SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 56
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                     Khoa Kinh tế & Quản lý



                        TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
                                KHOA KINH TẾ QUẢN LÝ
                                       -----o0o-----




              BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

          Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần kết cấu thép số 5




                   Họ tên sinh viên: Nguyễn Thùy Linh
                   Lớp : QTDN_K14
                   Giáo viên hƣớng dẫn : Thầy Nguyễn Tấn Thịnh




                                  Hà nội, 2011




SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                      Page 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                           Khoa Kinh tế & Quản lý



                                    Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
                                        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                           -------o0o--------
                    XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP

    Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 có trụ sở tại:
    Tổ 12 – đường cách mạng tháng 8
    Phường : Trung Thành Thành phố Thái Nguyên- Tỉnh Thái Nguyên
    Số điện thoại: 02803-832-104.              Số Fax: 02803-832-967
    Trang web: ketcauthepso5.com
    Email: Comess5@gmail.com
    Xác nhận:
    Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh
    Sinh ngày: 22/07/1990                  Số CMT: 091533526
    Là sinh viên lớp :08BK14KT.                Số hiệu sinh viên: 0800017
    Có thực tập tại công ty trong khoảng thời gian từ ngày 03/01/2011 đến ngày 13/03/2011.
    Trong thời gian thực tập tại công ty, sinh viên Huyền đã chấp hành tốt các quy định của
    công ty và thể hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và chịu khó học hỏi.
    Ngày ….Tháng….Năm 2011                                     Ngày …. Tháng …. Năm 2011
      Người hướng dẫn trực tiếp                                  Xác nhận của công ty




đ




     SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                            Page 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                               Khoa Kinh tế & Quản lý

Mục lục                                                                  Trang
Lời nói đầu……………………………………………………………… .………05                                          .
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần kết cấu thép số 5 ……………….06
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………………………...06
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty…………………………………………...08
1.3 Công nghệ sản xuất một số hàng hóa…………………………………………..09
1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty…………………..10
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty……………………………………11
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty………………………….15
2.1   Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing………………...15
2.2   Phân tích công tác lao động và tiền lương ………………………………… ...23
2.3   Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định……………………………...36
2.4   Phân tích chi phí và giá thành………………………………………………... 41
2.5   Phân tích tình hình tài chính của công ty…………………………………….. 44
Phần 3: Đánh giá chung và định hƣớng đề tài tốt nghiệp……………………...49
3.1 Đánh giá chung về các mặt quản trị của công ty ……………………………...49
3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp…………………………………………………..49
Phụ lục ……………………………………………………………………………..51
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………………....55




SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                Page 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                     Khoa Kinh tế & Quản lý

                                 LỜI NÓI ĐẦU
  Trong công cuộc đổi mới hiện nay , đất nước ta đang diễn ra sôi động trong quá trình
phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Trước vấn đề từ một nền kinh tế theo
cơ chế bao cấp chuyển sang một nền kinh tế theo cơ chế thị trường , sự hòa hợp của các
ngành kinh tế trong xã hội không những chỉ nằm riêng trong lĩnh vực quốc gia mà còn
hòa nhập vào nền kinh tế thế giới . Với yêu cầu này các hoạt động kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực phải có nhiều chuyển biến , nhiều thay đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Trong
nền kinh tế chung , hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vị trí hết sức quan
trọng , được xem là xương sống của nền kinh tế , đóng vai trò rất to lớn trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
   Thực tế đã chứng minh rằng đối với bất kỳ nhà kinh doanh nào thì việc tìm hiểu mọi
mặt của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty trong môi trường kinh doanh
là vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đối với sinh viên chuẩn bị ra trường ,đang cần trang bị
cho mình những kiến thức thực tiễn.
   Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên ,em đã chọn công ty cổ phần kết cấu
sản xuất thép số 5.
   Trong quá trình thực tập, được sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn
Tấn Thịnh, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô chú phòng tổ chức hành
chính của công ty cổ phần kết cấu thép số 5 đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
  Báo cáo thực tập này gồm 3 phần chính:
Chương 1:Giới thiệu khái quát chung về công ty kết cấu sản xuất thép số 5.
Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
Chương 3: Đánh giá chung và hướng đề tài tốt nghiệp.




SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                      Page 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                   Khoa Kinh tế & Quản lý

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty

       Tên Công ty : Công ty cổ phần kết cấu thép số 5

       Tên tiếng Anh: STEEL STRUCTURE JOINT STOCK COMPANY N05
Trụ sở chính: Đường Cách mạng Tháng tám - Tổ 12 - Phường Trung Thành Thành phố
Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên

Điện thoại:       0280.3832.104 - Fax: 0280.3832.967 - Email: Comess5@Gmail.com
  Công ty cổ phần kết cấu thép số 5, tiền thân là đơn vị thành viên của Công ty cổ phần
kết cấu thép xây dựng (COMESS) thuộc Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam.
  Thành lập theo công văn số 1452/CV-VINAINCON ngày 12/11/2007 của tổng Công ty
xây dựng công nghiệp Việt nam.

       Theo quyết định số 542/QĐ-HĐQT ngày 28/12/2007 của Công ty cổ phần kết cấu
thép xây dựng.
       Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần kết cấu thép
xây dựng ngày 30/12/2007
   Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 1703000356 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái
Nguyên cấp ngày 09 tháng 01 năm 2008.

       Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1703000356 do Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 09 tháng 01 năm 2008
       Mã số thuế : 4600425361
       Tài khoản giao dịch:
       Ngân hàng Công thương Lưu Xá - Thái Nguyên
     TK: 102010000443197
     Ngân hàng đầu tư và phát triển Thái Nguyên
     TK: 39010000000085
Quy mô công ty : vừa
     Vốn điều lệ của công ty : 5.500.000.000 đồng
     Vốn tự có: 250.000.000
     Vốn huy động của CBCNV công ty: 3 tỷ đến 4 tỷ
     Vốn vay: 24.500.000.000



SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                    Page 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                    Khoa Kinh tế & Quản lý

   Công ty sẵn sàng phục vụ theo yêu cầu của mọi cơ quan, tổ chức, các nhân các cơ sở
liên doanh trong và ngoài nước về việc cung cấp các loại sản phẩm kết cấu thép theo hình
thức chìa khóa trao tay từ khảo sát, thiết kế đến vận chuyển lắp đặt và bảo hành sản phẩm

   Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 đã tư vấn thiết kế công trình và cung cấp cho mọi
miền đất nước các sản phẩm khung thép tiền chế,kết cấu thép siêu trường, siêu trọng phục
vụ các dự án lớn: về ngành thép và khoáng sản ( Thái Nguyên, Vạn Lợi, Cửu Long,
Vinapai, HPS, Ninh Bình, đồng sin Quyền , than Núi Hồng, than Quảng Ninh ); về sản
xuất xi măng (Lam Thạch, Quang Sơn,Hoành Bồ…), ngành cơ khí, chế biến gỗ, may
mặc, giấy , thủy sản , thủy công, phục vụ cho du lịch, cho các nhu cầu khác, các công
trình liên doanh với nước ngoài: Foxconn, Tassco, Marport…

  Với chiến lược phát triển toàn diện, vững mạnh về sản phẩm kết cấu thép(KCT) công
nghiệp và dân dụng với chính sách chất lượng đạt tiêu chuẩn hóa, chuyên nghiệp, thỏa
mãn yêu cầu của khách hàng, đáp ứng các sản phẩm có chất lượng cao.

  Nguồn cung cấp nguyên liệu thép và các loại vật tư kỹ thuật dồi dào có xuất sứ từ các
nước: Nga, Kazactan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản.

  Lợi nhuận hàng năm đều đạt mức kế hoạch đề ra. Thu nhập của các nhân viên đều
đảm bảo ở mức cao trong ngành. Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước.
  Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 cùng hệ thống Comess với với các nhà máy : nhà
máy KCT số 5, nhà máy KCT Sông Công, sản lượng 25 ngàn đến 30 ngàn tấn KCT và
kết cấu phi tiêu chuẩn một năm sẽ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
  Công ty là đơn vị sản xuất , kinh doanh, xuất nhập khẩu thép theo giấy phép kinh
doanh do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Thái Nguyên cấp. Với tôn chỉ hàng đầu là”
Đem lại hình ảnh thương hiệu COMESS5 gắn liền với uy tín - Chất lượng - hiệu quả -
Thân thiện”.

1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
    Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 (COMESS 5) được thành lập ngày 09 tháng 01
năm 2008 trên cơ sở chuyển đổi mô hình quản lý từ Chi nhánh kết cấu thép xây dựng số
5 thuộc Công ty cổ phần kết cấu thép xây dựng - Tổng Công ty xây dựng công nghiệp
Việt nam theo trình tự của pháp luật.
    - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần- Mã số doanh nghiệp:
4600425361. Do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp. Đăng ký lần đầu ngày 09
tháng 01 năm 2008 và Đăng ký thay đổi lần thứ 02 ngày 26/07/2010.
  Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 thuộc Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt
Nam là đơn vị đã tham gia xây dựng khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên từ năm
1960, nền tảng liên hợp công nghiệp luyện kim đầu tiên của tổ quốc và xây dựng mỏ
luyện kim, mỏ Thiếc Sơn Dương, mỏ Bắc lũng, mỏ Than Núi Hồng những năm thập
niên 70 của thế kỷ trước.

SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                     Page 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                     Khoa Kinh tế & Quản lý

  Trong những năm đổi mới theo chủ trương của Đảng chuyển đổi nền kinh tế của đất
nước sang nền kinh tế thị trường. Đơn vị đã đầu tư thiết bị, công nghệ, hệ thống quản lý,
kết hợp với phát huy truyền thống, xây dựng đơn vị trong tốp các Doanh nghiệp sản xuất
và cung cấp khung thép hàng đầu của Việt nam
  Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 đã đấu thầu và thi công nhiều dự án của các khu
công nghiệp, dự án nguồn vốn đầu tư liên doanh ...vv. Đã sản xuất và lắp dựng các
khung nhà thép cỡ lớn, các kết cấu trụ cầu, dầm cầu. Các công trình Công ty thi công
đều đảm bảo uy tín tiến độ và chất lượng.
    Công ty thi công ở mọi địa hình trên các địa bàn khác nhau trong toàn quốc.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ
a. Chức năng
Công ty hoạt động với chức năng chủ yếu là sản xuất , chế tạo sản phẩm kết cấu thép để
cung ứng cho thị trường toàn quốc.
b. Nhiệm vụ
1-Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, thực hiện nghiêm túc pháp luật, bảo vệ tài sản,
bảo vệ sản xuất , môi trường, giũ gìn trật tự, an ninh , an toàn xã hội, làm nghĩa vụ quốc
phòng
2-Tự chủ thiết lập các mối quan hệ với các đối tác kinh tế , thiết lập các mối liên doanh,
liên kết nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3-Tìm hiểu thị trường , xác định các mặt hàng thị trường có nhu cầu , tổ chức sản xuất
theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng. Khai thác và mở rộng thị trường hiện có , xác định
thị trường mới cả ở trong nước và ngoài nước.
4-Phấn đấu nâng cao chất lượng , hạ giá thành sản phẩm,giảm chi phí sản xuất bằng mọi
biện pháp có thể
5-Chú trọng và phát triển mặt hàng xuất khẩu, qua đó mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc
làm cho các cán bộ công nhân viên.trong công ty, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động cũng như không ngừng đào tạo , bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa,
khoa học kỹ thuật ,chuyên môn cho các cán bộ công nhân trong công ty.

1.2.2 Các hàng hóa và dịch vụ công ty đang kinh doanh
1- Sản xuất, gia công, lắp dựng, mua bán các sản phẩm kết cấu thép và cơ khí: nhà thép
tiền chế, dầm thép tổ hợp, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cột điện cao - hạ thế, cột viba
truyền hình, các thiết bị xây dựng, các loại cầu trục phục vụ các công trình công nghiệp
và dân dụng;

   2- Sản xuất, mua bán cầu trục đến 100 Tấn.

SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                      Page 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       Khoa Kinh tế & Quản lý

    3- Xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, cơ sở
hạ tầng;

      4- Xây lắp đường dây và trạm biến áp;

      5- Lắp đặt và sửa chữa thiết bị công nghệ, điện.

      6- San lấp mặt bằng;

      7- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ôtô theo hợp đồng;

      8- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;

    9- Mua bán, Xuất nhập khẩu kim khí: Sắt thép, tôn lợp, thiết bị nâng hạ cầu trục, cổng
trục, vật liệu xây dựng, thiết bị điện nước, ánh sáng, thiết bị báo cháy, phòng chống cháy
nổ, thiết bị cấp thoát nước, thiết bị lọc bụi.

   10- Tư vấn xây dựng: Lập dự án đầu tư, thiết kế, lập tổng dự toán các công trình công
nghiệp và dân dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất kết cấu thép cơ khí.

1.3 Công nghệ sản xuất 1 số hàng hóa và dịch vụ
  Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 có hệ thống nhà xưởng cơ khí chế tạo các khung nhà
với mọi khẩu độ. Chế tạo và lắp dựng kết cấu thép – dầm thép trong bất kỳ địa bàn nào.
Công suất sản xuất kết cấu thép chế tạo trung bình đạt 2.500 tấn / năm- 3.000 tấn / năm.
         Sơ đồ 1.1 :Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm kết cấu thép ( trang sau)

   Công ty trang bị các loại máy móc thiết bị,thiết bị trong dây chuyền sản xuất , chế tạo
kết cấu thép theo các phương pháp và các thiết bị tiên tiến qua các công đoạn:
  -     Tạo phôi bằng các thiết bị cắt tự động, bán tự động
  -     Sản phẩm được tạo hình ,dàn dựng trên hệ thống gá đính tự động và sàn dưỡng
  -     Sản phẩm được hàn bằng các máy hàn tự động dưới lớp thuốc, hàn hồ quang bao
        bọc bằng khí CO2 và các máy hàn khác trong phân xưởng.
  -     Kiểm tra chất lượng mối hàn bằng phương pháp siêu âm.
  -     Sản phẩm được làm sạch bằng phương pháp phun cát có áp lực tại phân xưởng làm
        sạch
  -     Sản phẩm được sơn bằng các máy phun sơn, có độ dày lớp sơn được kiểm tra bằng
        thiết bị đo độ dầy bao phủ.
   Ngoài các chi tiết cơ khí được gia công ở trên có độ chính xác cao. Công ty còn có thể
gia công những chi tiết có đường kính hoặc độ dài bất kỳ.
   Các công việc từ gia công phôi , đến hoàn thiện đều được thực hiện với đầy đủ thiết bị
kiểm tra và công cụ hỗ trợ cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề. Đảm
bảo độ chính xác cũng như chất lượng sản phẩm , thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng.

SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                        Page 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                 Khoa Kinh tế & Quản lý


                    Phôi




               Khu vực cắt phôi




              Khu vực gá tổ hợp




             Khu vực hàn tổ hợp




              Khu vực gá hoàn
                   thiện




              Khu vực hàn hoàn
                    thiện




                Nhà phun cát         Khu vực làm sạch +         Nhập kho
                                       phun sản phẩm




1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
1.4.1 Hình thức tổ chức sản xuất của công ty
   Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 có một phân xưởng sản xuất chính được hình thành
theo tính chất công nghệ , với cơ cấu tổ chức sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:




SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                  Page 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                  Khoa Kinh tế & Quản lý
Sơ đồ 1.2: Quản lý phân xƣởng



                                      Quản đốc




                                     Phó quản đốc




                                      Trưởng ca




                                      Tổ sản xuất




                                    Người sản xuất




1.4.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
   Như đã nêu ở phần trên công ty có một phân xưởng sản xuất chính, ngoài ra công ty
còn có bộ phận sản xuất phụ và phụ trợ. Đây là bộ phận không trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm nhưng hết sức cần thiết đảm bảo cho bộ phận sản xuất chính diễn ra liên tục nhịp
nhàng, không bị gián đoạn ách tắc. Bộ phận này gồm tổ phục vụ, vận chuyển sửa chữa cơ
điện.

1.5 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.5.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý và số cấp quản lý của doanh
nghiệp
  Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , phù hợp với công nghệ sản xuất
của nhà máy tổ chức thành :4 phòng nghiệp vụ, 1 phân xưởng 6 tổ và 1 đội xây lắp.




SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                  Page 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                    Khoa Kinh tế & Quản lý
Sơ đồ 1.3 :Tổ chức bộ máy quản lý của công ty



                                                   Đại hội cổ đông




                                                   Hội đồng quản trị
                                                                                   Ban kiểm soát



                                                    Ban giám đốc




         Phòng hành            Phòng tài chính                         Phòng sản xuất       Phòng KD thiết
         chính TCLĐ               kế toán                                                        kế




                    Phân xưởng quản                                              Đội xây dựng lắp
                          đốc                                                          ghép




   Tổ        Tổ         Tổ      Tổ gá       Tổ          Tổ
  phôi      gá tổ      hàn      hoàn        hàn        làm
            hợp         tổ      thiện      hoàn        sạch
                       hợp                 thiện




                      : Quan hệ trực tuyến
                      : Quan hệ chức năng
  Bộ máy quản lý của nhà máy được xây dựng theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
   Qua sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất của công ty ta thấy được bố trí một cách gọn nhẹ.
Sự điều hành, được xuyên suốt từ giám đốc xuống phó giám đốc,đến các phòng ban, đến
phân xưởng và tổ trưởng, đến người sản xuất . Giám đốc chịu trách nhiệm chính trước
nhà nước và pháp luật, các phó giám đốc, phòng ban chịu trách nhiệm các chức năng
giám đốc phân công.
  Với cách sắp xếp đó nhà máy đã tiết kiệm được cán bộ gián tiếp mà vẫn hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.




SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                                       Page 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                      Khoa Kinh tế & Quản lý

1.4.2 Chức năng , nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý cơ bản trong công
ty.
      *Hội đồng quản trị công ty.
     Hội đồng quản trị công ty có nhiệm vụ thay mặt cho cổ đông định ra các chiến lược
hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty, định hướng công tác quản lý điều hành của
Ban giám đốc công ty.
      *Ban kiểm soat viên
     Là cơ quan kiểm tra hoạt dộng tài chính của công ty, giám sát việc chấp hành chế độ
hạch toán, họat động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ công ty. Ban kiểm soát thẩm
định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề liên quan khi xét thấy cần thiết hoặc
theo quyết định của đại hội cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. Ban kiểm soát báo
cáo đại hội cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính …Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do Đại hội cổ đông bấu ra.
  -   Giám đốc: chịu trách nhiệm chung, toàn diện các mặt của công ty . Trực tiếp chỉ
      đạo các lĩnh vực công tác ( công tác kế hoạch, công tác tài chính , công tác tổ chức
      lao động- tiền lương, công tác đầu tư phát triển…
  -   Phó giám đốc: thực hiện chức năng nhiệm vụ phó giám đốc về chính trị do Đảng
      ủy tổng cục công nghiệp quốc phòng quy định. Giúp giám đốc nhà máy chỉ đạo,
      triển khai thực hiện lĩnh vực công tác, công tác chính trị, công tác hành chính hậu
      cần , công tác thanh tra , pháp chế, một số nội dung của công tác đầu tư phát triển,
      công tác kinh doanh. Phó giám đốc của nhà máy phải chịu trách nhiệm trước giám
      đốc nhà máy trong việc chỉ đạo các lĩnh vực công tác được phân công và phải chủ
      động phối hợp với nhau để thực hiện các công việc không được phân công.
  -   Phòng hành chính tổ chức: là cơ quan trực thuộc giám đốc , chuyên nghiên cứu ,
      vận dụng và hoàn thiện công tác tổ chức , quản lý xí nghiệp, nghiên cứu vận dụng
      và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đã ban hành với cán bộ, công nhân viên
      trong công ty. Đảm bảo thực hiện quản lý lao động , quản lý tổ chức biên chế theo
      yêu cầu nhiệm vụ sản xuất từng thời kỳ một cách hợp lý nhất , tiết kiệm nhất, tăng
      năng suất lao động. Là cơ quan nghiên cứu , xây dựng phương thức trả lương hợp
      lý, bồi dưỡng đào tạo dạy nghề cho công nhân và thực hiện chế độ bảo hộ lao động
      trong toàn nhà máy.
  -   Phòng kế toán tài chính: công tác nghiệp vụ kế toán, thống kê, kiểm soát hoạch
      toán;Tổ chức và thực hiện vào sổ , ghi chép thanh toán và phản ánh chính xác tất cả
      các hoạt động sản xuất , kinh doanh của xí nghiệp; Kiểm soát việc thực hiện các chế
      độ kỷ luật tài chính, các khoản thu nhập và việc sử dụng đúng đắn các khoản vốn;
      Giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính về lao động tiền lương , phụ cấp ,
      quỹ lương và chế độ bảo đảm điều kiện làm việc , sức khỏe đời sống của cán bộ;
      Nắm vững sự biến động chung về tài sản cố định chung của nhà máy và từng bộ
      phận; Lập kế hoạch thu chi tiền mặt và quản lý việc thực hiện các khoản thu, chi
      tiền mặt, quỹ tiền mặt và các chứng khoán khác có giá trị như tiền nhận ,lĩnh tiền
      mặt và nộp tiền mặt vào ngân hàng theo lệnh chi , thu của giám đốc; Theo dõi và

SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                      Page 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                      Khoa Kinh tế & Quản lý

      giải quyết việc thanh toán sòng phẳng, đúng hạn, đúng thủ tục mọi khoản nợ; Xây
      dựng kế hoạch kinh phí và thông báo tình hình chi cho các phòng ban; Xây dựng
      các chế độ , nội quy thuộc pham vi chức năng quản lý của phòng xây dựng nhiệm
      vụ, chức trách , lề lối làm việc của từng chức danh công tác của phòng , tổ chức
      thực hiện và định kỳ rút kinh nghiệm, chỉnh lý.
  -   Phòng sản xuất : lập kế hoạch sản xuất – tài chính –kỹ thuật ngắn hạn và dài hạn;
      Tổng hợp , phản ánh kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp;
      Điều độ sản xuất hàng ngày của nhà máy được liên tục, đồng bộ , nhịp nhàng cân
      đối; Giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm do nhà máy sản xuất ra . Đảm bảo kinh doanh
      theo đúng quy định của nhà nước, quân đội và nhà máy.
  -   Phòng kinh doanh thiết kế: thiết kế các sản phẩm mới hoặc thiết kế cải tiến sản
      phẩm theo yêu cầu của nhà máy. Vận dụng thực hiện đầy đủ “ tiêu chuẩn của nhà
      nước”. Bảo đảm thiết kế có chất lượng, có tính năng sử dụng tốt, có tính kinh tế và
      có tính công nghệ cao. Nghiên cứu tài liệu thiết kế của các sản phẩm không do nhà
      máy thiết kế , phát hiện những sai sót, những bất hợp lý và các yêu cầu không phù
      hợp với khả năng công nghệ của nhà máy, đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi.
      Thực hiện việc cấp phát thu hồi , quản lý tài liệu thiết kế ,công nghệ theo đúng quy
      định trong điều lệ công tác kỹ thuật. Chủ trì công tác chế thử định hình sản phẩm ,
      chỉ đạo và tổng kết chế thử, chỉnh lý tài liệu thiết kế. Đưa duyệt chính thức để đưa
      vào sản xuất loạt. Tổ chức và quản lý kho sản phẩm mẫu của nhà máy, định kỳ tổ
      chức kiểm tra mẫu mực sản phẩm trong quá trình sản xuất. Nếu phát hiện sai sót
      phải có hiện pháp giải quyết và báo cáo giám đốc ngay. Tham gia công tác nghiên
      cứu khoa hoc, phổ biến khoa học kỹ thuật và công tác huấn luyện của nhà máy theo
      các nội dung được phân công. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất
      nghiên cứu, cải tiến công nghệ sãn có, giải quyết kịp thời các vướng mắc kỹ thuật
      đảm bảo sản xuất liên tục , có năng xuất và chất lượng cao. Xây dựng phòng thành
      một tập thể vững vàng về nhận thức tư tưởng , có đạo đức , tác phong tốt, giỏi
      chuyên môn kỹ thuật có khả năng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
  -   Quản đốc phân xƣởng: là người chịu trách nhiệm toàn bộ về sản xuất , kỹ thuật
      của phân xưởng trước giám đốc nhà máy. Chỉ đạo mọi hoạt động trong phân xưởng,
      tiến hành công tác lập tiến độ sản xuất, chuẩn bị sản xuất , tổ chức lao động, điều độ
      sản xuất cho nhịp nhàng cân đối theo đúng tiến độ của nhà máy.




SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                      Page 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                          Khoa Kinh tế & Quản lý

PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing
2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm những năm gần đây
   Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 chỉ có một chủng loại sản phẩm duy nhất là thép
chiếm toàn bộ sản lượng tiêu thụ của toàn công ty . Sau đây là bảng phân tích cụ thể tình
hình tiêu thụ thép của công ty qua 3 năm gần đây 2007,2008, 2009.
  Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ theo sản phẩm của công ty COMESS
                                                                      Đơn vị: đồng

       Năm                2007                   2008                       2009
       Chỉ                       TH/KH                     TH/KH                     TH/KH
                  KH     TH                KH    TH                  KH     TH
       tiêu                       (%)                       (%)                       (%)
      Số
      công
      trình thi
                   10     14        140     14        13     92,85    14      13      92,85
      công
      (công
      trình)
      Giá trị
      băng
                   35   39.56     113,02    40   37,65       99,12    40    76.45    191,12
      tiền (tỉ
      đồng)
   Nguồn : phòng KHTT

   Qua bảng trên ta thấy năm 2007 công ty đã thi công đươc 140 % số công trình vượt so
với kế hoạch là 40% về giá trị vượt so với kế hoạch là 113,02%. Sang năm 2008 công ty
thực hiện được 13 công trình đạt 92,85% kế hoạch về giá trị đạt 99,12 % kế hoạch. Năm
2009 công ty thực hiện 13 công trình đạt 92,85% kế hoạch xong Về mặt giá trị lại đạt
191,12% kế hoạch
       Tóm lại nhìn chung qua các năm công ty đều tăng trưởng về giá trị tiêu thụ Nhìn
chung công ty đã thưc hiện tương đối tốt kế hoạch Vì vậy công ty cần phát huy năng lực
thi công hơn nữa và tích cực tìm kiếm các khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của công
ty
   Để nhận thức và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng khu vực , thấy được sự tác
động ảnh hưởng đến thành tích, kết quả chung của công ty và thấy được ưu nhược điểm,
những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn vị trực thuộc
cần phải phân tích cụ thể kết quả tiêu thụ hàng hóa của công ty trong 2 năm 2008,2009
theo khu vực địa lý.




SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                           Page 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                               Khoa Kinh tế & Quản lý

Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực của công ty.
                                                                   Đơn vị: triệu đồng
                 Doanh     Tỷ trọng     Doanh thu   Tỷ trọng    Doanh      Tỷ trọng       Tỷ lệ
   Khu vực      thu năm      năm        năm 2009      năm        thu      2009/2008     2009/2008
                  2008     2008(%)                  2009(%)    2009/200      (%)           (%)
                                                                  8
  Hà nội           6.200        22,46      13.850      18,83      7.650       -3,63         123,39
  Hải Dương        3.600        13,04       3.500       4,76       -100       -8,28          -2,78
  KV khác         17.800        64,50      41.700      76,41     23.900       11,91         134,27
  Tổng            27.600       100,00      73.550     100,00     31.450        0,00         113,95
  Nguồn : Phòng KHTT

   Nhận xét : nhìn chung tình hình tiêu thụ hàng hóa theo khu vực của công ty các năm là
tương đối tốt , năm sau cao hơn năm trước ( riêng khu vực Hải dương là giảm ). Trong 3
khu vực thì khu vực khác luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn cả . Khu vực Hải Dương là có tỷ
trọng nhỏ nhất. Khu vực Hà Nội cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể và có kết quả tiêu thụ
tăng rất cao .
   Từ phân tích trên , ta thấy khu vực khác là khu vực có ảnh hưởng nhiều nhất trong kết
quả tiêu thụ của toàn công ty.Điều này chứng tỏ công ty đã có một thị trường tiêu thụ
rộng hơn qua các năm (phù hợp với đặc tính của một công ty kết cấu thép)và ngày càng
được mở rộng hơn.

2.1.2 Sản phẩm và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty
* Sản phẩm
    Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 có hệ thống nhà xưởng cơ khí chế tạo các khung
nhà với mọi khẩu độ. Chế tạo và lắp dựng kết cầu thép - dầm thép trong bất kỳ địa bàn
nào. Công suất sản xuất kết cấu thép chế tạo trung bình đạt 2.500 tấn /năm – 3.000 tấn
/năm.
    Sản phẩm gồm các loại:
      + Khung nhà thép tiền chế, kết cấu thép các loại cho nhà công nghiệp và dân dụng
với mọi khẩu độ theo yêu cầu của khách hàng.
    + Các loại bồn chứa có dung tích lớn.
     + Các loại thiết bị và kết cấu phi tiêu chuẩn: vỏ lò, khung lò nung, lò luyện thép, các
 thiết bị lọc bụi tĩnh điện, lọc bụi Slyclon, lọc bụi túi vải, lọc bụi tĩnh điện âm, cốp pha
 cho thi công cầu theo phương án đúc hẫng, thiết bị thủy công.
+ Các loại sản phẩm cơ khí đồng bộ cho bao che và trang trí công trình xây dựng như:
tấm lợp kim loại, xà gồ thép cán nguội chữ C, chữ Z, các loại cửa đi. cửa sổ thép phi tiêu
chuẩn, máng nước, úp nóc, diềm mái, cửa trời, cửa chớp thông gió .v.,v..
*.Thị trường tiêu thụ

     Do tính chất đặc thù của công ty trong sản xuất kinh doanh sản phẩm chính là nhà
thép tiền chế là loại nhà làm bằng các cấu kiện bằng thép và được chế tạo và lắp đặt theo

SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                                  Page 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             Khoa Kinh tế & Quản lý

bản vẽ kiến trúc và kỹ thuật đã chỉ định sẵn. Quá trình làm ra sản phẩm hoàn chỉnh (có
kết hợp các bước kiểm tra và quản lý chất lượng). Nên đối tượng khách hàng của công ty
cũng rất đặc thù là các doanh nghiệp công nghiệp và giá trị các công trình do công ty thực
hiện đều rất cao sau đây là danh sách các khách hàng công ty đã cung cấp sản phẩm và
giá trị sản phẩm mà công ty đã cung cấp trong năm 2009.

     Bảng 2.3: Danh sách khách hàng mà công ty đã cung cấp sản phẩm

                                                                                  Giá trị
                                                                     Hoàn
    TT                  Năm 2009                   Địa điểm đầu tư
                                                                     thành
                                                                                hợp đồng


     1   Công ty CP VIGLACERA- Xuân Hoà                Hà Nội          2009     4.750.000.000


     2   Công ty CP Châu Nguyên - Hà Nội             Hưng Yên          2009     3.700.000.000


     3   Công ty CP KD-VT & XD. XNXD Số 4              Hà Nội          2009     6.000.000.000


     4   Công ty Cp In Cầu Giấy                        Hà Nội          2009     3.100.000.000


     5   CTy TNHH thương mại Đại Hưng                 Phú Thọ          2009     4.050.000.000

         Công ty đầu tư &Phát triển kỹ nghệ &XD
     6                                               Hải Dương         2009     3.500.000.000
         Việt Nam


         Công ty CP Khoáng sản & Luyện kim Việt
     7                                                Cao Bằng         2009     5.800.000.000
         Nam - Hà Nội



         Tổng công ty phát triển đô thị Kinh Bắc
     8                                                Bắc Ninh         2009    14.500.000.000
         – CTCP


         Công ty CP Công nghệ Viễn thông Sài
     9                                                Bắc Ninh         2009    17.700.000.000
         Gòn Bắc Ninh

    10   Công ty CP KCN Sài Gòn - Bắc Giang          Bắc Giang         2009     8.050.000.000

         Công ty CP Sản xuất thương mại Hữu
    11                                                Phú Thọ          2009     1.800.000.000
         Nghị

         Công ty TNHH sản xuất và thương mại
    12                                                 Hà Nội          2009     1.200.000.000
         Vĩnh Thành


    13   CTCP Thép Thái Nguyên                      Thái Nguyên        2009     2.400.000.000

         Tổng giá trị                                                          76.450.000.000

  Nguồn : phòng KHTT




SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                              Page 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                    Khoa Kinh tế & Quản lý

        *Nhận xét: các khách hàng của công ty đều là các doanh nghiệp công nghiệp và
giá trị các công trình công ty thực hiện là khác nhau tùy theo theo qui mô của công trình
mà khách hàng đặt hàng.

       Qua bảng ở trên ta thấy thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty tập chung chủ yếu
ở Thái Nguyên và các tỉnh, thành lân cận như Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc… Do chi phí
vận chuyển cao nên việc mở rộng thị trường của công ty vể phía sẽ gặp khó khăn, hơn
nữa các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh với công ty cổ phần kết cấu thép số 5 ở miền
Nam cũng khá nhiều nên việc mở rộng thị trường về phía Nam là khó có khả năng. Do đó
công ty cần phải khai thác tối đa khả năng tiêu thụ ở thị trường miền Bắc. Hơn nữa trong
ba khu vực thì khu vực phía Bắc hiện nay vẫn là khu vực tiêu thụ có nhiều triển vọng. ở
đây tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều khu vực nằm trong dự án phát triển, do đó
nhu cầu xây dựng nhà xưởng vẫn còn nhiều đây là một thuận lợi rất lớn cho công tác tiêu
thụ sản phẩm của công ty
2.1.3 Chính sách giá
   Chính sách giá đóng một vai trò quan trọng như một vũ khí để cạnh tranh. Định giá
thấp, định giá ngang hay định giá cao hơn giá thị trường phải đảm bảo sao cho công việc
là tốt nhất. Mức giá thấp hơn giá thị trường cho phép doanh nghiệp thu hút ngày càng
nhiều khách hàng và tăng sản lượng tiêu thụ, tăng cơ hội xâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường. Ngược lại , chính sách giá cao chỉ sử dụng trong các ngành có tính độc quyền cao,
vươn tới lợi nhuận siêu ngạch . Vì vậy chính sách định giá có tầm quan trọng đặc biệt với
việc hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của công ty.
   Để nâng cao vị thế của mình trên thị trường thì công ty cần phải có những chính sách
biện pháp thích hợp nhất nhằm giảm chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm để tạo lợi thế
về giá cả, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường . Việc xác định giá của công ty thông
qua công tác nghiên cứu thị trường với các yếu tố như khách hàng, đối thủ cạnh tranh và
các nhà cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất , tìm hiểu giá cả sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh . Nói tới việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng không chỉ về giá cả mà phải
tính đến chất lượng của sản phẩm. Vì đây là sản phẩm kết cấu thép , một thứ không thể
thiếu trong ngành xây dựng nên nó phải đảm bảo về cả giá cả cũng như chất lượng.
   Do đặc điểm khác biệt về phương thức bán hàng của công ty đó là bán trực tiếp đối với
các nhu cầu nhỏ lẻ và bán thông qua hợp đồng dự thầu đối với khách hàng lớn nên Công
ty chỉ đưa ra 2 chính sách giá đó là giá bán trong hợp đồng và giá bán lẻ. Tuỳ thuộc vào
những điều kiện đưa ra trong hợp đồng mà 2 bên thoả thuận như phương thức thanh toán,
vận chuyển mà công ty đưa ra luôn có phần trăm khuyến mại, đặc biệt nếu họ phương
thức thanh toán thuận tiện. Giá này luôn thay đổi linh hoạt tuỳ theo điều kiện hợp đồng.
Mức giá thứ 2 giành cho những khách hàng mua với lượng ít. Giá này thường ổn định
không có khuyên mại.
   Việc định giá TTSP của công ty thường dựa vào các căn cứ chính sau đây:
                   Giá thành sản xuất sản phẩm
                   Các loại chi phí( chi phí quản lý, thuế, chi phí sản xuất chung ..)
                   Căn cứ vào phương thức vận chuyển và phương thức thanh toán

SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                    Page 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                     Khoa Kinh tế & Quản lý

                   Căn cứ vào quy luật cung cầu, quy luật giá trên thị trường
                   Căn cứ vào chiếm lược tiêu thụ
                   Căn cứ vào mẫu mã, chất lượng sản phẩm
   Giá bán theo hợp đồng của công ty khá linh hoạt xoay quanh các yếu tố nói trên, giá
thành để xây dựng giá bán đều là giá thành kế hoạch. Giá này được lập khi lập dự án đầu
tư sản xuất một loạt sản phẩm nào đó được điều chỉnh cho phù hợp với thị trường và
những mục tiêu của công ty
   Phương thức thanh toán là yếu tố quan trọng thúc đẩy thị trường sản phẩm, xây dựng
được mối quan hệ tốt với khách hàng, sử dụng hợp lý nguồn vốn, tăng vong quay của
vốn, phương thanh toán được quy định trong điều khoản thanh toán của hợp đồng tiêu
thụ. Đây là vấn đề được công ty rất quan tâm trong những năm gần đây. Hiện nay công ty
đang áp dụng hai hình thức thanh toán chính trong công tác TTSP đó là thanh toán ngay
và thanh toán trả chậm. Khách hàng có thể dùng tiền mặt, séc, ngân phiếu, ngoại tệ
mạnh,.. để thanh toán với công ty. Nếu khách hàng mua với số lượng ít thì thanh toán
ngay bằng tiền mặt hay ngoại tệ mạnh. Còn nếu khách hàng mua với số lượng lớn theo
hợp đồng thì có thể thanh toán bằng chuyển khoản, séc, ngân phiếu, .. thông thường
không quá một tháng khách hàng phải thanh toán đầy đủ theo hợp đồng đã được ký kết
trên cơ sở các quy định được đặt ra. Trong trường hợp thanh toán trả chậm công ty có tính
đến % lãi vay ngân hàng trong thời gian bán sản phẩm.
2.1.4 Chính sách phân phối
      Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng, có hai
hình thức tiêu thụ như sau:
      +Kênh tiêu thụ trực tiếp: nhà sản xuất trực tiếp phân phối hay bán các sản phẩm
làm ra cho tận tay người tiêu dùng.
      Kênh phân phối trực tiếp cho phép tiết kiệm chi phí lưu thông, doanh nghiệp trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng do đó có thể nắm rõ những thông tin về người tiêu dùng một
cách chính xác. Thông tin phản hồi được thu thập một cách trung thực và rõ ràng. Tuy
nhiên kênh phân phối trực tiếp có hạn chế ở chỗ tổ chức và quản lý khá phức tạp, vốn và
nhân lực phân tán, chu chuyển vốn chậm nên chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô
nhỏ và hoạt động trên thị trường hẹp. Kênh này được biểu thị qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.4: Kênh phân phối trực tiếp


                          Doanh nghiệp                  Người tiêu dùng




      +Kênh phân phối gián tiếp: nhà sản xuất thông qua các hãng bán buôn, bán lẻ, các
đại lý, người mô giới để bán hàng cho người tiêu dùng.
      Kênh này khắc phục được một số nhược điểm của kênh trực tiếp đó là thông qua vai
trò của các trung gian phân phối giúp cho doanh nghiệp có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản


SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                     Page 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       Khoa Kinh tế & Quản lý

phẩm, rút ngắn được chu kỳ sản xuất, doanh nghiệp có điều kiện tập trung vào sản xuất và
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Sơ đồ 2.5: Kênh phân phối gián tiếp



                                      Doanh nghiệp
                                        sản xuất




                                        Bán buôn




                                         Bán lẻ                           Môi giới
                 Đại lý




                                    Người tiêu dùng




   Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu qua bán trực tiếp, tiêu thụ qua hợp đồng và đấu
thầu cạnh tranh.
   Về hình thức tiêu thụ trực tiếp, với những khách hàng có nhu cầu nhỏ lẻ, đột xuất, công
ty bán trực tiếp ngay tại cửa hàng của công ty. Hình thức tiêu thụ này có chiều hướng gia
tăng doanh thu tiêu thụ trong những năm gần đây, tuy nhiên nó mới chỉ chiếm rất ít trong
tổng doanh thu tiêu thụ hàng năm của công ty Với khách hàng lớn là các doanh nghiệp,
việc mua bán thông qua các hợp đồng. Công ty ký hợp đồng nguyên tắc với các doanh
nghiệp này sau đó triển khai giao nhận và thanh toán với công ty theo các đợt trong năm.
Đây là hình thức tiêu thụ phổ biến đối với khách hàng là những khách hàng công nghiệp
được công ty áp dụng. Theo cách tiêu thụ này sẽ giảm bớt được mối quan hệ với khách
hàng nhỏ gây tốn kém chi phí
2.1.5 Chính sách xúc tiến bán
    Việc tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng trong chiến lược sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Nó là việc làm mang tính sống
còn của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh

SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                       Page 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                    Khoa Kinh tế & Quản lý

     Dịch vụ tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng thúc đẩy tiêu thụ. Các doanh nghiệp
trên thị trường đều ra sức cạnh tranh nhau không chỉ về chất lượng giá cả mà còn cạnh
tranh nhau về sự hoàn hảo của dịch vụ. Sản phẩm của Công ty Cổ phần kết cấu thép số 5
được khách hàng tín nhiệm cũng chính là nhờ có dịch vụ bảo hành sửa chữa miễn phí,
thuận tiện cho khách hàng, làm cho khách hàng yên tâm hơn khi mua sản phẩm của công
ty. Phòng thiết kế kinh doanh có nhiệm vụ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thu lượm
thông tin về nhu cầu khách hàng đồng thời đáp ứng dịch vụ bảo hành cho khách hàng khi
cần. Công ty đã quyết định bảo hành miễn phí cho khách hàng nếu xét thấy việc sai hỏng
thuộc phần trách nhiệm của công ty. Còn nếu không thuộc trách nhiệm của công ty, công
ty có thể sửa chữa cho khách hàng nhưng có chi phí.
     Song song với dịch vụ bán hàng và dịch vụ vận chuyển. Đối với những khách hàng ở
xa có nhu cầu vận chuyển, công ty có đội ngũ bốc dỡ và vận chuyển đáp ứng nhu cầu bất
cứ lúc nào. Vì khách hàng chính thường là khách hàng công nghiệp nên bên mua thường
có phương tiện vận chuyển và họ tự vận chuyển lấy. Nhưng trong trường hợp những sản
phẩm trong quá trình vận chuyển thường dẫn đến sai hỏng thì khách hàng yêu cầu công ty
thực hiện vận chuyển. Điều đó thuận lợi cho khách hàng vì công ty đã có sẵn đội ngũ bốc
dỡ
2.1.6 Công tác thu thập thông tin Marketing
   Để thỏa mãn khách hàng của mình,công ty cần đưa ra những chính sách về thị trường,
sản phẩm, giá bán, phân phối và xúc tiến bán một cách đúng đắn và kịp thời. Khi môi
trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng và thị trường rộng hơn, công ty không thể
ra quyết định chỉ dựa trên trực giác của mình mà cần có những thông tin cần thiết một
cách chính xác và nhanh chóng .
  Vì vậy công ty cổ phần kết cấu thép cũng cần phải thu thập thông tin về nội bộ công ty,
nhu cầu khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ mô.
  -   Thông tin nội bộ : Các đơn đặt hàng( số lượng đơn, số lượng hàng trên từng đơn
      vị); doanh số bán hàng theo thị trường, theo thời gian; lượng tồn kho; dòng tiền
      mặt; khoản phải thu; đặc điểm sản phẩm…
  Những thông tin này công ty thu thập từ hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo
bán hàng qua sự nối mạng giữa nhà máy, phòng ban với ban giám đốc của công ty.
  -   Thông tin thường ngày về bên ngoài: khách hàng ( nhu cầu, phản ứng…); các bước
      phát triển của đối thủ cạnh tranh ( sản phẩm mới, giá bán mới, mở điểm bán
      mới…); các biến động của môi trường vĩ mô ( các qui định pháp lý mới, các tiến bộ
      công nghệ…) ; những thay đổi liên quan đến các kênh phân phối ( sự xuất hiện
      những loại hình bán sỉ và bán lẻ mới….); những thay đổi khác.
   Để thu thập được những thông tin này , công ty đã theo dõi qua các phương tiện thông
tin đại chúng( internet, truyền hình, báo chí…), những cuộc gặp gỡ , khảo sát và qua các
nhân viên bán hàng. Ngoài ra công ty cong thu thập thông tin qua các nhà trung gian (
những nhà phân phối, đại lý, người bán lẻ , môi giới) ; những người là cổ đông của đối
thủ cạnh tranh; các nhân viên cũ và mới của đối thủ cạnh tranh và mua thông tin từ những
công ty dịch vụ thông tin marketing chuyên nghiệp.
SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                    Page 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                     Khoa Kinh tế & Quản lý

2.1.7 Đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần kết cấu thép
   Trên thị trường 1 số công ty được coi là đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần kết cấu
thép số 5 như công ty Gang thép Thái Nguyên, thép Việt – Nhật , thép Việt – Ý , thép
Việt – Úc , thép Việt – Đức . Mặc dù đây là những đối thủ cạnh tranh của công ty nhưng
không phải lúc nào họ cũng có thể đe dọa đến sự phát triển của công ty. Sau đây là những
điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
+ Điểm mạnh :
  -   Đây đều là những công ty đã có uy tín, thương hiệu trên thị trường.
  -   Một số công ty có nguồn nguyên liệu là : phôi thép ổn định và có chất lượng cao do
      đó thành phần thép của một số công ty này có chất lượng tốt như : Việt – Úc , Việt
      – Đức .
  -   Mạng lưới phân phối của các công ty này rộng hơn
+ Điểm yếu:
  -   Do nguồn nguyên liệu phôi thép ngày càng khan hiếm + mục tiêu lợi nhuận nên gần
      đây các công ty này đã nhập khẩu những loại phôi thép có chất lượng kém dần từ
      Trung Quốc và tự sản xuất một phần phôi thép từ sắt vụn do đó chất lượng đầu ra
      của sản phẩm giảm đi đáng kể dần đến mất dần niềm tin của khách hàng.
  -   Các công ty này còn đạt được ít các tiêu chuẩn đo lường như: tiêu chuẩn về môi
      trường… nên chưa thực sự chiếm được niềm tin của người tiêu dùng.

2.1.8 Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của công ty
   Nhìn chung tình hình tiêu thụ của công ty qua các năm tăng đều trong những năm gần
đây. Công ty vẫn luôn chú trọng tới tình hình tiêu thụ hàng hóa trong nước, luôn cố gắng
để đẩy mạnh lượng hàng hóa tiêu thụ mà thị trường này vẫn chưa khai thác hết.
   Điểm mạnh: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên quản lý vững vàng, giàu kinh
nghiệm. Đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao trẻ, khoẻ được đào tạo chính
quy đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của nhà máy. Qua số liệu thực tế thu được ở
Công ty, ta thấy việc tổ chức lao động của Công ty đạt trình độ chuyên môn hoá cao, theo
tính năng của dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm công nghiệp có tính cơ giới hoá.
Việc bố trí sắp xếp nhân lực các khâu sản xuất trong dây truyền hợp lý.
   Công tác cung ứng NVL của Công ty dần dần được đáp ứng với tính linh hoạt của cơ
chế thị trường, giảm được chi phí liên quan đến dự trữ. Tuy nhiên việc cung ứng trong
năm 2009 của Công ty về nguyên liệu mà cụ thể là tôn tấm chưa đảm bảo được nhu cầu
sản xuất. Vì vậy đòi hỏi công tác cung ứng của công ty phải được cải thiện cho ngày một
tốt hơn.
  Tình hình tài chính của Công ty tương đối ổn định và có dấu hiệu khả quan hơn trong
những năm tiếp theo, quy mô tài sản được tăng cường. Cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng
cường, năng lực sản suất được mở rộng xu hướng phát triển kinh doanh đang có chiều
hướng tốt

SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                     Page 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       Khoa Kinh tế & Quản lý

   Điểm yếu: Tuy đã có nhiều đổi mới xong do điều kiện tài chính và các điều kiện khác
còn có khó khăn. Vì vậy công tác tổ chức sản xuất vẫn chưa thực sự phát huy hết tác dụng
của nó như trong công tác cung ứng vật tư chính (cụ thể là Tôn tấm) để sản xuất chưa hợp
lý, còn dẫn đến tình trạng thiếu nguyên liệu trong quá trình sản xuất. Hệ số sử dụng thời
gian của dây truyền chưa cao do phải dừng máy vì thiếu nguyên liệu. Điều kiện làm việc
của người lao động ở một vài khâu chưa được tốt như khâu hoà liệu độc hại, bụi còn rất
lớn chưa khắc phục được.
   Trong những năm qua mặc dù đã rất cố gắng trong công tác hỗ trợ tiêu thụ đặc biệt là
các biện pháp marketing nhằm thúc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty song
kết quả mang lại chưa nhiều, hoạt động nhìn chung còn yếu.
Vể quảng cáo sản phẩm : Từ khi thành lập đến nay, công ty ít có các hoạt động quảng cáo
sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy các thông tin về đặc tính sản
phẩm trên các phương tiện thông tin về đặc điểm kỹ thuật và công dụng của sản phẩm
không được người tiêu dùng biết đến làm cho công ty mất một lượng lớn khách hàng có
nhu cầu về sản phẩm của công ty mà lựa chọn sản phẩm của công ty khác. Trong những
năm gần đây, công ty đã dành một khoản chi phí nhất định trích từ lợi nhuận để quảng
cáo như: đặt lịch, tờ quảng cáo, thiết kế biển trưng bày, kẻ biển, .. Như các nhà thiết kế đã
nói :"Quảng cáo là phần việc không thể thiếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường " thì có thể khẳng định rằng sự quan tâm này của công ty vẫn còn nhỏ.
  Việc thực hiện các kỹ thuật yểm trợ bán hàng của công ty làm được chưa nhiều, cụ thể:
+Công ty chưa giới thiệu rộng rãi cho người tiêu dùng biết về các mẫu mã sản phẩm mà
công ty sản xuất được, chủ yếu vẫn là khách hàng tự tìm đến công ty.
+Về tổ chức hội nghị khách hàng thực chất mới chỉ là hội nghị gặp gỡ các đơn vị tạo điều
kiện thuận lợi cho công ty tham gia ký kết đấu thầu cạnh tranh và ký kết hợp đồng. Các
khách hàng được mời tham gia vào hội nghị tổng kết, kỷ niệm thành lập ... là những đơn
vị có quan hệ công tác về nhiều mặt nên không thể thảo luận với công ty về sản phẩm,
cach thức tiêu thụ. Vì vậy mà công ty chưa mở rộng được mối quan hệ với khách hàng
mới và hiệu quả của hội nghị khách hàng là không cao.
+Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm còn ít và mang tính chất bán hàng, thu tiền đơn thuần,
không phát huy được chức năng nhiệm vụ là cầu nối công ty với ngưới tiêu dùng, cung
cấp những thông tin của của công ty cho khách hàng và thu thập những thông tin từ khách
hàng về cho công ty.

2.2 Phân tích công tác lao động , tiền lƣơng
2.1.1 Cơ cấu lao động của công ty
  Lao động là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất . Đảm bảo đầy đủ số lượng cũng
như chất lượng là điều kiện quan trọng để quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Do nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.


SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                       Page 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                    Khoa Kinh tế & Quản lý

   Nhận thức được vấn đề này trong những năm qua công ty luôn tổ chức , quản lý tốt lao
động về số lượng và chất lượn , đáp ứng kịp thời cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty . Công ty cổ phần kết cấu thép có một đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh cả
về số lượng lẫn chất lượng, đủ sức thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của công ty.
  Chủ tịch Hội đồng quản trị - Giám đốc : Ông Lưu Đình Tấu
  Phó giám đốc: Ông Hoàng Thanh Sơn
  Tổng số cán bộ công nhân viên : 196 người
  a.   Cán bộ có trình độ đại học: 25 người. Chiếm 12,75% tổng số lao động.
  -    Kỹ sư điện : 2 người
  -    Kỹ sư cơ khí: 9 người
  -    Kỹ sư xây dựng : 4 người
  -    Kiến trúc sư : 1 người
  -    Các ngành nghề khác , cử nhân KT : 9 người
  b.   Trung cấp kỹ thuật : 5 người . Chiếm 2,55 % tổng số lao động
         c. Công nhân kỹ thuật : 100 người . Chiếm 51,02 tổng số lao động
       - Hàn hơi, hàn điện : 35 người
       - Hàn áp lực : 20 người
       - Tiện, Nguội, gò hàn, sửa chữa : 14 người
       - Điện, nước: 6 người
       - Cơ khí : 10 người
       - Sơn : 15 người
   d. Công nhân KT lắp dựng kết cấu: 20 người . Chiếm 10.02 % tổng số lao động
    e. Công nhân KT lắp ráp thiết bị : 10 người. Chiếm 5,1 % tổng số lao động
    f. Công nhân xây dựng : 20 người. Chiếm 10,02 % tổng số lao động
    g. Lao động phổ thông : 16 người . Chiếm 8,54 % tổng số lao động


* Phân công lao động
- Phân công theo chức năng:
  Là sự tách riêng các hoạt động lao động thành các chức năng lao động nhất định căn cứ
vào vai trò của từng chức năng lao động so với quá trinh sản xuất sản phẩm.



SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                    Page 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                      Khoa Kinh tế & Quản lý
Bảng 2.6: Tình hình phân công lao động theo chức năng tại công ty


                      Chức năng                         Số lượng                   Tỷ lệ (%)

   Lao động quản lý                                                 30                    15,31

   Công nhân sản xuất                                              150                    76,53

   Công nhân phục vụ                                                16                       8,16

   Tổng                                                            196                  100,00

  Nguồn : Phòng TCHC

Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động quản lý của công ty là 30 người. Tỷ lệ lao động
gián tiếp của công ty là 15,31% cao hơn so với tỷ lệ quy định chung (9-12%). Như vậy số
lao động quản lý trong công ty đã vượt quá yêu cầu cần thiết, dẫn tới việc chồng chéo
trong công việc, tăng chi phí về tiền lương cho công ty.
- Phân công theo công nghệ:
Đây là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau ,
tùy theo tính chất đặc điểm công nghệ để thực hiện chúng. Việc đánh giá tính hợp lý của
phân công lao động thèo nghề dựa trên một số cơ sở nhất định . Ở đây trước hết xem xét
đến việc bố trí lao động có đúng với ngành nghề đào tạo hay không. Sự phân chia lao
động theo nghề trước tiên phải đảm bảo phù hợp giữa nghề nghiệp được đào tạo của
người lao động và nghề trong sản xuất.
Bảng 2.7:Phân công lao động theo công nghệ
          Đơn vị          Số lao                               Chuyên môn
                          động
                                   Hàn       Điện       Tiện     Nguội   Cơ khí     Xây        khác
                                                                                   dựng
   Tổ phôi                   14          7          2      0         0        3          0          2

   Tổ tổ hợp( gá+ hàn)       15      13             0      0         0        1          0          1

   Tổ gá hoàn thiện          19      11             3      1         2        2          0          0

   Tổ hàn hoàn thiện         23      23             0      0         0        0          0          0

   Tổ sơn                    16          4          2      0         0        1          9          0

   Tổ xây lắp                  5         2          1      0         0        2          0          0

   Tổng                      92      60             8      1         2        9          9          3

  Nguồn :Phòng TCHC

Nhìn chung công tác phân công lao động theo công nghệ của công ty là tốt, công việc
được giao phù hợp với năng lực và chuyên môn của người lao động.

SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                                          Page 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                      Khoa Kinh tế & Quản lý

- Phân công theo mức độ phức tạp của công việc
Đây là việc căn cứ vào những yêu cầu đòi hỏi về kỹ thuật của công việc mà bố trí công
nhân có tay nghề , trình độ phù hợp. Hình thức này đảm bảo sự chính xác nhất, sự thích
nghi của người lao động đối với công việc và cho phép đánh giá thực chất lao động của
người thợ.
Bảng 2.8: Danh sách tổ phôi năm 2009




                TT          Chức vụ   Năm sinh    Nghề nghiệp



                1     Tổ trưởng            1968   Sửa chữa 5/7

                2     Tổ phó               1972       Hàn 3/7

                3     PT-ATV               1966         KSCK

                4     Công nhân            1972        Hàn 4/7

                5     ATV                  1981       Điện 3/7

                6     Công nhân            1982       Hàn 3/7

                7     Công nhân            1981       Điện 3/7

                8     Công nhân            1981       Hàn 3/7

                9     Công nhân            1986         CK 3/7

                10    Công nhân            1983         CK 3/7

                11    Công nhân            1983         Lái xe

                12    Công nhân            1989       Hàn 3/7

                13    Công nhân            1986       Hàn 3/7

                14    Công nhân            1987       Hàn 3/7

                      Tổng cộng                            14

              Nguồn : phòng TCHC

Bảng 2.9: Danh sách tổ hợp năm 2009


                TT          Chức vụ   Năm sinh    Nghề nghiệp



                1     Tổ trưởng            1974         Hàn 3/7




SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                      Page 25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                     Khoa Kinh tế & Quản lý

                2     T P-ATV            1973        Hàn 4/7

                3     Công nhân          1971        Hàn 3/7

                4     Công nhân          1974         Hàn 4/7

                5     Công nhân          1981         Hàn 3/7

                6     Công nhân          1974         Hàn 4/7

                7     Công nhân          1973         Hàn 3/7

                8     Công nhân          1976        Hàn 4/7

                9     Công nhân          1983          CK 3/7

                10    Công nhân          1971        Hàn 3/7

                11    Công nhân          1981        Hàn 3/7

                12    Công nhân          1977        Hàn 3/7

                13    Công nhân          1989        Hàn 3/7

                14    Công nhân          1987        Hàn 3/7

                15    Công nhân          1990      SC ô tô 3/7

                      Tổng cộng                            15

             Nguồn : Phòng TCHC

Bảng 2.10: Danh sách tổ gá hoàn thiện năm 2009

                                      Năm
                TT         Chức vụ               Nghề nghiệp
                                      sinh


                1     TT                 1979        Điện 3/7

                2     TP                 1978          TCCK

                3     Công nhân          1977         Hàn 3/7

                4     Công nhân          1981        Hàn 3/7

                5     Công nhân          1981         Hàn 3/7

                6     Công nhân          1963         Hàn 3/7

                7     Công nhân          1977       Nguội 3/7

                8     Công nhân          1986         Hàn 3/7

                9     Công nhân          1975       Nguội 4/7


SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                     Page 26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                   Khoa Kinh tế & Quản lý

                10    Công nhân          1981       Điện 3/7

                11    Công nhân          1989     Cắt KL 3/7

                12    Công nhân          1982        Hàn3/7

                13    Công nhân          1986       Tiện 3/7

                14    Công nhân          1980        Hàn 3/7

                15    Công nhân          1984        Hàn 3/7

                16    Công nhân          1988       Hàn 3/7

                17    Công nhân          1989       Điện 3/7

                18    Công nhân          1988        Hàn 3/7

                19    Công nhân          1988        Hàn 3/7

                      Tổng cộng                          19

             Nguồn : Phòng TCHC
Bảng 2.11: Danh sách tổ hàn hoàn thiện năm 2009


                TT        Chức vụ   Năm sinh    Nghề nghiệp



                1     Tổ trưởng          1972        Hàn 3/7

                2     TP – ATV           1979        Hàn 4/7

                3     Công nhân          1974        Hàn 4/7


                4     Công nhân          1983        Hàn 3/7

                5     Công nhân          1984        Hàn 3/7

                6     Công nhân          1970        Hàn 4/7

                7     Công nhân          1982        Hàn 3/7

                8     Công nhân          1973        Hàn 3/7

                9     Công nhân          1983        Hàn 3/7

                10    Công nhân          1987        Hàn 3/7

                11    Công nhân          1969        Hàn 4/7

                12    Công nhân          1982        Hàn 3/7

                13    Công nhân          1985        Hàn 3/7

                14    Công nhân          1986        Hàn 3/7



SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                   Page 27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                    Khoa Kinh tế & Quản lý
                15    Công nhân           1982        Hàn 3/7

                16    Công nhân           1978        Hàn 3/7

                17    Công nhân           1970       Hàn 3/7

                18    Công nhân           1988        Hàn3/7

                19    Công nhân           1989        Hàn3/7

                20    Công nhân           1989        Hàn 3/7

                21    Công nhân           1984        Hàn 3/7

                22    Công nhân           1985        Hàn3/7

                23    Công nhân           1978        Hàn3/7

                      Tổng cộng                           23

              Nguồn: Phòng TCHC

Bảng 2.12: Danh sách tổ sơn năm 2009

                                       Năm
                TT          Chức vụ              Nghề nghiệp
                                       sinh


                1     Tổ trưởng           1966      CNXD 6/7

                2     Tổ phó              1966      CNXD 5/7

                3     Công nhân           1964      CNXD 5/7

                4     Công nhân           1964      CNXD 5/7

                5     Công nhân           1967      CNXD 5/7

                6     ATV                 1967      CNXD 5/7

                7     Công nhân           1976       Điện 3/7

                8     Công nhân           1962      CNXD 5/7

                9     Công nhân           1976       Hàn 3/7

                10    Công nhân           1962      CNXD 5/7

                11    Công nhân           1974       Điện 3/7

                12    Công nhân           1970       Hàn 3/7

                13    Công nhân           1976        CK 3/7

                14    Công nhân           1986       Hàn 3/7

                15    công nhân           1983         LĐPT

                16    Công nhân           1986        Hàn 3/7

                      Tổng cộng                           16


SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                    Page 28
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                      Khoa Kinh tế & Quản lý
             Nguồn: Phòng TCHC

Bảng 2.13 : Danh sách tổ xây dựng lắp đặt năm 2009


                TT        Chức vụ     Năm sinh    Nghề nghiệp



                1     Tổ trưởng            1967         KSCK

                2     Công nhân            1971        Hàn 4/7

                3     Tổ phó               1978         CK3/7

                4     Công nhân            1979       Điện 3/7

                5     Công nhân            1971        Hàn3/7

                      Tổng                                  5

              Nguồn : Phòng TCHC

   Qua danh sách của các tổ trên đây ta có thể nhận thấy trình độ công nhân của công ty là
khá đồng đều và phù hợp với công việc được giao. Tuy nhiên việc phân công các tổ
trưởng , tổ phó vẫn chưa thực sự hợp lý . Ví dụ , tổ trưởng tổ phôi có chuyên môn sửa
chữa 5/7, tổ phó tổ phôi có chuyên môn hàn 3/7 và tổ trưởng của tổ tổ hợp có chuyên môn
hàn 3/7 . Trong danh sách 2 tổ trên ta hoàn toàn có thể tìm được người có trình độ chuyên
môn cao hơn và phù hợp hơn để nắm giữ vai trò đó. Đây cũng là vấn đề cần lưu ý trong
việc phân công lao động của công ty.

2.2.2 Định mức lao động
   Quá trình sản xuất là quá trình tác động và phối hợp của các yếu tố sản xuất để tạo ra
các sản phẩm và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội. Ở các doanh
nghiệp, việc quản lý tốt quá trình sản xuất sẽ tạo ra điều kiện tốt cho sự sử dụng hợp lý và
tiết kiệm nhất các yếu tố sản xuất , mà trong đó quản lý và sử dụng hợp lý sức lao động là
một vấn đề phức tạp. Sức lao động phải được định mức và được sử dụng một cách tốt
nhất để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
   Định mức lao động là quá trình đi xác định mức lao động . Mức lao động là lượng lao
động hợp lý nhất được quy định để chế tạo ra một sản phẩm hay hoàn thành một công
việc nhất định đúng tiêu chuẩn và chất lượng trong các điều kiện tổ chức – kỹ thuật –tâm
sinh lý –kinh tế và xã hội xác định.
   Hiện nay công ty đang áp dụng các loại mức đó là mức sản lượng, mức biên chế, mức
thời gian.
  -   Mức thời gian được áp dụng cho lao động quản lý ( thời gian để người lao động
      hoàn thành công việc của mình). Đơn vị tính là công của từng tháng mà tính lương.
  -   Mức sản lượng đang được áp dụng cho công nhân sản xuất ,lương của công nhân sẽ
      phụ thuộc vào sản phẩm của mình làm ra là bao nhiêu.

SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                      Page 29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                          Khoa Kinh tế & Quản lý

     -     Mức biên chế được áp dụng cho công việc vận hành máy móc thiết bị của công ty
           trong dây truyền sản xuất.

2.2.3 Tình hình thời gian làm việc
   Trong quá trình làm việc , người lao động phải hao phí thời gian . Việc nghiên cứu tình
hình sử dụng lao động trong quá trình lao động nhằm xác định những hao phí thời gian có
ích cũng như thời gian lãng phí . Thời gian làm việc là độ thời gian làm việc được giao.
Người ta thường xác định thời gian làm việc trong ngày , trong tuần, tháng, năm…
     Thời gian lao động được định mức như sau:
   Chế độ công tác áp dụng: làm việc theo chế độ 3 ca mỗi ca làm việc 8h với lịch đảo ca
3 ngày một lần, 3 lần đảo ca có 1 lần nghỉ ( ca2 – ca 1 – ca 3 – nghỉ - ca 2 …)
Bảng 2.14: Định mức thời gian lao động
               Thứ 7                                            Chủ nhật                                    Thứ 2

     Ca1           Ca 2           Ca 3           Ca 1           Ca 2            Ca 3          Ca 1         Ca 2                    Ca 3

 A                                           A                                                                             C

               B                                            B                             A

                              C                                            C                           B



ngày

Ca         1   2          3       4      5       6      7       8      9       10   11   12     13    14      15       16       17        ..



Ca 1                              B      B       B                             n                      B       B        B

Ca 2       A   A          A                                                    g    A    A      A

Ca 3                                                    C       C      C       hi                                               C         ..




Bảng 2.15 : Thống kê tình hình sử dụng thời gian lao động năm 2008 và 2009

                                                                                                           Chênh lệch
T
               Chỉ tiêu                      ĐVT                Năm 2008            Năm 2009
T
                                                                                                       +, -                    %
1 Doanh thu                                       1000đ          70. 000. 000       80. 000. 000     10. 000. 000              114, 3

2 Tổng số lao động                                   ngày                  182                196                 14           107, 7

3 Số ngày công thực tế                               ngày
                                                                           276                288                 12           104, 3
  bình quân 1 CN/ năm



SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                                                                        Page 30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                    Khoa Kinh tế & Quản lý
4 Số ngày công chế độ 1            ngày
                                                     305                 305             0        100
  CN/ năm

5 Tổng số ngày công chế            ngày
                                                   50232               56448         6216      112, 4%
  độ / năm

Nguồn: Phòng TCHC

2.2.4 Năng suất lao động
Bảng 2.16: Lƣợng sản phẩm tiêu thụ năm 2007- 2009
            Năm                    Sản lượng tiêu thụ ( tấn)               Doanh thu ( đồng)
 2007                                                      2500                     42.600.000.000
 2008                                                      2650                     70.000.000.000
 2009                                                      2846                     80.000.000.000
Nguồn: Phòng kinh doanh

  Trên thực tế , năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau , nhưng tại
công ty cổ phần kết cấu thép số 5 , năng suất lao động chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi các
yếu tố sau :
- Thời gian ngừng nghỉ ngoài dự kiến của máy móc, dây truyền sản xuất…
- Kỹ năng, thao tác làm việc của người lao động.
Để có thể xác định được năng suất lao động tại công ty, ta có thể áp dụng công thức:
                            Doanh thu                      70.000.000.000

Năng suất lao động    =                      =                                           = 1.346.154đồng/ng
  (2008)               Tổng số lao động                            52

                            Doanh thu                   80.000.000.000

Năng suất lao động      =                     =                                      =       1.538.462đồng/ng
 (2009)                     Tổng sản lượng                        52

   Như vậy năng suất lao động chung tại công ty tại năm 2009 đã tăng 192.307đồng/ng
tương ứng so với năm 2008 .

2.2.5 Tuyển dụng và đào tạo lao động
   Hiện nay , ở các nước phát triển , mặc dù đã có các công nghệ hiện đại, các hệ thống
thiết bị tiên tiến và máy tính ngày càng được sử dụng rộng rãi, nhưng con người vẫn là
một yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
điều kiện đất nước Việt Nam nói chung hay công ty cổ phần kết cấu thép nói riêng , sản
xuất công nghệ đang trên đà phát triển mặc dù còn nhiều hạn chế. Do đó con người là yếu
tố không thể thiếu , nó là yếu tố sống còn trong sự phát triển của công ty cũng như của đất
nước ta hiện nay.
        Tuyển dụng



SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                                       Page 31
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                      Khoa Kinh tế & Quản lý

  Nguồn nhân lực công ty cổ phần kết cấu thép chủ yếu là lao động phổ thông. Hiện nay
công ty đang áp dụng phương pháp tuyển nội bộ gồm các bước như sau:
  -   Phòng tổ chức hành chính cân đối nguồn lực và lên kế hoạch xác định nhu cầu
      tuyển dụng
  -   Phân tích vị trí cần tuyển: tên vị trí, lý do, nhiệm vụ cụ thể, trình độ, kinh nghiệm
  -   Thông báo xuống nhà máy
  -   Nhà máy lập danh sách những người đủ điều kiện tham gia tuyển chọn
  -   Phong TCHC cùng trung tâm y tế kiểm tra sức khỏe( kiểm tra vòng 1)
  -   Phòng tổ chức hành chính sẽ bố trí theo từng trường hợp sau:
      + Những công nhân cần phải đào tạo thì gửi trường dạy nghề tổ chức thi tuyển trình
      độ cho những công nhân đòi hỏi trình độ cao, nếu ai đạt sẽ được chọn vào học(
      kiểm tra vòng 2). Khi học xong học viên phải thi qua một lần thi nữa, nếu qua thì
      được nhận vào làm.
      + Nếu người đã có tay nghề, khi vào cũng phải qua một vòng thi tuyển tay nghề tại
      công ty hoặc kết hợp với trường dạy nghề , nếu đạt sẽ được tuyển dụng.
      + Trong trường hợp cần thiết thì đào tạo tại công ty khoảng 6 tháng sẽ được thi ra
      nghề, nếu đạt sẽ được tuyển dụng.
       Đào tạo
  Công ty luôn có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ cán bộ lao động cũ và mới để phù hợp với
công việc hiện tại và công nghệ tiên tiến .
  Chương trình đào tạo bao gồm:
  -   Đào tạo công nhân mới
  -   Đào tạo lại
  -   Đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ.
  -   Ngoài ra còn có chương trình bồi dưỡng, đào tạo lại lực lượng cán bộ quản lý , kỹ
      thuật nghiệp vụ như: bồi dưỡng tại các trung tâm, trường; bồi dưỡng kỹ thuật; bồi
      dưỡng tin học; bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật nghiệp vụ; đào tạo tại
      chức.

2.2.6 Tổng quỹ lƣơng
   Tổng quỹ lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền
lương mà doanh nghiệp phải trả cho nhân viên làm việc , phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh trong từng thời kỳ của công ty.Hay nói cách khác , tổng quỹ lương là toàn bộ
tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp
quản lý và sử dụng.




SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                      Page 32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                            Khoa Kinh tế & Quản lý

  Công thức tính tổng quỹ lương kế hoạch như sau:
Tổng                  Quỹ                     Tổng                   Tổng                      Tổng
quỹ                   lƣơng                   quỹ                    quỹ                       quỹ
lƣơng       =         theo    +               phụ      +             lƣơng        +            lƣơng
theo                  cấp bậc                 cấp                    thêm                      bổ
kế                    công                    KH                     giờ                       sung
hoạch                 việc                                           KH


   Tổng quỹ lương thực tế của công ty cổ phần kết cấu thép số 5 bao gồm các thành phần
sau:
   -   Tiền lương năng suất lao động hàng tháng
   -   Các khoản phụ cấp
   -   Các khoản thưởng thêm : thưởng năm, hoàn thành nhiệm vụ…
   *Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty xác định nguồn
   tổng quỹ tiền lương thực hiện để chi trả cho người lao động như sau:


   Tổng              Đơn              Doanh           Khoản               Quỹ                  Quỹ
   quỹ               giá              thu từ          phụ                 tiền                 tiền
   lƣơng             tiền             hoạt            cấp                 lƣơng                lƣơng
   thực =            lƣơng *          động   +        lƣơng +             bổ    +              dự
   hiện                               SXKD            & chế               sung                 phòng
                                                      độ                  (nếu                 từ
                                                      khác                có)                  năm
                                                      (nếu                                     trƣớc
                                                      có)                                      chuyển
                                                                                               sang


   Trong đó: Đơn giá tiền lương được Giám đốc Công ty duyệt theo từng giai đoạn cụ
   thể căn cứ vào tình hình hoạt động của công ty.
  Bảng 2.17 :Tình hình tổng quỹ tiền lƣơng trong công ty
                                                            Đơn vị : triệu đồng


    Tổng quỹ lương                     Năm                             Chênh lệch (%)
                               2008                  2009                2009/2008
Kế hoạch                              4.350                  5.200                    119,54
Thực hiện                             4.500                  6.290                    139,78
 Nguồn: Phòng KHTT

Qua bảng ta thấy tổng quỹ lương kế hoạch các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước.
Điều này là do số lượng lao động bình quân hàng năm đều tăng và lợi nhuận hàng năm
SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                                  Page 33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                      Khoa Kinh tế & Quản lý

của công ty tăng nên thu nhập bình quân của công nhân viên được ngày càng ổn định và
cao hơn năm trước.

2.2.7 Hình thức trả lƣơng của công ty
a. Hình thức trả lương cố định:
Hình thức trả lương cố định áp dụng đối với các chức danh cán bộ quản lý cấp cao: Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty hoặc
trong các trường hợp đặc biệt nhằm thu hút, trưng dụng người tài cho Công ty do HĐQT
quyết định.
Ngoài ra hình thức trả lương cố định còn đuợc áp dụng trong một số trường hợp thực hiện
các công việc như Bảo vệ, tạp vụ, nhà bếp, nhân viên hành chính trên cơ sở thoả thuận giữa
người lao động với người sử dụng lao động và phải được cụ thể trong Hợp đồng lao động do
Giám đốc công ty quyết định.
   - HĐQT quyết định mức lương cho các trường hợp sau:
           + Chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị;
           + Trưởng ban kiểm soát và các thành viên ;
           + Giám đốc công ty ;
           + Phó Giám đốc công ty ;
           + Các vị trí tương đương phó Giám đốc ;
           + Chuyên Gia cao cấp ;
           + Kế toán trưởng ;
           + Trưởng các phòng ban nghiệp vụ.
   - Giám đốc công ty quyết định ( báo Cáo HĐQT) thang bảng và bậc lương cho các
      trường hợp CBCNV còn lại của công ty.
b.Hình thức trả lương theo thời gian
  Tiền lương căn cứ theo thời gian làm việc , cấp bậc kỹ thuật và thanh toán lương của
người lao động. Hình thức này được áp dụng cho bộ phận giám đốc , các phòng ban chức
năng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
Công thức:
Lƣơng              Lƣơng            Lƣơng            Phụ            Tiền            Các
thực  =            cơ    +          sản   +          cấp    +       ăn      -       khoản
lĩnh               bản              phẩm             (nếu           ca              phải
                                                     có)                            nộp
                                                                                    khác
SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                      Page 34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                 Khoa Kinh tế & Quản lý

Trong đó :
• Lương cơ bản = Hệ số cơ bản ( gồm cả phụ cấp chức vụ) x Mức Lương cơ bản
• Lương sản phẩm có thể giữ nguyên hoặc chia thành 2 phần 60/40 do giám đốc công ty
quyết định.
• Lương SP cá nhân = 60% Tổng quỹ lương SP
• Lương HTCV cá nhân = 40% x Tổng quỹ lương SP
• Quỹ lương SP = Tổng Hệ số lương sản phẩm x lương sản phẩm bình quân
• Tiền ăn ca = Mức phụ cấp tiền ăn ca mỗi ngày x ngày công đi làm thực tế
• Các chi phí bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo qui định của nhà nước
Bảng 2.18: Hệ thống thang bảng lƣơng của nhân viên văn phòng
             Chức
    STT      danh                       Hệ số mức Lương
                           1      2      3      4      5      6      7      8      9      10     11    12

          Nhân viên
1         văn phòng    1.35      1.53   1.71   1.89   2.07   2.25   2.43   2.61   2.79   2.97   3.15   3.33

          Nhân viên
2         phục vụ      1         1.18   1.36   1.55   1.72   1.9    2.08   2.26   2.44   2.62   2.8    2.98
 Nguồn : phòng KHTT

c. Hình thức trả lương khoán
   Là hình thức trả lương cho người lao động tính bằng khối lượng sản phẩm đã hoàn
thành đảm báo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho
công việc đó. Hình thức này áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất tại các xưởng sản
xuất của công ty , các tổ đội xây lắp công trình .
   Mức khoán do giám đốc công ty ban hành sau khi thông qua Hội đồng lương , căn cứ
tình hình cụ thể hàng năm hoặc khi có thay đổi về lương của cả hệ thống lương công ty.
Tình hình cụ thể như sau :
      + Số ngày công và số giờ làm thêm thực tế ;
      + Hệ số bình bầu cho từng tháng của cá nhân người lao động ( phân theo loại, hệ số
         bình bầu trong tổ đội )
      + Trị giá sản lượng trong tháng
                               Tổng quỹ lương sản phẩm
 Lương sản phẩm =                                                   *(số ngày công+làm thêm giờ)
                        Tổng hệ số lương bình bầu trong đội

SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14                                                                    Page 35
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên
Phần 1   công ty kết cấu sx thép thái nguyên

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Mais procurados (20)

Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công TyLuận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
 
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
 
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩmBáo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩm
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
 
Báo Cáo Thực Tập tại Công ty Xây Dựng Cầu Đường Đại Hùng
Báo Cáo Thực Tập tại Công ty Xây Dựng Cầu Đường Đại HùngBáo Cáo Thực Tập tại Công ty Xây Dựng Cầu Đường Đại Hùng
Báo Cáo Thực Tập tại Công ty Xây Dựng Cầu Đường Đại Hùng
 
Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại chi nhánh b...
Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại chi nhánh b...Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại chi nhánh b...
Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại chi nhánh b...
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Chiến lược kd công ty xây dựng Trường Long
Chiến lược kd công ty xây dựng Trường LongChiến lược kd công ty xây dựng Trường Long
Chiến lược kd công ty xây dựng Trường Long
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 
Bài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng Hóa
Bài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng HóaBài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng Hóa
Bài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng Hóa
 
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
 
Khóa luận về nhân sự tại công ty may mặc
Khóa luận về nhân sự tại công ty may mặcKhóa luận về nhân sự tại công ty may mặc
Khóa luận về nhân sự tại công ty may mặc
 
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai PhươngPhân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
 
Đề tài: Phân tích kết quả kinh doanh công ty Tư vấn, Xây dựng, HAY
Đề tài: Phân tích kết quả kinh doanh công ty Tư vấn, Xây dựng, HAYĐề tài: Phân tích kết quả kinh doanh công ty Tư vấn, Xây dựng, HAY
Đề tài: Phân tích kết quả kinh doanh công ty Tư vấn, Xây dựng, HAY
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên ÁĐề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 

Destaque

Mau chung nhan thuc tap
Mau chung nhan thuc tapMau chung nhan thuc tap
Mau chung nhan thuc tap
Táo Đỏ
 
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhBáo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Tiểu Yêu
 
đơN xin thực tập
đơN xin thực tậpđơN xin thực tập
đơN xin thực tập
baoson91
 
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tảiLa01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bao cao thuc tap ngo thi hong nga 101062
Bao cao thuc tap   ngo thi hong nga 101062Bao cao thuc tap   ngo thi hong nga 101062
Bao cao thuc tap ngo thi hong nga 101062
Lan Nguyễn
 
Don xin thuc tap mau
Don xin thuc tap mauDon xin thuc tap mau
Don xin thuc tap mau
hawi28
 
Kq01 nhóm 3 (vinamilk)
Kq01 nhóm 3 (vinamilk)Kq01 nhóm 3 (vinamilk)
Kq01 nhóm 3 (vinamilk)
Vanglud Nguyen
 
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
vanhuyqt
 

Destaque (20)

Mau chung nhan thuc tap
Mau chung nhan thuc tapMau chung nhan thuc tap
Mau chung nhan thuc tap
 
Mau xac nhan thuc tap
Mau xac nhan thuc tapMau xac nhan thuc tap
Mau xac nhan thuc tap
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhBáo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
 
Đơn xin thực tập ngân hàng
Đơn xin thực tập ngân hàngĐơn xin thực tập ngân hàng
Đơn xin thực tập ngân hàng
 
đơN xin thực tập
đơN xin thực tậpđơN xin thực tập
đơN xin thực tập
 
Đơn xin giấy xác nhận nhân sự
Đơn xin giấy xác nhận nhân sựĐơn xin giấy xác nhận nhân sự
Đơn xin giấy xác nhận nhân sự
 
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaBài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty Bibica
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Hồ sơ thủ tục xin visa du học Hàn Quốc
Hồ sơ thủ tục xin visa du học Hàn QuốcHồ sơ thủ tục xin visa du học Hàn Quốc
Hồ sơ thủ tục xin visa du học Hàn Quốc
 
đơN xác nhận
đơN xác nhậnđơN xác nhận
đơN xác nhận
 
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tảiLa01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
 
Lài (1)
Lài (1)Lài (1)
Lài (1)
 
Bao cao thuc tap ngo thi hong nga 101062
Bao cao thuc tap   ngo thi hong nga 101062Bao cao thuc tap   ngo thi hong nga 101062
Bao cao thuc tap ngo thi hong nga 101062
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấyDự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
 
Don xin thuc tap mau
Don xin thuc tap mauDon xin thuc tap mau
Don xin thuc tap mau
 
Kq01 nhóm 3 (vinamilk)
Kq01 nhóm 3 (vinamilk)Kq01 nhóm 3 (vinamilk)
Kq01 nhóm 3 (vinamilk)
 
Công ty TNHH Coca-cola Việt Nam
Công ty TNHH Coca-cola Việt NamCông ty TNHH Coca-cola Việt Nam
Công ty TNHH Coca-cola Việt Nam
 
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
 

Semelhante a Phần 1 công ty kết cấu sx thép thái nguyên

công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinhcông ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
Nguyen Thi Loan
 

Semelhante a Phần 1 công ty kết cấu sx thép thái nguyên (20)

Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung viet uc
Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung viet ucPhan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung viet uc
Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung viet uc
 
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
 
Qt091
Qt091Qt091
Qt091
 
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn ph...Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn ph...
 
Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...
Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...
Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Xây Dựng Sắt Thép.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Xây Dựng Sắt Thép.docNâng Cao Hiệu Quả Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Xây Dựng Sắt Thép.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Xây Dựng Sắt Thép.doc
 
Song da
Song daSong da
Song da
 
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Ngọc Thanh.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Ngọc Thanh.docxPhân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Ngọc Thanh.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Ngọc Thanh.docx
 
Luận văn: Tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty
Luận văn: Tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của Công tyLuận văn: Tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty
Luận văn: Tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty
 
công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinhcông ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Z179
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Z179Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Z179
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Z179
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công ty sản xuất mặt hàng kim khí
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công ty sản xuất mặt hàng kim khíĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu công ty sản xuất mặt hàng kim khí
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công ty sản xuất mặt hàng kim khí
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thép An Thịnh, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thép An Thịnh, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thép An Thịnh, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thép An Thịnh, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợpMẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng ThạchMở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch
 
Hoàn thiện chiến lược sản phẩm khoá cửa Công ty Cổ Phần Khoá Minh Khai
Hoàn thiện chiến lược sản phẩm khoá cửa Công ty Cổ Phần Khoá Minh KhaiHoàn thiện chiến lược sản phẩm khoá cửa Công ty Cổ Phần Khoá Minh Khai
Hoàn thiện chiến lược sản phẩm khoá cửa Công ty Cổ Phần Khoá Minh Khai
 
Tong hop
Tong hopTong hop
Tong hop
 
Đề tài:
Đề tài: Đề tài:
Đề tài:
 

Phần 1 công ty kết cấu sx thép thái nguyên

  • 1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ QUẢN LÝ -----o0o----- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 Họ tên sinh viên: Nguyễn Thùy Linh Lớp : QTDN_K14 Giáo viên hƣớng dẫn : Thầy Nguyễn Tấn Thịnh Hà nội, 2011 SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 1
  • 2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------o0o-------- XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 có trụ sở tại: Tổ 12 – đường cách mạng tháng 8 Phường : Trung Thành Thành phố Thái Nguyên- Tỉnh Thái Nguyên Số điện thoại: 02803-832-104. Số Fax: 02803-832-967 Trang web: ketcauthepso5.com Email: Comess5@gmail.com Xác nhận: Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh Sinh ngày: 22/07/1990 Số CMT: 091533526 Là sinh viên lớp :08BK14KT. Số hiệu sinh viên: 0800017 Có thực tập tại công ty trong khoảng thời gian từ ngày 03/01/2011 đến ngày 13/03/2011. Trong thời gian thực tập tại công ty, sinh viên Huyền đã chấp hành tốt các quy định của công ty và thể hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và chịu khó học hỏi. Ngày ….Tháng….Năm 2011 Ngày …. Tháng …. Năm 2011 Người hướng dẫn trực tiếp Xác nhận của công ty đ SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 2
  • 3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Mục lục Trang Lời nói đầu……………………………………………………………… .………05 . Phần 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần kết cấu thép số 5 ……………….06 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………………………...06 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty…………………………………………...08 1.3 Công nghệ sản xuất một số hàng hóa…………………………………………..09 1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty…………………..10 1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty……………………………………11 Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty………………………….15 2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing………………...15 2.2 Phân tích công tác lao động và tiền lương ………………………………… ...23 2.3 Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định……………………………...36 2.4 Phân tích chi phí và giá thành………………………………………………... 41 2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty…………………………………….. 44 Phần 3: Đánh giá chung và định hƣớng đề tài tốt nghiệp……………………...49 3.1 Đánh giá chung về các mặt quản trị của công ty ……………………………...49 3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp…………………………………………………..49 Phụ lục ……………………………………………………………………………..51 Tài liệu tham khảo ………………………………………………………………....55 SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 3
  • 4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộc đổi mới hiện nay , đất nước ta đang diễn ra sôi động trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Trước vấn đề từ một nền kinh tế theo cơ chế bao cấp chuyển sang một nền kinh tế theo cơ chế thị trường , sự hòa hợp của các ngành kinh tế trong xã hội không những chỉ nằm riêng trong lĩnh vực quốc gia mà còn hòa nhập vào nền kinh tế thế giới . Với yêu cầu này các hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực phải có nhiều chuyển biến , nhiều thay đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Trong nền kinh tế chung , hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vị trí hết sức quan trọng , được xem là xương sống của nền kinh tế , đóng vai trò rất to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Thực tế đã chứng minh rằng đối với bất kỳ nhà kinh doanh nào thì việc tìm hiểu mọi mặt của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty trong môi trường kinh doanh là vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đối với sinh viên chuẩn bị ra trường ,đang cần trang bị cho mình những kiến thức thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên ,em đã chọn công ty cổ phần kết cấu sản xuất thép số 5. Trong quá trình thực tập, được sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Tấn Thịnh, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô chú phòng tổ chức hành chính của công ty cổ phần kết cấu thép số 5 đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Báo cáo thực tập này gồm 3 phần chính: Chương 1:Giới thiệu khái quát chung về công ty kết cấu sản xuất thép số 5. Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Chương 3: Đánh giá chung và hướng đề tài tốt nghiệp. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 4
  • 5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty Tên Công ty : Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 Tên tiếng Anh: STEEL STRUCTURE JOINT STOCK COMPANY N05 Trụ sở chính: Đường Cách mạng Tháng tám - Tổ 12 - Phường Trung Thành Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên Điện thoại: 0280.3832.104 - Fax: 0280.3832.967 - Email: Comess5@Gmail.com Công ty cổ phần kết cấu thép số 5, tiền thân là đơn vị thành viên của Công ty cổ phần kết cấu thép xây dựng (COMESS) thuộc Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam. Thành lập theo công văn số 1452/CV-VINAINCON ngày 12/11/2007 của tổng Công ty xây dựng công nghiệp Việt nam. Theo quyết định số 542/QĐ-HĐQT ngày 28/12/2007 của Công ty cổ phần kết cấu thép xây dựng. Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần kết cấu thép xây dựng ngày 30/12/2007 Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 1703000356 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 09 tháng 01 năm 2008. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1703000356 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 09 tháng 01 năm 2008 Mã số thuế : 4600425361 Tài khoản giao dịch: Ngân hàng Công thương Lưu Xá - Thái Nguyên TK: 102010000443197 Ngân hàng đầu tư và phát triển Thái Nguyên TK: 39010000000085 Quy mô công ty : vừa Vốn điều lệ của công ty : 5.500.000.000 đồng Vốn tự có: 250.000.000 Vốn huy động của CBCNV công ty: 3 tỷ đến 4 tỷ Vốn vay: 24.500.000.000 SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 5
  • 6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Công ty sẵn sàng phục vụ theo yêu cầu của mọi cơ quan, tổ chức, các nhân các cơ sở liên doanh trong và ngoài nước về việc cung cấp các loại sản phẩm kết cấu thép theo hình thức chìa khóa trao tay từ khảo sát, thiết kế đến vận chuyển lắp đặt và bảo hành sản phẩm Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 đã tư vấn thiết kế công trình và cung cấp cho mọi miền đất nước các sản phẩm khung thép tiền chế,kết cấu thép siêu trường, siêu trọng phục vụ các dự án lớn: về ngành thép và khoáng sản ( Thái Nguyên, Vạn Lợi, Cửu Long, Vinapai, HPS, Ninh Bình, đồng sin Quyền , than Núi Hồng, than Quảng Ninh ); về sản xuất xi măng (Lam Thạch, Quang Sơn,Hoành Bồ…), ngành cơ khí, chế biến gỗ, may mặc, giấy , thủy sản , thủy công, phục vụ cho du lịch, cho các nhu cầu khác, các công trình liên doanh với nước ngoài: Foxconn, Tassco, Marport… Với chiến lược phát triển toàn diện, vững mạnh về sản phẩm kết cấu thép(KCT) công nghiệp và dân dụng với chính sách chất lượng đạt tiêu chuẩn hóa, chuyên nghiệp, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, đáp ứng các sản phẩm có chất lượng cao. Nguồn cung cấp nguyên liệu thép và các loại vật tư kỹ thuật dồi dào có xuất sứ từ các nước: Nga, Kazactan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản. Lợi nhuận hàng năm đều đạt mức kế hoạch đề ra. Thu nhập của các nhân viên đều đảm bảo ở mức cao trong ngành. Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 cùng hệ thống Comess với với các nhà máy : nhà máy KCT số 5, nhà máy KCT Sông Công, sản lượng 25 ngàn đến 30 ngàn tấn KCT và kết cấu phi tiêu chuẩn một năm sẽ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Công ty là đơn vị sản xuất , kinh doanh, xuất nhập khẩu thép theo giấy phép kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Thái Nguyên cấp. Với tôn chỉ hàng đầu là” Đem lại hình ảnh thương hiệu COMESS5 gắn liền với uy tín - Chất lượng - hiệu quả - Thân thiện”. 1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 (COMESS 5) được thành lập ngày 09 tháng 01 năm 2008 trên cơ sở chuyển đổi mô hình quản lý từ Chi nhánh kết cấu thép xây dựng số 5 thuộc Công ty cổ phần kết cấu thép xây dựng - Tổng Công ty xây dựng công nghiệp Việt nam theo trình tự của pháp luật. - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần- Mã số doanh nghiệp: 4600425361. Do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp. Đăng ký lần đầu ngày 09 tháng 01 năm 2008 và Đăng ký thay đổi lần thứ 02 ngày 26/07/2010. Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 thuộc Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam là đơn vị đã tham gia xây dựng khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên từ năm 1960, nền tảng liên hợp công nghiệp luyện kim đầu tiên của tổ quốc và xây dựng mỏ luyện kim, mỏ Thiếc Sơn Dương, mỏ Bắc lũng, mỏ Than Núi Hồng những năm thập niên 70 của thế kỷ trước. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 6
  • 7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Trong những năm đổi mới theo chủ trương của Đảng chuyển đổi nền kinh tế của đất nước sang nền kinh tế thị trường. Đơn vị đã đầu tư thiết bị, công nghệ, hệ thống quản lý, kết hợp với phát huy truyền thống, xây dựng đơn vị trong tốp các Doanh nghiệp sản xuất và cung cấp khung thép hàng đầu của Việt nam Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 đã đấu thầu và thi công nhiều dự án của các khu công nghiệp, dự án nguồn vốn đầu tư liên doanh ...vv. Đã sản xuất và lắp dựng các khung nhà thép cỡ lớn, các kết cấu trụ cầu, dầm cầu. Các công trình Công ty thi công đều đảm bảo uy tín tiến độ và chất lượng. Công ty thi công ở mọi địa hình trên các địa bàn khác nhau trong toàn quốc. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ a. Chức năng Công ty hoạt động với chức năng chủ yếu là sản xuất , chế tạo sản phẩm kết cấu thép để cung ứng cho thị trường toàn quốc. b. Nhiệm vụ 1-Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, thực hiện nghiêm túc pháp luật, bảo vệ tài sản, bảo vệ sản xuất , môi trường, giũ gìn trật tự, an ninh , an toàn xã hội, làm nghĩa vụ quốc phòng 2-Tự chủ thiết lập các mối quan hệ với các đối tác kinh tế , thiết lập các mối liên doanh, liên kết nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3-Tìm hiểu thị trường , xác định các mặt hàng thị trường có nhu cầu , tổ chức sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng. Khai thác và mở rộng thị trường hiện có , xác định thị trường mới cả ở trong nước và ngoài nước. 4-Phấn đấu nâng cao chất lượng , hạ giá thành sản phẩm,giảm chi phí sản xuất bằng mọi biện pháp có thể 5-Chú trọng và phát triển mặt hàng xuất khẩu, qua đó mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho các cán bộ công nhân viên.trong công ty, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động cũng như không ngừng đào tạo , bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật ,chuyên môn cho các cán bộ công nhân trong công ty. 1.2.2 Các hàng hóa và dịch vụ công ty đang kinh doanh 1- Sản xuất, gia công, lắp dựng, mua bán các sản phẩm kết cấu thép và cơ khí: nhà thép tiền chế, dầm thép tổ hợp, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cột điện cao - hạ thế, cột viba truyền hình, các thiết bị xây dựng, các loại cầu trục phục vụ các công trình công nghiệp và dân dụng; 2- Sản xuất, mua bán cầu trục đến 100 Tấn. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 7
  • 8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý 3- Xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng; 4- Xây lắp đường dây và trạm biến áp; 5- Lắp đặt và sửa chữa thiết bị công nghệ, điện. 6- San lấp mặt bằng; 7- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ôtô theo hợp đồng; 8- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; 9- Mua bán, Xuất nhập khẩu kim khí: Sắt thép, tôn lợp, thiết bị nâng hạ cầu trục, cổng trục, vật liệu xây dựng, thiết bị điện nước, ánh sáng, thiết bị báo cháy, phòng chống cháy nổ, thiết bị cấp thoát nước, thiết bị lọc bụi. 10- Tư vấn xây dựng: Lập dự án đầu tư, thiết kế, lập tổng dự toán các công trình công nghiệp và dân dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất kết cấu thép cơ khí. 1.3 Công nghệ sản xuất 1 số hàng hóa và dịch vụ Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 có hệ thống nhà xưởng cơ khí chế tạo các khung nhà với mọi khẩu độ. Chế tạo và lắp dựng kết cấu thép – dầm thép trong bất kỳ địa bàn nào. Công suất sản xuất kết cấu thép chế tạo trung bình đạt 2.500 tấn / năm- 3.000 tấn / năm. Sơ đồ 1.1 :Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm kết cấu thép ( trang sau) Công ty trang bị các loại máy móc thiết bị,thiết bị trong dây chuyền sản xuất , chế tạo kết cấu thép theo các phương pháp và các thiết bị tiên tiến qua các công đoạn: - Tạo phôi bằng các thiết bị cắt tự động, bán tự động - Sản phẩm được tạo hình ,dàn dựng trên hệ thống gá đính tự động và sàn dưỡng - Sản phẩm được hàn bằng các máy hàn tự động dưới lớp thuốc, hàn hồ quang bao bọc bằng khí CO2 và các máy hàn khác trong phân xưởng. - Kiểm tra chất lượng mối hàn bằng phương pháp siêu âm. - Sản phẩm được làm sạch bằng phương pháp phun cát có áp lực tại phân xưởng làm sạch - Sản phẩm được sơn bằng các máy phun sơn, có độ dày lớp sơn được kiểm tra bằng thiết bị đo độ dầy bao phủ. Ngoài các chi tiết cơ khí được gia công ở trên có độ chính xác cao. Công ty còn có thể gia công những chi tiết có đường kính hoặc độ dài bất kỳ. Các công việc từ gia công phôi , đến hoàn thiện đều được thực hiện với đầy đủ thiết bị kiểm tra và công cụ hỗ trợ cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề. Đảm bảo độ chính xác cũng như chất lượng sản phẩm , thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 8
  • 9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Phôi Khu vực cắt phôi Khu vực gá tổ hợp Khu vực hàn tổ hợp Khu vực gá hoàn thiện Khu vực hàn hoàn thiện Nhà phun cát Khu vực làm sạch + Nhập kho phun sản phẩm 1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 1.4.1 Hình thức tổ chức sản xuất của công ty Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 có một phân xưởng sản xuất chính được hình thành theo tính chất công nghệ , với cơ cấu tổ chức sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau: SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 9
  • 10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Sơ đồ 1.2: Quản lý phân xƣởng Quản đốc Phó quản đốc Trưởng ca Tổ sản xuất Người sản xuất 1.4.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp Như đã nêu ở phần trên công ty có một phân xưởng sản xuất chính, ngoài ra công ty còn có bộ phận sản xuất phụ và phụ trợ. Đây là bộ phận không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng hết sức cần thiết đảm bảo cho bộ phận sản xuất chính diễn ra liên tục nhịp nhàng, không bị gián đoạn ách tắc. Bộ phận này gồm tổ phục vụ, vận chuyển sửa chữa cơ điện. 1.5 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 1.5.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý và số cấp quản lý của doanh nghiệp Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , phù hợp với công nghệ sản xuất của nhà máy tổ chức thành :4 phòng nghiệp vụ, 1 phân xưởng 6 tổ và 1 đội xây lắp. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 10
  • 11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Sơ đồ 1.3 :Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Phòng hành Phòng tài chính Phòng sản xuất Phòng KD thiết chính TCLĐ kế toán kế Phân xưởng quản Đội xây dựng lắp đốc ghép Tổ Tổ Tổ Tổ gá Tổ Tổ phôi gá tổ hàn hoàn hàn làm hợp tổ thiện hoàn sạch hợp thiện : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng Bộ máy quản lý của nhà máy được xây dựng theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Qua sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất của công ty ta thấy được bố trí một cách gọn nhẹ. Sự điều hành, được xuyên suốt từ giám đốc xuống phó giám đốc,đến các phòng ban, đến phân xưởng và tổ trưởng, đến người sản xuất . Giám đốc chịu trách nhiệm chính trước nhà nước và pháp luật, các phó giám đốc, phòng ban chịu trách nhiệm các chức năng giám đốc phân công. Với cách sắp xếp đó nhà máy đã tiết kiệm được cán bộ gián tiếp mà vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 11
  • 12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý 1.4.2 Chức năng , nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý cơ bản trong công ty. *Hội đồng quản trị công ty. Hội đồng quản trị công ty có nhiệm vụ thay mặt cho cổ đông định ra các chiến lược hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty, định hướng công tác quản lý điều hành của Ban giám đốc công ty. *Ban kiểm soat viên Là cơ quan kiểm tra hoạt dộng tài chính của công ty, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, họat động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ công ty. Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề liên quan khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. Ban kiểm soát báo cáo đại hội cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính …Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do Đại hội cổ đông bấu ra. - Giám đốc: chịu trách nhiệm chung, toàn diện các mặt của công ty . Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác ( công tác kế hoạch, công tác tài chính , công tác tổ chức lao động- tiền lương, công tác đầu tư phát triển… - Phó giám đốc: thực hiện chức năng nhiệm vụ phó giám đốc về chính trị do Đảng ủy tổng cục công nghiệp quốc phòng quy định. Giúp giám đốc nhà máy chỉ đạo, triển khai thực hiện lĩnh vực công tác, công tác chính trị, công tác hành chính hậu cần , công tác thanh tra , pháp chế, một số nội dung của công tác đầu tư phát triển, công tác kinh doanh. Phó giám đốc của nhà máy phải chịu trách nhiệm trước giám đốc nhà máy trong việc chỉ đạo các lĩnh vực công tác được phân công và phải chủ động phối hợp với nhau để thực hiện các công việc không được phân công. - Phòng hành chính tổ chức: là cơ quan trực thuộc giám đốc , chuyên nghiên cứu , vận dụng và hoàn thiện công tác tổ chức , quản lý xí nghiệp, nghiên cứu vận dụng và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đã ban hành với cán bộ, công nhân viên trong công ty. Đảm bảo thực hiện quản lý lao động , quản lý tổ chức biên chế theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất từng thời kỳ một cách hợp lý nhất , tiết kiệm nhất, tăng năng suất lao động. Là cơ quan nghiên cứu , xây dựng phương thức trả lương hợp lý, bồi dưỡng đào tạo dạy nghề cho công nhân và thực hiện chế độ bảo hộ lao động trong toàn nhà máy. - Phòng kế toán tài chính: công tác nghiệp vụ kế toán, thống kê, kiểm soát hoạch toán;Tổ chức và thực hiện vào sổ , ghi chép thanh toán và phản ánh chính xác tất cả các hoạt động sản xuất , kinh doanh của xí nghiệp; Kiểm soát việc thực hiện các chế độ kỷ luật tài chính, các khoản thu nhập và việc sử dụng đúng đắn các khoản vốn; Giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính về lao động tiền lương , phụ cấp , quỹ lương và chế độ bảo đảm điều kiện làm việc , sức khỏe đời sống của cán bộ; Nắm vững sự biến động chung về tài sản cố định chung của nhà máy và từng bộ phận; Lập kế hoạch thu chi tiền mặt và quản lý việc thực hiện các khoản thu, chi tiền mặt, quỹ tiền mặt và các chứng khoán khác có giá trị như tiền nhận ,lĩnh tiền mặt và nộp tiền mặt vào ngân hàng theo lệnh chi , thu của giám đốc; Theo dõi và SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 12
  • 13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý giải quyết việc thanh toán sòng phẳng, đúng hạn, đúng thủ tục mọi khoản nợ; Xây dựng kế hoạch kinh phí và thông báo tình hình chi cho các phòng ban; Xây dựng các chế độ , nội quy thuộc pham vi chức năng quản lý của phòng xây dựng nhiệm vụ, chức trách , lề lối làm việc của từng chức danh công tác của phòng , tổ chức thực hiện và định kỳ rút kinh nghiệm, chỉnh lý. - Phòng sản xuất : lập kế hoạch sản xuất – tài chính –kỹ thuật ngắn hạn và dài hạn; Tổng hợp , phản ánh kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp; Điều độ sản xuất hàng ngày của nhà máy được liên tục, đồng bộ , nhịp nhàng cân đối; Giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm do nhà máy sản xuất ra . Đảm bảo kinh doanh theo đúng quy định của nhà nước, quân đội và nhà máy. - Phòng kinh doanh thiết kế: thiết kế các sản phẩm mới hoặc thiết kế cải tiến sản phẩm theo yêu cầu của nhà máy. Vận dụng thực hiện đầy đủ “ tiêu chuẩn của nhà nước”. Bảo đảm thiết kế có chất lượng, có tính năng sử dụng tốt, có tính kinh tế và có tính công nghệ cao. Nghiên cứu tài liệu thiết kế của các sản phẩm không do nhà máy thiết kế , phát hiện những sai sót, những bất hợp lý và các yêu cầu không phù hợp với khả năng công nghệ của nhà máy, đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi. Thực hiện việc cấp phát thu hồi , quản lý tài liệu thiết kế ,công nghệ theo đúng quy định trong điều lệ công tác kỹ thuật. Chủ trì công tác chế thử định hình sản phẩm , chỉ đạo và tổng kết chế thử, chỉnh lý tài liệu thiết kế. Đưa duyệt chính thức để đưa vào sản xuất loạt. Tổ chức và quản lý kho sản phẩm mẫu của nhà máy, định kỳ tổ chức kiểm tra mẫu mực sản phẩm trong quá trình sản xuất. Nếu phát hiện sai sót phải có hiện pháp giải quyết và báo cáo giám đốc ngay. Tham gia công tác nghiên cứu khoa hoc, phổ biến khoa học kỹ thuật và công tác huấn luyện của nhà máy theo các nội dung được phân công. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất nghiên cứu, cải tiến công nghệ sãn có, giải quyết kịp thời các vướng mắc kỹ thuật đảm bảo sản xuất liên tục , có năng xuất và chất lượng cao. Xây dựng phòng thành một tập thể vững vàng về nhận thức tư tưởng , có đạo đức , tác phong tốt, giỏi chuyên môn kỹ thuật có khả năng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. - Quản đốc phân xƣởng: là người chịu trách nhiệm toàn bộ về sản xuất , kỹ thuật của phân xưởng trước giám đốc nhà máy. Chỉ đạo mọi hoạt động trong phân xưởng, tiến hành công tác lập tiến độ sản xuất, chuẩn bị sản xuất , tổ chức lao động, điều độ sản xuất cho nhịp nhàng cân đối theo đúng tiến độ của nhà máy. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 13
  • 14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing 2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm những năm gần đây Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 chỉ có một chủng loại sản phẩm duy nhất là thép chiếm toàn bộ sản lượng tiêu thụ của toàn công ty . Sau đây là bảng phân tích cụ thể tình hình tiêu thụ thép của công ty qua 3 năm gần đây 2007,2008, 2009. Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ theo sản phẩm của công ty COMESS Đơn vị: đồng Năm 2007 2008 2009 Chỉ TH/KH TH/KH TH/KH KH TH KH TH KH TH tiêu (%) (%) (%) Số công trình thi 10 14 140 14 13 92,85 14 13 92,85 công (công trình) Giá trị băng 35 39.56 113,02 40 37,65 99,12 40 76.45 191,12 tiền (tỉ đồng) Nguồn : phòng KHTT Qua bảng trên ta thấy năm 2007 công ty đã thi công đươc 140 % số công trình vượt so với kế hoạch là 40% về giá trị vượt so với kế hoạch là 113,02%. Sang năm 2008 công ty thực hiện được 13 công trình đạt 92,85% kế hoạch về giá trị đạt 99,12 % kế hoạch. Năm 2009 công ty thực hiện 13 công trình đạt 92,85% kế hoạch xong Về mặt giá trị lại đạt 191,12% kế hoạch Tóm lại nhìn chung qua các năm công ty đều tăng trưởng về giá trị tiêu thụ Nhìn chung công ty đã thưc hiện tương đối tốt kế hoạch Vì vậy công ty cần phát huy năng lực thi công hơn nữa và tích cực tìm kiếm các khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của công ty Để nhận thức và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng khu vực , thấy được sự tác động ảnh hưởng đến thành tích, kết quả chung của công ty và thấy được ưu nhược điểm, những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn vị trực thuộc cần phải phân tích cụ thể kết quả tiêu thụ hàng hóa của công ty trong 2 năm 2008,2009 theo khu vực địa lý. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 14
  • 15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực của công ty. Đơn vị: triệu đồng Doanh Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh Tỷ trọng Tỷ lệ Khu vực thu năm năm năm 2009 năm thu 2009/2008 2009/2008 2008 2008(%) 2009(%) 2009/200 (%) (%) 8 Hà nội 6.200 22,46 13.850 18,83 7.650 -3,63 123,39 Hải Dương 3.600 13,04 3.500 4,76 -100 -8,28 -2,78 KV khác 17.800 64,50 41.700 76,41 23.900 11,91 134,27 Tổng 27.600 100,00 73.550 100,00 31.450 0,00 113,95 Nguồn : Phòng KHTT Nhận xét : nhìn chung tình hình tiêu thụ hàng hóa theo khu vực của công ty các năm là tương đối tốt , năm sau cao hơn năm trước ( riêng khu vực Hải dương là giảm ). Trong 3 khu vực thì khu vực khác luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn cả . Khu vực Hải Dương là có tỷ trọng nhỏ nhất. Khu vực Hà Nội cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể và có kết quả tiêu thụ tăng rất cao . Từ phân tích trên , ta thấy khu vực khác là khu vực có ảnh hưởng nhiều nhất trong kết quả tiêu thụ của toàn công ty.Điều này chứng tỏ công ty đã có một thị trường tiêu thụ rộng hơn qua các năm (phù hợp với đặc tính của một công ty kết cấu thép)và ngày càng được mở rộng hơn. 2.1.2 Sản phẩm và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty * Sản phẩm Công ty cổ phần kết cấu thép số 5 có hệ thống nhà xưởng cơ khí chế tạo các khung nhà với mọi khẩu độ. Chế tạo và lắp dựng kết cầu thép - dầm thép trong bất kỳ địa bàn nào. Công suất sản xuất kết cấu thép chế tạo trung bình đạt 2.500 tấn /năm – 3.000 tấn /năm. Sản phẩm gồm các loại: + Khung nhà thép tiền chế, kết cấu thép các loại cho nhà công nghiệp và dân dụng với mọi khẩu độ theo yêu cầu của khách hàng. + Các loại bồn chứa có dung tích lớn. + Các loại thiết bị và kết cấu phi tiêu chuẩn: vỏ lò, khung lò nung, lò luyện thép, các thiết bị lọc bụi tĩnh điện, lọc bụi Slyclon, lọc bụi túi vải, lọc bụi tĩnh điện âm, cốp pha cho thi công cầu theo phương án đúc hẫng, thiết bị thủy công. + Các loại sản phẩm cơ khí đồng bộ cho bao che và trang trí công trình xây dựng như: tấm lợp kim loại, xà gồ thép cán nguội chữ C, chữ Z, các loại cửa đi. cửa sổ thép phi tiêu chuẩn, máng nước, úp nóc, diềm mái, cửa trời, cửa chớp thông gió .v.,v.. *.Thị trường tiêu thụ Do tính chất đặc thù của công ty trong sản xuất kinh doanh sản phẩm chính là nhà thép tiền chế là loại nhà làm bằng các cấu kiện bằng thép và được chế tạo và lắp đặt theo SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 15
  • 16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý bản vẽ kiến trúc và kỹ thuật đã chỉ định sẵn. Quá trình làm ra sản phẩm hoàn chỉnh (có kết hợp các bước kiểm tra và quản lý chất lượng). Nên đối tượng khách hàng của công ty cũng rất đặc thù là các doanh nghiệp công nghiệp và giá trị các công trình do công ty thực hiện đều rất cao sau đây là danh sách các khách hàng công ty đã cung cấp sản phẩm và giá trị sản phẩm mà công ty đã cung cấp trong năm 2009. Bảng 2.3: Danh sách khách hàng mà công ty đã cung cấp sản phẩm Giá trị Hoàn TT Năm 2009 Địa điểm đầu tư thành hợp đồng 1 Công ty CP VIGLACERA- Xuân Hoà Hà Nội 2009 4.750.000.000 2 Công ty CP Châu Nguyên - Hà Nội Hưng Yên 2009 3.700.000.000 3 Công ty CP KD-VT & XD. XNXD Số 4 Hà Nội 2009 6.000.000.000 4 Công ty Cp In Cầu Giấy Hà Nội 2009 3.100.000.000 5 CTy TNHH thương mại Đại Hưng Phú Thọ 2009 4.050.000.000 Công ty đầu tư &Phát triển kỹ nghệ &XD 6 Hải Dương 2009 3.500.000.000 Việt Nam Công ty CP Khoáng sản & Luyện kim Việt 7 Cao Bằng 2009 5.800.000.000 Nam - Hà Nội Tổng công ty phát triển đô thị Kinh Bắc 8 Bắc Ninh 2009 14.500.000.000 – CTCP Công ty CP Công nghệ Viễn thông Sài 9 Bắc Ninh 2009 17.700.000.000 Gòn Bắc Ninh 10 Công ty CP KCN Sài Gòn - Bắc Giang Bắc Giang 2009 8.050.000.000 Công ty CP Sản xuất thương mại Hữu 11 Phú Thọ 2009 1.800.000.000 Nghị Công ty TNHH sản xuất và thương mại 12 Hà Nội 2009 1.200.000.000 Vĩnh Thành 13 CTCP Thép Thái Nguyên Thái Nguyên 2009 2.400.000.000 Tổng giá trị 76.450.000.000 Nguồn : phòng KHTT SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 16
  • 17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý *Nhận xét: các khách hàng của công ty đều là các doanh nghiệp công nghiệp và giá trị các công trình công ty thực hiện là khác nhau tùy theo theo qui mô của công trình mà khách hàng đặt hàng. Qua bảng ở trên ta thấy thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty tập chung chủ yếu ở Thái Nguyên và các tỉnh, thành lân cận như Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc… Do chi phí vận chuyển cao nên việc mở rộng thị trường của công ty vể phía sẽ gặp khó khăn, hơn nữa các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh với công ty cổ phần kết cấu thép số 5 ở miền Nam cũng khá nhiều nên việc mở rộng thị trường về phía Nam là khó có khả năng. Do đó công ty cần phải khai thác tối đa khả năng tiêu thụ ở thị trường miền Bắc. Hơn nữa trong ba khu vực thì khu vực phía Bắc hiện nay vẫn là khu vực tiêu thụ có nhiều triển vọng. ở đây tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều khu vực nằm trong dự án phát triển, do đó nhu cầu xây dựng nhà xưởng vẫn còn nhiều đây là một thuận lợi rất lớn cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty 2.1.3 Chính sách giá Chính sách giá đóng một vai trò quan trọng như một vũ khí để cạnh tranh. Định giá thấp, định giá ngang hay định giá cao hơn giá thị trường phải đảm bảo sao cho công việc là tốt nhất. Mức giá thấp hơn giá thị trường cho phép doanh nghiệp thu hút ngày càng nhiều khách hàng và tăng sản lượng tiêu thụ, tăng cơ hội xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Ngược lại , chính sách giá cao chỉ sử dụng trong các ngành có tính độc quyền cao, vươn tới lợi nhuận siêu ngạch . Vì vậy chính sách định giá có tầm quan trọng đặc biệt với việc hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của công ty. Để nâng cao vị thế của mình trên thị trường thì công ty cần phải có những chính sách biện pháp thích hợp nhất nhằm giảm chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm để tạo lợi thế về giá cả, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường . Việc xác định giá của công ty thông qua công tác nghiên cứu thị trường với các yếu tố như khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các nhà cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất , tìm hiểu giá cả sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh . Nói tới việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng không chỉ về giá cả mà phải tính đến chất lượng của sản phẩm. Vì đây là sản phẩm kết cấu thép , một thứ không thể thiếu trong ngành xây dựng nên nó phải đảm bảo về cả giá cả cũng như chất lượng. Do đặc điểm khác biệt về phương thức bán hàng của công ty đó là bán trực tiếp đối với các nhu cầu nhỏ lẻ và bán thông qua hợp đồng dự thầu đối với khách hàng lớn nên Công ty chỉ đưa ra 2 chính sách giá đó là giá bán trong hợp đồng và giá bán lẻ. Tuỳ thuộc vào những điều kiện đưa ra trong hợp đồng mà 2 bên thoả thuận như phương thức thanh toán, vận chuyển mà công ty đưa ra luôn có phần trăm khuyến mại, đặc biệt nếu họ phương thức thanh toán thuận tiện. Giá này luôn thay đổi linh hoạt tuỳ theo điều kiện hợp đồng. Mức giá thứ 2 giành cho những khách hàng mua với lượng ít. Giá này thường ổn định không có khuyên mại. Việc định giá TTSP của công ty thường dựa vào các căn cứ chính sau đây: Giá thành sản xuất sản phẩm Các loại chi phí( chi phí quản lý, thuế, chi phí sản xuất chung ..) Căn cứ vào phương thức vận chuyển và phương thức thanh toán SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 17
  • 18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Căn cứ vào quy luật cung cầu, quy luật giá trên thị trường Căn cứ vào chiếm lược tiêu thụ Căn cứ vào mẫu mã, chất lượng sản phẩm Giá bán theo hợp đồng của công ty khá linh hoạt xoay quanh các yếu tố nói trên, giá thành để xây dựng giá bán đều là giá thành kế hoạch. Giá này được lập khi lập dự án đầu tư sản xuất một loạt sản phẩm nào đó được điều chỉnh cho phù hợp với thị trường và những mục tiêu của công ty Phương thức thanh toán là yếu tố quan trọng thúc đẩy thị trường sản phẩm, xây dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng, sử dụng hợp lý nguồn vốn, tăng vong quay của vốn, phương thanh toán được quy định trong điều khoản thanh toán của hợp đồng tiêu thụ. Đây là vấn đề được công ty rất quan tâm trong những năm gần đây. Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức thanh toán chính trong công tác TTSP đó là thanh toán ngay và thanh toán trả chậm. Khách hàng có thể dùng tiền mặt, séc, ngân phiếu, ngoại tệ mạnh,.. để thanh toán với công ty. Nếu khách hàng mua với số lượng ít thì thanh toán ngay bằng tiền mặt hay ngoại tệ mạnh. Còn nếu khách hàng mua với số lượng lớn theo hợp đồng thì có thể thanh toán bằng chuyển khoản, séc, ngân phiếu, .. thông thường không quá một tháng khách hàng phải thanh toán đầy đủ theo hợp đồng đã được ký kết trên cơ sở các quy định được đặt ra. Trong trường hợp thanh toán trả chậm công ty có tính đến % lãi vay ngân hàng trong thời gian bán sản phẩm. 2.1.4 Chính sách phân phối Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng, có hai hình thức tiêu thụ như sau: +Kênh tiêu thụ trực tiếp: nhà sản xuất trực tiếp phân phối hay bán các sản phẩm làm ra cho tận tay người tiêu dùng. Kênh phân phối trực tiếp cho phép tiết kiệm chi phí lưu thông, doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng do đó có thể nắm rõ những thông tin về người tiêu dùng một cách chính xác. Thông tin phản hồi được thu thập một cách trung thực và rõ ràng. Tuy nhiên kênh phân phối trực tiếp có hạn chế ở chỗ tổ chức và quản lý khá phức tạp, vốn và nhân lực phân tán, chu chuyển vốn chậm nên chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và hoạt động trên thị trường hẹp. Kênh này được biểu thị qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.4: Kênh phân phối trực tiếp Doanh nghiệp Người tiêu dùng +Kênh phân phối gián tiếp: nhà sản xuất thông qua các hãng bán buôn, bán lẻ, các đại lý, người mô giới để bán hàng cho người tiêu dùng. Kênh này khắc phục được một số nhược điểm của kênh trực tiếp đó là thông qua vai trò của các trung gian phân phối giúp cho doanh nghiệp có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 18
  • 19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý phẩm, rút ngắn được chu kỳ sản xuất, doanh nghiệp có điều kiện tập trung vào sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Sơ đồ 2.5: Kênh phân phối gián tiếp Doanh nghiệp sản xuất Bán buôn Bán lẻ Môi giới Đại lý Người tiêu dùng Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu qua bán trực tiếp, tiêu thụ qua hợp đồng và đấu thầu cạnh tranh. Về hình thức tiêu thụ trực tiếp, với những khách hàng có nhu cầu nhỏ lẻ, đột xuất, công ty bán trực tiếp ngay tại cửa hàng của công ty. Hình thức tiêu thụ này có chiều hướng gia tăng doanh thu tiêu thụ trong những năm gần đây, tuy nhiên nó mới chỉ chiếm rất ít trong tổng doanh thu tiêu thụ hàng năm của công ty Với khách hàng lớn là các doanh nghiệp, việc mua bán thông qua các hợp đồng. Công ty ký hợp đồng nguyên tắc với các doanh nghiệp này sau đó triển khai giao nhận và thanh toán với công ty theo các đợt trong năm. Đây là hình thức tiêu thụ phổ biến đối với khách hàng là những khách hàng công nghiệp được công ty áp dụng. Theo cách tiêu thụ này sẽ giảm bớt được mối quan hệ với khách hàng nhỏ gây tốn kém chi phí 2.1.5 Chính sách xúc tiến bán Việc tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Nó là việc làm mang tính sống còn của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 19
  • 20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Dịch vụ tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng thúc đẩy tiêu thụ. Các doanh nghiệp trên thị trường đều ra sức cạnh tranh nhau không chỉ về chất lượng giá cả mà còn cạnh tranh nhau về sự hoàn hảo của dịch vụ. Sản phẩm của Công ty Cổ phần kết cấu thép số 5 được khách hàng tín nhiệm cũng chính là nhờ có dịch vụ bảo hành sửa chữa miễn phí, thuận tiện cho khách hàng, làm cho khách hàng yên tâm hơn khi mua sản phẩm của công ty. Phòng thiết kế kinh doanh có nhiệm vụ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thu lượm thông tin về nhu cầu khách hàng đồng thời đáp ứng dịch vụ bảo hành cho khách hàng khi cần. Công ty đã quyết định bảo hành miễn phí cho khách hàng nếu xét thấy việc sai hỏng thuộc phần trách nhiệm của công ty. Còn nếu không thuộc trách nhiệm của công ty, công ty có thể sửa chữa cho khách hàng nhưng có chi phí. Song song với dịch vụ bán hàng và dịch vụ vận chuyển. Đối với những khách hàng ở xa có nhu cầu vận chuyển, công ty có đội ngũ bốc dỡ và vận chuyển đáp ứng nhu cầu bất cứ lúc nào. Vì khách hàng chính thường là khách hàng công nghiệp nên bên mua thường có phương tiện vận chuyển và họ tự vận chuyển lấy. Nhưng trong trường hợp những sản phẩm trong quá trình vận chuyển thường dẫn đến sai hỏng thì khách hàng yêu cầu công ty thực hiện vận chuyển. Điều đó thuận lợi cho khách hàng vì công ty đã có sẵn đội ngũ bốc dỡ 2.1.6 Công tác thu thập thông tin Marketing Để thỏa mãn khách hàng của mình,công ty cần đưa ra những chính sách về thị trường, sản phẩm, giá bán, phân phối và xúc tiến bán một cách đúng đắn và kịp thời. Khi môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng và thị trường rộng hơn, công ty không thể ra quyết định chỉ dựa trên trực giác của mình mà cần có những thông tin cần thiết một cách chính xác và nhanh chóng . Vì vậy công ty cổ phần kết cấu thép cũng cần phải thu thập thông tin về nội bộ công ty, nhu cầu khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ mô. - Thông tin nội bộ : Các đơn đặt hàng( số lượng đơn, số lượng hàng trên từng đơn vị); doanh số bán hàng theo thị trường, theo thời gian; lượng tồn kho; dòng tiền mặt; khoản phải thu; đặc điểm sản phẩm… Những thông tin này công ty thu thập từ hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo bán hàng qua sự nối mạng giữa nhà máy, phòng ban với ban giám đốc của công ty. - Thông tin thường ngày về bên ngoài: khách hàng ( nhu cầu, phản ứng…); các bước phát triển của đối thủ cạnh tranh ( sản phẩm mới, giá bán mới, mở điểm bán mới…); các biến động của môi trường vĩ mô ( các qui định pháp lý mới, các tiến bộ công nghệ…) ; những thay đổi liên quan đến các kênh phân phối ( sự xuất hiện những loại hình bán sỉ và bán lẻ mới….); những thay đổi khác. Để thu thập được những thông tin này , công ty đã theo dõi qua các phương tiện thông tin đại chúng( internet, truyền hình, báo chí…), những cuộc gặp gỡ , khảo sát và qua các nhân viên bán hàng. Ngoài ra công ty cong thu thập thông tin qua các nhà trung gian ( những nhà phân phối, đại lý, người bán lẻ , môi giới) ; những người là cổ đông của đối thủ cạnh tranh; các nhân viên cũ và mới của đối thủ cạnh tranh và mua thông tin từ những công ty dịch vụ thông tin marketing chuyên nghiệp. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 20
  • 21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý 2.1.7 Đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần kết cấu thép Trên thị trường 1 số công ty được coi là đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần kết cấu thép số 5 như công ty Gang thép Thái Nguyên, thép Việt – Nhật , thép Việt – Ý , thép Việt – Úc , thép Việt – Đức . Mặc dù đây là những đối thủ cạnh tranh của công ty nhưng không phải lúc nào họ cũng có thể đe dọa đến sự phát triển của công ty. Sau đây là những điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. + Điểm mạnh : - Đây đều là những công ty đã có uy tín, thương hiệu trên thị trường. - Một số công ty có nguồn nguyên liệu là : phôi thép ổn định và có chất lượng cao do đó thành phần thép của một số công ty này có chất lượng tốt như : Việt – Úc , Việt – Đức . - Mạng lưới phân phối của các công ty này rộng hơn + Điểm yếu: - Do nguồn nguyên liệu phôi thép ngày càng khan hiếm + mục tiêu lợi nhuận nên gần đây các công ty này đã nhập khẩu những loại phôi thép có chất lượng kém dần từ Trung Quốc và tự sản xuất một phần phôi thép từ sắt vụn do đó chất lượng đầu ra của sản phẩm giảm đi đáng kể dần đến mất dần niềm tin của khách hàng. - Các công ty này còn đạt được ít các tiêu chuẩn đo lường như: tiêu chuẩn về môi trường… nên chưa thực sự chiếm được niềm tin của người tiêu dùng. 2.1.8 Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của công ty Nhìn chung tình hình tiêu thụ của công ty qua các năm tăng đều trong những năm gần đây. Công ty vẫn luôn chú trọng tới tình hình tiêu thụ hàng hóa trong nước, luôn cố gắng để đẩy mạnh lượng hàng hóa tiêu thụ mà thị trường này vẫn chưa khai thác hết. Điểm mạnh: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên quản lý vững vàng, giàu kinh nghiệm. Đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao trẻ, khoẻ được đào tạo chính quy đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của nhà máy. Qua số liệu thực tế thu được ở Công ty, ta thấy việc tổ chức lao động của Công ty đạt trình độ chuyên môn hoá cao, theo tính năng của dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm công nghiệp có tính cơ giới hoá. Việc bố trí sắp xếp nhân lực các khâu sản xuất trong dây truyền hợp lý. Công tác cung ứng NVL của Công ty dần dần được đáp ứng với tính linh hoạt của cơ chế thị trường, giảm được chi phí liên quan đến dự trữ. Tuy nhiên việc cung ứng trong năm 2009 của Công ty về nguyên liệu mà cụ thể là tôn tấm chưa đảm bảo được nhu cầu sản xuất. Vì vậy đòi hỏi công tác cung ứng của công ty phải được cải thiện cho ngày một tốt hơn. Tình hình tài chính của Công ty tương đối ổn định và có dấu hiệu khả quan hơn trong những năm tiếp theo, quy mô tài sản được tăng cường. Cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, năng lực sản suất được mở rộng xu hướng phát triển kinh doanh đang có chiều hướng tốt SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 21
  • 22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Điểm yếu: Tuy đã có nhiều đổi mới xong do điều kiện tài chính và các điều kiện khác còn có khó khăn. Vì vậy công tác tổ chức sản xuất vẫn chưa thực sự phát huy hết tác dụng của nó như trong công tác cung ứng vật tư chính (cụ thể là Tôn tấm) để sản xuất chưa hợp lý, còn dẫn đến tình trạng thiếu nguyên liệu trong quá trình sản xuất. Hệ số sử dụng thời gian của dây truyền chưa cao do phải dừng máy vì thiếu nguyên liệu. Điều kiện làm việc của người lao động ở một vài khâu chưa được tốt như khâu hoà liệu độc hại, bụi còn rất lớn chưa khắc phục được. Trong những năm qua mặc dù đã rất cố gắng trong công tác hỗ trợ tiêu thụ đặc biệt là các biện pháp marketing nhằm thúc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty song kết quả mang lại chưa nhiều, hoạt động nhìn chung còn yếu. Vể quảng cáo sản phẩm : Từ khi thành lập đến nay, công ty ít có các hoạt động quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy các thông tin về đặc tính sản phẩm trên các phương tiện thông tin về đặc điểm kỹ thuật và công dụng của sản phẩm không được người tiêu dùng biết đến làm cho công ty mất một lượng lớn khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của công ty mà lựa chọn sản phẩm của công ty khác. Trong những năm gần đây, công ty đã dành một khoản chi phí nhất định trích từ lợi nhuận để quảng cáo như: đặt lịch, tờ quảng cáo, thiết kế biển trưng bày, kẻ biển, .. Như các nhà thiết kế đã nói :"Quảng cáo là phần việc không thể thiếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường " thì có thể khẳng định rằng sự quan tâm này của công ty vẫn còn nhỏ. Việc thực hiện các kỹ thuật yểm trợ bán hàng của công ty làm được chưa nhiều, cụ thể: +Công ty chưa giới thiệu rộng rãi cho người tiêu dùng biết về các mẫu mã sản phẩm mà công ty sản xuất được, chủ yếu vẫn là khách hàng tự tìm đến công ty. +Về tổ chức hội nghị khách hàng thực chất mới chỉ là hội nghị gặp gỡ các đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tham gia ký kết đấu thầu cạnh tranh và ký kết hợp đồng. Các khách hàng được mời tham gia vào hội nghị tổng kết, kỷ niệm thành lập ... là những đơn vị có quan hệ công tác về nhiều mặt nên không thể thảo luận với công ty về sản phẩm, cach thức tiêu thụ. Vì vậy mà công ty chưa mở rộng được mối quan hệ với khách hàng mới và hiệu quả của hội nghị khách hàng là không cao. +Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm còn ít và mang tính chất bán hàng, thu tiền đơn thuần, không phát huy được chức năng nhiệm vụ là cầu nối công ty với ngưới tiêu dùng, cung cấp những thông tin của của công ty cho khách hàng và thu thập những thông tin từ khách hàng về cho công ty. 2.2 Phân tích công tác lao động , tiền lƣơng 2.1.1 Cơ cấu lao động của công ty Lao động là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất . Đảm bảo đầy đủ số lượng cũng như chất lượng là điều kiện quan trọng để quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Do nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 22
  • 23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Nhận thức được vấn đề này trong những năm qua công ty luôn tổ chức , quản lý tốt lao động về số lượng và chất lượn , đáp ứng kịp thời cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Công ty cổ phần kết cấu thép có một đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, đủ sức thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị - Giám đốc : Ông Lưu Đình Tấu Phó giám đốc: Ông Hoàng Thanh Sơn Tổng số cán bộ công nhân viên : 196 người a. Cán bộ có trình độ đại học: 25 người. Chiếm 12,75% tổng số lao động. - Kỹ sư điện : 2 người - Kỹ sư cơ khí: 9 người - Kỹ sư xây dựng : 4 người - Kiến trúc sư : 1 người - Các ngành nghề khác , cử nhân KT : 9 người b. Trung cấp kỹ thuật : 5 người . Chiếm 2,55 % tổng số lao động c. Công nhân kỹ thuật : 100 người . Chiếm 51,02 tổng số lao động - Hàn hơi, hàn điện : 35 người - Hàn áp lực : 20 người - Tiện, Nguội, gò hàn, sửa chữa : 14 người - Điện, nước: 6 người - Cơ khí : 10 người - Sơn : 15 người d. Công nhân KT lắp dựng kết cấu: 20 người . Chiếm 10.02 % tổng số lao động e. Công nhân KT lắp ráp thiết bị : 10 người. Chiếm 5,1 % tổng số lao động f. Công nhân xây dựng : 20 người. Chiếm 10,02 % tổng số lao động g. Lao động phổ thông : 16 người . Chiếm 8,54 % tổng số lao động * Phân công lao động - Phân công theo chức năng: Là sự tách riêng các hoạt động lao động thành các chức năng lao động nhất định căn cứ vào vai trò của từng chức năng lao động so với quá trinh sản xuất sản phẩm. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 23
  • 24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Bảng 2.6: Tình hình phân công lao động theo chức năng tại công ty Chức năng Số lượng Tỷ lệ (%) Lao động quản lý 30 15,31 Công nhân sản xuất 150 76,53 Công nhân phục vụ 16 8,16 Tổng 196 100,00 Nguồn : Phòng TCHC Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động quản lý của công ty là 30 người. Tỷ lệ lao động gián tiếp của công ty là 15,31% cao hơn so với tỷ lệ quy định chung (9-12%). Như vậy số lao động quản lý trong công ty đã vượt quá yêu cầu cần thiết, dẫn tới việc chồng chéo trong công việc, tăng chi phí về tiền lương cho công ty. - Phân công theo công nghệ: Đây là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau , tùy theo tính chất đặc điểm công nghệ để thực hiện chúng. Việc đánh giá tính hợp lý của phân công lao động thèo nghề dựa trên một số cơ sở nhất định . Ở đây trước hết xem xét đến việc bố trí lao động có đúng với ngành nghề đào tạo hay không. Sự phân chia lao động theo nghề trước tiên phải đảm bảo phù hợp giữa nghề nghiệp được đào tạo của người lao động và nghề trong sản xuất. Bảng 2.7:Phân công lao động theo công nghệ Đơn vị Số lao Chuyên môn động Hàn Điện Tiện Nguội Cơ khí Xây khác dựng Tổ phôi 14 7 2 0 0 3 0 2 Tổ tổ hợp( gá+ hàn) 15 13 0 0 0 1 0 1 Tổ gá hoàn thiện 19 11 3 1 2 2 0 0 Tổ hàn hoàn thiện 23 23 0 0 0 0 0 0 Tổ sơn 16 4 2 0 0 1 9 0 Tổ xây lắp 5 2 1 0 0 2 0 0 Tổng 92 60 8 1 2 9 9 3 Nguồn :Phòng TCHC Nhìn chung công tác phân công lao động theo công nghệ của công ty là tốt, công việc được giao phù hợp với năng lực và chuyên môn của người lao động. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 24
  • 25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý - Phân công theo mức độ phức tạp của công việc Đây là việc căn cứ vào những yêu cầu đòi hỏi về kỹ thuật của công việc mà bố trí công nhân có tay nghề , trình độ phù hợp. Hình thức này đảm bảo sự chính xác nhất, sự thích nghi của người lao động đối với công việc và cho phép đánh giá thực chất lao động của người thợ. Bảng 2.8: Danh sách tổ phôi năm 2009 TT Chức vụ Năm sinh Nghề nghiệp 1 Tổ trưởng 1968 Sửa chữa 5/7 2 Tổ phó 1972 Hàn 3/7 3 PT-ATV 1966 KSCK 4 Công nhân 1972 Hàn 4/7 5 ATV 1981 Điện 3/7 6 Công nhân 1982 Hàn 3/7 7 Công nhân 1981 Điện 3/7 8 Công nhân 1981 Hàn 3/7 9 Công nhân 1986 CK 3/7 10 Công nhân 1983 CK 3/7 11 Công nhân 1983 Lái xe 12 Công nhân 1989 Hàn 3/7 13 Công nhân 1986 Hàn 3/7 14 Công nhân 1987 Hàn 3/7 Tổng cộng 14 Nguồn : phòng TCHC Bảng 2.9: Danh sách tổ hợp năm 2009 TT Chức vụ Năm sinh Nghề nghiệp 1 Tổ trưởng 1974 Hàn 3/7 SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 25
  • 26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý 2 T P-ATV 1973 Hàn 4/7 3 Công nhân 1971 Hàn 3/7 4 Công nhân 1974 Hàn 4/7 5 Công nhân 1981 Hàn 3/7 6 Công nhân 1974 Hàn 4/7 7 Công nhân 1973 Hàn 3/7 8 Công nhân 1976 Hàn 4/7 9 Công nhân 1983 CK 3/7 10 Công nhân 1971 Hàn 3/7 11 Công nhân 1981 Hàn 3/7 12 Công nhân 1977 Hàn 3/7 13 Công nhân 1989 Hàn 3/7 14 Công nhân 1987 Hàn 3/7 15 Công nhân 1990 SC ô tô 3/7 Tổng cộng 15 Nguồn : Phòng TCHC Bảng 2.10: Danh sách tổ gá hoàn thiện năm 2009 Năm TT Chức vụ Nghề nghiệp sinh 1 TT 1979 Điện 3/7 2 TP 1978 TCCK 3 Công nhân 1977 Hàn 3/7 4 Công nhân 1981 Hàn 3/7 5 Công nhân 1981 Hàn 3/7 6 Công nhân 1963 Hàn 3/7 7 Công nhân 1977 Nguội 3/7 8 Công nhân 1986 Hàn 3/7 9 Công nhân 1975 Nguội 4/7 SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 26
  • 27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý 10 Công nhân 1981 Điện 3/7 11 Công nhân 1989 Cắt KL 3/7 12 Công nhân 1982 Hàn3/7 13 Công nhân 1986 Tiện 3/7 14 Công nhân 1980 Hàn 3/7 15 Công nhân 1984 Hàn 3/7 16 Công nhân 1988 Hàn 3/7 17 Công nhân 1989 Điện 3/7 18 Công nhân 1988 Hàn 3/7 19 Công nhân 1988 Hàn 3/7 Tổng cộng 19 Nguồn : Phòng TCHC Bảng 2.11: Danh sách tổ hàn hoàn thiện năm 2009 TT Chức vụ Năm sinh Nghề nghiệp 1 Tổ trưởng 1972 Hàn 3/7 2 TP – ATV 1979 Hàn 4/7 3 Công nhân 1974 Hàn 4/7 4 Công nhân 1983 Hàn 3/7 5 Công nhân 1984 Hàn 3/7 6 Công nhân 1970 Hàn 4/7 7 Công nhân 1982 Hàn 3/7 8 Công nhân 1973 Hàn 3/7 9 Công nhân 1983 Hàn 3/7 10 Công nhân 1987 Hàn 3/7 11 Công nhân 1969 Hàn 4/7 12 Công nhân 1982 Hàn 3/7 13 Công nhân 1985 Hàn 3/7 14 Công nhân 1986 Hàn 3/7 SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 27
  • 28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý 15 Công nhân 1982 Hàn 3/7 16 Công nhân 1978 Hàn 3/7 17 Công nhân 1970 Hàn 3/7 18 Công nhân 1988 Hàn3/7 19 Công nhân 1989 Hàn3/7 20 Công nhân 1989 Hàn 3/7 21 Công nhân 1984 Hàn 3/7 22 Công nhân 1985 Hàn3/7 23 Công nhân 1978 Hàn3/7 Tổng cộng 23 Nguồn: Phòng TCHC Bảng 2.12: Danh sách tổ sơn năm 2009 Năm TT Chức vụ Nghề nghiệp sinh 1 Tổ trưởng 1966 CNXD 6/7 2 Tổ phó 1966 CNXD 5/7 3 Công nhân 1964 CNXD 5/7 4 Công nhân 1964 CNXD 5/7 5 Công nhân 1967 CNXD 5/7 6 ATV 1967 CNXD 5/7 7 Công nhân 1976 Điện 3/7 8 Công nhân 1962 CNXD 5/7 9 Công nhân 1976 Hàn 3/7 10 Công nhân 1962 CNXD 5/7 11 Công nhân 1974 Điện 3/7 12 Công nhân 1970 Hàn 3/7 13 Công nhân 1976 CK 3/7 14 Công nhân 1986 Hàn 3/7 15 công nhân 1983 LĐPT 16 Công nhân 1986 Hàn 3/7 Tổng cộng 16 SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 28
  • 29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Nguồn: Phòng TCHC Bảng 2.13 : Danh sách tổ xây dựng lắp đặt năm 2009 TT Chức vụ Năm sinh Nghề nghiệp 1 Tổ trưởng 1967 KSCK 2 Công nhân 1971 Hàn 4/7 3 Tổ phó 1978 CK3/7 4 Công nhân 1979 Điện 3/7 5 Công nhân 1971 Hàn3/7 Tổng 5 Nguồn : Phòng TCHC Qua danh sách của các tổ trên đây ta có thể nhận thấy trình độ công nhân của công ty là khá đồng đều và phù hợp với công việc được giao. Tuy nhiên việc phân công các tổ trưởng , tổ phó vẫn chưa thực sự hợp lý . Ví dụ , tổ trưởng tổ phôi có chuyên môn sửa chữa 5/7, tổ phó tổ phôi có chuyên môn hàn 3/7 và tổ trưởng của tổ tổ hợp có chuyên môn hàn 3/7 . Trong danh sách 2 tổ trên ta hoàn toàn có thể tìm được người có trình độ chuyên môn cao hơn và phù hợp hơn để nắm giữ vai trò đó. Đây cũng là vấn đề cần lưu ý trong việc phân công lao động của công ty. 2.2.2 Định mức lao động Quá trình sản xuất là quá trình tác động và phối hợp của các yếu tố sản xuất để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội. Ở các doanh nghiệp, việc quản lý tốt quá trình sản xuất sẽ tạo ra điều kiện tốt cho sự sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất các yếu tố sản xuất , mà trong đó quản lý và sử dụng hợp lý sức lao động là một vấn đề phức tạp. Sức lao động phải được định mức và được sử dụng một cách tốt nhất để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Định mức lao động là quá trình đi xác định mức lao động . Mức lao động là lượng lao động hợp lý nhất được quy định để chế tạo ra một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định đúng tiêu chuẩn và chất lượng trong các điều kiện tổ chức – kỹ thuật –tâm sinh lý –kinh tế và xã hội xác định. Hiện nay công ty đang áp dụng các loại mức đó là mức sản lượng, mức biên chế, mức thời gian. - Mức thời gian được áp dụng cho lao động quản lý ( thời gian để người lao động hoàn thành công việc của mình). Đơn vị tính là công của từng tháng mà tính lương. - Mức sản lượng đang được áp dụng cho công nhân sản xuất ,lương của công nhân sẽ phụ thuộc vào sản phẩm của mình làm ra là bao nhiêu. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 29
  • 30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý - Mức biên chế được áp dụng cho công việc vận hành máy móc thiết bị của công ty trong dây truyền sản xuất. 2.2.3 Tình hình thời gian làm việc Trong quá trình làm việc , người lao động phải hao phí thời gian . Việc nghiên cứu tình hình sử dụng lao động trong quá trình lao động nhằm xác định những hao phí thời gian có ích cũng như thời gian lãng phí . Thời gian làm việc là độ thời gian làm việc được giao. Người ta thường xác định thời gian làm việc trong ngày , trong tuần, tháng, năm… Thời gian lao động được định mức như sau: Chế độ công tác áp dụng: làm việc theo chế độ 3 ca mỗi ca làm việc 8h với lịch đảo ca 3 ngày một lần, 3 lần đảo ca có 1 lần nghỉ ( ca2 – ca 1 – ca 3 – nghỉ - ca 2 …) Bảng 2.14: Định mức thời gian lao động Thứ 7 Chủ nhật Thứ 2 Ca1 Ca 2 Ca 3 Ca 1 Ca 2 Ca 3 Ca 1 Ca 2 Ca 3 A A C B B A C C B ngày Ca 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 .. Ca 1 B B B n B B B Ca 2 A A A g A A A Ca 3 C C C hi C .. Bảng 2.15 : Thống kê tình hình sử dụng thời gian lao động năm 2008 và 2009 Chênh lệch T Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 T +, - % 1 Doanh thu 1000đ 70. 000. 000 80. 000. 000 10. 000. 000 114, 3 2 Tổng số lao động ngày 182 196 14 107, 7 3 Số ngày công thực tế ngày 276 288 12 104, 3 bình quân 1 CN/ năm SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 30
  • 31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý 4 Số ngày công chế độ 1 ngày 305 305 0 100 CN/ năm 5 Tổng số ngày công chế ngày 50232 56448 6216 112, 4% độ / năm Nguồn: Phòng TCHC 2.2.4 Năng suất lao động Bảng 2.16: Lƣợng sản phẩm tiêu thụ năm 2007- 2009 Năm Sản lượng tiêu thụ ( tấn) Doanh thu ( đồng) 2007 2500 42.600.000.000 2008 2650 70.000.000.000 2009 2846 80.000.000.000 Nguồn: Phòng kinh doanh Trên thực tế , năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau , nhưng tại công ty cổ phần kết cấu thép số 5 , năng suất lao động chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau : - Thời gian ngừng nghỉ ngoài dự kiến của máy móc, dây truyền sản xuất… - Kỹ năng, thao tác làm việc của người lao động. Để có thể xác định được năng suất lao động tại công ty, ta có thể áp dụng công thức: Doanh thu 70.000.000.000 Năng suất lao động = = = 1.346.154đồng/ng (2008) Tổng số lao động 52 Doanh thu 80.000.000.000 Năng suất lao động = = = 1.538.462đồng/ng (2009) Tổng sản lượng 52 Như vậy năng suất lao động chung tại công ty tại năm 2009 đã tăng 192.307đồng/ng tương ứng so với năm 2008 . 2.2.5 Tuyển dụng và đào tạo lao động Hiện nay , ở các nước phát triển , mặc dù đã có các công nghệ hiện đại, các hệ thống thiết bị tiên tiến và máy tính ngày càng được sử dụng rộng rãi, nhưng con người vẫn là một yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện đất nước Việt Nam nói chung hay công ty cổ phần kết cấu thép nói riêng , sản xuất công nghệ đang trên đà phát triển mặc dù còn nhiều hạn chế. Do đó con người là yếu tố không thể thiếu , nó là yếu tố sống còn trong sự phát triển của công ty cũng như của đất nước ta hiện nay. Tuyển dụng SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 31
  • 32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Nguồn nhân lực công ty cổ phần kết cấu thép chủ yếu là lao động phổ thông. Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp tuyển nội bộ gồm các bước như sau: - Phòng tổ chức hành chính cân đối nguồn lực và lên kế hoạch xác định nhu cầu tuyển dụng - Phân tích vị trí cần tuyển: tên vị trí, lý do, nhiệm vụ cụ thể, trình độ, kinh nghiệm - Thông báo xuống nhà máy - Nhà máy lập danh sách những người đủ điều kiện tham gia tuyển chọn - Phong TCHC cùng trung tâm y tế kiểm tra sức khỏe( kiểm tra vòng 1) - Phòng tổ chức hành chính sẽ bố trí theo từng trường hợp sau: + Những công nhân cần phải đào tạo thì gửi trường dạy nghề tổ chức thi tuyển trình độ cho những công nhân đòi hỏi trình độ cao, nếu ai đạt sẽ được chọn vào học( kiểm tra vòng 2). Khi học xong học viên phải thi qua một lần thi nữa, nếu qua thì được nhận vào làm. + Nếu người đã có tay nghề, khi vào cũng phải qua một vòng thi tuyển tay nghề tại công ty hoặc kết hợp với trường dạy nghề , nếu đạt sẽ được tuyển dụng. + Trong trường hợp cần thiết thì đào tạo tại công ty khoảng 6 tháng sẽ được thi ra nghề, nếu đạt sẽ được tuyển dụng. Đào tạo Công ty luôn có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ cán bộ lao động cũ và mới để phù hợp với công việc hiện tại và công nghệ tiên tiến . Chương trình đào tạo bao gồm: - Đào tạo công nhân mới - Đào tạo lại - Đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ. - Ngoài ra còn có chương trình bồi dưỡng, đào tạo lại lực lượng cán bộ quản lý , kỹ thuật nghiệp vụ như: bồi dưỡng tại các trung tâm, trường; bồi dưỡng kỹ thuật; bồi dưỡng tin học; bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật nghiệp vụ; đào tạo tại chức. 2.2.6 Tổng quỹ lƣơng Tổng quỹ lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho nhân viên làm việc , phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của công ty.Hay nói cách khác , tổng quỹ lương là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 32
  • 33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Công thức tính tổng quỹ lương kế hoạch như sau: Tổng Quỹ Tổng Tổng Tổng quỹ lƣơng quỹ quỹ quỹ lƣơng = theo + phụ + lƣơng + lƣơng theo cấp bậc cấp thêm bổ kế công KH giờ sung hoạch việc KH Tổng quỹ lương thực tế của công ty cổ phần kết cấu thép số 5 bao gồm các thành phần sau: - Tiền lương năng suất lao động hàng tháng - Các khoản phụ cấp - Các khoản thưởng thêm : thưởng năm, hoàn thành nhiệm vụ… *Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty xác định nguồn tổng quỹ tiền lương thực hiện để chi trả cho người lao động như sau: Tổng Đơn Doanh Khoản Quỹ Quỹ quỹ giá thu từ phụ tiền tiền lƣơng tiền hoạt cấp lƣơng lƣơng thực = lƣơng * động + lƣơng + bổ + dự hiện SXKD & chế sung phòng độ (nếu từ khác có) năm (nếu trƣớc có) chuyển sang Trong đó: Đơn giá tiền lương được Giám đốc Công ty duyệt theo từng giai đoạn cụ thể căn cứ vào tình hình hoạt động của công ty. Bảng 2.17 :Tình hình tổng quỹ tiền lƣơng trong công ty Đơn vị : triệu đồng Tổng quỹ lương Năm Chênh lệch (%) 2008 2009 2009/2008 Kế hoạch 4.350 5.200 119,54 Thực hiện 4.500 6.290 139,78 Nguồn: Phòng KHTT Qua bảng ta thấy tổng quỹ lương kế hoạch các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Điều này là do số lượng lao động bình quân hàng năm đều tăng và lợi nhuận hàng năm SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 33
  • 34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý của công ty tăng nên thu nhập bình quân của công nhân viên được ngày càng ổn định và cao hơn năm trước. 2.2.7 Hình thức trả lƣơng của công ty a. Hình thức trả lương cố định: Hình thức trả lương cố định áp dụng đối với các chức danh cán bộ quản lý cấp cao: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty hoặc trong các trường hợp đặc biệt nhằm thu hút, trưng dụng người tài cho Công ty do HĐQT quyết định. Ngoài ra hình thức trả lương cố định còn đuợc áp dụng trong một số trường hợp thực hiện các công việc như Bảo vệ, tạp vụ, nhà bếp, nhân viên hành chính trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động và phải được cụ thể trong Hợp đồng lao động do Giám đốc công ty quyết định. - HĐQT quyết định mức lương cho các trường hợp sau: + Chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị; + Trưởng ban kiểm soát và các thành viên ; + Giám đốc công ty ; + Phó Giám đốc công ty ; + Các vị trí tương đương phó Giám đốc ; + Chuyên Gia cao cấp ; + Kế toán trưởng ; + Trưởng các phòng ban nghiệp vụ. - Giám đốc công ty quyết định ( báo Cáo HĐQT) thang bảng và bậc lương cho các trường hợp CBCNV còn lại của công ty. b.Hình thức trả lương theo thời gian Tiền lương căn cứ theo thời gian làm việc , cấp bậc kỹ thuật và thanh toán lương của người lao động. Hình thức này được áp dụng cho bộ phận giám đốc , các phòng ban chức năng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. Công thức: Lƣơng Lƣơng Lƣơng Phụ Tiền Các thực = cơ + sản + cấp + ăn - khoản lĩnh bản phẩm (nếu ca phải có) nộp khác SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 34
  • 35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế & Quản lý Trong đó : • Lương cơ bản = Hệ số cơ bản ( gồm cả phụ cấp chức vụ) x Mức Lương cơ bản • Lương sản phẩm có thể giữ nguyên hoặc chia thành 2 phần 60/40 do giám đốc công ty quyết định. • Lương SP cá nhân = 60% Tổng quỹ lương SP • Lương HTCV cá nhân = 40% x Tổng quỹ lương SP • Quỹ lương SP = Tổng Hệ số lương sản phẩm x lương sản phẩm bình quân • Tiền ăn ca = Mức phụ cấp tiền ăn ca mỗi ngày x ngày công đi làm thực tế • Các chi phí bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo qui định của nhà nước Bảng 2.18: Hệ thống thang bảng lƣơng của nhân viên văn phòng Chức STT danh Hệ số mức Lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhân viên 1 văn phòng 1.35 1.53 1.71 1.89 2.07 2.25 2.43 2.61 2.79 2.97 3.15 3.33 Nhân viên 2 phục vụ 1 1.18 1.36 1.55 1.72 1.9 2.08 2.26 2.44 2.62 2.8 2.98 Nguồn : phòng KHTT c. Hình thức trả lương khoán Là hình thức trả lương cho người lao động tính bằng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành đảm báo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho công việc đó. Hình thức này áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất tại các xưởng sản xuất của công ty , các tổ đội xây lắp công trình . Mức khoán do giám đốc công ty ban hành sau khi thông qua Hội đồng lương , căn cứ tình hình cụ thể hàng năm hoặc khi có thay đổi về lương của cả hệ thống lương công ty. Tình hình cụ thể như sau : + Số ngày công và số giờ làm thêm thực tế ; + Hệ số bình bầu cho từng tháng của cá nhân người lao động ( phân theo loại, hệ số bình bầu trong tổ đội ) + Trị giá sản lượng trong tháng Tổng quỹ lương sản phẩm Lương sản phẩm = *(số ngày công+làm thêm giờ) Tổng hệ số lương bình bầu trong đội SV Nguyễn Thùy Linh _ QTDN_K14 Page 35