SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 37
Ứng dụng CNTT trong dạy học
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LỚP NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM KHÓA 2 - 357
HỌC PHẦN: UDCNTT TRONG DẠY HỌC
Đồ án lý thuyết
Giáo viên: LÊ ĐỨC LONG
Sinh viên: LÊ HOÀNG MỸ TIÊN
NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
Ứng dụng CNTT trong dạy học
2
1. CHƯƠNG 1: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ DẠY HỌC Ở TK21..........3
1.1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh: ...................................................3
1.1.1: Đối với giáo viên: ......................................................................................................................3
1.1.2 Đối với học sinh:..........................................................................................................................4
.......................................4
2. CHƯƠNG 2: DẠY VÀ HỌC VỚI 3 PHẦN MỀM CÔNG CỤ CƠ BẢN: XỬ LÝ VĂN BẢN,
BẢNG TÍNH VÀ ỨNG DỤNG CSDL ......................................................................................................8
2.1.
gì? 8
? .....................................................................8
2.1.2 Sử dụng 3 công cụ phần mềm cơ bản khi nào?.....................................................................9
2.1.3. :...................................................................................................9
2.2. Các phần mềm Open Ofice- phiên bản Việt hóa và Google Docs:.............................................10
2.2.1. Open Office- phiên bản Việt hóa: (Vi.OpenOfffice.org)..........................................................11
2.3. MS Office và Open Office:.........................................................................................................32
2.3.1. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office: .......................................33
2.3.2. Những hạn chế của Open Office:........................................................................................33
Ứng dụng CNTT trong dạy học
3
1. CHƯƠNG 1: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ DẠY
HỌC Ở TK21
1.1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh:
1.1.1: Đối với giáo viên:
- Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Quốc tế về Giáo dục công nghệ (ISTE = International
Society for Technology Educators) có sáu tiêu chuẩn dành cho giáo viên như sau:
 Khả năng hiểu biết và sử dụng công nghệ: giáo viên có trình độ căn bản về công
nghệ và có khả năng học hỏi từ những cải tiến vá ứng dụng mới trong công nghệ.
 Khả năng lên kế hoạch và thiết kế môi trường học tập: khả năng thiết kế bài giảng,
tận dụng tốt môi trường học tập đã được trang bị công nghệ của giáo viên.
 Việc dạy và học, giáo trình: khả năng sáng tạo môi trường học tập có hiệu quả và
tạo điều kiện cho học sinh có những trải nghiệm với sự hỗ trợ của công nghệ.
 Khả năng đánh giá: giáo viên ứng dụng công nghệ vào việc đánh giá học sinh.
 Khả năng chuyên nghiệp và tạo hiệu quả cao: khả năng giáo viên có thể ứng dụng
công nghệ vào các công việc chuyên môn cũng như trong việc trao đổi với đồng
nghiệp, học sinh và cộng đồng.
 Vấn đề con người, luật pháp, đạo đức và xã hội: khả năng liên kết các vấn đề con
người, luật pháp, đạo đức, xã hội với công nghệ trong trường học.
- Bên cạnh đó, giáo viên cần phải kết hợp tốt nội dung bài giảng với việc ứng dụng công
nghệ, đưa ra các bài tập phù hợp để học sinh có cơ hội vận dụng tốt kiến thức đã học và
ứng dụng công nghệ vào giải quyết vấn đề. Liên hệ thực tế qua việc làm các clip, video
để học sinh xem và mở rộng hiểu biết; hay tổ chức các trò chơi nhờ vào ứng dụng công
nghệ để học sinh có được một môi trường vừa học vừa chơi sẽ làm tăng hiệu quả học tập.
- Hơn nữa, người giáo viên cần phải:
 Biết sáng tạo và xây dựng nội dung dạy học
Ứng dụng CNTT trong dạy học
4
 Biết quản lí thông tin Có một tư duy sư phạm ―suy nghĩ của một người thầy‖ Có
môi trường hỗ trợ học tập
 Trình bày, minh hoạ và thao tác số liệu bằng tay sử dụng các công cụ hiệu quả
cao.
 Sử dụng các loại hình ứng dụng cho các chương trình học chuyên biệt như các trò
chơi giáo dục, thực hành, mô phỏng, hướng dẫn, thư viện ảo, hình ảnh hoá và trình
bày biểu đồ các khái niệm trừu tượng, soạn nhạc và các hệ thống chuyên gia.
 Sử dụng thông tin và nguồn tài nguyên từ các đĩa CD-ROM hay trực tuyến như
bách khoa toàn thư, bản đồ và tập bản đồ tương tác, báo chí điện tử và các tài liệu
tham khảo khác.
1.1.2 Đối với học sinh:
Cũng theo tổ chức trên, có sáu tiêu chuẩn về công nghệ dành cho học sinh:
 Khả năng hiểu biết và sử dụng công nghệ: có thể thể hiện khả năng thành thạo
trong việc sử dụng công nghệ.
 Các vấn đề về con người, đạo đức và xã hội: khả năng liên kết các vấn đề con
người, luật pháp, đạo đức, xã hội với công nghệ trong trường học.
 Các công cụ công nghệ có hiệu quả: khả năng ứng dụng công nghệ của học sinh
trong việc thu thập thông tin tạo ra sản phẩm liên quan các môn học ở trường. Kỹ
năng giao tiếp bằng công nghệ: có khả năng giao tiếp, liên lạc với mọi người bằng
công nghệ.
 Kỹ năng tra cứu bằng công nghệ: khả năng dùng công nghệ trong việc nghiên cứu,
tra cứu.
 Kỹ năng đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề bằng công nghệ: khả năng ứng
dụng công nghệ trong giải quyết các vấn đề thực tế và khó.
1.2.
- Công nghệ thông tin (Information Technology) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý
và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT là ngành sử
Ứng dụng CNTT trong dạy học
5
dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu
thập thong tin.
- Trong hệ thống giáo dục nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, Công nghệ
thông tin đã được chính thức được tích hợp vào chương trình phổ thông. Người ta đã
nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác. Với
sự ra đời của Internet mà các kết nối bang thông rộng tới tất cả các trường học, áp dụng
của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn học đã trở thành hiện thực.
- Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT – viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Information
& Communication technology) là một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất đã,
đang và sẽ xâm nhập, làm thay đổi tất cả các lĩnh vực khác trong cuộc sống. Tuy nhiên,
giáo dục dường như vẫn là lĩnh vực rất chậm ứng dụng ICT để đổi mới.Từ xưa, người
giáo viên đã quen lên lớp với bảng đen và phấn trắng, với sách và vở.ICT tuy không còn
xa lạ với rất nhiều các thầy cô không chỉ ở các bậc tiểu học, trung học, các trường đại học
nhưng để ứng dụng tốt ICT trong dạy học quả không phải là điều dễ dàng.
- Người giáo viên đóng vai trò như một người hướng dẫn và máy tính đóng vai trò như
một công cụ hỗ trợ. (Jamie McKenzie). Trong quá khứ, máy tính giúp học sinh rèn luyện
các kỹ năng cơ bản với phần mềm “drill and kill” trên máy tính, từ đó người ta nhận thấy
tiềm năng của nó trong việc cải tiến vấn đề giáo dục học đường.
- CNTT hỗ trợ người giáo viên tăng thêm lượng thông tin đến người học và khuyến khích
người học sử dụng tốt kỹ năng tư duy ở cấp độ cao. Ngày nay, trong lớp học hiện đại đều
đã được trang bị đầy đủ máy tính, thiết bị công nghệ để phục vụ cho việc giảng dạy và
phát triển toàn diện các kỹ năng cho học sinh. Theo một báo cáo nghiên cứu về truyền
thông và công nghệ, Thomas Reeves đã chỉ ra sự khác biệt giữa “học từ” và “học cùng
với” máy tính. Ông phân tích như thế này: học từ máy tính nghĩa là máy tính đóng vai trò
như một gia sư có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh các kỹ năng cơ bản ( đây là một phương
thức truyền thống); còn học cùng với máy tính nghĩa là máy tính chỉ đóng vai trò như một
công cụ hỗ trợ giúp người học giải quyết vấn đề, cụ thể hơn là phát triển kỹ năng tổng
Ứng dụng CNTT trong dạy học
6
hợp, sắp xếp và phân tích vấn đề của học sinh. Việc ứng dụng CNTT vào lớp học sẽ giúp
phổ cập trình độ hiểu biết về thông tin của người học, đồng thời nâng cao thêm kỹ năng
thiết kế bài giảng của giáo viên, người dạy cần phải thiết kế bài giảng sao cho học sinh có
thể chủ yếu học cùng với máy tính, không phải học hoàn toàn từ giáo viên. Ngoài ra, ứng
dụng CNTT trong dạy học đã tạo nên một vai trò mới cho người dạy trong lớp học, nếu
như trước kia người dạy đóng vai trò trung tâm, là người thuyết trình bài giảng thì nay
người dạy chỉ đóng vai trò như một huấn luyện viên, hướng dẫn viên và người học mới
chính là trung tâm của bài giảng (Means & Olson, 1994). Khi đó, người dạy sẽ có thể
trực tiếp tham gia vào quá trình học tập của học sinh, cùng học sinh trao đổi và hướng
dẫn học sinh tự suy luận vấn đề dưới sự hỗ trợ của máy tính và công nghệ.“Việc giảng
dạy kỹ năng suy nghĩ có hệ thống ở mức độ cao hơn không liên quan nhiều đến việc
truyền đạt thông tin cũng như sự hiểu biết.Người học học các khái niệm và sau đó cố
gắng vận dụng chúng vào các vấn đề khác nhau, hoặc là họ sẽ giải quyết vấn đề rồi mới
học các khái niệm ẩn bên dưới các giải pháp đó.” (Wenglinsky, 2002, Background
secion, para.7)
- Để kết hợp công nghệ vào việc giảng dạy, giáo viên nên đưa ra các dự án, các câu hỏi,
các vấn đề có liên quan cho học sinh giải quyết. Chẳng hạn như một số câu hỏi và bài tập
như sau:
o Nước máy ở các thành phố khác nhau ở Hoa Kỳ có cùng độ pH và cùng
thành phần kim loại hay không? (lớp 6- 8)
o Có bao nhiêu học sinh ở trong lớp thích kem sô- cô- la? Kẹo bạc hà? Nhóm
nhạc Hi- five? (lớp 1)
- Và học sinh sẽ ứng dụng công nghệ và giải quyết vấn đề như sau:
o Dùng Internet để tra cứu thêm về văn hóa, văn chương, lịch sử, …
o Dùng email để liên lạc với các học sinh ở các vùng khác nhau để thu thập thông
tin và dữ liệu.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
7
o Dùng chương trình thống kê (đơn giản như Excel) để lập bảng thống kê dữ liệu và
lập biểu đồ để so sánh các dữ liệu đó.
- Khi giáo viên muốn học sinh ứng dụng công nghệ vào bài tập của họ thì việc dạy họ
làm sao để sử dụng tốt chương trình hay phần mêm máy tính đó vẫn chưa đủ, mà giáo
viên cần phải cân nhắc đến việc từ những chương trình đó học sinh có thể làm được
những gì và học sẽ ứng dụng ra sao. Muốn thế giáo viên cần phải đặt ra vấn đề cho học
sinh giải quyết và tạo điều kiện cho họ khai thác các ứng dụng đó.Chẳng hạn như giáo
viên đưa ra một bài tập nhóm đề tài về ô nhiễm môi trường và yêu cầu học sinh làm một
bài báo cáo về đề tài đó. Như vậy học sinh sẽ phải dùng đến Internet để tra cứu thông tin,
rồi dùng chương trình Word để viết báo cáo, dùng Excel để thống kê các số liệu và dùng
chương trình vẽ để vẽ các biểu đồ so sánh, đối chiếu dữ liệu, v.v...
- Khi dạy học sinh các chương trình về công nghệ, giáo viên nên kết hợp các chương
trình đó với nội dung bài học, không nên chỉ dạy riêng các kỹ năng về máy tính thôi. Ví
dụ như khi dạy về Powerpoint thì giáo viên giao cho học sinh một bài tập nhóm thuyết
trình về một chủ đề nào đó và yêu cầu học sinh phải thuyết trình bằng cách trình chiếu
Powerpoint, nhóm nào sử dụng tốt các tính năng và các hiệu ứng của Powerpoint sẽ điểm
cao, như thế sẽ khuyến khích học sinh khai thác tối đa các tính năng của chương trình đó.
- Tuy nhiên, với một thời khóa biểu dày đặc thì liệu học sinh sẽ trau dồi thêm công nghệ
vào lúc nào? Hiện nay, ở các trường đã đưa công nghệ vào chương trình học nhưng một
số trường vẫn chưa.Cho nên, việc giáo viên khéo léo lồng công nghệ vào các bài tập của
học sinh là cần thiết.
Theo như trong một quyển sách của Balser xuất bản năm 2001 đã đưa ra một số gợi ý để
học sinh có thể ứng dụng công nghệ vào các môn học như sau:
o Môn Toán:
 Dùng chương trình bảng tính để tính toán các công thức toán, trình bày các
dạng công thức. Dùng chương trình đồ thị để thể hiện các chức năng và
Ứng dụng CNTT trong dạy học
8
mối liên hệ giữa đại số và lượng giác. Dùng email để tạo mối liên kết với
bạn bè trong việc trao đổi bài học.
o Môn Khoa học:
 Dùng chương trình văn bản để tranh luận và đối chiếu tính chính xác của
các bài báo khoa học trên mạng.
 Dùng chương trình bảng tính trong việc trình bày các dữ liệu đã thu thập
được.
 Dùng video để trình chiếu các hình ảnh dưới kính hiển vi.
 Dùng các phần mềm mô phỏng có liên quan đến nội dung cần trình bày.
Phân tích dữ liệu bằng các chương trình đồ họa trên máy tính.
o Môn Ngôn ngữ học:
 Tạo ra các bài thuyết trình đa phương tiện để nói lên mối quan hệ giữa các
tác phẩm văn học được yêu cầu.
 Sử dụng các cơ sở dữ liệu văn học để tra cứu thông tin từ Internet cũng
như các thư viện, và từ các nguồn khác.
 Dùng CD ROMs cho các quyển sách nói.
 Yêu cầu học sinh trao đổi đề tài thảo luận với các học sinh khác lớp, khác
trường, thậm chí khác địa phương thông qua email, facebook, các diễn đàn
trên mạng
2. CHƯƠNG 2: DẠY VÀ HỌC VỚI 3 PHẦN MỀM CÔNG CỤ CƠ BẢN: XỬ
LÝ VĂN BẢN, BẢNG TÍNH VÀ ỨNG DỤNG CSDL
2.1. ? Khi nào? V
?
?
 Cải tiến năng suất làm việc
 Cải tiến cách thể hiện, trình bày
 Cải tiến tính chính xác
 Hỗ trợ hơn cho sự tương tác
 Tiết kiệm thời gian và tang hiệu quả công việc
Ứng dụng CNTT trong dạy học
9
2.1.2 Sử dụng 3 công cụ phần mềm cơ bản khi nào?
2.1.2.1. Học sinh
 Tính toán, báo cáo
 Thống kê/biểu đồ
 Quảnlí tài liệu
 Tính lặp lại
 Tính chia sẻ
2.1.2.2. Giáo viên
 Thời gian
 Lỗi phát sinh
 Thẩm mỹ
 Quản lí tài liệu
 Theo dõi thống kê…
2.1.3. :
2.1.3.1. Word processing:
 Thuận lợi :
 Tạo mới tài liệu, văn bản
 Chỉnh sửa tài liệu, văn bản đã có
 Có thể nhân bản tài liệu
 Có thể chia sẻ tài liệu
 Định dạng tài liệu
 Đồng bộ tài liệu
 Tính toán (các hàm tính toán)
 Quản lý tài liệu
 Khó khăn:
 Mặc dù nó có tính đồng bộ nhưng khi ở trên các máy tính khác nhau, sử dụng các
phần mềm khác nhau thì việc mở tài liệu cũng sẽ gặp khó khăn
 Chức năng bị hạn chế khi người dùng không có nhiều kiến thức về Internet vì
phần mềm này chủ yếu dựa trên kết nối Internet và trợ giúp online.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
10
 Nó không thể tự lưu văn bản thường xuyên và khi máy tính sãy ra sự cố thì toàn
bộ dữ liệu chưa lưu sẽ bị xóa mất.
2.1.3.2. Spreadsheet:
 Thuận lợi:
 Tạo nhiều tài liệu trên một file.
 Sử dụng công thức chung.
 Tính toán nhanh chóng, chính xác.
 Cập nhật dữ liệu tự động.
 Đánh giá số liệu tự động.
 Khó khăn:
 Thiếu sự kiểm soát có hệ thống nên việc thay đổi giá trị hay công thức rất dễ dàng
 Khó khăn trong việc khắc phục sự cố hay kiểm tra: khi có sai sót rất khó nhận biết
và sửa chữa.
 Trì trệ trong việc tuân thủ quy tắc: khi ta nhập các số liệu thì phải chờ thời gian xử
lýtheo các công thức mặc định.
 Khó khăn trong việc tổng hợp thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn, nhiều người
không thể thao tác cùng lúc trên một bảng tính.
2.1.3.3. Database System:
 Thuận lợi:
 Tiết kiệm không gian lưu trữ dữ liệu.
 Tiết kiệm thời gian và dễ dàng cập nhật thông tin.
 Cho phép so sánh thông tin.
 Cho biết mối quan hệ giữa các dữ liệu.
 Khó khăn:
 Chi phí cao.
 Vì nó mang tính kết nối các dữ liệu nên khi xảy ra sự cố sẽ có hiệu ứng dây
chuyền và gây tổn thất rất lớn.
2.2. Các phần mềm Open Ofice- phiên bản Việt hóa và Google Docs:
Ứng dụng CNTT trong dạy học
11
2.2.1. Open Office- phiên bản Việt hóa: (Vi.OpenOfffice.org)
 Xuất xứ:
- Công ty StarDivision, tác giả nguyên thủy của bộ ứng dụng văn phòng StarOffice,
được thành lập tại Cộng Hòa Liên Bang Đức trong thập niên 1980. Công ty này đã
được mua lại vào năm 1999 bởi đại công ty SUN.
- Ấn bản đầu tiên "Sun" của StarOffice là StarOffice 5.1a, đã được xuất hiện trên thị
trường vào cuối tháng 10 năm 1999 và ấn bản 5.2 (ấn bản miễn phí) đã được phổ
biến vào tháng 06 năm 2000.
- Những ấn bản sau đó của StarOffice (bắt đầu từ ấn bản 6.0) đã được biên soạn với
những thư viện nguồn API (Application Programming Interfaces), một tiêu chuẩn
căn bản cho các hồ sơ và hướng dẫn của chương trình OpenOffice đương thời.
- Trong thời gian đầu chương trình OpenOffice.org đã dựa trên các mã nguồn được
Sun Microsystems cho miễn phí, để chuẩn bị cho những ấn bản về sau của
StarOffice. Những nguồn này được viết bằng ngôn ngữC++ nhưng không chỉ giới
hạn ở ngôn ngữ này mà còn cho phép viết với các ngôn ngữ khác, những đặc tính
viết ra được (scriptable), và các thư viện nguồn API cho JAVA và những ngôn
ngữ khác liên quan đến việc soạn thảo phần mềm điện toán.
- Tất cả những kỹ thuật mới này đã đưa đến những kiến trúc soạn thảo mới, cho
phép việc sử dụng các chương trình ứng dụng văn phòng như những phần mềm rời
rạc với những bộ phận đính kèm. Những đặc tính khác cũng được để ở trong như
dạng hồ sơ XML và dĩ nhiên tất cả những gì cho phép làm việc thẳng với các mã
nguồn.
- Sun giới thiệu Bạch thư (tiếng Anh - lien dynamique) trình bày những nét đại
cương tổng quát và lộ trình của những kỹ thuật này. Bạn sẽ tìm thấy ở đây lịch sử
và thời sự của chương trình vĩ đại này.
- Ngay cả sự việc Sun Microsystems bảo trợ cho công ty CollabNet về việc kiểm tra
đề án OpenOffice.org, cộng đồng những người sử dụng và những người soạn thảo
phần mềm vẫn là những thành tố quan trọng nhất cho việc lựa chọn và thực hiện
đề án OpenOffice.org.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
12
- Trung tâm tiếng Việt Vi.OpenOffice.org được hiện hữu với mong muốn duy nhất
là để cung cấp cho bạn những dụng cụ tiếng Việt mà bạn sẽ cần trong việc sử dụng
thật chuẩn phần mềm ứng dụng văn phòng Vi.OpenOffice.org, cũng như tham gia
vào việc biên soạn chương trình trên. Vì lý do đó, bạn nên đăng ký vào các diễn
đàn thường xuyên đăng nhập vào các diễn đàn đó, để có đóng góp ý kiến, trao đổi
dữ kiện hoặc đặt câu hỏi và tìm câu trả lời.
- OpenOffice.org là bộ ứng dụng văn phòng miễn phí về bản quyền. Bao gồm các
module sau:
 Writer (Soạn thảo văn bản và soạn thảo Web HTML).
 Calc (Bảng tính điện tử).
 Draw (Vẽ các đối tượng đồ họa vector).
 Impress (trình chiếu).
 Base (cơ sở dữ liệu).
 Math (soạn thảo công thức).
 Chức năng:
 Gồm các ứng dụng soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình chiếu, xử lý đồ họa
véc-tơ và soạn thảo trang mạng với tất cả những mệnh lệnh tương đương với các
chương trình ứng dụng văn phòng khác và có thể thay thế được các phần mềm
thương mại này:
 Soạn thảo trang chủ
 Cung cấp tài liệu tiếng Việt
 Cập nhật các phiên bản Việt hóa
 Cung cấp liên kết để tải xuống sản phẩm này
 Tăng cường bản địa hóa tiếng Việt
 Triển khai và tăng cường các dụng cụ ngôn ngữ (như bắt lỗi chính tả)
 Đặc điểm:
 Bộ phần mềm này rất gọn, nhẹ (128 MB) so với phần mềm cùng loại Microsoft
Office nhưng tính năng hoàn toàn tương đương vàđặc biệt là hoàn toàn miễn phí,
Ứng dụng CNTT trong dạy học
13
dễ sử dụng, nhất là những ai đã từng làm việc và thôngthạo với bộ phần mềm của
Microsoft.
 Cài đặt và sử dụng:
 Cài đặt OpenOffice:
 Chạy file OpenOffice-2.0.4_Win32Intel_install.exe Chọn Next.
 Chọn đường dẫn sẽ lưu những tập tin cài đặt được giải nén, để mặc
định.Chọn Unpack.
 Chọn Next.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
14
 Tiếp theo là quá trình cài đặt OpenOffice. Chọn I accept the term in the
license agreement. Chọn Next
Ứng dụng CNTT trong dạy học
15
 Chọn Anyone who uses this computer: mọi người dùng sử dụng máy tính
này sẽ dùng được OpenOffice.
 Chọn Only for me: chỉ người dùng hiện tại đang thực hiện cài đặt mới
dùng được OpenOffice.
 Chọn Next
 Chọn loại cài đặt và đường dẫn chứa thư mục cài đặt, để mặc định. Chọn Next.
 Chọn loại tập tin mà người dùng muốn OpenOffice là ứng dụng mặc định để mở.
Chọn Next.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
16
 Chọn Install để bắt đầu quá trình cài đặt.
 Chọn Finish để hoàn tất quá trình cài đặt.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
17
 Cài đặt OpenOffice.org Writer (chương trình soạn thảo văn bản):
- OpenOffice.org Writer có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft Word.
 Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Writer để khởi động
chương trình.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
18
 Bảng chào mừng xuất hiện. Chọn Next.
 Kéo nút cuộn (bên phải) xuống dưới cùng và chọn Accept
 Nhập vào họ tên người dùng để thể hiện sở hữu và tác giả khi tài liệu được lưu lại.
Chọn Next.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
19
 Người dùng tùy chọn đăng ký để trở thành user của OpenOffice.org. Khi có sự
phát triển nào mới gắn liền với sản phẩm OpenOffice, thì OpenOffice.org sẽ báo
cho người dùng. Minh họa ở đây chọn I want to register later (đăng ký sau). Chọn
Finish.
Sau các bước trên người dùng đã có thể sử dụng được trình soạn thảo văn bản
OpenOffice.org Writer
2.2.1.1. Những thủ thuật và mẹo vặt cần biết khi sử dụng Open Office:
2.2.2.1.1. Các chức năng thông thường: Các chức năng của chương
trình xử lý văn bản có thể được điều khiển thông qua các
thanh công cụ trên màn hình. Thanh công cụ trên cùng cho
phép thao tác với tập tin như mở và lưu tập tin, trong khi
thanh công cụ bên dưới cho phép thay đổi phông chữ, kích
thước, kiểu chữ (đậm, nghiêng, gạch chân). Các chức năng
này cũng có thể được điều khiển thông qua thanh menu:
 File- New-Text Document: Tạo mới tài liệu File-Open: Mở tài liệu
 File-Close: Đóng tài liệu đang làm việc. Nếu người dùng chưa lưu tài
liệu, Writer sẽ nhắc nhở người dùng.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
20
 File-Save: Lưu tài liệu đang làm việc.
 File-Save As...: Lưu tài liệu đang làm việc với tên mới.
2.2.2.1.2. Các thao tác thông thường:
Writer hỗ trợ các chức năng thông thường như sao chép, cắt, dán văn bản... Các chức
năng này có thể được truy cập từ mục Edit trên thanh menu.
 Sao chép văn bản: Chọn văn bản bằng chuột, chọn Edit-Copy, lúc này đoạn
văn bản đã chọn được lưu trong bộ nhớ.
 Dán văn bản: Di chuyển con nháy đến nơi cần dán văn bản, chọn Edit-Paste.
 Cắt văn bản: Là cách di chuyển đoạn văn bản từ vị trí này qua vị trí khác. Để
thực hiện thao tác này, đánh dấu đoạn văn bản cần di chuyển, chọnEdit-Cut,
đưa con nháy đến vị trí khác cần chuyển đến, chọn Edit- Paste.
 Phục hồi thao tác: Để quay trở lại thao tác trước đó, chọn Edit-Undo.
 Để thao tác nhanh chóng, người dùng cũng có thể thực hiện các chức năng này
bằng phím tắt như Ctrl-C (sao chép), Crtl-X (cắt), Ctrl-V (dán)...
2.2.1.1.3 Định dạng văn bản: Writer cung cấp nhiều tùy chọn định dạng văn bản.
Người dùng có thể định dạng từng ký tự, đoạn văn bản hoặc toàn bộ văn
bản.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
21
 Một số tùy chọn nhanh như chữ đậm, chữ nghiêng, gạch chân cũng được đưa
vào thanh công cụ.
 Canh lề văn bản giữ một vai trò quan trọng trong việc trình bày giao diện văn
bản. Chức năng này được điều khiển bởi 4 biểu tượng right-align,centre-
align, left-align và justified bên cạnh các biểu tượng bold, italicsunderline.
 Cuối thanh toolbar là các tùy chọn cho phép người dùng thay đổi màu sắc chữ
cũng như màu nền văn bản.
 Để sử dụng đầy đủ chức năng, chọn Format và chọn các chức năng tương ứng
từ thanh thực đơn.
2.2.1.1.4. Kiểu văn bản: Writer hỗ trợ chức năng tương tự gọi là kiểu mẫu và được
truy cập thông qua Styles (gõ phím F11 hoặc click và biểu tượng Styles
từ thanh công cụ).
2.2.1.1.5. Một số chức năng khác:
 Writer tích hợp sẵn công cụ kiểm tra chính tả và được truy cập từ thanh thực
đơn (ToolsSpellchecks). Tùy chọn auto-spellcheck cho phép Writer kiểm tra
chính tả trong lúc gõ văn bản, nếu có lỗi sẽ xuất hiện dấu gạch chân màu đỏ
dưới từ đó.
 Để bỏ chức năng kiểm tra chính tả (sẽ không thấy dấu gạch chân màu đỏ):
Tool- Options...
Ứng dụng CNTT trong dạy học
22
 Chọn như minh họa dưới đây và chọn OK.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
23
 Để xem thông tin tài liệu (số từ, số ký tự...), chọn File-Properties-Statistic hoặc
Tools-Word Count.
2.2.2. OpenOffice.org Calc (chương trình tính toán):
OpenOffice.org Calc có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft Excel.Chọn
Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Calc để khởi động chương trình.
Giao diện chính của chương trình tính toán OpenOffice.org Calc.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
24
Calc gồm nhiều hàng (row) và cột (column), sự kết hợp giữa hàng và cột tạo thành ô
(cell). Người dùng có thể nhập văn bản vào ô cũng như thay đổi kích thước nếu văn bản
quá dài. Để định dang ô, click chuột phải vào ô, chọn Format Cells. Thanh object toolbar
có một số tuỳ chọn cho phép thay đổi màu sắc phông chữ, canh lề...
Trong Excel dấu phẩy (",") được dùng để phân cách giữa các đối số trong khi dấu chấm
phẩy (";") lại được sử dụng trong Calc. Để biểu diễn thông tin một cách trực quan, Calc
sử dụng đồ thị (graph) và biểu đồ (chart). Đồ thị và biểu đồ được phát sinh dựa trên bảng
tính. Calc cung cấp trợ giúp cho phép tạo đồ thị và biểu đồ một cách tự động.
 Chọn ô đặt biểu đồ, chọn Insert-Chart.
 Để mặc định, chọn Next.
 Chọn loại biểu đồ, các biểu đồ thông thường gồm biểu đồ hình tròn, biểu đồ dạng
đường thẳng, biểu đồ dạng thanh...
 Để mặc định, biểu đồ hình thanh được tạo ra. Sau khi biểu đồ được tạo ra, người
dùng có thể thay đổi thuộc tính của biểu đồ bằng cách double-click vào biểu đồ.
2.2.1.1.6. OpenOffice.org Impress (chương trình biểu diễn):
OpenOffice.org Impress có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft PowerPoint.
 Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Impress để khởi động
chương trình.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
25
 Chọn Next.
 Chọn Next
Ứng dụng CNTT trong dạy học
26
 Chọn Create
Ứng dụng CNTT trong dạy học
27
2.2.2. Google Docs
 Xuất xứ:
- Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung
cấp miễn phí bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn bảo, soạn
thảo bản tính và soạn thảo trình chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu
trực tuyến và cho phép chia sẻ với người khác cũng như cho phép trình chiếu trực
tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi người. Google Docs đã kết hợp
các tính năng của hai dịch vụ Writely và Spreadsheets thành một sản phẩm vào
tháng 10, năm 2006. Sản phẩm trình chiếu, với sự hợp tác công nghệ thiết kế với
Tonic Systems, được phát hành vào ngày 17 tháng 9, năm 2007.
 Chức năng: Google Docs có thể gọi là Office Online. Với những người không
dùng mạng internet và không tiếp xúc với thông tin công nghệ thì cũng khó
biết được Google Docs. Và thậm chí cả những người dùng mạng nhiều cũng
không biết được Google Docs Online này. Vậy nó sẽ giúp bạn những gì và có
ích như thế nào? Đó là một câu hỏi rất tuyệt! Và câu trả lời sẽ là: Google Docs
cần thiết cho bạn trong những trường hợp như thế này:
a. Khi bạn online ngoài dịch vụ mạng (hàng net công cộng) với máy tính không
cài sẵn phần mềm Office
b. Khi máy bạn có vấn đề nào đó lỗi Office và bạn không thể cài lại, không thể
dùng Office trên máy
c. Khi bạn vừa cài đặt máy tính và chưa cài Office và cần dùng Office ngay lập
tức d. Một vài lý do khác (có mạng, không có Office)
 Đặc điểm:
- Tự động lưu nên sẽ tránh được việc mất dữ liệu, lịch sử chỉnh sửa được giữ lại nên
có thể xem những chỉnh sửa trước đó.
- Tài liệu có thể được di chuyển và lưu trữ nhằm mục đích tổ chức, sắp xếp.
- Chỉ được hỗ trợ trên Firefox, Chrome, IE, và Safari chạy trên hệ điều hành
Microsoft Windows, Apple OS X, và Linux.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
28
- Có thể mở, chia sẻ, điều chỉnh bởi nhiều người cùng lúc; nhưng trong lúc người
này đang điều chỉnh thì người khác sẽ không bị ảnh hưởng gì khi đang thao tác
trên cùng văn bản đó cùng thời điểm đó.
 Cài đặt và sử dụng:
 Cài đặt Google Docs:
- Để có thể dùng Google Docs thì đầu tiên bạn cần có một tài khoản Google (chính
là Gmail). Dùng trình duyệt Internet vào địa chỉ sau và bạn sẽ bắt đầu đăng nhập
(nếu không có tài khoản thì hãy đăng ký nhé)
Ứng dụng CNTT trong dạy học
29
- Cách sử dụng cơ bản:
 Tạo tài liệu văn bản mới:
B1. Nhấp chuột vào nút New trên Menu bar và chọn loại tập tin mà bạn muốn tạo. Ở đây
chúng tôi chọn Document.
B2. Google Docs sẽ mở một cửa sổ mới cho phép bạn tạo văn bản dưới dạng Word.
- Lưu và đổi tên tài liệu văn bản mới:
Ứng dụng CNTT trong dạy học
30
B1: Để lưu tài liệu bạn chỉ cần nháp chuột vào nút Save. (bạn có thể dùng nút Save and
Close nếu bạn dã hoàn thành xong tài liệu.)
B2: Bạn có thể chọn nút File trên Menu bar rồi chọn Save.
B3. Nếu bạn muốn đổi tên tập tin thì chọn File trên Menu bar rồi chọn Rename.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
31
B4. Gõ tên mới của tài liệu vào rôi chọn OK.
- Tải tài liệu lên:
B1. Để tải một tài liệu đang tồn tại lên mạng bạn nhấp chuột vào nút Upload trên Menu
bar.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
32
B2. Sau đó nhấp chuột vào nút Browse và tìm tài liệu bạn muốn tải lên.
B3. Nơi chứa tài liệu sẽ xuất hiện trong cửa sổ nhỏ gần nút Browse.Nếu như tập tin
không có trên máy tính nhưng có thể truy cập qua web thì bạn có thể gõ đường truyền
URL trong cửa sổ nhỏ đó.Cái cửa sổ nhỏ thứ ba cho phép bạn đổi tên tài liệu trước khi tải
lên.Khi đã hoàn thành hết các bước trên thì nhấp chuột vào nút Upload File.
Bây giờ thì tập tin của bạn đã xuất hiện trong cửa sổ chính.
2.3. MS Office và Open Office:
Ứng dụng CNTT trong dạy học
33
2.3.1. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office:
 MS Office
- Các tài liệu được soạn thảo trên MS Office có thể đọc được trên Open Office
nhưng sẽ bị thay đổi định dạng và có thể một số chức năng không hoạt động được
và ngược lại
- Cấu hình tối thiểu cho MS Office là Pentium 450 MHz với 256 MB of RAM. MS
Office chạy trên Windows 2000, XP.
- Sản phẩm đóng gói của MS vẫn có nhiều đặc tính ưu việt và đặc biệt hơn và hoàn
thiện hơn
- Về khả năng hỗ trợ người dùng, ta cũng có thể thấy đối với sản phẩm MS Office,
ta có thể tìm thấy hang trăm đầu sách tiếng Anh, tiếng Việt và cả sự hỗ trợ chính
thức từ MS như các call center, website với đầy đủ các thủ thuật sử dụng và cả
một cộng đồng sử dụng to lớn
 Open Office
- Open Office chỉ cần chạy trên cấu hình Pentium 166 MHz processor với 128 MB
of RAM. Trong khi Open Office có thể chạy trên Windows 98, Linux và cả
Solaris, HĐH Linux thì sẽ chạy trên những máy tính cũ tốt hơn là Windows 2000
và XP
- Open Office.org là miễn phí nhưng muốn nâng cấp lên Star Office thì phải mua
- Open Office.org là hoàn toàn miễn phí và cho phép bạn tự do nghiên cứu, điều
chỉnh và phát triển tiếp
- Open Office sử dụng chuẩn Open Document và có khả năng đọc được các tài liệu
được soạn thảo bới MS Office. Tuy nhiên về mặt định dạng, đồ thị và nhiều chức
năng khác sẽ bị thay đổi
- Open Office còn đi kèm còn đi kèm với một tính năng thú vị là các trình thuật sĩ
hướng dẫn giúp bạn hoàn thành hàng loạt những nhiệm vụ khác nhau. Muốn tạo
một công thức trên Excel, tạo trình chiếu mới trên Impress, chỉ cần tìm các bài
hướng dẫn là xong.
2.3.2. Những hạn chế của Open Office:
Ứng dụng CNTT trong dạy học
34
- Còn nhiều thiếu sót khác ở OpenOffice như những tính năng cao cấp và thú vị của
Office như Quick Parts (Auto Text). Hơn thế, bạn sẽ không có nhiều mẫu
template, nền và kiểu dáng khi tạo các tập tin trình chiếu.
2.3.3. Những thủ thuật và mẹo vặt khi sử dụng Open Office:
2.3.3.1. Chỉnh sửa 2 hoặc nhiều phần của tài liệu cùng một lúc
- Microsoft Office có tính năng chia tài liệu một cách thuận tiện (nifty split-window
feature), có thể chia cửa sổ làm việc ra làm đôi, để cùng lúc chỉnh sửa trang 5 và
trang 150 nào đó tùy ý, mà không phải cuộn con chuột lên xuống.
- OpenOffice không có tính năng này, mà nó cung cấp cho bạn một tính năng thậm
chí tốt hơn. Click vào menu Window>New Window để mở thêm một cửa sổ mới,
chúng sẽ cùng hiển thị tài liệu bạn đang làm việc. Bạn có thể mở bao nhiêu cửa sổ
tùy thích yên tâm rằng, sự chỉnh sửa trên mỗi cửa sổ sẽ được cập nhật ngay lập tức
tới tất cả các cửa sổ còn lại.
- Để sắp xếp các cửa sổ trên cho có trật tự thì vào View>Toolbars hoặc click chuột
phải nút OpenOffice.org trên thanh taskbar.
2.3.3.2. Sử dụng OpenOffice để làm việc với các định dạng cũ
- Trong quá khứ, những phiên bản cũ của Microsoft Office đã không thể mở nhiều
loại tài liệu thông dụng, bởi Microsoft độc quyền trong kinh doanh. Còn phiên bản
Ứng dụng CNTT trong dạy học
35
hiện tại của Ms Office thì không mở được các định dạng cũ, bao gồm cả những
định dạng cũ của chính Microsoft như Word 6.0.
- Ngược lại, OpenOffice có thể làm việc với các món "cổ vật", kể cả các phiên bản
cũ của Word (hỗ trợ đến Word 6.0). Ngoài ra nó có thể mở các định dạng
WordPerfect, bao gồm cả những file được tạo bởi WordPerfect trên máy
Macintosh 3.5.
- Có một điều khó hiểu ở đây là: ít nhất có một định dạng không được hỗ trợ nhưng
vẫn hiện ra trong mục File>Open. Ví dụ, nó có đề "Microsoft WinWord 5.0,"
nhưng lại không hỗ trợ định dạng này. Nói chung là OpenOffice sẽ bỏ qua những
định dạng của Word từ 2.0 đến 5.0.
- Khá nhiều định dạng mới và cũ được hỗ trợ. Nhưng không làm việc với Winword
2.3.3.3. Tắt bóng đèn nhấp nháy
- Mặc định thì một cửa sổ có bóng đèn nhấp nháy sẽ xuất hiện khi OpenOffice nhận
thấy bạn gõ không chính xác, ví dụ: thay hai dấu gạch nối bằng dấu gạch ngang.
Sự trợ giúp này khá hữu ích, tuy nhiên nó hơi "nhiều chuyện". Để tắt nó đi, bạn
Ứng dụng CNTT trong dạy học
36
hãy vào Tool ->Option, ở cây thư mục bên tay trái OpenOffice.org ->General, bỏ
dấu chọn của Help Agent.
2.3.3.4. Tắt chức năng kiểm tra lỗi chính tả
- Thật phiền phức khi mình thì gõ tiếng Việt mà OpenOffice lại bắt lỗi tiếng Anh.
Kết quả là hiện ra những vết gạch chân màu đỏ trông rối mắt.
- Để tắt chức năng này: Tool ->Option ->Languages Setting ->Writing Aids bỏ chọn
mục "Check Spelling as you type"
2.3.3.5. Tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn:
- Khi gõ dấu nháy kép (") thì OpenOffice sẽ tự động tạo các mở đầu và kết thúc
trông thật là trực quan. Nhưng khi bạn muốn tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy
đơn (') thì nó chỉ hiện ra một nét dọc, như 'Hello' chẳng hạn.
- Để dấu nháy đơn cũng có mở đầu và kết thúc (như trong hình minh họa dưới đây)
thì vào mục Tool ->Auto Corect ->Custom Quote. Đánh dấu chọn mục Replace
của Single Quotes
Ứng dụng CNTT trong dạy học
37
2.3.3.6. Tùy chỉnh mặc định cho việc lưu văn bản:
- Mặc định thì OpenOffice lưu bằng định dạng riêng của họ, và khi người khác sử
dụng Microsoft Office thì không mở được file đó. Bạn sẽ tự nhắc nhở mình là phải
vào Save as..., rồi cuộn menu để chọn định dạng phù hợp với MS Office, cứ như
thế thì thật bất tiện!
- Để thay đổi mặc định, bạn hãy vào Tool ->Option, vào mục Load/SaveGeneral.
Thay đổi ở 2 ô sau: Document Type (loại tài liệu) và Alway save as (tương ứng
với định dạng file chọn làm mặc định). Ví dụ: Text Document tương ứng với
Microsoft Word 97/2000/XP. Chọn OK thì từ nay trở đi khi bạn save văn bản thì
mặc định sẽ là file .doc (để MS Word 97/2003 và 2007 có thể đọc được). Chú
thích: Spreadsheet- file bảng tính như của Excel; Presentation- file trình diễn như
PowerPoint

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanhNhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
Quang Thanh Huỳnh
 
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
chauphongst
 
Chủ đề o1
Chủ đề o1Chủ đề o1
Chủ đề o1
Thaohoxe
 
Kn udcntt trong ql va dh
Kn udcntt trong ql va dhKn udcntt trong ql va dh
Kn udcntt trong ql va dh
nguyenngocgieng
 
Sang kien kinh nghiem chinh
Sang kien kinh nghiem chinhSang kien kinh nghiem chinh
Sang kien kinh nghiem chinh
Ai Vo
 

Mais procurados (19)

Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanhNhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
 
Chude02 nhom2
Chude02 nhom2Chude02 nhom2
Chude02 nhom2
 
ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT _ NHÓM 12
ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT _ NHÓM 12ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT _ NHÓM 12
ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT _ NHÓM 12
 
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
 
Công nghệ thông tin trong giáo dục
Công nghệ thông tin trong giáo dụcCông nghệ thông tin trong giáo dục
Công nghệ thông tin trong giáo dục
 
Kinh nghiệm một số biện pháp để dạy tốt môn tin học ở tiểu học
Kinh nghiệm một số biện pháp để dạy tốt môn tin học ở tiểu họcKinh nghiệm một số biện pháp để dạy tốt môn tin học ở tiểu học
Kinh nghiệm một số biện pháp để dạy tốt môn tin học ở tiểu học
 
Chude02nhom6(sua_bosung)
Chude02nhom6(sua_bosung)Chude02nhom6(sua_bosung)
Chude02nhom6(sua_bosung)
 
Chude02 nhom04
Chude02 nhom04Chude02 nhom04
Chude02 nhom04
 
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuuNvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
 
Do an ly thuyet nhóm 06
Do an ly thuyet nhóm 06Do an ly thuyet nhóm 06
Do an ly thuyet nhóm 06
 
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
 
Giai phap ung dung cntt
Giai phap ung dung cnttGiai phap ung dung cntt
Giai phap ung dung cntt
 
Chủ đề o1
Chủ đề o1Chủ đề o1
Chủ đề o1
 
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuu
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuuBaocaonhom14_ noidungtunghiencuu
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuu
 
Cntt
CnttCntt
Cntt
 
Kn udcntt trong ql va dh
Kn udcntt trong ql va dhKn udcntt trong ql va dh
Kn udcntt trong ql va dh
 
Ndtnccndh-pdf
Ndtnccndh-pdfNdtnccndh-pdf
Ndtnccndh-pdf
 
Sang kien kinh nghiem chinh
Sang kien kinh nghiem chinhSang kien kinh nghiem chinh
Sang kien kinh nghiem chinh
 
Chuyên Đề Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học Lịch Sử Khối 10 Ban Cơ Bản
Chuyên Đề Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học Lịch Sử Khối 10 Ban Cơ Bản Chuyên Đề Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học Lịch Sử Khối 10 Ban Cơ Bản
Chuyên Đề Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học Lịch Sử Khối 10 Ban Cơ Bản
 

Destaque

Prepare That Body
Prepare That BodyPrepare That Body
Prepare That Body
karenMoyse
 
Avanza2 - Curso estrategias de comunicación en la empresa, web 2.0 y periodis...
Avanza2 - Curso estrategias de comunicación en la empresa, web 2.0 y periodis...Avanza2 - Curso estrategias de comunicación en la empresa, web 2.0 y periodis...
Avanza2 - Curso estrategias de comunicación en la empresa, web 2.0 y periodis...
Almudena Bonaplata
 
Presentation drupalaton august 2013
Presentation drupalaton august 2013Presentation drupalaton august 2013
Presentation drupalaton august 2013
Bram Goffings
 
Chương 3 + chương 4
Chương 3 + chương 4Chương 3 + chương 4
Chương 3 + chương 4
Nguyễn Liên
 
Medieval research assignment
Medieval research assignmentMedieval research assignment
Medieval research assignment
ecrowe
 
Curriculum vitae
Curriculum vitaeCurriculum vitae
Curriculum vitae
srdominguez
 

Destaque (20)

15 de sebas
15 de sebas15 de sebas
15 de sebas
 
Prepare That Body
Prepare That BodyPrepare That Body
Prepare That Body
 
Windows comunication foundation
Windows comunication foundationWindows comunication foundation
Windows comunication foundation
 
Avanza2 - Curso estrategias de comunicación en la empresa, web 2.0 y periodis...
Avanza2 - Curso estrategias de comunicación en la empresa, web 2.0 y periodis...Avanza2 - Curso estrategias de comunicación en la empresa, web 2.0 y periodis...
Avanza2 - Curso estrategias de comunicación en la empresa, web 2.0 y periodis...
 
C4 data structures
C4 data structuresC4 data structures
C4 data structures
 
Vizinova ( www.vizinova-opportunity.com )
Vizinova ( www.vizinova-opportunity.com )Vizinova ( www.vizinova-opportunity.com )
Vizinova ( www.vizinova-opportunity.com )
 
7 buc-den-thanh-cong ok
7 buc-den-thanh-cong ok7 buc-den-thanh-cong ok
7 buc-den-thanh-cong ok
 
Bank consultant
Bank consultantBank consultant
Bank consultant
 
VBA for AutoCAD
VBA for AutoCADVBA for AutoCAD
VBA for AutoCAD
 
Drupalcamp Leuven 2013 - Display Suite, the future of your display
Drupalcamp Leuven 2013 - Display Suite, the future of your displayDrupalcamp Leuven 2013 - Display Suite, the future of your display
Drupalcamp Leuven 2013 - Display Suite, the future of your display
 
Chương 1 + 2
Chương 1 + 2Chương 1 + 2
Chương 1 + 2
 
Tugas 2
Tugas 2Tugas 2
Tugas 2
 
Tugas 2
Tugas 2Tugas 2
Tugas 2
 
Presentation drupalaton august 2013
Presentation drupalaton august 2013Presentation drupalaton august 2013
Presentation drupalaton august 2013
 
Chương 3 + chương 4
Chương 3 + chương 4Chương 3 + chương 4
Chương 3 + chương 4
 
Medieval research assignment
Medieval research assignmentMedieval research assignment
Medieval research assignment
 
Dev days Szeged 2014: Plugin system in drupal 8
Dev days Szeged 2014: Plugin system in drupal 8Dev days Szeged 2014: Plugin system in drupal 8
Dev days Szeged 2014: Plugin system in drupal 8
 
Curriculum vitae
Curriculum vitaeCurriculum vitae
Curriculum vitae
 
REPTLIA
REPTLIAREPTLIA
REPTLIA
 
Bimbingan & konseling
Bimbingan & konselingBimbingan & konseling
Bimbingan & konseling
 

Semelhante a Chương 1 + 2

Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtUdcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
mrnxthanh
 
đồ áN lý thuyết nhóm 1
đồ áN lý thuyết  nhóm 1đồ áN lý thuyết  nhóm 1
đồ áN lý thuyết nhóm 1
Tuyet Hoang
 
Do an ly thuyet nhom 18 - nvspk02
Do an ly thuyet   nhom 18 - nvspk02Do an ly thuyet   nhom 18 - nvspk02
Do an ly thuyet nhom 18 - nvspk02
Thaomashi
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyet
Shinji Huy
 
Tong quan ve e learning
Tong quan ve e learningTong quan ve e learning
Tong quan ve e learning
Trung Trẻo
 

Semelhante a Chương 1 + 2 (18)

Bao_cao_BDTX_to_Tin_hoc__Co_Thanh__a0a2295ac7.pptx
Bao_cao_BDTX_to_Tin_hoc__Co_Thanh__a0a2295ac7.pptxBao_cao_BDTX_to_Tin_hoc__Co_Thanh__a0a2295ac7.pptx
Bao_cao_BDTX_to_Tin_hoc__Co_Thanh__a0a2295ac7.pptx
 
Lythuyet
LythuyetLythuyet
Lythuyet
 
Ly thuyết
Ly thuyếtLy thuyết
Ly thuyết
 
Do anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cn
Do anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cnDo anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cn
Do anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cn
 
Do an 1
Do an 1Do an 1
Do an 1
 
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtUdcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
 
đồ áN lý thuyết nhóm 1
đồ áN lý thuyết  nhóm 1đồ áN lý thuyết  nhóm 1
đồ áN lý thuyết nhóm 1
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
 
ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCS
ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCSứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCS
ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCS
 
Cam-nang-UDCNTT.pdf
Cam-nang-UDCNTT.pdfCam-nang-UDCNTT.pdf
Cam-nang-UDCNTT.pdf
 
Do an ly thuyet nhom 18 - nvspk02
Do an ly thuyet   nhom 18 - nvspk02Do an ly thuyet   nhom 18 - nvspk02
Do an ly thuyet nhom 18 - nvspk02
 
Sáng kiến dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...
Sáng kiến dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...Sáng kiến dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...
Sáng kiến dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...
 
SÁNG KIẾN Dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...
SÁNG KIẾN Dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...SÁNG KIẾN Dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...
SÁNG KIẾN Dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...
 
UDCNTT_NHOM7
UDCNTT_NHOM7UDCNTT_NHOM7
UDCNTT_NHOM7
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyet
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyet
 
Tong quan ve e learning
Tong quan ve e learningTong quan ve e learning
Tong quan ve e learning
 

Chương 1 + 2

  • 1. Ứng dụng CNTT trong dạy học 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LỚP NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM KHÓA 2 - 357 HỌC PHẦN: UDCNTT TRONG DẠY HỌC Đồ án lý thuyết Giáo viên: LÊ ĐỨC LONG Sinh viên: LÊ HOÀNG MỸ TIÊN NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
  • 2. Ứng dụng CNTT trong dạy học 2 1. CHƯƠNG 1: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ DẠY HỌC Ở TK21..........3 1.1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh: ...................................................3 1.1.1: Đối với giáo viên: ......................................................................................................................3 1.1.2 Đối với học sinh:..........................................................................................................................4 .......................................4 2. CHƯƠNG 2: DẠY VÀ HỌC VỚI 3 PHẦN MỀM CÔNG CỤ CƠ BẢN: XỬ LÝ VĂN BẢN, BẢNG TÍNH VÀ ỨNG DỤNG CSDL ......................................................................................................8 2.1. gì? 8 ? .....................................................................8 2.1.2 Sử dụng 3 công cụ phần mềm cơ bản khi nào?.....................................................................9 2.1.3. :...................................................................................................9 2.2. Các phần mềm Open Ofice- phiên bản Việt hóa và Google Docs:.............................................10 2.2.1. Open Office- phiên bản Việt hóa: (Vi.OpenOfffice.org)..........................................................11 2.3. MS Office và Open Office:.........................................................................................................32 2.3.1. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office: .......................................33 2.3.2. Những hạn chế của Open Office:........................................................................................33
  • 3. Ứng dụng CNTT trong dạy học 3 1. CHƯƠNG 1: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ DẠY HỌC Ở TK21 1.1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh: 1.1.1: Đối với giáo viên: - Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Quốc tế về Giáo dục công nghệ (ISTE = International Society for Technology Educators) có sáu tiêu chuẩn dành cho giáo viên như sau:  Khả năng hiểu biết và sử dụng công nghệ: giáo viên có trình độ căn bản về công nghệ và có khả năng học hỏi từ những cải tiến vá ứng dụng mới trong công nghệ.  Khả năng lên kế hoạch và thiết kế môi trường học tập: khả năng thiết kế bài giảng, tận dụng tốt môi trường học tập đã được trang bị công nghệ của giáo viên.  Việc dạy và học, giáo trình: khả năng sáng tạo môi trường học tập có hiệu quả và tạo điều kiện cho học sinh có những trải nghiệm với sự hỗ trợ của công nghệ.  Khả năng đánh giá: giáo viên ứng dụng công nghệ vào việc đánh giá học sinh.  Khả năng chuyên nghiệp và tạo hiệu quả cao: khả năng giáo viên có thể ứng dụng công nghệ vào các công việc chuyên môn cũng như trong việc trao đổi với đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng.  Vấn đề con người, luật pháp, đạo đức và xã hội: khả năng liên kết các vấn đề con người, luật pháp, đạo đức, xã hội với công nghệ trong trường học. - Bên cạnh đó, giáo viên cần phải kết hợp tốt nội dung bài giảng với việc ứng dụng công nghệ, đưa ra các bài tập phù hợp để học sinh có cơ hội vận dụng tốt kiến thức đã học và ứng dụng công nghệ vào giải quyết vấn đề. Liên hệ thực tế qua việc làm các clip, video để học sinh xem và mở rộng hiểu biết; hay tổ chức các trò chơi nhờ vào ứng dụng công nghệ để học sinh có được một môi trường vừa học vừa chơi sẽ làm tăng hiệu quả học tập. - Hơn nữa, người giáo viên cần phải:  Biết sáng tạo và xây dựng nội dung dạy học
  • 4. Ứng dụng CNTT trong dạy học 4  Biết quản lí thông tin Có một tư duy sư phạm ―suy nghĩ của một người thầy‖ Có môi trường hỗ trợ học tập  Trình bày, minh hoạ và thao tác số liệu bằng tay sử dụng các công cụ hiệu quả cao.  Sử dụng các loại hình ứng dụng cho các chương trình học chuyên biệt như các trò chơi giáo dục, thực hành, mô phỏng, hướng dẫn, thư viện ảo, hình ảnh hoá và trình bày biểu đồ các khái niệm trừu tượng, soạn nhạc và các hệ thống chuyên gia.  Sử dụng thông tin và nguồn tài nguyên từ các đĩa CD-ROM hay trực tuyến như bách khoa toàn thư, bản đồ và tập bản đồ tương tác, báo chí điện tử và các tài liệu tham khảo khác. 1.1.2 Đối với học sinh: Cũng theo tổ chức trên, có sáu tiêu chuẩn về công nghệ dành cho học sinh:  Khả năng hiểu biết và sử dụng công nghệ: có thể thể hiện khả năng thành thạo trong việc sử dụng công nghệ.  Các vấn đề về con người, đạo đức và xã hội: khả năng liên kết các vấn đề con người, luật pháp, đạo đức, xã hội với công nghệ trong trường học.  Các công cụ công nghệ có hiệu quả: khả năng ứng dụng công nghệ của học sinh trong việc thu thập thông tin tạo ra sản phẩm liên quan các môn học ở trường. Kỹ năng giao tiếp bằng công nghệ: có khả năng giao tiếp, liên lạc với mọi người bằng công nghệ.  Kỹ năng tra cứu bằng công nghệ: khả năng dùng công nghệ trong việc nghiên cứu, tra cứu.  Kỹ năng đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề bằng công nghệ: khả năng ứng dụng công nghệ trong giải quyết các vấn đề thực tế và khó. 1.2. - Công nghệ thông tin (Information Technology) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT là ngành sử
  • 5. Ứng dụng CNTT trong dạy học 5 dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thong tin. - Trong hệ thống giáo dục nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, Công nghệ thông tin đã được chính thức được tích hợp vào chương trình phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác. Với sự ra đời của Internet mà các kết nối bang thông rộng tới tất cả các trường học, áp dụng của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn học đã trở thành hiện thực. - Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT – viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Information & Communication technology) là một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất đã, đang và sẽ xâm nhập, làm thay đổi tất cả các lĩnh vực khác trong cuộc sống. Tuy nhiên, giáo dục dường như vẫn là lĩnh vực rất chậm ứng dụng ICT để đổi mới.Từ xưa, người giáo viên đã quen lên lớp với bảng đen và phấn trắng, với sách và vở.ICT tuy không còn xa lạ với rất nhiều các thầy cô không chỉ ở các bậc tiểu học, trung học, các trường đại học nhưng để ứng dụng tốt ICT trong dạy học quả không phải là điều dễ dàng. - Người giáo viên đóng vai trò như một người hướng dẫn và máy tính đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ. (Jamie McKenzie). Trong quá khứ, máy tính giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng cơ bản với phần mềm “drill and kill” trên máy tính, từ đó người ta nhận thấy tiềm năng của nó trong việc cải tiến vấn đề giáo dục học đường. - CNTT hỗ trợ người giáo viên tăng thêm lượng thông tin đến người học và khuyến khích người học sử dụng tốt kỹ năng tư duy ở cấp độ cao. Ngày nay, trong lớp học hiện đại đều đã được trang bị đầy đủ máy tính, thiết bị công nghệ để phục vụ cho việc giảng dạy và phát triển toàn diện các kỹ năng cho học sinh. Theo một báo cáo nghiên cứu về truyền thông và công nghệ, Thomas Reeves đã chỉ ra sự khác biệt giữa “học từ” và “học cùng với” máy tính. Ông phân tích như thế này: học từ máy tính nghĩa là máy tính đóng vai trò như một gia sư có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh các kỹ năng cơ bản ( đây là một phương thức truyền thống); còn học cùng với máy tính nghĩa là máy tính chỉ đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ giúp người học giải quyết vấn đề, cụ thể hơn là phát triển kỹ năng tổng
  • 6. Ứng dụng CNTT trong dạy học 6 hợp, sắp xếp và phân tích vấn đề của học sinh. Việc ứng dụng CNTT vào lớp học sẽ giúp phổ cập trình độ hiểu biết về thông tin của người học, đồng thời nâng cao thêm kỹ năng thiết kế bài giảng của giáo viên, người dạy cần phải thiết kế bài giảng sao cho học sinh có thể chủ yếu học cùng với máy tính, không phải học hoàn toàn từ giáo viên. Ngoài ra, ứng dụng CNTT trong dạy học đã tạo nên một vai trò mới cho người dạy trong lớp học, nếu như trước kia người dạy đóng vai trò trung tâm, là người thuyết trình bài giảng thì nay người dạy chỉ đóng vai trò như một huấn luyện viên, hướng dẫn viên và người học mới chính là trung tâm của bài giảng (Means & Olson, 1994). Khi đó, người dạy sẽ có thể trực tiếp tham gia vào quá trình học tập của học sinh, cùng học sinh trao đổi và hướng dẫn học sinh tự suy luận vấn đề dưới sự hỗ trợ của máy tính và công nghệ.“Việc giảng dạy kỹ năng suy nghĩ có hệ thống ở mức độ cao hơn không liên quan nhiều đến việc truyền đạt thông tin cũng như sự hiểu biết.Người học học các khái niệm và sau đó cố gắng vận dụng chúng vào các vấn đề khác nhau, hoặc là họ sẽ giải quyết vấn đề rồi mới học các khái niệm ẩn bên dưới các giải pháp đó.” (Wenglinsky, 2002, Background secion, para.7) - Để kết hợp công nghệ vào việc giảng dạy, giáo viên nên đưa ra các dự án, các câu hỏi, các vấn đề có liên quan cho học sinh giải quyết. Chẳng hạn như một số câu hỏi và bài tập như sau: o Nước máy ở các thành phố khác nhau ở Hoa Kỳ có cùng độ pH và cùng thành phần kim loại hay không? (lớp 6- 8) o Có bao nhiêu học sinh ở trong lớp thích kem sô- cô- la? Kẹo bạc hà? Nhóm nhạc Hi- five? (lớp 1) - Và học sinh sẽ ứng dụng công nghệ và giải quyết vấn đề như sau: o Dùng Internet để tra cứu thêm về văn hóa, văn chương, lịch sử, … o Dùng email để liên lạc với các học sinh ở các vùng khác nhau để thu thập thông tin và dữ liệu.
  • 7. Ứng dụng CNTT trong dạy học 7 o Dùng chương trình thống kê (đơn giản như Excel) để lập bảng thống kê dữ liệu và lập biểu đồ để so sánh các dữ liệu đó. - Khi giáo viên muốn học sinh ứng dụng công nghệ vào bài tập của họ thì việc dạy họ làm sao để sử dụng tốt chương trình hay phần mêm máy tính đó vẫn chưa đủ, mà giáo viên cần phải cân nhắc đến việc từ những chương trình đó học sinh có thể làm được những gì và học sẽ ứng dụng ra sao. Muốn thế giáo viên cần phải đặt ra vấn đề cho học sinh giải quyết và tạo điều kiện cho họ khai thác các ứng dụng đó.Chẳng hạn như giáo viên đưa ra một bài tập nhóm đề tài về ô nhiễm môi trường và yêu cầu học sinh làm một bài báo cáo về đề tài đó. Như vậy học sinh sẽ phải dùng đến Internet để tra cứu thông tin, rồi dùng chương trình Word để viết báo cáo, dùng Excel để thống kê các số liệu và dùng chương trình vẽ để vẽ các biểu đồ so sánh, đối chiếu dữ liệu, v.v... - Khi dạy học sinh các chương trình về công nghệ, giáo viên nên kết hợp các chương trình đó với nội dung bài học, không nên chỉ dạy riêng các kỹ năng về máy tính thôi. Ví dụ như khi dạy về Powerpoint thì giáo viên giao cho học sinh một bài tập nhóm thuyết trình về một chủ đề nào đó và yêu cầu học sinh phải thuyết trình bằng cách trình chiếu Powerpoint, nhóm nào sử dụng tốt các tính năng và các hiệu ứng của Powerpoint sẽ điểm cao, như thế sẽ khuyến khích học sinh khai thác tối đa các tính năng của chương trình đó. - Tuy nhiên, với một thời khóa biểu dày đặc thì liệu học sinh sẽ trau dồi thêm công nghệ vào lúc nào? Hiện nay, ở các trường đã đưa công nghệ vào chương trình học nhưng một số trường vẫn chưa.Cho nên, việc giáo viên khéo léo lồng công nghệ vào các bài tập của học sinh là cần thiết. Theo như trong một quyển sách của Balser xuất bản năm 2001 đã đưa ra một số gợi ý để học sinh có thể ứng dụng công nghệ vào các môn học như sau: o Môn Toán:  Dùng chương trình bảng tính để tính toán các công thức toán, trình bày các dạng công thức. Dùng chương trình đồ thị để thể hiện các chức năng và
  • 8. Ứng dụng CNTT trong dạy học 8 mối liên hệ giữa đại số và lượng giác. Dùng email để tạo mối liên kết với bạn bè trong việc trao đổi bài học. o Môn Khoa học:  Dùng chương trình văn bản để tranh luận và đối chiếu tính chính xác của các bài báo khoa học trên mạng.  Dùng chương trình bảng tính trong việc trình bày các dữ liệu đã thu thập được.  Dùng video để trình chiếu các hình ảnh dưới kính hiển vi.  Dùng các phần mềm mô phỏng có liên quan đến nội dung cần trình bày. Phân tích dữ liệu bằng các chương trình đồ họa trên máy tính. o Môn Ngôn ngữ học:  Tạo ra các bài thuyết trình đa phương tiện để nói lên mối quan hệ giữa các tác phẩm văn học được yêu cầu.  Sử dụng các cơ sở dữ liệu văn học để tra cứu thông tin từ Internet cũng như các thư viện, và từ các nguồn khác.  Dùng CD ROMs cho các quyển sách nói.  Yêu cầu học sinh trao đổi đề tài thảo luận với các học sinh khác lớp, khác trường, thậm chí khác địa phương thông qua email, facebook, các diễn đàn trên mạng 2. CHƯƠNG 2: DẠY VÀ HỌC VỚI 3 PHẦN MỀM CÔNG CỤ CƠ BẢN: XỬ LÝ VĂN BẢN, BẢNG TÍNH VÀ ỨNG DỤNG CSDL 2.1. ? Khi nào? V ? ?  Cải tiến năng suất làm việc  Cải tiến cách thể hiện, trình bày  Cải tiến tính chính xác  Hỗ trợ hơn cho sự tương tác  Tiết kiệm thời gian và tang hiệu quả công việc
  • 9. Ứng dụng CNTT trong dạy học 9 2.1.2 Sử dụng 3 công cụ phần mềm cơ bản khi nào? 2.1.2.1. Học sinh  Tính toán, báo cáo  Thống kê/biểu đồ  Quảnlí tài liệu  Tính lặp lại  Tính chia sẻ 2.1.2.2. Giáo viên  Thời gian  Lỗi phát sinh  Thẩm mỹ  Quản lí tài liệu  Theo dõi thống kê… 2.1.3. : 2.1.3.1. Word processing:  Thuận lợi :  Tạo mới tài liệu, văn bản  Chỉnh sửa tài liệu, văn bản đã có  Có thể nhân bản tài liệu  Có thể chia sẻ tài liệu  Định dạng tài liệu  Đồng bộ tài liệu  Tính toán (các hàm tính toán)  Quản lý tài liệu  Khó khăn:  Mặc dù nó có tính đồng bộ nhưng khi ở trên các máy tính khác nhau, sử dụng các phần mềm khác nhau thì việc mở tài liệu cũng sẽ gặp khó khăn  Chức năng bị hạn chế khi người dùng không có nhiều kiến thức về Internet vì phần mềm này chủ yếu dựa trên kết nối Internet và trợ giúp online.
  • 10. Ứng dụng CNTT trong dạy học 10  Nó không thể tự lưu văn bản thường xuyên và khi máy tính sãy ra sự cố thì toàn bộ dữ liệu chưa lưu sẽ bị xóa mất. 2.1.3.2. Spreadsheet:  Thuận lợi:  Tạo nhiều tài liệu trên một file.  Sử dụng công thức chung.  Tính toán nhanh chóng, chính xác.  Cập nhật dữ liệu tự động.  Đánh giá số liệu tự động.  Khó khăn:  Thiếu sự kiểm soát có hệ thống nên việc thay đổi giá trị hay công thức rất dễ dàng  Khó khăn trong việc khắc phục sự cố hay kiểm tra: khi có sai sót rất khó nhận biết và sửa chữa.  Trì trệ trong việc tuân thủ quy tắc: khi ta nhập các số liệu thì phải chờ thời gian xử lýtheo các công thức mặc định.  Khó khăn trong việc tổng hợp thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn, nhiều người không thể thao tác cùng lúc trên một bảng tính. 2.1.3.3. Database System:  Thuận lợi:  Tiết kiệm không gian lưu trữ dữ liệu.  Tiết kiệm thời gian và dễ dàng cập nhật thông tin.  Cho phép so sánh thông tin.  Cho biết mối quan hệ giữa các dữ liệu.  Khó khăn:  Chi phí cao.  Vì nó mang tính kết nối các dữ liệu nên khi xảy ra sự cố sẽ có hiệu ứng dây chuyền và gây tổn thất rất lớn. 2.2. Các phần mềm Open Ofice- phiên bản Việt hóa và Google Docs:
  • 11. Ứng dụng CNTT trong dạy học 11 2.2.1. Open Office- phiên bản Việt hóa: (Vi.OpenOfffice.org)  Xuất xứ: - Công ty StarDivision, tác giả nguyên thủy của bộ ứng dụng văn phòng StarOffice, được thành lập tại Cộng Hòa Liên Bang Đức trong thập niên 1980. Công ty này đã được mua lại vào năm 1999 bởi đại công ty SUN. - Ấn bản đầu tiên "Sun" của StarOffice là StarOffice 5.1a, đã được xuất hiện trên thị trường vào cuối tháng 10 năm 1999 và ấn bản 5.2 (ấn bản miễn phí) đã được phổ biến vào tháng 06 năm 2000. - Những ấn bản sau đó của StarOffice (bắt đầu từ ấn bản 6.0) đã được biên soạn với những thư viện nguồn API (Application Programming Interfaces), một tiêu chuẩn căn bản cho các hồ sơ và hướng dẫn của chương trình OpenOffice đương thời. - Trong thời gian đầu chương trình OpenOffice.org đã dựa trên các mã nguồn được Sun Microsystems cho miễn phí, để chuẩn bị cho những ấn bản về sau của StarOffice. Những nguồn này được viết bằng ngôn ngữC++ nhưng không chỉ giới hạn ở ngôn ngữ này mà còn cho phép viết với các ngôn ngữ khác, những đặc tính viết ra được (scriptable), và các thư viện nguồn API cho JAVA và những ngôn ngữ khác liên quan đến việc soạn thảo phần mềm điện toán. - Tất cả những kỹ thuật mới này đã đưa đến những kiến trúc soạn thảo mới, cho phép việc sử dụng các chương trình ứng dụng văn phòng như những phần mềm rời rạc với những bộ phận đính kèm. Những đặc tính khác cũng được để ở trong như dạng hồ sơ XML và dĩ nhiên tất cả những gì cho phép làm việc thẳng với các mã nguồn. - Sun giới thiệu Bạch thư (tiếng Anh - lien dynamique) trình bày những nét đại cương tổng quát và lộ trình của những kỹ thuật này. Bạn sẽ tìm thấy ở đây lịch sử và thời sự của chương trình vĩ đại này. - Ngay cả sự việc Sun Microsystems bảo trợ cho công ty CollabNet về việc kiểm tra đề án OpenOffice.org, cộng đồng những người sử dụng và những người soạn thảo phần mềm vẫn là những thành tố quan trọng nhất cho việc lựa chọn và thực hiện đề án OpenOffice.org.
  • 12. Ứng dụng CNTT trong dạy học 12 - Trung tâm tiếng Việt Vi.OpenOffice.org được hiện hữu với mong muốn duy nhất là để cung cấp cho bạn những dụng cụ tiếng Việt mà bạn sẽ cần trong việc sử dụng thật chuẩn phần mềm ứng dụng văn phòng Vi.OpenOffice.org, cũng như tham gia vào việc biên soạn chương trình trên. Vì lý do đó, bạn nên đăng ký vào các diễn đàn thường xuyên đăng nhập vào các diễn đàn đó, để có đóng góp ý kiến, trao đổi dữ kiện hoặc đặt câu hỏi và tìm câu trả lời. - OpenOffice.org là bộ ứng dụng văn phòng miễn phí về bản quyền. Bao gồm các module sau:  Writer (Soạn thảo văn bản và soạn thảo Web HTML).  Calc (Bảng tính điện tử).  Draw (Vẽ các đối tượng đồ họa vector).  Impress (trình chiếu).  Base (cơ sở dữ liệu).  Math (soạn thảo công thức).  Chức năng:  Gồm các ứng dụng soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình chiếu, xử lý đồ họa véc-tơ và soạn thảo trang mạng với tất cả những mệnh lệnh tương đương với các chương trình ứng dụng văn phòng khác và có thể thay thế được các phần mềm thương mại này:  Soạn thảo trang chủ  Cung cấp tài liệu tiếng Việt  Cập nhật các phiên bản Việt hóa  Cung cấp liên kết để tải xuống sản phẩm này  Tăng cường bản địa hóa tiếng Việt  Triển khai và tăng cường các dụng cụ ngôn ngữ (như bắt lỗi chính tả)  Đặc điểm:  Bộ phần mềm này rất gọn, nhẹ (128 MB) so với phần mềm cùng loại Microsoft Office nhưng tính năng hoàn toàn tương đương vàđặc biệt là hoàn toàn miễn phí,
  • 13. Ứng dụng CNTT trong dạy học 13 dễ sử dụng, nhất là những ai đã từng làm việc và thôngthạo với bộ phần mềm của Microsoft.  Cài đặt và sử dụng:  Cài đặt OpenOffice:  Chạy file OpenOffice-2.0.4_Win32Intel_install.exe Chọn Next.  Chọn đường dẫn sẽ lưu những tập tin cài đặt được giải nén, để mặc định.Chọn Unpack.  Chọn Next.
  • 14. Ứng dụng CNTT trong dạy học 14  Tiếp theo là quá trình cài đặt OpenOffice. Chọn I accept the term in the license agreement. Chọn Next
  • 15. Ứng dụng CNTT trong dạy học 15  Chọn Anyone who uses this computer: mọi người dùng sử dụng máy tính này sẽ dùng được OpenOffice.  Chọn Only for me: chỉ người dùng hiện tại đang thực hiện cài đặt mới dùng được OpenOffice.  Chọn Next  Chọn loại cài đặt và đường dẫn chứa thư mục cài đặt, để mặc định. Chọn Next.  Chọn loại tập tin mà người dùng muốn OpenOffice là ứng dụng mặc định để mở. Chọn Next.
  • 16. Ứng dụng CNTT trong dạy học 16  Chọn Install để bắt đầu quá trình cài đặt.  Chọn Finish để hoàn tất quá trình cài đặt.
  • 17. Ứng dụng CNTT trong dạy học 17  Cài đặt OpenOffice.org Writer (chương trình soạn thảo văn bản): - OpenOffice.org Writer có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft Word.  Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Writer để khởi động chương trình.
  • 18. Ứng dụng CNTT trong dạy học 18  Bảng chào mừng xuất hiện. Chọn Next.  Kéo nút cuộn (bên phải) xuống dưới cùng và chọn Accept  Nhập vào họ tên người dùng để thể hiện sở hữu và tác giả khi tài liệu được lưu lại. Chọn Next.
  • 19. Ứng dụng CNTT trong dạy học 19  Người dùng tùy chọn đăng ký để trở thành user của OpenOffice.org. Khi có sự phát triển nào mới gắn liền với sản phẩm OpenOffice, thì OpenOffice.org sẽ báo cho người dùng. Minh họa ở đây chọn I want to register later (đăng ký sau). Chọn Finish. Sau các bước trên người dùng đã có thể sử dụng được trình soạn thảo văn bản OpenOffice.org Writer 2.2.1.1. Những thủ thuật và mẹo vặt cần biết khi sử dụng Open Office: 2.2.2.1.1. Các chức năng thông thường: Các chức năng của chương trình xử lý văn bản có thể được điều khiển thông qua các thanh công cụ trên màn hình. Thanh công cụ trên cùng cho phép thao tác với tập tin như mở và lưu tập tin, trong khi thanh công cụ bên dưới cho phép thay đổi phông chữ, kích thước, kiểu chữ (đậm, nghiêng, gạch chân). Các chức năng này cũng có thể được điều khiển thông qua thanh menu:  File- New-Text Document: Tạo mới tài liệu File-Open: Mở tài liệu  File-Close: Đóng tài liệu đang làm việc. Nếu người dùng chưa lưu tài liệu, Writer sẽ nhắc nhở người dùng.
  • 20. Ứng dụng CNTT trong dạy học 20  File-Save: Lưu tài liệu đang làm việc.  File-Save As...: Lưu tài liệu đang làm việc với tên mới. 2.2.2.1.2. Các thao tác thông thường: Writer hỗ trợ các chức năng thông thường như sao chép, cắt, dán văn bản... Các chức năng này có thể được truy cập từ mục Edit trên thanh menu.  Sao chép văn bản: Chọn văn bản bằng chuột, chọn Edit-Copy, lúc này đoạn văn bản đã chọn được lưu trong bộ nhớ.  Dán văn bản: Di chuyển con nháy đến nơi cần dán văn bản, chọn Edit-Paste.  Cắt văn bản: Là cách di chuyển đoạn văn bản từ vị trí này qua vị trí khác. Để thực hiện thao tác này, đánh dấu đoạn văn bản cần di chuyển, chọnEdit-Cut, đưa con nháy đến vị trí khác cần chuyển đến, chọn Edit- Paste.  Phục hồi thao tác: Để quay trở lại thao tác trước đó, chọn Edit-Undo.  Để thao tác nhanh chóng, người dùng cũng có thể thực hiện các chức năng này bằng phím tắt như Ctrl-C (sao chép), Crtl-X (cắt), Ctrl-V (dán)... 2.2.1.1.3 Định dạng văn bản: Writer cung cấp nhiều tùy chọn định dạng văn bản. Người dùng có thể định dạng từng ký tự, đoạn văn bản hoặc toàn bộ văn bản.
  • 21. Ứng dụng CNTT trong dạy học 21  Một số tùy chọn nhanh như chữ đậm, chữ nghiêng, gạch chân cũng được đưa vào thanh công cụ.  Canh lề văn bản giữ một vai trò quan trọng trong việc trình bày giao diện văn bản. Chức năng này được điều khiển bởi 4 biểu tượng right-align,centre- align, left-align và justified bên cạnh các biểu tượng bold, italicsunderline.  Cuối thanh toolbar là các tùy chọn cho phép người dùng thay đổi màu sắc chữ cũng như màu nền văn bản.  Để sử dụng đầy đủ chức năng, chọn Format và chọn các chức năng tương ứng từ thanh thực đơn. 2.2.1.1.4. Kiểu văn bản: Writer hỗ trợ chức năng tương tự gọi là kiểu mẫu và được truy cập thông qua Styles (gõ phím F11 hoặc click và biểu tượng Styles từ thanh công cụ). 2.2.1.1.5. Một số chức năng khác:  Writer tích hợp sẵn công cụ kiểm tra chính tả và được truy cập từ thanh thực đơn (ToolsSpellchecks). Tùy chọn auto-spellcheck cho phép Writer kiểm tra chính tả trong lúc gõ văn bản, nếu có lỗi sẽ xuất hiện dấu gạch chân màu đỏ dưới từ đó.  Để bỏ chức năng kiểm tra chính tả (sẽ không thấy dấu gạch chân màu đỏ): Tool- Options...
  • 22. Ứng dụng CNTT trong dạy học 22  Chọn như minh họa dưới đây và chọn OK.
  • 23. Ứng dụng CNTT trong dạy học 23  Để xem thông tin tài liệu (số từ, số ký tự...), chọn File-Properties-Statistic hoặc Tools-Word Count. 2.2.2. OpenOffice.org Calc (chương trình tính toán): OpenOffice.org Calc có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft Excel.Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Calc để khởi động chương trình. Giao diện chính của chương trình tính toán OpenOffice.org Calc.
  • 24. Ứng dụng CNTT trong dạy học 24 Calc gồm nhiều hàng (row) và cột (column), sự kết hợp giữa hàng và cột tạo thành ô (cell). Người dùng có thể nhập văn bản vào ô cũng như thay đổi kích thước nếu văn bản quá dài. Để định dang ô, click chuột phải vào ô, chọn Format Cells. Thanh object toolbar có một số tuỳ chọn cho phép thay đổi màu sắc phông chữ, canh lề... Trong Excel dấu phẩy (",") được dùng để phân cách giữa các đối số trong khi dấu chấm phẩy (";") lại được sử dụng trong Calc. Để biểu diễn thông tin một cách trực quan, Calc sử dụng đồ thị (graph) và biểu đồ (chart). Đồ thị và biểu đồ được phát sinh dựa trên bảng tính. Calc cung cấp trợ giúp cho phép tạo đồ thị và biểu đồ một cách tự động.  Chọn ô đặt biểu đồ, chọn Insert-Chart.  Để mặc định, chọn Next.  Chọn loại biểu đồ, các biểu đồ thông thường gồm biểu đồ hình tròn, biểu đồ dạng đường thẳng, biểu đồ dạng thanh...  Để mặc định, biểu đồ hình thanh được tạo ra. Sau khi biểu đồ được tạo ra, người dùng có thể thay đổi thuộc tính của biểu đồ bằng cách double-click vào biểu đồ. 2.2.1.1.6. OpenOffice.org Impress (chương trình biểu diễn): OpenOffice.org Impress có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft PowerPoint.  Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Impress để khởi động chương trình.
  • 25. Ứng dụng CNTT trong dạy học 25  Chọn Next.  Chọn Next
  • 26. Ứng dụng CNTT trong dạy học 26  Chọn Create
  • 27. Ứng dụng CNTT trong dạy học 27 2.2.2. Google Docs  Xuất xứ: - Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung cấp miễn phí bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn bảo, soạn thảo bản tính và soạn thảo trình chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu trực tuyến và cho phép chia sẻ với người khác cũng như cho phép trình chiếu trực tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi người. Google Docs đã kết hợp các tính năng của hai dịch vụ Writely và Spreadsheets thành một sản phẩm vào tháng 10, năm 2006. Sản phẩm trình chiếu, với sự hợp tác công nghệ thiết kế với Tonic Systems, được phát hành vào ngày 17 tháng 9, năm 2007.  Chức năng: Google Docs có thể gọi là Office Online. Với những người không dùng mạng internet và không tiếp xúc với thông tin công nghệ thì cũng khó biết được Google Docs. Và thậm chí cả những người dùng mạng nhiều cũng không biết được Google Docs Online này. Vậy nó sẽ giúp bạn những gì và có ích như thế nào? Đó là một câu hỏi rất tuyệt! Và câu trả lời sẽ là: Google Docs cần thiết cho bạn trong những trường hợp như thế này: a. Khi bạn online ngoài dịch vụ mạng (hàng net công cộng) với máy tính không cài sẵn phần mềm Office b. Khi máy bạn có vấn đề nào đó lỗi Office và bạn không thể cài lại, không thể dùng Office trên máy c. Khi bạn vừa cài đặt máy tính và chưa cài Office và cần dùng Office ngay lập tức d. Một vài lý do khác (có mạng, không có Office)  Đặc điểm: - Tự động lưu nên sẽ tránh được việc mất dữ liệu, lịch sử chỉnh sửa được giữ lại nên có thể xem những chỉnh sửa trước đó. - Tài liệu có thể được di chuyển và lưu trữ nhằm mục đích tổ chức, sắp xếp. - Chỉ được hỗ trợ trên Firefox, Chrome, IE, và Safari chạy trên hệ điều hành Microsoft Windows, Apple OS X, và Linux.
  • 28. Ứng dụng CNTT trong dạy học 28 - Có thể mở, chia sẻ, điều chỉnh bởi nhiều người cùng lúc; nhưng trong lúc người này đang điều chỉnh thì người khác sẽ không bị ảnh hưởng gì khi đang thao tác trên cùng văn bản đó cùng thời điểm đó.  Cài đặt và sử dụng:  Cài đặt Google Docs: - Để có thể dùng Google Docs thì đầu tiên bạn cần có một tài khoản Google (chính là Gmail). Dùng trình duyệt Internet vào địa chỉ sau và bạn sẽ bắt đầu đăng nhập (nếu không có tài khoản thì hãy đăng ký nhé)
  • 29. Ứng dụng CNTT trong dạy học 29 - Cách sử dụng cơ bản:  Tạo tài liệu văn bản mới: B1. Nhấp chuột vào nút New trên Menu bar và chọn loại tập tin mà bạn muốn tạo. Ở đây chúng tôi chọn Document. B2. Google Docs sẽ mở một cửa sổ mới cho phép bạn tạo văn bản dưới dạng Word. - Lưu và đổi tên tài liệu văn bản mới:
  • 30. Ứng dụng CNTT trong dạy học 30 B1: Để lưu tài liệu bạn chỉ cần nháp chuột vào nút Save. (bạn có thể dùng nút Save and Close nếu bạn dã hoàn thành xong tài liệu.) B2: Bạn có thể chọn nút File trên Menu bar rồi chọn Save. B3. Nếu bạn muốn đổi tên tập tin thì chọn File trên Menu bar rồi chọn Rename.
  • 31. Ứng dụng CNTT trong dạy học 31 B4. Gõ tên mới của tài liệu vào rôi chọn OK. - Tải tài liệu lên: B1. Để tải một tài liệu đang tồn tại lên mạng bạn nhấp chuột vào nút Upload trên Menu bar.
  • 32. Ứng dụng CNTT trong dạy học 32 B2. Sau đó nhấp chuột vào nút Browse và tìm tài liệu bạn muốn tải lên. B3. Nơi chứa tài liệu sẽ xuất hiện trong cửa sổ nhỏ gần nút Browse.Nếu như tập tin không có trên máy tính nhưng có thể truy cập qua web thì bạn có thể gõ đường truyền URL trong cửa sổ nhỏ đó.Cái cửa sổ nhỏ thứ ba cho phép bạn đổi tên tài liệu trước khi tải lên.Khi đã hoàn thành hết các bước trên thì nhấp chuột vào nút Upload File. Bây giờ thì tập tin của bạn đã xuất hiện trong cửa sổ chính. 2.3. MS Office và Open Office:
  • 33. Ứng dụng CNTT trong dạy học 33 2.3.1. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office:  MS Office - Các tài liệu được soạn thảo trên MS Office có thể đọc được trên Open Office nhưng sẽ bị thay đổi định dạng và có thể một số chức năng không hoạt động được và ngược lại - Cấu hình tối thiểu cho MS Office là Pentium 450 MHz với 256 MB of RAM. MS Office chạy trên Windows 2000, XP. - Sản phẩm đóng gói của MS vẫn có nhiều đặc tính ưu việt và đặc biệt hơn và hoàn thiện hơn - Về khả năng hỗ trợ người dùng, ta cũng có thể thấy đối với sản phẩm MS Office, ta có thể tìm thấy hang trăm đầu sách tiếng Anh, tiếng Việt và cả sự hỗ trợ chính thức từ MS như các call center, website với đầy đủ các thủ thuật sử dụng và cả một cộng đồng sử dụng to lớn  Open Office - Open Office chỉ cần chạy trên cấu hình Pentium 166 MHz processor với 128 MB of RAM. Trong khi Open Office có thể chạy trên Windows 98, Linux và cả Solaris, HĐH Linux thì sẽ chạy trên những máy tính cũ tốt hơn là Windows 2000 và XP - Open Office.org là miễn phí nhưng muốn nâng cấp lên Star Office thì phải mua - Open Office.org là hoàn toàn miễn phí và cho phép bạn tự do nghiên cứu, điều chỉnh và phát triển tiếp - Open Office sử dụng chuẩn Open Document và có khả năng đọc được các tài liệu được soạn thảo bới MS Office. Tuy nhiên về mặt định dạng, đồ thị và nhiều chức năng khác sẽ bị thay đổi - Open Office còn đi kèm còn đi kèm với một tính năng thú vị là các trình thuật sĩ hướng dẫn giúp bạn hoàn thành hàng loạt những nhiệm vụ khác nhau. Muốn tạo một công thức trên Excel, tạo trình chiếu mới trên Impress, chỉ cần tìm các bài hướng dẫn là xong. 2.3.2. Những hạn chế của Open Office:
  • 34. Ứng dụng CNTT trong dạy học 34 - Còn nhiều thiếu sót khác ở OpenOffice như những tính năng cao cấp và thú vị của Office như Quick Parts (Auto Text). Hơn thế, bạn sẽ không có nhiều mẫu template, nền và kiểu dáng khi tạo các tập tin trình chiếu. 2.3.3. Những thủ thuật và mẹo vặt khi sử dụng Open Office: 2.3.3.1. Chỉnh sửa 2 hoặc nhiều phần của tài liệu cùng một lúc - Microsoft Office có tính năng chia tài liệu một cách thuận tiện (nifty split-window feature), có thể chia cửa sổ làm việc ra làm đôi, để cùng lúc chỉnh sửa trang 5 và trang 150 nào đó tùy ý, mà không phải cuộn con chuột lên xuống. - OpenOffice không có tính năng này, mà nó cung cấp cho bạn một tính năng thậm chí tốt hơn. Click vào menu Window>New Window để mở thêm một cửa sổ mới, chúng sẽ cùng hiển thị tài liệu bạn đang làm việc. Bạn có thể mở bao nhiêu cửa sổ tùy thích yên tâm rằng, sự chỉnh sửa trên mỗi cửa sổ sẽ được cập nhật ngay lập tức tới tất cả các cửa sổ còn lại. - Để sắp xếp các cửa sổ trên cho có trật tự thì vào View>Toolbars hoặc click chuột phải nút OpenOffice.org trên thanh taskbar. 2.3.3.2. Sử dụng OpenOffice để làm việc với các định dạng cũ - Trong quá khứ, những phiên bản cũ của Microsoft Office đã không thể mở nhiều loại tài liệu thông dụng, bởi Microsoft độc quyền trong kinh doanh. Còn phiên bản
  • 35. Ứng dụng CNTT trong dạy học 35 hiện tại của Ms Office thì không mở được các định dạng cũ, bao gồm cả những định dạng cũ của chính Microsoft như Word 6.0. - Ngược lại, OpenOffice có thể làm việc với các món "cổ vật", kể cả các phiên bản cũ của Word (hỗ trợ đến Word 6.0). Ngoài ra nó có thể mở các định dạng WordPerfect, bao gồm cả những file được tạo bởi WordPerfect trên máy Macintosh 3.5. - Có một điều khó hiểu ở đây là: ít nhất có một định dạng không được hỗ trợ nhưng vẫn hiện ra trong mục File>Open. Ví dụ, nó có đề "Microsoft WinWord 5.0," nhưng lại không hỗ trợ định dạng này. Nói chung là OpenOffice sẽ bỏ qua những định dạng của Word từ 2.0 đến 5.0. - Khá nhiều định dạng mới và cũ được hỗ trợ. Nhưng không làm việc với Winword 2.3.3.3. Tắt bóng đèn nhấp nháy - Mặc định thì một cửa sổ có bóng đèn nhấp nháy sẽ xuất hiện khi OpenOffice nhận thấy bạn gõ không chính xác, ví dụ: thay hai dấu gạch nối bằng dấu gạch ngang. Sự trợ giúp này khá hữu ích, tuy nhiên nó hơi "nhiều chuyện". Để tắt nó đi, bạn
  • 36. Ứng dụng CNTT trong dạy học 36 hãy vào Tool ->Option, ở cây thư mục bên tay trái OpenOffice.org ->General, bỏ dấu chọn của Help Agent. 2.3.3.4. Tắt chức năng kiểm tra lỗi chính tả - Thật phiền phức khi mình thì gõ tiếng Việt mà OpenOffice lại bắt lỗi tiếng Anh. Kết quả là hiện ra những vết gạch chân màu đỏ trông rối mắt. - Để tắt chức năng này: Tool ->Option ->Languages Setting ->Writing Aids bỏ chọn mục "Check Spelling as you type" 2.3.3.5. Tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn: - Khi gõ dấu nháy kép (") thì OpenOffice sẽ tự động tạo các mở đầu và kết thúc trông thật là trực quan. Nhưng khi bạn muốn tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn (') thì nó chỉ hiện ra một nét dọc, như 'Hello' chẳng hạn. - Để dấu nháy đơn cũng có mở đầu và kết thúc (như trong hình minh họa dưới đây) thì vào mục Tool ->Auto Corect ->Custom Quote. Đánh dấu chọn mục Replace của Single Quotes
  • 37. Ứng dụng CNTT trong dạy học 37 2.3.3.6. Tùy chỉnh mặc định cho việc lưu văn bản: - Mặc định thì OpenOffice lưu bằng định dạng riêng của họ, và khi người khác sử dụng Microsoft Office thì không mở được file đó. Bạn sẽ tự nhắc nhở mình là phải vào Save as..., rồi cuộn menu để chọn định dạng phù hợp với MS Office, cứ như thế thì thật bất tiện! - Để thay đổi mặc định, bạn hãy vào Tool ->Option, vào mục Load/SaveGeneral. Thay đổi ở 2 ô sau: Document Type (loại tài liệu) và Alway save as (tương ứng với định dạng file chọn làm mặc định). Ví dụ: Text Document tương ứng với Microsoft Word 97/2000/XP. Chọn OK thì từ nay trở đi khi bạn save văn bản thì mặc định sẽ là file .doc (để MS Word 97/2003 và 2007 có thể đọc được). Chú thích: Spreadsheet- file bảng tính như của Excel; Presentation- file trình diễn như PowerPoint