SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 86
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng i CQ48/11.1LT
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất
pháttừ tình hình thực thế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2014
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Hồng
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng ii CQ48/11.1LT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP................................................................. 4
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp ................. 4
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp . 4
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp................................................... 5
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp........................................ 8
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính doanh
nghiệp .................................................................................................. 8
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp ................... 9
1.2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp............. 21
1.2.2.6 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .............. 23
1.2.2.7 Hệ số phân phối lợi nhuận và giá trị thị trường:...................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TXT......................................................................... 28
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư TXT..................................... 28
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển................................................. 28
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh................................................................. 28
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ........................................................................... 30
2.1.4 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty....... 34
2.1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty....................................... 36
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư TXT........ 36
2.2.1. Về tình hình huy động vốn......................................................... 37
2.2.2. Về tình hình đầu tư sử dụng vốn................................................. 41
2.2.3. Về tình hình huy động sử dụng vốn bằng tiền ............................. 45
2.2.4. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán.................................. 47
2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.............................................. 53
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng iii CQ48/11.1LT
2.2.6. Về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................................... 58
2.3 Những kết quả đạt được và một số tồn tại về tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần đầu tư TXT ................................................................. 60
2.3.1 Những thành tựu đạt được:.......................................................... 60
2.3.2 Một số hạn chế........................................................................... 63
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TXT .............................................. 65
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần đầu tư TXT. . 65
3.1.1 Bối cảnh của nền kinh tế. ............................................................ 65
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty .......................... 66
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tình hình tài chính của Công ty cổ
phần đầu tư TXT ................................................................................... 68
3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh, xác định nhu cầu vốn kinh doanh cần thiết của Công ty............. 68
3.2.2 Xác định một cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản hợp lý ................. 70
3.2.3 Tăng cường công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ......... 71
3.2.4 Tăng cường hiệu suất sử dụng vốn của Công ty: .......................... 73
3.2.5 Lưu chuyển tiền thuần hoạt động kinh doanh:.............................. 73
3.2.6. Tăng cường các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận công ty.......................................... 73
3.2.7 Hoàn thiện công tác kế toán tài chính và nâng cao trình độ quản trị
tài chính doanh nghiệp ........................................................................ 74
3.3 Điều kiện áp dụng các giải pháp ....................................................... 76
3.3.1. Một số kiến nghị với Nhà nước:................................................ 76
3.3.2 Đối với Công ty Cổ phần đầu tư TXT.......................................... 76
KẾT LUẬN.............................................................................................. 78
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng iv CQ48/11.1LT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bq : Bình quân
DT : Doanh thu
DTT : Doanh thu thuần
HTK : Hàng tồn kho
KNTT : Khả năng thanh toán
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NPT : Nợ phải thu
NWC : Nguồn vốn thường xuyên
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng v CQ48/11.1LT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1- Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2012, 2013.......................... 37
Bảng 2.2- Nguồn vốn lưu chuyển của công ty năm 2012, 2013................... 40
Biểu đồ 2.1- Mô hình tài trợ vốn của Công ty năm 2012, 2013 ................... 41
Bảng 2.3- Bảng cơ cấu tài sản của công ty năm 2012, 2013 ........................ 41
Biểu đồ 2.2- Cơ cấu tài sản của công ty năm 2012, 2013 ............................ 42
Bảng 2.4- Bảng phân tích khả năng tạo tiền và dòng tiền thuần của công ty
năm 2012, 2013........................................................................................ 45
Bảng 2.5- Các chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp năm
2012, 2013 ............................................................................................... 47
Bảng 2.6- Bảng quy mô công nợ của công ty năm 2012, 2013 .................... 48
Bảng 2.7- Bảng tình hình công nợ của Công ty năm 2012, 2013 ................. 50
Bảng 2.8- Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty........................ 51
Bảng 2.9- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh năm 2012, 2013 .................... 53
Bảng 2.10- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty 2012-2013........... 54
Bảng 2.11- Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác 2012-2013 . 55
Bảng 2.12- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho 2010-2013............................ 56
Bảng 2.13- Tốc độ luân chuyển nợ phải thu của công ty 2010- 2013........... 57
Bảng 2.14- Bảng hệ số khả năng sinh lời của Công ty Năm 2012- 2013 ...... 58
Biểu đồ 2.3: Quy mô vốn kinh doanh của Công ty 2010-2013 .................... 61
Biểu đồ 2.4- Sự tăng trường Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuếcủa công
ty năm 2010- 2013.................................................................................... 62
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 1 CQ48/11.1LT
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng cơ bản và tư vấn thiết kế là các ngành tạo cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và
phát triển đất nước. Thành tựu trong xây dựng cơ bản và tư vấn thiết kế
những năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước.
Do đặc thù của ngành nghề xây dựng, các dự án trải qua nhiều khâu,
nhiều công đoạn (thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu, bàn giao công
trình…) thời gian kéo dài, số lượng công nhân lớn, vì vậy để đảm bảo hoạt
động đầu tư có hiệu quả , tránh thất thoát lãng phí, các doanh nghiệp xây
dựng cần đặc biệt chú trọng tới tình hình tài chính hiện tại và công tác quản lý
tài chính.
Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin về
thựtrạng kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng
vốn, trở thành công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính giúp
nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh
nghiệp, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lời và thách thức mà
doanh nghiệp đang gặp phải, từ đó đề ra biện pháp khắc phục đồng thời xác
định phương hướng và đưa ra chính sách quản lý hữu hiệu. Chính vì vậy, vai
trò của công tác phân tích tài chính càng được khẳng định, công tác này cần
được tiến hành một cách thường xuyên đầy đủ tại tất cả các doanh nghiệp .
Trong bối cảnh thực tế hiện nay, tàn dư của cuộc khủng hoảng tài chính
năm 2008 vẫn chưa lụi tắt, các doanh nghiệp chật vật trong cuộc chạy đua vì
lợi nhuận, ít nhiều đều bị ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc cạnh tranh gay gắt đó.
Công ty Cổ phần đầu tư TXT cũng không nằm ngoài guồng quay đó. Số
lượng đối thủ cạnh tranh lớn mà miếng bánh lợi nhuận để tranh giành ngày
càng thu hẹp, cùng với đó là suy thoái kinh tế kéo theo nhu cầu xây dựng hay
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 2 CQ48/11.1LT
tư vấn thiết kế sụt giảm, đã khiến công ty gặp không ít khó khăn trong quá
trình hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến thực trạng tài chính . Xuất
phát từ tình hình thực tế và những thông tin dữ liệu thu thập được trong thời
gian thực tập tại đơn vị, em chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và
một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư
TXT” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận này nhằm giải quyết ba vấn đề cơ bản:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác phân tích thực trạng tài
chính doanh nghiệp.
Hai là, đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư TXT
thông qua các chỉ tiêu kinh tế trên báo cáo tài chính.
Ba là, trên cơ sở thực trạng ở chương 2, đưa ra nhận xét tổng quát về
điểm mạnh, điểm yếu của công ty, từ đó để cập các giải pháp giúp cải thiện
tình hình tài chính tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng: các chỉ tiêu kinh tế trên báo cáo tài chính
 Phạm vi nghiên cứu:
 Thời gian: 2 năm tài chính 2012, 2013
 Không gian: Văn phòng Công ty Cổ phần Đầu tư TXT
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp so sánh : so sánh số liệu của cùng một chỉ tiêu qua các
năm để thấy được sự thay đổi và xu hướng biến động của chỉ tiêu đó.
 Phương pháp phân tích tỷ số: Thiết lập và sử dụng các tỷ số tài chính
cần thiết cho quá đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận của công ty.
 Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 3 CQ48/11.1LT
5. Bố cục
Khóa luận này bao gồm 3 chương:
Chương1:Lýluận chung vềđánhgiáthực trạng tàichínhcủadoanhnghiệp
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư
TXT trong năm 2013
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại Công ty Cổ phần Đầu tư TXT.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức, kinh nghiệm của em còn
hạn chế nên khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp, bổ sung, sửa chữa của các thầy cô, các cán bộ tài
chính cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cùng tập thể nhân viên Công ty Cổ
phần Đầu tư TXT đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành khóa
luận này.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 4 CQ48/11.1LT
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tàichính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanhnghiệp và các quyết địnhtài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Kháiniệm tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức biểu hiện, tài chính doanh nghiệp là sự vận động,
chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện
dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về tài chính doanh nghiệp và bản
chất tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn.
Điều đó tạo cơ sở cho việc vận dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan
trong công tác quản lý tài chính để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm
đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.1.1.2.Cácquyếtđịnh tài chính của doanh nghiệp
Mặc dù chưa có sự thống nhất về mặt ngôn từ cho khái niệm tài chính
doanh nghiệp, song có sự đồng thuận khi các quan niệm khác nhau về tài
chính doanh nghiệp đều cho rằng: Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm
nghiên cứu ba quyết định quan trọng, đó là:
 Quyết định đầu tư: là toàn bộ quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản, ảnh hưởng đến phần bên trái của bảng cân
đối kế toán. Quyết định này bao gồm quyết định đầu tư tài sản lưu động, đầu
tư tài sản cố định, quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và
tài sản cố định. Đây được xem là quyết định quan trọng nhất của tài chính
doanh nghiệp bởi mỗi quyết định đầu tư đúng đắn có thể khuếch đại giá trị tài
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 5 CQ48/11.1LT
sản doanh nghiệp, song cũng có thể dẫn tới tổn thất lớn, ảnh hưởng đến sức
khỏe tài chính của doanh nghiệp.
 Quyết định huy động vốn: Là quyết định liên quan đến việc nên lựa
chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư, tác động tới phần
bên phải của bảng cân đối kế toán. Quyết định huy động vốn chủ yếu bao
gồm: Quyết định huy động vốn ngắn hạn, quyết định huy động vốn dài hạn.
Để đưa ra quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài chính cần
nắm rõ điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng công cụ huy động vốn, đánh giá
chính xác tình hình hiện tài và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường.
 Quyết định phân chia lợi nhuận: gắn liền với các quyết định về phân
chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính
phải đưa ra lựa chọn về tỉ lệ giữa lợi nhuận phân chia và lợi nhuận giữ lại tái
đầu tư, từ đó cho thấy chính sách cổ tức mà họ đang theo đuổi. Các quyết
định này sẽ có tác động đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty
trên thị trường.
1.1.2. Quảntrị tài chính doanhnghiệp
1.1.2.1.Kháiniệm và nội dung quảntrị tài chính doanh nghiệp
Nói một cách khái quát, quản trị tài chính doanh nghiệp là những tác
động có ý thức của con người vào các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Cụ thể hơn quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các
quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết đinh đó nhằm đạt mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng gia tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng
cạnh tranh trong tương lai.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chính sau:
- Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 6 CQ48/11.1LT
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
1.1.2.2. Cácnhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp là không giống nhau. Sự khác
biệt đó chịu sự chi phối của ba nhân tố cơ bản sau:
 Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Ở Việt Nam, theo Luật
Doanh Nghiệp 2005, có 4 hình thưc pháp lý cơ bản của doanh nghiệp là :
doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần. Hình thức pháp lý tổ chức của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng
đến phương thức hình thành và huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân
phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ…
 Đặc điểm kinh tế- kĩ thuật của ngành kinh doanh: mỗi ngành kinh
doanh có đặc điểm kinh tế- kĩ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới tổ chức
tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn như, doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao, tốc độ luận
chuyển vốn nhanh. Doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp nặng,
khai khoáng, xây dựng thì tỷ trọng vốn cố định cao hơn vốn lưu động, thời
gian thu hồi vốn chậm.
 Môi trường kinh doanh: Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong một
môi trường kinh doanh nhất định, do đó các nhân tố nằm trong môi trường đó
đều có tác động ít nhiều tới tình hình doanh nghiệp. Cụ thể các yếu tố đó là:
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tình trạng nền kinh tế, lãi suất thị trường, lam
phát, chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước, mức độ cạnh tranh, thị
trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính…
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 7 CQ48/11.1LT
1.1.2.3. Vaitrò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên hết sức quan
trọngđốivớihoạtđộngcủadoanhnghiệp vàđượcthểhiện ở các mặtsau:
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính,
nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể cảu doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tối
ưu nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn ( bên trong, bên ngoài)
đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ đúng
đắn không những giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác
động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
 Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm,hiệu quả,góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa
tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức rủi ro cảu dự án đầu tư..nhà
quản trị tài chính tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc
lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, bảo đảm cơ
cấu vốn tối ưi có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sửdụng vốn, góp
phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanhnghiệp.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng
quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần
tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
 Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 8 CQ48/11.1LT
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét
tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, nhất là thông qua việc phân tích đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các
nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và tiềm năng chưa được khai
thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm,mụctiêu của đánh giá thực trạng tài chính doanhnghiệp
1.2.1.1. Kháiniệm đánh giá tài chính
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp
sử dụng để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ và
hiện tại. Từ đó dự đoán tình hình tài chính trong tương lai, giúp các đối
tượng quan tâm đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với lợi ích của họ
Nói một cách đơn giản đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là
việc xem xét kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh
nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm
được, chưa làm được, dự báo xu hướng biến động trong tương lại, đồng thời
chỉ ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Mụctiêu của đánh giá thực trạng tài chính
Để trở thành công cụ đắc lực giúp cho nhà quản trị và các đốitượng quan tâm
có được các quyết định đúng đắn, đánh giá tài chính doanh nghiệp cần đạt
được các mục tiêu chủ yếu sau:
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 9 CQ48/11.1LT
 Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu
chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài
chính…nhắm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt
động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh
nghiệp, cơ quan thuế, người lao động…
 Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều
hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệpnhư quyết định đầu tư,
quyết định phân phối lợi nhuận...
 Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự
đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
 Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên
cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế
hoạch, dự toán, đinh mức…Từ đó, xác định được điểm mạnh và điểm yếu
trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp có các quyết định, giải pháp
đúng đắn, đảm bảo đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các
nhà quản trị doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung đánhgiá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Đánhgiá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy được doanh
nghiệp đã huy động vốn từ nguồn nào? Quy mô nguồn vốn huy động tăng hay
giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc, thay đôi
theo chiều hướng nào? Xác định các trọng điểm cần chú ý để đạt được mục
tiêu chủ yếu trong chính sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ. Nội dung đánh giá
bao gồm đánh giá cơ cấu nguồn vốn và mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp.
a) Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn doanh nghiệp huy động để tài trợ cho nhu cầu vốn bao gồm
vốn chủ sở hữu, vay và nợ. Mỗi nguồn vốn có ưu thế và hạn chế nhất định tác
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 10 CQ48/11.1LT
động đến khả năng huy động và sử dụng của doanh nghiệp. Để đánh giá thực
trạng và tình hình biến động của nguồn vốn của doanh nghiệp, ta cần sử dụng
2 nhóm chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn và
từng loại trong Bảng cân đối kế toán B01-DN.
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp xác định
theo công thức:
Khi doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn huy động thường quan tâm đến
thời gian cần tài trợ của tài trợ của tài sản, mục tiêu về cấu trúc tài chính, khả
năng sinh lời của tài sản, chi phí sử dụng vốn, khả năng huy động đối với
từng nguồn. Đánh giá sự biến động của nguồn vốn được thực hiện bằng cách
so sánh tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ
(giữa kỳ phân tích và kỳ gốc) để xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối
của tổng số cũng như từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn.
b)Mô hình tài trợ của doanh nghiệp
Hoạt động tài trợ phản ánh mối quan hệ giữa tài sản với nguồn hình
thành tài sản trên cả 3 phương diện: thời gian, giá trị và hiệu quả. Tại các thời
điểm khác nhau thì cách thức tài trợ của doanh nghiệp cũng không giống nhau
và từ đó tạo ra một mô hình tài trợ khác. Về cơ bản, một mô hình tài trợ bao
gồm hai phần: Nguồn vốn và tài sản.
Dựa vào thời gian tài sản luân chuyển thành tiền có thể chia toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp ra thành 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Để
hình thành 2 loại tài sản này doanh nghiệp đã sử dụng hai nguồn vốn: Nguồn
vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn bao gồm nguồn vốn
X
= 100%
Tỷ trọng từng
loại nguồn vốn
Giá trị từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn
Tổng giá trị nguồn vốn
X
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 11 CQ48/11.1LT
chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn gồm các khoản vay
và nợ ngắn hạn.
Theo nguyên tắc “Tương thích”, nguồn vốn dài hạn được huy động để
đầu tư hình thành tài sản dài hạn, còn nguồn vốn ngắn hạn được huy động để
tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Một mô hình tài trợ được coi là lý tưởng khi
một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn dài
hạn hay doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài
sản ngắn hạn, và phần vốn đó được gọi là nguồn vốn lưu chuyển (NWC),
NWC được xác định theo công thức:
NWC = Tài sản ngắn hạn – Nguồnvốn ngắn hạn
Hoặc NWC = Nguồnvốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của doanh
nghiệp. Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh toán để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động
của doanhnghiệp. Dưới đây là một mẫu mộtmô hình tài trợ có NWC>0
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 12 CQ48/11.1LT
Trong trường hợp tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì vốn
lưu chuyển sẽ có giá trị âm (NWC < 0), đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn và tình trạng này có dấu
hiệu mạo hiểm. Ta có mô hình tài trợ minh họa trường hợp này như sau:
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Nếu tài sản ngắn han bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay nguồn vốn dài hạn
bằng giá trị tài sản dài hạn thì vốn lưu chuyển sẽ có giá trị bằng 0.
TÀI SẢN
A.Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
NGUỒN VỐN
A.Nợ ngắn hạn
B. Nguồn vốn dài
hạn
+ Nợ dài hạn
+ Nguồn vốn chủ
sở hữu
NWC > 0
B. Tài sản dài
hạn
A.Tài sản ngắn
hạn
B. Nguồn vốn
dài hạn
A.Nợ ngắn
hạn
NWC < 0
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 13 CQ48/11.1LT
Với mỗi doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau thì cách thức tài trợ
tài sản cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét mối quan hệ trên đây cho
phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ tài sản của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó sẽ có những điều chỉnh và lựa chọn chính sách tài trợ vốn thích
hợp cho doanh nghiệp.
1.2.2.2. Đánhgiá tình hình đầu tư, sử dụng vốn của doanh nghiệp
Việc đánh giá khái quát tình hình đầu tư của doanh nghiệp nhằm xác
định loại hình đầu tư chủ yếu, cơ cấu có hợp lý, hiệu quả hay không, trọng
điểm đầu tư trong kỳ thộc lĩnh vự nào nhằm cung cấp thông tin khái quát cho
các nhà quản lý về tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình
phân bổ sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đánh giá quy mô tài sản
của doanh nghiệp, mức độ đầu tư cho các hoạt động kinh doanh. Thông qua
đó có thể đánh giá sự biến động về mức độ đầu tư, quy mô kinh doanh, năng
lực kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Để đánh giá quy mô, cơ cấu tài sản ta sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu:
- Các loại tài sản trên bảng cân đốikế toán
- Tỷ trọng của từng loại tài sản
A.Tài sản ngắn
hạn
B. Tài sản dài
hạn
A.Nợ ngắn
hạn
B. Nguồn vốn
dài hạn
NWC = 0
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 14 CQ48/11.1LT
Để đánh giá tình hình đầu tư ta sử dụng các chỉ tiêu:
+Tỷ suất đầu tư tài sản cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp thì
số vốn đầu tư của tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm. Nó vừa thể hiện
cơ cấu đầu tư về tài sản cố định, vừa thể hiện quy mô đầu tư về tài sản cố
định, loại hình đầu tư, lĩnh vực đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất đầu tư tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp thì
số vốn đầu tư cho loại hình đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm, phản
ánh về quy mô, cơ cấu đầu tư tài chính trong tổng số vốn hiện có của doanh
nghiệp
+Tỷ suất đầu tư bất động sản
Tỷ suất
đầu tư
từng loại
tài sản
X= 100%
Giá trị từng loại tài sản
Tổng giá trị tài sản
Tỷ suất đầu tư
TSCĐ =
Tài sản cố định
Tổng tài sản
x 100%
Tỷ suất đầu tư tài
chính =
Các khoản đầu tư tài chính
Tổng tài sản
x 100%
Tỷ suất đầu tư bất
động sản =
Bất động sản đầu tư
Tổng tài sản
x 100%
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 15 CQ48/11.1LT
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tham gia thị trường bất động sản của
doanh nghiệp ở từng thời kỳ.
1.2.2.3. Đánhgiá tình hình huyđộng sử dụng vốn bằng tiền
Đánh giá tình hình huy động sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp
gồm 2 nội dung cơ bản: đánh giá khả năng tạo tiền và đánh giá dòng lưu
chuyển tiền của doanh nghiệp.
Đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng
tạo tiền và mức độ đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền trong kì
giúp các chủ thể quản lý đánh giá được quy mô cơ cấu dòng tiền và trình độ
tạo ra tiền của doanh nghiệp. Trong khi đó, phân tích dòng lưu chuyển tiền
nhằm mục đích cung cấp thông tin hữu ích cho các chủ thể quản lý, giúp họ
đánh giá được sức mạnh tài chính thực sự của công ty, chủ động trong việc
lập kế hoạch tài chính.
Đối với một doanh nghiệp, khi thực hiện các hoạt động sẽ phát sinh các
dòng tiền vào và dòng tiền ra. Dòng tiền thuần là dòng tiền chênh lệch giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hoạt
động của doanh nghiệp.
Để phục vụ cho công tác quản trị dòng tiền, người ta thường phân loại
dòng tiền của doanh nghiệp thành 3 loại: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh,
dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Việc đánh giá biến động dòng tiền thuần cho chúng ta cái nhìn tổng thể
về vòng đời của công ty qua đó cũng có những điều chỉnh chính sách tài
chính cho phù hợp.
Để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, cần sử dụng 3 nhóm
chỉ tiêu sau
- Phân tích quy mô tạo ra tiền của từng hoạt động và của cả doanh
nghiệp trong từng kì thông qua các chỉ tiêu dòng tiền thu vào trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 16 CQ48/11.1LT
- Xác định cơ cấu dòng tiền thông qua tỷ trọng dòng tiền thu vào của
từng hoạt động trong tổng số dòng tiền thu vào của doanh nghiệp
Trình độ tạo tiền của doanh nghiệp thông qua hệ số tạo tiền của từng hoạt
động theo công thức:
Chỉ tiêu này thường được xem xét trong thời gian hàng quý, 6 tháng
hoặc hàng năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ 3
hoạt động chủ yếu của Công ty là hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính.
Để đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp ta cần xem xét một
số chỉ tiêu sau:
 Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh:
Chỉ tiêu bày thường được xem xét hàng quý, hàng 6 tháng hoặc hàng
năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động
kinh doanh so với doanh thu đạt được. Cách xác định chỉ tiêu này như sau:
Hệ số doanh thu bằng tiền so với doanh thu bán hàng:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu tiền từ doanh thu bán hàng trong
kỳ.Qua đây đánh giá khả năng thu hồi tiền từ doanh thu.
Tỷ trọng dòng
tiền thu vào
của từng hoạt
động
=
Tổng dòng tiền thu vào của từng hoạt
động
Tổng dòng tiền thu vào
X 100%
Hci =
Dòng tiền thu về của từng hoạt động
Dòng tiền chi ra từng hoạt động
Hệ số tạo tiền từ HĐKD =
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 17 CQ48/11.1LT
Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động:
Hệ số này sử dụng để đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh có đáp ứng được yêu cầu thanh toán lãi vay hay không.
Cách xác định chỉ tiêu này như sau:
 Hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ của dòng tiền hoạt động:
Chỉ tiêu này sử dụng để xem xét khả năng chi trả các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp thông qua dòng tiền thuần hoạt động. Thông qua đó,
đánh giá khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đủ
chi trả nợ hay không.
Phương pháp chung để phân tích tình hình lưu huy động sử dụng vốn
bằng tiền của doanh nghiệp là phương pháp so sánh từng chỉ tiêu phân tích ở kỳ
này với kỳ trước. Căn cứ vào kết quả so sánh để đánh giá khả năng tạo tiền,
đồngthời tìm ra nguyên nhân khiến lưu chuyển tiền thuần âm hoặc dương.
1.2.2.4. Đánhgiá tình hình công nợ và khả năng thanhtoán
 Tình hình công nợ của doanh nghiệp:
Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thể hiện qua tình hình công
nợ. Thông qua phân tích tình hình công nợ sẽ đánh giá được vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng như thế nào? Và doanh nghiệp đã đi chiếm dụng vốn ra
sao?Xác định khoản nợ nào sắp đến hạn để có phương án thanh toán kịp thời.
Hệ số doanh thu bằng tiền
so với doanh thu =
Doanh thu bằng tiền
Doanh thu bán hàng
Hệ số bảo đảm thanh toán lãi vay từ
dòng tiền thuần hoạt động
=
Dòng tiền thuần từ HĐKD + Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả
Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ
dòng tiền thuần hoạt động =
Dòng tiền thuần từ HĐKD
Tổng nợ ngắn hạn
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 18 CQ48/11.1LT
Các nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ
 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ gồm: các chỉ tiêu các khoản
phải thu và các khoản phải trả trên bảng cân đốikế toán.
 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu công nợ, bao gồm các hệ số sau:
- Hệ số các khoản phải thu/các khoản phải trả tại một thời điểm:
Chỉ tiêu này phản ánh tương quan giữa các khoản phải thu và các
khoản phải trả.Cho biết doanh nghiệp đang bị chiếm dụng hay đang đi chiếm
dụng vốn của các đối tượng khác.Nếu hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là các khoản
phải thu lớn hơn các khoản phải trả, doanh nghiệp đó đã bị chiếm dụng vốn
nhiều hơn, do đó làm tăng nhu cầu cần tài trợ.Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ
hơn 1 doanh nghiệp đang đi chiếm dụng nhiều hơn. Do đó các nhà quản lý
doanh nghiệp cần quan tâm đến các khoản nợ đến hạn, sắp đến hạn phải trả để
chuẩn bị những nguồn thanh toán những khoản nợ này khi đến hạn.
- Hế số nợ phải thu khách hàng/nợ phải trả nhà cung cấp:
Dựa vào hệ số nợ phải thu khách hàng trên nợ phải trả nhà cung cấp
cho biết mức độ công nợ của công ty tại thời điểm hiện tại. Cho biết doanh
nghiệp đang có các khoản phải thu nhiều hay các khoản phải trả, để từ đó có
kế hoạch thu hồi hay hoàn trả nợ một cách nhanh chóng, giữ gìn uy tín cho
doanh nghiệp.
Hế số các khoản phải thu/các khoản phải trả =
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Hệ số nợ phải thu khách hàng/nợ phải
trả nhà cung cấp =
Nợ phải thu khách hàng
Nợ phải trả nhà cung cấp
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 19 CQ48/11.1LT
 Khả năng thanhtoán của doanh nghiệp:
Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các tài sản của doanh
nghiệp thành tiền để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp theo thời hạn
phù hợp.Thông qua phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng
khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, thấy được các tiềm năng
cũng như mhuy cơ trong hoạt động huy động và hoàn trả nợ của doanh nghiệp
để có biện pháp quản lý kịp thời.
- Chỉ tiêu phân tích:
Phân tíchkhả năng thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời ( tổng quát ):
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa
tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý , sử dụng với tổng số nợ phải trả
phản ánh một đồng vay nợ có mấy đồng tài sản bảo đảm
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn :
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán bao nhiêu lần nợ
ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Thông thường nếu hệ số này thấp sẽ
thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu cho
thấy những mạo hiểm về tài chính vì sự mất cân bằng về tài chính , công ty đã
dùng 1 phần vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (tổng
quát) =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn=
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 20 CQ48/11.1LT
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn băng
các khoản tiền và tương đương tiền. Đây là chỉ tiêu mà chủ nợ quan tâm để
đánh giá tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn hay không, chủ nợ thấy yên tâm hơn nếu chỉ tiêu này
cho thấy doanh nghiệp luôn có khả năng phản ứng nhanh và đảm bảo được
hết các khoản nợ ngắn hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nợ tức thời
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao
nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện
có, đồng thời chỉ tiêu này thể hiện việc chấp hành kỷ luật thanh toán của
doanh nghiệp với chủ nợ.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra
trong mỗi kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần
tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ.Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì
chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm
bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp được lành mạnh.
 Hệ số khả năng chi trả bằng tiền:
Chỉ tiêu này phản ánh: Bằng dòng tiền thuần tạo ra trong kỳ doanh
nghiệp có thể hoàn trả được bao nhiêu lần tổng dư nợ ngắn hạn bình quân.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi vay phải trả
Hệ số khả năng chi trả bằng tiền =
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Nợ ngắn hạn bình quân
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 21 CQ48/11.1LT
Lưu chuyển tiền thuần phản ánh dòng tiền biến động trong mỗi kỳ của doanh
nghiệp thông qua chênh lệch của dòng tiền thu về với dòng tiền chi ra.
Khi phân tích khả năng thanh toán sử dụng phương pháp so sánh để tiến
hành so sánh các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán giữa cuối kỳ với đầu kỳ; kỳ
này với các kỳ trước hoặc với bình quân ngành.. Căn cứ vào từng trịsố của từng
chỉ tiêu, căn cứ vào kết quả so sánh, căn cứ vào tình hình thực tế của doanh
nghiệp , của ngành đểđánh giá khả năng thanh toánnợ củadoanhnghiệp
1.2.2.5 Hiệu suấtsử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh :
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản thuộc quyền
quản lý ,sử dụng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích tốc độ luân
chuyển vốn kinh doanh ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Số vòng quay vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ
vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh
doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu hệ số này
cao cho thấy doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu quả và có khả năng
cần phải đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất. Nếu chỉ tiêu này thấp cho
thấy vốn được sử dụng chưa hiệu quả và là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp có
những tài sản bị ứ đọng hoặc hiệu suất hoạt động thấp.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Số vòng quay vốn kinh
doanh =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số dư BQ về vốn kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 22 CQ48/11.1LT
 Số vòng luân chuyển vốn lưu động:
Chỉ tiêu nàyphản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm. Số vốn lưu động bình quân được xác định theo
phương pháp bình quân số học, số vốn lưu động ở đầu và cuối các quý trong
năm. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại.
 Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển vốn lưu động cho biết: Bình quân vốn lưu động của
doanh nghiệp quay 1 vòng hết bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
càng nhỏ chứng tỏ tốc độ vốn luân chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược
lại.
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác
Đây là một chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ khai thác sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp trong kỳ:
 Số vòng quay hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là vốn dự trữ hàng hóa cần thiết của mỗi doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thương mại.Vốn hàng hóa thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, vì vậy cần giới hạn mức dự trữ của từng loại
cũng như tổng số hàng tồn kho ở mức tối ưu (cần thiết ở mức tối thiểu), mặt
khác phải thường xuyên đánh giá tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Số vòng quay vốn lưu
động =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn lưu động bình quân
Kỳ luân chuyển vốn
lưu động
=
Số ngày báo cáo trong kỳ
Số lần luân chuyển vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng
vốn cố đinh và vốn
dài hạn khác
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định và vốn dài hạn khác bình quân trong kỳ
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 23 CQ48/11.1LT
Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng bán ( số
ngày tồn kho bình quân). Nếu số vòng quay của hàng tồn kho giảm, kỳ hạn
hàng tồn kho bình quân tăng tức là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm nên
khả năng sinh lời giảm, rủi ro về tài chính của doanh nghiệp tăng.Thời hạn
hàng tồn kho bình quân tăng sẽ phải tăng chi phí bảo quản, chi phí tài chính
nếu như hàng tồn kho được tài trợ bằng vốn vay, có nghĩa thời hạn hàng tồn
kho bình quân tăng sẽ làm giảm khả năng sinh lời, tăng tổn thất tài chính cho
cho doanh nghiệp.
Số vòng quay nợ phải thu
- Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được
bao nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như
thế nào
Số vòng quay nợ phải thu giảm, thời gian vốn bị chiếm dụng tăng, tốc
độ luân chuyển vốn trong thanh toán giảm, rủi ro tài chính của doanh nghiệp
tăng. Đó là do xác suất thu hồi nợ giảm, vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
lâu hơn dẫn đến chi phí tài chính tăng và ngược lại.
1.2.2.6Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nhóm hệ số hiệu quả hoạt động là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của
doah nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định
quản lý của doanh nghiệp.Bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh mối
quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu thuần trong kỳ của doanh
Số vòng quay hàng tồn
kho =
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay nợ phải thu =
Doanh thu bán hàng (bán chịu)
Nợ phải thu bình quân trong kỳ
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 24 CQ48/11.1LT
nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp
có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cũng phản ánh khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của một
doanh nghiệp.
+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của nguồn
gốc của vốn kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh:Chỉ tiêu này phản ánh
bình quân mỗi đồng tài sau mỗi thời kỳ nhất định sinh ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý càng cao và ngược lại
Công thức tính chỉ tiêu ROA:
Khả năng sinh lời của tài sản phụ thuộc vào số vòng quay của tài sản và
khả năng sinh lời hoạt động.Thực tế 2 nhân tố này luôn tồn tại bên nhau như 2
mặt đối lập trong mỗi doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp nào đó có số vòng quay
tài sản rất nhanh thì thường có hệ số sinh lời hoạtđộngrất thấp và ngược lại.
+ Tỷ suấtlợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
(ROS) = Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời sau thuế
trên vốn kinh doanh
(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản (BEP)
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tổng tài sản (VKD bình quân)
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 25 CQ48/11.1LT
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Chỉ tiêu này cho biết
bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh
về trình độ quản trị tài chính gồm trình độ quản trị doanh thu và chi phí, trình
độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy khả năng sinh lời
của nguồn vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi theo ngành nghề kinh doanh. Nó có giá
trị thấp trong ngành công nghiệp nặng vì chu kì sản xuất dài, phải khấu hao
lớn do đó giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, ROE cao không phải lúc nào cũng hứa
hẹn thuận lợi cho doanh nghiệp. Bởi vì, khi tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở
hữu càng nhỏ, nguồn nợ càng lớn trong tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp
quản lý, sử dụng thì mức độ mạo hiểm sẽ càng cao, càng dễ gặp rủi ro.
Để xác đinh ROE và các nhân tố ảnh hưởng, ta dựa vào phương trình
Dupont:
ROE = (1- Hcp) X Hđ * SVlđ X (1/Hn/c)
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu phụ thuộc 4 nhân tố: Hệ số nợ trên
vốn chủ (Hn/c), hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ), số vòng luân chuyển vốn lưu động
(SVlđ) và hệ số chi phí hoạt động.
+ Thu nhập của cổ phiếu thường: Earing per share .EPS
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường ( hay cổ
phần phổ thông ) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Hệ số
EPS cao hơn so với doanh nghiệp cạnh tranh khác là một trong những mục
tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới.
EPS thường được các nhà đầu tư coi là biến số quan trọng nhất việc
tính toán giá cổ phiếu.
Hệ số sinh lời cổ phiếu
thường (EPS) =
Lợi nhuận sau thuế - Lợi nhuận trả CP ưu đãi
Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 26 CQ48/11.1LT
1.2.2.7Hệsố phân phốilợi nhuậnvà giá trị thị trường:
 Cổ tức một cổ phiếu thường:
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phiếu thường nhận được bao nhiêu đồng cổ tức
trong năm.
 Hệ số chi trả cổ tức:
Chỉ tiêu này phản ánh công ty đã dành ra bao nhiêu phần trăm thu nhập để trả
cổ tức cho cổ đông
Hệ số này càng cao thì lợi nhuận giữ lại tái đầu tư sẽ càng thấp hoặc
ngược lại. Biên độ giao động của chỉ tiêu này nằm trong khoảng 0 ≤ D/E ≤ 1.
Tỷ lệ chi trả cổ tức là một chính sách tài chính quan trọng của doanh nghiệp
phản ánh thái độ, quan điểm, hành động của cả các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp, cổ đông hiện tại của doanh nghiệp và các nhà đầu tư tiềm năng.
 Hệ số giá trên thu nhập:
Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được các nhà đầu tư sử dụng để
xem xét lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu của các công ty. Hệ số này được xác
định bằng công thức sau:
Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tư hay thị trường trả giá bao nhiêu cho
một đồng thu nhập hiện tại của công ty. Nhìn chung hệ số này cao là tốt, thể
hiện sự đánh giá cao triển vọng công ty của nhà đầu tư. Tuy nhiên, khi sử
dụng hệ số này phải xem xét thận trọng.
Cổ tức một cổ phiếu
thường (DPS)
=
LN sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thường
Số cổ phần thường đang lưu hành
D/E =
Cổ tức trả mỗi cổ phiếu thường
Thu nhập mỗi cổ phiếu thường
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) =
Giá thị trường một cổ phần
Thu nhập một cổ phần
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 27 CQ48/11.1LT
 Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách ( Hệ số M/B):
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa gia thị trường với giá trị sổ sách
một cổ phần của công ty, nó cũng cho thấy sự tách rời giữa giá thị trường và
giá trị sổ sách. Hệ sô này nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển vọng của công ty,
ngược lại nếu hệ số này quá cao cho thấy biểu hiện của giá cổ phiếu tăng
nóng và có dấu hiệu bị đầu cơ đòi hỏi các nhà đầu tư phải xem xét thận trọng
trong việc quyết định đầu tư vào công ty.
Đánh giá tình hình tài chính là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, vừa là
khoa học vừa là nghệ thuật, phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các nhà quản lý
tài chính doanh nghiệp. Vì vậy để làm sang tỏ những vấn đề lý luận ở trên,
cần phân tích tình hình tài chính của một công ty cụ thể để từ đó có những
giải pháp tài chính cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Hệ số giá trị thị trường tên giá trị sổ
sách (M/B)
Giá trị thị trường một cổ phần
Giá trị sổ sách một cổ phần
=
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 28 CQ48/11.1LT
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ TXT
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư TXT
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư TXT đăng ký thành lập ngày 16 tháng 12 năm
2004 theo quyết định của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Hiện tại
công ty có một số thông tin trong đăng ký với cơ quan Nhà nước như sau:
- Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TXT
- Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh:
TXT INVESTMENT JOINTSTOCKCOMPANY
- Tên viết tắt: TXT.,JSC
Giấy phép đăng kí kinh doanh mã số 0101546187cấp ngày 16 tháng 12
năm 2004, tổng vốn điều lệ đăng ký là 75.000.000.000 VND. Mệnh giá cổ
phần 100.000VND/ cổ phần. Số cổ phần 750 với người đại điện hợp pháp là
Giám đốc Bùi Xuân Trường ( góp 95,98% tổng vốn điều lệ) hình thức pháp lý
là Công ty cổ phần kinh doanh trong ngành xây dựng, sản xuất, tư vấn thiết
kế, lắp đặt nội thất cho các công trình.Công ty vừa tiến hành thay đổi đăng ký
kinh doanh lần thứ 5 ngày 6 tháng 3 năm 2013.
- Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 4 tòa nhà đa năng, số 96 phố Định Công,
phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 6649030- 6649031- 6649032 Fax: 6649029
- Email: contact@txtgroup.vn Website: http://txtgroupvn.com/
2.1.2. Đặcđiểm kinhdoanh
Công ty cổ phần đầu tư TXT hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực,
trong đó bao gồm:
- Thiết kế kết cấu, đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 29 CQ48/11.1LT
- Trang bị nội ngoại thất công trình
- Khảo sát xây dựng, thí nghiệm để cung cấp hoặc kiểm tra các thông số
kỹ thuật phục vụ cho thiết kế.
- Tư vấn xây dựng( lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát đo đạc địa hình
đại chất và môi trường, tổng dự toán, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt
thiết bị).
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
hạ tầng cơ sở, bưu chính viễn thông, mua bán các vật tư thiết bị bưu chính
viễn thông, công nghệ thông tin.
- Thiết kế thông tin hữu tuyến, vô tuyến điện đối với công trình thông
tin liên lạc viến thông.
- Thiết kế kiến trúc công trình, quy hoạch chung, hệ thống cấp thoát
nước, công trình đường bộ, tổng mặt bằng các công trình dân dụng.
- Kiểm định chất lượng côn trình xây dựng, thi công lắp đặt hệ thống
điện lạnh, điều hòa không khí và thông gió, chống thấm chống mối.
- Sản xuất buôn bán , sửa chữa, bảo dưỡng ô tô và máy móc thiết bị phụ
tùng thay thế.
- Kinh doanh nhà nghỉ, dịch vụ quảng cáo, sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ.
Lĩnh vực đầu tư xây đựng luôn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư,
do đó các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều, hơn 300 doanh
nghiệp đầu tư xây dựng tổng hợp hoạt động trong ngành chẳng hạn như: Công
ty cổ phần đầu tư Lạc Hồng, Tổng công ty đầy tư và phát triển nhà Hà Nội,
công ty cổ phần đầu tư xây dựng HUD3, Công ty đầu tư phát triển hạ tầng
Viglacera… do đó công cuộc tìm kiếm vị thế trên thương trường càng trở
nên cam go, quyết liệt.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 30 CQ48/11.1LT
2.1.3 Cơcấu tổ chức
Với tính chất là hoạt động ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, bộ
máy tổ chức của công ty cổ phần đầu tư TXT khá phức tạp với nhiều bộ phận
cũng như các phòng ban khác nhau, đảm nhiệm các nhiệm vụ và vai trò khác
nhau. Tuy vậy, giữa các phòng ban, bộ phận của công ty vẫn có mối liên kết
và sự phối hợp khá chặt chẽ nhằm giúp cho mọi hoạt động của công ty được
diễn ra thông suốt, đảm bảo cho công ty vận hành theo một quy trình nhất
định. Mô hình tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến
chức năng (Sơ đồ 2.1). Mọi bộ phận của công ty đều chịu sự quản lý của ban
điều hành bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc 1 và Phó giám đốc 2.Chức năng
cụ thể của các phòng ban như sau:
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 31 CQ48/11.1LT
BAN ĐIỀU HÀNH
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2
Phòng thiết kế 1
Dân dụng
Trang trí nội thất
Phòng thiết kế 2
Viễn thông
Dự án
Quản lý dự án, tư vấn
giám sát
Kĩ thuật
Đội xây dựng 1
Thi công công trình
dân dụng
Trang trí nội thất
Xưởng sản xuất
Sản xuất đồ gỗ
Sản xuất sắtThi công công trình
công nghiệp
Thi công công trình
viễn thông
Đội xây dựng 2
Phòng kế hoạch
Bất động sản
Nghiên cứu phát triển
Đối tác, hợp tác
Phòng kinh doanh
Cung cấp vật tư
Xuất nhập khẩu
Quảng cáo-tiếp thị
Phòng hành chính nhân sự
Quản lý dữ liệu
Quản lý nhân sự
Công đoàn
Ban tài chính –kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ
Quản lý quỹ
Phòng quản lý chất
lượng công trình
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 32 CQ48/11.1LT
Tổ chức bộ máy quản lý
 Ban điều hành
 Giám đốc: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, là
người điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước
công ty, trước các nhà đầu tư, trước cán bộ công nhân viên và trước pháp luật
về quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc có nhiệm vụ thông qua các chính
sách và chiến lược hoạt động của các phòng ban, đảm bảo cho mọi bộ phận
hoạt động có hiệu quả.
 Phó giám đốc 1: Phó giám đốc 1 có nhiệm vụ quản lý và giám sát
phòng thiết kế 1, phòng thiết kế 2 và phòng quản lý chất lượng công trình; là
người giúp giám đốc điều hành ban thiết kế của công ty, chịu trách nhiệm với
công việc được phân công
 Phó giám đốc 2: Phó giám đốc 2 có nhiệm vụ quản lý và giám sát đội
xây dựng 1, đội xây dựng 2 và xưởng sản xuất; là người giúp giám đốc điều
hành ban thi công xây dựng của công ty, chịu trách nhiệm với công việc được
phân công.
 Các phòng ban
 Phòng thiết kế 1: Đảm nhận thiết kế các công trình dân dụng và trang
trí nội thất.
 Phòng thiết kế 2: Đảm nhận thiết kế các công trình viễn thông và các
dự án khác.
 Phòng quản lý chất lượng công trình: Có chức năng và nhiệm vụ là
quản lý các dự án, tư vấn giám sát các dự án, công trình và giám sát kỹ thuật.
 Đội xây dựng 1: Dựa trên thiết kế của phòng thiết kế 1, đội xây dựng
1 sẽ tiến hành thi công xây dựng các công trình dân dụng và trang trí nội thất.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 33 CQ48/11.1LT
 Đội xây dựng 2: Dựa trên thiết kế của phòng thiết kế 2, đội xây dựng
2 sẽ tiến hành thi công xây dựng các công trình viễn thông và các dự án công
nghiệp.
 Xưởngsảnxuất:thựchiện các hoạtđộngsảnxuấtđồ gỗ vàsảnxuấtsắt.
 Phòng kế hoạch: Tổng hợp để tham mưu cho Giám đốc xây dựng các
quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bất động sản, nghiên
cứu phát triển thị trường, tổng hợp và xây dựng các kế hoạch về xúc tiến
thương mại, đầu tư; kế hoạch hợp tác với các đốitác trong nước và quốc tế.
 Phòng kinh doanh: Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc
cho Giám đốc về công tác bán các sản phẩm và dịch vụ của Công ty, chịu
trách nhiệm thực hiện các hoạt động quảng cáo tiếp thị - bán hàng tới các
khách hàng và khách hàng tiềm năng, cung cấp vật tư và quản lý các hoạt
động xuất nhập khẩu.
 Phòng hành chính nhân sự: là phòng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc về công tác tổ chức, nhân sự, hành chính, pháp chế, truyền thông và quan
hệ công chúng (PR) của Công ty; quản lý dữ liệu về nhân sự, các giấy tờ thủ
tục, các quy định của cấp trên; tổ chức công tác công đoàn…
 Ban tài chính kế toán: Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế
độ kế toán, thống kê; quản lý tài chính, tài sản theo Pháp lệnh của Nhà nước,
điều lệ và quy chế tài chính của Công ty; đáp ứng nhu cầu về tài chính cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch; bảo toàn và
phát triển vốn của Công ty và các cổ đông.
Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài chính kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán
tập trung : Toàn bộ công việc hạch toán trong công ty từ hạch toán ban đầu,
xử lý thông tin, lên tổng hợp - chi tiết, đến lập báo cáo đều tiến hành tập trung
tại phòng tài chính kế toán.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 34 CQ48/11.1LT
Ban tài chính kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công ty. Bên
cạnh việc tổng kết tình hình kinh doanh và tài chính trong năm hoạt động của
công ty, đây còn là nơi hỗ trợ cho công ty trong việc huy động khai thác nguồn
tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa
chọn nguồn tài trợ, lựa chọn phương tức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn,
để nguồn vốn bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty.
Sơ đồ 2.2-Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty cổ phần đầu tư TXT:
2.1.4 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty
Được thành lập năm 2004, đến này qua hơn 9 năm hoạt động, Công ty cổ
phần đầu tư TXT đã gặp không ít khó khăn và thách thức. Nhưng bằng sự nỗ
lực không ngừng của Ban điều hành, sự sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của
tập thể nhân viên, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn và khẳng định vị
thế của mình trên thương trường, cụ thể:
Thuận lợi
 Uy tín về mặt chất lượng, giá cả, tiến độ thi công: Qua các công trình,
dịch vụ đã hoàn thành, công ty đã tạo được uy tín tốt trong lòng khách hàng
với các sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lí, bàn giao đúng tiến độ. Đây là
một dạng tài sản vô hình đem lại lợi thế cho công trong các cuộc đấu thầu, tìm
kiếm khách hàng.
 Năng lực vốn , quy mô tương đối lớn cho phép công ty tham gia nhiều
các cuộc đấu thầu, xây dựng trang trí nội thất, hoặc liên kết với các đơn vị thi
công lớn trong và ngoài nước. Trang thiết bị hùng hậu tiên tiến và đội ngũ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán
công nợ
Quản lý quỹ
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 35 CQ48/11.1LT
nhân viên có trình độ và tinh thần trách nhiệm cao cho phép công ty tham gia
nhiều dự án với hiệu quả cao.
 Nguồn cung cấp nguyên vật liệu, có phân xưởng sản xuất nguyên vật
liệu, các nhà cung cấp có mối quan hệ thân tín lâu năm luôn cung ứng đầy đủ,
kịp thời nguyên vật liệu cho các công trình đang thi công.
Khó khăn
 Thị trường cạnh tranh ác liệt
 Do đặc thù ngành nghê xây lắp, nên công ty có các khoản phải thu,
khoản vốn bị nợ đọng lớn, dẫn tới việc vòng quay vốn chậm, chu kì kinh
doanh kéo dài
 Công tác quản lý chi phí, giá thành, công tác quản lý chung còn nhiều
vấn đề bất cập. Số lượng nhân viên trong biên chế có 19 người trong khi các
lĩnh vực hoạt động lại dàn trải. Điều đó dẫn tới việc 1 nhân viên phải đảm
nhận nhiều việc cùng một lúc, hiệu quả công việc bị giảm sút, ảnh hưởng tới
tình hình chung của công ty.
 Tình hình kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, kéo theo nhu cầu tiêu dùng
các sản phẩm dịch vụ đầu tư xây dựng giảm, sàn giao dịch bất động sản đóng
băng ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây.
 Các chính sách tài chính của nhà nước còn nhiều bất cập, chưa tạo
được sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, việc tiếp cận vốn khó khăn,
giảm lợi thế cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài…Bên cạnh đó, hiện
tượng móc ngoặc, quân xanh quân đỏ trong quá trình đấu thầu xây dựng còn
tồn tại ở nhiều nơi, không đảm bảo tính công khai và minh bạch của kết quả
đấu thầu.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 36 CQ48/11.1LT
2.1.5. Chínhsách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty cổ phần đầu tư TXT áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ,
chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: nhập trước xuất trước
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn, chi phí mua,
chi phí biên chế và các chi phí liên quan khác để có hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho tính theo phương pháp bình quân
tức thời. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên.
Trong năm lượng hàng tồn kho nhỏ và phần lớn hàng tồn kho là hàng
hóa. Nhu cầu sử dụng bao nhiêu thì mua bấy nhiêu, và mua về thường xuất
thẳng cho bộ phận sử dụng hết luôn nên không trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Được trích theo phương pháp
đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính phù hợp với hướng
dẫn tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 BTC.
Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: phân bổ theo đường thẳng.
Việc ghi nhận doanh thu bán hàng căn cứ vào Biên bản nghiệm thu,
báo cáo quyết toán công trình, hóa đơn.
Kê khai thuế GTGT:theo phương pháp khấu trừ.
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư TXT
Năm 2013 là năm thứ 6 kinh tế Việt Nam rơi vào trì trệ, tăng trưởng
dưới mức tiềm năng,được coi là năm mà nền kinh tế sẽ “chạm đáy” sau sự tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính 2008, khủng hoảng nợ công Châu Âu
2012 và một loạt những biến động của thị trường trong nước. Do vậy, năm
2013 là năm thực sự khó khắn với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những
doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Nhà nước cũng đã có các biện
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 37 CQ48/11.1LT
pháp,chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ các doanh nghiệp.Những
yếu tố vĩ mô trên đã có tác động quan trọng đến chính sách, kế hoạch hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư TXT trong năm 2013 và đã đưa
đến những kết quả kinh doanh đáng chú ý.
2.2.1. Vềtình hình huy động vốn
Tổng nguồn vốncủa công ty cuối năm 2013 đạt 34.526 triệu đồng, tăng gần
4000 triệu (12,99%) chứng tỏ quy mô nguồn tài chính của công ty khá lớn và
tăng đáng kể trongnăm 2013, đây là cơ sở đểmở rộngquy mô kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn: Tỷ trọng nợ phải trả cuối năm lớn hơn đầu năm
nhưng so với vốn chủ ở hữu thì luôn được duy trì ở một tỷ lệ ổn định 6:4, cho
thấy công ty áp dụng biện pháp an toàn, đặt ra một ngưỡng giới hạn nhất định
để năng lực tài chính của mình không bị phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn
huy động từ bên ngoài, đồng thời vẫn tận dụng được đòn bẩy tài chính nhằm
khuếch đại ROE. Tuy nhiên cơ cấu nợ phải trả lại có sự bất hợp lý khi các
khoản nợ ngắn hạn chiếm phần lớn tổng nợ.
Bảng 2.1-Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2012, 2013 ĐVT: VNĐ
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 38 CQ48/11.1LT
Về Nợ phảitrả
Nợ phải trả cuối năm 2013 chiếm 61,06%, tăng 14,85% so với đầu năm
nhưng vẫn nằm trong ngưỡng an toàn. Trong đó khoản nợ tăng mạnh nhất là
Vay và nợ ngắn hạn (75,19% ứng với 2 tỷ đồng), Phải trả cho người bán
(50,56% tương ứng 5,2 tỷ đồng). Kết quả trên phù hợp với thực tế trong năm
thi công rất nhiều công trình, công ty huy động vốn chủ yếu bằng cách vay
ngân hàng Bắc Á và mua chịu vật tư. Tuy nhiên, tỷ trọng nợ ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu nợ phải trả (đầu năm: 98,96% cuối năm:
94,12%)dễ gây áp lực cho khả năng thanh toán vì nợ ngắn hạn có thời hạn ít
và lãi suất thường cao, nếu công trình thi công không được nghiệm thu quyết
toán hay sự chậm trễ trong quyết toán cũng có thể gây rủi ro thanh toán cho
công ty. Phải trả người bán tăng lên cho thấy công ty đã chiếm dụng vốn của
nhà cung cấp vật liệu thiết bị máy móc. Với quan hệ và uy tín trong việc mua
chịu vật tư, công ty chỉ phải chịu lãi suất tín dụng thương mại rất thấp nên
không ảnh hưởng nhiều đến chi phí sử dụng vốn của công ty. Trong năm
2013, không phát sinh các khoản người mua trả tiền trước, nguyên nhân là do
công ty trong năm không có hợp đồng xây nhà, bán nhà, chủ yếu là xây dựng
cầu đường các công trình giao thông và tư vấn thiết kế lắp đặt nội thất. Các
hoạt động này không đòi hòi khách hàng phải đặt cọc, hoặc công ty không đòi
hỏi ( do thấu hiểu sự đóng bằng thị trường nhà đất và kinh tế khó khăn trong
những năm gần đây). Đây được xem là một bất lợi vì nếu công ty chiếm dụng
được nguồn vốn này sẽ không phải chịu chi phí sử dụng và nó còn là điều
kiện ràng buộc đối với khách hàng. Các khoản phải trả phải nộp khác giảm
58,97%, chủ yếu là do cắt giảm nhân viên kéo theo cắt giảm các khoản bảo
hiểm trích nộp theo quy định.
Nợ dài hạn giảm mạnh từ 1.080 triệu xuống còn 218,8 triệu (ứng với
giảm 79,74%). Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty có ý thức về trách
nhiệm trả nợ khi đến hạn, có ý thức tăng cường năng lực tự chủ tài chính.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 39 CQ48/11.1LT
Về Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của công ty tại thời điểm cuối năm 2013 đạt gần 13,5 tỷ,
tăng 10,18% cụ thể 1,24 tỷ so với đầu năm. Nguyên nhân là do trong năm tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty rất tích cực, lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối tăng 121,75% dẫn tới bổ sung thêm lượng vốn cho chủ sở hữu,
trong khi đó vốn đầu tư của chủ sở hữu và mức đầu tư cho các quỹ là không
thay đổi. Lợi nhuận chưa phân phối tăng mạnh như vậy là do năm 2012, công
ty không tiến hành phân phối lợi nhuận, cộng dồn lũy kế và lợi nhuận năm
nay. Có thể công ty đang ấp ủ một kế hoạch mở rộng hoạt động xây dựng mới
cần quy mô vốn lớn. Cần có thời gian để quan sát, xem xét và đánh giá các
hoạt động tiếp theo của công ty mới có thể kết luận. Tuy có tăng về mặt lượng
nhưng xét về tỷ trọng thì vốnchủ sở hữu lại giảm 0.99%. Điều này cho thấy sự
biến động về vốn chủ sở hữu của công ty là không đáng kể.
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cho thấy Công ty Cổ phần
đầu tư TXT không độc lập về tài chính,nợ phải trả đang có xu hướng tăng về
cuối năm, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá cao làm gia tăng gánh nặng và áp
lực thanh toán, không phù hợp với đặc thù ngành xây dựng là có chu kỳ sản
xuất kéo dài, vốn bị ứ đọng lâu trong các công trình thi công dở dang. Các
ngân hàng liên tục tăng lãi suất trong thời gian qua cho thấy cách vay ngân
hàng để mua chịu vật tư máy móc là không hợp lý, dẫn tới chi phí sử dụng
vốn cao và giảm lợi nhuận. Công ty cần chú ý đến các khoản chiếm dụng của
nhà cung cấp, tránh thanh toán quá hạn gây mất uy tín về lâu dài. Sự thay đổi
cơ cấu nguồn vốn cho đến này vẫn là chưa hợp lý vì không khai thác được các
nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp như tiền đặt cọc từ khách hàng, các quỹ
chưa sử dụng. Biểu hiện trên đối với tình hình tài chính của công ty là chưa
thực sự tốt, chưa đạt cơ cấu nguồn vốn tối ưu phù hợp với đặc điểm ngành
nghề kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 40 CQ48/11.1LT
Bảng 2.2- Nguồn vốn lưu chuyển của công ty năm 2012, 2013
Nhìn bảng phân tích ta nhận thấy hoạt động tài trợ cuối năm 2013 có sự
thay đổi so cơ bản so với cuối năm 2012. Nguồn vốn lưu động thường xuyên
tăng trên 30,29%.NWC tại thời điểm cuối năm 2013 đạt 5,4 tỷ VNĐ, tăng
1,26 tỷ so với thời điểm cuối năm 2012 chứng tỏ Công ty đã tăng nguồn dài
hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn.Chính sách tài trợ của Công ty đảm bảo
nguyên tắc cân bằng tài chính và được điều chỉnh theo xu hướng đem lại sự
ổn định an toàn trong ngắn hạn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến NWC:Nguồn vốn dài hạn tăng 381 triệu
VNĐ trong đó nợ dài hạn giảm 861 triệu đồng (giảm 79,74%), vốn chủ sở
hữu tăng 1.242 triệu đồng trong khi đó nhu cầu tài trợ cho tài sản dài hạn lại
giảm 883 triệu đồng. Như vậy nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp dư thừa,
Công ty đang dùng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Mô hình tài trợ vốn của
Công ty năm2012 – 2013 được thể hiện trong biểu đồ dưới đây:
ĐVT: VNĐ
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 41 CQ48/11.1LT
Số tiền (VNĐ)
34.526.085.321
30.557.223.464
NWC NWC
2012 2013
Biểu đồ 2.1- Mô hình tài trợ vốn của Công ty năm 2012, 2013
2.2.2. Vềtình hình đầu tư sử dụng vốn
Bảng 2.3- Bảng cơ cấu tài sản của công ty năm 2012, 2013
ĐVT: VNĐ
TSNH
70,2%
TSDH
29,8% TSDH
23,81%
NVDH
43,47%
NVNH
56,53%
TSNH
76,18%
39,58%
NVNH
60,42%
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 42 CQ48/11.1LT
Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, nói chung cơ cấu tài sản
của công ty nghiêng về tài sản lưu động.Tổng tài sản tại thời điểm điểm cuối
năm 2013 đạt 34.526 triệu đồng tăng gần 4.000 triệu đồng so với thời điểm
cuối năm 2012.Trong đó, cơ cấu phân bổ vốn vẫn chú trọng đầu tư vào tài sản
ngắn hạn, đầu năm chiếm 70,20% tổng tài sản, cuối năm chiếm 76,18%. Tỷ
trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng 4.852 triệu đồng tương ứng 22,62%
còn tài sản dài hạn lại giảm 883 triệu đồng ( giảm 9,7%). Sự thay đổi về cơ
cấu tài sản của công ty trong kỳ là chưa hợp lý.Tổng tài sản tăng chủ yếu do
mức đầu tư vào tài sản ngắn hạn tăng. Dưới đây là biểu đồ minh họa cơ cấu
tài sản của công ty:
Biểu đồ 2.2- Cơ cấu tài sản của công ty năm 2012, 2013
Về Tài sản ngắn hạn
So với đầu năm, Tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên 4.852 triệu đồng
với tỷ lệ tăng là 22,62% và chiếm tới 76,18% trong tổng tài sản tăng, trong đó
chủ yếu là các khoản phải thu tăng. Cụ thể:
- Về các khoản phải thu: Đây là khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài
sản lưu động, tiêu biểu là phải thu khách hàng với 45,02% (tăng 5,02% so với
đầu năm). Nguyên nhân là do trong năm công ty đã ký kết được nhiều hợp
đồng mới như: Viễn thông Phú thọ, Sơn La, Thanh Hóa, xây dựng tuyến cáp
76.18
23.82
2013
Tài sản NH
Tài sản DH
70,2
29,8
2012
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 43 CQ48/11.1LT
quang Cần Thơ-Vĩnh Long, Xây dựng nhà hội trường truyền thống N4- Đoàn
K3, Công trình thi công đường quốc lộ 32 Phú Thọ, Công trình nâng cấp cải
tạo hệ thống xử lý rác thải của bệnh viện đa khoa Đinh Hóa, Thái Nguyên…
Các công trình này còn đang thi công dở dang, công ty phải tạm ứng trước
tiền, chưa được quyết toán nên dẫn tới các khoản phải thu tăng. Việc tạm ứng
tiền thi công bằng cách vay ngân hàng để mua chịu vật tư ẩn chứa rất nhiều
rủi ro. Nhưng xét thấy, các công trình được ký kết chủ yếu là của các đơn vị
hành chính sự nghiệp, do đó hầu hết khách hàng có khả năng thanh toán và
trong hạn thu hồi, không có nợ quá hạn, nợ khó đòi.Trong năm công ty không
tiến hanh đặt cọc tiền mua vật tư nên không phát sinh các khoản trả trước
người bán nhưng xuất hiện một khoản phải thu nội bộ khác có giá trị 672
triệu, thực chất đây là một khoản ký quỹ ngắn hạn của công ty. Từ thực trạng
các khoản phải thu, công ty cần có các biện pháp quản lý các khoản phải thu
hợp lý tránh bị chiếm dụng vốn, dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh, phải
đi vay vốn làm tăng thêm chi phí, gánh nặng về thanh toán cho công ty.
- Về hàng tồn kho: Hàng tồn kho cuối năm tuy tăng về lượng 265 triệu
nhưng lại giảm về tỷ trọng chiếm 29,9% (-5,53%). Trong năm hàng tồn kho
bao gồm một phần nhỏ là nguyên vật liệu (486 triệu, năm 2012 không có),
còn lại chủ yếu là chi phí sản xuất dở dang (7.377 triệu ứng với 93,8% tổng
giá trị hàng tồn kho) giảm 2,9% so với đầu năm. Đây là điều dễ hiểu vì công
ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, không cần thiết phải dự trữ NVL, công
cụ dụng cụ, mà thường mua về và xuất dùng luôn cho bộ phận thi công. Chi
phí sản xuất dở dang giảm là do cuối năm có một số công trình thi công đã
hoàn thành và được quyết toán, nghiệm thu bàn giao. Điều này cho thấy công
ty đã có những tiến bộ trong công tác lập hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ quyết toán
công trình và cho thấy chất lượng thi công công trình của công ty đã đáp ứng
yêu cầu của bên A. Dưới góc độ tài chính, đây là một xu hướng thay đổi tích
cực, vừa giảm được chi phí, vừa tăng vòng quay vốn lưu động.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 44 CQ48/11.1LT
- Tài sản ngắn hạn khác của công ty giảm 20% do các khoản tạm ứng
giảm. Chi phí trả trước ngắn hạn tăng 96 triệu đồng là do công ty tiến hành
thuê ngoài một số máy móc thiết bị phục vụ thi công, trả trước cho 3 tháng.
Vốn bằng tiền trong năm đạt 2.773 triệu đồng, tăng 1.000 triệu (tương ứng
tăng 56,35%). Đây là một tỷ lệ cao, chủ yếu do tiền gửi ngân hàng tăng
(342,3%). Khoản này tăng là do công ty đã huy động thêm vốn vay ngắn hạn
từ ngân hàng, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh.
Về Tài sản dàihạn
Tài sản dài hạn của công ty chỉ bao gồm tài sản cố định hữu hình.
So với đầu năm, tài sản dài hạn giảm 9,7%, tỷ trọng chiếm 23,82% trong
tổng tàisản, giảm 5,58% . Nguyên nhân là do trong năm công ty tiến hành thanh
lý nhượng bán một số phương tiện vận tải truyền dẫn (giá thanh lý 466,7 triệu
đồng) để đầu tư thêm một số thiết bị máy móc, trị giá đầu tư thêm là 23,7 triệu.
Trong tài sản cố định hữu hình, nhà cửa vật kiến trúc chiếm 48,5% (5.486 triệu
đồng), máy móc thiết bị chiếm 2,9% (ứng với 325 triệu), phương tiện vận tải
truyền dẫn chiếm 48,6% (ứng với 5.478 triệu đồng). Xét thấy cấu trúc tài sản cố
định hữu hình hiện này của công ty là chưa hợp lý do tỷ lệ đầu tư vào máy móc
thiết bị là quá thấp trong khi đó, chính những máy móc thiết bị mới tạo ra năng
lực cạnh tranh cho doanhnghiệp trên thương trường.
Qua phân tích cơ cấu tài sản của công ty trong 2 năm 2012-2013, ta thấy
mặc dù tổng tài sản tăng 12,98% ( tăng 3.968 triệu) nhưng cơ cấu tài sản chưa
thực sự hợp lý khi tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn ( trên 70%) còn tài
sản cố định như máy móc thiết bị có tỷ trọng chưa đến 30%, điều này không
phù hợp với đặc thù ngành xây dựng vốn cần nhiều máy móc thiết bị cho các
công trình thi công. Trong tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng
lớn đặt ra yêu cầu cho ban quản lý cần có biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi
nợ, thu vốn về phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 45 CQ48/11.1LT
2.2.3. Vềtình hình huy động sử dụng vốn bằng tiền
Bảng 2.4- Bảng phân tích khả năng tạo tiền và dòng tiền thuần của công
ty năm 2012, 2013
Tổng dòng tiền thuần năm 2013 đạt 999,58 triệu đồng giảm 145,05 triệu
(ứng với giảm 12,67%). Trong đó giảm mạnh nhất là dòng tiền thuần từ hoạt
động đầu tư (giảm 466,13%).Đồng thời hệ số tạo tiền của công ty năm 2013
cũng giảm từ 1,019 xuống 1,014. Chứng tỏ khả năng tạo tiền của Công ty
đang giảm sút. Chính sách tạo tiền của công ty thấp,việc cân đối dòng tiền
chưa tốt,nguồn tiền thu vào đang giảm khá nhiều trong khi đó nguồn tiền chi
ra ngày càng tăng lên.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh ta thấy:
ĐVT: VNĐ
0
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 46 CQ48/11.1LT
- Hoạt động kinh doanh: Dòng tiền thuần và hệ số tạo tiền của hoạt động
kinh doanh đều giảm.Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty ta thấy doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013
tăng so với năm 2012, cụ thể là tăng 14,45%. Tuy nhiên, nguồn tiền thu được
từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 là 66.854 triệu đồng lại giảm so
với con số 8.892 triệu đồng năm 2012. Có thể thấy Công ty đang tích cực đẩy
mạnh chính sách đấu thầu, ký kết các hợp đồng xây dựng trong năm 2013 làm
doanh thu tăng tuy nhiên khách hàng chưa tiến hành thanh toán nên lượng tiền
thực thu không tăng tương ứng. Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh giảm
từ 1,05 xuống 1,048 lần. Điều này cho thấy lợi nhuận kế toán của Công ty có
thể cao nhưng thực tế dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh của Công ty lại
giảm và âm, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động của
công ty cũng như khả năng quay vòng của nguồn tiền, thiếu tiền để tái đầu tư,
mở rộng quy mô kinh doanh.
- Hoạt động đầu tư: dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư chỉ chiếm 1
phần nhỏ trong tổng dòng tiền thuần của Công ty nhưng lại giảm mạnh.Năm
2012 công ty không tiến hành đầu tư , chỉ có dòng tiền thu về từ lãi cho vay
và cổ tức.
- Trong năm 2013 chỉ có dòng tiền thuần từ hoạt đông tài chính tăng
mạnh ( tăng gần 3,3 tỷ đồng) đồng thời hệ số tạo tiền cũng tăng. Nguyên nhân
là do công ty tiến hành vay nợ từ bên ngoài, đồng thời trả nợ gốc vây đến hạn
thanh toán. Số tiền vay về tăng mạnh, nhều hơn số tiền đi trả nên hệ số tạo
tiền tăng. Đây chưa hẳn là dấu hiệu tốt vì nếu công ty tiến hành vay nợ nhiều
mà không có chính sách quản lý sử dụng vốn hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng
thất thoát, lãng phí, gia tăng gánh nợ và đe dọa đến tình hình tài chính.
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Hồng 47 CQ48/11.1LT
Bảng 2.5- Các chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp
năm 2012, 2013
Năm 2013 hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng 0,01
lần. Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động và hệ số
thanh toán nợ từ dòng tiền thuần hoạt động đều giảm sâu.Nguyên nhân chủ yếu
là do lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong năm 2013 giảm và
âm lớn, không đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả lãi tiền vay và nợ ngắn hạn.
2.2.4. Tìnhhình công nợ và khả năng thanhtoán
Công ty cổ phần Đầu tư TXT là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp vì thế có rất nhiều mối quan hệ kinh tế với các bạn hàng cũng như với
chủ đầu tư, ngân hàng… Nghĩa là thường xuyên phát sinh các khoản phải thu
phải trả. Các khoản này không phải lúc nào cũng thu hồi hay hoàn trả được
ngay. Do đó việc chiếm dụng hay bị chiếm dụng vốn là điều không thể tránh
khỏi. Trong quá trình hoạt động cần tuyệt đối tránh tình trạng để các khoản
phải thu quá hạn hoặc quá hạn chưa đòi được, cũng như các khoản nợ đến hạn
trả mà chưa trả được.. Để tránh tình trạng rủi ro thanh toán, công ty cần lập kế
hoạch và thực hiện tốt công tác trả nợ và thu hồi nợ.
ĐVT: VNĐ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Đề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ
Đề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳĐề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ
Đề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Khảo sát nhu cầu và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng để đáp ...
Luận văn: Khảo sát nhu cầu và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng để đáp ...Luận văn: Khảo sát nhu cầu và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng để đáp ...
Luận văn: Khảo sát nhu cầu và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng để đáp ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Mais procurados (19)

Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty Vận tải, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty Vận tải, HAYĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty Vận tải, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty Vận tải, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ
Đề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳĐề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ
Đề tài: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty hóa chất
Đề tài: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty hóa chấtĐề tài: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty hóa chất
Đề tài: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty hóa chất
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Xây dựng Vinaconex
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Xây dựng VinaconexĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Xây dựng Vinaconex
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Xây dựng Vinaconex
 
Đề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đ
Đề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đĐề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đ
Đề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đ
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủyĐề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
 
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty Vận tải biển, HAY
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty Vận tải biển, HAYĐề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty Vận tải biển, HAY
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty Vận tải biển, HAY
 
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAYGiải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khíĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty thương mại vận tải
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty thương mại vận tảiĐề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty thương mại vận tải
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty thương mại vận tải
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty xây dựng Đông Anh
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty xây dựng Đông AnhĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty xây dựng Đông Anh
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty xây dựng Đông Anh
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty may
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty mayĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty may
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty may
 
Luận văn: Khảo sát nhu cầu và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng để đáp ...
Luận văn: Khảo sát nhu cầu và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng để đáp ...Luận văn: Khảo sát nhu cầu và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng để đáp ...
Luận văn: Khảo sát nhu cầu và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng để đáp ...
 
Đề cương chi tiết kế toán doanh thu, chi phí và xác định kinh doanh
Đề cương chi tiết kế toán doanh thu, chi phí và xác định kinh doanhĐề cương chi tiết kế toán doanh thu, chi phí và xác định kinh doanh
Đề cương chi tiết kế toán doanh thu, chi phí và xác định kinh doanh
 
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
 

Semelhante a Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanhLuận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanhssuser499fca
 

Semelhante a Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đĐề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức Giang
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức GiangĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức Giang
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức Giang
 
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lựcĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty SILKROAD Hà Nội
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty SILKROAD Hà NộiĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty SILKROAD Hà Nội
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty SILKROAD Hà Nội
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
 
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAYQuản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
 
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty Thương mại Vận tải Văn Hoa
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty Thương mại Vận tải Văn HoaĐề tài: Cải thiện tài chính tại công ty Thương mại Vận tải Văn Hoa
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty Thương mại Vận tải Văn Hoa
 
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đĐề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAYĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
 
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
 
De tai cai thien tai chinh tai cong ty san xuat thep ket cau xay dung
De tai cai thien tai chinh tai cong ty san xuat thep ket cau xay dungDe tai cai thien tai chinh tai cong ty san xuat thep ket cau xay dung
De tai cai thien tai chinh tai cong ty san xuat thep ket cau xay dung
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
 
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanhLuận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Phú Thành
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Phú ThànhĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Phú Thành
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Phú Thành
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Último

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng i CQ48/11.1LT LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất pháttừ tình hình thực thế của đơn vị thực tập. Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2014 Tác giả khóa luận Nguyễn Thị Hồng
  • 2. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng ii CQ48/11.1LT MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP................................................................. 4 1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp ................. 4 1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp . 4 1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp................................................... 5 1.2. Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp........................................ 8 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp .................................................................................................. 8 1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp ................... 9 1.2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp............. 21 1.2.2.6 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .............. 23 1.2.2.7 Hệ số phân phối lợi nhuận và giá trị thị trường:...................... 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TXT......................................................................... 28 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư TXT..................................... 28 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển................................................. 28 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh................................................................. 28 2.1.3 Cơ cấu tổ chức ........................................................................... 30 2.1.4 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty....... 34 2.1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty....................................... 36 2.2. Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư TXT........ 36 2.2.1. Về tình hình huy động vốn......................................................... 37 2.2.2. Về tình hình đầu tư sử dụng vốn................................................. 41 2.2.3. Về tình hình huy động sử dụng vốn bằng tiền ............................. 45 2.2.4. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán.................................. 47 2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.............................................. 53
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng iii CQ48/11.1LT 2.2.6. Về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................................... 58 2.3 Những kết quả đạt được và một số tồn tại về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư TXT ................................................................. 60 2.3.1 Những thành tựu đạt được:.......................................................... 60 2.3.2 Một số hạn chế........................................................................... 63 CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TXT .............................................. 65 3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần đầu tư TXT. . 65 3.1.1 Bối cảnh của nền kinh tế. ............................................................ 65 3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty .......................... 66 3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư TXT ................................................................................... 68 3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, xác định nhu cầu vốn kinh doanh cần thiết của Công ty............. 68 3.2.2 Xác định một cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản hợp lý ................. 70 3.2.3 Tăng cường công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ......... 71 3.2.4 Tăng cường hiệu suất sử dụng vốn của Công ty: .......................... 73 3.2.5 Lưu chuyển tiền thuần hoạt động kinh doanh:.............................. 73 3.2.6. Tăng cường các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận công ty.......................................... 73 3.2.7 Hoàn thiện công tác kế toán tài chính và nâng cao trình độ quản trị tài chính doanh nghiệp ........................................................................ 74 3.3 Điều kiện áp dụng các giải pháp ....................................................... 76 3.3.1. Một số kiến nghị với Nhà nước:................................................ 76 3.3.2 Đối với Công ty Cổ phần đầu tư TXT.......................................... 76 KẾT LUẬN.............................................................................................. 78
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng iv CQ48/11.1LT DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Bq : Bình quân DT : Doanh thu DTT : Doanh thu thuần HTK : Hàng tồn kho KNTT : Khả năng thanh toán LNST : Lợi nhuận sau thuế NPT : Nợ phải thu NWC : Nguồn vốn thường xuyên SXKD : Sản xuất kinh doanh TSCĐ : Tài sản cố định TSDH : Tài sản dài hạn TSLĐ : Tài sản lưu động TSNH : Tài sản ngắn hạn VCĐ : Vốn cố định VCSH : Vốn chủ sở hữu VKD : Vốn kinh doanh VLĐ : Vốn lưu động
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng v CQ48/11.1LT DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1- Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2012, 2013.......................... 37 Bảng 2.2- Nguồn vốn lưu chuyển của công ty năm 2012, 2013................... 40 Biểu đồ 2.1- Mô hình tài trợ vốn của Công ty năm 2012, 2013 ................... 41 Bảng 2.3- Bảng cơ cấu tài sản của công ty năm 2012, 2013 ........................ 41 Biểu đồ 2.2- Cơ cấu tài sản của công ty năm 2012, 2013 ............................ 42 Bảng 2.4- Bảng phân tích khả năng tạo tiền và dòng tiền thuần của công ty năm 2012, 2013........................................................................................ 45 Bảng 2.5- Các chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp năm 2012, 2013 ............................................................................................... 47 Bảng 2.6- Bảng quy mô công nợ của công ty năm 2012, 2013 .................... 48 Bảng 2.7- Bảng tình hình công nợ của Công ty năm 2012, 2013 ................. 50 Bảng 2.8- Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty........................ 51 Bảng 2.9- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh năm 2012, 2013 .................... 53 Bảng 2.10- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty 2012-2013........... 54 Bảng 2.11- Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác 2012-2013 . 55 Bảng 2.12- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho 2010-2013............................ 56 Bảng 2.13- Tốc độ luân chuyển nợ phải thu của công ty 2010- 2013........... 57 Bảng 2.14- Bảng hệ số khả năng sinh lời của Công ty Năm 2012- 2013 ...... 58 Biểu đồ 2.3: Quy mô vốn kinh doanh của Công ty 2010-2013 .................... 61 Biểu đồ 2.4- Sự tăng trường Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuếcủa công ty năm 2010- 2013.................................................................................... 62
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 1 CQ48/11.1LT LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xây dựng cơ bản và tư vấn thiết kế là các ngành tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước. Thành tựu trong xây dựng cơ bản và tư vấn thiết kế những năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Do đặc thù của ngành nghề xây dựng, các dự án trải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn (thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình…) thời gian kéo dài, số lượng công nhân lớn, vì vậy để đảm bảo hoạt động đầu tư có hiệu quả , tránh thất thoát lãng phí, các doanh nghiệp xây dựng cần đặc biệt chú trọng tới tình hình tài chính hiện tại và công tác quản lý tài chính. Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin về thựtrạng kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, trở thành công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lời và thách thức mà doanh nghiệp đang gặp phải, từ đó đề ra biện pháp khắc phục đồng thời xác định phương hướng và đưa ra chính sách quản lý hữu hiệu. Chính vì vậy, vai trò của công tác phân tích tài chính càng được khẳng định, công tác này cần được tiến hành một cách thường xuyên đầy đủ tại tất cả các doanh nghiệp . Trong bối cảnh thực tế hiện nay, tàn dư của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 vẫn chưa lụi tắt, các doanh nghiệp chật vật trong cuộc chạy đua vì lợi nhuận, ít nhiều đều bị ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc cạnh tranh gay gắt đó. Công ty Cổ phần đầu tư TXT cũng không nằm ngoài guồng quay đó. Số lượng đối thủ cạnh tranh lớn mà miếng bánh lợi nhuận để tranh giành ngày càng thu hẹp, cùng với đó là suy thoái kinh tế kéo theo nhu cầu xây dựng hay
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 2 CQ48/11.1LT tư vấn thiết kế sụt giảm, đã khiến công ty gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến thực trạng tài chính . Xuất phát từ tình hình thực tế và những thông tin dữ liệu thu thập được trong thời gian thực tập tại đơn vị, em chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận này nhằm giải quyết ba vấn đề cơ bản: Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác phân tích thực trạng tài chính doanh nghiệp. Hai là, đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư TXT thông qua các chỉ tiêu kinh tế trên báo cáo tài chính. Ba là, trên cơ sở thực trạng ở chương 2, đưa ra nhận xét tổng quát về điểm mạnh, điểm yếu của công ty, từ đó để cập các giải pháp giúp cải thiện tình hình tài chính tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng: các chỉ tiêu kinh tế trên báo cáo tài chính  Phạm vi nghiên cứu:  Thời gian: 2 năm tài chính 2012, 2013  Không gian: Văn phòng Công ty Cổ phần Đầu tư TXT 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp so sánh : so sánh số liệu của cùng một chỉ tiêu qua các năm để thấy được sự thay đổi và xu hướng biến động của chỉ tiêu đó.  Phương pháp phân tích tỷ số: Thiết lập và sử dụng các tỷ số tài chính cần thiết cho quá đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận của công ty.  Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 3 CQ48/11.1LT 5. Bố cục Khóa luận này bao gồm 3 chương: Chương1:Lýluận chung vềđánhgiáthực trạng tàichínhcủadoanhnghiệp Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư TXT trong năm 2013 Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư TXT. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức, kinh nghiệm của em còn hạn chế nên khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung, sửa chữa của các thầy cô, các cán bộ tài chính cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cùng tập thể nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư TXT đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận này.
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 4 CQ48/11.1LT CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tàichính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Tài chính doanhnghiệp và các quyết địnhtài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Kháiniệm tài chính doanh nghiệp Xét về hình thức biểu hiện, tài chính doanh nghiệp là sự vận động, chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Bản chất của tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về tài chính doanh nghiệp và bản chất tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan trong công tác quản lý tài chính để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. 1.1.1.2.Cácquyếtđịnh tài chính của doanh nghiệp Mặc dù chưa có sự thống nhất về mặt ngôn từ cho khái niệm tài chính doanh nghiệp, song có sự đồng thuận khi các quan niệm khác nhau về tài chính doanh nghiệp đều cho rằng: Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định quan trọng, đó là:  Quyết định đầu tư: là toàn bộ quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản, ảnh hưởng đến phần bên trái của bảng cân đối kế toán. Quyết định này bao gồm quyết định đầu tư tài sản lưu động, đầu tư tài sản cố định, quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định. Đây được xem là quyết định quan trọng nhất của tài chính doanh nghiệp bởi mỗi quyết định đầu tư đúng đắn có thể khuếch đại giá trị tài
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 5 CQ48/11.1LT sản doanh nghiệp, song cũng có thể dẫn tới tổn thất lớn, ảnh hưởng đến sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.  Quyết định huy động vốn: Là quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư, tác động tới phần bên phải của bảng cân đối kế toán. Quyết định huy động vốn chủ yếu bao gồm: Quyết định huy động vốn ngắn hạn, quyết định huy động vốn dài hạn. Để đưa ra quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài chính cần nắm rõ điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng công cụ huy động vốn, đánh giá chính xác tình hình hiện tài và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường.  Quyết định phân chia lợi nhuận: gắn liền với các quyết định về phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính phải đưa ra lựa chọn về tỉ lệ giữa lợi nhuận phân chia và lợi nhuận giữ lại tái đầu tư, từ đó cho thấy chính sách cổ tức mà họ đang theo đuổi. Các quyết định này sẽ có tác động đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. 1.1.2. Quảntrị tài chính doanhnghiệp 1.1.2.1.Kháiniệm và nội dung quảntrị tài chính doanh nghiệp Nói một cách khái quát, quản trị tài chính doanh nghiệp là những tác động có ý thức của con người vào các hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Cụ thể hơn quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết đinh đó nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng gia tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh trong tương lai. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chính sau: - Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư - Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 6 CQ48/11.1LT - Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp - Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp - Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp - Thực hiện kế hoạch hóa tài chính 1.1.2.2. Cácnhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp là không giống nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của ba nhân tố cơ bản sau:  Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Ở Việt Nam, theo Luật Doanh Nghiệp 2005, có 4 hình thưc pháp lý cơ bản của doanh nghiệp là : doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Hình thức pháp lý tổ chức của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến phương thức hình thành và huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ…  Đặc điểm kinh tế- kĩ thuật của ngành kinh doanh: mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm kinh tế- kĩ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới tổ chức tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn như, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao, tốc độ luận chuyển vốn nhanh. Doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp nặng, khai khoáng, xây dựng thì tỷ trọng vốn cố định cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn chậm.  Môi trường kinh doanh: Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh doanh nhất định, do đó các nhân tố nằm trong môi trường đó đều có tác động ít nhiều tới tình hình doanh nghiệp. Cụ thể các yếu tố đó là: Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tình trạng nền kinh tế, lãi suất thị trường, lam phát, chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước, mức độ cạnh tranh, thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính…
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 7 CQ48/11.1LT 1.1.2.3. Vaitrò của quản trị tài chính doanh nghiệp Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên hết sức quan trọngđốivớihoạtđộngcủadoanhnghiệp vàđượcthểhiện ở các mặtsau: Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính, nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể cảu doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tối ưu nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn ( bên trong, bên ngoài) đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ đúng đắn không những giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.  Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm,hiệu quả,góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức rủi ro cảu dự án đầu tư..nhà quản trị tài chính tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả cao. Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, bảo đảm cơ cấu vốn tối ưi có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sửdụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanhnghiệp. Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.  Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 8 CQ48/11.1LT Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, nhất là thông qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. 1.2. Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm,mụctiêu của đánh giá thực trạng tài chính doanhnghiệp 1.2.1.1. Kháiniệm đánh giá tài chính Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp sử dụng để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại. Từ đó dự đoán tình hình tài chính trong tương lai, giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với lợi ích của họ Nói một cách đơn giản đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là việc xem xét kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, chưa làm được, dự báo xu hướng biến động trong tương lại, đồng thời chỉ ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh doanh. 1.2.1.2. Mụctiêu của đánh giá thực trạng tài chính Để trở thành công cụ đắc lực giúp cho nhà quản trị và các đốitượng quan tâm có được các quyết định đúng đắn, đánh giá tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 9 CQ48/11.1LT  Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính…nhắm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động…  Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệpnhư quyết định đầu tư, quyết định phân phối lợi nhuận...  Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.  Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, đinh mức…Từ đó, xác định được điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp có các quyết định, giải pháp đúng đắn, đảm bảo đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung đánhgiá thực trạng tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1. Đánhgiá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy được doanh nghiệp đã huy động vốn từ nguồn nào? Quy mô nguồn vốn huy động tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc, thay đôi theo chiều hướng nào? Xác định các trọng điểm cần chú ý để đạt được mục tiêu chủ yếu trong chính sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ. Nội dung đánh giá bao gồm đánh giá cơ cấu nguồn vốn và mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp. a) Cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốn doanh nghiệp huy động để tài trợ cho nhu cầu vốn bao gồm vốn chủ sở hữu, vay và nợ. Mỗi nguồn vốn có ưu thế và hạn chế nhất định tác
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 10 CQ48/11.1LT động đến khả năng huy động và sử dụng của doanh nghiệp. Để đánh giá thực trạng và tình hình biến động của nguồn vốn của doanh nghiệp, ta cần sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu: - Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn và từng loại trong Bảng cân đối kế toán B01-DN. - Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp xác định theo công thức: Khi doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn huy động thường quan tâm đến thời gian cần tài trợ của tài trợ của tài sản, mục tiêu về cấu trúc tài chính, khả năng sinh lời của tài sản, chi phí sử dụng vốn, khả năng huy động đối với từng nguồn. Đánh giá sự biến động của nguồn vốn được thực hiện bằng cách so sánh tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ (giữa kỳ phân tích và kỳ gốc) để xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối của tổng số cũng như từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn. b)Mô hình tài trợ của doanh nghiệp Hoạt động tài trợ phản ánh mối quan hệ giữa tài sản với nguồn hình thành tài sản trên cả 3 phương diện: thời gian, giá trị và hiệu quả. Tại các thời điểm khác nhau thì cách thức tài trợ của doanh nghiệp cũng không giống nhau và từ đó tạo ra một mô hình tài trợ khác. Về cơ bản, một mô hình tài trợ bao gồm hai phần: Nguồn vốn và tài sản. Dựa vào thời gian tài sản luân chuyển thành tiền có thể chia toàn bộ tài sản của doanh nghiệp ra thành 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Để hình thành 2 loại tài sản này doanh nghiệp đã sử dụng hai nguồn vốn: Nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn bao gồm nguồn vốn X = 100% Tỷ trọng từng loại nguồn vốn Giá trị từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn Tổng giá trị nguồn vốn X
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 11 CQ48/11.1LT chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn gồm các khoản vay và nợ ngắn hạn. Theo nguyên tắc “Tương thích”, nguồn vốn dài hạn được huy động để đầu tư hình thành tài sản dài hạn, còn nguồn vốn ngắn hạn được huy động để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Một mô hình tài trợ được coi là lý tưởng khi một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn hay doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, và phần vốn đó được gọi là nguồn vốn lưu chuyển (NWC), NWC được xác định theo công thức: NWC = Tài sản ngắn hạn – Nguồnvốn ngắn hạn Hoặc NWC = Nguồnvốn dài hạn – Tài sản dài hạn Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp. Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanhnghiệp. Dưới đây là một mẫu mộtmô hình tài trợ có NWC>0
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 12 CQ48/11.1LT Trong trường hợp tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì vốn lưu chuyển sẽ có giá trị âm (NWC < 0), đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn và tình trạng này có dấu hiệu mạo hiểm. Ta có mô hình tài trợ minh họa trường hợp này như sau: TÀI SẢN NGUỒN VỐN Nếu tài sản ngắn han bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay nguồn vốn dài hạn bằng giá trị tài sản dài hạn thì vốn lưu chuyển sẽ có giá trị bằng 0. TÀI SẢN A.Tài sản ngắn hạn B. Tài sản dài hạn NGUỒN VỐN A.Nợ ngắn hạn B. Nguồn vốn dài hạn + Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu NWC > 0 B. Tài sản dài hạn A.Tài sản ngắn hạn B. Nguồn vốn dài hạn A.Nợ ngắn hạn NWC < 0
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 13 CQ48/11.1LT Với mỗi doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau thì cách thức tài trợ tài sản cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét mối quan hệ trên đây cho phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ tài sản của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ có những điều chỉnh và lựa chọn chính sách tài trợ vốn thích hợp cho doanh nghiệp. 1.2.2.2. Đánhgiá tình hình đầu tư, sử dụng vốn của doanh nghiệp Việc đánh giá khái quát tình hình đầu tư của doanh nghiệp nhằm xác định loại hình đầu tư chủ yếu, cơ cấu có hợp lý, hiệu quả hay không, trọng điểm đầu tư trong kỳ thộc lĩnh vự nào nhằm cung cấp thông tin khái quát cho các nhà quản lý về tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình phân bổ sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đánh giá quy mô tài sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tư cho các hoạt động kinh doanh. Thông qua đó có thể đánh giá sự biến động về mức độ đầu tư, quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Để đánh giá quy mô, cơ cấu tài sản ta sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu: - Các loại tài sản trên bảng cân đốikế toán - Tỷ trọng của từng loại tài sản A.Tài sản ngắn hạn B. Tài sản dài hạn A.Nợ ngắn hạn B. Nguồn vốn dài hạn NWC = 0 TÀI SẢN NGUỒN VỐN
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 14 CQ48/11.1LT Để đánh giá tình hình đầu tư ta sử dụng các chỉ tiêu: +Tỷ suất đầu tư tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp thì số vốn đầu tư của tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm. Nó vừa thể hiện cơ cấu đầu tư về tài sản cố định, vừa thể hiện quy mô đầu tư về tài sản cố định, loại hình đầu tư, lĩnh vực đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. + Tỷ suất đầu tư tài chính Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp thì số vốn đầu tư cho loại hình đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm, phản ánh về quy mô, cơ cấu đầu tư tài chính trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp +Tỷ suất đầu tư bất động sản Tỷ suất đầu tư từng loại tài sản X= 100% Giá trị từng loại tài sản Tổng giá trị tài sản Tỷ suất đầu tư TSCĐ = Tài sản cố định Tổng tài sản x 100% Tỷ suất đầu tư tài chính = Các khoản đầu tư tài chính Tổng tài sản x 100% Tỷ suất đầu tư bất động sản = Bất động sản đầu tư Tổng tài sản x 100%
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 15 CQ48/11.1LT Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tham gia thị trường bất động sản của doanh nghiệp ở từng thời kỳ. 1.2.2.3. Đánhgiá tình hình huyđộng sử dụng vốn bằng tiền Đánh giá tình hình huy động sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm 2 nội dung cơ bản: đánh giá khả năng tạo tiền và đánh giá dòng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp. Đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng tạo tiền và mức độ đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền trong kì giúp các chủ thể quản lý đánh giá được quy mô cơ cấu dòng tiền và trình độ tạo ra tiền của doanh nghiệp. Trong khi đó, phân tích dòng lưu chuyển tiền nhằm mục đích cung cấp thông tin hữu ích cho các chủ thể quản lý, giúp họ đánh giá được sức mạnh tài chính thực sự của công ty, chủ động trong việc lập kế hoạch tài chính. Đối với một doanh nghiệp, khi thực hiện các hoạt động sẽ phát sinh các dòng tiền vào và dòng tiền ra. Dòng tiền thuần là dòng tiền chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Để phục vụ cho công tác quản trị dòng tiền, người ta thường phân loại dòng tiền của doanh nghiệp thành 3 loại: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính. Việc đánh giá biến động dòng tiền thuần cho chúng ta cái nhìn tổng thể về vòng đời của công ty qua đó cũng có những điều chỉnh chính sách tài chính cho phù hợp. Để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, cần sử dụng 3 nhóm chỉ tiêu sau - Phân tích quy mô tạo ra tiền của từng hoạt động và của cả doanh nghiệp trong từng kì thông qua các chỉ tiêu dòng tiền thu vào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 16 CQ48/11.1LT - Xác định cơ cấu dòng tiền thông qua tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động trong tổng số dòng tiền thu vào của doanh nghiệp Trình độ tạo tiền của doanh nghiệp thông qua hệ số tạo tiền của từng hoạt động theo công thức: Chỉ tiêu này thường được xem xét trong thời gian hàng quý, 6 tháng hoặc hàng năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ 3 hoạt động chủ yếu của Công ty là hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Để đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp ta cần xem xét một số chỉ tiêu sau:  Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu bày thường được xem xét hàng quý, hàng 6 tháng hoặc hàng năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu đạt được. Cách xác định chỉ tiêu này như sau: Hệ số doanh thu bằng tiền so với doanh thu bán hàng: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu tiền từ doanh thu bán hàng trong kỳ.Qua đây đánh giá khả năng thu hồi tiền từ doanh thu. Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động = Tổng dòng tiền thu vào của từng hoạt động Tổng dòng tiền thu vào X 100% Hci = Dòng tiền thu về của từng hoạt động Dòng tiền chi ra từng hoạt động Hệ số tạo tiền từ HĐKD = Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh Doanh thu bán hàng
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 17 CQ48/11.1LT Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động: Hệ số này sử dụng để đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh có đáp ứng được yêu cầu thanh toán lãi vay hay không. Cách xác định chỉ tiêu này như sau:  Hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ của dòng tiền hoạt động: Chỉ tiêu này sử dụng để xem xét khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thông qua dòng tiền thuần hoạt động. Thông qua đó, đánh giá khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đủ chi trả nợ hay không. Phương pháp chung để phân tích tình hình lưu huy động sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp là phương pháp so sánh từng chỉ tiêu phân tích ở kỳ này với kỳ trước. Căn cứ vào kết quả so sánh để đánh giá khả năng tạo tiền, đồngthời tìm ra nguyên nhân khiến lưu chuyển tiền thuần âm hoặc dương. 1.2.2.4. Đánhgiá tình hình công nợ và khả năng thanhtoán  Tình hình công nợ của doanh nghiệp: Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thể hiện qua tình hình công nợ. Thông qua phân tích tình hình công nợ sẽ đánh giá được vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng như thế nào? Và doanh nghiệp đã đi chiếm dụng vốn ra sao?Xác định khoản nợ nào sắp đến hạn để có phương án thanh toán kịp thời. Hệ số doanh thu bằng tiền so với doanh thu = Doanh thu bằng tiền Doanh thu bán hàng Hệ số bảo đảm thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động = Dòng tiền thuần từ HĐKD + Lãi vay phải trả Lãi vay phải trả Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ dòng tiền thuần hoạt động = Dòng tiền thuần từ HĐKD Tổng nợ ngắn hạn
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 18 CQ48/11.1LT Các nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ  Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ gồm: các chỉ tiêu các khoản phải thu và các khoản phải trả trên bảng cân đốikế toán.  Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu công nợ, bao gồm các hệ số sau: - Hệ số các khoản phải thu/các khoản phải trả tại một thời điểm: Chỉ tiêu này phản ánh tương quan giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả.Cho biết doanh nghiệp đang bị chiếm dụng hay đang đi chiếm dụng vốn của các đối tượng khác.Nếu hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả, doanh nghiệp đó đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn, do đó làm tăng nhu cầu cần tài trợ.Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 doanh nghiệp đang đi chiếm dụng nhiều hơn. Do đó các nhà quản lý doanh nghiệp cần quan tâm đến các khoản nợ đến hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những nguồn thanh toán những khoản nợ này khi đến hạn. - Hế số nợ phải thu khách hàng/nợ phải trả nhà cung cấp: Dựa vào hệ số nợ phải thu khách hàng trên nợ phải trả nhà cung cấp cho biết mức độ công nợ của công ty tại thời điểm hiện tại. Cho biết doanh nghiệp đang có các khoản phải thu nhiều hay các khoản phải trả, để từ đó có kế hoạch thu hồi hay hoàn trả nợ một cách nhanh chóng, giữ gìn uy tín cho doanh nghiệp. Hế số các khoản phải thu/các khoản phải trả = Các khoản phải thu Các khoản phải trả Hệ số nợ phải thu khách hàng/nợ phải trả nhà cung cấp = Nợ phải thu khách hàng Nợ phải trả nhà cung cấp
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 19 CQ48/11.1LT  Khả năng thanhtoán của doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các tài sản của doanh nghiệp thành tiền để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp theo thời hạn phù hợp.Thông qua phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, thấy được các tiềm năng cũng như mhuy cơ trong hoạt động huy động và hoàn trả nợ của doanh nghiệp để có biện pháp quản lý kịp thời. - Chỉ tiêu phân tích: Phân tíchkhả năng thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau:  Hệ số khả năng thanh toán hiện thời ( tổng quát ): Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý , sử dụng với tổng số nợ phải trả phản ánh một đồng vay nợ có mấy đồng tài sản bảo đảm  Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn : Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Thông thường nếu hệ số này thấp sẽ thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu cho thấy những mạo hiểm về tài chính vì sự mất cân bằng về tài chính , công ty đã dùng 1 phần vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (tổng quát) = Tổng tài sản Nợ phải trả Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn=
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 20 CQ48/11.1LT Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn băng các khoản tiền và tương đương tiền. Đây là chỉ tiêu mà chủ nợ quan tâm để đánh giá tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không, chủ nợ thấy yên tâm hơn nếu chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp luôn có khả năng phản ứng nhanh và đảm bảo được hết các khoản nợ ngắn hạn.  Hệ số khả năng thanh toán nợ tức thời Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện có, đồng thời chỉ tiêu này thể hiện việc chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp với chủ nợ.  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ.Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp được lành mạnh.  Hệ số khả năng chi trả bằng tiền: Chỉ tiêu này phản ánh: Bằng dòng tiền thuần tạo ra trong kỳ doanh nghiệp có thể hoàn trả được bao nhiêu lần tổng dư nợ ngắn hạn bình quân. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Lãi vay phải trả Hệ số khả năng chi trả bằng tiền = Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Nợ ngắn hạn bình quân
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 21 CQ48/11.1LT Lưu chuyển tiền thuần phản ánh dòng tiền biến động trong mỗi kỳ của doanh nghiệp thông qua chênh lệch của dòng tiền thu về với dòng tiền chi ra. Khi phân tích khả năng thanh toán sử dụng phương pháp so sánh để tiến hành so sánh các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán giữa cuối kỳ với đầu kỳ; kỳ này với các kỳ trước hoặc với bình quân ngành.. Căn cứ vào từng trịsố của từng chỉ tiêu, căn cứ vào kết quả so sánh, căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp , của ngành đểđánh giá khả năng thanh toánnợ củadoanhnghiệp 1.2.2.5 Hiệu suấtsử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh : Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý ,sử dụng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh ta sử dụng các chỉ tiêu sau:  Số vòng quay vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu quả và có khả năng cần phải đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất. Nếu chỉ tiêu này thấp cho thấy vốn được sử dụng chưa hiệu quả và là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp có những tài sản bị ứ đọng hoặc hiệu suất hoạt động thấp. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Số vòng quay vốn kinh doanh = Doanh thu thuần trong kỳ Số dư BQ về vốn kinh doanh
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 22 CQ48/11.1LT  Số vòng luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu nàyphản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Số vốn lưu động bình quân được xác định theo phương pháp bình quân số học, số vốn lưu động ở đầu và cuối các quý trong năm. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.  Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Kỳ luân chuyển vốn lưu động cho biết: Bình quân vốn lưu động của doanh nghiệp quay 1 vòng hết bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ chứng tỏ tốc độ vốn luân chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược lại.  Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác Đây là một chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ khai thác sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ:  Số vòng quay hàng tồn kho: Hàng tồn kho là vốn dự trữ hàng hóa cần thiết của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thương mại.Vốn hàng hóa thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, vì vậy cần giới hạn mức dự trữ của từng loại cũng như tổng số hàng tồn kho ở mức tối ưu (cần thiết ở mức tối thiểu), mặt khác phải thường xuyên đánh giá tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần trong kỳ Số vốn lưu động bình quân Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số ngày báo cáo trong kỳ Số lần luân chuyển vốn lưu động Hiệu suất sử dụng vốn cố đinh và vốn dài hạn khác = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn cố định và vốn dài hạn khác bình quân trong kỳ
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 23 CQ48/11.1LT Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng bán ( số ngày tồn kho bình quân). Nếu số vòng quay của hàng tồn kho giảm, kỳ hạn hàng tồn kho bình quân tăng tức là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm nên khả năng sinh lời giảm, rủi ro về tài chính của doanh nghiệp tăng.Thời hạn hàng tồn kho bình quân tăng sẽ phải tăng chi phí bảo quản, chi phí tài chính nếu như hàng tồn kho được tài trợ bằng vốn vay, có nghĩa thời hạn hàng tồn kho bình quân tăng sẽ làm giảm khả năng sinh lời, tăng tổn thất tài chính cho cho doanh nghiệp. Số vòng quay nợ phải thu - Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào Số vòng quay nợ phải thu giảm, thời gian vốn bị chiếm dụng tăng, tốc độ luân chuyển vốn trong thanh toán giảm, rủi ro tài chính của doanh nghiệp tăng. Đó là do xác suất thu hồi nợ giảm, vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lâu hơn dẫn đến chi phí tài chính tăng và ngược lại. 1.2.2.6Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nhóm hệ số hiệu quả hoạt động là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doah nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp.Bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu: + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu thuần trong kỳ của doanh Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Trị giá hàng tồn kho bình quân Số vòng quay nợ phải thu = Doanh thu bán hàng (bán chịu) Nợ phải thu bình quân trong kỳ
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 24 CQ48/11.1LT nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cũng phản ánh khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp. + Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc của vốn kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp. + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh:Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng tài sau mỗi thời kỳ nhất định sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý càng cao và ngược lại Công thức tính chỉ tiêu ROA: Khả năng sinh lời của tài sản phụ thuộc vào số vòng quay của tài sản và khả năng sinh lời hoạt động.Thực tế 2 nhân tố này luôn tồn tại bên nhau như 2 mặt đối lập trong mỗi doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp nào đó có số vòng quay tài sản rất nhanh thì thường có hệ số sinh lời hoạtđộngrất thấp và ngược lại. + Tỷ suấtlợi nhuận vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng Doanh thu thuần Tỷ suất sinh lời sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Tổng tài sản (VKD bình quân)
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 25 CQ48/11.1LT Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính gồm trình độ quản trị doanh thu và chi phí, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi theo ngành nghề kinh doanh. Nó có giá trị thấp trong ngành công nghiệp nặng vì chu kì sản xuất dài, phải khấu hao lớn do đó giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, ROE cao không phải lúc nào cũng hứa hẹn thuận lợi cho doanh nghiệp. Bởi vì, khi tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu càng nhỏ, nguồn nợ càng lớn trong tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng thì mức độ mạo hiểm sẽ càng cao, càng dễ gặp rủi ro. Để xác đinh ROE và các nhân tố ảnh hưởng, ta dựa vào phương trình Dupont: ROE = (1- Hcp) X Hđ * SVlđ X (1/Hn/c) Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu phụ thuộc 4 nhân tố: Hệ số nợ trên vốn chủ (Hn/c), hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ), số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVlđ) và hệ số chi phí hoạt động. + Thu nhập của cổ phiếu thường: Earing per share .EPS Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường ( hay cổ phần phổ thông ) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Hệ số EPS cao hơn so với doanh nghiệp cạnh tranh khác là một trong những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới. EPS thường được các nhà đầu tư coi là biến số quan trọng nhất việc tính toán giá cổ phiếu. Hệ số sinh lời cổ phiếu thường (EPS) = Lợi nhuận sau thuế - Lợi nhuận trả CP ưu đãi Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 26 CQ48/11.1LT 1.2.2.7Hệsố phân phốilợi nhuậnvà giá trị thị trường:  Cổ tức một cổ phiếu thường: Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phiếu thường nhận được bao nhiêu đồng cổ tức trong năm.  Hệ số chi trả cổ tức: Chỉ tiêu này phản ánh công ty đã dành ra bao nhiêu phần trăm thu nhập để trả cổ tức cho cổ đông Hệ số này càng cao thì lợi nhuận giữ lại tái đầu tư sẽ càng thấp hoặc ngược lại. Biên độ giao động của chỉ tiêu này nằm trong khoảng 0 ≤ D/E ≤ 1. Tỷ lệ chi trả cổ tức là một chính sách tài chính quan trọng của doanh nghiệp phản ánh thái độ, quan điểm, hành động của cả các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp, cổ đông hiện tại của doanh nghiệp và các nhà đầu tư tiềm năng.  Hệ số giá trên thu nhập: Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được các nhà đầu tư sử dụng để xem xét lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu của các công ty. Hệ số này được xác định bằng công thức sau: Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tư hay thị trường trả giá bao nhiêu cho một đồng thu nhập hiện tại của công ty. Nhìn chung hệ số này cao là tốt, thể hiện sự đánh giá cao triển vọng công ty của nhà đầu tư. Tuy nhiên, khi sử dụng hệ số này phải xem xét thận trọng. Cổ tức một cổ phiếu thường (DPS) = LN sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thường Số cổ phần thường đang lưu hành D/E = Cổ tức trả mỗi cổ phiếu thường Thu nhập mỗi cổ phiếu thường Hệ số giá trên thu nhập (P/E) = Giá thị trường một cổ phần Thu nhập một cổ phần
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 27 CQ48/11.1LT  Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách ( Hệ số M/B): Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa gia thị trường với giá trị sổ sách một cổ phần của công ty, nó cũng cho thấy sự tách rời giữa giá thị trường và giá trị sổ sách. Hệ sô này nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển vọng của công ty, ngược lại nếu hệ số này quá cao cho thấy biểu hiện của giá cổ phiếu tăng nóng và có dấu hiệu bị đầu cơ đòi hỏi các nhà đầu tư phải xem xét thận trọng trong việc quyết định đầu tư vào công ty. Đánh giá tình hình tài chính là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì vậy để làm sang tỏ những vấn đề lý luận ở trên, cần phân tích tình hình tài chính của một công ty cụ thể để từ đó có những giải pháp tài chính cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. Hệ số giá trị thị trường tên giá trị sổ sách (M/B) Giá trị thị trường một cổ phần Giá trị sổ sách một cổ phần =
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 28 CQ48/11.1LT CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TXT 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư TXT 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần đầu tư TXT đăng ký thành lập ngày 16 tháng 12 năm 2004 theo quyết định của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Hiện tại công ty có một số thông tin trong đăng ký với cơ quan Nhà nước như sau: - Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TXT - Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh: TXT INVESTMENT JOINTSTOCKCOMPANY - Tên viết tắt: TXT.,JSC Giấy phép đăng kí kinh doanh mã số 0101546187cấp ngày 16 tháng 12 năm 2004, tổng vốn điều lệ đăng ký là 75.000.000.000 VND. Mệnh giá cổ phần 100.000VND/ cổ phần. Số cổ phần 750 với người đại điện hợp pháp là Giám đốc Bùi Xuân Trường ( góp 95,98% tổng vốn điều lệ) hình thức pháp lý là Công ty cổ phần kinh doanh trong ngành xây dựng, sản xuất, tư vấn thiết kế, lắp đặt nội thất cho các công trình.Công ty vừa tiến hành thay đổi đăng ký kinh doanh lần thứ 5 ngày 6 tháng 3 năm 2013. - Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 4 tòa nhà đa năng, số 96 phố Định Công, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Điện thoại: 6649030- 6649031- 6649032 Fax: 6649029 - Email: contact@txtgroup.vn Website: http://txtgroupvn.com/ 2.1.2. Đặcđiểm kinhdoanh Công ty cổ phần đầu tư TXT hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực, trong đó bao gồm: - Thiết kế kết cấu, đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 29 CQ48/11.1LT - Trang bị nội ngoại thất công trình - Khảo sát xây dựng, thí nghiệm để cung cấp hoặc kiểm tra các thông số kỹ thuật phục vụ cho thiết kế. - Tư vấn xây dựng( lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát đo đạc địa hình đại chất và môi trường, tổng dự toán, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị). - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng cơ sở, bưu chính viễn thông, mua bán các vật tư thiết bị bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin. - Thiết kế thông tin hữu tuyến, vô tuyến điện đối với công trình thông tin liên lạc viến thông. - Thiết kế kiến trúc công trình, quy hoạch chung, hệ thống cấp thoát nước, công trình đường bộ, tổng mặt bằng các công trình dân dụng. - Kiểm định chất lượng côn trình xây dựng, thi công lắp đặt hệ thống điện lạnh, điều hòa không khí và thông gió, chống thấm chống mối. - Sản xuất buôn bán , sửa chữa, bảo dưỡng ô tô và máy móc thiết bị phụ tùng thay thế. - Kinh doanh nhà nghỉ, dịch vụ quảng cáo, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Lĩnh vực đầu tư xây đựng luôn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, do đó các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều, hơn 300 doanh nghiệp đầu tư xây dựng tổng hợp hoạt động trong ngành chẳng hạn như: Công ty cổ phần đầu tư Lạc Hồng, Tổng công ty đầy tư và phát triển nhà Hà Nội, công ty cổ phần đầu tư xây dựng HUD3, Công ty đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera… do đó công cuộc tìm kiếm vị thế trên thương trường càng trở nên cam go, quyết liệt.
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 30 CQ48/11.1LT 2.1.3 Cơcấu tổ chức Với tính chất là hoạt động ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, bộ máy tổ chức của công ty cổ phần đầu tư TXT khá phức tạp với nhiều bộ phận cũng như các phòng ban khác nhau, đảm nhiệm các nhiệm vụ và vai trò khác nhau. Tuy vậy, giữa các phòng ban, bộ phận của công ty vẫn có mối liên kết và sự phối hợp khá chặt chẽ nhằm giúp cho mọi hoạt động của công ty được diễn ra thông suốt, đảm bảo cho công ty vận hành theo một quy trình nhất định. Mô hình tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng (Sơ đồ 2.1). Mọi bộ phận của công ty đều chịu sự quản lý của ban điều hành bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc 1 và Phó giám đốc 2.Chức năng cụ thể của các phòng ban như sau:
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 31 CQ48/11.1LT BAN ĐIỀU HÀNH GIÁM ĐỐC Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Phòng thiết kế 1 Dân dụng Trang trí nội thất Phòng thiết kế 2 Viễn thông Dự án Quản lý dự án, tư vấn giám sát Kĩ thuật Đội xây dựng 1 Thi công công trình dân dụng Trang trí nội thất Xưởng sản xuất Sản xuất đồ gỗ Sản xuất sắtThi công công trình công nghiệp Thi công công trình viễn thông Đội xây dựng 2 Phòng kế hoạch Bất động sản Nghiên cứu phát triển Đối tác, hợp tác Phòng kinh doanh Cung cấp vật tư Xuất nhập khẩu Quảng cáo-tiếp thị Phòng hành chính nhân sự Quản lý dữ liệu Quản lý nhân sự Công đoàn Ban tài chính –kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Quản lý quỹ Phòng quản lý chất lượng công trình
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 32 CQ48/11.1LT Tổ chức bộ máy quản lý  Ban điều hành  Giám đốc: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty, trước các nhà đầu tư, trước cán bộ công nhân viên và trước pháp luật về quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc có nhiệm vụ thông qua các chính sách và chiến lược hoạt động của các phòng ban, đảm bảo cho mọi bộ phận hoạt động có hiệu quả.  Phó giám đốc 1: Phó giám đốc 1 có nhiệm vụ quản lý và giám sát phòng thiết kế 1, phòng thiết kế 2 và phòng quản lý chất lượng công trình; là người giúp giám đốc điều hành ban thiết kế của công ty, chịu trách nhiệm với công việc được phân công  Phó giám đốc 2: Phó giám đốc 2 có nhiệm vụ quản lý và giám sát đội xây dựng 1, đội xây dựng 2 và xưởng sản xuất; là người giúp giám đốc điều hành ban thi công xây dựng của công ty, chịu trách nhiệm với công việc được phân công.  Các phòng ban  Phòng thiết kế 1: Đảm nhận thiết kế các công trình dân dụng và trang trí nội thất.  Phòng thiết kế 2: Đảm nhận thiết kế các công trình viễn thông và các dự án khác.  Phòng quản lý chất lượng công trình: Có chức năng và nhiệm vụ là quản lý các dự án, tư vấn giám sát các dự án, công trình và giám sát kỹ thuật.  Đội xây dựng 1: Dựa trên thiết kế của phòng thiết kế 1, đội xây dựng 1 sẽ tiến hành thi công xây dựng các công trình dân dụng và trang trí nội thất.
  • 38. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 33 CQ48/11.1LT  Đội xây dựng 2: Dựa trên thiết kế của phòng thiết kế 2, đội xây dựng 2 sẽ tiến hành thi công xây dựng các công trình viễn thông và các dự án công nghiệp.  Xưởngsảnxuất:thựchiện các hoạtđộngsảnxuấtđồ gỗ vàsảnxuấtsắt.  Phòng kế hoạch: Tổng hợp để tham mưu cho Giám đốc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bất động sản, nghiên cứu phát triển thị trường, tổng hợp và xây dựng các kế hoạch về xúc tiến thương mại, đầu tư; kế hoạch hợp tác với các đốitác trong nước và quốc tế.  Phòng kinh doanh: Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác bán các sản phẩm và dịch vụ của Công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động quảng cáo tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng, cung cấp vật tư và quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu.  Phòng hành chính nhân sự: là phòng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, hành chính, pháp chế, truyền thông và quan hệ công chúng (PR) của Công ty; quản lý dữ liệu về nhân sự, các giấy tờ thủ tục, các quy định của cấp trên; tổ chức công tác công đoàn…  Ban tài chính kế toán: Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế độ kế toán, thống kê; quản lý tài chính, tài sản theo Pháp lệnh của Nhà nước, điều lệ và quy chế tài chính của Công ty; đáp ứng nhu cầu về tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch; bảo toàn và phát triển vốn của Công ty và các cổ đông. Tổ chức bộ máy kế toán Phòng tài chính kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung : Toàn bộ công việc hạch toán trong công ty từ hạch toán ban đầu, xử lý thông tin, lên tổng hợp - chi tiết, đến lập báo cáo đều tiến hành tập trung tại phòng tài chính kế toán.
  • 39. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 34 CQ48/11.1LT Ban tài chính kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công ty. Bên cạnh việc tổng kết tình hình kinh doanh và tài chính trong năm hoạt động của công ty, đây còn là nơi hỗ trợ cho công ty trong việc huy động khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn phương tức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty. Sơ đồ 2.2-Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty cổ phần đầu tư TXT: 2.1.4 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty Được thành lập năm 2004, đến này qua hơn 9 năm hoạt động, Công ty cổ phần đầu tư TXT đã gặp không ít khó khăn và thách thức. Nhưng bằng sự nỗ lực không ngừng của Ban điều hành, sự sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của tập thể nhân viên, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn và khẳng định vị thế của mình trên thương trường, cụ thể: Thuận lợi  Uy tín về mặt chất lượng, giá cả, tiến độ thi công: Qua các công trình, dịch vụ đã hoàn thành, công ty đã tạo được uy tín tốt trong lòng khách hàng với các sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lí, bàn giao đúng tiến độ. Đây là một dạng tài sản vô hình đem lại lợi thế cho công trong các cuộc đấu thầu, tìm kiếm khách hàng.  Năng lực vốn , quy mô tương đối lớn cho phép công ty tham gia nhiều các cuộc đấu thầu, xây dựng trang trí nội thất, hoặc liên kết với các đơn vị thi công lớn trong và ngoài nước. Trang thiết bị hùng hậu tiên tiến và đội ngũ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Quản lý quỹ
  • 40. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 35 CQ48/11.1LT nhân viên có trình độ và tinh thần trách nhiệm cao cho phép công ty tham gia nhiều dự án với hiệu quả cao.  Nguồn cung cấp nguyên vật liệu, có phân xưởng sản xuất nguyên vật liệu, các nhà cung cấp có mối quan hệ thân tín lâu năm luôn cung ứng đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu cho các công trình đang thi công. Khó khăn  Thị trường cạnh tranh ác liệt  Do đặc thù ngành nghê xây lắp, nên công ty có các khoản phải thu, khoản vốn bị nợ đọng lớn, dẫn tới việc vòng quay vốn chậm, chu kì kinh doanh kéo dài  Công tác quản lý chi phí, giá thành, công tác quản lý chung còn nhiều vấn đề bất cập. Số lượng nhân viên trong biên chế có 19 người trong khi các lĩnh vực hoạt động lại dàn trải. Điều đó dẫn tới việc 1 nhân viên phải đảm nhận nhiều việc cùng một lúc, hiệu quả công việc bị giảm sút, ảnh hưởng tới tình hình chung của công ty.  Tình hình kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, kéo theo nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ đầu tư xây dựng giảm, sàn giao dịch bất động sản đóng băng ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.  Các chính sách tài chính của nhà nước còn nhiều bất cập, chưa tạo được sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, việc tiếp cận vốn khó khăn, giảm lợi thế cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài…Bên cạnh đó, hiện tượng móc ngoặc, quân xanh quân đỏ trong quá trình đấu thầu xây dựng còn tồn tại ở nhiều nơi, không đảm bảo tính công khai và minh bạch của kết quả đấu thầu.
  • 41. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 36 CQ48/11.1LT 2.1.5. Chínhsách kế toán áp dụng tại công ty Công ty cổ phần đầu tư TXT áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: nhập trước xuất trước Giá gốc hàng tồn kho bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn, chi phí mua, chi phí biên chế và các chi phí liên quan khác để có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho tính theo phương pháp bình quân tức thời. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên. Trong năm lượng hàng tồn kho nhỏ và phần lớn hàng tồn kho là hàng hóa. Nhu cầu sử dụng bao nhiêu thì mua bấy nhiêu, và mua về thường xuất thẳng cho bộ phận sử dụng hết luôn nên không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Được trích theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính phù hợp với hướng dẫn tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 BTC. Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: phân bổ theo đường thẳng. Việc ghi nhận doanh thu bán hàng căn cứ vào Biên bản nghiệm thu, báo cáo quyết toán công trình, hóa đơn. Kê khai thuế GTGT:theo phương pháp khấu trừ. 2.2. Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư TXT Năm 2013 là năm thứ 6 kinh tế Việt Nam rơi vào trì trệ, tăng trưởng dưới mức tiềm năng,được coi là năm mà nền kinh tế sẽ “chạm đáy” sau sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính 2008, khủng hoảng nợ công Châu Âu 2012 và một loạt những biến động của thị trường trong nước. Do vậy, năm 2013 là năm thực sự khó khắn với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Nhà nước cũng đã có các biện
  • 42. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 37 CQ48/11.1LT pháp,chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ các doanh nghiệp.Những yếu tố vĩ mô trên đã có tác động quan trọng đến chính sách, kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư TXT trong năm 2013 và đã đưa đến những kết quả kinh doanh đáng chú ý. 2.2.1. Vềtình hình huy động vốn Tổng nguồn vốncủa công ty cuối năm 2013 đạt 34.526 triệu đồng, tăng gần 4000 triệu (12,99%) chứng tỏ quy mô nguồn tài chính của công ty khá lớn và tăng đáng kể trongnăm 2013, đây là cơ sở đểmở rộngquy mô kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn: Tỷ trọng nợ phải trả cuối năm lớn hơn đầu năm nhưng so với vốn chủ ở hữu thì luôn được duy trì ở một tỷ lệ ổn định 6:4, cho thấy công ty áp dụng biện pháp an toàn, đặt ra một ngưỡng giới hạn nhất định để năng lực tài chính của mình không bị phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn huy động từ bên ngoài, đồng thời vẫn tận dụng được đòn bẩy tài chính nhằm khuếch đại ROE. Tuy nhiên cơ cấu nợ phải trả lại có sự bất hợp lý khi các khoản nợ ngắn hạn chiếm phần lớn tổng nợ. Bảng 2.1-Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2012, 2013 ĐVT: VNĐ
  • 43. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 38 CQ48/11.1LT Về Nợ phảitrả Nợ phải trả cuối năm 2013 chiếm 61,06%, tăng 14,85% so với đầu năm nhưng vẫn nằm trong ngưỡng an toàn. Trong đó khoản nợ tăng mạnh nhất là Vay và nợ ngắn hạn (75,19% ứng với 2 tỷ đồng), Phải trả cho người bán (50,56% tương ứng 5,2 tỷ đồng). Kết quả trên phù hợp với thực tế trong năm thi công rất nhiều công trình, công ty huy động vốn chủ yếu bằng cách vay ngân hàng Bắc Á và mua chịu vật tư. Tuy nhiên, tỷ trọng nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu nợ phải trả (đầu năm: 98,96% cuối năm: 94,12%)dễ gây áp lực cho khả năng thanh toán vì nợ ngắn hạn có thời hạn ít và lãi suất thường cao, nếu công trình thi công không được nghiệm thu quyết toán hay sự chậm trễ trong quyết toán cũng có thể gây rủi ro thanh toán cho công ty. Phải trả người bán tăng lên cho thấy công ty đã chiếm dụng vốn của nhà cung cấp vật liệu thiết bị máy móc. Với quan hệ và uy tín trong việc mua chịu vật tư, công ty chỉ phải chịu lãi suất tín dụng thương mại rất thấp nên không ảnh hưởng nhiều đến chi phí sử dụng vốn của công ty. Trong năm 2013, không phát sinh các khoản người mua trả tiền trước, nguyên nhân là do công ty trong năm không có hợp đồng xây nhà, bán nhà, chủ yếu là xây dựng cầu đường các công trình giao thông và tư vấn thiết kế lắp đặt nội thất. Các hoạt động này không đòi hòi khách hàng phải đặt cọc, hoặc công ty không đòi hỏi ( do thấu hiểu sự đóng bằng thị trường nhà đất và kinh tế khó khăn trong những năm gần đây). Đây được xem là một bất lợi vì nếu công ty chiếm dụng được nguồn vốn này sẽ không phải chịu chi phí sử dụng và nó còn là điều kiện ràng buộc đối với khách hàng. Các khoản phải trả phải nộp khác giảm 58,97%, chủ yếu là do cắt giảm nhân viên kéo theo cắt giảm các khoản bảo hiểm trích nộp theo quy định. Nợ dài hạn giảm mạnh từ 1.080 triệu xuống còn 218,8 triệu (ứng với giảm 79,74%). Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty có ý thức về trách nhiệm trả nợ khi đến hạn, có ý thức tăng cường năng lực tự chủ tài chính.
  • 44. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 39 CQ48/11.1LT Về Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của công ty tại thời điểm cuối năm 2013 đạt gần 13,5 tỷ, tăng 10,18% cụ thể 1,24 tỷ so với đầu năm. Nguyên nhân là do trong năm tình hình hoạt động kinh doanh của công ty rất tích cực, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 121,75% dẫn tới bổ sung thêm lượng vốn cho chủ sở hữu, trong khi đó vốn đầu tư của chủ sở hữu và mức đầu tư cho các quỹ là không thay đổi. Lợi nhuận chưa phân phối tăng mạnh như vậy là do năm 2012, công ty không tiến hành phân phối lợi nhuận, cộng dồn lũy kế và lợi nhuận năm nay. Có thể công ty đang ấp ủ một kế hoạch mở rộng hoạt động xây dựng mới cần quy mô vốn lớn. Cần có thời gian để quan sát, xem xét và đánh giá các hoạt động tiếp theo của công ty mới có thể kết luận. Tuy có tăng về mặt lượng nhưng xét về tỷ trọng thì vốnchủ sở hữu lại giảm 0.99%. Điều này cho thấy sự biến động về vốn chủ sở hữu của công ty là không đáng kể. Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cho thấy Công ty Cổ phần đầu tư TXT không độc lập về tài chính,nợ phải trả đang có xu hướng tăng về cuối năm, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá cao làm gia tăng gánh nặng và áp lực thanh toán, không phù hợp với đặc thù ngành xây dựng là có chu kỳ sản xuất kéo dài, vốn bị ứ đọng lâu trong các công trình thi công dở dang. Các ngân hàng liên tục tăng lãi suất trong thời gian qua cho thấy cách vay ngân hàng để mua chịu vật tư máy móc là không hợp lý, dẫn tới chi phí sử dụng vốn cao và giảm lợi nhuận. Công ty cần chú ý đến các khoản chiếm dụng của nhà cung cấp, tránh thanh toán quá hạn gây mất uy tín về lâu dài. Sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn cho đến này vẫn là chưa hợp lý vì không khai thác được các nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp như tiền đặt cọc từ khách hàng, các quỹ chưa sử dụng. Biểu hiện trên đối với tình hình tài chính của công ty là chưa thực sự tốt, chưa đạt cơ cấu nguồn vốn tối ưu phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
  • 45. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 40 CQ48/11.1LT Bảng 2.2- Nguồn vốn lưu chuyển của công ty năm 2012, 2013 Nhìn bảng phân tích ta nhận thấy hoạt động tài trợ cuối năm 2013 có sự thay đổi so cơ bản so với cuối năm 2012. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tăng trên 30,29%.NWC tại thời điểm cuối năm 2013 đạt 5,4 tỷ VNĐ, tăng 1,26 tỷ so với thời điểm cuối năm 2012 chứng tỏ Công ty đã tăng nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn.Chính sách tài trợ của Công ty đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính và được điều chỉnh theo xu hướng đem lại sự ổn định an toàn trong ngắn hạn. Các nhân tố ảnh hưởng đến NWC:Nguồn vốn dài hạn tăng 381 triệu VNĐ trong đó nợ dài hạn giảm 861 triệu đồng (giảm 79,74%), vốn chủ sở hữu tăng 1.242 triệu đồng trong khi đó nhu cầu tài trợ cho tài sản dài hạn lại giảm 883 triệu đồng. Như vậy nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp dư thừa, Công ty đang dùng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Mô hình tài trợ vốn của Công ty năm2012 – 2013 được thể hiện trong biểu đồ dưới đây: ĐVT: VNĐ
  • 46. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 41 CQ48/11.1LT Số tiền (VNĐ) 34.526.085.321 30.557.223.464 NWC NWC 2012 2013 Biểu đồ 2.1- Mô hình tài trợ vốn của Công ty năm 2012, 2013 2.2.2. Vềtình hình đầu tư sử dụng vốn Bảng 2.3- Bảng cơ cấu tài sản của công ty năm 2012, 2013 ĐVT: VNĐ TSNH 70,2% TSDH 29,8% TSDH 23,81% NVDH 43,47% NVNH 56,53% TSNH 76,18% 39,58% NVNH 60,42%
  • 47. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 42 CQ48/11.1LT Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, nói chung cơ cấu tài sản của công ty nghiêng về tài sản lưu động.Tổng tài sản tại thời điểm điểm cuối năm 2013 đạt 34.526 triệu đồng tăng gần 4.000 triệu đồng so với thời điểm cuối năm 2012.Trong đó, cơ cấu phân bổ vốn vẫn chú trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn, đầu năm chiếm 70,20% tổng tài sản, cuối năm chiếm 76,18%. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng 4.852 triệu đồng tương ứng 22,62% còn tài sản dài hạn lại giảm 883 triệu đồng ( giảm 9,7%). Sự thay đổi về cơ cấu tài sản của công ty trong kỳ là chưa hợp lý.Tổng tài sản tăng chủ yếu do mức đầu tư vào tài sản ngắn hạn tăng. Dưới đây là biểu đồ minh họa cơ cấu tài sản của công ty: Biểu đồ 2.2- Cơ cấu tài sản của công ty năm 2012, 2013 Về Tài sản ngắn hạn So với đầu năm, Tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên 4.852 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 22,62% và chiếm tới 76,18% trong tổng tài sản tăng, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu tăng. Cụ thể: - Về các khoản phải thu: Đây là khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản lưu động, tiêu biểu là phải thu khách hàng với 45,02% (tăng 5,02% so với đầu năm). Nguyên nhân là do trong năm công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng mới như: Viễn thông Phú thọ, Sơn La, Thanh Hóa, xây dựng tuyến cáp 76.18 23.82 2013 Tài sản NH Tài sản DH 70,2 29,8 2012
  • 48. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 43 CQ48/11.1LT quang Cần Thơ-Vĩnh Long, Xây dựng nhà hội trường truyền thống N4- Đoàn K3, Công trình thi công đường quốc lộ 32 Phú Thọ, Công trình nâng cấp cải tạo hệ thống xử lý rác thải của bệnh viện đa khoa Đinh Hóa, Thái Nguyên… Các công trình này còn đang thi công dở dang, công ty phải tạm ứng trước tiền, chưa được quyết toán nên dẫn tới các khoản phải thu tăng. Việc tạm ứng tiền thi công bằng cách vay ngân hàng để mua chịu vật tư ẩn chứa rất nhiều rủi ro. Nhưng xét thấy, các công trình được ký kết chủ yếu là của các đơn vị hành chính sự nghiệp, do đó hầu hết khách hàng có khả năng thanh toán và trong hạn thu hồi, không có nợ quá hạn, nợ khó đòi.Trong năm công ty không tiến hanh đặt cọc tiền mua vật tư nên không phát sinh các khoản trả trước người bán nhưng xuất hiện một khoản phải thu nội bộ khác có giá trị 672 triệu, thực chất đây là một khoản ký quỹ ngắn hạn của công ty. Từ thực trạng các khoản phải thu, công ty cần có các biện pháp quản lý các khoản phải thu hợp lý tránh bị chiếm dụng vốn, dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh, phải đi vay vốn làm tăng thêm chi phí, gánh nặng về thanh toán cho công ty. - Về hàng tồn kho: Hàng tồn kho cuối năm tuy tăng về lượng 265 triệu nhưng lại giảm về tỷ trọng chiếm 29,9% (-5,53%). Trong năm hàng tồn kho bao gồm một phần nhỏ là nguyên vật liệu (486 triệu, năm 2012 không có), còn lại chủ yếu là chi phí sản xuất dở dang (7.377 triệu ứng với 93,8% tổng giá trị hàng tồn kho) giảm 2,9% so với đầu năm. Đây là điều dễ hiểu vì công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, không cần thiết phải dự trữ NVL, công cụ dụng cụ, mà thường mua về và xuất dùng luôn cho bộ phận thi công. Chi phí sản xuất dở dang giảm là do cuối năm có một số công trình thi công đã hoàn thành và được quyết toán, nghiệm thu bàn giao. Điều này cho thấy công ty đã có những tiến bộ trong công tác lập hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ quyết toán công trình và cho thấy chất lượng thi công công trình của công ty đã đáp ứng yêu cầu của bên A. Dưới góc độ tài chính, đây là một xu hướng thay đổi tích cực, vừa giảm được chi phí, vừa tăng vòng quay vốn lưu động.
  • 49. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 44 CQ48/11.1LT - Tài sản ngắn hạn khác của công ty giảm 20% do các khoản tạm ứng giảm. Chi phí trả trước ngắn hạn tăng 96 triệu đồng là do công ty tiến hành thuê ngoài một số máy móc thiết bị phục vụ thi công, trả trước cho 3 tháng. Vốn bằng tiền trong năm đạt 2.773 triệu đồng, tăng 1.000 triệu (tương ứng tăng 56,35%). Đây là một tỷ lệ cao, chủ yếu do tiền gửi ngân hàng tăng (342,3%). Khoản này tăng là do công ty đã huy động thêm vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh. Về Tài sản dàihạn Tài sản dài hạn của công ty chỉ bao gồm tài sản cố định hữu hình. So với đầu năm, tài sản dài hạn giảm 9,7%, tỷ trọng chiếm 23,82% trong tổng tàisản, giảm 5,58% . Nguyên nhân là do trong năm công ty tiến hành thanh lý nhượng bán một số phương tiện vận tải truyền dẫn (giá thanh lý 466,7 triệu đồng) để đầu tư thêm một số thiết bị máy móc, trị giá đầu tư thêm là 23,7 triệu. Trong tài sản cố định hữu hình, nhà cửa vật kiến trúc chiếm 48,5% (5.486 triệu đồng), máy móc thiết bị chiếm 2,9% (ứng với 325 triệu), phương tiện vận tải truyền dẫn chiếm 48,6% (ứng với 5.478 triệu đồng). Xét thấy cấu trúc tài sản cố định hữu hình hiện này của công ty là chưa hợp lý do tỷ lệ đầu tư vào máy móc thiết bị là quá thấp trong khi đó, chính những máy móc thiết bị mới tạo ra năng lực cạnh tranh cho doanhnghiệp trên thương trường. Qua phân tích cơ cấu tài sản của công ty trong 2 năm 2012-2013, ta thấy mặc dù tổng tài sản tăng 12,98% ( tăng 3.968 triệu) nhưng cơ cấu tài sản chưa thực sự hợp lý khi tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn ( trên 70%) còn tài sản cố định như máy móc thiết bị có tỷ trọng chưa đến 30%, điều này không phù hợp với đặc thù ngành xây dựng vốn cần nhiều máy móc thiết bị cho các công trình thi công. Trong tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn đặt ra yêu cầu cho ban quản lý cần có biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi nợ, thu vốn về phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 50. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 45 CQ48/11.1LT 2.2.3. Vềtình hình huy động sử dụng vốn bằng tiền Bảng 2.4- Bảng phân tích khả năng tạo tiền và dòng tiền thuần của công ty năm 2012, 2013 Tổng dòng tiền thuần năm 2013 đạt 999,58 triệu đồng giảm 145,05 triệu (ứng với giảm 12,67%). Trong đó giảm mạnh nhất là dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư (giảm 466,13%).Đồng thời hệ số tạo tiền của công ty năm 2013 cũng giảm từ 1,019 xuống 1,014. Chứng tỏ khả năng tạo tiền của Công ty đang giảm sút. Chính sách tạo tiền của công ty thấp,việc cân đối dòng tiền chưa tốt,nguồn tiền thu vào đang giảm khá nhiều trong khi đó nguồn tiền chi ra ngày càng tăng lên. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy: ĐVT: VNĐ 0
  • 51. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 46 CQ48/11.1LT - Hoạt động kinh doanh: Dòng tiền thuần và hệ số tạo tiền của hoạt động kinh doanh đều giảm.Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 tăng so với năm 2012, cụ thể là tăng 14,45%. Tuy nhiên, nguồn tiền thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 là 66.854 triệu đồng lại giảm so với con số 8.892 triệu đồng năm 2012. Có thể thấy Công ty đang tích cực đẩy mạnh chính sách đấu thầu, ký kết các hợp đồng xây dựng trong năm 2013 làm doanh thu tăng tuy nhiên khách hàng chưa tiến hành thanh toán nên lượng tiền thực thu không tăng tương ứng. Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh giảm từ 1,05 xuống 1,048 lần. Điều này cho thấy lợi nhuận kế toán của Công ty có thể cao nhưng thực tế dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh của Công ty lại giảm và âm, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động của công ty cũng như khả năng quay vòng của nguồn tiền, thiếu tiền để tái đầu tư, mở rộng quy mô kinh doanh. - Hoạt động đầu tư: dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư chỉ chiếm 1 phần nhỏ trong tổng dòng tiền thuần của Công ty nhưng lại giảm mạnh.Năm 2012 công ty không tiến hành đầu tư , chỉ có dòng tiền thu về từ lãi cho vay và cổ tức. - Trong năm 2013 chỉ có dòng tiền thuần từ hoạt đông tài chính tăng mạnh ( tăng gần 3,3 tỷ đồng) đồng thời hệ số tạo tiền cũng tăng. Nguyên nhân là do công ty tiến hành vay nợ từ bên ngoài, đồng thời trả nợ gốc vây đến hạn thanh toán. Số tiền vay về tăng mạnh, nhều hơn số tiền đi trả nên hệ số tạo tiền tăng. Đây chưa hẳn là dấu hiệu tốt vì nếu công ty tiến hành vay nợ nhiều mà không có chính sách quản lý sử dụng vốn hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí, gia tăng gánh nợ và đe dọa đến tình hình tài chính.
  • 52. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hồng 47 CQ48/11.1LT Bảng 2.5- Các chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp năm 2012, 2013 Năm 2013 hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng 0,01 lần. Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động và hệ số thanh toán nợ từ dòng tiền thuần hoạt động đều giảm sâu.Nguyên nhân chủ yếu là do lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong năm 2013 giảm và âm lớn, không đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả lãi tiền vay và nợ ngắn hạn. 2.2.4. Tìnhhình công nợ và khả năng thanhtoán Công ty cổ phần Đầu tư TXT là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp vì thế có rất nhiều mối quan hệ kinh tế với các bạn hàng cũng như với chủ đầu tư, ngân hàng… Nghĩa là thường xuyên phát sinh các khoản phải thu phải trả. Các khoản này không phải lúc nào cũng thu hồi hay hoàn trả được ngay. Do đó việc chiếm dụng hay bị chiếm dụng vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong quá trình hoạt động cần tuyệt đối tránh tình trạng để các khoản phải thu quá hạn hoặc quá hạn chưa đòi được, cũng như các khoản nợ đến hạn trả mà chưa trả được.. Để tránh tình trạng rủi ro thanh toán, công ty cần lập kế hoạch và thực hiện tốt công tác trả nợ và thu hồi nợ. ĐVT: VNĐ