SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 137
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
THÁI XUÂN CƢỜNG
Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA CHÝNH QUYÒN CÊP X·
TR£N §ÞA BµN HUYÖN THä XU¢N, TØNH THANH HO¸
Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Thái Xuân Cƣờng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ....................... 7
1.1. Lƣợc sử phát triển, vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã ở
Việt Nam............................................................................................... 7
1.1.1. Lược sử phát triển và những điểm mới của Hiến pháp năm 2013
về chính quyền cấp xã........................................................................... 7
1.1.2. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong bộ máy Nhà nước..........21
1.1.3. Mối quan hệ chính quyền cấp xã với hệ thống chính trị ở cơ sở........24
1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã......27
1.2.1. Đối với Hội đồng nhân dân cấp xã......................................................27
1.2.2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã.........................................................37
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................46
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ
XUÂN, TỈNH THANH HÓA...........................................................47
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa .........................................................................................47
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ...........................................................47
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thọ Xuân .................................48
2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên
địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.....................................51
2.2.1. Thực trạng tổ chức ..............................................................................51
2.2.2. Thực trạng về hoạt động .....................................................................73
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên........................................................84
Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................90
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA ...... 91
3.1. Một số phƣơng hƣớng, quan điểm về đổi mới tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp xã ...........................................................91
3.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã phải bám
sát và thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng. .....................91
3.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã phải xuất
phát từ yêu cầu cụ thể hoá các quy định mới của Hiến pháp 2013
về chính quyền địa phương.................................................................92
3.1.3. Đổi mới về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã phải
hướng tới xây dựng bộ máy chính quyền cấp xã tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả phù hợp với đặc điểm cụ thể ở từng địa phương; đội
ngũ cán bộ, công chức trong chính quyền cấp xã phải được chuẩn
hoá, có phẩm chất chính trị vững vàng và năng lực hoàn thành
nhiệm vụ được giao.............................................................................93
3.2. Những giải pháp cơ bản đổi mới tổ chức và hoạt động của
chính quyền cấp xã............................................................................94
3.2.1. Về tổ chức của chính quyền cấp xã.....................................................97
3.2.2. Giải pháp về hoạt động của chính quyền cấp xã...............................101
3.2.3. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
chính quyền cấp xã............................................................................107
3.2.4. Giải quyết tốt mối quan hệ với cơ quan hành chính cấp trên, với cấp uỷ
cơ sở, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, với các thôn,
khu phố...............................................................................................110
3.2.5. Các giải pháp về nguồn lực...............................................................114
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất với các cấp nhằm thực hiện có hiệu
quả công tác cải cách, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá...118
3.3.1. Đối với Trung ương ..........................................................................118
3.3.2. Đối với tỉnh Thanh Hoá ....................................................................119
3.3.3. Đối với huyện Thọ Xuân...................................................................120
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................121
KẾT LUẬN..................................................................................................122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................125
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
ĐTNCS: Đoàn thanh niên cộng sản
HCCB: Hội Cựu chiến binh
HĐBT: Hội đồng Bộ trưởng
HĐND: Hội đồng nhân dân
HLHPN: Hội Liên hiệp phụ nữ
HND: Hội Nông dân
LĐ-TB&XH: Lao động – Thương binh & Xã hội
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
UBHC: Uỷ ban hành chính
UBND: Uỷ ban nhân dân
XDCB: Xây dựng cơ bản
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bộ máy chính quyền ở nước ta, cấp xã là cấp thấp nhất, gần dân
nhất. Xét về vị trí, vai trò, cấp xã được xác định là có vai trò rất quan trọng, vì
đây là nơi trực tiếp đưa các chủ trường, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống.
Ngay từ những ngày đầu khi mới khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Về hành chính: Cấp xã là
gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì
mọi công việc đều xong xuôi…” [33, tr.372].
Lịch sử hình thành và phát triển của nước Việt Nam đã chỉ ra rằng:
Làng, xã là nền tảng của đất nước, tình hình chính trị - xã hội của đất nước có
ổn định hay không phụ thuộc không nhỏ vào sự ổn định ở cấp xã. Thực tiễn
cho thấy ở đâu chính quyền cấp xã vững mạnh, ở đó mọi chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, quyền làm chủ của
nhân dân được bảo đảm và phát huy; còn ở đâu chính quyền cơ sở yếu kém thì
ở đó phong trào quần chúng kém phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan mà ở cấp xã việc tổ
chức và hoạt động của chính quyền còn nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết,
kể cả về lý luận và thực tiễn.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần
đây, các văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã
dần được hoàn thiện hơn, vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã tiếp tục được
khẳng định và củng cố. Trong thực tế, tổ chức và hoạt động của chính quyền
cấp xã đã có nhiều chuyển biến tiến bộ, nhất là về nhận thức, tư duy, phương
thức lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo
quy định. Có thể nói, hoạt động của chính quyền cấp xã đã có tính chủ động
2
hơn, trách nhiệm hơn và không còn tuỳ tiện như trước đây. Mặc dù vậy, so
với yêu cầu cải cách mở cửa và hội nhập của đất nước hiện nay thì tổ chức và
hoạt động của chính quyền cấp xã còn bộc lộ nhiều yếu kém, không ít vấn đề
trong số đó đã và đang là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển, thậm chí dẫn
đến mất ổn định tình hình ở cơ sở. Bên cạnh đó, nếu so sánh với chính quyền
cấp trên thì quá trình đổi mới về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã
diễn ra chậm hơn, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách và đổi mới đất nước.
Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, đưa ra
các giải pháp cải cách, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã
để nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thực
hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" và “xây
dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”[41]. Xuất phát từ
tính cấp thiết nêu trên và yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền
cấp xã ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa nơi tác giả đang công tác, tác giả
đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa
bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá” làm luận văn Thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học đã được công
bố có liên quan đến vấn đề tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, tiêu
biểu có thể kể đến một số cuốn sách như:
- “Tổ chức chính quyền Nhà nước ở địa phương - Lịch sử và hiện tại”
của tác giả Nguyễn Đăng Dung, NXB Đồng Nai, 1997
- “Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã" của Ban Tổ chức
Cán bộ Chính phủ, Viện Khoa học tổ chức Nhà nước do tiến sĩ Chu Văn
Thành chủ biên, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2000.
- “Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Tập 2, Tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương”,
3
NXB Tư pháp, Hà nội, 2005.
- “Dân chủ ở xã từ góc nhìn pháp lý” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn,
NXB Công an nhân dân, năm 2006.
- Dân chủ cấp ở địa phương, Sổ tay IDEA quốc tế, do Viện Chính sách
Công và pháp luật (IPL) biên dịch và xuất bản Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà nội, 2014, truy cập tại địa chỉ: http://ipl.org.vn/An-pham-da-
xuat-ban/Cuon-Dan-chu-o-cap-dia-phuong-a32.
- Cuốn dân chủ trực tiếp, Sổ tay IDEA quốc tế, do Viện Chính sách
Công và pháp luật (IPL) biên dịch và xuất bản Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà nội, 2014, truy cập tại địa chỉ: h1ttp://ipl.org.vn/An-pham-
da-xuat-ban/Cuon-Dan-chu-truc-tiep-a33.
- Kỷ yếu Hội thảo về tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 2013,
Kỷ yếu Hội thảo do Viện chính sách công và pháp luật và Tạp chí Nghiên cứu
lập pháp tổ chức, truy cập tại địa chỉ: http://ipl.org.vn/An-pham-da-xuat-
ban/Ky-yeu-Hoi-thao-khoa-hoc-To-chuc-bo-may-nha-nuoc-theo-Hien-Phap-
nam-2013-a24.
Ngoài ra, liên quan đến vấn đề này, các nhà nghiên cứu, nhà quản lý có
nhiều các bài viết đăng tải trên các tạp chí, trang thông tin điện tử như:
- Tham luận “Thực trạng phân cấp, phân quyền và vấn đề tự quản địa
phương tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Phương tại Hội thảo:“Tổ
chức chính quyền địa phương ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
diễn ra tại Ninh Thuận tháng 4/2013.
- Bài viết “Chính quyền địa phương trong dự thảo sửa đổi Hiến pháp
1992” của tác giả Vũ Lương đăng trên Tạp chí Cộng sản số 851, T9/2013.
- Bài viết “Các quy định về chính quyền địa phương trong Hiến pháp
năm 2013” của tác giả Hoàng Thế Liên đăng trên Tạp chí Dân chủ & Pháp
luật, số chuyên đề triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013.
- Bài viết “Một số vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng Luật Tổ chức
chính quyền địa phương” của tác giả Nguyễn Văn Cương đăng trên Tạp chí
4
Dân chủ & Pháp luật, số chuyên đề triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013.
- Bài viết “Mô hình tổ chức chính quyền địa phương - sự phát triển qua
4 bản hiến pháp và vấn đề đổi mới” của tác giả Trương Đắc Linh - Trường
ĐH Luật Thành phố Hồ Chí Minh, đăng trên Cổng thông tin điện tử của
QH: http://www.na.gov.vn/Sach_QH/phathuygiatri/Phan2/8.htm.
- Tham luận “Cải cách hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam –
Cấp huyện hay cấp xã?” của tác giả Phan Thị Lan Hương đăng trên trang
web:http://www.thomas-schmitz-hanoi.vn, xuất bản ngày 01/3/2013.
Nhìn chung, những công trình nói trên thể hiện tính nghiêm túc trong
học thuật, đồng thời chỉ ra một cái nhìn tổng quan về chính quyền địa
phương nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng. Tác giả luận văn mong
muốn sẽ kế thừa những thành tựu mà những công trình đi trước đã đạt được
và sẽ tiếp nối những vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra mà các công trình
nghiên cứu trước chưa có điều kiện giải quyết trên cơ sở lý luận và thực
tiễn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa
bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề mang tính lý
luận về chính quyền cấp xã ở nước ta, làm rõ vị trí, vai trò của chính quyền
cấp xã; phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp xã ở nước ta, trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cụ thể về tổ chức
và hoạt động của HĐND và UBND cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp xã ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa nói riêng và
cả nước nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là “Tổ chức và hoạt động của
chính quyền cấp xã”.
- Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu, đánh giá thực trạng
về tổ chức và hoạt động của chính quyền các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
5
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp
phân tích-tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử cụ thể và một
số phương pháp khác. Tất cả các phương pháp trên đều được vận dụng trên cơ
sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ chí Minh, cũng như các phương
pháp tiếp cận khách quan, khoa học khác để từ đó rút ra những kết luận làm
sáng tỏ mục đích của đề tài, phục vụ cho lý luận và thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn giới thiệu tổng thể về quá trình phát triển, thực trạng pháp
luật về cơ cấu tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã ở nước ta qua thực
tiễn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, từ đó rút ra một số nhận xét, đánh giá.
- Tác giả luận văn cũng đưa ra những yêu cầu, quan điểm, một số giải
pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong cả
nước nói chung, ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa nói riêng, phù hợp với
công cuộc cải cách hành chính của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của
chính quyền cấp xã.
Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã
trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3. Phương hướng và một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hoá.
6
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Lƣợc sử phát triển, vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã ở Việt Nam
1.1.1. Lược sử phát triển và những điểm mới của Hiến pháp năm
2013 về chính quyền cấp xã
Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến,
nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với
HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính
thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền
cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận
cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được
thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là
các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân
nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa
ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình
hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành công, ngày 02/9/1945, tại Quảng
trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc
lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Từ đó đến nay, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói chung và
chính quyền cấp xã nói riêng. Quá trình hình thành và phát triển của chính
quyền cấp xã gắn liền với những giai đoạn lịch sử của cách mạng Việt Nam,
vì thế chúng ta có thể phân chia như sau:
- Từ 1945 đến 1954: Sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra
8
đời, trong điều kiện chưa có Hiến pháp xác lập hệ thống chính quyền các cấp,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký và ban hành Sắc lệnh 63 và Sắc lệnh 77. Sắc
lệnh số 63 ngày 23/11/1945 về tổ chức HĐND và UBHC ở xã, huyện, tỉnh,
kỳ. Sắc lệnh số 77 ngày 21/12/1945 về tổ chức HĐND và UBHC thành phố,
khu phố. Theo 2 Sắc lệnh này, chính quyền địa phương có 4 cấp: cấp kỳ, cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trong đó cấp tỉnh và cấp xã là 2 cấp chính quyền
hoàn chỉnh có HĐND và UBHC, còn cấp kỳ và cấp huyện chỉ có UBHC.
Chính quyền xã gồm có HĐND và UBHC xã, HĐND do cử tri xã bầu ra, có
quyền quyết định những vấn đề ở xã, nhưng có những vấn đề phải được
UBHC cấp huyện, tỉnh chuẩn y; còn UBHC xã do HĐND xã bầu trong số các
hội viên HĐND. UBHC xã có nhiệm vụ thi hành các mệnh lệnh của cấp trên,
thực hiện Nghị quyết của HĐND cùng cấp, triệu tập các kỳ họp HĐND xã và
giải quyết các công việc trong xã. Đến ngày 09/11/1946, bản Hiến pháp đầu
tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời (gọi tắt là Hiến pháp 1946),
đặt cơ sở pháp lý vững chắc cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Theo Hiến pháp 1946, tổ chức chính quyền cấp xã về cơ bản vẫn như Sắc
lệnh 63 và Sắc lệnh 77.
- Từ 1954 đến 1975: Giai đoạn này, đất nước tạm thời bị chia cắt thành 2
miền có nhiệm vụ khác nhau: Xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống
nhất nước nhà ở miền Nam. Trong điều kiện đó, Quốc hội ban hành Hiến pháp
năm 1959 và Luật tổ chức HĐND và UBHC năm 1962 cụ thể hóa quy định của
Hiến pháp về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Các đơn vị
hành chính lúc này được phân định: “Nước chia thành tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, khu tự trị; tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã; huyện
chia thành xã, thị trấn; thành phố chia thành các khu phố” [42, Điều 1]. Cấp
kỳ không còn nữa nhưng lại có Khu tự trị, các khu tự trị chia thành tỉnh; tỉnh
chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn.
9
Mỗi đơn vị hành chính đều có HĐND và UBHC, UBHC cấp nào do HĐND
cấp đó bầu ra. So với trước tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
có nhiều thay đổi, cụ thể là:
+ Xác định rõ địa vị pháp lý của HĐND và UBND:
“HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương do nhân dân địa
phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương” [42, Điều 2].
Như vậy HĐND vừa thay mặt cho nhân dân địa phương, vừa thay mặt cho nhà
nước ở địa phương. “UBHC là cơ quan chấp hành của HĐND, là cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương” [42, Điều 3].
+ Luật tổ chức HĐND và UBND là cơ sở pháp lý chung cho tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương không phân biệt nông thôn hay thành
phố; hạn chế, thu hẹp những vấn đề chính quyền cấp trên phê chuẩn những
quyết định của cấp dưới (trừ những vấn đề quan trọng như phê chuẩn kết quả
bầu cử hay bãi miễn…).
+ Số lượng thành viên các cơ quan trong chính quyền cấp xã tăng lên:
Về số lượng đại biểu HĐND, Khoản 1, Điều 11 Pháp lệnh về việc bầu
cử HĐND các cấp năm 1961 quy định:
Thị trấn và xã miền xuôi có từ 2.000 nhân khẩu trở xuống bầu
cử 20 đại biểu; có trên 2.000 nhân khẩu, thì ngoài số 20 đại biểu tính
cho 2.000 nhân khẩu đầu tiên, cứ thêm 200 nhân khẩu thì được bầu
thêm 1 đại biểu, nhưng tổng số không được quá 35 đại biểu.
Thị trấn và xã miền núi và hải đảo có từ 700 nhân khẩu trở
xuống bầu cử 20 đại biểu, có trên 700 nhân khẩu, thì ngoài số 20
đại biểu tính cho 700 nhân khẩu đầu tiên, cứ thêm từ 150 đến 200
nhân khẩu thì được bầu thêm 1 đại biểu, nhưng tổng số không được
quá 35 đại biểu.
Các thị trấn và xã miền xuôi và miền núi có trên 6.000 nhân
10
khẩu thì có thể bầu tới 40 đại biểu, nhưng số đại biểu thị trấn và xã
không được nhiều hơn số đại biểu HĐND cấp trên trực tiếp.
Cácxãdưới300nhânkhẩucóthểbầudưới20đạibiểu[63,Điều11].
Về số lượng thành viên UBHC, Điều 51, Luật Tổ chức HĐND và
UBHC năm 1962 quy định: “Thành viên UBHC phải là đại biểu HĐND. Các
UBHC xã, thị trấn có từ 5 - 7 người. Ở các xã miền núi có nhiều dân tộc ở
xen kẽ thì UBHC có từ 5 - 9 người” [42, Điều 51].
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của cấp xã được mở rộng thêm, cụ thể là:
Luật Tổ chức HĐND và UBHC 1962 quy định:
HĐND xã và HĐND thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như
sau: Căn cứ vào kế hoạch kinh tế và văn hoá của cấp trên, quyết
định kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá và những sự nghiệp lợi ích
công cộng của xã, thị trấn. Xét duyệt dự toán và phê chuẩn quyết
toán ngân sách của xã, thị trấn. Căn cứ vào pháp luật của Nhà nước,
ra những quy định về trật tự trị an, về vệ sinh chung của xã, thị trấn.
Những quy định này, trước khi thi hành, phải được UBHC cấp trên
trực tiếp phê chuẩn [42, Điều 19].
Luật Tổ chức HĐND và UBHC 1962 quy định:
UBHC xã và UBHC thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
+ Chấp hành kế hoạch kinh tế, văn hoá và ngân sách của xã,
thị trấn;
+ Giúp các hợp tác xã xây dựng và thực hiện kế hoạch sản
xuất; đôn đốc giám sát các hợp tác xã và công dân thực hiện mọi
nghĩa vụ đối với Nhà nước; đình chỉ việc thi hành những nghị quyết
trái pháp luật của hợp tác xã, nhưng phải báo ngay lên cấp trên trực
tiếp để quyết định;
+ Quản lý hệ thống tiểu thuỷ nông, các đường giao thông của
xã; quản lý công tác bưu điện và truyền thanh;
11
+ Thu thuế, thu nợ, thu mua cho Nhà nước; quản lý chợ, bến đò;
+ Đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của ngân
hàng; lãnh đạo việc củng cố và phát triển các hợp tác xã vay mượn,
quỹ tín dụng;
+ Quản lý tài sản công cộng;
+ Xây dựng trường phổ thông; quản lý các lớp mẫu giáo, lớp
vỡ lòng; lãnh đạo việc phát triển các nhà giữ trẻ, vườn trẻ;
+ Quản lý các trạm y tế, nhà hộ sinh và các sự nghiệp lợi ích
công cộng; quản lý công tác văn hoá, thông tin, thể dục thể thao;
+ Quản lý lao động và công tác cứu tế và xã hội;
+ Quản lý công tác hộ tịch;
+ Giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ tài sản công cộng, xây dựng lực
lượng hậu bị, dân quân, tự vệ và thi hành các công tác quân sự khác;
+ Quản lý các công tác khác do cấp trên giao cho [42, Điều 48].
- Từ năm 1975 đến trước năm 1992: Sau ngày miền Nam hoàn toàn
giải phóng, nước nhà thống nhất, Quốc hội quyết định bỏ khu tự trị, đổi tên
nước… Để có cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước trong bối cảnh đất nước đã hòa bình và thống nhất, nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc đã chuyển sang giai đoạn mới, Quốc hội ban hành bản
Hiến pháp 1980. Điều 113, Hiến pháp 1980 quy định:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
đơn vị hành chính tương đương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành
phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
12
Huyện chia thành xã và thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã
chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập HĐND và
UBND [39, Điều 113].
Trên cơ sở Hiến pháp, năm 1983 Quốc hội ban hành luật tổ chức
HĐND và UBND. Theo đó, chính quyền địa phương lúc này chỉ có 3 cấp là
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã (cấp xã bao gồm xã, phường, thị trấn); vị trí
pháp lý của các cơ quan trong bộ máy chính quyền địa phương cơ bản vẫn giữ
nguyên, UBHC được đổi tên thành UBND; nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền cấp xã giao nhiều hơn trước, cụ thể:
- Theo quy định tại Điều 20 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983,
HĐND xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn:
Thực hiện các chủ trương, chính sách và công tác của Nhà
nước ở địa phương; quyết định các biện pháp giúp đỡ và giám sát các
hợp tác xã và các tổ chức kinh tế tập thể khác về các mặt xây dựng
và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, phân phối, chấp hành
các chế độ, thể lệ tài chính, giá cả và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước;
xây dựng, bảo dưỡng và quản lý đường giao thông, các cơ sở văn
hoá, thông tin, giáo dục, y tế, xã hội, phân phối, lưu thông, dịch vụ ở
địa phương; bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an ninh, trật tự
và an toàn xã hội ở địa phương; vận động và giúp đỡ nông dân cá
thể, người làm nghề thủ công và những người lao động riêng lẻ khác
tiến lên con đường làm ăn tập thể; xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ
nếp sống lạc hậu, bài trừ mê tín, dị đoan.
[43, Điều 20].
Về tổ chức, HĐND cấp xã được bầu từ 15-45 đại biểu (tùy theo dân số,
vùng, miền) và có nhiệm kỳ là 2 năm. Số lượng đại biểu HĐND cấp xã được
mở rộng hơn và tăng so với quy định của Pháp lệnh bầu cử HĐND 1961.
13
- UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, số lượng từ 7 - 9 người (1 Chủ
tịch, 1 - 2 Phó Chủ tịch, 1 Ủy viên thư ký, 3 - 5 Ủy viên khác phụ trách quân
sự; giao thông, thủy lợi; làm trưởng ban chuyên môn hoặc phụ trách các thôn,
bản); có Thường trực UBND; có các ban, trạm chuyên môn giúp UBND gồm:
Ban Kinh tế - kế hoạch; Ban Tài chính; Ban Văn hoá - xã hội; Ban Công an
xã; Ban Quân sự; Ban Thanh tra; Trạm Y tế; Trạm Bưu điện.
Nhiệm vụ quyền hạn của UBND cấp xã không được quy định riêng mà
thực hiện các nhiệm vụ luật xác định chung cho UBND các cấp trong phạm vi
thuộc thẩm quyền quản lý của mình [43, Điều 46, 47, 48].
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, năm 1989 Quốc hội ban hành
Luật tổ chức HĐND và UBND, Luật bầu cử đại biểu HĐND thay thế Luật năm
1983. Theo luật mới số lượng đại biểu HĐND cấp xã từ 15 – 35 [44, Điều 9],
nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm [44, Điều 4], thành lập Ban thư ký HĐND cấp xã
[44, Điều 29]. Đối với UBND thì cơ bản không thay đổi [44, Điều 44, 45, 46, 47].
- Từ năm 1992 cho đến nay: Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Quốc hội
khóa IX, kỳ họp thứ 5, ngày 21/6/1994 đã thông qua Luật tổ chức HĐND và
UBND thay luật 1989. Luật mới quy định HĐND cấp xã có từ 19 - 25 đại
biểu, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm; không có Thường trực Hội đồng như cấp
tỉnh và huyện mà chỉ có Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND. UBND cấp xã từ 5 -
7 người, không được tổ chức các cơ quan chuyên môn [45].
Sau khi Hiến pháp 1992 được bổ sung, sửa đổi một số điều cho phù
hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, Quốc hội khóa
đã ban hành Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật bầu cử đại biểu
HĐND năm 2003. Theo các văn bản trên, tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp xã được quy định cụ thể như sau: HĐND cấp xã có số lượng đại
biểu tối thiểu là 15 (xã dưới 1.000 dân) và tối đa không quá 35 [47, Điều 49];
được tổ chức Thường trực HĐND [46, Điều 5]. UBND cấp xã do HĐND
14
cùng cấp bầu ra, có số lượng từ 3 - 5 thành viên [46, Điều 122], giúp UBND
cấp xã có các công chức xã là những người được tuyển dụng, giao giữ một
chức danh chuyên môn cấp xã [64, Điều 1] và một số cán bộ không chuyên
trách giúp việc.
So với Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 đã quy định rõ vị trí
của HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân... Chức năng, nhiệm vụ của
HĐND được khái quát [40, Điều 120] là phù hợp với kỹ thuật của lập pháp.
Thẩm quyền của đại biểu HĐND được đề cao, nhất là quyền chất vấn và
quyền kiến nghị các cơ quan nhà nước ở địa phương [40, Điều 122]). Thẩm
quyền và trách nhiệm của UBND và Chủ tịch UBND cùng chế độ làm việc
tập thể được xác lập rõ.
Tuy nhiên, mô hình tổ chức chính quyền địa phương quy
định trong Hiến pháp năm 1992 không phù hợp với bối cảnh mới,
không phân biệt chính quyền đô thị với chính quyền nông thôn.
Việc phân chia các đơn vị hành chính lãnh thổ còn hình thức, nhiều
cấp không phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính theo hướng
giảm cấp và giảm đầu mối, tăng giao dịch trực tiếp của người dân
với cấp chính quyền trực tiếp giải quyết công việc trong quá trình
hiện đại hóa nền hành chính.
Quy định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương là chưa đúng với tổ chức quyền lực thống nhất trong một
nhà nước đơn nhất của Việt Nam, do đó vô hình trung đã hình
thành hệ thống lập pháp ở cả địa phương.
Việc áp dụng chế độ làm việc tập thể tràn lan, chưa đề cao
trách nhiệm cá nhân người đứng đầu hành chính địa phương các cấp
trong chấp hành Hiến pháp và pháp luật, trong điều hành hành chính.
15
Chưa xác lập nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong quan hệ
Trung ương - địa phương, do đó tính tự quản của HĐND, chính
quyền địa phương chưa được xác lập để tăng tính chủ động, năng
động và trách nhiệm của chính quyền trước nhân dân và cơ quan
nhà nước cấp trên [36].
Ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội đã thông qua bản Hiến
pháp mới (Hiến pháp 2013), có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Đây là bản
Hiến pháp của thời kỳ đổi mới toàn diện, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ,
phát triển đất nước và hội nhập quốc tế, là cơ sở mở đường cho việc tiếp tục
cải cách và phát triển đất nước, hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới theo
tinh thần các văn kiện của Đảng và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011). Theo đó, tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương (gồm cả chính quyền cấp xã) có
nhiều nội dung mới:
Thứ nhất: Đổi tên Chương IX từ “HĐND và UBND” thành “Chính
quyền địa phương”. Việc thay đổi tên chương từ “HĐND và UBND” thành
“Chính quyền địa phương” cho phép nhìn nhận chính quyền địa phương như
là một thực thể tồn tại khá độc lập so với chính quyền trung ương.
Thứ hai: Về phân cấp đơn vị hành chính, theo quy định tại Khoản 1,
Điều 110, Hiến pháp 2013 thì về cơ bản các đơn vị hành chính của nước ta
vẫn chia thành 4 cấp nhưng có bổ sung một số quy định mới như: Có thêm
đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện, thị xã, thành phố trong
thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do
Quốc hội thành lập. Khoản 2 Điều 110 Hiến pháp 2013 quy định:
Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính phải lấy ý kiến nhân dân địa phương và theo trình tự,
thủ tục do luật định [41, Điều 110]. Có thể nói Quy định này có tính
16
mở về loại hình đơn vị hành chính nhưng vẫn đảm bảo tính ổn định
của các đơn vị hành chính, tránh tình trạng “nhập – tách” có phần
dễ dãi, thiếu căn cứ, minh bạch, công khai và nhất là thiếu sự tham
gia có tính quyết định của nhân dân như thực tế lâu nay [32, tr.87].
Thứ ba: Về tổ chức chính quyền ở địa phương, khoản 2 Điều 111 Hiến
pháp 2013 quy định: “Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và
UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định” [41, Điều 111]. Với quy định này,
luật phải tiếp tục cụ thể hóa những điều kiện tổ chức các loại chính quyền địa
phương khác nhau (giữa chính quyền đô thị và nông thôn; giữa đơn vị hành
chính tự nhiên và đơn vị hành chính nhân tạo). Quy định này cũng tạo cơ sở
để xây dựng những quy chế đặc thù cho một số địa phương cụ thể theo luật
định xuất phát từ nhu cầu thực tế của một số địa phương như Thủ đô Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng trong thời gian vừa qua.
Thứ tư: Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, Hiến pháp
2013 đã có quy định riêng với tư cách là một thiết chế hiến định. Khoản 2,
Điều 112 Hiến pháp 2013 quy định:“Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan
nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa
phương” [41, Điều 112].
Đồng thời Hiến pháp năm 2013 khẳng định vai trò tự quản và tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phương, trao cho người dân địa phương có
quyền quyết định những vấn đề của địa phương. Chính quyền địa phương vừa
là cơ quan “tổ chức, bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật”; “chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên”, nhưng đồng thời có quyền
“quyết định các vấn đề của địa phương do luật định” [41, Điều 112].
Hiến pháp năm 2013 quy định HĐND có quyền “quyết định các vấn đề
17
của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
ở địa phương và việc thực hiện Nghị quyết của HĐND” [41, Điều 113], “Việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính phải lấy ý kiến
nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định” [41, Điều 110].
Đây là những định hướng quan trọng để xây dựng cơ chế điều chỉnh
mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và trung ương cũng như giữa các
cấp chính quyền địa phương sắp tới. Vì nếu phân định rõ được thẩm quyền
của mỗi cấp chính quyền theo hướng phân cấp mạnh mẽ thì sẽ xác định trách
nhiệm, đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền.
Như vậy, những quy định mới của Hiến pháp 2013 về chính quyền địa
phương khá nhiều sẽ được cụ thể hoá trong Luật Tổ chức chính quyền địa
phương sắp tới. Vì thế, chính quyền cấp xã cũng được đứng trước cơ hội lớn
trong việc cải cách, đổi mới về tổ chức và hoạt động của mình, tuy nhiên vẫn
còn những vần đề cần làm rõ về chính quyền địa phương nói chung và chính
quyền cấp xã nói riêng như: Địa vị pháp lý của HĐND, UBND, về đại biểu
HĐND, về thành viên UBND, về mối quan hệ của chính quyền địa phương với
cấp uỷ, với MTTQ và các đoàn thể, với thôn, bản…trước khi được quy định
trong Luật để đảm bảo đúng quy định của Hiến pháp 2013 và thực tiễn đang
đặt ra, vấn đề này sẽ được bàn cụ thể hơn trong Chương 3 của Luận văn.
Quá trình lược sử trên cho chúng ta thấy: “Xã, thị trấn luôn là đơn vị
hành chính cơ bản mọi thời kỳ, có cả HĐND và UBND” [70, tr.16]. Chính vì
vậy mà trong thời kỳ, hoàn cảnh nào chính quyền cấp xã luôn được Đảng,
Nhà nước ta quan tâm xây dựng, củng cố để có khả năng làm tốt nhiệm vụ,
bảo đảm cho chính quyền nhà nước vững mạnh từ cơ sở. Tổ chức bộ máy
chính quyền cấp xã là cơ sở của hệ thống nền hành chính quốc gia, làm cho
bộ máy quản lý nhà nước thông suốt từ Trung ương tới cơ sở, có hiệu lực và
hiệu quả. Chính quyền cấp xã là một bộ phận trong trong bộ máy chính quyền
18
nhà nước, nó có tính liên tục và ổn định để thực hiện nhiệm vụ chính trị của
Đảng, Nhà nước. Trải qua các lần Đại hội Đảng từ khoá VI đến khoá XI,
trong văn kiện của Đảng đều có đề cấp đến công tác tổ chức và hoạt động của
chính quyền cấp xã. Gần đây nhất, kết luận về tiếp tục đổi mới hệ thống chính
trị từ Trung ương đến cơ sở, Ban Chấp hành Trung ương tiếp tục nêu rõ:
Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã,
phường, thị trấn phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu, nhiệm
vụ mới. Quy định dưới xã, phường, thị trấn là thôn, tổ dân phố và
tương đương (có quy mô phù hợp với địa bàn đô thị, nông thôn,
miền núi), chủ yếu hoạt động theo mô hình tự quản của cộng đồng
dân cư, hạn chế tối đa việc sử dụng kinh phí từ ngân sách. Thực
hiện khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội ở
cấp xã, thôn, tổ dân phố và tương đương, đảm bảo phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương [2, tr.6].
Phân tích về quá trình hình thành và phát triển của chính quyền cấp xã
qua các thời kỳ như trên, có thể thấy chính quyền cấp xã có những đặc điểm
cơ bản như sau:
- Một là: Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất trực tiếp
tiếp xúc với nhân dân. Cán bộ, công chức cấp hàng ngày sinh hoạt với người
dân trong rất nhiều mối quan hệ, không chỉ là quan hệ giữa chính quyền với
người dân mà còn là quan hệ gia đình, họ hàng, xóm giềng đã được hình
thành và gắn bó lâu đời với những thủ tục, quy tắc (có cả thành văn và bất
thành văn) ràng buộc. Khi giải quyết công việc cụ thể, cán bộ cấp xã phải làm
trực tiếp, không thể thông qua cấp chính quyền trung gian nào khác. Một mặt
vừa phải đảm bảo giải quyết đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; mặt khác lại phải phù hợp với tình hình thực tế của tại chỗ,
đảm bảo các mối quan hệ ràng buộc, thấu tình đạt lý để được chấp nhận.
19
Ngoài ra, trong điều kiện đổi mới và hội nhập hiện nay đòi hỏi cán bộ nói
riêng và chính quyền cấp xã nói chung phải có tư duy mới, trình độ và kiến
thức cao hơn về lý luận chính trị, quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội…(Ví dụ:
phải nâng cao trình độ lý luận chính trị, khả năng ứng dụng các phương pháp
quản lý hành chính mới, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý nhà nước…).
- Hai là: Về tổ chức bộ máy của chính quyền cấp xã không hoàn toàn
giống như các cấp quản lý Nhà nước ở trên, ở xã chỉ có HĐND và UBND
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo luật định trên tất cả các mặt chính
trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh. Do đó, chính quyền cấp xã
chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống các cơ quan Nhà nước, là sự
chuyển tải, kết nối giữa các cơ quan Nhà nước các cấp đến với các tầng lớp
nhân dân, vai trò này không thể thay thế được. Đó cũng chính là yêu cầu đặt
ra đòi hỏi HĐND cấp xã phải thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và tiếng nói của người dân ở cơ sở, tiếp nhận, xử lý và phản ánh kịp thời
những yêu cầu, kiến nghị của người dân đối với chính quyền các cấp. UBND
là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính Nhà nước trực tiếp
tại cơ sở phải thực hiện chức năng quản lý một cách bao quát, toàn diện
nhưng đồng thời phải sâu sát, cụ thể và kịp thời giải quyết các sự việc phát
sinh ngay tại địa bàn dân cư, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người dân
theo đúng quy định của pháp luật.
- Ba là: Ở xã thì hầu hết có nền kinh tế thuần nông nên có các hình thức
tổ chức sản xuất phù hợp với tính chất đặc thù của sản xuất nông nghiệp. Vì
vậy, ngoài chức năng quản lý Nhà nước nói chung thì chính quyền xã dưới sự
lãnh đạo của Đảng uỷ còn phải thực hiện tốt chức năng quản lý, định hướng
cho các tổ chức kinh tế và nhân dân phát triển sản xuất kinh doanh (Ví dụ: Xây
dựng quy hoạch các vùng sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đối với Hợp tác
20
xã dịch vụ nông nghiệp thì việc tổ chức kinh doanh dịch vụ phải hướng tới
cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như: chuyển giao tiến bộ
khoa học - kỹ thuật, giống, nước tưới… hoặc như đối với các hợp tác xã ngành
nghề cần hướng tới việc xây dựng thương hiệu, tìm thị trường tiêu thụ cho các
sản phẩm truyền thống của địa phương…).
- Bốn là: Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý của chính quyền
cấp xã thì cấp thôn không phải là một cấp chính quyền nhưng luôn được ví
như cánh tay nối dài của chính quyền cấp xã. Việc sử dụng đội ngũ cán bộ
thôn như thế nào cho hiệu quả cũng là vấn đề không dễ dàng, không được lạm
dụng chuyển giao nhiều việc thuộc thẩm quyền của xã cho thôn vì thôn không
có thẩm quyền và năng lực thì rất yếu. Mặt khác, ở những nơi có làng cổ
truyền thống (đa phần đã xây dựng làng văn hoá), một làng thường có nhiều
thôn thì trong quá trình quản lý, chính quyền cấp xã còn phải tính tới vai trò
của các làng văn hoá này mặc dù đó không phải là chủ thể có chức năng quản
lý Nhà nước hay cánh tay nối dài của chính quyền như thôn.
Từ những sự phân tích như trên, chúng ta có thể rút ra khái niệm:
Chính quyền cấp xã ở nước ta là cấp thấp nhất trong các cấp chính
quyền địa phương, bao gồm HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương đại diện cho ý chí và lợi ích của nhân dân tại cơ sở do nhân dân xã,
phường, thị trấn trực tiếp bầu ra và UBND cấp xã do HĐND thành lập nhằm
quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương và hướng dẫn nhân
dân thực hiện các hoạt động tự quản ở cơ sở theo nguyên tắc tập trung dân
chủ và kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích
chung của cả nước.
Với khái niệm này, đối chiếu với quy định của Hiến pháp 2013 chúng ta
thấy phù hợp, bởi lẽ chính quyền cấp xã là một cấp và là cấp thấp nhất trong
các cấp chính quyền địa phương. Cụ thể:
21
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành
chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính
quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp
với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt do luật định [41, Điều 111].
Điều đó có nghĩa chính quyền địa phương được tổ chức ở tất cả các
đơn vị hành chính, trong khi đó cấp chính quyền địa phương phải bao gồm
HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
Điều đó cho phép chúng ta phân biệt được cách phân chia đơn vị hành chính
để quản lý với mô hình tổ chức chính quyền ở từng đơn vị hành chính. Ở đâu
được coi là cấp chính quyền thì ở đó chính quyền ở đó gồm HĐND và UBND,
UBND do HĐND cùng cấp bầu ra; còn ở đâu không được coi là cấp chính
quyền thì sẽ có cơ quan hành chính thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính và
dịch vụ công tại địa bàn. Như vậy, chính quyền cấp xã với tư cách là một cấp
chính quyền địa phương cũng không nhất thiết đồng nhất với chính quyền địa
phương (ví dụ: trong trường hợp không tổ chức HĐND phường).
Hiến pháp năm 2013 đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 nhưng
do Luật Tổ chức chính quyền địa phương chưa được ban hành nên vấn đề tổ
chức và hoạt động của chính quyền cấp xã dưới đây vẫn được trình bày trên cơ
sở Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản có liên quan đang
có hiệu lực thi hành.
1.1.2. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong bộ máy Nhà nước
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của HĐND
Hiến pháp 1992 quy định: “HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở
địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân,
do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan Nhà nước cấp trên” [40, Điều 119].
22
HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, vừa là bộ phận
cấu thành không thể tách rời với quyền lực Nhà nước thống nhất trong cả
nước, vừa đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền lợi và quyền làm chủ mọi
mặt của nhân dân địa phương; HĐND vừa chịu trách nhiệm trước nhân dân
địa phương, vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước cấp trên về mọi
mặt kinh tế - xã hội, đảm bảo việc thực thi pháp luật, các quyết định của các
cơ quan Nhà nước cấp trên. Trong tổ chức và hoạt động của mình, vai trò của
HĐND thể hiện ở hai tư cách: Cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương và
cơ quan đại diện cho nhân dân địa phương.
- Với tư cách là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương:
HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để
phát huy tiềm năng của địa phương; xây dựng và phát triển địa
phương về kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm
tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước [46, Điều 1].
Để thực hiện chức năng này, HĐND phải: “Căn cứ vào Hiến pháp,
luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, HĐND ra Nghị quyết về các
biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương…” [40, Điều 120]. Như vậy, khi thực hiện chức năng quyết định
HĐND không phải là cơ quan quyết định mọi vấn đề ở địa phương mà các
quyết định của HĐND trước hết là để đề ra các biện pháp triển khai thực hiện
pháp luật (những quy phạm đã có sẵn), bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và phải chịu trách nhiệm trước các cơ
quan Nhà nước cấp trên về việc triển khai thực hiện pháp luật, thứ 2 là quyết
định một số vấn đề quan trọng của địa phương theo thẩm quyền được phân
cấp. Quy định như vậy là khá cứng nhắc, làm hạn chế tính chủ động của
HĐND trong việc xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương.
23
Vấn đề này được Hiến pháp 2013 khắc phục bằng quy định: “HĐND quyết
định các vấn đề của địa phương do luật định…” [41, Điều 113]. Quy định như
vậy có tính mở hơn, tạo cơ sở cho HĐND quyết định các vấn đề của địa
phương miễn là nằm trong khuôn khổ pháp luật chứ không chỉ là triển khai các
quy phạm có sẵn của cấp trên hay những vấn đề cụ thể mà cấp trên phân cấp.
- Với tư cách là cơ quan đại diện:
HĐND là cơ quan do cử tri bầu ra theo nguyên tắc phổ thông,
trực tiếp và bỏ phiếu kín [47, Điều 1]. Đại biểu HĐND là người đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương… [62, Điều 1].
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực
HĐND, UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân
theo pháp luật của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương [46, Điều 1].
Nếu thực hiện tốt chức năng là cơ quan đại diện, HĐND sẽ phát huy
được vai trò của mình trong việc tiếp thu, phản ánh những vấn đề từ thực tiễn
cuộc sống đến các cấp chính quyền; giám sát được các hoạt động của các cơ
quan hữu quan liên quan. Tuy nhiên việc thực hiện chức năng này trên thực tế
là rất hạn chế do đa phần đại biểu HĐND là kiêm nhiệm, nếu đại biểu HĐND
làm việc chuyên trách và được đảm bảo các điều kiện hoạt động cần thiết thì
những nhiệm vụ trên sẽ được quan tâm thực hiện thường xuyên, có hiệu quả
hơn. Đây là vấn đề cần được quan tâm đúng mức trong thời gian tới để hiệu
quả hoạt động của HĐND tương xứng với vị trí, vai trò của mình.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của UBND
Vị trí pháp lý, vai trò của UBND được quy định tại Điều 123 Hiến pháp
1992: “UBND do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp
và cơ quan nhà nước cấp trên…” [40, Điều 123].
24
Như vậy nếu xét về địa vị pháp lý của UBND, chúng ta có thể đề cập
đến với hai tư cách: là cơ quan chấp hành của HĐND, là cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương.
- Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND:
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính
sách khác trên địa bàn [46, Điều 2].
- Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: “UBND
thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự
chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở” [46, Điều 2].
1.1.3. Mối quan hệ chính quyền cấp xã với hệ thống chính trị ở cơ sở
1.1.3.1. Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với Đảng ủy cơ sở
Đảng Cộng sản Việt Nam được Hiến pháp thừa nhận là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội. Vì vậy, cũng như các cơ quan Nhà nước khác, trong
mọi hoạt động của mình, HĐND và UBND cấp xã phải chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng và chịu sự lãnh đạo của Đảng bộ cơ sở ở cấp xã mà
thường xuyên và trực tiếp là Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã.
Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã thực hiện vai trò lãnh đạo đối với
HĐND, UBND cấp xã bằng chủ trương, nghị quyết và các biện pháp lớn,
bằng việc thực hiện quyền kiểm tra việc chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Sự lãnh đạo của cấp uỷ cấp xã còn
được thực hiện thông qua những đảng viên phụ trách và các đồng chí đảng
viên đảm nhiệm các chức vụ cũng như tham gia các vị trí công tác trong
HĐND và UBND.
25
Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ, HĐND, UBND xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách hàng năm báo cáo Ban
Chấp hành Đảng bộ xem xét, cho ý kiến trước khi trình HĐND xem xét,
quyết định. HĐND, UBND cấp xã định kỳ báo cáo với Ban Chấp hành Đảng
bộ về tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kết
quả tổ chức thực hiện các chủ trương lớn mà Đảng bộ đề ra.
1.1.3.2. Quan hệ giữa HĐND với MTTQ và các tổ chức chính trị - xã
hội ở địa phương
Mối quan hệ này ở cấp xã cũng giống như ở các cấp địa phương khác.
HĐND các cấp phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các tổ chức thành viên, tổ
chức xã hội khác ở địa phương xây dựng mối quan hệ làm việc, quy chế phối
hợp để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Mỗi năm 2 lần vào giữa năm và cuối năm, Thường trực HĐND thông
báo bằng văn bản đến MTTQ cùng cấp về tình hình hoạt động của HĐND cấp
mình và nêu những kiến nghị của HĐND với MTTQ. Trước mỗi kỳ họp
thường lệ của HĐND, Thường trực HĐND phối hợp với MTTQ cùng cấp tổ
chức cho các đại biểu HĐND tiếp xúc với cử tri để báo cáo kết quả thực hiện
Nghị quyết của HĐND, lắng nghe và tiếp thu ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của
cử tri phản ánh đến kỳ họp. Tại các kỳ họp thường lệ của HĐND, MTTQ
cùng cấp báo cáo về hoạt động của MTTQ tham gia xây dựng chính quyền và
những kiến nghị của MTTQ, kiến nghị của cử tri thông qua tiếp xúc cử tri
trước kỳ họp với HĐND, UBND và với các đại biểu HĐND cùng cấp.
Thường trực HĐND tổ chức để các Uỷ viên Uỷ ban MTTQ cùng cấp
tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra; phối hợp với Ban Thường trực Uỷ
ban MTTQ cùng cấp trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật và những vấn đề quan trọng ở địa phương.
26
1.1.3.3. Quan hệ giữ a UBND vớ i MTTQ và các đ oàn thể
chính trị - xã hộ i
Theo quy định tại Điều 125, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003,
“Chủ tịch Uỷ ban MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể chính trị - xã hội ở
địa phương được mời dự các phiên họp của UBND cùng cấp khi bàn các vấn
đề có liên quan” [46, Điều 125].
UBND có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để MTTQ và các đoàn
thể chính trị - xã hội tổ chức động viên đoàn viên, hội viên và các tầng lớp
nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan
Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức Nhà nước.
UBND thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương
cho MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội. UBND, các thành viên của
UBND có trách nhiệm tiếp thu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của MTTQ
và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Ngoài ra, trong mối quan hệ với MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã
hội thì HĐND và UBND còn chịu sự giám về:
Việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc
gia)… và phản biện xã hội về sự cần thiết của các văn bản dự thảo;
sự phù hợp của các văn bản dự thảo với chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, thực tiễn của địa
phương, đơn vị; về tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn
đời sống xã hội… [3].
MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội còn có quyền góp ý tham gia
xây dựng chính quyền ở cấp xã theo quy định tại QĐ số 218-QĐ/TW của Ban
27
Chấp hành Trung ương Đảng.
Chính quyền cấp xã có vị trí rất quan trọng, là nơi trực tiếp tổ chức thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
HĐND và UBND cấp xã có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau về mặt tổ chức cũng như trong hoạt động thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Do đó, nếu UBND phát huy và thực
hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình thì cũng sẽ góp phần rất quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND và
ngược lại. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và trên cơ sở quy định
của Hiến pháp 2013 thì vấn đề cải cách, đổi mới tổ chức và hoạt động của
chính quyền cấp xã là rất cần thiết. Để đạt được điều đó thì về tổ chức, việc cụ
thể hoá các quy định của Hiến pháp 2013 về vị trí, vai trò, cơ cấu, chức năng
nhiệm vụ của chính quyền địa phương nói chung và chính quyền cấp xã nói
riêng là yếu tố vô cùng quan trọng. Mặt khác, công tác đào tạo, bồi dưỡng,
tuyển dụng để không ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn, năng lực quản lý
và phẩm chất chính trị cho cán bộ của chính quyền cấp xã là yếu tố có tính
quyết định, bởi vì: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng” [22, tr.66].
1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã
1.2.1. Đối với Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.1.1. Tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã
Theo quy định tại Điều 9, Luật Bầu cử đại biểu HĐND năm 2003 thì số
lượng đại biểu HĐND cấp xã được bầu cụ thể như sau:
- Xã, thị trấn miền xuôi có từ bốn nghìn người trở xuống
được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên bốn nghìn người thì cứ
thêm hai nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số
28
không quá ba mươi lăm đại biểu;
- Xã, thị trấn miền núi và hải đảo có từ ba nghìn người trở
xuống đến hai nghìn người được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên
ba nghìn người thì cứ thêm một nghìn người được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; xã, thị trấn có
dưới hai nghìn người trở xuống đến một nghìn người được bầu
mười chín đại biểu; xã, thị trấn có dưới một nghìn người được bầu
mười lăm đại biểu;
- Phường có từ tám nghìn người trở xuống được bầu hai
mươi lăm đại biểu, có trên tám nghìn người thì cứ thêm bốn nghìn
người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba
mươi lăm đại biểu [47, Điều 9].
HĐND cấp xã có Thường trực HĐND (gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch
HĐND) và các đại biểu HĐND nhưng không có các Ban như HĐND cấp
huyện, cấp tỉnh. Nhiệm kỳ mỗi khoá của HĐND cấp xã cũng là 5 năm giống
như HĐND cấp huyện, cấp tỉnh, kể từ kỳ họp thứ nhất của HĐND khoá đó
đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khoá sau.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã
Theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì
HĐND các cấp nói chung và HĐND cấp xã nói riêng có 02 chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn là quyết định và giám sát:
* Đối với chức năng quyết định, HĐND cấp xã có các nhiệm vụ, quyền
hạn trên từng lĩnh vực cụ thể như sau:
- Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm; kế hoạch sử dụng lao động công ích hàng năm;
biện pháp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm,
29
khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng,
vật nuôi theo quy hoạch chung.
+ Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân
sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; các
chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương
và điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định của pháp
luật; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định.
+ Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu
quả quỹ đất được để lại nhằm phục vụ các nhu cầu công ích của
địa phương.
+ Quyết định biện pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ
hợp tác, kinh tế hộ gia đình ở địa phương.
+ Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn
nước, các công trình thuỷ lợi theo phân cấp của cấp trên; biện pháp
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, bảo vệ rừng, tu
bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương.
+ Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao
thông, cầu, cống trong xã và các cơ sở hạ tầng khác ở địa phương.
+ Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại [46, Điều 29].
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên, môi trường:
+ Quyết định biện pháp bảo đảm các điều kiện cần thiết để
trẻ em vào học tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành chương trình phổ
cập giáo dục tiểu học; tổ chức các trường mầm non; thực hiện bổ
30
túc văn hoá và xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi.
+ Quyết định biện pháp giáo dục, chăm sóc thanh niên, thiếu
niên, nhi đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giáo
dục truyền thống đạo đức tốt đẹp; giữ gìn thuần phong mỹ tục của
dân tộc; ngăn chặn việc truyền bá văn hoá phẩm phản động, đồi trụy,
bài trừ mê tín, hủ tục, phòng, chống các tệ nạn xã hội ở địa phương.
+ Quyết định biện pháp phát triển hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao; hướng dẫn tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo
vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam
thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định việc xây dựng, tu sửa trường lớp, công trình
văn hoá thuộc địa phương quản lý.
+ Quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn vệ sinh, xử lý rác
thải, phòng, chống dịch bệnh, biện pháp bảo vệ môi trường trong
phạm vi quản lý; biện pháp thực hiện chương trình y tế cơ sở, dân
số & kế hoạch hoá gia đình.
+ Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ đối với
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có
công với nước, thực hiện công tác cứu trợ xã hội và vận động nhân dân
giúp đỡ gia đình khó khăn, người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không
nơi nương tựa; biện pháp thực hiện xoá đói, giảm nghèo [46, Điều 30].
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
+ Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ
quân sự; xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ và quốc phòng toàn
dân; thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ; thực hiện chính sách hậu
phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân
dân ở địa phương.
31
+ Quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn an ninh, trật tự
công cộng, an toàn xã hội; phòng, chống cháy, nổ; đấu tranh
phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác trên địa bàn [46, Điều 31].
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo:
+ Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào
các dân tộc thiểu số; bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các
dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau giữa các dân tộc ở địa phương.
+ Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân địa phương theo
quy định của pháp luật [46, Điều 32].
- Trong lĩnh vực thi hành pháp luật:
+ Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
mình ở địa phương.
+ Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân.
+ Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước;
bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương.
+ Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân theo quy định của pháp luật [46, Điều 33].
- Trong việc xây dựng chính quyền địa phương:
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của UBND cùng cấp; bãi
nhiệm đại biểu HĐND và chấp nhận việc đại biểu HĐND xin thôi
32
làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật.
+ Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
+ Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp
luật của UBND cùng cấp.
+ Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa
giới hành chính ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết
định [46, Điều 34].
* Đối với chức năng giám sát
Hoạt động giám sát của HĐND các cấp nói chung và của HĐND cấp
xã nói riêng được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Giám sát của HĐND cấp xã bao gồm:
Giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND và giám sát
của đại biểu HĐND. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 không quy
định hoạt động giám sát riêng cho HĐND từng cấp mà quy định chung tại
Điều 58, loại trừ các hoạt động liên quan đến giám sát của HĐND cấp trên thì
HĐND cấp xã thực hiện chức năng giám sát thông qua các hoạt động:
- Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND cấp xã.
- Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND,
các thành viên khác của UBND cấp xã.
- Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã khi phát hiện
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cấp xã.
- Thành lập Đoàn giám sát khi thấy cần thiết.
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
Thường trực HĐND cấp xã có quyền giám sát hoạt động của UBND và
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã; giám sát cơ quan nhà nước, tổ
33
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc
thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các
nghị quyết của HĐND cùng cấp; giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát để giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo tại địa phương.
Căn cứ vào chương trình giám sát hàng năm, Thường trực HĐND cấp
xã có thể phân công các thành viên của Thường trực hoặc thành lập Đoàn
giám sát tiến hành giám sát các nội dung theo chương trình và thủ tục luật
định. Thường trực HĐND có trách nhiệm báo cáo HĐND về hoạt động giám
sát của mình giữa hai kỳ họp.
Trong quá trình thực hiện giám sát, Thường trực HĐND, Đoàn giám
sát, các đại biểu HĐND có quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước liên quan, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế cung cấp tài liệu, thông
tin cần thiết; khi phát hiện có sai phạm thì có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ
chức đó xem xét, xử lý theo thẩm quyền và báo cáo kết quả giải quyết.
1.2.1.3. Hoạt động của HĐND cấp xã
HĐND thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quyết định và giám
sát của mình thông qua hoạt động của HĐND, thể hiện ở 03 hình thức:
- Hoạt động tập thể của HĐND:
Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 quy định:
HĐND thảo luận và ra Nghị quyết về các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại các kỳ họp của HĐND. Nghị
quyết của HĐND phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu
quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu HĐND được
quy định tại Điều 46 của Luật này. HĐND quyết định việc biểu
quyết bằng cách giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo
đề nghị của Chủ tọa phiên họp.
34
HĐND các cấp họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp
thường lệ, HĐND tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất
thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp
hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND cùng cấp
yêu cầu. Thường trực HĐND quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ
của HĐND chậm nhất là hai mươi ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc bất
thường chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
HĐND họp công khai. Khi cần thiết, HĐND quyết định họp
kín theo đề nghị của Chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch UBND
cùng cấp.
Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp HĐND phải
được thông báo cho nhân dân biết, chậm nhất là năm ngày, trước
ngày khai mạc kỳ họp.
Kỳ họp HĐND được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng
số đại biểu HĐND tham gia.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp trên đã được bầu ở
địa phương, Chủ tịch Uỷ ban MTTQ Việt Nam, người đứng đầu các
đoàn thể nhân dân ở địa phương và đại diện cử tri được mời tham
dự kỳ họp HĐND, được phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết.
Tài liệu cần thiết của kỳ họp HĐND phải được gửi đến
đại biểu HĐND chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp [46, Điều 48].
- Hoạt động của Thường trực HĐND xã: Thường trực HĐND xã do
HĐND bầu ra, có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53, Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, gồm:
Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của HĐND; phối hợp với
UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND.
35
Đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp và các cơ quan nhà nước
khác ở địa phương thực hiện các Nghị quyết của HĐND;
Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương.
Giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của
đại biểu HĐND để báo cáo HĐND.
Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện
vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp của HĐND.
Trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do HĐND bầu theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với UBND quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa
ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của Ban thường
trực Uỷ ban MTTQ Việt Nam cùng cấp.
Báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên HĐND và
UBND cấp trên trực tiếp.
Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Uỷ
ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Uỷ ban
MTTQ Việt Nam cùng cấp về hoạt động của HĐND [46, Điều 53].
- Hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã:
Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật
của Nhà nước; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính
sách, pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà nước [46, Điều 36].
Đại biểu HĐND có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên
họp của HĐND, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Đại biểu HĐND nào không tham dự
được kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch HĐND.
36
Đại biểu HĐND nào không tham dự được phiên họp phải có lý do và
phải báo cáo trước với Chủ tọa phiên họp [46, Điều 38].
Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu
ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và
phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc
và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của
mình và của HĐND, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo
với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các Nghị
quyết của HĐND, vận động và cùng với nhân dân thực hiện các
nghị quyết đó [46, Điều 39].
Đại biểu HĐND nhận được yêu cầu, kiến nghị phải có trách
nhiệm trả lời cử tri. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của nhân dân, đại
biểu HĐND có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có
thẩm quyền giải quyết, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; đồng thời
thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết. Trong thời hạn do pháp
luật quy định, người có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông
báo bằng văn bản cho đại biểu HĐND biết kết quả [46, Điều 40].
Đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch HĐND, Chủ
tịch và các thành viên khác của UBND, các công chức chuyên môn
thuộc UBND cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn
đề mà đại biểu HĐND chất vấn. Trong thời gian HĐND họp, đại
biểu HĐND gửi chất vấn đến Thường trực HĐND cùng cấp. Người
bị chất vấn phải trả lời trước HĐND tại kỳ họp đó. Trong trường
hợp cần điều tra, xác minh thì HĐND có thể quyết định cho trả lời tại
kỳ họp sau của HĐND hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại
37
biểu đã chất vấn và Thường trực HĐND. Trong thời gian giữa hai
kỳ họp HĐND, chất vấn của đại biểu HĐND được gửi đến Thường
trực HĐND cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định
thời hạn trả lời chất vấn [46, Điều 41].
Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt
những việc làm trái pháp luật của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc của cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan, tổ chức, đơn
vị đó. Khi đại biểu HĐND yêu cầu gặp người phụ trách của cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
thì người đó có trách nhiệm tiếp. Đại biểu HĐND có quyền kiến
nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật của Nhà nước
và về những vấn đề thuộc lợi ích chung. Cơ quan hữu quan có trách
nhiệm trả lời kiến nghị của đại biểu. Đại biểu HĐND có quyền đề
nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND bầu [46, Điều 42].
1.2.2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.2.1. Tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã
Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 quy định:
UBND do HĐND cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và Uỷ viên. Chủ tịch UBND là đại biểu HĐND, các thành viên
khác của UBND không nhất thiết phải là đại biểu HĐND. Kết quả
bầu các thành viên của UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên
trực tiếp phê chuẩn. Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch UBND thì
Chủ tịch HĐND cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch UBND
để HĐND bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch UBND trong
nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND [46, Điều 119].
38
Số lượng thành viên UBND cấp xã được xác định căn cứ khu vực miền
núi, hải đảo, các khu vực còn lại và số dân, cụ thể như sau:
Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu
thành viên UBND các cấp:
UBND xã miền núi, hải đảo có dân số từ 5.000 người trở lên;
xã đồng bằng, trung du có dân số từ 8.000 người trở lên và xã biên
giới có 05 thành viên gồm có 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 02 Ủy
viên. Thành viên UBND được phân công phụ trách các lĩnh vực
công việc như sau:
- Chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Các Phó Chủ tịch UBND: Một Phó Chủ tịch phụ trách khối
kinh tế - tài chính, xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên –
môi trường và một Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hóa – xã hội và
các lĩnh vực xã hội khác.
- Các Ủy viên UBND: Một Ủy viên phụ trách công an và một
Ủy viên phụ trách quân sự [12, Điều 11].
Đối với UBND các xã không thuộc diện nêu trên thì có 03
thành viên gồm 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và 01 Ủy viên. Căn cứ
vào những lĩnh vực công việc cụ thể do luật định, Chủ tịch UBND xã
phân công các thành viên phụ trách cho phù hợp với địa phương.
Trong nhiệm kỳ HĐND xã có thể ấn định thêm số lượng
thành viên UBND cấp mình nhưng tổng thể không vượt quá 05
thành viên và phải được Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp phê
chuẩn [12, Điều 12].
UBND phường, thị trấn có 05 thành viên gồm có 01 Chủ
tịch, 02 Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên. Thành viên UBND được phân
công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:
39
- Chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quản lý công tác
quy hoạch đô thị.
- Các Phó Chủ tịch UBND: Một Phó Chủ tịch phụ trách khối
kinh tế - tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa học - công nghệ,
nhà đất và tài nguyên - môi trường; một Phó Chủ tịch phụ trách
khối văn hóa và các lĩnh vực xã hội khác.
- Các Ủy viên UBND: Một Ủy viên phụ trách công an và một
Ủy viên phụ trách quân sự [12, Điều 13].
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã
Theo quy định hiện hành, UBND xã, thị trấn có các nhiệm vụ, quyền
hạn trên từng lĩnh vực như sau:
- Trong lĩnh vực kinh tế, UBND xã, thị trấn thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
trình HĐND cùng cấp thông qua để trình UBND huyện phê duyệt;
tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán
thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân
sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình
HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UBND, cơ quan tài chính
cấp trên trực tiếp.
+ Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các
cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn xã, thị trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật.
+ Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại
phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý
40
các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học,
trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật.
+ Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên
tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải
công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, đúng chế độ theo quy định [46, Điều 111].
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ
lợi và TTCN, UBND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
+ Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế
hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế
hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi.
+ Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực
hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương.
+ Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành,
nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa
học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới [46, Điều 112].
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, UBND xã, thị
trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông
trong xã theo phân cấp.
41
+ Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng
lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật
theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
+ Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm
đường giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
+ Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây
dựng đường giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của
pháp luật [46, Điều 113].
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể
thao, UBND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa
phương; phối hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp 1 đúng
độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù
chữ cho những người trong độ tuổi.
+ Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với UBND
dân cấp trên quản lý trường Tiểu học, trường THCS trên địa bàn.
+ Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế
hoạch hoá gia đình; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng,
chống các dịch bệnh;
+ Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể
dục thể thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị
của các di tích lịch sử-văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh
42
binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước
theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân
dân giúp đỡ các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn
tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi
dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy
định của pháp luật.
+ Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản
lý nghĩa địa ở địa phương [46, Điều 114].
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
và thi hành pháp luật ở địa phương, UBND xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn
dân, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương.
+ Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế
hoạch; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực
hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở
địa phương.
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững
mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn
xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
+ Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý
việc đi lại của người nước ngoài ở địa phương [46, Điều 115].
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn
giáo, UBND xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo
đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Mônphuongqtvpk1d
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM hieu anh
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAYLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 

Semelhante a Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY

Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.doc
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.docTổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.doc
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Semelhante a Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY (20)

Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh...
Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh...Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh...
Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh...
 
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà NộiLuận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây GiangLuận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAYLuận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOTLuận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
 
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAYBài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
 
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ươngHoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
 
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng SơnSắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đTổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
 
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.doc
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.docTổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.doc
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.doc
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Último

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 

Último (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT THÁI XUÂN CƢỜNG Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA CHÝNH QUYÒN CÊP X· TR£N §ÞA BµN HUYÖN THä XU¢N, TØNH THANH HO¸ Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Thái Xuân Cƣờng
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ....................... 7 1.1. Lƣợc sử phát triển, vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã ở Việt Nam............................................................................................... 7 1.1.1. Lược sử phát triển và những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chính quyền cấp xã........................................................................... 7 1.1.2. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong bộ máy Nhà nước..........21 1.1.3. Mối quan hệ chính quyền cấp xã với hệ thống chính trị ở cơ sở........24 1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã......27 1.2.1. Đối với Hội đồng nhân dân cấp xã......................................................27 1.2.2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã.........................................................37 Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................46 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA...........................................................47 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa .........................................................................................47 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ...........................................................47
  • 4. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thọ Xuân .................................48 2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.....................................51 2.2.1. Thực trạng tổ chức ..............................................................................51 2.2.2. Thực trạng về hoạt động .....................................................................73 2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên........................................................84 Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................90 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA ...... 91 3.1. Một số phƣơng hƣớng, quan điểm về đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ...........................................................91 3.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã phải bám sát và thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng. .....................91 3.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã phải xuất phát từ yêu cầu cụ thể hoá các quy định mới của Hiến pháp 2013 về chính quyền địa phương.................................................................92 3.1.3. Đổi mới về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã phải hướng tới xây dựng bộ máy chính quyền cấp xã tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với đặc điểm cụ thể ở từng địa phương; đội ngũ cán bộ, công chức trong chính quyền cấp xã phải được chuẩn hoá, có phẩm chất chính trị vững vàng và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.............................................................................93 3.2. Những giải pháp cơ bản đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã............................................................................94 3.2.1. Về tổ chức của chính quyền cấp xã.....................................................97 3.2.2. Giải pháp về hoạt động của chính quyền cấp xã...............................101
  • 5. 3.2.3. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã............................................................................107 3.2.4. Giải quyết tốt mối quan hệ với cơ quan hành chính cấp trên, với cấp uỷ cơ sở, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, với các thôn, khu phố...............................................................................................110 3.2.5. Các giải pháp về nguồn lực...............................................................114 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất với các cấp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác cải cách, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá...118 3.3.1. Đối với Trung ương ..........................................................................118 3.3.2. Đối với tỉnh Thanh Hoá ....................................................................119 3.3.3. Đối với huyện Thọ Xuân...................................................................120 Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................121 KẾT LUẬN..................................................................................................122 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................125
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNXH: Chủ nghĩa xã hội ĐTNCS: Đoàn thanh niên cộng sản HCCB: Hội Cựu chiến binh HĐBT: Hội đồng Bộ trưởng HĐND: Hội đồng nhân dân HLHPN: Hội Liên hiệp phụ nữ HND: Hội Nông dân LĐ-TB&XH: Lao động – Thương binh & Xã hội MTTQ: Mặt trận Tổ quốc THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông TTCN: Tiểu thủ công nghiệp UBHC: Uỷ ban hành chính UBND: Uỷ ban nhân dân XDCB: Xây dựng cơ bản
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bộ máy chính quyền ở nước ta, cấp xã là cấp thấp nhất, gần dân nhất. Xét về vị trí, vai trò, cấp xã được xác định là có vai trò rất quan trọng, vì đây là nơi trực tiếp đưa các chủ trường, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Ngay từ những ngày đầu khi mới khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Về hành chính: Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi…” [33, tr.372]. Lịch sử hình thành và phát triển của nước Việt Nam đã chỉ ra rằng: Làng, xã là nền tảng của đất nước, tình hình chính trị - xã hội của đất nước có ổn định hay không phụ thuộc không nhỏ vào sự ổn định ở cấp xã. Thực tiễn cho thấy ở đâu chính quyền cấp xã vững mạnh, ở đó mọi chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, quyền làm chủ của nhân dân được bảo đảm và phát huy; còn ở đâu chính quyền cơ sở yếu kém thì ở đó phong trào quần chúng kém phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan mà ở cấp xã việc tổ chức và hoạt động của chính quyền còn nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết, kể cả về lý luận và thực tiễn. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây, các văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã dần được hoàn thiện hơn, vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã tiếp tục được khẳng định và củng cố. Trong thực tế, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã đã có nhiều chuyển biến tiến bộ, nhất là về nhận thức, tư duy, phương thức lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Có thể nói, hoạt động của chính quyền cấp xã đã có tính chủ động
  • 8. 2 hơn, trách nhiệm hơn và không còn tuỳ tiện như trước đây. Mặc dù vậy, so với yêu cầu cải cách mở cửa và hội nhập của đất nước hiện nay thì tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã còn bộc lộ nhiều yếu kém, không ít vấn đề trong số đó đã và đang là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển, thậm chí dẫn đến mất ổn định tình hình ở cơ sở. Bên cạnh đó, nếu so sánh với chính quyền cấp trên thì quá trình đổi mới về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã diễn ra chậm hơn, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách và đổi mới đất nước. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, đưa ra các giải pháp cải cách, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã để nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" và “xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”[41]. Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền cấp xã ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa nơi tác giả đang công tác, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá” làm luận văn Thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố có liên quan đến vấn đề tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, tiêu biểu có thể kể đến một số cuốn sách như: - “Tổ chức chính quyền Nhà nước ở địa phương - Lịch sử và hiện tại” của tác giả Nguyễn Đăng Dung, NXB Đồng Nai, 1997 - “Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã" của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Viện Khoa học tổ chức Nhà nước do tiến sĩ Chu Văn Thành chủ biên, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2000. - “Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tập 2, Tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương”,
  • 9. 3 NXB Tư pháp, Hà nội, 2005. - “Dân chủ ở xã từ góc nhìn pháp lý” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn, NXB Công an nhân dân, năm 2006. - Dân chủ cấp ở địa phương, Sổ tay IDEA quốc tế, do Viện Chính sách Công và pháp luật (IPL) biên dịch và xuất bản Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội, 2014, truy cập tại địa chỉ: http://ipl.org.vn/An-pham-da- xuat-ban/Cuon-Dan-chu-o-cap-dia-phuong-a32. - Cuốn dân chủ trực tiếp, Sổ tay IDEA quốc tế, do Viện Chính sách Công và pháp luật (IPL) biên dịch và xuất bản Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội, 2014, truy cập tại địa chỉ: h1ttp://ipl.org.vn/An-pham- da-xuat-ban/Cuon-Dan-chu-truc-tiep-a33. - Kỷ yếu Hội thảo về tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 2013, Kỷ yếu Hội thảo do Viện chính sách công và pháp luật và Tạp chí Nghiên cứu lập pháp tổ chức, truy cập tại địa chỉ: http://ipl.org.vn/An-pham-da-xuat- ban/Ky-yeu-Hoi-thao-khoa-hoc-To-chuc-bo-may-nha-nuoc-theo-Hien-Phap- nam-2013-a24. Ngoài ra, liên quan đến vấn đề này, các nhà nghiên cứu, nhà quản lý có nhiều các bài viết đăng tải trên các tạp chí, trang thông tin điện tử như: - Tham luận “Thực trạng phân cấp, phân quyền và vấn đề tự quản địa phương tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Phương tại Hội thảo:“Tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn” diễn ra tại Ninh Thuận tháng 4/2013. - Bài viết “Chính quyền địa phương trong dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992” của tác giả Vũ Lương đăng trên Tạp chí Cộng sản số 851, T9/2013. - Bài viết “Các quy định về chính quyền địa phương trong Hiến pháp năm 2013” của tác giả Hoàng Thế Liên đăng trên Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, số chuyên đề triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013. - Bài viết “Một số vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng Luật Tổ chức chính quyền địa phương” của tác giả Nguyễn Văn Cương đăng trên Tạp chí
  • 10. 4 Dân chủ & Pháp luật, số chuyên đề triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013. - Bài viết “Mô hình tổ chức chính quyền địa phương - sự phát triển qua 4 bản hiến pháp và vấn đề đổi mới” của tác giả Trương Đắc Linh - Trường ĐH Luật Thành phố Hồ Chí Minh, đăng trên Cổng thông tin điện tử của QH: http://www.na.gov.vn/Sach_QH/phathuygiatri/Phan2/8.htm. - Tham luận “Cải cách hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam – Cấp huyện hay cấp xã?” của tác giả Phan Thị Lan Hương đăng trên trang web:http://www.thomas-schmitz-hanoi.vn, xuất bản ngày 01/3/2013. Nhìn chung, những công trình nói trên thể hiện tính nghiêm túc trong học thuật, đồng thời chỉ ra một cái nhìn tổng quan về chính quyền địa phương nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng. Tác giả luận văn mong muốn sẽ kế thừa những thành tựu mà những công trình đi trước đã đạt được và sẽ tiếp nối những vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra mà các công trình nghiên cứu trước chưa có điều kiện giải quyết trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề mang tính lý luận về chính quyền cấp xã ở nước ta, làm rõ vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã; phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở nước ta, trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cụ thể về tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa nói riêng và cả nước nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là “Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã”. - Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
  • 11. 5 Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử cụ thể và một số phương pháp khác. Tất cả các phương pháp trên đều được vận dụng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ chí Minh, cũng như các phương pháp tiếp cận khách quan, khoa học khác để từ đó rút ra những kết luận làm sáng tỏ mục đích của đề tài, phục vụ cho lý luận và thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn giới thiệu tổng thể về quá trình phát triển, thực trạng pháp luật về cơ cấu tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã ở nước ta qua thực tiễn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, từ đó rút ra một số nhận xét, đánh giá. - Tác giả luận văn cũng đưa ra những yêu cầu, quan điểm, một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong cả nước nói chung, ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa nói riêng, phù hợp với công cuộc cải cách hành chính của nước ta trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá. Chương 3. Phương hướng và một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
  • 12. 6
  • 13. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 1.1. Lƣợc sử phát triển, vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã ở Việt Nam 1.1.1. Lược sử phát triển và những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chính quyền cấp xã Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã. Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành công, ngày 02/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Từ đó đến nay, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng. Quá trình hình thành và phát triển của chính quyền cấp xã gắn liền với những giai đoạn lịch sử của cách mạng Việt Nam, vì thế chúng ta có thể phân chia như sau: - Từ 1945 đến 1954: Sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra
  • 14. 8 đời, trong điều kiện chưa có Hiến pháp xác lập hệ thống chính quyền các cấp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký và ban hành Sắc lệnh 63 và Sắc lệnh 77. Sắc lệnh số 63 ngày 23/11/1945 về tổ chức HĐND và UBHC ở xã, huyện, tỉnh, kỳ. Sắc lệnh số 77 ngày 21/12/1945 về tổ chức HĐND và UBHC thành phố, khu phố. Theo 2 Sắc lệnh này, chính quyền địa phương có 4 cấp: cấp kỳ, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trong đó cấp tỉnh và cấp xã là 2 cấp chính quyền hoàn chỉnh có HĐND và UBHC, còn cấp kỳ và cấp huyện chỉ có UBHC. Chính quyền xã gồm có HĐND và UBHC xã, HĐND do cử tri xã bầu ra, có quyền quyết định những vấn đề ở xã, nhưng có những vấn đề phải được UBHC cấp huyện, tỉnh chuẩn y; còn UBHC xã do HĐND xã bầu trong số các hội viên HĐND. UBHC xã có nhiệm vụ thi hành các mệnh lệnh của cấp trên, thực hiện Nghị quyết của HĐND cùng cấp, triệu tập các kỳ họp HĐND xã và giải quyết các công việc trong xã. Đến ngày 09/11/1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời (gọi tắt là Hiến pháp 1946), đặt cơ sở pháp lý vững chắc cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Theo Hiến pháp 1946, tổ chức chính quyền cấp xã về cơ bản vẫn như Sắc lệnh 63 và Sắc lệnh 77. - Từ 1954 đến 1975: Giai đoạn này, đất nước tạm thời bị chia cắt thành 2 miền có nhiệm vụ khác nhau: Xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà ở miền Nam. Trong điều kiện đó, Quốc hội ban hành Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức HĐND và UBHC năm 1962 cụ thể hóa quy định của Hiến pháp về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Các đơn vị hành chính lúc này được phân định: “Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu tự trị; tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố chia thành các khu phố” [42, Điều 1]. Cấp kỳ không còn nữa nhưng lại có Khu tự trị, các khu tự trị chia thành tỉnh; tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn.
  • 15. 9 Mỗi đơn vị hành chính đều có HĐND và UBHC, UBHC cấp nào do HĐND cấp đó bầu ra. So với trước tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương có nhiều thay đổi, cụ thể là: + Xác định rõ địa vị pháp lý của HĐND và UBND: “HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương” [42, Điều 2]. Như vậy HĐND vừa thay mặt cho nhân dân địa phương, vừa thay mặt cho nhà nước ở địa phương. “UBHC là cơ quan chấp hành của HĐND, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương” [42, Điều 3]. + Luật tổ chức HĐND và UBND là cơ sở pháp lý chung cho tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương không phân biệt nông thôn hay thành phố; hạn chế, thu hẹp những vấn đề chính quyền cấp trên phê chuẩn những quyết định của cấp dưới (trừ những vấn đề quan trọng như phê chuẩn kết quả bầu cử hay bãi miễn…). + Số lượng thành viên các cơ quan trong chính quyền cấp xã tăng lên: Về số lượng đại biểu HĐND, Khoản 1, Điều 11 Pháp lệnh về việc bầu cử HĐND các cấp năm 1961 quy định: Thị trấn và xã miền xuôi có từ 2.000 nhân khẩu trở xuống bầu cử 20 đại biểu; có trên 2.000 nhân khẩu, thì ngoài số 20 đại biểu tính cho 2.000 nhân khẩu đầu tiên, cứ thêm 200 nhân khẩu thì được bầu thêm 1 đại biểu, nhưng tổng số không được quá 35 đại biểu. Thị trấn và xã miền núi và hải đảo có từ 700 nhân khẩu trở xuống bầu cử 20 đại biểu, có trên 700 nhân khẩu, thì ngoài số 20 đại biểu tính cho 700 nhân khẩu đầu tiên, cứ thêm từ 150 đến 200 nhân khẩu thì được bầu thêm 1 đại biểu, nhưng tổng số không được quá 35 đại biểu. Các thị trấn và xã miền xuôi và miền núi có trên 6.000 nhân
  • 16. 10 khẩu thì có thể bầu tới 40 đại biểu, nhưng số đại biểu thị trấn và xã không được nhiều hơn số đại biểu HĐND cấp trên trực tiếp. Cácxãdưới300nhânkhẩucóthểbầudưới20đạibiểu[63,Điều11]. Về số lượng thành viên UBHC, Điều 51, Luật Tổ chức HĐND và UBHC năm 1962 quy định: “Thành viên UBHC phải là đại biểu HĐND. Các UBHC xã, thị trấn có từ 5 - 7 người. Ở các xã miền núi có nhiều dân tộc ở xen kẽ thì UBHC có từ 5 - 9 người” [42, Điều 51]. + Nhiệm vụ, quyền hạn của cấp xã được mở rộng thêm, cụ thể là: Luật Tổ chức HĐND và UBHC 1962 quy định: HĐND xã và HĐND thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: Căn cứ vào kế hoạch kinh tế và văn hoá của cấp trên, quyết định kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá và những sự nghiệp lợi ích công cộng của xã, thị trấn. Xét duyệt dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách của xã, thị trấn. Căn cứ vào pháp luật của Nhà nước, ra những quy định về trật tự trị an, về vệ sinh chung của xã, thị trấn. Những quy định này, trước khi thi hành, phải được UBHC cấp trên trực tiếp phê chuẩn [42, Điều 19]. Luật Tổ chức HĐND và UBHC 1962 quy định: UBHC xã và UBHC thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: + Chấp hành kế hoạch kinh tế, văn hoá và ngân sách của xã, thị trấn; + Giúp các hợp tác xã xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất; đôn đốc giám sát các hợp tác xã và công dân thực hiện mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước; đình chỉ việc thi hành những nghị quyết trái pháp luật của hợp tác xã, nhưng phải báo ngay lên cấp trên trực tiếp để quyết định; + Quản lý hệ thống tiểu thuỷ nông, các đường giao thông của xã; quản lý công tác bưu điện và truyền thanh;
  • 17. 11 + Thu thuế, thu nợ, thu mua cho Nhà nước; quản lý chợ, bến đò; + Đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của ngân hàng; lãnh đạo việc củng cố và phát triển các hợp tác xã vay mượn, quỹ tín dụng; + Quản lý tài sản công cộng; + Xây dựng trường phổ thông; quản lý các lớp mẫu giáo, lớp vỡ lòng; lãnh đạo việc phát triển các nhà giữ trẻ, vườn trẻ; + Quản lý các trạm y tế, nhà hộ sinh và các sự nghiệp lợi ích công cộng; quản lý công tác văn hoá, thông tin, thể dục thể thao; + Quản lý lao động và công tác cứu tế và xã hội; + Quản lý công tác hộ tịch; + Giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ tài sản công cộng, xây dựng lực lượng hậu bị, dân quân, tự vệ và thi hành các công tác quân sự khác; + Quản lý các công tác khác do cấp trên giao cho [42, Điều 48]. - Từ năm 1975 đến trước năm 1992: Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, nước nhà thống nhất, Quốc hội quyết định bỏ khu tự trị, đổi tên nước… Để có cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong bối cảnh đất nước đã hòa bình và thống nhất, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã chuyển sang giai đoạn mới, Quốc hội ban hành bản Hiến pháp 1980. Điều 113, Hiến pháp 1980 quy định: Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương; Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
  • 18. 12 Huyện chia thành xã và thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập HĐND và UBND [39, Điều 113]. Trên cơ sở Hiến pháp, năm 1983 Quốc hội ban hành luật tổ chức HĐND và UBND. Theo đó, chính quyền địa phương lúc này chỉ có 3 cấp là cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã (cấp xã bao gồm xã, phường, thị trấn); vị trí pháp lý của các cơ quan trong bộ máy chính quyền địa phương cơ bản vẫn giữ nguyên, UBHC được đổi tên thành UBND; nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp xã giao nhiều hơn trước, cụ thể: - Theo quy định tại Điều 20 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983, HĐND xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn: Thực hiện các chủ trương, chính sách và công tác của Nhà nước ở địa phương; quyết định các biện pháp giúp đỡ và giám sát các hợp tác xã và các tổ chức kinh tế tập thể khác về các mặt xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, phân phối, chấp hành các chế độ, thể lệ tài chính, giá cả và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước; xây dựng, bảo dưỡng và quản lý đường giao thông, các cơ sở văn hoá, thông tin, giáo dục, y tế, xã hội, phân phối, lưu thông, dịch vụ ở địa phương; bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội ở địa phương; vận động và giúp đỡ nông dân cá thể, người làm nghề thủ công và những người lao động riêng lẻ khác tiến lên con đường làm ăn tập thể; xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ nếp sống lạc hậu, bài trừ mê tín, dị đoan. [43, Điều 20]. Về tổ chức, HĐND cấp xã được bầu từ 15-45 đại biểu (tùy theo dân số, vùng, miền) và có nhiệm kỳ là 2 năm. Số lượng đại biểu HĐND cấp xã được mở rộng hơn và tăng so với quy định của Pháp lệnh bầu cử HĐND 1961.
  • 19. 13 - UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, số lượng từ 7 - 9 người (1 Chủ tịch, 1 - 2 Phó Chủ tịch, 1 Ủy viên thư ký, 3 - 5 Ủy viên khác phụ trách quân sự; giao thông, thủy lợi; làm trưởng ban chuyên môn hoặc phụ trách các thôn, bản); có Thường trực UBND; có các ban, trạm chuyên môn giúp UBND gồm: Ban Kinh tế - kế hoạch; Ban Tài chính; Ban Văn hoá - xã hội; Ban Công an xã; Ban Quân sự; Ban Thanh tra; Trạm Y tế; Trạm Bưu điện. Nhiệm vụ quyền hạn của UBND cấp xã không được quy định riêng mà thực hiện các nhiệm vụ luật xác định chung cho UBND các cấp trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý của mình [43, Điều 46, 47, 48]. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, năm 1989 Quốc hội ban hành Luật tổ chức HĐND và UBND, Luật bầu cử đại biểu HĐND thay thế Luật năm 1983. Theo luật mới số lượng đại biểu HĐND cấp xã từ 15 – 35 [44, Điều 9], nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm [44, Điều 4], thành lập Ban thư ký HĐND cấp xã [44, Điều 29]. Đối với UBND thì cơ bản không thay đổi [44, Điều 44, 45, 46, 47]. - Từ năm 1992 cho đến nay: Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5, ngày 21/6/1994 đã thông qua Luật tổ chức HĐND và UBND thay luật 1989. Luật mới quy định HĐND cấp xã có từ 19 - 25 đại biểu, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm; không có Thường trực Hội đồng như cấp tỉnh và huyện mà chỉ có Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND. UBND cấp xã từ 5 - 7 người, không được tổ chức các cơ quan chuyên môn [45]. Sau khi Hiến pháp 1992 được bổ sung, sửa đổi một số điều cho phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, Quốc hội khóa đã ban hành Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật bầu cử đại biểu HĐND năm 2003. Theo các văn bản trên, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã được quy định cụ thể như sau: HĐND cấp xã có số lượng đại biểu tối thiểu là 15 (xã dưới 1.000 dân) và tối đa không quá 35 [47, Điều 49]; được tổ chức Thường trực HĐND [46, Điều 5]. UBND cấp xã do HĐND
  • 20. 14 cùng cấp bầu ra, có số lượng từ 3 - 5 thành viên [46, Điều 122], giúp UBND cấp xã có các công chức xã là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn cấp xã [64, Điều 1] và một số cán bộ không chuyên trách giúp việc. So với Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 đã quy định rõ vị trí của HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân... Chức năng, nhiệm vụ của HĐND được khái quát [40, Điều 120] là phù hợp với kỹ thuật của lập pháp. Thẩm quyền của đại biểu HĐND được đề cao, nhất là quyền chất vấn và quyền kiến nghị các cơ quan nhà nước ở địa phương [40, Điều 122]). Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND và Chủ tịch UBND cùng chế độ làm việc tập thể được xác lập rõ. Tuy nhiên, mô hình tổ chức chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm 1992 không phù hợp với bối cảnh mới, không phân biệt chính quyền đô thị với chính quyền nông thôn. Việc phân chia các đơn vị hành chính lãnh thổ còn hình thức, nhiều cấp không phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính theo hướng giảm cấp và giảm đầu mối, tăng giao dịch trực tiếp của người dân với cấp chính quyền trực tiếp giải quyết công việc trong quá trình hiện đại hóa nền hành chính. Quy định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương là chưa đúng với tổ chức quyền lực thống nhất trong một nhà nước đơn nhất của Việt Nam, do đó vô hình trung đã hình thành hệ thống lập pháp ở cả địa phương. Việc áp dụng chế độ làm việc tập thể tràn lan, chưa đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu hành chính địa phương các cấp trong chấp hành Hiến pháp và pháp luật, trong điều hành hành chính.
  • 21. 15 Chưa xác lập nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong quan hệ Trung ương - địa phương, do đó tính tự quản của HĐND, chính quyền địa phương chưa được xác lập để tăng tính chủ động, năng động và trách nhiệm của chính quyền trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên [36]. Ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp mới (Hiến pháp 2013), có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Đây là bản Hiến pháp của thời kỳ đổi mới toàn diện, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế, là cơ sở mở đường cho việc tiếp tục cải cách và phát triển đất nước, hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới theo tinh thần các văn kiện của Đảng và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011). Theo đó, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương (gồm cả chính quyền cấp xã) có nhiều nội dung mới: Thứ nhất: Đổi tên Chương IX từ “HĐND và UBND” thành “Chính quyền địa phương”. Việc thay đổi tên chương từ “HĐND và UBND” thành “Chính quyền địa phương” cho phép nhìn nhận chính quyền địa phương như là một thực thể tồn tại khá độc lập so với chính quyền trung ương. Thứ hai: Về phân cấp đơn vị hành chính, theo quy định tại Khoản 1, Điều 110, Hiến pháp 2013 thì về cơ bản các đơn vị hành chính của nước ta vẫn chia thành 4 cấp nhưng có bổ sung một số quy định mới như: Có thêm đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện, thị xã, thành phố trong thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Khoản 2 Điều 110 Hiến pháp 2013 quy định: Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định [41, Điều 110]. Có thể nói Quy định này có tính
  • 22. 16 mở về loại hình đơn vị hành chính nhưng vẫn đảm bảo tính ổn định của các đơn vị hành chính, tránh tình trạng “nhập – tách” có phần dễ dãi, thiếu căn cứ, minh bạch, công khai và nhất là thiếu sự tham gia có tính quyết định của nhân dân như thực tế lâu nay [32, tr.87]. Thứ ba: Về tổ chức chính quyền ở địa phương, khoản 2 Điều 111 Hiến pháp 2013 quy định: “Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định” [41, Điều 111]. Với quy định này, luật phải tiếp tục cụ thể hóa những điều kiện tổ chức các loại chính quyền địa phương khác nhau (giữa chính quyền đô thị và nông thôn; giữa đơn vị hành chính tự nhiên và đơn vị hành chính nhân tạo). Quy định này cũng tạo cơ sở để xây dựng những quy chế đặc thù cho một số địa phương cụ thể theo luật định xuất phát từ nhu cầu thực tế của một số địa phương như Thủ đô Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng trong thời gian vừa qua. Thứ tư: Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, Hiến pháp 2013 đã có quy định riêng với tư cách là một thiết chế hiến định. Khoản 2, Điều 112 Hiến pháp 2013 quy định:“Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương” [41, Điều 112]. Đồng thời Hiến pháp năm 2013 khẳng định vai trò tự quản và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, trao cho người dân địa phương có quyền quyết định những vấn đề của địa phương. Chính quyền địa phương vừa là cơ quan “tổ chức, bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật”; “chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên”, nhưng đồng thời có quyền “quyết định các vấn đề của địa phương do luật định” [41, Điều 112]. Hiến pháp năm 2013 quy định HĐND có quyền “quyết định các vấn đề
  • 23. 17 của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện Nghị quyết của HĐND” [41, Điều 113], “Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính phải lấy ý kiến nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định” [41, Điều 110]. Đây là những định hướng quan trọng để xây dựng cơ chế điều chỉnh mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và trung ương cũng như giữa các cấp chính quyền địa phương sắp tới. Vì nếu phân định rõ được thẩm quyền của mỗi cấp chính quyền theo hướng phân cấp mạnh mẽ thì sẽ xác định trách nhiệm, đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền. Như vậy, những quy định mới của Hiến pháp 2013 về chính quyền địa phương khá nhiều sẽ được cụ thể hoá trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương sắp tới. Vì thế, chính quyền cấp xã cũng được đứng trước cơ hội lớn trong việc cải cách, đổi mới về tổ chức và hoạt động của mình, tuy nhiên vẫn còn những vần đề cần làm rõ về chính quyền địa phương nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng như: Địa vị pháp lý của HĐND, UBND, về đại biểu HĐND, về thành viên UBND, về mối quan hệ của chính quyền địa phương với cấp uỷ, với MTTQ và các đoàn thể, với thôn, bản…trước khi được quy định trong Luật để đảm bảo đúng quy định của Hiến pháp 2013 và thực tiễn đang đặt ra, vấn đề này sẽ được bàn cụ thể hơn trong Chương 3 của Luận văn. Quá trình lược sử trên cho chúng ta thấy: “Xã, thị trấn luôn là đơn vị hành chính cơ bản mọi thời kỳ, có cả HĐND và UBND” [70, tr.16]. Chính vì vậy mà trong thời kỳ, hoàn cảnh nào chính quyền cấp xã luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm xây dựng, củng cố để có khả năng làm tốt nhiệm vụ, bảo đảm cho chính quyền nhà nước vững mạnh từ cơ sở. Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã là cơ sở của hệ thống nền hành chính quốc gia, làm cho bộ máy quản lý nhà nước thông suốt từ Trung ương tới cơ sở, có hiệu lực và hiệu quả. Chính quyền cấp xã là một bộ phận trong trong bộ máy chính quyền
  • 24. 18 nhà nước, nó có tính liên tục và ổn định để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước. Trải qua các lần Đại hội Đảng từ khoá VI đến khoá XI, trong văn kiện của Đảng đều có đề cấp đến công tác tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Gần đây nhất, kết luận về tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, Ban Chấp hành Trung ương tiếp tục nêu rõ: Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã, phường, thị trấn phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu, nhiệm vụ mới. Quy định dưới xã, phường, thị trấn là thôn, tổ dân phố và tương đương (có quy mô phù hợp với địa bàn đô thị, nông thôn, miền núi), chủ yếu hoạt động theo mô hình tự quản của cộng đồng dân cư, hạn chế tối đa việc sử dụng kinh phí từ ngân sách. Thực hiện khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, tổ dân phố và tương đương, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương [2, tr.6]. Phân tích về quá trình hình thành và phát triển của chính quyền cấp xã qua các thời kỳ như trên, có thể thấy chính quyền cấp xã có những đặc điểm cơ bản như sau: - Một là: Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Cán bộ, công chức cấp hàng ngày sinh hoạt với người dân trong rất nhiều mối quan hệ, không chỉ là quan hệ giữa chính quyền với người dân mà còn là quan hệ gia đình, họ hàng, xóm giềng đã được hình thành và gắn bó lâu đời với những thủ tục, quy tắc (có cả thành văn và bất thành văn) ràng buộc. Khi giải quyết công việc cụ thể, cán bộ cấp xã phải làm trực tiếp, không thể thông qua cấp chính quyền trung gian nào khác. Một mặt vừa phải đảm bảo giải quyết đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; mặt khác lại phải phù hợp với tình hình thực tế của tại chỗ, đảm bảo các mối quan hệ ràng buộc, thấu tình đạt lý để được chấp nhận.
  • 25. 19 Ngoài ra, trong điều kiện đổi mới và hội nhập hiện nay đòi hỏi cán bộ nói riêng và chính quyền cấp xã nói chung phải có tư duy mới, trình độ và kiến thức cao hơn về lý luận chính trị, quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội…(Ví dụ: phải nâng cao trình độ lý luận chính trị, khả năng ứng dụng các phương pháp quản lý hành chính mới, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước…). - Hai là: Về tổ chức bộ máy của chính quyền cấp xã không hoàn toàn giống như các cấp quản lý Nhà nước ở trên, ở xã chỉ có HĐND và UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo luật định trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh. Do đó, chính quyền cấp xã chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống các cơ quan Nhà nước, là sự chuyển tải, kết nối giữa các cơ quan Nhà nước các cấp đến với các tầng lớp nhân dân, vai trò này không thể thay thế được. Đó cũng chính là yêu cầu đặt ra đòi hỏi HĐND cấp xã phải thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và tiếng nói của người dân ở cơ sở, tiếp nhận, xử lý và phản ánh kịp thời những yêu cầu, kiến nghị của người dân đối với chính quyền các cấp. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính Nhà nước trực tiếp tại cơ sở phải thực hiện chức năng quản lý một cách bao quát, toàn diện nhưng đồng thời phải sâu sát, cụ thể và kịp thời giải quyết các sự việc phát sinh ngay tại địa bàn dân cư, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người dân theo đúng quy định của pháp luật. - Ba là: Ở xã thì hầu hết có nền kinh tế thuần nông nên có các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với tính chất đặc thù của sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, ngoài chức năng quản lý Nhà nước nói chung thì chính quyền xã dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ còn phải thực hiện tốt chức năng quản lý, định hướng cho các tổ chức kinh tế và nhân dân phát triển sản xuất kinh doanh (Ví dụ: Xây dựng quy hoạch các vùng sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đối với Hợp tác
  • 26. 20 xã dịch vụ nông nghiệp thì việc tổ chức kinh doanh dịch vụ phải hướng tới cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như: chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, giống, nước tưới… hoặc như đối với các hợp tác xã ngành nghề cần hướng tới việc xây dựng thương hiệu, tìm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm truyền thống của địa phương…). - Bốn là: Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý của chính quyền cấp xã thì cấp thôn không phải là một cấp chính quyền nhưng luôn được ví như cánh tay nối dài của chính quyền cấp xã. Việc sử dụng đội ngũ cán bộ thôn như thế nào cho hiệu quả cũng là vấn đề không dễ dàng, không được lạm dụng chuyển giao nhiều việc thuộc thẩm quyền của xã cho thôn vì thôn không có thẩm quyền và năng lực thì rất yếu. Mặt khác, ở những nơi có làng cổ truyền thống (đa phần đã xây dựng làng văn hoá), một làng thường có nhiều thôn thì trong quá trình quản lý, chính quyền cấp xã còn phải tính tới vai trò của các làng văn hoá này mặc dù đó không phải là chủ thể có chức năng quản lý Nhà nước hay cánh tay nối dài của chính quyền như thôn. Từ những sự phân tích như trên, chúng ta có thể rút ra khái niệm: Chính quyền cấp xã ở nước ta là cấp thấp nhất trong các cấp chính quyền địa phương, bao gồm HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương đại diện cho ý chí và lợi ích của nhân dân tại cơ sở do nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp bầu ra và UBND cấp xã do HĐND thành lập nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương và hướng dẫn nhân dân thực hiện các hoạt động tự quản ở cơ sở theo nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước. Với khái niệm này, đối chiếu với quy định của Hiến pháp 2013 chúng ta thấy phù hợp, bởi lẽ chính quyền cấp xã là một cấp và là cấp thấp nhất trong các cấp chính quyền địa phương. Cụ thể:
  • 27. 21 Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định [41, Điều 111]. Điều đó có nghĩa chính quyền địa phương được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính, trong khi đó cấp chính quyền địa phương phải bao gồm HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với từng loại đơn vị hành chính. Điều đó cho phép chúng ta phân biệt được cách phân chia đơn vị hành chính để quản lý với mô hình tổ chức chính quyền ở từng đơn vị hành chính. Ở đâu được coi là cấp chính quyền thì ở đó chính quyền ở đó gồm HĐND và UBND, UBND do HĐND cùng cấp bầu ra; còn ở đâu không được coi là cấp chính quyền thì sẽ có cơ quan hành chính thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính và dịch vụ công tại địa bàn. Như vậy, chính quyền cấp xã với tư cách là một cấp chính quyền địa phương cũng không nhất thiết đồng nhất với chính quyền địa phương (ví dụ: trong trường hợp không tổ chức HĐND phường). Hiến pháp năm 2013 đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 nhưng do Luật Tổ chức chính quyền địa phương chưa được ban hành nên vấn đề tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã dưới đây vẫn được trình bày trên cơ sở Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản có liên quan đang có hiệu lực thi hành. 1.1.2. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong bộ máy Nhà nước 1.1.2.1. Vị trí, vai trò của HĐND Hiến pháp 1992 quy định: “HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên” [40, Điều 119].
  • 28. 22 HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, vừa là bộ phận cấu thành không thể tách rời với quyền lực Nhà nước thống nhất trong cả nước, vừa đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền lợi và quyền làm chủ mọi mặt của nhân dân địa phương; HĐND vừa chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước cấp trên về mọi mặt kinh tế - xã hội, đảm bảo việc thực thi pháp luật, các quyết định của các cơ quan Nhà nước cấp trên. Trong tổ chức và hoạt động của mình, vai trò của HĐND thể hiện ở hai tư cách: Cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương và cơ quan đại diện cho nhân dân địa phương. - Với tư cách là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương: HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương; xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước [46, Điều 1]. Để thực hiện chức năng này, HĐND phải: “Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, HĐND ra Nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương…” [40, Điều 120]. Như vậy, khi thực hiện chức năng quyết định HĐND không phải là cơ quan quyết định mọi vấn đề ở địa phương mà các quyết định của HĐND trước hết là để đề ra các biện pháp triển khai thực hiện pháp luật (những quy phạm đã có sẵn), bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và phải chịu trách nhiệm trước các cơ quan Nhà nước cấp trên về việc triển khai thực hiện pháp luật, thứ 2 là quyết định một số vấn đề quan trọng của địa phương theo thẩm quyền được phân cấp. Quy định như vậy là khá cứng nhắc, làm hạn chế tính chủ động của HĐND trong việc xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương.
  • 29. 23 Vấn đề này được Hiến pháp 2013 khắc phục bằng quy định: “HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định…” [41, Điều 113]. Quy định như vậy có tính mở hơn, tạo cơ sở cho HĐND quyết định các vấn đề của địa phương miễn là nằm trong khuôn khổ pháp luật chứ không chỉ là triển khai các quy phạm có sẵn của cấp trên hay những vấn đề cụ thể mà cấp trên phân cấp. - Với tư cách là cơ quan đại diện: HĐND là cơ quan do cử tri bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín [47, Điều 1]. Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương… [62, Điều 1]. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương [46, Điều 1]. Nếu thực hiện tốt chức năng là cơ quan đại diện, HĐND sẽ phát huy được vai trò của mình trong việc tiếp thu, phản ánh những vấn đề từ thực tiễn cuộc sống đến các cấp chính quyền; giám sát được các hoạt động của các cơ quan hữu quan liên quan. Tuy nhiên việc thực hiện chức năng này trên thực tế là rất hạn chế do đa phần đại biểu HĐND là kiêm nhiệm, nếu đại biểu HĐND làm việc chuyên trách và được đảm bảo các điều kiện hoạt động cần thiết thì những nhiệm vụ trên sẽ được quan tâm thực hiện thường xuyên, có hiệu quả hơn. Đây là vấn đề cần được quan tâm đúng mức trong thời gian tới để hiệu quả hoạt động của HĐND tương xứng với vị trí, vai trò của mình. 1.1.2.2. Vị trí, vai trò của UBND Vị trí pháp lý, vai trò của UBND được quy định tại Điều 123 Hiến pháp 1992: “UBND do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên…” [40, Điều 123].
  • 30. 24 Như vậy nếu xét về địa vị pháp lý của UBND, chúng ta có thể đề cập đến với hai tư cách: là cơ quan chấp hành của HĐND, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. - Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND: UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn [46, Điều 2]. - Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: “UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở” [46, Điều 2]. 1.1.3. Mối quan hệ chính quyền cấp xã với hệ thống chính trị ở cơ sở 1.1.3.1. Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với Đảng ủy cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam được Hiến pháp thừa nhận là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Vì vậy, cũng như các cơ quan Nhà nước khác, trong mọi hoạt động của mình, HĐND và UBND cấp xã phải chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng và chịu sự lãnh đạo của Đảng bộ cơ sở ở cấp xã mà thường xuyên và trực tiếp là Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã. Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã thực hiện vai trò lãnh đạo đối với HĐND, UBND cấp xã bằng chủ trương, nghị quyết và các biện pháp lớn, bằng việc thực hiện quyền kiểm tra việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Sự lãnh đạo của cấp uỷ cấp xã còn được thực hiện thông qua những đảng viên phụ trách và các đồng chí đảng viên đảm nhiệm các chức vụ cũng như tham gia các vị trí công tác trong HĐND và UBND.
  • 31. 25 Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ, HĐND, UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách hàng năm báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ xem xét, cho ý kiến trước khi trình HĐND xem xét, quyết định. HĐND, UBND cấp xã định kỳ báo cáo với Ban Chấp hành Đảng bộ về tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kết quả tổ chức thực hiện các chủ trương lớn mà Đảng bộ đề ra. 1.1.3.2. Quan hệ giữa HĐND với MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương Mối quan hệ này ở cấp xã cũng giống như ở các cấp địa phương khác. HĐND các cấp phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội khác ở địa phương xây dựng mối quan hệ làm việc, quy chế phối hợp để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Mỗi năm 2 lần vào giữa năm và cuối năm, Thường trực HĐND thông báo bằng văn bản đến MTTQ cùng cấp về tình hình hoạt động của HĐND cấp mình và nêu những kiến nghị của HĐND với MTTQ. Trước mỗi kỳ họp thường lệ của HĐND, Thường trực HĐND phối hợp với MTTQ cùng cấp tổ chức cho các đại biểu HĐND tiếp xúc với cử tri để báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết của HĐND, lắng nghe và tiếp thu ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của cử tri phản ánh đến kỳ họp. Tại các kỳ họp thường lệ của HĐND, MTTQ cùng cấp báo cáo về hoạt động của MTTQ tham gia xây dựng chính quyền và những kiến nghị của MTTQ, kiến nghị của cử tri thông qua tiếp xúc cử tri trước kỳ họp với HĐND, UBND và với các đại biểu HĐND cùng cấp. Thường trực HĐND tổ chức để các Uỷ viên Uỷ ban MTTQ cùng cấp tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra; phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ cùng cấp trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề quan trọng ở địa phương.
  • 32. 26 1.1.3.3. Quan hệ giữ a UBND vớ i MTTQ và các đ oàn thể chính trị - xã hộ i Theo quy định tại Điều 125, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, “Chủ tịch Uỷ ban MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương được mời dự các phiên họp của UBND cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan” [46, Điều 125]. UBND có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức động viên đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức Nhà nước. UBND thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội. UBND, các thành viên của UBND có trách nhiệm tiếp thu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội. Ngoài ra, trong mối quan hệ với MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội thì HĐND và UBND còn chịu sự giám về: Việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia)… và phản biện xã hội về sự cần thiết của các văn bản dự thảo; sự phù hợp của các văn bản dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, thực tiễn của địa phương, đơn vị; về tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội… [3]. MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội còn có quyền góp ý tham gia xây dựng chính quyền ở cấp xã theo quy định tại QĐ số 218-QĐ/TW của Ban
  • 33. 27 Chấp hành Trung ương Đảng. Chính quyền cấp xã có vị trí rất quan trọng, là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. HĐND và UBND cấp xã có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau về mặt tổ chức cũng như trong hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Do đó, nếu UBND phát huy và thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình thì cũng sẽ góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND và ngược lại. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và trên cơ sở quy định của Hiến pháp 2013 thì vấn đề cải cách, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã là rất cần thiết. Để đạt được điều đó thì về tổ chức, việc cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp 2013 về vị trí, vai trò, cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng là yếu tố vô cùng quan trọng. Mặt khác, công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng để không ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn, năng lực quản lý và phẩm chất chính trị cho cán bộ của chính quyền cấp xã là yếu tố có tính quyết định, bởi vì: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [22, tr.66]. 1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã 1.2.1. Đối với Hội đồng nhân dân cấp xã 1.2.1.1. Tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã Theo quy định tại Điều 9, Luật Bầu cử đại biểu HĐND năm 2003 thì số lượng đại biểu HĐND cấp xã được bầu cụ thể như sau: - Xã, thị trấn miền xuôi có từ bốn nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên bốn nghìn người thì cứ thêm hai nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số
  • 34. 28 không quá ba mươi lăm đại biểu; - Xã, thị trấn miền núi và hải đảo có từ ba nghìn người trở xuống đến hai nghìn người được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên ba nghìn người thì cứ thêm một nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; xã, thị trấn có dưới hai nghìn người trở xuống đến một nghìn người được bầu mười chín đại biểu; xã, thị trấn có dưới một nghìn người được bầu mười lăm đại biểu; - Phường có từ tám nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên tám nghìn người thì cứ thêm bốn nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu [47, Điều 9]. HĐND cấp xã có Thường trực HĐND (gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND) và các đại biểu HĐND nhưng không có các Ban như HĐND cấp huyện, cấp tỉnh. Nhiệm kỳ mỗi khoá của HĐND cấp xã cũng là 5 năm giống như HĐND cấp huyện, cấp tỉnh, kể từ kỳ họp thứ nhất của HĐND khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khoá sau. 1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã Theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì HĐND các cấp nói chung và HĐND cấp xã nói riêng có 02 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn là quyết định và giám sát: * Đối với chức năng quyết định, HĐND cấp xã có các nhiệm vụ, quyền hạn trên từng lĩnh vực cụ thể như sau: - Trong lĩnh vực kinh tế: + Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; kế hoạch sử dụng lao động công ích hàng năm; biện pháp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm,
  • 35. 29 khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch chung. + Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương và điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. + Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại nhằm phục vụ các nhu cầu công ích của địa phương. + Quyết định biện pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình ở địa phương. + Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, các công trình thuỷ lợi theo phân cấp của cấp trên; biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, bảo vệ rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương. + Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu, cống trong xã và các cơ sở hạ tầng khác ở địa phương. + Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại [46, Điều 29]. - Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên, môi trường: + Quyết định biện pháp bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em vào học tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu học; tổ chức các trường mầm non; thực hiện bổ
  • 36. 30 túc văn hoá và xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi. + Quyết định biện pháp giáo dục, chăm sóc thanh niên, thiếu niên, nhi đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giáo dục truyền thống đạo đức tốt đẹp; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; ngăn chặn việc truyền bá văn hoá phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục, phòng, chống các tệ nạn xã hội ở địa phương. + Quyết định biện pháp phát triển hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; hướng dẫn tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật. + Quyết định việc xây dựng, tu sửa trường lớp, công trình văn hoá thuộc địa phương quản lý. + Quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn vệ sinh, xử lý rác thải, phòng, chống dịch bệnh, biện pháp bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý; biện pháp thực hiện chương trình y tế cơ sở, dân số & kế hoạch hoá gia đình. + Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước, thực hiện công tác cứu trợ xã hội và vận động nhân dân giúp đỡ gia đình khó khăn, người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; biện pháp thực hiện xoá đói, giảm nghèo [46, Điều 30]. - Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội: + Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự; xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ và quốc phòng toàn dân; thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ; thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương.
  • 37. 31 + Quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn an ninh, trật tự công cộng, an toàn xã hội; phòng, chống cháy, nổ; đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn [46, Điều 31]. - Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo: + Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số; bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương. + Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân địa phương theo quy định của pháp luật [46, Điều 32]. - Trong lĩnh vực thi hành pháp luật: + Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương. + Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân. + Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương. + Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật [46, Điều 33]. - Trong việc xây dựng chính quyền địa phương: + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của UBND cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu HĐND và chấp nhận việc đại biểu HĐND xin thôi
  • 38. 32 làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật. + Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu. + Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của UBND cùng cấp. + Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định [46, Điều 34]. * Đối với chức năng giám sát Hoạt động giám sát của HĐND các cấp nói chung và của HĐND cấp xã nói riêng được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Giám sát của HĐND cấp xã bao gồm: Giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 không quy định hoạt động giám sát riêng cho HĐND từng cấp mà quy định chung tại Điều 58, loại trừ các hoạt động liên quan đến giám sát của HĐND cấp trên thì HĐND cấp xã thực hiện chức năng giám sát thông qua các hoạt động: - Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND cấp xã. - Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND cấp xã. - Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cấp xã. - Thành lập Đoàn giám sát khi thấy cần thiết. - Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu. Thường trực HĐND cấp xã có quyền giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã; giám sát cơ quan nhà nước, tổ
  • 39. 33 chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND cùng cấp; giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát để giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương. Căn cứ vào chương trình giám sát hàng năm, Thường trực HĐND cấp xã có thể phân công các thành viên của Thường trực hoặc thành lập Đoàn giám sát tiến hành giám sát các nội dung theo chương trình và thủ tục luật định. Thường trực HĐND có trách nhiệm báo cáo HĐND về hoạt động giám sát của mình giữa hai kỳ họp. Trong quá trình thực hiện giám sát, Thường trực HĐND, Đoàn giám sát, các đại biểu HĐND có quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước liên quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết; khi phát hiện có sai phạm thì có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức đó xem xét, xử lý theo thẩm quyền và báo cáo kết quả giải quyết. 1.2.1.3. Hoạt động của HĐND cấp xã HĐND thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quyết định và giám sát của mình thông qua hoạt động của HĐND, thể hiện ở 03 hình thức: - Hoạt động tập thể của HĐND: Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 quy định: HĐND thảo luận và ra Nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại các kỳ họp của HĐND. Nghị quyết của HĐND phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu HĐND được quy định tại Điều 46 của Luật này. HĐND quyết định việc biểu quyết bằng cách giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của Chủ tọa phiên họp.
  • 40. 34 HĐND các cấp họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thường lệ, HĐND tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND cùng cấp yêu cầu. Thường trực HĐND quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của HĐND chậm nhất là hai mươi ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc bất thường chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. HĐND họp công khai. Khi cần thiết, HĐND quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch UBND cùng cấp. Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp HĐND phải được thông báo cho nhân dân biết, chậm nhất là năm ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp. Kỳ họp HĐND được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tham gia. Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp trên đã được bầu ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban MTTQ Việt Nam, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương và đại diện cử tri được mời tham dự kỳ họp HĐND, được phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết. Tài liệu cần thiết của kỳ họp HĐND phải được gửi đến đại biểu HĐND chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp [46, Điều 48]. - Hoạt động của Thường trực HĐND xã: Thường trực HĐND xã do HĐND bầu ra, có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, gồm: Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của HĐND; phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND.
  • 41. 35 Đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các Nghị quyết của HĐND; Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương. Giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND. Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp của HĐND. Trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu theo quy định của pháp luật. Phối hợp với UBND quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của Ban thường trực Uỷ ban MTTQ Việt Nam cùng cấp. Báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên HĐND và UBND cấp trên trực tiếp. Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Uỷ ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Uỷ ban MTTQ Việt Nam cùng cấp về hoạt động của HĐND [46, Điều 53]. - Hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã: Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà nước [46, Điều 36]. Đại biểu HĐND có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Đại biểu HĐND nào không tham dự được kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch HĐND.
  • 42. 36 Đại biểu HĐND nào không tham dự được phiên họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tọa phiên họp [46, Điều 38]. Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các Nghị quyết của HĐND, vận động và cùng với nhân dân thực hiện các nghị quyết đó [46, Điều 39]. Đại biểu HĐND nhận được yêu cầu, kiến nghị phải có trách nhiệm trả lời cử tri. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của nhân dân, đại biểu HĐND có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết. Trong thời hạn do pháp luật quy định, người có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu HĐND biết kết quả [46, Điều 40]. Đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và các thành viên khác của UBND, các công chức chuyên môn thuộc UBND cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND chất vấn. Trong thời gian HĐND họp, đại biểu HĐND gửi chất vấn đến Thường trực HĐND cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước HĐND tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì HĐND có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của HĐND hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại
  • 43. 37 biểu đã chất vấn và Thường trực HĐND. Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND, chất vấn của đại biểu HĐND được gửi đến Thường trực HĐND cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn [46, Điều 41]. Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Khi đại biểu HĐND yêu cầu gặp người phụ trách của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân thì người đó có trách nhiệm tiếp. Đại biểu HĐND có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật của Nhà nước và về những vấn đề thuộc lợi ích chung. Cơ quan hữu quan có trách nhiệm trả lời kiến nghị của đại biểu. Đại biểu HĐND có quyền đề nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu [46, Điều 42]. 1.2.2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã 1.2.2.1. Tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 quy định: UBND do HĐND cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên. Chủ tịch UBND là đại biểu HĐND, các thành viên khác của UBND không nhất thiết phải là đại biểu HĐND. Kết quả bầu các thành viên của UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch UBND thì Chủ tịch HĐND cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch UBND để HĐND bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch UBND trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND [46, Điều 119].
  • 44. 38 Số lượng thành viên UBND cấp xã được xác định căn cứ khu vực miền núi, hải đảo, các khu vực còn lại và số dân, cụ thể như sau: Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp: UBND xã miền núi, hải đảo có dân số từ 5.000 người trở lên; xã đồng bằng, trung du có dân số từ 8.000 người trở lên và xã biên giới có 05 thành viên gồm có 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên. Thành viên UBND được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau: - Chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. - Các Phó Chủ tịch UBND: Một Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên – môi trường và một Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hóa – xã hội và các lĩnh vực xã hội khác. - Các Ủy viên UBND: Một Ủy viên phụ trách công an và một Ủy viên phụ trách quân sự [12, Điều 11]. Đối với UBND các xã không thuộc diện nêu trên thì có 03 thành viên gồm 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và 01 Ủy viên. Căn cứ vào những lĩnh vực công việc cụ thể do luật định, Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên phụ trách cho phù hợp với địa phương. Trong nhiệm kỳ HĐND xã có thể ấn định thêm số lượng thành viên UBND cấp mình nhưng tổng thể không vượt quá 05 thành viên và phải được Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp phê chuẩn [12, Điều 12]. UBND phường, thị trấn có 05 thành viên gồm có 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên. Thành viên UBND được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:
  • 45. 39 - Chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quản lý công tác quy hoạch đô thị. - Các Phó Chủ tịch UBND: Một Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa học - công nghệ, nhà đất và tài nguyên - môi trường; một Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hóa và các lĩnh vực xã hội khác. - Các Ủy viên UBND: Một Ủy viên phụ trách công an và một Ủy viên phụ trách quân sự [12, Điều 13]. 1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã Theo quy định hiện hành, UBND xã, thị trấn có các nhiệm vụ, quyền hạn trên từng lĩnh vực như sau: - Trong lĩnh vực kinh tế, UBND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp thông qua để trình UBND huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó. + Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UBND, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. + Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. + Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý
  • 46. 40 các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật. + Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định [46, Điều 111]. - Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và TTCN, UBND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi. + Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương. + Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. + Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới [46, Điều 112]. - Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, UBND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp.
  • 47. 41 + Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định. + Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật. + Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật [46, Điều 113]. - Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, UBND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp 1 đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi. + Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với UBND dân cấp trên quản lý trường Tiểu học, trường THCS trên địa bàn. + Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh; + Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử-văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật. + Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh
  • 48. 42 binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật. + Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật. + Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa phương [46, Điều 114]. - Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương, UBND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương. + Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương. + Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương. + Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người nước ngoài ở địa phương [46, Điều 115]. - Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, UBND xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do