SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 93
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…….…/……... …….…/……...
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ NGỌC PHỤNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ,
Ở HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…….…/……... ` …….…/……...
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ NGỌC PHỤNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ,
Ở HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong
Luận vàn là đƣợc rút ra từ quá trình nghiên cứu của đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng đầu tƣ thời gian và công sức nghiên cứu để hoàn
thành luân văn nhƣng chắc không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý
thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thong cảm.
Tác giả Luận văn
Đỗ Thị Ngọc Phụng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia,
Khoa sau đại học, Lãnh đạo Huyện ủy Củ Chi, Lãnh đạo Văn phòng Huyện
ủy Củ Chi, Phòng Nội vụ Huyện Củ Chi đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc
tham dự và hoàn thành khóa học Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công.
Luận văn sẽ không hoàn thành đƣợc nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình
từ PGS.TS Trần Thị Cúc ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành Luận
văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Cúc cùng các thầy cô trong
Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức để làm cơ
sở cho tôi thực hiện thành công Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Huyện ủy Củ Chi, Phòng Nội
vụ Huyện Củ Chi, Lãnh đạo Văn phòng Huyện ủy, đồng nghiệp đã giúp đỡ
tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu và phân tích thực trạng về quản lý
nhà nƣớc về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đỗ Thị Ngọc Phụng
GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
QH: Quốc hội
UBTVQH: Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội
MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
ANQP: An ninh quốc phòng
TTHĐND: Thƣờng trực Hội đồng nhân dân
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
UBMTTQ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁTCỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ......................................................................... 5
1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp xã ............................................... 5
1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã .................................. 5
1.1.3. Tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã.................................................. 9
1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã..............................................10
1.2.1. Khái niệm chung về giám sát..........................................................10
1.2.2. Cấu thành giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã........................10
1.2.3. Đặc trưng, mục đích, vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp xã
...................................................................................................................18
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân xã..........22
1.3.2. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân....25
1.3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân........34
CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH.
.........................................................................................................................41
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của Huyện Củ Chi ..................................41
2.1.1. Vị trí địa lý các xã ở huyện Củ Chi ................................................42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................43
2.1.3. Đặc điểm của các xã ở huyện Củ Chi ............................................46
2.2. Thực trạng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện
Củ Chi..........................................................................................................47
2.2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức HĐND cấp xã huyện Củ Chi ............47
2.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2011-2016...........................................................48
2.2.3. Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND xã ...........................53
2.2.5. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND xã...................................60
2.3. Nhận xét chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã,
huyện Củ Chi...............................................................................................61
2.3.1. Ưu điểm..........................................................................................61
2.3.2. Nguyên nhân của những ưu điểm...................................................63
2.3.3. Hạn chế...........................................................................................63
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................66
2.4. Một số kinh nghiệm qua thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND..67
2.4.1. Những kinh nghiệm trong nhiệm kỳ 2011-2016 .............................67
2.4.2. Kiến thức, kỹ năng, bản lĩnh, của đại biểu HĐND.........................69
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..................................................................................71
CHƢƠNG 3: YÊU CẦU, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CỦ CHI ...........................................................................................................72
3.1. Yêu cầu nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp xã....................................................................................................72
3.1.1. Bảo đảm tính khách quan, toàn diện trong hoạt động giám sát ....72
3.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục, có kế hoạch..........................................................73
3.1.3. Hội đồng nhân dân phải chịu trách nhiệm về hoạt động giám sát 74
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát của HĐND xã, thị
trấn huyện Củ Chi .......................................................................................75
3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã........75
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..................................................................................82
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................85
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc
đều thuộc về Nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ
quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp, trong đó
HĐND đƣợc xác định là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng. HĐND
có quyền quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phƣơng đồng thời thực hiện
chức năng giám sát của HĐND có ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện vai trò
của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, cơ quan đại biểu của nhân
dân địa phƣơng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan
Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng.
HĐND xã là cơ quan quyền lực ở địa phƣơng gần dân nhất, HĐND cấp xã có
hai chức năng cơ bản: quyết định những vấn đề quan trọng của địa phƣơng và
giám sát việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách trong phạm vi thẩm quyền
đƣợc pháp luật quy định. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của HĐND
trong hệ thống chính trị trong xã cũng quan trọng nhƣ HĐND tỉnh và huyện là
cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí và quyền làm
chủ của nhân dân địa phƣơng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân
địa phƣơng. Chúng ta điều biết mọi chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc đều
đƣợc tổ chức thực hiện ở cấp cơ sở. Trên địa bàn xã nào cũng có tác động do
thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc. Chính sách nào của nhà
nƣớc cũng mƣu cầu lợi ích cho xã hội và nhân dân nhƣng trong thực tế, khi
triển khai đều đụng chạm đến lợi ích của một bộ phận, nhất là những ngƣời bị
ảnh hƣởng trực tiếp của việc thu hồi đất, đền bù giải tỏa, tái định cƣ…bị ô
nhiễm môi trƣờng vì rác thải, nƣớc thải…
Trong hai chức năng trên, HĐND cấp xã chỉ chú trọng và thực hiện đƣợc
chức năng quyết định, nhƣng phần lớn việc quyết định của HĐND là “quyết định
2
theo, quyết định lại” các nội dung báo cáo, đề án về KT-XH, về thu chi ngân
sách…do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình HĐND xem xét, quyết định đều đã
đƣợc cấp ủy, Ban Thƣờng vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, cho ý kiến bằng văn bản
rồi, hoặc theo văn bản chỉ đạo cụ thể của cấp trên. Mục đích của giám sát là nhằm
bảo đảm việc thi hành các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và
nghị quyết của HĐND ở địa phƣơng đƣợc nghiêm túc, có chất lƣợng, hiệu quả;
giám sát để khẳng định những kết quả đạt đƣợc, đồng thời phát hiện những tồn tại,
hạn chế, khó khăn, vƣớng mắc, từ đó kiến nghị, đề xuất, quyết định các biện pháp,
giải pháp thực hiện tốt hơn. Cho nên, tại kỳ họp HĐND xã luôn yêu cầu đại biểu
giám sát tốt để quyết định đúng và trúng. Tuy nhiên, với cơ chế, tổ chức biên chế
hiện nay, HĐND xã chỉ đủ điều kiện giám sát đối với các tổ chức và cá nhân cùng
cấp ở hai kỳ họp thƣờng lệ. Đại biểu thì kiêm nhiệm, chuyên trách chỉ có một
ngƣời, kinh phí, phƣơng tiện làm việc hạn chế, văn bản hƣớng dẫn chƣa đầy
đủ…nên muốn làm tốt chức năng giám sát cũng rất khó. Vì vậy, tác giả lựa chọn
đề tài: “Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh” có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, đánh giá việc thực
hiện chức năng giám sát của HĐND các cấp trƣớc yêu cầu của tình hình mới.
Làm rõ những mặt mạnh, mặt yếu, chỉ rõ những mặt bất cập, hạn chế từ đó
đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND, góp
phần vào việc hoàn thiện những quy định pháp luật về hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
xã tại Huyện Củ Chi.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên địa bàn Huyện Củ Chi.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp xã trên địa bàn Huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2011-2016.
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về vai trò giám sát của Hội
đồng nhân dân
Đánh giá về thực trạng giám sát của HĐND trong giai đoạn hiện nay,
tổng kết những kết quả đạt đƣợc từ hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại
huyện Củ chi, phát hiện những tồn tại, bất cập, từ đó đề xuất những giải pháp
nhầm hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã trong
thời gian tới tại huyện Củ chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm rõ những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu, khóa luận đã sử
dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tài liệu,
nghiên cứu lý luận kết hợp với nghiên cứu thực tiễn, phân tích tổng hợp
những quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân.
Cơ sở lý luận của luận văn là các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và
Nhà nƣớc ta về tổ chức bộ máy nhà nƣớc nói chung và đổi mới mô hình chính
quyền địa phƣơng nói riêng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
của dân, do dân, vì dân trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu: phân tích,
tổng hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống; kết hợp với các phƣơng pháp: lịch sử, xã
hội học…
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác
– Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc về giám sát của HĐND; thông qua việc sử dụng
4
tổng hợp các phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; phân tích,
tổng hợp; thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Về lý luận, đề tài hệ thống hóa, làm rõ thêm về mặt lý luận khái niệm
giám sát của HĐND, cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu lực, hiệu quả
giám sát, các tiêu chí đánh giá, hiệu lực, hiệu quả giám sát của HĐND.
Về thực tiễn, từ phân tích thực trạng giám sát của hội đồng nhân dân
cấp xã tại huyện Củ chi, trên cơ sở đó đƣa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao
vai trò giám sát của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi. Luận văn là tài
liệu tham khảo trong đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý công và cán bộ làm
công tác thực tiễn.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Phần nội dung gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giám sát của Hội đồng nhân dân
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao vai trò giám sát của
Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp xã
1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã
Điều 2, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Nhà nƣớc Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân...".
Với khẳng định trên, ở nƣớc ta nguồn gốc, bản chất quyền lực nhà nƣớc là
quyền lực nhân dân. "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nƣớc bằng dân chủ
trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
thông qua các cơ quan khác của Nhà nƣớc". "Quốc hội là cơ quan quyền lực
cao nhất của Nhà nƣớc, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng".
Nhƣ vậy, chính quyền địa phƣơng cấp xã gồm có Hội đồng nhân dân cấp
xã và Ủy ban nhân dân cấp xã đƣợc tổ chức và hoạt động để thi hành Hiến pháp
và pháp luật trên địa bàn xã; quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi đƣợc
phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng và
quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan
hành chính nhà nƣớc cấp trên ủy quyền; chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền địa
phƣơng cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phƣơng ở xã; quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã. Ngay từ
những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nƣớc ta đã quan tâm
đến việc xây dựng, củng cố và phát triển HĐND. Vì thế, HĐND đã làm đƣợc
nhiều việc ích nƣớc lợi dân, đã thể hiện đƣợc vai trò là cơ quan đại biểu của nhân
dân, là chỗ dựa vững chắc để nhân dân xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng
ngày càng lớn mạnh.
6
Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, HĐND các cấp đã khẳng định
đƣợc vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình. Với tƣ cách là cơ quan quyền lực
nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho nhân dân địa phƣơng, HĐND có khả
năng đoàn kết, tập hợp; thống nhất ý chí và hành động của quần chúng, động
viên đƣợc mọi nguồn lực vật chất và tinh thần của mỗi địa phƣơng góp phần
vào thắng lợi chung của sự nghiệp cách mạng. Sự hiện diện của HĐND các
cấp dƣới sự lãnh đạo của Đảng có vai trò to lớn trong việc hình thành nhà
nƣớc kiểu mới ở nƣớc ta, thể hiện đƣợc tính giai cấp sâu sắc, tính nhân dân
thực sự của nhà nƣớc, tạo niềm tin vững chắc cho nhân dân về một chính
quyền của dân, do dân, vì dân.
HĐND các cấp đã trở thành trƣờng học về quyền làm chủ nhân dân.
Những ngƣời có đủ năng lực, phẩm chất sẽ tham gia vào HĐND và thông qua
họ, HĐND trở thành diễn đàn để ngƣời dân lao động thực hiện quyền làm chủ
Nhà nƣớc và xã hội của mình. Thực tiễn hoạt động của HĐND từ khi ra đời
đến nay thực sự là tài sản và kinh nghiệm quý báu cho quá trình xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. HĐND là cầu
nối giữa chính quyền Trung ƣơng với chính quyền địa phƣơng; vừa bảo đảm
sự tập trung thống nhất trong hoạt động của BMNN trên phạm vi toàn quốc,
vừa đảm bảo phát huy đƣợc nội lực từng địa phƣơng, cơ sở. Thông qua Quốc
hội và HĐND các cấp, nhân dân thực hiện đƣợc quyền làm chủ trên phạm vi
cả nƣớc và trƣớc hết làm chủ ở ngay địa phƣơng, cơ sở.
Điều 113 Hiến pháp năm 2013 xác định: "HĐND là cơ quan quyền lực
nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân
dân, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa
phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên". Hiến pháp cũng quy định thẩm quyền
rộng rãi cho HĐND, đảm bảo thật sự là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa
phƣơng, chịu trách nhiệm và toàn quyền quyết định những vấn đề trọng đại ở địa
phƣơng trong khuôn khổ quy định của Hiến pháp và pháp luật. Từ những quy
7
định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015,
có thể khái quát vị trí, vai trò của HĐND trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phƣơng. Ở địa
phƣơng, HĐND là cơ quan duy nhất đƣợc thành lập bằng một cuộc bầu cử do
cử tri địa phƣơng trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ
phiếu kín; hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể.
Mọi quyết định của Hội đồng nhân dân đƣợc thông qua bằng việc biểu
quyết theo nguyên tắc đa số. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức
đƣợc thể hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu trong Hội đồng. Mỗi
HĐND có một số lƣợng đại biểu nhất định đại diện cho các tầng lớp nhân dân
ở địa phƣơng. Điều này có nghĩa, HĐND không đại diện cho một nhóm, tổ
chức nào mà đại diện cho toàn thể nhân dân; thành phần trong HĐND thể
hiện khối đại đoàn kết của toàn dân sống trên địa phƣơng. Tính chất đại diện
của HĐND khác với tính chất đại diện của Quốc hội. Hiến pháp năm 2013
xác định: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân (Điều 69); đại
biểu Quốc hội là đại diện cho nhân dân cả nƣớc (Điều 79). Còn HĐND là cơ
quan chỉ đại diện cho nhân dân địa phƣơng bầu ra mình, đồng thời chịu trách
nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng đó và cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
Thứ hai, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, thể hiện
ở các mặt sau đây:
- Đƣợc thành lập bởi các đại biểu do nhân dân địa phƣơng bầu ra, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân.
- Có quyền căn cứ vào pháp luật, bầu, miễn nhiệm, bãi miễn các chức
danh của UBND là cơ quan chấp hành của mình.
- Có quyền căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết để triển
khai các mặt công tác ở địa phƣơng.
- Có quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phƣơng,
8
đồng thời chịu sự giám sát, hƣớng dẫn của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội và
hƣớng dẫn, kiểm tra của Chính phủ.
Nhƣ vậy, tính chất quyền lực của HĐND đƣợc thể hiện trên nhiều
phƣơng diện, nhƣng xét về mặt địa vị pháp lý không giống với Quốc hội.
Quốc hội đƣợc Hiến pháp ghi nhận là cơ quan quyền lực cao nhất của cả nƣớc
cả về phạm vi, cấp độ cũng nhƣ thẩm quyền, đặc biệt là quyền ban hành Hiến
pháp, pháp luật. Ở nƣớc ta, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến,
lập pháp. HĐND cũng là cơ quan quyền lực nhà nƣớc nhƣng chỉ có quyền
ban hành Nghị quyết - là loại văn bản pháp quy dƣới luật, phải phù hợp với
văn bản pháp luật vì xuất phát từ tính chất đại diện của hội đồng.
Tóm lại, xét về mặt hình thức cũng nhƣ nội dung hoạt động, thiết chế
HĐND ở nƣớc ta thực sự là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở
địa phƣơng. Quyền lực của HĐND đƣợc xác định trong Hiến pháp về bản chất
cũng là quyền lực của nhân dân. Vấn đề đặt ra là, bằng cách nào để HĐND thực
hiện đƣợc quyền lực của mình trên thực tiễn là mục đích hƣớng tới của công cuộc
đổi mới và hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc nói chung và HĐND các cấp nói riêng.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định chung về
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng phải thực hiện nhƣ tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn; quyết định
những vấn đề của địa phƣơng trong phạm vi đƣợc phân quyền, phân cấp; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên ủy
quyền...nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã gồm:
Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân xã.
Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,
phòng, chống tội phạm và các hành vie vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
9
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi đƣợc phân quyền; biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trƣởng ban, Phó Trƣởng ban của Hội đồng nhân dân
xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trƣờng hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trƣơng đầu tƣ chƣơng
trình, dự án của xã trong phạm vi đƣợc phân quyền.
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng, việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật tổ
chức chính quyền địa phƣơng năm 2015.
Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. (nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân xã đƣợc quy định cụ thể tại [5].
1.1.3.Tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định rõ hơn về cơ
cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện
10
tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân xã đƣợc quy định trong Luật Tổ chức chính
quyền địa phƣơng năm 2015.
Chính quyền địa phƣơng ở xã là cấp chính quyền địa phƣơng gồm có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng
nhân dân do cử tri xã bầu ra.
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. [5].
Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trƣởng ban, một Phó Trƣởng ban và
các Ủy viên. Số lƣợng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội
đồng nhân dân xã quyết định. Trƣởng ban, Phó Trƣởng ban và các Ủy viên
của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.[5].
1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm chung về giám sát
Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc
yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý [6].
1.2.2. Cấu thành giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.2.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
Theo khoản 2 Điều 2 Luật giám sát năm 2015, giám sát của HĐND bao
gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thƣờng trực HĐND, giám
sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu HĐND.
Nhƣ vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:
11
- HĐND.
- Thƣờng trực HĐND.
- Các Ban của HĐND.
- Đại biểu HĐND.
1.2.2.2. Đối tượng giám sát của HĐND
Theo Luậtgiámsátnăm2015,đốitƣợnggiámsátcủa HĐNDbaogồm: Thƣờngtrực
HĐND,UBND,cácBancủaHĐND,TổđạibiểuHĐNDvàđạibiểuHĐND [6].
Đối tƣợng giám sát của HĐND rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả
các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và mọi công dân ở địa phƣơng.
Tuy nhiên cần lƣu ý, trong luật hiện hành không phân cấp giám sát giữa
HĐND các cấp, điều đó không có nghĩa HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm
quyền giám sát nhƣ nhau đối với mọi hoạt động của đối tƣợng chịu giám sát.
Đối tƣợng, phạm vi, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí, vai trò
và sự phân cấp, tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tƣợng chịu sự
giám sát. Chẳng hạn với UBND do mối quan hệ chấp hành (trực thuộc) của
cơ quan này với HĐND mà phạm vi mức độ giám sát của HĐND rất lớn, bao
trùm mọi hoạt động của UBND và khả năng xử lý lớn đối với quyết định,
hành vi và cả nhân sự của UBND.
1.2.2.3. Khách thể giám sát của Hội đồng nhân dân
Khách thể của hoạt động giám sát của HĐND đƣợc hiểu là hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc là hành vi của các cá nhân chịu sự giám
sát của HĐND. Tuy nhiên, cũng cần lƣu ý những hoạt động, hành vi của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân là khách thể giám sát của HĐND phải hợp tác tức là
những hoạt động này phải đƣợc pháp luật cho phép và bảo vệ. Vì đối tƣợng
giám sát của HĐND rất đa dạng nên khách thể giám sát cũng rất phong phú.
Đó có thể là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng bao gồm: cơ
quan hành chính, cơ quan tƣ pháp có thể là các tổ chức sự nghiệp nhƣ trƣờng
12
học, bệnh viện, có thể là hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
hoặc có thể là việc thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các công dân
trên địa bàn…Nhƣ vậy, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giám sát của HĐND
là chủ thể giám sát cần nghiên cứu nắm chắc khách thể giám sát để hiểu rõ về
đối tƣợng giám sát từ đó xác định nội dung, hình thức giám sát phù hợp đảm bảo
hiệu lực và hiệu quả hoạt động giámsát.
1.2.2.4. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân
Để có cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện tốt chức năng giám sát, trƣớc
hết phải xác định rõ nội dung giám sát của cơ quan này. Hội đồng nhân dân
quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thƣờng trực Hội đồng nhân
dân trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cùng
cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phƣơng.
Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình,
HĐND ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện Nghị quyết đó; và căn cứ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, nội dung giám sát của
HĐND bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân [6]
- Xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân.
- Xem xét việc trả lời chất vấn của những ngƣời bị chất vấn quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật giám sát 2015.
- Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp và pháp
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
13
- Giám sát chuyên đề.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu.
Các hoạt động giám sát của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân [6]
- Xem xét các quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
- Xem xét việc trả lời chất vấn của những ngƣời bị chất vấn quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật giám sát năm 2015 trong thời gian giữa
hai kỳ họp Hội đồng nhân dân.
- Giám sát chuyên đề.
- Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thƣờng trực Hội đồng nhân dân.
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại của cử tri.
Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân [6]
- Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội đồng
nhân dân phân công.
- Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp.
- Giám sát chuyên đề.
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
Các hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân. [6]
Đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
chất vấn những ngƣời bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của
14
Luật giám sát năm 2015; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp;
giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phƣơng; giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
1.2.2.5. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, Hội đồng nhân
dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và trên
cơ sở hoạt động giám sát của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân thông qua các hoạt động sau đây:
Thứ nhất, xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND, UBND.
Đây là một hình thức giám sát trực tiếp rất quan trọng của HĐND cấp xã.
HĐND cấp xã xem xét thảo luận báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND,
UBND tại kỳ họp cuối năm. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo
cáo công tác đến các đại biểu HĐND, khi cần thiết HĐND có thể xem xét
thảo luận. Việc xem xét, thảo luận các báo cáo hàng năm hoặc 6 tháng tại các
kỳ họp cuối năm hay giữa năm đƣợc tiến hành theo một trình tự chặt chẽ do
luật định. Trong đó có thẩm tra, phản biện, thảo luận, tranh luận của đại biểu
HĐND đối với các đối tƣợng thuộc quyền giám sát của HĐND. Theo quyết
định của Chủ tịch HĐND hoặc của ngƣời điều khiển phiên họp, báo cáo của
các đối tƣợng giám sát đƣợc chuyển cho các ban của HĐND thẩm tra, nghiên
cứu trƣớc. Trên cơ sở ý kiến tham gia, thảo luận báo cáo của các thành viên,
các ban phải chuẩn bị báo cáo thuyết trình thẩm tra trƣớc HĐND.
Việc HĐND xem xét, thảo luận các báo cáo đƣợc diễn ra theo một trình
tự nhất định: ngƣời đứng đầu các cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo;
Trƣởng ban HĐND trình bày báo cáo thẩm tra; HĐND thảo luận; ngƣời đứng
đầu cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo và có thể trình bày thêm những vấn
đề có liên quan mà HĐND quan tâm; HĐND ra nghị quyết về công tác của cơ
quan đã báo cáo khi xét thấy cần thiết.
15
Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám sát phải báo cáo về công tác
của mình là một hình thức giám sát quan trọng. Trên cơ sở đó, HĐND có thể
kiểm soát tình hình thực thi Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan
nhà nƣớc cấp trên cũng nhƣ nghị quyết của hội đồng trong thực tiễn đời sống
xã hội; tăng cƣờng trách nhiệm cá nhân của những ngƣời đứng đầu UBND và
các ban ngành về công tác của họ trƣớc HĐND.
Thứ hai, chất vấn, nghe trả lời chất vấn
Chất vấn là việc đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách
nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND yêu cầu những ngƣời
này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề đƣợc nêu. [6].
Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân
gửi chất vấn đến Thƣờng trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ngƣời bị chất vấn
phải trả lời trƣớc Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trƣờng hợp cần
điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ
họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu
đã chất vấn và Thƣờng trực Hội đồng nhân dân.
Trình tự, thủ tục chất vấn tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp của đại biểu
HĐND nhƣ sau:
Đối với việc ra câu hỏi chất vấn:
- Đại biểu HĐND ghi rõ nội dung chất vấn, ngƣời bị chất vấn vào phiếu
ghi chất vấn và gửi đến Thƣờng trực Hội đồng nhân dân (TTHĐND);
TTHĐND chuyển nội dung chất vấn đến ngƣời bị chất vấn và tổng hợp các
chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND.
- Thƣờng trực HĐND dự kiến danh sách những ngƣời có trách nhiệm trả
lời chất vấn và báo cáo HĐND quyết định; ngoài câu hỏi chính, có thể nêu câu
hỏi bổ sung liên quan đến nội dung đã chất vấn để ngƣời bị chất vấn trả lời.
Đối với việc trả lời chất vấn: ngƣời bị chất vấn phải trả lời trực tiếp,
16
đầy đủ về các nội dung và đại biểu HĐND đã chất vấn và xác định rõ trách
nhiệm cũng nhƣ biện pháp khắc phục.
Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động chất vấn cũng nhƣ ràng buộc trách
nhiệm của đối tƣợng bị chất vấn, luật còn quy định khi đại biểu Hội đồng
không hài lòng với câu trả lời của ngƣời nào đó thì có quyền yêu cầu HĐND
thảo luận và xem xét trách nhiệm đối với ngƣời đó. HĐND có thể ra nghị
quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của ngƣời bị chất vấn khi xét
thấy cần thiết.
Thực chất hoạt động chất vấn là việc đại biểu HĐND đƣa ra các câu
hỏi chất vấn cho các đối tƣợng bị chất vấn, nội dung của câu hỏi này thƣờng
xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa phƣơng quan tâm thuộc
lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối tƣợng bị chất vấn.
Thứ ba, xem xét VBQPPL của UBND (quyết định của UBND xã, Nghị
quyết của HĐND xã) cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp và những văn
bản pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, tại các kỳ họp HĐND cũng nhƣ giữa
hai kỳ họp, Thƣờng trực HĐND, các ban HĐND và từng đại biểu HĐND phải
thƣờng xuyên thực hiện việc giám sát các văn bản thuộc thẩm quyền của
mình nhằm có những kiến nghị, đề xuất kịp thời.
Các bƣớc để HĐND xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản đƣợc
quy định nhƣ sau:
Đại diện của Thƣờng trực HĐND xã trình văn bản quy phạm pháp luật
(HĐND cấp xã có thẩm quyền ban hành nghị quyết, UBND xã có thẩm quyền
ban hành quyết định 1
[Điều 30]) có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật lên cơ
quan nhà nƣớc cấp trên. Trong quá trình thảo luận, ngƣời đứng đầu cơ quan
đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật có thể trình bày bổ sung những vấn
1
Điều 30 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
17
đề liên quan. Hệ quả của hoạt động này có thể dẫn đến hai khả năng: HĐND
ra nghị quyết khi văn bản quy phạm pháp luật trên không trái với Hiến pháp,
luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, hoặc
quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Nhìn chung, pháp luật hiện hành chƣa quy định một cách cụ thể quy
trình HĐND xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của VBQPPL. Từ Hiến pháp
đến các đạo luật nhƣ Luật Tổ chức HĐND và UBND, Luật Ban hành văn bản
của HĐND và UBND, Quy chế hoạt động của HĐND mới dừng lại ở những
quy định khái quát, chung chung nên rất khó thực thi.
Thứ tư, thành lập tổ giám sát
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, khi xét thấy
cần thiết phải xác minh, làm rõ, hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể trong
quá trình hoạt động của các đối tƣợng chịu giám sát thì HĐND thành lập Tổ
giám sát. Hàng năm, căn cứ vào chƣơng trình giám sát đề ra hoặc theo đề
nghị của Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND hoặc của đại biểu HĐND,
HĐND quyết định thành lập Tổ giám sát. Khác với hoạt động thanh tra, kiểm
tra, những nội dung hoạt động của Tổ giám sát bao giờ cũng đƣợc thông báo
trƣớc cho đối tƣợng bị giám sát trong thời gian chậm nhất là 7 ngày trƣớc khi
Tổ giám sát bắt đầu các hoạt động giám sát. Trong quá trình làm việc với đối
tƣợng bị giám sát, Tổ giám sát có quyền xem xét, xác minh tất cả những vấn
đề mà Tổ giám sát xét thấy cần thiết; có quyền yêu cầu các cơ quan tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát; đồng thời giải trình tất cả những vấn đề mà
Tổ giám sát quan tâm. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt
hại đến lợi ích nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì
Tổ giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
18
Thứ năm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ chức vụ do
HĐND bầu.
Việc HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ chức vụ do
HĐND bầu là một công cụ giám sát mới của HĐND. Đây là hình thức HĐND
giám sát hoạt động của các cá nhân thuộc đối tƣợng bị giám sát. Có ý kiến
cho rằng, bỏ phiếu tín nhiệm là hệ quả của giám sát, song thực chất đó là cơ sở để quy
kết hệ quả, tức là tiền đề để đi đến việc áp dụng các biện pháp chế tài giámsát.
Những chủ thể có quyền nêu ra vấn đề bỏ phiếu tín nhiệm là: Thƣờng
trực HĐND, các ban HĐND, đại biểu HĐND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã. Mặc dù theo quy định của pháp luật có nhiều chủ thể có quyền đặt ra vấn
đề bất tín nhiệm nhƣng việc trình HĐND xem xét bỏ phiếu tín nhiệm chỉ
thuộc thẩm quyền của Thƣờng trực HĐND.
Ngƣời đƣợc đƣa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của
mình trƣớc HĐND, HĐND thảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm. Trong trƣờng
hợp không đƣợc quá nửa tổng số đại biểu HĐND tín nhiệm thì cơ quan hoặc
ngƣời đã giới thiệu để bầu ra ngƣời có trách nhiệm trình HĐND xem xét,
quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm ngƣời không đƣợc HĐND tín nhiệm.
Nhƣ vậy, quy định bỏ phiếu tín nhiệm theo pháp luật Việt Nam chỉ áp
dụng đối với cá nhân chứ không áp dụng đối với tập thể. Đây là một đặc thù
của giám sát quyền lực ở Việt Nam.
1.2.3.Đặctrưng,mụcđích,vaitròhoạtđộnggiámsátcủaHĐNDcấpxã
1.2.3.1. Đặc trưng của giám sát
Giám sát có các đặc trưng sau:
- Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời đƣợc
câu hỏi ai (ngƣời hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét,
kiểm tra và đƣa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm nào đó đã đƣợc
thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định, quyết định.
- Giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: giai đoạn theo dõi, xem xét,
19
kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đƣa ra kết luận. Trong đó, giai đoạn thứ nhất
là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm
tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám sát
sẽ có hiệu quả và ngƣợc lại.
- Giám sát cũng luôn gắn với một đối tƣợng cụ thể, tức là phải trả lời
đƣợc câu hỏi giám sát ai? giám sát việc gì?
- Giám sát phải thể hiện đƣợc quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào
hoạt động giám sát. Nội dung của quan hệ này biểu hiện ở những quyền và
nghĩa vụ của chủ thể giám sát và đối tƣợng chịu giám sát.
- Giám sát phải đƣợc tiến hành trên những căn cứ do pháp luật quy
định. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi vì, nếu nhƣ thiếu những quy
định này thì chủ thể giám sát không có cơ sở để thực hiện quyền giám sát và
tiêu chí để đƣa ra những nhận định về hoạt động của đối tƣợng chịu giám sát.
- Giám sát là hoạt động có tính mục đích. Mục đích chung của giám
sát nhà nƣớc cũng nhƣ giám sát xã hội là bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn,
minh bạch, liên tục của các cơ quan tổ chức, cá nhân có chức vụ quyền hạn
trong bộ máy nhà nƣớc, trên cơ sở tuân thủ thƣờng xuyên, nghiêm chỉnh pháp
luật về nghĩa vụ, chức năng và thẩm quyền của họ.
Căn cứ vào các yếu tố cấu trúc của khái niệm giám sát, căn cứ vào những
quy định của Hiến pháp, Luật giám sát năm 2015; Luật Tổ chức chính quyền địa
phƣơng năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan khác, hoạt động giám sát
của HĐND cấp xã đƣợc hiểu nhƣ sau: Giám sát của HĐND là tổng thể các hoạt
động của HĐND, Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND và các đại biểu
HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn
bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên cũng nhƣ nghị quyết của HĐND cấp xã; từ đó
đƣa ra các kết luận và phƣơng án xử lý phù hợp để khắc phục những yếu kém, hạn
chế, phát huy mọi tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh; không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
20
của nhân dân địa phƣơng, làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng đối với cả nƣớc.
Nhƣ vậy, hoạt động giám sát của HĐND là một bộ phận cấu thành của cơ
chế giám sát, kiểm tra nhà nƣớc. Điểm đặc biệt, HĐND vừa là chủ thể thực hiện
hoạt động giám sát nhƣng đồng thời cũng là đối tƣợng chịu sự giám sát của Quốc
hội.
1.2.3.2. Mục đích hoạt động giám sát
Mục đích giám của HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND cấp
xã là để đảm bảo hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân xã tuân thủ Hiến pháp, luật, các nghị quyết của HĐND xã ban
hành có thực thi bình đẳng, công bằng không, có kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền xem xét, xử lý hợp lý không; giám sát nhằm tìm hiểu trong quá
trình phát triển của các quan hệ xã hội thì những văn bản quy phạm pháp luật
của nhà nƣớc cấp trên, những nội dung nào phù hợp với nguyện vọng của
ngƣời dân, những nội dung nào chƣa phù hợp, từ đó kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp với địa phƣơng.
1.2.3.3. Vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp xã
Thứ nhất, hoạt động giám sát đảm bảo cho HĐND là cơ quan đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, tất cả quyền lực nhà
nƣớc thuộc về nhân dân.
Trong xã hội ta, nhân dân là ngƣời sáng tạo lịch sử, nhân dân là nguồn
gốc của quyền lực. Tƣ tƣởng và chân lý đó đã đƣợc các bản Hiến pháp từ
Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 2013 khẳng định: Tất cả quyền lực nhà nƣớc
thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ
quan đại diện từ Quốc hội đến HĐND các cấp. HĐND các cấp nói chung,
HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi là cơ quan đại diện, cơ quan quyền
lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, thay mặt nhân dân thực thi quyền lực nhà nƣớc
bằng cách căn cứ vào Hiến pháp, Luật, tình hình thực tế ở địa phƣơng mà
quyết định các biện pháp thực hiện Hiến pháp, Luật. Nghị quyết của HĐND
vừa mang tính đại diện, vừa mang tính quyền lực nhà nƣớc, có giá trị bắt buộc
21
thực hiện chung đối với các các ngành, lĩnh vực, công dân trên địa bàn các
xã-thị trấn trên địa bàn huyện. Nhƣ vậy, giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
pháp luật của HĐND cấp xã là một trong những biện pháp cần thiết và không
thể thiếu đƣợc nó, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền lực nhà
nƣớc thuộc về nhân dân.
Thứ hai, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã có vai trò quan trọng
trong việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa
phương.
Hoạt động giám sát của HĐND xã là một trong những phƣơng diện
đảm bảo cho mọi hoạt động của các ngành, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức ở các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật, tuân thủ
nghiêm chỉnh pháp luật, từ đó mà Hiến pháp, pháp luật đƣợc tôn trọng và
chấp hành nghiêm chỉnh ở địa phƣơng.
Thông qua hoạt động giám sát, các nghị quyết của HĐND xã, quyết
định của UBND xã có thêm những căn cứ chắc chắn, phù hợp với yêu cầu
thực tế địa phƣơng, đảm bảo tính khả thi của các quyết định, từ đó nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND trong thực tế.
Thông qua hoạt động giám sát giúp HĐND xã phát hiện kịp thời những
yếu kém, khiếm khuyết trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nƣớc, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội...ở địa phƣơng, từ đó có biện pháp khắc phục sửa
chữa nhằm đảm bảo tình quyền lực nhà nƣớc của HĐND.
Thông qua hoạt động giám sát của HĐND cấp xã góp phần làm trong
sạch bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng làm cho chính quyền địa phƣơng trở nên
vững mạnh. Bằng hoạt động giám sát cũng đƣa ra đƣợc các biện pháp, cách
thức, gợi ý...để đối tƣợng chịu sự giám sát làm tốt hơn chức năng nhiệm vụ
của mình.
22
1.3. Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân xã
Thuật ngữ "hiệu quả" là một khái niệm rất phức tạp đƣợc sử dụng cho
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế và hành chính cả
ở tầm vĩ mô và vi mô. Đề cập đến vấn đề này, nhiều nhà khoa học cho rằng:
“Xác định hiệu quả giám sát là một nhiệm vụ phức tạp và đầy khó
khăn, các cơ quan thực tiễn thường xuyên thực hiện nghĩa vụ đó và đưa ra
nhiều tài liệu phong phú cho tư duy lý luận về vấn đề hiệu quả giám sát. Đến
nay khái niệm chung về hiệu quả giám sát cũng như các tiêu chuẩn, các chỉ
số và phương pháp xác định nó hầu như chưa được nghiên cứu trong sách
báo pháp lý và chính trị ở nước ta, tuy rằng đó là những vấn đề có ý nghĩa
quan trọng”.
Theo các nhà ngôn ngữ học, khái niệm "hiệu quả" đƣợc hiểu là: Kết
quả nhƣ yêu cầu của việc làm mang lại. Trong khi đó, các nhà quản lý hành
chính lại cho rằng: Hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của khoa học hành chính, là
sự so sánh giữa các chi phí đầu vào với các giá trị của đầu ra, sự tăng tối đa
lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tƣơng quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ
lệ đầu ra - đầu vào. Hiệu quả phản ánh giá trị của các kết quả cao hơn giá trị
của các nguồn lực đã sử dụng.
Xác định hiệu quả của một hoạt động kinh tế thƣờng cho những con số
chính xác và cụ thể, nhƣng đối với hoạt động giám sát để tính đƣợc đầy đủ hiệu
quả đạt đƣợc là rất khó khăn và phức tạp bởi kết quả của hoạt động này đƣợc
đánh giá chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lƣợng.
Trong một số trƣờng hợp cụ thể, chỉ số so sánh này có thể lƣợng hóa
một cách cụ thể (định lƣợng).
Ví dụ: khi đánh giá hiệu quả đầu tƣ trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả
cao hay thấp đƣợc đánh giá định lƣợng cụ thể, chính xác bằng cách so sánh
23
chi phí đầu tƣ và kết quả thu về trên một đơn vị tiền tệ xác định. Nhƣng trong
một số trƣờng hợp khác, chỉ số này khó có thể lƣợng hóa bằng những con số
cụ thể mà chỉ có thể đánh giá hiệu quả của công tác giáo dục chính trị, tƣ
tƣởng. Trong trƣờng hợp này kết quả thu về khó có thể định lƣợng bằng
những con số cụ thể tuy nhiên chi phí bỏ ra lại có thể lƣợng hóa một các
tƣơng đối. Nhƣ chi phí cho biên soạn tài liệu, nội dung và công tác tổ chức
giáo dục chính trị tƣ tƣởng…
Mặc dù đƣợc coi là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhƣng trên thực tế
việc xác định hiệu quả giám sát của các chủ thể nói chung và của HĐND cấp
xã nói riêng là việc làm không đơn giản, bởi cho đến nay khái niệm chung về
hiệu quả giám sát cũng nhƣ các tiêu chuẩn, các chỉ số và phƣơng pháp xác
định nó hầu nhƣ chƣa đƣợc nhìn nhận một cách thống nhất, toàn diện cũng
nhƣ chƣa đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ và cụ thể.
Khi nghiên cứu về hiệu quả giám sát HĐND, cách đánh giá cũng tƣơng
tự nhƣ trƣờng hợp đánh giá hiệu quả giáo dục chính trị - tƣ tƣởng. Trong
những trƣờng hợp này, chỉ số đánh giá mang tính chất lƣỡng tính: Vừa định
lƣợng vừa định tính. Tính lƣỡng tính không chỉ thể hiện trong yếu tố đầu tƣ,
chi phí bỏ ra mà ngay cả kết quả thu về. Yếu tố có thể định lƣợng trong đầu
tƣ, chi phí bỏ ra chính là chi phí trực tiếp cho hoạt động giám sát, bao gồm chi
phí việc xây dựng chƣơng trình, nội dung giám sát, tổ chức giám sát, thời gian
giám sát, số lƣợng thành viên tham gia…Tuy nhiên, cũng có những yếu tố -
thuộc phạm trù đầu tƣ cho hoạt động giám sát nhƣng không thể lƣợng hóa.
Chẳng hạn nhƣ năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm…và sự am
hiểu về các lĩnh vực giám sát của chủ thể tiến hành giám sát. Những yếu tố
này có vai trò, tác dụng cho công việc giám sát rất lớn nhƣng không thể lƣợng
hóa nhƣ các đầu tƣ chi phí khác.
Trong đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thì yếu tố kết
quả thu về sau khi tiến hành các hoạt động giám sát cũng có tính lƣỡng tính.
24
Có thể vừa xác định đƣợc kết quả một cách định lƣợng vừa xác định đƣợc kết
quả một các định tính.
Có những hoạt động giám sát có thể lƣợng hóa đƣợc kết quả thu về.
Chẳng hạn, giám sát hoạt động thi hành pháp luật của các cơ quan tƣ pháp tại
địa phƣơng đã đƣa lại kết quả: chất lƣợng kiểm tra, khảo sát ….qua giám sát
các cơ quan tƣ pháp tăng cƣờng về cơ sở vật chất, kinh phí, các điều kiện đảm
bảo phục vụ hoạt động …
Tuy vậy, trong nhiều trƣờng hợp kết quả thu về không chỉ đơn giản tính
bằng những yếu tố định lƣợng mà còn dựa vào cả yếu tố định tính. Hiệu quả giám
sát của HĐND cấp xã không những thể hiện ở chỗ các chủ thể bị giám sát đã chấn
chỉnh uốn nắn hoạt động của mình theo đúng quy định của Hiến pháp, pháp luật
và nghị quyết của HĐND mà thông quan giám sát nâng cao tinh thần trách nhiệm
của các cá nhân có chức trách, củng cố niềm tin của cử tri đối với cơ quan dân cử.
Làm tốt công tác giám sát nâng sẽ ảnh hƣởng tích cực đến các vấn đề kinh tế - xã
hội, góp phần đảm bảo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thực ra, lâu nay việc đánh giá hiệu quả giám sát mới chủ yếu dừng lại
qua các con số: số lƣợng các tổ giám sát các vấn đề đƣợc chất vấn qua các kỳ
họp… còn từ kết quả của hoạt động đó mang lại hiệu quả nhƣ thế nào trong
thực tế rất khó xác định.
Nhƣ vậy, nói một cách khái quát, hiệu quả giám sát của HĐND phải
bao hàm cả yếu tố định tính “chính là những ảnh hƣởng hiệu ứng tích cực”
mà hoạt động giám sát mang lại, góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động của
bộ máy nhà nƣớc và toàn xã hội”. Đồng thời thông qua hoạt động giám sát sẽ
tăng cƣờng mối quan hệ giữa HĐND với các cơ quan nhà nƣớc khác, góp
phần xây dựng chính quyền địa phƣơng ngày càng vững mạnh.
Từ sự phân tích trên, hiệu quả giám sát của HĐND đƣợc hiểu nhƣ sau:
Hiệu quả giám sát của HĐND là kết quả thu đƣợc về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội sau quá trình tiến hành các hoạt động giám sát so với những chi
25
phí về thời gian, vật chất, nguồn lực lao động... cho các hoạt động giám sát
của HĐND.
1.3.2. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân
1.3.2.1. Các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND
Hoàn thiện pháp luật là một giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả đối
với mọi hoạt động của nhà nƣớc.
Trong quá trình hoạt động và sau mỗi cuộc giám sát cụ thể, cơ quan,
ngƣời có thẩm quyền phải có trách nhiệm xác định những văn bản, những quy
định pháp luật đã lạc hậu, không còn phù hợp hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
hoặc quan hệ xã hội không có quy định pháp luật điều chỉnh để từ đó có
những kiến nghị cụ thể đối với cơ quan có thẩm quyền loại bỏ những quy
định lạc hậu, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc ban hành quy định mới. Những quy
định cần hoàn thiện có thể là:
- Những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
ngƣời có thẩm quyền giám sát và những quy định khác có liên quan trực tiếp.
- Những quy định là cơ sở pháp lý để cơ quan, ngƣời có thẩm quyền giám sát
tiến hành đối chiếu vụ việc của đối tƣợng giám sát để xem có sai phạm hay không,
sai phạm đó là gì, tính chất và mức độ của sai phạm nhƣ thế nào.
Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến
hoạt động giám sát cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đối với cả chủ thể giám
sát, đối tƣợng giám sát và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan. Các chủ
thể đó hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát sẽ góp
phần quan trọng làm cho hoạt động giám sát đatị đƣợc mục đích đề ra.
Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu quả giám sát của Hội đồng
nhân dân, bởi các quy định của pháp luật về giám sát là cơ sở pháp lý cho HĐND
thực hiện quyền năng của mình. Nếu luật không quy định cụ thể về thủ tục, trách
26
nhiệm, quyền hạn...của các đối tƣợng liên quan đến hoạt động giám sát thì việc
ghi nhận chức năng giám sát của HĐND trong Hiến pháp cũng chỉ là hình thức.
1.3.2.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan hoạt động không thƣờng xuyên, cùng với
đặc điểm Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm nên
ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân. Hơn nữa
Hội đồng nhân dân là cơ quan mang tính chất đại diện ở địa phƣơng, về mặt
tổ chức lâu nay vẫn chƣa đƣợc chú ý cả về mặt lý luận và thực tiễn. Để thực
hiện tốt chức năng của mình, đặc biệt là chức năng giám sát, đòi hỏi Hội đồng
nhân dân phải có một bộ máy làm việc đủ mạnh và năng động. Bởi thực tế
cho thấy bất kỳ một cơ quan nào, nếu có tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo nên
guồng máy làm việc nhịp nhàng và mang lại hiệu quả.
Trong thực hiện chức năng giám sát, cần có sự phối hợp chặt chẽ với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã và các thành niên của Mặt trận, giữa hoạt động
giám sát với công tác tiếp xúc cử tri nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong
hoạt động giám sát và thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nƣớc, nghị quyết của HĐND.
Phát huy vai trò của Thƣờng trực HĐND trong việc điều hòa, phối hợp
hoạt động của các đại biểu HĐND trong giám sát. Thực tiễn cho thấy: ở đâu
Thƣờng trực HĐND chủ động làm tốt vai trò điều hòa phối hợp hoạt động của
đại biểu HĐND thì ở đó hoạt động của HĐND phát huy hiệu quả tốt hơn.
Cùng với cải cách về bộ máy hành chính nhà nƣớc, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công thì cải cách về thể
chế hành chính nhà nƣớc đƣợc xem nhƣ một nội dung quan trọng đầu tiên của
cải cách tổng thể nền hành chính nhà nƣớc.
1.3.2.3. Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng giám
sát của đại biểu Hội đồng nhân dân
27
Suy cho cùng, đại biểu Hội đồng nhân dân là nguồn gốc của mọi vấn đề
liên quan đến chất lƣợng và hiệu quả giám sát của cơ quan quyền lực nhà
nƣớc ở địa phƣơng. Trong các tổ chức, yếu tố con ngƣời mới là những thực
thể tạo ra các hoạt động có mục đích. Do vậy, bên cạnh đảm bảo về mặt số
lƣợng, trình độ am hiểu pháp luật, ngƣời đại biểu cần phải có năng lực bản
lĩnh và trách nhiệm khi tiến hành các hoạt động giám sát.
1.3.2.4. Xây dựng chương trình, nội dung giám sát đúng trọng tâm,
phù hợp và tổ chức tốt các cuộc giám sát.
Hiệu quả công việc phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chuẩn bị thực
hiện. Trong quá trình giám sát, xây dựng chƣơng trình, kế hoạch và HĐND
các xã, thị trấn cần lựa chọn hình thức giám sát phù hợp là điều kiện bảo đảm
thế chủ động cho Hội đồng nhân dân khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình. Hơn nữa, giám sát là một công việc khó khăn và phức tạp bao gồm
nhiều khâu, nhiều công đoạn, đồng thời còn đòi hỏi sự tinh tế và nhạy bén,
nếu không có kế hoạch nghiên cứu trƣớc các đối tƣợng đƣợc giám sát thì rất
dễ rơi vào hình thức. Mặt khác, phạm vi giám sát của Hội đồng nhân dân rất
rộng, lại đặt trong điều kiện chúng ta đang thực hiện chƣơng trình hóa hoạt
động giám sát nên xây dựng chƣơng trình, lên kế hoạch, lựa chọn hình thức
giám sát phù hợp là những việc làm hết sức cần thiết. Chƣơng trình giám sát
cần phải có trọng tâm, trọng điểm, nội dung giám sát cần phải tập trung vào
những vấn đề thiết thực, bức xúc và đang đƣợc đông đảo cử tri ở địa phƣơng
quan tâm.
Điều này đồi hỏi trách nhiệm, năng lực và bản lĩnh của Thƣờng trực,
đại biểu HĐND. Trƣớc tiên là phải xác định đúng vấn đề trọng tâm cần giám
sát, sau đó xây dựng chƣơng trình và kế hoạch giám sát phù hợp, trên cơ sở
chƣơng trình kiểm tra giám sát hàng năm HĐND đã thông qua. Có những vấn
đề mới phát sinh trong thực tế, bức xúc, cần thiết thì việc tổ chức các cuộc
giám sát kịp thời là rất cần thiết. Cần lƣu ý là, các cơ quan dân cử và đại biểu
28
dân cử không thể làm thay các cơ quan hành pháp và tƣ pháp. Vì vậy phƣơng
pháp tiến hành giám sát phải chặt chẽ, thực hiện theo đúng chức năng, thẩm
quyền và đúng quy trình. Hiệu quả của hoạt động giám sát phụ thuộc vào việc
thực hiện kiến nghị của các ngành hữu quan. Do đó, việc theo dõi thực hiện
các kiến nghị là sự tiếp tục của hoạt động giám sát, nhất là trong những
trƣờng hợp giữa chủ thể và đối tƣợng chịu sự giám sát còn ý kiến khác nhau
trong việc khắc phục hạn chế, thiếu sót và xử lý trách nhiệm của đơn vị chịu
sự giám sát. Chủ thể giám sát phải chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, để
tiếp tục theo dõi đến nơi, đến chốn khâu tiếp thu, xử lý các kiến nghị của các
cơ quan hữu quan. Nếu cơ quan nhà nƣớc không chịu sửa sai, không thực
hiện các kiến nghị sau giám sát cần giải quyết theo hƣớng cao hơn, nhƣ ban
hành nghị quyết về thực hiện các kiến nghị; sau đó giám sát thực hiện nghị
quyết. Thực tế, đây là vấn đề lâu nay trong hoạt động giám sát HĐND chƣa
thực hiện đầy đủ, hết trách nhiệm của mình. Do vậy cần phải xây dựng hồ sơ
giám sát, nhằm bảo đảm cập nhật thông tin thƣờng xuyên cho các hoạt động
tiếp theo.
1.3.2.5. Điều kiện vật chất, chi phí hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND các xã, thị
trấn, cần quan tâm đầu tƣ chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động giám
sát. Trong đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND, cần hiểu tính chất hai mặt
của đầu tƣ chi phí cho hoạt động này.
Một là, tăng đầu tƣ chi phí cho hoạt động giám sát của HĐND các xã, thị
trấn theo yêu cầu của nội dung hoạt động. Nếu có đầu tƣ thỏa đáng sẽ góp phần
tích cực nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND. Công việc giám sát chủ yếu
diễn ra ở cơ sở nên cần có chế độ kinh phí bồi dƣỡng cho cán bộ trực tiếp tham
gia giám sát, tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn giám sát trong thời gian làm việc ở
cơ sở...
29
Hai là, tăng đầu tƣ chi phí cho hoạt động giám sát nhƣng phải đạt kết
quả tránh lãng phí, đầu tƣ dàn trãi thiếu kiểm tra. Tổ chức kiểm tra phải có
phƣơng pháp thích hợp để có thể mang lại hiệu quả cao.
Vậy nên, khi nói đến hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào nói chung và giám
sát nói riêng, đều đòi hỏi phải tính đến mức đầu tƣ, chi phí hợp lý, tối ƣu.
1.3.2.6. Bảo đảm tính minh bạch, thiết thực trong giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi
Các ý kiến bức xúc của cử tri đƣợc đại biểu HĐND các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện phải đƣợc công khai đƣa ra thảo luận, chất vấn, yêu cầu giải
trình tại kỳ họp, các kiến nghị xác đáng phải đƣợc tiếp thu đƣa vào nghị quyết
của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Công tác tiếp dân và giám sát
việc giải quyết đơn thƣ của công dân đƣợc Thƣờng trực HĐND các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, thƣờng xuyên củng cố, kiện toàn,
cải tiến. Các kỳ họp của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Củ Chi phải
thực sự là diễn đàn công khai, minh bạch, dân chủ, đại diện cho tiếng nói, ý
chí, nguyện vọng của cử tri; là một trong những sự kiện chính trị quan trọng
thu hút sự quan tâm theo dõi của các cơ quan thông tin đại chúng và các tầng
lớp nhân dân. Bên cạnh việc báo cáo, tiếp thu của đại biểu HĐND các xã thị
trấn trên địa bàn huyện, lãnh đạo địa phƣơng cần trực tiếp giải trình, xử lý
ngay các phản ánh của ngƣời dân theo đúng thẩm quyền. Đặc biệt là việc tổng
hợp, phân loại, chuyển cơ quan chức năng trả lời ý kiến cử tri sau tiếp xúc
đƣợc thực hiện đảm bảo đúng quy trình, đôn đốc giải quyết và công khai cho
ngƣời dân.
Nghị quyết của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện phải phù hợp,
sát đúng thực tế, hợp lòng dân. Nghị quyết đƣợc ban hành phải mang tính đột
phá, sát với thực tiễn, mang lại những quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho
cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn, đƣợc đông
đảo cử tri hoan nghênh. Chƣơng trình giám sát phải bám sát nghị quyết của
30
HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện và kết luận của Chủ tọa kỳ họp, có
trọng tâm, trọng điểm; lựa chọn các vấn đề bức xúc nhất để có kế hoạch triển
khai giám sát cụ thể; căn cứ những nội dung cam kết trƣớc cử tri, các kiến
nghị qua giám sát để kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
1.3.2.7. Bảo đảm tính pháp quyền, dân chủ trong giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi.
Trong mọi hoạt động của mình, HĐNĐ cần tiếp tục mở rộng và phát
huy dân chủ trực tiếp ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Cần nêu cao sức mạnh
đoàn kết tập thể, tập trung trí tuệ của các thành viên HĐND trong việc thảo
luận và quyết định các vấn đề quan trọng của địa phƣơng. Các phiên thảo luận;
Chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp HĐND cần rút ngắn thời gian đọc
các báo cáo mà tập trung hơn cho thảo luận, phát biểu diễn ra sôi nổi, dân
chủ. Việc bỏ phiếu tín nhiệm một số chức danh do HĐND bầu hoặc phê
chuẩn cần đƣợc duy trì và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ, trong đó
tính dân chủ đã đƣợc đề cao hơn hết.
Đặc biệt, các tổ đại biểu đã duy trì đƣợc mối quan hệ chặt chẽ với địa
phƣơng bằng việc liên hệ mật thiết với nhân dân nơi mình đƣợc bầu làm đại
biểu và nơi cƣ trú bằng việc tham gia tích cực các đợt tiếp xúc cử tri và gặp
gỡ trao đổi trực tiếp với cử tri. Từ đó các đại biểu phát hiện, nắm bắt kỹ các
vấn đề bức xúc, vƣớng mắc trong cuộc sống để đề xuất ý kiến, kiến nghị các
cấp thẩm quyền giải quyết.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong giải quyết khiếu nại, tố cáo là nội
dung quan trọng để cải cách hành chính Nhà nƣớc, phát huy dân chủ của
ngƣời dân, bảo vệ quyền công dân. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng cũng
nhƣ xuất phát từ thực tế của địa phƣơng, HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện phải luôn xác định xử lý đơn thƣ, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo là nhiệm vụ trọng tâm thƣờng xuyên của mình. Đây không chỉ là chức
31
năng theo pháp luật nhằm kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, mà còn góp phần
quan trọng vào sự ổn định phát triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng.
Các hoạt động giám sát luôn đƣợc tiến hành theo đúng quy định pháp
luật, ngày càng đƣợc cải tiến và nâng cao về chất lƣợng nhằm thực hiện tốt
hai chức năng: quyết định những vấn đề lớn về kinh tế - xã hội và giám sát
việc thi hành pháp luật, thực hiện các nghị quyết của HĐND các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện. Cụ thể hóa đúng đắn các chủ trƣơng của cấp ủy về quy
hoạch và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phƣơng ở từng
thời kỳ, từng giai đoạn, từng năm nhất định theo đúng quy định của pháp luật.
1.3.2.8. Bảo đảm tính trách nhiệm trong giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi
Chính đại biểu HĐND cũng cần nhận thức rõ về công tác giám sát của cơ
quan dân cử để thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ. Cụ thể, phải nắm rõ đối
tƣợng chịu sự giám sát, nội dung, phƣơng thức giám sát và thẩm quyền, phạm
vi giám sát. Về nội dung giám sát, cần tập trung vào việc thực hiện các nghị
quyết của HĐND và việc tuân thủ pháp luật của các ngành, các cấp.
Cần duy trì và phát huy hơn nữa sự chủ động, linh hoạt trong điều hành,
công tác của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện; xuất phát từ tinh thần trách
nhiệm cao và sự tận tụy trong việc thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của HĐND
cấp xã trên địa bàn huyện. Theo đuổi, giám sát đến cùng việc giải quyết những
vấn đề bức xúc của dân, tiếp tục củng cố niềm tin của cử tri vào cơ quan dân cử;
tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức của hệ thống chính trị về HĐND; góp
phần đƣa các nghị quyết của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đi vào
cuộc sống.
Thƣờng trực HĐND cấp xã huyện Củ Chi chủ động điều hòa, phân
công nhiệm vụ thẩm tra các nội dung theo lĩnh vực phụ trách của các ban
HĐND, đảm bảo phù hợp, khoa học. Hàng tuần, đối với những vấn đề
Thƣờng trực chỉ đạo hoặc những kiến nghị trong quá trình giám sát, các ban
32
đều tổ chức đi thực tế, làm việc với các đơn vị, địa phƣơng liên quan và tổng
hợp, báo cáo, đề xuất cụ thể tại các cuộc họp giao ban. Quy trình hoạt động
thƣờng xuyên này phải đƣợc HĐND cấp xã huyện Củ Chi thực hiện một cách
nghiêm túc, chặt chẽ, hình thành cơ chế giải quyết các vấn đề bức xúc, các
vấn đề nóng đƣợc dƣ luận quan tâm và phân công cụ thể lãnh đạo xử lý, chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện, báo cáo tiến độ theo đúng yêu cầu.
Bên cạnh đó, cần tăng cƣờng công tác thông tin về hoạt động giám sát
của HĐND, vừa đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vừa tạo áp lực từ
dƣ luận xã hội đối với việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát.
Kết quả cuối cùng của hoạt động giám sát là kết luận về tính đúng, sai của
vụ việc và kiến nghị hoặc quyết định biện pháp xử lý đối với những sai phạm
của đối tƣợng giám sát. Nếu những kiến nghị hoặc quyết định biện pháp xử lý
không thực hiện thì hoạt động giám sát không còn ý nghĩa và không đạt đƣợc
mục đích đề ra. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, một giải
pháp cơ bản cần phải quan tâm là thi hành triệt để và nghiêm minh những kết
luận, kiến nghị giám sát.
Luật bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND năm 2015 đƣợc ra đời trên cơ
sở kế thừa những quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội năm 2010 và Luật
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003 đồng thời bổ sung những quy định
mới cho phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và tình hình mới với những quy định
mới về tiêu chuẩn của ngƣời ứng cử đại biểu QH, HĐND từng bƣớc nâng cao hơn
nữa năng lực, trình độ của đại biểu. Những quy định mới Luật Bầu cử Đại biểu
QH và đại biểu HĐND năm 2015 là cơ sở phục vụ cuộc bầu cử đại biểu QH khoá
XIV và bầu cử đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2016 – 2021.
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015
với những quy định về hoạt động giám sát của HĐND, Thƣờng trực HĐND,
các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND; bổ sung một số
quy định nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động giám sát của QH và HĐND;
33
luật đã sắp xếp lại bố cục và bổ sung một số quy định nhằm làm rõ hơn hình
thức giám sát, trình tự thực hiện giám sát của Thƣờng trực HĐND nhƣ: xem
xét việc trả lời chất vấn của ngƣời bị chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp
HĐND, giải trình tại phiên họp Thƣờng trực HĐND, giám sát việc giải quyết
kiến nghị của cử tri...
Các quy định pháp luật trên phải đƣợc tiến hành khẩn trƣơng, đáp ứng
và phản ánh kịp thời các yêu cầu khách quan của thực tiễn ở địa phƣơng, bám
sát chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng về phát huy dân chủ cơ sở xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
cần phải chú trọng yếu tổ kỷ luật lập pháp đảm bảo tính cụ thể và mức độ khái
quát hợp lý của các quy phạm nhằm làm cho các quy định về giám sát của
HĐND dễ hiểu, dễ áp dụng, rõ ràng, minh bạch, không phải chờ đợi những
văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn hƣớng dẫn, giải thích.
Đồng thời để hoạt động giám sát của HĐND một cách toàn diện, thống
nhất và thuận lợi tại cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi cần tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng trong hoạt động của Hội đồng nhân dân; nhất là quan tâm giới
thiệu cấp ủy tham gia Thƣờng trực HĐND xã, thị trấn và Trƣởng các ban để
đảm bảo đƣợc sự lãnh đạo sâu sát, toàn diện của Đảng đối với hoạt động của
HĐND và nâng cao vị thế của HĐND; đồng thời tạo sự thống nhất trong lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị địa phƣơng. Ban hành văn bản
hƣớng dẫn cụ thể về giám sát đối với HĐND xã, thị trấn hợp pháp theo các quy
định chung của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế tại cấp xã trên địa bàn
huyện Củ Chi.
1.3.2.9. Nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐND xã
a. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc tổ chức và bảo đảm thi hành
theo Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã: trƣớc khi tổ chức các kỳ họp, Thƣờng
trực Hội đồng nhân dân xã xây dựng chƣơng trình, nội dung và dự kiến thời gian kỳ
34
họp báo cáo với Thƣờng trực Đảng ủy xã để xin ý kiến chỉ đạo và định hƣớng cụ
thể tập trung vào những vấn đề trọng tâm cần giải quyết.
b. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc quyết định những vấn đề
của cấp xã: Bố trí thời gian để thảo luận phù hợp với nội dung và phạm vi của
từng đề án, báo cáo; tăng cƣờng đối thoại, tranh luận về các vấn đề quan trọng
còn nhiều ý kiến khác nhau, lấy ý kiến của các đối tƣợng chịu sự tác động của dự
án; phát huy dân chủ, huy động sức mạnh tập thể đi vào các vấn đề cần cử tri
quan tâm.
c. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động giám sát: Cải
tiến, đổi mới hoạt động chất vấn, hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp, giám sát
chuyên đề; từng bƣớc nâng cao chất lƣợng tổng họp và báo cáo giám sát của
các Ban và các Tổ đại biểu; nâng cao chất lƣợng từng đại biểu HĐND cấp xã,
phát huy vai trò giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân; chú trọng giám
sát các cơ quan chức năng thực hiện các kết luận giám sát của Hội đồng nhân
dân xã (tái giám sát). Hàng năm, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân tổ chức ít
nhất 1 đến 2 phiên họp giải trình về các vấn đề cử tri đóng góp ý kiến có mời
cử tri tham dự.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân
Để đánh giá đƣợc hiệu quả giám sát của HĐND cần có những tiêu chí
nhất định. Tiêu chí đƣợc xem là căn cứ để xác định hiệu quả giám sát vì vậy,
để đánh giá hiệu quả giám sát cần xác định đúng các tiêu chí cần thiết.
1.3.3.1. Mức độ thực hiện thẩm quyền của các chủ thể giám sát
Một yếu tố quyết định tính hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND là
mỗi chủ thể giám sát phải thực hiện đúng và đầy đủ phạm vi thẩm quyền theo
quy định của pháp luật. Điều này đƣợc thể hiện thông qua khả năng của
HĐND nói chung và từng chủ thể giám sát nói riêng trong việc phê phán các
đối tƣợng chịu sự giám sát, đặc biệt là Ủy ban nhân dân.
35
Hiệu quả giám sát của HĐND phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thực
thi một cách đầy đủ, trọn vẹn thẩm quyền giám sát trên thực tế của HĐND,
Thƣờng trực HĐND các Ban của HĐND và đại biểu HĐND.
Ngoài ra, ở đây còn có sự đánh giá mức độ bảo vệ quyền và lợi ích của cử
tri và thái độ đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật của các đối tƣợng
chịu sự giám sát của HĐND. Điều này thể hiện ở khả năng của HĐND, Thƣờng
trực HĐND các Ban của HĐND và đại biểu HĐND trong việc phản ánh đúng
đắn và chính xác các kiến nghị của cử tri cho các đối tƣợng chịu sự giám sát, thể
hiện tâm tƣ nguyện vọng của cử tri. Để đạt đƣợc điều này là việc không đơn giản
khi đại biểu HĐND chịu sự ràng buộc của nhiều cơ chế và quy định đan xen khi
họ phải gánh trên vai nhiều gánh nặng của cơ cấu của trách nhiệm (cơ cấu đại
diện cho địa phƣơng, cho ngành, cho lĩnh vực, trách nhiệm công chức, trách
nhiệm đảng viên…). Thực tế cho thấy, những đại biểu ít hoặc không còn ràng
buộc về cơ chế hành chính, không chịu sự chi phối của kỷ luật Đảng lại có tiếng
nói mạnh mẽ và quyết liệt hơn khi chất vấn hoặc trong các đề xuất, kiến nghị
giám sát. Ở khía cạnh này, giám sát đạt đƣợc hiệu quả khi HĐND, Thƣờng trực
HĐND các Ban của HĐND và đại biểu HĐND ý thức đƣợc đầy đủ vai trò đại
diện của mình, có khả năng sử dụng đúng và tối đa thẩm quyền mà mình đƣợc
trao, có khả năng sử dụng linh hoạt và hiệu quả những công cụ giám sát đặc thù
của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng trong quá trình thực hiện giám
sát. Đây chính là thƣớc đo khả năng đại diện và mức độ thực hiện chức năng đại
diện của đại biểu HĐND với cử tri.
1.3.3.2. Ý thức thái độ của các đối tượng chịu sự giám sát trong việc
chấp hành, thực hiện các kiến nghị giám sát
Thông qua giám sát, HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND,
đại biểu HĐND với tƣ cách là chủ thể giám sát có quyền đƣa ra các kiến nghị
sau giám sát và sau đó cần phải có sự đôn đốc, theo dõi việc thực hiện nghị
quyết và các kiến nghị đó. Khi áp dụng tiêu chí này để đánh giá hiệu quả
36
giám sát cần căn cứ vào mục đích, nội dung, đối tƣợng và phạm vi giám sát.
Hiệu quả của giám sát đạt đƣợc ở mức độ nào phụ thuộc rất lớn vào ý thức,
thái độ tuân thủ các kiến nghị giám sát và tổ chức thực hiện các kiến nghị đó
trên thực tế của các đối tƣợng bị giám sát thực hiện các kiến nghị đó ở mức
độ nào các quan hệ xã hội có liên quan đƣợc thay đổi ra sao…Ở đây, cần dựa
trên các kết quả cụ thể để nhìn nhận, đánh giá, xác định từ khía cạnh sức
mạnh tá động của các kiến nghị giám sát và mức độ tuân thủ của các đối
tƣợng giám sát. Nếu sau khi các hoạt động giám sát của HĐND, Thƣờng trực
HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND đƣợc triển khai, các kiến nghị
giám sát đƣợc đƣa ra, các đối tƣợng chịu sự giám sát tuân thủ một cách
nghiêm chỉnh và các vấn đề đƣợc giám sát có chuyển biến theo nội dung
những kiến nghị, có tác động tích cực đến đời sống kinh tế-xã hội và tâm lý
của nhân dân thì điều đó cho thấy, hoạt động của HĐND đã có hiệu quả.
1.3.3.3. Sự đánh giá của dư luận xã hội về kết quả hoạt động giám sát
của các chủ thể giám sát
Sự đánh giá của dƣ luận xã hội tích cực hay tiêu cực đối với hoạt động
giám sát sẽ phản ánh đƣợc mức độ hiệu quả của hoạt động này. HĐND là cơ
quan đại diện nên ý kiến phản hồi của cử tri, của các tầng lớp nhân dân, các tổ
chức xã hội…về các hoạt động của HĐND, trong đó có hoạt động giám sát là
hết sức quan trọng. Thông qua các con đƣờng khác nhau: trực tiếp (qua các
cuộc tiếp xúc cử tri, qua đơn thƣ…) hay gián tiếp (thông qua các phƣơng tiện
thông tin đại chúng) cử tri có thể nêu ý kiến đánh giá kết quả giám sát của
HĐND trong việc chọn nội dung, chuyên đề giám sát, cách thức tổ chức và
chất lƣợng các kết luận, kiến nghị giám sát, cũng nhƣ đánh giá về thái độ ý
thức của đối tƣợng chịu sự giám sát trong chấp hành các kiến nghị giám sát.
1.3.3.4. Mức độ đạt được mục đích, yêu cầu giám sát đặt ra
Tất cả các hoạt động giám sát của HĐND đều cần đƣợc xác định rõ
mục đích chung và mục đích cụ thể cũng nhƣ những yêu cầu đặt ra để đạt
37
đƣợc mục đích. Mục đích chung của giám sát là việc bảo đảm cho sự hoạt
động đúng đắn, minh bạch liên tục của từng cơ quan Nhà nƣớc, của từng cá
nhân trong bộ máy Nhà nƣớc nói chung trên cơ sở tuân thủ thƣờng xuyên,
nghiêm chỉnh các quy định về nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của họ theo
luật định. Ngoài ra, căn cứ vào đối tƣợng và nội dung giám sát thì các chủ thể
giám sát HĐND sẽ đề ra những mục đích cụ thể khác nhau. Hiệu quả hoạt
động giám sát đƣợc đánh giá thông qua mức độ đạt đƣợc của cả mục đích
chung và mục đích cụ thể. Việc so sánh đối chiếu kết quả đạt đƣợc sau khi
tiến hành giám sát với mục đích đặt ra trƣớc khi tiến hành giám sát sẽ cho
thấy hiệu quả trong quá trình thực hiện quyền giám sát của HĐND. Mức độ
đạt đƣợc của mục đích đề ra đã trở thành tiêu chuẩn, thƣớc đo cho việc đánh
giá hiệu quả giám sát, là khuôn khổ cho việc đánh giá kết quả thực tế. Hoạt
động giám sát của HĐND đạt hiệu quả cao khi thực hiện đƣợc mục đích cơ
bản là đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội và cao hơn
là để đảm bảo quyền và lợi ích cho nhân dân ở địa phƣơng.
1.3.3.5. Các kết quả cụ thể đạt được do tác động của hoạt động giám sát
Điều này đƣợc đánh giá thông qua sự thay đổi của các quan hệ xã hội
trƣớc và sau khi tiến hành giám sát. Để đánh giá hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc nói chung và hoạt động giám sát nói riêng, trƣớc hết, phải căn cứ
vào mức độ thay đổi của các quan hệ trƣớc và sau khi có hoạt động giám sát.
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả giám sát của
HĐND là phải căn cứ vào những kết quẩ thực tế đạt đƣợc dƣới tác động của
hoạt động giám sát. Do đó, việc xác định đƣợc những kết quả cụ thể nhƣ: sau
khi giám sát về công tác thu thuế thì số thu thuế cho ngân sách Nhà nƣớc tăng
lên, sau khi có giám sát về giáo dục đào tạo thì chất lƣợng dạy và học cải
thiện, cơ sở vật chất cho giáo dục đƣợc tăng cƣờng, con số thất thoát trong
xây dựng cơ bản sau giám sát đƣợc cải thiện so với trƣớc khi giám sát…sẽ là
kết quả minh chứng cho hiệu quả của hoạt động giám sát. Đối với hoạt động
38
giám sát của HĐND thì đây là thƣớc đo phản ánh giá trị mà nó đem lại cho xã
hội. Căn cứ để xác định kết quả giám sát là việc thực hiện các chƣơng trình,
kế hoạch giám sát cũng nhƣ mức độ hoàn thành các nhiệm vụ giám sát cụ thể,
hoặc kết quả thực hiện các kiến nghị giám sát của các đối tƣợng giám sát ở
mức độ nào.
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Mais procurados (20)

Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốcLuận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền GiangLuận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn TràLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 

Semelhante a Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY

Semelhante a Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY (20)

Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
 
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà BèLuận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
 
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAYĐề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
Đề tài: Tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố tại Lào, HAY
Đề tài: Tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố tại Lào, HAYĐề tài: Tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố tại Lào, HAY
Đề tài: Tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố tại Lào, HAY
 
Luận văn: Tổ chức bộ máy chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức bộ máy chính quyền thành phố trực thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức bộ máy chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức bộ máy chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Último

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Último (20)

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …….…/……... …….…/……... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ NGỌC PHỤNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ, Ở HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …….…/……... ` …….…/……... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ NGỌC PHỤNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ, Ở HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong Luận vàn là đƣợc rút ra từ quá trình nghiên cứu của đề tài này. Mặc dù đã cố gắng đầu tƣ thời gian và công sức nghiên cứu để hoàn thành luân văn nhƣng chắc không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thong cảm. Tác giả Luận văn Đỗ Thị Ngọc Phụng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, Lãnh đạo Huyện ủy Củ Chi, Lãnh đạo Văn phòng Huyện ủy Củ Chi, Phòng Nội vụ Huyện Củ Chi đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc tham dự và hoàn thành khóa học Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. Luận văn sẽ không hoàn thành đƣợc nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình từ PGS.TS Trần Thị Cúc ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Cúc cùng các thầy cô trong Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức để làm cơ sở cho tôi thực hiện thành công Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Huyện ủy Củ Chi, Phòng Nội vụ Huyện Củ Chi, Lãnh đạo Văn phòng Huyện ủy, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu và phân tích thực trạng về quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đỗ Thị Ngọc Phụng
  • 5. GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT QH: Quốc hội UBTVQH: Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ANQP: An ninh quốc phòng TTHĐND: Thƣờng trực Hội đồng nhân dân VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận Tổ quốc UBMTTQ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
  • 6. Mục Lục PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁTCỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ......................................................................... 5 1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp xã ............................................... 5 1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã .................................. 5 1.1.3. Tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã.................................................. 9 1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã..............................................10 1.2.1. Khái niệm chung về giám sát..........................................................10 1.2.2. Cấu thành giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã........................10 1.2.3. Đặc trưng, mục đích, vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp xã ...................................................................................................................18 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân xã..........22 1.3.2. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân....25 1.3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân........34 CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH. .........................................................................................................................41 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của Huyện Củ Chi ..................................41 2.1.1. Vị trí địa lý các xã ở huyện Củ Chi ................................................42 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................43 2.1.3. Đặc điểm của các xã ở huyện Củ Chi ............................................46 2.2. Thực trạng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi..........................................................................................................47 2.2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức HĐND cấp xã huyện Củ Chi ............47 2.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2011-2016...........................................................48 2.2.3. Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND xã ...........................53
  • 7. 2.2.5. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND xã...................................60 2.3. Nhận xét chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, huyện Củ Chi...............................................................................................61 2.3.1. Ưu điểm..........................................................................................61 2.3.2. Nguyên nhân của những ưu điểm...................................................63 2.3.3. Hạn chế...........................................................................................63 2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................66 2.4. Một số kinh nghiệm qua thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND..67 2.4.1. Những kinh nghiệm trong nhiệm kỳ 2011-2016 .............................67 2.4.2. Kiến thức, kỹ năng, bản lĩnh, của đại biểu HĐND.........................69 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..................................................................................71 CHƢƠNG 3: YÊU CẦU, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI ...........................................................................................................72 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã....................................................................................................72 3.1.1. Bảo đảm tính khách quan, toàn diện trong hoạt động giám sát ....72 3.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có kế hoạch..........................................................73 3.1.3. Hội đồng nhân dân phải chịu trách nhiệm về hoạt động giám sát 74 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát của HĐND xã, thị trấn huyện Củ Chi .......................................................................................75 3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã........75 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..................................................................................82 PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................85
  • 8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc đều thuộc về Nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp, trong đó HĐND đƣợc xác định là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng. HĐND có quyền quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phƣơng đồng thời thực hiện chức năng giám sát của HĐND có ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, cơ quan đại biểu của nhân dân địa phƣơng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng. HĐND xã là cơ quan quyền lực ở địa phƣơng gần dân nhất, HĐND cấp xã có hai chức năng cơ bản: quyết định những vấn đề quan trọng của địa phƣơng và giám sát việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách trong phạm vi thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của HĐND trong hệ thống chính trị trong xã cũng quan trọng nhƣ HĐND tỉnh và huyện là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí và quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân địa phƣơng. Chúng ta điều biết mọi chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc đều đƣợc tổ chức thực hiện ở cấp cơ sở. Trên địa bàn xã nào cũng có tác động do thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc. Chính sách nào của nhà nƣớc cũng mƣu cầu lợi ích cho xã hội và nhân dân nhƣng trong thực tế, khi triển khai đều đụng chạm đến lợi ích của một bộ phận, nhất là những ngƣời bị ảnh hƣởng trực tiếp của việc thu hồi đất, đền bù giải tỏa, tái định cƣ…bị ô nhiễm môi trƣờng vì rác thải, nƣớc thải… Trong hai chức năng trên, HĐND cấp xã chỉ chú trọng và thực hiện đƣợc chức năng quyết định, nhƣng phần lớn việc quyết định của HĐND là “quyết định
  • 9. 2 theo, quyết định lại” các nội dung báo cáo, đề án về KT-XH, về thu chi ngân sách…do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình HĐND xem xét, quyết định đều đã đƣợc cấp ủy, Ban Thƣờng vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, cho ý kiến bằng văn bản rồi, hoặc theo văn bản chỉ đạo cụ thể của cấp trên. Mục đích của giám sát là nhằm bảo đảm việc thi hành các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND ở địa phƣơng đƣợc nghiêm túc, có chất lƣợng, hiệu quả; giám sát để khẳng định những kết quả đạt đƣợc, đồng thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vƣớng mắc, từ đó kiến nghị, đề xuất, quyết định các biện pháp, giải pháp thực hiện tốt hơn. Cho nên, tại kỳ họp HĐND xã luôn yêu cầu đại biểu giám sát tốt để quyết định đúng và trúng. Tuy nhiên, với cơ chế, tổ chức biên chế hiện nay, HĐND xã chỉ đủ điều kiện giám sát đối với các tổ chức và cá nhân cùng cấp ở hai kỳ họp thƣờng lệ. Đại biểu thì kiêm nhiệm, chuyên trách chỉ có một ngƣời, kinh phí, phƣơng tiện làm việc hạn chế, văn bản hƣớng dẫn chƣa đầy đủ…nên muốn làm tốt chức năng giám sát cũng rất khó. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh” có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, đánh giá việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND các cấp trƣớc yêu cầu của tình hình mới. Làm rõ những mặt mạnh, mặt yếu, chỉ rõ những mặt bất cập, hạn chế từ đó đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND, góp phần vào việc hoàn thiện những quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại Huyện Củ Chi. Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên địa bàn Huyện Củ Chi. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn Huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2011-2016.
  • 10. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân Đánh giá về thực trạng giám sát của HĐND trong giai đoạn hiện nay, tổng kết những kết quả đạt đƣợc từ hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Củ chi, phát hiện những tồn tại, bất cập, từ đó đề xuất những giải pháp nhầm hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã trong thời gian tới tại huyện Củ chi, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để làm rõ những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tài liệu, nghiên cứu lý luận kết hợp với nghiên cứu thực tiễn, phân tích tổng hợp những quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Cơ sở lý luận của luận văn là các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về tổ chức bộ máy nhà nƣớc nói chung và đổi mới mô hình chính quyền địa phƣơng nói riêng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống; kết hợp với các phƣơng pháp: lịch sử, xã hội học… Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về giám sát của HĐND; thông qua việc sử dụng
  • 11. 4 tổng hợp các phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp; thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài Về lý luận, đề tài hệ thống hóa, làm rõ thêm về mặt lý luận khái niệm giám sát của HĐND, cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu lực, hiệu quả giám sát, các tiêu chí đánh giá, hiệu lực, hiệu quả giám sát của HĐND. Về thực tiễn, từ phân tích thực trạng giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Củ chi, trên cơ sở đó đƣa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò giám sát của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi. Luận văn là tài liệu tham khảo trong đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý công và cán bộ làm công tác thực tiễn. 7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giám sát của Hội đồng nhân dân Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 12. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã Điều 2, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Nhà nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân...". Với khẳng định trên, ở nƣớc ta nguồn gốc, bản chất quyền lực nhà nƣớc là quyền lực nhân dân. "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nƣớc bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nƣớc". "Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nƣớc, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng". Nhƣ vậy, chính quyền địa phƣơng cấp xã gồm có Hội đồng nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp xã đƣợc tổ chức và hoạt động để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã; quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi đƣợc phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng và quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên ủy quyền; chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền địa phƣơng cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở xã; quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã. Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nƣớc ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng cố và phát triển HĐND. Vì thế, HĐND đã làm đƣợc nhiều việc ích nƣớc lợi dân, đã thể hiện đƣợc vai trò là cơ quan đại biểu của nhân dân, là chỗ dựa vững chắc để nhân dân xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng ngày càng lớn mạnh.
  • 13. 6 Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, HĐND các cấp đã khẳng định đƣợc vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình. Với tƣ cách là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho nhân dân địa phƣơng, HĐND có khả năng đoàn kết, tập hợp; thống nhất ý chí và hành động của quần chúng, động viên đƣợc mọi nguồn lực vật chất và tinh thần của mỗi địa phƣơng góp phần vào thắng lợi chung của sự nghiệp cách mạng. Sự hiện diện của HĐND các cấp dƣới sự lãnh đạo của Đảng có vai trò to lớn trong việc hình thành nhà nƣớc kiểu mới ở nƣớc ta, thể hiện đƣợc tính giai cấp sâu sắc, tính nhân dân thực sự của nhà nƣớc, tạo niềm tin vững chắc cho nhân dân về một chính quyền của dân, do dân, vì dân. HĐND các cấp đã trở thành trƣờng học về quyền làm chủ nhân dân. Những ngƣời có đủ năng lực, phẩm chất sẽ tham gia vào HĐND và thông qua họ, HĐND trở thành diễn đàn để ngƣời dân lao động thực hiện quyền làm chủ Nhà nƣớc và xã hội của mình. Thực tiễn hoạt động của HĐND từ khi ra đời đến nay thực sự là tài sản và kinh nghiệm quý báu cho quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. HĐND là cầu nối giữa chính quyền Trung ƣơng với chính quyền địa phƣơng; vừa bảo đảm sự tập trung thống nhất trong hoạt động của BMNN trên phạm vi toàn quốc, vừa đảm bảo phát huy đƣợc nội lực từng địa phƣơng, cơ sở. Thông qua Quốc hội và HĐND các cấp, nhân dân thực hiện đƣợc quyền làm chủ trên phạm vi cả nƣớc và trƣớc hết làm chủ ở ngay địa phƣơng, cơ sở. Điều 113 Hiến pháp năm 2013 xác định: "HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên". Hiến pháp cũng quy định thẩm quyền rộng rãi cho HĐND, đảm bảo thật sự là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm và toàn quyền quyết định những vấn đề trọng đại ở địa phƣơng trong khuôn khổ quy định của Hiến pháp và pháp luật. Từ những quy
  • 14. 7 định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, có thể khái quát vị trí, vai trò của HĐND trên các mặt sau đây: Thứ nhất, HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phƣơng. Ở địa phƣơng, HĐND là cơ quan duy nhất đƣợc thành lập bằng một cuộc bầu cử do cử tri địa phƣơng trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu kín; hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể. Mọi quyết định của Hội đồng nhân dân đƣợc thông qua bằng việc biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức đƣợc thể hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu trong Hội đồng. Mỗi HĐND có một số lƣợng đại biểu nhất định đại diện cho các tầng lớp nhân dân ở địa phƣơng. Điều này có nghĩa, HĐND không đại diện cho một nhóm, tổ chức nào mà đại diện cho toàn thể nhân dân; thành phần trong HĐND thể hiện khối đại đoàn kết của toàn dân sống trên địa phƣơng. Tính chất đại diện của HĐND khác với tính chất đại diện của Quốc hội. Hiến pháp năm 2013 xác định: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân (Điều 69); đại biểu Quốc hội là đại diện cho nhân dân cả nƣớc (Điều 79). Còn HĐND là cơ quan chỉ đại diện cho nhân dân địa phƣơng bầu ra mình, đồng thời chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng đó và cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Thứ hai, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, thể hiện ở các mặt sau đây: - Đƣợc thành lập bởi các đại biểu do nhân dân địa phƣơng bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân. - Có quyền căn cứ vào pháp luật, bầu, miễn nhiệm, bãi miễn các chức danh của UBND là cơ quan chấp hành của mình. - Có quyền căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết để triển khai các mặt công tác ở địa phƣơng. - Có quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phƣơng,
  • 15. 8 đồng thời chịu sự giám sát, hƣớng dẫn của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội và hƣớng dẫn, kiểm tra của Chính phủ. Nhƣ vậy, tính chất quyền lực của HĐND đƣợc thể hiện trên nhiều phƣơng diện, nhƣng xét về mặt địa vị pháp lý không giống với Quốc hội. Quốc hội đƣợc Hiến pháp ghi nhận là cơ quan quyền lực cao nhất của cả nƣớc cả về phạm vi, cấp độ cũng nhƣ thẩm quyền, đặc biệt là quyền ban hành Hiến pháp, pháp luật. Ở nƣớc ta, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp. HĐND cũng là cơ quan quyền lực nhà nƣớc nhƣng chỉ có quyền ban hành Nghị quyết - là loại văn bản pháp quy dƣới luật, phải phù hợp với văn bản pháp luật vì xuất phát từ tính chất đại diện của hội đồng. Tóm lại, xét về mặt hình thức cũng nhƣ nội dung hoạt động, thiết chế HĐND ở nƣớc ta thực sự là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phƣơng. Quyền lực của HĐND đƣợc xác định trong Hiến pháp về bản chất cũng là quyền lực của nhân dân. Vấn đề đặt ra là, bằng cách nào để HĐND thực hiện đƣợc quyền lực của mình trên thực tiễn là mục đích hƣớng tới của công cuộc đổi mới và hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc nói chung và HĐND các cấp nói riêng. 1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng phải thực hiện nhƣ tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn; quyết định những vấn đề của địa phƣơng trong phạm vi đƣợc phân quyền, phân cấp; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên ủy quyền...nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã gồm: Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vie vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
  • 16. 9 quan liêu, tham nhũng trong phạm vi đƣợc phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trƣởng ban, Phó Trƣởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trƣờng hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trƣơng đầu tƣ chƣơng trình, dự án của xã trong phạm vi đƣợc phân quyền. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. (nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã đƣợc quy định cụ thể tại [5]. 1.1.3.Tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện
  • 17. 10 tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã đƣợc quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015. Chính quyền địa phƣơng ở xã là cấp chính quyền địa phƣơng gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri xã bầu ra. Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. [5]. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trƣởng ban, một Phó Trƣởng ban và các Ủy viên. Số lƣợng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định. Trƣởng ban, Phó Trƣởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.[5]. 1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.2.1. Khái niệm chung về giám sát Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý [6]. 1.2.2. Cấu thành giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.2.2.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã Theo khoản 2 Điều 2 Luật giám sát năm 2015, giám sát của HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thƣờng trực HĐND, giám sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. Nhƣ vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:
  • 18. 11 - HĐND. - Thƣờng trực HĐND. - Các Ban của HĐND. - Đại biểu HĐND. 1.2.2.2. Đối tượng giám sát của HĐND Theo Luậtgiámsátnăm2015,đốitƣợnggiámsátcủa HĐNDbaogồm: Thƣờngtrực HĐND,UBND,cácBancủaHĐND,TổđạibiểuHĐNDvàđạibiểuHĐND [6]. Đối tƣợng giám sát của HĐND rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân ở địa phƣơng. Tuy nhiên cần lƣu ý, trong luật hiện hành không phân cấp giám sát giữa HĐND các cấp, điều đó không có nghĩa HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm quyền giám sát nhƣ nhau đối với mọi hoạt động của đối tƣợng chịu giám sát. Đối tƣợng, phạm vi, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí, vai trò và sự phân cấp, tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tƣợng chịu sự giám sát. Chẳng hạn với UBND do mối quan hệ chấp hành (trực thuộc) của cơ quan này với HĐND mà phạm vi mức độ giám sát của HĐND rất lớn, bao trùm mọi hoạt động của UBND và khả năng xử lý lớn đối với quyết định, hành vi và cả nhân sự của UBND. 1.2.2.3. Khách thể giám sát của Hội đồng nhân dân Khách thể của hoạt động giám sát của HĐND đƣợc hiểu là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc là hành vi của các cá nhân chịu sự giám sát của HĐND. Tuy nhiên, cũng cần lƣu ý những hoạt động, hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là khách thể giám sát của HĐND phải hợp tác tức là những hoạt động này phải đƣợc pháp luật cho phép và bảo vệ. Vì đối tƣợng giám sát của HĐND rất đa dạng nên khách thể giám sát cũng rất phong phú. Đó có thể là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng bao gồm: cơ quan hành chính, cơ quan tƣ pháp có thể là các tổ chức sự nghiệp nhƣ trƣờng
  • 19. 12 học, bệnh viện, có thể là hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc có thể là việc thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các công dân trên địa bàn…Nhƣ vậy, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giám sát của HĐND là chủ thể giám sát cần nghiên cứu nắm chắc khách thể giám sát để hiểu rõ về đối tƣợng giám sát từ đó xác định nội dung, hình thức giám sát phù hợp đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động giámsát. 1.2.2.4. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân Để có cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện tốt chức năng giám sát, trƣớc hết phải xác định rõ nội dung giám sát của cơ quan này. Hội đồng nhân dân quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phƣơng. Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện Nghị quyết đó; và căn cứ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, nội dung giám sát của HĐND bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân [6] - Xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. - Xem xét việc trả lời chất vấn của những ngƣời bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật giám sát 2015. - Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp và pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
  • 20. 13 - Giám sát chuyên đề. - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. Các hoạt động giám sát của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân [6] - Xem xét các quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên. - Xem xét việc trả lời chất vấn của những ngƣời bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật giám sát năm 2015 trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân. - Giám sát chuyên đề. - Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thƣờng trực Hội đồng nhân dân. - Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. - Giám sát việc giải quyết khiếu nại của cử tri. Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân [6] - Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân phân công. - Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp. - Giám sát chuyên đề. - Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân Các hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. [6] Đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây: chất vấn những ngƣời bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của
  • 21. 14 Luật giám sát năm 2015; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp; giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phƣơng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. 1.2.2.5. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thông qua các hoạt động sau đây: Thứ nhất, xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND, UBND. Đây là một hình thức giám sát trực tiếp rất quan trọng của HĐND cấp xã. HĐND cấp xã xem xét thảo luận báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND, UBND tại kỳ họp cuối năm. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác đến các đại biểu HĐND, khi cần thiết HĐND có thể xem xét thảo luận. Việc xem xét, thảo luận các báo cáo hàng năm hoặc 6 tháng tại các kỳ họp cuối năm hay giữa năm đƣợc tiến hành theo một trình tự chặt chẽ do luật định. Trong đó có thẩm tra, phản biện, thảo luận, tranh luận của đại biểu HĐND đối với các đối tƣợng thuộc quyền giám sát của HĐND. Theo quyết định của Chủ tịch HĐND hoặc của ngƣời điều khiển phiên họp, báo cáo của các đối tƣợng giám sát đƣợc chuyển cho các ban của HĐND thẩm tra, nghiên cứu trƣớc. Trên cơ sở ý kiến tham gia, thảo luận báo cáo của các thành viên, các ban phải chuẩn bị báo cáo thuyết trình thẩm tra trƣớc HĐND. Việc HĐND xem xét, thảo luận các báo cáo đƣợc diễn ra theo một trình tự nhất định: ngƣời đứng đầu các cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo; Trƣởng ban HĐND trình bày báo cáo thẩm tra; HĐND thảo luận; ngƣời đứng đầu cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo và có thể trình bày thêm những vấn đề có liên quan mà HĐND quan tâm; HĐND ra nghị quyết về công tác của cơ quan đã báo cáo khi xét thấy cần thiết.
  • 22. 15 Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám sát phải báo cáo về công tác của mình là một hình thức giám sát quan trọng. Trên cơ sở đó, HĐND có thể kiểm soát tình hình thực thi Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên cũng nhƣ nghị quyết của hội đồng trong thực tiễn đời sống xã hội; tăng cƣờng trách nhiệm cá nhân của những ngƣời đứng đầu UBND và các ban ngành về công tác của họ trƣớc HĐND. Thứ hai, chất vấn, nghe trả lời chất vấn Chất vấn là việc đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND yêu cầu những ngƣời này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề đƣợc nêu. [6]. Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thƣờng trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ngƣời bị chất vấn phải trả lời trƣớc Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trƣờng hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thƣờng trực Hội đồng nhân dân. Trình tự, thủ tục chất vấn tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp của đại biểu HĐND nhƣ sau: Đối với việc ra câu hỏi chất vấn: - Đại biểu HĐND ghi rõ nội dung chất vấn, ngƣời bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thƣờng trực Hội đồng nhân dân (TTHĐND); TTHĐND chuyển nội dung chất vấn đến ngƣời bị chất vấn và tổng hợp các chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND. - Thƣờng trực HĐND dự kiến danh sách những ngƣời có trách nhiệm trả lời chất vấn và báo cáo HĐND quyết định; ngoài câu hỏi chính, có thể nêu câu hỏi bổ sung liên quan đến nội dung đã chất vấn để ngƣời bị chất vấn trả lời. Đối với việc trả lời chất vấn: ngƣời bị chất vấn phải trả lời trực tiếp,
  • 23. 16 đầy đủ về các nội dung và đại biểu HĐND đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm cũng nhƣ biện pháp khắc phục. Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động chất vấn cũng nhƣ ràng buộc trách nhiệm của đối tƣợng bị chất vấn, luật còn quy định khi đại biểu Hội đồng không hài lòng với câu trả lời của ngƣời nào đó thì có quyền yêu cầu HĐND thảo luận và xem xét trách nhiệm đối với ngƣời đó. HĐND có thể ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của ngƣời bị chất vấn khi xét thấy cần thiết. Thực chất hoạt động chất vấn là việc đại biểu HĐND đƣa ra các câu hỏi chất vấn cho các đối tƣợng bị chất vấn, nội dung của câu hỏi này thƣờng xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa phƣơng quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối tƣợng bị chất vấn. Thứ ba, xem xét VBQPPL của UBND (quyết định của UBND xã, Nghị quyết của HĐND xã) cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp và những văn bản pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, tại các kỳ họp HĐND cũng nhƣ giữa hai kỳ họp, Thƣờng trực HĐND, các ban HĐND và từng đại biểu HĐND phải thƣờng xuyên thực hiện việc giám sát các văn bản thuộc thẩm quyền của mình nhằm có những kiến nghị, đề xuất kịp thời. Các bƣớc để HĐND xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản đƣợc quy định nhƣ sau: Đại diện của Thƣờng trực HĐND xã trình văn bản quy phạm pháp luật (HĐND cấp xã có thẩm quyền ban hành nghị quyết, UBND xã có thẩm quyền ban hành quyết định 1 [Điều 30]) có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật lên cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Trong quá trình thảo luận, ngƣời đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật có thể trình bày bổ sung những vấn 1 Điều 30 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
  • 24. 17 đề liên quan. Hệ quả của hoạt động này có thể dẫn đến hai khả năng: HĐND ra nghị quyết khi văn bản quy phạm pháp luật trên không trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, hoặc quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó. Nhìn chung, pháp luật hiện hành chƣa quy định một cách cụ thể quy trình HĐND xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của VBQPPL. Từ Hiến pháp đến các đạo luật nhƣ Luật Tổ chức HĐND và UBND, Luật Ban hành văn bản của HĐND và UBND, Quy chế hoạt động của HĐND mới dừng lại ở những quy định khái quát, chung chung nên rất khó thực thi. Thứ tư, thành lập tổ giám sát Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, khi xét thấy cần thiết phải xác minh, làm rõ, hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể trong quá trình hoạt động của các đối tƣợng chịu giám sát thì HĐND thành lập Tổ giám sát. Hàng năm, căn cứ vào chƣơng trình giám sát đề ra hoặc theo đề nghị của Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND hoặc của đại biểu HĐND, HĐND quyết định thành lập Tổ giám sát. Khác với hoạt động thanh tra, kiểm tra, những nội dung hoạt động của Tổ giám sát bao giờ cũng đƣợc thông báo trƣớc cho đối tƣợng bị giám sát trong thời gian chậm nhất là 7 ngày trƣớc khi Tổ giám sát bắt đầu các hoạt động giám sát. Trong quá trình làm việc với đối tƣợng bị giám sát, Tổ giám sát có quyền xem xét, xác minh tất cả những vấn đề mà Tổ giám sát xét thấy cần thiết; có quyền yêu cầu các cơ quan tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát; đồng thời giải trình tất cả những vấn đề mà Tổ giám sát quan tâm. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Tổ giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
  • 25. 18 Thứ năm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu. Việc HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu là một công cụ giám sát mới của HĐND. Đây là hình thức HĐND giám sát hoạt động của các cá nhân thuộc đối tƣợng bị giám sát. Có ý kiến cho rằng, bỏ phiếu tín nhiệm là hệ quả của giám sát, song thực chất đó là cơ sở để quy kết hệ quả, tức là tiền đề để đi đến việc áp dụng các biện pháp chế tài giámsát. Những chủ thể có quyền nêu ra vấn đề bỏ phiếu tín nhiệm là: Thƣờng trực HĐND, các ban HĐND, đại biểu HĐND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã. Mặc dù theo quy định của pháp luật có nhiều chủ thể có quyền đặt ra vấn đề bất tín nhiệm nhƣng việc trình HĐND xem xét bỏ phiếu tín nhiệm chỉ thuộc thẩm quyền của Thƣờng trực HĐND. Ngƣời đƣợc đƣa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trƣớc HĐND, HĐND thảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm. Trong trƣờng hợp không đƣợc quá nửa tổng số đại biểu HĐND tín nhiệm thì cơ quan hoặc ngƣời đã giới thiệu để bầu ra ngƣời có trách nhiệm trình HĐND xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm ngƣời không đƣợc HĐND tín nhiệm. Nhƣ vậy, quy định bỏ phiếu tín nhiệm theo pháp luật Việt Nam chỉ áp dụng đối với cá nhân chứ không áp dụng đối với tập thể. Đây là một đặc thù của giám sát quyền lực ở Việt Nam. 1.2.3.Đặctrưng,mụcđích,vaitròhoạtđộnggiámsátcủaHĐNDcấpxã 1.2.3.1. Đặc trưng của giám sát Giám sát có các đặc trưng sau: - Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời đƣợc câu hỏi ai (ngƣời hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, kiểm tra và đƣa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm nào đó đã đƣợc thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định, quyết định. - Giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: giai đoạn theo dõi, xem xét,
  • 26. 19 kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đƣa ra kết luận. Trong đó, giai đoạn thứ nhất là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám sát sẽ có hiệu quả và ngƣợc lại. - Giám sát cũng luôn gắn với một đối tƣợng cụ thể, tức là phải trả lời đƣợc câu hỏi giám sát ai? giám sát việc gì? - Giám sát phải thể hiện đƣợc quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động giám sát. Nội dung của quan hệ này biểu hiện ở những quyền và nghĩa vụ của chủ thể giám sát và đối tƣợng chịu giám sát. - Giám sát phải đƣợc tiến hành trên những căn cứ do pháp luật quy định. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi vì, nếu nhƣ thiếu những quy định này thì chủ thể giám sát không có cơ sở để thực hiện quyền giám sát và tiêu chí để đƣa ra những nhận định về hoạt động của đối tƣợng chịu giám sát. - Giám sát là hoạt động có tính mục đích. Mục đích chung của giám sát nhà nƣớc cũng nhƣ giám sát xã hội là bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn, minh bạch, liên tục của các cơ quan tổ chức, cá nhân có chức vụ quyền hạn trong bộ máy nhà nƣớc, trên cơ sở tuân thủ thƣờng xuyên, nghiêm chỉnh pháp luật về nghĩa vụ, chức năng và thẩm quyền của họ. Căn cứ vào các yếu tố cấu trúc của khái niệm giám sát, căn cứ vào những quy định của Hiến pháp, Luật giám sát năm 2015; Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan khác, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã đƣợc hiểu nhƣ sau: Giám sát của HĐND là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND và các đại biểu HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên cũng nhƣ nghị quyết của HĐND cấp xã; từ đó đƣa ra các kết luận và phƣơng án xử lý phù hợp để khắc phục những yếu kém, hạn chế, phát huy mọi tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
  • 27. 20 của nhân dân địa phƣơng, làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng đối với cả nƣớc. Nhƣ vậy, hoạt động giám sát của HĐND là một bộ phận cấu thành của cơ chế giám sát, kiểm tra nhà nƣớc. Điểm đặc biệt, HĐND vừa là chủ thể thực hiện hoạt động giám sát nhƣng đồng thời cũng là đối tƣợng chịu sự giám sát của Quốc hội. 1.2.3.2. Mục đích hoạt động giám sát Mục đích giám của HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND cấp xã là để đảm bảo hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân xã tuân thủ Hiến pháp, luật, các nghị quyết của HĐND xã ban hành có thực thi bình đẳng, công bằng không, có kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý hợp lý không; giám sát nhằm tìm hiểu trong quá trình phát triển của các quan hệ xã hội thì những văn bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc cấp trên, những nội dung nào phù hợp với nguyện vọng của ngƣời dân, những nội dung nào chƣa phù hợp, từ đó kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp với địa phƣơng. 1.2.3.3. Vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp xã Thứ nhất, hoạt động giám sát đảm bảo cho HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Trong xã hội ta, nhân dân là ngƣời sáng tạo lịch sử, nhân dân là nguồn gốc của quyền lực. Tƣ tƣởng và chân lý đó đã đƣợc các bản Hiến pháp từ Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 2013 khẳng định: Tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện từ Quốc hội đến HĐND các cấp. HĐND các cấp nói chung, HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, thay mặt nhân dân thực thi quyền lực nhà nƣớc bằng cách căn cứ vào Hiến pháp, Luật, tình hình thực tế ở địa phƣơng mà quyết định các biện pháp thực hiện Hiến pháp, Luật. Nghị quyết của HĐND vừa mang tính đại diện, vừa mang tính quyền lực nhà nƣớc, có giá trị bắt buộc
  • 28. 21 thực hiện chung đối với các các ngành, lĩnh vực, công dân trên địa bàn các xã-thị trấn trên địa bàn huyện. Nhƣ vậy, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của HĐND cấp xã là một trong những biện pháp cần thiết và không thể thiếu đƣợc nó, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Thứ hai, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã có vai trò quan trọng trong việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương. Hoạt động giám sát của HĐND xã là một trong những phƣơng diện đảm bảo cho mọi hoạt động của các ngành, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật, tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, từ đó mà Hiến pháp, pháp luật đƣợc tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh ở địa phƣơng. Thông qua hoạt động giám sát, các nghị quyết của HĐND xã, quyết định của UBND xã có thêm những căn cứ chắc chắn, phù hợp với yêu cầu thực tế địa phƣơng, đảm bảo tính khả thi của các quyết định, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND trong thực tế. Thông qua hoạt động giám sát giúp HĐND xã phát hiện kịp thời những yếu kém, khiếm khuyết trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội...ở địa phƣơng, từ đó có biện pháp khắc phục sửa chữa nhằm đảm bảo tình quyền lực nhà nƣớc của HĐND. Thông qua hoạt động giám sát của HĐND cấp xã góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng làm cho chính quyền địa phƣơng trở nên vững mạnh. Bằng hoạt động giám sát cũng đƣa ra đƣợc các biện pháp, cách thức, gợi ý...để đối tƣợng chịu sự giám sát làm tốt hơn chức năng nhiệm vụ của mình.
  • 29. 22 1.3. Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân xã Thuật ngữ "hiệu quả" là một khái niệm rất phức tạp đƣợc sử dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế và hành chính cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Đề cập đến vấn đề này, nhiều nhà khoa học cho rằng: “Xác định hiệu quả giám sát là một nhiệm vụ phức tạp và đầy khó khăn, các cơ quan thực tiễn thường xuyên thực hiện nghĩa vụ đó và đưa ra nhiều tài liệu phong phú cho tư duy lý luận về vấn đề hiệu quả giám sát. Đến nay khái niệm chung về hiệu quả giám sát cũng như các tiêu chuẩn, các chỉ số và phương pháp xác định nó hầu như chưa được nghiên cứu trong sách báo pháp lý và chính trị ở nước ta, tuy rằng đó là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng”. Theo các nhà ngôn ngữ học, khái niệm "hiệu quả" đƣợc hiểu là: Kết quả nhƣ yêu cầu của việc làm mang lại. Trong khi đó, các nhà quản lý hành chính lại cho rằng: Hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của khoa học hành chính, là sự so sánh giữa các chi phí đầu vào với các giá trị của đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tƣơng quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra - đầu vào. Hiệu quả phản ánh giá trị của các kết quả cao hơn giá trị của các nguồn lực đã sử dụng. Xác định hiệu quả của một hoạt động kinh tế thƣờng cho những con số chính xác và cụ thể, nhƣng đối với hoạt động giám sát để tính đƣợc đầy đủ hiệu quả đạt đƣợc là rất khó khăn và phức tạp bởi kết quả của hoạt động này đƣợc đánh giá chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lƣợng. Trong một số trƣờng hợp cụ thể, chỉ số so sánh này có thể lƣợng hóa một cách cụ thể (định lƣợng). Ví dụ: khi đánh giá hiệu quả đầu tƣ trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả cao hay thấp đƣợc đánh giá định lƣợng cụ thể, chính xác bằng cách so sánh
  • 30. 23 chi phí đầu tƣ và kết quả thu về trên một đơn vị tiền tệ xác định. Nhƣng trong một số trƣờng hợp khác, chỉ số này khó có thể lƣợng hóa bằng những con số cụ thể mà chỉ có thể đánh giá hiệu quả của công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng. Trong trƣờng hợp này kết quả thu về khó có thể định lƣợng bằng những con số cụ thể tuy nhiên chi phí bỏ ra lại có thể lƣợng hóa một các tƣơng đối. Nhƣ chi phí cho biên soạn tài liệu, nội dung và công tác tổ chức giáo dục chính trị tƣ tƣởng… Mặc dù đƣợc coi là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhƣng trên thực tế việc xác định hiệu quả giám sát của các chủ thể nói chung và của HĐND cấp xã nói riêng là việc làm không đơn giản, bởi cho đến nay khái niệm chung về hiệu quả giám sát cũng nhƣ các tiêu chuẩn, các chỉ số và phƣơng pháp xác định nó hầu nhƣ chƣa đƣợc nhìn nhận một cách thống nhất, toàn diện cũng nhƣ chƣa đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ và cụ thể. Khi nghiên cứu về hiệu quả giám sát HĐND, cách đánh giá cũng tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp đánh giá hiệu quả giáo dục chính trị - tƣ tƣởng. Trong những trƣờng hợp này, chỉ số đánh giá mang tính chất lƣỡng tính: Vừa định lƣợng vừa định tính. Tính lƣỡng tính không chỉ thể hiện trong yếu tố đầu tƣ, chi phí bỏ ra mà ngay cả kết quả thu về. Yếu tố có thể định lƣợng trong đầu tƣ, chi phí bỏ ra chính là chi phí trực tiếp cho hoạt động giám sát, bao gồm chi phí việc xây dựng chƣơng trình, nội dung giám sát, tổ chức giám sát, thời gian giám sát, số lƣợng thành viên tham gia…Tuy nhiên, cũng có những yếu tố - thuộc phạm trù đầu tƣ cho hoạt động giám sát nhƣng không thể lƣợng hóa. Chẳng hạn nhƣ năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm…và sự am hiểu về các lĩnh vực giám sát của chủ thể tiến hành giám sát. Những yếu tố này có vai trò, tác dụng cho công việc giám sát rất lớn nhƣng không thể lƣợng hóa nhƣ các đầu tƣ chi phí khác. Trong đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thì yếu tố kết quả thu về sau khi tiến hành các hoạt động giám sát cũng có tính lƣỡng tính.
  • 31. 24 Có thể vừa xác định đƣợc kết quả một cách định lƣợng vừa xác định đƣợc kết quả một các định tính. Có những hoạt động giám sát có thể lƣợng hóa đƣợc kết quả thu về. Chẳng hạn, giám sát hoạt động thi hành pháp luật của các cơ quan tƣ pháp tại địa phƣơng đã đƣa lại kết quả: chất lƣợng kiểm tra, khảo sát ….qua giám sát các cơ quan tƣ pháp tăng cƣờng về cơ sở vật chất, kinh phí, các điều kiện đảm bảo phục vụ hoạt động … Tuy vậy, trong nhiều trƣờng hợp kết quả thu về không chỉ đơn giản tính bằng những yếu tố định lƣợng mà còn dựa vào cả yếu tố định tính. Hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã không những thể hiện ở chỗ các chủ thể bị giám sát đã chấn chỉnh uốn nắn hoạt động của mình theo đúng quy định của Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND mà thông quan giám sát nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cá nhân có chức trách, củng cố niềm tin của cử tri đối với cơ quan dân cử. Làm tốt công tác giám sát nâng sẽ ảnh hƣởng tích cực đến các vấn đề kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực ra, lâu nay việc đánh giá hiệu quả giám sát mới chủ yếu dừng lại qua các con số: số lƣợng các tổ giám sát các vấn đề đƣợc chất vấn qua các kỳ họp… còn từ kết quả của hoạt động đó mang lại hiệu quả nhƣ thế nào trong thực tế rất khó xác định. Nhƣ vậy, nói một cách khái quát, hiệu quả giám sát của HĐND phải bao hàm cả yếu tố định tính “chính là những ảnh hƣởng hiệu ứng tích cực” mà hoạt động giám sát mang lại, góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động của bộ máy nhà nƣớc và toàn xã hội”. Đồng thời thông qua hoạt động giám sát sẽ tăng cƣờng mối quan hệ giữa HĐND với các cơ quan nhà nƣớc khác, góp phần xây dựng chính quyền địa phƣơng ngày càng vững mạnh. Từ sự phân tích trên, hiệu quả giám sát của HĐND đƣợc hiểu nhƣ sau: Hiệu quả giám sát của HĐND là kết quả thu đƣợc về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội sau quá trình tiến hành các hoạt động giám sát so với những chi
  • 32. 25 phí về thời gian, vật chất, nguồn lực lao động... cho các hoạt động giám sát của HĐND. 1.3.2. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân 1.3.2.1. Các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND Hoàn thiện pháp luật là một giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả đối với mọi hoạt động của nhà nƣớc. Trong quá trình hoạt động và sau mỗi cuộc giám sát cụ thể, cơ quan, ngƣời có thẩm quyền phải có trách nhiệm xác định những văn bản, những quy định pháp luật đã lạc hậu, không còn phù hợp hoặc chồng chéo, mâu thuẫn hoặc quan hệ xã hội không có quy định pháp luật điều chỉnh để từ đó có những kiến nghị cụ thể đối với cơ quan có thẩm quyền loại bỏ những quy định lạc hậu, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc ban hành quy định mới. Những quy định cần hoàn thiện có thể là: - Những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền giám sát và những quy định khác có liên quan trực tiếp. - Những quy định là cơ sở pháp lý để cơ quan, ngƣời có thẩm quyền giám sát tiến hành đối chiếu vụ việc của đối tƣợng giám sát để xem có sai phạm hay không, sai phạm đó là gì, tính chất và mức độ của sai phạm nhƣ thế nào. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đối với cả chủ thể giám sát, đối tƣợng giám sát và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan. Các chủ thể đó hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát sẽ góp phần quan trọng làm cho hoạt động giám sát đatị đƣợc mục đích đề ra. Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân, bởi các quy định của pháp luật về giám sát là cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện quyền năng của mình. Nếu luật không quy định cụ thể về thủ tục, trách
  • 33. 26 nhiệm, quyền hạn...của các đối tƣợng liên quan đến hoạt động giám sát thì việc ghi nhận chức năng giám sát của HĐND trong Hiến pháp cũng chỉ là hình thức. 1.3.2.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân là cơ quan hoạt động không thƣờng xuyên, cùng với đặc điểm Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm nên ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân. Hơn nữa Hội đồng nhân dân là cơ quan mang tính chất đại diện ở địa phƣơng, về mặt tổ chức lâu nay vẫn chƣa đƣợc chú ý cả về mặt lý luận và thực tiễn. Để thực hiện tốt chức năng của mình, đặc biệt là chức năng giám sát, đòi hỏi Hội đồng nhân dân phải có một bộ máy làm việc đủ mạnh và năng động. Bởi thực tế cho thấy bất kỳ một cơ quan nào, nếu có tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo nên guồng máy làm việc nhịp nhàng và mang lại hiệu quả. Trong thực hiện chức năng giám sát, cần có sự phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã và các thành niên của Mặt trận, giữa hoạt động giám sát với công tác tiếp xúc cử tri nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong hoạt động giám sát và thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc, nghị quyết của HĐND. Phát huy vai trò của Thƣờng trực HĐND trong việc điều hòa, phối hợp hoạt động của các đại biểu HĐND trong giám sát. Thực tiễn cho thấy: ở đâu Thƣờng trực HĐND chủ động làm tốt vai trò điều hòa phối hợp hoạt động của đại biểu HĐND thì ở đó hoạt động của HĐND phát huy hiệu quả tốt hơn. Cùng với cải cách về bộ máy hành chính nhà nƣớc, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công thì cải cách về thể chế hành chính nhà nƣớc đƣợc xem nhƣ một nội dung quan trọng đầu tiên của cải cách tổng thể nền hành chính nhà nƣớc. 1.3.2.3. Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân
  • 34. 27 Suy cho cùng, đại biểu Hội đồng nhân dân là nguồn gốc của mọi vấn đề liên quan đến chất lƣợng và hiệu quả giám sát của cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Trong các tổ chức, yếu tố con ngƣời mới là những thực thể tạo ra các hoạt động có mục đích. Do vậy, bên cạnh đảm bảo về mặt số lƣợng, trình độ am hiểu pháp luật, ngƣời đại biểu cần phải có năng lực bản lĩnh và trách nhiệm khi tiến hành các hoạt động giám sát. 1.3.2.4. Xây dựng chương trình, nội dung giám sát đúng trọng tâm, phù hợp và tổ chức tốt các cuộc giám sát. Hiệu quả công việc phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chuẩn bị thực hiện. Trong quá trình giám sát, xây dựng chƣơng trình, kế hoạch và HĐND các xã, thị trấn cần lựa chọn hình thức giám sát phù hợp là điều kiện bảo đảm thế chủ động cho Hội đồng nhân dân khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Hơn nữa, giám sát là một công việc khó khăn và phức tạp bao gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn, đồng thời còn đòi hỏi sự tinh tế và nhạy bén, nếu không có kế hoạch nghiên cứu trƣớc các đối tƣợng đƣợc giám sát thì rất dễ rơi vào hình thức. Mặt khác, phạm vi giám sát của Hội đồng nhân dân rất rộng, lại đặt trong điều kiện chúng ta đang thực hiện chƣơng trình hóa hoạt động giám sát nên xây dựng chƣơng trình, lên kế hoạch, lựa chọn hình thức giám sát phù hợp là những việc làm hết sức cần thiết. Chƣơng trình giám sát cần phải có trọng tâm, trọng điểm, nội dung giám sát cần phải tập trung vào những vấn đề thiết thực, bức xúc và đang đƣợc đông đảo cử tri ở địa phƣơng quan tâm. Điều này đồi hỏi trách nhiệm, năng lực và bản lĩnh của Thƣờng trực, đại biểu HĐND. Trƣớc tiên là phải xác định đúng vấn đề trọng tâm cần giám sát, sau đó xây dựng chƣơng trình và kế hoạch giám sát phù hợp, trên cơ sở chƣơng trình kiểm tra giám sát hàng năm HĐND đã thông qua. Có những vấn đề mới phát sinh trong thực tế, bức xúc, cần thiết thì việc tổ chức các cuộc giám sát kịp thời là rất cần thiết. Cần lƣu ý là, các cơ quan dân cử và đại biểu
  • 35. 28 dân cử không thể làm thay các cơ quan hành pháp và tƣ pháp. Vì vậy phƣơng pháp tiến hành giám sát phải chặt chẽ, thực hiện theo đúng chức năng, thẩm quyền và đúng quy trình. Hiệu quả của hoạt động giám sát phụ thuộc vào việc thực hiện kiến nghị của các ngành hữu quan. Do đó, việc theo dõi thực hiện các kiến nghị là sự tiếp tục của hoạt động giám sát, nhất là trong những trƣờng hợp giữa chủ thể và đối tƣợng chịu sự giám sát còn ý kiến khác nhau trong việc khắc phục hạn chế, thiếu sót và xử lý trách nhiệm của đơn vị chịu sự giám sát. Chủ thể giám sát phải chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, để tiếp tục theo dõi đến nơi, đến chốn khâu tiếp thu, xử lý các kiến nghị của các cơ quan hữu quan. Nếu cơ quan nhà nƣớc không chịu sửa sai, không thực hiện các kiến nghị sau giám sát cần giải quyết theo hƣớng cao hơn, nhƣ ban hành nghị quyết về thực hiện các kiến nghị; sau đó giám sát thực hiện nghị quyết. Thực tế, đây là vấn đề lâu nay trong hoạt động giám sát HĐND chƣa thực hiện đầy đủ, hết trách nhiệm của mình. Do vậy cần phải xây dựng hồ sơ giám sát, nhằm bảo đảm cập nhật thông tin thƣờng xuyên cho các hoạt động tiếp theo. 1.3.2.5. Điều kiện vật chất, chi phí hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND các xã, thị trấn, cần quan tâm đầu tƣ chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động giám sát. Trong đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND, cần hiểu tính chất hai mặt của đầu tƣ chi phí cho hoạt động này. Một là, tăng đầu tƣ chi phí cho hoạt động giám sát của HĐND các xã, thị trấn theo yêu cầu của nội dung hoạt động. Nếu có đầu tƣ thỏa đáng sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND. Công việc giám sát chủ yếu diễn ra ở cơ sở nên cần có chế độ kinh phí bồi dƣỡng cho cán bộ trực tiếp tham gia giám sát, tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn giám sát trong thời gian làm việc ở cơ sở...
  • 36. 29 Hai là, tăng đầu tƣ chi phí cho hoạt động giám sát nhƣng phải đạt kết quả tránh lãng phí, đầu tƣ dàn trãi thiếu kiểm tra. Tổ chức kiểm tra phải có phƣơng pháp thích hợp để có thể mang lại hiệu quả cao. Vậy nên, khi nói đến hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào nói chung và giám sát nói riêng, đều đòi hỏi phải tính đến mức đầu tƣ, chi phí hợp lý, tối ƣu. 1.3.2.6. Bảo đảm tính minh bạch, thiết thực trong giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi Các ý kiến bức xúc của cử tri đƣợc đại biểu HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện phải đƣợc công khai đƣa ra thảo luận, chất vấn, yêu cầu giải trình tại kỳ họp, các kiến nghị xác đáng phải đƣợc tiếp thu đƣa vào nghị quyết của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Công tác tiếp dân và giám sát việc giải quyết đơn thƣ của công dân đƣợc Thƣờng trực HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, thƣờng xuyên củng cố, kiện toàn, cải tiến. Các kỳ họp của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Củ Chi phải thực sự là diễn đàn công khai, minh bạch, dân chủ, đại diện cho tiếng nói, ý chí, nguyện vọng của cử tri; là một trong những sự kiện chính trị quan trọng thu hút sự quan tâm theo dõi của các cơ quan thông tin đại chúng và các tầng lớp nhân dân. Bên cạnh việc báo cáo, tiếp thu của đại biểu HĐND các xã thị trấn trên địa bàn huyện, lãnh đạo địa phƣơng cần trực tiếp giải trình, xử lý ngay các phản ánh của ngƣời dân theo đúng thẩm quyền. Đặc biệt là việc tổng hợp, phân loại, chuyển cơ quan chức năng trả lời ý kiến cử tri sau tiếp xúc đƣợc thực hiện đảm bảo đúng quy trình, đôn đốc giải quyết và công khai cho ngƣời dân. Nghị quyết của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện phải phù hợp, sát đúng thực tế, hợp lòng dân. Nghị quyết đƣợc ban hành phải mang tính đột phá, sát với thực tiễn, mang lại những quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn, đƣợc đông đảo cử tri hoan nghênh. Chƣơng trình giám sát phải bám sát nghị quyết của
  • 37. 30 HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện và kết luận của Chủ tọa kỳ họp, có trọng tâm, trọng điểm; lựa chọn các vấn đề bức xúc nhất để có kế hoạch triển khai giám sát cụ thể; căn cứ những nội dung cam kết trƣớc cử tri, các kiến nghị qua giám sát để kiểm tra, đôn đốc thực hiện. 1.3.2.7. Bảo đảm tính pháp quyền, dân chủ trong giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi. Trong mọi hoạt động của mình, HĐNĐ cần tiếp tục mở rộng và phát huy dân chủ trực tiếp ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Cần nêu cao sức mạnh đoàn kết tập thể, tập trung trí tuệ của các thành viên HĐND trong việc thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của địa phƣơng. Các phiên thảo luận; Chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp HĐND cần rút ngắn thời gian đọc các báo cáo mà tập trung hơn cho thảo luận, phát biểu diễn ra sôi nổi, dân chủ. Việc bỏ phiếu tín nhiệm một số chức danh do HĐND bầu hoặc phê chuẩn cần đƣợc duy trì và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ, trong đó tính dân chủ đã đƣợc đề cao hơn hết. Đặc biệt, các tổ đại biểu đã duy trì đƣợc mối quan hệ chặt chẽ với địa phƣơng bằng việc liên hệ mật thiết với nhân dân nơi mình đƣợc bầu làm đại biểu và nơi cƣ trú bằng việc tham gia tích cực các đợt tiếp xúc cử tri và gặp gỡ trao đổi trực tiếp với cử tri. Từ đó các đại biểu phát hiện, nắm bắt kỹ các vấn đề bức xúc, vƣớng mắc trong cuộc sống để đề xuất ý kiến, kiến nghị các cấp thẩm quyền giải quyết. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong giải quyết khiếu nại, tố cáo là nội dung quan trọng để cải cách hành chính Nhà nƣớc, phát huy dân chủ của ngƣời dân, bảo vệ quyền công dân. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng cũng nhƣ xuất phát từ thực tế của địa phƣơng, HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện phải luôn xác định xử lý đơn thƣ, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ trọng tâm thƣờng xuyên của mình. Đây không chỉ là chức
  • 38. 31 năng theo pháp luật nhằm kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, mà còn góp phần quan trọng vào sự ổn định phát triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng. Các hoạt động giám sát luôn đƣợc tiến hành theo đúng quy định pháp luật, ngày càng đƣợc cải tiến và nâng cao về chất lƣợng nhằm thực hiện tốt hai chức năng: quyết định những vấn đề lớn về kinh tế - xã hội và giám sát việc thi hành pháp luật, thực hiện các nghị quyết của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Cụ thể hóa đúng đắn các chủ trƣơng của cấp ủy về quy hoạch và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phƣơng ở từng thời kỳ, từng giai đoạn, từng năm nhất định theo đúng quy định của pháp luật. 1.3.2.8. Bảo đảm tính trách nhiệm trong giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi Chính đại biểu HĐND cũng cần nhận thức rõ về công tác giám sát của cơ quan dân cử để thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ. Cụ thể, phải nắm rõ đối tƣợng chịu sự giám sát, nội dung, phƣơng thức giám sát và thẩm quyền, phạm vi giám sát. Về nội dung giám sát, cần tập trung vào việc thực hiện các nghị quyết của HĐND và việc tuân thủ pháp luật của các ngành, các cấp. Cần duy trì và phát huy hơn nữa sự chủ động, linh hoạt trong điều hành, công tác của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện; xuất phát từ tinh thần trách nhiệm cao và sự tận tụy trong việc thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện. Theo đuổi, giám sát đến cùng việc giải quyết những vấn đề bức xúc của dân, tiếp tục củng cố niềm tin của cử tri vào cơ quan dân cử; tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức của hệ thống chính trị về HĐND; góp phần đƣa các nghị quyết của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đi vào cuộc sống. Thƣờng trực HĐND cấp xã huyện Củ Chi chủ động điều hòa, phân công nhiệm vụ thẩm tra các nội dung theo lĩnh vực phụ trách của các ban HĐND, đảm bảo phù hợp, khoa học. Hàng tuần, đối với những vấn đề Thƣờng trực chỉ đạo hoặc những kiến nghị trong quá trình giám sát, các ban
  • 39. 32 đều tổ chức đi thực tế, làm việc với các đơn vị, địa phƣơng liên quan và tổng hợp, báo cáo, đề xuất cụ thể tại các cuộc họp giao ban. Quy trình hoạt động thƣờng xuyên này phải đƣợc HĐND cấp xã huyện Củ Chi thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, hình thành cơ chế giải quyết các vấn đề bức xúc, các vấn đề nóng đƣợc dƣ luận quan tâm và phân công cụ thể lãnh đạo xử lý, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện, báo cáo tiến độ theo đúng yêu cầu. Bên cạnh đó, cần tăng cƣờng công tác thông tin về hoạt động giám sát của HĐND, vừa đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vừa tạo áp lực từ dƣ luận xã hội đối với việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát. Kết quả cuối cùng của hoạt động giám sát là kết luận về tính đúng, sai của vụ việc và kiến nghị hoặc quyết định biện pháp xử lý đối với những sai phạm của đối tƣợng giám sát. Nếu những kiến nghị hoặc quyết định biện pháp xử lý không thực hiện thì hoạt động giám sát không còn ý nghĩa và không đạt đƣợc mục đích đề ra. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, một giải pháp cơ bản cần phải quan tâm là thi hành triệt để và nghiêm minh những kết luận, kiến nghị giám sát. Luật bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND năm 2015 đƣợc ra đời trên cơ sở kế thừa những quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội năm 2010 và Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003 đồng thời bổ sung những quy định mới cho phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và tình hình mới với những quy định mới về tiêu chuẩn của ngƣời ứng cử đại biểu QH, HĐND từng bƣớc nâng cao hơn nữa năng lực, trình độ của đại biểu. Những quy định mới Luật Bầu cử Đại biểu QH và đại biểu HĐND năm 2015 là cơ sở phục vụ cuộc bầu cử đại biểu QH khoá XIV và bầu cử đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2016 – 2021. Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 với những quy định về hoạt động giám sát của HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND; bổ sung một số quy định nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động giám sát của QH và HĐND;
  • 40. 33 luật đã sắp xếp lại bố cục và bổ sung một số quy định nhằm làm rõ hơn hình thức giám sát, trình tự thực hiện giám sát của Thƣờng trực HĐND nhƣ: xem xét việc trả lời chất vấn của ngƣời bị chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND, giải trình tại phiên họp Thƣờng trực HĐND, giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri... Các quy định pháp luật trên phải đƣợc tiến hành khẩn trƣơng, đáp ứng và phản ánh kịp thời các yêu cầu khách quan của thực tiễn ở địa phƣơng, bám sát chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng về phát huy dân chủ cơ sở xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cần phải chú trọng yếu tổ kỷ luật lập pháp đảm bảo tính cụ thể và mức độ khái quát hợp lý của các quy phạm nhằm làm cho các quy định về giám sát của HĐND dễ hiểu, dễ áp dụng, rõ ràng, minh bạch, không phải chờ đợi những văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn hƣớng dẫn, giải thích. Đồng thời để hoạt động giám sát của HĐND một cách toàn diện, thống nhất và thuận lợi tại cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi cần tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động của Hội đồng nhân dân; nhất là quan tâm giới thiệu cấp ủy tham gia Thƣờng trực HĐND xã, thị trấn và Trƣởng các ban để đảm bảo đƣợc sự lãnh đạo sâu sát, toàn diện của Đảng đối với hoạt động của HĐND và nâng cao vị thế của HĐND; đồng thời tạo sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị địa phƣơng. Ban hành văn bản hƣớng dẫn cụ thể về giám sát đối với HĐND xã, thị trấn hợp pháp theo các quy định chung của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế tại cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi. 1.3.2.9. Nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐND xã a. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc tổ chức và bảo đảm thi hành theo Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã: trƣớc khi tổ chức các kỳ họp, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã xây dựng chƣơng trình, nội dung và dự kiến thời gian kỳ
  • 41. 34 họp báo cáo với Thƣờng trực Đảng ủy xã để xin ý kiến chỉ đạo và định hƣớng cụ thể tập trung vào những vấn đề trọng tâm cần giải quyết. b. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc quyết định những vấn đề của cấp xã: Bố trí thời gian để thảo luận phù hợp với nội dung và phạm vi của từng đề án, báo cáo; tăng cƣờng đối thoại, tranh luận về các vấn đề quan trọng còn nhiều ý kiến khác nhau, lấy ý kiến của các đối tƣợng chịu sự tác động của dự án; phát huy dân chủ, huy động sức mạnh tập thể đi vào các vấn đề cần cử tri quan tâm. c. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động giám sát: Cải tiến, đổi mới hoạt động chất vấn, hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp, giám sát chuyên đề; từng bƣớc nâng cao chất lƣợng tổng họp và báo cáo giám sát của các Ban và các Tổ đại biểu; nâng cao chất lƣợng từng đại biểu HĐND cấp xã, phát huy vai trò giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân; chú trọng giám sát các cơ quan chức năng thực hiện các kết luận giám sát của Hội đồng nhân dân xã (tái giám sát). Hàng năm, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân tổ chức ít nhất 1 đến 2 phiên họp giải trình về các vấn đề cử tri đóng góp ý kiến có mời cử tri tham dự. 1.3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân Để đánh giá đƣợc hiệu quả giám sát của HĐND cần có những tiêu chí nhất định. Tiêu chí đƣợc xem là căn cứ để xác định hiệu quả giám sát vì vậy, để đánh giá hiệu quả giám sát cần xác định đúng các tiêu chí cần thiết. 1.3.3.1. Mức độ thực hiện thẩm quyền của các chủ thể giám sát Một yếu tố quyết định tính hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND là mỗi chủ thể giám sát phải thực hiện đúng và đầy đủ phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều này đƣợc thể hiện thông qua khả năng của HĐND nói chung và từng chủ thể giám sát nói riêng trong việc phê phán các đối tƣợng chịu sự giám sát, đặc biệt là Ủy ban nhân dân.
  • 42. 35 Hiệu quả giám sát của HĐND phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thực thi một cách đầy đủ, trọn vẹn thẩm quyền giám sát trên thực tế của HĐND, Thƣờng trực HĐND các Ban của HĐND và đại biểu HĐND. Ngoài ra, ở đây còn có sự đánh giá mức độ bảo vệ quyền và lợi ích của cử tri và thái độ đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật của các đối tƣợng chịu sự giám sát của HĐND. Điều này thể hiện ở khả năng của HĐND, Thƣờng trực HĐND các Ban của HĐND và đại biểu HĐND trong việc phản ánh đúng đắn và chính xác các kiến nghị của cử tri cho các đối tƣợng chịu sự giám sát, thể hiện tâm tƣ nguyện vọng của cử tri. Để đạt đƣợc điều này là việc không đơn giản khi đại biểu HĐND chịu sự ràng buộc của nhiều cơ chế và quy định đan xen khi họ phải gánh trên vai nhiều gánh nặng của cơ cấu của trách nhiệm (cơ cấu đại diện cho địa phƣơng, cho ngành, cho lĩnh vực, trách nhiệm công chức, trách nhiệm đảng viên…). Thực tế cho thấy, những đại biểu ít hoặc không còn ràng buộc về cơ chế hành chính, không chịu sự chi phối của kỷ luật Đảng lại có tiếng nói mạnh mẽ và quyết liệt hơn khi chất vấn hoặc trong các đề xuất, kiến nghị giám sát. Ở khía cạnh này, giám sát đạt đƣợc hiệu quả khi HĐND, Thƣờng trực HĐND các Ban của HĐND và đại biểu HĐND ý thức đƣợc đầy đủ vai trò đại diện của mình, có khả năng sử dụng đúng và tối đa thẩm quyền mà mình đƣợc trao, có khả năng sử dụng linh hoạt và hiệu quả những công cụ giám sát đặc thù của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng trong quá trình thực hiện giám sát. Đây chính là thƣớc đo khả năng đại diện và mức độ thực hiện chức năng đại diện của đại biểu HĐND với cử tri. 1.3.3.2. Ý thức thái độ của các đối tượng chịu sự giám sát trong việc chấp hành, thực hiện các kiến nghị giám sát Thông qua giám sát, HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND với tƣ cách là chủ thể giám sát có quyền đƣa ra các kiến nghị sau giám sát và sau đó cần phải có sự đôn đốc, theo dõi việc thực hiện nghị quyết và các kiến nghị đó. Khi áp dụng tiêu chí này để đánh giá hiệu quả
  • 43. 36 giám sát cần căn cứ vào mục đích, nội dung, đối tƣợng và phạm vi giám sát. Hiệu quả của giám sát đạt đƣợc ở mức độ nào phụ thuộc rất lớn vào ý thức, thái độ tuân thủ các kiến nghị giám sát và tổ chức thực hiện các kiến nghị đó trên thực tế của các đối tƣợng bị giám sát thực hiện các kiến nghị đó ở mức độ nào các quan hệ xã hội có liên quan đƣợc thay đổi ra sao…Ở đây, cần dựa trên các kết quả cụ thể để nhìn nhận, đánh giá, xác định từ khía cạnh sức mạnh tá động của các kiến nghị giám sát và mức độ tuân thủ của các đối tƣợng giám sát. Nếu sau khi các hoạt động giám sát của HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND đƣợc triển khai, các kiến nghị giám sát đƣợc đƣa ra, các đối tƣợng chịu sự giám sát tuân thủ một cách nghiêm chỉnh và các vấn đề đƣợc giám sát có chuyển biến theo nội dung những kiến nghị, có tác động tích cực đến đời sống kinh tế-xã hội và tâm lý của nhân dân thì điều đó cho thấy, hoạt động của HĐND đã có hiệu quả. 1.3.3.3. Sự đánh giá của dư luận xã hội về kết quả hoạt động giám sát của các chủ thể giám sát Sự đánh giá của dƣ luận xã hội tích cực hay tiêu cực đối với hoạt động giám sát sẽ phản ánh đƣợc mức độ hiệu quả của hoạt động này. HĐND là cơ quan đại diện nên ý kiến phản hồi của cử tri, của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội…về các hoạt động của HĐND, trong đó có hoạt động giám sát là hết sức quan trọng. Thông qua các con đƣờng khác nhau: trực tiếp (qua các cuộc tiếp xúc cử tri, qua đơn thƣ…) hay gián tiếp (thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng) cử tri có thể nêu ý kiến đánh giá kết quả giám sát của HĐND trong việc chọn nội dung, chuyên đề giám sát, cách thức tổ chức và chất lƣợng các kết luận, kiến nghị giám sát, cũng nhƣ đánh giá về thái độ ý thức của đối tƣợng chịu sự giám sát trong chấp hành các kiến nghị giám sát. 1.3.3.4. Mức độ đạt được mục đích, yêu cầu giám sát đặt ra Tất cả các hoạt động giám sát của HĐND đều cần đƣợc xác định rõ mục đích chung và mục đích cụ thể cũng nhƣ những yêu cầu đặt ra để đạt
  • 44. 37 đƣợc mục đích. Mục đích chung của giám sát là việc bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn, minh bạch liên tục của từng cơ quan Nhà nƣớc, của từng cá nhân trong bộ máy Nhà nƣớc nói chung trên cơ sở tuân thủ thƣờng xuyên, nghiêm chỉnh các quy định về nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của họ theo luật định. Ngoài ra, căn cứ vào đối tƣợng và nội dung giám sát thì các chủ thể giám sát HĐND sẽ đề ra những mục đích cụ thể khác nhau. Hiệu quả hoạt động giám sát đƣợc đánh giá thông qua mức độ đạt đƣợc của cả mục đích chung và mục đích cụ thể. Việc so sánh đối chiếu kết quả đạt đƣợc sau khi tiến hành giám sát với mục đích đặt ra trƣớc khi tiến hành giám sát sẽ cho thấy hiệu quả trong quá trình thực hiện quyền giám sát của HĐND. Mức độ đạt đƣợc của mục đích đề ra đã trở thành tiêu chuẩn, thƣớc đo cho việc đánh giá hiệu quả giám sát, là khuôn khổ cho việc đánh giá kết quả thực tế. Hoạt động giám sát của HĐND đạt hiệu quả cao khi thực hiện đƣợc mục đích cơ bản là đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội và cao hơn là để đảm bảo quyền và lợi ích cho nhân dân ở địa phƣơng. 1.3.3.5. Các kết quả cụ thể đạt được do tác động của hoạt động giám sát Điều này đƣợc đánh giá thông qua sự thay đổi của các quan hệ xã hội trƣớc và sau khi tiến hành giám sát. Để đánh giá hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc nói chung và hoạt động giám sát nói riêng, trƣớc hết, phải căn cứ vào mức độ thay đổi của các quan hệ trƣớc và sau khi có hoạt động giám sát. Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND là phải căn cứ vào những kết quẩ thực tế đạt đƣợc dƣới tác động của hoạt động giám sát. Do đó, việc xác định đƣợc những kết quả cụ thể nhƣ: sau khi giám sát về công tác thu thuế thì số thu thuế cho ngân sách Nhà nƣớc tăng lên, sau khi có giám sát về giáo dục đào tạo thì chất lƣợng dạy và học cải thiện, cơ sở vật chất cho giáo dục đƣợc tăng cƣờng, con số thất thoát trong xây dựng cơ bản sau giám sát đƣợc cải thiện so với trƣớc khi giám sát…sẽ là kết quả minh chứng cho hiệu quả của hoạt động giám sát. Đối với hoạt động
  • 45. 38 giám sát của HĐND thì đây là thƣớc đo phản ánh giá trị mà nó đem lại cho xã hội. Căn cứ để xác định kết quả giám sát là việc thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch giám sát cũng nhƣ mức độ hoàn thành các nhiệm vụ giám sát cụ thể, hoặc kết quả thực hiện các kiến nghị giám sát của các đối tƣợng giám sát ở mức độ nào.