vụ - kế toán
Loại
vải
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất chế biến Xuất đổi bán Xuất nguyên liệu Xuất tiêu thụ Tồn cuối kỳ
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Vải
ngoài
0 0 296338,5 57060714 210365,4 40439547 4,4 847088 2345,6 451575 0 0 83623,1 15322504
Vải
chân
phin
0 0 29675 58891971 22983,4 4563345 3,1 616505 0 0 0 0 6688,5 1328001
Vải
lót
pilot
0 0 8000 62025436 20 155063,59 0 0 7892 61188092,61 0 0 88 682279,8
......
Cộng 33005926 26283069,471 26283069,471 25602204,938 28210826 38627102 21496084
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 3 BÁO CÁO TỔNG HỢP CHẾ BIẾN
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
STT Nguyên liệu Mã hàng
Số lượng BTP
( chiếc )
Lượng vải
xuất chế biến
Bình quân
tiêu hao
Chi phí NVL
chính
Chi phí bình
quân 1 đv
1 Fanilon
..........
Cộng
028
DV 12
......
18.971
2.124
32.250,7
3.886,92
1,7
1,83
25.844.522
3.114.834
1.362.317
1.466,49
2 Vải ngoài
...........
Cộng
AT 01
UJ 340
8.000
56.000
16.080
105.840
2,01
1,89
2.623.130
17.265.679
327,891
308,3157
3 Vải Kaki
............
Cộng
3.250 5.755 8517,4 1,48 210.633,966 36.600,16
Cộng 25.602.204,938
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 4 BÁO CÁO TỔNG HỢP HÀNG HOÁ
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
XN Mã Đơn vị
Tồn đầu
kỳ
Chế
biến
Cộng
Thành
phẩm
Tồn
cuối kỳ
May 1 AT 01 Chiếc 0 8.000 8.000 8.000 0
......
May 3 028 Chiếc 0 18.971 18.971 18.300 671
3.520 Chiếc 0 5.755 5.755 5.755 0
......
May 5 DV 12 Chiếc 0 2.214 2.214 2.124 2.124
......
May 6 UJ 340 Chiếc 3.000 56.000 58.000 58.000 0
.....
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 5 BÁO CÁO TỔNG HỢP VẬT LIỆU CHÍNH
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
Đơn vị Mã Tồn đầu Nhập (đồng) Chế biến (chiếc) TP nhập (sp) Tiền ( đồng ) Tồn cuối
XN 1 AT 01 0 2.885.443 8000 8.000 2.885.443 0
.....
Cộng
XN 2
......
XN 3 028 0 31.013.418 18.971 18.300 29.916.481 1.096.937
....... 3.520 0 218.086.967 5.755 5.755 21.808.967 0
Cộng
XN 4
......
XN 5 DV 12 0 4.215.068 2.214 2.214 4.215.068 0
......
Cộng
XN 6 UJ 340 1.042.807 19.465.724 56.000 58.000 20.508.531 0
......
Cộng
........
Tổng cộng 625.536.447 25.602.204.938 25.731.354.969 496.386.416
Người lập biểu Kế toán trưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 6 BÁO CÁO TỔNG HỢP VẬT LIỆU PHỤ
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
Tên vật
liệu
Mã Tồn đầu kỳ Nhập Xuất may Hỏng ( mất ) Tồn cuối
SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT
Chỉ L
500m
( cuộn )
AT 01
......
0 0 4.580 4.520 56 4
Cộng 18.235 18.010 200 25
Chỉ M
( cuộn )
3.520
......
20 170.000 230 1.955.000 232 1.972.000 12 102.000 6 51.000
Cúc đồng
( bộ )
AT 01
......
0 0 8.030 8.000 12 18
Cúc nhựa
TH (100c)
UJ 340 80 500 480,56 11 88,44
Khoá AT 01 8.000 90 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 7 TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT LIỆU PHỤ
Công ty may Thăng Long Qúi IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ .
XN Mã TP nhập CF vật liệu phụ CF vận chuyển
May 1 AT 01 8.000 2.903.845
....
May 3 28
3.520
18.300
5.755 35.585.353
10.618.379
....
May 5 DV 12 2.214 1.004.800
....
May 6 UJ 340 58.000 11.680.430
....
Tổng cộng 1.538.960.446 217.860.100
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 8 BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐAI, NẸP, HÒM, HỘP
Quí IV / 2003
XN Mã hàng Tồn đầu kỳ
Nhập trong
kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuối
kỳ
May 1
.....
May 2
.....
May 3 3.520 0 4.525.816 4.525.816 0
Cộng 0 514.264.458 514.264.458 0
Biểu số 10 Sổ cái tài khoản 621
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Năm 2003
Các TK đối
ứng Nợ
Quí I Quí II Quí III Quí IV Cả năm
TK 152
TK 331
Cộng PS
Nợ
27.418.515.681
396.238.175
27.814.753.856
27.814.753.856
* Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty may Thăng Long gồm:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp thành viên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Do đặc thù của loại hình sản
xuất gia công, công ty thực hiện chế độ khoán quĩ lương theo tỷ lệ % trên doanh
thu. Quĩ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho bộ phận sản xuất trực
tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp theo hệ số lương. Đối với
bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay công ty qui định chế độ khoán tiền lương
với mức khoán là 42,45% giá trị sản phẩm hoàn thành.
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm ( sau khi đã qua KCS ), căn
cứ vào tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng giữa VNĐ và USD ( tỷ giá
này được doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ % mà xí nghiệp được hưởng 42,45% )
nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp tính ra quĩ lương ở từng xí nghiệp và lập “
bảng doanh thu chia lương “
Tổng quĩ = Tỷ giá x 42,45% x  QiPi
lương hiện hành
Toàn bộ tiền lương tính trên doanh thu mà xí nghiệp nhận được sẽ được phân
chia theo qui chế chia lương do bộ phận lao động tiền lương của công ty xây
dựng.
Nếu gọi A là tổng quĩ lương của một xí nghiệp thì:
10% A ( a1 ) là quĩ dự phòng để chia thêm lương cho công nhân khi làm tăng ca,
thêm giờ hoặc khi có ít việc làm quĩ lương này trích khi xí nghiệp đạt vượt mức
kế hoạch được giao.
Trong đó: 4,2% A : qũy dự phòng phát sinh ngoài qui trình sản xuất.
3% A: quỹ lương nghỉ phép.
0,8%A: quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
2% A: các khoản phụ cấp khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Phần còn lại B = A - A1 ( 90% ) được chia cho tổng tiền lương thực tế của xí
nghiệp trong tháng là 70% và quĩ tiền thưởng 30%. Các bộ phận xí nghiệp ( tổ cắt
may, là... ) tiền lương được chia theo tỷ lệ % của B ( quỹ lương sau khi trừ đi quỹ
trích lập dự phòng ) cụ thể là:
Tiền lương tổ may: 78% B
Tiền lương tổ cắt: 5,5% B
Tiền lương tổ là: 6,3% B
Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: 89,8%
Tiền lương tổ kỹ thuật: 3,77% B
Tiền lương tổ bảo vệ: 0,1% B
Tiền lương tổ văn phòng: 3,2% B
Tiền lương tổ bảo toàn và vệ sinh: 2,2% B
Tiền lương tổ thu hoá: 0,93% B
Tổng tiền lương của nhân viên xí nghiệp: 10,2%
Trong mỗi tổ có qui định hệ số chia lương cho mỗi cán bộ, từng công nhân. Cuối
tháng nhân viên hạch toán xí nghiệp có nhiệm vụ nộp báo cáo thực hiện tiền
lương lên phòng kế toán công ty. Cuối quí bộ phận kế toán tiền lương sẽ tổng hợp
số liệu từ các bảng doanh thu chia lương của các xí nghiệp, tính toán phần chi phí
nhân công sản xuất và căn cứ vào báo cáo thực hiện tiền lương của các xí nghiệp
tính ra chi phí nhân công trực tiếp và tiền công của nhân viên xí nghiệp tính vào
chi phí sản xuất chung. Kế toán tiến hành trích 19% quĩ lương cơ bản của công
nhân sản xuất để hạch toán vào các khoản trích theo lương. Sau đó kế toán lập
bảng phân bổ số 1 ( bảng phân bổ tiền lương và BHXH ) ( biểu 11 ). Căn cứ vào
bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán chi phí lập bảng kê số 4 phần tài
khoản 622. Kế toán công ty dựa vào số liệu của phần này và nhật ký chứng từ số
7 để vào sổ cái tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp ( biểu 12 ) Cuối quí kết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang bên nợ tài khoản 154 chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tính giá thành.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 11 Bảng phân bổ số 1
PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Quí IV / 2003
Ký hiệu tài
khoản
Diến giải Thu nhập quí
Trích 19%
BHXH,
BHXH,
KPCĐ
Tổng cộng quí
IV/ 2001
622
627
641
642
1388
111
Chi phí NCTT
Chi phí
NVQLPX
Chi phí
NVBH
Chi phí
NVQLCT
Các khoản
phải thu
Thu hồi
4.315.614.268
631.391.907
248.068.833
426.651.436
30.634.400
4.350.000
410.179.345
26.124.603
12.889.766
74.922.541
4.725.793.613
657.516.510
260.958.599
501.573.977
30.634.400
4.350.000
Tổng cộng 5.656.710.844 524.116.255 6.180.827.099
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 12 SỔ CÁI
Tài khoản 622 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Năm 2003
Các TK đối ứng
nợ với TK này
Quí I Quí II Quí III Quí IV Cả năm
TK 334 4.315.614.268
TK 338 410.179.345
Cộng p/s Nợ 4.725.793.613
Cộng p/s Có 4.725.793.613
* Tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán công ty mở tài khoản 627 - chi phí sản
xuất chung và chi tiết các tài khoản cấp II theo qui định của bộ tài chính. Tất cả
các khoản mục chi phí sản xuất chung khi phát sinh đều được kế toán tập hợp vào
tài khoản 627. Cuối mỗi quí, kế toán tổng hợp các khoản chi phí phát sinh bên nợ
tài khoản 627 trừ đi số giảm chi nếu có được tập trung ở bên có tài khoản 627,
chênh lệch giữa bên có và bên nợ được kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá
thành. ( bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ) ( biểu 13 ) được lập vào cuối mỗi
quí thể hiện toàn bộ số chi phí sản xuất chung mà công ty đã chi ra trong quí căn
cứ vào các sổ sách chứng từ có liên quan như bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ số 1 - phân bổ tiền lương
vào đối tượng sử dụng, các nhật ký chứng từ khác có liên quan đến tài khoản 627
như nhật ký chứng từ số 1, 2, 5.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất được tính theo tỷ lệ khấu hao đã qui
định đối với các ngành dệt, may ( thông tư số 1062 / Bộ tài chính ) và NĐ 59 CP.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Hàng quí, kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao qui định để tính mức khấu hao
TSCĐ theo công thức sau:
Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao cơ bản
Mức khấu hao = TSCĐ của TSCĐ ( năm )
TSCĐ của quí 4
Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành ghi
bảng kê số 4 phần tài khoản 627. Bảng kê số 4 là căn cứ để kế toán tiến hành ghi
sổ cái tài khoản 627. ( biểu 14)
* Kế toán tập hợp chi phí thuê gia công.
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể xuất bán thành phẩm, nguyên liệu
đi gia công ở đơn vị khác. Lúc này ta phải cộng thêm chi phí thuê gia công vào
giá thành. Công ty tiến hành hạch toán theo dõi chi tiết khoản chi phí này theo
từng mã hàng từ khi xuất ra khỏi doanh nghiệp cho đến khi nhận về. Vì được tập
hợp trực tiếp nên cuối quí, kế toán căn cứ vào báo cáo tổng hợp chi phí thuê gia
công để làm cơ sở tính vào giá thành sản phẩm có liên quan.
(biểu 15)
Biểu 15
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ GIA CÔNG
Quí IV / 2003
Mã hàng Đơn vị gia công Số lượng Thành tiền Đơn giá
AT 01 CT may Hồ Gươm 8000 (TP ) 33.720.000 4.215
35945 X 08 May 396 11952 (TP ) 1.019.040 85,26
952 RGK 20 May Hồ Gươm 7140 (TP ) 8.499.215 1.190,37
........
Cộng 182.036.805
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
* Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Kế toán sử dụng bảng kê số 4 ( biểu 9 ) để tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí
nghiệp của công ty. Cách lập bảng kê số 4 như sau:
- Căn cứ vào báo cáo chế biến, báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ, báo cáo
tổng hợp đai nẹp hòm hộp kế toán ghi vào nợ tài khoản 621 đối ứng với có tài
khoản 152 theo chi tiết tương ứng.
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 1 và các bảng doanh thu chia lương, kế toán ghi
dòng nợ tài khoản 622 đối ứng ghi có tài khoản 334,338.
- Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp ghi nợ tài
khoản 627, đối ứng với cột có các tài khoản có liên quan trong bảng.
- Căn cứ vào các tài khoản phản ánh ở các nhật ký chứng từ khác có liên quan đối
ứng với nợ các tài khoản 154, 621, 627 để ghi dòng và cột tương ứng. Nhiệm vụ
của kế toán tổng hợp chi phí kinh doanh toàn công ty là lập nhật ký chứng từ số
7. Cuối quí trên cơ sở bảng kê số 4 đã lập, kế toán cộng nợ của các tài khoản 621,
622, 627, 154 để vào nhật ký chứng từ số 7. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 kế
toán ghi sổ cái tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
334, 338 627 111, 112, 152
CF nhân viên
Các khoản ghi giảm
152, 153 CF SXC ( phế liệu thu
hồi, vật tư không dùng
CF vật liệu, ccdc hết )
1421,335
CF theo dự toán
154
331,111,112
Phân bổ hoặc kết
Các CFSXC khác
chuyển CFSXC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 13 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
Ghinợ
TK
ĐTSD
6271 6272 6273 6274 6277 6278 154
Cộng nợ
TK 627
111
112
142
152
153
214
335
331
334
338
627
631391907
26124603
47218690
82512000
290564468
94217900
67820310
46520300
1226823673
27028903
39964500
62030860
38201640
97420210
23860221
76530661
2878230864
112449233
219869710
67820310
290564486
46520300
1226823673
23860221
232779421
631391907
26124603
Cộng 657516510 514513076 114340610 1226823673 129024263 236012732 2878230864 2878230864
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 14 Số cái TK 627
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Năm 2003
Các TK đối
ứng với
Nợ TK này
Quí I Quí II Quí III Quí IV
111
112
142
152
153
214
335
331
334
338
112.449.233
219.896.710
67.820.310
290.564.486
46.520.300
1.226.823.673
23.860.221
232.77.421
631.391.907
26.124.603
Cộng p / s Nợ 2.878.230.864
Cộng p / s Có 2.878.230.864
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Phần III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY MAY THĂNG LONG
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty May Thăng Long.
Qua nhiều năm phát triển với những khó khăn do nền kinh tế mang lại, đến
nay Công ty May Thăng Long đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường
bằng các sản phẩm áo sơ mi nam, áo jackét...
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, vào quý IV hàng năm, Công ty
tiến hành xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất - kỹ thuật và tài chính cho năm
sau, bao gồm toàn bộ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và các yếu tố cần thiết để làm
căn cứ cho Công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh và các chỉ tiêu hướng dẫn
của cơ quan chủ quản giao cho. Đồng thời, căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để
tính toán, xác định mức vốn lưu động cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tính toán và cân đối vật tư dự trữ để phục vụ kịp
thời cho sản xuất, tránh hiện tượng ứ đọng vốn trong sản xuất .
Là một doanh nghiệp sản xuất, nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết
kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng đến
công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và đã đạt được nhiều
kết quả tốt.
1. Mặt thuận lợi trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty
- Về cơ bản, Công ty đã thực hiện tốt việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành các loại sản phẩm của Công ty, thực hiện tốt việc tổ chức hệ thống
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu theo qui định của chế độ kế toán do Nhà
nước ban hành và bảo đảm phù hợp với hoạt động của Công ty. Chế độ báo cáo
tài chính và báo cáo thống kê được thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng được
một phần yêu cầu quản lý của Nhà nước và lãnh đạo Công ty.
- Việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp kế toán phát huy được
chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng được yêu cầu
cung cấp thông tin cho Lãnh đạo doanh nghiệp có căn cứ đưa ra quyết định kinh
tế, tài chính đúng đắn, sát thực.
Với những ưu điểm như trên, công tác quản lý chi phí và giá thành ngày
càng được phát huy, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty... Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục và
đi vào hoàn thiện.
2. Mặt tồn tại cần khắc phục
-Về hệ thống tài khoản chi tiết dùng để tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp CPSX và chưa
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các tài khoản phản ánh
CPSX chung chưa chi tiết đầy đủ các yếu tố của chi phí như quy định của Bộ Tài
chính; TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa được mở chi tiết theo
các xí nghiệp thành viên, vì vậy chưa phản ánh được CPSX của từng xí nghiệp.
-Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Hiện nay, Công ty
không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ, công nhân viên.
Công ty May Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất nên lực lượng lao động
trực tiếp lớn. Do đó, nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào một tháng nào đó
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quang Phi Chu
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
Dương Hà
 
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctcBài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
lovesick0908
 
Chuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qd
Chuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qdChuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qd
Chuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qd
atulavt01
 

Mais procurados (20)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toánBáo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
 
Đề tài kế toán nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa hay nhất 2017
Đề tài  kế toán nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa hay nhất 2017Đề tài  kế toán nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa hay nhất 2017
Đề tài kế toán nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa hay nhất 2017
 
Bt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chínhBt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chính
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VICĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
 
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chungBáo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
 
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAYĐề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đĐề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đ
 
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctcBài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGTBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
 
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
 
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
 
Chuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qd
Chuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qdChuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qd
Chuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qd
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuếBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế
 

Semelhante a Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc

Doko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-p
Doko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-pDoko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-p
Doko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-p
Thanhxuan Pham
 
bctntlvn (33).pdf
bctntlvn (33).pdfbctntlvn (33).pdf
bctntlvn (33).pdf
Luanvan84
 

Semelhante a Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc (20)

Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...
 
Chuyên Đề Xây Dựng Chiến Lược Sản Phẩm Tại Công Ty Bánh Kẹo.
Chuyên Đề Xây Dựng Chiến Lược Sản Phẩm Tại Công Ty Bánh Kẹo.Chuyên Đề Xây Dựng Chiến Lược Sản Phẩm Tại Công Ty Bánh Kẹo.
Chuyên Đề Xây Dựng Chiến Lược Sản Phẩm Tại Công Ty Bánh Kẹo.
 
Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May...
Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May...Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May...
Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May...
 
Báo cáo thực tập tại Công ty may Hưng yên.docx
Báo cáo thực tập tại Công ty may Hưng yên.docxBáo cáo thực tập tại Công ty may Hưng yên.docx
Báo cáo thực tập tại Công ty may Hưng yên.docx
 
QT040.doc
QT040.docQT040.doc
QT040.doc
 
Mar01 745
Mar01 745Mar01 745
Mar01 745
 
Hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing một bộ phận không thể thiếu trong...
Hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing  một bộ phận không thể thiếu trong...Hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing  một bộ phận không thể thiếu trong...
Hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing một bộ phận không thể thiếu trong...
 
Bài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂMBài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập ngành may quy trình sản xuất quần jean lưng rời 2 túi hàm ...
Báo cáo thực tập ngành may quy trình sản xuất quần jean lưng rời   2 túi hàm ...Báo cáo thực tập ngành may quy trình sản xuất quần jean lưng rời   2 túi hàm ...
Báo cáo thực tập ngành may quy trình sản xuất quần jean lưng rời 2 túi hàm ...
 
Báo cáo thực tập ngành may quy trình sản xuất quần jean lưng rời 2 túi hàm ...
Báo cáo thực tập ngành may quy trình sản xuất quần jean lưng rời   2 túi hàm ...Báo cáo thực tập ngành may quy trình sản xuất quần jean lưng rời   2 túi hàm ...
Báo cáo thực tập ngành may quy trình sản xuất quần jean lưng rời 2 túi hàm ...
 
Doko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-p
Doko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-pDoko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-p
Doko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-p
 
Chuyên Đề Thực Tập Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Sơn Việt Nhật
Chuyên Đề Thực Tập Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Sơn Việt NhậtChuyên Đề Thực Tập Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Sơn Việt Nhật
Chuyên Đề Thực Tập Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Sơn Việt Nhật
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tự động hóa mặt t...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tự động hóa mặt t...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tự động hóa mặt t...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tự động hóa mặt t...
 
ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của công ty 20
ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất  khẩu của công ty 20ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất  khẩu của công ty 20
ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của công ty 20
 
bctntlvn (33).pdf
bctntlvn (33).pdfbctntlvn (33).pdf
bctntlvn (33).pdf
 
QT028.Doc
QT028.DocQT028.Doc
QT028.Doc
 
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
 
QT058.doc
QT058.docQT058.doc
QT058.doc
 
Báo cáo thực tập tại công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May
Báo cáo thực tập tại công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt MayBáo cáo thực tập tại công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May
Báo cáo thực tập tại công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May
 
Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...
Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...
Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...
 

Mais de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Mais de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Último

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Último (20)

TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc

  • 1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những ngành có đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà nước. Không những thế còn giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt may ở Việt Nam, Công ty may Thăng Long là một đơn vị sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng dệt may. Trước đây, Công ty thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, trong hơn 45 năm phát triển Công ty đã có nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quý vì các thành tích của mình. Năm 2003, Công ty được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng cao như ngày nay, một mặt Công ty đã đầu tư thay đổi công nghệ ngay từ những năm 80, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, Công ty đã chú trọng đến công tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát triển. Bộ máy kế toán trong Công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành công của Công ty may Thăng Long. Chính vì vậy, em đã chọn Công ty làm nơi để nghiên cứu, nắm vững cách thức thực hành kế toán trong thực tế. Em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba phần: Phần I : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty may Thăng Long. Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Thăng Long.
  • 2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi có một số thiếu sót, mong nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của những người quan tâm để chuyên đề thực tập tốt nghiệp này có thể hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng trong bộ môn kế toán-trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này! Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005 Sinh viên Nguyễn Chí Hưng
  • 3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 PHẦN I TỔNG QUAN CHUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty: 1. Quá trình thành lập Tên đầy đủ: Tên thường gọi: Tên giao dịch tiếng anh: Tên viết tắt: Trụ sở chính: Điện thoại: E-Mail: Web : Công ty cổ phần may Thăng Long Công ty may Thăng Long Thanglong garment joint stock company Thaloga 250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (84-4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374 thaloga@fpt.vn www.thaloga.com.vn Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/05/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập Công ty mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản xuất phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, nhưng công ty đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch do nhà nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhưng Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế hoạch. Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các khách hàng nước ngoài như Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.
  • 4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty đã có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là quận Hai Bà Trưng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trước, nay đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói. Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự thay đổi lớn về mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành Ban giám đốc. Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn như công ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán bộ chủ chốt nhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt động chính như: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành may, trang bị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long. Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian này, Công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm 1981 Công ty giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nước: Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của Công ty, năm 1983 Nhà nước đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chương Lao động hạng Nhì.
  • 5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết tan rã và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của Công ty thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản. Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương trong thời kỳ đổi mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long ra đời, đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc được tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế phát triển của toàn ngành năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nước ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ. Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trường nội địa, năm 1993, Công ty đã thành lập Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m2. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu
  • 6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000. Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Theo phương án cổ phần hoá: Vốn điều lệ của công ty: Vốn điều lệ được chia thành: Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần: 23.306.700.000 đồng 233.067 cổ phần 100.000 đồng Như vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những đóng góp của Công ty, Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như: sơmi, dệt kim, Jacket, đồ jeans. 2. Đặc điểm kinh doanh: 2.1 Ngành nghề kinh doanh:
  • 7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Theo phương án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003, ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm: -Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may. -Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ. -Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy, mỹ phẩm, rượu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng. -Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải, du lịch lữ hành trong nước. -Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này. Nhưng, hiện nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc. 2.2 Sản phẩm, hàng hoá Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trưởng thành và phát triển, từng bước vươn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành dệt may của Việt Nam. Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Trong những năm vừa qua Công ty luông được ưa thích và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu sau: Quần áo bò.
  • 8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple. Bộ đồng phục người lớn, trẻ em. Áo Jacket các loại. Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học sinh và đồng phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang. Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và các công ty khác. 2.3 Thị trường Lúc đầu, khi mới thành lập thị trường của công ty may Thăng Long chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa (các nước Đông Âu, Liên Xô). Nhưng theo thời gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng ra các nước khác như: Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của hàng loạt nước xã hội chủ nghĩa, thị trường của công ty gần như "mất trắng". Trước tình hình đó, Công ty đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, tập trung hơn vào những nước có tiềm năng kinh tế mạnh như Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa đến thị trường nội địa. Chính vì vậy, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài có tên tuổi như: Công ty Kowa, Marubeny (Nhật Bản); Rarstab (Pháp); Valeay, Tech (Đài Loan); Mangharms (Hồng Kông); Texline (Singapore); Takarabuve (Nhật); Senhan (Hàn Quốc) và Seidentichker (Đức). Công ty may Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên của ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được sang thị trường Mỹ. Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới, trong đó có những thị trường mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu và thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
  • 9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn đề sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay công ty đã đề ra và đang thực hiện một chiến lược phát triển thị trường như sau: - Đối với thị trường gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững những khách hàng truyền thống như EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị trường mới như Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên. - Đối với thị trường xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị trường FOB vì đây là con đường phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang xây dựng hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lưới nhà thầu phụ, nắm bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản phẩm dệt và sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển của Công ty. - Đối với thị trường nội địa: Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ trọng nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề được Công ty quan tâm. Chính vì vậy, công ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung tâm kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố, địa phương trong cả nước. Công ty đã đa dạng hoá các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại công ty, chào hàng giao dịch qua Internet, tham gia các triển lãm trong nước và quốc tế, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở văn phòng đại diện ở nhiều nước khác nhau. Với chiến lược phát triển thị trường như trên, công ty may Thăng Long đã và đang mở rộng được mối quan hệ hợp tác với nhiều nước khác nhau trên thế giới. 2.4 Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
  • 10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 triển và đứng vững trên thị trường. Công ty may Thăng Long hiện nay có một đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng cao. Đây cũng chính là một trong những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh. Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lượng lớn hơn lao động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam chiếm 11.52%. Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số lượng người là 112 người; tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ giảm nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông tương đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bước được nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng 10% so với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Thu nhập bình quân (người/tháng) 1.000.000 1.100.000 1.300.000 (Nguồn:Phòng Tàichính Kế toán Công ty mayThăng Long) Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực hiện theo đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Người lao động được ký hợp đồng lao động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông tư 21/LĐTBXH ngày 12/10/1996 của Bộ Lao động thương binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo điều 10 Nghị định 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ. Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho người lao động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phương án cổ phần hoá, trong hơn 23 tỷ
  • 11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 đồng vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát huy quyền làm chủ của người lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc. 3. Vốn, tài sản của công ty: BẢNG 1: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2002-2004) Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh (%) 03/02 04/03 A/ Tài sản 1. TSLĐ và ĐTNH 42.147.873.780 57.674.477.909 63.341.713.645 36,84 9,83 - Tiền 1.486.335.651 250.049.377 952.199.374 -83,18 280,80 - Các khoản phải thu 20.731.031.793 25.952.339.991 24.354.375.006 25,19 -6,16 - Hàng tồn kho 18.563.497.881 30.276.324.204 36.754.739.206 63,10 21,40 - TSLĐ khác 1.367.008.455 1.195.764.337 1.280.400.059 -12,53 7,08 2. TSCĐ và ĐTDH 34.122.501.357 49.508.246.859 56.236.641.729 45,09 13,59 - Nguyên giá TSCĐ 64.616.468.229 85.492.806.820 91.023.741.921 32,31 6,47 - Giá trị hao mòn luỹ kế 32.039.585.520 38.378.230.689 46.794.659.449 19,78 21,93 - Chi phí XDCBDD 1.545.618.648 2.393.670.737 11.007.559.257 54,87 359,86 Tổng tài sản 76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56 B/ Nguồn vốn 1. Nợ phải trả 58.609.755.776 89.014.041.892 98.543.501.855 51,88 10,71 - Nợ ngắn hạn 44.324.020.573 56.970.374.020 64.053.276.205 28,53 12,43 - Nợ dài hạn 14.285.735.203 32.043.667.872 34.490.225.650 124,31 7,64 2. Nguồn vốn chủ sở hữu 17.660.619.361 18.168.682.877 21.034.853.519 2,88 15,78 - Nguồn vốn, quỹ 17.769.449.050 18.385.925.758 21.347.397.240 3,47 16,11
  • 12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 - Nguồn kinh phí, quỹ khác -108.829.689 -217.242.882 -312.543.721 99,62 43,87 Tổng nguồn vốn 76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56 Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tương ứng với 40,53% (trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12.395.630.606 VNĐ tương ứng với 11,56% (trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng 9,83% còn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng nhưng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do môi trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh cao. Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm 2002 là 508.063.516 VNĐ tương ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2.866.170.642 VNĐ tương ứng với 15,78%. Như vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mô tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài sản của Công ty đều được tăng lên từ nguồn vốn đi vay. Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng 51,88% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ phải trả tăng so với năm 2003 là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%; nợ dài hạn tăng 7,64%); nhưng có xu hướng giảm nhanh chóng xuống qua các năm. Đặc biệt là tốc độ tăng của nợ dài hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh. Đây là một cải thiện trong tình hình tài chính của Công ty.
  • 13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây: BẢNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2002 - 2004) Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch (%) 03/02 04/03 Tổng doanh thu 102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50 Doanh thu hàng xuất khẩu 81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.991 18,30 11,89 Các khoản giảm trừ 0 0 0 1. Doanh thu thuần 102.651.784.915 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50 2. Giá vốn hàng bán 84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 15,87 7,26 3. Lợi nhuận gộp 18.217.617.103 18.742.585.394 23.864.984.596 1,67 27,33 4. Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD 5.031.840.265 5.521.114.853 7.771.577.014 9,72 40,76 5. Lợi nhuận từ HĐ tài chính -3.973.375.279 -4.115.033.450 -6.175.473.213 3,57 50,07 6. Lợi nhuận khác 73.890.441 -10.623.640 25.000.000 -114,38 335,32 7. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.132.355.427 1.395.457.763 1.621.103.801 23,23 16,17 8. Lợi nhuận sau thuế 770.001.690 948.911.279 1.102.350.585 23,23 16,17 Các chỉ tiêu phân tích (%) 1. Giá vốn / Doanh thu 82,04 83,89 81,43 - - 2. LN gộp / Doanh thu 17,96 16,11 18,57 - - 3. LN trước thuế / Doanh thu 1,10 1,20 1,26 - - 4. LN sau thuế / Doanh thu 0,75 0,81 0,86 - - 5. DT hàng xuất khẩu / Doanh thu (%) 78,92 82,39 83,42 - - Nguồn:Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tương ứng với 13,32%; năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12.211.751.816 VNĐ tương ứng với 10,5%. Như vậy, tổng doanh thu của Công ty có xu hướng tăng qua 3 năm 2002 - 2004, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần. Trong tổng doanh thu của Công ty may Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm
  • 14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 một phần rất lớn. Năm 2002 doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 78,92% tổng doanh thu toàn Công ty; năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%. Đó là do Công ty may Thăng Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công hoặc sản xuất theo các đơn đặt hàng để xuất khẩu. Thị trường trong nước của Công ty còn chưa phát triển, mặc dù trong những năm gần đây, Công ty đã quan tâm hơn đến thị trường nội địa nhưng doanh thu thu được từ thị trường này còn chưa cao so với tổng doanh thu của Công ty. Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; như vậy, tốc độ tăng giá vốn trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu (12,32%). Điều đó, chứng tỏ Công ty chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giá thành. Nhưng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng 7,26% trong khi tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Như vậy, qua 2 năm 2003 - 2004, Công ty đã thực hiện được việc tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó Công ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong những năm tới. Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đã ngày càng tăng lên với một tốc độ tăng rất nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394 VNĐ, tăng1,67% so với năm 2002. Nhưng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của Công ty đã là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do Công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong những thành công của Công ty. Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế / Doanh thu hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hướng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu năm 2003 có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003 là 16,11%; năm 2002 là 17,96%) nhưng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng lên đến 18,57% và vượt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh và đưa Công ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc cần tìm các biện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
  • 15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty may Thăng Long qua 3 năm 2002 - 2004, ta có thể thấy công ty đang có những bước phát triển vững chắc. Một trong những thành công lớn của Công ty, đó là mở rộng được thị trường xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là những nhân tố tích cực mà Công ty cần phải phát huy hơn. II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh: 1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em các loại... Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt - may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập kho. Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tượng là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó. Ta có thể khái quát quy trình công nghệ này theo sơ đồ sau: NVL ( vải ) Cắt Trải vải Đặt mẫu Cắt phá Cắt gọt Đánh số Đồng bộ May May thân May tay .......... Ghép thành thành phẩm Thêu Tẩy MÀI Vật liệu phụ Là Đóng gói kiểm tra Bao bì đóng kiện Nhập kho
  • 16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
  • 17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh: Theo phương án cổ phần hoá năm 2003, công ty may Thăng Long đã trở thành một công ty cổ phần trong năm 2004. Do đó phương thức quản lý của Công ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một tập thể các cổ đông. - Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị - Ban kiểm soát: - Khối quản lý - Khối phục vụ sản xuất - Khối sản xuất trực tiếp Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng Long sau khi cổ phần hoá Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai cấp, cấp công ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do hội đồng quản trị cử ra. Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Khối quản lý sản xuất Khối phục vụ sản xuất Khối sản xuất trực tiếp
  • 18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty: Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Ban giám đốc gồm 4 người: - Tổng giám đốc. - Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật. - Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất. - Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính. Dưới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ: - Văn phòng công ty. - Phòng kế toán tài vụ - Phòng kế hoạch đầu tư - Phòng kỹ thuật - Phòng kho - Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm - Cửa hàng dịch vụ. - Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) - Cấp xí nghiệp Hiện nay công ty may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành viên chính là: XN1, XN2, XN3, XN4, XN5 đóng tại Hà Nội; XN may Hải Phòng đóng tại Hải Phòng; XN may Nam Hải đóng tại Nam Định, một xí nghiệp phụ trợ và một xưởng thời trang. Các xí nghiệp được chuyên môn hoá theo từng mặt hàng. - Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp. - Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng. - Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bò. - Xí nghiệp 5: liên doanh với nước ngoài để sản xuất hàng dệt kim, áo cotton. - Xí nghiệp may Hải Phòng: có kho ngoại quan nhận lưu giữ trang thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu và nhập khẩu. Ngoài ra, xí nghiệp may Hải Phòng còn có một phân xưởng sản xuất
  • 19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 nhựa và một xưởng may. Xưởng sản xuất nhựa chủ yếu phục vụ nhu cầu trong Công ty và một phần sản phẩm được bán ra thị trường. - Xí nghiệp may Nam Hải: được thành lập theo sự chỉ đạo của Tổng công ty dệt may Việt Nam với mục đích chính là đầu tư giúp đỡ để phát triển Công ty dệt may Nam Định. - Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xưởng thêu và một phân xưởng mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công. - Xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất những đơn đặt hàng nhỏ dưới 1000 sản phẩm. Mỗi xí nghiệp đều được tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ hoàn thiện và tổ bảo quản.
  • 20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật Văn phòng GĐ các xí nghiệp thành viên Nhân viên thống kế các xí nghiệp Nhân viên thống kê phân xưởng XN1 XN2 XN3 XN4 XN5 XN may Hải Phòng XN may Nam Hải Xưởng thời trang XN phụ trợ Phân xưởng thêu Phân xưởng mài Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất Phó tổng giám đốc điều hành nội chính Phòng kế toán công ty Phòng kế hoạch đầu tư Phòng kỹ thuật Phòng kho TTTM và GTSP Cửa hàng thời trang Phòng kiểm tra chất lượng
  • 21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty may Thăng Long PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: 1.Tổ chức bộ máy kế toán : Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toàn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán thống kê. 1.1 Phòng kế toán tài vụ tại Công ty : Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời; từ đó, tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ được biên chế 10 người và được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau: - Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách nhiệm chung toàn Công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều hành công tác kế toán; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn Công ty và lập báo cáo kế toán.
  • 22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 - Tiếp đến là phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ. - Kế toán vốn bằng tiền (Kế toán thanh toán): có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó; cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2. - Kế toán vật tư: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê. - Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213, 214, 411, 412, 415, 416, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính; theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty; cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ quản lý các tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của Công ty và bảng phân bổ số 1. - Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong Công ty may và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản
  • 23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 lý các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế toán công nợ ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê số 11. - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài khoản 155; cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có liên quan. Bộ phận kế toán này gồm 3 người trong đó có 1 người phụ trách phần gia công. - Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8. - Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền. 1.2 Tại các xí nghiệp thành viên: - Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất, tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên này phải chấp hành nội quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định mức trước khi nhập kho và xuất kho. - Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên thống kê phải theo dõi: + Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí nghiệp. + Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lượng sản phẩm hoàn thành để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
  • 24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 + Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lượng thành phẩm nhập vào cuối ngày. Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp lập “Báo cáo nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu“ và “ áo cáo chế biến nguyên vật liệu”, “Báo cáo hàng hoá“ chuyển lên phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập “Bảng doanh thu chia lương“, gửi lên phòng kế toán công ty. Nhân viên thống kê phân xưởng cònphải lập các “Báo cáo thanh quyết toán hợp đồng“ ( như Báo cáo tiết kiệm nguyên liệu ) và gửi lên cho công ty tính thưởng. Công ty nhập lại số nguyên vật liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường. Đồng thời kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty, kế toán tính thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp. Ta có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long theo mô hình sau: Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán vốn bằng tiền Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ và vốn Kế toán tiền lương Kế toán công nợ KT tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán tiêu thụ Thủ quỹ Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng
  • 25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toántại Công ty may Thăng Long Như vậy, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long được tổ chức theo mô hình tập trung. Tất cả quá trình hạch toán và lên báo cáo đều được thực hiện ở tại phòng kế toán tài vụ trên Công ty. Tại phân xưởng, các nhân viên thống kê chỉ thực hiện thu thập chứng từ, lập một số các báo cáo nhất định rồi chuyển lên phòng kế toán tài vụ trên Công ty. 2.Chế độ kế toán áp dụng: Trước đây, Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam. Vì vậy, chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty là chế độ kế toán ban hành theo quyết định số:1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính. Sau khi, thực hiện cổ phần hoá, Công ty vẫn áp dụng chế độ kế toán này. Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế toán. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Còn khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp tuyến tính. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ song song. Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn. Nhưng do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không sử dụng một số tài khoản khoản như TK 113, TK 121, TK 129, TK 139, TK 151, TK 159, TK 221, TK 228, TK 229, TK 244, TK 344, TK 611.
  • 26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Sơ đồ lưu chuyển phiếu thu Người nộp tiền Giấy đề nghị tạm ứng Kế toán vốn bằng tiền Phiếu thu Kế toán trưởng Ký duyệt phiếu thu Thủ quỹ Thu tiền, ký phiếu thu Kế toán vốn bằng tiền Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Đối với phiếu chi: - Người nhận tiền viết giấy đề nghị. - Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi. - Kế toán trưởng ký duyệt. - Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) ký duyệt. - Thủ quỹ chi tiền, ký vào phiếu chi rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền. - Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ, bảo quản và lưu trữ. Sơ đồ lưu chuyển phiếu chi: Người nhận tiền Giấy đề nghị Kế toán vốn bằng tiền Phiếu chi Kế toán trưởng Ký duyệt Thủ trưởng đơn vị Ký duyệt Thủ quỹ Chi tiền, ký phiếu Kế toán vốn bằng tiền Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ
  • 27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 chi Đối với phiếu nhập kho: - Người giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật tư, hàng hoá. - Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá về quy cách, số lượng, chất lượng và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá. - Phòng cung ứng (phòng kho) lập phiếu nhập kho. - Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho. - Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi thẻ kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư. - Kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và lưu trữ. Sơ đồ lưu chuyển phiếu nhập kho: Người giao hàng Đề nghị nhập kho Ban kiểm nghiệm Lập biên bản kiểm nghiệm Cán bộ phòng cung ứng Lập phiếu nhập kho Phụ trách phòng cung ứng Ký phiếu nhập kho Thủ kho Nhập kho Kế toán vật tư Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Đối với phiếu xuất kho: - Người có nhu cầu đề nghị xuất kho.
  • 28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 - Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) và kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất. - Bộ phận cungứng (Phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho. - Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi số thực xuất và cùng với người nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán vật tư hay kế toán tiêu thụ. - Kế toán vật tư (kế toán tiêu thụ) căn cứ vào phương pháp tính giá của Công ty ghi đơn giá hàng xuất kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp, đồng thời bảo quản lưu trữ phiếu xuất kho. Sơ đồ lưu chuyển phiếu xuất kho Người nhận hàng Viết giấy đề nghị Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị Ký duyệt Bộ phận cung ứng Lập phiếu xuất kho Thủ kho Xuất kho, ký phiếu xuất kho Kế toán vật tư hay kế toán tiêu thụ Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Đối với hoá đơn GTGT: - Người mua hàng đề nghị được mua hàng thông qua hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Phòng kinh doanh (phòng kế hoạch và đầu tư) lập hoá đơn GTGT. - Kế toán trưởng và thủ trưởng (giám đốc điều hành sản xuất) ký hoá đơn. - Kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ. - Thủ quỹ thu tiền, ký rồi chuyển hoá đơn cho kế toán.
  • 29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 - Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi chuyển hoá đơn cho kế toán. - Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lưu trữ hoá đơn. Trong thực tế, Công ty thường bán hàng với một số lượng lớn, tiền hàng chưa thu ngay nên hai bước 4 và 5 có thể được thực hiện sau cùng. Sơ đồ lưu chuyển hoá đơn GTGT Người mua hàng Ký hợp đồng Phòng kinh doanh Lập hoá đơn GTGT Kế toán trưởng, giám đốc Ký duyệt Kế toán vốn bằng tiền Viết phiếu thu Thủ quỹ Thu tiền, ký Thủ kho Xuất kho, lập phiếu xuất kho Kế toán tiêu thụ Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ 3.Hình thức sổ kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình, phản ánh giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Công tác kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của qui trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán. Công ty có trang bị máy vi tính nhưng công việc kế toán không hoàn thành trên máy mà đó chỉ là phần trợ giúp, công ty đang từng bước hoàn thành công tác kế toán máy.
  • 30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Hiện nay, Công ty may Thăng Long đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký- chứng từ. Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chứng từ là các hoạt động kinh tế tài chính đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu ở sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng (tổ chức nhật ký chứng từ theo bên Có và tổ chức phân tích chi tiết theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng). Công ty còn áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên sổ sách kế toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi tiết nguyên vật liệu và tài sản cố định là phương pháp ghi thẻ song song.... Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bản g kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết
  • 31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty may Thăng Long Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Như vậy, ta có thể thấy Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp có quy mô lớn, có đủ nhân viên kế toán có trình độ nên có thể áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức này chính là nó giúp tạo lên một hệ thống sổ có tính kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hình thức này vẫn còn có một số nhược điểm như số lượng sổ sách có quy mô lớn, tính phức tạp cao, chỉ phù hợp với kế toán thủ công, không phù hợp với kế toán máy. Đây cũng chính là một vấn đề Công ty cần xem xét trong quá trình đưa kế toán máy vào sử dụng. II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty May Thăng Long : 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Trong Công ty may Thăng Long, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo từng đối tượng sử dụng, từng loại vải, xốp, bông và áp dụng hình thức kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
  • 32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Ở Công ty may Thăng Long nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Về nguyên vật liệu chính: Đối với hàng gia công: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi số lượng. Cuối tháng kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển cho toàn bộ số vật liệu xuất kho trong tháng, không phân bổ chi phí vận chuyển sau mỗi lần xuất kho. Đối với hàng mua: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi số lượng, không xác định giá trị vật liệu xuất kho. Cuối kỳ, tổng hợp giá trị thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ để tính đơn giá thực tế bình quân của từng loại vật liệu Về nguyên vật liệu phụ: Trên các phiếu xuất kho, vật liệu phụ được ghi rõ xuất cho đối tượng sử dụng nào. Đến cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng xí nghiệp. Căn cứ vào phiếu xuất kho đã tổng hợp kế toán vật tư lập bảng tổng hợp vật liệu xuất cho từng xí nghiệp. Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết vật tư Thẻ kho
  • 33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Phương pháp tính giá vật liệu chính xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền. Việc tính giá vật liệu chỉ được tiến hành với nguyên vật liệu do Công ty tự mua. Từ bảng tổng hợp vật liệu chính, vật liệu phụ xuất kho cho từng xí nghiệp, kế toán vật tư tiến hành phân bổ vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ cho từng mặt hàng để thực hiện việc tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 621 (chi tiết cho từng xí nghiệp) Có TK 152 (1521, 1522) Tổng chi tập hợp chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ kế toán kết chuyển vào tài khoản 154: Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp) Có TK 621 Phế liệu thu hồi: Nhân viên thống kê sẽ theo dõi về số lượng, sau đó kế toán vật tư căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và giá phế liệu bán trên thị trường, tập hợp chi phí sản xuất phế liệu thu hồi. 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên, TK 338 - Phải trả, phải nộp khác, và TK 622 - mở chi tiết cho từng phân xưởng, xí nghiệp. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương sau: Chế độ trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với các bộ phận lao động trực tiếp như công nhân sản xuất. Chế độ trả lương theo thời gian: áp dụng đối với các bộ phận lao động gián tiếp ở các xí nghiệp và bộ phận hành chính ở Công ty.
  • 34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Các nhân viên thống kê ở các phân xưởng có nhiệm vụ lập và theo dõi các bảng chấm công, theo dõi sản xuất ở từng tổ. Định kỳ, các cán bộ tiền lương xuống phân xưởng và các tổ sản xuất để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập số liệu để cuối tháng tính lương. Tiền lương phải trả cho mỗi công nhân sản xuất trong tháng được xác định căn cứ vào số lượng sản phẩm mà hộ làm ra và đơn giá lương cho mỗi công việc ở mỗi bước công nghệ. Sau khi tính lương và các khoản phụ cấp, nhân viên thống kê tiến thành lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân các tổ, các xí nghiệp. Kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng quy định của Bộ tài chính. Kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết theo các xí nghiệp) Có TK 334 Có TK 338 Sau đó kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất: Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp) Có TK 622 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng TK 627. Chi phí sản xuất chung trong Công ty bao gồm: TK 6271 - Tiền lương nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận nhân viên phân xưởng như giám đốc xí nghiệp, nhân viên thống kê phân xưởng.
  • 35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Kế toán ghi: Nợ TK 6271 Có TK 334 Có TK 338 (3382, 3383, 3384) TK 6272 - Chi phí vật liệu phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp Kế toán định khoản: Nợ TK 6272 Có TK 152 TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp Kế toán định khoản Nợ TK 6273 Có TK 153 TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao cơ bản của toàn bộ TSCĐ phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện truyền dẫn. Đây là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất chung. Nợ TK6274 Có TK 214 Có TK 335 Đồng thời, ghi đơn: Có TK 009 TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 6277 Có TK 141, 111 . TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác gồm những chi phí như chi phí giao dịch, photocoppy, in ấn.
  • 36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Nợ TK 6278 Có TK 141,111. Sau khi tất cả các chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627, kế toán kết chuyển sang TK 154 theo định khoản Nợ TK 154 (chi tiết theo xí nghiệp) Có TK 627 Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn Công ty, sau đó kế toán tiến hành phân bổ cho từng mã hàng, từng mặt hàng dựa trên tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung. 4. Hạch toán chi phí thuê gia công: Công ty may Thăng Long không chỉ nhận may gia công cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, công ty còn có thể đi thuê đơn vị khác gia công một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này kế toán phải hạch toán tài khoản chi phí thuê gia công vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi khoản này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung, nhưng do yêu cầu quản lý hạch toán cũng như do phương pháp tính giá thành nên doanh nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí thuê gia công, khi sản phẩm hoàn thành khoản chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp vào giá thành sản phẩm. 5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tượng: * Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hàng gia công ở công ty may Thăng Long có đặc điểm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành nên toàn bộ nguyên vật liệu kể cả bao bì đều do khách hàng ( bên đặt hàng ) cung cấp theo điều kiện giá CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Số lượng nguyên
  • 37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 vật liệu chuyển đến cho công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao cuả từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức tiêu hao này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên. Biểu số 1: Đơn vị: Công ty PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02-VT May Thăng Long Ngày 5 tháng 11 năm 2003 QĐ số 1141 TC/CĐKT Ngày 1/11/1995-BTC Họ, tên người nhận hàng: .........................................Xí nghiệp 3........................... Số 305……….. Lý do xuất kho: ……………Dùng SX ………………………….... Nợ 621…………………………. Xuất tại kho: ………………….Số 1…………………………….. Có 152…………………………. S TT Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm (hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn Thành tiềnYêu cầu Thực xuất giá A B C D 1 2 3 4
  • 38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 1 2 3 Vải ngoài Vải lót thân phin Vải phốt m m m 2 000 1500 10 1 910 1 492 10 6 000 4 600 4700 11 460 000 6 863 200 47 000 Cộng 18.370.200 Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười támtriệu ba trămbảy mươi ngàn hai trămđồng. Xuất ngày 5 tháng 11 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Ngoài nguyên vật liệu tính toán theo định mức trên khách hàng còn có trách nhiệm chuyển cho công ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém phẩm chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu. Trong loại hình sản xuất gia công kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng của lượng nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất thì cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp. Kế toán không hạch toán giá vốn thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán phần chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng về kho vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Đối với các mặt hàg tự sản xuất thì quá trình hạch toán vẫn bình thường, kế toán theo dõi cả về mặt lượng và giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo đơn giá xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ. Với cách tính phân bổ như sau: Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ hay phân bổ cho = vật liệu cần x ( hệ số ) từng đối tượng phân bổ phân bổ
  • 39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Trong đó: Tỷ lệ hay Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng ( hệ số ) = phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Phương pháp tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát như sau: - Đối với nguyên vật liệu chính: vải ngoài, vải lót Mặc dù một loại vải được dùng để gia công nhiều mã hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau kích cỡ khác nhau nhưng sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng và lại phải tiết kiệm được nhiều loại vật liệu nhất. Bởi vậy công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán bàn cắt trên ( phiếu theo dõi bàn cắt ) nhằm phản ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng liên quan. Căn cứ vào phiếu xuất kho và định mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ thuật cung cấp, nhân viên hạch toán ở xí nghiệp tính toán và lập ( phiếu theo dõi bàn cắt ) ghi rõ số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế của mỗi mã hàng, số lượng thừa hoặc thiếu so với hạch toán bàn cắt. Cuối tháng từ các phiếu theo dõi đó nhân viên hạch toán lập các báo cáo nhập xuất tồn nhiên liệu, báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá. Cuối tháng 3,báo cáo này được gửi lên bộ phận kế toán nguyên liệu ở phòng kế toán công ty để xử lý số liệu, nhập đơn giá rồi gửi sang bộ phận kế toán chi phí .Kế toán chi phí tổng hợp số liệu và lập (báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt,báo cáo tổng hợp chế biến ,báo cáo tổng hợp hàng hoá vào cuối mỗi quý). + Báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt: (biểu số 2) được căn cứ vào báo cáo nhập xuất tồn nguyên liệu hàng tháng của các xí nghiệp thành viên gửi lên,kế
  • 40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 toán lập báo cáo này để phản ánh tình hình nhập xuất tồn của nguyên liệu đó có liên quan đến các mã hàng sản xuất trong quý,trong phạm vi toàn công ty + Báo cáo tổng hợp chế biến (biểu số 3): căn cứ vào số liệu từ các( báo cáo chế biến, báo cáo nhập xuất tồn) của các xí nghiệp, kế toán tập hợp chi phí lập báo cáo này theo từng mã hàng của từng đơn đặt hàng . Báo cáo này cho biết số bán thành phẩm mà các xí nghiệp thực hiện được, số lượng mổi loại nguyên vật liệu chính tiêu hao cho lượng bán thành phẩm cắt đựơc trong quí là bao nhiêu và chi phí vận chuyển tương ứng với lượng nguyên vật liệu đó ( đối với sản phẩm gia công ) hay giá trị thực tế của nguyên vật liệu tiêu hao ( đối với sản phẩm mua đứt bán đoạn ) phần chi phí này được thể hiện trên báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính được phân bổ theo số lượng của mỗi chuyến hàng đã xuất cho xí nghiệp. + Báo cáo tổng hợp hàng hoá ( biểu 4 ): được lập trên cơ sở báo cáo hàng hoá mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên, kế toán lập báo cáo tổng hợp hàng hoá chi tiết theo từng xí nghiệp, cho biết số lượng từng mã hàng đã nhập kho trong quí của từng xí nghiệp sản xuất là bao nhiêu. Trên cơ sở các báo cáo kế toán công ty lập báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu chính thể hiện chi phí nguyên vật liệu đã tiêu hao cho từng xí nghiệp chi tiết cho từng mã hàng và số tồn. Do đã đựơc theo dõi cho từng mã hàng lên số liệu trên ( báo cáo tổng hợp vật liệu chính ) được tính là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp để tính giá thành. - Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may nhưng nó lại là vật liệu không thể thiếu được của sản phẩm hoặc làm tăng thêm giá trị của sản phẩm như: cúc chỉ .... đối với các đơn đặt hàng gia công thông thường bên đặt hàng sẽ cung cấp cho công ty cả phụ liệu, bao bì để hoàn thiện sản phẩm
  • 41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 trong trường hợp có sự thoả thuận của hai bên, về cơ bản công tác kế toán đối với chi phí vật liệu phụ cũng tương tự như nguyên vật liệu chính. Hàng tháng nhân viên hạch toán xí nghiệp căn cứ vào phiếu xuất vật liệu phụ để lập ( báo cáo phụ liệu ) chuyển lên phòng kế toán công ty, kế toán nguyên vật liệu chính và phân bổ chi phí phụ liệu bao bì cho các thành phẩm. Cuối quý, sau khi tính và phân bổ chi phí vật liệu phụ kế toán lập báo cáo tổng hợp vật liệu phụ ( biểu số 6 ) thể hiện số liệu vật liệu phụ và chi phí mỗi loại vật liệu phụ xuất dùng trong quí cho các loại sản phẩm là bao nhiêu. Chi phí vận chuyển vật liệu phụ của hàng gia công được theo dõi trên sổ chi tiết vật liệu theo từng đơn đặt hàng và được phân bổ căn cứ vào sản lượng quy đổi của số sản phẩm hoàn thành nhập kho. Chi phí Tổng chi phí vận chuyển Sản lượng vận chuyển của đơn đặt hàng i hoàn thành vật liệu = x qui đổi phụ của Sản lượng đặt hàng của mã mã hàng i qui đổi hàng i Căn cứ vào báo cáo tổng hợp vật liệu phụ và chi phí vận chuyển đã phân bổ cho từng mã hàng kế toán lập “ báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ “ ( biểu 7 ) số liệu trên báo cáo này được kết chuyển trực tiếp vào giá thành. Kết thúc qui trình sản xuất thành phẩm nhập kho đều được đóng gói, đóng hòm. Số bao bì hỗn hợp đóng gói cũng do phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với vật liệu phụ. Cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty tự tổ chức bao gói, khi kết thúc hợp đồng phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì được theo dõi riêng và không tính vào giá thành sản phẩm. Nhưng đối
  • 42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 với hàng xuất khẩu của công ty thì chi phí bao bì được tính vào giá thành sản phẩm, căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp,hòm , hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng. Từ đó kế toán công ty sẽ lập ( báo cáo tổng hợp đai, nẹp, hòm, hộp) tương tự như hạch toán nguyên vật liệu ( biểu 8 ). Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 621 được chi tiết thành 3 tiêủ khoản. 6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp 6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp 6213: Chi phí bao bì Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu phát sinh tăng trong kỳ thì kế toán tập hợp vào bên Nợ tài khoản 621, phát sinh giảm ghi vào bên Có. Cuối quí kế toán kết chuyển chi phí này sang tài khoản 154. Căn cứ vào ( báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu ), ( báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ ), ( báo cáo tổng hợp đai nẹp hòm hộp ) kế toán lập bảng kê số 4. Dựa vào số liệu trên bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 621. Công ty không sử dụng bảng phân bổ số 2.
  • 43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Biểu số 2 CÔNG TY MAY THĂNG LONG Quí IV / 2003 Phòng tài vụ - kế toán Loại vải Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất chế biến Xuất đổi bán Xuất nguyên liệu Xuất tiêu thụ Tồn cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Vải ngoài 0 0 296338,5 57060714 210365,4 40439547 4,4 847088 2345,6 451575 0 0 83623,1 15322504 Vải chân phin 0 0 29675 58891971 22983,4 4563345 3,1 616505 0 0 0 0 6688,5 1328001 Vải lót pilot 0 0 8000 62025436 20 155063,59 0 0 7892 61188092,61 0 0 88 682279,8 ...... Cộng 33005926 26283069,471 26283069,471 25602204,938 28210826 38627102 21496084
  • 44. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Biểu số 3 BÁO CÁO TỔNG HỢP CHẾ BIẾN Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003 Phòng kế toán - tài vụ STT Nguyên liệu Mã hàng Số lượng BTP ( chiếc ) Lượng vải xuất chế biến Bình quân tiêu hao Chi phí NVL chính Chi phí bình quân 1 đv 1 Fanilon .......... Cộng 028 DV 12 ...... 18.971 2.124 32.250,7 3.886,92 1,7 1,83 25.844.522 3.114.834 1.362.317 1.466,49 2 Vải ngoài ........... Cộng AT 01 UJ 340 8.000 56.000 16.080 105.840 2,01 1,89 2.623.130 17.265.679 327,891 308,3157 3 Vải Kaki ............ Cộng 3.250 5.755 8517,4 1,48 210.633,966 36.600,16 Cộng 25.602.204,938
  • 45. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Biểu số 4 BÁO CÁO TỔNG HỢP HÀNG HOÁ Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003 Phòng kế toán - tài vụ XN Mã Đơn vị Tồn đầu kỳ Chế biến Cộng Thành phẩm Tồn cuối kỳ May 1 AT 01 Chiếc 0 8.000 8.000 8.000 0 ...... May 3 028 Chiếc 0 18.971 18.971 18.300 671 3.520 Chiếc 0 5.755 5.755 5.755 0 ...... May 5 DV 12 Chiếc 0 2.214 2.214 2.124 2.124 ...... May 6 UJ 340 Chiếc 3.000 56.000 58.000 58.000 0 .....
  • 46. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Biểu số 5 BÁO CÁO TỔNG HỢP VẬT LIỆU CHÍNH Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003 Phòng kế toán - tài vụ Đơn vị Mã Tồn đầu Nhập (đồng) Chế biến (chiếc) TP nhập (sp) Tiền ( đồng ) Tồn cuối XN 1 AT 01 0 2.885.443 8000 8.000 2.885.443 0 ..... Cộng XN 2 ...... XN 3 028 0 31.013.418 18.971 18.300 29.916.481 1.096.937 ....... 3.520 0 218.086.967 5.755 5.755 21.808.967 0 Cộng XN 4 ...... XN 5 DV 12 0 4.215.068 2.214 2.214 4.215.068 0 ...... Cộng XN 6 UJ 340 1.042.807 19.465.724 56.000 58.000 20.508.531 0 ...... Cộng ........ Tổng cộng 625.536.447 25.602.204.938 25.731.354.969 496.386.416 Người lập biểu Kế toán trưởng
  • 47. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Biểu số 6 BÁO CÁO TỔNG HỢP VẬT LIỆU PHỤ Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003 Phòng kế toán - tài vụ Tên vật liệu Mã Tồn đầu kỳ Nhập Xuất may Hỏng ( mất ) Tồn cuối SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT Chỉ L 500m ( cuộn ) AT 01 ...... 0 0 4.580 4.520 56 4 Cộng 18.235 18.010 200 25 Chỉ M ( cuộn ) 3.520 ...... 20 170.000 230 1.955.000 232 1.972.000 12 102.000 6 51.000 Cúc đồng ( bộ ) AT 01 ...... 0 0 8.030 8.000 12 18 Cúc nhựa TH (100c) UJ 340 80 500 480,56 11 88,44 Khoá AT 01 8.000 90 10
  • 48. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Biểu số 7 TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT LIỆU PHỤ Công ty may Thăng Long Qúi IV / 2003 Phòng kế toán - tài vụ . XN Mã TP nhập CF vật liệu phụ CF vận chuyển May 1 AT 01 8.000 2.903.845 .... May 3 28 3.520 18.300 5.755 35.585.353 10.618.379 .... May 5 DV 12 2.214 1.004.800 .... May 6 UJ 340 58.000 11.680.430 .... Tổng cộng 1.538.960.446 217.860.100
  • 49. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Biểu số 8 BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐAI, NẸP, HÒM, HỘP Quí IV / 2003 XN Mã hàng Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ May 1 ..... May 2 ..... May 3 3.520 0 4.525.816 4.525.816 0 Cộng 0 514.264.458 514.264.458 0 Biểu số 10 Sổ cái tài khoản 621 CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Năm 2003 Các TK đối ứng Nợ Quí I Quí II Quí III Quí IV Cả năm TK 152 TK 331 Cộng PS Nợ 27.418.515.681 396.238.175 27.814.753.856 27.814.753.856 * Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty may Thăng Long gồm: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp thành viên.
  • 50. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, công ty thực hiện chế độ khoán quĩ lương theo tỷ lệ % trên doanh thu. Quĩ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho bộ phận sản xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp theo hệ số lương. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay công ty qui định chế độ khoán tiền lương với mức khoán là 42,45% giá trị sản phẩm hoàn thành. Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm ( sau khi đã qua KCS ), căn cứ vào tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng giữa VNĐ và USD ( tỷ giá này được doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ % mà xí nghiệp được hưởng 42,45% ) nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp tính ra quĩ lương ở từng xí nghiệp và lập “ bảng doanh thu chia lương “ Tổng quĩ = Tỷ giá x 42,45% x  QiPi lương hiện hành Toàn bộ tiền lương tính trên doanh thu mà xí nghiệp nhận được sẽ được phân chia theo qui chế chia lương do bộ phận lao động tiền lương của công ty xây dựng. Nếu gọi A là tổng quĩ lương của một xí nghiệp thì: 10% A ( a1 ) là quĩ dự phòng để chia thêm lương cho công nhân khi làm tăng ca, thêm giờ hoặc khi có ít việc làm quĩ lương này trích khi xí nghiệp đạt vượt mức kế hoạch được giao. Trong đó: 4,2% A : qũy dự phòng phát sinh ngoài qui trình sản xuất. 3% A: quỹ lương nghỉ phép. 0,8%A: quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 2% A: các khoản phụ cấp khác.
  • 51. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Phần còn lại B = A - A1 ( 90% ) được chia cho tổng tiền lương thực tế của xí nghiệp trong tháng là 70% và quĩ tiền thưởng 30%. Các bộ phận xí nghiệp ( tổ cắt may, là... ) tiền lương được chia theo tỷ lệ % của B ( quỹ lương sau khi trừ đi quỹ trích lập dự phòng ) cụ thể là: Tiền lương tổ may: 78% B Tiền lương tổ cắt: 5,5% B Tiền lương tổ là: 6,3% B Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: 89,8% Tiền lương tổ kỹ thuật: 3,77% B Tiền lương tổ bảo vệ: 0,1% B Tiền lương tổ văn phòng: 3,2% B Tiền lương tổ bảo toàn và vệ sinh: 2,2% B Tiền lương tổ thu hoá: 0,93% B Tổng tiền lương của nhân viên xí nghiệp: 10,2% Trong mỗi tổ có qui định hệ số chia lương cho mỗi cán bộ, từng công nhân. Cuối tháng nhân viên hạch toán xí nghiệp có nhiệm vụ nộp báo cáo thực hiện tiền lương lên phòng kế toán công ty. Cuối quí bộ phận kế toán tiền lương sẽ tổng hợp số liệu từ các bảng doanh thu chia lương của các xí nghiệp, tính toán phần chi phí nhân công sản xuất và căn cứ vào báo cáo thực hiện tiền lương của các xí nghiệp tính ra chi phí nhân công trực tiếp và tiền công của nhân viên xí nghiệp tính vào chi phí sản xuất chung. Kế toán tiến hành trích 19% quĩ lương cơ bản của công nhân sản xuất để hạch toán vào các khoản trích theo lương. Sau đó kế toán lập bảng phân bổ số 1 ( bảng phân bổ tiền lương và BHXH ) ( biểu 11 ). Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán chi phí lập bảng kê số 4 phần tài khoản 622. Kế toán công ty dựa vào số liệu của phần này và nhật ký chứng từ số 7 để vào sổ cái tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp ( biểu 12 ) Cuối quí kết
  • 52. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang bên nợ tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành.
  • 53. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Biểu số 11 Bảng phân bổ số 1 PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG Quí IV / 2003 Ký hiệu tài khoản Diến giải Thu nhập quí Trích 19% BHXH, BHXH, KPCĐ Tổng cộng quí IV/ 2001 622 627 641 642 1388 111 Chi phí NCTT Chi phí NVQLPX Chi phí NVBH Chi phí NVQLCT Các khoản phải thu Thu hồi 4.315.614.268 631.391.907 248.068.833 426.651.436 30.634.400 4.350.000 410.179.345 26.124.603 12.889.766 74.922.541 4.725.793.613 657.516.510 260.958.599 501.573.977 30.634.400 4.350.000 Tổng cộng 5.656.710.844 524.116.255 6.180.827.099
  • 54. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Biểu số 12 SỔ CÁI Tài khoản 622 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Năm 2003 Các TK đối ứng nợ với TK này Quí I Quí II Quí III Quí IV Cả năm TK 334 4.315.614.268 TK 338 410.179.345 Cộng p/s Nợ 4.725.793.613 Cộng p/s Có 4.725.793.613 * Tổng hợp chi phí sản xuất chung. Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán công ty mở tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung và chi tiết các tài khoản cấp II theo qui định của bộ tài chính. Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung khi phát sinh đều được kế toán tập hợp vào tài khoản 627. Cuối mỗi quí, kế toán tổng hợp các khoản chi phí phát sinh bên nợ tài khoản 627 trừ đi số giảm chi nếu có được tập trung ở bên có tài khoản 627, chênh lệch giữa bên có và bên nợ được kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành. ( bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ) ( biểu 13 ) được lập vào cuối mỗi quí thể hiện toàn bộ số chi phí sản xuất chung mà công ty đã chi ra trong quí căn cứ vào các sổ sách chứng từ có liên quan như bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ số 1 - phân bổ tiền lương vào đối tượng sử dụng, các nhật ký chứng từ khác có liên quan đến tài khoản 627 như nhật ký chứng từ số 1, 2, 5. Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất được tính theo tỷ lệ khấu hao đã qui định đối với các ngành dệt, may ( thông tư số 1062 / Bộ tài chính ) và NĐ 59 CP.
  • 55. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Hàng quí, kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao qui định để tính mức khấu hao TSCĐ theo công thức sau: Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao cơ bản Mức khấu hao = TSCĐ của TSCĐ ( năm ) TSCĐ của quí 4 Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành ghi bảng kê số 4 phần tài khoản 627. Bảng kê số 4 là căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ cái tài khoản 627. ( biểu 14) * Kế toán tập hợp chi phí thuê gia công. Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể xuất bán thành phẩm, nguyên liệu đi gia công ở đơn vị khác. Lúc này ta phải cộng thêm chi phí thuê gia công vào giá thành. Công ty tiến hành hạch toán theo dõi chi tiết khoản chi phí này theo từng mã hàng từ khi xuất ra khỏi doanh nghiệp cho đến khi nhận về. Vì được tập hợp trực tiếp nên cuối quí, kế toán căn cứ vào báo cáo tổng hợp chi phí thuê gia công để làm cơ sở tính vào giá thành sản phẩm có liên quan. (biểu 15) Biểu 15 BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ GIA CÔNG Quí IV / 2003 Mã hàng Đơn vị gia công Số lượng Thành tiền Đơn giá AT 01 CT may Hồ Gươm 8000 (TP ) 33.720.000 4.215 35945 X 08 May 396 11952 (TP ) 1.019.040 85,26 952 RGK 20 May Hồ Gươm 7140 (TP ) 8.499.215 1.190,37 ........ Cộng 182.036.805
  • 56. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 * Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty. Kế toán sử dụng bảng kê số 4 ( biểu 9 ) để tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí nghiệp của công ty. Cách lập bảng kê số 4 như sau: - Căn cứ vào báo cáo chế biến, báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ, báo cáo tổng hợp đai nẹp hòm hộp kế toán ghi vào nợ tài khoản 621 đối ứng với có tài khoản 152 theo chi tiết tương ứng. - Căn cứ vào bảng phân bổ số 1 và các bảng doanh thu chia lương, kế toán ghi dòng nợ tài khoản 622 đối ứng ghi có tài khoản 334,338. - Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp ghi nợ tài khoản 627, đối ứng với cột có các tài khoản có liên quan trong bảng. - Căn cứ vào các tài khoản phản ánh ở các nhật ký chứng từ khác có liên quan đối ứng với nợ các tài khoản 154, 621, 627 để ghi dòng và cột tương ứng. Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp chi phí kinh doanh toàn công ty là lập nhật ký chứng từ số 7. Cuối quí trên cơ sở bảng kê số 4 đã lập, kế toán cộng nợ của các tài khoản 621, 622, 627, 154 để vào nhật ký chứng từ số 7. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
  • 57. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 334, 338 627 111, 112, 152 CF nhân viên Các khoản ghi giảm 152, 153 CF SXC ( phế liệu thu hồi, vật tư không dùng CF vật liệu, ccdc hết ) 1421,335 CF theo dự toán 154 331,111,112 Phân bổ hoặc kết Các CFSXC khác chuyển CFSXC
  • 58. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Biểu số 13 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003 Phòng kế toán - tài vụ Ghinợ TK ĐTSD 6271 6272 6273 6274 6277 6278 154 Cộng nợ TK 627 111 112 142 152 153 214 335 331 334 338 627 631391907 26124603 47218690 82512000 290564468 94217900 67820310 46520300 1226823673 27028903 39964500 62030860 38201640 97420210 23860221 76530661 2878230864 112449233 219869710 67820310 290564486 46520300 1226823673 23860221 232779421 631391907 26124603 Cộng 657516510 514513076 114340610 1226823673 129024263 236012732 2878230864 2878230864
  • 59. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Biểu số 14 Số cái TK 627 CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Năm 2003 Các TK đối ứng với Nợ TK này Quí I Quí II Quí III Quí IV 111 112 142 152 153 214 335 331 334 338 112.449.233 219.896.710 67.820.310 290.564.486 46.520.300 1.226.823.673 23.860.221 232.77.421 631.391.907 26.124.603 Cộng p / s Nợ 2.878.230.864 Cộng p / s Có 2.878.230.864
  • 60. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 Phần III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng Long. Qua nhiều năm phát triển với những khó khăn do nền kinh tế mang lại, đến nay Công ty May Thăng Long đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm áo sơ mi nam, áo jackét... Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, vào quý IV hàng năm, Công ty tiến hành xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất - kỹ thuật và tài chính cho năm sau, bao gồm toàn bộ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và các yếu tố cần thiết để làm căn cứ cho Công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh và các chỉ tiêu hướng dẫn của cơ quan chủ quản giao cho. Đồng thời, căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để tính toán, xác định mức vốn lưu động cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính toán và cân đối vật tư dự trữ để phục vụ kịp thời cho sản xuất, tránh hiện tượng ứ đọng vốn trong sản xuất . Là một doanh nghiệp sản xuất, nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và đã đạt được nhiều kết quả tốt. 1. Mặt thuận lợi trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty - Về cơ bản, Công ty đã thực hiện tốt việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành các loại sản phẩm của Công ty, thực hiện tốt việc tổ chức hệ thống
  • 61. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng Lớp Kế Toán K33 sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu theo qui định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành và bảo đảm phù hợp với hoạt động của Công ty. Chế độ báo cáo tài chính và báo cáo thống kê được thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng được một phần yêu cầu quản lý của Nhà nước và lãnh đạo Công ty. - Việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho Lãnh đạo doanh nghiệp có căn cứ đưa ra quyết định kinh tế, tài chính đúng đắn, sát thực. Với những ưu điểm như trên, công tác quản lý chi phí và giá thành ngày càng được phát huy, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty... Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục và đi vào hoàn thiện. 2. Mặt tồn tại cần khắc phục -Về hệ thống tài khoản chi tiết dùng để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp CPSX và chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các tài khoản phản ánh CPSX chung chưa chi tiết đầy đủ các yếu tố của chi phí như quy định của Bộ Tài chính; TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa được mở chi tiết theo các xí nghiệp thành viên, vì vậy chưa phản ánh được CPSX của từng xí nghiệp. -Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Hiện nay, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ, công nhân viên. Công ty May Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất nên lực lượng lao động trực tiếp lớn. Do đó, nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào một tháng nào đó