SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 118
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
....../......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ HẢI
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN MIỀN NÚI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HOÀNH BỒ TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
bảo vệ trong một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được trân trọng ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 2 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hải
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và
cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Thị Hương,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực
hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, Ban đào tạo, các
thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã giúp đỡ tôi hoàn
thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công
tác tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện
luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ
tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn
của các thầy cô giáo và độc giả.
Hà Nội, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDĐT Giáo dục và Đào tạo
HĐND Hội đồng nhân dân
LĐTBXH Lao động Thương binh và Xã hội
NNPTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
TNMT Tài nguyên và Môi trường
TAND Tòa án nhân dân
UBHC Ủy ban Hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................. 5
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC . 7
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN MIỀN NÚI ............... 7
1.1. Chính quyền huyện miền núi trong cơ cấu tổ chức chính quyền địa
phương........................................................................................................... 7
1.1.1. Quan niệm về chính quyền địa phương .............................................. 7
1.1.2. Quan niệm về chính quyền huyện miền núi ......................................10
1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền
núi................................................................................................................17
1.2.1. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến
pháp năm 1946............................................................................................17
1.2.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến
pháp năm 1959 và Luật Tổ chức HĐND và UBHC các cấp năm 1962 .....19
1.2.3. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến
pháp năm 1980 và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983 và 1989.....22
1.2.4. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến
pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 1994 và 2003 ...........................................................................24
1.2.5. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến
pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.........27
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
miền núi.......................................................................................................31
1.3.1. Yếu tố con người ...............................................................................32
1.3.2. Yếu tố môi trường..............................................................................32
1.3.3. Yếu tố điều kiện làm việc, phương tiện làm việc...............................36
Tiểu kết chương 1..........................................................................................37
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH
QUYỀN HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH ............................38
2.1. Thực trạng tổ chức của chính quyền huyện Hoành Bồ........................38
2.1.1. Về tổ chức của HĐND huyện Hoành Bồ ..........................................38
2.1.2. Về tổ chức của UBND huyện Hoành Bồ...........................................41
2.2. Thực trạng hoạt động của chính quyền huyện Hoành Bồ....................45
2.2.1. Về hoạt động của HĐND huyện Hoành Bồ ......................................45
2.2.2. Về hoạt động của UBND huyện Hoành Bồ.......................................53
2.3. Đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
Hoành Bồ.....................................................................................................67
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................67
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế......................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.....................................................73
Tiểu kết chương 2..........................................................................................76
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN MIỀN NÚI TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH.................................77
3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền
núi................................................................................................................77
3.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi phải gắn
với sự đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; gắn với xây dựng và
hoàn thiện mô hình tổng thể của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do
dân, của dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.......................................77
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện miền núi phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và đặc
thù của địa phương .....................................................................................79
3.1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi phải
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền huyện đồng thời phải
đảm bảo pháp chế .......................................................................................80
3.1.4. Đảm bảo phát huy dân chủ, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của
chính quyền huyện miền núi........................................................................81
3.1.5. Phân định rành mạch và kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành
và theo lãnh thổ; bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất, hiệu lực, hiệu
quả...............................................................................................................82
3.2. Các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền
núi................................................................................................................84
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ......................................................................84
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ......................................................................87
Tiểu kết chương 3........................................................................................104
KẾT LUẬN..................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................107
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, hướng tới một xã hội
dân chủ, công bằng và văn minh thì việc xây dựng một hệ thống chính quyền
địa phương vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả là một trong những
yêu cầu tất yếu. Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc
tổ chức thực hiện các đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
và pháp luật vào đời sống. Nói cách khác, hệ thống chính quyền địa phương
bảo đảm cho các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được thực hiện trên
thực tế. Hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay gồm 3 cấp là
đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện và đơn vị hành chính
cấp xã. Trong đó chính quyền cấp huyện như là cầu nối trung gian nối liền
giữa chính quyền cấp tỉnh với chính quyền cấp xă; đưa mọi chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào thực hiện trực tiếp trong đời
sống xã hội. Do vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp huyện
có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân.
Chính quyền huyện là đơn vị hành chính được tổ chức tại chính quyền
địa phương ở nông thôn, nơi tập trung những cộng đồng dân cư có mối quan
hệ mật thiết với nhau như: làng, xóm, thôn, ấp, bản... với những đặc trưng
riêng về cách thức tổ chức dân cư, thành phần dân tộc và lối sống. Đặc biệt
đối với những huyện ở khu vực miền núi, những đặc trưng này càng rõ nét
hơn nữa. Chính vì vậy tổ chức và hoạt động của huyện miền núi cũng có
những điểm khác biệt nhất định so với các đơn vị hành chính khác.
Hoàn thiện và kiện toàn tổ chức, hoạt động của các cấp chính quyền địa
phương là một trong những chủ trương lớn của nhà nước ta nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 đã sửa đổi tên chương IX của Hiến pháp năm 1992
2
thành “Chính quyền địa phương” đồng thời có nhiều điểm mới trong các quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền
địa phương và các đơn vị hành chính. Điều này đã đặt ra yêu cầu phải có đổi
mới thực sự về mô hình tổ chức cũng như chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền địa phương ở những
huyện miền núi nơi có nhiều đặc trưng riêng biệt. Triển khai, thể chế hóa tinh
thần của Hiến pháp năm 2013 theo hướng đổi mới, Quốc hội nước ta tiếp tục
ban hành và thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, quy
định chi tiết, cụ thể tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương
ở Việt Nam. Trong đó, có nhiều nội dung đổi mới về cách thức hoạt động của
chính quyền địa phương, đặc biệt là việc tăng cường cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho chính quyền mỗi cấp. Hai
văn bản nêu trên là những cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng để từng bước đổi
mới mô hình tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương nói
chung, chính quyền huyện miền núi nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tổ chức và hoạt
động của chính quyền huyện miền núi - từ thực tiễn huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh” làm đề tài luận văn cuối khóa cao học Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền không
phải là một nội dung mới. Đã có nhiều tác giả có những công trình nghiên cứu
về vấn đề này. Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ tại học viện Hành chính
quốc gia cũng có hơn 10 luận văn nghiên cứu về hoàn thiện, đổi mới tổ chức
bộ máy, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện ở những địa bàn
khác nhau. Các công trình nghiên cứu có thể kể đến như:
- “Tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam theo Hiến pháp 1992”
của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung;
3
- “Cải cách hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam - cấp huyện
hay cấp xã?” của TS. Phan Thị Lan Hương.
- “Chính quyền địa phương ở Việt Nam và vấn đề đổi mới hiện nay”
của Lê Tư Duyến;
- “Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng
các yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân” của PGS. TS Lê Minh Thông;
- “Chính quyền địa phương trong việc bảo đảm thực hiện quyền công
dân ở Việt Nam hiện nay” của Đinh Ngọc Hiện;
“Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội” Luận văn cao học của Phạm Thị Hoàng Yến;
“Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện thuộc thành phố
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” Luận văn cao học của Nguyễn Văn Quang.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến những khía cạnh,
phạm vi khác nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương, trong đó có chính quyền huyện và cấp huyện. Tuy nhiên các công
trình và các luận văn trước nghiên cứu vấn đề này dựa trên những cơ sở pháp
lý từ Hiến pháp năm 1992 trở về trước và nghiên cứu theo hướng khái quát,
các luận văn cao học thì chủ yếu nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện ở đô thị. Kế thừa những quan điểm, nhận định, đánh giá liên
quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương của các tác giả
trước cùng với việc cập nhật những văn bản pháp lý mới nhất là Hiến pháp
năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, học viên thực
hiện luận văn này để nghiên cứu cụ thể tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện ở miền núi nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn sẽ đưa ra phương hướng, giải pháp để hoàn thiện tổ chức và hoạt
4
động của chính quyền huyện miền núi trong hệ thống chính quyền địa phương
hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Luận văn có mục đích làm rõ hơn những vấn đề lý luận và pháp lý về vị
trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền huyện miền núi trong hệ
thống chính quyền địa phương; thông qua phân tích, đánh giá thực trạng tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện Hoành Bồ đưa ra những hạn chế,
bất cập và nguyên nhân của bất cập trong tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện miền núi. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, kiện
toàn tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động, quá
trình hình thành và phát triển của chính quyền huyện ở Việt Nam.
+ Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới tổ chức và hoạt
động của chính quyền huyện miền núi trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
miền núi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: đề tài nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện miền núi với tính chất là một loại hình trong chính quyền cấp huyện
gồm HĐND, UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh.
5
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện Hoành Bồ trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016 (tháng
7/2016) với tầm nhìn của quá trình cải cách hành chính hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt
Nam về tổ chức và xây dựng bộ máy nhà nước. Bên cạnh đó, luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp;
- Phương pháp khảo sát, đánh giá, tổng kết thực tiễn
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản
về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện nói chung, chính quyền
huyện miền núi nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: luận văn tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá
thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Hoành Bồ (huyện
miền núi). Từ đó tìm ra những tồn tại, bất hợp lý, hạn chế cần khắc phục trong
tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi và đề xuất một số giải
pháp cần thiết để hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền huyện miền núi trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động
của chính quyền huyện miền núi
6
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của
chính quyền huyện miền núi từ thực tiễn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN MIỀN NÚI
1.1. Chính quyền huyện miền núi trong cơ cấu tổ chức chính quyền
địa phương
1.1.1. Quan niệm về chính quyền địa phương
Địa phương là một phạm trù không gian lãnh thổ gắn với những đặc
điểm về điều kiện tự nhiên, sự phát triển kinh tế, lịch sử, văn hóa, phong tục
tập quán và lối sống của con người.
Lịch sử hình thành và phát triển của các địa phương gắn liền với sự mở
rộng cả về quy mô dân số, hoạt động kinh tế - xã hội của các địa phương.
Nếu như giai đoạn đầu của sự hình thành các cụm dân cư mang tính địa
phương với quy mô dân số nhỏ, quy mô sản xuất hạn chế, thì ở giai đoạn phát
triển các địa phương dần chuyển thành các trung tâm kinh tế - xã hội của khu
vực, chuyển tính chất từ một địa phương thuần túy nông thôn sang các khu đô
thị và các thành phố. Mức độ gia tăng của hoạt động kinh tế - xã hội địa
phương đòi hỏi phải có sự quản lý chung cộng đồng dân cư và đó chính là
nguồn gốc của sự phát triển các hoạt động quản lý địa phương và chính
quyền địa phương sau này. Hoạt động quản lý chung trên địa bàn lãnh thổ
mang tính địa phương được gọi là hành chính địa phương. Các loại hoạt động
quản lý này được hình thành từ thấp đến cao, từ hình thức tự phát trong từng
cộng đồng, địa phương mang tính chất luật lệ địa phương đến hình thức pháp
luật của nhà nước nói chung khi nhà nước ra đời. Các hoạt động quản lư địa
phương do nhân dân tại địa phương tự quyết định thông qua nhiều hình thức
khác nhau, ngay cả việc bầu, chọn những người đứng đầu để quản lý.
Mỗi địa phương đều được đặt trong lãnh thổ quốc gia thống nhất và có
những đặc điểm riêng về vị trí địa lý, kinh tế xã hội, về truyền thống văn hóa,
8
phong tục, tập quán... Để gần dân hơn, tìm hiểu và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu
của dân cũng như thực hiện tốt hơn chức năng quản lý nhà nước, các quốc gia
trên thế giới đều hình thành một hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương
và được gọi chung là chính quyền địa phương.
Tùy thuộc vào mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở mỗi quốc
gia khác nhau mà có các hình thức tổ chức cơ quan quản lý địa phương phù
hợp, nhưng nhìn chung cơ quan nhà nước ở địa phương được lập ra để thực
hiện các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, thực hiện quyền lực nhà
nước trên địa bàn lãnh thổ hay là thi hành pháp luật của nhà nước trong việc
quyết định những việc được giao ở địa phương. Theo đó "Chính quyền địa
phương là pháp nhân công quyền được thành lập, tổ chức và hoạt động theo
quy định của pháp luật với chức năng cơ bản là tổ chức thực hiện các quyết
định của chính quyền trung ương, tự giải quyết các vấn đề của địa phương
phù hợp với pháp luật và ý nguyện của cư dân ở địa phương" [39, tr.7].
Khái niệm chính quyền địa phương có thể được tiếp cận theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, “chính quyền địa phương” được hiểu là “hệ thống
các cơ quan nhà nước ở địa phương, gồm cả hệ thống cơ quan đại diện (cơ
quan quyền lực nhà nước) ở địa phương, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp
của địa phương đó.
Theo nghĩa hẹp, “chính quyền địa phương” được hiểu gồm cơ quan
đại diện (cơ quan quyền lực nhà nước) và cơ quan hành pháp của địa phương.
Trong luận văn này, khái niệm “chính quyền địa phương” được hiểu
theo nghĩa hẹp, nghĩa là chính quyền địa phương gồm cơ quan quyền lực nhà
nước và cơ quan hành pháp của địa phương đó.
Ở Việt Nam, theo Điều 69 Hiến pháp năm 2013: Quốc hội là cơ quan
có quyền lập hiến, lập pháp vì vậy quyền lập pháp không được phân xuống
9
các đơn vị hành chính, hay địa phương không có quyền lập pháp. Quyền tư
pháp được thực hiện theo nguyên tắc: Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật (theo Điều 103, Hiến pháp năm 2013), nhân
danh nhà nước và nhân dân để phán quyết, không phụ thuộc vào bất cứ cơ
quan hoặc cấp hành chính nào. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan có chức
năng thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp (theo Điều
107, Hiến pháp năm 2013) khi thực hiện hai chức năng này, Viện kiểm sát
nhân danh nhà nước. Như vậy, quyền tư pháp được thực hiện chủ yếu bởi
Tòa án, là thiết chế nhà nước, không phải thiết chế của cộng đồng dân cư
lãnh thổ địa phương, hay địa phương không có quyền tư pháp. Trong khi đó
quyền hành pháp được triển khai xuống các đơn vị hành chính nhà nước
trong mối quan hệ chặt chẽ với quyền tự chủ, tự quản của dân cư mỗi cộng
đồng hành chính - lãnh thổ. Chính vì vậy ở Việt Nam khi nhắc đến chính
quyền địa phương thường được hiểu mặc định gồm HĐND và UBND và là
cơ quan thực thi quyền hành pháp được tổ chức theo nguyên tắc do nhân dân
địa phương bầu ra hoặc được thành lập thông qua cơ quan đại điện của nhân
dân ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật; giải quyết các vấn đề của địa phương theo quy định
của Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và có
sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân ở địa phương với lợi ích của Nhà
nước.
Theo quy định của Hiến Pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính quyền
địa phương năm 2015, hệ thống chính quyền địa phương ở nước ta chia thành
3 cấp là cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Ngoài ra, tùy điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể Quốc hội có thể quyết định thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Chính quyền địa phương mỗi cấp (kể cả đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt)
10
đều gồm có HĐND và UBND, có chức năng quản lý tập trung, thống nhất
mọi lĩnh vực đời sống xã hội trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền
được pháp luật quy định: Kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa, xã
hội...
Từ những điều nêu trên có thể hiểu: Chính quyền địa phương là một bộ
phận hợp thành của chính quyền Nhà nước thống nhất, bao gồm HĐND và
UBND các cấp theo quy định của pháp luật nhằm quản lý các lĩnh vực của
đời sống xã hội ở địa phương, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết
hợp hài hòa giữa lợi ích nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước.
1.1.2. Quan niệm về chính quyền huyện miền núi
1.1.2.1. Khái niệm chính quyền huyện miền núi
Chính quyền địa phương luôn gắn với địa bàn lãnh thổ hay đơn vị hành
chính nhất định. Về việc phân chia các loại đơn vị hành chính, các quốc gia
trên thế giới có cách phân chia không hoàn toàn giống nhau mà có khác biệt
nhất định, tùy thuộc vào truyền thống, tập quán, phương thức và hiệu quả
quản lý nhà nước của mỗi quốc gia, mỗi khu vực lãnh thổ. Ở Việt Nam, theo
quy định của Hiến pháp năm 2013, các đơn vị hành chính được phân định
như sau:
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; Thành phố trực
thuộctrungươngchiathànhquận,huyện,thịxãvàđơnvịhànhchínhtươngđương;
- Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia
thành phường và xã; quận chia thành phường.
- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
Huyện là một trong các loại đơn vị hành chính ở Việt Nam hiện nay
được hình thành ở khu vực nông thôn, về cơ cấu tổ chức mỗi đơn vị huyện
thường gồm một số xã và thị trấn tạo thành một không gian lãnh thổ có ranh
11
giới địa lý xác định. Việc hình thành đơn vị hành chính huyện là cần thiết để
thực thi những nhiệm vụ quản lý nhà nước cụ thể với vị trí là cấp hành chính
trung gian giữa tỉnh và xã để đảm bảo kết quả và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của nền hành chính nhà nước. Sự tồn tại của đơn vị hành chính huyện là cần
thiết vì những lý do sau:
Một là, đơn vị hành chính tỉnh, với vị trí là đơn vị hành chính cơ bản
của một quốc gia, thường có quy mô tương đối lớn nên bộ máy chính quyền
tỉnh nói chung còn xa dân, khó thực hiện tốt nhiệm vụ cụ thể của quản lý nhà
nước và cung ứng dịch vụ công cho người dân địa phương nếu không có một
cấp hành chính trung gian, như là cánh tay nối dài của bộ máy hành chính
tỉnh ở các bộ phận khác nhau trên địa bàn tỉnh.
Hai là, đơn vị hành chính xã, thị trấn với vị trí là đơn vị hành chính cơ
sở, thường có quy mô tương đối nhỏ, bị hạn chế về nguồn lực, tiềm năng. Bộ
máy hành chính xã, thị trấn không đủ khả năng và điều kiện giải quyết mọi
nhiệm vụ của quản lý hành chính nhà nước và cung ứng dịch vụ trên địa bàn.
Điều đó đòi hỏi phải có một cấp hành chính trên xã, thị trấn để thực thi những
công việc của quản lý nhà nước mà từng xã riêng lẻ không đảm bảo thực hiện
được.
Xuất phát từ những lý do trên, sự tồn tại của đơn vị hành chính huyện
cũng như chính quyền huyện là cần thiết và hợp lý [42, tr.18].
Căn cứ vào những tiêu chí cụ thể về vị trí địa lý, địa hình tự nhiên,
trình độ dân cư, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, đặc thù về quốc
phòng, an ninh... để xác định một đơn vị hành chính huyện thuộc khu vực nào
(đồng bằng, miền núi, trung du hay hải đảo). Việt Nam có 3/4 diện tích là đồi
núi và trung du, do đó đại đa số các đơn vị hành chính trên lãnh thổ nước ta
đều thuộc khu vực miền núi, trung du, với những đặc điểm là vùng có địa
hình không bằng phẳng, chủ yếu là đồi và các dãy núi phân bố từ thấp đến
12
cao. Nhìn chung địa hình khu vực miền núi thường bị chia cắt, dân cư phân
bố tập trung không đồng đều, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cùng sinh
sống, trình độ dân trí, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng còn có
sự chênh lệch giữa vùng thấp và vùng cao.
Hiện nay chưa có một khái niệm quy định cụ thể về chính quyền huyện
miền núi, tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát như sau: Chính quyền
huyện miền núi là cấp chính quyền được tổ chức ở đơn vị hành chính huyện
miền núi, bao gồm HĐND và UBND huyện nhằm quản lý các lĩnh vực của
đời sống xã hội ở địa bàn lãnh thổ miền núi nhất định, trên cơ sở nguyên tắc
tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhân dân địa phương với
lợi ích chung của cả nước.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của chính quyền huyện miền núi
Nếu xét từ góc độ vị trí của chính quyền huyện miền núi trong cơ cấu
tổ chức bộ máy nhà nước có thể thấy rằng chính quyền huyện miền núi cũng
như chính quyền cấp huyện nói chung vừa có vị trí phụ thuộc vừa có vị trí
độc lập.
Vị trí phụ thuộc của chính quyền huyện miền núi được xác định trên cơ
sở quan niệm tính chất hoạt động của chính quyền cấp huyện, dù đó là hoạt
động của HĐND hay UBND đều là hoạt động chấp hành. Mặt khác, trong cơ
cấu chính quyền huyện miền núi, UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở
huyện miền núi và là một bộ phận trong hệ thống hành chính nhà nước thống
nhất mà đứng đầu là Chính phủ. Với vị trí này chính quyền huyện chịu sự
lãnh đạo của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên (Trung ương, tỉnh) và
chịu trách nhiệm trước các cơ quan này trong phạm vi và mức độ phân cấp,
phân quyền theo luật định.
Vị trí độc lập của chính quyền huyện miền núi được thể hiện chủ yếu
trong địa vị pháp lý của HĐND huyện và phạm vi quyền tự chủ được phân
13
cấp quản lý. HĐND huyện miền núi không chỉ là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, mà còn là cơ quan đại diện cho quyền, ý chí, nguyện
vọng của nhân dân ở địa phương miền núi. Do vậy, HĐND là cơ quan của địa
phương, độc lập quyết định các vấn đề trên địa bàn lãnh thổ theo các mức độ
khác nhau trong phạm vi quyền tự chủ của huyện miền núi.
Xét về vai trò của chính quyền huyện miền núi, trước hết phải xuất
phát từ cơ cấu tổ chức của chính quyền huyện miền núi là để nhằm thực hiện
tốt công tác quản lý nhà nước của cấp trên đồng thời, trực tiếp đáp ứng nhu
cầu đời sống của cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện. Chính quyền huyện
miền núi vừa đóng vai trò là cầu nối trong mối quan hệ giữa cộng đồng dân
cư trong phạm vi lãnh thổ với trung ương và chính quyền tỉnh trong tổng thể
lợi ích của quốc gia, vừa là trung gian truyền tải các chính sách của trung
ương và chính quyền tỉnh đến chính quyền các xã, thị trấn. Do vậy, sự tồn tại
của chính quyền huyện miền núi là cần thiết với vai trò là cấp hành chính
trung gian giữa chính quyền cấp tỉnh và chính quyền cấp xã để triển khai thực
hiện các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên đến chính quyền các xã,
thị trấn đạt hiệu quả, cũng như tạo điều kiện để nhân dân trên địa bàn huyện
tự quyết những vấn đề có liên quan đến đời sống của mình.
Chính quyền huyện miền núi là một pháp nhân công quyền, có tổ chức
bộ máy để thực thi nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, có ngân sách, có tài
sản riêng và hoạt động độc lập tương đối trong phạm vi khuôn khổ quy định
của pháp luật [39, tr.58].
1.1.2.3. Đặc trưng của chính quyền huyện miền núi
Từ những đặc thù của loại hình lãnh thổ khu vực miền núi, chính
quyền huyện miền núi có những đặc điểm đặc trưng sau:
- Chính quyền huyện miền núi thường được tổ chức ở một đơn vị hành
chính lãnh thổ tương đối rộng lớn, rộng hơn nhiều lần so với chính quyền tổ
14
chức ở đồng bằng hoặc đô thị cho nên địa bàn quản lý rộng, do đặc trưng của
khu vực miền núi là diện tích lớn, dân cư lại phân bố thưa thớt, không tập
trung.
- Bên dưới chính quyền huyện miền núi chủ yếu là chính quyền các xã,
trong đó có nhiều xã là xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, thường chỉ có một vài khu vực trung tâm tập trung ở
vùng thấp, trung du và được tổ chức là chính quyền thị trấn.
- Do có trình độ dân cư và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội không
đồng đều nhất là ở khu vực vùng sâu, vùng xa có đông đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống, chính quyền huyện miền núi thường nhận được những
chương trình, chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển của nhà nước.
- Tổ chức bộ máy của chính quyền huyện miền núi có những khác biệt
để phù hợp với đặc trưng của khu vực này, có những cơ quan chuyên môn
được tổ chức riêng ở khu vực miền núi để thực hiện những chức năng chuyên
biệt.
- Trình độ đào tạo, chất lượng và năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức huyện miền núi nói chung và các xã, thị trấn thuộc huyện
miền núi còn chưa cao, đặc biệt khó thu hút nguồn nhân lực có chất lượng về
công tác tại các khu vực đặc biệt khó khăn.
1.1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện miền núi
Chức năng, nhiệm vụ của một cấp chính quyền là những chức trách và
nhiệm vụ mà chính quyền đó đảm nhiệm do hiến pháp và pháp luật quy định,
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, cả HĐND và UBND đều cùng có chức năng chấp hành
pháp luật tại địa phương, quản lý địa phương theo quy định của pháp luật.
HĐND với tính chất là cơ quan đại diện, cơ quan tập thể có phương thức hoạt
động theo kỳ họp, ra nghị quyết về các vấn đề xây dựng địa phương và giám
15
sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, đơn
vị vũ trang và công dân ở địa phương. UBND là cơ quan hoạt động thường
xuyên, có trách nhiệm cùng với thường trực HĐND tổ chức hoạt động của
HĐND, tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND và được HĐND giao
giải quyết những công việc của HĐND giữa hai kỳ họp, trừ những nhiệm vụ
chỉ do HĐND quyết định. Mặt khác UBND là cơ quan thực hiện quyền quản
lý nhà nước ở địa phương, có nhiệm vụ tổ chức thi hành các quyết định, chỉ
thị của cấp trên. Với những chức năng này, UBND tồn tại với tư cách là cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND các cấp lập thành bộ máy
hành chính nhà nước ở địa phương, cùng với Chính phủ và các Bộ tạo thành
bộ máy hành chính nhà nước thống nhất.
Hiện nay chức năng, nhiệm vụ của từng cấp chính quyền địa phương
được quy định cụ thể trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Đối với
chính quyền huyện miền núi, về cơ bản có chức năng, nhiệm vụ như chính
quyền địa phương ở huyện, bao gồm các chức năng, nhiệm vụ chính sau:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa
bàn huyện.
- Quyết định những vấn đề của huyện trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
- Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
cấp xã.
- Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện.
16
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện [16,
tr.34].
Từ những nhiệm vụ chính trên có thể thấy chính quyền huyện miền núi
có ba chức năng cơ bản: (1) Tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết định
hành chính của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa bàn quản lý; (2) Phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ của trung
ương, của tỉnh trên địa bản; (3) Thực hiện các nhiệm vụ mang tính tự quản
của địa phương, đặc biệt là tổ chức cuộc sống cộng đồng, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong đó, quyết định các biện pháp để tổ
chức thực hiện pháp luật và các quyết định hành chính của cấp trên ở địa bàn
là nhiệm vụ trước tiên và quan trọng nhất của chính quyền huyện miền núi
nhằm tạo ra điều kiện và môi trường thuận lợi cho xã hội miền núi phát triển,
người dân các dân tộc tổ chức tốt đời sống vật chất và tinh thần theo pháp
luật. Điều kiện và môi trường bao gồm quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng,
quy hoạch sử dụng đất, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm an toàn giao
thông, giải quyết các công việc cho người dân và doanh nghiệp như cấp phép,
đăng ký kinh doanh, cho thuê đất, hộ tịch, hộ khẩu, đất đai, tài sản công...
Đây là loại công việc mang tính chấp hành của UBND huyện miền núi do đó
chủ yếu là quyết định các biện pháp để thực hiện. Bên cạnh đó, những công
việc mang tính tự quản của huyện của là phần việc quan trọng của chính
quyền huyện miền núi, đặc biệt là đối với HĐND huyện, cơ quan đại diện
cho nhân dân để bàn, quyết định các công việc của dân, người dân có thể trực
tiếp thông qua đại biểu do mình bầu ra để thực hiện và bảo vệ quyền làm chủ
của mình. Do đó, các công việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của
người dân ở huyện miền núi phải được HĐND quyết định như: việc phân bổ
17
và quyết định các nguồn thu trên địa bàn ngoài các nguồn thu của trung ương,
của tỉnh, quyết định việc chi tiêu, quyết toán ngân sách; quyết định các công
trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng ngân sách địa phương, hoặc ngân
sách nhà nước hỗ trợ, những công trình nằm gọn trên địa bàn và phục vụ cho
nhân dân trên địa bàn; quyết định kế hoạch sử dụng đất, huy động sự đóng
góp của nhân dân, tổ chức các hoạt động dịch vụ công...
1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
miền núi
1.2.1. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo
Hiến pháp năm 1946
Ngay sau khi nước Việt nam Dân chủ cộng hòa được thành lập, để xây
dựng cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương,
thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành hai Sắc
lệnh đầu tiên về tổ chức chính quyền địa phương: Sắc lệnh số 63 ngày
22/11/1945 về tổ chức HĐND và UBHC xã, huyện, tỉnh, kỳ và Sắc lệnh số
77 ngày 21/12/1945 về tổ chức HĐND và UBHC thành phố, khu phố.
Theo Sắc lệnh số 63, để thực hiện chính quyền nhân dân địa phương
trong nước Việt Nam, sẽ đặt hai thứ cơ quan: HĐND và UBHC. HĐND do
dân bầu ra theo lối phổ thông và trực tiếp đầu phiếu là cơ quan thay mặt cho
dân. UBHC do các HĐND bầu ra là cơ quan hành chính vừa thay mặt cho
dân vừa đại diện cho Chính phủ. Ở huyện, (bao gồm các huyện miền núi) chỉ
có UBHC. Ở mỗi huyện đặt một UBHC gồm có 3 ủy viên chính thức (1 Chủ
tịch, 1 Phó Chủ tịch, 1 thư ký) và 2 ủy viên dự khuyết. UBHC huyện do hội
viên các HĐND xã trong huyện bầu ra, hội viên HĐND xã nào bỏ phiếu ở xã
ấy. Lúc bầu thì thì bầu riêng Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký.
Đến ngày 09/11/1946, Quốc hội chính thức thông qua bản Hiến pháp
đầu tiên, đặt cơ sở vững chắc cho việc tổ chức chính quyền địa phương ở
18
nước ta. Theo Hiến pháp năm 1946, nước Việt Nam về phương diện hành
chính gồm có ba bộ: Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia
thành huyện, mỗi huyện chia thành xã. Về cơ bản tổ chức chính quyền ở mỗi
cấp hành chính nói chung và ở huyện nói riêng vẫn như 2 Sắc lệnh năm 1945
quy định. Ở huyện vẫn chỉ có UBHC do HĐND các xã bầu ra. Như vậy,
huyện chỉ là một cấp trung gian, đại diện cho chính quyền cấp trên trong mối
quan hệ với chính quyền cấp dưới nên không được coi là cấp chính quyền
hoàn chỉnh, không có cơ quan dân cử là HĐND, mà chỉ có UBHC.
Chủ tịch
Phó Chủ tịch Thư ký Ủy viên dự
khuyết
Văn phòng Bộ phận
chuyên môn
Bộ phận
chuyên môn
UBHC huyện
HĐND xã
Bầu ra
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi theo
Hiến pháp 1946
19
1.2.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo
Hiến pháp năm 1959 và Luật Tổ chức HĐND và UBHC các cấp năm 1962
Theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Hiến pháp năm 1959, các đơn vị
hành chính nước ta gồm 3 cấp:
- Nước chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã;
- Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố trực thuộc trung ương chia
thành khu phố.
Ở mỗi đơn vị hành chính nói trên đều tổ chức HĐND và UBHC (Từ
năm 1976 đổi tên thành UBND). UBHC cấp nào do HĐND cấp đó bầu ra.
So với Hiến pháp năm 1946, điểm mới của Hiến pháp năm 1959 là cấp
huyện (bao gồm cả huyện miền núi) đều có cả HĐND và UBHC. Huyện
được coi như một cấp chính quyền hoàn chỉnh.
Hiến pháp 1959 quy định “HĐND các cấp là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương”, còn "UBHC các cấp là cơ quan chấp hành của HĐND,
đồng thời là cơ quan hành chính của nhà nước ở địa phương” [6-tr 226-228].
Như vậy lần đầu tiên trong Hiến pháp xác định HĐND là cơ quan quyền lực
(Hiến pháp 1946 quy định HĐND là cơ quan thay mặt cho dân) còn UBHC là
cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực (Hiến pháp 1946 quy định UBHC
là cơ quan hành chính thay mặt cho dân và đại diện cho Chính phủ), điều này
đánh dấu xu hướng tổ chức chính quyền địa phương của nước ta bắt đầu theo
mô hình của tổ chức chính quyền Xô viết địa phương, thể hiện rõ nguyên tắc
tập quyền xã hội chủ nghĩa, đề cao vị trí và vai trò của HĐND trước UBHC
cùng cấp và trong hệ thống các cơ quan nhà nước nói chung. Bằng những quy
định này, HĐND không còn đơn thuần là các cơ quan thay mặt cho nhân dân
địa phương mà nó còn là cơ quan quyền lực nhà nước, thay mặt cho nhà nước
20
địa phương. UBHC không là cơ quan hành chính ở cấp ấy như trước đây mà
là cơ quan hành chính nhà nước của địa phương.
Cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 1959, Luật Tổ chức
HĐND và UBHC năm 1962 đã quy định rõ tổ chức và hoạt động của HĐND
và UBHC các cấp. Trong đó, ở chính quyền huyện miền núi tổ chức thành
HĐND và UBHC. Số lượng đại biểu HĐND quy định trong luật bầu cử;
nhiệm kỳ của mỗi khoá HĐND huyện miền núi là hai năm. Tuỳ theo nhu cầu
công tác, HĐND huyện miền núi có thể thành lập các ban của HĐND.
UBHC huyện gồm có Chủ tịch, một hoặc nhiều Phó Chủ tịch, uỷ viên
thư ký và các uỷ viên khác. UBHC ở các huyện miền núi có nhiều dân tộc ở
xen kẽ có từ bảy đến mười một người (so với UBHC cấp huyện khác là thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, khu phố có từ bảy đến chín người thì UBHC huyện
miền núi tối đa có thể nhiều hơn 2 người). UBHC huyện miền núi quản lý
công tác hành chính của địa phương, chấp hành nghị quyết của HĐND huyện
và nghị quyết, mệnh lệnh của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Một
điểm mới rất đáng chú ý là theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1962,
UBHC tuy là cơ quan chấp hành của HĐND nhưng lại tổ chức như cơ quan
thường trực của HĐND. UBHC các cấp và UBHC huyện có nhiệm vụ triệu
tập hội nghị HĐND huyện đúng kỳ hạn, chuẩn bị hội nghị HĐND huyện, đưa
ra HĐND huyện thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của địa
phương. UBHC huyện được ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thực hiện
quyết định, chỉ thị đó. Trong hoạt động quản lý hành chính, UBHC huyện
lãnh đạo công tác của các ngành trong huyện và UBHC các xã, thị trấn.
UBHC huyện có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích
đáng của các ngành và của UBHC cấp xã. UBHC huyện có quyền đình chỉ
việc thi hành những nghị quyết không thích đáng của HĐND cấp xã và đề
nghị HĐND huyện sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết ấy. UBHC huyện
21
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND huyện và UBHC tỉnh. UBHC
huyện chịu sự lãnh đạo của UBHC tỉnh và sự lãnh đạo thống nhất của Chính
phủ.
Về tổ chức và hoạt động, UBHC (sau này là UBND) các huyện thành
lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND có nhiệm vụ giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước đối với các đơn vị sản
xuất, kinh doanh, sự nghiệp thuộc huyện quản lý; đồng thời có nhiệm vụ bảo
đảm sự chỉ đạo thống nhất của các ngành dọc cấp trên đối với các đơn vị cơ
sở thuộc huyện.
Chủ tịch
Ủy viên
thư ký
Uỷ viên khác
Các cơ quan, Ban chuyên môn
UBHC huyện
(UBND từ 1976)
HĐND huyện
Bầu ra
Phó Chủ tịch
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi theo
Hiến pháp 1959 và Luật Tổ chức HĐND và UBHC năm 1962
22
1.2.3. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo
Hiến pháp năm 1980 và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983 và 1989
Sau ngày 30/4/1975 miền Nam được hoàn toàn giải phóng, nước ta
đượng thống nhất sau hơn 30 năm chia cắt. Để thực hiện thống nhất nước nhà
về mặt nhà nước, ngày 25/4/1976, cử tri cả nước tiến hành tổng tuyển cử bầu
ra Quốc hội chung của nước Việt Nam. Sau khi được thành lập, Quốc hội đã
quyết định vấn đề xây dựng và ban hành một bản Hiến pháp mới cho nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày 18/12/1980, tại kỳ họp thứ
7, Quốc hội khóa VI nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chính
thức thông qua bản Hiến pháp này. Trong Hiến pháp năm 1980 có dành 1
chương IX để quy định về “Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” (từ Điều
113 đến Điều 126).
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1980, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1983. Ngày 30/6/1989, Quốc hội thông qua Nghị
quyết sửa đổi 7 Điều của Hiến pháp 1980, trong đó có 6 Điều liên quan đến
tổ chức HĐND và UBND, trên cơ sở những sửa đổi này, Quốc hội thông qua
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1989. Hiến pháp 1980 đặc biệt đề cao vị
trí, vai trò của cơ quan dân cử các cấp trong đó có HĐND, áp dụng triệt để
nguyên tắc về vị trí tối cao và nguyên tắc toàn quyền của các cơ quan dân cử
trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nước khác cùng cấp. Các văn bản đều
thể hiện rõ chủ trương tăng cường và đề cao vị trí, vai trò của HĐND các cấp,
nhấn mạnh tính quyền lực nhà nước của HĐND. HĐND là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương và được mở rộng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc
quyết định các chủ trương, biện pháp nhằm xây dựng và phát triển địa
phương về mọi mặt. HĐND được thành lập các ban cần thiết để giúp Hội
đồng trong việc quyết định những chủ trương, biện pháp công tác ở địa
phương, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989 cũng đã quy định thành
23
lập cơ quan Thường trực của HĐND từ cấp huyện trở lên (đây là là điểm mới
so với những luật trước đây) để thường trực đảm bảo công tác, hoạt động của
HĐND nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương. HĐND huyện bao gồm cả HĐND huyện miền núi cũng có
Thường trực HĐND gồm có Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND và Thư
ký HĐND và thành lập ra các Ban cần thiết giúp việc cho hoạt động của
mình, mỗi Ban có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên khác của
ban. Nhiệm kỳ mỗi khóa của HĐND huyện là 2 năm. HĐND huyện hoạt
động thông qua các kỳ họp của HĐND định kỳ 3 tháng 1 lần, HĐND huyện
miền núi có thể họp 6 tháng 1 kỳ.
Đối với UBND huyện vẫn được xác định là cơ quan chấp hành của
HĐND huyện, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND huyện
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND huyện và trước UBND
cấp tỉnh, UBND huyện làm việc theo chế độ tập thể. Nhìn chung, tổ chức và
hoạt động của UBND huyện về căn bản không thay đổi nhiều so với các quy
định trước. Tuy nhiên, điểm mới là Hiến pháp năm 1980 quy định về tổ chức
và hoạt động của UBND theo hướng coi trọng chế độ làm việc tập thể, và
UBND huyện cũng không còn vai trò là Thường trực của HĐND huyện như
trong Hiến pháp 1959 vì HĐND huyện đã thành lập Thường trực HĐND
huyện.
UBND huyện gồm có Chủ tịch, một hoặc nhiều Phó Chủ tịch, Ủy viên
Thư ký và các Ủy viên khác (Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989 bãi
bỏ chức danh Ủy viên Thư ký). Chủ tịch UBND huyện phải là đại biểu
HĐND huyện. Các thành viên khác của UBND huyện không nhất thiết phải
là đại biểu Hội đồng nhân dân huyện. UBND huyện có từ chín đến mười ba
người và họp định kỳ ít nhất mỗi tháng 1 lần. Nhiệm kỳ của UBND huyện
theo nhiệm kỳ của HĐND huyện là 2 năm, khi HĐND huyện hết nhiệm kỳ,
24
UBND huyện tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi HĐND mới bầu ra UBND
mới. UBND huyện thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện để
giúp việc cho UBND huyện trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực
công tác từ trung ương đến cơ sở.
1.2.4. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Luật Tổ chức HĐND
và UBND năm 1994 và 2003
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) thay thế Hiến pháp năm 1980
là Hiến pháp của thời kỳ đổi mới. Bộ máy nhà nước nói chung cũng như
Chủ tịch,
Phó chủ tịch
Các cơ quan chuyên môn
UBND huyện
Các ủy viên
Thường trực
HĐND
Chủ tịch
HĐND
HĐND
huyện
Bầu ra
PCT
HĐND
Thư ký
Các ban của
HĐND
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi theo
Hiến pháp 1980 và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989
25
chính quyền địa phương các cấp phải được cải cách nhằm giải quyết các
nhiệm vụ của quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế - xã hội từ tập trung bao
cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, ngày 21/6/1994, Quốc hội đã thông
qua Luật tổ chức HĐND và UBND, tiếp đó ngày 25/6/1996, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
HĐND và UBND ở mỗi cấp. Trên cơ sở Luật và Pháp lệnh vừa nêu, Chính
phủ đã ban hành Nghị định tổ chức lại cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện. Ngày 26/11/2003, Quốc hội đã thông qua Luật tổ chức HĐND và
UBND theo Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi ngày 25/12/2001.
Nhìn chung, quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương, trong đó có chính quyền huyện và chính quyền huyện miền núi trong
giai đoạn này không có thay đổi cơ bản so với giai đoạn trước công cuộc đổi
mới. Tiếp tục kế thừa những quy định về chính quyền huyện trong các văn
bản pháp luật đã có, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001), Luật tổ chức
HĐND và UBND (1994 và 2003) đều quy định HĐND và UBND được tổ
chức ở các đơn vị hành chính trong đó có chính quyền huyện. (Sau này, đến
năm 2009 mới tổ chức thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường
tại một số địa phương trong cả nước theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày
15/11/2008 của Quốc Hội Việt Nam khóa XII). HĐND là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND huyện có Thường trực
HĐND huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực và các
Ban của HĐND huyện là Ban Kinh tế - xã hội và Ban Pháp chế. HĐND
huyện hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ thông qua các kỳ họp
26
HĐND, thường lệ mỗi năm 2 kỳ, ngoài ra có thể tổ chức các kỳ họp bất
thường hoặc theo chuyên đề. Nhiệm kỳ mỗi khóa của HĐND huyện là 5 năm.
UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
HĐND cùng cấp. UBND huyện có từ bảy đến chín thành viên, gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các Ủy viên. UBND huyện họp ít nhất mỗi tháng một lần và
làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thế, quyết định theo đa số và cá nhân
chịu trách nhiệm trước những phần việc được phân công. Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao, UBND huyện có quyền ra quyết định, chỉ thị
và kiểm tra việc thi hành những văn bản pháp luật, nghị quyết của HĐND.
Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo, điều hành hoạt động của UBND
huyện, có quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của
UBND cấp xã, đình chỉ thi hành Nghị quyết sai trái của HĐND cấp xã đồng
thời đề nghị HĐND huyện bãi bỏ những Nghị quyết đó. Một số điểm mới về
tổ chức và hoạt động của UBND huyện trong thời kỳ này như quy định trong
nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch UBND huyện thì Chủ tịch HĐND huyện giới
thiệu người ứng cử Chủ tịch UBND để HĐND bầu. Người được bầu giữ chức
vụ Chủ tịch UBND huyện trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND
huyện. UBND huyện thành lập các cơ quan chuyên môn để tham mưu giúp
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Các cơ
quan chuyên môn được tổ chức theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
Các cơ quan chuyên môn gồm các cơ quan được tổ chức giống nhau ở chính
quyền huyện và một số cơ quan được tổ chức đặc thù phù hợp với đặc điểm
riêng của khu vực miền núi.
27
1.2.5. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo
Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua khi công
cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước ta đã đi vào chiều sâu và đạt
được nhiều thành tựu trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Hiến
pháp năm 2013 đã tạo ra cơ sở chính chính trị, pháp lý vững chắc cho công
cuộc đổi mới toàn diện đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đây là bản Hiến
pháp vừa kế thừa được các giá trị to lớn của các bản Hiến pháp trước đây
(Hiến pháp năm 1946; 1959, 1980 và 1992 (sửa đổi 2001)); vừa thể chế hóa
các quan điểm, phương hướng, nội dung phát triển đã được khẳng định trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
Chủ tịch,
Phó chủ tịch
Các cơ quan chuyên môn
UBND huyện
Các ủy viên
Thường trực
HĐND
Chủ tịch
HĐND
HĐND huyện
Bầu ra
PCT
HĐND
Uỷ viên
Thường trực
Các ban của
HĐND
Hình 1.4. Sơ đồ tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi theo Hiến
pháp 1992 (sửa đối năm 2001) và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
28
(bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó có nội dung về chính quyền địa
phương. Hiến pháp năm 2013 đã dành một chương IX để quy định về “chính
quyền địa phương” khác với trước đây đều quy định là HĐND và UBND.
Tiếp đó, ngày 19/6/2015 Quốc hội nước Việt Nam khóa XIII đã thông qua
Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định cụ thể về tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương mỗi cấp. Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 đã bổ sung thêm nhiều quy định
mới, rõ ràng hơn mở đường cho việc tiếp tục đổi mới thể chế chính quyền địa
phương ở nước ta.
Việc tổ chức chính quyền địa phương gồm HĐND và UBND hiện nay
đều giống nhau ở các loại đơn vị hành chính đã tạo ra sự rập khuôn, cứng
nhắc, ít phân biệt được sự khác nhau trong quản lý hành chính nhà nước ở
những khu vực khác nhau như đô thị, nông thôn, miền núi, hải đảo vì thế khó
có cơ chế quản lý đối với từng khu vực cho phù hợp. Khắc phục những hạn
chế này, Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 đã quy định chi tiết, cụ thể và có phân định rõ sự khác nhau cùng
những nét đặc thù riêng về chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương
ở đô thị, nông thôn và hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phù hợp
với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cý, kết cấu hạ tầng và yêu cầu quản lý ở mỗi
địa bàn. Về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương các cấp có một
số điểm mới nổi bật như sau: Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định
cấp chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm có
HĐND và UBND. Việc quy định mỗi cấp chính quyền địa phương được tổ
chức ở các đơn vị hành chính đều phải có HĐND và UBND đã chấm dứt
thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường theo Nghị
quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
29
Luật hiện hành quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của HĐND tạo cơ sở
pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của HĐND các cấp. Trong đó, HĐND huyện (bao gồm HĐND huyện
miền núi) được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND huyện gồm
các đại biểu HĐND do cử tri ở huyện bầu ra. Huyện miền núi có không quá
40 đại biểu HĐND huyện (trong trường hợp đặc biệt có từ 30 đơn vị hành
chính cấp xã trực thuộc trở lên thì có không quá 45 đại biểu HĐND huyện).
HĐND huyện có Thường trực HĐND huyện gồm Chủ tịch HĐND huyện, 2
Phó Chủ tịch HĐND huyện và các ủy viên là Trưởng các Ban của HĐND
huyện. HĐND huyện thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội. Đối với
những huyện miền núi, huyện có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành
lập Ban Dân tộc theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Luật hiện
hành cũng quy định, trong cơ cấu tổ chức của HĐND huyện những chức
danh sau bắt buộc phải thực hiện hoạt động chuyên trách để đảm bảo chất
lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND, đó là: Phó Chủ tịch HĐND huyện;
Phó Trưởng ban của HĐND huyện.
UBND huyện vẫn được xác định là cơ quan chấp hành của HĐND
huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương, HĐND huyện và cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên. Về cơ cấu tổ chức của UBND huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
ủy viên. Tùy vào phân loại đơn vị hành chính của huyện để xác định số lượng
Phó Chủ tịch UBND huyện, cụ thể: UBND huyện loại I có không quá 3 Phó
Chủ tịch, UBND huyện loại II và loại III có không quá 2 Phó Chủ tịch. Ủy
viên UBND huyện là người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện và ủy viên phụ trách quân sự, công an. Đây cũng là điểm mới của Luật
30
tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, nếu như trước đây, theo quy định
của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, không phải người đứng đầu
của các cơ quan chuyên môn của UBND nào cũng là ủy viên của UBND thì
đến Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã mở rộng cơ cấu tổ chức UBND
theo đó tất cả người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND đều là
ủy viên của UBND. Đây là quy định nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các
thành viên UBND, tăng cường hiệu lực giám sát của HĐND đối với UBND
cùng cấp thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do HĐND bầu. Ngoài các thành viên UBND huyện, cơ
cấu tổ chức của UBND huyện còn gồm các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng thực hiện chức
năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
địa phương. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện được tổ chức theo
hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, phù hợp với từng loại hình đơn vị hành
chính, ngoài các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các
UBND cấp huyện còn tổ chức một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với
từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó huyện miền núi nếu đủ
tiêu chuẩn cũng được thành lập cơ quan chuyên môn chuyên biệt.
31
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện miền núi
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của tổ chức nhà
nước, có thể nhóm các yếu tố này thành các yếu tố khách quan và yếu tố chủ
quan cũng có thể nhóm các yếu tố này thành yếu tố bên trong và bên ngoài tổ
chức nhà nước. Dù là phân loại theo tiêu chí nào thì về cơ bản các yếu tố sau
đây có thể ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và hoạt động của chính quyền nhà
nước.
Chủ tịch,
Phó chủ tịch
Các cơ quan chuyên môn
UBND huyện
Các ủy viên
Thường trực
HĐND
Chủ tịch
HĐND
HĐND
huyện
Bầu ra
PCT
HĐND
Các Ủy viên
Các ban của
HĐND
Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi theo
Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
32
Các yếu tố này cùng với những đặc điểm đặc trưng của khu vực miền
núi cũng chính là các yếu tố ảnh hưởng đến tố chức và hoạt động của chính
quyền huyện miền núi.
1.3.1. Yếu tố con người
Con người là nguồn lực vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng và hiệu quả làm việc của một cấp chính quyền. Nếu đội ngũ cán
bộ, công chức nắm bắt tốt công việc thì hoạt động của cấp chính quyền đó sẽ
được thực hiện thuận lợi nhanh chóng. Ngược lại nếu có nhiều cán bộ, công
chức ở các bộ phận không nắm rõ yêu cầu của công việc hoặc không có thái
độ đúng đắn với công việc thì công việc của cơ quan sẽ gặp rất nhiều khó
khăn.
Trình độ, năng lực, thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức ở
huyện miền núi quyết định rất lớn đến hiệu quả hoạt động của chính quyền
huyện miền núi. Cán bộ, công chức là người phục vụ nhân dân, quá trình giải
quyết công việc và cách thức cung cấp các dịch vụ hành chính công của đội
ngũ cán bộ, công chức trực tiếp quyết định mức độ hài lòng của người dân.
Cán bộ, công chức công tác tại huyện miền núi bên cạnh việc trau dồi năng
lực lại càng cần phải am hiểu đặc tính của người dân miền núi, thậm chí phải
hiểu được mong muốn, nguyện vọng, biết và giao tiếp được với người dân
miền núi bằng tiếng bản địa của họ để tạo ra niềm tin từ phía nhân dân đối
với chính quyền huyện, qua đó thúc đẩy sự đóng góp và tham gia của người
dân miền núi vào hoạt động của chính quyền.
1.3.2. Yếu tố môi trường
Tổ chức nhà nước hoạt động đạt hiệu quả cao khi được tạo điều kiện
thuận lợi trong môi trường mà nó tồn tại. Môi trường làm việc là các yếu tố
xung quanh, các yếu tố nền mà trên đó diễn ra hoạt động của cán bộ, công
chức, người làm việc trong chính quyền huyện. Căn cứ vào yếu tố tác động
33
thì môi trường làm việc của chính quyền huyện bao gồm môi trường làm việc
bên ngoài và môi trường làm việc bên trong các cơ quan nhà nước thuộc
chính quyền huyện.
1.3.2.1 Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài là những yếu tố xung quanh công sở; bao gồm
môi trường tự nhiên, văn hóa - xã hội, kinh tế, chính trị. Tất cả những yếu tố
này đều ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện.
Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên bao gồm đất đai, vị trí địa
lý, khí hậu, khung cảnh làm việc của cán bộ, công chức. Môi trường tự nhiên
có ảnh hưởng rất cao, kèm theo đó là những đòi hỏi phù hợp như: Vị trí
khung cảnh nơi làm việc của cán bộ công chức bao gồm các yếu tố làm việc,
nghỉ ngơi, thư giãn ảnh hưởng đến tâm lý, thể trạng, thể lực và năng suất lao
động của cán bộ, công chức. Nếu bố trí nơi làm việc của cán bộ công chức
không hợp lý thì năng suất lao động của tổ chức sẽ bị hạn chế ngược lại nếu
nơi làm việc của công chức, nhân viên nhà nước được bố trí hợp lý thì sẽ kích
thích tinh thần và thái độ làm việc của cán bộ công chức. Làm cho công chức
gắn bó hơn với công sở.
Môi trường xã hội: Bao gồm yếu tố xã hội, văn hóa ảnh hưởng đến tổ
chức và hoạt động của chính quyển huyện miền núi. Không như khu vực đô
thị, đồng bào các dân tộc miền núi thường có những tập quán và lối sống
mang tính cộng đồng cao, sự liên kết giữa các gia đình, dân cư trong làng,
thôn, bản khá chặt chẽ. Mặt khác người dân miền núi thường có tính tập thể,
đoàn kết và tinh thần hòa đồng cao, trước những vấn đề có ảnh hưởng đến lợi
ích chung họ thường dùng sức mạnh đám đông để giải quyết, kể cả là đối với
những quyết định của cơ quan nhà nước. Ngoài ra, một đặc điểm khác của
khu vực miền núi là tính tự quản hay tự trị trong cộng đồng dân cư. Người
34
dân miền núi đề cao vai trò của một số cá nhân như già làng, trưởng bản, họ
đặt niềm tin vào việc cúng bái và duy trì những hủ tục lạc hậu. Chính vì vậy,
trong quản lý nhà nước đối với những đối tượng này chính quyền phải có sự
mềm dẻo, kiên trì, linh hoạt kịp thời, nhất là phải tạo được niềm tin để người
dân tự nguyện chấp hành sự quản lý của cơ quan nhà nước.
Môi trường pháp lý: Mọi cơ quan nhà nước trong tổ chức và hoạt động
đều phải tuân theo những quy định cụ thể của luật pháp. Vì vậy đề cập tới
môi trường pháp lý là nói đến pháp luật, tức là hệ thống thể chế, khung pháp
lý, những quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các
cấp chính quyển nói chung. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương là phạm trù rộng lớn liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực do đó
được điều chỉnh ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Hệ thống pháp lý càng
hoàn thiện, đầy đủ, rõ ràng quy định cụ thể về chính quyền ở từng khu vực cụ
thể thì càng dễ thực hiện và áp dụng trong thực tiễn đối với các cấp chính
quyền.
Môi trường kinh tế: Các điều kiện kinh tế tạo thuận lợi phát triển về cơ
sở hạ tầng, trụ sở cho các cơ quan của chính quyền. Các cơ quan nhà nước có
trụ sở tại vùng có môi trường kinh tế phát triển thường thuận lợi hơn cho
công tác quy hoạch, xây dựng. Đối với những huyện miền núi, có điều kiện
kinh tế còn thấp thì hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin,
cảnh quan công sở còn gặp nhiều khó khăn. Cơ hội tiếp cận thông tin, đào
tạo, bồi dưỡng, mức độ nhạy bén, linh hoạt trong công việc của đội ngũ cán
bộ, công chức ở vùng có môi trường kinh tế phát triển cũng tốt hơn so với
khu vực khác. Ngược lại cơ chế hoạt động của chính quyền huyện thông
thoáng cũng sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế trên địa bàn huyện phát triển. Sự
hợp tác công tư trong một số lĩnh vực hoạt động của cơ quan nhà nước hiện
nay cần được khuyến khích nhất là ở huyện có điều kiện kinh tế chưa cao như
35
huyện miền núi để tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu quả kinh tế cho chính
quyền huyện khu vực này.
1.3.2.2 Môi trường bên trong
Môi trường bên trong của chính quyền huyện là mối quan hệ giữa các
cá nhân, các cơ quan của chính quyền huyện với nhau, là cơ chế vận hành,
điều hành, chỉ huy và chấp hành hoạt động của bộ máy chính quyền huyện, là
các chuẩn mực xử sự, nghi thức giao tiếp, các phương thức giải quyết các
mâu thuẫn, ý thức chấp hành kỷ luật của cán bộ, công chức, phong cách lãnh
đạo, điều hành của những người đứng đầu...
Các mối quan hệ nội bộ trong chính quyền huyện bao gồm các mối
quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các nhân viên và các cơ quan chuyên
môn với nhau. Trong cơ quan hành chính nhà nước mối quan hệ giữa cấp trên
và cấp dưới là mối quan hệ phục tùng, nhân viên phải chấp hành mệnh lệnh
và quyết định của lãnh đạo. Những mối quan hệ còn lại là quan hệ phối hợp,
ngang cấp cùng hỗ trợ, tạo điều kiện để giải quyết công việc. Các mối quan
hệ nội bộ bên trong chính quyền được giữ ổn định và đảm bảo trật tự là điều
kiện để bộ máy chính quyền hoạt động tốt.
Ngoài ra sự khuyến khích về vật chất, khen thưởng góp phần tạo động
lực làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức và là một yếu tố ảnh hưởng đến
tinh thần, trách nhiệm làm việc của họ, bao gồm chế độ, chính sách về tiền
lương, thưởng, các khoản thu nhập tăng thêm, các phúc lợi khác trong quá
trình công tác, công tác khen thưởng, biểu dương kịp thời đối với những cá
nhân có thành tích.
Các nội quy, quy chế làm việc quyết định đến cách thức chấp hành và
làm việc của cán bộ, công chức. Các quy chế đề ra yêu cầu, tiêu chuẩn đánh
giá, quan hệ trong cơ quan, trách nhiệm của cán bộ, công chức là chuẩn mực
để cán bộ công chức làm việc đạt hiệu quả cao. Các quy định càng cụ thể,
36
phù hợp với thực tế yêu cầu công việc, thẩm quyền được giao thì hiệu quả
công việc càng cao.
1.3.3. Yếu tố điều kiện làm việc, phương tiện làm việc
Điều kiện làm việc là các yếu tố vật chất tác động đến quá trình làm
việc. Cụ thể là khung cảnh, phòng làm việc và cách bố trí, sắp xếp các bộ
phận làm việc trong các cơ quan, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm việc của
cán bộ, công chức trong công sở. Phương tiện làm việc là tất cả các yếu tố vật
chất, trang thiết bị làm việc, công cụ, máy móc để trợ giúp cho các hoạt động
diễn ra, là yếu tố tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả. Điều kiện và
phương tiện làm việc là yếu tố quan trọng giúp nhà lãnh đạo, quản lý hoàn
thành tốt công tác quản lý; giúp cán bộ công chức nâng cao năng suất lao
động, hoàn thành yêu cầu công việc được giao; giúp cán bộ công chức giữ
gìn sức khỏe, chống lại sự mệt mỏi trong công việc hàng ngày; giảm thiểu chi
phí, tiết kiệm thời gian, giảm hao tổn sức lực trong lao động; tạo ra sự linh
hoạt hơn trong công việc. Chính quyền huyện miền núi, cần chú trọng đầu tư
hơn tới điều kiện và phương tiện làm việc để nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước.
Các yếu tố kể trên có mức độ tác động, ảnh hưởng khác nhau đến tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi. Tuy nhiên yếu tố con
người vẫn là yếu tố mang tính chất quyết định. Mặt khác, trong khi nhìn nhận
các yếu tố trên với tư cách là các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến hiệu quả
quá trình hoạt động của chính quyền huyện miền núi, không thể bỏ qua một
thực tế chúng cùng đồng thời là sản phẩm, là kết quả của tổ chức và hoạt
động của chính quyền huyện. Do đó, ở đây luôn có mối quan hệ biện chứng
giữa hai yếu tố này.
37
Tiểu kết chương 1
Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức
thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và pháp
luật vào đời sống. Trong lịch sử hệ thống chính quyền địa phương nước ta, từ
bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 cho đến Hiến pháp năm 2013 vẫn luôn
khẳng định sự tồn tại về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền
núi cũng như chính quyền cấp huyện nói chung. Chính quyền huyện như là
cầu nối trung gian, là mắt xích quan trọng không thể thiếu để nối liền sự quản
lý giữa chính quyền cấp tỉnh với chính quyển cấp xã. Vị trí và vai trò của một
huyện miền núi cũng tương tự như của một huyện nhưng trong cơ cấu tổ
chức và cách thức hoạt động sẽ có những đặc trưng khác biệt để phù hợp với
yêu cầu quản lý nhà nước ở từng khu vực địa bàn lãnh thổ. Có nhiều yếu tố
khác nhau kể cả khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động
của chính quyền huyên miền núi. Trước nhu cầu đối mới tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương, chính quyền huyện miền núi cũng cần có
những điều chỉnh kịp thời để ngày một hoàn thiện hơn về tổ chức, hoạt động
và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước ở địa bàn miền núi. Để làm tốt
điều này, cần tiếp tục kế thừa kinh nghiệm và các giá trị về chính quyền địa
phương qua các bản Hiến pháp của nước ta; đồng thời cần tác động cả các
yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
để tìm ra giải pháp đổi mới hiệu quả và phù hợp nhất. Trong giai đoạn hiện
nay, vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, đặc
biệt là chính quyền huyện miền núi ở nước ta là rất cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Thực trạng tổ chức của chính quyền huyện Hoành Bồ
2.1.1. Về tổ chức của HĐND huyện Hoành Bồ
Sau cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-
2021, HĐND huyện Hoành Bồ nhiệm kỳ 2016-2021 được tổ chức và kiện
toàn mới theo các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 và Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu
HĐND năm 2015.
Về cơ cấu tổ chức, HĐND huyện Hoành Bồ gồm các đại biểu HĐND
do cử tri ở huyện bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở huyện, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân trong huyện. Hoành
Bồ là huyện miền núi có trên bốn mươi nghìn dân (dân số tại thời điểm bầu
cử là 52.044 người) và có số đại biểu HĐND huyện là 32 người được phân
bổ đều ở các địa phương theo đúng cơ cấu, thành phần. Cụ thể như sau:
Về cơ cấu của đại biểu HĐND huyện: Nữ: 11/32 người = 34,38%;
Người dân tộc thiểu số: 10/32 người = 31,25%; Người ngoài đảng: 02/32
người = 6,25%; <35 tuổi: 04/32 người = 12,5%; Số người nhiệm kỳ trước tái
cử: 12/32 người = 37,5%. Không có người tự ứng cử.
Về thành phần của đại biểu HĐND huyện: Cơ quan Đảng: 14/32 người
= 43,75%; Cơ quan chính quyền: 12/32 người = 37,50%; Mặt trận tổ quốc
(MTTQ) huyện và các đoàn thể huyện: 02/32 người = 6,25%; Lực lượng vũ
trang: 02/32 người = 6,25%; Cơ quan, đơn vị khác: 02/32 người = 6,25%.
Về trình độ của người trúng cử: (1)- Trình độ chuyên môn: Dưới đại
học: 01/32 người = 3,13%; Đại học: 26/32 người = 81,24%; Trên Đại học:
39
05/32 người = 15,63%; (2)-Trình độ Lý luân chính trị: Cao cấp (Cử nhân):
17/32 người = 53,13%; Trung cấp: 13/32 người = 40,63%.
HĐND huyện Hoành Bồ bầu ra Thường trực HĐND huyện để điều
hành hoạt động của HĐND huyện gồm Chủ tịch HĐND huyện, hai Phó Chủ
tịch HĐND huyện và hai ủy viên là Trưởng ban Pháp chế và Trưởng ban
Kinh tế - xã hội của HĐND huyện. Trong đó Chủ tịch HĐND huyện là đại
biểu HĐND huyện và do Bí thư Huyện ủy Hoành Bồ kiêm nhiệm. Hai Phó
Chủ tịch HĐND huyện là đại biểu HĐND huyện và hoạt động chuyên trách.
Các ủy viên là Trưởng các Ban của HĐND huyện.
HĐND huyện Hoành Bồ thành lập Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - xã
hội, mỗi Ban gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng và 3 ủy viên. Trưởng các
Ban của HĐND huyện hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, trong đó Trưởng
ban Pháp chế hiện do Chủ tịch Uỷ ban MTTQ huyện kiêm nhiệm, Trưởng
ban Kinh tế - xã hội do Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy kiêm nhiệm.
Các Phó Trưởng ban hoạt động chuyên trách và các ủy viên của các Ban hoạt
động kiêm nhiệm. Trong đó số lượng ủy viên của các Ban do HĐND huyện
quyết định. Các ủy viên được lựa chọn bầu trong số các đại biểu HĐND
huyện và phân bổ hợp lý theo thành phần và địa phương. 3 ủy viên của Ban
pháp chế gồm 2 Ủy viên là đại biểu HĐND huyện làm việc ở xã, thị trấn và 1
Ủy viên là đại biểu HĐND huyện thuộc khối giáo dục. 3 ủy viên của Ban
Kinh tế - xã hội gồm 1 ủy viên là đại biểu HĐND huyện thuộc khối Đoàn thể,
1 ủy viên là đại biểu HĐND huyện làm việc ở xã và 1 ủy viên là đại biểu
HĐND huyện thuộc khối quân sự.
Nhìn chung cơ cấu tổ chức của HĐND huyện Hoành Bồ nhiệm kỳ
2016-2021 theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 được tổ
chức theo hướng đầy đủ và hoàn thiện hơn, quy định rõ ràng hơn về cách
thức tổ chức và chế độ hoạt động của những vị trí quan trọng của HĐND. So
40
với nhiệm kỳ trước, nhiệm kỳ này trong cơ cấu của HĐND huyện không còn
chức danh Ủy viên Thường trực, thay vào đó là thêm 1 Phó Chủ tịch HĐND
huyện hoạt động chuyên trách đưa số Phó Chủ tịch HĐND huyện lên thành 2
người. Ngoài ra cơ cấu tổ chức các Ban của HĐND huyện cũng được quy
định chi tiết hơn, trong đó bắt buộc có chức danh Phó Trưởng ban phải hoạt
động chuyện trách chứ không đơn thuần là kiêm nhiệm như trước đây.
Những điểm mới trong cách thức tổ chức của HĐND huyện Hoành Bồ nhiệm
kỳ 2016-2021 là hoàn toàn phù hợp với các quy định tại các văn bản pháp
luật hiện hành, bên cạnh đó việc tổ chức theo hướng hoàn thiện hơn cơ cấu
của HĐND huyện là cơ sở để HĐND huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
41
2.1.2. Về tổ chức của UBND huyện Hoành Bồ
UBND huyện Hoành Bồ là cơ quan chấp hành của HĐND huyện, cơ
quan hành chính nhà nước ở huyện, chịu trách nhiệm trước nhân dân trong
huyện, HĐND huyện và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của HĐND huyện Hoành Bồ, nhiệm kỳ 2016-2021
Chú thích:
Hoạt động kiêm nhiệm
Tương đồng
HĐND huyện Hoành Bồ
Thường trực
HĐND huyện
Các Ban
của HĐND huyện
Các đại biểu
HĐND huyện
1
Trưởng ban
1 Phó
Trưởng ban
3 Ủy viên
Ban
KT-XH
Ban
Pháp chế
2 Phó Chủ
tịch
Chủ tịch 2 Ủy viên
1
Trưởng ban
1 Phó
Trưởng ban
3
Ủy viên
42
Ngay sau khi HĐND huyện Hoành Bồ được bầu ra, tại kỳ họp thứ nhất
HĐND huyện Hoành Bồ, nhiệm kỳ 2016-2021 HĐND huyện đã bầu ra các
thành viên UBND huyện.
Về cơ cấu tổ chức, UBND huyện Hoành Bồ gồm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các ủy viên. Theo phân loại đơn vị hành chính hiện hành, huyện
Hoành Bồ thuộc đơn vị hành chính huyện loại II nên được bố trí không quá
hai Phó Chủ tịch UBND. Ủy viên UBND huyện là người đứng đầu các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, hiện nay là 13 thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn và 1 ủy viên là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện, 1
ủy viên là Trưởng Công an huyện. Tổng số thành viên của UBND huyện
Hoành Bồ hiện nay là 18 người.
Bên cạnh đó, UBND huyện còn có các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực ở huyện và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần
bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở huyện.
Theo quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tổ chức các cơ quan chuyên môn hiện nay
của huyện Hoành Bồ bao gồm 13 cơ quan sau: Phòng Nội vụ, phòng Tư
pháp, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng
Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTBXH), phòng Văn hóa và Thông tin,
phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Y tế, Thanh tra huyện, Văn phòng HĐND
và UBND, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT), phòng
Kinh tế và Hạ tầng, phòng Dân tộc. Trong đó, có 10 cơ quan chuyên môn
được tổ chức thống nhất ở UBND cấp huyện, còn 3 cơ quan chuyên môn là
phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng NNPTNT và phòng Dân tộc được tổ chức
43
riêng để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện (khu vực quận,
thị xã và thành phố thuộc tỉnh không bố trí phòng NNPTNT, ngoài 10 cơ
quan tổ chức chung ở cấp huyện thì bố trí thêm hai cơ quan là phòng Kinh tế
và phòng Quản lý đô thị). Đặc biệt, phòng Dân tộc của huyện Hoành Bồ được
thành lập từ năm 2007 do đặc thù của huyện Hoành Bồ có đông đồng bào dân
tộc thiểu số, hiện nay số người dân tộc thiểu số là gần 20.000 người (theo quy
định huyện nào có ít nhất 5.000 người dân tộc thiểu số đang cần nhà nước tập
trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển thì được thành lập phòng Dân tộc). Các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện gồm có Trưởng phòng, không quá 3
Phó trưởng phòng và các công chức.
Tổ chức biên chế và cơ cấu trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức
huyện Hoành Bồ tính đến tháng 5 năm 2016 cụ thể như sau: Tổng số biên chế
được giao: 99 biên chế (91 biên chế công chức, 08 biên chế hợp đồng 68),
hiện có mặt 90 người. Trong đó: Văn phòng HĐND và UBND, biên chế 25
người trong đó có 08 lao động hợp đồng 68; phòng Nội vụ, biên chế 08
người; phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, biên chế 08 người; phòng
Kinh tế và Hạ tầng, biên chế 07 người; phòng Tài chính - Kế hoạch, biên chế
08 người; phòng Giáo dục và Đào tạo, biên chế 07 người; phòng Văn hóa và
Thông tin, biên chế 05 người; phòng Tài nguyên và Môi trường, biên chế 08
người; phòng Tư pháp, biên chế 04 người; phòng NNPTNT, biên chế 07
người; phòng Y tế, biên chế 04 người; Thanh tra huyện, biên chế 05 người;
phòng Dân tộc, biên chế 03 người.
Về trình độ chuyên môn: Trung cấp và Cao đẳng: 15/90 người =
16,7%; Đại học: 62/90 người = 68,9%; Trên đại học: 13 người = 14,4%. Số
người có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm là
78/90 người = 86,6%.
44
Nhìn chung các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Hoành Bồ
hiện nay không có nhiều thay đổi so với nhiệm kỳ trước. Việc tổ chức một số
cơ quan chuyên môn riêng là phù hợp với yêu cầu thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của huyện ở khu vực nông thôn nói chung, huyện miền núi nói
riêng.
UBND
huyện Hoành Bồ
Chủ tịch
UBND huyện
Phó Chủ tịch
Văn hóa-Xã hội
Phó Chủ tịch
Kinh tế
Văn phòng
HĐND&UBND
Phòng Văn
hóa&Thông tin
Thanh tra
Phòng LĐ-
TB&XH
Phòng
Y tế
Phòng Tài chính-
Kế hoạch
Phòng
GD&ĐT
Phòng
Dân tộc
Phòng
Nội vụ
Phòng
Tư pháp
Phòng Kinh
tế-Hạ tầng
Phòng
NN&PTNT
Phòng
TN&MT
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của UBND huyện Hoành Bồ, nhiệm kỳ 2016-2021
Chú thích:
Quản lý
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Mais procurados (18)

Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOTLuận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến TreĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ công chức tại Huế, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ công chức tại Huế, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ công chức tại Huế, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ công chức tại Huế, HOT
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền GiangĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
 
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt TrìLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAYĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phonglv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của huyện Hữu Lũng
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của huyện Hữu LũngLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của huyện Hữu Lũng
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của huyện Hữu Lũng
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 

Semelhante a Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Semelhante a Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khối các phường tp Thái Nguyên
Luận văn: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khối các phường tp Thái NguyênLuận văn: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khối các phường tp Thái Nguyên
Luận văn: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khối các phường tp Thái Nguyên
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại Kiên Giang, HOTĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại Kiên Giang, HOT
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Último

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Último (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ HẢI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN MIỀN NÚI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀNH BỒ TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60.34.04.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ trong một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được trân trọng ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 2 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Thị Hải
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Thị Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, Ban đào tạo, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này. Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo và độc giả. Hà Nội, tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Phạm Thị Hải
  • 4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GDĐT Giáo dục và Đào tạo HĐND Hội đồng nhân dân LĐTBXH Lao động Thương binh và Xã hội NNPTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TNMT Tài nguyên và Môi trường TAND Tòa án nhân dân UBHC Ủy ban Hành chính UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................. 5 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC . 7 VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN MIỀN NÚI ............... 7 1.1. Chính quyền huyện miền núi trong cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương........................................................................................................... 7 1.1.1. Quan niệm về chính quyền địa phương .............................................. 7 1.1.2. Quan niệm về chính quyền huyện miền núi ......................................10 1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi................................................................................................................17 1.2.1. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp năm 1946............................................................................................17 1.2.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp năm 1959 và Luật Tổ chức HĐND và UBHC các cấp năm 1962 .....19 1.2.3. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp năm 1980 và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983 và 1989.....22 1.2.4. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994 và 2003 ...........................................................................24 1.2.5. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.........27 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi.......................................................................................................31 1.3.1. Yếu tố con người ...............................................................................32 1.3.2. Yếu tố môi trường..............................................................................32
  • 6. 1.3.3. Yếu tố điều kiện làm việc, phương tiện làm việc...............................36 Tiểu kết chương 1..........................................................................................37 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH ............................38 2.1. Thực trạng tổ chức của chính quyền huyện Hoành Bồ........................38 2.1.1. Về tổ chức của HĐND huyện Hoành Bồ ..........................................38 2.1.2. Về tổ chức của UBND huyện Hoành Bồ...........................................41 2.2. Thực trạng hoạt động của chính quyền huyện Hoành Bồ....................45 2.2.1. Về hoạt động của HĐND huyện Hoành Bồ ......................................45 2.2.2. Về hoạt động của UBND huyện Hoành Bồ.......................................53 2.3. Đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Hoành Bồ.....................................................................................................67 2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................67 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế......................................................................70 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.....................................................73 Tiểu kết chương 2..........................................................................................76 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN MIỀN NÚI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH.................................77 3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi................................................................................................................77 3.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi phải gắn với sự đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; gắn với xây dựng và hoàn thiện mô hình tổng thể của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do dân, của dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.......................................77 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và đặc thù của địa phương .....................................................................................79 3.1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi phải nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền huyện đồng thời phải đảm bảo pháp chế .......................................................................................80
  • 7. 3.1.4. Đảm bảo phát huy dân chủ, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của chính quyền huyện miền núi........................................................................81 3.1.5. Phân định rành mạch và kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và theo lãnh thổ; bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả...............................................................................................................82 3.2. Các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi................................................................................................................84 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ......................................................................84 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ......................................................................87 Tiểu kết chương 3........................................................................................104 KẾT LUẬN..................................................................................................105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................107
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, hướng tới một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh thì việc xây dựng một hệ thống chính quyền địa phương vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả là một trong những yêu cầu tất yếu. Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và pháp luật vào đời sống. Nói cách khác, hệ thống chính quyền địa phương bảo đảm cho các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được thực hiện trên thực tế. Hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay gồm 3 cấp là đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện và đơn vị hành chính cấp xã. Trong đó chính quyền cấp huyện như là cầu nối trung gian nối liền giữa chính quyền cấp tỉnh với chính quyền cấp xă; đưa mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào thực hiện trực tiếp trong đời sống xã hội. Do vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp huyện có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân. Chính quyền huyện là đơn vị hành chính được tổ chức tại chính quyền địa phương ở nông thôn, nơi tập trung những cộng đồng dân cư có mối quan hệ mật thiết với nhau như: làng, xóm, thôn, ấp, bản... với những đặc trưng riêng về cách thức tổ chức dân cư, thành phần dân tộc và lối sống. Đặc biệt đối với những huyện ở khu vực miền núi, những đặc trưng này càng rõ nét hơn nữa. Chính vì vậy tổ chức và hoạt động của huyện miền núi cũng có những điểm khác biệt nhất định so với các đơn vị hành chính khác. Hoàn thiện và kiện toàn tổ chức, hoạt động của các cấp chính quyền địa phương là một trong những chủ trương lớn của nhà nước ta nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã sửa đổi tên chương IX của Hiến pháp năm 1992
  • 9. 2 thành “Chính quyền địa phương” đồng thời có nhiều điểm mới trong các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương và các đơn vị hành chính. Điều này đã đặt ra yêu cầu phải có đổi mới thực sự về mô hình tổ chức cũng như chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền địa phương ở những huyện miền núi nơi có nhiều đặc trưng riêng biệt. Triển khai, thể chế hóa tinh thần của Hiến pháp năm 2013 theo hướng đổi mới, Quốc hội nước ta tiếp tục ban hành và thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, quy định chi tiết, cụ thể tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam. Trong đó, có nhiều nội dung đổi mới về cách thức hoạt động của chính quyền địa phương, đặc biệt là việc tăng cường cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho chính quyền mỗi cấp. Hai văn bản nêu trên là những cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng để từng bước đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương nói chung, chính quyền huyện miền núi nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - từ thực tiễn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn cuối khóa cao học Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền không phải là một nội dung mới. Đã có nhiều tác giả có những công trình nghiên cứu về vấn đề này. Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ tại học viện Hành chính quốc gia cũng có hơn 10 luận văn nghiên cứu về hoàn thiện, đổi mới tổ chức bộ máy, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện ở những địa bàn khác nhau. Các công trình nghiên cứu có thể kể đến như: - “Tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam theo Hiến pháp 1992” của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung;
  • 10. 3 - “Cải cách hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam - cấp huyện hay cấp xã?” của TS. Phan Thị Lan Hương. - “Chính quyền địa phương ở Việt Nam và vấn đề đổi mới hiện nay” của Lê Tư Duyến; - “Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng các yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của PGS. TS Lê Minh Thông; - “Chính quyền địa phương trong việc bảo đảm thực hiện quyền công dân ở Việt Nam hiện nay” của Đinh Ngọc Hiện; “Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” Luận văn cao học của Phạm Thị Hoàng Yến; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện thuộc thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” Luận văn cao học của Nguyễn Văn Quang. Các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến những khía cạnh, phạm vi khác nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, trong đó có chính quyền huyện và cấp huyện. Tuy nhiên các công trình và các luận văn trước nghiên cứu vấn đề này dựa trên những cơ sở pháp lý từ Hiến pháp năm 1992 trở về trước và nghiên cứu theo hướng khái quát, các luận văn cao học thì chủ yếu nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện ở đô thị. Kế thừa những quan điểm, nhận định, đánh giá liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương của các tác giả trước cùng với việc cập nhật những văn bản pháp lý mới nhất là Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, học viên thực hiện luận văn này để nghiên cứu cụ thể tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện ở miền núi nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn sẽ đưa ra phương hướng, giải pháp để hoàn thiện tổ chức và hoạt
  • 11. 4 động của chính quyền huyện miền núi trong hệ thống chính quyền địa phương hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn có mục đích làm rõ hơn những vấn đề lý luận và pháp lý về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền huyện miền núi trong hệ thống chính quyền địa phương; thông qua phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Hoành Bồ đưa ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của bất cập trong tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, kiện toàn tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động, quá trình hình thành và phát triển của chính quyền huyện ở Việt Nam. + Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: đề tài nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi với tính chất là một loại hình trong chính quyền cấp huyện gồm HĐND, UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. + Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
  • 12. 5 + Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Hoành Bồ trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016 (tháng 7/2016) với tầm nhìn của quá trình cải cách hành chính hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam về tổ chức và xây dựng bộ máy nhà nước. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp; - Phương pháp khảo sát, đánh giá, tổng kết thực tiễn 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện nói chung, chính quyền huyện miền núi nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: luận văn tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Hoành Bồ (huyện miền núi). Từ đó tìm ra những tồn tại, bất hợp lý, hạn chế cần khắc phục trong tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi và đề xuất một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền huyện miền núi trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được thể hiện trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
  • 13. 6 Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi từ thực tiễn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
  • 14. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN MIỀN NÚI 1.1. Chính quyền huyện miền núi trong cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương 1.1.1. Quan niệm về chính quyền địa phương Địa phương là một phạm trù không gian lãnh thổ gắn với những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, sự phát triển kinh tế, lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán và lối sống của con người. Lịch sử hình thành và phát triển của các địa phương gắn liền với sự mở rộng cả về quy mô dân số, hoạt động kinh tế - xã hội của các địa phương. Nếu như giai đoạn đầu của sự hình thành các cụm dân cư mang tính địa phương với quy mô dân số nhỏ, quy mô sản xuất hạn chế, thì ở giai đoạn phát triển các địa phương dần chuyển thành các trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực, chuyển tính chất từ một địa phương thuần túy nông thôn sang các khu đô thị và các thành phố. Mức độ gia tăng của hoạt động kinh tế - xã hội địa phương đòi hỏi phải có sự quản lý chung cộng đồng dân cư và đó chính là nguồn gốc của sự phát triển các hoạt động quản lý địa phương và chính quyền địa phương sau này. Hoạt động quản lý chung trên địa bàn lãnh thổ mang tính địa phương được gọi là hành chính địa phương. Các loại hoạt động quản lý này được hình thành từ thấp đến cao, từ hình thức tự phát trong từng cộng đồng, địa phương mang tính chất luật lệ địa phương đến hình thức pháp luật của nhà nước nói chung khi nhà nước ra đời. Các hoạt động quản lư địa phương do nhân dân tại địa phương tự quyết định thông qua nhiều hình thức khác nhau, ngay cả việc bầu, chọn những người đứng đầu để quản lý. Mỗi địa phương đều được đặt trong lãnh thổ quốc gia thống nhất và có những đặc điểm riêng về vị trí địa lý, kinh tế xã hội, về truyền thống văn hóa,
  • 15. 8 phong tục, tập quán... Để gần dân hơn, tìm hiểu và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của dân cũng như thực hiện tốt hơn chức năng quản lý nhà nước, các quốc gia trên thế giới đều hình thành một hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương và được gọi chung là chính quyền địa phương. Tùy thuộc vào mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở mỗi quốc gia khác nhau mà có các hình thức tổ chức cơ quan quản lý địa phương phù hợp, nhưng nhìn chung cơ quan nhà nước ở địa phương được lập ra để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, thực hiện quyền lực nhà nước trên địa bàn lãnh thổ hay là thi hành pháp luật của nhà nước trong việc quyết định những việc được giao ở địa phương. Theo đó "Chính quyền địa phương là pháp nhân công quyền được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật với chức năng cơ bản là tổ chức thực hiện các quyết định của chính quyền trung ương, tự giải quyết các vấn đề của địa phương phù hợp với pháp luật và ý nguyện của cư dân ở địa phương" [39, tr.7]. Khái niệm chính quyền địa phương có thể được tiếp cận theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, “chính quyền địa phương” được hiểu là “hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương, gồm cả hệ thống cơ quan đại diện (cơ quan quyền lực nhà nước) ở địa phương, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp của địa phương đó. Theo nghĩa hẹp, “chính quyền địa phương” được hiểu gồm cơ quan đại diện (cơ quan quyền lực nhà nước) và cơ quan hành pháp của địa phương. Trong luận văn này, khái niệm “chính quyền địa phương” được hiểu theo nghĩa hẹp, nghĩa là chính quyền địa phương gồm cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan hành pháp của địa phương đó. Ở Việt Nam, theo Điều 69 Hiến pháp năm 2013: Quốc hội là cơ quan có quyền lập hiến, lập pháp vì vậy quyền lập pháp không được phân xuống
  • 16. 9 các đơn vị hành chính, hay địa phương không có quyền lập pháp. Quyền tư pháp được thực hiện theo nguyên tắc: Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật (theo Điều 103, Hiến pháp năm 2013), nhân danh nhà nước và nhân dân để phán quyết, không phụ thuộc vào bất cứ cơ quan hoặc cấp hành chính nào. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan có chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp (theo Điều 107, Hiến pháp năm 2013) khi thực hiện hai chức năng này, Viện kiểm sát nhân danh nhà nước. Như vậy, quyền tư pháp được thực hiện chủ yếu bởi Tòa án, là thiết chế nhà nước, không phải thiết chế của cộng đồng dân cư lãnh thổ địa phương, hay địa phương không có quyền tư pháp. Trong khi đó quyền hành pháp được triển khai xuống các đơn vị hành chính nhà nước trong mối quan hệ chặt chẽ với quyền tự chủ, tự quản của dân cư mỗi cộng đồng hành chính - lãnh thổ. Chính vì vậy ở Việt Nam khi nhắc đến chính quyền địa phương thường được hiểu mặc định gồm HĐND và UBND và là cơ quan thực thi quyền hành pháp được tổ chức theo nguyên tắc do nhân dân địa phương bầu ra hoặc được thành lập thông qua cơ quan đại điện của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; giải quyết các vấn đề của địa phương theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân ở địa phương với lợi ích của Nhà nước. Theo quy định của Hiến Pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, hệ thống chính quyền địa phương ở nước ta chia thành 3 cấp là cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Ngoài ra, tùy điều kiện, hoàn cảnh cụ thể Quốc hội có thể quyết định thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Chính quyền địa phương mỗi cấp (kể cả đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt)
  • 17. 10 đều gồm có HĐND và UBND, có chức năng quản lý tập trung, thống nhất mọi lĩnh vực đời sống xã hội trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền được pháp luật quy định: Kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa, xã hội... Từ những điều nêu trên có thể hiểu: Chính quyền địa phương là một bộ phận hợp thành của chính quyền Nhà nước thống nhất, bao gồm HĐND và UBND các cấp theo quy định của pháp luật nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước. 1.1.2. Quan niệm về chính quyền huyện miền núi 1.1.2.1. Khái niệm chính quyền huyện miền núi Chính quyền địa phương luôn gắn với địa bàn lãnh thổ hay đơn vị hành chính nhất định. Về việc phân chia các loại đơn vị hành chính, các quốc gia trên thế giới có cách phân chia không hoàn toàn giống nhau mà có khác biệt nhất định, tùy thuộc vào truyền thống, tập quán, phương thức và hiệu quả quản lý nhà nước của mỗi quốc gia, mỗi khu vực lãnh thổ. Ở Việt Nam, theo quy định của Hiến pháp năm 2013, các đơn vị hành chính được phân định như sau: - Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; Thành phố trực thuộctrungươngchiathànhquận,huyện,thịxãvàđơnvịhànhchínhtươngđương; - Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. - Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Huyện là một trong các loại đơn vị hành chính ở Việt Nam hiện nay được hình thành ở khu vực nông thôn, về cơ cấu tổ chức mỗi đơn vị huyện thường gồm một số xã và thị trấn tạo thành một không gian lãnh thổ có ranh
  • 18. 11 giới địa lý xác định. Việc hình thành đơn vị hành chính huyện là cần thiết để thực thi những nhiệm vụ quản lý nhà nước cụ thể với vị trí là cấp hành chính trung gian giữa tỉnh và xã để đảm bảo kết quả và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước. Sự tồn tại của đơn vị hành chính huyện là cần thiết vì những lý do sau: Một là, đơn vị hành chính tỉnh, với vị trí là đơn vị hành chính cơ bản của một quốc gia, thường có quy mô tương đối lớn nên bộ máy chính quyền tỉnh nói chung còn xa dân, khó thực hiện tốt nhiệm vụ cụ thể của quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ công cho người dân địa phương nếu không có một cấp hành chính trung gian, như là cánh tay nối dài của bộ máy hành chính tỉnh ở các bộ phận khác nhau trên địa bàn tỉnh. Hai là, đơn vị hành chính xã, thị trấn với vị trí là đơn vị hành chính cơ sở, thường có quy mô tương đối nhỏ, bị hạn chế về nguồn lực, tiềm năng. Bộ máy hành chính xã, thị trấn không đủ khả năng và điều kiện giải quyết mọi nhiệm vụ của quản lý hành chính nhà nước và cung ứng dịch vụ trên địa bàn. Điều đó đòi hỏi phải có một cấp hành chính trên xã, thị trấn để thực thi những công việc của quản lý nhà nước mà từng xã riêng lẻ không đảm bảo thực hiện được. Xuất phát từ những lý do trên, sự tồn tại của đơn vị hành chính huyện cũng như chính quyền huyện là cần thiết và hợp lý [42, tr.18]. Căn cứ vào những tiêu chí cụ thể về vị trí địa lý, địa hình tự nhiên, trình độ dân cư, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, đặc thù về quốc phòng, an ninh... để xác định một đơn vị hành chính huyện thuộc khu vực nào (đồng bằng, miền núi, trung du hay hải đảo). Việt Nam có 3/4 diện tích là đồi núi và trung du, do đó đại đa số các đơn vị hành chính trên lãnh thổ nước ta đều thuộc khu vực miền núi, trung du, với những đặc điểm là vùng có địa hình không bằng phẳng, chủ yếu là đồi và các dãy núi phân bố từ thấp đến
  • 19. 12 cao. Nhìn chung địa hình khu vực miền núi thường bị chia cắt, dân cư phân bố tập trung không đồng đều, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cùng sinh sống, trình độ dân trí, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng còn có sự chênh lệch giữa vùng thấp và vùng cao. Hiện nay chưa có một khái niệm quy định cụ thể về chính quyền huyện miền núi, tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát như sau: Chính quyền huyện miền núi là cấp chính quyền được tổ chức ở đơn vị hành chính huyện miền núi, bao gồm HĐND và UBND huyện nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa bàn lãnh thổ miền núi nhất định, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước. 1.1.2.2. Vị trí, vai trò của chính quyền huyện miền núi Nếu xét từ góc độ vị trí của chính quyền huyện miền núi trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước có thể thấy rằng chính quyền huyện miền núi cũng như chính quyền cấp huyện nói chung vừa có vị trí phụ thuộc vừa có vị trí độc lập. Vị trí phụ thuộc của chính quyền huyện miền núi được xác định trên cơ sở quan niệm tính chất hoạt động của chính quyền cấp huyện, dù đó là hoạt động của HĐND hay UBND đều là hoạt động chấp hành. Mặt khác, trong cơ cấu chính quyền huyện miền núi, UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở huyện miền núi và là một bộ phận trong hệ thống hành chính nhà nước thống nhất mà đứng đầu là Chính phủ. Với vị trí này chính quyền huyện chịu sự lãnh đạo của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên (Trung ương, tỉnh) và chịu trách nhiệm trước các cơ quan này trong phạm vi và mức độ phân cấp, phân quyền theo luật định. Vị trí độc lập của chính quyền huyện miền núi được thể hiện chủ yếu trong địa vị pháp lý của HĐND huyện và phạm vi quyền tự chủ được phân
  • 20. 13 cấp quản lý. HĐND huyện miền núi không chỉ là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, mà còn là cơ quan đại diện cho quyền, ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương miền núi. Do vậy, HĐND là cơ quan của địa phương, độc lập quyết định các vấn đề trên địa bàn lãnh thổ theo các mức độ khác nhau trong phạm vi quyền tự chủ của huyện miền núi. Xét về vai trò của chính quyền huyện miền núi, trước hết phải xuất phát từ cơ cấu tổ chức của chính quyền huyện miền núi là để nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước của cấp trên đồng thời, trực tiếp đáp ứng nhu cầu đời sống của cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện. Chính quyền huyện miền núi vừa đóng vai trò là cầu nối trong mối quan hệ giữa cộng đồng dân cư trong phạm vi lãnh thổ với trung ương và chính quyền tỉnh trong tổng thể lợi ích của quốc gia, vừa là trung gian truyền tải các chính sách của trung ương và chính quyền tỉnh đến chính quyền các xã, thị trấn. Do vậy, sự tồn tại của chính quyền huyện miền núi là cần thiết với vai trò là cấp hành chính trung gian giữa chính quyền cấp tỉnh và chính quyền cấp xã để triển khai thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên đến chính quyền các xã, thị trấn đạt hiệu quả, cũng như tạo điều kiện để nhân dân trên địa bàn huyện tự quyết những vấn đề có liên quan đến đời sống của mình. Chính quyền huyện miền núi là một pháp nhân công quyền, có tổ chức bộ máy để thực thi nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, có ngân sách, có tài sản riêng và hoạt động độc lập tương đối trong phạm vi khuôn khổ quy định của pháp luật [39, tr.58]. 1.1.2.3. Đặc trưng của chính quyền huyện miền núi Từ những đặc thù của loại hình lãnh thổ khu vực miền núi, chính quyền huyện miền núi có những đặc điểm đặc trưng sau: - Chính quyền huyện miền núi thường được tổ chức ở một đơn vị hành chính lãnh thổ tương đối rộng lớn, rộng hơn nhiều lần so với chính quyền tổ
  • 21. 14 chức ở đồng bằng hoặc đô thị cho nên địa bàn quản lý rộng, do đặc trưng của khu vực miền núi là diện tích lớn, dân cư lại phân bố thưa thớt, không tập trung. - Bên dưới chính quyền huyện miền núi chủ yếu là chính quyền các xã, trong đó có nhiều xã là xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thường chỉ có một vài khu vực trung tâm tập trung ở vùng thấp, trung du và được tổ chức là chính quyền thị trấn. - Do có trình độ dân cư và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều nhất là ở khu vực vùng sâu, vùng xa có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, chính quyền huyện miền núi thường nhận được những chương trình, chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển của nhà nước. - Tổ chức bộ máy của chính quyền huyện miền núi có những khác biệt để phù hợp với đặc trưng của khu vực này, có những cơ quan chuyên môn được tổ chức riêng ở khu vực miền núi để thực hiện những chức năng chuyên biệt. - Trình độ đào tạo, chất lượng và năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức huyện miền núi nói chung và các xã, thị trấn thuộc huyện miền núi còn chưa cao, đặc biệt khó thu hút nguồn nhân lực có chất lượng về công tác tại các khu vực đặc biệt khó khăn. 1.1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện miền núi Chức năng, nhiệm vụ của một cấp chính quyền là những chức trách và nhiệm vụ mà chính quyền đó đảm nhiệm do hiến pháp và pháp luật quy định, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, cả HĐND và UBND đều cùng có chức năng chấp hành pháp luật tại địa phương, quản lý địa phương theo quy định của pháp luật. HĐND với tính chất là cơ quan đại diện, cơ quan tập thể có phương thức hoạt động theo kỳ họp, ra nghị quyết về các vấn đề xây dựng địa phương và giám
  • 22. 15 sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương. UBND là cơ quan hoạt động thường xuyên, có trách nhiệm cùng với thường trực HĐND tổ chức hoạt động của HĐND, tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND và được HĐND giao giải quyết những công việc của HĐND giữa hai kỳ họp, trừ những nhiệm vụ chỉ do HĐND quyết định. Mặt khác UBND là cơ quan thực hiện quyền quản lý nhà nước ở địa phương, có nhiệm vụ tổ chức thi hành các quyết định, chỉ thị của cấp trên. Với những chức năng này, UBND tồn tại với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND các cấp lập thành bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương, cùng với Chính phủ và các Bộ tạo thành bộ máy hành chính nhà nước thống nhất. Hiện nay chức năng, nhiệm vụ của từng cấp chính quyền địa phương được quy định cụ thể trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Đối với chính quyền huyện miền núi, về cơ bản có chức năng, nhiệm vụ như chính quyền địa phương ở huyện, bao gồm các chức năng, nhiệm vụ chính sau: - Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện. - Quyết định những vấn đề của huyện trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền. - Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã. - Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện.
  • 23. 16 - Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện [16, tr.34]. Từ những nhiệm vụ chính trên có thể thấy chính quyền huyện miền núi có ba chức năng cơ bản: (1) Tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa bàn quản lý; (2) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ của trung ương, của tỉnh trên địa bản; (3) Thực hiện các nhiệm vụ mang tính tự quản của địa phương, đặc biệt là tổ chức cuộc sống cộng đồng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong đó, quyết định các biện pháp để tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết định hành chính của cấp trên ở địa bàn là nhiệm vụ trước tiên và quan trọng nhất của chính quyền huyện miền núi nhằm tạo ra điều kiện và môi trường thuận lợi cho xã hội miền núi phát triển, người dân các dân tộc tổ chức tốt đời sống vật chất và tinh thần theo pháp luật. Điều kiện và môi trường bao gồm quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch sử dụng đất, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm an toàn giao thông, giải quyết các công việc cho người dân và doanh nghiệp như cấp phép, đăng ký kinh doanh, cho thuê đất, hộ tịch, hộ khẩu, đất đai, tài sản công... Đây là loại công việc mang tính chấp hành của UBND huyện miền núi do đó chủ yếu là quyết định các biện pháp để thực hiện. Bên cạnh đó, những công việc mang tính tự quản của huyện của là phần việc quan trọng của chính quyền huyện miền núi, đặc biệt là đối với HĐND huyện, cơ quan đại diện cho nhân dân để bàn, quyết định các công việc của dân, người dân có thể trực tiếp thông qua đại biểu do mình bầu ra để thực hiện và bảo vệ quyền làm chủ của mình. Do đó, các công việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân ở huyện miền núi phải được HĐND quyết định như: việc phân bổ
  • 24. 17 và quyết định các nguồn thu trên địa bàn ngoài các nguồn thu của trung ương, của tỉnh, quyết định việc chi tiêu, quyết toán ngân sách; quyết định các công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng ngân sách địa phương, hoặc ngân sách nhà nước hỗ trợ, những công trình nằm gọn trên địa bàn và phục vụ cho nhân dân trên địa bàn; quyết định kế hoạch sử dụng đất, huy động sự đóng góp của nhân dân, tổ chức các hoạt động dịch vụ công... 1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi 1.2.1. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp năm 1946 Ngay sau khi nước Việt nam Dân chủ cộng hòa được thành lập, để xây dựng cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành hai Sắc lệnh đầu tiên về tổ chức chính quyền địa phương: Sắc lệnh số 63 ngày 22/11/1945 về tổ chức HĐND và UBHC xã, huyện, tỉnh, kỳ và Sắc lệnh số 77 ngày 21/12/1945 về tổ chức HĐND và UBHC thành phố, khu phố. Theo Sắc lệnh số 63, để thực hiện chính quyền nhân dân địa phương trong nước Việt Nam, sẽ đặt hai thứ cơ quan: HĐND và UBHC. HĐND do dân bầu ra theo lối phổ thông và trực tiếp đầu phiếu là cơ quan thay mặt cho dân. UBHC do các HĐND bầu ra là cơ quan hành chính vừa thay mặt cho dân vừa đại diện cho Chính phủ. Ở huyện, (bao gồm các huyện miền núi) chỉ có UBHC. Ở mỗi huyện đặt một UBHC gồm có 3 ủy viên chính thức (1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch, 1 thư ký) và 2 ủy viên dự khuyết. UBHC huyện do hội viên các HĐND xã trong huyện bầu ra, hội viên HĐND xã nào bỏ phiếu ở xã ấy. Lúc bầu thì thì bầu riêng Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký. Đến ngày 09/11/1946, Quốc hội chính thức thông qua bản Hiến pháp đầu tiên, đặt cơ sở vững chắc cho việc tổ chức chính quyền địa phương ở
  • 25. 18 nước ta. Theo Hiến pháp năm 1946, nước Việt Nam về phương diện hành chính gồm có ba bộ: Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã. Về cơ bản tổ chức chính quyền ở mỗi cấp hành chính nói chung và ở huyện nói riêng vẫn như 2 Sắc lệnh năm 1945 quy định. Ở huyện vẫn chỉ có UBHC do HĐND các xã bầu ra. Như vậy, huyện chỉ là một cấp trung gian, đại diện cho chính quyền cấp trên trong mối quan hệ với chính quyền cấp dưới nên không được coi là cấp chính quyền hoàn chỉnh, không có cơ quan dân cử là HĐND, mà chỉ có UBHC. Chủ tịch Phó Chủ tịch Thư ký Ủy viên dự khuyết Văn phòng Bộ phận chuyên môn Bộ phận chuyên môn UBHC huyện HĐND xã Bầu ra Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp 1946
  • 26. 19 1.2.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp năm 1959 và Luật Tổ chức HĐND và UBHC các cấp năm 1962 Theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Hiến pháp năm 1959, các đơn vị hành chính nước ta gồm 3 cấp: - Nước chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương; - Tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã; - Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố trực thuộc trung ương chia thành khu phố. Ở mỗi đơn vị hành chính nói trên đều tổ chức HĐND và UBHC (Từ năm 1976 đổi tên thành UBND). UBHC cấp nào do HĐND cấp đó bầu ra. So với Hiến pháp năm 1946, điểm mới của Hiến pháp năm 1959 là cấp huyện (bao gồm cả huyện miền núi) đều có cả HĐND và UBHC. Huyện được coi như một cấp chính quyền hoàn chỉnh. Hiến pháp 1959 quy định “HĐND các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”, còn "UBHC các cấp là cơ quan chấp hành của HĐND, đồng thời là cơ quan hành chính của nhà nước ở địa phương” [6-tr 226-228]. Như vậy lần đầu tiên trong Hiến pháp xác định HĐND là cơ quan quyền lực (Hiến pháp 1946 quy định HĐND là cơ quan thay mặt cho dân) còn UBHC là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực (Hiến pháp 1946 quy định UBHC là cơ quan hành chính thay mặt cho dân và đại diện cho Chính phủ), điều này đánh dấu xu hướng tổ chức chính quyền địa phương của nước ta bắt đầu theo mô hình của tổ chức chính quyền Xô viết địa phương, thể hiện rõ nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa, đề cao vị trí và vai trò của HĐND trước UBHC cùng cấp và trong hệ thống các cơ quan nhà nước nói chung. Bằng những quy định này, HĐND không còn đơn thuần là các cơ quan thay mặt cho nhân dân địa phương mà nó còn là cơ quan quyền lực nhà nước, thay mặt cho nhà nước
  • 27. 20 địa phương. UBHC không là cơ quan hành chính ở cấp ấy như trước đây mà là cơ quan hành chính nhà nước của địa phương. Cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 1959, Luật Tổ chức HĐND và UBHC năm 1962 đã quy định rõ tổ chức và hoạt động của HĐND và UBHC các cấp. Trong đó, ở chính quyền huyện miền núi tổ chức thành HĐND và UBHC. Số lượng đại biểu HĐND quy định trong luật bầu cử; nhiệm kỳ của mỗi khoá HĐND huyện miền núi là hai năm. Tuỳ theo nhu cầu công tác, HĐND huyện miền núi có thể thành lập các ban của HĐND. UBHC huyện gồm có Chủ tịch, một hoặc nhiều Phó Chủ tịch, uỷ viên thư ký và các uỷ viên khác. UBHC ở các huyện miền núi có nhiều dân tộc ở xen kẽ có từ bảy đến mười một người (so với UBHC cấp huyện khác là thị xã, thành phố thuộc tỉnh, khu phố có từ bảy đến chín người thì UBHC huyện miền núi tối đa có thể nhiều hơn 2 người). UBHC huyện miền núi quản lý công tác hành chính của địa phương, chấp hành nghị quyết của HĐND huyện và nghị quyết, mệnh lệnh của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Một điểm mới rất đáng chú ý là theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1962, UBHC tuy là cơ quan chấp hành của HĐND nhưng lại tổ chức như cơ quan thường trực của HĐND. UBHC các cấp và UBHC huyện có nhiệm vụ triệu tập hội nghị HĐND huyện đúng kỳ hạn, chuẩn bị hội nghị HĐND huyện, đưa ra HĐND huyện thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương. UBHC huyện được ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thực hiện quyết định, chỉ thị đó. Trong hoạt động quản lý hành chính, UBHC huyện lãnh đạo công tác của các ngành trong huyện và UBHC các xã, thị trấn. UBHC huyện có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của các ngành và của UBHC cấp xã. UBHC huyện có quyền đình chỉ việc thi hành những nghị quyết không thích đáng của HĐND cấp xã và đề nghị HĐND huyện sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết ấy. UBHC huyện
  • 28. 21 chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND huyện và UBHC tỉnh. UBHC huyện chịu sự lãnh đạo của UBHC tỉnh và sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ. Về tổ chức và hoạt động, UBHC (sau này là UBND) các huyện thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND có nhiệm vụ giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, sự nghiệp thuộc huyện quản lý; đồng thời có nhiệm vụ bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của các ngành dọc cấp trên đối với các đơn vị cơ sở thuộc huyện. Chủ tịch Ủy viên thư ký Uỷ viên khác Các cơ quan, Ban chuyên môn UBHC huyện (UBND từ 1976) HĐND huyện Bầu ra Phó Chủ tịch Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp 1959 và Luật Tổ chức HĐND và UBHC năm 1962
  • 29. 22 1.2.3. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp năm 1980 và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983 và 1989 Sau ngày 30/4/1975 miền Nam được hoàn toàn giải phóng, nước ta đượng thống nhất sau hơn 30 năm chia cắt. Để thực hiện thống nhất nước nhà về mặt nhà nước, ngày 25/4/1976, cử tri cả nước tiến hành tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội chung của nước Việt Nam. Sau khi được thành lập, Quốc hội đã quyết định vấn đề xây dựng và ban hành một bản Hiến pháp mới cho nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày 18/12/1980, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa VI nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chính thức thông qua bản Hiến pháp này. Trong Hiến pháp năm 1980 có dành 1 chương IX để quy định về “Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” (từ Điều 113 đến Điều 126). Trên cơ sở Hiến pháp năm 1980, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983. Ngày 30/6/1989, Quốc hội thông qua Nghị quyết sửa đổi 7 Điều của Hiến pháp 1980, trong đó có 6 Điều liên quan đến tổ chức HĐND và UBND, trên cơ sở những sửa đổi này, Quốc hội thông qua Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1989. Hiến pháp 1980 đặc biệt đề cao vị trí, vai trò của cơ quan dân cử các cấp trong đó có HĐND, áp dụng triệt để nguyên tắc về vị trí tối cao và nguyên tắc toàn quyền của các cơ quan dân cử trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nước khác cùng cấp. Các văn bản đều thể hiện rõ chủ trương tăng cường và đề cao vị trí, vai trò của HĐND các cấp, nhấn mạnh tính quyền lực nhà nước của HĐND. HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và được mở rộng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quyết định các chủ trương, biện pháp nhằm xây dựng và phát triển địa phương về mọi mặt. HĐND được thành lập các ban cần thiết để giúp Hội đồng trong việc quyết định những chủ trương, biện pháp công tác ở địa phương, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989 cũng đã quy định thành
  • 30. 23 lập cơ quan Thường trực của HĐND từ cấp huyện trở lên (đây là là điểm mới so với những luật trước đây) để thường trực đảm bảo công tác, hoạt động của HĐND nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. HĐND huyện bao gồm cả HĐND huyện miền núi cũng có Thường trực HĐND gồm có Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND và Thư ký HĐND và thành lập ra các Ban cần thiết giúp việc cho hoạt động của mình, mỗi Ban có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên khác của ban. Nhiệm kỳ mỗi khóa của HĐND huyện là 2 năm. HĐND huyện hoạt động thông qua các kỳ họp của HĐND định kỳ 3 tháng 1 lần, HĐND huyện miền núi có thể họp 6 tháng 1 kỳ. Đối với UBND huyện vẫn được xác định là cơ quan chấp hành của HĐND huyện, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND huyện chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND huyện và trước UBND cấp tỉnh, UBND huyện làm việc theo chế độ tập thể. Nhìn chung, tổ chức và hoạt động của UBND huyện về căn bản không thay đổi nhiều so với các quy định trước. Tuy nhiên, điểm mới là Hiến pháp năm 1980 quy định về tổ chức và hoạt động của UBND theo hướng coi trọng chế độ làm việc tập thể, và UBND huyện cũng không còn vai trò là Thường trực của HĐND huyện như trong Hiến pháp 1959 vì HĐND huyện đã thành lập Thường trực HĐND huyện. UBND huyện gồm có Chủ tịch, một hoặc nhiều Phó Chủ tịch, Ủy viên Thư ký và các Ủy viên khác (Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989 bãi bỏ chức danh Ủy viên Thư ký). Chủ tịch UBND huyện phải là đại biểu HĐND huyện. Các thành viên khác của UBND huyện không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân huyện. UBND huyện có từ chín đến mười ba người và họp định kỳ ít nhất mỗi tháng 1 lần. Nhiệm kỳ của UBND huyện theo nhiệm kỳ của HĐND huyện là 2 năm, khi HĐND huyện hết nhiệm kỳ,
  • 31. 24 UBND huyện tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi HĐND mới bầu ra UBND mới. UBND huyện thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện để giúp việc cho UBND huyện trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. 1.2.4. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994 và 2003 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) thay thế Hiến pháp năm 1980 là Hiến pháp của thời kỳ đổi mới. Bộ máy nhà nước nói chung cũng như Chủ tịch, Phó chủ tịch Các cơ quan chuyên môn UBND huyện Các ủy viên Thường trực HĐND Chủ tịch HĐND HĐND huyện Bầu ra PCT HĐND Thư ký Các ban của HĐND Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp 1980 và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989
  • 32. 25 chính quyền địa phương các cấp phải được cải cách nhằm giải quyết các nhiệm vụ của quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế - xã hội từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, ngày 21/6/1994, Quốc hội đã thông qua Luật tổ chức HĐND và UBND, tiếp đó ngày 25/6/1996, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp. Trên cơ sở Luật và Pháp lệnh vừa nêu, Chính phủ đã ban hành Nghị định tổ chức lại cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Ngày 26/11/2003, Quốc hội đã thông qua Luật tổ chức HĐND và UBND theo Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi ngày 25/12/2001. Nhìn chung, quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, trong đó có chính quyền huyện và chính quyền huyện miền núi trong giai đoạn này không có thay đổi cơ bản so với giai đoạn trước công cuộc đổi mới. Tiếp tục kế thừa những quy định về chính quyền huyện trong các văn bản pháp luật đã có, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001), Luật tổ chức HĐND và UBND (1994 và 2003) đều quy định HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị hành chính trong đó có chính quyền huyện. (Sau này, đến năm 2009 mới tổ chức thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường tại một số địa phương trong cả nước theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15/11/2008 của Quốc Hội Việt Nam khóa XII). HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND huyện có Thường trực HĐND huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực và các Ban của HĐND huyện là Ban Kinh tế - xã hội và Ban Pháp chế. HĐND huyện hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ thông qua các kỳ họp
  • 33. 26 HĐND, thường lệ mỗi năm 2 kỳ, ngoài ra có thể tổ chức các kỳ họp bất thường hoặc theo chuyên đề. Nhiệm kỳ mỗi khóa của HĐND huyện là 5 năm. UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND huyện có từ bảy đến chín thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. UBND huyện họp ít nhất mỗi tháng một lần và làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thế, quyết định theo đa số và cá nhân chịu trách nhiệm trước những phần việc được phân công. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, UBND huyện có quyền ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản pháp luật, nghị quyết của HĐND. Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo, điều hành hoạt động của UBND huyện, có quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của UBND cấp xã, đình chỉ thi hành Nghị quyết sai trái của HĐND cấp xã đồng thời đề nghị HĐND huyện bãi bỏ những Nghị quyết đó. Một số điểm mới về tổ chức và hoạt động của UBND huyện trong thời kỳ này như quy định trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch UBND huyện thì Chủ tịch HĐND huyện giới thiệu người ứng cử Chủ tịch UBND để HĐND bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch UBND huyện trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND huyện. UBND huyện thành lập các cơ quan chuyên môn để tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Các cơ quan chuyên môn gồm các cơ quan được tổ chức giống nhau ở chính quyền huyện và một số cơ quan được tổ chức đặc thù phù hợp với đặc điểm riêng của khu vực miền núi.
  • 34. 27 1.2.5. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua khi công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước ta đã đi vào chiều sâu và đạt được nhiều thành tựu trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Hiến pháp năm 2013 đã tạo ra cơ sở chính chính trị, pháp lý vững chắc cho công cuộc đổi mới toàn diện đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đây là bản Hiến pháp vừa kế thừa được các giá trị to lớn của các bản Hiến pháp trước đây (Hiến pháp năm 1946; 1959, 1980 và 1992 (sửa đổi 2001)); vừa thể chế hóa các quan điểm, phương hướng, nội dung phát triển đã được khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội Chủ tịch, Phó chủ tịch Các cơ quan chuyên môn UBND huyện Các ủy viên Thường trực HĐND Chủ tịch HĐND HĐND huyện Bầu ra PCT HĐND Uỷ viên Thường trực Các ban của HĐND Hình 1.4. Sơ đồ tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp 1992 (sửa đối năm 2001) và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
  • 35. 28 (bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó có nội dung về chính quyền địa phương. Hiến pháp năm 2013 đã dành một chương IX để quy định về “chính quyền địa phương” khác với trước đây đều quy định là HĐND và UBND. Tiếp đó, ngày 19/6/2015 Quốc hội nước Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương mỗi cấp. Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã bổ sung thêm nhiều quy định mới, rõ ràng hơn mở đường cho việc tiếp tục đổi mới thể chế chính quyền địa phương ở nước ta. Việc tổ chức chính quyền địa phương gồm HĐND và UBND hiện nay đều giống nhau ở các loại đơn vị hành chính đã tạo ra sự rập khuôn, cứng nhắc, ít phân biệt được sự khác nhau trong quản lý hành chính nhà nước ở những khu vực khác nhau như đô thị, nông thôn, miền núi, hải đảo vì thế khó có cơ chế quản lý đối với từng khu vực cho phù hợp. Khắc phục những hạn chế này, Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định chi tiết, cụ thể và có phân định rõ sự khác nhau cùng những nét đặc thù riêng về chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương ở đô thị, nông thôn và hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cý, kết cấu hạ tầng và yêu cầu quản lý ở mỗi địa bàn. Về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương các cấp có một số điểm mới nổi bật như sau: Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định cấp chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm có HĐND và UBND. Việc quy định mỗi cấp chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính đều phải có HĐND và UBND đã chấm dứt thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
  • 36. 29 Luật hiện hành quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của HĐND tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Trong đó, HĐND huyện (bao gồm HĐND huyện miền núi) được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND huyện gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở huyện bầu ra. Huyện miền núi có không quá 40 đại biểu HĐND huyện (trong trường hợp đặc biệt có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên thì có không quá 45 đại biểu HĐND huyện). HĐND huyện có Thường trực HĐND huyện gồm Chủ tịch HĐND huyện, 2 Phó Chủ tịch HĐND huyện và các ủy viên là Trưởng các Ban của HĐND huyện. HĐND huyện thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội. Đối với những huyện miền núi, huyện có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban Dân tộc theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Luật hiện hành cũng quy định, trong cơ cấu tổ chức của HĐND huyện những chức danh sau bắt buộc phải thực hiện hoạt động chuyên trách để đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND, đó là: Phó Chủ tịch HĐND huyện; Phó Trưởng ban của HĐND huyện. UBND huyện vẫn được xác định là cơ quan chấp hành của HĐND huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND huyện và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Về cơ cấu tổ chức của UBND huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Tùy vào phân loại đơn vị hành chính của huyện để xác định số lượng Phó Chủ tịch UBND huyện, cụ thể: UBND huyện loại I có không quá 3 Phó Chủ tịch, UBND huyện loại II và loại III có không quá 2 Phó Chủ tịch. Ủy viên UBND huyện là người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và ủy viên phụ trách quân sự, công an. Đây cũng là điểm mới của Luật
  • 37. 30 tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, nếu như trước đây, theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, không phải người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND nào cũng là ủy viên của UBND thì đến Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã mở rộng cơ cấu tổ chức UBND theo đó tất cả người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND đều là ủy viên của UBND. Đây là quy định nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên UBND, tăng cường hiệu lực giám sát của HĐND đối với UBND cùng cấp thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu. Ngoài các thành viên UBND huyện, cơ cấu tổ chức của UBND huyện còn gồm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện được tổ chức theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính, ngoài các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các UBND cấp huyện còn tổ chức một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó huyện miền núi nếu đủ tiêu chuẩn cũng được thành lập cơ quan chuyên môn chuyên biệt.
  • 38. 31 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của tổ chức nhà nước, có thể nhóm các yếu tố này thành các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan cũng có thể nhóm các yếu tố này thành yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức nhà nước. Dù là phân loại theo tiêu chí nào thì về cơ bản các yếu tố sau đây có thể ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và hoạt động của chính quyền nhà nước. Chủ tịch, Phó chủ tịch Các cơ quan chuyên môn UBND huyện Các ủy viên Thường trực HĐND Chủ tịch HĐND HĐND huyện Bầu ra PCT HĐND Các Ủy viên Các ban của HĐND Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi theo Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
  • 39. 32 Các yếu tố này cùng với những đặc điểm đặc trưng của khu vực miền núi cũng chính là các yếu tố ảnh hưởng đến tố chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi. 1.3.1. Yếu tố con người Con người là nguồn lực vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả làm việc của một cấp chính quyền. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức nắm bắt tốt công việc thì hoạt động của cấp chính quyền đó sẽ được thực hiện thuận lợi nhanh chóng. Ngược lại nếu có nhiều cán bộ, công chức ở các bộ phận không nắm rõ yêu cầu của công việc hoặc không có thái độ đúng đắn với công việc thì công việc của cơ quan sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Trình độ, năng lực, thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện miền núi quyết định rất lớn đến hiệu quả hoạt động của chính quyền huyện miền núi. Cán bộ, công chức là người phục vụ nhân dân, quá trình giải quyết công việc và cách thức cung cấp các dịch vụ hành chính công của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp quyết định mức độ hài lòng của người dân. Cán bộ, công chức công tác tại huyện miền núi bên cạnh việc trau dồi năng lực lại càng cần phải am hiểu đặc tính của người dân miền núi, thậm chí phải hiểu được mong muốn, nguyện vọng, biết và giao tiếp được với người dân miền núi bằng tiếng bản địa của họ để tạo ra niềm tin từ phía nhân dân đối với chính quyền huyện, qua đó thúc đẩy sự đóng góp và tham gia của người dân miền núi vào hoạt động của chính quyền. 1.3.2. Yếu tố môi trường Tổ chức nhà nước hoạt động đạt hiệu quả cao khi được tạo điều kiện thuận lợi trong môi trường mà nó tồn tại. Môi trường làm việc là các yếu tố xung quanh, các yếu tố nền mà trên đó diễn ra hoạt động của cán bộ, công chức, người làm việc trong chính quyền huyện. Căn cứ vào yếu tố tác động
  • 40. 33 thì môi trường làm việc của chính quyền huyện bao gồm môi trường làm việc bên ngoài và môi trường làm việc bên trong các cơ quan nhà nước thuộc chính quyền huyện. 1.3.2.1 Môi trường bên ngoài Môi trường bên ngoài là những yếu tố xung quanh công sở; bao gồm môi trường tự nhiên, văn hóa - xã hội, kinh tế, chính trị. Tất cả những yếu tố này đều ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện. Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên bao gồm đất đai, vị trí địa lý, khí hậu, khung cảnh làm việc của cán bộ, công chức. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất cao, kèm theo đó là những đòi hỏi phù hợp như: Vị trí khung cảnh nơi làm việc của cán bộ công chức bao gồm các yếu tố làm việc, nghỉ ngơi, thư giãn ảnh hưởng đến tâm lý, thể trạng, thể lực và năng suất lao động của cán bộ, công chức. Nếu bố trí nơi làm việc của cán bộ công chức không hợp lý thì năng suất lao động của tổ chức sẽ bị hạn chế ngược lại nếu nơi làm việc của công chức, nhân viên nhà nước được bố trí hợp lý thì sẽ kích thích tinh thần và thái độ làm việc của cán bộ công chức. Làm cho công chức gắn bó hơn với công sở. Môi trường xã hội: Bao gồm yếu tố xã hội, văn hóa ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyển huyện miền núi. Không như khu vực đô thị, đồng bào các dân tộc miền núi thường có những tập quán và lối sống mang tính cộng đồng cao, sự liên kết giữa các gia đình, dân cư trong làng, thôn, bản khá chặt chẽ. Mặt khác người dân miền núi thường có tính tập thể, đoàn kết và tinh thần hòa đồng cao, trước những vấn đề có ảnh hưởng đến lợi ích chung họ thường dùng sức mạnh đám đông để giải quyết, kể cả là đối với những quyết định của cơ quan nhà nước. Ngoài ra, một đặc điểm khác của khu vực miền núi là tính tự quản hay tự trị trong cộng đồng dân cư. Người
  • 41. 34 dân miền núi đề cao vai trò của một số cá nhân như già làng, trưởng bản, họ đặt niềm tin vào việc cúng bái và duy trì những hủ tục lạc hậu. Chính vì vậy, trong quản lý nhà nước đối với những đối tượng này chính quyền phải có sự mềm dẻo, kiên trì, linh hoạt kịp thời, nhất là phải tạo được niềm tin để người dân tự nguyện chấp hành sự quản lý của cơ quan nhà nước. Môi trường pháp lý: Mọi cơ quan nhà nước trong tổ chức và hoạt động đều phải tuân theo những quy định cụ thể của luật pháp. Vì vậy đề cập tới môi trường pháp lý là nói đến pháp luật, tức là hệ thống thể chế, khung pháp lý, những quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyển nói chung. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương là phạm trù rộng lớn liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực do đó được điều chỉnh ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Hệ thống pháp lý càng hoàn thiện, đầy đủ, rõ ràng quy định cụ thể về chính quyền ở từng khu vực cụ thể thì càng dễ thực hiện và áp dụng trong thực tiễn đối với các cấp chính quyền. Môi trường kinh tế: Các điều kiện kinh tế tạo thuận lợi phát triển về cơ sở hạ tầng, trụ sở cho các cơ quan của chính quyền. Các cơ quan nhà nước có trụ sở tại vùng có môi trường kinh tế phát triển thường thuận lợi hơn cho công tác quy hoạch, xây dựng. Đối với những huyện miền núi, có điều kiện kinh tế còn thấp thì hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, cảnh quan công sở còn gặp nhiều khó khăn. Cơ hội tiếp cận thông tin, đào tạo, bồi dưỡng, mức độ nhạy bén, linh hoạt trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng có môi trường kinh tế phát triển cũng tốt hơn so với khu vực khác. Ngược lại cơ chế hoạt động của chính quyền huyện thông thoáng cũng sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế trên địa bàn huyện phát triển. Sự hợp tác công tư trong một số lĩnh vực hoạt động của cơ quan nhà nước hiện nay cần được khuyến khích nhất là ở huyện có điều kiện kinh tế chưa cao như
  • 42. 35 huyện miền núi để tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu quả kinh tế cho chính quyền huyện khu vực này. 1.3.2.2 Môi trường bên trong Môi trường bên trong của chính quyền huyện là mối quan hệ giữa các cá nhân, các cơ quan của chính quyền huyện với nhau, là cơ chế vận hành, điều hành, chỉ huy và chấp hành hoạt động của bộ máy chính quyền huyện, là các chuẩn mực xử sự, nghi thức giao tiếp, các phương thức giải quyết các mâu thuẫn, ý thức chấp hành kỷ luật của cán bộ, công chức, phong cách lãnh đạo, điều hành của những người đứng đầu... Các mối quan hệ nội bộ trong chính quyền huyện bao gồm các mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các nhân viên và các cơ quan chuyên môn với nhau. Trong cơ quan hành chính nhà nước mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới là mối quan hệ phục tùng, nhân viên phải chấp hành mệnh lệnh và quyết định của lãnh đạo. Những mối quan hệ còn lại là quan hệ phối hợp, ngang cấp cùng hỗ trợ, tạo điều kiện để giải quyết công việc. Các mối quan hệ nội bộ bên trong chính quyền được giữ ổn định và đảm bảo trật tự là điều kiện để bộ máy chính quyền hoạt động tốt. Ngoài ra sự khuyến khích về vật chất, khen thưởng góp phần tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức và là một yếu tố ảnh hưởng đến tinh thần, trách nhiệm làm việc của họ, bao gồm chế độ, chính sách về tiền lương, thưởng, các khoản thu nhập tăng thêm, các phúc lợi khác trong quá trình công tác, công tác khen thưởng, biểu dương kịp thời đối với những cá nhân có thành tích. Các nội quy, quy chế làm việc quyết định đến cách thức chấp hành và làm việc của cán bộ, công chức. Các quy chế đề ra yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá, quan hệ trong cơ quan, trách nhiệm của cán bộ, công chức là chuẩn mực để cán bộ công chức làm việc đạt hiệu quả cao. Các quy định càng cụ thể,
  • 43. 36 phù hợp với thực tế yêu cầu công việc, thẩm quyền được giao thì hiệu quả công việc càng cao. 1.3.3. Yếu tố điều kiện làm việc, phương tiện làm việc Điều kiện làm việc là các yếu tố vật chất tác động đến quá trình làm việc. Cụ thể là khung cảnh, phòng làm việc và cách bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc trong các cơ quan, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức trong công sở. Phương tiện làm việc là tất cả các yếu tố vật chất, trang thiết bị làm việc, công cụ, máy móc để trợ giúp cho các hoạt động diễn ra, là yếu tố tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả. Điều kiện và phương tiện làm việc là yếu tố quan trọng giúp nhà lãnh đạo, quản lý hoàn thành tốt công tác quản lý; giúp cán bộ công chức nâng cao năng suất lao động, hoàn thành yêu cầu công việc được giao; giúp cán bộ công chức giữ gìn sức khỏe, chống lại sự mệt mỏi trong công việc hàng ngày; giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian, giảm hao tổn sức lực trong lao động; tạo ra sự linh hoạt hơn trong công việc. Chính quyền huyện miền núi, cần chú trọng đầu tư hơn tới điều kiện và phương tiện làm việc để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Các yếu tố kể trên có mức độ tác động, ảnh hưởng khác nhau đến tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi. Tuy nhiên yếu tố con người vẫn là yếu tố mang tính chất quyết định. Mặt khác, trong khi nhìn nhận các yếu tố trên với tư cách là các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình hoạt động của chính quyền huyện miền núi, không thể bỏ qua một thực tế chúng cùng đồng thời là sản phẩm, là kết quả của tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện. Do đó, ở đây luôn có mối quan hệ biện chứng giữa hai yếu tố này.
  • 44. 37 Tiểu kết chương 1 Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và pháp luật vào đời sống. Trong lịch sử hệ thống chính quyền địa phương nước ta, từ bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 cho đến Hiến pháp năm 2013 vẫn luôn khẳng định sự tồn tại về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi cũng như chính quyền cấp huyện nói chung. Chính quyền huyện như là cầu nối trung gian, là mắt xích quan trọng không thể thiếu để nối liền sự quản lý giữa chính quyền cấp tỉnh với chính quyển cấp xã. Vị trí và vai trò của một huyện miền núi cũng tương tự như của một huyện nhưng trong cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động sẽ có những đặc trưng khác biệt để phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước ở từng khu vực địa bàn lãnh thổ. Có nhiều yếu tố khác nhau kể cả khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền huyên miền núi. Trước nhu cầu đối mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, chính quyền huyện miền núi cũng cần có những điều chỉnh kịp thời để ngày một hoàn thiện hơn về tổ chức, hoạt động và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước ở địa bàn miền núi. Để làm tốt điều này, cần tiếp tục kế thừa kinh nghiệm và các giá trị về chính quyền địa phương qua các bản Hiến pháp của nước ta; đồng thời cần tác động cả các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi để tìm ra giải pháp đổi mới hiệu quả và phù hợp nhất. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền huyện miền núi ở nước ta là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
  • 45. 38 Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Thực trạng tổ chức của chính quyền huyện Hoành Bồ 2.1.1. Về tổ chức của HĐND huyện Hoành Bồ Sau cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016- 2021, HĐND huyện Hoành Bồ nhiệm kỳ 2016-2021 được tổ chức và kiện toàn mới theo các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015. Về cơ cấu tổ chức, HĐND huyện Hoành Bồ gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở huyện bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở huyện, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân trong huyện. Hoành Bồ là huyện miền núi có trên bốn mươi nghìn dân (dân số tại thời điểm bầu cử là 52.044 người) và có số đại biểu HĐND huyện là 32 người được phân bổ đều ở các địa phương theo đúng cơ cấu, thành phần. Cụ thể như sau: Về cơ cấu của đại biểu HĐND huyện: Nữ: 11/32 người = 34,38%; Người dân tộc thiểu số: 10/32 người = 31,25%; Người ngoài đảng: 02/32 người = 6,25%; <35 tuổi: 04/32 người = 12,5%; Số người nhiệm kỳ trước tái cử: 12/32 người = 37,5%. Không có người tự ứng cử. Về thành phần của đại biểu HĐND huyện: Cơ quan Đảng: 14/32 người = 43,75%; Cơ quan chính quyền: 12/32 người = 37,50%; Mặt trận tổ quốc (MTTQ) huyện và các đoàn thể huyện: 02/32 người = 6,25%; Lực lượng vũ trang: 02/32 người = 6,25%; Cơ quan, đơn vị khác: 02/32 người = 6,25%. Về trình độ của người trúng cử: (1)- Trình độ chuyên môn: Dưới đại học: 01/32 người = 3,13%; Đại học: 26/32 người = 81,24%; Trên Đại học:
  • 46. 39 05/32 người = 15,63%; (2)-Trình độ Lý luân chính trị: Cao cấp (Cử nhân): 17/32 người = 53,13%; Trung cấp: 13/32 người = 40,63%. HĐND huyện Hoành Bồ bầu ra Thường trực HĐND huyện để điều hành hoạt động của HĐND huyện gồm Chủ tịch HĐND huyện, hai Phó Chủ tịch HĐND huyện và hai ủy viên là Trưởng ban Pháp chế và Trưởng ban Kinh tế - xã hội của HĐND huyện. Trong đó Chủ tịch HĐND huyện là đại biểu HĐND huyện và do Bí thư Huyện ủy Hoành Bồ kiêm nhiệm. Hai Phó Chủ tịch HĐND huyện là đại biểu HĐND huyện và hoạt động chuyên trách. Các ủy viên là Trưởng các Ban của HĐND huyện. HĐND huyện Hoành Bồ thành lập Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội, mỗi Ban gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng và 3 ủy viên. Trưởng các Ban của HĐND huyện hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, trong đó Trưởng ban Pháp chế hiện do Chủ tịch Uỷ ban MTTQ huyện kiêm nhiệm, Trưởng ban Kinh tế - xã hội do Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy kiêm nhiệm. Các Phó Trưởng ban hoạt động chuyên trách và các ủy viên của các Ban hoạt động kiêm nhiệm. Trong đó số lượng ủy viên của các Ban do HĐND huyện quyết định. Các ủy viên được lựa chọn bầu trong số các đại biểu HĐND huyện và phân bổ hợp lý theo thành phần và địa phương. 3 ủy viên của Ban pháp chế gồm 2 Ủy viên là đại biểu HĐND huyện làm việc ở xã, thị trấn và 1 Ủy viên là đại biểu HĐND huyện thuộc khối giáo dục. 3 ủy viên của Ban Kinh tế - xã hội gồm 1 ủy viên là đại biểu HĐND huyện thuộc khối Đoàn thể, 1 ủy viên là đại biểu HĐND huyện làm việc ở xã và 1 ủy viên là đại biểu HĐND huyện thuộc khối quân sự. Nhìn chung cơ cấu tổ chức của HĐND huyện Hoành Bồ nhiệm kỳ 2016-2021 theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 được tổ chức theo hướng đầy đủ và hoàn thiện hơn, quy định rõ ràng hơn về cách thức tổ chức và chế độ hoạt động của những vị trí quan trọng của HĐND. So
  • 47. 40 với nhiệm kỳ trước, nhiệm kỳ này trong cơ cấu của HĐND huyện không còn chức danh Ủy viên Thường trực, thay vào đó là thêm 1 Phó Chủ tịch HĐND huyện hoạt động chuyên trách đưa số Phó Chủ tịch HĐND huyện lên thành 2 người. Ngoài ra cơ cấu tổ chức các Ban của HĐND huyện cũng được quy định chi tiết hơn, trong đó bắt buộc có chức danh Phó Trưởng ban phải hoạt động chuyện trách chứ không đơn thuần là kiêm nhiệm như trước đây. Những điểm mới trong cách thức tổ chức của HĐND huyện Hoành Bồ nhiệm kỳ 2016-2021 là hoàn toàn phù hợp với các quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành, bên cạnh đó việc tổ chức theo hướng hoàn thiện hơn cơ cấu của HĐND huyện là cơ sở để HĐND huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
  • 48. 41 2.1.2. Về tổ chức của UBND huyện Hoành Bồ UBND huyện Hoành Bồ là cơ quan chấp hành của HĐND huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở huyện, chịu trách nhiệm trước nhân dân trong huyện, HĐND huyện và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của HĐND huyện Hoành Bồ, nhiệm kỳ 2016-2021 Chú thích: Hoạt động kiêm nhiệm Tương đồng HĐND huyện Hoành Bồ Thường trực HĐND huyện Các Ban của HĐND huyện Các đại biểu HĐND huyện 1 Trưởng ban 1 Phó Trưởng ban 3 Ủy viên Ban KT-XH Ban Pháp chế 2 Phó Chủ tịch Chủ tịch 2 Ủy viên 1 Trưởng ban 1 Phó Trưởng ban 3 Ủy viên
  • 49. 42 Ngay sau khi HĐND huyện Hoành Bồ được bầu ra, tại kỳ họp thứ nhất HĐND huyện Hoành Bồ, nhiệm kỳ 2016-2021 HĐND huyện đã bầu ra các thành viên UBND huyện. Về cơ cấu tổ chức, UBND huyện Hoành Bồ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Theo phân loại đơn vị hành chính hiện hành, huyện Hoành Bồ thuộc đơn vị hành chính huyện loại II nên được bố trí không quá hai Phó Chủ tịch UBND. Ủy viên UBND huyện là người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, hiện nay là 13 thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và 1 ủy viên là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện, 1 ủy viên là Trưởng Công an huyện. Tổng số thành viên của UBND huyện Hoành Bồ hiện nay là 18 người. Bên cạnh đó, UBND huyện còn có các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở huyện và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở huyện. Theo quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tổ chức các cơ quan chuyên môn hiện nay của huyện Hoành Bồ bao gồm 13 cơ quan sau: Phòng Nội vụ, phòng Tư pháp, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTBXH), phòng Văn hóa và Thông tin, phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Y tế, Thanh tra huyện, Văn phòng HĐND và UBND, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT), phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Dân tộc. Trong đó, có 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở UBND cấp huyện, còn 3 cơ quan chuyên môn là phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng NNPTNT và phòng Dân tộc được tổ chức
  • 50. 43 riêng để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện (khu vực quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh không bố trí phòng NNPTNT, ngoài 10 cơ quan tổ chức chung ở cấp huyện thì bố trí thêm hai cơ quan là phòng Kinh tế và phòng Quản lý đô thị). Đặc biệt, phòng Dân tộc của huyện Hoành Bồ được thành lập từ năm 2007 do đặc thù của huyện Hoành Bồ có đông đồng bào dân tộc thiểu số, hiện nay số người dân tộc thiểu số là gần 20.000 người (theo quy định huyện nào có ít nhất 5.000 người dân tộc thiểu số đang cần nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển thì được thành lập phòng Dân tộc). Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện gồm có Trưởng phòng, không quá 3 Phó trưởng phòng và các công chức. Tổ chức biên chế và cơ cấu trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức huyện Hoành Bồ tính đến tháng 5 năm 2016 cụ thể như sau: Tổng số biên chế được giao: 99 biên chế (91 biên chế công chức, 08 biên chế hợp đồng 68), hiện có mặt 90 người. Trong đó: Văn phòng HĐND và UBND, biên chế 25 người trong đó có 08 lao động hợp đồng 68; phòng Nội vụ, biên chế 08 người; phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, biên chế 08 người; phòng Kinh tế và Hạ tầng, biên chế 07 người; phòng Tài chính - Kế hoạch, biên chế 08 người; phòng Giáo dục và Đào tạo, biên chế 07 người; phòng Văn hóa và Thông tin, biên chế 05 người; phòng Tài nguyên và Môi trường, biên chế 08 người; phòng Tư pháp, biên chế 04 người; phòng NNPTNT, biên chế 07 người; phòng Y tế, biên chế 04 người; Thanh tra huyện, biên chế 05 người; phòng Dân tộc, biên chế 03 người. Về trình độ chuyên môn: Trung cấp và Cao đẳng: 15/90 người = 16,7%; Đại học: 62/90 người = 68,9%; Trên đại học: 13 người = 14,4%. Số người có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm là 78/90 người = 86,6%.
  • 51. 44 Nhìn chung các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Hoành Bồ hiện nay không có nhiều thay đổi so với nhiệm kỳ trước. Việc tổ chức một số cơ quan chuyên môn riêng là phù hợp với yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của huyện ở khu vực nông thôn nói chung, huyện miền núi nói riêng. UBND huyện Hoành Bồ Chủ tịch UBND huyện Phó Chủ tịch Văn hóa-Xã hội Phó Chủ tịch Kinh tế Văn phòng HĐND&UBND Phòng Văn hóa&Thông tin Thanh tra Phòng LĐ- TB&XH Phòng Y tế Phòng Tài chính- Kế hoạch Phòng GD&ĐT Phòng Dân tộc Phòng Nội vụ Phòng Tư pháp Phòng Kinh tế-Hạ tầng Phòng NN&PTNT Phòng TN&MT Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của UBND huyện Hoành Bồ, nhiệm kỳ 2016-2021 Chú thích: Quản lý