SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 74
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, góp phần tạo nên cơ sở vật chất, trang thiết bị
kinh tế.
Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐ thể hiện năng lực, trình độ công nghệ, cơ
sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản
xuất, nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp nói riêng
và của nền kinh tế đất nước nói chung. Đứng trên góc độ kế toán thì việc phản ánh
đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng để các
doanh nghiệp tiền hành SXKD có hiệu quả, nó khẳng định vai trò vị trí của doanh
nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.
Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tình hình thực tế tại Công ty xe máy - xe
đạp Thống Nhất, em xin trình bày luận văn với các nội dung sau.
Ngoài “Lời nói đầu” và “Kết luận” nội dung của luận văn gồm 4 phần chính:
Chương I :Lý luận chung về kế toán TSCĐ
Chương II: Thực trạng về công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Xe
máy- xe đạp Thống Nhất
Chương III:Một số ý kiến đề xuất nhằm đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
CHƯƠNG I:
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1. Khái niệm về tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính, các tài
sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn
của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
2. Đặc điểm của tài sản cố định
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được
thu hồi toàn bộ.
3. Phân loại tài sản cố định hữu hình.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh
nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. Thuận
tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh . TSCĐ được
phân loại theo các tiêu thức sau:
3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại
sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình
thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,… phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của
doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải
đường sắt, đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện,
nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoá…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử,
dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu
năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như trâu, bò…;
súc vật chăn nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa…
3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn
vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay…
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân
khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp
đồng, được phân thành:
+ TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
+ TSCĐ thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả
mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
3.3 Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng.
- TSCĐHH đang dùng.
- TSCĐHH chưa cần dùng.
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng tài sản
cố định để có biện pháp tăng cường TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh chóng các
TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn.
3.4 Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng.
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp
phải tính và trích khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: là TSCĐ mà đơn vị dùng cho nhu
cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, xe ca phúc lợi…
- TSCĐ chờ xử lý: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu
cầu hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý TSCĐ
tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn
sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ TOÁN TSCĐ.
TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của
doanh nghiệp vì nó là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp nói
chung cũng như TSCĐ nói riêng. Cho nên để thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ
trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐHH
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị,
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để
kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế
hoạch đầu tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.
2. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập
kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa
TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
3. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm,
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng như
tình hình quản lý, nhượng bán TSCĐHH.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
III. ĐÁNH GIÁ TSCĐ
Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của
doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái
sản xuất TSCĐ khi nó hư hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp.
Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định. TSCĐHH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình
sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
1. Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu )
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá
TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán xác định như sau:
1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm.
- TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do
chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm:
Nguyên giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán và
chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá
TSCĐHH theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trường hợp TSCĐHHdođầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu: Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực
tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự
chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do
mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản
phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính
vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ như nguyên liệu, vật
liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình
thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá
TSCĐ.
1.3 TSCĐ thuê tài chính.
Trường hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ
được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán.
1.4 TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương
tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá
trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự hoặc
có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá
trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào
được ghi 4nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng
giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
1.5 TSCĐ tăng từ các nguồn khác.
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm:
Giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có )
- Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: giá ghi trong “ Biên bản giao nhận
TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: Được ghị nhận ban đầu theo giá
trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì
doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp
dến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năgn lực,
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh
nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn
đầu tư…
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
2.Giá trị hao mòn của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá
trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu
hao. Thực chất khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị
TSCĐ đã hao mòn. Mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm
thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
3. Xác định giá còn lại của TSCĐ.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu
hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí
phát sinh ghi nhận ban đầu.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ
được điều chỉnh theo công thức:
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn
chưa thu hồi của TSCĐ biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương
hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo toàn được
cốn cố định.
IV. KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
1.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ
theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình hình
tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc
về tăng, giảm TSCĐ.
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ)sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho
từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã
trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng
ghi TSCĐ.
Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào:
= xGiá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
* Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử
dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm
nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của
một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này được tập
trung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập
xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ.
* Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị… ) được mở riêng
một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao
của TSCĐ trong từng loại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản
ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế
hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao
TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh,
tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ
để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài
khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến
động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc thiết bị
TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như tài khoản 11, 112, 214, 331 …
2.2 Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên
nhân như: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước đây bằng
TSCĐ, tăng TSCĐ do được cấp phát, viện trợ, biếu tặng …
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11.
2.3 Kế toán TSCĐ thuê ngoài.
Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không
có nhưng lại có nhu cầu sử dụng và buộc phải thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm,
TSCĐ đi thuê thường có hai dạng:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+TSCĐ thuê hoạt động.
2.3.1 TSCĐ thuê tài chính.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212-
TSCĐ thuê tài chính, TK 342, TK 214 …
TK 212 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc
hợp đồng.
- Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.
2.3.2 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động.
Khi thuê TSCĐ theo phương thức hoạt động, doanh nghiệp cũng phải ký hợp
đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh
toán … doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản ngoài bảng:
TK001 - TSCĐ thuê ngoài.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động ( không bao gồm chi phí dịch vụ,
bảo hiểm và bảo dưỡng ) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo
phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào
phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân như giảm do thanh lý, nhượng bán TCĐ,
đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh…
Trong mọi trường hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những
khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán tiến hành
phân loại từng TSCĐ giảm để ghi.
2.5 Kế toán cho thuê TSCĐ.
2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính.
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản thu trên
Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính,
các khoản thu về cho thuê tài chính phải đựơc ghi nhận lại các khoản thu vốn gốc và
doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.
Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa
trên lãi suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các
khoản thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán ( không bao gồm chi phí
cung cấp dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu
tài chính chưa thực hiện.
Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng
và chi phí pháp lý phát sinh như đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê
chi trả và được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ
dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
2.5.2 Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động.
Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế
toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê hoạt động
phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê,
không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp hợp lý
hơn.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi
nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.
Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động
được ghi nhận vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong
suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động.
Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quản với chính sách
khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và chi phí khấu
hao được tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định”
Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận
doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời gian cho thuê.
V. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ.
1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ .
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị
sử dụng của TSCĐ. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư
hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành trích
khấu hao và quản lý khấu hao TSCĐ bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách quan thì
khấu hao mang tính chủ quan vì do con người tạo ra và cũng do con người thực
hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn của TSCĐ khi đưa
vào sử dụng mà xuất hiện do mục đích, yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của con
người.
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo
quản, chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất
giá một cách vô hình.
2. Các phương pháp khấu hao.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và
chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Có
những phương pháp trích khấu hao như sau:
2.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường
thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh
được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí
nghiệm, thiết bị và phương tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật , vườn cây lâu năm.
Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:
T
NG
Mk 
Trong đó : Mk : mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ
T : Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:
T
Tk
1

Trong đó: TK: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các yếu tố
sau:
- Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH.
Mức khấu hao trung bình
một tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
12 tháng
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà daonh nghiẹp dự tính
thu được từ việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công
nghệ.
2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển
nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức
dưới đây :
MK = GH x TKH
Trong đó : MK : Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
Gd : Giá trị còn lại của TSCĐ
TKH : Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
TKH = TK * HS
Trong đó : TK : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
HS : Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau :
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x 100
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại
bảng dưới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
1,5
2,0
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần
nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
2.3 Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức
thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng
số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là
sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1
TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
Bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Số lượng SP * Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng
tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn
của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp ( trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Tài khoản 214 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm( nhượng bán, thanh lý…)
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng( do trích khấu hao, đánh giá tăng…)
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Tài khoản này để theo dõitình hình thanh lý và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
TK 009 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ( trích
khấu hao, điều chuyển nội bộ, thanh lý, nhượng bán …)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn khấu hao ( nộp cấp trên, cho
vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ …)
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
VI. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết
khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu
thành TSCĐ bị hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng
hoạt động bình thường của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong hoạt động SXKD, cần
thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao
mòn, hư hỏng. Căn cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh nghiệp chia công
việc sửa chữa làm 2 loại:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết nhỏ
của TSCĐ. TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa chữa
không lớn.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ
của TSCĐ, nếu không sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được. Thời gian sửa
chữa dài, chi phí sửa chữa lớn.
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc
giao thầu.
1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
Khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít
nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng
TSCĐ được sửa chữa.
2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ
thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động,
chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối
tượng sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Do đó kế toán tiến hành trích trước
vào chi phí sản xuất đều đặn hàng tháng.
VII. CÔNG TÁC KẾ TOÁN KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ.
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên
nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch
toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
- Nếu TSCĐ thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi
tăng TSCĐ tuỳ theo trường hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải
báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được chủ tài sản trong
thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh tài
khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ.
- TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân xác
định người chịu trách nhiệm và sử lý đúng theo quy định hiện hành của chế độ tài
chính tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời diểm đánh
giá lại theo quyết định của nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ hiện có, doanh nghiệp
phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, đồng thời phải xác định nguyên giá mới,
giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng( giảm) so với sổ kế toán được làm căn cứ để ghi
sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY
XE MÁY - XE ĐẠP THỐNG NHẤT
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xe máy - xe đạp Thống
nhất
Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe đạp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay, xe đạp Việt Nam rất khó cạnh tranh được với các loại xe đạp ngoại của
Trung Quốc và Nhật Bản. Mặc dù vậy, công ty luôn nỗ lực hết mình không ngừng
nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm để khẳng định vị trí của mình trên
thương trường. Công ty trải qua quá trình hình thành và phát triển trên 40 năm với
nhiều biến đổi. Tiền thân của công ty là hãng xe đạp Dân Sinh thuộc tập đoàn xe đạp
Sài Gòn. Tháng 6/1960, Nhà nước chính thức thành lập Xí nghiệp xe đạp Thống
Nhất thuộc Bộ công nghiệp nặng sau do Bộ cơ khí luyện kim quản lý.
Ngày 6/1/1978, Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất tách ra khỏi Bộ cơ khí luyện
kim chuyển sang trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Trong giai đoạn này, các xí
nghiệp xe đạp được tổ chức thành Liên hiệp xí nghiệp xe đạp. Mỗi thành viên trong
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Liên hiệp không có tư cách pháp nhân và hạch toán nội bộ. Xí nghiệp xe đạp Thống
Nhất được giao nhiệm vụ sản xuất khung xe, vành, ghi đông, phô tăng và lắp ráp xe
đạp hoàn chỉnh theo chỉ tiêu quy định của Liên hiệp.
Năm 1981, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập Liên
hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội gọi tắt là LIXEHA. Lúc này, xí nghiệp có tư cách
pháp nhân và bắt đầu hạch toán độc lập.
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, tháng 11/1993, UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết
định số 338/QĐUB cho phép Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành Công ty xe
máy- xe đạp Thống Nhất. Công ty có mặt bằng sản xuất kinh doanh tập trung tại
198B – Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội. Số điện thoại của công ty là (04)8572699.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gần như khép kín từ đưa nguyên vật
liệu vào sản xuất đến lắp ráp xe đạp nguyên chiếc. Do đó, công ty mỗi năm cung cấp
cho thị trường trong và ngoài nước khoảng 50.000 – 60.000 chiếc với hơn 35 mẫu
xe các loại. Trong vài năm gần đây, Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất hoạt động
có hiệu quả và đạt được một số thành tựu:
Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Năm 2003 Năm 2004
So sánh
CL %
Tổng doanh thu đồng 32.247.903.288 44.858.006.677 12.610.103.389 139,1
Doanh thu thuần nt 32.176.498.779 44.718.195.376 12.541.696.597 139,4
Tổng lợi nhuận
trước thuế
nt 92.138.662 177.550.699 85.412.037 192,7
Thuế TNDN đóng
góp cho NN
nt 29.484.372 56.816.224 27.331.852 192,7
Lợi nhuận sau
thuế
nt 62.654290 12.0734.475 58.080.185 192,7
Tổng thu nhập nt 4.024.516.907 4.520.079.080 495.562.173 112,3
Thu nhập BQ
người lao động
nt 1.242.134 1.345.166 103.032 108,3
Tổng vốn kinh
doanh
nt 25.258.078.818 56.599.389.367 31.341.310.549 224,08
Trong đó: Vốn cố
định
nt 16.441.706.652 30.346.123.192 13.904.416.540 184,56
Vốn lưu động nt 8.816.372.163 26.253.266.175 17.436.894.012 296,75
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xe máy – xe đạp Thống
Nhất:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ và khoa học dựa trên sự
kết hợp của 2 mô hình quản lý trực tuyến, chức năng nhằm đạt hiệu quả quản lý cao
nhất.
Việc áp dụng mô hình trực tuyến – chức năng đã phát huy đựoc ưu điểm và
hạn chế nhược điểm trong việc tổ chức điều hành công ty đảm bảo bộ máy quản lý
của công ty gọn nhẹ lại hiệu quả.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất
(Phụ lục 1)
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh
chính, lãnh đạo các phòng ban phối hợp hoạt động của từng bộ phận với nhau.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc, trực tiếp
phụ trách khâu sản xuất, nghiên cứu thiết kế chế tạo sản phẩm mới, chất lượng sản
phẩm.
- Phó giám đốc tài chính: Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động
liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất các phương án
đầu tư phát triển công ty.
- Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc giải quyết các vấn đề hành chính
của công ty.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Cung cấp vật tư phục vụ sản xuất, nghiên
cứu thị trường, định hướng sản xuất kinh doanh, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tổ
chức mạng lưới bán hàng, đề xuất nhu cầu mới của thị trường cho phòng Công nghệ
kỹ thuật.
- Phòng tài vụ: Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý toàn bộ tiền vốn của
công ty. Phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty,
thực hiện đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành của Nhà nước, đề xuất các biện
pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn, cùng các phòng ban khác đưa ra phương án đầu
tư có lợi nhất cho công ty.
- Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao
động, xây dựng định mức lao động tiền lương, xây dựng quy chế về lao động. Tổ
chức lao động khoa học hợp lý, tham gia xét khen thưởng và kỷ luật cán bộ công
nhân viên.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
- Phòng hành chính: Cùng với phòng tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên
giải quyết các giấy tờ hành chính, sắp xếp lao động phù hợp với trình độ năng lực
của người lao động, tổ chức các hội nghị, hội họp.
- Phòng công nghệ kỹ thuật: Theo dõi công nghệ sản xuất, kiểm tra chất
lượng sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới, nghiên cứu các đề tài sáng kiến kỹ thuật
nhằm giảm định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để nâng cao năng suất lao động
tiết kiệm chi phí, bảo dưỡng sửa chữa máy móc.
- Ban kiến thức cơ bản: Phụ trách quy hoạch mặt bằng, xây dựng các công
trình nhà xưởng mới, văn phòng cửa hàng cho thuê, giám sát quá trình quyết toán
các hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Cùng với các phòng ban khác đề xuất
phương án đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Các phân xương sản suất:
- Phân xưởng Phụ tùng: Trên cơ sở vật liệu là thép ống các cỡ, tấm… sản xuất
ra các loại linh kiện như tuýt, giác co, các loại vành mộc ghi đông mộc… các loại
sản phẩm đạt yêu cầu sẽ chuyển sang phân xưởng mạ.
- Phân xưởng Khung sơn: Trên cơ sở các loại linh kiện được chuyển từ các
phân xưởng khác sang tiến hành hàn thành khung xe dạng mộc. Việc sơn các linh
kiện và khung xe được tiến hành theo công đoạnsau: sơn lót – sấy – sơn phủ – sấy –
sơn mầu – sấy. (Hiện nay Công ty có tới hơn 20 màu sơn khác nhau).
- Phân xưởng Mạ: tiến hành đánh bóng phụ tùng xe, các linh kiện mộc được
mạ theo dây chuyền mạ Crôm hay Niken. Phần lớn sản phẩm mạ đạt yêu cầu chuẩn
sẽ nhập kho để chuyển sang phân xưởng lắp ráp hoặc bán ra ngoài.
- Phân xưởng cơ dụng: Chế tạo các loại khuôn gá để phục vụ quá trình chế tạo
sản phẩm, chịu trách nhiệm bảo dưỡng sửa chữa lớn toàn bộ thiết bị máy móc, lắp
đặt và bảo dưỡng đảm bảo an toàn hệ thống điện.
- Phân xưởng lắp ráp: Lắp ráp các loại xe hoàn chỉnh theo lệnh của Phòng kinh
doanh. Trên cơ sở các loại phụ tùng linh kiện từ các phân xưởng khác cùng với một
số phụ tùng mua ngoài thông qua kho của công ty để lắp ráp thành xe hoàn chỉnh.
Qua bộ phận KCS ở phòng công nghệ công nhận và nhập kho thành sản phẩm.
Các phòng ban và phân xưởng sản xuất của công ty có mối quan hệ nghiệp vụ
mật thiết với nhau. Các bộ phận này hỗ trợ cùng nhau hợp sức để xây dựng và phát
triển công ty ngày càng lớn mạnh. Điều này giúp cho việc sản xuất – kinh doanh của
công ty thuận lợi.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty xe máy – xe đạp Thống
Nhất
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán
tập chung. Toàn công ty có một phòng tài vụ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến quá trình sản suất kinh doanh của công ty đều được tập hợp về phòng tài
vụ từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
Phòng tài vụ của công ty có 7 thành viên trong phòng tài vụ được kế toán
trưởng bố trí phân công công việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác
nhau.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất
(Phụ lục 2)
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong phòng tài vụ cụ thể như sau:
- Trưởng phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm
bảo bộ máy gọn nhẹ hoạt động hiệu quả.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp tài liệu của các kế toán khác lập các bảng kê,
bảng phân bố, nhật ký chứng từ.
- Kế toán vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua vận
chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, theo dõi công nợ, tài sản cố định:
- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, thanh
toán công nợ với nhà cung cấp và ngân sách nhà nước.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán và kế toán tiêu thụ tiến
hành thu chi theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị.
Ngoài những nhân viên kế toán của phòng tài vụ, mỗi phân xưởng xản xuất
đểu có một nhân viên hạch toán. Người này có nhiệm vụ theo dõi sản xuất ở phân
xưởng mình, chi trả tiền lương đến từng người lao động.
3.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ở công ty
Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày
1/1/N và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế
toán là đồng Việt Nam (VNĐ)
Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp tính khấu hao
tài sản cố định theo thời gian.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của công ty là từng tháng.
Với số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều trong điều kiện kế toán thủ công, Công ty áp
dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ áp dụng tại công ty sử dụng các loại
sổ sau:
- Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một
số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, có liên quan với nhau theo yêu cầu
quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản trong
Nhật ký chứng từ đối ứng với bên nợ của các tài khoản có liên quan.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ 1
đến 10. Hiện nay công ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,9,10.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dụng cho một tài
khoản, phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có chi tiết theo từng tháng và dư cuối
năm. Số phát sinh của của mỗi tài khoản đó.
- Bảng kê: Được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán
chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trong Nhật ký
chứng từ được. Số liệu tổng cộng của các bảng kê chuyển vào các Nhật ký chứng từ
có liên quan.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ cứ 10 bảng kê được đánh số từ 1 đến 11
(không có bảng kê số 7). Công ty hiện nay đang sử dụng bảng kê số 1,2,3,11.
- Bảng phân bổ: Được sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường
xuyên liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ. Công ty đang sử dụng bảng phân
bổ số 1,2,3 cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký
chứng từ có liên quan.
- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng các sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dõi doanh thu
tiêu thụ, sổ chi tiết phải thu của khách, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ ngân
hàng, sổ quỹ.
Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của
bộ tài chính.
Ngoài các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán B01 - DN,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh báo cáo tài chính B09
- DN,báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), công ty cũng lập báo cáo quản trị như
bảng kê khai nộp thuế, báo cáo tình hình sản suất…
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất
(Phụ lục 3)
II. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY XE MÁY - XE ĐẠP THỐNG NHẤT
Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh
doanh nên hạch toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên và tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do vậy quy trình hạch toán nghiệp vụ kế
toán tại Công ty như sau:
1.Phân loại TSCĐ tại công ty
Tại công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất, nhìn chung TSCĐ rất đa dang về số
lượng, chủng loại và cả chất lượng. Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả thì công ty
đã tiến hành phân loại TSCĐ theo những chỉ tiêu sau:
+ Phân loại theo nguồn hình thành
Nguồn hình thành TSCĐ của công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất chủ yếu được hình
thành từ 3 nguồn chủ yếu sau:
TSCĐ hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước: 11.435.673.500
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bỏ xung: 7.756.432.950
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay khác: 5.942.899.506
Tổng: 25.135.005.956
Với cách phân loại này, Công ty đã biết được TSCĐ được hình thành từ
nguồn nào chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng vốn cố định. Từ đó công ty sẽ có kế
hoạch thanh toán các khoản vay đúng hạn.
+Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật
Với cách phân loại này, TSCĐ của công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất
được chia thành 5 nhóm sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: 8.598.129.670
Máy móc thiết bị: 15.169.459.750
Phương tiện vận tải: 870.163.748
Vật kiến trúc: 61.260.115
Thiết bị văn phòng: 435.992.673
Tổng: 25.135.005.956
Theo cách phân loại này cho ta biết được cấu kết TSCĐ ở trong công ty theo
từng nhóm đặc trưng và tỷ trọng của từng nhóm trong tổng số TSCĐ hiện có.
2.Đánh giá TSCĐ ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Việc đánh giá TSCĐ ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc quản lý khai thác TSCĐ đặc biệt là trong hạch toán TSCĐ và
trích khấu hao TSCĐ.
2.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá.
Ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất thì tài sản được hìng thành do mua sắm
mới và việc đánh giá tài sản của công ty được tiến hành theo nguyên tắc chung của
chế độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và theo giá trị còn lại.
Nguyên giá =Giá mua thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển
TSCĐ (không bao gồm thuế VAT) lắp dặt, chạy thử…(nếu có)
VD1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký ngày07/06/2004 giữa công ty Xe
máy- xe đạp Thống Nhất và công ty Daihatsu về việc công ty Daihatsu bán cho công
ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất một xe ôtô. Bán nguyên chiếc giá
là:147.000.000đ(bao gồm thuế VAT5%) và căn cứ vào phiếu chi số 160 ngày
20/06/2004 thanh toán tiền vậnchuỷen bốc dỡ với số tiền là 500.000đ. Kế toán xác
định nguyên giá TSCĐ như sau:
Nguyên giá = 140.000.000 +500.000 = 140.500.000
(Phần phiếu chi và hoá đơn GTGT ở phụ lục 4,5)
2.2 Đánh giá theo giá trị còn lại
Ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất giá trị còn lại của TSCĐ sở dụng
công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
Của TSCĐ TSCĐ TSCĐ
VD2: Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ. chiếc
xe tải KIA với nguyên giá: 156.392.143, số khấu hao luỹ kế: 26.065.357.
Với giá trị còn lại của TSCĐ là:
156.392.143 – 26.065.357 =130.326.786
3.Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty
Công ty hạch toán chi tiết TSCĐ ở Xe máy- xe đạp Thống Nhất được thực
hiện cả ở phòng kế toán tài vụ của công ty và sử dụng TSCĐ theo từng đối tượng
ghi TSCĐ.
Ở phòng tài vụ trực tiếp quản lý về mặt giá trị: Nguyên giá TSCĐ,số khấu hao
giá trị còn lại, nguyên lý TSCĐ tăng do đầu tư nâng cấp, cải tạo… Đối tượng ghi
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
TSCĐ ở công ty hiện nay là ghi theo TK cấp 2, kết hợp với từng ký hiệu của máy
móc thiết bị, nhóm loại TSCĐ nên công tác quản lý tài sản được thuận tiện.
4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ tại công ty Xe máy- xe đạp Thống
Nhất
4.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Tại công ty kế toán sử dụng TK211 – TSCĐ hữu hình
- TK211 và các tàI khoản cấơ 2 chi tiết như sau:
+TK211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc
+TK 211.3:máy móc thiết bị
+TK 211.4: Phương tiện vận tảI truyền dẫn
+ TK 211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK211.8: Tài sản cố định khác
4.2. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
a.Kế toán tổng hợp tăng do mua sắm.
Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc
thiết bị sản xuất. Giám đốc sẽ ra quyết định mua sămsau đó công ty sẽ tiến hành ký
kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp TSCĐ. Sau khi các TSCĐ nói trên đưa bản
nghiệm thu và bàn giao MMTB. Đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn làm cơ sở để
thanh toán và đây là một trong những căn cứ cùng với chứng nhận chi phí phát sinh
có liên quan để có thể tính nguyên giá TSCĐ để kế toán ghi vào sổ và thẻ kế toán có
liên quan.
Các chứng từ sử dụng trong trường hợp này gồm:
-Hợp đồng kinh tế mua sắm TSCĐ
-Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐ
-Hoá đơn GTGT
-Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
VD3: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 160 được ký duyệt ngày 02/05/2004
giữa công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất và công ty cơ khí máy Gia Lâm bán cho
công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất 1 máy đột dập 60T. giá mua của máy là
38.000.000đ, thuế GTGT 5%, chi phí lắp đặt và chạy thử do bên bán chụ. Đã thanh
toán bằng tiền mặt và được mua bằng quỹ đầu tư phát triển
Khi công việc hoàn thành kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để thành
lập hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng kinh tế( phụ lục6)
- Hoá đơn GTGT(phụ lục 7)
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
- Biên bản nghiêm thu và bàn giao TSCĐ(phụ lục8)
- Biên bản thanh lý hợp đồng(phụ lục 9)
- Phiếu chi tiền mặt(phụ lục 10)
Để phản ánh nghiệp vụ trên kế toán căn cứ vào hoá đơn tài chính gia tăng,
biên bản giao nhận tài sản,phiếu chi, kế toán hạch toán như sau:
BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: 38.000.000
Nợ TK 133.2: 1.900.00
Có TK: 39.900.000
Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 1( phụ lục 11) và đến côúi tháng
ghi vào sổ cáI của TK 211( phụ lục 12) và các TK liên quan.
BT2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK414: 38.000.000
Có TK 411: 38.000.000
Bút toán này phản ánh trên NKCT số 10( phụ lục 13)
b. Kế toán tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành
Để tiến hành xây dựng mới các công trình thì trước hết công ty phải bỏ thầu(
đối với những công trình lớn( rồi ký kết hợp đồng xây lắp với những công ty xât
dựng đảm nhận công việc thi công.
Sau khi kết thúc quá trình thi công, công ty sẽ tiến hành lập biên bản nghiệm
thu công trình để đánh giá chất lượng thi công, khi công trình đã được tổ giám định
chấp nhậnvề chất lượng của công trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh lý và bàn
giao công trình, đồng thời bên nhận thầu phát hành hoá đơn thanh toán công trình
xây dựng cơ bản hoàn thành và đây là căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ này, thủ tục giấy
tờ gồm:
- Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình
- Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
4.3 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
Hiện nay ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất thì hầu hết TSCĐ giảm do
thanh lý hoặc nhượng bán cho đơn vị khác.
a.Trường hợp giảm do nhượng bán
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất, việc nhượng bán TSCĐ là công việc
không diễn ra thường xuyên do vậy nó được coi là hoạt động bất thường của đơn vị.
Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế bán TSCĐ
- Hoá đơn thanh toán
- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
VD 4: Căn cứ vào sự phê chuẩn của công ty ngày 21/05/2004. Công ty đã ký
kết hợp đồng kinh tế bán thiết bị máy xì hàn cho hợp tác xã Hà Nam.
Với nguyên giá là 240.475.000đ, giá trị hao mòn luỹ kế là 35.500.000đ, giá trị
nhượng bán là 110.000.000đ( bao gồm cả thuế GTGT5% ). Chi phí sửa chữa là
4.200.000 cả thuế GTGT là 5%.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh vào sổ như sau:
BT1: Xoá sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214:35.500.000
Nợ TK 811: 204.975.000
Có TK 211: 240.475.000
Bút toán này phản ánh trên NKCT số 9(phụ lục14)
BT2:phản ánh số tiền thu hồi tờ nhượng bán tài sản trên, thu bằng tiền mặt.
Nợ TK 111: 110.000.000
Có TK 711: 104.500.000
Có TK333.11: 5.500.000
Bút toán này phản ánh trên bảng kê số 1( phụ lục 15)
BT3: Chi phí nhượng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 811: 4.000.000
Nợ TK 133.1: 200.000
Có TK111: 4.200.000
Bút toán này phản ánh trên NKCT số 1( phụ lục 11)
b.Trường hợp giảm do thanh lý
Cũng như trường hợp nhượng bán TSCĐ hoạt động thanh lý ở công ty Xe
máy- xe đạp Thống Nhất được coi là bất thường.
Để thanh lý một TSCĐ công ty sẽ thành lập hội đồng thanh lý do giám đốc
làm trưởng ban đánh giá TSCĐ thanh lý nói trên, từ đó làm cơ sở quyết định giá.
Chứng từ sử dụng:
-Biên bản xin thanh lý TSCĐ
-Quyết định giá
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
-Hoá đơn GTGT
Tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất khi có các trường hợp tăng giảm
TSCĐ ngoài việc phản ánh trên sổ sách kế toán thì còn được ghi trên sổ, thẻ TSCĐ
phục vụ công tác quản lý, theo dõi riêng cho từng TSCĐ.
5. Kế toán khấu hao TSCĐ
Tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất việc trích khấu hao TSCĐ, xác định
thời gian và mức tính khấu háoTCĐ căn cứ vào khung thời gian cho mỗi nhóm loại
TSCĐ do Bộ tài chính ban hành.
Hiện tại niên độ kế toán của công ty áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N của năm
dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp dụng là từng quý trong năm.
Mức khấu hao TSCĐ ở công ty được xác định căn cứ vào nguyên giá TSCĐ
và thời gian sử dụng định mức của từng loại TSCĐ.
Mức trích khấu hao = Nguyên giá TSCĐ
TSCĐ bình quân năm Số năm sử dụng định mức
Mức trích khấu hao = Mức trích hao TSCĐ bình quân năm
TSCĐ bình quân quý 4(quý)
VD5: Tại phòng tài vụ của công ty đang sử dụng một máy tính SAMTRON
với nguyên giá 10.450.000đ, thời gian sử dụng dự kiến là 6 năm. Tài sản cố định này
được đưa vào sử dụngnăm 2004 , công ty tiến hành khấu hao cho máy SANTRON
như sau:
Mức khấu hao TB = 10.450.000 =1.741.667
Hàng năm 6
Mức khấu hao TB = 1.741.667 =435.417
Hàng quý 4
Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tính khấu
hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng TSCĐ.
Bảng tính khấu hao và phân bổkhấu hao TSCĐ ( phụ lục 16)
VD6: Quý III năm 2004, tổng số khấu hao của công ty là563.353.037đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 627: 515.900.050
Nợ TK 641:4.215.398
Nợ TK 642:11.162.825
Nợ TK 154.3:32.038.764
Có TK 214: 562.353.037
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Bút toán này phản anh trên NKCT số 7 (phụ lục 17), và sổ cái TK 214 (phụ
lục 18)
Phạm vi tính khấu hao ở Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất là toàn bộ
TSCĐ chưa hết khấu hao. Đối với TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng kế
toán không tính và trích khấu hao những tài sản đó.
6. Kế toán sửa chữa TSCĐ
6.1 Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ
Các TSCĐ ở công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất có nhu cầu sửa chữa nhỏ
chủ yếu là các máy móc thiết bị sử dụng cho công việc văn phòng như: Hệ thống
máy vi tính, máy photocopy, máy in…và các công việc bảo dưỡng, thay thế phụ
tùng nhỏ. Do vậy toàn bộ chi phí của việc sửa chữa nàyđược tập hợp trực tiếp vào
tài khoản chi phí của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
VD: Căn cứ vào phiếu chi tiền ngày15/5/2004 thanh toán tiền bảo dưỡng và
sửa chữa toàn bộ các máy tính của công ty số tiền là: 1.100.000đ
Kế toán ghi sổ
Nợ TK 642: 1.100.000
Có TK 111: 1.100.000
Nghiệp vụ này phản ánh trên NKCT số 1
6.2 Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
Tại công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất việc sửa chữa lớn TSCĐ không thực
hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn. Do vậy toàn bộ chi phí thực tế sửa chữa lớn
được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc kết chuyển vào TK 142(142.1( rồi phân
bổ dần vào các kỳ tiếp theo
Việc sửa chữa lớn TSCĐ thường do công ty thuê ngoài , để tiến hành sửa chữa
lớn TSCĐ, công ty tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng với bên sửa chữa. Khi kết
thúc quá trình sửa chữa hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng
7. Công tác kiểm kê và đánh giá lại TCSĐ
Đến cuối năm 2004, công ty đã tiến hành kiểm kê TSCĐ và thấy rằng TSCĐ
trên sổ sách và trên thực tế trùng khớp nhau, không có TSCĐ thừa, thiếu nên không
có nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY
XE MÁY XE ĐẠP THỐNG NHẤT
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XE MÁY XE ĐẠP
THỐNG NHẤT.
1.Những ưu điểm
Trong những năm vừa qua, công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất đã không
ngừng cải thiện công tác hạch toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
trong quá trình SXKD của công ty. Vì vậy việc sử dụng TSCĐ đã được cải thiện
đáng kể, năng suất lao động đã tăng, khả năng cung ứng cho khách hàng cũng tăng
đó cũng là tiền đề tạo điều kiện cho lợi nhuận của công ty tăng lên
- Thứ nhất: Trong phân loại TSCĐ
+ Theo nguồn hình thành: giúp công ty có biện pháp khai thác các nguồn vốn
kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán, chi trả các khoản vay nợ đúng hạn. Mặt khác
giúp cho kế toán biết chính xác nguồn hình thành của từng loại TSCĐ để hạch toán
và trích lập khấu hao được chính xác.
+ Theo đặc trưng kỹ thuật: Với cách phân loại này cho biết kết cấu của TSCĐ
sử dụng trong hoạt động SXKD. Số TSCĐ hiện đang sử dụng bao gồm những nhãn
TSCĐ nào theo đặc trưng kỹ thuật. Từ đó căn cứ vào nhu cầu nhiệm vụ của SXKD
của công ty trong từng thời kỳ có phương hướng đầu tư TSCĐ một cách đứng đắn
đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình SXKD.
Thông qua cách phân loại này giúp cho công tác quản lý TSCĐ ở công ty
được chi tiết, chặt chẽ và cụ thể , có biện pháp đầu tư và sử dụng TSCĐ có hiệu quả
cao phục vụ hoạt động SXKD ở công ty.
- Thứ hai: Trong công tác kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Trong công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất, mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ
đều được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, của ngành, đảm bảo có
đâỳ đủ các chứng từ hợp lý, hợp lệ về mua sắm, nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
Các nghiệp vụ phát sinh về tăng, giảm TSCĐ đều được phản ánh kịp thời trên
các sổ sách kế toán thích hợp.
- Thứ 3: Công tác quản lý TSCĐ và vốn.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Công tác quản lý tài sản và vốn là công tác hết sức phức tạp và khó khăn mặc
dù vậy công ty vẫn thực hiện sự bảo toàn vốn trong quá trình hoạt động, không
những vậy mà vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng sau mỗi kỳ hoạt động.
Công tác quản lý TSCĐ ở Công ty được thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc do
vậy không để xảy ra hiện tượng mất và thất thoát tài sản.
Đây là thành tích không chỉ riêng của phòng kế toán mà còn có sự đóng góp
của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong ý thức giữ gìn và bảo quản của công.
2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý TSCĐ tại Công ty
Với quy mô hiện nay của công ty, cơ cấu tổ chức quản lý nói chung và bộ
máykế toán nói riêng đã đi vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả và hợp lý. Hiệu quả
của công tác kinh doanh ngày càng phát triển song bên cạnh những kết quả đạt được
công ty vẫn còn những vấn đề tồn tại trong hạch toán, quản lý và sử dụng TSCĐ cần
được khắc phục.
- Thứ nhất: Trong công tác sửa chữa TSCĐ
Thông thường công tác sửa chữa lớn TSCĐ ở công ty Xe máy xe đạp Thống
Nhất đều được thuê ngoài. Do đó công ty sẽ không thực hiện lập kế hoạch trích
trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí SXKD trong kỳ nên toàn bộ chi phí
sửa chữa lớn này phất sinh ở các kỳ kế toán nào được hạch toán trực tiếp vào các đối
tượng chụi chi phí của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa lớn. Do vậy ảnh hưởng đến
chi tiêu giá thành sản xuất tromg kỳ làm cho giá thành không ổn định giữa các kỳ
kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến sự hoạt động kinh doanh của đơn vị.
-Thứ hai : Bảng tính và phân bổ khấu hao chưa thể hiện được số khấu hao đã
trích quý trước, số khấu hao tăng trong quý, số khấu hao giảm trong quý mà chỉ biết
được số khấu hao trích trong quý.
-Thứ ba: Hiện nay hệ thống cơ sở vật chất cho việc tổ chức công tác kế toán
trong công ty là khá hiện đại với giàn máy vi tính mới nhưng công ty vẫn chưa áp
dụng kế toán máy vào công tác kế toán để nâng cao khả năng cung cấp thông tin kịp
thời cho cho nhà quản lý giảm thiểu công tác kế toán đối với một công ty lớn như
Công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HƠN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TSCĐ Ở CÔNG TY XE MÁY XE ĐẠP THỐNG NHẤT.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để đám bảo tính hợp lý và hiệu quả của công
tác hạch toán, , quản lý TSCĐ. Qua thời gian thực tập tại công ty Xe máy xe đạp
Thống Nhất em đã tìm hiểu đi sâu nghiên cứu thực tế tại công ty, em xin đưa ra một
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
số ý kiến chủ quan của mình nhằm góp phần hoàn thiện hơn việc tổ chức hạch toán
TSCĐ của công ty.
- Thứ nhất: Để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng
TSCĐ ở công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất và hai phương pháp phân loaị TSCĐ.
Theo em, công ty nên áp dụng thêm cách phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng .
Theo cách phân loại này TSCĐ chia thành:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng chờ sử lý
Với cách phân loại này công ty sẽ biết chính xác TSCĐ nào đang tham gia
vào quá trình hoạt đọng SXKD, TSCĐ nào chưa từng có ở kho từ đó có kế hoạch
toán hoạt động sử dụng vào hoạt động SXKD, phát huy hiệu quả kinh tế, đồng thời
có những biện pháp xử lý những TSCĐ không cần dùng cũ nát nằm tồn trong kho
như nhượng bán, thanh lý kịp thời TSCĐ ấy. Từ đó tiết kiệm được chi phí bảo quản
và kho không bị ứ đọng vốn thúc đẩy hoạt động SXKD được tốt hơn.
- Thứ hai: Về công tác sửa chữa TSCĐ
Việc sủa chữa lớn TSCĐ ở công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất hiện nay (toàn bộ
chi phí sửa chữa lớn đều được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng bộ phận chụi
chi phí trong kỳ( điều này ảnh hưởng đến chỉ tiêugiá thành sản phẩm.
Để khắc phục vấn đề này công ty thực hiện công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ của các bộ phận sử dụng TSCĐ
Công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ có thể được thực hiện qua sơ đồ
sau:
TK 241 (241.3) TK 335 TK 627,641,642
Chi phí chữa lớn Trích trước CP sửa chữa lớn
TSCĐ phát sinh hàng kỳ kế toán
Việc thực hiện công tác trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ được dựa trên kế
hoạch sửa chữa lớn TSCĐ của công ty. Việc trích trước này được thực hiện ở các kỳ
kế toán trong 1 niên độ kế toán.
Đến cuối niên độ kế toán căn cứ vào chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh và
số đã trích trước kế toán có nghĩa vụ điều chỉnh cho phù hợp.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn TSCĐ nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh
(kế toán ghi tăng chi phí hạch toán toàn bộ hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ)
Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
kế toán sẽ điều chỉnh giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
Với công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ này sẽ làm ổn định tình
hình giá thành sản xuất giữa các kỳ, đảm bảo tính ổn định của sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba: với điều kện là một công ty có quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại
Công ty có thể áp dụng phần mềm kế toán máy để tăng cường công tác quản lý của
Công ty giúp nhà quản lý nắm bắt kịp thời về biến động của Công ty để Công ty
điều hành quản lý được nâng cao.
- Thứ tư: về tài khoản ngoài bảng công ty nên đăng ký sử dụng các tài khoản
ngoại bảng để theo dõi riêng các hoạt động khi phát sinh các nghiệp vụ thuê hoạt
động có thể có trong tương lai và mở TK 009 để theo dõi và sử dụng nguồn vốn
khấu hao một cách hợp lý.
Khi trích khấu hao ở các bộ phận sử dụng TSCĐ trong công ty kế toán thực hiện bút
toán
Nợ TK 627
Nợ TK 641, 642
Có TK 214
Khi thực hiện việc trích khấu hao này công ty đồng thời nên thực hiện việc
ghi đơn trên TK 009
Ghi đơn Nợ TK 009
Và khi sử dụng nguồn vốn khấu hao thì đồng thời với bút toán
Nợ TK 214
Có TK liên quan
Kế toán ghi đơn Có TK 009
Từ đó có thể theo dõi một cách chi tiết hơn việc trích khấu hao trong công ty
và tình hình sử dụng vốn khấu hao.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
PHỤ LỤC
Phụ lục 01:
:Quan hệ chỉ đạo
:Quan hệ nghiệp vụ
Phòng
hành
chính
Phòng
tổ
chức
Phòng
tài vụ
Phòng
kinh
doanh
TH
Ban
kiến
thiết cơ
bản
Phòng
công
nghệ
KT
Giám đốc
PGĐ
tài chính
PGĐ
kỹ thuật
PGĐ
hành chính
PX
phụ
tùng
PX
khung
sơn
PX lắp
ráp
PX
cơ
dụng
PX mạ
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Phụ lục 02:
Kế toán TSCĐ, thành phẩm,
tiêu thụ, công nợ và TGNH
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán với
người bán
Thủ quỹ
Kế toán
trưởng
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Phụ lục 03:
Chứng từ gốc và
các bảng phân bố
Bảng kê NKCT Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
:Đối chiếu kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Phụ lục 04
Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Mẫu số: 02-TT
Đc: 198B- Tây Sơn- Hà Nội Ban hành theo QĐ số;1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
PHIẾU CHI Quyển số:26
Ngày 7 tháng 6 năm 2004 Số : 160
Họ tên người nhận tiền: Trần Hoàng Anh
Địa chỉ: Phòng kỹ thuật
Lý do chi: Thanh toán tiền mua xe ôtô DAIHATSU
Số tiền: 147.000.000( Viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi bẩy đồng chẵn)
Kèm theo một chứng từ gốc
Đã nhận đủ tiền
Ngày 7 tháng 6 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Phụ lục 05 :
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày20 tháng 8 năm 2004
Đơn vị bán hàng:Công ty DAIHATSU
Địa chỉ: 75 Đường Giải Phóng
Đơn vị mua hàng: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất
Địa chỉ: 198B- Tây Sơn- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Tên hàng hoá, dịch vụ: Xe ôtô DAIHATSU+vận chuyển, hướng dẫn
Số tiền: 147.000.00đ
Thuế GTGT (Thuế suất VAT 5%): 7.350.00đ
Tiền chi phí vận chuyển: 500.00đ
Tổng cộng số tiền thanh toán: 154.850.000đ
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Phụ lục 06:
Bộ công nghiệp Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số: 161/2004CKHN/TM **********************
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số: 178/HĐKT
Căn cứ pháp lệnh HĐKT ngày 25/09/1989 của HĐ Nhà nước và Nghị Định
số17/HĐBT ngày16/01/1990 của HĐBT quy định.
Hôm nay ngày 02/05/2004, chúng tôI gồm:
Bên mua hàng: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất
Địa chỉ: 198B- Tây Sơn-Hà Nội
Do ông: Lê Hữu Sơn
Chức vụ: Giám đốc làm đại diện
Bên sản xuất: Công ty Cơ Khí Gia Lâm
Địa chỉ: Thị trấn Sài Đồng- Gia Lâm- Hà nội
Do ông: Lương Mạnh Hùng
Chức vụ: Phó giám đốc làm đại diện
Hai bên cùng thoả thuận ký vào hợp đồng kinh yế các đIều khoản sau:
Điều 1: Tên hàng, quy cách, số lượng và giá cả.
Bên B nhận bán cho bên A sản phẩm sau:
thị
trường
Tên sản phẩm và quy
cách
Đơn vị tính Số lượng Thành tiền
1 Máy đột dập 60T Chiếc 01 38.000.000
Cộng 38.000.000
Tiền thuế GTGT 1.900.000
Tỏng tiền thanh toán 39.900.000
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Điều 2: Thanh toán và giao nhận hàng
- Hình thức thanh toán: Tiền mặt, séc, hoặc uỷ nhiệm chi
- Thanh toán: Bên mua kiểm tra chất lượng, chạy thử ngay sau khi nhận máy(
có biên nghiệm thu và kiểm tra chất lượng)
-Thanh toán 100% giá trị hợp đồng
Thời gian thanh toán: Sau 45 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng
Điều 3: Trách nhiệm các bên
3.1 Trách nhiệm bên mua:
- Chuẩn bị tốt phần móng máy theo đúng bản vẽmóng máy do bên bán cấp.
Chuẩn bị đường cho xe đưa máy vào vị trí lắp đặt đảm bảo an toàn.
- Bố trí đủ người và phương tiệnđể lắp đặt và vận hành máy. Cử người có đủ
trình độ để tiếp thu hướng dẫn vận hành máy.
- Thực hiện các đIều khoản về thanh toán theo đIều 2.
3.2 Trách nhiệm bên bán
- Vận chuyển máy đến vị trí lắp đặt, cử cán bộ có đủ chuyên môn để hướng
dẫn cho bên muavận hành máy đúng quy trình quy phạm.
- Lập biên bản nghiệm thuvà bàn giao sau khi hoàn thành công việc.
Điều 4: Chất lượng và bảo hành
- Sản phẩm do bên B tiết kế đảm bảo đúng tiêu chuẩn, máy mới 100%.
-Bên B bảo hành miễn phí các sản phẩm trên trong vòng 12 tháng kể từ ngày
giao hàng.
Điều 5: Điều khoản chung:
- Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản ghi trên, mọi thay đổi trong
hợp đồng đều phai được hai bên nhất trí thông qua văn bản. Nừu không thống nhất
sẽ đưa ra toà án kinh tế Hà Nội, mội quyết định của toà án hai bên đều phải thực
hiện.
- Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký đến khi kết thúc hợp đồng.
- Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau.
Hai bên nhất trí ký tên :
Đại diện bên A Đại diện bên B
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Phụ lục 07:
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 20 tháng 8 năm 2004
Đơn vị bán hàng:Công ty Cơ khí Gia Lâm
Địa chỉ: Thị trấn SàI Đồng- Gia Lâm- Hà Nội
Đơn vị mua hàng: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất
Địa chỉ: 198B- Tây Sơn- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Tên hàng hoá, dịch vụ: Máy đột dập 60T+ Vận chuyến, lắp đặt, hướng dẫn
Số tiền: 38.000.000đ
Thuế GTGT(Thuế suất VAT 5%): 1.900.000đ
Tổnh cộng số tiền thanh toán: 39.900.000đ
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Phụ Lục 08
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
**********************
BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ BÀN GIAO SẢN PHẨM
I. Thành phần:
- Đại diện: công ty Cơ Khí Gia Lâm
Ông: Phạm Mạnh Duy Chức vụ: Cán bộ hướng dẫn vận hành
- Đại diện khách hàng
Ông: Vũ Văn Việt Chức vụ: Tổ trưởng
Hai bên cùng nhau tiến hành nghiêm thu sản phẩm: Máy đột dập 60T
theo hợp đồng số 178/2004 CKHN/T ký ngày 02/05/2004
II. Nội dung nghiêm thu
- Căn chỉnh vận hành toàn bộ máy
- Thao tác vận hành lại toàn bộ máy
- Hướng dẫn vận hành máy đột dập 60T
III. Kết luận và kiến nghị
- Máy đưa vào vận hành tốt
- Trước khi hết thời hạn bảo hành dề nghị quý công ty cho căn chỉnh lại máy
IV. Tài liệu kèm theo
- Sách hướng dẫn vận hành máy đột dập 60T
Đại diện khách hàng Đại diện công ty Cơ Khí Gia Lâm
(Ký tên) (Ký tên)
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Phụ lục 09 :
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
****************
BIÊN BẢN THANH LÝ
Hợp đồng kinh tế số178/HĐKT
-Căn cứ vào nội dung hợp đồng kinh tế số 178/HĐKT giữa Công ty Xe máy-
xe đạp Thống Nhất và công ty Cơ Khí Gia Lâm.
-Căn cứ vào kết quả thực hiện hợp đồng
Hôm nay là ngày10 thang 05 năm 2004, chúng tôi gồm:
BênA
-Tên doanh nghiêp: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất
-Địa chỉ: 198B- Tây Sơn-Hà Nội
-Do ông: Lê hữu Sơn
-Chức vụ: Giám đốc
Bên B
-Tên doanh nghiêp: Công ty Cơ Khí Gia Lâm
-Địa chỉ: Thị trấn SàI Đồng- Gia Lâm- Hà nội
-Do ông: Lương Mạnh Hùng
-Chức vụ: Phó giám đốc
Hai bên thống nhất ký biên bản thanh lý hợp đồng số 178/HĐKT với những
nội dung sau:
1.Xác nhận kết quả thực hiện hợp đồng: Bên B đã hoàn thành công việc cung
cấp máy đột dập đúng chủng loạivà như nội dung đã ký kết.
-Chất lượng kỹ thuật: Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật
-Thời gian và tiến độ: như đã ghi tronh hợp đồng.
2.Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán.
Bên A đã thanh toán đầy đủ cho bên B theo phương thức thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt với số tiền là: 39.900.000.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Bằng chữ: Ba mươi chín triệu chín trăm nghìn đồng chẵn.
3.Những đIều khoản còn tồn tại và trách nhiệm sau khi thanh lý hợp đồng.
-Bên A: Không
-Bên B: Bảo hành thiết bị đã cung cấp theo nội dung hợp đồng.
Biên bản này lập thành 4 bản có giá trị pháp lý như nhau mỗi bên giữ 2 bản.
Đại diên bên A Đại diện bên B
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
Phụ lục10:
Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Mẫu số: 02-TT
Đc: 198B- Tây Sơn- Hà Nội Ban hành theo QĐ số;1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
PHIẾU CHI Quyển
số:32
Ngày 02 tháng 05 năm 2004 Số : 16
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Phương Thuỳ
Địa chỉ: Phòng tài vụ
Lý do chi: Thanh toán tiền mua máy đột dập 60T
Số tiền: 39.900.000( Viết bằng chữ: Ba mươi chín triệu chín trăm nghìn đồng
chẵn)
Kèm theo một chứng từ gốc
Đã nhận đủ tiền
Ngày 02 tháng 05 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Phụ lục 11 :
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi có TK 111- Tiền mặt
Tháng 05/2004
STT Ngày
TK642 TK 133 TK 211 TK 811 Cộng có TK
111
… … … … … … …
2 02 1.900.000 38.000.000 39.900.000
3 21 200.000 4.000.000
4 15 1.100.000 … … … 1.100.000
Cộng
Đã ghi sổ ngày 30/05/2004
Ngày…tháng…năm…2004
Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Phụ lục12:
SỔ CÁI
Tàikhoản 211
Năm 2004
Số dư
đầu năm
Nợ Có
Ghi Có với TK đối ứng
Nợ với TK này
Quý I Quý II QuýIII Quý IV Cộng
TK 111 39.900.000 39.900.000
Cộng số PS Nợ
Cộng số PS Có
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 13 :
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Ghi Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
Tháng 7/2004
Diễn giải Số dư Ghi Có TK 411, ghi Nợ TK khác Số dư cuối
tháng
Nợ Có TK 441 TK414 Cộng Có
TK 411
Nợ Có
Mua máy dộtdập
60T
38.000.000 38.000.000
Cộng
Đã ghi sổ cái ngày 30/05/2004
Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Phụ lục 14 :
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 9
Ghi Có TK 211- TSCĐ
Tháng 05/2004
Chứng từ Diễn
giải
Ghi Có TK 211- Ghi Nợ các
TK
Cộng có TK
211
Số
hiệu
Ngày
tháng
TK 214 TK 811 TK
21/05 Thanh
lý một
máy xì
hàn
35.500.000 204.975.000 240.475.000
Cộng 35.500.000 204.975.000 240.475.000
Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Phụ lục 15 :
BẢNG KÊ SỐ 1
Ghi Nợ TK 111- Tiền mặt
Số dư đầu quý:
STT Ngày Ghi Nợ TK 111, Ghi Có các TK Số dư cuối
ngày
TK
112
TK 333 TK 711 TK TK
… … … … … … … …
8 21/05 5.500.000 104.500.000 110.000.000
Cộng
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
Phụ lục 16 :
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
`Quý III/2004
183.STT Chỉ tiêu NG TSCĐ KH TK 627 TK 641 TK 642 TK 154.3
Tổng tàI sản 25.135.005.956 563.353.037 515.900.050 4.251.398 11.162.825 32.038.764
1 Nhà xưởng 8.598.129.670 159.716.654 4.251.398
2 Máy móc
thiết bị
15.169.459.750 356.183.396
3 Phương tiện
vận tải
870.163.748 32.038.764
4 Vật kiến trúc 61..260.115
5 Thiết bị văn
phòng
435.992.673 11.162.825
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ
Hương
Phụ lục 17:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Quý III/2004
STT TK
…
Các TK phản ánh ở các NKCT
khác
Tổng
các chi
phí
NKCT
1
NKCT
2
NKCT
3
NKCT
…
627 515.900.050
641 4.251.398
642 11.162.825
154.3 32.038.764
Cộng 563.353.037
Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Phụ lục 18:
SỔ CÁI
Tài khoản 214
Dư đầu kỳ
Nợ Có
Ghi Nợ các TK đối ứng
Có các TK này
… Quý
III/2004
Cộng
627 515.900.050
641 4.251.398
642 11.162.825
154.3 32.038.764
Cộng phát sinh Nợ
Có 563.353.037
Dư cuối kỳ Nợ
Có
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ
Hương
Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của sản xuất và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng đổi
mới hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công
tác kế toán và quản lý TSCĐ ngày càng cao.
Thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất đã
giúp em rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức lý thuyết của mình và vận
dụng vào thực tế như thế nào.
Em đã thấy một kế toán giỏi không chỉ cần co trình độ về lý thuyết mà
còn phải biết vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn.
Bản báo cáo thực tập của em mới chỉ là tổng quát và đang trong quá
trình nghiên cứu, rất mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cán bộ công nhân viên nghành
kế toán Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất, cảm ơn PGS_TS Hà Đức Trụ đã
giúp em hoàn thành bản luận văn này này.
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ
Hương
SƠ ĐỒ 01
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO MUA SẮM
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Mua sắm trong nước:
TK 111, 112, 331, 341 TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 133.2
Thuế GTGT được khấu trừ
Nhập khẩu
TK 111, 112, 331, 341 TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.12
TK
333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 333.12
Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 111, 112, 331, 341 TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
SƠ ĐỒ 02
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO
NHẬT CẤP PHÁT, NHẬT GÓP VỐN LIÊN DOANH.
TK 411
Nguyên giá
TK 211
Giá trị vốn góp
TK 111, 112, 331, …
Chi phí tiếp nhận
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ
Hương
SƠ ĐỒ 03
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO ĐƯỢC
BIẾU TẶNG, VIỆN TRỢ.
TK 711
Nguyên giá
TK 211
Giá TSCĐ được biếu tặng
TK 111, 112, 331, …
Chi phí tiếp nhận
SƠ ĐỒ 04
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH
TK 412 TK 211
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH
TK 214 TK 412
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH
SƠ ĐỒ 05
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO
XDCB HOÀN THÀNH BÀN GIAO
XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần:
TK 152, 153 TK 241 TK 211
Các chi phí XDCB phát sinh K/c giá trị được quyết toán
TK 152, 153, 331 TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
Các chi phí trước khi sử dụng TSCĐ phát sinh
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ
Hương
XDCB giao thầu hoàn toàn:
TK 331 TK 211
Giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
SƠ ĐỒ 06
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO NHẬN LẠI
VỐN GÓP LIÊN DOANH TRƯỚC ĐÂY
TK 222 TK 211
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh được nhận lại
TK 111, 112, 138
Phần vốn liên doanh bị thiếu
Giá trị TSCĐ nhận lại
cao
được nhận lại bằng tiền hơn vốn góp liên doanh
TK 635
Phần vốn liên doanh
không thu hồi đủ
SƠ ĐỒ 07
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TĂNG DO TỰ CHẾ
TK 621 TK 154 TK 154
Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
TK 622
Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế
TK 155
TK 627
Giá thàn`h sản Xuất kho sản phẩm
phẩm nhập kho
để chuyển thành
TSCĐ
Tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất
phất
sinh
Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ
Hương
Đồng thời ghi:
TK 512 TK 211
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản
phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh)
TK 111, 112, 331 …
SƠ ĐỒ 08:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO MUA SẮM
TRẢ CHẬM TRẢ GÓP
TK 111.112 TK 331 TK 211
Định kỳ Tổng số tiền Nguyên giá ghi theo giá mua
thanh toán tiền phải thanh toán trả tiền ngay tại thời điểm mua
TK 242 TK 635
Lãi Định kỳ phân bổ dần vào chi phí
trả chậm theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ
TK 133
Thuế
GTGT
SƠ ĐỒ 09
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MUA TSCĐ HỮU HÌNH DƯỚI HÌNH THỨC
TRAO ĐỔI KHÔNG TƯƠNG TỰ
1. Khi đưa TSCĐ đi trao đổi:
TK 211 TK811
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi Giá trị còn lại
TK 214
Giá trị hao mòn
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Nguyen Minh Chung Neu
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty TNHH Nhân thành
 

Mais procurados (20)

Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOTĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cơ khí xây dựng, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cơ khí xây dựng, HAYĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cơ khí xây dựng, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cơ khí xây dựng, HAY
 
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toánBáo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việ...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việ...
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
 
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
 
Báo cáo tổ chức công tác kế toán
Báo cáo tổ chức công tác kế toánBáo cáo tổ chức công tác kế toán
Báo cáo tổ chức công tác kế toán
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xăng Dầu Trường Anh
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xăng Dầu Trường AnhKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xăng Dầu Trường Anh
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xăng Dầu Trường Anh
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu cty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu cty Sơn CườngBáo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu cty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu cty Sơn Cường
 

Semelhante a Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

De tai tot nghiep
De tai tot nghiepDe tai tot nghiep
De tai tot nghiep
Cẩm Linh
 
tieu luan de an mon hoc 64+ (15).doc
 tieu luan de an mon hoc 64+ (15).doc tieu luan de an mon hoc 64+ (15).doc
tieu luan de an mon hoc 64+ (15).doc
Luanvan84
 
Chuyên đề tài sản cố định hữu hình
Chuyên đề tài sản cố định hữu hìnhChuyên đề tài sản cố định hữu hình
Chuyên đề tài sản cố định hữu hình
deadpoint89
 

Semelhante a Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận Văn Tổ Chức Hạch Toán Tscđ Hữu Hình Với Việc Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng T...
Luận Văn Tổ Chức Hạch Toán Tscđ Hữu Hình Với Việc Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng T...Luận Văn Tổ Chức Hạch Toán Tscđ Hữu Hình Với Việc Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng T...
Luận Văn Tổ Chức Hạch Toán Tscđ Hữu Hình Với Việc Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng T...
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán TSCĐHH
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán TSCĐHHBáo cáo thực tập kế toán Hạch toán TSCĐHH
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán TSCĐHH
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty Hà N...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty Hà N...Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty Hà N...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty Hà N...
 
Bao cao-thuc-tap-tai-san-co-dinh
Bao cao-thuc-tap-tai-san-co-dinhBao cao-thuc-tap-tai-san-co-dinh
Bao cao-thuc-tap-tai-san-co-dinh
 
Báo cáo tốt nghiệp hạch toán tài sản cố định hữu hình
Báo cáo tốt nghiệp hạch toán tài sản cố định hữu hìnhBáo cáo tốt nghiệp hạch toán tài sản cố định hữu hình
Báo cáo tốt nghiệp hạch toán tài sản cố định hữu hình
 
Hạch toán TSCĐHH tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco
Hạch toán TSCĐHH tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội TosercoHạch toán TSCĐHH tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco
Hạch toán TSCĐHH tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco
 
.Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định hữu hình công ty Hà Nội toserco
.Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định hữu hình công ty Hà Nội toserco.Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định hữu hình công ty Hà Nội toserco
.Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định hữu hình công ty Hà Nội toserco
 
Kt001
Kt001Kt001
Kt001
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty du lịch dịch vụ - Gửi mi...
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty du lịch dịch vụ - Gửi mi...Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty du lịch dịch vụ - Gửi mi...
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty du lịch dịch vụ - Gửi mi...
 
Tailieu.vncty.com kt001 - hach toon tscdhh tai cty du lich dv hn toserco -
Tailieu.vncty.com   kt001 - hach toon tscdhh tai cty du lich dv hn toserco -Tailieu.vncty.com   kt001 - hach toon tscdhh tai cty du lich dv hn toserco -
Tailieu.vncty.com kt001 - hach toon tscdhh tai cty du lich dv hn toserco -
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Truyền tải Điện - Gửi mi...
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Truyền tải Điện - Gửi mi...Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Truyền tải Điện - Gửi mi...
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Truyền tải Điện - Gửi mi...
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂNCHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂN
 
De tai tot nghiep
De tai tot nghiepDe tai tot nghiep
De tai tot nghiep
 
tieu luan de an mon hoc 64+ (15).doc
 tieu luan de an mon hoc 64+ (15).doc tieu luan de an mon hoc 64+ (15).doc
tieu luan de an mon hoc 64+ (15).doc
 
Đề tài: Quản lý vốn cố định tại Công ty cơ giới và xây lắp, HAY
Đề tài: Quản lý vốn cố định tại Công ty cơ giới và xây lắp, HAYĐề tài: Quản lý vốn cố định tại Công ty cơ giới và xây lắp, HAY
Đề tài: Quản lý vốn cố định tại Công ty cơ giới và xây lắp, HAY
 
Chuyên đề tài sản cố định hữu hình
Chuyên đề tài sản cố định hữu hìnhChuyên đề tài sản cố định hữu hình
Chuyên đề tài sản cố định hữu hình
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty khách sạn du lịch, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty khách sạn du lịch, 9đ Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty khách sạn du lịch, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty khách sạn du lịch, 9đ
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty thương binh Trường Sơn
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty thương binh Trường SơnĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty thương binh Trường Sơn
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty thương binh Trường Sơn
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ - Gửi miễn p...Đề tài: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ - Gửi miễn p...
 
Tailieu.vncty.com qt001
Tailieu.vncty.com qt001Tailieu.vncty.com qt001
Tailieu.vncty.com qt001
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Último

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Último (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 

Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Xe máy- xe đạp, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương LỜI MỞ ĐẦU Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, góp phần tạo nên cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế. Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐ thể hiện năng lực, trình độ công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất, nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung. Đứng trên góc độ kế toán thì việc phản ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng để các doanh nghiệp tiền hành SXKD có hiệu quả, nó khẳng định vai trò vị trí của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tình hình thực tế tại Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất, em xin trình bày luận văn với các nội dung sau. Ngoài “Lời nói đầu” và “Kết luận” nội dung của luận văn gồm 4 phần chính: Chương I :Lý luận chung về kế toán TSCĐ Chương II: Thực trạng về công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Chương III:Một số ý kiến đề xuất nhằm đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH 1. Khái niệm về tài sản cố định TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy. - Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên. - Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. 2. Đặc điểm của tài sản cố định Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau: - Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng. - Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra. - TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu hồi toàn bộ. 3. Phân loại tài sản cố định hữu hình.
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. Thuận tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh . TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau: 3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu. Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ… - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoá… - Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng… - Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như trâu, bò…; súc vật chăn nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa… 3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. - TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay… - TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp đồng, được phân thành: + TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. + TSCĐ thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động. 3.3 Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng. - TSCĐHH đang dùng. - TSCĐHH chưa cần dùng. - TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng tài sản cố định để có biện pháp tăng cường TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh chóng các TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn. 3.4 Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng. - TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải tính và trích khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh. - TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: là TSCĐ mà đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, xe ca phúc lợi… - TSCĐ chờ xử lý: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ. II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ TOÁN TSCĐ. TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp vì nó là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp nói chung cũng như TSCĐ nói riêng. Cho nên để thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: 1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị,
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị. 2. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. 3. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng như tình hình quản lý, nhượng bán TSCĐHH. 4. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định. III. ĐÁNH GIÁ TSCĐ Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ khi nó hư hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. TSCĐHH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại. 1. Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu ) Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng. TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán xác định như sau: 1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm. - TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. - Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm: Nguyên giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán và chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay. - Trường hợp TSCĐHHdođầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. 1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế. Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ. 1.3 TSCĐ thuê tài chính. Trường hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán. 1.4 TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi. Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi 4nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. 1.5 TSCĐ tăng từ các nguồn khác. - Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm: Giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có ) - Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: giá ghi trong “ Biên bản giao nhận TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ). - Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: Được ghị nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năgn lực, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư… Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trường hợp: + Đánh giá lại TSCĐ. + Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ. + Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. + Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ. 2.Giá trị hao mòn của TSCĐ. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Thực chất khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng. 3. Xác định giá còn lại của TSCĐ.
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí phát sinh ghi nhận ban đầu. Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh theo công thức: Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của TSCĐ biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo toàn được cốn cố định. IV. KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP. 1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ 1.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản. Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ. 1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán. Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ)sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào: = xGiá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại Giá trị còn lại của TSCĐ trước khi đánh giá lại Giá trị đánh giá lại của TSCĐ Nguyên giá của TSCĐ
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương - Biên bản giao nhận TSCĐ. - Biên bản đánh giá lại TSCĐ. - Biên bản thanh lý TSCĐ. Các tài liệu kỹ thuật có liên quan. * Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này được tập trung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ. * Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị… ) được mở riêng một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của TSCĐ trong từng loại. 2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ. Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó. 2.1 Tài khoản kế toán sử dụng. Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau: TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc TK2113 - Máy móc thiết bị TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 11, 112, 214, 331 … 2.2 Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên nhân như: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước đây bằng TSCĐ, tăng TSCĐ do được cấp phát, viện trợ, biếu tặng … Trình tự hạch toán tăng TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11. 2.3 Kế toán TSCĐ thuê ngoài. Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng và buộc phải thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm, TSCĐ đi thuê thường có hai dạng: + TSCĐ thuê tài chính. +TSCĐ thuê hoạt động. 2.3.1 TSCĐ thuê tài chính. Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212- TSCĐ thuê tài chính, TK 342, TK 214 … TK 212 có kết cấu như sau: - Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ. - Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc hợp đồng. - Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp. 2.3.2 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động. Khi thuê TSCĐ theo phương thức hoạt động, doanh nghiệp cũng phải ký hợp đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh toán … doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản ngoài bảng: TK001 - TSCĐ thuê ngoài.
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động ( không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo dưỡng ) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn. 2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân như giảm do thanh lý, nhượng bán TCĐ, đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh… Trong mọi trường hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán tiến hành phân loại từng TSCĐ giảm để ghi. 2.5 Kế toán cho thuê TSCĐ. 2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính. Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính, các khoản thu về cho thuê tài chính phải đựơc ghi nhận lại các khoản thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê. Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán ( không bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính chưa thực hiện. Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp lý phát sinh như đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi trả và được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu. 2.5.2 Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động. Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp hợp lý hơn.
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh. Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động được ghi nhận vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động. Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quản với chính sách khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và chi phí khấu hao được tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định” Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời gian cho thuê. V. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ. 1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ . Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao và quản lý khấu hao TSCĐ bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì do con người tạo ra và cũng do con người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn của TSCĐ khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do mục đích, yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của con người. Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo quản, chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên. - Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất giá một cách vô hình. 2. Các phương pháp khấu hao.
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Có những phương pháp trích khấu hao như sau: 2.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều). Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật , vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức: T NG Mk  Trong đó : Mk : mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ NG: Nguyên giá TSCĐ T : Thời gian sử dụng TSCĐ. Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau: T Tk 1  Trong đó: TK: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ. T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ. Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các yếu tố sau: - Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH. Mức khấu hao trung bình một tháng của TSCĐ = Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ 12 tháng
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương - Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà daonh nghiẹp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. - Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH. - Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại. - Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ. 2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: - Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng) - Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây : MK = GH x TKH Trong đó : MK : Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ Gd : Giá trị còn lại của TSCĐ TKH : Tỷ lệ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức: TKH = TK * HS Trong đó : TK : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. HS : Hệ số điều chỉnh. Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng(%) = 1 Thời gian sử dụng của TSCĐ x 100
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây : Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm ( t=< 4 năm) Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm) Trên 6 năm ( t > 6 năm) 1,5 2,0 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. 2.3 Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm. - Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế của TSCĐ. - Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm: + Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. + Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. + Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1 TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Trong đó: Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ Bình quân tính cho = 1 đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thết kế Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức trích khấu hao = Số lượng SP * Mức trích khấu hao bình quân năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. 3. Tài khoản kế toán sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp ( trừ TSCĐ thuê ngắn hạn) Tài khoản 214 có kết cấu như sau: Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm( nhượng bán, thanh lý…) Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng( do trích khấu hao, đánh giá tăng…) Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2: TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản. Tài khoản này để theo dõitình hình thanh lý và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ. TK 009 có kết cấu như sau: Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ( trích khấu hao, điều chuyển nội bộ, thanh lý, nhượng bán …) Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn khấu hao ( nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ …)
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn. VI. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong hoạt động SXKD, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng. Căn cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh nghiệp chia công việc sửa chữa làm 2 loại: - Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ. TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa chữa không lớn. - Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ, nếu không sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được. Thời gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa lớn. Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu. 1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ. Khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ được sửa chữa. 2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ. Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Do đó kế toán tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất đều đặn hàng tháng. VII. CÔNG TÁC KẾ TOÁN KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ. Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương - Nếu TSCĐ thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ tuỳ theo trường hợp cụ thể. - Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được chủ tài sản trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ. - TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân xác định người chịu trách nhiệm và sử lý đúng theo quy định hiện hành của chế độ tài chính tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời diểm đánh giá lại theo quyết định của nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ hiện có, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, đồng thời phải xác định nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng( giảm) so với sổ kế toán được làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY XE MÁY - XE ĐẠP THỐNG NHẤT I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xe máy - xe đạp Thống nhất Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe đạp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xe đạp Việt Nam rất khó cạnh tranh được với các loại xe đạp ngoại của Trung Quốc và Nhật Bản. Mặc dù vậy, công ty luôn nỗ lực hết mình không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm để khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Công ty trải qua quá trình hình thành và phát triển trên 40 năm với nhiều biến đổi. Tiền thân của công ty là hãng xe đạp Dân Sinh thuộc tập đoàn xe đạp Sài Gòn. Tháng 6/1960, Nhà nước chính thức thành lập Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất thuộc Bộ công nghiệp nặng sau do Bộ cơ khí luyện kim quản lý. Ngày 6/1/1978, Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất tách ra khỏi Bộ cơ khí luyện kim chuyển sang trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Trong giai đoạn này, các xí nghiệp xe đạp được tổ chức thành Liên hiệp xí nghiệp xe đạp. Mỗi thành viên trong
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Liên hiệp không có tư cách pháp nhân và hạch toán nội bộ. Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất được giao nhiệm vụ sản xuất khung xe, vành, ghi đông, phô tăng và lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh theo chỉ tiêu quy định của Liên hiệp. Năm 1981, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội gọi tắt là LIXEHA. Lúc này, xí nghiệp có tư cách pháp nhân và bắt đầu hạch toán độc lập. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tháng 11/1993, UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 338/QĐUB cho phép Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất. Công ty có mặt bằng sản xuất kinh doanh tập trung tại 198B – Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội. Số điện thoại của công ty là (04)8572699. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gần như khép kín từ đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến lắp ráp xe đạp nguyên chiếc. Do đó, công ty mỗi năm cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước khoảng 50.000 – 60.000 chiếc với hơn 35 mẫu xe các loại. Trong vài năm gần đây, Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất hoạt động có hiệu quả và đạt được một số thành tựu: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 So sánh CL % Tổng doanh thu đồng 32.247.903.288 44.858.006.677 12.610.103.389 139,1 Doanh thu thuần nt 32.176.498.779 44.718.195.376 12.541.696.597 139,4 Tổng lợi nhuận trước thuế nt 92.138.662 177.550.699 85.412.037 192,7 Thuế TNDN đóng góp cho NN nt 29.484.372 56.816.224 27.331.852 192,7 Lợi nhuận sau thuế nt 62.654290 12.0734.475 58.080.185 192,7 Tổng thu nhập nt 4.024.516.907 4.520.079.080 495.562.173 112,3 Thu nhập BQ người lao động nt 1.242.134 1.345.166 103.032 108,3 Tổng vốn kinh doanh nt 25.258.078.818 56.599.389.367 31.341.310.549 224,08 Trong đó: Vốn cố định nt 16.441.706.652 30.346.123.192 13.904.416.540 184,56 Vốn lưu động nt 8.816.372.163 26.253.266.175 17.436.894.012 296,75
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ và khoa học dựa trên sự kết hợp của 2 mô hình quản lý trực tuyến, chức năng nhằm đạt hiệu quả quản lý cao nhất. Việc áp dụng mô hình trực tuyến – chức năng đã phát huy đựoc ưu điểm và hạn chế nhược điểm trong việc tổ chức điều hành công ty đảm bảo bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ lại hiệu quả. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất (Phụ lục 1) - Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh chính, lãnh đạo các phòng ban phối hợp hoạt động của từng bộ phận với nhau. - Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc, trực tiếp phụ trách khâu sản xuất, nghiên cứu thiết kế chế tạo sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm. - Phó giám đốc tài chính: Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư phát triển công ty. - Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc giải quyết các vấn đề hành chính của công ty. - Phòng kinh doanh tổng hợp: Cung cấp vật tư phục vụ sản xuất, nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất kinh doanh, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tổ chức mạng lưới bán hàng, đề xuất nhu cầu mới của thị trường cho phòng Công nghệ kỹ thuật. - Phòng tài vụ: Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý toàn bộ tiền vốn của công ty. Phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, thực hiện đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành của Nhà nước, đề xuất các biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn, cùng các phòng ban khác đưa ra phương án đầu tư có lợi nhất cho công ty. - Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, xây dựng định mức lao động tiền lương, xây dựng quy chế về lao động. Tổ chức lao động khoa học hợp lý, tham gia xét khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên.
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương - Phòng hành chính: Cùng với phòng tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên giải quyết các giấy tờ hành chính, sắp xếp lao động phù hợp với trình độ năng lực của người lao động, tổ chức các hội nghị, hội họp. - Phòng công nghệ kỹ thuật: Theo dõi công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới, nghiên cứu các đề tài sáng kiến kỹ thuật nhằm giảm định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để nâng cao năng suất lao động tiết kiệm chi phí, bảo dưỡng sửa chữa máy móc. - Ban kiến thức cơ bản: Phụ trách quy hoạch mặt bằng, xây dựng các công trình nhà xưởng mới, văn phòng cửa hàng cho thuê, giám sát quá trình quyết toán các hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Cùng với các phòng ban khác đề xuất phương án đầu tư phát triển doanh nghiệp. Các phân xương sản suất: - Phân xưởng Phụ tùng: Trên cơ sở vật liệu là thép ống các cỡ, tấm… sản xuất ra các loại linh kiện như tuýt, giác co, các loại vành mộc ghi đông mộc… các loại sản phẩm đạt yêu cầu sẽ chuyển sang phân xưởng mạ. - Phân xưởng Khung sơn: Trên cơ sở các loại linh kiện được chuyển từ các phân xưởng khác sang tiến hành hàn thành khung xe dạng mộc. Việc sơn các linh kiện và khung xe được tiến hành theo công đoạnsau: sơn lót – sấy – sơn phủ – sấy – sơn mầu – sấy. (Hiện nay Công ty có tới hơn 20 màu sơn khác nhau). - Phân xưởng Mạ: tiến hành đánh bóng phụ tùng xe, các linh kiện mộc được mạ theo dây chuyền mạ Crôm hay Niken. Phần lớn sản phẩm mạ đạt yêu cầu chuẩn sẽ nhập kho để chuyển sang phân xưởng lắp ráp hoặc bán ra ngoài. - Phân xưởng cơ dụng: Chế tạo các loại khuôn gá để phục vụ quá trình chế tạo sản phẩm, chịu trách nhiệm bảo dưỡng sửa chữa lớn toàn bộ thiết bị máy móc, lắp đặt và bảo dưỡng đảm bảo an toàn hệ thống điện. - Phân xưởng lắp ráp: Lắp ráp các loại xe hoàn chỉnh theo lệnh của Phòng kinh doanh. Trên cơ sở các loại phụ tùng linh kiện từ các phân xưởng khác cùng với một số phụ tùng mua ngoài thông qua kho của công ty để lắp ráp thành xe hoàn chỉnh. Qua bộ phận KCS ở phòng công nghệ công nhận và nhập kho thành sản phẩm. Các phòng ban và phân xưởng sản xuất của công ty có mối quan hệ nghiệp vụ mật thiết với nhau. Các bộ phận này hỗ trợ cùng nhau hợp sức để xây dựng và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Điều này giúp cho việc sản xuất – kinh doanh của công ty thuận lợi. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương 3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập chung. Toàn công ty có một phòng tài vụ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản suất kinh doanh của công ty đều được tập hợp về phòng tài vụ từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán. Phòng tài vụ của công ty có 7 thành viên trong phòng tài vụ được kế toán trưởng bố trí phân công công việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác nhau. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất (Phụ lục 2) Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong phòng tài vụ cụ thể như sau: - Trưởng phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ hoạt động hiệu quả. - Kế toán tổng hợp: Tập hợp tài liệu của các kế toán khác lập các bảng kê, bảng phân bố, nhật ký chứng từ. - Kế toán vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, theo dõi công nợ, tài sản cố định: - Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán công nợ với nhà cung cấp và ngân sách nhà nước. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán và kế toán tiêu thụ tiến hành thu chi theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị. Ngoài những nhân viên kế toán của phòng tài vụ, mỗi phân xưởng xản xuất đểu có một nhân viên hạch toán. Người này có nhiệm vụ theo dõi sản xuất ở phân xưởng mình, chi trả tiền lương đến từng người lao động. 3.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ở công ty Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ) Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo thời gian.
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của công ty là từng tháng. Với số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều trong điều kiện kế toán thủ công, Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ áp dụng tại công ty sử dụng các loại sổ sau: - Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản trong Nhật ký chứng từ đối ứng với bên nợ của các tài khoản có liên quan. Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ 1 đến 10. Hiện nay công ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,9,10. - Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dụng cho một tài khoản, phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có chi tiết theo từng tháng và dư cuối năm. Số phát sinh của của mỗi tài khoản đó. - Bảng kê: Được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trong Nhật ký chứng từ được. Số liệu tổng cộng của các bảng kê chuyển vào các Nhật ký chứng từ có liên quan. Trong hình thức Nhật ký chứng từ cứ 10 bảng kê được đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê số 7). Công ty hiện nay đang sử dụng bảng kê số 1,2,3,11. - Bảng phân bổ: Được sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ. Công ty đang sử dụng bảng phân bổ số 1,2,3 cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan. - Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết. Hiện nay, Công ty đang sử dụng các sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dõi doanh thu tiêu thụ, sổ chi tiết phải thu của khách, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ ngân hàng, sổ quỹ. Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của bộ tài chính. Ngoài các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán B01 - DN, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh báo cáo tài chính B09 - DN,báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), công ty cũng lập báo cáo quản trị như bảng kê khai nộp thuế, báo cáo tình hình sản suất…
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất (Phụ lục 3) II. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY XE MÁY - XE ĐẠP THỐNG NHẤT Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh nên hạch toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do vậy quy trình hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty như sau: 1.Phân loại TSCĐ tại công ty Tại công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất, nhìn chung TSCĐ rất đa dang về số lượng, chủng loại và cả chất lượng. Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả thì công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo những chỉ tiêu sau: + Phân loại theo nguồn hình thành Nguồn hình thành TSCĐ của công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất chủ yếu được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu sau: TSCĐ hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước: 11.435.673.500 TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bỏ xung: 7.756.432.950 TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay khác: 5.942.899.506 Tổng: 25.135.005.956 Với cách phân loại này, Công ty đã biết được TSCĐ được hình thành từ nguồn nào chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng vốn cố định. Từ đó công ty sẽ có kế hoạch thanh toán các khoản vay đúng hạn. +Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật Với cách phân loại này, TSCĐ của công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất được chia thành 5 nhóm sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: 8.598.129.670 Máy móc thiết bị: 15.169.459.750 Phương tiện vận tải: 870.163.748 Vật kiến trúc: 61.260.115 Thiết bị văn phòng: 435.992.673 Tổng: 25.135.005.956 Theo cách phân loại này cho ta biết được cấu kết TSCĐ ở trong công ty theo từng nhóm đặc trưng và tỷ trọng của từng nhóm trong tổng số TSCĐ hiện có. 2.Đánh giá TSCĐ ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Việc đánh giá TSCĐ ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý khai thác TSCĐ đặc biệt là trong hạch toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ. 2.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. Ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất thì tài sản được hìng thành do mua sắm mới và việc đánh giá tài sản của công ty được tiến hành theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và theo giá trị còn lại. Nguyên giá =Giá mua thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển TSCĐ (không bao gồm thuế VAT) lắp dặt, chạy thử…(nếu có) VD1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký ngày07/06/2004 giữa công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất và công ty Daihatsu về việc công ty Daihatsu bán cho công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất một xe ôtô. Bán nguyên chiếc giá là:147.000.000đ(bao gồm thuế VAT5%) và căn cứ vào phiếu chi số 160 ngày 20/06/2004 thanh toán tiền vậnchuỷen bốc dỡ với số tiền là 500.000đ. Kế toán xác định nguyên giá TSCĐ như sau: Nguyên giá = 140.000.000 +500.000 = 140.500.000 (Phần phiếu chi và hoá đơn GTGT ở phụ lục 4,5) 2.2 Đánh giá theo giá trị còn lại Ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất giá trị còn lại của TSCĐ sở dụng công thức sau: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế Của TSCĐ TSCĐ TSCĐ VD2: Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ. chiếc xe tải KIA với nguyên giá: 156.392.143, số khấu hao luỹ kế: 26.065.357. Với giá trị còn lại của TSCĐ là: 156.392.143 – 26.065.357 =130.326.786 3.Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty Công ty hạch toán chi tiết TSCĐ ở Xe máy- xe đạp Thống Nhất được thực hiện cả ở phòng kế toán tài vụ của công ty và sử dụng TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ở phòng tài vụ trực tiếp quản lý về mặt giá trị: Nguyên giá TSCĐ,số khấu hao giá trị còn lại, nguyên lý TSCĐ tăng do đầu tư nâng cấp, cải tạo… Đối tượng ghi
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương TSCĐ ở công ty hiện nay là ghi theo TK cấp 2, kết hợp với từng ký hiệu của máy móc thiết bị, nhóm loại TSCĐ nên công tác quản lý tài sản được thuận tiện. 4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất 4.1. Tài khoản kế toán sử dụng: Tại công ty kế toán sử dụng TK211 – TSCĐ hữu hình - TK211 và các tàI khoản cấơ 2 chi tiết như sau: +TK211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc +TK 211.3:máy móc thiết bị +TK 211.4: Phương tiện vận tảI truyền dẫn + TK 211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý + TK211.8: Tài sản cố định khác 4.2. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ a.Kế toán tổng hợp tăng do mua sắm. Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc thiết bị sản xuất. Giám đốc sẽ ra quyết định mua sămsau đó công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp TSCĐ. Sau khi các TSCĐ nói trên đưa bản nghiệm thu và bàn giao MMTB. Đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn làm cơ sở để thanh toán và đây là một trong những căn cứ cùng với chứng nhận chi phí phát sinh có liên quan để có thể tính nguyên giá TSCĐ để kế toán ghi vào sổ và thẻ kế toán có liên quan. Các chứng từ sử dụng trong trường hợp này gồm: -Hợp đồng kinh tế mua sắm TSCĐ -Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐ -Hoá đơn GTGT -Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế VD3: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 160 được ký duyệt ngày 02/05/2004 giữa công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất và công ty cơ khí máy Gia Lâm bán cho công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất 1 máy đột dập 60T. giá mua của máy là 38.000.000đ, thuế GTGT 5%, chi phí lắp đặt và chạy thử do bên bán chụ. Đã thanh toán bằng tiền mặt và được mua bằng quỹ đầu tư phát triển Khi công việc hoàn thành kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để thành lập hồ sơ bao gồm: - Hợp đồng kinh tế( phụ lục6) - Hoá đơn GTGT(phụ lục 7)
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương - Biên bản nghiêm thu và bàn giao TSCĐ(phụ lục8) - Biên bản thanh lý hợp đồng(phụ lục 9) - Phiếu chi tiền mặt(phụ lục 10) Để phản ánh nghiệp vụ trên kế toán căn cứ vào hoá đơn tài chính gia tăng, biên bản giao nhận tài sản,phiếu chi, kế toán hạch toán như sau: BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: 38.000.000 Nợ TK 133.2: 1.900.00 Có TK: 39.900.000 Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 1( phụ lục 11) và đến côúi tháng ghi vào sổ cáI của TK 211( phụ lục 12) và các TK liên quan. BT2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh Nợ TK414: 38.000.000 Có TK 411: 38.000.000 Bút toán này phản ánh trên NKCT số 10( phụ lục 13) b. Kế toán tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành Để tiến hành xây dựng mới các công trình thì trước hết công ty phải bỏ thầu( đối với những công trình lớn( rồi ký kết hợp đồng xây lắp với những công ty xât dựng đảm nhận công việc thi công. Sau khi kết thúc quá trình thi công, công ty sẽ tiến hành lập biên bản nghiệm thu công trình để đánh giá chất lượng thi công, khi công trình đã được tổ giám định chấp nhậnvề chất lượng của công trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh lý và bàn giao công trình, đồng thời bên nhận thầu phát hành hoá đơn thanh toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và đây là căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ này, thủ tục giấy tờ gồm: - Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp - Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình - Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp - Hoá đơn GTGT - Phiếu chi 4.3 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ Hiện nay ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất thì hầu hết TSCĐ giảm do thanh lý hoặc nhượng bán cho đơn vị khác. a.Trường hợp giảm do nhượng bán
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất, việc nhượng bán TSCĐ là công việc không diễn ra thường xuyên do vậy nó được coi là hoạt động bất thường của đơn vị. Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng kinh tế bán TSCĐ - Hoá đơn thanh toán - Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế VD 4: Căn cứ vào sự phê chuẩn của công ty ngày 21/05/2004. Công ty đã ký kết hợp đồng kinh tế bán thiết bị máy xì hàn cho hợp tác xã Hà Nam. Với nguyên giá là 240.475.000đ, giá trị hao mòn luỹ kế là 35.500.000đ, giá trị nhượng bán là 110.000.000đ( bao gồm cả thuế GTGT5% ). Chi phí sửa chữa là 4.200.000 cả thuế GTGT là 5%. Căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh vào sổ như sau: BT1: Xoá sổ TSCĐ nhượng bán Nợ TK 214:35.500.000 Nợ TK 811: 204.975.000 Có TK 211: 240.475.000 Bút toán này phản ánh trên NKCT số 9(phụ lục14) BT2:phản ánh số tiền thu hồi tờ nhượng bán tài sản trên, thu bằng tiền mặt. Nợ TK 111: 110.000.000 Có TK 711: 104.500.000 Có TK333.11: 5.500.000 Bút toán này phản ánh trên bảng kê số 1( phụ lục 15) BT3: Chi phí nhượng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 811: 4.000.000 Nợ TK 133.1: 200.000 Có TK111: 4.200.000 Bút toán này phản ánh trên NKCT số 1( phụ lục 11) b.Trường hợp giảm do thanh lý Cũng như trường hợp nhượng bán TSCĐ hoạt động thanh lý ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất được coi là bất thường. Để thanh lý một TSCĐ công ty sẽ thành lập hội đồng thanh lý do giám đốc làm trưởng ban đánh giá TSCĐ thanh lý nói trên, từ đó làm cơ sở quyết định giá. Chứng từ sử dụng: -Biên bản xin thanh lý TSCĐ -Quyết định giá
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương -Hoá đơn GTGT Tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất khi có các trường hợp tăng giảm TSCĐ ngoài việc phản ánh trên sổ sách kế toán thì còn được ghi trên sổ, thẻ TSCĐ phục vụ công tác quản lý, theo dõi riêng cho từng TSCĐ. 5. Kế toán khấu hao TSCĐ Tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất việc trích khấu hao TSCĐ, xác định thời gian và mức tính khấu háoTCĐ căn cứ vào khung thời gian cho mỗi nhóm loại TSCĐ do Bộ tài chính ban hành. Hiện tại niên độ kế toán của công ty áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N của năm dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp dụng là từng quý trong năm. Mức khấu hao TSCĐ ở công ty được xác định căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng định mức của từng loại TSCĐ. Mức trích khấu hao = Nguyên giá TSCĐ TSCĐ bình quân năm Số năm sử dụng định mức Mức trích khấu hao = Mức trích hao TSCĐ bình quân năm TSCĐ bình quân quý 4(quý) VD5: Tại phòng tài vụ của công ty đang sử dụng một máy tính SAMTRON với nguyên giá 10.450.000đ, thời gian sử dụng dự kiến là 6 năm. Tài sản cố định này được đưa vào sử dụngnăm 2004 , công ty tiến hành khấu hao cho máy SANTRON như sau: Mức khấu hao TB = 10.450.000 =1.741.667 Hàng năm 6 Mức khấu hao TB = 1.741.667 =435.417 Hàng quý 4 Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tính khấu hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng TSCĐ. Bảng tính khấu hao và phân bổkhấu hao TSCĐ ( phụ lục 16) VD6: Quý III năm 2004, tổng số khấu hao của công ty là563.353.037đ Kế toán hạch toán: Nợ TK 627: 515.900.050 Nợ TK 641:4.215.398 Nợ TK 642:11.162.825 Nợ TK 154.3:32.038.764 Có TK 214: 562.353.037
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Bút toán này phản anh trên NKCT số 7 (phụ lục 17), và sổ cái TK 214 (phụ lục 18) Phạm vi tính khấu hao ở Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất là toàn bộ TSCĐ chưa hết khấu hao. Đối với TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng kế toán không tính và trích khấu hao những tài sản đó. 6. Kế toán sửa chữa TSCĐ 6.1 Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ Các TSCĐ ở công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất có nhu cầu sửa chữa nhỏ chủ yếu là các máy móc thiết bị sử dụng cho công việc văn phòng như: Hệ thống máy vi tính, máy photocopy, máy in…và các công việc bảo dưỡng, thay thế phụ tùng nhỏ. Do vậy toàn bộ chi phí của việc sửa chữa nàyđược tập hợp trực tiếp vào tài khoản chi phí của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa. VD: Căn cứ vào phiếu chi tiền ngày15/5/2004 thanh toán tiền bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ các máy tính của công ty số tiền là: 1.100.000đ Kế toán ghi sổ Nợ TK 642: 1.100.000 Có TK 111: 1.100.000 Nghiệp vụ này phản ánh trên NKCT số 1 6.2 Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ Tại công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất việc sửa chữa lớn TSCĐ không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn. Do vậy toàn bộ chi phí thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc kết chuyển vào TK 142(142.1( rồi phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo Việc sửa chữa lớn TSCĐ thường do công ty thuê ngoài , để tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ, công ty tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng với bên sửa chữa. Khi kết thúc quá trình sửa chữa hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng 7. Công tác kiểm kê và đánh giá lại TCSĐ Đến cuối năm 2004, công ty đã tiến hành kiểm kê TSCĐ và thấy rằng TSCĐ trên sổ sách và trên thực tế trùng khớp nhau, không có TSCĐ thừa, thiếu nên không có nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY XE MÁY XE ĐẠP THỐNG NHẤT I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XE MÁY XE ĐẠP THỐNG NHẤT. 1.Những ưu điểm Trong những năm vừa qua, công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất đã không ngừng cải thiện công tác hạch toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình SXKD của công ty. Vì vậy việc sử dụng TSCĐ đã được cải thiện đáng kể, năng suất lao động đã tăng, khả năng cung ứng cho khách hàng cũng tăng đó cũng là tiền đề tạo điều kiện cho lợi nhuận của công ty tăng lên - Thứ nhất: Trong phân loại TSCĐ + Theo nguồn hình thành: giúp công ty có biện pháp khai thác các nguồn vốn kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán, chi trả các khoản vay nợ đúng hạn. Mặt khác giúp cho kế toán biết chính xác nguồn hình thành của từng loại TSCĐ để hạch toán và trích lập khấu hao được chính xác. + Theo đặc trưng kỹ thuật: Với cách phân loại này cho biết kết cấu của TSCĐ sử dụng trong hoạt động SXKD. Số TSCĐ hiện đang sử dụng bao gồm những nhãn TSCĐ nào theo đặc trưng kỹ thuật. Từ đó căn cứ vào nhu cầu nhiệm vụ của SXKD của công ty trong từng thời kỳ có phương hướng đầu tư TSCĐ một cách đứng đắn đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình SXKD. Thông qua cách phân loại này giúp cho công tác quản lý TSCĐ ở công ty được chi tiết, chặt chẽ và cụ thể , có biện pháp đầu tư và sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao phục vụ hoạt động SXKD ở công ty. - Thứ hai: Trong công tác kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ Trong công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất, mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, của ngành, đảm bảo có đâỳ đủ các chứng từ hợp lý, hợp lệ về mua sắm, nhượng bán, thanh lý TSCĐ… Các nghiệp vụ phát sinh về tăng, giảm TSCĐ đều được phản ánh kịp thời trên các sổ sách kế toán thích hợp. - Thứ 3: Công tác quản lý TSCĐ và vốn.
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Công tác quản lý tài sản và vốn là công tác hết sức phức tạp và khó khăn mặc dù vậy công ty vẫn thực hiện sự bảo toàn vốn trong quá trình hoạt động, không những vậy mà vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng sau mỗi kỳ hoạt động. Công tác quản lý TSCĐ ở Công ty được thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc do vậy không để xảy ra hiện tượng mất và thất thoát tài sản. Đây là thành tích không chỉ riêng của phòng kế toán mà còn có sự đóng góp của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong ý thức giữ gìn và bảo quản của công. 2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý TSCĐ tại Công ty Với quy mô hiện nay của công ty, cơ cấu tổ chức quản lý nói chung và bộ máykế toán nói riêng đã đi vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả và hợp lý. Hiệu quả của công tác kinh doanh ngày càng phát triển song bên cạnh những kết quả đạt được công ty vẫn còn những vấn đề tồn tại trong hạch toán, quản lý và sử dụng TSCĐ cần được khắc phục. - Thứ nhất: Trong công tác sửa chữa TSCĐ Thông thường công tác sửa chữa lớn TSCĐ ở công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất đều được thuê ngoài. Do đó công ty sẽ không thực hiện lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí SXKD trong kỳ nên toàn bộ chi phí sửa chữa lớn này phất sinh ở các kỳ kế toán nào được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chụi chi phí của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa lớn. Do vậy ảnh hưởng đến chi tiêu giá thành sản xuất tromg kỳ làm cho giá thành không ổn định giữa các kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến sự hoạt động kinh doanh của đơn vị. -Thứ hai : Bảng tính và phân bổ khấu hao chưa thể hiện được số khấu hao đã trích quý trước, số khấu hao tăng trong quý, số khấu hao giảm trong quý mà chỉ biết được số khấu hao trích trong quý. -Thứ ba: Hiện nay hệ thống cơ sở vật chất cho việc tổ chức công tác kế toán trong công ty là khá hiện đại với giàn máy vi tính mới nhưng công ty vẫn chưa áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán để nâng cao khả năng cung cấp thông tin kịp thời cho cho nhà quản lý giảm thiểu công tác kế toán đối với một công ty lớn như Công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất. II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HƠN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY XE MÁY XE ĐẠP THỐNG NHẤT. Xuất phát từ những vấn đề trên, để đám bảo tính hợp lý và hiệu quả của công tác hạch toán, , quản lý TSCĐ. Qua thời gian thực tập tại công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất em đã tìm hiểu đi sâu nghiên cứu thực tế tại công ty, em xin đưa ra một
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương số ý kiến chủ quan của mình nhằm góp phần hoàn thiện hơn việc tổ chức hạch toán TSCĐ của công ty. - Thứ nhất: Để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ở công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất và hai phương pháp phân loaị TSCĐ. Theo em, công ty nên áp dụng thêm cách phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng . Theo cách phân loại này TSCĐ chia thành: - TSCĐ đang dùng - TSCĐ chưa cần dùng - TSCĐ không cần dùng chờ sử lý Với cách phân loại này công ty sẽ biết chính xác TSCĐ nào đang tham gia vào quá trình hoạt đọng SXKD, TSCĐ nào chưa từng có ở kho từ đó có kế hoạch toán hoạt động sử dụng vào hoạt động SXKD, phát huy hiệu quả kinh tế, đồng thời có những biện pháp xử lý những TSCĐ không cần dùng cũ nát nằm tồn trong kho như nhượng bán, thanh lý kịp thời TSCĐ ấy. Từ đó tiết kiệm được chi phí bảo quản và kho không bị ứ đọng vốn thúc đẩy hoạt động SXKD được tốt hơn. - Thứ hai: Về công tác sửa chữa TSCĐ Việc sủa chữa lớn TSCĐ ở công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất hiện nay (toàn bộ chi phí sửa chữa lớn đều được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng bộ phận chụi chi phí trong kỳ( điều này ảnh hưởng đến chỉ tiêugiá thành sản phẩm. Để khắc phục vấn đề này công ty thực hiện công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ của các bộ phận sử dụng TSCĐ Công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ có thể được thực hiện qua sơ đồ sau: TK 241 (241.3) TK 335 TK 627,641,642 Chi phí chữa lớn Trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh hàng kỳ kế toán Việc thực hiện công tác trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ được dựa trên kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ của công ty. Việc trích trước này được thực hiện ở các kỳ kế toán trong 1 niên độ kế toán. Đến cuối niên độ kế toán căn cứ vào chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh và số đã trích trước kế toán có nghĩa vụ điều chỉnh cho phù hợp.
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn TSCĐ nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh (kế toán ghi tăng chi phí hạch toán toàn bộ hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ) Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh kế toán sẽ điều chỉnh giảm chi phí kinh doanh trong kỳ. Với công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ này sẽ làm ổn định tình hình giá thành sản xuất giữa các kỳ, đảm bảo tính ổn định của sản xuất kinh doanh. - Thứ ba: với điều kện là một công ty có quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại Công ty có thể áp dụng phần mềm kế toán máy để tăng cường công tác quản lý của Công ty giúp nhà quản lý nắm bắt kịp thời về biến động của Công ty để Công ty điều hành quản lý được nâng cao. - Thứ tư: về tài khoản ngoài bảng công ty nên đăng ký sử dụng các tài khoản ngoại bảng để theo dõi riêng các hoạt động khi phát sinh các nghiệp vụ thuê hoạt động có thể có trong tương lai và mở TK 009 để theo dõi và sử dụng nguồn vốn khấu hao một cách hợp lý. Khi trích khấu hao ở các bộ phận sử dụng TSCĐ trong công ty kế toán thực hiện bút toán Nợ TK 627 Nợ TK 641, 642 Có TK 214 Khi thực hiện việc trích khấu hao này công ty đồng thời nên thực hiện việc ghi đơn trên TK 009 Ghi đơn Nợ TK 009 Và khi sử dụng nguồn vốn khấu hao thì đồng thời với bút toán Nợ TK 214 Có TK liên quan Kế toán ghi đơn Có TK 009 Từ đó có thể theo dõi một cách chi tiết hơn việc trích khấu hao trong công ty và tình hình sử dụng vốn khấu hao.
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương PHỤ LỤC Phụ lục 01: :Quan hệ chỉ đạo :Quan hệ nghiệp vụ Phòng hành chính Phòng tổ chức Phòng tài vụ Phòng kinh doanh TH Ban kiến thiết cơ bản Phòng công nghệ KT Giám đốc PGĐ tài chính PGĐ kỹ thuật PGĐ hành chính PX phụ tùng PX khung sơn PX lắp ráp PX cơ dụng PX mạ
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Phụ lục 02: Kế toán TSCĐ, thành phẩm, tiêu thụ, công nợ và TGNH Kế toán nguyên vật liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán với người bán Thủ quỹ Kế toán trưởng
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Phụ lục 03: Chứng từ gốc và các bảng phân bố Bảng kê NKCT Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết :Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng :Đối chiếu kiểm tra
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Phụ lục 04 Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Mẫu số: 02-TT Đc: 198B- Tây Sơn- Hà Nội Ban hành theo QĐ số;1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC PHIẾU CHI Quyển số:26 Ngày 7 tháng 6 năm 2004 Số : 160 Họ tên người nhận tiền: Trần Hoàng Anh Địa chỉ: Phòng kỹ thuật Lý do chi: Thanh toán tiền mua xe ôtô DAIHATSU Số tiền: 147.000.000( Viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi bẩy đồng chẵn) Kèm theo một chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền Ngày 7 tháng 6 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Phụ lục 05 : HOÁ ĐƠN GTGT Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày20 tháng 8 năm 2004 Đơn vị bán hàng:Công ty DAIHATSU Địa chỉ: 75 Đường Giải Phóng Đơn vị mua hàng: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Địa chỉ: 198B- Tây Sơn- Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt Tên hàng hoá, dịch vụ: Xe ôtô DAIHATSU+vận chuyển, hướng dẫn Số tiền: 147.000.00đ Thuế GTGT (Thuế suất VAT 5%): 7.350.00đ Tiền chi phí vận chuyển: 500.00đ Tổng cộng số tiền thanh toán: 154.850.000đ
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Phụ lục 06: Bộ công nghiệp Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số: 161/2004CKHN/TM ********************** HỢP ĐỒNG KINH TẾ Số: 178/HĐKT Căn cứ pháp lệnh HĐKT ngày 25/09/1989 của HĐ Nhà nước và Nghị Định số17/HĐBT ngày16/01/1990 của HĐBT quy định. Hôm nay ngày 02/05/2004, chúng tôI gồm: Bên mua hàng: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Địa chỉ: 198B- Tây Sơn-Hà Nội Do ông: Lê Hữu Sơn Chức vụ: Giám đốc làm đại diện Bên sản xuất: Công ty Cơ Khí Gia Lâm Địa chỉ: Thị trấn Sài Đồng- Gia Lâm- Hà nội Do ông: Lương Mạnh Hùng Chức vụ: Phó giám đốc làm đại diện Hai bên cùng thoả thuận ký vào hợp đồng kinh yế các đIều khoản sau: Điều 1: Tên hàng, quy cách, số lượng và giá cả. Bên B nhận bán cho bên A sản phẩm sau: thị trường Tên sản phẩm và quy cách Đơn vị tính Số lượng Thành tiền 1 Máy đột dập 60T Chiếc 01 38.000.000 Cộng 38.000.000 Tiền thuế GTGT 1.900.000 Tỏng tiền thanh toán 39.900.000
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Điều 2: Thanh toán và giao nhận hàng - Hình thức thanh toán: Tiền mặt, séc, hoặc uỷ nhiệm chi - Thanh toán: Bên mua kiểm tra chất lượng, chạy thử ngay sau khi nhận máy( có biên nghiệm thu và kiểm tra chất lượng) -Thanh toán 100% giá trị hợp đồng Thời gian thanh toán: Sau 45 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng Điều 3: Trách nhiệm các bên 3.1 Trách nhiệm bên mua: - Chuẩn bị tốt phần móng máy theo đúng bản vẽmóng máy do bên bán cấp. Chuẩn bị đường cho xe đưa máy vào vị trí lắp đặt đảm bảo an toàn. - Bố trí đủ người và phương tiệnđể lắp đặt và vận hành máy. Cử người có đủ trình độ để tiếp thu hướng dẫn vận hành máy. - Thực hiện các đIều khoản về thanh toán theo đIều 2. 3.2 Trách nhiệm bên bán - Vận chuyển máy đến vị trí lắp đặt, cử cán bộ có đủ chuyên môn để hướng dẫn cho bên muavận hành máy đúng quy trình quy phạm. - Lập biên bản nghiệm thuvà bàn giao sau khi hoàn thành công việc. Điều 4: Chất lượng và bảo hành - Sản phẩm do bên B tiết kế đảm bảo đúng tiêu chuẩn, máy mới 100%. -Bên B bảo hành miễn phí các sản phẩm trên trong vòng 12 tháng kể từ ngày giao hàng. Điều 5: Điều khoản chung: - Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản ghi trên, mọi thay đổi trong hợp đồng đều phai được hai bên nhất trí thông qua văn bản. Nừu không thống nhất sẽ đưa ra toà án kinh tế Hà Nội, mội quyết định của toà án hai bên đều phải thực hiện. - Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký đến khi kết thúc hợp đồng. - Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau. Hai bên nhất trí ký tên : Đại diện bên A Đại diện bên B
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Phụ lục 07: HOÁ ĐƠN GTGT Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 20 tháng 8 năm 2004 Đơn vị bán hàng:Công ty Cơ khí Gia Lâm Địa chỉ: Thị trấn SàI Đồng- Gia Lâm- Hà Nội Đơn vị mua hàng: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Địa chỉ: 198B- Tây Sơn- Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt Tên hàng hoá, dịch vụ: Máy đột dập 60T+ Vận chuyến, lắp đặt, hướng dẫn Số tiền: 38.000.000đ Thuế GTGT(Thuế suất VAT 5%): 1.900.000đ Tổnh cộng số tiền thanh toán: 39.900.000đ
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Phụ Lục 08 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ********************** BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ BÀN GIAO SẢN PHẨM I. Thành phần: - Đại diện: công ty Cơ Khí Gia Lâm Ông: Phạm Mạnh Duy Chức vụ: Cán bộ hướng dẫn vận hành - Đại diện khách hàng Ông: Vũ Văn Việt Chức vụ: Tổ trưởng Hai bên cùng nhau tiến hành nghiêm thu sản phẩm: Máy đột dập 60T theo hợp đồng số 178/2004 CKHN/T ký ngày 02/05/2004 II. Nội dung nghiêm thu - Căn chỉnh vận hành toàn bộ máy - Thao tác vận hành lại toàn bộ máy - Hướng dẫn vận hành máy đột dập 60T III. Kết luận và kiến nghị - Máy đưa vào vận hành tốt - Trước khi hết thời hạn bảo hành dề nghị quý công ty cho căn chỉnh lại máy IV. Tài liệu kèm theo - Sách hướng dẫn vận hành máy đột dập 60T Đại diện khách hàng Đại diện công ty Cơ Khí Gia Lâm (Ký tên) (Ký tên)
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Phụ lục 09 : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc **************** BIÊN BẢN THANH LÝ Hợp đồng kinh tế số178/HĐKT -Căn cứ vào nội dung hợp đồng kinh tế số 178/HĐKT giữa Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất và công ty Cơ Khí Gia Lâm. -Căn cứ vào kết quả thực hiện hợp đồng Hôm nay là ngày10 thang 05 năm 2004, chúng tôi gồm: BênA -Tên doanh nghiêp: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất -Địa chỉ: 198B- Tây Sơn-Hà Nội -Do ông: Lê hữu Sơn -Chức vụ: Giám đốc Bên B -Tên doanh nghiêp: Công ty Cơ Khí Gia Lâm -Địa chỉ: Thị trấn SàI Đồng- Gia Lâm- Hà nội -Do ông: Lương Mạnh Hùng -Chức vụ: Phó giám đốc Hai bên thống nhất ký biên bản thanh lý hợp đồng số 178/HĐKT với những nội dung sau: 1.Xác nhận kết quả thực hiện hợp đồng: Bên B đã hoàn thành công việc cung cấp máy đột dập đúng chủng loạivà như nội dung đã ký kết. -Chất lượng kỹ thuật: Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật -Thời gian và tiến độ: như đã ghi tronh hợp đồng. 2.Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán. Bên A đã thanh toán đầy đủ cho bên B theo phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt với số tiền là: 39.900.000.
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Bằng chữ: Ba mươi chín triệu chín trăm nghìn đồng chẵn. 3.Những đIều khoản còn tồn tại và trách nhiệm sau khi thanh lý hợp đồng. -Bên A: Không -Bên B: Bảo hành thiết bị đã cung cấp theo nội dung hợp đồng. Biên bản này lập thành 4 bản có giá trị pháp lý như nhau mỗi bên giữ 2 bản. Đại diên bên A Đại diện bên B (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Phụ lục10: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Mẫu số: 02-TT Đc: 198B- Tây Sơn- Hà Nội Ban hành theo QĐ số;1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC PHIẾU CHI Quyển số:32 Ngày 02 tháng 05 năm 2004 Số : 16 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Phương Thuỳ Địa chỉ: Phòng tài vụ Lý do chi: Thanh toán tiền mua máy đột dập 60T Số tiền: 39.900.000( Viết bằng chữ: Ba mươi chín triệu chín trăm nghìn đồng chẵn) Kèm theo một chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền Ngày 02 tháng 05 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Phụ lục 11 : NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Ghi có TK 111- Tiền mặt Tháng 05/2004 STT Ngày TK642 TK 133 TK 211 TK 811 Cộng có TK 111 … … … … … … … 2 02 1.900.000 38.000.000 39.900.000 3 21 200.000 4.000.000 4 15 1.100.000 … … … 1.100.000 Cộng Đã ghi sổ ngày 30/05/2004 Ngày…tháng…năm…2004 Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Phụ lục12: SỔ CÁI Tàikhoản 211 Năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có với TK đối ứng Nợ với TK này Quý I Quý II QuýIII Quý IV Cộng TK 111 39.900.000 39.900.000 Cộng số PS Nợ Cộng số PS Có Số dư cuối tháng Nợ Có Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ lục 13 : NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Ghi Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh Tháng 7/2004 Diễn giải Số dư Ghi Có TK 411, ghi Nợ TK khác Số dư cuối tháng Nợ Có TK 441 TK414 Cộng Có TK 411 Nợ Có Mua máy dộtdập 60T 38.000.000 38.000.000 Cộng Đã ghi sổ cái ngày 30/05/2004 Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Phụ lục 14 : NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 9 Ghi Có TK 211- TSCĐ Tháng 05/2004 Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 211- Ghi Nợ các TK Cộng có TK 211 Số hiệu Ngày tháng TK 214 TK 811 TK 21/05 Thanh lý một máy xì hàn 35.500.000 204.975.000 240.475.000 Cộng 35.500.000 204.975.000 240.475.000 Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
  • 51. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Phụ lục 15 : BẢNG KÊ SỐ 1 Ghi Nợ TK 111- Tiền mặt Số dư đầu quý: STT Ngày Ghi Nợ TK 111, Ghi Có các TK Số dư cuối ngày TK 112 TK 333 TK 711 TK TK … … … … … … … … 8 21/05 5.500.000 104.500.000 110.000.000 Cộng Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 52. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Phụ lục 16 : BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ `Quý III/2004 183.STT Chỉ tiêu NG TSCĐ KH TK 627 TK 641 TK 642 TK 154.3 Tổng tàI sản 25.135.005.956 563.353.037 515.900.050 4.251.398 11.162.825 32.038.764 1 Nhà xưởng 8.598.129.670 159.716.654 4.251.398 2 Máy móc thiết bị 15.169.459.750 356.183.396 3 Phương tiện vận tải 870.163.748 32.038.764 4 Vật kiến trúc 61..260.115 5 Thiết bị văn phòng 435.992.673 11.162.825
  • 53. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Phụ lục 17: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Quý III/2004 STT TK … Các TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng các chi phí NKCT 1 NKCT 2 NKCT 3 NKCT … 627 515.900.050 641 4.251.398 642 11.162.825 154.3 32.038.764 Cộng 563.353.037 Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Phụ lục 18: SỔ CÁI Tài khoản 214 Dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Nợ các TK đối ứng Có các TK này … Quý III/2004 Cộng 627 515.900.050 641 4.251.398 642 11.162.825 154.3 32.038.764 Cộng phát sinh Nợ Có 563.353.037 Dư cuối kỳ Nợ Có
  • 54. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của sản xuất và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng đổi mới hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác kế toán và quản lý TSCĐ ngày càng cao. Thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức lý thuyết của mình và vận dụng vào thực tế như thế nào. Em đã thấy một kế toán giỏi không chỉ cần co trình độ về lý thuyết mà còn phải biết vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn. Bản báo cáo thực tập của em mới chỉ là tổng quát và đang trong quá trình nghiên cứu, rất mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cán bộ công nhân viên nghành kế toán Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất, cảm ơn PGS_TS Hà Đức Trụ đã giúp em hoàn thành bản luận văn này này.
  • 55. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương SƠ ĐỒ 01 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO MUA SẮM Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Mua sắm trong nước: TK 111, 112, 331, 341 TK 211 Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ TK 133.2 Thuế GTGT được khấu trừ Nhập khẩu TK 111, 112, 331, 341 TK 211 Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ TK 333.12 TK 333.3 Thuế nhập khẩu phải nộp TK 333.12 Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp TK 111, 112, 331, 341 TK 211 Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ TK 333.3 Thuế nhập khẩu phải nộp SƠ ĐỒ 02 SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO NHẬT CẤP PHÁT, NHẬT GÓP VỐN LIÊN DOANH. TK 411 Nguyên giá TK 211 Giá trị vốn góp TK 111, 112, 331, … Chi phí tiếp nhận
  • 56. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương SƠ ĐỒ 03 SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO ĐƯỢC BIẾU TẶNG, VIỆN TRỢ. TK 711 Nguyên giá TK 211 Giá TSCĐ được biếu tặng TK 111, 112, 331, … Chi phí tiếp nhận SƠ ĐỒ 04 SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH TK 412 TK 211 Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH TK 214 TK 412 Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH SƠ ĐỒ 05 SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO XDCB HOÀN THÀNH BÀN GIAO XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần: TK 152, 153 TK 241 TK 211 Các chi phí XDCB phát sinh K/c giá trị được quyết toán TK 152, 153, 331 TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Các chi phí trước khi sử dụng TSCĐ phát sinh
  • 57. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương XDCB giao thầu hoàn toàn: TK 331 TK 211 Giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ SƠ ĐỒ 06 SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO NHẬN LẠI VỐN GÓP LIÊN DOANH TRƯỚC ĐÂY TK 222 TK 211 Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh được nhận lại TK 111, 112, 138 Phần vốn liên doanh bị thiếu Giá trị TSCĐ nhận lại cao được nhận lại bằng tiền hơn vốn góp liên doanh TK 635 Phần vốn liên doanh không thu hồi đủ SƠ ĐỒ 07 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TĂNG DO TỰ CHẾ TK 621 TK 154 TK 154 Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh TK 622 Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế TK 155 TK 627 Giá thàn`h sản Xuất kho sản phẩm phẩm nhập kho để chuyển thành TSCĐ Tổng hợp chi phí sản xuất phất sinh
  • 58. Luận văn tốt nghiệp Vương Thị Lệ Hương Đồng thời ghi: TK 512 TK 211 Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh) TK 111, 112, 331 … SƠ ĐỒ 08: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO MUA SẮM TRẢ CHẬM TRẢ GÓP TK 111.112 TK 331 TK 211 Định kỳ Tổng số tiền Nguyên giá ghi theo giá mua thanh toán tiền phải thanh toán trả tiền ngay tại thời điểm mua TK 242 TK 635 Lãi Định kỳ phân bổ dần vào chi phí trả chậm theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ TK 133 Thuế GTGT SƠ ĐỒ 09 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MUA TSCĐ HỮU HÌNH DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI KHÔNG TƯƠNG TỰ 1. Khi đưa TSCĐ đi trao đổi: TK 211 TK811 Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi Giá trị còn lại TK 214 Giá trị hao mòn