SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 26
BÀI TẬP LỚN MÔN:

        NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ KINH TẾ



ĐỀ TÀI:

 “Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại
                Sa Pa – Lào Cai”




Tên Nhóm:

1.   Vũ Thị Lan – 531904 – KTNND K53

2.   Trần Thị Ngọc Hiếu   552355-ke55d

3.   Nguyễn Lê Hường      551415- ktA55

4.   Lương Bích Ngọc      551434 - kt A55

5.   Nguyễn Thị Niềm 552396 ke55d
I.PHẦN MỞ ĐẦU
        Nước ta vốn là một nước sản xuất nông nghiệp. Với ngành sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất rau nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong đời sống của người nông
dân và trong nền kinh tế. Nó là một ngành cung cấp thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn
hàng ngày của con người. Cùng với các loại thức ăn từ động vật , rau cung cấp chất cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của con người. Rau cung cấp các chất dinh dưỡng như vitamin,
axitamin,các chất đạm, chất khoáng….là những chất dinh dưỡng và không thể thay thế
được.Về mặt kinh tế rau có vai trò đáng kể, một số loại rau được coi là cây lương thực và có
thể bổ sung vào nguồn lương thực khi cần thiết. Bên cạnh đó, rau xanh còn là mặt hàng có giá
trị xuất khẩu cao, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.Khi đời sống người dân được nâng
cao thì nhu cầu về thực phẩm nói chung không những đa dang, có màu sắc và mùi vị đặc
trưng mà còn quan tâm đến chất lượng bên trong. Riêng về rau không chỉ phải tươi, non, hấp
dẫn mà còn phải an toàn(sạch). Để phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của người dân. Rau không
sạch nghĩa là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật các hóa chất bất lợi trong rau đã vượt ngưỡng
cho phép gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và tính mạng người tiêu dùng.

         Lào Cai là một trong những khu vực sản xuất rau an toàn nổi tiếng ở phía Bắc nước
ta.Có nhiều khu vực sản xuất rau xung quanh thành phố Lạng Sơn, vùng sản xuất rau lớn nhất
với diện tích 284ha(2004). Sa Pa là nơi có diện tích lớn thứ 3 với 494ha mặc dù diện tích này
đã tăng kể từ năm 2001.Hiện tại Lào Cai có rất nhiều rau màu được đưa vào sản xuất từ rau ăn
lá đến rau củ quả với nhiều chủng loại. Hầu hết đất trồng ở Sa Pa đều xa khu công nghiệp xa
nguồn nước thải … Đó là những điều kiện cần đảm bảo cho việc sản xuất rau an toàn. Sử
dụng phân bón hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà nông dân đặc biệt
chú trọng. Theo các hộ trồng rau lâu năm cho biết, dù phân hữu cơ hay phân hóa học đều cần
phải sử dụng đúng liều lượng nếu không sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. Hi vọng
trong tương lai gần , công nghệ sản xuất rau quả sạch được chú trọng phát triển để góp phần
bảo về sức khỏe người tiêu dùng, tăng cường an toàn xã hội.




                                II.PHẦN NỘI DUNG
1.Rau sạch và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau

1.1 Rau an toàn và rau sạch

1.1.1 Khái niệm rau sạch

       Rau sạch là loại rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật bảo đảm được những tiêu
chuẩn sau: hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc
kích thích… nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng trong rau như: nitrat,thuốc trừ sâu, kim
loại nặng và vi sinh vật gây bệnh.

1.1.2 Khái niệm rau an toàn

       Rau an toàn là khái niệm được sử dụng để chỉ các loại rau được canh tác trên các diện
tích đất có thành phần hóa thổ nhưỡng được kiểm soát(nhất là kiểm soát hàm lượng kim loại
nặng và các chất độc hại có nguồn gốc từ phân bón, từ các chất bảo vệ thực vật và các chất
thải sinh hoạt còn tồn tại trong đất đai), được sản xuất theo những quy trình kỹ thuật nhất
định( đặc biệt là quy trình sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và tưới nước), nhờ vậy rau đảm bảo
các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm do các cơ quan quản lý nhà nước đặt ra.

       Gọi là rau an toàn, vì trong quá trình sản xuất rau, người ta thường sử dụng phân bón
nguồn gốc vô cơ và chất bảo vệ thực vật trong danh mục cho phép. Trong rau an toàn còn tồn
tại dư lượng nhất định các chất độc hại, nhưng không đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe của
người tiêu dùng.

        Trong đời sống hàng ngày, rau an toàn thường được gọi là rau sạch. Để phân biệt một
cách chính xác hơn, khái niệm rau sạch nên sử dụng để chỉ các loại rau được sản xuất theo các
quy trình canh tác sạch và đặc biệt , như rau thuỷ canh, rau hữu cơ…mức độ đảm bảo các tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của rau sạch(Rau an toàn) cao hơn nhiều so với rau thông
thường. Sản lượng rau sạch được sản xuất ở nước ta hiện nay là không đáng kể(phần lớn giới
hạn trong các phạm vi nghiên cứu của các dự án khoa học). Rau an toàn Việt nam được nói tới
chủ yếu để phân biệt với rau canh tác kỹ thuật thông thường khó kiểm soát trên góc độ vệ sinh
an toàn thực phẩm. Do nhiều nguyên nhân vấn đề rau an toàn ở Việt Nam thực tế mới bắt đầu
được đề cập mạnh mẽ trong những năm 90 của thế kỷ XX. Nhờ sự quan tâm mạnh mẽ của các
cấp chính quyền , các cơ quan chuyên môn, các tổ chức nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ, sự hưởng ứng của người dân, ngành sản xuất rau an toàn đã hình thành và bắt đầu
phát triển.

1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng

        Quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng được tiến hành trên
một phạm vi không gian rộng lớn, trong một khoảng thời gian dài. Do vậy, nó chịu ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố và được chia thành các nhóm sau:

1.2.1 Nhóm yếu tố tự nhiên:

        Do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật và hoạt động trên một phạm vi
không gian rộng lớn nên nó chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện khí hậu thời tiết như: nhiệt
độ, ánh sáng, độ ẩm… hơn nữa rau là loại cây trồng rất mẫn cảm với điều kiện khí hậu thời
tiết. Nếu điều kiện khí hậu thuận lợi cho cây trồng phát triển sẽ làm tăng năng suất và chất
                                                                      0
lượng sản phẩm và ngược lại. Trong trường hợp nhiệt độ lên tới 30      c   thì hầu hết hiệu suất
quang hợp của các loại rau sẽ bị giảm hay ở nhiệt độ 0 0C thì một số loại rau sẽ bị chết. Ngoài
ra đất đai trong sản xuất nông nghiệp cũng là một yếu tố hết sức quan trọng, là nguồn cung cấp
chất dinh dưỡng chủ yếu phục vụ cho hoạt động trao đổi chất , hoạt động sinh lý và sinh hóa.
Chính vì vậy mà chất lượng đất khác nhau sẽ cho năng suất và chất lượng sản phẩm khác
nhau. Dựa vào đặc điểm này, trong quá trình sản xuất người nông dân phải chú ý đến việc bố
trí công thức luân canh và xác định cơ cấu cây trồng hợp lý với vùng đất ở địa phương.

1.2.2. Nhóm yếu tố xã hội

        Đây là nhóm yếu tố hết sức phức tạp vì nó liên quan đến nhân tố con người, được thể
hiện ở những điểm sau:
-Lao động:dù trong điều kiện khoa học kỹ thuật tiến bộ, sản xuất nông nghiệp được tiến
hành các máy móc cơ giới và tự động thì quá trính sản xuất cũng phải được tiến hành bằng sức
lao động của con người. Nhưng vấn đề đặt ra là phải xác định cơ cấu lao đông, trình độ lao
động phù hợp với từng lĩnh vực sản xuất mới đem lại hiệu quả cao.

   - Tập quán canh tác: mỗi một quốc gia, mỗi vùng hay một địa phương đều có một phương
thức hay tập quán sản xuất riêng. Tập quán đó sẽ ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến. Nếu tập quán mà sản xuất lạc hậu sẽ hạn chế đầu tư và phát triển tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất và ngược lại. Vì vậy công tác khuyến nông được xem là biện pháp rất
quan trọng để xóa dần những quan niệm cổ hủ về sản xuât, xóa bỏ những hình thức canh tác
lạc hậu.

1.2.3. Yếu tố về chính sách kinh tế xã hội

       Như chúng ta đã biết mọi kế hoạch, quy hoạch sản xuất đều phải dựa vào đường lối
chính sách của Đảng, nhà nước. Vì vậy mọi hoạt động sản xuất phải phù hợp với định hướng
của đất nước mới có tính khả thi.

1.2.4. Nhóm yếu tố kinh tế

       Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
Bởi mức đầu tư chi phí khác nhau sẽ tạo ra năng suất và chất lượng sản phẩm khác nhau. Bên
cạnh đó, việc đầu tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật không chỉ ảnh hưởng tới năng suât, sản
lựơng của sản phẩm ở thời vụ đó mà còn ảnh hưởng lâu dài tới chất lượng sản phẩm ở những
vụ tiếp theo. Vì vậy, vấn đề đầu tư ở mức nào, sử dụng thuốc sâu tới đâu không chỉ liên quan
tới hiệu quả kinh tế mà còn liên quan đến hiệu quả xã hội, môi trường

1.2.5. Yếu tố tiêu thụ

       Rau sạch hay còn gọi là rau an toàn được các hộ nông dân sản kỹ xuất ra với một quy
trình kỹ thuật do trung tâm khuyến nông phổ biến cho nên chi phí để trồng cho một cây rau
sạch sẽ cao hơn so với cây rau thường. Do vậy giá bán của rau sạch cao hơn cho nên thị
trường tiêu thụ của rau sạch vẫn còn hạn chế.

1.2.6. Yếu tố kỹ thuật
Cùng với đất đai, lao động, vốn, công nghệ trong nông nghiệp cũng là nguồn lực quan
trọng ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất trong nông nghiệp bởi những lý do sau:

     Thứ nhất: nó giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra có hiệu quả

     Thứ hai: nó hướng làm tăng năng suất sản phẩm trong điều kiện nguồn lực ngày càng
khan hiếm.

     Thứ ba: Công nghệ làm cho đầu vào trong nông nghiệp ngày càng đa dạng hơn

     Thứ tư: công nghệ làm cho thu nhập của người sản xuất ngày càng cao hơn

     Như vậy, sản xuât nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng bị tác động bởi nhiều
yếu tố. Nhưng chúng ta phải xem xét yếu tố nào cần phải khắc phục ngay để có biện pháp giải
quyết cho phù hợp, kịp thời, khoa học.

2. Tổng quát tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch

2.1. Tình hình sản xuất rau

       Sản xuất rau an toàn có vai trò quan trong đối với đời sống xã hội nhằm tạo ra sản
phẩm sạch đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Thực tế việc kinh doanh rau sạch ở nước ta đang
gặp nhiều vướng mắc và sản xuất rau an toàn đang trở thành vấn đề nóng hiện nay. Đứng
trước thực trạng đó Lào Cai đã đưa ra kế hoạch sản xuất dự kiến như sau:

Tháng        2       3      4      5        6      7      8       9        10       11     12
Rau          Kg      kg     kg     kg       kg     kg     kg      kg       kg       kg     kg
Đậu đũa              310    2475   2815     2025   775    400
Cà                   380    2130   5300     5940   3475   1000
Ngọn bí      240     3640   2920   12090    9170   2760   200              130      140    120
Cải xoăn     50      50            15       20     2265   13190   15110    8920     3050   300
Mùng tơi             135    710    1295     1455   685    525
Rau ngót             35     390    670      765    705    275     190      100      20     50
Đỗ trắng     830     430    100                                   100      970      3230   4860
Su su        2025    2055   1750   1020
Rau rền              90     200    105                                                     20
Rau mùi      130     100                                                   50       460    940
Dưa chuột                   100    200      60
Cần tây                                                                             10     50
Dưa gang                    145    300      370    40
Đỗ dài       300     290    315    300      315    165
Ngọn su su   520     740    620    470                                                     100
Đỗ             1170    1140   420   100                                    820    2330   2705
Đậu Hà Lan     120     200    250   170     30     30     30      30       150    320    480
Khoai môn                                   200           200
Quả dưa                       50    70      360    200
Su hào         70      100
Bí đỏ                                              100    150     100      70     70     70
2.2. Tình hình tiêu thụ rau

        Do sản xuất rau sạch nên có thể bán với giá cao hơn rau bình thường khoảng 20%
-30%. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều hộ trồng rau bán riêng lẻ. Do đó giá cả không ổn
định và có tình trạng thừa rau không bán hết.

3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1. Đặc điểm tự nhiên

3.1.1. Thời tiết khí hậu

        Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục địa bị chia phối bởi
yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi, khác biệt theo thời gian và
không gian. Đột biến về nhiệt độ thường xuất hiện ở dạng nhiệt độ trong ngày lên cao hoặc
xuống thấp quá (vùng Sa Pa có nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới 00C và có tuyết rơi).
        Khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô
bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 150C - 200C
(riêng Sa Pa từ 140C - 160C và không có tháng nào lên quá 200C), lượng mưa trung bình từ
1.800 mm - 2.000 mm. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng thấp từ 230C - 290C, lượng mưa trung
bình từ 1.400 mm - 1.700 mm.
        Sương: Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở mức độ rất dày.
Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió còn xuất hiện sương
muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày.
        Đặc điểm khí hậu Lào Cai rất thích hợp với các loại cây ôn đới, vì vậy Lào Cai có lợi
thế phát triển các đặc sản xứ lạnh mà các vùng khác không có được như: hoa, quả, thảo dược
và cá nước lạnh.
3.1.2. Vị trí địa lý
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc
của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 345 km theo đường bộ. Tỉnh Lào Cai
được tái lập tháng 10/1991 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Hoàng Liên Sơn. Từ ngày 01/01/2004
(sau khi tách huyện Than Uyên sang tỉnh Lai Châu) diện tích tự nhiên: 6.383,88 km 2 (chiếm
2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước).
       Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp tỉnh Lai
Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với 203 km đường biên giới.
3.1.3.Địa hình

       Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy
núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm
về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng
về phía tây dãy Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt
tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau.
       Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ 300 m -
1.000 m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi Phan Xi Păng trên dãy
Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143 m so với mặt nước biển, Tả Giàng Phình: 3.090 m.
       Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam Đường - Bảo
Thắng - Bảo Yên và phần phía đông huyện Văn Bàn thuộc các đai độ cao thấp hơn (điểm thấp
nhất là 80 m thuộc địa phận huyện Bảo Thắng), địa hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi
thoải, thung lũng ruộng nước ruộng, là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp hoặc
xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.
3.2. Tài nguyên thiên nhiên

3.2.1. Tài nguyên đất

       Có 10 nhóm đất chính, được chia làm 30 loại đất. 10 nhóm đất là: đất phù sa, đất lầy,
đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất mùn alit trên núi, đất mùn thô trên núi, đất đỏ vàng
bị biến đổi do trồng lúa, đất sói mòn mạnh trơ sỏi đá và đất dốc tụ. Xin giới thiệu một số nhóm
đất đang được sử dụng thiết thực:
- Nhóm đất phù sa: diện tích nhỏ, chiếm 1,47% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu dọc
sông Hồng và sông Chảy, có độ phì tự nhiên khá cao, thích hợp đối với các loại cây lương
thực, cây công nghiệp.
       - Nhóm đất đỏ vàng: thường có màu nâu đỏ, đỏ nâu, đỏ vàng hoặc vàng đỏ rực rỡ. Hình
thành và phân bố rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh ở độ cao 900 m trở xuống, diện tích chiếm
trên 40% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này có độ phì nhiêu khá cao, thích hợp với cây công
nghiệp dài ngày, cây hàng năm.
       - Nhóm đất mùn vàng đỏ: chiếm trên 30% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung tại các
huyện Sa Pa, Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Văn Bàn. Nhóm đất này thích hợp trồng các
loại cây dược liệu quý, cây ăn quả và nhiều loại rau ôn đới quan trọng của tỉnh. Đồng
thời, nhóm đất này có thảm thực vật rừng phong phú, đa dạng bậc nhất của tỉnh.
       - Nhóm đất mùn alit trên núi: chiếm 11,42% diện tích tự nhiên, tập trung ở huyện Sa Pa,
Văn Bàn... có thảm rừng đầu nguồn khá tốt, thích hợp với một số loại cây trúc cần câu, đỗ
quyên, trúc lùn, rừng hỗn giao.
       - Nhóm đất đỏ vàng bị biến đổi màu do trồng lúa: đây là các loại đất feralitic hoặc mùn
feralitic ở các sườn và chân sườn ít dốc được con người bỏ nhiều công sức tạo thành các ruộng
bậc thang để trồng trọt hoa màu. Diện tích chiếm khoảng 2% diện tích tự nhiên phân bố rải rác
ở các huyện tạo nên những cảnh quan ruộng bậc thang rất đẹp mà tiêu biểu là hai huyện Bắc
Hà và Sa Pa.
3.2.2. Tài nguyên nước

        Lào Cai có hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh với hai
con sông lớn chảy qua là sông Hồng (130 km chiều dài chảy qua tỉnh) và sông Chảy bắt nguồn
từ Vân Nam (Trung Quốc) có chiều dài đoạn chảy qua tỉnh là 124 km. Ngoài hai con sông lớn,
trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn sông, suối lớn nhỏ (trong đó có 107 sông, suối dài từ 10
km trở lên). Đây là điều kiện thuận lợi cho Lào Cai phát triển các công trình thuỷ điện vừa và
nhỏ.
        Bên cạnh đó, nguồn nước nguồn ước tính có trữ lượng xấp xỉ 30 triệu m 3, trữ lượng
động khoảng 4.448 triệu m3 với chất lượng khá tốt, ít bị nhiễm vi khuẩn.
Theo các tài liệu điều tra, trên địa bàn tỉnh có bốn nguồn nước khoáng, nước nóng có
nhiệt độ khoảng 400C và nguồn nước siêu nhạt ở huyện Sa Pa, hiện chưa được khai thác, sử
dụng
3.2.3. Tài nguyên rừng

       - Rừng: 307.573 ha, trong đó có 249.434 ha rừng tự nhiên và 58.139 ha rừng trồng.
       - Thực vật rừng: rất phong phú cả về số lượng loài và tính điển hình của thực vật.
Riêng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sơn đã phát hiện được 847 loài thực vật thuộc
164 họ, 5 ngành, trong đó có nhiều loại quý hiếm như: Lát Hoa, Thiết Sam, Đinh, Nghiến,...
       - Động vật rừng: theo các tài liệu nghiên cứu, Lào Cai có 442 loài chim, thú, bò sát,
ếch nhái. Trong đó thú có 84 loài thuộc 28 họ, 9 bộ; chim có 251 loài thuộc 41 họ, 14 bộ; bò
sát có 73 loài thuộc 12 họ,...
3.2.4. Tài nguyên khoáng sản

       Tới nay đã phát hiện được 150 mỏ và điểm mỏ với trên 30 loại khoáng sản, trong đó có
một số mỏ khoáng sản đã được thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng thuộc loại quy mô lớn
nhất nước và khu vực như: mỏ A Pa Tit Cam Đường với trữ lượng 2,5 tỷ tấn, mỏ sắt Quý Sa
trữ lượng 124 triệu tấn, mỏ đồng Sin Quyền trữ lượng 53 triệu tấn, mỏ Molipden Ô Quy Hồ
trữ lượng 15,4 nghìn tấn.
       Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng là cơ sở để ngành công nghiệp
khai thác và chế biến khoáng sản khẳng định là ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.
3.2.5. Tài nguyên nhân văn

       Với hơn 20 nhóm dân tộc cùng sinh sống, Lào Cai trở thành mảnh đất phong phú về
bản sắc văn hoá, về truyền thống lịch sử, di sản văn hoá,... Theo kết quả điều tra, hiện dân tộc
Thái còn lưu trữ hơn 100 bộ sách bằng chữ Pali ra đời từ thế kỉ XIII; dân tộc Tày, Dao, Giáy
có hàng nghìn bản sách cổ bằng chữ Nôm. Đặc biệt tại huyện Sa Pa có bãi đá cổ được chạm
khắc hoa văn thể hiện các hình tượng, bản đồ, chữ ký, ký hiệu... Hơn nữa, những biến động
trong lịch sử đã để lại cho Lào Cai nhiều di tích nổi tiếng như đền Bảo Hà, đền Thượng, kiến
trúc nhà Hoàng A Tưởng,... Không chỉ nhiều di sản vật thể và phi vật thể được phát hiện, bảo
tồn mà một kho tàng văn học dân gian đồ sộ đến nay vẫn chưa được khám phá hết.

4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

   •   Đối tượng: Các hộ nông dân trồng rau sạch ở Sa Pa – Lào Cai

   •   Phạm vi nghiên cứu:

       - Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Sa Pa – Lào Cai

       - Thời gian: Vụ xuân năm 2009 ( Từ tháng 1/2009 đến đầu tháng 6/2009 )- khi thời tiết
mưa phùn ẩm ướt rất phù hợp cho các loại rau màu sinh trưởng phát triển tốt.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

   •   Đối với thông tin thứ cấp:

       Nguồn thông tin thứ cấp chúng tôi tiến hành thu thập là những thông tin, số liệu đã
được công bố. Cụ thể là:

 Thông tin                                      Nguồn thu thập được
 -Các số liệu về diện tích đất đai, dân số, lao -Ban địa chính của xã
 động
 -Các số liệu về năng suất, sản lượng…        -Ban thống kê xã
 -Cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu, các số -Sách, báo, các website, các công trình
 liệu và dẫn chứng cụ thể về sản xuất rau an nghiên cứu khoa học
 toàn tại Sa Pa                                   -Phỏng vấn người nông dân và các lãnh
                                                  đạo của xã


   •   Đối với thông tin sơ cấp:

   -   Chọn mẫu nghiên cứu:

       Để có thể tiến hành thuận lợi trong việc tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã chọn ra 50
hộ ở Sa Pa, đây là một số hộ trồng rau sạch điển hình của địa phương. Căn cứ vào đó chúng tôi
đánh giá và tìm hiểu về hiệu quả sản xuất rau sạch của Sa Pa

   -   Thiết kê bảng câu hỏi:
Chúng tôi thiết kế bảng câu hỏi nhằm điều tra về tình hình sản xuất và tiêu thụ rau của
các hộ nông dân.




                                         BẢNG CÂU HỎI

 STT                                Nội dung câu hỏi
 1   Diện tích trồng rau vụ xuân năm 2009 là bao nhiêu? Tăng hay giảm so với năm
          trước ?
 2        Năng suất đạt được là bao nhiêu? Tăng hay giảm so với kế hoạch?
 3        Trông những loại rau gì?
 4        Lấy nguồn giống trồng rau ở đâu?
 5        Thời vụ trồng rau như thế nào?
 6        Cách chăm sóc(tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh…)cho rau như thế nào để
          sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh.
 7        Kênh tiêu thụ rau chủ yếu là gi?
          (bán buôn cho các cửa hàng rau sạch, siêu thị, bán lẻ ở chợ…)
 8        Giá bán của rau sạch các loại vào vụ xuân năm nay? So với các vụ khác có thay đổi
          nhiều không?
 9        Doanh thu, chi phí, và lãi thu được từ sau vụ xuân 2010?
 10       Những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất và tiêu thụ rau?


     - Phỏng vấn nông dân

         Chúng tôi tiến hành sử dụng bảng câu hỏi đã lập và trực tiếp phỏng vấn nông dân trồng
rau, qua đó cũng nói chuyện thêm để thu thập thông tin ngoài bảng hỏi như những nguyện
vọng của họ về sản xuất rau , những khó khăn mà họ đang gặp phải

     -   Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo, những người có chuyên môn:
Chúng tôi thu thập được các thông tin, các kế hoạch, dự kiến sắp tới của xã cũng như
của những người có chuyên môn, có chức năng sẽ làm gì để giúp nông dân trồng rau nâng cao
kiến thức, kĩ năng đồng thời giải quyết các khó khăn còn tồn tại của họ.




4.2.2.Bảng điều tra thống kê

Bảng 1: Tình hình cơ bản hộ điều tra

 Diễn giải                                      ĐVT                        BQ chung
 1.Tổng số hộ điều tra                           Hộ                           50
 2.Tuổi bình quân chủ hộ                        Năm                           49
 3.Trình độ văn hóa
 -      Cấp I                                  Người                           5
 -      Cấp II                                 Người                          20
 -        Cấp III                              Người                          15
 -      Trung cấp                              Người                           0
 -      Cao đẳng                               Người                           7
 -      Đại học                                Người                           3
 4.BQ nhân khẩu/hộ                             Khẩu                           5
 5.Số lao động BQ/hộ                          Lao động                        4


Bảng 2: Giá bán một số loại rau của các hộ năm 2009

Loại rau                    ĐVT           Rau sạch        Rau thường              So sánh
                                              (1)             (2)                   (1) - (2)
1.     Cải bắp             Ng.đ/kg          12.000           8.000                 4.000
2.     Su hào              Ng.đ/củ           5.000           2.000                 3.000
3.     Su su               Ng.đ/kg           6000            2.500                 3.500
4.     Ngọn bí             Ng.đ/bó           6.250           3.500                 2.750
5.     Đỗ dài              Ng.đ/kg           6.000           3.600                 2.400
6.     Dưa chuột           Ng.đ/kg           7.000           3.000                 4.000
7.     Cần tây             Ng.đ/kg          12.000           5.000                 7.000
8.     Mùi tàu             Ng.đ/kg          12.600           5.400                 7.200
9.     Bí đỏ               Ng.đ/kg           8.000           4.000                 4.000


Bảng 3: Chi phí sản xuất rau thông thường
Sản        Diện    Vụ/tháng Sản          Chi Phí                                Chi phí/kg
                                          Giống Phân          Thuốc     Tổng
 phẩm       tích                 lượng                                           VND
                                                    bón       trừ sâu
            (m2)                 Kg
 Cải        360     2,6          1.714    40,5      164       110       314,5    183,4
 xoăn
 Su su      360     4,7          2.500    183       200                 383      153
 Ngọn bí    360     3            1.000    60        267                 327      327


Bảng 4: Chi phí sản xuất ra sạch(rau an toàn)

 Sản        Diện    Vụ/tháng Năng         Chi phí                                Chi phí/kg
                                          Giống Phân          Thuốc     Tổng
 phẩm       tích                 suất                                            VND
                                                    bón       trừ sâu
            (m2)                 Kg
 Cải        360     2,2          1.333    50        183       108       342      292
 xoăn
 Su su      360     5            1.500    134       92                  226      159
 Ngọn bí    360     4            1.100    92,5      287,5               380      342,5


Bảng 5: So sánh về chi phí sản xuất rau an toàn và rau thông thường

 Sản phẩm                 Sản xuất thông thường Sản xuất an toàn          Chênh lệch
                          (VND/kg)                 (VND/kg)               %
 Cải xoăn                 183,4                    292                    37
 Su su                    153                      159                    3,7
 Ngọn bí                  327                      342,5                  4,5




5. Đánh giá tình hình sản xuất rau

5.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất rau

5.1.1. Điều kiện tự nhiên

        Trong bất kỳ ngành sản xuất kinh doanh nào, để đạt được hiệu quả kinh tế cao, đòi hỏi
chúng ta phải biết phân tích, xem xét yếu tố nào là yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp đến quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng của nước ta
phần lớn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên ( như: khí hậu, thời tiết,đất đai…) và sản xuất mang
tính thời vụ, do vậy trong quá trình sinh trưởng và phát triển chịu tác động lớn của các điều
kiện ngoại cảnh, cho nên trong quá trình sản xuất ta phải nắm được quy luật của tự nhiên và
quy luật sinh học của cây trồng, có như vậy thì mới đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chính những
yếu tố này là một trong những cơ sở quan trọng để ta bố trí cây trồng sao cho hợp lý với những
thời vụ, để tránh được những rủi ro trong sản xuất.

5.1.2. Yếu tố con người

          Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế xã hội, do đó trong sản xuất rau nói
chung và rau sạch nói riêng đòi hỏi mỗi người dân phải có trình độ nhận thức chính sách nhất
định để nắm bắt các thông tin, áp dụng những tiến bbộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây
dựng cơ bản cây trồng ( lựa chọn cây nào là tối ưu nhất ), có như vậy mới đem lại giá trị kinh
tế cao.

          Qua điều tra cho thấy, trong 50 hộ sản xuất rau sạch thì đã và đang áp dụng các quy
trình sản xuất có sẵn do trung tâm khuyến nông của huyện hướng dẫn và chỉ đạo, tuyên truyền
kỹ thuật. Mặt khác, trung tâm khuyến nông của huyện thường mở các lớp huấn luyện kỹ thuật
IPM cho người nông dân nhằm mục đích hướng dẫn cho người nông dân kỹ thuật trồng rau an
toàn phù hợp với tiêu chuẩn đặt ra.

5.1.3. Việc sử dụng các yếu tố đầu vào

          Qua điều tra tại các hộ sản xuất cho thấy: việc sử dụng các yếu tố đầu vào như: lân,
đạm, kali, phân vi sinh do sản xuất theo quy trình để đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn rau sạch
cho nên việc sử dụng các đầu vào này cũng theo một tỷ lệ nhất định

          Qua đây cho thấy: để đạt được năng suất, chất lượng rau đạt tiêu chuẩn thì điều quan
trọng nhất là phải biết sử dụng, kết hợp các yếu tố đầu vào cho phù hợp với từng cây trồng,
từng thời vụ, có như vậy mới đạt được kết quả sản xuất cao.

5.2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất rau của các hộ

5.2.1. Thuận lợi
•   Vị trí địa lý địa hình

       Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy
núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm
về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng
về phía tây dãy Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt
tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau.

       Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ 300 m -
1.000 m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi Phan Xi Păng trên dãy
Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143 m so với mặt nước biển, Tả Giàng Phình: 3.090 m.

       Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam Đường - Bảo
Thắng - Bảo Yên và phần phía đông huyện Văn Bàn thuộc các đai độ cao thấp hơn (điểm thấp
nhất là 80 m thuộc địa phận huyện Bảo Thắng), địa hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi
thoải, thung lũng ruộng nước ruộng, là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp hoặc
xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.

   •   Khí hậu
       Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa: mùa mưa
bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ
trung bình nằm ở vùng cao từ 150C - 200C (riêng Sa Pa từ 140C - 160C và không có tháng nào
lên quá 200C), lượng mưa trung bình từ 1.800 mm - 2.000 mm. Nhiệt độ trung bình nằm ở
vùng thấp từ 230C - 290C, lượng mưa trung bình từ 1.400 mm - 1.700 mm. Đặc điểm khí hậu
Lào Cai rất thích hợp với các loại cây ôn đới, vì vậy Lào Cai có lợi thế phát triển các đặc sản
xứ lạnh mà các vùng khác không có được như: hoa, quả, thảo dược và cá nước lạnh.

   •   Về dịch vụ vật tư nông nghiệp

       Các chủ hộ cho rằng vấn đề dịch vụ vật tư nông nghiệp như: đạm, lân, kali…hiện nay
không còn là bức xúc , nghiêm trọng nữa, được cung cấp nhanh chóng, kịp thời khi cần

    • Về kinh nghiệm sản xuất
Hầu hết các hộ quyết định trồng cấy cây gì là bằng chính kinh nghiệm sẵn có từ lâu,
như vậy sẽ tiết kiệm được đầu vào trong sản xuất. Các hộ cho rằng việc sử dụng đầu vào như
đạm, lân, kali…thuốc BVTV vào lúc nào là hợp lý nhất đó chính là nhờ việc quan sát, theo dõi
mà việc này đòi hỏi ta phải theo dõi từ những lần sản xuất trước

5.2.2. Khó khăn

   •   Khí hậu

       Do nằm sâu trong lục địa bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời
tiết có phần thay đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Đột biến về nhiệt độ thường xuất
hiện ở dạng nhiệt độ trong ngày lên cao hoặc xuống thấp quá (vùng Sa Pa có nhiều ngày nhiệt
độ xuống dưới 00C và có tuyết rơi). Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi
ở mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió còn
xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày.

   •   Thị trường tiêu thụ

       Các hộ sản xuất rau sạch đa số bán sản phẩm của mình cho các nhà hàng, người bán
buôn, bán lẻ, HTX tiêu thụ nhưng do số lượng rau sản xuất ra quá nhiều không thể tiêu thụ hết
nên nhiều khi rau không bán hết các hộ phải đổ đi hoặc bị ép giá, lượng vốn thu vào không đủ
để bù đắp được công lao động bỏ ra.

       Trong các hộ điều tra chỉ có số ít hộ là bán trực tiếp rau cho các cửa hàng, đai lý, cho
nên thu thập của hộ này thường cao hơn so với các hộ còn lại. Tuy nhiên con số này là quá
nhỏ so với toàn xã.

   •   Về lao động

       Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng mang tính chất thời vụ. Do
vậy vào chính vụ các hộ thiếu rất nhiều lao động.



   •   Về vốn

       Trong hầu hết các hộ thì chỉ có vài hộ là có diện tích nhà lưới, các hộ này cho biết việc
xây dựng nhà lưới là rất tốn kém, phải có sự giúp đỡ của huyện, xã, cung cấp cho một phần
kinh phí thì mới có được hệ thống nhà lưới như ngày hôm nay. Do không đủ vốn để sản xuất
cho nên việc sử dụng các đầu vào theo quy trình ở các hộ vẫn còn nhiều hạn chế.

6. Một số hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rau

 6.1. Quy mô, tổ chức sản xuất.

       UBND huyện Sa Pa đảm nhiệm việc tổ chức vùng và chỉ đạo các ngành chức năng
hướng dẫn bà con nông dân sản xuất rau an toàn theo kế hoạch về số lượng, chủng loại, chất
lượng và tiến độ. Hai công ty Hapro và Hasa Invest Group có trách nhiệm bao tiêu toàn bộ sản
phẩm rau sạch để cung cấp cho hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ của mình tại thị trường Hà
Nội. Theo đánh giá của UBND huyện Sa Pa, chương trình liên kết "4 nhà" này là một phần
của Dự án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của tỉnh Lào Cai nhằm đổi mới tư duy, nâng cao
trình độ và những hiểu biết cần thiết về sản xuất rau an toàn cho người dân, đặc biệt là bà con
các dân tộc thiểu số để hướng tới một nền sản xuất nông nghiệp sạch và bền vững.

       Ba vùng chuyên canh truyền thống rau lớn được chọn triển khai dự án là Sa Pa, Bắc Hà
và TP. Lào Cai, với gần 1.500 hộ gia đình của gần 20 xã tham gia. Chủ yếu vẫn sử dụng các
loại rau mà nông dân vẫn quen trồng như dưa chuột, cà chua, súp lơ, su hào, cải bắp, su su,
đậu đũa…, đặc biệt là các loại rau chất lượng cao mà các tỉnh vùng đồng bằng không sản xuất
được trong mùa hè.

6.2. Các giải pháp về kỹ thuật

       Ngoài sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng, dự án cũng tiến hành triển khai xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, trong đó có việc xây dựng mạng lưới quản lý chất
lượng rau, kiểm tra dư lượng thuốc BVTV, trang bị một số thiết bị đóng gói sản phẩm cho các
tổ chức, cá nhân sản xuất tiêu thụ rau an toàn cũng như tiến tới xây dựng hệ thống bảo quản,
tiêu thụ rau. Tất cả các sản phẩm rau sạch cung cấp cho người tiêu dùng được gieo trồng theo
qui trình SX rau an toàn do Bộ NN - PTNT ban hành và được đóng gói tại Sa Pa theo các tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Đặc biệt, Sa Pa còn có nhiều loại rau bản địa thuộc hàng đặc
sản, được nhiều người ưa thích và có tính cạnh tranh như: rau cải làn, cải chíp, cải mèo, cải
xoong, cải ngọt, su hào Sa Pa, cải bắp Bắc Hà, đậu Hà Lan bao tử, ngọn su su Sa Pa, ngồng tỏi
Tà Phìn v.v…

        Đồng thời, huyện cũng thường xuyên mở các lớp tập huấn các quy trình kỹ thuật. Cán
bộ cơ sở KHCN và MT phải thường xuyên thăm đồng, kiểm tra để đảm bảo chất lượng sản
phẩm.

6.3. Giải pháp về thuỷ lợi

        Trong điều kiện như hiện nay để khắc phục tình trạng úng lụt, hạn hán thì xã phải kết
hợp với hộ nông dân xây dựng mở rộng hệ thống kênh mương và giếng khoan. Khi mở rộng
thêm giếng khoan thì chi phí cho một sào rau sẽ lớn hơn tiền thuỷ lợi phí nhưng nó có ưu
điểm là tính kịp thời của nước tưới là kịp thời của nước tưới cây trồng.

6.4. Biện pháp về bảo vệ thực vật

        Sâu bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cây rau để ổn định và tăng
năng suất, chất lượng cây rau thì vấn đề sâu bệnh phải được quan tâm đặc biệt. Một số biện
pháp để hạn chế mức độ ảnh hưởng của sâu bệnh chủ yếu hiện nay là phòng trừ tổng hợp
(IPM), hoá học, sinh học. Ngoài ra còn dùng biện pháp xen canh gối vụ các loại cây trồng
trước không ảnh hưởng đến cây trồng khác trong cùng một thời gian sinh trưởng và phát triển.

          Do vậy theo chúng tôi muốn nâng cao hiệu quả kinh tế của cây rau cũng như hiệu
quả trong công tác phòng trừ sâu bệnh ở các hộ thì:

     - Xã phải kết hợp với trung tâm khuyến nông, tăng cường công tác dự tính, dự báo sâu
bệnh hại, đưa cán bộ làm công tác bảo vệ thực vật xuống tận ruộng, để từ đó các biện pháp
phòng trừ thích hợp nhất.

     - Trước khi gieo trồng bất cứ cây gì thì các hộ phải làm đất, xử lý kỹ để tránh mầm bệnh
xâm nhập từ đất.
- Phải sử dụng nguồn nước tưới, phân bón đã xử lý nếu không sẽ là điều kiện cho sâu
bệnh hại phát triển.

     - Khuyến khích, có chính sách hỗ trợ các hộ xây dựng hệ thống nhà lưới hoặc tường bao
quanh để cách ly với môi trường bên ngoài và giảm cường độ mưa, giảm tốc độ của gió, ngăn
ngừa nhiều loại sâu bệnh hại, làm giảm tốc độ của nước.
6.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ

       Thời gian qua, các sản phẩm rau do các doanh nghiệp sản xuất được xuất khẩu sang
Đài Loan và nội tiêu trong nước (đa số là thị trường tại Hà Nội). Nếu như năm 2007, lượng rau
xuất khẩu đạt 900 tấn, năm 2008 chỉ đạt 700 tấn, thì riêng 6 tháng đầu năm 2009 các doanh
nghiệp đã xuất khẩu được 1.000 tấn, sản lượng còn lại tiêu thụ trong nước. Hàng năm, Phòng
Nông nghiệp và PTNT huyện Sa Pa căn cứ kế hoạch sản xuất của các công ty đăng ký về quy
mô, diện tích, dự kiến sản lượng để xác nhận nguồn gốc nơi sản xuất rau. Chi cục Kiểm dịch
Thực vật vùng VIII ký hợp đồng với các công ty kiểm tra xác nhận những lô sản phẩm rau
được xuất khẩu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

       Còn những sản phẩm do nông dân sản xuất, tình hình tiêu thụ thời gian qua gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là quả su su. Sản lượng su su rất lớn, nhưng những năm trước, đầu ra bấp
bênh, gây thiệt hại lớn cho nông dân địa phương. Đáng mừng là trong năm 2009, ở Sa Pa đã
có 4 đơn vị đứng ra thu gom mua quả su su cho các hộ và 4 đầu mối ở Hà Nội ký hợp đồng
tiêu thụ. Trong đó, có một HTX đã xây dựng được thương hiệu cho quả su su, thuận lợi hơn
trong việc tiêu thụ. Còn các loại rau khác, các hộ vẫn tự bán trên thị trường Sa Pa và thành phố
Lào Cai.

       Các cơ quan nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho người dân về đầu ra của sản phẩm.
Bên cạnh đó cần có sự phối hợp giữa người nông dân với nhà nước, các cơ quan nghiên cứu,
và các nhà khoa học để tạo thành sự liên kết bốn nhà: nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và
nhà kinh doanh.




                                    III: KẾT LUẬN
1. Kết luận

        Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau sạch nói riêng ngoài mục đích
tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao đời sống thu nhập cho người dân thì nó còn có lợi ích về mặt xã
hội rất lớn, tạo công ăn việc làm cho số lao động trong nông thôn, tận dụng được đất đai và
các sản phẩm tiêu thụ của gia đình, góp phần cải tạo mạnh mẽ môi trường sống cho con người.
Qua kết quả nghiên cứu từ thực trạng sản xuất rau tại Sa Pa chúng tôi đưa ra một số kết luận
sau:

       Thứ nhất là do điều kiện thời tiết khí hậu ở Sa Pa tương đối khắc nghiệt( nhiệt độ ban
ngày và ban đêm chênh lệch nhau rất lớn) cho nên ta cần bố trí cây trồng(rau sạch) cho hợp lý.

       Thứ hai là ta cần có những biện pháp quy hoạch và sử dụng nhà lưới cũng như các điều
kiện sản xuất khác cho hợp lý, đảm bảo cho cây rau sinh trưởng phát triển tốt

       Thứ ba là ta cần chú ý đến việc phối hợp giữa các khâu sản xuất – phân phối – tiêu thụ
cho hợp lý hơn nữa vì việc này cũng được quan tâm đến nhưng chưa triệt để.

2. Kiến nghị

        Qua quá trình nghiên cứu cho thấy: để việc sản xuất rau đạt hiệu quả cao thì các xã và
cán bộ phải làm tốt các việc sau:

   -    Về phía xã

       + Tiếp tục mở rộng diện tích gieo trồng rau sạch, tập trung vào các vùng chuyên canh rau
sạch lớn.

       + Lắng nghe ý kiến của người dân để xem xét họ có những khó khăn gi? Đặc biệt là
những búc xúc của người dân như:

                 Được mua điện tại khu vực sản xuất rau
                 Giúp đỡ đường giao thông nội đồng
 Hệ thống tiêu chưa chủ động và cần xây dựng lai

               Tăng cường thêm các nhà khoa học và mở các lớp học thêm huấn luyện cho
                 người nông dân các kỹ thuật mới

               Mở các cuộc thảo luận đầu bờ để biết tình hình, thực trạng

               Đội ngũ khuyến nông phải thường xuyên đi thăm đồng để tìm ra các biện
                 pháp cụ thể phục vụ cho sản xuất

               Xem xét để tìm kiếm và mở rộng thêm thị trường tiêu thụ rau sạch cho

                 người dân.




                           TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Khắc Thi (1996), Kỹ thuật sản xuất rau sạch, NXB Nông nghiệp

2. Nguyễn Văn Thắng, Trần Khắc Thi (1996), Sổ tay người trồng rau, NXB Nông nghiệp.

3. Đỗ Thị Ngà Thanh (1997), Giáo trình thống kê nông nghiệp, NXB Nông nghiệp.

4. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái (NXB Thống kê).

5. Và một số website:

+ http://www.rausach.com

+http://www.rauhoaquavietnam.vn/default.aspx?ID=7&LangID=1&tabID=5&NewsID=2853
PHIẾU ĐIỀU TRA:

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU SẠCH TẠI SA PA – LÀO CAI

A.      Thông tin chủ hộ được phỏng vấn

     Họ và tên chủ hộ:…………………………………………………

     Tuổi: ……………………………………………………………...

     Giới tính:       Nam□                       Nữ□

     Trình độ học vấn: ………………………………………………...

     Số nhân khẩu trong hộ: …………………………………………..

     Bình quân lao động trong hộ: ……………………………………

     ○ Trong đó

      - Bình quân lao động trong nông nghiệp: ………………….

      - Bình quân lao động phi nông nghiệp: ……………………

B. Câu hỏi phỏng vấn

1. Gia đình ông(bà) có trồng rau sạch(rau an toàn) không?

            Có □                      Không □

2. Nếu có thì loại rau ông(bà) sản xuất là gì?

           Gia vị □                   Rau, củ, quả □

           Ăn lá □                    Khác         □

3. Cụ thể những loại rau ông(bà) sản xuất:………………………………………………

4. Diện tích trồng rau sạch của gia đình ông(bà) là bao nhiêu? …………………………

5. Nếu trồng rau thường thì diện tích là bao nhiêu? ……………………………………..

6. Gia đình ông(bà) sản xuất rau sạch quanh năm hay theo mùa vụ?

           Quanh năm □                 Mùa vụ □             Ý kiến khác □
7. Gia đình lấy nguồn giống rau ở đâu và giá cả như thế nào?...........................................



8. Các loại phân bón mà gia đình ông(bà) sử dụng trong quá trình sản xuất rau sạch?

         Phân đạm □                 Phân lân □                  Phân Kali □

         Phân hữu cơ □             Phân vi sinh □               Tro bếp      □

                                   Phân khác □

9. Mối tiêu thụ rau của gia đình ông(bà) là gì?

         Siêu thị □              Chợ □                      Bán buôn □

       Xuất khẩu □              Hình thức khác □

10.      Thời kỳ nào gia đình ông(bà) tiêu thụ rau nhiều nhất? …………………………………

11.      So với cùng kỳ năm trước thì lượng rau ông(bà) sản xuất và tiêu thụ như thế nào?

                   Tăng □                     Giảm □                      Tương đương □

12.      Lượng tiêu thụ rau sạch như thế nào so với rau thông thường?

                    Nhiều hơn □               Ít hơn □                  Tương đương □

13.      Ông(bà) định giá rau sạch trên thị trường như thế nào?

                          Theo thị trường □                         Tự định giá □

14.      Nếu định giá theo giá thị trường thì ông(bà) tiếp thu từ nguồn thông tin nào?

      Internet □             Đài báo □                   Tivi □

      Chợ □           Người thu mua □               Nguồn khác □

15.      Ông(bà) có thường xuyên thu thập thông tin giá cả về tình hình sản xuất và tiêu thụ rau
trên thị trường không?

                                Có □                                Không □

16.      Nếu thu thập thông tin thì mức độ như thế nào?

                   Hàng ngày □                Hàng tháng □                 Theo mùa vụ □
17.        Gia đình có được sự giúp đỡ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ rau không?

                                              Có □                                    Không □

18.        Nếu có thì hình thức giúp đỡ là gì?..................................................................................

19.        Những khó khăn trở ngại ông(bà) còn gặp phải trong quá trình sản xuất và tiêu thụ rau
sạch?................................................................................................................................

20.        Ý kiến đề xuất, góp ý về việc sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên thị trường trong thời
gian sắp tới?.........................................................................................................................



Xin chân thành cảm ơn ông(bà) đã cung cấp thông tin!




                                                                      Hà Nội, ngày…tháng…năm…

            Người điều tra                                                         Hộ được điều tra

       ( Ký và ghi rõ họ tên )                                               ( Ký và ghi rõ họ tên )

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Thuy%c3%a at%20tri%cc%80nh
Thuy%c3%a at%20tri%cc%80nhThuy%c3%a at%20tri%cc%80nh
Thuy%c3%a at%20tri%cc%80nh
Tran Anh
 
Dinh duong khoai
Dinh duong khoaiDinh duong khoai
Dinh duong khoai
Kej Ry
 
Dinhduongkhoai
Dinhduongkhoai Dinhduongkhoai
Dinhduongkhoai
Kej Ry
 
Cn sinh hoc_dai_cuong_es30z
Cn sinh hoc_dai_cuong_es30zCn sinh hoc_dai_cuong_es30z
Cn sinh hoc_dai_cuong_es30z
Duy Vọng
 
Chế phẩm sinh học em
Chế phẩm sinh học emChế phẩm sinh học em
Chế phẩm sinh học em
tranthongthai_11
 
du an rau sach Thai Hoan Dai hoc Vinh
du an rau sach Thai Hoan Dai hoc Vinhdu an rau sach Thai Hoan Dai hoc Vinh
du an rau sach Thai Hoan Dai hoc Vinh
Thái Hoan Bank
 
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Hang Nguyen
 

Mais procurados (16)

CHUYÊN ĐỀ VI SINH VẬT MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG SẢN XUẤT PHÂN BÓN...
CHUYÊN ĐỀ VI SINH VẬT MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG SẢN XUẤT PHÂN BÓN...CHUYÊN ĐỀ VI SINH VẬT MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG SẢN XUẤT PHÂN BÓN...
CHUYÊN ĐỀ VI SINH VẬT MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG SẢN XUẤT PHÂN BÓN...
 
Thuy%c3%a at%20tri%cc%80nh
Thuy%c3%a at%20tri%cc%80nhThuy%c3%a at%20tri%cc%80nh
Thuy%c3%a at%20tri%cc%80nh
 
Luận án: Kỹ thuật sản xuất khoai tây vụ đông tại tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Kỹ thuật sản xuất khoai tây vụ đông tại tỉnh Thái NguyênLuận án: Kỹ thuật sản xuất khoai tây vụ đông tại tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Kỹ thuật sản xuất khoai tây vụ đông tại tỉnh Thái Nguyên
 
Chế phẩm sinh học em
Chế phẩm sinh học emChế phẩm sinh học em
Chế phẩm sinh học em
 
Dinh duong khoai
Dinh duong khoaiDinh duong khoai
Dinh duong khoai
 
Dinhduongkhoai
Dinhduongkhoai Dinhduongkhoai
Dinhduongkhoai
 
Cn sinh hoc_dai_cuong_es30z
Cn sinh hoc_dai_cuong_es30zCn sinh hoc_dai_cuong_es30z
Cn sinh hoc_dai_cuong_es30z
 
Luan van thac si kinh te (26)
Luan van thac si kinh te (26)Luan van thac si kinh te (26)
Luan van thac si kinh te (26)
 
Chế phẩm sinh học em
Chế phẩm sinh học emChế phẩm sinh học em
Chế phẩm sinh học em
 
Pháp lệnh 12 VSATTP
Pháp lệnh 12 VSATTPPháp lệnh 12 VSATTP
Pháp lệnh 12 VSATTP
 
du an rau sach Thai Hoan Dai hoc Vinh
du an rau sach Thai Hoan Dai hoc Vinhdu an rau sach Thai Hoan Dai hoc Vinh
du an rau sach Thai Hoan Dai hoc Vinh
 
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệpLuận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
 
Quy hoạch
Quy hoạchQuy hoạch
Quy hoạch
 
Báo cáo kết quả thực hiện mô hình nghiên cứutên mô hình trồng thử nghiệm cây ...
Báo cáo kết quả thực hiện mô hình nghiên cứutên mô hình trồng thử nghiệm cây ...Báo cáo kết quả thực hiện mô hình nghiên cứutên mô hình trồng thử nghiệm cây ...
Báo cáo kết quả thực hiện mô hình nghiên cứutên mô hình trồng thử nghiệm cây ...
 
Chuyên đề CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN T...
Chuyên đề CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN T...Chuyên đề CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN T...
Chuyên đề CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN T...
 

Destaque (9)

Tailieu.vncty.com luan-van-tinh-hinh-tieu-thu-hang-hoa-tai-cty-tnhh-thuc-ph...
Tailieu.vncty.com   luan-van-tinh-hinh-tieu-thu-hang-hoa-tai-cty-tnhh-thuc-ph...Tailieu.vncty.com   luan-van-tinh-hinh-tieu-thu-hang-hoa-tai-cty-tnhh-thuc-ph...
Tailieu.vncty.com luan-van-tinh-hinh-tieu-thu-hang-hoa-tai-cty-tnhh-thuc-ph...
 
VietGAP
VietGAPVietGAP
VietGAP
 
Rau sạch
Rau sạchRau sạch
Rau sạch
 
Tailieu.vncty.com 5208 2542
Tailieu.vncty.com   5208 2542Tailieu.vncty.com   5208 2542
Tailieu.vncty.com 5208 2542
 
Tailieu.vncty.com 5145 0887
Tailieu.vncty.com   5145 0887Tailieu.vncty.com   5145 0887
Tailieu.vncty.com 5145 0887
 
Tailieu.vncty.com 5219 0449
Tailieu.vncty.com   5219 0449Tailieu.vncty.com   5219 0449
Tailieu.vncty.com 5219 0449
 
Tailieu.vncty.com 5249 5591
Tailieu.vncty.com   5249 5591Tailieu.vncty.com   5249 5591
Tailieu.vncty.com 5249 5591
 
Tailieu.vncty.com 5275 1261
Tailieu.vncty.com   5275 1261Tailieu.vncty.com   5275 1261
Tailieu.vncty.com 5275 1261
 
Trinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manh
Trinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manhTrinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manh
Trinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manh
 

Semelhante a Ng4yeen 35s th66ngs 2e 2t

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT-TIÊU THỤ RAU AN TOÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GI...
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT-TIÊU THỤ RAU AN TOÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GI...PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT-TIÊU THỤ RAU AN TOÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GI...
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT-TIÊU THỤ RAU AN TOÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GI...
Cerberus Kero
 
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Nang Vang
 
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Hang Nguyen
 
BTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệp
BTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệpBTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệp
BTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệp
CnglNguyn1
 
TS. Lê Quý Kha 2016.pdf
TS. Lê Quý Kha 2016.pdfTS. Lê Quý Kha 2016.pdf
TS. Lê Quý Kha 2016.pdf
ThLmonNguyn
 

Semelhante a Ng4yeen 35s th66ngs 2e 2t (20)

Thực trạng ô nhiễm môi trường
Thực trạng ô nhiễm môi trườngThực trạng ô nhiễm môi trường
Thực trạng ô nhiễm môi trường
 
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT-TIÊU THỤ RAU AN TOÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GI...
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT-TIÊU THỤ RAU AN TOÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GI...PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT-TIÊU THỤ RAU AN TOÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GI...
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT-TIÊU THỤ RAU AN TOÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GI...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp.docx
 
Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn
Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn
Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn
 
Tiểu luận Phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCM
Tiểu luận Phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCMTiểu luận Phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCM
Tiểu luận Phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCM
 
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
 
Đề Án Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao
Đề Án Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao Đề Án Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao
Đề Án Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao
 
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ N...
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ N...BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ N...
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ N...
 
Giáo trình cây rau - Đào Thanh Vân;Nguyễn Thúy Hà.pdf
Giáo trình cây rau - Đào Thanh Vân;Nguyễn Thúy Hà.pdfGiáo trình cây rau - Đào Thanh Vân;Nguyễn Thúy Hà.pdf
Giáo trình cây rau - Đào Thanh Vân;Nguyễn Thúy Hà.pdf
 
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Của Các Phương Thức Sản Xuất Chè Tại Thành...
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Của Các Phương Thức Sản Xuất Chè Tại Thành...Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Của Các Phương Thức Sản Xuất Chè Tại Thành...
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Của Các Phương Thức Sản Xuất Chè Tại Thành...
 
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
 
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
 
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại Tỉnh Quảng Ngãi.TT, HAY
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại Tỉnh Quảng Ngãi.TT, HAYLuận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại Tỉnh Quảng Ngãi.TT, HAY
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại Tỉnh Quảng Ngãi.TT, HAY
 
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
BTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệp
BTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệpBTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệp
BTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệp
 
Đề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAY
Đề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAYĐề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAY
Đề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAY
 
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docxCơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
 
TIỀM NĂNG CỦA CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG.pptx
TIỀM NĂNG CỦA CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG.pptxTIỀM NĂNG CỦA CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG.pptx
TIỀM NĂNG CỦA CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG.pptx
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
 
TS. Lê Quý Kha 2016.pdf
TS. Lê Quý Kha 2016.pdfTS. Lê Quý Kha 2016.pdf
TS. Lê Quý Kha 2016.pdf
 

Ng4yeen 35s th66ngs 2e 2t

  • 1. BÀI TẬP LỚN MÔN: NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ KINH TẾ ĐỀ TÀI: “Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại Sa Pa – Lào Cai” Tên Nhóm: 1. Vũ Thị Lan – 531904 – KTNND K53 2. Trần Thị Ngọc Hiếu 552355-ke55d 3. Nguyễn Lê Hường 551415- ktA55 4. Lương Bích Ngọc 551434 - kt A55 5. Nguyễn Thị Niềm 552396 ke55d
  • 2. I.PHẦN MỞ ĐẦU Nước ta vốn là một nước sản xuất nông nghiệp. Với ngành sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong đời sống của người nông dân và trong nền kinh tế. Nó là một ngành cung cấp thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người. Cùng với các loại thức ăn từ động vật , rau cung cấp chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người. Rau cung cấp các chất dinh dưỡng như vitamin, axitamin,các chất đạm, chất khoáng….là những chất dinh dưỡng và không thể thay thế được.Về mặt kinh tế rau có vai trò đáng kể, một số loại rau được coi là cây lương thực và có thể bổ sung vào nguồn lương thực khi cần thiết. Bên cạnh đó, rau xanh còn là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.Khi đời sống người dân được nâng cao thì nhu cầu về thực phẩm nói chung không những đa dang, có màu sắc và mùi vị đặc trưng mà còn quan tâm đến chất lượng bên trong. Riêng về rau không chỉ phải tươi, non, hấp dẫn mà còn phải an toàn(sạch). Để phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của người dân. Rau không sạch nghĩa là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật các hóa chất bất lợi trong rau đã vượt ngưỡng cho phép gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và tính mạng người tiêu dùng. Lào Cai là một trong những khu vực sản xuất rau an toàn nổi tiếng ở phía Bắc nước ta.Có nhiều khu vực sản xuất rau xung quanh thành phố Lạng Sơn, vùng sản xuất rau lớn nhất với diện tích 284ha(2004). Sa Pa là nơi có diện tích lớn thứ 3 với 494ha mặc dù diện tích này đã tăng kể từ năm 2001.Hiện tại Lào Cai có rất nhiều rau màu được đưa vào sản xuất từ rau ăn lá đến rau củ quả với nhiều chủng loại. Hầu hết đất trồng ở Sa Pa đều xa khu công nghiệp xa nguồn nước thải … Đó là những điều kiện cần đảm bảo cho việc sản xuất rau an toàn. Sử dụng phân bón hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà nông dân đặc biệt chú trọng. Theo các hộ trồng rau lâu năm cho biết, dù phân hữu cơ hay phân hóa học đều cần phải sử dụng đúng liều lượng nếu không sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. Hi vọng
  • 3. trong tương lai gần , công nghệ sản xuất rau quả sạch được chú trọng phát triển để góp phần bảo về sức khỏe người tiêu dùng, tăng cường an toàn xã hội. II.PHẦN NỘI DUNG 1.Rau sạch và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau 1.1 Rau an toàn và rau sạch 1.1.1 Khái niệm rau sạch Rau sạch là loại rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật bảo đảm được những tiêu chuẩn sau: hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích… nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng trong rau như: nitrat,thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh. 1.1.2 Khái niệm rau an toàn Rau an toàn là khái niệm được sử dụng để chỉ các loại rau được canh tác trên các diện tích đất có thành phần hóa thổ nhưỡng được kiểm soát(nhất là kiểm soát hàm lượng kim loại nặng và các chất độc hại có nguồn gốc từ phân bón, từ các chất bảo vệ thực vật và các chất thải sinh hoạt còn tồn tại trong đất đai), được sản xuất theo những quy trình kỹ thuật nhất định( đặc biệt là quy trình sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và tưới nước), nhờ vậy rau đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm do các cơ quan quản lý nhà nước đặt ra. Gọi là rau an toàn, vì trong quá trình sản xuất rau, người ta thường sử dụng phân bón nguồn gốc vô cơ và chất bảo vệ thực vật trong danh mục cho phép. Trong rau an toàn còn tồn tại dư lượng nhất định các chất độc hại, nhưng không đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe của người tiêu dùng. Trong đời sống hàng ngày, rau an toàn thường được gọi là rau sạch. Để phân biệt một cách chính xác hơn, khái niệm rau sạch nên sử dụng để chỉ các loại rau được sản xuất theo các quy trình canh tác sạch và đặc biệt , như rau thuỷ canh, rau hữu cơ…mức độ đảm bảo các tiêu
  • 4. chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của rau sạch(Rau an toàn) cao hơn nhiều so với rau thông thường. Sản lượng rau sạch được sản xuất ở nước ta hiện nay là không đáng kể(phần lớn giới hạn trong các phạm vi nghiên cứu của các dự án khoa học). Rau an toàn Việt nam được nói tới chủ yếu để phân biệt với rau canh tác kỹ thuật thông thường khó kiểm soát trên góc độ vệ sinh an toàn thực phẩm. Do nhiều nguyên nhân vấn đề rau an toàn ở Việt Nam thực tế mới bắt đầu được đề cập mạnh mẽ trong những năm 90 của thế kỷ XX. Nhờ sự quan tâm mạnh mẽ của các cấp chính quyền , các cơ quan chuyên môn, các tổ chức nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, sự hưởng ứng của người dân, ngành sản xuất rau an toàn đã hình thành và bắt đầu phát triển. 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng Quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng được tiến hành trên một phạm vi không gian rộng lớn, trong một khoảng thời gian dài. Do vậy, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố và được chia thành các nhóm sau: 1.2.1 Nhóm yếu tố tự nhiên: Do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật và hoạt động trên một phạm vi không gian rộng lớn nên nó chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện khí hậu thời tiết như: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm… hơn nữa rau là loại cây trồng rất mẫn cảm với điều kiện khí hậu thời tiết. Nếu điều kiện khí hậu thuận lợi cho cây trồng phát triển sẽ làm tăng năng suất và chất 0 lượng sản phẩm và ngược lại. Trong trường hợp nhiệt độ lên tới 30 c thì hầu hết hiệu suất quang hợp của các loại rau sẽ bị giảm hay ở nhiệt độ 0 0C thì một số loại rau sẽ bị chết. Ngoài ra đất đai trong sản xuất nông nghiệp cũng là một yếu tố hết sức quan trọng, là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng chủ yếu phục vụ cho hoạt động trao đổi chất , hoạt động sinh lý và sinh hóa. Chính vì vậy mà chất lượng đất khác nhau sẽ cho năng suất và chất lượng sản phẩm khác nhau. Dựa vào đặc điểm này, trong quá trình sản xuất người nông dân phải chú ý đến việc bố trí công thức luân canh và xác định cơ cấu cây trồng hợp lý với vùng đất ở địa phương. 1.2.2. Nhóm yếu tố xã hội Đây là nhóm yếu tố hết sức phức tạp vì nó liên quan đến nhân tố con người, được thể hiện ở những điểm sau:
  • 5. -Lao động:dù trong điều kiện khoa học kỹ thuật tiến bộ, sản xuất nông nghiệp được tiến hành các máy móc cơ giới và tự động thì quá trính sản xuất cũng phải được tiến hành bằng sức lao động của con người. Nhưng vấn đề đặt ra là phải xác định cơ cấu lao đông, trình độ lao động phù hợp với từng lĩnh vực sản xuất mới đem lại hiệu quả cao. - Tập quán canh tác: mỗi một quốc gia, mỗi vùng hay một địa phương đều có một phương thức hay tập quán sản xuất riêng. Tập quán đó sẽ ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến. Nếu tập quán mà sản xuất lạc hậu sẽ hạn chế đầu tư và phát triển tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và ngược lại. Vì vậy công tác khuyến nông được xem là biện pháp rất quan trọng để xóa dần những quan niệm cổ hủ về sản xuât, xóa bỏ những hình thức canh tác lạc hậu. 1.2.3. Yếu tố về chính sách kinh tế xã hội Như chúng ta đã biết mọi kế hoạch, quy hoạch sản xuất đều phải dựa vào đường lối chính sách của Đảng, nhà nước. Vì vậy mọi hoạt động sản xuất phải phù hợp với định hướng của đất nước mới có tính khả thi. 1.2.4. Nhóm yếu tố kinh tế Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Bởi mức đầu tư chi phí khác nhau sẽ tạo ra năng suất và chất lượng sản phẩm khác nhau. Bên cạnh đó, việc đầu tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật không chỉ ảnh hưởng tới năng suât, sản lựơng của sản phẩm ở thời vụ đó mà còn ảnh hưởng lâu dài tới chất lượng sản phẩm ở những vụ tiếp theo. Vì vậy, vấn đề đầu tư ở mức nào, sử dụng thuốc sâu tới đâu không chỉ liên quan tới hiệu quả kinh tế mà còn liên quan đến hiệu quả xã hội, môi trường 1.2.5. Yếu tố tiêu thụ Rau sạch hay còn gọi là rau an toàn được các hộ nông dân sản kỹ xuất ra với một quy trình kỹ thuật do trung tâm khuyến nông phổ biến cho nên chi phí để trồng cho một cây rau sạch sẽ cao hơn so với cây rau thường. Do vậy giá bán của rau sạch cao hơn cho nên thị trường tiêu thụ của rau sạch vẫn còn hạn chế. 1.2.6. Yếu tố kỹ thuật
  • 6. Cùng với đất đai, lao động, vốn, công nghệ trong nông nghiệp cũng là nguồn lực quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất trong nông nghiệp bởi những lý do sau: Thứ nhất: nó giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra có hiệu quả Thứ hai: nó hướng làm tăng năng suất sản phẩm trong điều kiện nguồn lực ngày càng khan hiếm. Thứ ba: Công nghệ làm cho đầu vào trong nông nghiệp ngày càng đa dạng hơn Thứ tư: công nghệ làm cho thu nhập của người sản xuất ngày càng cao hơn Như vậy, sản xuât nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng bị tác động bởi nhiều yếu tố. Nhưng chúng ta phải xem xét yếu tố nào cần phải khắc phục ngay để có biện pháp giải quyết cho phù hợp, kịp thời, khoa học. 2. Tổng quát tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch 2.1. Tình hình sản xuất rau Sản xuất rau an toàn có vai trò quan trong đối với đời sống xã hội nhằm tạo ra sản phẩm sạch đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Thực tế việc kinh doanh rau sạch ở nước ta đang gặp nhiều vướng mắc và sản xuất rau an toàn đang trở thành vấn đề nóng hiện nay. Đứng trước thực trạng đó Lào Cai đã đưa ra kế hoạch sản xuất dự kiến như sau: Tháng 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Rau Kg kg kg kg kg kg kg kg kg kg kg Đậu đũa 310 2475 2815 2025 775 400 Cà 380 2130 5300 5940 3475 1000 Ngọn bí 240 3640 2920 12090 9170 2760 200 130 140 120 Cải xoăn 50 50 15 20 2265 13190 15110 8920 3050 300 Mùng tơi 135 710 1295 1455 685 525 Rau ngót 35 390 670 765 705 275 190 100 20 50 Đỗ trắng 830 430 100 100 970 3230 4860 Su su 2025 2055 1750 1020 Rau rền 90 200 105 20 Rau mùi 130 100 50 460 940 Dưa chuột 100 200 60 Cần tây 10 50 Dưa gang 145 300 370 40 Đỗ dài 300 290 315 300 315 165 Ngọn su su 520 740 620 470 100
  • 7. Đỗ 1170 1140 420 100 820 2330 2705 Đậu Hà Lan 120 200 250 170 30 30 30 30 150 320 480 Khoai môn 200 200 Quả dưa 50 70 360 200 Su hào 70 100 Bí đỏ 100 150 100 70 70 70 2.2. Tình hình tiêu thụ rau Do sản xuất rau sạch nên có thể bán với giá cao hơn rau bình thường khoảng 20% -30%. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều hộ trồng rau bán riêng lẻ. Do đó giá cả không ổn định và có tình trạng thừa rau không bán hết. 3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1. Đặc điểm tự nhiên 3.1.1. Thời tiết khí hậu Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục địa bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Đột biến về nhiệt độ thường xuất hiện ở dạng nhiệt độ trong ngày lên cao hoặc xuống thấp quá (vùng Sa Pa có nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới 00C và có tuyết rơi). Khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 150C - 200C (riêng Sa Pa từ 140C - 160C và không có tháng nào lên quá 200C), lượng mưa trung bình từ 1.800 mm - 2.000 mm. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng thấp từ 230C - 290C, lượng mưa trung bình từ 1.400 mm - 1.700 mm. Sương: Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió còn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày. Đặc điểm khí hậu Lào Cai rất thích hợp với các loại cây ôn đới, vì vậy Lào Cai có lợi thế phát triển các đặc sản xứ lạnh mà các vùng khác không có được như: hoa, quả, thảo dược và cá nước lạnh. 3.1.2. Vị trí địa lý
  • 8. Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 345 km theo đường bộ. Tỉnh Lào Cai được tái lập tháng 10/1991 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Hoàng Liên Sơn. Từ ngày 01/01/2004 (sau khi tách huyện Than Uyên sang tỉnh Lai Châu) diện tích tự nhiên: 6.383,88 km 2 (chiếm 2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước). Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với 203 km đường biên giới. 3.1.3.Địa hình Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau. Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ 300 m - 1.000 m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi Phan Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143 m so với mặt nước biển, Tả Giàng Phình: 3.090 m. Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam Đường - Bảo Thắng - Bảo Yên và phần phía đông huyện Văn Bàn thuộc các đai độ cao thấp hơn (điểm thấp nhất là 80 m thuộc địa phận huyện Bảo Thắng), địa hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng ruộng nước ruộng, là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp hoặc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng. 3.2. Tài nguyên thiên nhiên 3.2.1. Tài nguyên đất Có 10 nhóm đất chính, được chia làm 30 loại đất. 10 nhóm đất là: đất phù sa, đất lầy, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất mùn alit trên núi, đất mùn thô trên núi, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất sói mòn mạnh trơ sỏi đá và đất dốc tụ. Xin giới thiệu một số nhóm đất đang được sử dụng thiết thực:
  • 9. - Nhóm đất phù sa: diện tích nhỏ, chiếm 1,47% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu dọc sông Hồng và sông Chảy, có độ phì tự nhiên khá cao, thích hợp đối với các loại cây lương thực, cây công nghiệp. - Nhóm đất đỏ vàng: thường có màu nâu đỏ, đỏ nâu, đỏ vàng hoặc vàng đỏ rực rỡ. Hình thành và phân bố rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh ở độ cao 900 m trở xuống, diện tích chiếm trên 40% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này có độ phì nhiêu khá cao, thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây hàng năm. - Nhóm đất mùn vàng đỏ: chiếm trên 30% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung tại các huyện Sa Pa, Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Văn Bàn. Nhóm đất này thích hợp trồng các loại cây dược liệu quý, cây ăn quả và nhiều loại rau ôn đới quan trọng của tỉnh. Đồng thời, nhóm đất này có thảm thực vật rừng phong phú, đa dạng bậc nhất của tỉnh. - Nhóm đất mùn alit trên núi: chiếm 11,42% diện tích tự nhiên, tập trung ở huyện Sa Pa, Văn Bàn... có thảm rừng đầu nguồn khá tốt, thích hợp với một số loại cây trúc cần câu, đỗ quyên, trúc lùn, rừng hỗn giao. - Nhóm đất đỏ vàng bị biến đổi màu do trồng lúa: đây là các loại đất feralitic hoặc mùn feralitic ở các sườn và chân sườn ít dốc được con người bỏ nhiều công sức tạo thành các ruộng bậc thang để trồng trọt hoa màu. Diện tích chiếm khoảng 2% diện tích tự nhiên phân bố rải rác ở các huyện tạo nên những cảnh quan ruộng bậc thang rất đẹp mà tiêu biểu là hai huyện Bắc Hà và Sa Pa. 3.2.2. Tài nguyên nước Lào Cai có hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh với hai con sông lớn chảy qua là sông Hồng (130 km chiều dài chảy qua tỉnh) và sông Chảy bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) có chiều dài đoạn chảy qua tỉnh là 124 km. Ngoài hai con sông lớn, trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn sông, suối lớn nhỏ (trong đó có 107 sông, suối dài từ 10 km trở lên). Đây là điều kiện thuận lợi cho Lào Cai phát triển các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, nguồn nước nguồn ước tính có trữ lượng xấp xỉ 30 triệu m 3, trữ lượng động khoảng 4.448 triệu m3 với chất lượng khá tốt, ít bị nhiễm vi khuẩn.
  • 10. Theo các tài liệu điều tra, trên địa bàn tỉnh có bốn nguồn nước khoáng, nước nóng có nhiệt độ khoảng 400C và nguồn nước siêu nhạt ở huyện Sa Pa, hiện chưa được khai thác, sử dụng 3.2.3. Tài nguyên rừng - Rừng: 307.573 ha, trong đó có 249.434 ha rừng tự nhiên và 58.139 ha rừng trồng. - Thực vật rừng: rất phong phú cả về số lượng loài và tính điển hình của thực vật. Riêng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sơn đã phát hiện được 847 loài thực vật thuộc 164 họ, 5 ngành, trong đó có nhiều loại quý hiếm như: Lát Hoa, Thiết Sam, Đinh, Nghiến,... - Động vật rừng: theo các tài liệu nghiên cứu, Lào Cai có 442 loài chim, thú, bò sát, ếch nhái. Trong đó thú có 84 loài thuộc 28 họ, 9 bộ; chim có 251 loài thuộc 41 họ, 14 bộ; bò sát có 73 loài thuộc 12 họ,... 3.2.4. Tài nguyên khoáng sản Tới nay đã phát hiện được 150 mỏ và điểm mỏ với trên 30 loại khoáng sản, trong đó có một số mỏ khoáng sản đã được thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng thuộc loại quy mô lớn nhất nước và khu vực như: mỏ A Pa Tit Cam Đường với trữ lượng 2,5 tỷ tấn, mỏ sắt Quý Sa trữ lượng 124 triệu tấn, mỏ đồng Sin Quyền trữ lượng 53 triệu tấn, mỏ Molipden Ô Quy Hồ trữ lượng 15,4 nghìn tấn. Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng là cơ sở để ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản khẳng định là ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. 3.2.5. Tài nguyên nhân văn Với hơn 20 nhóm dân tộc cùng sinh sống, Lào Cai trở thành mảnh đất phong phú về bản sắc văn hoá, về truyền thống lịch sử, di sản văn hoá,... Theo kết quả điều tra, hiện dân tộc Thái còn lưu trữ hơn 100 bộ sách bằng chữ Pali ra đời từ thế kỉ XIII; dân tộc Tày, Dao, Giáy có hàng nghìn bản sách cổ bằng chữ Nôm. Đặc biệt tại huyện Sa Pa có bãi đá cổ được chạm khắc hoa văn thể hiện các hình tượng, bản đồ, chữ ký, ký hiệu... Hơn nữa, những biến động trong lịch sử đã để lại cho Lào Cai nhiều di tích nổi tiếng như đền Bảo Hà, đền Thượng, kiến trúc nhà Hoàng A Tưởng,... Không chỉ nhiều di sản vật thể và phi vật thể được phát hiện, bảo tồn mà một kho tàng văn học dân gian đồ sộ đến nay vẫn chưa được khám phá hết. 4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
  • 11. 4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu • Đối tượng: Các hộ nông dân trồng rau sạch ở Sa Pa – Lào Cai • Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Sa Pa – Lào Cai - Thời gian: Vụ xuân năm 2009 ( Từ tháng 1/2009 đến đầu tháng 6/2009 )- khi thời tiết mưa phùn ẩm ướt rất phù hợp cho các loại rau màu sinh trưởng phát triển tốt. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin • Đối với thông tin thứ cấp: Nguồn thông tin thứ cấp chúng tôi tiến hành thu thập là những thông tin, số liệu đã được công bố. Cụ thể là: Thông tin Nguồn thu thập được -Các số liệu về diện tích đất đai, dân số, lao -Ban địa chính của xã động -Các số liệu về năng suất, sản lượng… -Ban thống kê xã -Cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu, các số -Sách, báo, các website, các công trình liệu và dẫn chứng cụ thể về sản xuất rau an nghiên cứu khoa học toàn tại Sa Pa -Phỏng vấn người nông dân và các lãnh đạo của xã • Đối với thông tin sơ cấp: - Chọn mẫu nghiên cứu: Để có thể tiến hành thuận lợi trong việc tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã chọn ra 50 hộ ở Sa Pa, đây là một số hộ trồng rau sạch điển hình của địa phương. Căn cứ vào đó chúng tôi đánh giá và tìm hiểu về hiệu quả sản xuất rau sạch của Sa Pa - Thiết kê bảng câu hỏi:
  • 12. Chúng tôi thiết kế bảng câu hỏi nhằm điều tra về tình hình sản xuất và tiêu thụ rau của các hộ nông dân. BẢNG CÂU HỎI STT Nội dung câu hỏi 1 Diện tích trồng rau vụ xuân năm 2009 là bao nhiêu? Tăng hay giảm so với năm trước ? 2 Năng suất đạt được là bao nhiêu? Tăng hay giảm so với kế hoạch? 3 Trông những loại rau gì? 4 Lấy nguồn giống trồng rau ở đâu? 5 Thời vụ trồng rau như thế nào? 6 Cách chăm sóc(tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh…)cho rau như thế nào để sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh. 7 Kênh tiêu thụ rau chủ yếu là gi? (bán buôn cho các cửa hàng rau sạch, siêu thị, bán lẻ ở chợ…) 8 Giá bán của rau sạch các loại vào vụ xuân năm nay? So với các vụ khác có thay đổi nhiều không? 9 Doanh thu, chi phí, và lãi thu được từ sau vụ xuân 2010? 10 Những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất và tiêu thụ rau? - Phỏng vấn nông dân Chúng tôi tiến hành sử dụng bảng câu hỏi đã lập và trực tiếp phỏng vấn nông dân trồng rau, qua đó cũng nói chuyện thêm để thu thập thông tin ngoài bảng hỏi như những nguyện vọng của họ về sản xuất rau , những khó khăn mà họ đang gặp phải - Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo, những người có chuyên môn:
  • 13. Chúng tôi thu thập được các thông tin, các kế hoạch, dự kiến sắp tới của xã cũng như của những người có chuyên môn, có chức năng sẽ làm gì để giúp nông dân trồng rau nâng cao kiến thức, kĩ năng đồng thời giải quyết các khó khăn còn tồn tại của họ. 4.2.2.Bảng điều tra thống kê Bảng 1: Tình hình cơ bản hộ điều tra Diễn giải ĐVT BQ chung 1.Tổng số hộ điều tra Hộ 50 2.Tuổi bình quân chủ hộ Năm 49 3.Trình độ văn hóa - Cấp I Người 5 - Cấp II Người 20 - Cấp III Người 15 - Trung cấp Người 0 - Cao đẳng Người 7 - Đại học Người 3 4.BQ nhân khẩu/hộ Khẩu 5 5.Số lao động BQ/hộ Lao động 4 Bảng 2: Giá bán một số loại rau của các hộ năm 2009 Loại rau ĐVT Rau sạch Rau thường So sánh (1) (2) (1) - (2) 1. Cải bắp Ng.đ/kg 12.000 8.000 4.000 2. Su hào Ng.đ/củ 5.000 2.000 3.000 3. Su su Ng.đ/kg 6000 2.500 3.500 4. Ngọn bí Ng.đ/bó 6.250 3.500 2.750 5. Đỗ dài Ng.đ/kg 6.000 3.600 2.400 6. Dưa chuột Ng.đ/kg 7.000 3.000 4.000 7. Cần tây Ng.đ/kg 12.000 5.000 7.000 8. Mùi tàu Ng.đ/kg 12.600 5.400 7.200 9. Bí đỏ Ng.đ/kg 8.000 4.000 4.000 Bảng 3: Chi phí sản xuất rau thông thường
  • 14. Sản Diện Vụ/tháng Sản Chi Phí Chi phí/kg Giống Phân Thuốc Tổng phẩm tích lượng VND bón trừ sâu (m2) Kg Cải 360 2,6 1.714 40,5 164 110 314,5 183,4 xoăn Su su 360 4,7 2.500 183 200 383 153 Ngọn bí 360 3 1.000 60 267 327 327 Bảng 4: Chi phí sản xuất ra sạch(rau an toàn) Sản Diện Vụ/tháng Năng Chi phí Chi phí/kg Giống Phân Thuốc Tổng phẩm tích suất VND bón trừ sâu (m2) Kg Cải 360 2,2 1.333 50 183 108 342 292 xoăn Su su 360 5 1.500 134 92 226 159 Ngọn bí 360 4 1.100 92,5 287,5 380 342,5 Bảng 5: So sánh về chi phí sản xuất rau an toàn và rau thông thường Sản phẩm Sản xuất thông thường Sản xuất an toàn Chênh lệch (VND/kg) (VND/kg) % Cải xoăn 183,4 292 37 Su su 153 159 3,7 Ngọn bí 327 342,5 4,5 5. Đánh giá tình hình sản xuất rau 5.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất rau 5.1.1. Điều kiện tự nhiên Trong bất kỳ ngành sản xuất kinh doanh nào, để đạt được hiệu quả kinh tế cao, đòi hỏi chúng ta phải biết phân tích, xem xét yếu tố nào là yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp đến quá
  • 15. trình sản xuất kinh doanh. Trong nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng của nước ta phần lớn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên ( như: khí hậu, thời tiết,đất đai…) và sản xuất mang tính thời vụ, do vậy trong quá trình sinh trưởng và phát triển chịu tác động lớn của các điều kiện ngoại cảnh, cho nên trong quá trình sản xuất ta phải nắm được quy luật của tự nhiên và quy luật sinh học của cây trồng, có như vậy thì mới đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chính những yếu tố này là một trong những cơ sở quan trọng để ta bố trí cây trồng sao cho hợp lý với những thời vụ, để tránh được những rủi ro trong sản xuất. 5.1.2. Yếu tố con người Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế xã hội, do đó trong sản xuất rau nói chung và rau sạch nói riêng đòi hỏi mỗi người dân phải có trình độ nhận thức chính sách nhất định để nắm bắt các thông tin, áp dụng những tiến bbộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng cơ bản cây trồng ( lựa chọn cây nào là tối ưu nhất ), có như vậy mới đem lại giá trị kinh tế cao. Qua điều tra cho thấy, trong 50 hộ sản xuất rau sạch thì đã và đang áp dụng các quy trình sản xuất có sẵn do trung tâm khuyến nông của huyện hướng dẫn và chỉ đạo, tuyên truyền kỹ thuật. Mặt khác, trung tâm khuyến nông của huyện thường mở các lớp huấn luyện kỹ thuật IPM cho người nông dân nhằm mục đích hướng dẫn cho người nông dân kỹ thuật trồng rau an toàn phù hợp với tiêu chuẩn đặt ra. 5.1.3. Việc sử dụng các yếu tố đầu vào Qua điều tra tại các hộ sản xuất cho thấy: việc sử dụng các yếu tố đầu vào như: lân, đạm, kali, phân vi sinh do sản xuất theo quy trình để đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn rau sạch cho nên việc sử dụng các đầu vào này cũng theo một tỷ lệ nhất định Qua đây cho thấy: để đạt được năng suất, chất lượng rau đạt tiêu chuẩn thì điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng, kết hợp các yếu tố đầu vào cho phù hợp với từng cây trồng, từng thời vụ, có như vậy mới đạt được kết quả sản xuất cao. 5.2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất rau của các hộ 5.2.1. Thuận lợi
  • 16. Vị trí địa lý địa hình Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau. Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ 300 m - 1.000 m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi Phan Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143 m so với mặt nước biển, Tả Giàng Phình: 3.090 m. Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam Đường - Bảo Thắng - Bảo Yên và phần phía đông huyện Văn Bàn thuộc các đai độ cao thấp hơn (điểm thấp nhất là 80 m thuộc địa phận huyện Bảo Thắng), địa hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng ruộng nước ruộng, là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp hoặc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng. • Khí hậu Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 150C - 200C (riêng Sa Pa từ 140C - 160C và không có tháng nào lên quá 200C), lượng mưa trung bình từ 1.800 mm - 2.000 mm. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng thấp từ 230C - 290C, lượng mưa trung bình từ 1.400 mm - 1.700 mm. Đặc điểm khí hậu Lào Cai rất thích hợp với các loại cây ôn đới, vì vậy Lào Cai có lợi thế phát triển các đặc sản xứ lạnh mà các vùng khác không có được như: hoa, quả, thảo dược và cá nước lạnh. • Về dịch vụ vật tư nông nghiệp Các chủ hộ cho rằng vấn đề dịch vụ vật tư nông nghiệp như: đạm, lân, kali…hiện nay không còn là bức xúc , nghiêm trọng nữa, được cung cấp nhanh chóng, kịp thời khi cần • Về kinh nghiệm sản xuất
  • 17. Hầu hết các hộ quyết định trồng cấy cây gì là bằng chính kinh nghiệm sẵn có từ lâu, như vậy sẽ tiết kiệm được đầu vào trong sản xuất. Các hộ cho rằng việc sử dụng đầu vào như đạm, lân, kali…thuốc BVTV vào lúc nào là hợp lý nhất đó chính là nhờ việc quan sát, theo dõi mà việc này đòi hỏi ta phải theo dõi từ những lần sản xuất trước 5.2.2. Khó khăn • Khí hậu Do nằm sâu trong lục địa bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Đột biến về nhiệt độ thường xuất hiện ở dạng nhiệt độ trong ngày lên cao hoặc xuống thấp quá (vùng Sa Pa có nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới 00C và có tuyết rơi). Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió còn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày. • Thị trường tiêu thụ Các hộ sản xuất rau sạch đa số bán sản phẩm của mình cho các nhà hàng, người bán buôn, bán lẻ, HTX tiêu thụ nhưng do số lượng rau sản xuất ra quá nhiều không thể tiêu thụ hết nên nhiều khi rau không bán hết các hộ phải đổ đi hoặc bị ép giá, lượng vốn thu vào không đủ để bù đắp được công lao động bỏ ra. Trong các hộ điều tra chỉ có số ít hộ là bán trực tiếp rau cho các cửa hàng, đai lý, cho nên thu thập của hộ này thường cao hơn so với các hộ còn lại. Tuy nhiên con số này là quá nhỏ so với toàn xã. • Về lao động Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng mang tính chất thời vụ. Do vậy vào chính vụ các hộ thiếu rất nhiều lao động. • Về vốn Trong hầu hết các hộ thì chỉ có vài hộ là có diện tích nhà lưới, các hộ này cho biết việc xây dựng nhà lưới là rất tốn kém, phải có sự giúp đỡ của huyện, xã, cung cấp cho một phần
  • 18. kinh phí thì mới có được hệ thống nhà lưới như ngày hôm nay. Do không đủ vốn để sản xuất cho nên việc sử dụng các đầu vào theo quy trình ở các hộ vẫn còn nhiều hạn chế. 6. Một số hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rau 6.1. Quy mô, tổ chức sản xuất. UBND huyện Sa Pa đảm nhiệm việc tổ chức vùng và chỉ đạo các ngành chức năng hướng dẫn bà con nông dân sản xuất rau an toàn theo kế hoạch về số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ. Hai công ty Hapro và Hasa Invest Group có trách nhiệm bao tiêu toàn bộ sản phẩm rau sạch để cung cấp cho hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ của mình tại thị trường Hà Nội. Theo đánh giá của UBND huyện Sa Pa, chương trình liên kết "4 nhà" này là một phần của Dự án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của tỉnh Lào Cai nhằm đổi mới tư duy, nâng cao trình độ và những hiểu biết cần thiết về sản xuất rau an toàn cho người dân, đặc biệt là bà con các dân tộc thiểu số để hướng tới một nền sản xuất nông nghiệp sạch và bền vững. Ba vùng chuyên canh truyền thống rau lớn được chọn triển khai dự án là Sa Pa, Bắc Hà và TP. Lào Cai, với gần 1.500 hộ gia đình của gần 20 xã tham gia. Chủ yếu vẫn sử dụng các loại rau mà nông dân vẫn quen trồng như dưa chuột, cà chua, súp lơ, su hào, cải bắp, su su, đậu đũa…, đặc biệt là các loại rau chất lượng cao mà các tỉnh vùng đồng bằng không sản xuất được trong mùa hè. 6.2. Các giải pháp về kỹ thuật Ngoài sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng, dự án cũng tiến hành triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, trong đó có việc xây dựng mạng lưới quản lý chất lượng rau, kiểm tra dư lượng thuốc BVTV, trang bị một số thiết bị đóng gói sản phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất tiêu thụ rau an toàn cũng như tiến tới xây dựng hệ thống bảo quản, tiêu thụ rau. Tất cả các sản phẩm rau sạch cung cấp cho người tiêu dùng được gieo trồng theo qui trình SX rau an toàn do Bộ NN - PTNT ban hành và được đóng gói tại Sa Pa theo các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Đặc biệt, Sa Pa còn có nhiều loại rau bản địa thuộc hàng đặc sản, được nhiều người ưa thích và có tính cạnh tranh như: rau cải làn, cải chíp, cải mèo, cải
  • 19. xoong, cải ngọt, su hào Sa Pa, cải bắp Bắc Hà, đậu Hà Lan bao tử, ngọn su su Sa Pa, ngồng tỏi Tà Phìn v.v… Đồng thời, huyện cũng thường xuyên mở các lớp tập huấn các quy trình kỹ thuật. Cán bộ cơ sở KHCN và MT phải thường xuyên thăm đồng, kiểm tra để đảm bảo chất lượng sản phẩm. 6.3. Giải pháp về thuỷ lợi Trong điều kiện như hiện nay để khắc phục tình trạng úng lụt, hạn hán thì xã phải kết hợp với hộ nông dân xây dựng mở rộng hệ thống kênh mương và giếng khoan. Khi mở rộng thêm giếng khoan thì chi phí cho một sào rau sẽ lớn hơn tiền thuỷ lợi phí nhưng nó có ưu điểm là tính kịp thời của nước tưới là kịp thời của nước tưới cây trồng. 6.4. Biện pháp về bảo vệ thực vật Sâu bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cây rau để ổn định và tăng năng suất, chất lượng cây rau thì vấn đề sâu bệnh phải được quan tâm đặc biệt. Một số biện pháp để hạn chế mức độ ảnh hưởng của sâu bệnh chủ yếu hiện nay là phòng trừ tổng hợp (IPM), hoá học, sinh học. Ngoài ra còn dùng biện pháp xen canh gối vụ các loại cây trồng trước không ảnh hưởng đến cây trồng khác trong cùng một thời gian sinh trưởng và phát triển. Do vậy theo chúng tôi muốn nâng cao hiệu quả kinh tế của cây rau cũng như hiệu quả trong công tác phòng trừ sâu bệnh ở các hộ thì: - Xã phải kết hợp với trung tâm khuyến nông, tăng cường công tác dự tính, dự báo sâu bệnh hại, đưa cán bộ làm công tác bảo vệ thực vật xuống tận ruộng, để từ đó các biện pháp phòng trừ thích hợp nhất. - Trước khi gieo trồng bất cứ cây gì thì các hộ phải làm đất, xử lý kỹ để tránh mầm bệnh xâm nhập từ đất.
  • 20. - Phải sử dụng nguồn nước tưới, phân bón đã xử lý nếu không sẽ là điều kiện cho sâu bệnh hại phát triển. - Khuyến khích, có chính sách hỗ trợ các hộ xây dựng hệ thống nhà lưới hoặc tường bao quanh để cách ly với môi trường bên ngoài và giảm cường độ mưa, giảm tốc độ của gió, ngăn ngừa nhiều loại sâu bệnh hại, làm giảm tốc độ của nước. 6.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ Thời gian qua, các sản phẩm rau do các doanh nghiệp sản xuất được xuất khẩu sang Đài Loan và nội tiêu trong nước (đa số là thị trường tại Hà Nội). Nếu như năm 2007, lượng rau xuất khẩu đạt 900 tấn, năm 2008 chỉ đạt 700 tấn, thì riêng 6 tháng đầu năm 2009 các doanh nghiệp đã xuất khẩu được 1.000 tấn, sản lượng còn lại tiêu thụ trong nước. Hàng năm, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Sa Pa căn cứ kế hoạch sản xuất của các công ty đăng ký về quy mô, diện tích, dự kiến sản lượng để xác nhận nguồn gốc nơi sản xuất rau. Chi cục Kiểm dịch Thực vật vùng VIII ký hợp đồng với các công ty kiểm tra xác nhận những lô sản phẩm rau được xuất khẩu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Còn những sản phẩm do nông dân sản xuất, tình hình tiêu thụ thời gian qua gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là quả su su. Sản lượng su su rất lớn, nhưng những năm trước, đầu ra bấp bênh, gây thiệt hại lớn cho nông dân địa phương. Đáng mừng là trong năm 2009, ở Sa Pa đã có 4 đơn vị đứng ra thu gom mua quả su su cho các hộ và 4 đầu mối ở Hà Nội ký hợp đồng tiêu thụ. Trong đó, có một HTX đã xây dựng được thương hiệu cho quả su su, thuận lợi hơn trong việc tiêu thụ. Còn các loại rau khác, các hộ vẫn tự bán trên thị trường Sa Pa và thành phố Lào Cai. Các cơ quan nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho người dân về đầu ra của sản phẩm. Bên cạnh đó cần có sự phối hợp giữa người nông dân với nhà nước, các cơ quan nghiên cứu, và các nhà khoa học để tạo thành sự liên kết bốn nhà: nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và nhà kinh doanh. III: KẾT LUẬN
  • 21. 1. Kết luận Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau sạch nói riêng ngoài mục đích tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao đời sống thu nhập cho người dân thì nó còn có lợi ích về mặt xã hội rất lớn, tạo công ăn việc làm cho số lao động trong nông thôn, tận dụng được đất đai và các sản phẩm tiêu thụ của gia đình, góp phần cải tạo mạnh mẽ môi trường sống cho con người. Qua kết quả nghiên cứu từ thực trạng sản xuất rau tại Sa Pa chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: Thứ nhất là do điều kiện thời tiết khí hậu ở Sa Pa tương đối khắc nghiệt( nhiệt độ ban ngày và ban đêm chênh lệch nhau rất lớn) cho nên ta cần bố trí cây trồng(rau sạch) cho hợp lý. Thứ hai là ta cần có những biện pháp quy hoạch và sử dụng nhà lưới cũng như các điều kiện sản xuất khác cho hợp lý, đảm bảo cho cây rau sinh trưởng phát triển tốt Thứ ba là ta cần chú ý đến việc phối hợp giữa các khâu sản xuất – phân phối – tiêu thụ cho hợp lý hơn nữa vì việc này cũng được quan tâm đến nhưng chưa triệt để. 2. Kiến nghị Qua quá trình nghiên cứu cho thấy: để việc sản xuất rau đạt hiệu quả cao thì các xã và cán bộ phải làm tốt các việc sau: - Về phía xã + Tiếp tục mở rộng diện tích gieo trồng rau sạch, tập trung vào các vùng chuyên canh rau sạch lớn. + Lắng nghe ý kiến của người dân để xem xét họ có những khó khăn gi? Đặc biệt là những búc xúc của người dân như:  Được mua điện tại khu vực sản xuất rau  Giúp đỡ đường giao thông nội đồng
  • 22.  Hệ thống tiêu chưa chủ động và cần xây dựng lai  Tăng cường thêm các nhà khoa học và mở các lớp học thêm huấn luyện cho người nông dân các kỹ thuật mới  Mở các cuộc thảo luận đầu bờ để biết tình hình, thực trạng  Đội ngũ khuyến nông phải thường xuyên đi thăm đồng để tìm ra các biện pháp cụ thể phục vụ cho sản xuất  Xem xét để tìm kiếm và mở rộng thêm thị trường tiêu thụ rau sạch cho người dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Khắc Thi (1996), Kỹ thuật sản xuất rau sạch, NXB Nông nghiệp 2. Nguyễn Văn Thắng, Trần Khắc Thi (1996), Sổ tay người trồng rau, NXB Nông nghiệp. 3. Đỗ Thị Ngà Thanh (1997), Giáo trình thống kê nông nghiệp, NXB Nông nghiệp. 4. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái (NXB Thống kê). 5. Và một số website: + http://www.rausach.com +http://www.rauhoaquavietnam.vn/default.aspx?ID=7&LangID=1&tabID=5&NewsID=2853
  • 23.
  • 24. PHIẾU ĐIỀU TRA: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU SẠCH TẠI SA PA – LÀO CAI A. Thông tin chủ hộ được phỏng vấn Họ và tên chủ hộ:………………………………………………… Tuổi: ……………………………………………………………... Giới tính: Nam□ Nữ□ Trình độ học vấn: ………………………………………………... Số nhân khẩu trong hộ: ………………………………………….. Bình quân lao động trong hộ: …………………………………… ○ Trong đó - Bình quân lao động trong nông nghiệp: …………………. - Bình quân lao động phi nông nghiệp: …………………… B. Câu hỏi phỏng vấn 1. Gia đình ông(bà) có trồng rau sạch(rau an toàn) không? Có □ Không □ 2. Nếu có thì loại rau ông(bà) sản xuất là gì? Gia vị □ Rau, củ, quả □ Ăn lá □ Khác □ 3. Cụ thể những loại rau ông(bà) sản xuất:……………………………………………… 4. Diện tích trồng rau sạch của gia đình ông(bà) là bao nhiêu? ………………………… 5. Nếu trồng rau thường thì diện tích là bao nhiêu? …………………………………….. 6. Gia đình ông(bà) sản xuất rau sạch quanh năm hay theo mùa vụ? Quanh năm □ Mùa vụ □ Ý kiến khác □
  • 25. 7. Gia đình lấy nguồn giống rau ở đâu và giá cả như thế nào?........................................... 8. Các loại phân bón mà gia đình ông(bà) sử dụng trong quá trình sản xuất rau sạch? Phân đạm □ Phân lân □ Phân Kali □ Phân hữu cơ □ Phân vi sinh □ Tro bếp □ Phân khác □ 9. Mối tiêu thụ rau của gia đình ông(bà) là gì? Siêu thị □ Chợ □ Bán buôn □ Xuất khẩu □ Hình thức khác □ 10. Thời kỳ nào gia đình ông(bà) tiêu thụ rau nhiều nhất? ………………………………… 11. So với cùng kỳ năm trước thì lượng rau ông(bà) sản xuất và tiêu thụ như thế nào? Tăng □ Giảm □ Tương đương □ 12. Lượng tiêu thụ rau sạch như thế nào so với rau thông thường? Nhiều hơn □ Ít hơn □ Tương đương □ 13. Ông(bà) định giá rau sạch trên thị trường như thế nào? Theo thị trường □ Tự định giá □ 14. Nếu định giá theo giá thị trường thì ông(bà) tiếp thu từ nguồn thông tin nào? Internet □ Đài báo □ Tivi □ Chợ □ Người thu mua □ Nguồn khác □ 15. Ông(bà) có thường xuyên thu thập thông tin giá cả về tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thị trường không? Có □ Không □ 16. Nếu thu thập thông tin thì mức độ như thế nào? Hàng ngày □ Hàng tháng □ Theo mùa vụ □
  • 26. 17. Gia đình có được sự giúp đỡ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ rau không? Có □ Không □ 18. Nếu có thì hình thức giúp đỡ là gì?.................................................................................. 19. Những khó khăn trở ngại ông(bà) còn gặp phải trong quá trình sản xuất và tiêu thụ rau sạch?................................................................................................................................ 20. Ý kiến đề xuất, góp ý về việc sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên thị trường trong thời gian sắp tới?......................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn ông(bà) đã cung cấp thông tin! Hà Nội, ngày…tháng…năm… Người điều tra Hộ được điều tra ( Ký và ghi rõ họ tên ) ( Ký và ghi rõ họ tên )