SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 181
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Dengyang KONGCHI
vÊn ®Ò ph¸t huy nguån lùc thanh niªn
trong qu¸ tr×nh c«ng nghiÖP hãa, hiÖn ®¹i hãa
ë céng hßa d©n chñ nh©n d©n lµo hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Dengyang KONGCHI
vÊn ®Ò ph¸t huy nguån lùc thanh niªn
trong qu¸ tr×nh c«ng nghiÖP hãa, hiÖn ®¹i hãa
ë céng hßa d©n chñ nh©n d©n lµo hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 03 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ HỒNG SƠN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Dengyang KONGCHI
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực, phát huy nguồn lực
thanh niên và vai trò của nó trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 7
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng phát huy nguồn nhân lực
và nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 13
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát huy nguồn nhân lực
và nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 17
1.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và vấn đề
luận án cần tiếp tục nghiên cứu 23
Chương 2: PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN
NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 26
2.1. Phát huy nguồn lực thanh niên và những nhân tố tác động đến việc phát huy
nguồn lực thanh niên 26
2.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vai trò của việc phát huy nguồn lực thanh niên
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 56
Chương 3: PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN
NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 78
3.1. Thực trạng nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay 78
3.2. Thực trạng phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay 85
3.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay 102
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY NGUỒN LỰC
THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN LÀO TRONG THỜI GIAN TỚI 115
4.1. Đẩy mạnh công tác giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực thanh
niên đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 115
4.2. Phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lực thanh niên, giải quyết việc làm và tạo điều
kiện cho thanh niên làm việc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 126
4.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực thanh niên
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 138
4.4. Mở rộng dân chủ, khơi dậy sự nỗ lực của bản thân thanh niên và đẩy mạnh hợp
tác quốc tế nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực thanh niên trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa 143
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
KDTN : Kinh doanh tư nhân
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LLLĐ : Lực lượng lao động
NDCM Lào : Nhân dân Cách mạng Lào
NLCN : Nguồn lực con người
NLTN : Nguồn lực thanh niên
TTLĐ : Thị trường lao động
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 2.1: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Lào.............................................49
Bảng 2.2: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP/người của Lào...................................49
Bảng 3.1: Bảng so sánh học sinh, sinh viên trong các ngành kinh tế....................106
Bảng 3.2: Bảng năng suất lao động trong các ngành............................................110
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử nhân loại đã và đang chứng kiến sự tác động mạnh mẽ của khoa
học và công nghệ đến việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH); đồng thời, cũng
đã chứng kiến sự thất nghiệp đáng lo ngại do sự phát triển của khoa học và công
nghệ đã thay thế sức lao động sống của con người. Từ đó nhân loại đã ghi nhận
những thành tựu, bài học lớn đối với các quốc gia, các chính phủ trong lĩnh vực
quản lý và trong việc xác lập mô hình phát triển nói chung mà một trong những
bài học đó là bài học về sử dụng, phát huy và phát triển nguồn lực thanh niên
(NLTN) và xã hội. Do vậy, Đảng nhân dân cách mạng Lào (NDCM Lào) xác
định công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là nhiệm vụ trung tâm trong
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Lào: “Chúng ta cần phải
coi CNH, HĐH đất nước là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển đất
nước, vì CNH, HĐH và xây dựng xã hội chủ nghĩa (XHCN) có cùng một ý
nghĩa” [113, tr.50]. Đồng thời cũng cho rằng CNH, HĐH đòi hỏi phải phát
huy sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, kể cả nội lực và ngoại lực, huy động và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cùng hướng vào mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đảng NDCM Lào đã khẳng định, nguồn lực con người (NLCN) nói
chung, NLTN nói riêng là nguồn lực cơ bản, có ý nghĩa quyết định đối với quá
trình CNH, HĐH. Vì NLTN là một nguồn lực lượng lao động hăng hái, có sức
khỏe tốt và có vai trò quan trọng đó là NLTN là lực lượng cơ bản, xung kích và
đi đầu trong quá trình CNH, HĐH. Đây chính là "nguồn lực của mọi nguồn lực",
là "tài nguyên của mọi tài nguyên", là nhân tố bảo đảm quan trọng bậc nhất để
đưa đất nước Lào ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, Đảng NDCM Lào đã nhận thức được ngày càng đầy đủ hơn về vai trò
2
của NLTN trong sự nghiệp CNH, HĐH để phát triển đất nước. Điều này được
khẳng định trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng NDCM Lào
“Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt về mặt xây dựng và bồi dưỡng trình độ của
cán bộ cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển” [114, tr.19].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng NDCM Lào tiếp tục
khẳng định: “Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt để nâng cao trình
độ lực lượng sản xuất và tiếp tục tập trung phát huy những kết quả cải cách
giáo dục cũng như phát triển nguồn nhân lực theo 3 tính chất, 5 nguyên tắc
giáo dục quốc gia” [115, tr.23]. KT-XH càng phát triển thì càng cần phải có
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao về tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo để làm chủ khoa học công nghệ trong sự phát triển. Ở
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào), NLTN đang trở thành
một trong những yếu tố then chốt, có vai trò đặc biệt trong sự nghiệp xây
dựng KT-XH nói chung và quá trình CNH, HĐH nói riêng.
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của nhân dân các bộ tộc Lào, biết
bao thế hệ thanh niên đã phát huy lòng yêu nước và những truyền thống quý báu
của dân tộc, làm nên những chiến công hiển hách. Đặc biệt, trong hai cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, dưới sự lãnh đạo của Đảng
NDCM Lào, thanh niên Lào đã nêu cao tinh thần anh hùng cách mạng, làm rạng
rỡ hơn truyền thống của dân tộc và truyền thống của thanh niên trong thời đại
mới. Cũng chính thanh niên nước CHDCND Lào với trí thông minh, tài sáng
tạo, lòng dũng cảm và tinh thần lao động cần cù đã có những cống hiến to lớn
vào sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Từ việc nhận thức rõ vai trò quan trọng của NLTN, trong những năm
qua CHDCND Lào cũng đã nỗ lực đào tạo và sử dụng NLTN nhằm phục vụ
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đó là đã xây dựng hệ thống giáo dục - đào
tạo từ mẫu giáo cho đến đại học và sau đại học chặt chẽ hơn, chú trọng mở
3
rộng xây dựng các cơ sở đào tạo, tạo điền kiện cho thanh niên nông thôn có cơ
hội được đi học ngày càng nhiều; việc phân bổ và sử dụng NLTN cũng đang
được chuyên môn hóa và hợp lý hơn; tạo môi trường cho thanh niên làm việc,
ban hành nhiều chính sách ưu đãi thanh niên nông thôn nghèo đi học không
phải nộp học phí...
Tuy nhiên, trong quá trình phát huy NLTN đặc biệt là NLTN chất lượng
cao còn nhiều bất cập như: số lượng còn ít, chất lượng chưa đáp ứng được yêu
cầu của sự nghiệp đổi mới, chưa thực sự là động lực để đẩy mạnh CNH, HĐH,
nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay. Chẳng
hạn, một bộ phận nhỏ thanh niên thiếu ý thức rèn luyện, ý chí tự lực tự cường,
phong cách lao động của xã hội công nghiệp và thể lực còn thấp; điều kiện lao
động của thanh niên còn kém; nhiều thanh niên còn thất nghiệp, thiếu việc làm
hoặc việc làm không ổn định; tình trạng thất học, mù chữ trong thanh niên khá
cao, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,... Bởi vậy, hơn ai hết, NLTN rất cần
sự tiếp sức của toàn xã hội và của các tổ chức Đoàn để củng cố niềm tin vào
cuộc sống hiện tại và tương lai, để rèn luyện và trưởng thành. Do vậy, việc
nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng phát huy NLTN ở nước CHDCND
Lào để có những giải pháp hữu hiệu, tạo sự chuyển biến về chất nhằm phát huy
NLTN đáp ứng yêu cầu thực tế trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Chính vì vậy việc
nghiên cứu: "Vấn đề phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay" trở
nên cấp bách và được chọn làm đề tài luận án tiến sĩ triết học của tác giả.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về NLTN, phát huy NLTN, CNH, HĐH và
đánh giá thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH, từ đó đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở
CHDCND Lào hiện nay.
4
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ
sau đây:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ quan niệm về nguồn nhân lực, NLTN, phát huy NLTN trong quá
trình CNH, HĐH. Phân tích vai trò của việc phát huy NLTN trong quá trình
CNH, HĐH.
- Đánh giá thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở
CHDND Lào trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát huy NLTN trong quá trình
CNH, HĐH ở CHDCND Lào trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát huy NLTN
ở CHDCND Lào hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án nghiên cứu ở CHDCND Lào.
- Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề phát huy NLTN
trong quá trình CNH, HĐH từ năm 1986 đến nay; giải pháp của luận án có giá
trị đến 2025.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng NDCM Lào, Nhà nước Lào về nguồn nhân
lực nói chung, NLTN nói riêng, về CNH, HĐH, kế thừa kết quả nghiên cứu
của các công trình đã công bố và những lý luận hiện đại phổ biến hiện nay về
phát huy NLTN.
5
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lênin, phương pháp tiếp cận và nghiên cứu hệ thống, kết hợp
phương pháp lôgíc và lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích so sánh, sử dụng
các kết quả nghiên cứu điều tra xã hội học từ các công trình đã công bố ở nước
CHDCND Lào có liên quan trực tiếp tới đề tài.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về phát huy NLTN trong quá trình CNH,
HĐH ở CHDCND Lào.
- Phân tích thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở
CHDCND Lào.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát huy NLTN
trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào đến năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề lý luận và thực tiễn về
NLTN ở các trường đại học và cao đẳng.
- Những quan điểm, những kết luận khoa học của luận án có thể được
các ngành, các cấp ủy đảng ở CHDCND Lào vận dụng vào thực tiễn công tác
thanh niên.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả
đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm 4 chương, 13 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Vấn đề nhân lực, nguồn nhân lực và phát huy NLTN đã từng thu hút sự
chú ý của các nhà lãnh đạo, quản lý, của giới lý luận trong nước và nước
ngoài. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề chiến lược con người nói
chung và NLTN nói riêng từ các góc độ, các lĩnh vực khác nhau. Nhiều tác
giả đã đề cập đến vai trò của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển KT-
XH, tính tích cực xã hội của nguồn nhân lực và con đường nâng cao vai trò
nguồn nhân lực cũng như NLTN trong quá trình CNH, HĐH.
Ở Việt Nam, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế, con người luôn được coi là động lực quan trọng, yếu tố quyết định trong
quá trình tăng trưởng và phát triển KT-XH. Chính vì vậy, mà ở Việt Nam có khá
nhiều các công trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau có
liên quan tới việc phát triển và phát huy nguồn nhân lực và NLTN.
Ở CHDCND Lào, vấn đề phát huy NLTN để đáp ứng yêu cầu quá trình
CNH, HĐH đã được đề cập trong văn kiện của các kỳ đại hội Đảng NDCM
Lào từ khóa IV đến khóa IX, đặc biệt là Chiến lược phát triển thanh niên giai
đoạn 2010 đến năm 2020 của Trung ương Đoàn Thanh niên NDCM Lào năm
2007 và Chiến lược CNH, HĐH đất nước của Ủy ban Kế hoạch - Đầu tư năm
2002, đã khẳng định tính tất yếu của quá trình CNH, HĐH và vai trò NLTN
trong sự nghiệp phát triển KT-XH. Ngoài ra còn có những bài viết của lãnh tụ
Lào nói về vai trò của thanh niên và công tác thanh niên: Bài của Chủ tịch
Cayxỏn Phômvihản “Thanh niên hãy là con đại bàng không sợ phong ba bão
tố, hãy là Xỉn Xay của thời đại chúng ta” [102]; bài phát biểu của đồng chí
Chum Ma ly Xay Nha Xỏn, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
NDCM Lào tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đoàn Thanh niên
NDCM Lào năm 2011 [131]. Các công trình và ý kiến của các lãnh tụ nêu trên
7
đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và những vấn đề cụ thể về NLTN trong
tình hình mới hiện nay. Từ đó đã đưa ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp phát huy NLTN để đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH
trong từng giai đoạn cách mạng hiện nay ở Lào.
Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN NHÂN
LỰC, PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
- Nguyễn Định Luận, “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2010” [50]. Tác giả đã đề cập đến chiến lược phát triển nguồn
nhân lực để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
- Phạm Minh Hạc, “Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội” [31]. Cuốn sách này đã làm rõ vai trò quan trọng
của giáo dục - đào tạo trong việc phát triển con người trong sự nghiệp CNH,
HĐH và xây dựng hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
Việt Nam để phục vụ hiệu quả việc phát triển con người.
- Bùi Văn Nhơn (2006), “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội”
[62]. Cuốn sách này gồm 6 chương: Dân số - cơ sở tự nhiên hình thành nguồn
lực xã hội; nguồn nhân lực và những đặc điểm của nguồn nhân lực Việt Nam;
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH; việc sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội vào sản xuất xã hội; việc tổ chức tiền
lương và bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế quốc dân; tổ chức phân bổ dân cư và
nguồn nhân lực xã hội.
Tác giả đã tham khảo và sử dụng nội dung của cuốn sách liên quan tới
luận án như các khái niệm về nguồn nhân lực; vai trò của nguồn nhân lực trong
sự nghiệp CNH, HĐH; những đặc điểm chủ yếu của nguồn nhân lực Việt Nam;
8
các hình thức phát triển nguồn nhân lực; chính sách và quản lý sự phát triển
nguồn nhân lực.
- Đào Quang Vinh, “Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” [84]. Luận án gồm 3 chương, Chương
1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực cho CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn. Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân
lực cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Chương 3: Quan điểm
và một số giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn.
Tác giả đã tham khảo và tiếp thu tư tưởng của cuốn sách này liên quan tới
luận án như luận giải mối quan hệ và tác động qua lại giữa CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn với phát triển nguồn nhân lực nhằm pháp phát triển nguồn
nhân lực cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
- Phạm Minh Hạc, “Phát triển văn hóa, con người và nguồn nhân lực thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [32]. Cuốn sách đã phân tích mối
quan hệ biện chứng giữa văn hóa, con người và nguồn nhân lực. Phát triển văn
hóa, con người và nguồn nhân lực phải đặt trong một tổng thể không tách rời
nhau, gắn kết nhau trong một thể thống nhất. Đồng thời nhóm tác giả cũng làm
rõ chất lượng nguồn nhân lực hay nguồn nhân lực chất lượng cao, đó là những
người lao động có tri thức tốt, kỹ năng cao và tính nhân văn.
Tác giả đã tham khảo và tiếp thu tư tưởng của các công trình liên quan
tới luận án như các vấn đề lý luận về con người, phát triển con người, phát triển
nguồn nhân lực; các định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao. Trong đó, phát triển giáo dục - đào tạo là biện pháp quan trọng hàng
đầu, có tầm quyết định để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Phạm Văn Mợi, "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Hải
Phòng" [54]. Tác giả đã làm rõ về lý luận, vai trò của nguồn nhân lực đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình phát triển KT-XH của mỗi quốc
9
gia, đồng thời cũng đã phân tích thực trạng của nguồn nhân lực ở Hải Phòng
theo ba nhóm: về nhân lực cán bộ quản lý; nhân lực khoa học và công nghệ;
nhân lực lao động kỹ thuật. Sau đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên những yêu cầu phát triển KT-XH.
- Dương Anh Hoàng, “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Thành phố Đà Nẵng” [36]. Cuốn sách tập trung giải
quyết các vấn đề cơ bản như: Một là, phân tích và làm rõ lý luận phát triển
nguồn nhân lực và những đặc điểm quan trọng của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở Đà Nẵng; Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển
nguồn nhân lực ở Đà Nẵng, bao gồm cả thành tựu và những hạn chế, đồng
thời chỉ ra những nguyên nhân của chúng trong quá trình phát triển nguồn
nhân lực sau hơn hai thập kỷ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng; Ba là,
luận chứng quan điểm phát triển nguồn nhân lực, đề xuất một số giải pháp
mang tính định hướng để góp phần thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế ở Đà Nẵng
trong thời gian tới.
Cuốn sách là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc hoạch định chính sách
về phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước nói chung, các
tỉnh thành phố nói riêng và đặc biệt là cho những nhà lãnh đạo, quản lý ở
Thành phố Đà Nẵng.
- Trần Kim Hải, “Sử dụng nguồn lực trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta” [33]. Cuốn sách này gồm có 3 chương với nội dung:
Nguồn nhân lực và xu hướng chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình
CNH, HĐH; thực trạng và hình thức sử dụng nguồn nhân lực ở nước Việt
Nam hiện nay; phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực cho CNH, HĐH đất nước. Trong đó phân tích lý luận, thực
tiễn và kinh nghiệm sử dụng nguồn nhân lực của một số quốc gia, làm rõ
những yêu cầu, xu hướng phổ biến sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình
10
CNH, HĐH, từ đó hướng vào giải quyết những vấn đề quan trọng nhất của
việc sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
Tác giả đã tham khảo và tiếp thu tư tưởng của cuốn sách này liên quan tới
khái niệm: “nguồn nhân lực”; xu hướng và đặc điểm chủ yếu của việc sử dụng
nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH: con người được coi là nhân lực cơ
bản để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong đó, khai thác tiềm năng trí tuệ,
phát huy năng lực sáng tạo trở thành yêu cầu chủ yếu của sử dụng nguồn nhân
lực; Việc ưu tiên đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trở thành yếu tố cơ bản của việc sử dụng nguồn nhân lực;
Quan điểm và phương hướng cơ bản về sử dụng nguồn lực trong quá trình CNH,
HĐH đất nước.
- Nguyễn Ngọc Tú, “Nhân lực chất lượng cao của Việt Nam trong hội
nhập kinh tế quốc tế” [78]. Tác giả đã nhấn mạnh tới vai trò quan trọng hàng đầu
của nhân lực chất lượng cao trong phát triển KT-XH và hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu vai trò, tác động to lớn của nhân lực
chất lượng cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, thì cũng không thể bỏ qua sự tác
động trở lại của hội nhập kinh tế quốc tế đối với việc phát triển nguồn nhân lực
của đất nước.
Tác giả coi nhân lực chất lượng cao là sự cần thiết khách quan trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là đưa kinh tế Việt nam gia nhập phân công
lao động quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh vào thị trường quốc tế. Như vậy,
việc phát triển nhân lực chất lượng cao trong tương lai, phải hướng vào phát
triển nhân lực có trình độ đại học, cao đẳng; nhân lực quản lý hành chính nhà
nước; nhân lực khoa học-công nghệ và phát triển đội ngũ giáo viên đại học và
cao đẳng. Đây là khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
- Trần Khánh Đức, “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI” [26]. Cuốn sách đã làm rõ vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo
11
trong phát triển con người nói chung và nguồn nhân lực đất nước nói riêng. Tác
giả đã làm rõ khái niệm về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và các
tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Tác giả cho rằng, khâu đột phá để
phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là phải đổi mới, cải cách giáo
dục và đào tạo.
- Xỉtha Lườnkhămphuvông, “Vai trò của chính sách xã hội đối với
việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay” [85]. Trên cơ sở phân tích
khái quát một số khía cạnh lý luận về nhân tố con người và phát huy nhân tố
con người; đồng thời làm rõ tầm quan trọng của chính sách xã hội trong việc
phát huy nhân tố con người, luận án đã phân tích rõ thực trạng và những vấn
đề đặt ra của chính sách xã hội trong việc phát huy nhân tố con người ở Lào
hiện nay, từ đó nêu phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới
chính sách xã hội để phát huy hiệu quả nhân tố con người ở Lào trong những
năm tiếp theo.
- Sổmmát Phônsêna, “Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
để đáp ứng cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tại Lào” [119]. Qua bài
viết, tác giả bài viết đã phân tích sau hơn hai thập kỷ thực hiện chủ trương đổi
mới, đất nước Lào đang bước sang một thời kỳ phát triển mới, trong đó vị thế
kinh tế và năng lực không còn đơn thuần phụ thuộc vào sự sẵn có của các lợi
thế cạnh tranh truyền thống, dựa trên tài nguyên thiên nhiên và chi phí lao
động rẻ. Trong thời kỳ mới, yếu tố nguồn nhân lực chất lượng cao, có tri thức
và kỹ năng, sẽ giữ vai trò then chốt đảm bảo cho khả năng phát triển, hội nhập
thành công của nền kinh tế.
Để đạt được những mục tiêu này, đất nước đối mặt với nhiều thách
thức về yếu tố địa lý, về trình độ phát triển KT-XH, và đặc biệt là chất lượng
nguồn nhân lực còn yếu kém. Để làm được điều này, Nhà nước và nhân dân
Lào phải đồng tâm hiệp lực với sự giúp đỡ quốc tế thực hiện tốt các chính
sách đã đề ra trong lĩnh vực giáo dục, y tế và dinh dưỡng,...
12
- Sưlao Sôtuky, “Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô
Viêng Chăn” [67]. Luận án tập trung làm rõ cơ sở lý luận về nguồn nhân lực
cho phát triển KT-XH; nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho
phát triển KT-XH của một số địa phương ở Việt Nam; trình bày thực trạng,
phân tích, đánh giá thực tiễn nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH ở Thủ đô
Viêng Chăn thời kỳ từ năm 2006 đến năm 2013; đề xuất một số giải pháp chủ
yếu đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH ở Thủ đô Viêng Chăn đến
năm 2020; kiến nghị về tổ chức thực hiện các giải pháp, nhằm đảm bảo nguồn
nhân lực cho phát triển KT-XH ở Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.
- Nguyễn Thị Tú Oanh, “Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” [63]. Luận án làm rõ vai
trò của NLTN trên cơ sở phân tích những yêu cầu và nhiệm vụ của sự nghiệp
CNH, HĐH như: Trên mặt trận sản xuất công nghiệp, thanh niên là lực lượng
nòng cốt đẩy mạnh các phong trào "xung phong tình nguyện vượt mức kế
hoạch", phong trào "lao động sáng tạo", phong trào CKT (chất lượng, kiểu
dáng, tiết kiệm), góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh
doanh dịch vụ và chất lượng hàng hóa Việt Nam. Thanh niên không chỉ là lực
lượng chính trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh trật tự xã hội, mà
thanh niên còn là nguồn lực chủ chốt, là nguồn nhân tài của sự nghiệp CNH,
HĐH. Thanh niên chẳng những đồng tình, ủng hộ sự nghiệp CNH, HĐH, mà
còn hăng hái tham gia đi đầu trong sự nghiệp trọng đại đó. Hiện thực của cuộc
sống đang cuốn hút thanh niên vào đời sống chính trị. Thu hút lực lượng trẻ, sử
dụng lực lượng đó một cách có hiệu quả vào quá trình CNH, HĐH, phát triển
xã hội là một yêu cầu khách quan của xã hội Việt Nam,... Từ đó đề xuất một số
quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát huy và phát triển NLTN đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Khămphăn Sítthịđămpha, “Sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách
mạng Lào với công tác phát triển thanh niên hiện nay” [116]. Tác giả đã đưa ra
13
những cơ sở lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào với công
tác phát triển thanh niên hiện nay, phân tích vị trí, vai trò và những quan điểm
của Đảng và Nhà nước về phát triển thanh niên. Đặc biệt đã làm rõ những đặc
điểm của thanh niên Lào, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và vấn đề đặt ra
hiện nay, để có những phương hướng, giải pháp, hoàn thiện và phát triển công
tác quan trọng này một cách có hệ thống. Đây là những tài liệu có ích giúp tác
giả luận án này nghiên cứu sâu hơn về thanh niên.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG
PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, "Luận cứ khoa học của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước" [74]. Trong cuốn sách này, theo các tác giả, mỗi chế độ xã
hội muốn đứng vững và phát triển đều phải được xây dựng nên bởi những con
người có lòng trung thành với chế độ, có những phẩm chất và năng lực nhất
định. Ngày nay, đó chính là những cán bộ công chức, cán bộ nghiên cứu khoa
học, những người phục vụ chế độ chính trị đáp ứng yêu cầu của Nhà nước của
dân, do dân và vì dân; những người đại diện cho Nhà nước. Cuốn sách nêu bật
lên được cán bộ công chức, cán bộ nghiên cứu khoa học là nhân tố có tính
quyết định với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Việt Nam hiện nay đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước,
những thay đổi về KT-XH đang đặt ra nhiều vấn đề về nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ nhằm huy động mọi tiềm năng để đưa đất nước trở thành một
nước CNH, HĐH theo hướng hiện đại, có nền kinh tế phát triển, đời sống của
nhân dân được nâng cao. Các tác giả khẳng định chỉ dẫn của Hồ Chí Minh
rằng, muốn xây dựng CNXH, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa,
cán bộ là người gánh vác trọng trách nặng nề của đất nước. Vì vậy, họ phải
thật sự là những con người xã hội chủ nghĩa.
14
Các tác giả của cuốn sách cũng nêu bật lên rằng, ngay từ khi Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời, vấn đề cán bộ đã được Đảng Cộng sản Việt Nam
quan tâm hàng đầu và ngày càng được quan tâm hơn. Mấy năm gần đây,
Đảng và Nhà nước XHCN Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách về vấn đề cán bộ nhằm củng cố đổi mới, phát triển và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức. Tuy nhiên, muốn đưa ra những
chủ trương, chính sách đúng đắn và thực hiện một cách có hiệu quả về công
tác cán bộ thì cùng với việc tăng cường công tác tổng kết thực tiễn nắm vững
quy luật, cần đi sâu nắm bản chất của vấn đề mới có thể thấy được những nét
đặc thù và vai trò của cán bộ, công nhân viên chức trong từng giai đoạn cách
mạng, đồng thời nhận rõ những khó khăn và thuận lợi mà giai đoạn phát triển
mới đặt ra, cũng như yêu cầu cấp bách về việc nâng cao chất lượng đối với
đội ngũ cán bộ hiện nay.
Cuốn sách quan trọng này đã góp phần lý giải một cách có hệ thống các
căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp, từ đó
đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển
đội ngũ cán bộ cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo cơ cấu đội ngũ cán bộ
cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới hiện nay ở Việt Nam.
- Đoàn Văn Khái, “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa Việt Nam” [43]. Cuốn sách này đề cập đến nội dung, đặc
điểm, tính tất yếu của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay, khẳng định
vai trò của NLCN là yếu tố quyết định sự nghiệp CNH, HĐH; khảo sát thực
trạng NLCN Việt Nam và những vấn đề đặt ra; đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm khai thác và phát triển NLCN đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
- Nguyễn Hữu Dũng, “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt
Nam” [15]. Nghiên cứu sinh tham khảo và tiếp thu tư tưởng của cuốn sách này
về một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố, sử dụng
15
NLCN trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam;
đồng thời đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm phát triển, phân bố hợp lý và
sử dụng có hiệu quả NLCN trong quá trình CNH, HĐH.
- Đoàn Văn Thái, "Nhiệm vụ cơ bản của thanh niên Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [70]. Cuốn sách này, tác giả
đã đề cập đến nội dung, đặc điểm, tính tất yếu của quá trình CNH, HĐH đất
nước và chỉ ra nhiệm vụ cơ bản của thanh niên Việt Nam trong thời kỳ
CNH, HĐH.
- Phạm Công Nhất, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu đổi mới và hội nhập kinh tế” [61]. Tác giả khẳng định Việt Nam là một nước
có tốc độ phát triển nguồn nhân lực nhanh cả về số lượng và chất lượng. Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng, sự cạnh tranh giữa các quốc gia về nguồn nhân lực và khoa
học - công nghệ ngày càng lớn, thì chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam
hiện nay còn nhiều bất cập, hạn chế. Nguyên nhân cơ bản của sự bất cập đó là
thu nhập bình quân đầu người thấp, quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực còn
kém, chương trình nội dung, phương pháp giảng dạy lạc hậu.
- Phạm Hồng Tung, “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam
trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” [79]. Nội dung cuốn sách dựa
trên nhiều nguồn tư liệu khác nhau ở cả trong và ngoài nước, với cách tiếp
cận đa ngành, nghiên cứu công phu, khoa học, đã trình bày và thảo luận về
một số vấn đề liên quan đến lý thuyết khoa học, phương pháp và cách tiếp
cận đặc thù đối với nghiên cứu thanh niên, lối sống và lối sống thanh niên,
cũng như hệ thống hóa những quan điểm lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về thanh niên và công tác thanh niên. Đồng thời, tác giả phân tích làm sáng
tỏ những nội dung cơ bản, ưu điểm cũng như hạn chế của đường lối, chính
sách và pháp luật đối với thanh niên. Ngoài ra, cuốn sách còn đi sâu nghiên
cứu, chỉ ra diện mạo và đặc điểm chính của thế hệ thanh niên Việt Nam hiện
16
nay. Trên cơ sở đó, làm rõ thực trạng và những xu hướng biến đổi lối sống
của thế hệ trẻ Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc
tế, chỉ ra những yếu tố tác động cơ bản, có tính chất định hướng đối với
việc hình thành và quá trình biến đổi lối sống của thanh niên. Từ những
nghiên cứu, với những luận chứng có tính thuyết phục cao, tác giả đã đưa
ra những khuyến nghị khoa học và đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm xây
dựng lối sống của thanh niên Việt Nam phù hợp với tiến trình đổi mới đất
nước hiện nay: Đó là nhóm giải pháp liên quan đến đường lối, chính sách
thanh niên của Đảng và Nhà nước; các tổ chức, đoàn thể của thanh niên;
gia đình và giáo dục gia đình đối với thanh niên; giáo dục đường lối với
thanh niên; truyền thông đại chúng; chính bản thân thanh niên. Bên cạnh
đó, cuốn sách cũng đã góp phần tổng kết, đánh giá công tác thanh niên của
Đảng, Nhà nước và các tổ chức thanh niên trong 25 năm đổi mới đất nước
vừa qua. Trong đó, tác giả cuốn sách chỉ ra và phân tích những ưu thế và
những mặt mạnh cơ bản của thanh niên Việt Nam hiện nay xét cả trên
những đặc điểm và khía cạnh phản ánh chất lượng thể chất và chất lượng
tinh thần. Trên cơ sở đó, tác giả khẳng định: Sự quan tâm nghiêm túc,
mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước đối với thanh niên và công tác thanh niên
là nguyên nhân quan trọng nhất đưa lại những thành tựu lịch sử trong việc
giáo dục, tổ chức và vận động thanh niên Việt Nam trong 25 năm qua, góp
phần quan trọng vào sự ổn định của tình hình và sự phát triển nhanh chóng,
vững chắc của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Cuốn sách gồm 4 chương.
Chương I: Thanh niên và lối sống thanh niên: Cơ sở lý luận, phương pháp
nghiên cứu và cách tiếp cận; Chương II: Tình hình thanh niên Việt Nam
hiện nay; Chương III: Xu hướng biến đổi lối sống chủ yếu của thanh niên
Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI; Chương IV: Những nhân tố
tác động, định hướng và giải pháp nhằm xây dựng lối sống của thanh niên
Việt Nam trong những thập kỷ tới.
17
- Nguyễn Hải Hữu, “Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực ở Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [39]. Cuốn sách đã nêu quan điểm về phát triển
nguồn nhân lực ở CHDCND Lào; nhấn mạnh những thay đổi cơ bản về nhận
thức và tư duy đối với phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới (1986 -
2009). Bài viết nhấn mạnh công cuộc đổi mới ở CHDCND Lào đã đạt được
những thành tựu rất to lớn, góp phần đưa đất nước Lào đi nhanh hơn vào quá
trình CNH, HĐH nhưng gặp không ít khó khăn, thách thức, nhất là vấn đề phát
triển nguồn nhân lực. Lực lượng lao động qua đào tạo nghề còn thấp chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế, là lực cản đối với sự phát triển. Tác
giả nhấn mạnh để quá trình CNH, HĐH được đẩy mạnh và phát triển thì nguồn
nhân lực nói chung và NLTN nói riêng ở CHDCND Lào cần được chú trọng
phát triển hơn.
1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP
PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
- Phạm Văn Mợi, “Giải pháp phát triển nhân lực khoa học và công
nghệ ở Hải Phòng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [55]. Luận án có 4
chương, gồm các nội dung: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nhân lực khoa học và công
nghệ phục vụ CNH, HĐH. Thực trạng phát triển nhân lực khoa học và công
nghệ ở thành phố Hải Phòng. Quan điểm, mục tiêu và những giải pháp chủ
yếu phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở Hải Phòng phục vụ CNH,
HĐH đến năm 2020.
Tác giả đã tham khảo và tiếp thu tư tưởng của tác giả Phạm Văn Mợi liên
quan tới luận án như khái niệm nhân lực khoa học- công nghệ, cơ sở lý luận,
thực tiễn và quan điểm, mục tiêu, giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực khoa học
- công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH.
18
- Vũ Thị Phương Mai, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao qua
thực tiễn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số nước” [52]. Tác giả đã nêu rõ
kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số nước như Mỹ,
Nhật, trong đó có cả các nước công nghiệp hóa mới Đông Á.
- Lê Văn Phục, “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
của một số nước trên thế giới” [64]. Bài viết đã trình bày kinh nghiệm phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao của các nước trên thế giới: Singapo, Đài Loan,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và các nước Tây Âu. Các quốc gia đều coi trọng, phát
triển nền giáo dục - đào tạo, và chú ý đến chính sách thu hút sử dụng nhân tài.
Sau đó đã đề ra một số ý kiến tham khảo cho Việt Nam.
- Trần Văn Tùng, “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài
năng - kinh nghiệm của thế giới” [81]. Nội dung của cuốn sách này bàn về kinh
nghiệm phát triển, đào tạo và sử dụng tài năng khoa học - công nghệ, sản xuất
kinh doanh, quản lý của Mỹ và một số nước châu Âu, châu Á; chính sách đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng hiện có của Việt Nam trong
quá trình CNH, HĐH.
- Tăng Minh Lộc, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn”
[49]. Tác giả khẳng định, hiện nay nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam còn
nhiều mảng yếu. Trong quá trình tác động của CNH, HĐH trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, những mảng yếu đó càng bộc lộ rõ hơn và chỉ rõ một trong
những mảng yếu đó là chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu
của sự phát triển. Từ đó tác giả đi sâu vào phân tích tìm ra nguyên nhân và đưa
ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn.
- Nguyễn Trọng Bảo, "Xây dựng đội ngũ cán bộ và cán bộ quản lý kinh
doanh thời công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [5]. Đây là một trong
những cuốn sách bước đầu đề cập đến xây dựng cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó gắn với yêu cầu của việc nâng
19
cao chất lượng của đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ đổi mới,
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam.
- Nguyễn Đình Cử, “Những giải pháp góp phần thực hiện đột phá: Phát
triển tài nguyên con người nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững ở
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [13]. Trong bài viết tác giả đã phân
tích thực trạng chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực, nhằm làm rõ vì
sao phát triển nguồn tài nguyên con người lại được lựa chọn là một trong những
khâu đột phá ở nước CHDCND Lào. Qua đó tác giả đưa ra một số kết luận về
nguyên nhân dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và đề xuất một số giải
pháp góp phần thực hiện có hiệu quả khâu đột phá nói trên.
- Trần Đình Hoan, "Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [35]. Đây là kết quả
nghiên cứu của đề tài khoa học, những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh
giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ CNH,
HĐH đất nước ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách gồm các nội dung cơ bản
như: Trình bày những vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán
bộ lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; Bàn về quá trình
thực hiện công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ trong thời gian
qua và tình hình hiện nay; Quan điểm và giải pháp đổi mới nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý ở Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách khẳng định, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện gần 80 năm qua, cách mạng
Việt Nam đã giành được nhiều thắng lợi vẻ vang. Từ một nước nô lệ, Việt Nam
đã trở thành một quốc gia dân tộc, là ngọn cờ tiên phong trong phong trào giải
phóng dân tộc. Trong hơn hai mươi năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam công cuộc đổi mới đã giành được nhiều thành tựu to lớn và quan
20
trọng, đã tạo điều kiện và cơ sở vững chắc cho quá trình phát triển đất nước
trong những năm tiếp theo. Sự nghiệp đổi mới đã có những thành công đó là
nhờ có đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn, do Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam đã dày công xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức
đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách mạng. Quan điểm
của Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ là cái gốc của mọi công việc, mọi việc sẽ
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Quan điểm này từ trước đến
nay luôn được Đảng Cộng sản Việt Nam quán triệt và thực hiện.
Đây là một đề tài còn khá mới mẻ đề cập đến một số khâu trong công tác
cán bộ, đặc biệt là khâu đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước nói chung, trong điều kiện đổi mới
và hòa nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay nói riêng. Cuốn sách còn là
một tài liệu bổ ích cho chính luận án, làm cơ sở cho việc phát huy NLTN trong
quá trình CNH, HĐH, chủ yếu là các khâu quy hoạch, đánh giá, luân chuyển
các bộ trong điều kiện hiện nay ở Lào.
- Ban Tổ chức Trung ương Đảng, “Công tác phát triển nguồn nhân
lực đối với 8 tỉnh miền Bắc và 9 tỉnh miền Trung, Nam nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào” [86]. Đề tài do Ban tổ chức Trung ương Đảng làm chủ
nhiệm thuộc Chương trình Khoa học Công nghệ cấp Nhà nước thời kỳ từ
năm 2005 - 2008. Đề tài nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực của
CHDCND Lào, đề xuất các quan điểm, chính sách và giải pháp phát triển
nguồn nhân lực. Trong đó chỉ rõ giáo dục đào tạo có vai trò quyết định trong
quá trình phát triển nguồn nhân lực của Lào.
Đề tài đề xuất chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ
từ năm 2008 - 2009. Trong đó vấn đề chung là chính sách phát triển con người
toàn diện, có lòng yêu nước, yêu chế độ dân chủ nhân dân, yêu CNXH; đưa ra
kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nhiều
hơn vào giáo dục - đào tạo để nâng cao chất lượng các bậc học; đảm bảo dịch
21
vụ y tế và bảo hiểm xã hội cho nhân dân các dân tộc Lào, đặc biệt là những
người nghèo và gia đình khó khăn; đầu tư nhiều hơn nữa xây dựng các trường
trung học chuyên nghiệp trên cả nước và đào tạo nghề cho người lao động.
- Sổmphavăn Xútthiphông, "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tòa
án nhân dân Thủ đô Viêng Chăn" [120]. Luận văn trình bày một số khái
niệm về cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân; trình bày vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tòa
án nhân dân Thủ đô Viêng Chăn; nêu những quan điểm của Đảng NDCM
Lào, chính sách của Nhà nước Lào về việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ tòa án nhân dân Thủ đô Viêng Chăn; nêu một số nội dung, hình thức
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân Thủ đô
Viêng Chăn; nêu ra những kinh nghiệm của tỉnh Chăm Pa Sắc và Việt Nam
về việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân; khái quát đặc
điểm chính trị, KT-XH của Thủ đô Viêng Chăn; phân tích thực trạng của đội
ngũ cán bộ tòa án nhân dân Thủ đô Viêng Chăn.
- Vănxay Xaynhabắt, "Nâng cao chất lượng xây dựng cán bộ ở Thủ đô
Viêng Chăn trong giai đoạn hiện nay" [134]. Tác giả đã nêu và phân tích
những vấn đề lý luận và thực tiễn của cán bộ, quản lý ở CHDCND Lào hiện
nay. Làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ ở Thủ đô Viêng Chăn hiện nay, làm cơ sở cho hoạt động nâng
cao chất lượng công tác đào tạo cán bộ trong giai đoạn mới. Tác giả đánh giá
khách quan về những thành công, hạn chế trong việc nâng cao công tác đào
tạo cán bộ ở Thủ đô Viêng Chăn trong thời gian qua, từ đó đề xuất những
phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác này trong
những năm tới.
- Đệttạkon Philaphănđệt, “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
các ban, ngành ở thành phố Viêng Chăn trong thời kỳ cách mạng hiện nay”
[25]. Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của đội ngũ cán bộ
22
lãnh đạo chủ chốt và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chủ chốt,
các ban, ngành ở thành phố Viêng Chăn; từ đó luận án đã đi sâu phân tích,
đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở thành phố Viêng Chăn và đề
xuất phương hướng giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ cho những năm tiếp
theo. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài luận án, tác giả chỉ nghiên
cứu đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chủ chốt các ban thuộc Thành ủy và các sở
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Viêng Chăn. Luận án không nghiên cứu
nguồn nhân lực nói chung cho phát triển KT-XH của cả nước. Tác giả đã
đóng góp luận chứng về vai trò, vị trí, đặc trưng, yêu cầu đối với đội ngũ này
ở Thành phố Viêng Chăn trong thời kỳ cách mạng hiện nay.
- Khămphả Phimmasỏn, “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý Nhà
nước về kinh tế ở Tỉnh BoLyKhămSay Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”
[42]. Tác giả đã góp phần làm rõ khái niệm về cán bộ công chức quản lý nhà
nước về kinh tế, xây dựng các tiêu chí đánh giá đội ngũ công chức quản lý
nhà nước về kinh tế; tuyển dụng và sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
công chức quản lý nhà nước về kinh tế. Từ đó, tác giả đã phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế.
Đánh giá thực trạng của đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế, đề
xuất phương hướng và giải pháp về xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà
nước về kinh tế.
Vậy là ở Lào và Việt Nam đã có khá nhiều công trình khoa học của các
nhà khoa học đã nghiên cứu về nguồn nhân lực dưới nhiều góc độ khác nhau;
như góc độ triết học, CNXH khoa học, kinh tế chính trị... trong đó có nhiều công
trình khoa học đăng tải trên các báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề nguồn nhân
lực, phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung với
những kết quả đáng trân trọng. Những kết quả đó, có giá trị tham khảo tốt, nên
tác giả luận án đã kế thừa và phát triển có chọn lọc tư tưởng về nguồn nhân lực;
NLTN, hiểu rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NLTN (khái
niệm, vai trò của nguồn nhân lực, NLTN); đánh giá thực trạng nguồn nhân lực
23
và NLTN ở Lào trong phạm vi cả nước và một số địa phương; nguyên nhân,
phương hướng, các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực và NLTN trong sự
nghiệp CNH, HĐH của Lào.
1.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA
HỌC ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố
- Về mặt lý luận
Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu sâu, có hệ thống và tương đối kỹ
một số khía cạnh trong quá trình phát triển nguồn nhân lực, NLTN như: khái
niệm nguồn lực, nguồn nhân lực, NLTN, phát triển và phát huy nguồn nhân
lực, NLTN; đặc điểm, vai trò nguồn nhân lực và NLTN trong phát triển KT-
XH cũng như quá trình CNH, HĐH; thu hút, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, xây dựng tiêu chí xác định, các yếu tố cấu thành, quy hoạch, điều
động và chế độ chính sách đối với nguồn nhân lực và NLTN cho phát triển
đất nước. Đồng thời, các công trình trên đã đưa ra một số kinh nghiệm trong
việc phát triển nguồn nhân lực của một số nước trong khu vực và quốc tế. Các
công trình đưa ra các giải pháp phát huy và phát triển nguồn nhân lực, NLTN để
hướng tới sự phát triển của kinh tế tri thức. Đa số các công trình đều đặc biệt chú
trọng giải pháp giáo dục đào tạo.
- Về mặt thực tiễn
Các công trình đã phân tích sâu về thực trạng nguồn nhân lực trong
phạm vi nghiên cứu của mình, chủ yếu là phân tích về thành tựu, hạn chế và
những vấn đề đặt ra trong việc phát triển và phát huy nguồn nhân lực, NLTN
nhằm đưa ra được các giải pháp cụ thể phù hợp.
Như vậy, nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam và Lào có liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, trong đó đã đề cập một cách sâu rộng đến
các vấn đề nguồn nhân lực, NLTN, đã góp phần không nhỏ vào việc tìm các
24
quan điểm và giải pháp đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của thực tế, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay. Đây là các tài liệu
quý bởi các thông tin đã cập nhật và gợi mở những ý tưởng nghiên cứu cho
các thế hệ tiếp theo. Đồng thời các công trình nghiên cứu trên cũng cung cấp
cơ sở lý luận chung về nguồn nhân lực, NLTN có chất lượng cao ở một số
ngành kinh tế, lĩnh vực cụ thể và từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nói chung, NLTN nói riêng.
Đối với CHDCND Lào vấn đề phát huy NLTN trong quá trình CNH,
HĐH vẫn còn là vấn đề mới. Qua nghiên cứu và tổng hợp các công trình khoa
học, sách, tạp chí đã được công bố, có thể khẳng định cho đến nay chưa có một
công trình nào nghiên cứu hoàn chỉnh và có hệ thống về vấn đề phát huy NLTN
trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào.
1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ở Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào
Trong quá trình đưa đất nước tiến lên CNXH, Đảng NDCM Lào luôn
luôn chú trọng yếu tố con người cũng như coi trọng đến thanh niên để có
NLTN chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH ở nước
CHDCND Lào. Đáp ứng yêu cầu đó Luận án cần tiếp tục nghiên cứu những
vấn đề sau:
1. Khái niệm phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH.
2. Vai trò phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào.
3. Đánh giá thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở
nước CHDCND Lào.
4. Đề xuất giải pháp đảm bảo việc phát huy NLTN trong quá trình
CNH, HĐH ở nước CHDCND Lào hiện nay.
Tóm lại, trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế việc phát
huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở nước CHDCND Lào là vấn đề cấp
bách hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở
25
nước CHDCND Lào, để bảo đảm NLTN có chất lượng cao trong thời kỳ đổi
mới và thực hiện thành công chủ trương của Đảng NDCM Lào: "Đến năm
2020 đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, KT-XH phát triển với tốc
độ trung bình; sản xuất nông nghiệp và dịch vụ phát triển vững chắc có mặt
hiện đại, đói nghèo được giải quyết triệt để, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân" [112, tr.72] là vấn đề cấp bách hiện nay. Có thể
nói đây là công trình đầu tiên nghiên cứu vấn đề: NLTN trong quá trình CNH,
HĐH ở nước CHDCND Lào hiện nay.
Tiểu kết chương 1
Nhìn chung đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và phát huy NLTN trong quá trình
CNH, HĐH, góp phần làm rõ vai trò của nguồn nhân lực nói chung, NLTN
nói riêng đối với quá trình CNH, HĐH, những yêu cầu của quá trình CNH,
HĐH... Những kết quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định làm cho việc
phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam và Lào ngày càng
hoàn thiện. Tác giả luận án mong muốn sẽ góp phần nghiên cứu nhằm phát
huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở Lào giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh trân trọng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc
những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận của các nhà khoa học đi trước đã
công bố có liên quan đến luận án để phục vụ mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ
nghiên cứu của luận án.
26
Chương 2
PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN VIỆC PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN
2.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực, nguồn lực thanh niên, phát
huy nguồn lực thanh niên
- Quan niệm về nguồn nhân lực
Lịch sử loài người đã chứng minh rằng, sản xuất vật chất là hoạt động
cơ bản nhất trong quá trình hình thành và phát triển xã hội. Để tạo ra sản
phẩm nuôi sống loài người, con người đã phải tiến hành sản xuất vật chất
trong đó yếu tố cơ bản là lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất bao gồm
người lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, trong đó người lao
động là nhân tố quyết định. Theo C. Mác: Sức lao động chính là toàn bộ
năng lực, thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người
đang sống và được người đó đem ra vận dụng trong khi sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó [10, tr.251].
Trong sự phát triển của sản xuất vật chất, sức lao động của con người
không ngừng được hoàn thiện, phát triển và nhận thức về nguồn lực này cũng
ngày càng đầy đủ hơn "Ngoài thể lực và trí lực, cái làm nền cho NLCN còn là
kinh nghiệm sống, đặc biệt là kinh nghiệm nếm trải trực tiếp của con người, là
nhu cầu và thói quen tổng hợp tri thức và kinh nghiệm của mình, của cộng đồng"
[1, tr.15]. Nếu như trước đây, nguồn nhân lực chỉ đơn thuần được coi là phương
tiện, là một trong số nguồn lực cho phát triển như các nguồn lực vật chất khác,
thì ngày nay nguồn nhân lực này còn được xác định là mục tiêu của sự phát
triển. Trong thời đại hiện nay, khi cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn
27
ra mạnh mẽ, thì trí tuệ của con người ngày càng được đề cao, được đánh giá là
nguồn lực vô tận, có tính quyết định đối với sự phát triển.
Nguồn nhân lực được hiểu với tư cách là toàn bộ khả năng lao động xã
hội của một quốc gia nói chung hay từng địa phương, từng tổ chức. Hiện nay
tất cả các quốc gia trên thế giới, đều đặt vấn đề coi con người và nguồn nhân
lực là trung tâm, là linh hồn trong chiến lược phát triển KT-XH. Nguồn nhân
lực là điểm cốt yếu nhất của nội lực của mỗi nước. Cho đến nay, đã có khá
nhiều các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực. Tuy nhiên, vấn đề nguồn
nhân lực là rất phức tạp, nên các quan niệm chưa thống nhất. Sau đây là một
số quan điểm về nguồn nhân lực:
+ Theo lý luận Mác - Lênin, thì nguồn nhân lực được xem xét như là
một thành tố cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, là phương tiện để phát
triển KT-XH. Nguồn nhân lực được coi như một nhu cầu tất yếu cùng với các
nguồn lực khác cho sự phát triển của đất nước. Bởi con người là vốn quý
nhất, là mục tiêu và động lực cho mọi sự phát triển xã hội, đầu tư cho con
người càng nhiều thì khả năng càng có hiệu quả và thu hồi vốn cao so với đầu
tư vào các lĩnh lực khác, cho nên hầu hết các nước trên thế giới đều chú trọng
áp dụng phương pháp này.
+ Theo quan điểm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và quan niệm
của các thành viên của tổ chức, lực lượng lao động bao gồm tất cả những
người đang ở trong độ tuổi lao động (thường là lớn hơn một độ tuổi nhất định
trong khoảng từ 14 đến 16 tuổi) và chưa đến tuổi nghỉ hưu (thường trong
khoảng 65 tuổi) đang tham gia lao động. Những người không được tính vào
lực lượng lao động đó là những sinh viên, người nghỉ hưu, những cha mẹ ở
nhà, những người trong tù, những người không có ý định tìm kiếm việc làm.
Ở Hoa Kỳ, lực lượng lao động được xác định là những người từ 16 tuổi trở
lên, đã có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm.
28
Trên thực tế, việc qui định độ tuổi lao động giữa các quốc gia có sự
khác nhau, có nhiều nước lấy tuổi tối thiểu là 15, có nước là 18, còn tối đa có
nước qui định là 60, có nước là 65, thậm chí có nước là 70, 75 tuổi tùy thuộc
vào tình hình phát triển KT-XH của mỗi nước.
+ Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB), nguồn nhân lực là
toàn bộ vốn con người gồm thể lực, trí tuệ, kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá
nhân sở hữu, có thể huy động được trong quá trình sản xuất kinh doanh hay
một hoạt động nào đó. Ở đây nguồn nhân lực được coi như một nguồn lực
bên cạnh các loại vốn vật chất khác và đầu tư cho con người được đặt lên
hàng đầu trên các loại đầu tư khác, có thể nói đây là cơ sở vững chắc cho sự
phát triển lâu dài, bền vững của mỗi quốc gia.
+ Theo các quan điểm của các nhà khoa học Việt Nam:
Nguồn nhân lực được hiểu là dân số và chất lượng con người, bao gồm
cả thể chất và tinh thần, trí tuệ và sức khỏe, năng lực và phẩm chất, thái độ và
phong cách làm việc... theo đó nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ, những
tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người
trong việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội [71, tr.70].
Ở Việt Nam hiện nay, đã thống nhất cách tiếp cận coi nguồn nhân lực
chính là nguồn lao động bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng chưa làm
việc do đang trong tình trạng thất nghiệp, đang đi học, đang đảm đương nội trợ
trong gia đình và kể cả không có nhu cầu làm việc trong thời điểm hiện tại.
Theo Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc, thì xét trên bình diện quốc gia
hay địa phương, nguồn nhân lực được xác định là:
Tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương, tức
là nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia
một công việc lao động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay
29
khả năng nói chung) bằng con đường đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu
lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH [29, tr.134].
Nhìn chung, tiếp cận ở mỗi góc độ khác nhau, thì có những quan niệm
khác nhau về nguồn nhân lực, nhưng về cơ bản các quan niệm đều thống nhất
khi nói về nguồn nhân lực đó là NLCN. Vậy, NLCN bao gồm những mặt cơ
bản sau đây:
Thứ nhất, NLCN trước hết được biểu hiện ra là người lao động, lực lượng
lao động (LLLĐ), quy mô dân số của một quốc gia, địa phương trong một thời kì
nhất định.
Thứ hai, NLCN phản ánh cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động trong các
ngành, cơ cấu lao động đã qua đào tạo trong các lĩnh vực, cơ cấu trình độ lao
động, cơ cấu độ tuổi trong LLLĐ… Đây là những yếu tố trực tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng và NLCN.
Thứ ba, NLCN nói lên phương diện chất lượng dân số, đặc biệt là chất
lượng của LLLĐ thể hiện qua hàng loạt các yếu tố. Đó là trình độ dân trí,
trình độ học vấn, kỹ năng lao động, sức khỏe, mức sống, tuổi thọ, ý thức, đạo
đức, tư tưởng, lối sống, tính cách… trong đó, ba yếu tố quan trọng nhất là trí
lực, thể lực, nhân cách.
Thứ tư, NLCN còn hàm chứa cả sự liên hệ, tác động lẫn nhau giữa các
yếu tố nội tại trong nó, sự ảnh hưởng qua lại giữa NLCN với môi trường tự
nhiên và xã hội, với các nguồn lực khác.
Thứ năm, NLCN có mối liên hệ chặt chẽ với các nguồn lực khác (tài
nguyên thiên nhiên, vốn, công nghệ...). Sự khác nhau giữa NLCN với các
nguồn lực khác ở chỗ không có NLCN thì các nguồn lực khác chỉ ở dạng tiềm
năng, không thể tự thân phát huy được tác dụng. Chính vì thế, NLCN được xem
là "nguồn lực của mọi nguồn lực", là chủ thể quyết định sự vận động và phát
triển của xã hội, là khách thể của quá trình KT-XH, là đối tượng mà sự phát triển
xã hội phải hướng đến.
30
Ngày nay, trong quá trình đổi mới và phát triển, vấn đề NLCN cho
phát triển của một quốc gia, dân tộc đang được đặc biệt chú ý nghiên cứu.
Xác định được các nguồn lực là điều hết sức quan trọng, đảm bảo cho khả
năng thực thi của chiến lược phát triển KT-XH. Dựa vào các tiêu chí khác
nhau, người ta phân loại các nguồn lực: có thể là nguồn lực tự nhiên như tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, có thể là cơ sở vật chất - kỹ thuật, có thể là
những nguồn lực như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý thị trường, v.v...
Các nguồn lực này có vai trò tác động không như nhau trong toàn bộ quá trình
phát triển đất nước. Xét đến cùng, nguồn lực lâu bền nhất và quan trọng nhất
trong sự phát triển của mọi quốc gia chỉ có thể là NLCN. Vì thế mà ở nhiều
quốc gia, các chiến lược phát triển KT-XH đều hướng vào phát triển nguồn
nhân lực, chuyển đối tượng khai thác vào chính bản thân con người.
Với cách tiếp cận như vậy, quan niệm về NLCN (nguồn nhân lực)
không đồng nhất với nguồn lực. Dưới dạng tổng quát, nguồn lực được hiểu
là một hệ thống các nhân tố cả vật chất lẫn tinh thần đã, đang và sẽ có khả
năng góp phần thúc đẩy quá trình cải biến xã hội của một quốc gia dân tộc.
Còn NLCN hay nguồn nhân lực (Human resources) được xem xét trên hai
bình diện: "số lượng (số dân) và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất
và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất" [30, tr.4]. "Là tổng
thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự
tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội" [17, tr.9].
Nói cách khác, "đó là sự kết hợp thể lực và trí lực, cho thấy khả năng sáng
tạo, chất lượng - hiệu quả hoạt động và triển vọng mới phát triển của con
người" [1, tr.14]. Phương diện cá thể của NLCN được hiểu như là những yếu
tố tạo thành cơ sở của hoạt động và cơ sở để phát triển của một con người
với tư cách là một cá nhân và trong tính chỉnh thể của đời sống xã hội của nó
khi những nhu cầu sống của nó bộc lộ ra và được thực hiện. Đó là sự lành
31
mạnh về thể lực, thể chất, tức là sức khỏe để đảm bảo cho con người phát
triển, trưởng thành một cách bình thường hoặc có thể đáp ứng được những
đòi hỏi về sự hao phí các sức lực thần kinh, bắp thịt trong lao động với
những đặc thù nghề nghiệp khác nhau, ở những con người khác nhau.
Đối với con người, xét đến cùng, sức khỏe là vốn quý nhất. Tục ngữ
Nga có câu "Một tinh thần lành mạnh trong một cơ thể khỏe mạnh". Vì vậy,
sức khỏe được coi là nguồn gốc của hạnh phúc, tài sản của mỗi con người,
mỗi quốc gia, là mục tiêu, động lực chính để phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội và là sức mạnh để CNH, HĐH đất nước.
Trí lực là yếu tố trí tuệ, tinh thần, là cái nói lên tiềm lực văn hóa tinh thần
của con người. Nó quyết định phần lớn khả năng sáng tạo của con người. Bởi vì,
"tất cả những gì thúc đẩy con người hành động đều tất yếu phải thông qua đầu óc
của họ" [9, tr.409]. Trí lực là thành phần có vai trò ngày càng to lớn, nổi bật
trong sự phát triển NLCN. Đặc biệt trong kỷ nguyên văn minh tin học ngày nay,
nguồn nhân lực chỉ thực sự mạnh khi khai thác và sử dụng ngày càng có hiệu
quả hơn tiềm năng trí tuệ của nó. Do đó, nói đến NLCN cần phải đặc biệt nhấn
mạnh đến năng lực trí tuệ và tay nghề. Để có được những năng lực này, ngoài tư
chất ban đầu, vai trò chủ yếu thuộc về giáo dục và đào tạo, vì nó là phương tiện
hữu hiệu để phát triển trí tuệ và trang bị chuyên môn, nghề nghiệp, là cái giá đỡ
cho tiềm năng sáng tạo của con người.
Thể lực và trí lực của con người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thể
lực không khỏe mạnh sẽ hạn chế lớn đến sự phát triển trí lực, trí tuệ của cá nhân
và của cộng đồng xã hội nói chung. Sức khỏe là điều kiện tiên quyết để duy trì
và phát triển trí tuệ, là phương tiện tất yếu để chuyển tải tri thức vào hoạt động
thực tiễn, để biến tri thức thành sức mạnh vật chất. Cấu thành NLCN xét từ
phương diện cá thể cũng như xã hội, đó là tổng hợp các năng lực và giá trị về
sức khỏe (thể lực), trí tuệ (trí lực) và đạo đức, nhân cách.
32
"Ngoài thể lực và trí lực, cái làm nền cho NLCN còn là kinh nghiệm
sống, đặc biệt là kinh nghiệm nếm trải trực tiếp của con người, là nhu cầu và
thói quen tổng hợp tri thức và kinh nghiệm của mình, của cộng đồng" [1, tr.15]
vào việc tìm tòi, vào sự sáng tạo vì lợi ích của cá nhân, của cộng đồng và của
toàn xã hội.
Theo ý nghĩa đó, NLCN bao chứa trong đó toàn bộ sự phong phú, sự sâu
sắc, sự đổi mới thường xuyên các năng lực trí tuệ, năng lực thực hành, tổ chức
và quản lý, năng lực chuyên môn và tính tháo vát trong công việc. Nói cách
khác, NLCN là một tập hợp các chỉ số phát triển con người, là hành trang mà
nó có được nhờ sự hỗ trợ của cộng đồng xã hội và của sự kết hợp sức mạnh thể
lực, trí lực và tâm lực (đạo đức, lối sống, phong cách...), là chất lượng văn hóa
mà bản thân nó và xã hội có thể huy động vào cuộc sống lao động sáng tạo vì
sự tiến bộ và phát triển. NLCN còn có thể hiểu là một thứ vốn, cùng với vốn tài
chính tạo nên dòng chủ đạo của phát triển KT-XH.
Trước đây, chúng ta hiểu về nhân lực còn có phần đơn giản, thường chỉ
chú trọng đến sức người, sức vóc, thể chất chứ chưa hiểu được trong sức
người có điều cực kỳ quan trọng là trình độ trí tuệ và phẩm chất đạo đức - tinh
thần của con người. Một cách hiểu đúng đắn, toàn diện về nguồn nhân lực đòi
hỏi phải quan tâm thích đáng cả mặt bằng lẫn đỉnh cao dân trí, nhưng cần phải
đặc biệt coi trọng mặt đạo đức, nhân cách, lý tưởng của con người làm nên
giá trị của nguồn nhân lực. Phát triển dân trí, nhân tài, nhân lực phải trên nền
tảng chung là nhân cách. Trình độ phát triển của nhân cách bảo đảm cho con
người thực hiện tốt chức năng xã hội của nó, phản ánh khả năng sáng tạo của
con người trong hoạt động thực tiễn xã hội của nó. Do đó, giáo dục đào tạo
phải theo hướng cân đối giữa dạy người, dạy chữ, dạy nghề, trong đó dạy
người là mục tiêu cao nhất như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Muốn
có CNXH, trước hết, phải có con người XHCN" [22, tr.12]. Hiện nay có tình
33
trạng là, một số nơi liên doanh với nước ngoài chỉ lo vốn vật chất, mà không
chăm lo đầy đủ tới vốn người, có xu hướng chạy theo giá trị kinh tế đơn
thuần, giá trị trước mắt. Khắc phục thiếu sót này, nhiều nước đã có Bộ về
nguồn nhân lực. Có nước đặt giáo dục - đào tạo với phát triển nguồn nhân lực
trong một Bộ. Theo ý tưởng này, Hội nghị lần 44 của Hội đồng KT-XH châu Á
và Thái Bình Dương (ESCAP) ở Jakarta 4/1988 đã khẳng định: "sự phát triển
nguồn nhân lực là mục tiêu cuối cùng của quá trình phát triển". Rõ ràng, con
người là giá trị cao nhất của mọi giá trị văn hóa. Con người là tài nguyên thiên
nhiên quí hiếm nhất, cần được khai thác một cách tối đa, đồng thời cần phải
được tái sinh và phát triển một cách tương ứng.
Vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với quá trình CNH, HĐH đã
được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là nguồn lực "quý báu nhất, có vai
trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực
vật chất còn hạn hẹp" [22, tr.11]. Dĩ nhiên, cần thấy rằng, tầm quan trọng của
NLCN không bao giờ suy giảm và mất đi ý nghĩa nhân văn - xã hội của nó.
Ngay cả khi xã hội đã phát triển cao, đã đạt tới trình độ hiện đại, với tiềm lực
phong phú dồi dào về vốn vật chất thì "Vốn người", "tư bản người" tức
NLCN vẫn không hề mất đi vai trò quyết định của nó.
Khoa học - kỹ thuật trước hết là sản phẩm của hoạt động nhận thức và
phát triển trí tuệ của con người, đồng thời, khoa học - kỹ thuật cũng chính là
phương tiện để con người hoàn thiện bản thân mình với tư cách là một lực
lượng sản xuất đặc biệt. Do đó, trong khi vật chất có thể bị phá hủy hoàn toàn
thì các kỹ năng của con người như công nghệ, bí quyết tổ chức và nghị lực
làm việc sẽ còn mãi và NLCN rốt cục mới là yếu tố quan trọng nhất cho phát
triển kinh tế.
Nhiều nhà lý luận Việt Nam đã khẳng định: khoa học - kỹ thuật dù phát
triển mạnh mẽ đến đâu, có sức mạnh to lớn như thế nào thì cũng không thể
34
đẩy con người ra ngoài quá trình sản xuất vật chất nói chung mà chỉ làm giảm
những hoạt động lao động nặng nhọc phức tạp, giúp con người có điều kiện
tốt hơn để học tập, nghiên cứu phát triển trí tuệ.
Kinh nghiệm Nhật Bản và các "con rồng" châu Á cho thấy, nếu chỉ có
lao động đông và rẻ thì không thể tiến hành CNH, HĐH. Điều quan trọng hơn
hết là phải có lực lượng lao động đạt trình độ cao. Chính nhờ lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn cao mà Nhật Bản và các nước NICs vận hành
có hiệu quả công nghệ nhập khẩu hiện đại, sản xuất ra nhiều mặt hàng có khả
năng cạnh tranh với các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
Để tạo ra một sự phát triển vượt bậc, đúng hướng, đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng và phát triển bền vững trong quá trình hòa nhập vào đời sống của
thế giới hiện đại, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định:
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, xét về thực chất là
chiến lược con người. Chúng ta cần hiểu sâu sắc những giá trị lớn
lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi
sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hóa, mọi nền văn minh
của các quốc gia... Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng
về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động
lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội [18, tr.5].
Nếu như khía cạnh mục tiêu làm rõ mặt xã hội của sự phát triển, nói về
bản thân con người với tư cách là một thực thể sinh học - xã hội, được phát
triển hài hòa toàn diện trong một xã hội văn minh - hiện đại, thì vai trò động
lực của nhân tố con người được thể hiện rõ nét trong quá trình tăng trưởng
KT-XH của mỗi quốc gia.
Như vậy, nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực, trí lực và tâm lực tồn tại
trong toàn bộ lực lượng (số lượng) có khả năng lao động xã hội (chất lượng)
35
của mỗi quốc gia đã, đang và sẽ được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội. Vậy, nguồn nhân lực là số lượng dân số, đặc biệt là dân
số trong độ tuổi lao động; thể lực gồm các yếu tố về sức khỏe, độ bền, sức dẻo
dai, chiều cao, cân nặng, phát triển cân đối tinh thần và thể chất; trí lực gồm
trình độ văn hóa, trí tuệ, năng lực tư duy, tích lũy kinh nghiệm, trình độ tay
nghề, kỹ năng, kỹ xảo; tâm lực gồm phong cách, thái độ lao động, ý thức kỷ
luật lao động, tinh thần trách nhiệm với công việc, lòng yêu nước, yêu lao
động, lao động cần cù, có kỹ thuật, có năng suất cao. Có thể coi đây là nội lực
quan trọng nhất của một quốc gia để thực hiện quá trình phát triển KT-XH. Ở
tầm vĩ mô, kết cấu của nguồn nhân lực có thể phân chia thành: cơ cấu, số lượng
và chất lượng.
- Quan niệm về nguồn lực thanh niên, phát huy nguồn lực thanh niên
+ Thanh niên, là một bộ phận quan trọng của dân tộc, luôn mang trong
mình tính đa dạng của thế hệ đang lớn lên. Vì thế, trong suốt tiến trình phát
triển của lịch sử nhân loại, vấn đề thanh niên đã được tất cả các quốc gia, các
thời đại coi là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Trong kho tàng tri thức
của loài người đã lưu giữ lại những tư tưởng, quan điểm, các công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học, các danh nhân văn hóa, các bộ môn khoa
học nghiên cứu về thanh niên. Khái niệm thanh niên có sự biến đổi trong quá
trình phát triển xã hội - lịch sử. Xã hội loài người càng phát triển thì khái
niệm thanh niên càng phong phú và hoàn thiện.
Khái niệm về thanh niên, trước hết liên quan đến việc xác định lứa tuổi
của thanh niên. Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc
điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân... mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi
thanh niên khác nhau. Hầu hết các nước trên thế giới đều thống nhất tuổi thanh
niên bắt đầu từ 14 hoặc 15 tuổi, còn kết thúc có nước qui định là 25 tuổi, có nước
quy định là 30 tuổi và cũng có nước cho đó là 40 tuổi, riêng ở Lào là từ 15 đến
36
35 tuổi [118, tr.18], nhưng xu hướng chung là nâng dần giới hạn kết thúc của
tuổi thanh niên.
Trước hết cần phải nhấn mạnh rằng, trong qui luật sinh tồn của con
người, việc trải qua các lứa tuổi là một tất yếu. Ở mỗi lứa tuổi, sự phát triển
về thể chất, tâm lý và nhân cách của con người lại có những qui luật riêng.
Thanh niên là thời kỳ kế tiếp của lứa tuổi thiếu niên và là một giai đoạn phát
triển điển hình về thể chất và tâm lý của con người. Thanh niên là một thành
phần đặc biệt của cơ cấu xã hội. Muốn tìm hiểu và xác định phạm trù này cần
phải có sự thống nhất về khoảng tuổi, về đặc điểm chung, riêng của họ, về
tính chất xã hội, về các quan hệ cơ bản giữa họ với cộng đồng và phải tính
đến những qui luật bên trong của sự phát triển về thể chất và tinh thần của họ.
Tùy thuộc vào nội dung và giác độ nghiên cứu mà có nhiều cách tiếp
cận khác nhau về thanh niên. Tựu trung lại, có thể rút ra một số nội dung tổng
quát của quan niệm về thanh niên như sau:
Thứ nhất, thanh niên với tư cách là một cá thể người từ 14 hoặc 15 tuổi
đến 35 hay 40 tuổi, đang trưởng thành, có khả năng phát triển về trí tuệ và
nhân cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển nhanh chóng về thể chất. Đó là
những năm tháng đẹp đẽ nhất của đời người, có thể phân biệt rõ rệt nhất với
thiếu niên, nhi đồng ở lứa tuổi ấu thơ, với những người đứng tuổi (trung niên)
và những người đã bước vào tuổi già. Đứng ở góc độ sinh học, lứa tuổi thanh
niên được coi là một cấp độ phát triển hoàn thiện về mặt thể chất. Trong
những giai đoạn của một đời người, tuổi thanh niên là biểu tượng của sự trẻ
trung, mạnh mẽ, hoạt động, hy vọng và ước mơ. Đây chính là giai đoạn thanh
niên tự khẳng định vai trò, vị trí và trách nhiệm của mình trong xã hội. Tuy
vậy, thanh niên còn có những hạn chế nhất định, bên cạnh sự mạnh dạn, dám
nghĩ, dám làm là tính bồng bột, thiếu kinh nghiệm, thậm chí cả sự liều lĩnh...
Có sự tiềm ẩn những khả năng to lớn, những yếu tố tích cực và tiêu cực đan
37
xen trong mỗi thanh niên. Nhìn từ góc độ này, ta thấy một mâu thuẫn trong sự
phát triển của thanh niên là ở họ, con người sinh lý phát triển và hoàn chỉnh
nhanh hơn con người xã hội. Đó là quá trình tự phát triển trong bản thân thanh
niên với những phẩm chất xã hội chưa chín muồi. Để giải quyết tốt mối quan
hệ này thì giáo dục và hướng dẫn có vai trò đặc biệt quan trọng. Quan điểm
chỉ đạo giáo dục và hướng dẫn ở đây là phải chú ý đáp ứng những nhu cầu
hợp lý về tồn tại và các hoạt động mang tính đặc thù về lứa tuổi, giới tính, ăn,
mặc, tình yêu, tình bạn...
Thứ hai, thanh niên là một thế hệ có quan hệ mật thiết với các thế hệ
trong cộng đồng xã hội, thừa hưởng những di sản của quá khứ và hiện tại. Các
tiêu chí chủ yếu xác định sự phát triển của thanh niên là: thể lực, học vấn, văn
hóa, lối sống, hành vi và hoạt động. Căn cứ vào đó, người ta có thể xác định
và đánh giá thanh niên trong hiện tại và trong tương lai.
Thế hệ trẻ cũng mang những đặc trưng riêng: khao khát lý tưởng và
hành động thực hiện lý tưởng, hướng tới các giá trị xã hội nhưng lại chưa đủ
kinh nghiệm và sự từng trải để có cách suy xét, đánh giá các giá trị, lựa chọn
giá trị. Những con người đang trưởng thành này sống nặng về tình cảm hơn là
lý trí. Họ là nhóm dân cư có trình độ học vấn tương đối cao, năng động, nhạy
cảm nên dễ dàng tiếp nhận và hội nhập vào cái mới. Thanh niên có đặc điểm
hay di chuyển sự chú ý, thay đổi hứng thú, sở thích, dễ dàng tiếp thu hệ tư
tưởng này hoặc hệ tư tưởng khác, kể cả tích cực và tiêu cực. Do đó, có thể
dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột thế hệ về tâm lý và tính cách xã hội. Do
bị chi phối bởi các quan niệm khác nhau về trình độ văn hóa, học vấn và kinh
nghiệm sống... nên với thanh niên dễ có cách nhìn và đánh giá xuất phát từ
cảm hứng phê phán, thậm chí có thể phiến diện và cực đoan. Đồng thời, thanh
niên thường lý tưởng hóa, hy vọng, say mê và hay tưởng tượng, nhưng đồng
thời cũng dễ chán nản, thất vọng và hoài nghi. Để khắc phục tình trạng này,
38
cần phải áp dụng hàng loạt các biện pháp giáo dục đạo đức và quản lý xã hội,
đặc biệt trong giáo dục truyền thống và đối thoại với thanh niên theo nguyên
tắc dân chủ, tôn trọng suy nghĩ độc lập và tự do tư tưởng của thanh niên, tin
cậy họ, mặt khác cần lôi cuốn và thuyết phục, giúp họ tự điều chỉnh. Đồng
thời, cần chú ý mối quan hệ giữa thanh niên với lớp người đi trước, nhằm động
viên, phát huy thế mạnh và tiềm lực của thanh niên, giúp họ biết kế thừa, phát
huy truyền thống của dân tộc. Tránh cho thế hệ thanh niên có thái độ kiêu ngạo,
tự mãn, tự ngộ nhận và huyễn hoặc bản thân cũng như trạng thái mặc cảm tự ti,
an phận và thụ động. Đó là tất cả nghệ thuật và thành công của giáo dục và
quản lý xã hội đối với thanh niên.
Thứ ba, thanh niên với tư cách là một nhóm xã hội - nhân khẩu đặc thù,
một tầng lớp xã hội đặc thù. Theo số liệu thống kê của nhiều nước trên thế giới,
thì số người ở độ tuổi thanh niên thường chiếm từ 25-30% dân số quốc gia. Ở
Lào, số người ở độ tuổi thanh niên (15-35 tuổi) là 2.007.000 người, chiếm trên
32,08% dân số cả nước, vì thế dân tộc Lào là một dân tộc trẻ [91, tr.75].
Thanh niên luôn là lực lượng nòng cốt trong công cuộc xây dựng xã hội
mới. Tương lai và hạnh phúc là thuộc về thanh niên và phải do thanh niên
sáng tạo ra. C. Mác đã gọi thanh niên là cội nguồn sự sống của dân tộc. Hệ
luận quan trọng rút ra ở đây là, cần phải tạo ra môi trường xã hội tốt đối với
thanh niên để họ phát triển tối đa năng lực trí tuệ, khả năng sáng tạo và bản
sắc riêng độc đáo của mỗi cá nhân cho sự phát triển của đất nước. Đó chính là
lý do vì sao Mác nói: phải nhân đạo hóa hoàn cảnh, tạo ra hoàn cảnh có tính
người. Những tài năng trẻ phải được phát hiện sớm và chăm sóc chu đáo. Đào
tạo thế hệ trẻ thành lớp người thông minh, sáng tạo, có nhân cách và tài năng
lớn chính là đầu tư theo chiều sâu và thuộc về chiến lược phát triển quốc gia.
Xét theo cấu trúc xã hội, thanh niên là một đối tượng rất đa dạng, bao
gồm các nhóm, các đối tượng khác nhau: thanh niên công nhân, thanh niên
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Mais procurados (17)

Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc LiêuLuận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
 
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAYĐề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà NộiĐề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
 
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trịLuận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng NamLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh XuânLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú YênLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Tieu luan Boi duong theo tieu chuan chuc danh nghe nghiep giao vien THPT (Han...
Tieu luan Boi duong theo tieu chuan chuc danh nghe nghiep giao vien THPT (Han...Tieu luan Boi duong theo tieu chuan chuc danh nghe nghiep giao vien THPT (Han...
Tieu luan Boi duong theo tieu chuan chuc danh nghe nghiep giao vien THPT (Han...
 
ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN Vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, đưa ra các định ...
ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN Vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, đưa ra các định ...ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN Vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, đưa ra các định ...
ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN Vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, đưa ra các định ...
 

Semelhante a Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT

Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hoc
quangbk1994
 

Semelhante a Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT (20)

Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hoc
 
Luận án: Nguồn lực thanh niên trong xây dựng nông thôn mới
Luận án: Nguồn lực thanh niên trong xây dựng nông thôn mớiLuận án: Nguồn lực thanh niên trong xây dựng nông thôn mới
Luận án: Nguồn lực thanh niên trong xây dựng nông thôn mới
 
Nguồn lực thanh niên ĐB sông Cửu Long trong xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực thanh niên ĐB sông Cửu Long trong xây dựng nông thôn mới Nguồn lực thanh niên ĐB sông Cửu Long trong xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực thanh niên ĐB sông Cửu Long trong xây dựng nông thôn mới
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAYLuận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
 
đề áN tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho...
đề áN tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho...đề áN tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho...
đề áN tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho...
 
Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở cộng hòa dân ch...
Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở cộng hòa dân ch...Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở cộng hòa dân ch...
Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở cộng hòa dân ch...
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ LiêmĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
 
Luận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niênLuận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
 
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niênLuận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
 
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nay
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nayGiáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nay
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nay
 
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOTLuận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóaLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
 
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nayNâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Último

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Último (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Dengyang KONGCHI vÊn ®Ò ph¸t huy nguån lùc thanh niªn trong qu¸ tr×nh c«ng nghiÖP hãa, hiÖn ®¹i hãa ë céng hßa d©n chñ nh©n d©n lµo hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2016
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Dengyang KONGCHI vÊn ®Ò ph¸t huy nguån lùc thanh niªn trong qu¸ tr×nh c«ng nghiÖP hãa, hiÖn ®¹i hãa ë céng hßa d©n chñ nh©n d©n lµo hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Mã số: 62 22 03 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ HỒNG SƠN HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Dengyang KONGCHI
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực, phát huy nguồn lực thanh niên và vai trò của nó trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 7 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng phát huy nguồn nhân lực và nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 13 1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát huy nguồn nhân lực và nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 17 1.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 23 Chương 2: PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 26 2.1. Phát huy nguồn lực thanh niên và những nhân tố tác động đến việc phát huy nguồn lực thanh niên 26 2.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vai trò của việc phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 56 Chương 3: PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 78 3.1. Thực trạng nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay 78 3.2. Thực trạng phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay 85 3.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay 102 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN LÀO TRONG THỜI GIAN TỚI 115 4.1. Đẩy mạnh công tác giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực thanh niên đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 115 4.2. Phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lực thanh niên, giải quyết việc làm và tạo điều kiện cho thanh niên làm việc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 126 4.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 138 4.4. Mở rộng dân chủ, khơi dậy sự nỗ lực của bản thân thanh niên và đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 143 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNTN : Doanh nghiệp tư nhân KDTN : Kinh doanh tư nhân KT-XH : Kinh tế - xã hội LLLĐ : Lực lượng lao động NDCM Lào : Nhân dân Cách mạng Lào NLCN : Nguồn lực con người NLTN : Nguồn lực thanh niên TTLĐ : Thị trường lao động XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Trang Bảng 2.1: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Lào.............................................49 Bảng 2.2: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP/người của Lào...................................49 Bảng 3.1: Bảng so sánh học sinh, sinh viên trong các ngành kinh tế....................106 Bảng 3.2: Bảng năng suất lao động trong các ngành............................................110
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử nhân loại đã và đang chứng kiến sự tác động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đến việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH); đồng thời, cũng đã chứng kiến sự thất nghiệp đáng lo ngại do sự phát triển của khoa học và công nghệ đã thay thế sức lao động sống của con người. Từ đó nhân loại đã ghi nhận những thành tựu, bài học lớn đối với các quốc gia, các chính phủ trong lĩnh vực quản lý và trong việc xác lập mô hình phát triển nói chung mà một trong những bài học đó là bài học về sử dụng, phát huy và phát triển nguồn lực thanh niên (NLTN) và xã hội. Do vậy, Đảng nhân dân cách mạng Lào (NDCM Lào) xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Lào: “Chúng ta cần phải coi CNH, HĐH đất nước là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển đất nước, vì CNH, HĐH và xây dựng xã hội chủ nghĩa (XHCN) có cùng một ý nghĩa” [113, tr.50]. Đồng thời cũng cho rằng CNH, HĐH đòi hỏi phải phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, kể cả nội lực và ngoại lực, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cùng hướng vào mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đảng NDCM Lào đã khẳng định, nguồn lực con người (NLCN) nói chung, NLTN nói riêng là nguồn lực cơ bản, có ý nghĩa quyết định đối với quá trình CNH, HĐH. Vì NLTN là một nguồn lực lượng lao động hăng hái, có sức khỏe tốt và có vai trò quan trọng đó là NLTN là lực lượng cơ bản, xung kích và đi đầu trong quá trình CNH, HĐH. Đây chính là "nguồn lực của mọi nguồn lực", là "tài nguyên của mọi tài nguyên", là nhân tố bảo đảm quan trọng bậc nhất để đưa đất nước Lào ra khỏi tình trạng kém phát triển. Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng NDCM Lào đã nhận thức được ngày càng đầy đủ hơn về vai trò
  • 8. 2 của NLTN trong sự nghiệp CNH, HĐH để phát triển đất nước. Điều này được khẳng định trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng NDCM Lào “Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt về mặt xây dựng và bồi dưỡng trình độ của cán bộ cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển” [114, tr.19]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng NDCM Lào tiếp tục khẳng định: “Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt để nâng cao trình độ lực lượng sản xuất và tiếp tục tập trung phát huy những kết quả cải cách giáo dục cũng như phát triển nguồn nhân lực theo 3 tính chất, 5 nguyên tắc giáo dục quốc gia” [115, tr.23]. KT-XH càng phát triển thì càng cần phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để làm chủ khoa học công nghệ trong sự phát triển. Ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào), NLTN đang trở thành một trong những yếu tố then chốt, có vai trò đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng KT-XH nói chung và quá trình CNH, HĐH nói riêng. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của nhân dân các bộ tộc Lào, biết bao thế hệ thanh niên đã phát huy lòng yêu nước và những truyền thống quý báu của dân tộc, làm nên những chiến công hiển hách. Đặc biệt, trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào, thanh niên Lào đã nêu cao tinh thần anh hùng cách mạng, làm rạng rỡ hơn truyền thống của dân tộc và truyền thống của thanh niên trong thời đại mới. Cũng chính thanh niên nước CHDCND Lào với trí thông minh, tài sáng tạo, lòng dũng cảm và tinh thần lao động cần cù đã có những cống hiến to lớn vào sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Từ việc nhận thức rõ vai trò quan trọng của NLTN, trong những năm qua CHDCND Lào cũng đã nỗ lực đào tạo và sử dụng NLTN nhằm phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đó là đã xây dựng hệ thống giáo dục - đào tạo từ mẫu giáo cho đến đại học và sau đại học chặt chẽ hơn, chú trọng mở
  • 9. 3 rộng xây dựng các cơ sở đào tạo, tạo điền kiện cho thanh niên nông thôn có cơ hội được đi học ngày càng nhiều; việc phân bổ và sử dụng NLTN cũng đang được chuyên môn hóa và hợp lý hơn; tạo môi trường cho thanh niên làm việc, ban hành nhiều chính sách ưu đãi thanh niên nông thôn nghèo đi học không phải nộp học phí... Tuy nhiên, trong quá trình phát huy NLTN đặc biệt là NLTN chất lượng cao còn nhiều bất cập như: số lượng còn ít, chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, chưa thực sự là động lực để đẩy mạnh CNH, HĐH, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay. Chẳng hạn, một bộ phận nhỏ thanh niên thiếu ý thức rèn luyện, ý chí tự lực tự cường, phong cách lao động của xã hội công nghiệp và thể lực còn thấp; điều kiện lao động của thanh niên còn kém; nhiều thanh niên còn thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định; tình trạng thất học, mù chữ trong thanh niên khá cao, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,... Bởi vậy, hơn ai hết, NLTN rất cần sự tiếp sức của toàn xã hội và của các tổ chức Đoàn để củng cố niềm tin vào cuộc sống hiện tại và tương lai, để rèn luyện và trưởng thành. Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng phát huy NLTN ở nước CHDCND Lào để có những giải pháp hữu hiệu, tạo sự chuyển biến về chất nhằm phát huy NLTN đáp ứng yêu cầu thực tế trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Chính vì vậy việc nghiên cứu: "Vấn đề phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay" trở nên cấp bách và được chọn làm đề tài luận án tiến sĩ triết học của tác giả. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về NLTN, phát huy NLTN, CNH, HĐH và đánh giá thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào hiện nay.
  • 10. 4 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau đây: - Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ quan niệm về nguồn nhân lực, NLTN, phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH. Phân tích vai trò của việc phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH. - Đánh giá thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDND Lào trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát huy NLTN ở CHDCND Lào hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận án nghiên cứu ở CHDCND Lào. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH từ năm 1986 đến nay; giải pháp của luận án có giá trị đến 2025. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận của luận án Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng NDCM Lào, Nhà nước Lào về nguồn nhân lực nói chung, NLTN nói riêng, về CNH, HĐH, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những lý luận hiện đại phổ biến hiện nay về phát huy NLTN.
  • 11. 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, phương pháp tiếp cận và nghiên cứu hệ thống, kết hợp phương pháp lôgíc và lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích so sánh, sử dụng các kết quả nghiên cứu điều tra xã hội học từ các công trình đã công bố ở nước CHDCND Lào có liên quan trực tiếp tới đề tài. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào. - Phân tích thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào đến năm 2025. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề lý luận và thực tiễn về NLTN ở các trường đại học và cao đẳng. - Những quan điểm, những kết luận khoa học của luận án có thể được các ngành, các cấp ủy đảng ở CHDCND Lào vận dụng vào thực tiễn công tác thanh niên. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 13 tiết.
  • 12. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Vấn đề nhân lực, nguồn nhân lực và phát huy NLTN đã từng thu hút sự chú ý của các nhà lãnh đạo, quản lý, của giới lý luận trong nước và nước ngoài. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề chiến lược con người nói chung và NLTN nói riêng từ các góc độ, các lĩnh vực khác nhau. Nhiều tác giả đã đề cập đến vai trò của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển KT- XH, tính tích cực xã hội của nguồn nhân lực và con đường nâng cao vai trò nguồn nhân lực cũng như NLTN trong quá trình CNH, HĐH. Ở Việt Nam, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, con người luôn được coi là động lực quan trọng, yếu tố quyết định trong quá trình tăng trưởng và phát triển KT-XH. Chính vì vậy, mà ở Việt Nam có khá nhiều các công trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau có liên quan tới việc phát triển và phát huy nguồn nhân lực và NLTN. Ở CHDCND Lào, vấn đề phát huy NLTN để đáp ứng yêu cầu quá trình CNH, HĐH đã được đề cập trong văn kiện của các kỳ đại hội Đảng NDCM Lào từ khóa IV đến khóa IX, đặc biệt là Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2010 đến năm 2020 của Trung ương Đoàn Thanh niên NDCM Lào năm 2007 và Chiến lược CNH, HĐH đất nước của Ủy ban Kế hoạch - Đầu tư năm 2002, đã khẳng định tính tất yếu của quá trình CNH, HĐH và vai trò NLTN trong sự nghiệp phát triển KT-XH. Ngoài ra còn có những bài viết của lãnh tụ Lào nói về vai trò của thanh niên và công tác thanh niên: Bài của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản “Thanh niên hãy là con đại bàng không sợ phong ba bão tố, hãy là Xỉn Xay của thời đại chúng ta” [102]; bài phát biểu của đồng chí Chum Ma ly Xay Nha Xỏn, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng NDCM Lào tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đoàn Thanh niên NDCM Lào năm 2011 [131]. Các công trình và ý kiến của các lãnh tụ nêu trên
  • 13. 7 đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và những vấn đề cụ thể về NLTN trong tình hình mới hiện nay. Từ đó đã đưa ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát huy NLTN để đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH trong từng giai đoạn cách mạng hiện nay ở Lào. Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài: 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN NHÂN LỰC, PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA - Nguyễn Định Luận, “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010” [50]. Tác giả đã đề cập đến chiến lược phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. - Phạm Minh Hạc, “Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” [31]. Cuốn sách này đã làm rõ vai trò quan trọng của giáo dục - đào tạo trong việc phát triển con người trong sự nghiệp CNH, HĐH và xây dựng hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam để phục vụ hiệu quả việc phát triển con người. - Bùi Văn Nhơn (2006), “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội” [62]. Cuốn sách này gồm 6 chương: Dân số - cơ sở tự nhiên hình thành nguồn lực xã hội; nguồn nhân lực và những đặc điểm của nguồn nhân lực Việt Nam; phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH; việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội vào sản xuất xã hội; việc tổ chức tiền lương và bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế quốc dân; tổ chức phân bổ dân cư và nguồn nhân lực xã hội. Tác giả đã tham khảo và sử dụng nội dung của cuốn sách liên quan tới luận án như các khái niệm về nguồn nhân lực; vai trò của nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH, HĐH; những đặc điểm chủ yếu của nguồn nhân lực Việt Nam;
  • 14. 8 các hình thức phát triển nguồn nhân lực; chính sách và quản lý sự phát triển nguồn nhân lực. - Đào Quang Vinh, “Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” [84]. Luận án gồm 3 chương, Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Tác giả đã tham khảo và tiếp thu tư tưởng của cuốn sách này liên quan tới luận án như luận giải mối quan hệ và tác động qua lại giữa CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn với phát triển nguồn nhân lực nhằm pháp phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. - Phạm Minh Hạc, “Phát triển văn hóa, con người và nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [32]. Cuốn sách đã phân tích mối quan hệ biện chứng giữa văn hóa, con người và nguồn nhân lực. Phát triển văn hóa, con người và nguồn nhân lực phải đặt trong một tổng thể không tách rời nhau, gắn kết nhau trong một thể thống nhất. Đồng thời nhóm tác giả cũng làm rõ chất lượng nguồn nhân lực hay nguồn nhân lực chất lượng cao, đó là những người lao động có tri thức tốt, kỹ năng cao và tính nhân văn. Tác giả đã tham khảo và tiếp thu tư tưởng của các công trình liên quan tới luận án như các vấn đề lý luận về con người, phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực; các định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong đó, phát triển giáo dục - đào tạo là biện pháp quan trọng hàng đầu, có tầm quyết định để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. - Phạm Văn Mợi, "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Hải Phòng" [54]. Tác giả đã làm rõ về lý luận, vai trò của nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình phát triển KT-XH của mỗi quốc
  • 15. 9 gia, đồng thời cũng đã phân tích thực trạng của nguồn nhân lực ở Hải Phòng theo ba nhóm: về nhân lực cán bộ quản lý; nhân lực khoa học và công nghệ; nhân lực lao động kỹ thuật. Sau đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên những yêu cầu phát triển KT-XH. - Dương Anh Hoàng, “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Thành phố Đà Nẵng” [36]. Cuốn sách tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản như: Một là, phân tích và làm rõ lý luận phát triển nguồn nhân lực và những đặc điểm quan trọng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Đà Nẵng; Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở Đà Nẵng, bao gồm cả thành tựu và những hạn chế, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của chúng trong quá trình phát triển nguồn nhân lực sau hơn hai thập kỷ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng; Ba là, luận chứng quan điểm phát triển nguồn nhân lực, đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng để góp phần thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế ở Đà Nẵng trong thời gian tới. Cuốn sách là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc hoạch định chính sách về phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước nói chung, các tỉnh thành phố nói riêng và đặc biệt là cho những nhà lãnh đạo, quản lý ở Thành phố Đà Nẵng. - Trần Kim Hải, “Sử dụng nguồn lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” [33]. Cuốn sách này gồm có 3 chương với nội dung: Nguồn nhân lực và xu hướng chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH; thực trạng và hình thức sử dụng nguồn nhân lực ở nước Việt Nam hiện nay; phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực cho CNH, HĐH đất nước. Trong đó phân tích lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm sử dụng nguồn nhân lực của một số quốc gia, làm rõ những yêu cầu, xu hướng phổ biến sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình
  • 16. 10 CNH, HĐH, từ đó hướng vào giải quyết những vấn đề quan trọng nhất của việc sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã tham khảo và tiếp thu tư tưởng của cuốn sách này liên quan tới khái niệm: “nguồn nhân lực”; xu hướng và đặc điểm chủ yếu của việc sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH: con người được coi là nhân lực cơ bản để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong đó, khai thác tiềm năng trí tuệ, phát huy năng lực sáng tạo trở thành yêu cầu chủ yếu của sử dụng nguồn nhân lực; Việc ưu tiên đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trở thành yếu tố cơ bản của việc sử dụng nguồn nhân lực; Quan điểm và phương hướng cơ bản về sử dụng nguồn lực trong quá trình CNH, HĐH đất nước. - Nguyễn Ngọc Tú, “Nhân lực chất lượng cao của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” [78]. Tác giả đã nhấn mạnh tới vai trò quan trọng hàng đầu của nhân lực chất lượng cao trong phát triển KT-XH và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu vai trò, tác động to lớn của nhân lực chất lượng cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, thì cũng không thể bỏ qua sự tác động trở lại của hội nhập kinh tế quốc tế đối với việc phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Tác giả coi nhân lực chất lượng cao là sự cần thiết khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là đưa kinh tế Việt nam gia nhập phân công lao động quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh vào thị trường quốc tế. Như vậy, việc phát triển nhân lực chất lượng cao trong tương lai, phải hướng vào phát triển nhân lực có trình độ đại học, cao đẳng; nhân lực quản lý hành chính nhà nước; nhân lực khoa học-công nghệ và phát triển đội ngũ giáo viên đại học và cao đẳng. Đây là khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Trần Khánh Đức, “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” [26]. Cuốn sách đã làm rõ vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo
  • 17. 11 trong phát triển con người nói chung và nguồn nhân lực đất nước nói riêng. Tác giả đã làm rõ khái niệm về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Tác giả cho rằng, khâu đột phá để phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là phải đổi mới, cải cách giáo dục và đào tạo. - Xỉtha Lườnkhămphuvông, “Vai trò của chính sách xã hội đối với việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay” [85]. Trên cơ sở phân tích khái quát một số khía cạnh lý luận về nhân tố con người và phát huy nhân tố con người; đồng thời làm rõ tầm quan trọng của chính sách xã hội trong việc phát huy nhân tố con người, luận án đã phân tích rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra của chính sách xã hội trong việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay, từ đó nêu phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới chính sách xã hội để phát huy hiệu quả nhân tố con người ở Lào trong những năm tiếp theo. - Sổmmát Phônsêna, “Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tại Lào” [119]. Qua bài viết, tác giả bài viết đã phân tích sau hơn hai thập kỷ thực hiện chủ trương đổi mới, đất nước Lào đang bước sang một thời kỳ phát triển mới, trong đó vị thế kinh tế và năng lực không còn đơn thuần phụ thuộc vào sự sẵn có của các lợi thế cạnh tranh truyền thống, dựa trên tài nguyên thiên nhiên và chi phí lao động rẻ. Trong thời kỳ mới, yếu tố nguồn nhân lực chất lượng cao, có tri thức và kỹ năng, sẽ giữ vai trò then chốt đảm bảo cho khả năng phát triển, hội nhập thành công của nền kinh tế. Để đạt được những mục tiêu này, đất nước đối mặt với nhiều thách thức về yếu tố địa lý, về trình độ phát triển KT-XH, và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực còn yếu kém. Để làm được điều này, Nhà nước và nhân dân Lào phải đồng tâm hiệp lực với sự giúp đỡ quốc tế thực hiện tốt các chính sách đã đề ra trong lĩnh vực giáo dục, y tế và dinh dưỡng,...
  • 18. 12 - Sưlao Sôtuky, “Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn” [67]. Luận án tập trung làm rõ cơ sở lý luận về nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH; nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH của một số địa phương ở Việt Nam; trình bày thực trạng, phân tích, đánh giá thực tiễn nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH ở Thủ đô Viêng Chăn thời kỳ từ năm 2006 đến năm 2013; đề xuất một số giải pháp chủ yếu đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH ở Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020; kiến nghị về tổ chức thực hiện các giải pháp, nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH ở Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020. - Nguyễn Thị Tú Oanh, “Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” [63]. Luận án làm rõ vai trò của NLTN trên cơ sở phân tích những yêu cầu và nhiệm vụ của sự nghiệp CNH, HĐH như: Trên mặt trận sản xuất công nghiệp, thanh niên là lực lượng nòng cốt đẩy mạnh các phong trào "xung phong tình nguyện vượt mức kế hoạch", phong trào "lao động sáng tạo", phong trào CKT (chất lượng, kiểu dáng, tiết kiệm), góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ và chất lượng hàng hóa Việt Nam. Thanh niên không chỉ là lực lượng chính trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh trật tự xã hội, mà thanh niên còn là nguồn lực chủ chốt, là nguồn nhân tài của sự nghiệp CNH, HĐH. Thanh niên chẳng những đồng tình, ủng hộ sự nghiệp CNH, HĐH, mà còn hăng hái tham gia đi đầu trong sự nghiệp trọng đại đó. Hiện thực của cuộc sống đang cuốn hút thanh niên vào đời sống chính trị. Thu hút lực lượng trẻ, sử dụng lực lượng đó một cách có hiệu quả vào quá trình CNH, HĐH, phát triển xã hội là một yêu cầu khách quan của xã hội Việt Nam,... Từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát huy và phát triển NLTN đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. - Khămphăn Sítthịđămpha, “Sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào với công tác phát triển thanh niên hiện nay” [116]. Tác giả đã đưa ra
  • 19. 13 những cơ sở lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào với công tác phát triển thanh niên hiện nay, phân tích vị trí, vai trò và những quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển thanh niên. Đặc biệt đã làm rõ những đặc điểm của thanh niên Lào, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và vấn đề đặt ra hiện nay, để có những phương hướng, giải pháp, hoàn thiện và phát triển công tác quan trọng này một cách có hệ thống. Đây là những tài liệu có ích giúp tác giả luận án này nghiên cứu sâu hơn về thanh niên. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, "Luận cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [74]. Trong cuốn sách này, theo các tác giả, mỗi chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển đều phải được xây dựng nên bởi những con người có lòng trung thành với chế độ, có những phẩm chất và năng lực nhất định. Ngày nay, đó chính là những cán bộ công chức, cán bộ nghiên cứu khoa học, những người phục vụ chế độ chính trị đáp ứng yêu cầu của Nhà nước của dân, do dân và vì dân; những người đại diện cho Nhà nước. Cuốn sách nêu bật lên được cán bộ công chức, cán bộ nghiên cứu khoa học là nhân tố có tính quyết định với sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam hiện nay đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, những thay đổi về KT-XH đang đặt ra nhiều vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm huy động mọi tiềm năng để đưa đất nước trở thành một nước CNH, HĐH theo hướng hiện đại, có nền kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao. Các tác giả khẳng định chỉ dẫn của Hồ Chí Minh rằng, muốn xây dựng CNXH, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa, cán bộ là người gánh vác trọng trách nặng nề của đất nước. Vì vậy, họ phải thật sự là những con người xã hội chủ nghĩa.
  • 20. 14 Các tác giả của cuốn sách cũng nêu bật lên rằng, ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, vấn đề cán bộ đã được Đảng Cộng sản Việt Nam quan tâm hàng đầu và ngày càng được quan tâm hơn. Mấy năm gần đây, Đảng và Nhà nước XHCN Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về vấn đề cán bộ nhằm củng cố đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức. Tuy nhiên, muốn đưa ra những chủ trương, chính sách đúng đắn và thực hiện một cách có hiệu quả về công tác cán bộ thì cùng với việc tăng cường công tác tổng kết thực tiễn nắm vững quy luật, cần đi sâu nắm bản chất của vấn đề mới có thể thấy được những nét đặc thù và vai trò của cán bộ, công nhân viên chức trong từng giai đoạn cách mạng, đồng thời nhận rõ những khó khăn và thuận lợi mà giai đoạn phát triển mới đặt ra, cũng như yêu cầu cấp bách về việc nâng cao chất lượng đối với đội ngũ cán bộ hiện nay. Cuốn sách quan trọng này đã góp phần lý giải một cách có hệ thống các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo cơ cấu đội ngũ cán bộ cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới hiện nay ở Việt Nam. - Đoàn Văn Khái, “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam” [43]. Cuốn sách này đề cập đến nội dung, đặc điểm, tính tất yếu của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay, khẳng định vai trò của NLCN là yếu tố quyết định sự nghiệp CNH, HĐH; khảo sát thực trạng NLCN Việt Nam và những vấn đề đặt ra; đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển NLCN đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. - Nguyễn Hữu Dũng, “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam” [15]. Nghiên cứu sinh tham khảo và tiếp thu tư tưởng của cuốn sách này về một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố, sử dụng
  • 21. 15 NLCN trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam; đồng thời đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả NLCN trong quá trình CNH, HĐH. - Đoàn Văn Thái, "Nhiệm vụ cơ bản của thanh niên Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [70]. Cuốn sách này, tác giả đã đề cập đến nội dung, đặc điểm, tính tất yếu của quá trình CNH, HĐH đất nước và chỉ ra nhiệm vụ cơ bản của thanh niên Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH. - Phạm Công Nhất, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế” [61]. Tác giả khẳng định Việt Nam là một nước có tốc độ phát triển nguồn nhân lực nhanh cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự cạnh tranh giữa các quốc gia về nguồn nhân lực và khoa học - công nghệ ngày càng lớn, thì chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập, hạn chế. Nguyên nhân cơ bản của sự bất cập đó là thu nhập bình quân đầu người thấp, quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực còn kém, chương trình nội dung, phương pháp giảng dạy lạc hậu. - Phạm Hồng Tung, “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” [79]. Nội dung cuốn sách dựa trên nhiều nguồn tư liệu khác nhau ở cả trong và ngoài nước, với cách tiếp cận đa ngành, nghiên cứu công phu, khoa học, đã trình bày và thảo luận về một số vấn đề liên quan đến lý thuyết khoa học, phương pháp và cách tiếp cận đặc thù đối với nghiên cứu thanh niên, lối sống và lối sống thanh niên, cũng như hệ thống hóa những quan điểm lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác thanh niên. Đồng thời, tác giả phân tích làm sáng tỏ những nội dung cơ bản, ưu điểm cũng như hạn chế của đường lối, chính sách và pháp luật đối với thanh niên. Ngoài ra, cuốn sách còn đi sâu nghiên cứu, chỉ ra diện mạo và đặc điểm chính của thế hệ thanh niên Việt Nam hiện
  • 22. 16 nay. Trên cơ sở đó, làm rõ thực trạng và những xu hướng biến đổi lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế, chỉ ra những yếu tố tác động cơ bản, có tính chất định hướng đối với việc hình thành và quá trình biến đổi lối sống của thanh niên. Từ những nghiên cứu, với những luận chứng có tính thuyết phục cao, tác giả đã đưa ra những khuyến nghị khoa học và đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm xây dựng lối sống của thanh niên Việt Nam phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước hiện nay: Đó là nhóm giải pháp liên quan đến đường lối, chính sách thanh niên của Đảng và Nhà nước; các tổ chức, đoàn thể của thanh niên; gia đình và giáo dục gia đình đối với thanh niên; giáo dục đường lối với thanh niên; truyền thông đại chúng; chính bản thân thanh niên. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng đã góp phần tổng kết, đánh giá công tác thanh niên của Đảng, Nhà nước và các tổ chức thanh niên trong 25 năm đổi mới đất nước vừa qua. Trong đó, tác giả cuốn sách chỉ ra và phân tích những ưu thế và những mặt mạnh cơ bản của thanh niên Việt Nam hiện nay xét cả trên những đặc điểm và khía cạnh phản ánh chất lượng thể chất và chất lượng tinh thần. Trên cơ sở đó, tác giả khẳng định: Sự quan tâm nghiêm túc, mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước đối với thanh niên và công tác thanh niên là nguyên nhân quan trọng nhất đưa lại những thành tựu lịch sử trong việc giáo dục, tổ chức và vận động thanh niên Việt Nam trong 25 năm qua, góp phần quan trọng vào sự ổn định của tình hình và sự phát triển nhanh chóng, vững chắc của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Cuốn sách gồm 4 chương. Chương I: Thanh niên và lối sống thanh niên: Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận; Chương II: Tình hình thanh niên Việt Nam hiện nay; Chương III: Xu hướng biến đổi lối sống chủ yếu của thanh niên Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI; Chương IV: Những nhân tố tác động, định hướng và giải pháp nhằm xây dựng lối sống của thanh niên Việt Nam trong những thập kỷ tới.
  • 23. 17 - Nguyễn Hải Hữu, “Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [39]. Cuốn sách đã nêu quan điểm về phát triển nguồn nhân lực ở CHDCND Lào; nhấn mạnh những thay đổi cơ bản về nhận thức và tư duy đối với phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2009). Bài viết nhấn mạnh công cuộc đổi mới ở CHDCND Lào đã đạt được những thành tựu rất to lớn, góp phần đưa đất nước Lào đi nhanh hơn vào quá trình CNH, HĐH nhưng gặp không ít khó khăn, thách thức, nhất là vấn đề phát triển nguồn nhân lực. Lực lượng lao động qua đào tạo nghề còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế, là lực cản đối với sự phát triển. Tác giả nhấn mạnh để quá trình CNH, HĐH được đẩy mạnh và phát triển thì nguồn nhân lực nói chung và NLTN nói riêng ở CHDCND Lào cần được chú trọng phát triển hơn. 1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA - Phạm Văn Mợi, “Giải pháp phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở Hải Phòng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [55]. Luận án có 4 chương, gồm các nội dung: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ CNH, HĐH. Thực trạng phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở thành phố Hải Phòng. Quan điểm, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở Hải Phòng phục vụ CNH, HĐH đến năm 2020. Tác giả đã tham khảo và tiếp thu tư tưởng của tác giả Phạm Văn Mợi liên quan tới luận án như khái niệm nhân lực khoa học- công nghệ, cơ sở lý luận, thực tiễn và quan điểm, mục tiêu, giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực khoa học - công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH.
  • 24. 18 - Vũ Thị Phương Mai, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao qua thực tiễn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số nước” [52]. Tác giả đã nêu rõ kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số nước như Mỹ, Nhật, trong đó có cả các nước công nghiệp hóa mới Đông Á. - Lê Văn Phục, “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số nước trên thế giới” [64]. Bài viết đã trình bày kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của các nước trên thế giới: Singapo, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và các nước Tây Âu. Các quốc gia đều coi trọng, phát triển nền giáo dục - đào tạo, và chú ý đến chính sách thu hút sử dụng nhân tài. Sau đó đã đề ra một số ý kiến tham khảo cho Việt Nam. - Trần Văn Tùng, “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng - kinh nghiệm của thế giới” [81]. Nội dung của cuốn sách này bàn về kinh nghiệm phát triển, đào tạo và sử dụng tài năng khoa học - công nghệ, sản xuất kinh doanh, quản lý của Mỹ và một số nước châu Âu, châu Á; chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng hiện có của Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH. - Tăng Minh Lộc, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn” [49]. Tác giả khẳng định, hiện nay nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam còn nhiều mảng yếu. Trong quá trình tác động của CNH, HĐH trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, những mảng yếu đó càng bộc lộ rõ hơn và chỉ rõ một trong những mảng yếu đó là chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Từ đó tác giả đi sâu vào phân tích tìm ra nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn. - Nguyễn Trọng Bảo, "Xây dựng đội ngũ cán bộ và cán bộ quản lý kinh doanh thời công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [5]. Đây là một trong những cuốn sách bước đầu đề cập đến xây dựng cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó gắn với yêu cầu của việc nâng
  • 25. 19 cao chất lượng của đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam. - Nguyễn Đình Cử, “Những giải pháp góp phần thực hiện đột phá: Phát triển tài nguyên con người nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [13]. Trong bài viết tác giả đã phân tích thực trạng chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực, nhằm làm rõ vì sao phát triển nguồn tài nguyên con người lại được lựa chọn là một trong những khâu đột phá ở nước CHDCND Lào. Qua đó tác giả đưa ra một số kết luận về nguyên nhân dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả khâu đột phá nói trên. - Trần Đình Hoan, "Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [35]. Đây là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học, những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách gồm các nội dung cơ bản như: Trình bày những vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; Bàn về quá trình thực hiện công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ trong thời gian qua và tình hình hiện nay; Quan điểm và giải pháp đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách khẳng định, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện gần 80 năm qua, cách mạng Việt Nam đã giành được nhiều thắng lợi vẻ vang. Từ một nước nô lệ, Việt Nam đã trở thành một quốc gia dân tộc, là ngọn cờ tiên phong trong phong trào giải phóng dân tộc. Trong hơn hai mươi năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam công cuộc đổi mới đã giành được nhiều thành tựu to lớn và quan
  • 26. 20 trọng, đã tạo điều kiện và cơ sở vững chắc cho quá trình phát triển đất nước trong những năm tiếp theo. Sự nghiệp đổi mới đã có những thành công đó là nhờ có đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn, do Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã dày công xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách mạng. Quan điểm của Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ là cái gốc của mọi công việc, mọi việc sẽ thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Quan điểm này từ trước đến nay luôn được Đảng Cộng sản Việt Nam quán triệt và thực hiện. Đây là một đề tài còn khá mới mẻ đề cập đến một số khâu trong công tác cán bộ, đặc biệt là khâu đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước nói chung, trong điều kiện đổi mới và hòa nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay nói riêng. Cuốn sách còn là một tài liệu bổ ích cho chính luận án, làm cơ sở cho việc phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH, chủ yếu là các khâu quy hoạch, đánh giá, luân chuyển các bộ trong điều kiện hiện nay ở Lào. - Ban Tổ chức Trung ương Đảng, “Công tác phát triển nguồn nhân lực đối với 8 tỉnh miền Bắc và 9 tỉnh miền Trung, Nam nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [86]. Đề tài do Ban tổ chức Trung ương Đảng làm chủ nhiệm thuộc Chương trình Khoa học Công nghệ cấp Nhà nước thời kỳ từ năm 2005 - 2008. Đề tài nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực của CHDCND Lào, đề xuất các quan điểm, chính sách và giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Trong đó chỉ rõ giáo dục đào tạo có vai trò quyết định trong quá trình phát triển nguồn nhân lực của Lào. Đề tài đề xuất chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ từ năm 2008 - 2009. Trong đó vấn đề chung là chính sách phát triển con người toàn diện, có lòng yêu nước, yêu chế độ dân chủ nhân dân, yêu CNXH; đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nhiều hơn vào giáo dục - đào tạo để nâng cao chất lượng các bậc học; đảm bảo dịch
  • 27. 21 vụ y tế và bảo hiểm xã hội cho nhân dân các dân tộc Lào, đặc biệt là những người nghèo và gia đình khó khăn; đầu tư nhiều hơn nữa xây dựng các trường trung học chuyên nghiệp trên cả nước và đào tạo nghề cho người lao động. - Sổmphavăn Xútthiphông, "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân Thủ đô Viêng Chăn" [120]. Luận văn trình bày một số khái niệm về cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân; trình bày vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân Thủ đô Viêng Chăn; nêu những quan điểm của Đảng NDCM Lào, chính sách của Nhà nước Lào về việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân Thủ đô Viêng Chăn; nêu một số nội dung, hình thức trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân Thủ đô Viêng Chăn; nêu ra những kinh nghiệm của tỉnh Chăm Pa Sắc và Việt Nam về việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân; khái quát đặc điểm chính trị, KT-XH của Thủ đô Viêng Chăn; phân tích thực trạng của đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân Thủ đô Viêng Chăn. - Vănxay Xaynhabắt, "Nâng cao chất lượng xây dựng cán bộ ở Thủ đô Viêng Chăn trong giai đoạn hiện nay" [134]. Tác giả đã nêu và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của cán bộ, quản lý ở CHDCND Lào hiện nay. Làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Thủ đô Viêng Chăn hiện nay, làm cơ sở cho hoạt động nâng cao chất lượng công tác đào tạo cán bộ trong giai đoạn mới. Tác giả đánh giá khách quan về những thành công, hạn chế trong việc nâng cao công tác đào tạo cán bộ ở Thủ đô Viêng Chăn trong thời gian qua, từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác này trong những năm tới. - Đệttạkon Philaphănđệt, “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban, ngành ở thành phố Viêng Chăn trong thời kỳ cách mạng hiện nay” [25]. Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của đội ngũ cán bộ
  • 28. 22 lãnh đạo chủ chốt và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chủ chốt, các ban, ngành ở thành phố Viêng Chăn; từ đó luận án đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở thành phố Viêng Chăn và đề xuất phương hướng giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ cho những năm tiếp theo. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài luận án, tác giả chỉ nghiên cứu đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chủ chốt các ban thuộc Thành ủy và các sở thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Viêng Chăn. Luận án không nghiên cứu nguồn nhân lực nói chung cho phát triển KT-XH của cả nước. Tác giả đã đóng góp luận chứng về vai trò, vị trí, đặc trưng, yêu cầu đối với đội ngũ này ở Thành phố Viêng Chăn trong thời kỳ cách mạng hiện nay. - Khămphả Phimmasỏn, “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý Nhà nước về kinh tế ở Tỉnh BoLyKhămSay Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [42]. Tác giả đã góp phần làm rõ khái niệm về cán bộ công chức quản lý nhà nước về kinh tế, xây dựng các tiêu chí đánh giá đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế; tuyển dụng và sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế. Từ đó, tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế. Đánh giá thực trạng của đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế, đề xuất phương hướng và giải pháp về xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế. Vậy là ở Lào và Việt Nam đã có khá nhiều công trình khoa học của các nhà khoa học đã nghiên cứu về nguồn nhân lực dưới nhiều góc độ khác nhau; như góc độ triết học, CNXH khoa học, kinh tế chính trị... trong đó có nhiều công trình khoa học đăng tải trên các báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung với những kết quả đáng trân trọng. Những kết quả đó, có giá trị tham khảo tốt, nên tác giả luận án đã kế thừa và phát triển có chọn lọc tư tưởng về nguồn nhân lực; NLTN, hiểu rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NLTN (khái niệm, vai trò của nguồn nhân lực, NLTN); đánh giá thực trạng nguồn nhân lực
  • 29. 23 và NLTN ở Lào trong phạm vi cả nước và một số địa phương; nguyên nhân, phương hướng, các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực và NLTN trong sự nghiệp CNH, HĐH của Lào. 1.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố - Về mặt lý luận Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu sâu, có hệ thống và tương đối kỹ một số khía cạnh trong quá trình phát triển nguồn nhân lực, NLTN như: khái niệm nguồn lực, nguồn nhân lực, NLTN, phát triển và phát huy nguồn nhân lực, NLTN; đặc điểm, vai trò nguồn nhân lực và NLTN trong phát triển KT- XH cũng như quá trình CNH, HĐH; thu hút, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng tiêu chí xác định, các yếu tố cấu thành, quy hoạch, điều động và chế độ chính sách đối với nguồn nhân lực và NLTN cho phát triển đất nước. Đồng thời, các công trình trên đã đưa ra một số kinh nghiệm trong việc phát triển nguồn nhân lực của một số nước trong khu vực và quốc tế. Các công trình đưa ra các giải pháp phát huy và phát triển nguồn nhân lực, NLTN để hướng tới sự phát triển của kinh tế tri thức. Đa số các công trình đều đặc biệt chú trọng giải pháp giáo dục đào tạo. - Về mặt thực tiễn Các công trình đã phân tích sâu về thực trạng nguồn nhân lực trong phạm vi nghiên cứu của mình, chủ yếu là phân tích về thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong việc phát triển và phát huy nguồn nhân lực, NLTN nhằm đưa ra được các giải pháp cụ thể phù hợp. Như vậy, nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam và Lào có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, trong đó đã đề cập một cách sâu rộng đến các vấn đề nguồn nhân lực, NLTN, đã góp phần không nhỏ vào việc tìm các
  • 30. 24 quan điểm và giải pháp đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của thực tế, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay. Đây là các tài liệu quý bởi các thông tin đã cập nhật và gợi mở những ý tưởng nghiên cứu cho các thế hệ tiếp theo. Đồng thời các công trình nghiên cứu trên cũng cung cấp cơ sở lý luận chung về nguồn nhân lực, NLTN có chất lượng cao ở một số ngành kinh tế, lĩnh vực cụ thể và từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, NLTN nói riêng. Đối với CHDCND Lào vấn đề phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH vẫn còn là vấn đề mới. Qua nghiên cứu và tổng hợp các công trình khoa học, sách, tạp chí đã được công bố, có thể khẳng định cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu hoàn chỉnh và có hệ thống về vấn đề phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào. 1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Trong quá trình đưa đất nước tiến lên CNXH, Đảng NDCM Lào luôn luôn chú trọng yếu tố con người cũng như coi trọng đến thanh niên để có NLTN chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH ở nước CHDCND Lào. Đáp ứng yêu cầu đó Luận án cần tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau: 1. Khái niệm phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH. 2. Vai trò phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào. 3. Đánh giá thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở nước CHDCND Lào. 4. Đề xuất giải pháp đảm bảo việc phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở nước CHDCND Lào hiện nay. Tóm lại, trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế việc phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở nước CHDCND Lào là vấn đề cấp bách hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở
  • 31. 25 nước CHDCND Lào, để bảo đảm NLTN có chất lượng cao trong thời kỳ đổi mới và thực hiện thành công chủ trương của Đảng NDCM Lào: "Đến năm 2020 đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, KT-XH phát triển với tốc độ trung bình; sản xuất nông nghiệp và dịch vụ phát triển vững chắc có mặt hiện đại, đói nghèo được giải quyết triệt để, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân" [112, tr.72] là vấn đề cấp bách hiện nay. Có thể nói đây là công trình đầu tiên nghiên cứu vấn đề: NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở nước CHDCND Lào hiện nay. Tiểu kết chương 1 Nhìn chung đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH, góp phần làm rõ vai trò của nguồn nhân lực nói chung, NLTN nói riêng đối với quá trình CNH, HĐH, những yêu cầu của quá trình CNH, HĐH... Những kết quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định làm cho việc phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam và Lào ngày càng hoàn thiện. Tác giả luận án mong muốn sẽ góp phần nghiên cứu nhằm phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở Lào giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh trân trọng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận của các nhà khoa học đi trước đã công bố có liên quan đến luận án để phục vụ mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
  • 32. 26 Chương 2 PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN 2.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực, nguồn lực thanh niên, phát huy nguồn lực thanh niên - Quan niệm về nguồn nhân lực Lịch sử loài người đã chứng minh rằng, sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất trong quá trình hình thành và phát triển xã hội. Để tạo ra sản phẩm nuôi sống loài người, con người đã phải tiến hành sản xuất vật chất trong đó yếu tố cơ bản là lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, trong đó người lao động là nhân tố quyết định. Theo C. Mác: Sức lao động chính là toàn bộ năng lực, thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng trong khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó [10, tr.251]. Trong sự phát triển của sản xuất vật chất, sức lao động của con người không ngừng được hoàn thiện, phát triển và nhận thức về nguồn lực này cũng ngày càng đầy đủ hơn "Ngoài thể lực và trí lực, cái làm nền cho NLCN còn là kinh nghiệm sống, đặc biệt là kinh nghiệm nếm trải trực tiếp của con người, là nhu cầu và thói quen tổng hợp tri thức và kinh nghiệm của mình, của cộng đồng" [1, tr.15]. Nếu như trước đây, nguồn nhân lực chỉ đơn thuần được coi là phương tiện, là một trong số nguồn lực cho phát triển như các nguồn lực vật chất khác, thì ngày nay nguồn nhân lực này còn được xác định là mục tiêu của sự phát triển. Trong thời đại hiện nay, khi cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn
  • 33. 27 ra mạnh mẽ, thì trí tuệ của con người ngày càng được đề cao, được đánh giá là nguồn lực vô tận, có tính quyết định đối với sự phát triển. Nguồn nhân lực được hiểu với tư cách là toàn bộ khả năng lao động xã hội của một quốc gia nói chung hay từng địa phương, từng tổ chức. Hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới, đều đặt vấn đề coi con người và nguồn nhân lực là trung tâm, là linh hồn trong chiến lược phát triển KT-XH. Nguồn nhân lực là điểm cốt yếu nhất của nội lực của mỗi nước. Cho đến nay, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực. Tuy nhiên, vấn đề nguồn nhân lực là rất phức tạp, nên các quan niệm chưa thống nhất. Sau đây là một số quan điểm về nguồn nhân lực: + Theo lý luận Mác - Lênin, thì nguồn nhân lực được xem xét như là một thành tố cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, là phương tiện để phát triển KT-XH. Nguồn nhân lực được coi như một nhu cầu tất yếu cùng với các nguồn lực khác cho sự phát triển của đất nước. Bởi con người là vốn quý nhất, là mục tiêu và động lực cho mọi sự phát triển xã hội, đầu tư cho con người càng nhiều thì khả năng càng có hiệu quả và thu hồi vốn cao so với đầu tư vào các lĩnh lực khác, cho nên hầu hết các nước trên thế giới đều chú trọng áp dụng phương pháp này. + Theo quan điểm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và quan niệm của các thành viên của tổ chức, lực lượng lao động bao gồm tất cả những người đang ở trong độ tuổi lao động (thường là lớn hơn một độ tuổi nhất định trong khoảng từ 14 đến 16 tuổi) và chưa đến tuổi nghỉ hưu (thường trong khoảng 65 tuổi) đang tham gia lao động. Những người không được tính vào lực lượng lao động đó là những sinh viên, người nghỉ hưu, những cha mẹ ở nhà, những người trong tù, những người không có ý định tìm kiếm việc làm. Ở Hoa Kỳ, lực lượng lao động được xác định là những người từ 16 tuổi trở lên, đã có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm.
  • 34. 28 Trên thực tế, việc qui định độ tuổi lao động giữa các quốc gia có sự khác nhau, có nhiều nước lấy tuổi tối thiểu là 15, có nước là 18, còn tối đa có nước qui định là 60, có nước là 65, thậm chí có nước là 70, 75 tuổi tùy thuộc vào tình hình phát triển KT-XH của mỗi nước. + Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB), nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người gồm thể lực, trí tuệ, kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân sở hữu, có thể huy động được trong quá trình sản xuất kinh doanh hay một hoạt động nào đó. Ở đây nguồn nhân lực được coi như một nguồn lực bên cạnh các loại vốn vật chất khác và đầu tư cho con người được đặt lên hàng đầu trên các loại đầu tư khác, có thể nói đây là cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài, bền vững của mỗi quốc gia. + Theo các quan điểm của các nhà khoa học Việt Nam: Nguồn nhân lực được hiểu là dân số và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, trí tuệ và sức khỏe, năng lực và phẩm chất, thái độ và phong cách làm việc... theo đó nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội [71, tr.70]. Ở Việt Nam hiện nay, đã thống nhất cách tiếp cận coi nguồn nhân lực chính là nguồn lao động bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng chưa làm việc do đang trong tình trạng thất nghiệp, đang đi học, đang đảm đương nội trợ trong gia đình và kể cả không có nhu cầu làm việc trong thời điểm hiện tại. Theo Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc, thì xét trên bình diện quốc gia hay địa phương, nguồn nhân lực được xác định là: Tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay
  • 35. 29 khả năng nói chung) bằng con đường đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH [29, tr.134]. Nhìn chung, tiếp cận ở mỗi góc độ khác nhau, thì có những quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực, nhưng về cơ bản các quan niệm đều thống nhất khi nói về nguồn nhân lực đó là NLCN. Vậy, NLCN bao gồm những mặt cơ bản sau đây: Thứ nhất, NLCN trước hết được biểu hiện ra là người lao động, lực lượng lao động (LLLĐ), quy mô dân số của một quốc gia, địa phương trong một thời kì nhất định. Thứ hai, NLCN phản ánh cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động trong các ngành, cơ cấu lao động đã qua đào tạo trong các lĩnh vực, cơ cấu trình độ lao động, cơ cấu độ tuổi trong LLLĐ… Đây là những yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng và NLCN. Thứ ba, NLCN nói lên phương diện chất lượng dân số, đặc biệt là chất lượng của LLLĐ thể hiện qua hàng loạt các yếu tố. Đó là trình độ dân trí, trình độ học vấn, kỹ năng lao động, sức khỏe, mức sống, tuổi thọ, ý thức, đạo đức, tư tưởng, lối sống, tính cách… trong đó, ba yếu tố quan trọng nhất là trí lực, thể lực, nhân cách. Thứ tư, NLCN còn hàm chứa cả sự liên hệ, tác động lẫn nhau giữa các yếu tố nội tại trong nó, sự ảnh hưởng qua lại giữa NLCN với môi trường tự nhiên và xã hội, với các nguồn lực khác. Thứ năm, NLCN có mối liên hệ chặt chẽ với các nguồn lực khác (tài nguyên thiên nhiên, vốn, công nghệ...). Sự khác nhau giữa NLCN với các nguồn lực khác ở chỗ không có NLCN thì các nguồn lực khác chỉ ở dạng tiềm năng, không thể tự thân phát huy được tác dụng. Chính vì thế, NLCN được xem là "nguồn lực của mọi nguồn lực", là chủ thể quyết định sự vận động và phát triển của xã hội, là khách thể của quá trình KT-XH, là đối tượng mà sự phát triển xã hội phải hướng đến.
  • 36. 30 Ngày nay, trong quá trình đổi mới và phát triển, vấn đề NLCN cho phát triển của một quốc gia, dân tộc đang được đặc biệt chú ý nghiên cứu. Xác định được các nguồn lực là điều hết sức quan trọng, đảm bảo cho khả năng thực thi của chiến lược phát triển KT-XH. Dựa vào các tiêu chí khác nhau, người ta phân loại các nguồn lực: có thể là nguồn lực tự nhiên như tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, có thể là cơ sở vật chất - kỹ thuật, có thể là những nguồn lực như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý thị trường, v.v... Các nguồn lực này có vai trò tác động không như nhau trong toàn bộ quá trình phát triển đất nước. Xét đến cùng, nguồn lực lâu bền nhất và quan trọng nhất trong sự phát triển của mọi quốc gia chỉ có thể là NLCN. Vì thế mà ở nhiều quốc gia, các chiến lược phát triển KT-XH đều hướng vào phát triển nguồn nhân lực, chuyển đối tượng khai thác vào chính bản thân con người. Với cách tiếp cận như vậy, quan niệm về NLCN (nguồn nhân lực) không đồng nhất với nguồn lực. Dưới dạng tổng quát, nguồn lực được hiểu là một hệ thống các nhân tố cả vật chất lẫn tinh thần đã, đang và sẽ có khả năng góp phần thúc đẩy quá trình cải biến xã hội của một quốc gia dân tộc. Còn NLCN hay nguồn nhân lực (Human resources) được xem xét trên hai bình diện: "số lượng (số dân) và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất" [30, tr.4]. "Là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội" [17, tr.9]. Nói cách khác, "đó là sự kết hợp thể lực và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lượng - hiệu quả hoạt động và triển vọng mới phát triển của con người" [1, tr.14]. Phương diện cá thể của NLCN được hiểu như là những yếu tố tạo thành cơ sở của hoạt động và cơ sở để phát triển của một con người với tư cách là một cá nhân và trong tính chỉnh thể của đời sống xã hội của nó khi những nhu cầu sống của nó bộc lộ ra và được thực hiện. Đó là sự lành
  • 37. 31 mạnh về thể lực, thể chất, tức là sức khỏe để đảm bảo cho con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường hoặc có thể đáp ứng được những đòi hỏi về sự hao phí các sức lực thần kinh, bắp thịt trong lao động với những đặc thù nghề nghiệp khác nhau, ở những con người khác nhau. Đối với con người, xét đến cùng, sức khỏe là vốn quý nhất. Tục ngữ Nga có câu "Một tinh thần lành mạnh trong một cơ thể khỏe mạnh". Vì vậy, sức khỏe được coi là nguồn gốc của hạnh phúc, tài sản của mỗi con người, mỗi quốc gia, là mục tiêu, động lực chính để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và là sức mạnh để CNH, HĐH đất nước. Trí lực là yếu tố trí tuệ, tinh thần, là cái nói lên tiềm lực văn hóa tinh thần của con người. Nó quyết định phần lớn khả năng sáng tạo của con người. Bởi vì, "tất cả những gì thúc đẩy con người hành động đều tất yếu phải thông qua đầu óc của họ" [9, tr.409]. Trí lực là thành phần có vai trò ngày càng to lớn, nổi bật trong sự phát triển NLCN. Đặc biệt trong kỷ nguyên văn minh tin học ngày nay, nguồn nhân lực chỉ thực sự mạnh khi khai thác và sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn tiềm năng trí tuệ của nó. Do đó, nói đến NLCN cần phải đặc biệt nhấn mạnh đến năng lực trí tuệ và tay nghề. Để có được những năng lực này, ngoài tư chất ban đầu, vai trò chủ yếu thuộc về giáo dục và đào tạo, vì nó là phương tiện hữu hiệu để phát triển trí tuệ và trang bị chuyên môn, nghề nghiệp, là cái giá đỡ cho tiềm năng sáng tạo của con người. Thể lực và trí lực của con người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thể lực không khỏe mạnh sẽ hạn chế lớn đến sự phát triển trí lực, trí tuệ của cá nhân và của cộng đồng xã hội nói chung. Sức khỏe là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương tiện tất yếu để chuyển tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, để biến tri thức thành sức mạnh vật chất. Cấu thành NLCN xét từ phương diện cá thể cũng như xã hội, đó là tổng hợp các năng lực và giá trị về sức khỏe (thể lực), trí tuệ (trí lực) và đạo đức, nhân cách.
  • 38. 32 "Ngoài thể lực và trí lực, cái làm nền cho NLCN còn là kinh nghiệm sống, đặc biệt là kinh nghiệm nếm trải trực tiếp của con người, là nhu cầu và thói quen tổng hợp tri thức và kinh nghiệm của mình, của cộng đồng" [1, tr.15] vào việc tìm tòi, vào sự sáng tạo vì lợi ích của cá nhân, của cộng đồng và của toàn xã hội. Theo ý nghĩa đó, NLCN bao chứa trong đó toàn bộ sự phong phú, sự sâu sắc, sự đổi mới thường xuyên các năng lực trí tuệ, năng lực thực hành, tổ chức và quản lý, năng lực chuyên môn và tính tháo vát trong công việc. Nói cách khác, NLCN là một tập hợp các chỉ số phát triển con người, là hành trang mà nó có được nhờ sự hỗ trợ của cộng đồng xã hội và của sự kết hợp sức mạnh thể lực, trí lực và tâm lực (đạo đức, lối sống, phong cách...), là chất lượng văn hóa mà bản thân nó và xã hội có thể huy động vào cuộc sống lao động sáng tạo vì sự tiến bộ và phát triển. NLCN còn có thể hiểu là một thứ vốn, cùng với vốn tài chính tạo nên dòng chủ đạo của phát triển KT-XH. Trước đây, chúng ta hiểu về nhân lực còn có phần đơn giản, thường chỉ chú trọng đến sức người, sức vóc, thể chất chứ chưa hiểu được trong sức người có điều cực kỳ quan trọng là trình độ trí tuệ và phẩm chất đạo đức - tinh thần của con người. Một cách hiểu đúng đắn, toàn diện về nguồn nhân lực đòi hỏi phải quan tâm thích đáng cả mặt bằng lẫn đỉnh cao dân trí, nhưng cần phải đặc biệt coi trọng mặt đạo đức, nhân cách, lý tưởng của con người làm nên giá trị của nguồn nhân lực. Phát triển dân trí, nhân tài, nhân lực phải trên nền tảng chung là nhân cách. Trình độ phát triển của nhân cách bảo đảm cho con người thực hiện tốt chức năng xã hội của nó, phản ánh khả năng sáng tạo của con người trong hoạt động thực tiễn xã hội của nó. Do đó, giáo dục đào tạo phải theo hướng cân đối giữa dạy người, dạy chữ, dạy nghề, trong đó dạy người là mục tiêu cao nhất như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Muốn có CNXH, trước hết, phải có con người XHCN" [22, tr.12]. Hiện nay có tình
  • 39. 33 trạng là, một số nơi liên doanh với nước ngoài chỉ lo vốn vật chất, mà không chăm lo đầy đủ tới vốn người, có xu hướng chạy theo giá trị kinh tế đơn thuần, giá trị trước mắt. Khắc phục thiếu sót này, nhiều nước đã có Bộ về nguồn nhân lực. Có nước đặt giáo dục - đào tạo với phát triển nguồn nhân lực trong một Bộ. Theo ý tưởng này, Hội nghị lần 44 của Hội đồng KT-XH châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP) ở Jakarta 4/1988 đã khẳng định: "sự phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu cuối cùng của quá trình phát triển". Rõ ràng, con người là giá trị cao nhất của mọi giá trị văn hóa. Con người là tài nguyên thiên nhiên quí hiếm nhất, cần được khai thác một cách tối đa, đồng thời cần phải được tái sinh và phát triển một cách tương ứng. Vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với quá trình CNH, HĐH đã được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là nguồn lực "quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp" [22, tr.11]. Dĩ nhiên, cần thấy rằng, tầm quan trọng của NLCN không bao giờ suy giảm và mất đi ý nghĩa nhân văn - xã hội của nó. Ngay cả khi xã hội đã phát triển cao, đã đạt tới trình độ hiện đại, với tiềm lực phong phú dồi dào về vốn vật chất thì "Vốn người", "tư bản người" tức NLCN vẫn không hề mất đi vai trò quyết định của nó. Khoa học - kỹ thuật trước hết là sản phẩm của hoạt động nhận thức và phát triển trí tuệ của con người, đồng thời, khoa học - kỹ thuật cũng chính là phương tiện để con người hoàn thiện bản thân mình với tư cách là một lực lượng sản xuất đặc biệt. Do đó, trong khi vật chất có thể bị phá hủy hoàn toàn thì các kỹ năng của con người như công nghệ, bí quyết tổ chức và nghị lực làm việc sẽ còn mãi và NLCN rốt cục mới là yếu tố quan trọng nhất cho phát triển kinh tế. Nhiều nhà lý luận Việt Nam đã khẳng định: khoa học - kỹ thuật dù phát triển mạnh mẽ đến đâu, có sức mạnh to lớn như thế nào thì cũng không thể
  • 40. 34 đẩy con người ra ngoài quá trình sản xuất vật chất nói chung mà chỉ làm giảm những hoạt động lao động nặng nhọc phức tạp, giúp con người có điều kiện tốt hơn để học tập, nghiên cứu phát triển trí tuệ. Kinh nghiệm Nhật Bản và các "con rồng" châu Á cho thấy, nếu chỉ có lao động đông và rẻ thì không thể tiến hành CNH, HĐH. Điều quan trọng hơn hết là phải có lực lượng lao động đạt trình độ cao. Chính nhờ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao mà Nhật Bản và các nước NICs vận hành có hiệu quả công nghệ nhập khẩu hiện đại, sản xuất ra nhiều mặt hàng có khả năng cạnh tranh với các nước công nghiệp phát triển trên thế giới. Để tạo ra một sự phát triển vượt bậc, đúng hướng, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển bền vững trong quá trình hòa nhập vào đời sống của thế giới hiện đại, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, xét về thực chất là chiến lược con người. Chúng ta cần hiểu sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hóa, mọi nền văn minh của các quốc gia... Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội [18, tr.5]. Nếu như khía cạnh mục tiêu làm rõ mặt xã hội của sự phát triển, nói về bản thân con người với tư cách là một thực thể sinh học - xã hội, được phát triển hài hòa toàn diện trong một xã hội văn minh - hiện đại, thì vai trò động lực của nhân tố con người được thể hiện rõ nét trong quá trình tăng trưởng KT-XH của mỗi quốc gia. Như vậy, nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực, trí lực và tâm lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng (số lượng) có khả năng lao động xã hội (chất lượng)
  • 41. 35 của mỗi quốc gia đã, đang và sẽ được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Vậy, nguồn nhân lực là số lượng dân số, đặc biệt là dân số trong độ tuổi lao động; thể lực gồm các yếu tố về sức khỏe, độ bền, sức dẻo dai, chiều cao, cân nặng, phát triển cân đối tinh thần và thể chất; trí lực gồm trình độ văn hóa, trí tuệ, năng lực tư duy, tích lũy kinh nghiệm, trình độ tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo; tâm lực gồm phong cách, thái độ lao động, ý thức kỷ luật lao động, tinh thần trách nhiệm với công việc, lòng yêu nước, yêu lao động, lao động cần cù, có kỹ thuật, có năng suất cao. Có thể coi đây là nội lực quan trọng nhất của một quốc gia để thực hiện quá trình phát triển KT-XH. Ở tầm vĩ mô, kết cấu của nguồn nhân lực có thể phân chia thành: cơ cấu, số lượng và chất lượng. - Quan niệm về nguồn lực thanh niên, phát huy nguồn lực thanh niên + Thanh niên, là một bộ phận quan trọng của dân tộc, luôn mang trong mình tính đa dạng của thế hệ đang lớn lên. Vì thế, trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, vấn đề thanh niên đã được tất cả các quốc gia, các thời đại coi là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Trong kho tàng tri thức của loài người đã lưu giữ lại những tư tưởng, quan điểm, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các danh nhân văn hóa, các bộ môn khoa học nghiên cứu về thanh niên. Khái niệm thanh niên có sự biến đổi trong quá trình phát triển xã hội - lịch sử. Xã hội loài người càng phát triển thì khái niệm thanh niên càng phong phú và hoàn thiện. Khái niệm về thanh niên, trước hết liên quan đến việc xác định lứa tuổi của thanh niên. Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân... mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau. Hầu hết các nước trên thế giới đều thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 14 hoặc 15 tuổi, còn kết thúc có nước qui định là 25 tuổi, có nước quy định là 30 tuổi và cũng có nước cho đó là 40 tuổi, riêng ở Lào là từ 15 đến
  • 42. 36 35 tuổi [118, tr.18], nhưng xu hướng chung là nâng dần giới hạn kết thúc của tuổi thanh niên. Trước hết cần phải nhấn mạnh rằng, trong qui luật sinh tồn của con người, việc trải qua các lứa tuổi là một tất yếu. Ở mỗi lứa tuổi, sự phát triển về thể chất, tâm lý và nhân cách của con người lại có những qui luật riêng. Thanh niên là thời kỳ kế tiếp của lứa tuổi thiếu niên và là một giai đoạn phát triển điển hình về thể chất và tâm lý của con người. Thanh niên là một thành phần đặc biệt của cơ cấu xã hội. Muốn tìm hiểu và xác định phạm trù này cần phải có sự thống nhất về khoảng tuổi, về đặc điểm chung, riêng của họ, về tính chất xã hội, về các quan hệ cơ bản giữa họ với cộng đồng và phải tính đến những qui luật bên trong của sự phát triển về thể chất và tinh thần của họ. Tùy thuộc vào nội dung và giác độ nghiên cứu mà có nhiều cách tiếp cận khác nhau về thanh niên. Tựu trung lại, có thể rút ra một số nội dung tổng quát của quan niệm về thanh niên như sau: Thứ nhất, thanh niên với tư cách là một cá thể người từ 14 hoặc 15 tuổi đến 35 hay 40 tuổi, đang trưởng thành, có khả năng phát triển về trí tuệ và nhân cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển nhanh chóng về thể chất. Đó là những năm tháng đẹp đẽ nhất của đời người, có thể phân biệt rõ rệt nhất với thiếu niên, nhi đồng ở lứa tuổi ấu thơ, với những người đứng tuổi (trung niên) và những người đã bước vào tuổi già. Đứng ở góc độ sinh học, lứa tuổi thanh niên được coi là một cấp độ phát triển hoàn thiện về mặt thể chất. Trong những giai đoạn của một đời người, tuổi thanh niên là biểu tượng của sự trẻ trung, mạnh mẽ, hoạt động, hy vọng và ước mơ. Đây chính là giai đoạn thanh niên tự khẳng định vai trò, vị trí và trách nhiệm của mình trong xã hội. Tuy vậy, thanh niên còn có những hạn chế nhất định, bên cạnh sự mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm là tính bồng bột, thiếu kinh nghiệm, thậm chí cả sự liều lĩnh... Có sự tiềm ẩn những khả năng to lớn, những yếu tố tích cực và tiêu cực đan
  • 43. 37 xen trong mỗi thanh niên. Nhìn từ góc độ này, ta thấy một mâu thuẫn trong sự phát triển của thanh niên là ở họ, con người sinh lý phát triển và hoàn chỉnh nhanh hơn con người xã hội. Đó là quá trình tự phát triển trong bản thân thanh niên với những phẩm chất xã hội chưa chín muồi. Để giải quyết tốt mối quan hệ này thì giáo dục và hướng dẫn có vai trò đặc biệt quan trọng. Quan điểm chỉ đạo giáo dục và hướng dẫn ở đây là phải chú ý đáp ứng những nhu cầu hợp lý về tồn tại và các hoạt động mang tính đặc thù về lứa tuổi, giới tính, ăn, mặc, tình yêu, tình bạn... Thứ hai, thanh niên là một thế hệ có quan hệ mật thiết với các thế hệ trong cộng đồng xã hội, thừa hưởng những di sản của quá khứ và hiện tại. Các tiêu chí chủ yếu xác định sự phát triển của thanh niên là: thể lực, học vấn, văn hóa, lối sống, hành vi và hoạt động. Căn cứ vào đó, người ta có thể xác định và đánh giá thanh niên trong hiện tại và trong tương lai. Thế hệ trẻ cũng mang những đặc trưng riêng: khao khát lý tưởng và hành động thực hiện lý tưởng, hướng tới các giá trị xã hội nhưng lại chưa đủ kinh nghiệm và sự từng trải để có cách suy xét, đánh giá các giá trị, lựa chọn giá trị. Những con người đang trưởng thành này sống nặng về tình cảm hơn là lý trí. Họ là nhóm dân cư có trình độ học vấn tương đối cao, năng động, nhạy cảm nên dễ dàng tiếp nhận và hội nhập vào cái mới. Thanh niên có đặc điểm hay di chuyển sự chú ý, thay đổi hứng thú, sở thích, dễ dàng tiếp thu hệ tư tưởng này hoặc hệ tư tưởng khác, kể cả tích cực và tiêu cực. Do đó, có thể dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột thế hệ về tâm lý và tính cách xã hội. Do bị chi phối bởi các quan niệm khác nhau về trình độ văn hóa, học vấn và kinh nghiệm sống... nên với thanh niên dễ có cách nhìn và đánh giá xuất phát từ cảm hứng phê phán, thậm chí có thể phiến diện và cực đoan. Đồng thời, thanh niên thường lý tưởng hóa, hy vọng, say mê và hay tưởng tượng, nhưng đồng thời cũng dễ chán nản, thất vọng và hoài nghi. Để khắc phục tình trạng này,
  • 44. 38 cần phải áp dụng hàng loạt các biện pháp giáo dục đạo đức và quản lý xã hội, đặc biệt trong giáo dục truyền thống và đối thoại với thanh niên theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng suy nghĩ độc lập và tự do tư tưởng của thanh niên, tin cậy họ, mặt khác cần lôi cuốn và thuyết phục, giúp họ tự điều chỉnh. Đồng thời, cần chú ý mối quan hệ giữa thanh niên với lớp người đi trước, nhằm động viên, phát huy thế mạnh và tiềm lực của thanh niên, giúp họ biết kế thừa, phát huy truyền thống của dân tộc. Tránh cho thế hệ thanh niên có thái độ kiêu ngạo, tự mãn, tự ngộ nhận và huyễn hoặc bản thân cũng như trạng thái mặc cảm tự ti, an phận và thụ động. Đó là tất cả nghệ thuật và thành công của giáo dục và quản lý xã hội đối với thanh niên. Thứ ba, thanh niên với tư cách là một nhóm xã hội - nhân khẩu đặc thù, một tầng lớp xã hội đặc thù. Theo số liệu thống kê của nhiều nước trên thế giới, thì số người ở độ tuổi thanh niên thường chiếm từ 25-30% dân số quốc gia. Ở Lào, số người ở độ tuổi thanh niên (15-35 tuổi) là 2.007.000 người, chiếm trên 32,08% dân số cả nước, vì thế dân tộc Lào là một dân tộc trẻ [91, tr.75]. Thanh niên luôn là lực lượng nòng cốt trong công cuộc xây dựng xã hội mới. Tương lai và hạnh phúc là thuộc về thanh niên và phải do thanh niên sáng tạo ra. C. Mác đã gọi thanh niên là cội nguồn sự sống của dân tộc. Hệ luận quan trọng rút ra ở đây là, cần phải tạo ra môi trường xã hội tốt đối với thanh niên để họ phát triển tối đa năng lực trí tuệ, khả năng sáng tạo và bản sắc riêng độc đáo của mỗi cá nhân cho sự phát triển của đất nước. Đó chính là lý do vì sao Mác nói: phải nhân đạo hóa hoàn cảnh, tạo ra hoàn cảnh có tính người. Những tài năng trẻ phải được phát hiện sớm và chăm sóc chu đáo. Đào tạo thế hệ trẻ thành lớp người thông minh, sáng tạo, có nhân cách và tài năng lớn chính là đầu tư theo chiều sâu và thuộc về chiến lược phát triển quốc gia. Xét theo cấu trúc xã hội, thanh niên là một đối tượng rất đa dạng, bao gồm các nhóm, các đối tượng khác nhau: thanh niên công nhân, thanh niên