SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 79
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ QUỲNH NGA
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP BẰNG HÒA GIẢI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ QUỲNH NGA
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP BẰNG HÒA GIẢI
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MINH HẰNG
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Quỳnh Nga
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
GQTC: Giải quyết tranh chấp
HĐXX: Hội đồng xét xử
QĐCNTT: Quyết định công nhận thỏa thuận
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
UBND : Ủy ban nhân dân
VADS: Vụ án dân sự
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
DÂN SỰ BẰNG HÒA GIẢI ............................................................................ 6
1.1. Các khái niê ̣m liên quan đến kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng
hòa giải .............................................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm tranh chấp dân sự.................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải.......................... 6
1.1.3. Khái niệm kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải............ 9
1.2. Đặc điểm, ý nghĩa giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải............... 10
1.2.1. Đặc điểm kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải trong tố
tụng dân sự ...................................................................................................... 10
1.2.2. Ý nghĩa của hòa giải tranh chấp dân sự ............................................... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng
hòa giải ............................................................................................................ 17
1.3.1. Tính thống nhất, hợp lý, đồng bộ và phù hợp của hệ thống pháp luật . 17
1.3.2. Trách nhiệm của Tòa án và sự minh bạch của người tiến hành tố tụng
trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải.......................... 18
1.3.3. Khả năng hiểu biết pháp luật của đương sự ......................................... 20
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 24
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ BẰNG HÒA GIẢI THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁ P LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KỸ
NĂNG HÒA GIẢI CỦA THẨM PHÁN........................................................ 24
2.1. Giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải tại cấp xét xử sơ thẩm......... 24
2.2. Một số kỹ năng hòa giải tranh chấp dân sự của Thẩm phán................... 32
2.2.1. Mục đích và yêu cầu của hoạt động hòa giải ....................................... 32
2.2.2. Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động hòa giải tranh chấp dân sự .. 33
2.2.3. Một số kỹ năng cơ bản của Thẩm phán trong giải quyết tranh chấp
dân sự bằng hòa giải....................................................................................... 33
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 48
THƢ̣C TIỄN Á P DỤNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN
SỰ BẰNG HÒA GIẢI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHI ̣........................................ 48
3.1. Thƣ̣c tiễn áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải
tại Tòa án nhân dân ......................................................................................... 48
3.1.1. Những kết quả đạt được khi áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp
dân sự bằng hòa giải trong tố tụng dân sự ..................................................... 48
3.1.2. Những hạn chế cơ bản khi áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp dân
sự bằng hòa giải trong tố tụng dân sự ............................................................ 56
3.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng kỹ năng giải quyết tranh
chấp dân sự bằng hòa giải ............................................................................... 59
3.2.1. Một số giải pháp hoàn thiện kỹ năng hòa giải tranh chấp dân sự cho
Thẩm phán....................................................................................................... 59
3.2.2. Các giải pháp khác để nâng cao kỹ năng hòa giải trong giải quyết
tranh chấp dân sự............................................................................................ 63
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢ O........................................................ 69
1
PHẦ N MỞ ĐẦ U
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển
nhanh chóng ở hầu hết các lĩnh vực. Trong quá trình phát triển đó, các quan
hệ dân sự cũng phát triển ngày càng phức tạp hơn và việc xảy ra tranh chấp
là điều khó tránh khỏi. Các tranh chấp này nảy sinh có thể bởi nhiều lý do
nhƣ sự khác biệt về văn hóa, phong tục tập quán giữa các vùng miền; sự
khác biệt về nhận thức và trình độ hiểu biết của các bên khi tham gia giao
dịch dân sự, sự xung đột về quyền lợi giữa các bên...
Khi xảy ra các tranh chấp vấn đề tất yếu là phải tìm ra các biện pháp
giải quyết các tranh chấp này nhằm duy trì trật tự xã hội, đảm bảo cho quan
hệ dân sự cũng nhƣ các quan hệ khác phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết
các tranh chấp này không phải là một vấn đề đơn giản, bởi nếu không lựa
chọn đƣợc phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp lý, các bên đều phải chịu
thiệt thòi, có thể là những thiệt hại rất lớn. Trong các phƣơng thức giải quyết
tranh chấp thông dụng: thƣơng lƣợng, hòa giải, tòa án, trọng tài thì giải
quyết tranh chấp bằng hòa giải luôn là lựa chọn ƣu tiên hàng đầu.
Trên thực tế, hòa giải là phƣơng thức đƣợc áp dụng khá phổ biến trong
giải quyết các tranh chấp kinh tế - xã hội nói chung, tranh chấp dân sự nói
riêng. Thực tế này xuất phát từ tính ƣu việt của phƣơng pháp này nhƣ: chi
phí thấp, các bên trong quan hệ tranh chấp không bị ràng buộc bởi các thủ
tục pháp lý phức tạp. Bí mật kinh doanh đƣợc đảm bảo và quan trọng hơn là
nó không đẩy quan hệ tranh chấp lên căng thẳng hơn nhƣ khi tham gia vào
các thủ tục quy trình pháp lý. Các bên khi tham gia vào quá trình hòa giải có
thể hiểu nhau hơn và qua đó có thể có đƣợc hiệu quả cao hơn.
Hòa giải thành còn giúp các bên trong quan hệ tranh chấp giải quyết
đƣợc tranh chấp mà không phải mở phiên tòa, tiết kiệm thời gian, tiền của
cho cơ quan nhà nƣớc và nhân dân, góp phần nâng cao nhận thức và hiểu
biết pháp luật của ngƣời dân. Tuy nhiên, phƣơng pháp hòa giải vẫn chƣa
2
thƣ̣c sƣ̣ phát huy đƣợc hết giá tri ̣của nó trên thƣ̣c tế một phần do ngƣời tiến
hành hòa giải chƣa vận dụng hết các kỹ năng hòa giải. Thƣ̣c tế đó đã làm
hạn chế tính ƣu việt của phƣơng thức hòa giải, không đƣa đƣợc phƣơng thƣ́ c
này đi vào thực tế tốt n hất. Từ ý nghĩa của hòa giải cũng nhƣ hiệu quả của
phƣơng thức hòa giải trong thực tiễn giải quyết tranh chấp, việc nghiên cứu
đề tài:“Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải” có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phƣơng thƣ́ c giải quyết tranh chấp bằng hòa giải không phải là một đề
tài mới. Đã có rất nhiều nhƣ̃ng bài viết , công trình nghiên cƣ́ u liên quan đến
vấn đề này nhƣ: Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hòa giải trong tố tụng dân sự -
thực tiễn và hƣớng hoàn tiện", của Bùi Đăng Huy, Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội, 1996; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hòa giải trong tố tụng dân sự" của
Trƣơng Kim Oanh, Viện Nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật, Trung tâm
Khoa học xã hội và nhân văn, 1996; Luận án tiến sĩ Luật học: "Hòa giải
trong giải quyết tranh chấp kinh tế tại Tòa án ở Việt Nam", của Đào Thị
Xuân Lan, Viện Nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội, 2004; Luận án
tiến sĩ Luật học: "Chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự, Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn", của Trần Văn Quảng, Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội, 2004. Luâ ̣n văn Tha ̣c sỹ Luâ ̣t học “ Hòa giải vụviê ̣c dân sƣ̣ theo pháp
luâ ̣t Tố tụng dân sƣ̣Viê ̣t Nam của Lê Bích Ngọc , 2013, Khóa luận tốt
nghiê ̣p “Hòa giải trong t ố tụng dân sƣ̣ - Mô ̣t số vấn đề lý luâ ̣n và thƣ̣c tiễn”
của La Phƣơng Na, 2011…..
Bên cạnh công trình nghiên cứu dƣới hình thức luận văn, luận án, thì
vấn đề lý luận về hòa giải cũng đƣợc đề cập khái quát trong Giáo trình Luật
TTDS của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Trƣờng Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh v.v... Ngoài ra, còn có một số bài viết về thực tiễn hòa giải các
vụ việc dân sự của các tác giả đƣợc đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân
(TAND), Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật; Tạp chí Kiểm sát, Báo Công lý
3
nhƣ: - "Hoàn thiện chế định hòa giải trong tố tụng dân sự", của Đào Thị Mai
Hƣờng, Tạp chí TAND, số 1, 1998; - "Hòa giải và tự thỏa thuận trong tố
tụng dân sự, kinh tế và lao động", của Phan Hữu Thƣ, Tạp chí Dân chủ và
pháp luật, số 2, 1999; - "Vai trò và thủ tục hòa giải trong xét xử các tranh
chấp lao động", của Lê Văn Luật, Tạp chí TAND, số 16, 2004; - "Việc áp
dụng các quy định về hòa giải trong tố tụng dân sự", của Nguyễn Thị Thanh
Hƣơng, Tạp chí Kiểm sát, số 5, 2006; - "Tòa án ra quyết định phụ thuộc vào
sự thỏa thuận của các đƣơng sự", của Nguyễn Quốc Phong, Báo Công lý, số
72, ngày 06/9/2008; - "Hòa giải trong tố tụng dân sự của Việt Nam và Nhật
Bản nhìn từ góc độ so sánh", của Dƣơng Quỳnh Hoa, Tạp chí Nhà nƣớc và
pháp luật số 02, 2008;
Các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố ở những khía
cạnh khác nhau đã đề cập đến việc nghiên cứu về cơ sở lý luận của chế định
hòa giải trong tố tụng dân sự, phân tích đánh giá các quy định của Pháp luật
tố tụng dân sự về hòa giải ở thời điểm trƣớc khi BLTTDS năm 2015 đƣợc
ban hành. Những kết quả nghiên cứu này đƣợc tác giả tham khảo, kế thừa
trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn của mình. Có thể nói,
cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào đƣợc công bố liên
quan đến kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, đặc biệt tiếp cận với
việc vận dụng, áp dụng các quy định của BLTTDS năm 2015.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về kỹ năng giải
quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải, mục đích nghiên cứu đề tài nhằm
đánh giá thực tiễn pháp luật và thực tiễn áp dụng kỹ năng giải quyết tranh
chấp dân sự bằng hòa giải trong hoạt động xét xử của Tòa án. Từ đó đƣa ra
các kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng kỹ năng giải quyết
tranh chấp dân sự bằng hòa giải trong tố tụng dân sự Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4
Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về kỹ năng giải quyết tranh chấp dân
sự bằng hòa giải, thực tiễn áp dụng các quy định của Pháp luật tố tụng dân
sự trong giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải. Từ việc nghiên cứu lý
luận, đánh giá thực tiễn, tìm hiểu những thành công và nguyên nhân của
thành công; ƣu điểm, nguyên nhân của ƣu điểm trong việc áp dụng kỹ năng
hòa giải giải quyết tranh chấp dân sự để đề xuất tổng quan các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng kỹ năng với phƣơng thƣ́ c ƣu viê ̣t này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu của một luận văn thạc sỹ và để gần hơn với
chuyên ngành học của mình tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khuôn
khổ Tranh chấp dân sƣ̣ và chủ yếu nghiên cứu về kỹ năng hòa giải của Thẩm
phán trong giai đoạn Tòa án chuẩn bị xét xử sơ thẩm và đề xuất các kiến nghị
nhằm nâng cao kỹ năng hòa giải của Thẩm phán.
5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́ u
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, các phƣơng pháp nghiên cứu
đƣợc tác giả sử dụng trong quá trình thực hiện Luận văn là các phƣơng pháp:
hệ thống, phân tích, đối chiếu, so sánh, bình luận, tổng hợp, cụ thể:
- Phƣơng pháp phân tích, đối chiếu, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp
tổng hợp đƣợc sử dụng nhiều ở chƣơng 1 khi phân tích một số vấn đề chung
về kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khảo sát thực tiễn, sử dụng kết quả
thống kê đƣợc sử dụng nhiều tại chƣơng 2, chƣơng 3 để làm rõ thực trạng áp
dụng pháp luật, bình luận các vấn đề giữa quy định của pháp luật và thực
tiễn áp dụng pháp luật còn bất cập, trên cơ sở đó kiến nghị hoàn thiện pháp
luật.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luâ ̣n văn đã đƣa ra nh ững vấn đề lý luận về kỹ năng hòa giải trong
giải quyết tranh chấp dân sự.
5
- Luận văn đã đi sâu nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt
Nam về hòa giải. Đƣa ra một số kỹ năng cụ thể của Thẩm phán khi giải
quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải.
- Luận văn đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ năng hòa giải
cho Thẩm phán góp phần quan trọng trong việc hòa giải thành.
7. Kết cấu của luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Một số vấn đề chung về kỹ năng giải quyết tranh chấp dân
sự bằng hòa giải.
Chƣơng 2. Giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam và một số kỹ năng hòa giải của Thẩm
phán.
Chƣơng 3. Thực tiễn áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự
bằng hòa giải và một số kiến nghị.
6
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP DÂN SỰ BẰNG HÒA GIẢI
1.1. Các khái niệm liên quan đ ến kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự
bằng hòa giải
1.1.1. Khái niệm tranh chấp dân sự
Các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội không phải lúc nào cũng
có chung quan điểm về các vấn đề trong quan hệ pháp luật, vì thế sẽ dẫn đến
những bất đồng ý kiến, những mâu thuẫn nhất định. Hiện tƣợng đó đƣợc thể
hiện bằng những hành động cụ thể và ngƣời ta gọi đó là sự tranh chấp. Thuật
ngữ “tranh chấp” nói chung đƣợc hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về quyền
lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Những bất đồng, mâu thuẫn
này có thể phát sinh từ những quan hệ xã hội do nhiều ngành luật điều chỉnh
nên chúng đƣợc gọi theo ngành luật đó.
Tranh chấp dân sự là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích,
về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật
dân sự. Quan hê ̣pháp luâ ̣t dân sƣ̣ đƣợc hiểu là quan hệ xã hội đƣợc các quy
phạm dân sự điều chỉnh trong đó các bên tham gia độc lập về tổ chức và tài
sản, bình đẳng về địa vị pháp lý quyền và nghĩa vụ các bên đƣợc nhà nƣớc
bảo đảm thông qua các biện pháp cƣỡng chế. Ở một góc nhìn khác, tranh
chấp dân sự là tranh chấp giữa các chủ thể khi tham gia các mối quan hệ dân
sự với nhau, chịu sự điều chỉnh của Luật dân sự. Phổ biến có các loại tranh
chấp dân sự sau: tranh chấp về quyền sở hữu, về hợp đồng dân sự, bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, các yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc tuyên
bố chết…
Từ những phân tích trên, có thể hiểu tranh chấp dân sƣ̣ là sƣ̣ mâu thuẫn
giƣ̃a các chủ thể khi tham gia vào quan hê ̣pháp luâ ̣t dân sƣ̣, đƣợc điều chỉnh
bởi pháp luâ ̣t dân sƣ̣ và pháp luật Tố tụng dân sự.
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải
Giải quyết tranh chấp theo Từ điển Tiếng việt (1992) có nghĩa là làm
cho các xung đột, bất đồng không còn thành vấn đề nữa. Thông thƣờng khi
7
xảy ra tranh chấp , các chủ thể có thể lựa chọn, sử dụng một hoặc một số
phƣơng pháp phù hợp để giải quyết tranh chấp của mình. Và hòa giải là một
biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp trong đời sống xã hội.
Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về hòa giải:
Theo từ điển Black’s Law, hòa giải là việc GQTC thông qua ngƣời
trung gian hòa giải (bên trung lập). Hòa giải là một quá trình mà bên thứ ba
tạo điều kiện và phối hợp để các bên thƣơng lƣợng với nhau.
Theo cuốn Black’s Law Dictionary: “Hòa giải (conciliation) là sự can
thiệp, sự làm trung gian hòa giải; hành vi của ngƣời thứ ba làm trung gian
giữa hai bên tranh chấp nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh
chấp (GQTC) giữa họ. Việc GQTC thông qua ngƣời trung gian hòa giải (bên
trung lập)”. Theo quan điểm này, hòa giải là một phƣơng thức GQTC với sự
giúp đỡ của một bên thứ ba trung lập, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa
thuận giải quyết các tranh chấp phù hợp với quy định của pháp luật, truyền
thống đạo đức xã hội.
Một định nghĩa khác của hòa giải trong cuốn “Trung gian hòa giải các
vụ kiện về thiếu trách nhiệm trong y tế: một giải pháp cho tương lai” là
“việc GQTC giữa hai bên thông qua sự can thiệp của bên thứ ba, hoạt động
một cách trung lập và khuyến khích các bên xóa bớt sự khác biệt”
Trong từ điển pháp lý của Rothenberg, hòa giải đƣợc hiểu là “hành vi
thỏa hiệp giữa các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhƣợng bộ một ít”.
Định nghĩa này đã nêu ra đƣợc bản chất của hòa giải, tuy nhiên nó lại chƣa
nêu đƣợc hành vi, vai trò của bên thứ ba trong hòa giải nhƣ khái niệm hòa
giải trong từ điển Black’s Law.
Theo Từ điển tiếng Việt, “hòa giải là việc thuyết phục các bên đồng ý
chấm dứt xung đột, xích mích một cách ôn hoà”. Khái niệm này đã đề cập
đến hành động và mục đích của hòa giải nhƣng lại chƣa nêu đƣợc các yếu tố
nhƣ bản chất, nội dung và chủ thể của hòa giải.
Dƣới góc độ thủ tục tố tụng, nếu xét theo nghĩa rộng thì hòa giải không
những chỉ là một thủ tục tố tụng bắt buộc do Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành
8
trƣớc khi có quyết định giải quyết vụ việc mà còn bao hàm cả việc các bên
đƣơng sự tự hòa giải với nhau về các vấn đề cần giải quyết trong vụ việc dân
sự và yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó. Nếu xét theo nghĩa hẹp thì
hòa giải trong TTDS là một thủ tục tố tụng bắt buộc do Tòa án tiến
hành trƣớc khi quyết định đƣa vụ việc ra giải quyết bằng một phiên tòa xét
xử hoặc một phiên họp theo quy định của pháp luật. Theo đó, hòa giải là một
thủ tục do Tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các bên đƣơng sự hiểu rõ quyền
và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật và hƣớng dẫn động viên
các đƣơng sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ việc theo đúng
quy định của pháp luật.
Dựa trên những quan điểm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của hòa
giải:
Thứ nhất, hòa giải là một nguyên tắc cơ b ản trong quá trình giải quyết
vụ án dân sự, đƣợc quy đi ̣nh ta ̣i Điều 10 BLTTDS năm 2015. Theo đó, hòa
giải là trách nhiệm của Tòa án nhằm giúp đỡ đƣơng sự thỏa thuận với nhau.
Thứ hai, hòa giải là hoạt động do Tòa án tiến hà nh nhằm giải quyết vụ
việc dân sự một cách có hiệu quả nhất. Với tƣ cách cơ quan xét xƣ̉ của Nhà
nƣớc, tòa án phải chủ động trong việc hòa giải để giúp đỡ các đƣơng sự thỏa
thuâ ̣n với nhau. Điều này đƣợc thể hiê ̣n qua viê ̣c, sau khi thụlý vụán, tòa án
chủ động triệu tập các đƣơng sự đến để hòa giải ; khi hòa giải , tòa án chủ
đô ̣ng giải thích để các đƣơng sƣ̣ hiểu pháp luâ ̣t về vấn đề họtranh chấp , giải
quyết vƣớng mắc giƣ̃a đƣơng sƣ̣ để họthỏ a thuâ ̣n với nhau giải quyết các
vấn đề vụán . Nhƣ vâ ̣y, Tòa án chính là bên trung gian đứng ra giúp đỡ các
bên thỏa thuâ ̣n với nhau về giải quyết vụán.
Thứ ba, hòa giải là sự thƣơng lƣợng, thỏa thuận của chính các đƣơng sự
về quyền, lợi ích của mình. Cơ sở của hòa giải vụán dân sƣ̣ là quyền tƣ̣ đi ̣nh
đoa ̣t của đƣơng sƣ̣ . Tòa án chỉ đóng vai trò trung gian , giúp đỡ hai bên đi
đến đƣợc thỏa thuận với nhau , tƣ̀ đó công nhâ ̣n sƣ̣ thỏa thuâ ̣n này . Sƣ̣ thỏa
thuâ ̣n giƣ̃a các đƣơng sƣ̣ phải trên cơ sở là sƣ̣ tƣ̣ nguyê ̣n và ý chí của các
9
đƣơng sƣ̣. Đây chính là đă ̣c trƣng cơ bản của hòa giải , đồng thời là điểm
khác biệt giữa hòa giải và xét xử . Khi xét xƣ̉ , Tòa án sẽ ra phán quyết và
đƣơng sƣ̣ phải tuân thủ nghiêm chỉnh mo ̣i phán quyết của Tòa án.
Nhƣ vậy, có thể hiểu hòa giải là một phƣơng thức giải quyết tranh chấp
với sự giúp đỡ của một bên thứ ba trung lập, các bên tranh chấp tự nguyện
thỏa thuận giải quyết các tranh chấp phù hợp với quy định của pháp luật,
truyền thống đạo đức xã hội. Chế định hòa giải là một trong những chế định
của pháp luật TTDS, bao gồm tổng thể các quy định pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hòa giải vụ việc dân sự. Cụ thể
hơn chế định hòa giải là tổng hợp các quy định pháp luật tố tụng về nguyên
tắc, phạm vi, thành phần, nội dung, trình tự thủ tục do Tòa án tiến hành
nhằm giúp đỡ các đƣơng sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ
việc phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
1.1.3. Khái niệm kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải
Kỹ năng hoà giải là khả năng vận dụng kiến thức pháp luật, đạo đức xã
hội và kinh nghiệm cuộc sống để giải thích, hƣớng dẫn, thuyết phục, cảm
hoá các bên tranh chấp tự giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn, nhằm xoá bỏ bất
đồng và đạt đƣợc thoả thuận giải quyết tranh chấp phù hợp với pháp luật và
đạo đức xã hội.
Hoà giải trong vụ án dân sự là một trong các thủ tục tố tụng quan trọng
trong quá trình giải quyết các tranh chấp về dân sự (hiểu theo nghĩa rộng là
các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động)
tại Toà án. Tính chất của hoà giải là tác động đến hai hay nhiều đối tƣợng có
tranh chấp đạt đến sự thống nhất. Để đạt đƣợc mục đích của hòa giải đòi hỏi
chủ thể trung gian hòa giải phải có sự am hiểu kiến thức chuyên môn nhất
định, bên cạnh đó, vấn đề kỹ năng hòa giải cũng là một vấn đề đáng lƣu ý.
Theo quy định của Điều10 BLTTDS năm 2015 thì: “Tòa án có trách
nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự”. Nhƣ vậy, trong việc giải
10
quyết vụ án dân sự, Tòa án đóng vai trò là trung gian hòa giải, giúp đỡ các
bên đƣơng sự thỏa thuận giải quyết vụ án. Điều này có nghĩa, hòa giải là sự
tự nguyện thỏa thuận và thƣơng lƣợng giữa các đƣơng sự về việc giải quyết
vụ án với sự giúp đỡ của Tòa án nhằm hƣớng sự thỏa thuận giữa các đƣơng
sự đúng pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc.
Việc hoà giải chỉ thật sự có hiệu quả khi chủ thể trung gian hòa giải -
Thẩm phán phải nắm vững các quy định của pháp luật, có kỹ năng, phƣơng
pháp và kinh nghiệm. Tuy nhiên, thực tế không phải Thẩm phán nào cũng có
đầy đủ các kỹ năng theo yêu cầu, dẫn đến chất lƣợng và hiệu quả của việc
giải quyết các vụ án về dân sự chƣa đạt đƣợc yêu cầu của mục đích hoà giải
khi giải quyết vụ án dân sự và mong muốn của chính Thẩm phán.
Một số kỹ năng không thể thiếu trong quá trình hòa giải của Thẩm phán
tại Tòa án có thể nhắc đến nhƣ: Kỹ năng xây dựng kế hoạch hòa giải, kỹ
năng giao tiếp trong hòa giải, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng áp dụng pháp
luật…..
1.2. Đặc điểm, ý nghĩa và vi ệc phân loại giải quyết tranh chấp dân sự
bằng hòa giải
1.2.1. Đặc điểm kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải trong
tố tụng dân sự
Thứ nhất, chủ thể áp dụng kỹ năng hòa giải trong tố tụng dân sự:
Tòa án có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hòa giải, xác định thời
gian, địa điểm, thành phần và nội dung hòa giải; tòa án là ngƣời giải thích
pháp luật ở nội dung tranh chấp để giúp các đƣơng sự thỏa thuận với nhau.
Xét về bản chất, hòa giải là hoạt động do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các
đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Hòa giải trong tố
tụng dân sự hoàn toàn khác so với phƣơng thức tự thỏa thuâ ̣n. Tự thỏa thuận
là hoạt động do đƣơng sự thực hiện để thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án dân sự. Ở tự thỏa thuận thì không có vai trò của tòa án, các
đƣơng sự tự thực hiện quyền tự định đoạt của mình. Tự thỏa thuận diễn ra ở
11
bất kì thời điểm nào của quá trình tố tụng. Mỗi thời điểm khác nhau đƣợc áp
dụng một quy định khác nhau của pháp luật để giải quyết.
Thứ hai, việc áp dụng kỹ năng hòa giải phải đảm bảo các đặc trưng cơ
bản của hòa giải:
- Hòa giải mang tính linh hoạt.
Hòa giải có thể đƣợc tiến hành trong nhiều môi trƣờng khác nhau, thủ
tục có thể đƣợc thỏa thuận và điều chỉnh cho thích nghi. Tính linh hoạt đem
lại lợi thế là các bên đƣợc bày tỏ ý kiến xem quá trình nào thì phù hợp với
họ; cho phép có những điều chỉnh khi bản chất của tranh chấp và các bên
tranh chấp đòi hỏi phải vậy; tránh khả năng về việc có những yêu cầu về thủ
tục kỹ thuật quá phức tạp. Ngƣợc lại, phƣơng thức tố tụng Tòa án có một
cách thức tổ chức cứng nhắc hơn, có những quy định và thủ tục cố hữu. Có
một vài yếu tố mang tính kỹ thuật đòi hỏi rất cao, buộc các bên phải nghiêm
chỉnh chấp hành cả trong thời gian trƣớc và đang diễn ra quá trình xét
xử.[17]
Một sự khác biệt quan trọng giữa hòa giải và biện pháp tố tụng là
những thông tin và chứng cứ nào có thể đƣợc sử dụng, sử dụng và kiểm
chứng nhƣ thế nào. Trong tố tụng, vấn đề này đƣợc điều chỉnh theo quy
định về chứng cứ và thủ tục để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy. Trong
hòa giải thƣờng không có quy định nào về chứng cứ và cũng không có quy
định về kiểm chứng cũng nhƣ xem xét về mặt thủ tục. Chỉ có những quy
định thủ tục mở về phƣơng pháp nói chuyện và giao tiếp. Các bên tranh
chấp đƣợc phép kể chuyện của họ nếu thấy phù hợp và có thể biểu lộ tình
cảm mà không bị bài bác và bị cho là không có ý nghĩa.[17].
Tuy nhiên cũng có những giới hạn đối với tính linh hoạt của hoạt động
hòa giải. Mặc dù nó không phải là một quá trình cứng nhắc, nhƣng khi các
hòa giải viên hƣớng dẫn, các bên vẫn phải có sự thống nhất cao trong các
giai đoạn khác nhau. Các hòa giải viên phải thực hiện một cách có hệ thống
qua từng giai đoạn của hoạt động hòa giải theo trình tự cụ thể. Điều này giúp
12
khai thác đƣợc từng điểm mạnh trong toàn bộ quá trình hòa giải, vì mỗi một
giai đoạn trong quá trình đó đều có cái lý lẽ riêng của nó. Vì thế, mặc dù có
sự linh hoạt, nhƣng hòa giải mang tính tổ chức hơn so với những cuộc đàm
phán có tính chất tùy tiện. Một trong những đóng góp của một hòa giải viên
là có thể xác lập trật tự trong những cuộc đàm phán vô tổ chức và thiếu
thống nhất.
- Tính thân mật trong hòa giải.
Đặc trƣng này luôn luôn gắn liền với tính linh hoạt của nó. Ở đây, tính
thân mật là muốn nói đến không gian và môi trƣờng, phong thái và ngôn ngữ
trong hòa giải, hành vi giao tiếp và ứng xử của những ngƣời tham gia. Hòa
giải không có thủ tục nghi lễ nhƣ của hoạt động xét xử. Hoạt động xét xử tại
Tòa án luôn thể hiện tính trang trọng, nghi lễ và tính thứ bậc. Nhƣng trong
hòa giải, các bên tham gia thƣờng không có cảm nhận về hình thức nghi lễ
và tính thứ bậc trong đó.
Giá trị của tính thân mật là ở chỗ nó có thể làm cho quá trình trung gian
hòa giải gần gũi và thân thiện với các bên tranh chấp hơn, không tạo ra sự lo
lắng và căng thẳng so với hoạt động xét xử tại tòa. Đặc biệt hơn là trong
trung gian hòa giải, các bên có thể sử dụng ngôn ngữ thông tục hàng ngày,
khác hẳn với những hình thức giao tiếp đƣợc phong cách hóa trong môi
trƣờng Tòa án. Tuy nhiên, hòa giải viên cũng có thể yêu cầu sử dụng ngôn
ngữ trang trọng và các bên tranh chấp cũng có thể khách sáo trong việc sử
dụng ngôn từ khi hòa giải. Khác với hệ thống Tòa án, mức độ trang trọng
đến đâu thì cũng có thể đƣợc các bên thỏa thuận để phù hợp với văn hóa của
các bên tranh chấp.
- Hòa giải mang tính chất tự nguyện.
Cũng giống nhƣ trọng tài, các bên tham gia vào quy trình hòa giải trên
tinh thần tự nguyện, không bên nào có thể ép buộc bên nào tham gia vào
phƣơng thức này. Sự tự nguyện còn đƣợc thể hiện ở việc các bên có thể
quyết định hoàn toàn quy trình hòa giải. Về nguyên tắc, sau khi đƣợc các
13
bên lựa chọn, hòa giải viên sẽ gợi ý và hƣớng dẫn các bên về quy trình thủ
tục hòa giải mà hòa giải viên dự định tiến hành. Tuy nhiên, các bên có quyền
đề xuất với hòa giải viên những thay đổi cần thiết cho phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của mình. Cuối cùng, các bên hoàn toàn quyết định về việc giải
quyết nội dung vụ tranh chấp. Khác với trọng tài viên, hòa giải viên không
có quyền xét xử và ra phán quyết mà kết quả giải quyết vụ tranh chấp phụ
thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Tùy thuộc mô hình hòa giải và phong
cách mà từng hòa giải viên áp dụng, hòa giải viên có thể cung cấp những
nhận định, đánh giá về nội dung vụ tranh chấp cũng nhƣ ý kiến tƣ vấn về
cách thức giải quyết vụ tranh chấp. Tuy nhiên cần lƣu ý rằng, những nhận
định và ý kiến của hòa giải viên chỉ có tính chất tham khảo và không có tính
chất ràng buộc đối với các bên tranh chấp. Việc các bên có đi đến thỏa thuận
hòa giải hay không và nội dung của thỏa thuận đó sẽ do các bên tự quyết
định.
- Hòa giải mang tính bí mật.
Khi tham gia vào quá trình hòa giải, các bên phải ký cam kết không tiết
lộ những thông tin có đƣợc từ quá trình hòa giải. Nếu việc hòa giải không
thành và các bên phải sử dụng trọng tài hay Tòa án để tiếp tục giải quyết vụ
tranh chấp thì những thông tin có đƣợc trong quá trình hòa giải sẽ không thể
trở thành bằng chứng để chống lại một trong các bên. Bản thân hòa giải viên
cũng phải cam kết giữ bí mật tất cả những thông tin do các bên cung cấp trong
quá trình hòa giải. Nếu việc hòa giải không thành và các bên phải sử dụng
trọng tài hay Tòa án để tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp thì các bên cũng không
đƣợc yêu cầu triệu tập hòa giải viên với tƣ cách nhân chứng cho vụ tranh chấp.
- Hòa giải không làm ảnh hưởng đến việc các bên sử dụng các phương
thức giải quyết tranh chấp khác.
Tùy thuộc vào yêu cầu của bản quy tắc hòa giải của từng trung tâm hòa
giải, nhìn chung việc sử dụng phƣơng thức hòa giải không làm ảnh hƣởng
đến việc các bên sử dụng các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác nhƣ
14
trọng tài hay Tòa án. Các bên có thể tiến hành hòa giải song song với quá
trình tố tụng trọng tài hay Tòa án. Đây cũng chính là một điểm hấp dẫn thể
hiện sự linh hoạt của phƣơng thức này.
Thứ ba, chủ thể chủ trì phiên hòa giải phải độc lập và khách quan
trong quá trình giải quyết tranh chấp:
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của quá trình hòa giải.
“Độc lập” và “khách quan” không có nghĩa hòa giải viên và một hay cả hai
bên tranh chấp không quen biết nhau, trên thực tế hòa giải viên và các bên
tranh chấp có thể cùng hoạt động trong một lĩnh vực. Nguyên tắc này đòi hỏi
hòa giải viên không đƣợc thể hiện thái độ thiên vị đối với bất cứ bên tranh
chấp nào trong việc điều khiển quá trình hòa giải cũng nhƣ trong việc đƣa ra
các nhận định hay ý kiến tƣ vấn. Trong trƣờng hợp một trong các bên cảm
thấy hòa giải viên vi phạm nguyên tắc độc lập và khách quan, bên đó có
quyền yêu cầu thay đổi hòa giải viên hoặc yêu cầu chấm dứt và rút lui khỏi
quá trình hòa giải.[17].
Thứ tư, áp dụng kỹ năng hòa giải trên cơ sở pháp lý và các kỹ năng
mềm khác phù hợp với thực tiễn và đặc trưng của từng tranh chấp. Bản chất
của quan hệ dân sự là dựa trên sự tôn trọng sự tự do , bình đẳng cũng nhƣ sự
tƣ̣ thỏa thuâ ̣n của các bên chủ thể . Do đó , khi phát sinh tranh chấp thì biê ̣n
pháp giải quyết tranh chấp nhằm phát huy cao nhất tinh thầ n tƣ̣ nguyê ̣n , tƣ̣
do của các bên là biê ̣n pháp nên đƣợc quan tâm đầu tiên . Đây là phƣơng
thức có sự tham gia của ngƣời thứ ba là bên trung lập nhƣng hạn chế tối đa
sự can thiệp của bên thứ ba vào kết quả giải quyết tranh chấp giữa các
bên. Các bên có toàn quyền quyết định. Hòa giải không nhằm phân đ ịnh ai
đúng ai sai trên cơ sở các bằng chứng và quyền, nghĩa vụ pháp lý để ra phán
quyết nhƣ trọng tài hay tòa án, hòa giải viên cũng không đƣa ra các giải
pháp mà chỉ giúp các bên thƣơng lƣợng tìm đƣợc lợi ích chung, hƣớng đến
giải pháp mà cả hai bên đều chấp nhận và tự nguyện tuân thủ.
15
Pháp luật về hòa giải đƣợc Nhà nƣớc ta quy định khá cụ thể trong các
văn bản pháp luật và ngày càng hoàn thiện để phù hợp với chính sách pháp
luật của Nhà nƣớc nói chung, phù hợp với thực tế xét xử các vụ việc dân sự.
Chế định hòa giải vụ việc dân sự là một đặc trƣng của pháp luật TTDS, đƣợc
pháp luật TTDS quy định mà không đƣợc quy định trong pháp luật tố tụng
hình sự và tố tụng hành chính. Việc quy định hòa giải là một thủ tục bắt
buộc của Tòa án trƣớc khi mở phiên tòa sơ thẩm, xuất phát từ luật nội dung
đó là trong quan hệ dân sự thì các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào
áp đặt, cấm đoán, cƣỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Do đó, pháp luật
TTDS quy định về chế định hòa giải nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa các
chủ thể khi tiến hành hoạt động hòa giải nhằm xác định trách nhiệm của Tòa
án trong việc giúp các đƣơng sự thỏa thuận với nhau, tạo điều kiện để các
đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt về giải quyết vụ việc dân sự. [8]
Cở sở thực tiễn:
Chế định hòa giải là biện pháp truyền thống giải quyết có hiệu quả các
vụ việc dân sự. Chế định hòa giải đƣợc hình thành một cách khách quan
trƣớc yêu cầu của đời sống kinh tế, xã hội và chịu sự tác động sâu sắc của
các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, tập quán trong từng giai đoạn phát triển
của lịch sử. Để giải quyết tốt các mâu thuẫn thƣờng ngày xảy ra trong đời
sống xã hội, hòa giải đã đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận, đƣợc điều chỉnh bằng
các quy định của pháp luật. Mọi quan hệ phát sinh trong quá trình hòa giải
các vụ việc dân sự đƣợc pháp luật điều chỉnh. Chế định hòa giải là một vấn
đề nhất thiết phải đƣợc đặt ra trong TTDS và trở thành một chế định quan
trọng trong pháp luật TTDS, điều đó vừa phù hợp với mục tiêu chính trị của
Nhà nƣớc, vừa phù hợp với truyền thống đạo đức của dân tộc.
Chế định hòa giải các vụ việc dân sự phù hợp xu thế chung của thời đại
Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế diễn ra mạnh mẽ, giao lƣu dân
sự kinh tế ngày càng phát triển đa dạng, đan xen và phức tạp, việc giải quyết
các tranh chấp nói chung và các vụ việc dân sự nói riêng bằng biện pháp hòa
16
giải đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng để giải quyết hòa bình, thân
thiện các tranh chấp, góp phần bảo đảm cho các quan hệ dân sự, kinh tế phát
triển ổn định và bền vững. Xuất phát tƣ̀ cơ sở đó, biê ̣n pháp hòa giải đƣợc áp
dụng nhằm thể hiê ̣n đƣợc sƣ̣ tôn trọng quyền tƣ̣ đi ̣nh đoa ̣t của các bên không
chỉ trong quan hệ dân sự.
1.2.2. Ý nghĩa của hòa giải tranh chấp dân sự
Hòa giải không chỉ mang lại ý nghĩa to lớn với tòa án, với các bên
đƣơng sự mà còn có ý nghĩa với việc duy trì trật tự xã hội.
Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải góp phần nâng cao đạo đức trong
đời sống sinh hoạt và giá trị xã hội. Qua đó làm tăng tính tích cƣ̣c của xã hô ̣i
dân sƣ̣, lấy đối thoa ̣i thay cho đối đầu . Thông qua biê ̣n pháp hòa giải cũng
cho thấy ý thƣ́ c tƣ̣ giác xã hội cao của các chủ thể , tiến tới xã hội văn minh ,
ổn định.
Viê ̣c áp dụng biê ̣n pháp hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự còn
góp phần giảm bớt chi phí , thời gian của các bên trong quan hê ̣tranh chấp ,
cũng nhƣ giảm bớt gánh nặng cho cơ quan giải quyết tranh chấp.
Hòa giải là phƣơng thức giải quyết tranh ch ấp không làm ảnh hƣởng
đến việc lựa chọn các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác . Khác với
viê ̣c lƣ̣a chọn phƣơng thƣ́ c giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hoă ̣c tòa án ,
các bên trong quan hệ tranh chấp chỉ đƣợc lựa chọn một phƣơng thƣ́ c giải
quyết duy nhất. Tuy nhiên, khi lƣ̣a cho ̣n phƣơng thức hòa giải, nó không làm
ảnh hƣởng đến việc các bên tranh chấp sử dụng phƣơng thức giải quyết
tranh chấp khác. Do đó, nó tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho các bên trong quan
hê ̣tranh chấp.
Hòa giải thành sẽ giúp duy trì mối quan hệ giữa các bên tranh chấp , tòa
án sẽ giảm bớt đƣợc nhiều thời gian, công sức cho việc giải quyết vụ án. Đặc
biệt, nếu hòa giải thành trong thời gian chuẩn bị xét xử thì Tòa án sẽ không
phải mở phiên tòa sơ thẩm và không phải tiến hành các thủ tục tiếp theo.
Mặt khác, nếu làm tốt công tác hòa giải thì số lƣợng các vụ án cần xét xử sẽ
17
giảm đi rõ rệt, hiệu quả xét xử sẽ đƣợc nâng cao hơn. Điều này không chỉ có
ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cƣờng
uy tín của cơ quan xét xử nói riêng cũng nhƣ cơ quan nhà nƣớc nói chung.
Đối với các đƣơng sự, hòa giải giúp các bên hiểu nhau hơn và có thể gi ải
quyết tranh chấp với tinh thần cởi mở, không cần đến việc thực hiện các thủ
tục tố tụng.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự
bằng hòa giải
1.3.1. Tính thống nhất, hợp lý, đồng bộ và phù hợp của hệ thống pháp
luật
Tính thống nhất đƣợc đặt ra đối với cả hệ thống pháp luật cũng nhƣ đối
với từng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và quy phạm pháp luật. Hệ
thống pháp luật đƣợc cấu tạo nên bởi các thành tố khác nhau, cho nên để bảo
đảm đƣợc tính thống nhất của hệ thống pháp luật thì giữa các thành tố cấu
tạo nên nó không đƣợc có sự mâu thuẫn, chồng chéo với nhau. Bất cứ một
sự mâu thuẫn, chồng chéo nào xảy ra trong hệ thống pháp luật đều phải đƣợc
phát hiện và loại khỏi hệ thống.
Hệ thống VBQPPL - biểu hiện cụ thể của hệ thống pháp luật bao gồm
nhiều loại văn bản khác nhau theo thứ bậc hiệu lực pháp lý, tính thống nhất
của hệ thống pháp luật đặt ra yêu cầu văn bản có hiệu lực pháp lý thấp phải
phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; quy phạm pháp luật do cơ
quan cấp dƣới ban hành phải phù hợp với quy phạm pháp luật do cơ quan
cấp trên ban hành và đều phải phù hợp với quy định của Hiến pháp. Nhƣ vậy,
tính thống nhất của hệ thống pháp luật đòi hỏi nội dung chính sách phải nhất
quán trong toàn hệ thống VBQPPL, các VBQPPL, các quy phạm pháp luật
phải phù hợp, không mâu thuẫn, chồng chéo với nhau.[17]
Ở nƣớc ta, tính hệ thống của pháp luật còn rất hạn chế. Các văn bản luật,
các văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn luật chƣa thực sự tạo thành một chỉnh
thể với những nguyên tắc chỉ đạo xuyên suốt mang tính chuyên ngành hoặc
18
liên ngành. Những mâu thuẫn giữa Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự
về một số vấn đề (nhƣ: hiệu lực các giao dịch, về căn cứ xác định sở hữu,
đăng ký quyền sở hữu) là ví dụ cho tính hệ thống thấp của pháp luật hiện
hành ở nƣớc ta. Việc thiếu đồng bộ, thống nhất của hệ thống văn bản pháp
luật gây khó khăn rất lớn cho việc áp dụng pháp luật của ngƣời tiến hành tố
tụng cũng nhƣ các đƣơng sự trong quá trình giải quyết tranh chấp.
1.3.2. Trách nhiệm của Tòa án và sự minh bạch của người tiến hành tố
tụng trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải
Theo quy định của BLTTDS năm 2015 thì: “Tòa án có trách nhiệm tiến
hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự”. Nhƣ vậy, trong việc giải quyết vụ án
dân sự, Tòa án đóng vai trò là trung gian hòa giải, giúp đỡ các bên đƣơng sự
thỏa thuận giải quyết vụ án. Điều này có nghĩa, hòa giải là sự tự nguyện thỏa
thuận và thƣơng lƣợng giữa các đƣơng sự về việc giải quyết vụ án với sự
giúp đỡ của Tòa án nhằm hƣớng sự thỏa thuận giữa các đƣơng sự theo đúng
quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, hòa giải là một thủ tục đặc
trƣng và mang tính bắt buộc trƣớc khi mở phiên tòa sơ thẩm đối với những
vụ án mà pháp luật quy định phải hòa giải. Khi tiến hành hòa giải, Tòa án
thực hiện theo một trình tự và thủ tục nhất định để giải thích pháp luật làm
cho các bên hiểu rõ quyền, nghĩa vụ của mình nhằm mục đích hƣớng các
đƣơng sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về giải quyết tranh chấp. Thực hiện
thủ tục hòa giải sẽ bảo đảm tối đa quyền tự định đoạt của đƣơng sự; đồng
thời nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của công dân, giúp
Tòa án xác định phƣơng hƣớng giải quyết vụ án có lý, có tình. Việc hòa giải
thành sẽ giúp cho vụ án đƣợc giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, củng cố
đoàn kết trong nội bộ nhân dân. Do đó, vai trò của tòa án đối với kết quả hòa
giải tranh chấp dân sự là vô cùng lớn.
19
Trong TTDS hòa giải đƣợc thực hiện bởi sự tổ chức của Thẩm phán
chịu trách nhiệm giải quyết vụ án. Vì vậy, năng lực trình độ của Thẩm phán
tiến hành hòa giải là một vấn đề quan trọng, Thẩm phán đƣợc chỉ định phải
có đủ năng lực để đảm đƣơng nhiệm vụ đƣợc giao. Một Thẩm phán giải
quyết tốt việc hòa giải phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp cũng nhƣ về tinh thần trách nhiệm. Ngoài ra, công tác hòa giải tranh
chấp dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, lao động còn đòi hỏi kinh
nghiệm sống, sự hiểu biết sự việc, tâm lý các đƣơng sự... Do vậy, Thẩm
phán đƣợc giao hòa giải phải là ngƣời đáp ứng đƣợc các tiêu chí này. Nếu
Thẩm phán đƣợc phân công hòa giải còn quá trẻ, chƣa có kinh nghiệm thì
việc hòa giải khó có thể đạt đƣợc kết quả.
Do vậy, cần phải thƣờng xuyên tổ chức tập huấn, trao đổi về chuyên
môn, kỹ năng nghiệp vụ hòa giải giữa các Thẩm phán để học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau. Đối với từng vụ việc cụ thể thì bên cạnh việc chuẩn bị về
nghiên cứu nguyên nhân, điều kiện phát sinh tranh chấp thì Thẩm phán phải
nắm vững các quy định của pháp luật và chính sách của nhà nƣớc. Tránh
tình trạng do không nắm vững chính sách, quy định của pháp luật giải thích
sai cho đƣơng sự, dẫn tới hòa giải không thành hoặc tuy đạt đƣợc sự thỏa
thuận của đƣơng sự nhƣng trái pháp luật, xâm phạm quyền lợi ích của các
đƣơng sự. Đây là vấn đề tuy không mới nhƣng lại có ý nghĩa quyết định đối
với kết quả của công tác hòa giải. Ngoài việc nhận thức rõ vai trò, vị trí, mục
đích, ý nghĩa của công tác hòa giải, Thẩm phán làm công tác này phải nắm
vững hơn ai hết các chính sách, pháp luật của nhà nƣớc nói chung và những
vấn đề liên quan đến vụ án mà mình chịu trách nhiệm nói riêng. Tránh tình
trạng do không nắm vững pháp luật, giải thích sai các quy định của pháp luật
dẫn đến hƣớng dẫn đƣơng sự thỏa thuận trái với quy định của pháp luật. Do
vậy, cần phải chú trọng bồi dƣỡng kiến thức pháp luật thƣờng xuyên cho các
Thẩm phán Tòa án ở vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện kinh tế, văn hóa, xã
hội khó khăn, thiếu thốn về thông tin, các văn bản pháp luật chậm đến tay,
20
trên thực tế nhiều khi Thẩm phán giải quyết dựa trên những văn bản đã hết
hiệu lực.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng vai trò và sự minh bạch của thẩm phán tác
động không nhỏ đến kết quả hòa giải tranh chấp dân sự. Việc thẩm phán
thiếu minh bạch trong thủ tục hòa giải có thể dẫn đến những kết quả sai lệch,
ảnh hƣởng đến quyền lợi của các bên đƣơng sự.
Ngoài ra nhận thức của Thẩm phán về tầm quan trọng của kỹ năng hòa
giải cũng có ảnh hƣởng không nhỏ tới kết quả phiên hòa giải: Những kinh
nghiệm đƣợc tích lũy trong cuộc sống, trong quá trình học tập, bồi dƣỡng
chuyên môn là tiền đề quan trọng giúp Thẩm phán có đƣợc kỹ năng hòa giải
thuần thục và hiệu quả. Bên cạnh đó, nhận thức về tầm quan trọng của kỹ
năng hòa giải cũng mang một ý nghĩa không nhỏ đối với việc thực hiện kỹ
năng, bởi có nhận thức đúng đắn mới có thái độ đúng đắn và hành vi tích
cực tập luyện. Động cơ làm việc của mỗi Thẩm phán có ảnh hƣởng to lớn
đến kỹ năng hòa giải. Một Thẩm phán có tâm huyết với nghề sẽ tích cực xây
dựng kế hoạch hòa giải, rèn luyện kỹ năng giao tiếp của mình để thực hiện
tốt những yêu cầu mang tính thƣờng xuyên của công việc.
Kinh nghiệm làm việc của Thẩm phán cũng ảnh hƣởng tới kỹ năng giải
quyết tranh chấp bằng hòa giải . Yếu tố kinh nghiệm ở đây bao gồm tri thức,
kinh nghiệm đƣợc tích lũy trong quá trình sống và học tập , vốn sống, vốn văn
hóa của mỗi cá nhân, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực công tác. Sau kinh
nghiệm sống, kinh nghiệm công tác, kinh nghiệm trong tiếp xúc làm việc
thƣờng xuyên với đƣơng sự tạo nên sự hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của Thẩm
phán. Những Thẩm phán có bề dày công tác và qua đào tạo, bồi dƣỡng thì kỹ
năng giao tiếp đƣợc hoàn thiện thể hiện trong sự tinh tế, linh hoạt, ổn định và
sáng tạo.
1.3.3. Khả năng hiểu biết pháp luật của đương sự
Nhiều tranh chấp phát sinh từ sự thiếu hiểu biết pháp luật cũng nhƣ sự
thiếu thông cảm lẫn nhau giữa ngƣời dân. Vì thế Thẩm phán cần chú trọng
21
công tác giải thích pháp luật. Thực hiện phƣơng châm của một Thẩm phán
là : “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân” và
“Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”.
Trình độ nhận thức xã hội, nhận thức pháp luật là một trong những yếu
tố giúp định hƣớng cho hành vi xử sự của con ngƣời phù hợp với các quy
chuẩn về đạo đức, quy phạm pháp luật khi tham gia vào các quan hệ xã hội
nói chung và các quan hệ pháp luật dân sự nói riêng. Một khi nhận thức,
hiểu biết pháp luật hạn chế sẽ dẫn đến việc thực hiện không đúng, không đầy
đủ các quy định của pháp luật khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự.
Đây là một trong những nguyên nhân chính làm phát sinh các tranh chấp dân
sự; và những ngƣời nhận thức, hiểu biết pháp luật hạn chế, khi trở thành
đƣơng sự trong các vụ án sẽ không chỉ gây trở ngại cho Tòa án mà còn rất
khó khăn để thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng, nhằm bảo vệ quyền lợi
cho chính mình trƣớc Tòa.
Tuy nhiên thực tế xét xử cho thấy trình độ của đƣơng sự trình độ thấp
còn chiếm một con số không nhỏ, thậm chí phải đọc từng câu, từng chữ cho
đƣơng sự viết các loại đơn liên quan đến việc giải quyết vụ án. Điều này
không những làm mất thời gian mà có khi còn ảnh hƣởng đến tính khách
quan, công minh trong việc giải quyết các vụ án. Mặt khác, trình độ nhận
thức, hiểu biết pháp luật hạn chế sẽ là trở ngại lớn cho đƣơng sự trong quá
trình hòa giải tranh chấp nói chung, tranh chấp dân sự nói riêng.
Ngoài yếu tố hiểu biết, nhận thức hạn chế thì ý thức chấp hành pháp
luật, thái độ coi thƣờng các giá trị chuẩn mực đạo đức, lối sống cũng là
nguyên nhân phổ biến làm phát sinh các tranh chấp dân sự. Với những ngƣời
luôn tìm mọi cách, sử dụng mọi thủ đoạn để dây dƣa, trốn tránh việc thực
hiện các nghĩa vụ đối với ngƣời khác sẽ là trở ngại lớn mà Toà án phải vƣợt
qua để thực hiện công lý. Một thực trạng hiện nay là khi Tòa án tiến hành
việc hoà giải hoặc xét xử, ngƣời nhà đƣơng sự thƣờng kéo đến tụ tập gây áp
lực với Tòa án. Thậm chí sau khi xét xử không đáp ứng yêu cầu, họ sẵn sàng
22
chửi bới, lăng mạ, có khi còn cƣớp cả hồ sơ, đuổi đánh những ngƣời tiến
hành tố tụng ngay tại công đƣờng. Có trƣờng hợp, khi đƣơng sự không toại
nguyện với phán quyết của Tòa án đã nhẫn tâm tìm cách trả thù bằng các
hành vi rất nguy hiểm nhƣ tạt a xít, đặt thuốc nổ tại nhà các thẩm phán...
Điều này đã ít nhiều làm nhụt ý chí và tinh thần bảo vệ công lý của đội ngũ
thẩm phán và trong nhiều vụ án, việc hòa giải đƣợc thực hiện chỉ là hình
thức cho khỏi vi phạm thủ tục tố tụng. Tình trạng này đã gây không ít khó
khăn cho Tòa án khi giải quyết các vụ án nói chung, trong quá trình hòa giải
tranh chấp nói riêng.
23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 của luận văn, tác giả đã nghiên cứu luận giải các khái niệm
có liên quan đến kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải. Trên cơ
sở phân tích đặc điểm, kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ ý nghĩa của việc
áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải nhằm thực hiện
đƣờng lối của Đảng về cải cách tƣ pháp; đảm bảo quyền tự do, tự nguyện
cam kết thỏa thuận trong các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh,
thƣơng mại, lao động; quyền quyết định và tự định đoạt của các đƣơng sự
trong TTDS; bảo đảm bảo vệ có hiệu quả và hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp
của các đƣơng sự trong TTDS; bảo đảm phù hợp với pháp luật nội dung và
đạo đức xã hội.
Tác giả đã nêu và phân tích, đánh giá một số các yếu tố cơ bản ảnh
hƣởng đến việc thực hiện kỹ năng hòa giải các tranh chấp dân sự. Kết quả
nghiên cứu của Chƣơng 1 là tiền đề quan trọng, giúp tác giả có một góc nhìn
toàn diện và linh hoạt hơn về vấn đề nghiên cứu khi đánh giá các quy định
của pháp luật hiện hành tại Chƣơng 2 và thực tiễn áp dụng tại Chƣơng 3 của
luận văn.
24
CHƢƠNG 2
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ BẰNG HÒA GIẢI THEO QUY
ĐỊNH CỦA PHÁ P LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ
KỸ NĂNG HÒA GIẢI CỦA THẨM PHÁN
2.1. Giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải tại cấp xét xử sơ thẩm
2.1.1. Giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải tại cấp xét xử sơ thẩm
- Thẩm quyền hòa giải của Tòa án:
Hoà giải trong tố tụng dân sự Việt Nam là hoà giải trƣớc Toà án, hay
còn gọi là hoà giải trong quá trình tố tụng và đƣợc thực hiện với sự hiện diện
của thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử. Tuy Toà án không phải là chủ thể của
quyền hoà giải, và cũng không đại diện cho lợi ích của bất cứ bên đƣơng sự
nào, nhƣng với tƣ cách là cơ quan xét xử có trách nhiệm tiến hành hoà giải,
Toà án có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoà giải. Toà án
có trách nhiệm tạo điều kiện để các đƣơng sự hoà giải với nhau, giúp cho
các bên đƣơng sự hiểu rõ pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội đang tranh
chấp, giải thích cho họ về hậu quả pháp lý trong trƣờng hợp hoà giải thành
và hoà giải không thành. Bên cạnh đó, Toà án có nhiệm vụ giám sát việc
thực hiện quyền tự định đoạt trong việc hoà giải của các bên đƣơng sự nhằm
đảm bảo tiến trình hoà giải diễn ra theo đúng quy định của pháp luật và có
quyền không công nhận kết quả hoà giải, nếu sự thoả thuận đó trái pháp luật,
trái đạo đức xã hội hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
- Phạm vi hòa giải của Tòa án:
Tại khoản 1 Điều 205 BLTTDS năm 2015 quy định trách nhiệm hòa
giải của tòa án: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến
hành hòa giải để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án,
trừ những vụ án không đƣợc hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải đƣợc
quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án đƣợc giải
quyết theo thủ tục rút gọn”. Do vậy, hòa giải tiến hành với việc giải quyết
hầu hết VADS, trừ những trƣờng hợp không hòa giải đƣợc hoặc pháp luật
quy định không đƣợc hòa giải. Theo Điều 206 BLTTDS, tòa án không hòa
25
giải đối với những yêu cầu đòi bồi thƣờng gây thiệt hại đến tài sản của nhà
nƣớc; những VADS phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã
hội.
- Xác định thành phần phiên hòa giải:
Căn cƣ́ Điều 209 Bộluâ ̣t TTDS năm 2015, nhƣ̃ng ngƣời tiến hành hòa
giải bao gồm: Thẩm phán chủ trù phiên hòa giải, thƣ ký Tòa án ghi biên bản
hòa giải. Khi tham gia phiên hòa giải , thẩm phán là ngƣời chủ trì phiên hòa
giải, có các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 210 BLTTDS năm 2015 nhƣ
sau:
- Trƣớc khi tiến hành phiên họp, Thƣ ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về
sự có mặt, vắng mặt của những ngƣời tham gia phiên họp đã đƣợc Tòa án
thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cƣớc
của những ngƣời tham gia, phổ biến cho các đƣơng sự về quyền và nghĩa vụ
của họ theo quy định của Bộ luật này.
Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán
công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đƣơng sự về những vấn đề
sau đây:
- Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất,
những vấn đề chƣa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;
- Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng
cứ cho đƣơng sự khác;
- Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ;
yêu cầu Tòa án triệu tập đƣơng sự khác, ngƣời làm chứng và ngƣời tham gia
tố tụng khác tại phiên tòa;
- Những vấn đề khác mà đƣơng sự thấy cần thiết.
Sau khi các đƣơng sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý
kiến, giải quyết các yêu cầu của đƣơng sự quy định tại khoản 2 Điều này.
26
Trƣờng hợp ngƣời đƣợc Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết
quả phiên họp cho họ.
Nhƣ vâ ̣y, khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán có nhiê ̣m vụphổ biến cho
các đƣơng sự biết các quy định của pháp luật có liên q uan đến viê ̣c giải
quyết tranh chấp để các bên có thể nắm đƣợc quyền và nghĩa vụcủa mình .
Thẩm phán cũng là ngƣời phân tích nhƣ̃ng hâ ̣u quả pháp lý của viê ̣c hòa giải
thành để các bên đƣơng sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về viê ̣c giải quyết
tranh chấp.
Việc hòa giải là nhằm giúp cho các đƣơng sự thực hiện quyền tự định
đoạt của họ và làm cho việc giải quyết vụ án đƣợc hiệu quả cao mà không
phải xét xử. Vì vậy, BLTTDS quy định rất rõ là ngƣời tiến hành hòa giải là
Thẩm phán đƣợc phân công giải quyết vụ án, còn thƣ ký chỉ là ngƣời giúp
việc và phải có mặt trong phiên hòa giải để ghi biên bản hòa giải. Việc quy
định này là cần thiết vì hòa giải là để cho các đƣơng sự giải quyết với nhau
trƣớc, bằng cách thƣơng lƣợng, thỏa thuận và sự thỏa thuận này phải đƣợc
tòa án công nhận bằng một quyết định và quyết định này có giá trị bắt buộc
đối với các bên đƣơng sự và nó cũng đòi hỏi cả sự tôn trọng của xã hội. Vì lẽ
đó, BLTTDS quy định bắt buộc ngƣời đứng ra tổ chức hòa giải và chủ trì
phiên hòa giải phải là Thẩm phán và đƣơng sự phải có mặt đầy đủ.
- Chủ thể tham gia hòa giải
Ngoài chủ thể tiến hành hòa giải, phiên hòa giải còn có sƣ̣ tham gia của
chủ thể tham gia hòa giải . Chủ thể tham gia hòa giải đƣợ c quy đi ̣nh ta ̣i
Khoản 3, 4 Điều 209 Bộluâ ̣t TTDS, bao gồm:
- Các đƣơng sự hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của các đƣơng sự;
- Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi
có yêu cầu của ngƣời lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập
thể lao động là ngƣời đại diện, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
tập thể ngƣời lao động, ngƣời lao động. Trƣờng hợp đại diện tổ chức đại
27
diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn
bản;
- Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự (nếu có);
- Ngƣời phiên dịch (nếu có).
Trƣờng hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm
phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nƣớc về gia đình, cơ quan quản
lý nhà nƣớc về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp;
nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
Trong vụ án có nhiều đƣơng sự mà có đƣơng sự vắng mặt, nhƣng các
đƣơng sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp
đó không ảnh hƣởng đến quyền, nghĩa vụ của đƣơng sự vắng mặt thì Thẩm
phán tiến hành phiên họp giữa các đƣơng sự có mặt; nếu các đƣơng sự đề
nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đƣơng sự trong vụ án thì Thẩm
phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp
và việc mở lại phiên họp cho đƣơng sự.
Viê ̣c quy đi ̣nh sƣ̣ tham gia của ngƣời đa ̣i diê ̣n hợp pháp của các đƣơng
sƣ̣ đã xác đi ̣nh đi ̣a vi ̣pháp lý của ngƣời đại diện, thống nhất với các quy đi ̣nh
về đa ̣i diê ̣n trong nhƣ̃ng phần khác của bô ̣luâ ̣t TTDS.
Về nguyên tắc, tòa án phải hòa giải VADS trƣớc khi đƣa vụ án ra xét
xử sơ thẩm. Tuy vậy, theo quy định tại Điều 207 BLTTDS đối với những vụ
án không tiến hành hòa giải đƣợc thì Tòa án quyết định đƣa vụ án ra xét xử,
bao gồm:
“1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng
lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.”
28
- Thẩm phán xác định các vấn đề mấu chốt của vụ án khi tiến hành hòa
giải các bên đƣơng sự, các vấn đề chƣa đƣợc làm rõ, các vấn đề còn đang
tranh chấp, nguyện vọng của từng bên tranh chấp.
- Thủ tục tiến hành hòa giải:
+ Hòa giải trong giai đoạn Tòa án chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, tòa án tiến hành hòa giải
để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; Trừ trƣờng
hợp vụ án không đƣợc hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải đƣợc. Theo
quy định tại Điều 210 BLTTDS năm 2015 quy định trƣớc khi tiến hành
phiên họp, Thƣ ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của
những ngƣời tham gia phiên họp đã đƣợc Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ
trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cƣớc của những ngƣời tham gia,
phổ biến cho các đƣơng sự về quyền và nghĩa vụ của họ.
Tại phiên hòa giải, Thẩm phán sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh sự có
mặt, vắng mặt của các đƣơng sự và xử lý trƣờng hợp đƣơng sự vắng mặt tại
phiên hòa giải.
- Trƣờng hợp vắng mặt nguyên đơn: Nếu trong vụ án chỉ có một
nguyên đơn mà nguyên đơn đã đƣợc triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vẫn
vắng mặt thì Tòa án hoãn hòa giải và tiếp tục triệu tập phiên hòa giải sau.
Nếu nguyên đơn đã đƣợc triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
không có lý do chính đáng thì theo điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm
2015 Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
- Trƣờng hợp vắng mặt bị đơn: Tại phiên hòa giải nếu Tòa án triệu tập
lần thứ nhất nhƣng bị đơn không đến thì Tòa án sẽ ra quyết định hoãn phiên
hòa giải. Trong trƣờng hợp bị đơn đã đƣợc Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn cố tình vắng mặt, thì Tòa án lập biên bản về việc không tiến hành
hòa giải đƣợc do bị đơn vắng mặt và ra quyết định đƣa vụ án ra xét xử theo
thủ tục chung.
- Trƣờng hợp vắng mặt ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Theo
quy định tại khoản 3 Điều 209 BLTTDS thì nếu trong một vụ án có nhiều
đƣơng sự, mà có đƣơng sự vắng mặt trong phiên hòa giải, nhƣng các đƣơng
29
sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh
hƣởng đến quyền, nghĩa vụ của đƣơng sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành
hòa giải giữa các đƣơng sự có mặt. Nếu các đƣơng sự đề nghị hoãn phiên
hòa giải để có mặt tất cả các đƣơng sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn
phiên hòa giải. Các quy định trên đây có thể vận dụng cho các vụ án dân sự
có nhiều nguyên đơn mà một hoặc một số nguyên đơn vắng mặt.
Trong trƣờng hợp có sƣ̣ tham gia đầy đủ của thành phần tham gia hòa
giải, khi đã có đầy đủ điều kiện để tiến hành hòa giải thì thẩm phán đƣợc
phân công giải quyết vụ án có cán bộ thƣ ký tòa án giúp việc ghi biên bản sẽ
tiến hành giải phiên hòa giải. Thẩm phán công bố nội dung vụ án tranh chấp,
phổ biến cho các đƣơng sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến
việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền và nghĩa vụ của mình.
Thẩm phán phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành hoặc không
thành để các bên đƣơng sự tự nguyện thƣơng lƣợng thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án.
Nguyên đơn, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày
nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu
cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hƣớng
giải quyết vụ án (nếu có). Bị đơn, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu
phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những
căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những
vấn đề cần hòa giải, hƣớng giải quyết vụ án (nếu có);
Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn,
bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản
đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập
của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hƣớng giải
quyết vụ án (nếu có);
Ngƣời khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến.
30
Khi đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về các vấn đề phải giải quyết
trong vụ án thì toà án lập biên bản hòa giải thành, trong đó nêu rõ nội dung
tranh chấp và những nội dung đã đƣợc đƣơng sự thỏa thuận. Biên bản này
chƣa có giái trị pháp lý, nó chỉ là tài liệu văn bản xác nhận một sự kiện và nó
là cơ sở để tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự. Biên
bản hòa giải phải có các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 211
BLTTDS năm 2015. Ngoài ra, biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ
của các đƣơng sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của thƣ ký toà án ghi
biên bản và của thẩm phán chủ trì phiên hòa giải. Biên bản này đƣợc gửi
ngay cho các đƣơng sự tham gia hòa giải.
Pháp luật tố tụng dân sự trƣớc kia, ngoài việc quy định trách nhiệm bắt
buộc hoà giải của Toà án trƣớc khi xét xử sơ thẩm, còn quy định việc Toà án
có thể hoà giải ở các giai đoạn khác nếu xét thấy có khả năng hoà giải. Điều
đó có nghĩa, tại phần thủ tục tranh luận của phiên tòa sơ thẩm dân sự, Hội
đồng xét xử (viết tắt là HĐXX) sẽ giải thích pháp luật, phân tích nội dung
tranh chấp, phân tích lợi ích của việc hoà giải để giúp các đƣơng sự thoả
thuận với nhau. Tuy nhiên, BLTTDS đƣợc xây dựng trên tinh thần “việc dân
sự cốt ở hai bên”, xác định nhiều hơn trách nhiệm của đƣơng sự đối với yêu
cầu khởi kiện của mình, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh yêu cầu
thuộc về các đƣơng sự, cho nên Toà án chỉ có trách nhiệm hoà giải các vụ án
ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, còn đối với các giai đoạn tiếp theo thì
Toà án không hoà giải mà Toà án chỉ tạo điều kiện để các bên tự hoà giải
bằng cách hỏi các đƣơng sự có thoả thuận đƣợc với nhau về giải quyết vụ án
hay không. Vì vậy, Điều 246 BLTTDS quy định trình tự tiếp theo của thủ
tục hỏi tại phiên toà là chủ toạ phiên toà hỏi các đƣơng sự có thoả thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Đây là điểm mới quan trọng của
BLTTDS so với các văn bản pháp luật trƣớc kia về thủ tục tiến hành phiên
toà.
31
Việc Toà án hỏi các đƣơng sự có thoả thuận với nhau về việc giải quyết
vụ án thực chất là việc Toà án kiểm tra xem các đƣơng sự có tự hoà giải
đƣợc với nhau hay không. Nếu các đƣơng sự tự thoả thuận đƣợc với nhau và
việc thoả thuận đó là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội thì
Toà án sẽ công nhận sự thoả thuận đó. Mặc dù có kết quả giống nhau nhƣng
việc Tòa án tiến hành hòa giải sẽ khác với trƣờng hợp các đƣơng sự tự hòa
giải, đây là hai trƣờng hợp khác nhau trong tố tụng dân sự. Việc hoà giải do
các đƣơng sự tự thoả thuận, về thủ tục hoàn toàn không có sự tham gia của
Toà án, các đƣơng sự tự mình thƣơng lƣợng với nhau về các vấn đề của vụ
án, tự gặp nhau để giải quyết tranh chấp không phụ thuộc vào thời gian, địa
điểm nhất định. Kết quả của việc đó là các đƣơng sự thoả thuận đƣợc với
nhau do các đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình, mặc dù Tòa
án không hề tác động gì. Đối với trƣờng hợp việc hoà giải do Toà án tiến
hành, mặc dù các đƣơng sự vẫn là chủ thể của hoà giải nhƣng kết quả hoà
giải có vai trò rất lớn của Toà án. Khi tiến hành hoà giải giữa các đƣơng sự,
Toà án giữ vị trí đặc biệt quan trọng, Toà án nhƣ một ngƣời trọng tài giúp đỡ
các đƣơng sự thoả thuận với nhau trong việc chủ động xác định thời gian,
địa điểm, thành phần, nội dung hoà giải, giải thích pháp luật, nội dung tranh
chấp, quyền và nghĩa vụ của các bên…, để từ đó các đƣơng sự nhận thức
đƣợc các quyền và nghĩa vụ của mình và đi đến thoả thuận.
- Phổ biến cho các đƣơng sự hoặc ngƣời đại diện cho đƣơng sự pháp
luật liên quan đến hòa giải. Các vấn đề mà Thẩm phán cần phổ biến cho
những ngƣời tham gia phiên hòa giải:
+ Quyền hòa giải giữa các bên
+ Thủ tục tiến hành hòa giải, một số quy ƣớc mà các bên phải tôn trọng
trong quá trình hòa giải.
+ Hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành hoặc hòa giải không thành
- Tiến hành việc hòa giải các bên tranh chấp. Các công việc cần thực
hiện:
32
+ Nêu các yêu cầu của từng bên đƣơng sự ( yêu cầu của nguyên đơn, bị
đơn, ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan)
+ Tóm lƣợc các vấn đề mà các bên tranh chấp đã thống nhất đƣợc với
nhau trong quá trình làm việc trƣớc đó.
+ Nêu các vấn đề cần đƣợc bàn bạc, thỏa thuận và thống nhất ý kiến
giữa các bên đƣơng sự
+ Phân tích quy định của pháp luật liên quan đến các vấn đề mà các bên
còn đang tranh chấp với nhau.
- Ghi biên bản hòa giải
- Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự, trong đó
chú trọng điều kiện để Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các bên đƣơng sự.
- Kỹ thuật soạn thảo quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng
sự.
2.2. Một số kỹ năng hòa giải tranh chấp dân sự của Thẩm phán
2.2.1. Mục đích và yêu cầu của hoạt động hòa giải
Hoạt động hòa giải nhằm mục đích tác động đến đối tƣợng hòa giải
nhằm hàn gắn những mâu thuẫn giữa hai hoặc nhiều bên đƣơng sự và tạo cơ
hội, điều kiện để họ tự thƣơng lƣợng với nhau giải quyết tranh chấp tại Tòa
án.
Hòa giải tranh chấp dân sự bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, vừa là cầu nối gữa hai bên, làm sao sau khi hòa giải thì các bên
đƣơng sự vẫn giữ và duy trì đƣợc quan hệ tốt đẹp đã có hoặc sẽ có.
Yêu cầu khi Thẩm phán tiến hành hòa giải không để xảy ra dấu hiệu
tổn thƣơng tâm lý, không khí căng thẳng, thậm chí xúc phạm lẫn nhau
trong quá trình hòa giải.
Để đạt đƣợc mục đích và yêu cầu của việc hòa giải, đòi hỏi ngƣời
Thẩm phán phải có những kỹ năng nhất định. Đó là kỹ năng phân vai trong
từng tình huống của quá trình hòa giải để đạt đến mức cao nhất vai trò của
33
ngƣời Thẩm phán (sự uyển chuyển của vai trò mà không cứng nhắc); kỹ
năng xây dựng kế hoạch và lựa chọn các phƣơng án hòa giải phù hợp với
từng vụ án; kỹ năng giao tiếp với các bên đƣơng sự khi thực hiện hòa giải…
2.2.2. Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động hòa giải tranh chấp dân sự
Thẩm phán là ngƣời chủ trì phiên hòa giải, tác động định hƣớng để các
bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp. Vì vậy tùy từng thời điểm khác nhau,
Thẩm phán phải biết đóng các vai khác nhau trong quá trình hòa giải. Trong
đó Thẩm phán có thể là ngƣời trung gian, có thể là ngƣời điều đình và cũng
có thể là ngƣời trọng tài. Các vai ấy phải đƣợc vận dụng thể hiện mềm dẻo,
linh hoạt, chuyển hóa luân phiên tùy thuộc diễn biến của phiên hòa giải.
- Người trung gian: Thẩm phán luôn giữ chuẩn mực là ngƣời không
thuộc về một bên và không áp đặt tƣ duy, cách giải quyết của Thẩm phán để
buộc một hoặc cả hai bên đƣơng sự phải nghe theo.
- Người điều đình: Biết tăng giảm liều lƣợng căng thẳng hoặc mềm
dẻo, duy trì mức độ trung hòa để đạt đƣợc mục đích hòa giải.
- Người trọng tài: Biết lắng nghe cả hai bên, chắt lọc và gợi ý để đi đến
thỏa thuận chung.
Tùy theo loại vụ án (dân sự, kinh doanh thƣơng mại, ly hôn…) mà Thẩm
phán thể hiện từ phong thái đến phƣơng án hòa giải và xử lý tình huống trong
quá trình hòa giải; các kỹ năng chắt lọc thông tin, tổng hợp, ngôn ngữ và tƣ duy
của Thẩm phán khi hòa giải.
2.2.3. Một số kỹ năng cơ bản của Thẩm phán trong giải quyết tranh chấp
dân sự bằng hòa giải
Đối với hoạt động giải quyết tranh chấp dân sự, bên cạnh việc quan tâm
tới việc giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật, Thẩm phán phải nhận
diện đúng yêu cầu của đƣơng sự, bản chất của vụ việc để đánh giá khách
quan, tạo điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự có thể thƣơng lƣợng và đi đến
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp dân sự.
Để hoạt động hòa giải có hiệu quả, đúng nội dung, yêu cầu của pháp
luật, không làm cho đƣơng sự hiểu sai quy định của pháp luật thì Thẩm phán
34
phải nắm chắc nội dung vụ việc, xây dựng kế hoạch hòa giải phù hợp với
từng loại tranh chấp. Thẩm phán phải hiểu rõ những quy định của pháp luật
liên quan tới vụ án, từ đó giải thích cho các đƣơng sự hiểu rõ hơn những quy
định của pháp luật, giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn giữa các đƣơng sự.
Quá trình hòa giải Thẩm phán phải tôn trọng sự tự do biểu đạt ý chí, nguyện
vọng của các đƣơng sự, không dùng sức ép dƣới mọi hình thức (ví dụ dùng
mối quan hệ, bóng gió những ảnh hƣởng của ngƣời có quyền thế…), hoặc
những tác động khiến đƣơng sự miễn cƣỡng thỏa thuận. Nội dung thỏa thuận
của các đƣơng sự không đƣợc trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.
Do tính chất linh hoạt và nhạy cảm của hoạt động hòa giải trong TTDS
mà ngoài việc có kiến thức sâu rộng về mặt pháp luật, Thẩm phán tiến hành
hòa giải phải nắm vững nội dung vụ án, xác định đƣợc đầy đủ các tình tiết
của vụ án, nguyên nhân, mức độ mâu thuẫn của các đƣơng sự. Đồng thời đòi
hỏi Thẩm phán phải có những hiểu biết nhất định về tâm lý con ngƣời, tâm
lý từng lứa tuổi, từng hoàn cảnh, giới tính mà có phƣơng pháp giải thích và
thuyết phục thích hợp. Thông thƣờng tranh chấp đã phải đƣa đến yêu cầu
Tòa án giải quyết thì mức độ “ căng thẳng” đã cao, khó có thể thƣơng lƣợng
nhanh đƣợc. Vì vậy Thẩm phán phải kiên trì, bình tĩnh và lựa chọn phƣơng
pháp thích hợp. Hiệu quả của hoạt động hòa giải không những chỉ phụ thuộc
vào sự hoàn thiện của các quy định của pháp luật mà còn phụ thuộc vào kỹ
năng, phƣơng pháp và kinh nghiệm của những ngƣời tiến hành hòa giải.
Thẩm phán có thể sử dụng một số phƣơng pháp, kỹ năng trong hoạt động
hòa giải tranh chấp dân sự nhƣ:
2.2.3.1. Kỹ năng tiếp xúc và nghe đương sự trình bày
Trong giải quyết tranh chấp dân sự, việc đầu tiên Thẩm phán cần làm là
xác định yêu cầu của đƣơng sự. Bởi có xác định đầy đủ yêu cầu của đƣơng
sự Thẩm phán mới nắm đƣợc đƣơng sự cần gì, muốn gì và những khúc mắc
đang tồn tại trong quan hệ của hai bên. Trên cơ sở yêu cầu của đƣơng sự và
quy định của pháp luật Thẩm phán phải định danh đƣợc quan hệ pháp luật
35
phát sinh tranh chấp. Để có thể nắm bắt đầy đủ và chính xác yêu cầu của các
bên đƣơng sự, nội dung tranh chấp, mối quan hệ pháp luật phát sinh tranh
chấp, nguyên nhân, mức độ mâu thuẫn, quan điểm của các bên. Thẩm phán
cần làm cho buổi làm việc trở thành cuộc đối thoại chân tình, thẳng thắn, cởi
mở. Thẩm phán đặt mình vào hoàn cảnh của đƣơng sự để hiểu họ và cảm
thông, chia sẻ với họ. Với thái độ ân cần, điềm đạm, chân tình, với sự tôn
trọng thông qua việc lắng nghe đƣơng sự trình bày (kể cả lời trình bày chƣa
hẳn đúng trọng tâm) nhƣng điều đó sẽ tạo cho đƣơng sự cảm thấy mình
đƣợc tôn trọng, có điểm tựa nơi công lý và có niềm tin vào Thẩm phán.
Khi giao tiếp với đƣơng sự, việc lắng nghe của Thẩm phán nhằm những
mục đích sau: Một là thu thập thông tin, nghĩa là nắm đƣợc và để hiểu đúng,
đầy đủ nội dung mà đƣơng sự muốn trình bày. Hai là, để biết đƣợc nhu cầu,
mục đích, nguyện vọng của đƣơng sự. Ba là, nhờ hiểu đƣợc nhu cầu, nguyện
vọng của đƣơng sự mà có hƣớng phản hồi, hƣớng hành động tiếp theo nhằm
đáp ứng mong muốn của đƣơng sự.
Lắng nghe là một kỹ năng cần thiết và quan trọng trong phiên hoà giải.
Tuy nhiên, kỹ năng lắng nghe cần phải chú ý tới hai thái cực: Một là, đừng
để đƣơng sự nói dài vƣợt quá nội dung cần nghe để chắt lọc thông
tin hoà giải. Hai là, Thẩm phán không nên và không đƣợc cắt ngang lời trình
bày của họ hoặc đƣa ra quan điểm bình luận về phần họ trình bày làm cho
việc trình bày của đƣơng sự lộn xộn, không logic và bản thân đƣơng sự cảm
thấy mình không đƣợc tôn trọng, đụng chạm tới lòng tự tôn của đƣơng sự.
Tạo cơ hội, điều kiện, môi trƣờng đối thoại cởi mở, thoải mái để các
bên tranh chấp diễn đạt hết suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của họ. Đừng phản
ứng trƣớc những lời tức giận của các bên. Phải biết tự kiềm chế, yên lặng
lắng nghe, để cho họ trút hết những lời bực bội. Phƣơng pháp chuẩn mực để
lắng nghe có hiệu quả là tập trung chú ý vào những điều các bên đang nói,
gợi ý họ nói rõ ràng, chính xác những ý nghĩ của họ, diễn đạt lại đúng những
sự kiện đã xảy ra và yêu cầu nhắc lại những điểm gì còn mập mờ, chƣa rõ.
36
Thông thƣờng, lần đầu tiên tiếp xúc với một tranh chấp có tính chất
phức tạp, Thẩm phán chƣa thể nắm bắt một cách chắc chắn bản chất của sự
việc và nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp. Trong khi đó, các bên tranh
chấp thƣờng có tâm lý là ngƣời nghe cũng đã nắm đƣợc nội dung vụ việc
nhƣ chính bản thân mình, nên đối tƣợng thƣờng trình bày theo ý chủ quan và
có thể bỏ qua nhiều chi tiết mà họ cho là không cần thiết hoặc những bằng
chứng không có lợi cho họ. Vì vậy, thẩm phán cần nghiên cứu đặt ra những
câu hỏi đơn giản để làm rõ những tình tiết có liên quan đến bản chất của vụ
việc và gợi ý để đối tƣợng trình bày đúng bản chất vụ việc, lƣu ý đối tƣợng
trình bày vấn đề một cách vô tƣ, khách quan, không thiên vị, chủ quan.
Thẩm phán lƣu ý đối tƣợng rằng chỉ có thể đƣa ra một giải pháp chính xác,
đầy đủ và đúng pháp luật nếu nhƣ đối tƣợng trình bày vấn đề một cách trung
thực và khách quan. Ngƣợc lại, giải pháp mà Thẩm phán đƣa ra có thể
không chính xác nếu đối tƣợng trình bày thiên vị, không trung thực.
2.2.3.2. Kỹ năng xây dựng kế hoạch hoà giải
Để việc hoà giải có hiệu quả, thì Thẩm phán cần có nhiều công tác
chuẩn bị khác nhau, trong đó có việc xây dựng kế hoạch hoà giải. Thông
thƣờng việc xây dựng kế hoạch hoà giải đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở, vật chất:
Bố trí phòng hoà giải riêng biệt, sắp xếp chỗ ngồi của Thẩm phán, Thƣ
ký và đƣơng sự hợp lý, vừa trang nghiêm nhƣng cũng vừa cởi mở, tạo đƣợc
sự thoải mái cho đƣơng sự.
Tốt nhất nên bố trí bàn làm việc hình vuông hoặc hình chữ nhật. Thẩm
phán và Thƣ ký ngồi cạnh nhau, trên bàn có để biển “Thẩm phán” và biển
“Thƣ ký” ngay trƣớc mặt; phía đối diện Thẩm phán và Thƣ ký là chỗ ngồi
của những ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; phía bên phải Thẩm phán
và Thƣ ký là nơi ngồi của nguyên đơn; phía bên trái của Thẩm phán và Thƣ
ký là chỗ ngồi của bị đơn.
37
Bố trí nhƣ trên thì nguyên đơn và bị đơn ngồi đối diện nhau vừa đảm
bảo cho nguyên đơn và bị đơn thoải mái trình bày, nhƣng cũng vừa giúp cho
việc ngăn ngừa hành vi quá khích của nguyên đơn hoặc bị đơn. Tuy nhiên
phải duy trì một khoảng cách vừa phải, hợp lý.
Đảm bảo cho quá trình giao tiếp không bị tác động bởi các yếu tố gây
cản trở, ngắt quãng quá trình lắng nghe nhƣ tiếng chuông điện thooại, sự làm
phiền từ ngƣời khác…
Bƣớc 2. Thu thập, nghiên cứu đầy đủ các tài liệu, chứng cứ:
Có thời gian thích hợp để nghiên cứu kỹ hồ sơ. Nắm vững nguyên nhân
tranh chấp, một hoặc nhiều quan hệ pháp luật mà các bên đƣơng sự tranh
chấp, hiểu rõ đƣợc nội dung, tính chất, mức độ tranh chấp, thái độ tâm lý của
các bên đƣơng sự trong từng vụ án, xác định các yêu cầu cụ thể của đƣơng
sự trong vụ án, những nội dung các bên thống nhất đƣợc và những nội dung
còn mâu thuẫn để xác định; những yếu tố, điều kiện nào tốt nhất, có lợi cho
các bên nhằm đạt đến sự thoả thuận theo kế hoạch hoà giải của Thẩm phán.
Lập phƣơng án xử lý tình huống có khả năng xảy ra giữa các bên đƣơng
sự tại phiên hoà giải.
Có thể tiếp xúc và tác động theo hƣớng hoà giải tích cực đối với từng
bên nhằm nắm rõ nguyện vọng, ý định của mỗi bên trƣớc khi hoà giải.
Có thể gặp hoặc tiếp xúc với một số cơ quan có liên quan nhằm hỗ trợ
tốt cho việc hoà giải.
Bƣớc 3. Lựa chọn thời điểm hoà giải:
Sau khi Thẩm phán xử lý các thông tin cần thiết cho việc tổ chức
phiên hoà giải, Thẩm phán tổ chức phiên hoà giải nếu các dữ liệu thu thập đƣợc,
khi hoà giải có khả năng hoà giải thành rất cao.
Có phƣơng án xử lý tốt nhất đối với các mâu thuẫn xoay quanh quan hệ
pháp luật mà Thẩm phán phải tác động đến, giúp đƣơng sự dễ thoả thuận.
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOTĐề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Luận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đaiLuận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Luận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở các trại giam, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở các trại giam, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở các trại giam, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở các trại giam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOTLuận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
 
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAYLuận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
 

Semelhante a Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY

Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Semelhante a Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY (20)

Pháp Luật Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Pháp Luật Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.docPháp Luật Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Pháp Luật Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
 
Bài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAY
Bài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAYBài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAY
Bài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAY
 
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đìnhĐề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.docPháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
 
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAYĐề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAYLuận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAY
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
 
Luận Văn Đối Thoại Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hành Chính Ở Việt Nam
Luận Văn Đối Thoại Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hành Chính Ở Việt NamLuận Văn Đối Thoại Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hành Chính Ở Việt Nam
Luận Văn Đối Thoại Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hành Chính Ở Việt Nam
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
 
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
 
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOTLuận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
 
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 ĐiểmLuận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
 
Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại huyện...
Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại huyện...Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại huyện...
Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại huyện...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
 
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOTPháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại, 9 ĐIỂMLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại, 9 ĐIỂM
 
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án c...
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án c...Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án c...
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án c...
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Último

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Último (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ QUỲNH NGA KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG HÒA GIẢI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ QUỲNH NGA KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG HÒA GIẢI Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MINH HẰNG Hà Nội – 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trần Thị Quỳnh Nga
  • 4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự GQTC: Giải quyết tranh chấp HĐXX: Hội đồng xét xử QĐCNTT: Quyết định công nhận thỏa thuận TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao UBND : Ủy ban nhân dân VADS: Vụ án dân sự VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1....................................................................................................... 6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ BẰNG HÒA GIẢI ............................................................................ 6 1.1. Các khái niê ̣m liên quan đến kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải .............................................................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm tranh chấp dân sự.................................................................. 6 1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải.......................... 6 1.1.3. Khái niệm kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải............ 9 1.2. Đặc điểm, ý nghĩa giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải............... 10 1.2.1. Đặc điểm kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải trong tố tụng dân sự ...................................................................................................... 10 1.2.2. Ý nghĩa của hòa giải tranh chấp dân sự ............................................... 16 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải ............................................................................................................ 17 1.3.1. Tính thống nhất, hợp lý, đồng bộ và phù hợp của hệ thống pháp luật . 17 1.3.2. Trách nhiệm của Tòa án và sự minh bạch của người tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải.......................... 18 1.3.3. Khả năng hiểu biết pháp luật của đương sự ......................................... 20 CHƢƠNG 2..................................................................................................... 24 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ BẰNG HÒA GIẢI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁ P LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KỸ NĂNG HÒA GIẢI CỦA THẨM PHÁN........................................................ 24 2.1. Giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải tại cấp xét xử sơ thẩm......... 24 2.2. Một số kỹ năng hòa giải tranh chấp dân sự của Thẩm phán................... 32 2.2.1. Mục đích và yêu cầu của hoạt động hòa giải ....................................... 32 2.2.2. Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động hòa giải tranh chấp dân sự .. 33 2.2.3. Một số kỹ năng cơ bản của Thẩm phán trong giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải....................................................................................... 33 CHƢƠNG 3..................................................................................................... 48 THƢ̣C TIỄN Á P DỤNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ BẰNG HÒA GIẢI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHI ̣........................................ 48
  • 6. 3.1. Thƣ̣c tiễn áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải tại Tòa án nhân dân ......................................................................................... 48 3.1.1. Những kết quả đạt được khi áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải trong tố tụng dân sự ..................................................... 48 3.1.2. Những hạn chế cơ bản khi áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải trong tố tụng dân sự ............................................................ 56 3.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải ............................................................................... 59 3.2.1. Một số giải pháp hoàn thiện kỹ năng hòa giải tranh chấp dân sự cho Thẩm phán....................................................................................................... 59 3.2.2. Các giải pháp khác để nâng cao kỹ năng hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự............................................................................................ 63 DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢ O........................................................ 69
  • 7. 1 PHẦ N MỞ ĐẦ U 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển nhanh chóng ở hầu hết các lĩnh vực. Trong quá trình phát triển đó, các quan hệ dân sự cũng phát triển ngày càng phức tạp hơn và việc xảy ra tranh chấp là điều khó tránh khỏi. Các tranh chấp này nảy sinh có thể bởi nhiều lý do nhƣ sự khác biệt về văn hóa, phong tục tập quán giữa các vùng miền; sự khác biệt về nhận thức và trình độ hiểu biết của các bên khi tham gia giao dịch dân sự, sự xung đột về quyền lợi giữa các bên... Khi xảy ra các tranh chấp vấn đề tất yếu là phải tìm ra các biện pháp giải quyết các tranh chấp này nhằm duy trì trật tự xã hội, đảm bảo cho quan hệ dân sự cũng nhƣ các quan hệ khác phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết các tranh chấp này không phải là một vấn đề đơn giản, bởi nếu không lựa chọn đƣợc phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp lý, các bên đều phải chịu thiệt thòi, có thể là những thiệt hại rất lớn. Trong các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thông dụng: thƣơng lƣợng, hòa giải, tòa án, trọng tài thì giải quyết tranh chấp bằng hòa giải luôn là lựa chọn ƣu tiên hàng đầu. Trên thực tế, hòa giải là phƣơng thức đƣợc áp dụng khá phổ biến trong giải quyết các tranh chấp kinh tế - xã hội nói chung, tranh chấp dân sự nói riêng. Thực tế này xuất phát từ tính ƣu việt của phƣơng pháp này nhƣ: chi phí thấp, các bên trong quan hệ tranh chấp không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp. Bí mật kinh doanh đƣợc đảm bảo và quan trọng hơn là nó không đẩy quan hệ tranh chấp lên căng thẳng hơn nhƣ khi tham gia vào các thủ tục quy trình pháp lý. Các bên khi tham gia vào quá trình hòa giải có thể hiểu nhau hơn và qua đó có thể có đƣợc hiệu quả cao hơn. Hòa giải thành còn giúp các bên trong quan hệ tranh chấp giải quyết đƣợc tranh chấp mà không phải mở phiên tòa, tiết kiệm thời gian, tiền của cho cơ quan nhà nƣớc và nhân dân, góp phần nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật của ngƣời dân. Tuy nhiên, phƣơng pháp hòa giải vẫn chƣa
  • 8. 2 thƣ̣c sƣ̣ phát huy đƣợc hết giá tri ̣của nó trên thƣ̣c tế một phần do ngƣời tiến hành hòa giải chƣa vận dụng hết các kỹ năng hòa giải. Thƣ̣c tế đó đã làm hạn chế tính ƣu việt của phƣơng thức hòa giải, không đƣa đƣợc phƣơng thƣ́ c này đi vào thực tế tốt n hất. Từ ý nghĩa của hòa giải cũng nhƣ hiệu quả của phƣơng thức hòa giải trong thực tiễn giải quyết tranh chấp, việc nghiên cứu đề tài:“Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Phƣơng thƣ́ c giải quyết tranh chấp bằng hòa giải không phải là một đề tài mới. Đã có rất nhiều nhƣ̃ng bài viết , công trình nghiên cƣ́ u liên quan đến vấn đề này nhƣ: Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hòa giải trong tố tụng dân sự - thực tiễn và hƣớng hoàn tiện", của Bùi Đăng Huy, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 1996; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hòa giải trong tố tụng dân sự" của Trƣơng Kim Oanh, Viện Nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn, 1996; Luận án tiến sĩ Luật học: "Hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh tế tại Tòa án ở Việt Nam", của Đào Thị Xuân Lan, Viện Nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội, 2004; Luận án tiến sĩ Luật học: "Chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", của Trần Văn Quảng, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2004. Luâ ̣n văn Tha ̣c sỹ Luâ ̣t học “ Hòa giải vụviê ̣c dân sƣ̣ theo pháp luâ ̣t Tố tụng dân sƣ̣Viê ̣t Nam của Lê Bích Ngọc , 2013, Khóa luận tốt nghiê ̣p “Hòa giải trong t ố tụng dân sƣ̣ - Mô ̣t số vấn đề lý luâ ̣n và thƣ̣c tiễn” của La Phƣơng Na, 2011….. Bên cạnh công trình nghiên cứu dƣới hình thức luận văn, luận án, thì vấn đề lý luận về hòa giải cũng đƣợc đề cập khái quát trong Giáo trình Luật TTDS của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh v.v... Ngoài ra, còn có một số bài viết về thực tiễn hòa giải các vụ việc dân sự của các tác giả đƣợc đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND), Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật; Tạp chí Kiểm sát, Báo Công lý
  • 9. 3 nhƣ: - "Hoàn thiện chế định hòa giải trong tố tụng dân sự", của Đào Thị Mai Hƣờng, Tạp chí TAND, số 1, 1998; - "Hòa giải và tự thỏa thuận trong tố tụng dân sự, kinh tế và lao động", của Phan Hữu Thƣ, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 2, 1999; - "Vai trò và thủ tục hòa giải trong xét xử các tranh chấp lao động", của Lê Văn Luật, Tạp chí TAND, số 16, 2004; - "Việc áp dụng các quy định về hòa giải trong tố tụng dân sự", của Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, Tạp chí Kiểm sát, số 5, 2006; - "Tòa án ra quyết định phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các đƣơng sự", của Nguyễn Quốc Phong, Báo Công lý, số 72, ngày 06/9/2008; - "Hòa giải trong tố tụng dân sự của Việt Nam và Nhật Bản nhìn từ góc độ so sánh", của Dƣơng Quỳnh Hoa, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 02, 2008; Các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố ở những khía cạnh khác nhau đã đề cập đến việc nghiên cứu về cơ sở lý luận của chế định hòa giải trong tố tụng dân sự, phân tích đánh giá các quy định của Pháp luật tố tụng dân sự về hòa giải ở thời điểm trƣớc khi BLTTDS năm 2015 đƣợc ban hành. Những kết quả nghiên cứu này đƣợc tác giả tham khảo, kế thừa trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn của mình. Có thể nói, cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào đƣợc công bố liên quan đến kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, đặc biệt tiếp cận với việc vận dụng, áp dụng các quy định của BLTTDS năm 2015. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải, mục đích nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá thực tiễn pháp luật và thực tiễn áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải trong hoạt động xét xử của Tòa án. Từ đó đƣa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải trong tố tụng dân sự Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu
  • 10. 4 Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải, thực tiễn áp dụng các quy định của Pháp luật tố tụng dân sự trong giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải. Từ việc nghiên cứu lý luận, đánh giá thực tiễn, tìm hiểu những thành công và nguyên nhân của thành công; ƣu điểm, nguyên nhân của ƣu điểm trong việc áp dụng kỹ năng hòa giải giải quyết tranh chấp dân sự để đề xuất tổng quan các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng kỹ năng với phƣơng thƣ́ c ƣu viê ̣t này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ nghiên cứu của một luận văn thạc sỹ và để gần hơn với chuyên ngành học của mình tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khuôn khổ Tranh chấp dân sƣ̣ và chủ yếu nghiên cứu về kỹ năng hòa giải của Thẩm phán trong giai đoạn Tòa án chuẩn bị xét xử sơ thẩm và đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng hòa giải của Thẩm phán. 5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́ u Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tác giả sử dụng trong quá trình thực hiện Luận văn là các phƣơng pháp: hệ thống, phân tích, đối chiếu, so sánh, bình luận, tổng hợp, cụ thể: - Phƣơng pháp phân tích, đối chiếu, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng nhiều ở chƣơng 1 khi phân tích một số vấn đề chung về kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải. - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khảo sát thực tiễn, sử dụng kết quả thống kê đƣợc sử dụng nhiều tại chƣơng 2, chƣơng 3 để làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật, bình luận các vấn đề giữa quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật còn bất cập, trên cơ sở đó kiến nghị hoàn thiện pháp luật. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Luâ ̣n văn đã đƣa ra nh ững vấn đề lý luận về kỹ năng hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự.
  • 11. 5 - Luận văn đã đi sâu nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam về hòa giải. Đƣa ra một số kỹ năng cụ thể của Thẩm phán khi giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải. - Luận văn đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ năng hòa giải cho Thẩm phán góp phần quan trọng trong việc hòa giải thành. 7. Kết cấu của luâ ̣n văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Một số vấn đề chung về kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải. Chƣơng 2. Giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam và một số kỹ năng hòa giải của Thẩm phán. Chƣơng 3. Thực tiễn áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải và một số kiến nghị.
  • 12. 6 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ BẰNG HÒA GIẢI 1.1. Các khái niệm liên quan đ ến kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải 1.1.1. Khái niệm tranh chấp dân sự Các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội không phải lúc nào cũng có chung quan điểm về các vấn đề trong quan hệ pháp luật, vì thế sẽ dẫn đến những bất đồng ý kiến, những mâu thuẫn nhất định. Hiện tƣợng đó đƣợc thể hiện bằng những hành động cụ thể và ngƣời ta gọi đó là sự tranh chấp. Thuật ngữ “tranh chấp” nói chung đƣợc hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Những bất đồng, mâu thuẫn này có thể phát sinh từ những quan hệ xã hội do nhiều ngành luật điều chỉnh nên chúng đƣợc gọi theo ngành luật đó. Tranh chấp dân sự là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Quan hê ̣pháp luâ ̣t dân sƣ̣ đƣợc hiểu là quan hệ xã hội đƣợc các quy phạm dân sự điều chỉnh trong đó các bên tham gia độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý quyền và nghĩa vụ các bên đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thông qua các biện pháp cƣỡng chế. Ở một góc nhìn khác, tranh chấp dân sự là tranh chấp giữa các chủ thể khi tham gia các mối quan hệ dân sự với nhau, chịu sự điều chỉnh của Luật dân sự. Phổ biến có các loại tranh chấp dân sự sau: tranh chấp về quyền sở hữu, về hợp đồng dân sự, bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, các yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố chết… Từ những phân tích trên, có thể hiểu tranh chấp dân sƣ̣ là sƣ̣ mâu thuẫn giƣ̃a các chủ thể khi tham gia vào quan hê ̣pháp luâ ̣t dân sƣ̣, đƣợc điều chỉnh bởi pháp luâ ̣t dân sƣ̣ và pháp luật Tố tụng dân sự. 1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải Giải quyết tranh chấp theo Từ điển Tiếng việt (1992) có nghĩa là làm cho các xung đột, bất đồng không còn thành vấn đề nữa. Thông thƣờng khi
  • 13. 7 xảy ra tranh chấp , các chủ thể có thể lựa chọn, sử dụng một hoặc một số phƣơng pháp phù hợp để giải quyết tranh chấp của mình. Và hòa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp trong đời sống xã hội. Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về hòa giải: Theo từ điển Black’s Law, hòa giải là việc GQTC thông qua ngƣời trung gian hòa giải (bên trung lập). Hòa giải là một quá trình mà bên thứ ba tạo điều kiện và phối hợp để các bên thƣơng lƣợng với nhau. Theo cuốn Black’s Law Dictionary: “Hòa giải (conciliation) là sự can thiệp, sự làm trung gian hòa giải; hành vi của ngƣời thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp (GQTC) giữa họ. Việc GQTC thông qua ngƣời trung gian hòa giải (bên trung lập)”. Theo quan điểm này, hòa giải là một phƣơng thức GQTC với sự giúp đỡ của một bên thứ ba trung lập, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết các tranh chấp phù hợp với quy định của pháp luật, truyền thống đạo đức xã hội. Một định nghĩa khác của hòa giải trong cuốn “Trung gian hòa giải các vụ kiện về thiếu trách nhiệm trong y tế: một giải pháp cho tương lai” là “việc GQTC giữa hai bên thông qua sự can thiệp của bên thứ ba, hoạt động một cách trung lập và khuyến khích các bên xóa bớt sự khác biệt” Trong từ điển pháp lý của Rothenberg, hòa giải đƣợc hiểu là “hành vi thỏa hiệp giữa các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhƣợng bộ một ít”. Định nghĩa này đã nêu ra đƣợc bản chất của hòa giải, tuy nhiên nó lại chƣa nêu đƣợc hành vi, vai trò của bên thứ ba trong hòa giải nhƣ khái niệm hòa giải trong từ điển Black’s Law. Theo Từ điển tiếng Việt, “hòa giải là việc thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột, xích mích một cách ôn hoà”. Khái niệm này đã đề cập đến hành động và mục đích của hòa giải nhƣng lại chƣa nêu đƣợc các yếu tố nhƣ bản chất, nội dung và chủ thể của hòa giải. Dƣới góc độ thủ tục tố tụng, nếu xét theo nghĩa rộng thì hòa giải không những chỉ là một thủ tục tố tụng bắt buộc do Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành
  • 14. 8 trƣớc khi có quyết định giải quyết vụ việc mà còn bao hàm cả việc các bên đƣơng sự tự hòa giải với nhau về các vấn đề cần giải quyết trong vụ việc dân sự và yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó. Nếu xét theo nghĩa hẹp thì hòa giải trong TTDS là một thủ tục tố tụng bắt buộc do Tòa án tiến hành trƣớc khi quyết định đƣa vụ việc ra giải quyết bằng một phiên tòa xét xử hoặc một phiên họp theo quy định của pháp luật. Theo đó, hòa giải là một thủ tục do Tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các bên đƣơng sự hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật và hƣớng dẫn động viên các đƣơng sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ việc theo đúng quy định của pháp luật. Dựa trên những quan điểm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của hòa giải: Thứ nhất, hòa giải là một nguyên tắc cơ b ản trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, đƣợc quy đi ̣nh ta ̣i Điều 10 BLTTDS năm 2015. Theo đó, hòa giải là trách nhiệm của Tòa án nhằm giúp đỡ đƣơng sự thỏa thuận với nhau. Thứ hai, hòa giải là hoạt động do Tòa án tiến hà nh nhằm giải quyết vụ việc dân sự một cách có hiệu quả nhất. Với tƣ cách cơ quan xét xƣ̉ của Nhà nƣớc, tòa án phải chủ động trong việc hòa giải để giúp đỡ các đƣơng sự thỏa thuâ ̣n với nhau. Điều này đƣợc thể hiê ̣n qua viê ̣c, sau khi thụlý vụán, tòa án chủ động triệu tập các đƣơng sự đến để hòa giải ; khi hòa giải , tòa án chủ đô ̣ng giải thích để các đƣơng sƣ̣ hiểu pháp luâ ̣t về vấn đề họtranh chấp , giải quyết vƣớng mắc giƣ̃a đƣơng sƣ̣ để họthỏ a thuâ ̣n với nhau giải quyết các vấn đề vụán . Nhƣ vâ ̣y, Tòa án chính là bên trung gian đứng ra giúp đỡ các bên thỏa thuâ ̣n với nhau về giải quyết vụán. Thứ ba, hòa giải là sự thƣơng lƣợng, thỏa thuận của chính các đƣơng sự về quyền, lợi ích của mình. Cơ sở của hòa giải vụán dân sƣ̣ là quyền tƣ̣ đi ̣nh đoa ̣t của đƣơng sƣ̣ . Tòa án chỉ đóng vai trò trung gian , giúp đỡ hai bên đi đến đƣợc thỏa thuận với nhau , tƣ̀ đó công nhâ ̣n sƣ̣ thỏa thuâ ̣n này . Sƣ̣ thỏa thuâ ̣n giƣ̃a các đƣơng sƣ̣ phải trên cơ sở là sƣ̣ tƣ̣ nguyê ̣n và ý chí của các
  • 15. 9 đƣơng sƣ̣. Đây chính là đă ̣c trƣng cơ bản của hòa giải , đồng thời là điểm khác biệt giữa hòa giải và xét xử . Khi xét xƣ̉ , Tòa án sẽ ra phán quyết và đƣơng sƣ̣ phải tuân thủ nghiêm chỉnh mo ̣i phán quyết của Tòa án. Nhƣ vậy, có thể hiểu hòa giải là một phƣơng thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của một bên thứ ba trung lập, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết các tranh chấp phù hợp với quy định của pháp luật, truyền thống đạo đức xã hội. Chế định hòa giải là một trong những chế định của pháp luật TTDS, bao gồm tổng thể các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hòa giải vụ việc dân sự. Cụ thể hơn chế định hòa giải là tổng hợp các quy định pháp luật tố tụng về nguyên tắc, phạm vi, thành phần, nội dung, trình tự thủ tục do Tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đƣơng sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ việc phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. 1.1.3. Khái niệm kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải Kỹ năng hoà giải là khả năng vận dụng kiến thức pháp luật, đạo đức xã hội và kinh nghiệm cuộc sống để giải thích, hƣớng dẫn, thuyết phục, cảm hoá các bên tranh chấp tự giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn, nhằm xoá bỏ bất đồng và đạt đƣợc thoả thuận giải quyết tranh chấp phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội. Hoà giải trong vụ án dân sự là một trong các thủ tục tố tụng quan trọng trong quá trình giải quyết các tranh chấp về dân sự (hiểu theo nghĩa rộng là các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động) tại Toà án. Tính chất của hoà giải là tác động đến hai hay nhiều đối tƣợng có tranh chấp đạt đến sự thống nhất. Để đạt đƣợc mục đích của hòa giải đòi hỏi chủ thể trung gian hòa giải phải có sự am hiểu kiến thức chuyên môn nhất định, bên cạnh đó, vấn đề kỹ năng hòa giải cũng là một vấn đề đáng lƣu ý. Theo quy định của Điều10 BLTTDS năm 2015 thì: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự”. Nhƣ vậy, trong việc giải
  • 16. 10 quyết vụ án dân sự, Tòa án đóng vai trò là trung gian hòa giải, giúp đỡ các bên đƣơng sự thỏa thuận giải quyết vụ án. Điều này có nghĩa, hòa giải là sự tự nguyện thỏa thuận và thƣơng lƣợng giữa các đƣơng sự về việc giải quyết vụ án với sự giúp đỡ của Tòa án nhằm hƣớng sự thỏa thuận giữa các đƣơng sự đúng pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc. Việc hoà giải chỉ thật sự có hiệu quả khi chủ thể trung gian hòa giải - Thẩm phán phải nắm vững các quy định của pháp luật, có kỹ năng, phƣơng pháp và kinh nghiệm. Tuy nhiên, thực tế không phải Thẩm phán nào cũng có đầy đủ các kỹ năng theo yêu cầu, dẫn đến chất lƣợng và hiệu quả của việc giải quyết các vụ án về dân sự chƣa đạt đƣợc yêu cầu của mục đích hoà giải khi giải quyết vụ án dân sự và mong muốn của chính Thẩm phán. Một số kỹ năng không thể thiếu trong quá trình hòa giải của Thẩm phán tại Tòa án có thể nhắc đến nhƣ: Kỹ năng xây dựng kế hoạch hòa giải, kỹ năng giao tiếp trong hòa giải, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng áp dụng pháp luật….. 1.2. Đặc điểm, ý nghĩa và vi ệc phân loại giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải 1.2.1. Đặc điểm kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải trong tố tụng dân sự Thứ nhất, chủ thể áp dụng kỹ năng hòa giải trong tố tụng dân sự: Tòa án có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hòa giải, xác định thời gian, địa điểm, thành phần và nội dung hòa giải; tòa án là ngƣời giải thích pháp luật ở nội dung tranh chấp để giúp các đƣơng sự thỏa thuận với nhau. Xét về bản chất, hòa giải là hoạt động do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Hòa giải trong tố tụng dân sự hoàn toàn khác so với phƣơng thức tự thỏa thuâ ̣n. Tự thỏa thuận là hoạt động do đƣơng sự thực hiện để thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự. Ở tự thỏa thuận thì không có vai trò của tòa án, các đƣơng sự tự thực hiện quyền tự định đoạt của mình. Tự thỏa thuận diễn ra ở
  • 17. 11 bất kì thời điểm nào của quá trình tố tụng. Mỗi thời điểm khác nhau đƣợc áp dụng một quy định khác nhau của pháp luật để giải quyết. Thứ hai, việc áp dụng kỹ năng hòa giải phải đảm bảo các đặc trưng cơ bản của hòa giải: - Hòa giải mang tính linh hoạt. Hòa giải có thể đƣợc tiến hành trong nhiều môi trƣờng khác nhau, thủ tục có thể đƣợc thỏa thuận và điều chỉnh cho thích nghi. Tính linh hoạt đem lại lợi thế là các bên đƣợc bày tỏ ý kiến xem quá trình nào thì phù hợp với họ; cho phép có những điều chỉnh khi bản chất của tranh chấp và các bên tranh chấp đòi hỏi phải vậy; tránh khả năng về việc có những yêu cầu về thủ tục kỹ thuật quá phức tạp. Ngƣợc lại, phƣơng thức tố tụng Tòa án có một cách thức tổ chức cứng nhắc hơn, có những quy định và thủ tục cố hữu. Có một vài yếu tố mang tính kỹ thuật đòi hỏi rất cao, buộc các bên phải nghiêm chỉnh chấp hành cả trong thời gian trƣớc và đang diễn ra quá trình xét xử.[17] Một sự khác biệt quan trọng giữa hòa giải và biện pháp tố tụng là những thông tin và chứng cứ nào có thể đƣợc sử dụng, sử dụng và kiểm chứng nhƣ thế nào. Trong tố tụng, vấn đề này đƣợc điều chỉnh theo quy định về chứng cứ và thủ tục để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy. Trong hòa giải thƣờng không có quy định nào về chứng cứ và cũng không có quy định về kiểm chứng cũng nhƣ xem xét về mặt thủ tục. Chỉ có những quy định thủ tục mở về phƣơng pháp nói chuyện và giao tiếp. Các bên tranh chấp đƣợc phép kể chuyện của họ nếu thấy phù hợp và có thể biểu lộ tình cảm mà không bị bài bác và bị cho là không có ý nghĩa.[17]. Tuy nhiên cũng có những giới hạn đối với tính linh hoạt của hoạt động hòa giải. Mặc dù nó không phải là một quá trình cứng nhắc, nhƣng khi các hòa giải viên hƣớng dẫn, các bên vẫn phải có sự thống nhất cao trong các giai đoạn khác nhau. Các hòa giải viên phải thực hiện một cách có hệ thống qua từng giai đoạn của hoạt động hòa giải theo trình tự cụ thể. Điều này giúp
  • 18. 12 khai thác đƣợc từng điểm mạnh trong toàn bộ quá trình hòa giải, vì mỗi một giai đoạn trong quá trình đó đều có cái lý lẽ riêng của nó. Vì thế, mặc dù có sự linh hoạt, nhƣng hòa giải mang tính tổ chức hơn so với những cuộc đàm phán có tính chất tùy tiện. Một trong những đóng góp của một hòa giải viên là có thể xác lập trật tự trong những cuộc đàm phán vô tổ chức và thiếu thống nhất. - Tính thân mật trong hòa giải. Đặc trƣng này luôn luôn gắn liền với tính linh hoạt của nó. Ở đây, tính thân mật là muốn nói đến không gian và môi trƣờng, phong thái và ngôn ngữ trong hòa giải, hành vi giao tiếp và ứng xử của những ngƣời tham gia. Hòa giải không có thủ tục nghi lễ nhƣ của hoạt động xét xử. Hoạt động xét xử tại Tòa án luôn thể hiện tính trang trọng, nghi lễ và tính thứ bậc. Nhƣng trong hòa giải, các bên tham gia thƣờng không có cảm nhận về hình thức nghi lễ và tính thứ bậc trong đó. Giá trị của tính thân mật là ở chỗ nó có thể làm cho quá trình trung gian hòa giải gần gũi và thân thiện với các bên tranh chấp hơn, không tạo ra sự lo lắng và căng thẳng so với hoạt động xét xử tại tòa. Đặc biệt hơn là trong trung gian hòa giải, các bên có thể sử dụng ngôn ngữ thông tục hàng ngày, khác hẳn với những hình thức giao tiếp đƣợc phong cách hóa trong môi trƣờng Tòa án. Tuy nhiên, hòa giải viên cũng có thể yêu cầu sử dụng ngôn ngữ trang trọng và các bên tranh chấp cũng có thể khách sáo trong việc sử dụng ngôn từ khi hòa giải. Khác với hệ thống Tòa án, mức độ trang trọng đến đâu thì cũng có thể đƣợc các bên thỏa thuận để phù hợp với văn hóa của các bên tranh chấp. - Hòa giải mang tính chất tự nguyện. Cũng giống nhƣ trọng tài, các bên tham gia vào quy trình hòa giải trên tinh thần tự nguyện, không bên nào có thể ép buộc bên nào tham gia vào phƣơng thức này. Sự tự nguyện còn đƣợc thể hiện ở việc các bên có thể quyết định hoàn toàn quy trình hòa giải. Về nguyên tắc, sau khi đƣợc các
  • 19. 13 bên lựa chọn, hòa giải viên sẽ gợi ý và hƣớng dẫn các bên về quy trình thủ tục hòa giải mà hòa giải viên dự định tiến hành. Tuy nhiên, các bên có quyền đề xuất với hòa giải viên những thay đổi cần thiết cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình. Cuối cùng, các bên hoàn toàn quyết định về việc giải quyết nội dung vụ tranh chấp. Khác với trọng tài viên, hòa giải viên không có quyền xét xử và ra phán quyết mà kết quả giải quyết vụ tranh chấp phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Tùy thuộc mô hình hòa giải và phong cách mà từng hòa giải viên áp dụng, hòa giải viên có thể cung cấp những nhận định, đánh giá về nội dung vụ tranh chấp cũng nhƣ ý kiến tƣ vấn về cách thức giải quyết vụ tranh chấp. Tuy nhiên cần lƣu ý rằng, những nhận định và ý kiến của hòa giải viên chỉ có tính chất tham khảo và không có tính chất ràng buộc đối với các bên tranh chấp. Việc các bên có đi đến thỏa thuận hòa giải hay không và nội dung của thỏa thuận đó sẽ do các bên tự quyết định. - Hòa giải mang tính bí mật. Khi tham gia vào quá trình hòa giải, các bên phải ký cam kết không tiết lộ những thông tin có đƣợc từ quá trình hòa giải. Nếu việc hòa giải không thành và các bên phải sử dụng trọng tài hay Tòa án để tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp thì những thông tin có đƣợc trong quá trình hòa giải sẽ không thể trở thành bằng chứng để chống lại một trong các bên. Bản thân hòa giải viên cũng phải cam kết giữ bí mật tất cả những thông tin do các bên cung cấp trong quá trình hòa giải. Nếu việc hòa giải không thành và các bên phải sử dụng trọng tài hay Tòa án để tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp thì các bên cũng không đƣợc yêu cầu triệu tập hòa giải viên với tƣ cách nhân chứng cho vụ tranh chấp. - Hòa giải không làm ảnh hưởng đến việc các bên sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp khác. Tùy thuộc vào yêu cầu của bản quy tắc hòa giải của từng trung tâm hòa giải, nhìn chung việc sử dụng phƣơng thức hòa giải không làm ảnh hƣởng đến việc các bên sử dụng các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác nhƣ
  • 20. 14 trọng tài hay Tòa án. Các bên có thể tiến hành hòa giải song song với quá trình tố tụng trọng tài hay Tòa án. Đây cũng chính là một điểm hấp dẫn thể hiện sự linh hoạt của phƣơng thức này. Thứ ba, chủ thể chủ trì phiên hòa giải phải độc lập và khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp: Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của quá trình hòa giải. “Độc lập” và “khách quan” không có nghĩa hòa giải viên và một hay cả hai bên tranh chấp không quen biết nhau, trên thực tế hòa giải viên và các bên tranh chấp có thể cùng hoạt động trong một lĩnh vực. Nguyên tắc này đòi hỏi hòa giải viên không đƣợc thể hiện thái độ thiên vị đối với bất cứ bên tranh chấp nào trong việc điều khiển quá trình hòa giải cũng nhƣ trong việc đƣa ra các nhận định hay ý kiến tƣ vấn. Trong trƣờng hợp một trong các bên cảm thấy hòa giải viên vi phạm nguyên tắc độc lập và khách quan, bên đó có quyền yêu cầu thay đổi hòa giải viên hoặc yêu cầu chấm dứt và rút lui khỏi quá trình hòa giải.[17]. Thứ tư, áp dụng kỹ năng hòa giải trên cơ sở pháp lý và các kỹ năng mềm khác phù hợp với thực tiễn và đặc trưng của từng tranh chấp. Bản chất của quan hệ dân sự là dựa trên sự tôn trọng sự tự do , bình đẳng cũng nhƣ sự tƣ̣ thỏa thuâ ̣n của các bên chủ thể . Do đó , khi phát sinh tranh chấp thì biê ̣n pháp giải quyết tranh chấp nhằm phát huy cao nhất tinh thầ n tƣ̣ nguyê ̣n , tƣ̣ do của các bên là biê ̣n pháp nên đƣợc quan tâm đầu tiên . Đây là phƣơng thức có sự tham gia của ngƣời thứ ba là bên trung lập nhƣng hạn chế tối đa sự can thiệp của bên thứ ba vào kết quả giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các bên có toàn quyền quyết định. Hòa giải không nhằm phân đ ịnh ai đúng ai sai trên cơ sở các bằng chứng và quyền, nghĩa vụ pháp lý để ra phán quyết nhƣ trọng tài hay tòa án, hòa giải viên cũng không đƣa ra các giải pháp mà chỉ giúp các bên thƣơng lƣợng tìm đƣợc lợi ích chung, hƣớng đến giải pháp mà cả hai bên đều chấp nhận và tự nguyện tuân thủ.
  • 21. 15 Pháp luật về hòa giải đƣợc Nhà nƣớc ta quy định khá cụ thể trong các văn bản pháp luật và ngày càng hoàn thiện để phù hợp với chính sách pháp luật của Nhà nƣớc nói chung, phù hợp với thực tế xét xử các vụ việc dân sự. Chế định hòa giải vụ việc dân sự là một đặc trƣng của pháp luật TTDS, đƣợc pháp luật TTDS quy định mà không đƣợc quy định trong pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng hành chính. Việc quy định hòa giải là một thủ tục bắt buộc của Tòa án trƣớc khi mở phiên tòa sơ thẩm, xuất phát từ luật nội dung đó là trong quan hệ dân sự thì các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào áp đặt, cấm đoán, cƣỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Do đó, pháp luật TTDS quy định về chế định hòa giải nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể khi tiến hành hoạt động hòa giải nhằm xác định trách nhiệm của Tòa án trong việc giúp các đƣơng sự thỏa thuận với nhau, tạo điều kiện để các đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt về giải quyết vụ việc dân sự. [8] Cở sở thực tiễn: Chế định hòa giải là biện pháp truyền thống giải quyết có hiệu quả các vụ việc dân sự. Chế định hòa giải đƣợc hình thành một cách khách quan trƣớc yêu cầu của đời sống kinh tế, xã hội và chịu sự tác động sâu sắc của các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, tập quán trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử. Để giải quyết tốt các mâu thuẫn thƣờng ngày xảy ra trong đời sống xã hội, hòa giải đã đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận, đƣợc điều chỉnh bằng các quy định của pháp luật. Mọi quan hệ phát sinh trong quá trình hòa giải các vụ việc dân sự đƣợc pháp luật điều chỉnh. Chế định hòa giải là một vấn đề nhất thiết phải đƣợc đặt ra trong TTDS và trở thành một chế định quan trọng trong pháp luật TTDS, điều đó vừa phù hợp với mục tiêu chính trị của Nhà nƣớc, vừa phù hợp với truyền thống đạo đức của dân tộc. Chế định hòa giải các vụ việc dân sự phù hợp xu thế chung của thời đại Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế diễn ra mạnh mẽ, giao lƣu dân sự kinh tế ngày càng phát triển đa dạng, đan xen và phức tạp, việc giải quyết các tranh chấp nói chung và các vụ việc dân sự nói riêng bằng biện pháp hòa
  • 22. 16 giải đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng để giải quyết hòa bình, thân thiện các tranh chấp, góp phần bảo đảm cho các quan hệ dân sự, kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Xuất phát tƣ̀ cơ sở đó, biê ̣n pháp hòa giải đƣợc áp dụng nhằm thể hiê ̣n đƣợc sƣ̣ tôn trọng quyền tƣ̣ đi ̣nh đoa ̣t của các bên không chỉ trong quan hệ dân sự. 1.2.2. Ý nghĩa của hòa giải tranh chấp dân sự Hòa giải không chỉ mang lại ý nghĩa to lớn với tòa án, với các bên đƣơng sự mà còn có ý nghĩa với việc duy trì trật tự xã hội. Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải góp phần nâng cao đạo đức trong đời sống sinh hoạt và giá trị xã hội. Qua đó làm tăng tính tích cƣ̣c của xã hô ̣i dân sƣ̣, lấy đối thoa ̣i thay cho đối đầu . Thông qua biê ̣n pháp hòa giải cũng cho thấy ý thƣ́ c tƣ̣ giác xã hội cao của các chủ thể , tiến tới xã hội văn minh , ổn định. Viê ̣c áp dụng biê ̣n pháp hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự còn góp phần giảm bớt chi phí , thời gian của các bên trong quan hê ̣tranh chấp , cũng nhƣ giảm bớt gánh nặng cho cơ quan giải quyết tranh chấp. Hòa giải là phƣơng thức giải quyết tranh ch ấp không làm ảnh hƣởng đến việc lựa chọn các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác . Khác với viê ̣c lƣ̣a chọn phƣơng thƣ́ c giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hoă ̣c tòa án , các bên trong quan hệ tranh chấp chỉ đƣợc lựa chọn một phƣơng thƣ́ c giải quyết duy nhất. Tuy nhiên, khi lƣ̣a cho ̣n phƣơng thức hòa giải, nó không làm ảnh hƣởng đến việc các bên tranh chấp sử dụng phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác. Do đó, nó tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho các bên trong quan hê ̣tranh chấp. Hòa giải thành sẽ giúp duy trì mối quan hệ giữa các bên tranh chấp , tòa án sẽ giảm bớt đƣợc nhiều thời gian, công sức cho việc giải quyết vụ án. Đặc biệt, nếu hòa giải thành trong thời gian chuẩn bị xét xử thì Tòa án sẽ không phải mở phiên tòa sơ thẩm và không phải tiến hành các thủ tục tiếp theo. Mặt khác, nếu làm tốt công tác hòa giải thì số lƣợng các vụ án cần xét xử sẽ
  • 23. 17 giảm đi rõ rệt, hiệu quả xét xử sẽ đƣợc nâng cao hơn. Điều này không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cƣờng uy tín của cơ quan xét xử nói riêng cũng nhƣ cơ quan nhà nƣớc nói chung. Đối với các đƣơng sự, hòa giải giúp các bên hiểu nhau hơn và có thể gi ải quyết tranh chấp với tinh thần cởi mở, không cần đến việc thực hiện các thủ tục tố tụng. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải 1.3.1. Tính thống nhất, hợp lý, đồng bộ và phù hợp của hệ thống pháp luật Tính thống nhất đƣợc đặt ra đối với cả hệ thống pháp luật cũng nhƣ đối với từng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và quy phạm pháp luật. Hệ thống pháp luật đƣợc cấu tạo nên bởi các thành tố khác nhau, cho nên để bảo đảm đƣợc tính thống nhất của hệ thống pháp luật thì giữa các thành tố cấu tạo nên nó không đƣợc có sự mâu thuẫn, chồng chéo với nhau. Bất cứ một sự mâu thuẫn, chồng chéo nào xảy ra trong hệ thống pháp luật đều phải đƣợc phát hiện và loại khỏi hệ thống. Hệ thống VBQPPL - biểu hiện cụ thể của hệ thống pháp luật bao gồm nhiều loại văn bản khác nhau theo thứ bậc hiệu lực pháp lý, tính thống nhất của hệ thống pháp luật đặt ra yêu cầu văn bản có hiệu lực pháp lý thấp phải phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; quy phạm pháp luật do cơ quan cấp dƣới ban hành phải phù hợp với quy phạm pháp luật do cơ quan cấp trên ban hành và đều phải phù hợp với quy định của Hiến pháp. Nhƣ vậy, tính thống nhất của hệ thống pháp luật đòi hỏi nội dung chính sách phải nhất quán trong toàn hệ thống VBQPPL, các VBQPPL, các quy phạm pháp luật phải phù hợp, không mâu thuẫn, chồng chéo với nhau.[17] Ở nƣớc ta, tính hệ thống của pháp luật còn rất hạn chế. Các văn bản luật, các văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn luật chƣa thực sự tạo thành một chỉnh thể với những nguyên tắc chỉ đạo xuyên suốt mang tính chuyên ngành hoặc
  • 24. 18 liên ngành. Những mâu thuẫn giữa Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự về một số vấn đề (nhƣ: hiệu lực các giao dịch, về căn cứ xác định sở hữu, đăng ký quyền sở hữu) là ví dụ cho tính hệ thống thấp của pháp luật hiện hành ở nƣớc ta. Việc thiếu đồng bộ, thống nhất của hệ thống văn bản pháp luật gây khó khăn rất lớn cho việc áp dụng pháp luật của ngƣời tiến hành tố tụng cũng nhƣ các đƣơng sự trong quá trình giải quyết tranh chấp. 1.3.2. Trách nhiệm của Tòa án và sự minh bạch của người tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải Theo quy định của BLTTDS năm 2015 thì: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự”. Nhƣ vậy, trong việc giải quyết vụ án dân sự, Tòa án đóng vai trò là trung gian hòa giải, giúp đỡ các bên đƣơng sự thỏa thuận giải quyết vụ án. Điều này có nghĩa, hòa giải là sự tự nguyện thỏa thuận và thƣơng lƣợng giữa các đƣơng sự về việc giải quyết vụ án với sự giúp đỡ của Tòa án nhằm hƣớng sự thỏa thuận giữa các đƣơng sự theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, hòa giải là một thủ tục đặc trƣng và mang tính bắt buộc trƣớc khi mở phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án mà pháp luật quy định phải hòa giải. Khi tiến hành hòa giải, Tòa án thực hiện theo một trình tự và thủ tục nhất định để giải thích pháp luật làm cho các bên hiểu rõ quyền, nghĩa vụ của mình nhằm mục đích hƣớng các đƣơng sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về giải quyết tranh chấp. Thực hiện thủ tục hòa giải sẽ bảo đảm tối đa quyền tự định đoạt của đƣơng sự; đồng thời nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của công dân, giúp Tòa án xác định phƣơng hƣớng giải quyết vụ án có lý, có tình. Việc hòa giải thành sẽ giúp cho vụ án đƣợc giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, củng cố đoàn kết trong nội bộ nhân dân. Do đó, vai trò của tòa án đối với kết quả hòa giải tranh chấp dân sự là vô cùng lớn.
  • 25. 19 Trong TTDS hòa giải đƣợc thực hiện bởi sự tổ chức của Thẩm phán chịu trách nhiệm giải quyết vụ án. Vì vậy, năng lực trình độ của Thẩm phán tiến hành hòa giải là một vấn đề quan trọng, Thẩm phán đƣợc chỉ định phải có đủ năng lực để đảm đƣơng nhiệm vụ đƣợc giao. Một Thẩm phán giải quyết tốt việc hòa giải phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cũng nhƣ về tinh thần trách nhiệm. Ngoài ra, công tác hòa giải tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, lao động còn đòi hỏi kinh nghiệm sống, sự hiểu biết sự việc, tâm lý các đƣơng sự... Do vậy, Thẩm phán đƣợc giao hòa giải phải là ngƣời đáp ứng đƣợc các tiêu chí này. Nếu Thẩm phán đƣợc phân công hòa giải còn quá trẻ, chƣa có kinh nghiệm thì việc hòa giải khó có thể đạt đƣợc kết quả. Do vậy, cần phải thƣờng xuyên tổ chức tập huấn, trao đổi về chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ hòa giải giữa các Thẩm phán để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Đối với từng vụ việc cụ thể thì bên cạnh việc chuẩn bị về nghiên cứu nguyên nhân, điều kiện phát sinh tranh chấp thì Thẩm phán phải nắm vững các quy định của pháp luật và chính sách của nhà nƣớc. Tránh tình trạng do không nắm vững chính sách, quy định của pháp luật giải thích sai cho đƣơng sự, dẫn tới hòa giải không thành hoặc tuy đạt đƣợc sự thỏa thuận của đƣơng sự nhƣng trái pháp luật, xâm phạm quyền lợi ích của các đƣơng sự. Đây là vấn đề tuy không mới nhƣng lại có ý nghĩa quyết định đối với kết quả của công tác hòa giải. Ngoài việc nhận thức rõ vai trò, vị trí, mục đích, ý nghĩa của công tác hòa giải, Thẩm phán làm công tác này phải nắm vững hơn ai hết các chính sách, pháp luật của nhà nƣớc nói chung và những vấn đề liên quan đến vụ án mà mình chịu trách nhiệm nói riêng. Tránh tình trạng do không nắm vững pháp luật, giải thích sai các quy định của pháp luật dẫn đến hƣớng dẫn đƣơng sự thỏa thuận trái với quy định của pháp luật. Do vậy, cần phải chú trọng bồi dƣỡng kiến thức pháp luật thƣờng xuyên cho các Thẩm phán Tòa án ở vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội khó khăn, thiếu thốn về thông tin, các văn bản pháp luật chậm đến tay,
  • 26. 20 trên thực tế nhiều khi Thẩm phán giải quyết dựa trên những văn bản đã hết hiệu lực. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng vai trò và sự minh bạch của thẩm phán tác động không nhỏ đến kết quả hòa giải tranh chấp dân sự. Việc thẩm phán thiếu minh bạch trong thủ tục hòa giải có thể dẫn đến những kết quả sai lệch, ảnh hƣởng đến quyền lợi của các bên đƣơng sự. Ngoài ra nhận thức của Thẩm phán về tầm quan trọng của kỹ năng hòa giải cũng có ảnh hƣởng không nhỏ tới kết quả phiên hòa giải: Những kinh nghiệm đƣợc tích lũy trong cuộc sống, trong quá trình học tập, bồi dƣỡng chuyên môn là tiền đề quan trọng giúp Thẩm phán có đƣợc kỹ năng hòa giải thuần thục và hiệu quả. Bên cạnh đó, nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng hòa giải cũng mang một ý nghĩa không nhỏ đối với việc thực hiện kỹ năng, bởi có nhận thức đúng đắn mới có thái độ đúng đắn và hành vi tích cực tập luyện. Động cơ làm việc của mỗi Thẩm phán có ảnh hƣởng to lớn đến kỹ năng hòa giải. Một Thẩm phán có tâm huyết với nghề sẽ tích cực xây dựng kế hoạch hòa giải, rèn luyện kỹ năng giao tiếp của mình để thực hiện tốt những yêu cầu mang tính thƣờng xuyên của công việc. Kinh nghiệm làm việc của Thẩm phán cũng ảnh hƣởng tới kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải . Yếu tố kinh nghiệm ở đây bao gồm tri thức, kinh nghiệm đƣợc tích lũy trong quá trình sống và học tập , vốn sống, vốn văn hóa của mỗi cá nhân, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực công tác. Sau kinh nghiệm sống, kinh nghiệm công tác, kinh nghiệm trong tiếp xúc làm việc thƣờng xuyên với đƣơng sự tạo nên sự hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của Thẩm phán. Những Thẩm phán có bề dày công tác và qua đào tạo, bồi dƣỡng thì kỹ năng giao tiếp đƣợc hoàn thiện thể hiện trong sự tinh tế, linh hoạt, ổn định và sáng tạo. 1.3.3. Khả năng hiểu biết pháp luật của đương sự Nhiều tranh chấp phát sinh từ sự thiếu hiểu biết pháp luật cũng nhƣ sự thiếu thông cảm lẫn nhau giữa ngƣời dân. Vì thế Thẩm phán cần chú trọng
  • 27. 21 công tác giải thích pháp luật. Thực hiện phƣơng châm của một Thẩm phán là : “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân” và “Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”. Trình độ nhận thức xã hội, nhận thức pháp luật là một trong những yếu tố giúp định hƣớng cho hành vi xử sự của con ngƣời phù hợp với các quy chuẩn về đạo đức, quy phạm pháp luật khi tham gia vào các quan hệ xã hội nói chung và các quan hệ pháp luật dân sự nói riêng. Một khi nhận thức, hiểu biết pháp luật hạn chế sẽ dẫn đến việc thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định của pháp luật khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm phát sinh các tranh chấp dân sự; và những ngƣời nhận thức, hiểu biết pháp luật hạn chế, khi trở thành đƣơng sự trong các vụ án sẽ không chỉ gây trở ngại cho Tòa án mà còn rất khó khăn để thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng, nhằm bảo vệ quyền lợi cho chính mình trƣớc Tòa. Tuy nhiên thực tế xét xử cho thấy trình độ của đƣơng sự trình độ thấp còn chiếm một con số không nhỏ, thậm chí phải đọc từng câu, từng chữ cho đƣơng sự viết các loại đơn liên quan đến việc giải quyết vụ án. Điều này không những làm mất thời gian mà có khi còn ảnh hƣởng đến tính khách quan, công minh trong việc giải quyết các vụ án. Mặt khác, trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật hạn chế sẽ là trở ngại lớn cho đƣơng sự trong quá trình hòa giải tranh chấp nói chung, tranh chấp dân sự nói riêng. Ngoài yếu tố hiểu biết, nhận thức hạn chế thì ý thức chấp hành pháp luật, thái độ coi thƣờng các giá trị chuẩn mực đạo đức, lối sống cũng là nguyên nhân phổ biến làm phát sinh các tranh chấp dân sự. Với những ngƣời luôn tìm mọi cách, sử dụng mọi thủ đoạn để dây dƣa, trốn tránh việc thực hiện các nghĩa vụ đối với ngƣời khác sẽ là trở ngại lớn mà Toà án phải vƣợt qua để thực hiện công lý. Một thực trạng hiện nay là khi Tòa án tiến hành việc hoà giải hoặc xét xử, ngƣời nhà đƣơng sự thƣờng kéo đến tụ tập gây áp lực với Tòa án. Thậm chí sau khi xét xử không đáp ứng yêu cầu, họ sẵn sàng
  • 28. 22 chửi bới, lăng mạ, có khi còn cƣớp cả hồ sơ, đuổi đánh những ngƣời tiến hành tố tụng ngay tại công đƣờng. Có trƣờng hợp, khi đƣơng sự không toại nguyện với phán quyết của Tòa án đã nhẫn tâm tìm cách trả thù bằng các hành vi rất nguy hiểm nhƣ tạt a xít, đặt thuốc nổ tại nhà các thẩm phán... Điều này đã ít nhiều làm nhụt ý chí và tinh thần bảo vệ công lý của đội ngũ thẩm phán và trong nhiều vụ án, việc hòa giải đƣợc thực hiện chỉ là hình thức cho khỏi vi phạm thủ tục tố tụng. Tình trạng này đã gây không ít khó khăn cho Tòa án khi giải quyết các vụ án nói chung, trong quá trình hòa giải tranh chấp nói riêng.
  • 29. 23 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chƣơng 1 của luận văn, tác giả đã nghiên cứu luận giải các khái niệm có liên quan đến kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải. Trên cơ sở phân tích đặc điểm, kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ ý nghĩa của việc áp dụng kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải nhằm thực hiện đƣờng lối của Đảng về cải cách tƣ pháp; đảm bảo quyền tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận trong các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động; quyền quyết định và tự định đoạt của các đƣơng sự trong TTDS; bảo đảm bảo vệ có hiệu quả và hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự trong TTDS; bảo đảm phù hợp với pháp luật nội dung và đạo đức xã hội. Tác giả đã nêu và phân tích, đánh giá một số các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến việc thực hiện kỹ năng hòa giải các tranh chấp dân sự. Kết quả nghiên cứu của Chƣơng 1 là tiền đề quan trọng, giúp tác giả có một góc nhìn toàn diện và linh hoạt hơn về vấn đề nghiên cứu khi đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành tại Chƣơng 2 và thực tiễn áp dụng tại Chƣơng 3 của luận văn.
  • 30. 24 CHƢƠNG 2 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ BẰNG HÒA GIẢI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁ P LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KỸ NĂNG HÒA GIẢI CỦA THẨM PHÁN 2.1. Giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải tại cấp xét xử sơ thẩm 2.1.1. Giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải tại cấp xét xử sơ thẩm - Thẩm quyền hòa giải của Tòa án: Hoà giải trong tố tụng dân sự Việt Nam là hoà giải trƣớc Toà án, hay còn gọi là hoà giải trong quá trình tố tụng và đƣợc thực hiện với sự hiện diện của thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử. Tuy Toà án không phải là chủ thể của quyền hoà giải, và cũng không đại diện cho lợi ích của bất cứ bên đƣơng sự nào, nhƣng với tƣ cách là cơ quan xét xử có trách nhiệm tiến hành hoà giải, Toà án có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoà giải. Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để các đƣơng sự hoà giải với nhau, giúp cho các bên đƣơng sự hiểu rõ pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội đang tranh chấp, giải thích cho họ về hậu quả pháp lý trong trƣờng hợp hoà giải thành và hoà giải không thành. Bên cạnh đó, Toà án có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện quyền tự định đoạt trong việc hoà giải của các bên đƣơng sự nhằm đảm bảo tiến trình hoà giải diễn ra theo đúng quy định của pháp luật và có quyền không công nhận kết quả hoà giải, nếu sự thoả thuận đó trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác. - Phạm vi hòa giải của Tòa án: Tại khoản 1 Điều 205 BLTTDS năm 2015 quy định trách nhiệm hòa giải của tòa án: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không đƣợc hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải đƣợc quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án đƣợc giải quyết theo thủ tục rút gọn”. Do vậy, hòa giải tiến hành với việc giải quyết hầu hết VADS, trừ những trƣờng hợp không hòa giải đƣợc hoặc pháp luật quy định không đƣợc hòa giải. Theo Điều 206 BLTTDS, tòa án không hòa
  • 31. 25 giải đối với những yêu cầu đòi bồi thƣờng gây thiệt hại đến tài sản của nhà nƣớc; những VADS phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. - Xác định thành phần phiên hòa giải: Căn cƣ́ Điều 209 Bộluâ ̣t TTDS năm 2015, nhƣ̃ng ngƣời tiến hành hòa giải bao gồm: Thẩm phán chủ trù phiên hòa giải, thƣ ký Tòa án ghi biên bản hòa giải. Khi tham gia phiên hòa giải , thẩm phán là ngƣời chủ trì phiên hòa giải, có các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 210 BLTTDS năm 2015 nhƣ sau: - Trƣớc khi tiến hành phiên họp, Thƣ ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những ngƣời tham gia phiên họp đã đƣợc Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cƣớc của những ngƣời tham gia, phổ biến cho các đƣơng sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này. Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đƣơng sự về những vấn đề sau đây: - Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chƣa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết; - Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đƣơng sự khác; - Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đƣơng sự khác, ngƣời làm chứng và ngƣời tham gia tố tụng khác tại phiên tòa; - Những vấn đề khác mà đƣơng sự thấy cần thiết. Sau khi các đƣơng sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đƣơng sự quy định tại khoản 2 Điều này.
  • 32. 26 Trƣờng hợp ngƣời đƣợc Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ. Nhƣ vâ ̣y, khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán có nhiê ̣m vụphổ biến cho các đƣơng sự biết các quy định của pháp luật có liên q uan đến viê ̣c giải quyết tranh chấp để các bên có thể nắm đƣợc quyền và nghĩa vụcủa mình . Thẩm phán cũng là ngƣời phân tích nhƣ̃ng hâ ̣u quả pháp lý của viê ̣c hòa giải thành để các bên đƣơng sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về viê ̣c giải quyết tranh chấp. Việc hòa giải là nhằm giúp cho các đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt của họ và làm cho việc giải quyết vụ án đƣợc hiệu quả cao mà không phải xét xử. Vì vậy, BLTTDS quy định rất rõ là ngƣời tiến hành hòa giải là Thẩm phán đƣợc phân công giải quyết vụ án, còn thƣ ký chỉ là ngƣời giúp việc và phải có mặt trong phiên hòa giải để ghi biên bản hòa giải. Việc quy định này là cần thiết vì hòa giải là để cho các đƣơng sự giải quyết với nhau trƣớc, bằng cách thƣơng lƣợng, thỏa thuận và sự thỏa thuận này phải đƣợc tòa án công nhận bằng một quyết định và quyết định này có giá trị bắt buộc đối với các bên đƣơng sự và nó cũng đòi hỏi cả sự tôn trọng của xã hội. Vì lẽ đó, BLTTDS quy định bắt buộc ngƣời đứng ra tổ chức hòa giải và chủ trì phiên hòa giải phải là Thẩm phán và đƣơng sự phải có mặt đầy đủ. - Chủ thể tham gia hòa giải Ngoài chủ thể tiến hành hòa giải, phiên hòa giải còn có sƣ̣ tham gia của chủ thể tham gia hòa giải . Chủ thể tham gia hòa giải đƣợ c quy đi ̣nh ta ̣i Khoản 3, 4 Điều 209 Bộluâ ̣t TTDS, bao gồm: - Các đƣơng sự hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của các đƣơng sự; - Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của ngƣời lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là ngƣời đại diện, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể ngƣời lao động, ngƣời lao động. Trƣờng hợp đại diện tổ chức đại
  • 33. 27 diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản; - Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự (nếu có); - Ngƣời phiên dịch (nếu có). Trƣờng hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nƣớc về gia đình, cơ quan quản lý nhà nƣớc về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp. Trong vụ án có nhiều đƣơng sự mà có đƣơng sự vắng mặt, nhƣng các đƣơng sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hƣởng đến quyền, nghĩa vụ của đƣơng sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đƣơng sự có mặt; nếu các đƣơng sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đƣơng sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đƣơng sự. Viê ̣c quy đi ̣nh sƣ̣ tham gia của ngƣời đa ̣i diê ̣n hợp pháp của các đƣơng sƣ̣ đã xác đi ̣nh đi ̣a vi ̣pháp lý của ngƣời đại diện, thống nhất với các quy đi ̣nh về đa ̣i diê ̣n trong nhƣ̃ng phần khác của bô ̣luâ ̣t TTDS. Về nguyên tắc, tòa án phải hòa giải VADS trƣớc khi đƣa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Tuy vậy, theo quy định tại Điều 207 BLTTDS đối với những vụ án không tiến hành hòa giải đƣợc thì Tòa án quyết định đƣa vụ án ra xét xử, bao gồm: “1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt. 2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng. 3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự. 4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.”
  • 34. 28 - Thẩm phán xác định các vấn đề mấu chốt của vụ án khi tiến hành hòa giải các bên đƣơng sự, các vấn đề chƣa đƣợc làm rõ, các vấn đề còn đang tranh chấp, nguyện vọng của từng bên tranh chấp. - Thủ tục tiến hành hòa giải: + Hòa giải trong giai đoạn Tòa án chuẩn bị xét xử sơ thẩm Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, tòa án tiến hành hòa giải để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; Trừ trƣờng hợp vụ án không đƣợc hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải đƣợc. Theo quy định tại Điều 210 BLTTDS năm 2015 quy định trƣớc khi tiến hành phiên họp, Thƣ ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những ngƣời tham gia phiên họp đã đƣợc Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cƣớc của những ngƣời tham gia, phổ biến cho các đƣơng sự về quyền và nghĩa vụ của họ. Tại phiên hòa giải, Thẩm phán sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh sự có mặt, vắng mặt của các đƣơng sự và xử lý trƣờng hợp đƣơng sự vắng mặt tại phiên hòa giải. - Trƣờng hợp vắng mặt nguyên đơn: Nếu trong vụ án chỉ có một nguyên đơn mà nguyên đơn đã đƣợc triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vẫn vắng mặt thì Tòa án hoãn hòa giải và tiếp tục triệu tập phiên hòa giải sau. Nếu nguyên đơn đã đƣợc triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì theo điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015 Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. - Trƣờng hợp vắng mặt bị đơn: Tại phiên hòa giải nếu Tòa án triệu tập lần thứ nhất nhƣng bị đơn không đến thì Tòa án sẽ ra quyết định hoãn phiên hòa giải. Trong trƣờng hợp bị đơn đã đƣợc Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, thì Tòa án lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải đƣợc do bị đơn vắng mặt và ra quyết định đƣa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. - Trƣờng hợp vắng mặt ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Theo quy định tại khoản 3 Điều 209 BLTTDS thì nếu trong một vụ án có nhiều đƣơng sự, mà có đƣơng sự vắng mặt trong phiên hòa giải, nhƣng các đƣơng
  • 35. 29 sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hƣởng đến quyền, nghĩa vụ của đƣơng sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đƣơng sự có mặt. Nếu các đƣơng sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đƣơng sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải. Các quy định trên đây có thể vận dụng cho các vụ án dân sự có nhiều nguyên đơn mà một hoặc một số nguyên đơn vắng mặt. Trong trƣờng hợp có sƣ̣ tham gia đầy đủ của thành phần tham gia hòa giải, khi đã có đầy đủ điều kiện để tiến hành hòa giải thì thẩm phán đƣợc phân công giải quyết vụ án có cán bộ thƣ ký tòa án giúp việc ghi biên bản sẽ tiến hành giải phiên hòa giải. Thẩm phán công bố nội dung vụ án tranh chấp, phổ biến cho các đƣơng sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền và nghĩa vụ của mình. Thẩm phán phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành hoặc không thành để các bên đƣơng sự tự nguyện thƣơng lƣợng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nguyên đơn, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hƣớng giải quyết vụ án (nếu có). Bị đơn, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hƣớng giải quyết vụ án (nếu có); Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hƣớng giải quyết vụ án (nếu có); Ngƣời khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến.
  • 36. 30 Khi đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về các vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì toà án lập biên bản hòa giải thành, trong đó nêu rõ nội dung tranh chấp và những nội dung đã đƣợc đƣơng sự thỏa thuận. Biên bản này chƣa có giái trị pháp lý, nó chỉ là tài liệu văn bản xác nhận một sự kiện và nó là cơ sở để tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự. Biên bản hòa giải phải có các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 211 BLTTDS năm 2015. Ngoài ra, biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đƣơng sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của thƣ ký toà án ghi biên bản và của thẩm phán chủ trì phiên hòa giải. Biên bản này đƣợc gửi ngay cho các đƣơng sự tham gia hòa giải. Pháp luật tố tụng dân sự trƣớc kia, ngoài việc quy định trách nhiệm bắt buộc hoà giải của Toà án trƣớc khi xét xử sơ thẩm, còn quy định việc Toà án có thể hoà giải ở các giai đoạn khác nếu xét thấy có khả năng hoà giải. Điều đó có nghĩa, tại phần thủ tục tranh luận của phiên tòa sơ thẩm dân sự, Hội đồng xét xử (viết tắt là HĐXX) sẽ giải thích pháp luật, phân tích nội dung tranh chấp, phân tích lợi ích của việc hoà giải để giúp các đƣơng sự thoả thuận với nhau. Tuy nhiên, BLTTDS đƣợc xây dựng trên tinh thần “việc dân sự cốt ở hai bên”, xác định nhiều hơn trách nhiệm của đƣơng sự đối với yêu cầu khởi kiện của mình, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh yêu cầu thuộc về các đƣơng sự, cho nên Toà án chỉ có trách nhiệm hoà giải các vụ án ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, còn đối với các giai đoạn tiếp theo thì Toà án không hoà giải mà Toà án chỉ tạo điều kiện để các bên tự hoà giải bằng cách hỏi các đƣơng sự có thoả thuận đƣợc với nhau về giải quyết vụ án hay không. Vì vậy, Điều 246 BLTTDS quy định trình tự tiếp theo của thủ tục hỏi tại phiên toà là chủ toạ phiên toà hỏi các đƣơng sự có thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Đây là điểm mới quan trọng của BLTTDS so với các văn bản pháp luật trƣớc kia về thủ tục tiến hành phiên toà.
  • 37. 31 Việc Toà án hỏi các đƣơng sự có thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án thực chất là việc Toà án kiểm tra xem các đƣơng sự có tự hoà giải đƣợc với nhau hay không. Nếu các đƣơng sự tự thoả thuận đƣợc với nhau và việc thoả thuận đó là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội thì Toà án sẽ công nhận sự thoả thuận đó. Mặc dù có kết quả giống nhau nhƣng việc Tòa án tiến hành hòa giải sẽ khác với trƣờng hợp các đƣơng sự tự hòa giải, đây là hai trƣờng hợp khác nhau trong tố tụng dân sự. Việc hoà giải do các đƣơng sự tự thoả thuận, về thủ tục hoàn toàn không có sự tham gia của Toà án, các đƣơng sự tự mình thƣơng lƣợng với nhau về các vấn đề của vụ án, tự gặp nhau để giải quyết tranh chấp không phụ thuộc vào thời gian, địa điểm nhất định. Kết quả của việc đó là các đƣơng sự thoả thuận đƣợc với nhau do các đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình, mặc dù Tòa án không hề tác động gì. Đối với trƣờng hợp việc hoà giải do Toà án tiến hành, mặc dù các đƣơng sự vẫn là chủ thể của hoà giải nhƣng kết quả hoà giải có vai trò rất lớn của Toà án. Khi tiến hành hoà giải giữa các đƣơng sự, Toà án giữ vị trí đặc biệt quan trọng, Toà án nhƣ một ngƣời trọng tài giúp đỡ các đƣơng sự thoả thuận với nhau trong việc chủ động xác định thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung hoà giải, giải thích pháp luật, nội dung tranh chấp, quyền và nghĩa vụ của các bên…, để từ đó các đƣơng sự nhận thức đƣợc các quyền và nghĩa vụ của mình và đi đến thoả thuận. - Phổ biến cho các đƣơng sự hoặc ngƣời đại diện cho đƣơng sự pháp luật liên quan đến hòa giải. Các vấn đề mà Thẩm phán cần phổ biến cho những ngƣời tham gia phiên hòa giải: + Quyền hòa giải giữa các bên + Thủ tục tiến hành hòa giải, một số quy ƣớc mà các bên phải tôn trọng trong quá trình hòa giải. + Hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành hoặc hòa giải không thành - Tiến hành việc hòa giải các bên tranh chấp. Các công việc cần thực hiện:
  • 38. 32 + Nêu các yêu cầu của từng bên đƣơng sự ( yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan) + Tóm lƣợc các vấn đề mà các bên tranh chấp đã thống nhất đƣợc với nhau trong quá trình làm việc trƣớc đó. + Nêu các vấn đề cần đƣợc bàn bạc, thỏa thuận và thống nhất ý kiến giữa các bên đƣơng sự + Phân tích quy định của pháp luật liên quan đến các vấn đề mà các bên còn đang tranh chấp với nhau. - Ghi biên bản hòa giải - Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự, trong đó chú trọng điều kiện để Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên đƣơng sự. - Kỹ thuật soạn thảo quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự. 2.2. Một số kỹ năng hòa giải tranh chấp dân sự của Thẩm phán 2.2.1. Mục đích và yêu cầu của hoạt động hòa giải Hoạt động hòa giải nhằm mục đích tác động đến đối tƣợng hòa giải nhằm hàn gắn những mâu thuẫn giữa hai hoặc nhiều bên đƣơng sự và tạo cơ hội, điều kiện để họ tự thƣơng lƣợng với nhau giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Hòa giải tranh chấp dân sự bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, vừa là cầu nối gữa hai bên, làm sao sau khi hòa giải thì các bên đƣơng sự vẫn giữ và duy trì đƣợc quan hệ tốt đẹp đã có hoặc sẽ có. Yêu cầu khi Thẩm phán tiến hành hòa giải không để xảy ra dấu hiệu tổn thƣơng tâm lý, không khí căng thẳng, thậm chí xúc phạm lẫn nhau trong quá trình hòa giải. Để đạt đƣợc mục đích và yêu cầu của việc hòa giải, đòi hỏi ngƣời Thẩm phán phải có những kỹ năng nhất định. Đó là kỹ năng phân vai trong từng tình huống của quá trình hòa giải để đạt đến mức cao nhất vai trò của
  • 39. 33 ngƣời Thẩm phán (sự uyển chuyển của vai trò mà không cứng nhắc); kỹ năng xây dựng kế hoạch và lựa chọn các phƣơng án hòa giải phù hợp với từng vụ án; kỹ năng giao tiếp với các bên đƣơng sự khi thực hiện hòa giải… 2.2.2. Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động hòa giải tranh chấp dân sự Thẩm phán là ngƣời chủ trì phiên hòa giải, tác động định hƣớng để các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp. Vì vậy tùy từng thời điểm khác nhau, Thẩm phán phải biết đóng các vai khác nhau trong quá trình hòa giải. Trong đó Thẩm phán có thể là ngƣời trung gian, có thể là ngƣời điều đình và cũng có thể là ngƣời trọng tài. Các vai ấy phải đƣợc vận dụng thể hiện mềm dẻo, linh hoạt, chuyển hóa luân phiên tùy thuộc diễn biến của phiên hòa giải. - Người trung gian: Thẩm phán luôn giữ chuẩn mực là ngƣời không thuộc về một bên và không áp đặt tƣ duy, cách giải quyết của Thẩm phán để buộc một hoặc cả hai bên đƣơng sự phải nghe theo. - Người điều đình: Biết tăng giảm liều lƣợng căng thẳng hoặc mềm dẻo, duy trì mức độ trung hòa để đạt đƣợc mục đích hòa giải. - Người trọng tài: Biết lắng nghe cả hai bên, chắt lọc và gợi ý để đi đến thỏa thuận chung. Tùy theo loại vụ án (dân sự, kinh doanh thƣơng mại, ly hôn…) mà Thẩm phán thể hiện từ phong thái đến phƣơng án hòa giải và xử lý tình huống trong quá trình hòa giải; các kỹ năng chắt lọc thông tin, tổng hợp, ngôn ngữ và tƣ duy của Thẩm phán khi hòa giải. 2.2.3. Một số kỹ năng cơ bản của Thẩm phán trong giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải Đối với hoạt động giải quyết tranh chấp dân sự, bên cạnh việc quan tâm tới việc giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật, Thẩm phán phải nhận diện đúng yêu cầu của đƣơng sự, bản chất của vụ việc để đánh giá khách quan, tạo điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự có thể thƣơng lƣợng và đi đến thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp dân sự. Để hoạt động hòa giải có hiệu quả, đúng nội dung, yêu cầu của pháp luật, không làm cho đƣơng sự hiểu sai quy định của pháp luật thì Thẩm phán
  • 40. 34 phải nắm chắc nội dung vụ việc, xây dựng kế hoạch hòa giải phù hợp với từng loại tranh chấp. Thẩm phán phải hiểu rõ những quy định của pháp luật liên quan tới vụ án, từ đó giải thích cho các đƣơng sự hiểu rõ hơn những quy định của pháp luật, giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn giữa các đƣơng sự. Quá trình hòa giải Thẩm phán phải tôn trọng sự tự do biểu đạt ý chí, nguyện vọng của các đƣơng sự, không dùng sức ép dƣới mọi hình thức (ví dụ dùng mối quan hệ, bóng gió những ảnh hƣởng của ngƣời có quyền thế…), hoặc những tác động khiến đƣơng sự miễn cƣỡng thỏa thuận. Nội dung thỏa thuận của các đƣơng sự không đƣợc trái pháp luật và trái đạo đức xã hội. Do tính chất linh hoạt và nhạy cảm của hoạt động hòa giải trong TTDS mà ngoài việc có kiến thức sâu rộng về mặt pháp luật, Thẩm phán tiến hành hòa giải phải nắm vững nội dung vụ án, xác định đƣợc đầy đủ các tình tiết của vụ án, nguyên nhân, mức độ mâu thuẫn của các đƣơng sự. Đồng thời đòi hỏi Thẩm phán phải có những hiểu biết nhất định về tâm lý con ngƣời, tâm lý từng lứa tuổi, từng hoàn cảnh, giới tính mà có phƣơng pháp giải thích và thuyết phục thích hợp. Thông thƣờng tranh chấp đã phải đƣa đến yêu cầu Tòa án giải quyết thì mức độ “ căng thẳng” đã cao, khó có thể thƣơng lƣợng nhanh đƣợc. Vì vậy Thẩm phán phải kiên trì, bình tĩnh và lựa chọn phƣơng pháp thích hợp. Hiệu quả của hoạt động hòa giải không những chỉ phụ thuộc vào sự hoàn thiện của các quy định của pháp luật mà còn phụ thuộc vào kỹ năng, phƣơng pháp và kinh nghiệm của những ngƣời tiến hành hòa giải. Thẩm phán có thể sử dụng một số phƣơng pháp, kỹ năng trong hoạt động hòa giải tranh chấp dân sự nhƣ: 2.2.3.1. Kỹ năng tiếp xúc và nghe đương sự trình bày Trong giải quyết tranh chấp dân sự, việc đầu tiên Thẩm phán cần làm là xác định yêu cầu của đƣơng sự. Bởi có xác định đầy đủ yêu cầu của đƣơng sự Thẩm phán mới nắm đƣợc đƣơng sự cần gì, muốn gì và những khúc mắc đang tồn tại trong quan hệ của hai bên. Trên cơ sở yêu cầu của đƣơng sự và quy định của pháp luật Thẩm phán phải định danh đƣợc quan hệ pháp luật
  • 41. 35 phát sinh tranh chấp. Để có thể nắm bắt đầy đủ và chính xác yêu cầu của các bên đƣơng sự, nội dung tranh chấp, mối quan hệ pháp luật phát sinh tranh chấp, nguyên nhân, mức độ mâu thuẫn, quan điểm của các bên. Thẩm phán cần làm cho buổi làm việc trở thành cuộc đối thoại chân tình, thẳng thắn, cởi mở. Thẩm phán đặt mình vào hoàn cảnh của đƣơng sự để hiểu họ và cảm thông, chia sẻ với họ. Với thái độ ân cần, điềm đạm, chân tình, với sự tôn trọng thông qua việc lắng nghe đƣơng sự trình bày (kể cả lời trình bày chƣa hẳn đúng trọng tâm) nhƣng điều đó sẽ tạo cho đƣơng sự cảm thấy mình đƣợc tôn trọng, có điểm tựa nơi công lý và có niềm tin vào Thẩm phán. Khi giao tiếp với đƣơng sự, việc lắng nghe của Thẩm phán nhằm những mục đích sau: Một là thu thập thông tin, nghĩa là nắm đƣợc và để hiểu đúng, đầy đủ nội dung mà đƣơng sự muốn trình bày. Hai là, để biết đƣợc nhu cầu, mục đích, nguyện vọng của đƣơng sự. Ba là, nhờ hiểu đƣợc nhu cầu, nguyện vọng của đƣơng sự mà có hƣớng phản hồi, hƣớng hành động tiếp theo nhằm đáp ứng mong muốn của đƣơng sự. Lắng nghe là một kỹ năng cần thiết và quan trọng trong phiên hoà giải. Tuy nhiên, kỹ năng lắng nghe cần phải chú ý tới hai thái cực: Một là, đừng để đƣơng sự nói dài vƣợt quá nội dung cần nghe để chắt lọc thông tin hoà giải. Hai là, Thẩm phán không nên và không đƣợc cắt ngang lời trình bày của họ hoặc đƣa ra quan điểm bình luận về phần họ trình bày làm cho việc trình bày của đƣơng sự lộn xộn, không logic và bản thân đƣơng sự cảm thấy mình không đƣợc tôn trọng, đụng chạm tới lòng tự tôn của đƣơng sự. Tạo cơ hội, điều kiện, môi trƣờng đối thoại cởi mở, thoải mái để các bên tranh chấp diễn đạt hết suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của họ. Đừng phản ứng trƣớc những lời tức giận của các bên. Phải biết tự kiềm chế, yên lặng lắng nghe, để cho họ trút hết những lời bực bội. Phƣơng pháp chuẩn mực để lắng nghe có hiệu quả là tập trung chú ý vào những điều các bên đang nói, gợi ý họ nói rõ ràng, chính xác những ý nghĩ của họ, diễn đạt lại đúng những sự kiện đã xảy ra và yêu cầu nhắc lại những điểm gì còn mập mờ, chƣa rõ.
  • 42. 36 Thông thƣờng, lần đầu tiên tiếp xúc với một tranh chấp có tính chất phức tạp, Thẩm phán chƣa thể nắm bắt một cách chắc chắn bản chất của sự việc và nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp. Trong khi đó, các bên tranh chấp thƣờng có tâm lý là ngƣời nghe cũng đã nắm đƣợc nội dung vụ việc nhƣ chính bản thân mình, nên đối tƣợng thƣờng trình bày theo ý chủ quan và có thể bỏ qua nhiều chi tiết mà họ cho là không cần thiết hoặc những bằng chứng không có lợi cho họ. Vì vậy, thẩm phán cần nghiên cứu đặt ra những câu hỏi đơn giản để làm rõ những tình tiết có liên quan đến bản chất của vụ việc và gợi ý để đối tƣợng trình bày đúng bản chất vụ việc, lƣu ý đối tƣợng trình bày vấn đề một cách vô tƣ, khách quan, không thiên vị, chủ quan. Thẩm phán lƣu ý đối tƣợng rằng chỉ có thể đƣa ra một giải pháp chính xác, đầy đủ và đúng pháp luật nếu nhƣ đối tƣợng trình bày vấn đề một cách trung thực và khách quan. Ngƣợc lại, giải pháp mà Thẩm phán đƣa ra có thể không chính xác nếu đối tƣợng trình bày thiên vị, không trung thực. 2.2.3.2. Kỹ năng xây dựng kế hoạch hoà giải Để việc hoà giải có hiệu quả, thì Thẩm phán cần có nhiều công tác chuẩn bị khác nhau, trong đó có việc xây dựng kế hoạch hoà giải. Thông thƣờng việc xây dựng kế hoạch hoà giải đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau: Bƣớc 1. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở, vật chất: Bố trí phòng hoà giải riêng biệt, sắp xếp chỗ ngồi của Thẩm phán, Thƣ ký và đƣơng sự hợp lý, vừa trang nghiêm nhƣng cũng vừa cởi mở, tạo đƣợc sự thoải mái cho đƣơng sự. Tốt nhất nên bố trí bàn làm việc hình vuông hoặc hình chữ nhật. Thẩm phán và Thƣ ký ngồi cạnh nhau, trên bàn có để biển “Thẩm phán” và biển “Thƣ ký” ngay trƣớc mặt; phía đối diện Thẩm phán và Thƣ ký là chỗ ngồi của những ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; phía bên phải Thẩm phán và Thƣ ký là nơi ngồi của nguyên đơn; phía bên trái của Thẩm phán và Thƣ ký là chỗ ngồi của bị đơn.
  • 43. 37 Bố trí nhƣ trên thì nguyên đơn và bị đơn ngồi đối diện nhau vừa đảm bảo cho nguyên đơn và bị đơn thoải mái trình bày, nhƣng cũng vừa giúp cho việc ngăn ngừa hành vi quá khích của nguyên đơn hoặc bị đơn. Tuy nhiên phải duy trì một khoảng cách vừa phải, hợp lý. Đảm bảo cho quá trình giao tiếp không bị tác động bởi các yếu tố gây cản trở, ngắt quãng quá trình lắng nghe nhƣ tiếng chuông điện thooại, sự làm phiền từ ngƣời khác… Bƣớc 2. Thu thập, nghiên cứu đầy đủ các tài liệu, chứng cứ: Có thời gian thích hợp để nghiên cứu kỹ hồ sơ. Nắm vững nguyên nhân tranh chấp, một hoặc nhiều quan hệ pháp luật mà các bên đƣơng sự tranh chấp, hiểu rõ đƣợc nội dung, tính chất, mức độ tranh chấp, thái độ tâm lý của các bên đƣơng sự trong từng vụ án, xác định các yêu cầu cụ thể của đƣơng sự trong vụ án, những nội dung các bên thống nhất đƣợc và những nội dung còn mâu thuẫn để xác định; những yếu tố, điều kiện nào tốt nhất, có lợi cho các bên nhằm đạt đến sự thoả thuận theo kế hoạch hoà giải của Thẩm phán. Lập phƣơng án xử lý tình huống có khả năng xảy ra giữa các bên đƣơng sự tại phiên hoà giải. Có thể tiếp xúc và tác động theo hƣớng hoà giải tích cực đối với từng bên nhằm nắm rõ nguyện vọng, ý định của mỗi bên trƣớc khi hoà giải. Có thể gặp hoặc tiếp xúc với một số cơ quan có liên quan nhằm hỗ trợ tốt cho việc hoà giải. Bƣớc 3. Lựa chọn thời điểm hoà giải: Sau khi Thẩm phán xử lý các thông tin cần thiết cho việc tổ chức phiên hoà giải, Thẩm phán tổ chức phiên hoà giải nếu các dữ liệu thu thập đƣợc, khi hoà giải có khả năng hoà giải thành rất cao. Có phƣơng án xử lý tốt nhất đối với các mâu thuẫn xoay quanh quan hệ pháp luật mà Thẩm phán phải tác động đến, giúp đƣơng sự dễ thoả thuận.