SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 72
Baixar para ler offline
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ..................................1
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .....1
1.1.1. Khái niệm về du lịch ...................................................1
1.1.2. Sản phẩm du lịch .........................................................1
1.1.3. Các loại hình du lịch ...................................................1
1.1.4. Thị trƣờng du lịch .......................................................2
1.1.5. Khách du lịch ............................................................... 2
1.1.6. Doanh nghiệp kinh doanh du lịch.............................. 2
1.1.7. Nguồn nhân lực du lịch ...............................................3
1.1.8. Xúc tiến du lịch............................................................ 3
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG ........................................................... 3
1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững .3
1.2.2. Những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững .....................................................................4
1.2.3. Tiêu chuẩn phát triển du lịch theo hƣớng bền vững 4
1.3. CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH .........................................5
1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU
LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG................5
1.4.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu du lịch ......................5
1.4.2. Các yếu tố tác động vào cung du lịch ........................6
1.5. CAM KẾT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VỀ DU LỊCH
VÀ LỮ HÀNH .......................................................................6
1.6. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƢỚC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG .....................................................................................7


                                             i
1.6.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững trên
thế giới ....................................................................................7
1.6.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững
trong nước ............................................................................10
1.6.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch theo hướng bền
vững tại thành phố Đà Nẵng ................................................ 11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ
NẴNG ...................................................................................13
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........... 13
2.1.1. Giới thiệu về thành phố Đà Nẵng .............................. 13
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 ..........13
2.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 13
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................... 13
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ......................................14
2.2.3. Kết cấu hạ tầng đô thị phục vụ phát triển du lịch 15
2.3. CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ..................................................................................17
2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2001-2010 .....................................................17
2.4.1. Thực trạng phát triển các loại hình du lịch ................17
2.4.2. Khách du lịch ............................................................. 20
2.4.3. Thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành ........................ 23
2.4.4. Thực trạng phát triển dịch vụ du lịch .......................... 26
2.4.5. Nguồn nhân lực du lịch .............................................. 29
2.4.6. Quản lý nhà nước về du lịch ......................................29
2.4.7. Vài trò của Hiệp hội du lịch thành phố Đà Nẵng ....... 30
2.4.8. Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch ......................31
2.4.9. Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng đồng địa
phương ................................................................................. 31


                                              ii
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG ........................................................................ 32
2.5.1. Những mặt làm được ..................................................32
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................34
2.5.3. Những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền vững của
ngành du lịch thành phố .......................................................36
CHƢƠNG 3: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN
NĂM 2020 ............................................................................38
3.1. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM
2020 ......................................................................................38
3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020 ......................................................................................38
3.1.2. Một số định hướng phát triển chủ yếu .......................38
3.2. DỰ BÁO XU HƢỚNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG ........................................................................39
3.2.1. Xu hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững ....39
3.2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh và xác định những nhân tố
chủ yếu trong phát triển du lịch theo hướng bền vững ........40
3.2.3. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển du lịch Đà Nẵng đến
2020 ......................................................................................41
3.3. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ..................................................................................42
3.3.1. Quan điểm phát triển ..................................................42
3.3.2. Mục tiêu phát triển du lịch .........................................43
3.4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ...........................................44



                                             iii
3.4.1. Định hướng thị trường khách du lịch ......................... 44
3.4.2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch ....................45
3.4.3. Quy hoạch du lịch trong mối quan hệ liên ngành, liên
vùng và quan hệ cạnh tranh trong khu vực Đông Nam Á 45
3.4.4. Định hướng phát triển không gian du lịch .................46
3.4.5. Phát triển các tuyến du lịch trọng điểm ......................46
3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................47
3.5.1. Cơ sở xây dựng mô hình phát triển du lịch theo hướng
bền vững ...............................................................................47
3.5.2. Mô hình phát triển du lịch theo hướng bền vững trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng ........................................................ 47
3.6. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .........49
3.6.1. Phát triển du lịch bền vững về kinh tế .......................49
3.6.2. Phát triển du lịch bền vững về văn hóa - xã hội .........53
3.6.3. Phát triển du lịch bền vững về tài nguyên - môi trường 55
3.6.4. Giải pháp phối hợp hoạt động của các chủ thể trong mô
hình phát triển du lịch bền vững ..........................................57
3.7. KIẾN NGHỊ .................................................................58
KẾT LUẬN .........................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 62




                                           iv
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
      Thành phố Đà Nẵng có vị trí địa lí thuận lợi, ở vào trung độ
của đất nước, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam, là một trong
những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào,
Campuchia, Thái Lan, Myanmar thông qua Hành lang kinh tế Đông
Tây. Đặc biệt, Đà Nẵng có cảng biển nước sâu và sân bay quốc tế,
với nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, cảnh quan thiên nhiên đẹp, lại
nằm ở trung điểm các di sản văn hóa thế giới, cộng với bề dày lịch
sử, văn hóa, cách mạng đã tạo cho Đà Nẵng nhiều tiềm năng và điều
kiện để phát triển du lịch trở thành trung tâm du lịch lớn của cả nước
và khu vực Đông Nam Á.
      Những năm qua, trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010, cùng với Nghị quyết 03 của
Thành ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch trong tình hình mới và
chương trình hành động của UBND thành phố thực hiện Nghị quyết
33 của Bộ Chính trị, Đà Nẵng đã chú ý đầu tư cơ sở hạ tầng, chỉnh
trang đô thị, ban hành nhiều chương trình, đề án nhằm tạo ra những
điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển du lịch. Nhờ đó,
hoạt động du lịch của thành phố đã có những bước phát triển mới.
Lượng du khách đến Đà Nẵng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao
qua các năm. Giai đoạn 2001-2010, tốc độ tăng trưởng bình quân về
số lượng khách đến Đà Nẵng đạt 15,4%/năm, năm 2010 thành phố đã
đón hơn 1,7 triệu du khách. Tốc độ tăng trưởng về doanh thu chuyên
ngành du lịch giai đoạn 2001-2010 đạt gần 16%/năm, doanh thu
ngành năm 2010 đạt khoảng 1.100 tỷ đồng. Đến cuối năm 2010, trên
địa bàn thành phố đã xúc tiến được 55 dự án đầu tư du lịch với tổng
vốn đầu tư là 54.000 tỷ đồng; trong đó có 10 dự án có vốn đầu tư



                                  1
nước ngoài với tổng vốn đầu tư 23.000 tỷ đồng và 45 dự án đầu tư
trong nước với tổng vốn đầu tư là 31.000 tỷ đồng.
       Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế thì sự phát triển của du
lịch Đà Nẵng chưa tương xứng và có tính đột phá, cụ thể: Thời gian
lưu trú bình quân của du khách tại Đà Nẵng hầu như không tăng. Hệ số
sử dụng buồng phòng bình quân còn thấp, chỉ đạt 50%. Hầu như loại
hình du lịch nào cũng có (núi, sông, biển, nội thành, ngoại thành) nhưng
sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, thiếu yếu tố đặc
trưng, độc đáo, sức thu hút khách kém. Các tụ điểm vui chơi giải trí
(nhất là hoạt động giải trí về đêm), trung tâm mua sắm, khu ẩm thực tập
trung, cơ sở lưu trú chất lượng cao còn ít, thiếu tính đồng bộ.
       Do vậy, những nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm ra các mô
hình, định hướng phát triển bền vững để ngành du lịch Đà Nẵng có
những bước tiến vượt bậc, khai thác triệt để những tiềm năng về môi
trường sinh thái, văn hóa, xã hội cũng như tạo ra những lợi thế so
sánh để phát triển du lịch bền vững cho thành phố Đà Nẵng, phù hợp
với đặc điểm kinh tế - xã hội và xu thế phát triển là điều cần thiết
hiện nay. Hơn nữa, đề tài còn đưa ra những khuyến nghị sát thực với
các cơ quan quản lý nhà nước nhằm góp phần đề ra những chính sách
khuyến khích, h trợ cho du lịch Đà Nẵng phát triển bền vững.
       2. Mục tiêu của đề tài
       Đề tài tập trung thực hiện các mục tiêu chính sau:
       - Trình bày những nội dung cơ bản về phát triển du lịch theo
hướng bền vững;
       - Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng
những năm qua;
       - Phân tích cạnh tranh về du lịch Đà Nẵng trong bối cảnh cạnh
tranh và hội nhập quốc tế;
       - Phân tích và dự báo nguồn khách du lịch đến TP. Đà Nẵng;



                                   2
- Xác lập quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du lịch
theo hướng bền vững;
      - Xây dựng mô hình phát triển bền vững du lịch thành phố Đà
Nẵng;
      - Đề xuất các nhóm giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền
vững trên địa bàn TP. Đà Nẵng đến năm 2020.
      3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng
khảo sát của đề tài
      - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phát triển ngành du lịch
theo hướng bền vững.
      - Phạm vi nghiên cứu: Phát triển bền vững ngành du lịch trên
địa bàn TP. Đà Nẵng trong quan hệ liên kết với phát triển du lịch Huế
- Đà Nẵng - Quảng Nam, có xem xét đến phát triển du lịch của khu
vực miền Trung - Tây Nguyên và Hành lang kinh tế Đông - Tây.
      - Đối tượng khảo sát: Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và
du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; khách du lịch quốc tế và
trong nước đến Đà Nẵng; người dân và các cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch.
       4. Phƣơng pháp nghiên cứu
       Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp
phân tích hệ thống các hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố;
Phương pháp phân tích cạnh tranh (SWOT, PEST, Cluster ngành);
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: khách du lịch, người dân, các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch trên địa bàn thành phố;
Phương pháp phân tích thống kê các số liệu sơ cấp và thứ cấp về phát
triển du lịch trên địa bàn thành phố; Phương pháp phỏng vấn sâu các
nhà quản lý doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước; Phương




                                 3
pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia và thảo luận;
Phương pháp thực nghiệm.
       5. Kết cấu của đề tài
       - Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch theo hướng bền
vững
      - Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng
      - Chương 3: Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020




                                  4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG
                   BỀN VỮNG

      1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
      1.1.1. Khái niệm về du lịch
      Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005 (ban
hành ngày 14/6/2005) thì du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định.
       1.1.2. Sản phẩm du lịch
       Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005 (ban
hành ngày 14/6/2005), sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
       Có thể phân loại sản phẩm du lịch thành hai loại dựa theo đặc
tính tiêu thụ của khách hàng như sau: Sản phẩm du lịch trọn vẹn và
sản phẩm du lịch riêng lẻ.
       Đối với sản phẩm du lịch riêng lẻ có thể phân biệt các nhóm
sản phẩm sau: Sản phẩm du lịch đặc thù; Sản phẩm du lịch thiết yếu
và sản phẩm du lịch mang tính bổ trợ.
      1.1.3. Các loại hình du lịch
      1.1.3.1. Khái niệm loại hình du lịch
      Theo tác giả Trương Sỹ Quý thì loại hình du lịch có thể được
định nghĩa như sau: “Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các
sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa
mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho
cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân


                                 1
phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức
giá bán nào đó”.
       1.1.3.2. Các loại hình du lịch
       Các loại hình du lịch được phân loại như sau:
       - Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch: Du lịch quốc tế,
du lịch nội địa
       - Theo nhu cầu trong thực hiện hành vi du lịch: Du lịch nghỉ
dưỡng, giải trí; Du lịch thể thao; Du lịch chữa bệnh; Du lịch vì mục
đích văn hóa; Du lịch sinh thái; Du lịch tôn giáo; Du lịch về thăm
thân nhân, quê hương; Du lịch thương gia; Du lịch công vụ; Du lịch
quá cảnh.
       Ngoài ra còn phân theo: Theo đối tượng đi du lịch; Theo hình
thức tổ chức chuyến đi; Theo phương tiện được sử dụng trong thời
gian đi du lịch; Theo loại hình lưu trú; Theo thời gian đi du lịch;
Theo vị trí địa lý của nơi đến.
       1.1.4. Thị trƣờng du lịch
       Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung, một phạm
trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh
toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và
cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với
mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch (Nguyễn Văn Lưu, Giáo trình
Thị trường du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.34).
      1.1.5. Khách du lịch
      Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ
những trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập
ở nơi đến (Điều 4, Luật Du lịch, 2005).
       1.1.6. Doanh nghiệp kinh doanh du lịch
       Doanh nghiệp du lịch là một đơn vị cung ứng trên thị trường
du lịch, đồng thời là một đơn vị tiêu thụ.

                                 2
Để tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
khách du lịch đòi hỏi cần phải có các loại hình kinh doanh du lịch tương
ứng. Cho đến nay, về phương diện lý thuyết cũng như thực tế được chấp
nhận ở nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam bốn loại hình kinh doanh
tiêu biểu sau đây: Công ty lữ hành, cơ sở lưu trú, kinh doanh vận chuyển
khách du lịch, kinh doanh các dịch vụ du lịch khác.
        1.1.7. Nguồn nhân lực du lịch
        Nguồn nhân lực ngành du lịch bao gồm toàn bộ lực lượng lao
động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quá trình phục vụ khách du
lịch. Do đó, khi đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực ngành du lịch thì
không chỉ đề cập đến các lao động nghiệp vụ phục vụ khách một cách
trực tiếp mà còn cả các lao động ở cấp độ quản lý, lao động làm công tác
đào tạo và các lao động gián tiếp khác phục vụ khách du lịch.
        1.1.8. Xúc tiến du lịch
        Theo Khoản 17, Điều 4, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, xúc
tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm
kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch.
        1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG
        1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
        “Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý
các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng
của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong
khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động
du lịch trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần
nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”.1


1
 Nguyễn Văn Mạnh, Phát triển bền vững du lịch Việt Nam trong bối cảnh
Hội nhập kinh tế quốc tế.
                                   3
1.2.2. Những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững
      1.2.2.1. Từ góc độ đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế
      Bao gồm: Chỉ số về mức chi tiêu và số ngày lưu trú trung bình
của khách gia tăng; Số lượng (tỷ lệ) khách du lịch quay trở lại; Mức
độ hài lòng của khách; Chất lượng nguồn nhân lực du lịch được nâng
lên theo hướng bền vững; Tính trách nhiệm trong hoạt động tuyên
truyền quảng bá du lịch.
      1.2.2.2. Từ góc độ đảm bảo sự bền vững của xã hội
      Bao gồm: Mức độ phát triển hệ thống các doanh nghiệp vừa và
nhỏ; Tác động xã hội từ hoạt động du lịch được quản lý; Mức độ hài
lòng cộng đồng địa phương đối với hoạt động du lịch; Mức đóng góp
của du lịch vào phát triển của kinh tế - xã hội địa phương.
      1.2.2.3. Từ góc độ đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi
trường
      Bao gồm: Số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được đầu tư
tôn tạo, bảo vệ; Số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được quy
hoạch; Áp lực môi trường tại các khu, điểm du lịch được quản lý;
Cường độ hoạt động tại các khu, điểm du lịch được quản lý; Mức độ
đóng góp từ thu nhập du lịch cho n lực bảo tồn phát triển tài
nguyên, bảo vệ môi trường.
       1.2.2.4. Một số dấu hiệu nhận biết khác
       Bao gồm: Mức tăng trưởng về đầu tư cho du lịch; Tỷ lệ GDP
du lịch trong cơ cấu GDP.
      1.2.3. Tiêu chuẩn phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
      - Quản lý hiệu quả và bền vững
      - Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực
đến cộng đồng địa phương



                                  4
- Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các
tác động tiêu cực
      - Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực
       1.3. CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH
       Du lịch là một sản phẩm phức hợp bao gồm sự cung cấp của
rất nhiều công ty du lịch cũng như các tổ chức chính phủ, lợi nhuận
và phi lợi nhuận. Các công ty du lịch và các tổ chức chính phủ tạo
thành các chu i du lịch – một chu i các hoạt động tuần tự, các vật
liệu cần thiết để sản xuất một chuyến đi nghỉ.
       Bao gồm:
       - Chính phủ hoặc chính quyền khu vực/địa phương
       - Các tổ chức phi chính phủ (NGOs)
       - Ngành du lịch (các nhà điều hành tour, khách sạn, nhà
hàng…)
       - Du khách
       - Cộng đồng địa phương
      1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU
LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
      1.4.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu du lịch
      Yếu tố tự nhiên
      Yếu tố văn hóa, xã hội
      Bao gồm các yếu tố như: Tình trạng tâm, sinh lý con người;
Độ tuổi và giới tính của khách; Thời gian nhàn r i; Dân cư; Bản sắc
văn hóa và tài nguyên khác; Trình độ văn hóa; Nghề nghiệp; Thị hiếu
và các kỳ vọng của m i cá nhân và nhóm người trong xã hội.
      Yếu tố kinh tế
      Bao gồm các yếu tố như: Thu nhập của người dân hay thu
nhập của người tiêu dùng; Giá cả hàng hóa; Tỷ giá trao đổi ngoại tệ.


                                 5
Ngoài ra còn có các yếu tố như: Cách mạng khoa học công
nghệ và quá trình đô thị hóa; Yếu tố chính trị; Giao thông vận tải và
các yếu tố khác
       1.4.2. Các yếu tố tác động vào cung du lịch
       Bao gồm các yếu tố như: Sự phát triển của lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất và các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ; Cầu
du lịch; Các yếu tố đầu vào; Số lượng người sản xuất; Các kỳ vọng;
Mức độ tập trung hóa của cung; Chính sách phát triển du lịch; Các sự
kiện bất thường
       1.5. CAM KẾT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VỀ DU LỊCH
VÀ LỮ HÀNH
   Ngành/Phân         Hạn chế về mở cửa          Hạn chế về đối xử
      ngành                thị trƣờng                quốc gia
A. Dịch vụ nhà       (1) Không hạn chế
                        2
                                               (1) Không hạn chế
hàng và khách        (2) Không hạn chế         (2) Không hạn chế
sạn bao gồm:         (3) Không hạn chế,        (3) Không hạn chế
- Dịch vụ lưu trú    ngoại trừ:                (4) Chưa cam kết trừ
(CPC 64110)          Việc cung cấp dịch vụ     các cam kết chung
- Phục vụ thực       cần tiến hành song
phẩm (CPC 642)       song với đầu tư xây
và đồ uống (CPC      dựng     khách     sạn.
643)                 Khách sạn phải đạt
                     thứ hạng tối thiểu từ 3
                     sao trở lên theo tiêu
                     chuẩn xếp hạng khách
                     sạn của Việt Nam.
                     (4) Chưa cam kết trừ
                     các cam kết chung


2
 Phương thức cung cấp: 1. Cung cấp qua biên giới; 2. Tiêu dùng ở nước
ngoài; 3. Hiện diện thương mại; 4. Hiện diện thể nhân
                                 6
Ngành/Phân           Hạn chế về mở cửa       Hạn chế về đối xử
     ngành                 thị trƣờng              quốc gia
B. Dịch vụ lữ        (1) Không hạn chế       (1) Không hạn chế
hành và điều         (2) Không hạn chế       (2) Không hạn chế
hành tour du lịch    (3) Các công ty cung    (3) Không hạn chế,
(CPC 7471)           cấp dịch vụ nước        ngoại trừ hướng dẫn
                     ngoài được phép cung    viên trong doanh
                     cấp dịch vụ dưới hình   nghiệp có vốn đầu tư
                     thức liên doanh với     nước ngoài phải là
                     đối tác Việt Nam.       người Việt Nam.
                     Vốn góp của phía        Các công ty cung cấp
                     nước ngoài không        dịch vụ có vốn đầu tư
                     được vượt quá 51%       nước ngoài chỉ được
                     vốn pháp định của       cung cấp dịch vụ đưa
                     liên doanh. 3 năm sau   khách nước ngoài vào
                     khi gia nhập, hạn chế   Việt Nam (inbound).
                     này sẽ được loại bỏ.    (4) Chưa cam kết trừ
                     (4) Chưa cam kết trừ    các cam kết chung
                     các cam kết chung

       1.6. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƢỚC VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
       1.6.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
trên thế giới
       1.6.1.1. Mô hình du lịch bền vững ở Hoàng Sơn - Trung
Quốc
       Để đối phó và quản lý các tác động môi trường tiêu cực gây ra
bởi du lịch tại Hoàng Sơn, chính quyền tỉnh An Huy đã xây dựng một
chiến lược bảo vệ khu du lịch bao gồm 10 điểm:

                                 7
(1) Tán thành nguyên tắc chỉ đạo “phòng ngừa”;
      (2) Củng cố chương trình tổng hợp để lồng ghép các hành
động quản lý là kế hoạch cần thiết;
      (3) Giám sát chất lượng nước, cung cấp và quản lý hệ thống nước;
      Phân tán du lịch ra một khu rộng hơn;
      (5) Sử dụng hình thức tour tham quan đặt trước;
      (6) Dừng hoạt động du lịch ở các khu có hệ sinh thái đang bị
tổn hại;
      (7) Thực hiện quản lý nghiêm ngặt hoạt động xây dựng;
      (8) Thực hiện các biện pháp quản lý có lợi cho môi trường và
đề cao sự giảm áp lực đến hệ sinh thái;
      (9) Tạo lập vườn thực vật và các khu dự trữ nguồn gen;
      (10) Lập đài quan sát môi trường;
      1.6.1.2. Mô hình làng du lịch ở Australia
      Để được chọn làm làng du lịch, các ngôi làng ở Australia phải
đạt được một số tiêu chuẩn như sau:
      Tiêu chuẩn về đặc trưng:
      Tiêu chuẩn sinh thái:
      Tiêu chuẩn xã hội và du lịch:
       1.6.1.3. Mô hình du lịch bền vững của cộng đồng Châu Âu
(ECOMOST)
       ECOMOST đã chia nhỏ các mục tiêu của du lịch bền vững
thành các thành tố và sau đó các thành tố được nhận diện và đánh giá
qua các chỉ tiêu:
       - Thành tố văn hóa xã hội: dân số phù hợp, bảo tồn hiệu quả
kinh tế và bảo tồn bản sắc văn hóa.
       - Thành tố du lịch: thỏa mãn du khách và các nhà kinh doanh
tour du lịch, bảo trì và hiện đại hóa điều kiện ăn ở, giải trí.


                                  8
- Thành tố sinh thái: khả năng tải, bảo tồn cảnh quan, sự quan
tâm đến môi trường;
       - Thành tố chính sách: đánh giá được chất lượng du lịch, chính
sách định hướng sinh thái, quy hoạch vùng, sự tham gia của cộng
đồng và các nhóm quyền lợi trong quá trình quy hoạch.
       ECOMOST xây dựng một kế hoạch hành động cụ thể trong đó
chia các hành động dựa vào mức độ ưu tiên và xác định rõ trách
nhiệm của các cá nhân và tổ chức liên quan.
       1.6.1.4. Tanzania: Xây dựng chương trình từ chính nhu cầu
của địa phương
       Người dân địa phương đã tự phát triển một kế hoạch quản lý
cho những vùng biển và rừng ngập mặn, bao gồm cả những giới hạn
về khai thác và đóng cửa một số vùng nhất định để xây dựng các
vùng bảo vệ dựa trên cơ sở của cộng đồng.
       1.6.1.5. Thái Lan: Chương trình phát triển du lịch bền vững
dựa vào cộng đồng
       Các tổ chức phi chính phủ (PRLC)3 đã giúp các làng Karen tại
Huay Hee trở thành mô hình đầu tiên cho dự án CBST - Dự án về
Phục hồi Sự sống và Văn hoá. Ngôi làng đã trở thành một mô hình
thành công cho hơn 60 ngôi làng và cộng đồng khác. Các mục tiêu
nhắm đến của dự án là: (1) nâng cao chất lượng tổng thể của đời sống
nhân dân làng, (2) bảo vệ và củng cố tầm quan trọng của văn hóa
Karen (3) cho phép người dân tự quyết định về cách sống của họ và
(4) góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
       1.6.1.6. Hàn Quốc: Nâng cao sự hợp tác giữa chính quyền
thành phố và cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch bền vững
       Phương thức được h trợ từ Trung ương cho một dự án phát triển
du lịch được khởi đầu khi các chính quyền ở địa phương xây dựng dự án
với dự toán ngân sách cụ thể, sau đó đề xuất lên trung ương.

3
 PRLC: Project for Recovery of Life and Culture – Dự án Phục hồi Sự sống
và Văn hóa
                                   9
Sau khi các dự án được lựa chọn và phê chuẩn, trung ương sẽ
quyết định mức độ h trợ về tài chính.
      Các chức năng hoạt động của chính quyền địa phương có liên
quan đến phát triển du lịch bền vững bao gồm: khuyến khích sự nhận
thức và hợp tác từ cộng đồng người dân, thực hiện các mối quan hệ
cộng đồng, thiết lập hệ thống cộng tác với chính phủ trung ương và
đảm bảo ngân sách hoạt động từ nhiều nguồn khác nhau.
      1.6.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
trong nƣớc
      1.6.2.1. Kinh nghiệm phát triển các đô thị biển ở Việt Nam
      Những bài học kinh nghiệm quý giá có thể kể đến như sự phát triển
khu vực Bãi Cháy, Vũng Tàu và chu i các đô thị ven biển miền Trung.
        1.6.2.2. Phát triển du lịch cộng đồng ở Tiền Giang
        Trong những năm qua, ngành du lịch Tiền Giang đã thực hiện
nhiều chương trình, dự án đầu tư khai thác tiềm năng du lịch cộng
đồng của địa phương và đạt được những kết quả rất quan trọng.
        Lợi ích của du lịch cộng đồng Tiền Giang được cụ thể hóa bởi
các dịch vụ sau: Dịch vụ đò chèo ở Thới Sơn; Vận chuyển khách du
lịch tham quan du lịch sông nước; Liên kết hộ dân phát triển tuyến
điểm du lịch; Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống; Dịch vụ
đờn ca tài tử. Ngoài ra phát triển du lịch cộng đồng đã tạo điều kiện
cho các dịch vụ phát triển, điển hình như: phục vụ ăn uống, bán hàng
thủ công mỹ nghệ, các đặc sản trái cây địa phương… đã tạo việc làm
cho cộng đồng địa phương và góp phần đa dạng hóa sản phẩm du
lịch, tăng trưởng kinh tế địa phương.
        1.6.2.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Phong Nha Kẻ
Bàng.
     Với lượng lớn du khách đến vớn Phong Nha - Kẻ Bàng và tăng
nhanh trong m i năm thì Phong Nha - Kẻ Bàng phải đối mặt với một

                                  10
lượng rác thải rất lớn, môi trường du lịch sinh thái bị ảnh hưởng rất
lớn, thời gian lưu trú ngắn (bình quân 1 ngày/khách), hiệu quả kinh
doanh du lịch còn thấp.
       Trước những tồn tại trên Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở
du lịch tỉnh Quảng Bình phối hợp với các ngành và các tổ chức liên
quan từng bước tháo gỡ vướng mắc như việc đưa ra chính sách hước
hoạt động du lịch vào bảo tồn, tôn tạo; chính sách khuyến khích đầu
tư; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách h trợ người dân
sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm truyền
thống; đặc biệt là chính sách h trợ, ổn định cuộc sống cho những
người dân tộc thiểu số sinh sống trong địa bàn khu du lịch, vận động
họ tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch bằng cách sản xuất
sản phẩm truyền thống để bán cho du khách, giúp giải quyết công ăn
việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, tạo cuộc sống ổn định
cho người dân và quan trọng hơn là nâng cao trách nhiệm về bảo vệ
môi trường, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên của người dân.
       1.6.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch theo hƣớng
bền vững tại thành phố Đà Nẵng
       - Cần sự tham gia đầy đủ của tất cả các bên liên quan từ cấp độ
quốc gia cho đến cộng đồng địa phương trong quá trình lập kế hoạch
và thực hiện phát triển du lịch.
       - Khuyến nghị về chiến lược để huy động các nguồn lực h trợ
công tác thực hiện và tính bền vững nên tập trung vào những nguồn
lực mà đã sẵn có ở cấp độ quốc gia và trong khu vực.
       - Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đi lại cũng được xem
như một vấn đề chủ chốt cần hành động nhằm duy trì mức độ phát
triển của hoạt động du lịch.
       Kết luận chương 1: Trong chương 1, nhóm nghiên cứu đã tập
trung nghiên cứu một số nội dung sau: Làm rõ lý luận về phát triển

                                 11
du lịch cũng như phát triển du theo hướng bền vững; Làm rõ chu i
giá trị du lịch; Các cam kết mới nhất về du lịch được đàm phán tại
hội nghị WTO. Đồng thời, chương 1 đã xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển du lịch theo hướng bền vững, cũng như đưa ra
một số kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững trên thế
giới và Việt Nam, từ đó nhóm nghiên cứu rút ra một số bài học kinh
nghiệm về phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đà
Nẵng.




                               12
CHƢƠNG 2
      THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG

       2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
       2.1.1. Giới thiệu về thành phố Đà Nẵng
       Với lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cảng biển
và sân bay quốc tế, nguồn tài nguyên du lịch phong phú, bờ biển đẹp,
nằm ở tâm điểm của các di sản thế giới của miền Trung và độ dày
lịch sử, văn hoá, cách mạng đã tạo cho Đà Nẵng có nhiều tiềm năng
và điều kiện để phát triển du lịch, đồng thời trở thành điểm đến hấp
dẫn của du khách trong nước và quốc tế.
      2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010
      2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
      Xét cả giai đoạn 2001-2010, kinh tế Đà Nẵng đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 11,67%/năm, trong đó: công nghiệp - xây dựng
tăng 11,3%; dịch vụ tăng 13,1%/năm và nông, lâm nghiệp, thủy sản
tăng 0,4%/năm.
      2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
      Cơ cấu kinh tế thành phố đang có xu hướng chuyển dịch tích
cực phù hợp với định hướng, yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH thành
phố, phù hợp với Nghị quyết của Thành ủy và Quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010 đã được Chính phủ phê duyệt là
“Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp”. Trong từng ngành kinh tế
cũng có sự chuyển biến tích cực, sản xuất phát triển, cơ cấu ngành
chuyển dịch theo hướng kinh doanh hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nội tại
của nền kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu.
      2.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
      2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
      2.2.1.1. Địa hình, địa mạo và địa chất

                                   13
Địa hình Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao
và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, có nhiều dãy núi chạy dài ra
biển, một số đồi thấp xen kẽ những đồng bằng hẹp.
       2.2.1.2. Khí hậu
       Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
cao và ít biến động. Khí hậu thành phố mang đặc thù của khí hậu nơi
chuyển tiếp giữa hai miền: miền Bắc và miền Nam nhưng nổi trội
nhất là khí hậu nhiệt đới của miền Nam.
      2.2.1.3. Tài nguyên biển
      Đà Nẵng có bờ biển dài 70 km, có vịnh nước sâu với các cửa
biển Liên Chiểu, Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa với độ sâu
200 m. Đà Nẵng nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp nằm rải rác từ Bắc
đến Nam. Biển Đà Nẵng có độ sóng nhỏ, nước êm, nước trong xanh
bốn mùa, ít bị ô nhiễm, nước biển ấm, ít sóng.
      2.2.1.4. Tài nguyên rừng
      Thiên nhiên đã ưu đãi ban cho thành phố các khu bảo tồn thiên
nhiên đặc sắc như: Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, Khu bảo tồn thiên
nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử môi trường Nam Hải Vân.
       2.2.1.5. Cảnh quan du lịch tự nhiên
       Thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho Đà Nẵng nhiều danh lam
thắng cảnh kỳ thú như: Ngũ Hành Sơn, Bà Nà - Núi Chúa, bán đảo
Sơn Trà, đèo Hải Vân, Suối Lương, Suối Hoa… có giá trị lớn để khai
thác, phát triển các loại hình du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng phục vụ
du khách.
      2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
      2.2.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
      Đà Nẵng là nơi giao lưu và hội tụ những nét văn hóa của nhiều
vùng, miền trong cả nước với các di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng
như Bảo tàng Chăm, Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng Đà Nẵng, Đình

                                 14
làng Túy Loan, Thành Điện Hải, Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển
Dĩnh… Bên cạnh đó, các di tích Nghĩa trũng Khuê Trung, Nghĩa địa
Iphanho, khu di tích K20… rất có tiềm năng trong việc phát triển loại
hình du lịch văn hóa của thành phố cũng như của khu vực miền Trung.
      2.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể
      a. Các lễ hội
      Các lễ hội lớn được tổ chức hàng năm tại Đà Nẵng như lễ hội
Quán Thế Âm, lễ hội Cầu Ngư, lễ hội Đình làng Tuý Loan, lễ hội bắn
pháo hoa quốc tế… thu hút rất nhiều người đến tham quan.
      b. Nghề và làng nghề thủ công truyền thống
      Đến nay, Đà Nẵng còn giữ lại cho mình những làng nghề
truyền thống như làng đá mỹ nghệ Non Nước, làng nước mắm Nam Ô,
làng dệt chiếu Cẩm Nê… Các làng nghề hiện tại không chỉ đơn thuần là
sản xuất, mà nó còn được đưa vào hoạt động du lịch văn hóa, góp phần
nâng cao giá trị kinh tế, duy trì sự tồn tại và phát triển của các làng nghề.
Ngoài các làng nghề đã kể đến, trên địa bàn thành phố còn có các sản
phẩm truyền thống như: Bánh tráng Túy Loan, nón La Bông, khô mè
Cẩm Lệ, nhưng chỉ phát triển nhỏ lẻ và hạn chế.
      2.2.3. Kết cấu hạ tầng đô thị phục vụ phát triển du lịch
      2.2.3.1. Kết cấu hạ tầng kinh tế
      a. Mạng lưới giao thông
      Nằm ở trung độ cả nước, với sự phát triển triển đồng bộ của hệ
thống mạng lưới giao thông bao gồm giao thông đường hàng không,
đường bộ, đường sắt và đường thủy tạo điều kiện thuận lợi cho sự
vận chuyển của du khách từ khắp Việt Nam và trên thế giới đến với
Đà Nẵng.
      b. Hệ thống điện, nước
      Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất được đảm bảo
cung cấp từ lưới điện quốc gia thông qua đường dây 500 KV Bắc

                                     15
Nam. Đà Nẵng có 4 nhà máy cung cấp nước là nhà máy nước Cầu Đỏ,
Sân Bay, Sơn Trà và Hải Vân với tổng công suất thiết kế
90.000m3/ngày đêm, đang khai thác 105.000m3/ngày đêm.
      c. Hệ thống thông tin truyền thông
      Có thể nói hệ thống thông tin truyền thông đã được hiện đại
hóa và phát triển mạnh, đảm bảo nhu cầu trong nước và quốc tế, là
trung tâm thông tin lớn của cả nước cùng với Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh.
       2.2.3.2. Kết cấu hạ tầng xã hội
       a. Các cơ sở văn hóa
       Hiện nay Thành phố có năm Bảo tàng: Bảo tàng Đà Nẵng, Bảo
tàng Điêu khắc Chăm, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Khu V và
Bảo tàng tư nhân Đồng Đình. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức tiến
hành, sưu tầm hiện vật, nâng cao đời sống văn hoá và phát triển du
lịch, kinh tế của thành phố. Bên cạnh đó, trên địa bàn thành phố có hệ
thống Nhà Truyền thống như: Nhà Truyền thống xã Hòa Hải, Nhà
Truyền thống Công An Đà Nẵng, nhà Truyền thống K.20, Nhà
Truyền thống quận Thanh Khê… Tuy nhiên, phần lớn đều đang trong
tình trạng bị xuống cấp, cần đầu tư sửa chữa, nâng cấp.
       b. Các khu vui chơi giải trí
       Với hệ thống các thiết chế văn hóa - thể thao như nhà hát
Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, nhà hát Trưng Vương, nhà biểu diễn đa
năng, cung thể thao Tiên Sơn đây là nơi thường xuyên diễn ra các
hoạt động ca múa nhạc, xiếc tạp kỹ và các môn thi đấu thể thao trong
nhà như cầu lông, bóng đá mini… phục vụ một phần nhu cầu vui
chơi giải trí của người dân thành phố. Bên cạnh đó, hoạt động vui
chơi giải trí của người dân, đặc biệt của giới trẻ sẽ còn được đáp ứng
thông qua hệ thống các cở sở chiếu phim như rạp Lê Độ, MegaStar...
Ngoài công viên 29/3 thì hệ thống các công viên, các khu vui chơi

                                 16
giải trí tập trung dành cho người dân và du khách trên địa bàn thành
phố khá khiêm tốn.
       c. Các cơ sở đào tạo du lịch
       Hệ thống cơ sở đào tạo du lịch của thành phố có bước phát
triển tích cực, với 03 trường đào tạo hệ đại học ngành quản trị kinh
doanh du lịch và 03 trường đào tạo hệ cao đẳng ngành quản trị kinh
doanh khách sạn, lữ hành, nhà hàng. Ngoài ra, còn có hệ thống
trường trung cấp và trường nghề, đặc biệt là trường dạy nghề Việt -
Úc chuyên đào tạo lao động ngành du lịch được đánh giá khá cao.
Thành phố cũng đang tích cực phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tập trung xây dựng trường Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng.
       2.3. CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
       Với mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của thành phố Đà Nẵng, đồng thời phát triển Đà Nẵng trở thành
trung tâm du lịch của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước,
các cấp ngành trung ương cũng như thành phố Đà Nẵng đã có những
chính sách nhằm h trợ, khuyến khích sự phát triển ngành du lịch
thành phố.
       2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2001-2010
       2.4.1. Thực trạng phát triển các loại hình du lịch
       2.4.1.1. Du lịch văn hóa
       Du lịch văn hóa được xem là loại hình du lịch phát triển mạnh
ở Đà Nẵng. Với các di tích lịch sử, văn hóa và các lễ hội đặc trưng
được xem là những lợi thế trong việc thu hút du khách khi đến du
lịch tại Đà Nẵng.
       Hiện tại các loại hình du lịch văn hóa chỉ tập trung phát triển ở
khu danh thắng Ngũ Hành Sơn, Bảo tàng Điêu khắc Chăm. Ngoài ra

                                  17
còn có 2 lễ hội là lễ hội Bắn pháo hoa quốc tế và lễ hội Quán Thế
Âm. Đây là hai lễ hội tiêu biểu trong số nhiều lễ hội thu hút đông đảo
du khách trong nước và quốc tế đến với thành phố Đà Nẵng. Tuy
nhiên, những nét văn hóa truyền thống này chưa thực sự trở thành
sản phẩm đặc trưng thu hút du khách, mà chỉ là những sản phẩm phụ,
h trợ cho hoạt động chính của lễ hội. Điểm nhấn của hai lễ hội này
vẫn là nghi lễ tôn giáo thu hút sự tham gia chủ yếu của cộng đồng tín
hữu đạo Phật, hay những màn bắn pháo hoa rực rỡ trên sông Hàn.
       2.4.1.2. Du lịch biển
       Trong thời gian qua loại hình du lịch này rất được chú ý khai
thác. Thành phố Đà Nẵng đã đầu tư xây dựng khu công viên biển
Phạm Văn Đồng và đang xây dựng Khu bãi tắm Sao Biển. Hàng năm
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đều tổ chức Chương trình Liên hoan
biển “Đà Nẵng - Điểm hẹn mùa hè” với các hoạt động du lịch biển
sôi động. Bên cạnh đó, sự ra đời của nhiều khách sạn, khu du lịch,
resort ven biển như hiện nay, du lịch biển Đà Nẵng đang ngày càng
phát triển. Cùng với nghỉ dưỡng, các loại hình thể thao, giải trí biển
cũng bước đầu được các đơn vị quan tâm khai thác. Tuy nhiên nhìn
chung các loại hình du lịch biển của Đà Nẵng vẫn còn ít phát triển,
đặc biệt so với Nha Trang.
      2.4.1.3. Du lịch sinh thái
      + Khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ: Nằm ở phía Tây của thành
phố, nơi có điều kiện tự nhiên, khí hậu mát mẻ thuận lợi cho việc
nghỉ ngơi, thư giãn. Đặc biệt năm 2009, Đà Nẵng đã khánh thành
tuyến cáp treo nối từ chân đến đỉnh núi Bà Nà - đây là tuyến cáp treo
đạt 2 kỷ lục thế giới về độ dài cáp treo và độ chênh giữa ga đi và ga
đến, đã giải quyết được những khó khăn trong việc đi lại của du
khách, đồng thời cũng tạo được sức hút đối với điểm du lịch này.
Hàng năm, vào dịp trung tuần tháng 7 sẽ diễn ra “Liên hoan du lịch

                                 18
gặp gỡ Bà Nà” được tổ chức với nhiều hoạt động vui nhộn và hấp
dẫn tuy nhiên các hoạt động này vẫn chưa đủ sức thu hút cũng như
chưa phải là sự kiện tạo điểm nhấn trong việc xúc tiến điểm đến. Bà
Nà vào mùa hè cũng chỉ đông khách vào dịp cuối tuần chứ chưa trở
thành điểm đến không thể thiếu trong các tour du lịch Đà Nẵng.
       + Khu du lịch Sơn Trà: Thành phố đã và đang tiếp tục đầu tư,
nâng cấp và đưa vào phục vụ du khách các sản phẩm du lịch như tour
tuyến tham quan tại bán đảo Sơn Trà (tour Lặn biển ngắm san hô,
Lên rừng xuống biển, Câu cá cùng ngư dân, Khám phá Sơn Trà).
       + Ngoài ra trên địa bàn thành phố hiện nay cũng có các khu du
lịch sinh thái đang được khai thác, phục vụ du khách có thể kể đến
như khu du lịch Suối Lương, Suối Hoa, đèo Hải Vân…
      2.4.1.4. Du lịch công vụ (MICE)
      Du lịch công vụ (Meeting Incentive Conference Event -
MICE) cũng bước đầu phát triển và khẳng định là thế mạnh của du
lịch Đà Nẵng với nhiều hội nghị kết hợp tham quan du lịch được tổ
chức tại Đà Nẵng.
      Hiện nay, các khách sạn, khu nghỉ dưỡng và các công ty lữ
hành đang tổ chức các hoạt động kèm theo bên cạnh các cuộc hội
nghị, hội thảo. Phổ biến nhất là các chương trình tham quan du lịch
trong thời gian từ nửa ngày đến một ngày do các khách sạn: Hoàng
Anh Gia Lai Plaza, Green Plaza...; các công ty lữ hành như: Vitours
Đà Nẵng, Đà Nẵng Beach travel, Mai Linh tourism... tổ chức đưa du
khách đến các điểm du lịch hấp dẫn tại thành phố Đà Nẵng hoặc các
điểm du lịch phụ cận như: đô thị cổ Hội An, khu di tích Mỹ Sơn, cố
đô Huế...
      2.4.1.5. Du lịch làng quê, làng nghề
      Các sản phẩm du lịch làng quê, du lịch làng nghề cũng được
các du khách đặc biệt là du khách quốc tế rất ưa chuộng. Khá nhiều

                                19
làng nghề truyền thống có khả năng phục vụ nhu cầu tham quan của
du khách như làng đá mỹ nghệ Non Nước, làng nước mắm Nam Ô,
làng dệt chiếu Cẩm Nê… và các doanh nghiệp lữ hành cũng rất chú
trọng đến khai thác loại hình sản phẩm du lịch này. Tuy nhiên hầu
hết các làng nghề tồn tại một cách tự phát và đang có xu hướng thu
hẹp, mai một dần.
     2.4.2. Khách du lịch
   Biểu đồ 2.1. Khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010
      Lƣợt khách
  2.000.000
  1.800.000
  1.600.000
  1.400.000
  1.200.000
  1.000.000
    800.000
    600.000
    400.000
    200.000
          0
             2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010


      (Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch TP. Đà Nẵng)
      2.4.2.1. Khách du lịch quốc tế
      a. Về số lượng khách
      Tiếp tục xu hướng tăng trưởng chung của tổng lượng du khách
đến Đà Nẵng, lượng du khách quốc tế cũng có những sự tăng trưởng.
Trong giai đoạn 2001-2008, tốc độ tăng trưởng bình quân của khách
quốc tế đến Đà Nẵng đạt 11,6%.
      Tuy nhiên, đến năm 2009 lượng du khách quốc tế đến Đà
Nẵng đã giảm mạnh so với năm 2008. Năm 2009 lượng du khách
quốc tế đến Đà Nẵng chỉ đạt 300.000 lượt khách, giảm 28,6% so với
năm 2008. Lý giải cho điều này là do tác động của khủng hoảng kinh
                               20
tế toàn cầu vào cuối năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 cộng
với dịch cúm A/H1N1 nên ngành du lịch Đà Nẵng đã bị ảnh hưởng
chung với ngành du lịch Việt Nam và thế giới.
       Vào năm 2010, khi nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng dần phục hồi thì lượng du khách quốc tế lại tăng lên đáng
kể. Lượng du khách quốc tế đến Đà Nẵng năm 2010 đã tăng 23,3%
so với năm 2009 (đạt 370.000 lượt khách).
       b. Về thị trường khách đến Đà Nẵng
       Những năm qua, thị trường khách đã có sự chuyển biến tích
cực, với sự tăng trưởng của thị trường khách Đông Bắc Á (Nhật,
Trung Quốc, Hàn Quốc), ASEAN… Như vậy, ngoài các thị trường
truyền thống ở khu vực châu Âu như Pháp, Anh, Đức hay thị trường
châu Mỹ như Bắc Mỹ, thị trường khách có sự chuyển dịch sang khu
vực châu Á với mức tỷ trọng là 53,35% trong năm 2009. Ngoài ra,
việc hình thành các tuyến đường xuyên Á, đặc biệt là tuyến Hành
lang Kinh tế Đông Tây mà Đà Nẵng là cửa ngõ mở ra Biển Đông và
Thái Bình Dương là nhân tố vô cùng thuận lợi cho việc thu hút khách
hay nối tour với các tuyến du lịch của các nước trong vùng qua Thái
Lan và Lào.
       c. Về đặc điểm của du khách quốc tế đến với Đà Nẵng
       Kết quả khảo sát trên đã cho thấy, du khách quốc tế đến với Đà
Nẵng đa số là du khách trẻ và trung niên nhưng vẫn không có sự khác
biệt rõ ràng giữa các nhóm tuổi.
       d. Về hành vi của du khách quốc tế khi đến với Đà Nẵng
       Để phân tích hành vi của du khách khi đến với Đà Nẵng, nhóm
nghiên cứu lần lượt phân tích ở một số khía cạnh sau: Cách tiếp cận
nguồn thông tin về điểm đến Đà Nẵng; Lý do chọn điểm đến Đà
Nẵng; Mức độ thường xuyên khi đi du lịch; Hình thức đi du lịch Đà
Nẵng; Các dịch vụ du lịch được du khách sử dụng; Các dịch vụ mà

                                 21
du khách sử dụng; Thời gian lưu trú của du khách; Chi tiêu của khách
du lịch.
       e. Về đánh giá của du khách quốc tế đối với Đà Nẵng
       Nhóm nghiên cứu đã thu thập các đánh giá của du khách đối
với một số khía cạnh sau: Đánh giá các yếu tố du khách quan tâm khi
lựa chọn điểm đến; Đánh giá về các điểm đến/khu du lịch ở Đà Nẵng;
Đánh giá của khách du lịch sau khi đến Đà Nẵng; Mức độ hài lòng
chung của du khách sau khi du lịch Đà Nẵng; Mức độ trung thành
của du khách đối với điểm đến Đà Nẵng.
       2.4.2.2. Khách du lịch nội địa
       a. Về số lượng khách
       Trong những năm qua, khách du lịch nội địa đến thành phố Đà
Nẵng luôn chiếm số lượng lớn và có xu hướng tăng dần tỷ trọng
trong tổng lượng du khách đến với Đà Nẵng. Năm 2001, lượng khách
du lịch nội địa đến Đà Nẵng là 291.462 lượt người, chiếm tỷ trọng
59,96%. Tỷ trọng này đã tăng lên 65,45% vào năm 2005 và đến năm
2010, con số này đã tăng gần 79,1% trong tổng lượng du khách đến
với Đà Nẵng. Sự tăng trưởng mạnh của lượng du khách nội địa đã
phần nào cho thấy được sự thành công của Thành phố trong việc khai
thác thị trường này trong những năm vừa qua.
       b. Về đặc điểm của du khách nội địa đến với Đà Nẵng
       Theo kết quả khảo sát, du khách đến từ các tỉnh miền Trung và
Tây Nguyên chiếm tỷ trọng lớn: 53,3%, trong khi đó du khách đến từ
các tỉnh phía Bắc và phía Nam chiếm tỷ trọng gần tương đương nhau,
với tỷ trọng lần lượt là 25,3% và 21,4%.
       c. Về hành vi của du khách nội địa khi đến với Đà Nẵng
       Các hành vi của du khách nôi địa cũng được thu thập thông
qua một số các chỉ tiêu như sau: Cách tiếp cận nguồn thông tin về
điểm đến Đà Nẵng; Mức độ thường xuyên khi đi du lịch; Hình thức

                                22
đi du lịch Đà Nẵng; Các hoạt động mà khách du lịch tham gia; Các
dịch vụ du lịch mà du khách sử dụng; Thời gian lưu trú của du khách;
Chi tiêu của khách du lịch.
       d. Về đánh giá của du khách nội địa đối với Đà Nẵng
       Nhóm nghiên cứu đã thu thập các đánh giá của du khách đối
với một số khía cạnh sau: Đánh giá các yếu tố du khách quan tâm khi
lựa chọn điểm đến; Đánh giá về các điểm đến/khu du lịch ở Đà Nẵng;
Đánh giá của khách du lịch sau khi đến Đà Nẵng; Mức độ hài lòng
chung của du khách sau khi du lịch Đà Nẵng; Mức độ trung thành
của du khách đối với điểm đến Đà Nẵng; Sự đánh giá của du khách
về điểm đến Đà Nẵng so với một số điểm đến khác trong khu vực
miền Trung.
       2.4.2.3. Doanh thu du lịch
       Doanh thu chuyên ngành du lịch giai đoạn 2001-2005 tăng
chậm, bình quân hàng năm đạt 8,8%. Từ 290,2 tỷ đồng năm 2001
tăng lên 406 tỷ đồng năm 2005 (tăng 1,4 lần). Tuy nhiên, giai đoạn
2006-2010, doanh thu chuyên ngành du lịch đã tăng đáng kể. Đến
năm 2010 doanh thu ngành du lịch ước tính đạt 1.100 tỷ đồng, bình
quân giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân hàng năm lên đến 30%.
Bên cạnh đó, ngành du lịch Thành phố đã mang lại doanh thu xã hội
khá lớn. Thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch năm 2006 đạt 958,562
tỷ đồng và năm 2010 đạt 3.097 tỷ đồng, tăng gấp 3,23 lần năm 2006
(với tốc độ tăng bình quân 34,1%/năm).
       2.4.3. Thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành
       Hoạt động kinh doanh lữ hành tại Đà Nẵng khá ổn định và
phát triển nhanh. Số lượng các doanh nghiệp lữ hành tăng qua các
năm. Từ 53 đơn vị kinh doanh lữ hành trong năm 2001 đến nay, trên




                                23
toàn thành phố có 101 doanh nghiệp lữ hành với 66 đơn vị kinh
doanh lữ hành quốc tế.4
Bảng 2.1. Số doanh nghiệp lữ hành tại Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010
                                           Đơn vị tính: Doanh nghiệp
     Năm         2001     2003       2005    2007    2009     2010
Khách sạn       65       72         96      131     161      181
Lữ hành         53       65         71      74      84       101
    (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng)
       Các doanh nghiệp lữ hành đã chủ động xây dựng các tour
tuyến với nhiều loại hình hấp dẫn. Một số đơn vị đã phát huy thế
mạnh của mình như công ty Vitour, chi nhánh Saigontourist, Xuyên
Á, chi nhánh công ty Tân Hồng với các tour du lịch đường biển (năm
2009, chi nhánh Saigontourist đã đón 27 chuyến tàu đến Đà Nẵng với
22.820 khách du lịch; chi nhánh công ty du lịch Tân Hồng đón 8
chuyến với 1.821 khách; công ty du lịch Xuyên Á đón 2 chuyến với
2.000 khách) và khai thác tốt thị trường khách Thái Lan.
       Nhưng hoạt động lữ hành tại thành phố cũng còn nhiều hạn
chế do sự cạnh tranh không lành mạnh như giảm giá tour, giảm giá
các dịch vụ để thu hút khách, nên không đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Thiếu cán bộ giỏi làm công tác thị trường, tham gia hội chợ quốc tế,
tổ chức Famtour, chưa tạo được nhiều nguồn khách trực tiếp từ các
thị trường trọng điểm có sức chi trả cao. Việc phối hợp, hợp tác giữa
lữ hành và khách sạn vẫn còn hạn chế, chưa tạo được mối quan hệ
gắn kết khai thác có hiệu quả.
       Để tìm hiểu cụ thể các hoạt động cũng như các hành động,
nhận thức và ý kiến của các doanh nghiệp lữ hành đối với sự phát
triển du lịch bền vững, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát đối
với 56 doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động trên địa bàn thành phố.


4
    Văn phòng Thành Ủy Đà Nẵng, Báo cáo giữa tháng 8 năm 2010
                                   24
2.4.3.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành5
       Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành được đánh
giá thông qua một số các chỉ tiêu như: Các dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp; Loại khách mà doanh nghiệp phục vụ; Thời điểm lượng du
khách tăng cao và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.
      2.4.3.2. Ý kiến về các hoạt động, ý định và nhận thức của
doanh nghiệp lữ hành liên quan đến phát triển du lịch bền vững
      Các quyết định hiện tại hoặc ý định trong tương lai cũng như
nhận thức của các doanh nghiệp lữ hành đối với một số hoạt động có
ảnh hưởng quan trọng đến phát triển du lịch bền vững cho thành phố
bởi nó sẽ giúp thành phố đạt được các tiêu chuẩn phát triển du lịch
bền vững hay không. Để thấy được khả năng ảnh hưởng này của các
doanh nghiệp lữ hành, nghiên cứu đã khảo sát thực trạng của các
quyết định hiện tại, ý định và nhận thức của doanh nghiệp lữ hành
đối với phát triển du lịch bền vững.
      2.4.3.3. Nhận thức về sự quan trọng của việc hợp tác với các
tổ chức khác trong hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành
      Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp lữ hành
nhận thức rất cao về tầm quan trọng của việc hợp tác đối với các tổ
chức khác trong phát triển du lịch.
       2.4.3.4. Nhận thức mức độ quan trọng về các mục tiêu liên
quan đến phát triển bền vững ngành du lịch thành phố
       Kết quả cho thấy rằng các doanh nghiệp lữ hành đã đánh giá
rất cao về tầm quan trọng của không chỉ mục tiêu về kinh tế mà cả
các mục tiêu khác để đảm bảo cho phát triển bền vững ngành du lịch
thành phố.

5
 Hồ Kỳ Minh, Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Việt Quốc, Doanh nghiệp lữ
hành với phát triển du lịch bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Tạp
chí phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng số 13+14/2011
                                  25
2.4.3.5. Ý kiến về các trở ngại ảnh hưởng đến phát triển du
lịch bền vững
       Với các trở ngại ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững mà
nhóm nghiên cứu đưa ra, các doanh nghiệp đồng ý với mức độ khá
cao đối với các trở ngại này trong đó việc thiếu hiểu biết đầy đủ về
du lịch bền vững là trở ngại với mức độ đồng ý cao nhất.
       2.4.4. Thực trạng phát triển dịch vụ du lịch
       2.4.4.1. Dịch vụ lưu trú
       a. Tình hình hoạt động của các khách sạn/resorts
       Tình hình hoạt động của các khách sạn/resorts cũng được đánh
giá thông qua một số chỉ tiêu như: Các dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp; Loại khách mà doanh nghiệp phục vụ; Thời điểm lượng du
khách tăng cao và khả năng đáp ứng phòng.
       b. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp
       Được thu thập thông qua: Đánh giá của doanh nghiệp về một
số yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; Đánh giá của doanh nghiệp về sự quan trọng của việc hợp tác
với các tổ chức khác để hoạt động; Đánh giá của doanh nghiệp về các
mục tiêu liên quan đến phát triển bền vững ngành du lịch thành phố;
Đánh giá của doanh nghiệp về một số trở ngại ảnh hưởng đến phát
triển bền vững ngành du lịch thành phố.
      2.4.4.2. Dịch vụ vận chuyển
      Dịch vụ vận chuyển du lịch ở Đà Nẵng khá thuận tiện, phong
phú và đa dạng, với nhiều loại hình khác nhau:
      Đường bộ: Phương tiện vận chuyển đường bộ nội thành rất
phong phú, bao gồm: xích lô, taxi, xe buýt... Du khách có thể thoải
mái tự do lựa chọn phương tiện phù hợp khi tham quan thành phố và
các danh lam thắng cảnh.


                                26
Đường hàng không: Hiện nay, ngoài Vietnam Airlines, Air
Mekong, Jetstar Pacific Airlines thì tại thành phố còn có 4 hãng hàng
không khác khai thác các chuyến bay quốc tế trực tiếp đến Đà Nẵng.
       Đường thủy: Vận tải bằng đường thủy tại Đà Nẵng phát triển
cả nội địa lẫn quốc tế.
       Đường sắt: Ga Đà Nẵng được xem là một ga lớn và tốt nhất
miền Trung. Nằm trong nội thị thành phố, là một trong những ga
quan trọng nhất trên tuyến đường sắt Bắc - Nam.
       2.4.4.3. Dịch vụ ăn uống, mua sắm, vui chơi, giải trí
       a. Dịch vụ ăn uống
       Hệ thống các nhà hàng tại Đà Nẵng phát triển khá nhanh, đa
dạng và phong phú. Với các nhà hàng có quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn
đã đáp ứng được nhu cầu ẩm thực của nhiều đối tượng du khách khi
đến Đà Nẵng. Đáng chú ý là chu i nhà hàng đặc sản Trần, các nhà
hàng hải sản ven biển Mỹ Khê… Ngoài ra, những nhà hàng lớn, có
thương hiệu trong ngành kinh doanh ẩm thực của Đà Nẵng như:
Apsara, Phì Lũ, Trúc Lâm Viên… luôn chu đáo trong việc tân trang
không gian, phong cách phục vụ, thực đơn phục vụ thực khách và
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
       b. Dịch vụ mua sắm
       Dịch vụ mua sắm tại Đà Nẵng khá phát triển, khu trung tâm
thành phố có rất nhiều dãy phố mua sắm và chợ, tạo thuận lợi cho du
khách trong việc mua sắm được những món đồ yêu thích. Các phố
mua sắm hình thành tại các tuyến đường như: Phan Châu Trinh, Lê
Duẩn, Hùng Vương… ngoài ra du khách còn có thể tham quan mua
sắm tập trung tại các siêu thị, các chợ trung tâm như siêu thị Metro,
siêu thị Big C, siêu thị Coop mart, cao ốc Indochina, chợ Hàn, chợ
Cồn… mang đến cho du khách nhiều lựa chọn hơn trong mua sắm tại


                                 27
Đà Nẵng. Tuy nhiên, mặt hàng sản phẩm lưu niệm của Thành phố
còn khá nghèo nàn.
       c. Dịch vụ vui chơi, giải trí
       Ở Đà Nẵng, các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí cũng bước
đầu hình thành tập trung theo một số tuyến phố nhất định ở các quận
trung tâm của thành phố (Hải Châu, Thanh Khê), hoặc tự phát hình
thành những khu vực riêng, chuyên cung ứng một vài loại hình dịch
vụ đặc trưng. Chẳng hạn: đường Nguyễn Văn Linh là nơi có nhiều
quán karaoke; khu vực Đảo Xanh là nơi có nhiều quán karaoke, nhà
hàng và quán bar; đường 2/9 (đoạn từ điểm giao nhau với đường Duy
Tân) đến Công viên Tượng đài là nơi có nhiều nhà hàng, quán bar,
tiệm café... Phần lớn các dịch vụ trên chỉ dừng lại ở việc phục vụ nhu
cầu của người dân địa phương, cũng như một số khách du lịch nội
địa. Ngoài ra, cũng có những dịch vụ giải trí mới được đưa vào khai
thác phục vụ khách như lướt ván, đua mô tô, dù bay, dịch vụ vui chơi
giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay
Đà Nẵng chưa có các khu vui chơi giải trí tập trung đủ sức thu hút du
khách, đặc biệt là các loại hình giải trí cao cấp. Các loại hình giải trí
đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng dịch vụ ở Đà Nẵng chưa nhiều.
       2.4.4.4. Các dịch vụ khác (ngân hàng, viễn thông, y tế...)
       a. Dịch vụ ngân hàng
       Mặc dù, số lượng ngân hàng và mạng lưới chi nhánh phát triển
mạnh, nhưng dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố vẫn chưa
phong phú, sản phẩm chưa đa dạng, các chi nhánh ngân hàng chủ yếu
tập trung khai thác các sản phẩm của hai dịch vụ căn bản và truyền
thống: dịch vụ cho vay và dịch vụ nhận tiền gửi.
       b. Dịch vụ viễn thông
       Hiện nay mạng viễn thông ở Việt Nam nói chung và Đà Nẵng
nói riêng không chỉ dừng lại ở cung cấp dịch vụ truyền thống mà còn

                                   28
cung cấp nhiều dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị, nhất là các dịch
vụ sử dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của mọi đối tượng khách hàng với chất lượng và phương
thức phục vụ hoàn thiện hơn.
       c. Dịch vụ y tế
       Trong những năm qua, hệ thống y tế ngoài công lập tại thành
phố Đà Nẵng tiếp tục phát triển mạnh, nhiều cơ sở y tế tư nhân được
thành lập dưới nhiều hình thức khác nhau như trung tâm bác sĩ gia
đình, bệnh viện tư nhân, các cơ sở hành nghề y dược… nhằm giảm
tình trạng quá tải ở hệ thống y tế công lập.
       2.4.5. Nguồn nhân lực du lịch
       Nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh du lịch của Thành phố
thời gian qua có sự phát triển nhanh về số lượng. Tính đến tháng 8
năm 2010, toàn ngành hiện có 6 nghìn lao động hoạt động trong lĩnh
vực du lịch.
       Lực lượng lao động của ngành du lịch Thành phố tuy đông
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, chất lượng lao động nhìn
chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch trong xu thế
hội nhập và phát triển.
       Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch của thành
phố trong những năm qua đã và đang được quan tâm.
       Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, bất cập trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch như: chất lượng đào tạo của các
cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp; đa số người học
vẫn thích học đại học các ngành quản trị kinh doanh du lịch hoặc các
nghề lễ tân, hướng dẫn trong khi đó nhân lực các nghề chế biến món
ăn, phục vụ buồng, bàn thì chưa được người học ưa chuộng dù nhu
cầu của thị trường cũng khá lớn.
      2.4.6. Quản lý nhà nƣớc về du lịch

                                 29
Vai trò của nhà nước đối với các hoạt động du lịch là rất quan
trọng. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn giúp
UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các
hoạt động du lịch trên phạm vi thành phố, chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về chuyên môn,
nghiệp vụ du lịch. Trong khi đó, Trung tâm xúc tiến du lịch đóng vai
trò chính trong việc thực hiện các hoạt động để xúc tiến và phát triển
ngành du lịch thành phố.
       Trong thời gian qua, mặc dù với nguồn ngân sách được cấp
hạn chế nhưng sở cũng đã có một chu i các hoạt động để h trợ cho
du lịch thành phố như xúc tiến điểm đến thông qua việc phát hành
các tập gấp du lịch; cung cấp thông tin về du lịch Đà Nẵng thông qua
website, tạp chí cũng như các phương tiện truyền thông khác; đặc
biệt là sự quảng bá du lịch trong và ngoài nước, đồng thời tổ chức các
lớp đào tạo nhằm cải thiện các kỹ năng cho nhân viên của các doanh
nghiệp địa phương.
       2.4.7. Vài trò của Hiệp hội du lịch thành phố Đà Nẵng
       2.4.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệp hội
       HIệp hội du lịch được thành lập vào năm 2005 và chính thức đi
vào hoạt động vào năm 2006 với 70 thành viên bao gồm các khách
sạn, các công ty vận chuyển và các hãng lữ hành. Trong thời gian
qua, HHDL Đà Nẵng đã làm được nhiều việc: phối hợp khảo sát các
tour mới và chào bán các tour cho thị trường trong và ngoài nước;
vận động các tổ chức trong và ngoài nước như VietnamAirlines,
Pacific Airlines, PB Air... giảm giá vé để tổ chức chương trình
Famtour cho các hãng lữ hành; trở thành đối tác tham gia các chương
trình du lịch của Thành phố; tổ chức hội thảo thống nhất giá sàn về
buồng phòng, giá tour, giá dịch vụ tiến tới hạn chế cạnh tranh không
lành mạnh giữa các doanh nghiệp… Tuy nhiên, HHDL thành phố

                                 30
vẫn chưa có biên chế chính thức cho nhân viên. Thêm vào đó chủ
tịch và phó chủ tịch hiệp hội hiện tại đều đang quản lý các khách sạn
lớn nên không đủ thời gian để có thể cống hiến cho công việc của
hiệp hội. Kết quả là HHDL chưa có được những sự h trợ tích đối
với hoạt động quan trọng của các hội viên. Tận dụng thông tin giữa
các hội viên và chính quyền là một ưu thế của hiệp hội để có kế
hoạch và thực hiện các hoạt động nhằm h trợ các hội viên.
       2.4.8. Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch
       Nhìn chung, công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã đi sâu vào
trọng tâm, trọng điểm, gắn kết được với các thị trường du lịch, doanh
nghiệp và các điểm tham quan du lịch Đà Nẵng. Tuy nhiên, công tác
xúc tiến, quảng bá vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, chưa có hoạt động xúc
tiến du lịch tạo ra sự hấp dẫn thường xuyên. Nội dung triển khai chưa
nhiều, còn bị động, tính chuyên nghiệp chưa cao, thiếu sự hợp tác,
chia sẻ và h trợ từ các doanh nghiệp du lịch.
      2.4.9. Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng đồng địa
phƣơng
      Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến đời sống của người dân
thành phố có thể nhận thấy qua sự cải thiện về cơ sở hạ tầng, việc
làm, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp và các hộ gia
đình địa phương, góp phần khôi phục một số ngành nghề thủ công
truyền thống. Bên cạnh các tác động tích cực đối với sự phát triển
kinh tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thì sự phát triển mạnh của
các hoạt động du lịch cũng tác động tiêu cực ở một số mặt. Theo kết
quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với các cộng đồng dân cư sinh
sống gần các điểm du lịch (gồm 230 phiếu khảo sát dành cho những
người dân sinh sống gần các khu du lịch của thành phố) cho thấy




                                 31
rằng,6 sự phát triển du lịch thời gian qua đã tác động tiêu cực làm giá
cả một số mặt hàng tăng, cũng như dân cư phải dành đất sản xuất cho
việc phát triển du lịch. Để phát triển du lịch theo hướng bền vững thì
tất cả những tác động này cần được thường xuyên đánh giá cũng như
đề ra các giải pháp nhằm kiềm chế và kiểm soát một cách hợp lý các
tác động tiêu cực này.
       2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG
       2.5.1. Những mặt làm đƣợc
       2.5.1.1. Bền vững về kinh tế
       Loại hình và sản phẩm du lịch: Thành phố đã có những n lực
trong việc xây dựng, hình thành nên các loại hình cũng như các sản phẩm
du lịch mới để thu hút và giữ chân du khách khi đến với thành phố.
       Khách du lịch: Khách du lịch đến Đà Nẵng đạt mức tăng
trưởng khá. Đặc biệt, lượng khách nội địa có mức tăng trưởng bình
quân khá cao 19%/năm. Với sự khởi sắc về số lượng khách khiến
tổng doanh thu chuyên ngành du lịch năm 2010 của Đà Nẵng ước đạt
1.239 tỷ đồng, tổng thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch cũng mang
lại 3.097 tỷ đồng.
       Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch: Số lượng
các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tăng đều qua các năm với tốc
độ tăng bình quân giai đoạn 2001-2010 là 7,4%. Số lượng các cơ sở
lưu trú trên địa bàn thành phố tăng mạnh qua các năm với tốc độ tăng
bình quân giai đoạn 2001-2010 đạt 12%/năm. Bên cạnh đó, các dịch
vụ như vận chuyển, ẩm thực, mua sắm, vui chơi giải trí: phát triển
khá đồng bộ và hoàn chỉnh.

6
 Mức điểm đánh giá của người dân đối với từng chỉ tiêu sẽ là từ 1 đến 5,
với 1 là mức hoàn toàn không đồng ý và 5 là mức hoàn toàn đồng ý
                                    32
Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch: Cùng với sự chú ý đầu tư cơ
sở vật chất cho ngành du lịch, xây dựng một số khu, điểm du lịch, cơ
sở lưu trú, việc đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, nhất
là về cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, trong đó cơ sở hạ tầng, phục
vụ cho dân sinh và du lịch đã tạo điều kiện thúc đẩy ngành du lịch
thành phố không ngừng phát triển.
       Xúc tiến du lịch: Trong những năm qua công tác xúc tiến du
lịch thành phố đã đạt được những kết quả nhất định. Thành phố cũng
tổ chức đón các đoàn khảo sát, xúc tiến du lịch; tham gia hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước; xuất bản đa dạng ấn phẩm du lịch;
củng cố website; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
       2.5.1.2. Bền vững về văn hóa - xã hội
       - Trong những năm qua, ngành du lịch Thành phố đã mang lại
doanh thu xã hội khá lớn.
       - Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch thành phố, lực
lượng lao động du lịch cũng tăng lên qua các năm.
       - Xét ở góc độ chính quyền, thành phố đã ban hành quy hoạch
phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020 làm cơ sở để
ban hành các chính sách phát triển du lịch. Trong quá trình xây dựng
quy hoạch, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch, các hiệp
hội ngành nghề đã có sự tham gia.
       2.5.1.3. Bền vững về môi trường
       - Môi trường du lịch thành phố đã từng bước được được cải
thiện. Thành phố đã tập trung chỉ đạo tích cực, phối kết hợp xây dựng
môi trường biển với quyết tâm tạo ra một hình ảnh mới cho du lịch
biển Đà Nẵng.




                                  33
- Tại các bãi tắm biển trên địa bàn thành phố, ngành du lịch đã
phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và công ty môi trường
đô thị xây dựng các bãi tắm kiểu mẫu.
       - Xét ở góc độ phía chính quyền, thành phố đã có những n lực
nhất định trong việc quy hoạch phát triển các vùng du lịch, thu hút
các dự án du lịch, đảm bảo môi trường du lịch.
       2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân
       2.5.2.1. Những tồn tại
       Về kinh tế
       - Hình ảnh du lịch Đà Nẵng trên thị trường du lịch quốc tế còn
khá mờ nhạt.
       - Hiệu quả kinh doanh du lịch của thành phố chưa cao.
       - Bên cạnh đó ngành du lịch thành phố cũng bộc lộ những hạn
chế nhất định như lượng khách du lịch quốc tế tăng chậm, lượng
khách du lịch nội địa tăng cao nhưng ngày khách lưu trú và sức chi
tiêu mua sắm của khách còn thấp.
       - Số lượng các đơn vị kinh doanh du lịch có tăng lên nhưng
năng lực kinh doanh và chất lượng phục vụ chưa có chuyển biến
đáng kể.
       - Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và lữ hành
có quy mô nhỏ, thiếu vốn để đầu tư mở rộng, trình độ tổ chức quản lý
và tính năng động còn hạn chế.
       - Cơ sở vui chơi giải trí của Đà Nẵng còn hạn chế về số lượng
và chất lượng
       - Hàng lưu niệm còn đơn điệu chỉ với một mặt hàng chủ lực là
đá mỹ nghệ Non Nước.
       - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhiều nhưng Đà Nẵng lại
đang rất nghèo sản phẩm du lịch.
       - Công tác xúc tiến du lịch, tuyên truyền quảng bá còn hạn chế

                                 34
Về văn hóa - xã hội
       - Nguồn nhân lực du lịch bị thiếu hụt.
       - Có lợi thế là ở gần các địa điểm du lịch nổi tiếng như Hội An,
Huế… nhưng đây cũng là một thách thức cho du lịch của Đà Nẵng.
       - Chưa quan tâm nhiều đến việc cho phép cộng đồng địa
phương tham gia vào quá trình xây dựng và lập quy hoạch. Ngoài ra,
chính quyền cũng chưa thật sự chú trọng đến việc chia sẻ lợi ích với
cộng đồng địa phương cũng như khuyến khích sự tham gia của cộng
đồng địa phương vào các hoạt động phát triển du lịch.
       Về môi trường
       - Nhận thức của doanh nghiệp cũng như người dân về phát
triển du lịch, phát triển du lịch bền vững, phát triển du lịch kèm theo
bảo vệ môi trường còn kém.
       - Việc đánh giá tác động môi trường của các dự án, xác định và
xây dựng kế hoạch bảo vệ các khu vực nhạy cảm về môi trường còn
thực hiện rất sơ sài.
       - Ô nhiễm môi trường biển cũng là vấn đề đáng quan ngại của
du lịch Đà Nẵng.
       - Việc phát triển nghề đá mỹ nghệ phục vụ du lịch đang ảnh
hưởng rất lớn đến môi trường.
      2.5.2.2. Nguyên nhân tồn tại
      Du lịch thành phố có xuất phát điểm còn thấp; nhận thức của
các cấp các ngành về vị trí, vai trò của du lịch có mặt hạn chế, chưa
đồng bộ; thiếu chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư; tổ chức bộ máy và
đội ngũ cán bộ cả về quản lý và kinh doanh du lịch còn nhiều bất cập;
công tác phối kết hợp trên một số hoạt động cụ thể vẫn chưa đạt hiệu
quả như mong muốn; chưa có sự kết nối mạnh mẽ giữa nhà nước và
doanh nghiệp trong việc phát triển những địa điểm du lịch mới cho
ngành du lịch của thành phố.

                                  35
Chương trình và chất lượng đào tạo đội ngũ làm du lịch còn
nhiều bất cập.
      Việc triển khai quy hoạch phát triển du lịch gắn kết với quy
hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành
khác còn chậm.
      Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động.
      Bên cạnh đó, những hậu quả do những diễn biến xấu của hiện
tượng biến đổi khí hậu trên toàn cầu cũng là một rào cản lớn cho
ngành du lịch của thành phố.
       2.5.3. Những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền vững
của ngành du lịch thành phố
       2.5.3.1. Về kinh tế
       Trong thời gian qua, việc phát triển du lịch chỉ mới quan tâm
đến số lượng mà chưa chú ý nhiều đến chất lượng nguồn khách, thể
hiện qua sự biến động liên tục của nguồn khách qua các năm. Bên
cạnh đó, phát triển thị trường khách quốc tế ổn định đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của ngành du lịch thành phố.
       Cùng với khách du lịch, sản phẩm du lịch cũng là yếu tố rất
quan trọng quyết định sự phát triển và hiệu quả kinh doanh du lịch.
       Cần được nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du
lịch trong thời gian đến.
       2.5.3.2. Về văn hóa - xã hội
       Cần lập quy hoạch phát triển tổng thể, đồng thời lập kế hoạch
phát triển một cách cụ thể đối với từng cụm, điểm du lịch một cách khoa
học và có những đánh giá đầy đủ đối với các tác động về mặt văn hóa -
xã hội cũng như môi trường. Đặc biệt cần lắng nghe ý kiến của cộng
đồng địa phương cũng như các cá nhân, tổ chức trong việc xây dựng và
quá trình triển khai thực hiện các quy hoạch nhằm giảm tối đa các tác
động tiêu cực và đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững.


                                  36
Hạn chế những tệ nạn xã hội cũng theo dòng khách du lịch vào
địa phương.
       2.5.3.3. Về tài nguyên - môi trường
       a. Về tài nguyên
       Cần đặt ra kế hoạch đầu tư, khai thác cho các tài nguyên du
lịch của Đà Nẵng trong khoảng thời gian ngắn, trung và dài hạn theo
quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành.
       Trên m i tuyến du lịch cần xác định các sản phẩm nổi trội của
m i điểm du lịch.
       b. Về môi trường
       Nâng cao nhận thức về vai trò của môi trường đối với phát
triển du lịch bền vững trong các cấp quản lý, lao động cũng như của
dân cư địa phương.
       Nguy cơ ô nhiễm nước sông và nước biển ven bờ
       Việc đưa vào khai thác các khu du lịch sinh thái như bán đảo
Sơn Trà, Bà Nà - Núi Chúa, Suối Hoa nhưng chưa có các quy định,
biện pháp bảo vệ đúng mức đã làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự
nhiên và đa dạng sinh học.
       Kết luận chương 2: Trong chương 2, nhóm nghiên cứu tập
trung nghiên cứu một số vấn đề chính sau đây: Làm rõ các thế mạnh
của Đà Nẵng để phát triển du lịch bền vững như: Tài nguyên du lịch
bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn và
hệ thống kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội
thuận lợi cho ngành du lịch thành phố phát triển; Phân tích thực trạng
phát triển du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010 trên tất cả các mặt bao
gồm và cuối cùng là đánh giá chung thực trạng phát triển du lịch Đà
Nẵng theo quan điểm phát triển bền vững. Trong đó: tập trung đánh giá
những mặt làm được, những tồn tại cũng như những vấn đề cần đặt ra để
có thể phát triển du lịch bền vững. Tất cả đều được đánh giá dưới 3 góc
độ phát triển bền vững là kinh tế, xã hội và môi trường.



                                  37
CHƢƠNG 3
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
        THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020

       3.1. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
       Căn cứ Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08/10/2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020; Quyết định số 7099/QĐ-
UBND ngày 17/9/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt
Quy hoạch tổng thể ngành văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020 và Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XX Đảng
bộ thành phố Đà Nẵng, một số mục tiêu và định hướng phát triển
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 như sau:
       3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020
       Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những
đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung với
vai trò là trung tâm Dịch vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông
quan trọng về vận tải và trung chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế;
trung tâm bưu chính viễn thông và tài chính - ngân hàng; một trong
những trung tâm y tế, văn hoá - thể thao, giáo dục đào tạo và khoa học
công nghệ cao của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng
về quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả nước.
       3.1.2. Một số định hƣớng phát triển chủ yếu7
       * Về kinh tế
       * Về xã hội
       * Về môi trường


7
 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm
2020
                                   38
3.2. DỰ BÁO XU HƢỚNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG
       3.2.1. Xu hƣớng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
       3.2.1.1. Xu hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững
trên thế giới
       1. Lồng kết của phát triển du lịch quy mô nhỏ và quy mô lớn
       2. Phát triển vùng nội địa cùng với đường bờ biển (ví dụ
trường hợp của tỉnh Côte d’Azur, Pháp).
       3. Việc tạo sức ép về cạnh tranh, về chất lượng thông qua quá
trình kiểm tra, kiểm soát; đồng thời, lồng kết chất lượng và sáng tạo
như là một phần của quá trình bền vững.
       4. Quan tâm đến môi trường trong chiến lược phát triển du lịch.
       5. Xu hướng hợp nhất tất yếu giữa văn hóa và du lịch8
       6. Gắn kết cộng đồng trong phát triển du lịch bền vững nhằm
xóa đói giảm nghèo 9
       7. Xu hướng tiêu thụ trong du lịch nghiêng về gia tăng các loại
hình du lịch mới có khả năng thỏa mãn những yêu cầu theo hướng
bền vững cao hơn.
       3.2.1.2. Xu hướng phát triển du lịch ở Việt Nam
       - Phát triển mạnh du lịch biển với hệ thống sản phẩm cạnh
tranh khu vực về nghỉ dưỡng biển, tham quan thắng cảnh biển;
       - Phát triển du lịch văn hoá gắn với di sản, lễ hội, tham quan và
tìm hiểu văn hoá, lối sống địa phương, du lịch làng nghề.
       - Đẩy mạnh phát triển du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, khám phá
hang động, du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn.

8
  ThS. Trần Anh Dũng. Xu hướng hợp nhất tất yếu giữa văn hóa và du lịch.
http://www.itdr.org.vn/details_news-x-4.vdl
9
  Phát triển du lịch để chống nghèo đói. Tri thức và phát triển. Số 9.2005
                                    39
3.2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh và xác định những
nhân tố chủ yếu trong phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
      3.2.2.1. Khả năng cạnh tranh của du lịch Đà Nẵng theo
hướng bền vững
      Kết quả phân tích mô hình SWOT cho thấy, phát triển du lịch
theo hướng bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là có nhiều lợi
thế hơn so với khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Tuy
nhiên, trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên, cơ hội và thách
thức đối với phát triển du lịch của các địa phương là tương đối giống
nhau. Để khai thác được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng
cơ hội và vượt qua thách thức thì đòi hỏi chính quyền thành phố phải
có những giải pháp cụ thể hữu hiệu trong phát triển du lịch bền vững.
        3.2.2.2. Xác định những nhân tố chủ yếu trong phát triển du
lịch theo hướng bền vững ở Đà Nẵng
        Dựa trên kết quả phân tích ma trận SWOT, những nhân tố cơ
bản của phát triển du lịch bền vững ở Đà Nẵng bao gồm:
        - Duy trì sự đa dạng sinh học và chất lượng của bãi biển
        - Kiếm soát sự cân đối của cung và cầu du lịch.
        - Quy hoạch không gian du lịch để đạt được tính bền vững lâu
dài phù hợp với năng lực chuyển tải.
        - Nâng cao giá trị văn hóa riêng có của các khu di tích văn hóa
- lịch sử
        - Phát triển các cụm du lịch theo hướng bền vững
        - Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực du lịch
        - Cải thiện sự phân loại và chuẩn hóa các dịch vụ lưu trú
        - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo định hướng và quan
điểm phát triển bền vững
        - Gia tăng việc cung cấp các sản phẩm du lịch bản địa
        - Phát triển giao thông công cộng

                                  40
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang
Du lich da nang

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịchThực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịchVương Hùng Vũ
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...ssuserc1c2711
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH nataliej4
 

Mais procurados (20)

Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAYLuận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
 
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịchThực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
 
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAYĐề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà NẵngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
 
Đề tài: Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch huyện Côn Đảo, HAY
Đề tài: Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch huyện Côn Đảo, HAYĐề tài: Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch huyện Côn Đảo, HAY
Đề tài: Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch huyện Côn Đảo, HAY
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
 
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở HuếLuận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
 
Đề tài: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Sao Biển, HAY
Đề tài: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Sao Biển, HAYĐề tài: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Sao Biển, HAY
Đề tài: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Sao Biển, HAY
 
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đBáo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
 
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
 

Destaque

Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà NẵngTác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà NẵngĐàm Liên
 
Giáo trình kinh tế du lịch
Giáo trình kinh tế du lịchGiáo trình kinh tế du lịch
Giáo trình kinh tế du lịchbookboomingslide
 
Cẩm nang du lịch Đà Nẵng
Cẩm nang du lịch Đà Nẵng Cẩm nang du lịch Đà Nẵng
Cẩm nang du lịch Đà Nẵng Long Nguyen
 
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt namXây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Slide thuyết trình sapa
Slide thuyết trình sapaSlide thuyết trình sapa
Slide thuyết trình sapaHải Thanh
 
Luận văn thực trạng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vận tải và kinh doan...
Luận văn thực trạng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vận tải và kinh doan...Luận văn thực trạng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vận tải và kinh doan...
Luận văn thực trạng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vận tải và kinh doan...Ngoan Nguyễn Thuý
 
18 6 14 destination management final-vn
18 6 14   destination management final-vn18 6 14   destination management final-vn
18 6 14 destination management final-vnduanesrt
 
Cẩm nang du lịch đà nẵng
Cẩm nang du lịch đà nẵngCẩm nang du lịch đà nẵng
Cẩm nang du lịch đà nẵngNguyễn Minh Thanh
 
Lập kế hoạch tiếp thị nhà hàng khách sạn Hotel internet marketing 2013 plan
Lập kế hoạch tiếp thị nhà hàng khách sạn Hotel internet marketing 2013 planLập kế hoạch tiếp thị nhà hàng khách sạn Hotel internet marketing 2013 plan
Lập kế hoạch tiếp thị nhà hàng khách sạn Hotel internet marketing 2013 planBrand Xanh
 
Hoạt động marketing mix tại khách sạn asean
Hoạt động marketing mix tại khách sạn aseanHoạt động marketing mix tại khách sạn asean
Hoạt động marketing mix tại khách sạn aseantailieumarketing
 
Đà Nẵng - Hội An Tourism
Đà Nẵng - Hội An TourismĐà Nẵng - Hội An Tourism
Đà Nẵng - Hội An TourismTrinh Rose
 
Đà Lạt thành phố du lịch
Đà Lạt   thành phố du lịchĐà Lạt   thành phố du lịch
Đà Lạt thành phố du lịchmrtomlearning
 
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...duanesrt
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Lớp kế toán trưởng
 
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ Hoàng Mai
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhNgọc Hà
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...Đức Khôi Phạm
 
Báo cáo mô hình quản lý khách sạn
Báo cáo mô hình quản lý khách sạnBáo cáo mô hình quản lý khách sạn
Báo cáo mô hình quản lý khách sạnbaran19901990
 

Destaque (18)

Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà NẵngTác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
 
Giáo trình kinh tế du lịch
Giáo trình kinh tế du lịchGiáo trình kinh tế du lịch
Giáo trình kinh tế du lịch
 
Cẩm nang du lịch Đà Nẵng
Cẩm nang du lịch Đà Nẵng Cẩm nang du lịch Đà Nẵng
Cẩm nang du lịch Đà Nẵng
 
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt namXây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
 
Slide thuyết trình sapa
Slide thuyết trình sapaSlide thuyết trình sapa
Slide thuyết trình sapa
 
Luận văn thực trạng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vận tải và kinh doan...
Luận văn thực trạng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vận tải và kinh doan...Luận văn thực trạng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vận tải và kinh doan...
Luận văn thực trạng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vận tải và kinh doan...
 
18 6 14 destination management final-vn
18 6 14   destination management final-vn18 6 14   destination management final-vn
18 6 14 destination management final-vn
 
Cẩm nang du lịch đà nẵng
Cẩm nang du lịch đà nẵngCẩm nang du lịch đà nẵng
Cẩm nang du lịch đà nẵng
 
Lập kế hoạch tiếp thị nhà hàng khách sạn Hotel internet marketing 2013 plan
Lập kế hoạch tiếp thị nhà hàng khách sạn Hotel internet marketing 2013 planLập kế hoạch tiếp thị nhà hàng khách sạn Hotel internet marketing 2013 plan
Lập kế hoạch tiếp thị nhà hàng khách sạn Hotel internet marketing 2013 plan
 
Hoạt động marketing mix tại khách sạn asean
Hoạt động marketing mix tại khách sạn aseanHoạt động marketing mix tại khách sạn asean
Hoạt động marketing mix tại khách sạn asean
 
Đà Nẵng - Hội An Tourism
Đà Nẵng - Hội An TourismĐà Nẵng - Hội An Tourism
Đà Nẵng - Hội An Tourism
 
Đà Lạt thành phố du lịch
Đà Lạt   thành phố du lịchĐà Lạt   thành phố du lịch
Đà Lạt thành phố du lịch
 
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
 
Báo cáo mô hình quản lý khách sạn
Báo cáo mô hình quản lý khách sạnBáo cáo mô hình quản lý khách sạn
Báo cáo mô hình quản lý khách sạn
 

Semelhante a Du lich da nang

NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNuioKila
 
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...nataliej4
 
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhNghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhMan_Ebook
 
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm ĐồngHoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm ĐồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangNghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangMan_Ebook
 
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Semelhante a Du lich da nang (20)

Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịchLuận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
 
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
 
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
 
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhNghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
 
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
 
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm ĐồngHoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
 
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.docLuận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
 
Luận văn: Giải pháp phát triển Ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020
Luận văn: Giải pháp phát triển Ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020Luận văn: Giải pháp phát triển Ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020
Luận văn: Giải pháp phát triển Ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020
 
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangNghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
 
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
 
Du lịch sinh thái và thực tế phát triển ở Việt Nam
Du lịch sinh thái và thực tế phát triển ở Việt NamDu lịch sinh thái và thực tế phát triển ở Việt Nam
Du lịch sinh thái và thực tế phát triển ở Việt Nam
 
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAYĐề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
 

Du lich da nang

  • 1. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ..................................1 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .....1 1.1.1. Khái niệm về du lịch ...................................................1 1.1.2. Sản phẩm du lịch .........................................................1 1.1.3. Các loại hình du lịch ...................................................1 1.1.4. Thị trƣờng du lịch .......................................................2 1.1.5. Khách du lịch ............................................................... 2 1.1.6. Doanh nghiệp kinh doanh du lịch.............................. 2 1.1.7. Nguồn nhân lực du lịch ...............................................3 1.1.8. Xúc tiến du lịch............................................................ 3 1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ........................................................... 3 1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững .3 1.2.2. Những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững .....................................................................4 1.2.3. Tiêu chuẩn phát triển du lịch theo hƣớng bền vững 4 1.3. CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH .........................................5 1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG................5 1.4.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu du lịch ......................5 1.4.2. Các yếu tố tác động vào cung du lịch ........................6 1.5. CAM KẾT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VỀ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH .......................................................................6 1.6. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƢỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .....................................................................................7 i
  • 2. 1.6.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững trên thế giới ....................................................................................7 1.6.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững trong nước ............................................................................10 1.6.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đà Nẵng ................................................ 11 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG ...................................................................................13 2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........... 13 2.1.1. Giới thiệu về thành phố Đà Nẵng .............................. 13 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 ..........13 2.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 13 2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................... 13 2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ......................................14 2.2.3. Kết cấu hạ tầng đô thị phục vụ phát triển du lịch 15 2.3. CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................................................17 2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2001-2010 .....................................................17 2.4.1. Thực trạng phát triển các loại hình du lịch ................17 2.4.2. Khách du lịch ............................................................. 20 2.4.3. Thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành ........................ 23 2.4.4. Thực trạng phát triển dịch vụ du lịch .......................... 26 2.4.5. Nguồn nhân lực du lịch .............................................. 29 2.4.6. Quản lý nhà nước về du lịch ......................................29 2.4.7. Vài trò của Hiệp hội du lịch thành phố Đà Nẵng ....... 30 2.4.8. Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch ......................31 2.4.9. Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng đồng địa phương ................................................................................. 31 ii
  • 3. 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ........................................................................ 32 2.5.1. Những mặt làm được ..................................................32 2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................34 2.5.3. Những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền vững của ngành du lịch thành phố .......................................................36 CHƢƠNG 3: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................38 3.1. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 ......................................................................................38 3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 ......................................................................................38 3.1.2. Một số định hướng phát triển chủ yếu .......................38 3.2. DỰ BÁO XU HƢỚNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ........................................................................39 3.2.1. Xu hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững ....39 3.2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh và xác định những nhân tố chủ yếu trong phát triển du lịch theo hướng bền vững ........40 3.2.3. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển du lịch Đà Nẵng đến 2020 ......................................................................................41 3.3. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................................................42 3.3.1. Quan điểm phát triển ..................................................42 3.3.2. Mục tiêu phát triển du lịch .........................................43 3.4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ...........................................44 iii
  • 4. 3.4.1. Định hướng thị trường khách du lịch ......................... 44 3.4.2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch ....................45 3.4.3. Quy hoạch du lịch trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng và quan hệ cạnh tranh trong khu vực Đông Nam Á 45 3.4.4. Định hướng phát triển không gian du lịch .................46 3.4.5. Phát triển các tuyến du lịch trọng điểm ......................46 3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................47 3.5.1. Cơ sở xây dựng mô hình phát triển du lịch theo hướng bền vững ...............................................................................47 3.5.2. Mô hình phát triển du lịch theo hướng bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ........................................................ 47 3.6. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .........49 3.6.1. Phát triển du lịch bền vững về kinh tế .......................49 3.6.2. Phát triển du lịch bền vững về văn hóa - xã hội .........53 3.6.3. Phát triển du lịch bền vững về tài nguyên - môi trường 55 3.6.4. Giải pháp phối hợp hoạt động của các chủ thể trong mô hình phát triển du lịch bền vững ..........................................57 3.7. KIẾN NGHỊ .................................................................58 KẾT LUẬN .........................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 62 iv
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Thành phố Đà Nẵng có vị trí địa lí thuận lợi, ở vào trung độ của đất nước, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam, là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây. Đặc biệt, Đà Nẵng có cảng biển nước sâu và sân bay quốc tế, với nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, cảnh quan thiên nhiên đẹp, lại nằm ở trung điểm các di sản văn hóa thế giới, cộng với bề dày lịch sử, văn hóa, cách mạng đã tạo cho Đà Nẵng nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển du lịch trở thành trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Những năm qua, trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010, cùng với Nghị quyết 03 của Thành ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch trong tình hình mới và chương trình hành động của UBND thành phố thực hiện Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị, Đà Nẵng đã chú ý đầu tư cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, ban hành nhiều chương trình, đề án nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển du lịch. Nhờ đó, hoạt động du lịch của thành phố đã có những bước phát triển mới. Lượng du khách đến Đà Nẵng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao qua các năm. Giai đoạn 2001-2010, tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng khách đến Đà Nẵng đạt 15,4%/năm, năm 2010 thành phố đã đón hơn 1,7 triệu du khách. Tốc độ tăng trưởng về doanh thu chuyên ngành du lịch giai đoạn 2001-2010 đạt gần 16%/năm, doanh thu ngành năm 2010 đạt khoảng 1.100 tỷ đồng. Đến cuối năm 2010, trên địa bàn thành phố đã xúc tiến được 55 dự án đầu tư du lịch với tổng vốn đầu tư là 54.000 tỷ đồng; trong đó có 10 dự án có vốn đầu tư 1
  • 6. nước ngoài với tổng vốn đầu tư 23.000 tỷ đồng và 45 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư là 31.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế thì sự phát triển của du lịch Đà Nẵng chưa tương xứng và có tính đột phá, cụ thể: Thời gian lưu trú bình quân của du khách tại Đà Nẵng hầu như không tăng. Hệ số sử dụng buồng phòng bình quân còn thấp, chỉ đạt 50%. Hầu như loại hình du lịch nào cũng có (núi, sông, biển, nội thành, ngoại thành) nhưng sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, thiếu yếu tố đặc trưng, độc đáo, sức thu hút khách kém. Các tụ điểm vui chơi giải trí (nhất là hoạt động giải trí về đêm), trung tâm mua sắm, khu ẩm thực tập trung, cơ sở lưu trú chất lượng cao còn ít, thiếu tính đồng bộ. Do vậy, những nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm ra các mô hình, định hướng phát triển bền vững để ngành du lịch Đà Nẵng có những bước tiến vượt bậc, khai thác triệt để những tiềm năng về môi trường sinh thái, văn hóa, xã hội cũng như tạo ra những lợi thế so sánh để phát triển du lịch bền vững cho thành phố Đà Nẵng, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và xu thế phát triển là điều cần thiết hiện nay. Hơn nữa, đề tài còn đưa ra những khuyến nghị sát thực với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm góp phần đề ra những chính sách khuyến khích, h trợ cho du lịch Đà Nẵng phát triển bền vững. 2. Mục tiêu của đề tài Đề tài tập trung thực hiện các mục tiêu chính sau: - Trình bày những nội dung cơ bản về phát triển du lịch theo hướng bền vững; - Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng những năm qua; - Phân tích cạnh tranh về du lịch Đà Nẵng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế; - Phân tích và dự báo nguồn khách du lịch đến TP. Đà Nẵng; 2
  • 7. - Xác lập quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững; - Xây dựng mô hình phát triển bền vững du lịch thành phố Đà Nẵng; - Đề xuất các nhóm giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững trên địa bàn TP. Đà Nẵng đến năm 2020. 3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng khảo sát của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phát triển ngành du lịch theo hướng bền vững. - Phạm vi nghiên cứu: Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn TP. Đà Nẵng trong quan hệ liên kết với phát triển du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, có xem xét đến phát triển du lịch của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và Hành lang kinh tế Đông - Tây. - Đối tượng khảo sát: Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; khách du lịch quốc tế và trong nước đến Đà Nẵng; người dân và các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp phân tích hệ thống các hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố; Phương pháp phân tích cạnh tranh (SWOT, PEST, Cluster ngành); Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: khách du lịch, người dân, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch trên địa bàn thành phố; Phương pháp phân tích thống kê các số liệu sơ cấp và thứ cấp về phát triển du lịch trên địa bàn thành phố; Phương pháp phỏng vấn sâu các nhà quản lý doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước; Phương 3
  • 8. pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia và thảo luận; Phương pháp thực nghiệm. 5. Kết cấu của đề tài - Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch theo hướng bền vững - Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng - Chương 3: Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 4
  • 9. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1.1. Khái niệm về du lịch Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005 (ban hành ngày 14/6/2005) thì du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. 1.1.2. Sản phẩm du lịch Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005 (ban hành ngày 14/6/2005), sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Có thể phân loại sản phẩm du lịch thành hai loại dựa theo đặc tính tiêu thụ của khách hàng như sau: Sản phẩm du lịch trọn vẹn và sản phẩm du lịch riêng lẻ. Đối với sản phẩm du lịch riêng lẻ có thể phân biệt các nhóm sản phẩm sau: Sản phẩm du lịch đặc thù; Sản phẩm du lịch thiết yếu và sản phẩm du lịch mang tính bổ trợ. 1.1.3. Các loại hình du lịch 1.1.3.1. Khái niệm loại hình du lịch Theo tác giả Trương Sỹ Quý thì loại hình du lịch có thể được định nghĩa như sau: “Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân 1
  • 10. phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó”. 1.1.3.2. Các loại hình du lịch Các loại hình du lịch được phân loại như sau: - Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch: Du lịch quốc tế, du lịch nội địa - Theo nhu cầu trong thực hiện hành vi du lịch: Du lịch nghỉ dưỡng, giải trí; Du lịch thể thao; Du lịch chữa bệnh; Du lịch vì mục đích văn hóa; Du lịch sinh thái; Du lịch tôn giáo; Du lịch về thăm thân nhân, quê hương; Du lịch thương gia; Du lịch công vụ; Du lịch quá cảnh. Ngoài ra còn phân theo: Theo đối tượng đi du lịch; Theo hình thức tổ chức chuyến đi; Theo phương tiện được sử dụng trong thời gian đi du lịch; Theo loại hình lưu trú; Theo thời gian đi du lịch; Theo vị trí địa lý của nơi đến. 1.1.4. Thị trƣờng du lịch Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung, một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch (Nguyễn Văn Lưu, Giáo trình Thị trường du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.34). 1.1.5. Khách du lịch Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ những trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến (Điều 4, Luật Du lịch, 2005). 1.1.6. Doanh nghiệp kinh doanh du lịch Doanh nghiệp du lịch là một đơn vị cung ứng trên thị trường du lịch, đồng thời là một đơn vị tiêu thụ. 2
  • 11. Để tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch đòi hỏi cần phải có các loại hình kinh doanh du lịch tương ứng. Cho đến nay, về phương diện lý thuyết cũng như thực tế được chấp nhận ở nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam bốn loại hình kinh doanh tiêu biểu sau đây: Công ty lữ hành, cơ sở lưu trú, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh các dịch vụ du lịch khác. 1.1.7. Nguồn nhân lực du lịch Nguồn nhân lực ngành du lịch bao gồm toàn bộ lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quá trình phục vụ khách du lịch. Do đó, khi đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực ngành du lịch thì không chỉ đề cập đến các lao động nghiệp vụ phục vụ khách một cách trực tiếp mà còn cả các lao động ở cấp độ quản lý, lao động làm công tác đào tạo và các lao động gián tiếp khác phục vụ khách du lịch. 1.1.8. Xúc tiến du lịch Theo Khoản 17, Điều 4, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch. 1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG 1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững “Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”.1 1 Nguyễn Văn Mạnh, Phát triển bền vững du lịch Việt Nam trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế. 3
  • 12. 1.2.2. Những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững 1.2.2.1. Từ góc độ đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế Bao gồm: Chỉ số về mức chi tiêu và số ngày lưu trú trung bình của khách gia tăng; Số lượng (tỷ lệ) khách du lịch quay trở lại; Mức độ hài lòng của khách; Chất lượng nguồn nhân lực du lịch được nâng lên theo hướng bền vững; Tính trách nhiệm trong hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch. 1.2.2.2. Từ góc độ đảm bảo sự bền vững của xã hội Bao gồm: Mức độ phát triển hệ thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Tác động xã hội từ hoạt động du lịch được quản lý; Mức độ hài lòng cộng đồng địa phương đối với hoạt động du lịch; Mức đóng góp của du lịch vào phát triển của kinh tế - xã hội địa phương. 1.2.2.3. Từ góc độ đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trường Bao gồm: Số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được đầu tư tôn tạo, bảo vệ; Số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được quy hoạch; Áp lực môi trường tại các khu, điểm du lịch được quản lý; Cường độ hoạt động tại các khu, điểm du lịch được quản lý; Mức độ đóng góp từ thu nhập du lịch cho n lực bảo tồn phát triển tài nguyên, bảo vệ môi trường. 1.2.2.4. Một số dấu hiệu nhận biết khác Bao gồm: Mức tăng trưởng về đầu tư cho du lịch; Tỷ lệ GDP du lịch trong cơ cấu GDP. 1.2.3. Tiêu chuẩn phát triển du lịch theo hƣớng bền vững - Quản lý hiệu quả và bền vững - Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng địa phương 4
  • 13. - Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu cực - Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực 1.3. CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH Du lịch là một sản phẩm phức hợp bao gồm sự cung cấp của rất nhiều công ty du lịch cũng như các tổ chức chính phủ, lợi nhuận và phi lợi nhuận. Các công ty du lịch và các tổ chức chính phủ tạo thành các chu i du lịch – một chu i các hoạt động tuần tự, các vật liệu cần thiết để sản xuất một chuyến đi nghỉ. Bao gồm: - Chính phủ hoặc chính quyền khu vực/địa phương - Các tổ chức phi chính phủ (NGOs) - Ngành du lịch (các nhà điều hành tour, khách sạn, nhà hàng…) - Du khách - Cộng đồng địa phương 1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG 1.4.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu du lịch Yếu tố tự nhiên Yếu tố văn hóa, xã hội Bao gồm các yếu tố như: Tình trạng tâm, sinh lý con người; Độ tuổi và giới tính của khách; Thời gian nhàn r i; Dân cư; Bản sắc văn hóa và tài nguyên khác; Trình độ văn hóa; Nghề nghiệp; Thị hiếu và các kỳ vọng của m i cá nhân và nhóm người trong xã hội. Yếu tố kinh tế Bao gồm các yếu tố như: Thu nhập của người dân hay thu nhập của người tiêu dùng; Giá cả hàng hóa; Tỷ giá trao đổi ngoại tệ. 5
  • 14. Ngoài ra còn có các yếu tố như: Cách mạng khoa học công nghệ và quá trình đô thị hóa; Yếu tố chính trị; Giao thông vận tải và các yếu tố khác 1.4.2. Các yếu tố tác động vào cung du lịch Bao gồm các yếu tố như: Sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ; Cầu du lịch; Các yếu tố đầu vào; Số lượng người sản xuất; Các kỳ vọng; Mức độ tập trung hóa của cung; Chính sách phát triển du lịch; Các sự kiện bất thường 1.5. CAM KẾT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VỀ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH Ngành/Phân Hạn chế về mở cửa Hạn chế về đối xử ngành thị trƣờng quốc gia A. Dịch vụ nhà (1) Không hạn chế 2 (1) Không hạn chế hàng và khách (2) Không hạn chế (2) Không hạn chế sạn bao gồm: (3) Không hạn chế, (3) Không hạn chế - Dịch vụ lưu trú ngoại trừ: (4) Chưa cam kết trừ (CPC 64110) Việc cung cấp dịch vụ các cam kết chung - Phục vụ thực cần tiến hành song phẩm (CPC 642) song với đầu tư xây và đồ uống (CPC dựng khách sạn. 643) Khách sạn phải đạt thứ hạng tối thiểu từ 3 sao trở lên theo tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn của Việt Nam. (4) Chưa cam kết trừ các cam kết chung 2 Phương thức cung cấp: 1. Cung cấp qua biên giới; 2. Tiêu dùng ở nước ngoài; 3. Hiện diện thương mại; 4. Hiện diện thể nhân 6
  • 15. Ngành/Phân Hạn chế về mở cửa Hạn chế về đối xử ngành thị trƣờng quốc gia B. Dịch vụ lữ (1) Không hạn chế (1) Không hạn chế hành và điều (2) Không hạn chế (2) Không hạn chế hành tour du lịch (3) Các công ty cung (3) Không hạn chế, (CPC 7471) cấp dịch vụ nước ngoại trừ hướng dẫn ngoài được phép cung viên trong doanh cấp dịch vụ dưới hình nghiệp có vốn đầu tư thức liên doanh với nước ngoài phải là đối tác Việt Nam. người Việt Nam. Vốn góp của phía Các công ty cung cấp nước ngoài không dịch vụ có vốn đầu tư được vượt quá 51% nước ngoài chỉ được vốn pháp định của cung cấp dịch vụ đưa liên doanh. 3 năm sau khách nước ngoài vào khi gia nhập, hạn chế Việt Nam (inbound). này sẽ được loại bỏ. (4) Chưa cam kết trừ (4) Chưa cam kết trừ các cam kết chung các cam kết chung 1.6. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƢỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 1.6.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên thế giới 1.6.1.1. Mô hình du lịch bền vững ở Hoàng Sơn - Trung Quốc Để đối phó và quản lý các tác động môi trường tiêu cực gây ra bởi du lịch tại Hoàng Sơn, chính quyền tỉnh An Huy đã xây dựng một chiến lược bảo vệ khu du lịch bao gồm 10 điểm: 7
  • 16. (1) Tán thành nguyên tắc chỉ đạo “phòng ngừa”; (2) Củng cố chương trình tổng hợp để lồng ghép các hành động quản lý là kế hoạch cần thiết; (3) Giám sát chất lượng nước, cung cấp và quản lý hệ thống nước; Phân tán du lịch ra một khu rộng hơn; (5) Sử dụng hình thức tour tham quan đặt trước; (6) Dừng hoạt động du lịch ở các khu có hệ sinh thái đang bị tổn hại; (7) Thực hiện quản lý nghiêm ngặt hoạt động xây dựng; (8) Thực hiện các biện pháp quản lý có lợi cho môi trường và đề cao sự giảm áp lực đến hệ sinh thái; (9) Tạo lập vườn thực vật và các khu dự trữ nguồn gen; (10) Lập đài quan sát môi trường; 1.6.1.2. Mô hình làng du lịch ở Australia Để được chọn làm làng du lịch, các ngôi làng ở Australia phải đạt được một số tiêu chuẩn như sau: Tiêu chuẩn về đặc trưng: Tiêu chuẩn sinh thái: Tiêu chuẩn xã hội và du lịch: 1.6.1.3. Mô hình du lịch bền vững của cộng đồng Châu Âu (ECOMOST) ECOMOST đã chia nhỏ các mục tiêu của du lịch bền vững thành các thành tố và sau đó các thành tố được nhận diện và đánh giá qua các chỉ tiêu: - Thành tố văn hóa xã hội: dân số phù hợp, bảo tồn hiệu quả kinh tế và bảo tồn bản sắc văn hóa. - Thành tố du lịch: thỏa mãn du khách và các nhà kinh doanh tour du lịch, bảo trì và hiện đại hóa điều kiện ăn ở, giải trí. 8
  • 17. - Thành tố sinh thái: khả năng tải, bảo tồn cảnh quan, sự quan tâm đến môi trường; - Thành tố chính sách: đánh giá được chất lượng du lịch, chính sách định hướng sinh thái, quy hoạch vùng, sự tham gia của cộng đồng và các nhóm quyền lợi trong quá trình quy hoạch. ECOMOST xây dựng một kế hoạch hành động cụ thể trong đó chia các hành động dựa vào mức độ ưu tiên và xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức liên quan. 1.6.1.4. Tanzania: Xây dựng chương trình từ chính nhu cầu của địa phương Người dân địa phương đã tự phát triển một kế hoạch quản lý cho những vùng biển và rừng ngập mặn, bao gồm cả những giới hạn về khai thác và đóng cửa một số vùng nhất định để xây dựng các vùng bảo vệ dựa trên cơ sở của cộng đồng. 1.6.1.5. Thái Lan: Chương trình phát triển du lịch bền vững dựa vào cộng đồng Các tổ chức phi chính phủ (PRLC)3 đã giúp các làng Karen tại Huay Hee trở thành mô hình đầu tiên cho dự án CBST - Dự án về Phục hồi Sự sống và Văn hoá. Ngôi làng đã trở thành một mô hình thành công cho hơn 60 ngôi làng và cộng đồng khác. Các mục tiêu nhắm đến của dự án là: (1) nâng cao chất lượng tổng thể của đời sống nhân dân làng, (2) bảo vệ và củng cố tầm quan trọng của văn hóa Karen (3) cho phép người dân tự quyết định về cách sống của họ và (4) góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. 1.6.1.6. Hàn Quốc: Nâng cao sự hợp tác giữa chính quyền thành phố và cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch bền vững Phương thức được h trợ từ Trung ương cho một dự án phát triển du lịch được khởi đầu khi các chính quyền ở địa phương xây dựng dự án với dự toán ngân sách cụ thể, sau đó đề xuất lên trung ương. 3 PRLC: Project for Recovery of Life and Culture – Dự án Phục hồi Sự sống và Văn hóa 9
  • 18. Sau khi các dự án được lựa chọn và phê chuẩn, trung ương sẽ quyết định mức độ h trợ về tài chính. Các chức năng hoạt động của chính quyền địa phương có liên quan đến phát triển du lịch bền vững bao gồm: khuyến khích sự nhận thức và hợp tác từ cộng đồng người dân, thực hiện các mối quan hệ cộng đồng, thiết lập hệ thống cộng tác với chính phủ trung ương và đảm bảo ngân sách hoạt động từ nhiều nguồn khác nhau. 1.6.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trong nƣớc 1.6.2.1. Kinh nghiệm phát triển các đô thị biển ở Việt Nam Những bài học kinh nghiệm quý giá có thể kể đến như sự phát triển khu vực Bãi Cháy, Vũng Tàu và chu i các đô thị ven biển miền Trung. 1.6.2.2. Phát triển du lịch cộng đồng ở Tiền Giang Trong những năm qua, ngành du lịch Tiền Giang đã thực hiện nhiều chương trình, dự án đầu tư khai thác tiềm năng du lịch cộng đồng của địa phương và đạt được những kết quả rất quan trọng. Lợi ích của du lịch cộng đồng Tiền Giang được cụ thể hóa bởi các dịch vụ sau: Dịch vụ đò chèo ở Thới Sơn; Vận chuyển khách du lịch tham quan du lịch sông nước; Liên kết hộ dân phát triển tuyến điểm du lịch; Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống; Dịch vụ đờn ca tài tử. Ngoài ra phát triển du lịch cộng đồng đã tạo điều kiện cho các dịch vụ phát triển, điển hình như: phục vụ ăn uống, bán hàng thủ công mỹ nghệ, các đặc sản trái cây địa phương… đã tạo việc làm cho cộng đồng địa phương và góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tăng trưởng kinh tế địa phương. 1.6.2.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Phong Nha Kẻ Bàng. Với lượng lớn du khách đến vớn Phong Nha - Kẻ Bàng và tăng nhanh trong m i năm thì Phong Nha - Kẻ Bàng phải đối mặt với một 10
  • 19. lượng rác thải rất lớn, môi trường du lịch sinh thái bị ảnh hưởng rất lớn, thời gian lưu trú ngắn (bình quân 1 ngày/khách), hiệu quả kinh doanh du lịch còn thấp. Trước những tồn tại trên Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở du lịch tỉnh Quảng Bình phối hợp với các ngành và các tổ chức liên quan từng bước tháo gỡ vướng mắc như việc đưa ra chính sách hước hoạt động du lịch vào bảo tồn, tôn tạo; chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách h trợ người dân sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm truyền thống; đặc biệt là chính sách h trợ, ổn định cuộc sống cho những người dân tộc thiểu số sinh sống trong địa bàn khu du lịch, vận động họ tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch bằng cách sản xuất sản phẩm truyền thống để bán cho du khách, giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, tạo cuộc sống ổn định cho người dân và quan trọng hơn là nâng cao trách nhiệm về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên của người dân. 1.6.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững tại thành phố Đà Nẵng - Cần sự tham gia đầy đủ của tất cả các bên liên quan từ cấp độ quốc gia cho đến cộng đồng địa phương trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện phát triển du lịch. - Khuyến nghị về chiến lược để huy động các nguồn lực h trợ công tác thực hiện và tính bền vững nên tập trung vào những nguồn lực mà đã sẵn có ở cấp độ quốc gia và trong khu vực. - Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đi lại cũng được xem như một vấn đề chủ chốt cần hành động nhằm duy trì mức độ phát triển của hoạt động du lịch. Kết luận chương 1: Trong chương 1, nhóm nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu một số nội dung sau: Làm rõ lý luận về phát triển 11
  • 20. du lịch cũng như phát triển du theo hướng bền vững; Làm rõ chu i giá trị du lịch; Các cam kết mới nhất về du lịch được đàm phán tại hội nghị WTO. Đồng thời, chương 1 đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo hướng bền vững, cũng như đưa ra một số kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững trên thế giới và Việt Nam, từ đó nhóm nghiên cứu rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đà Nẵng. 12
  • 21. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Giới thiệu về thành phố Đà Nẵng Với lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cảng biển và sân bay quốc tế, nguồn tài nguyên du lịch phong phú, bờ biển đẹp, nằm ở tâm điểm của các di sản thế giới của miền Trung và độ dày lịch sử, văn hoá, cách mạng đã tạo cho Đà Nẵng có nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển du lịch, đồng thời trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách trong nước và quốc tế. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế Xét cả giai đoạn 2001-2010, kinh tế Đà Nẵng đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 11,67%/năm, trong đó: công nghiệp - xây dựng tăng 11,3%; dịch vụ tăng 13,1%/năm và nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 0,4%/năm. 2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế thành phố đang có xu hướng chuyển dịch tích cực phù hợp với định hướng, yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH thành phố, phù hợp với Nghị quyết của Thành ủy và Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010 đã được Chính phủ phê duyệt là “Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp”. Trong từng ngành kinh tế cũng có sự chuyển biến tích cực, sản xuất phát triển, cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng kinh doanh hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nội tại của nền kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu. 2.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.1.1. Địa hình, địa mạo và địa chất 13
  • 22. Địa hình Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ những đồng bằng hẹp. 2.2.1.2. Khí hậu Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao và ít biến động. Khí hậu thành phố mang đặc thù của khí hậu nơi chuyển tiếp giữa hai miền: miền Bắc và miền Nam nhưng nổi trội nhất là khí hậu nhiệt đới của miền Nam. 2.2.1.3. Tài nguyên biển Đà Nẵng có bờ biển dài 70 km, có vịnh nước sâu với các cửa biển Liên Chiểu, Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa với độ sâu 200 m. Đà Nẵng nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp nằm rải rác từ Bắc đến Nam. Biển Đà Nẵng có độ sóng nhỏ, nước êm, nước trong xanh bốn mùa, ít bị ô nhiễm, nước biển ấm, ít sóng. 2.2.1.4. Tài nguyên rừng Thiên nhiên đã ưu đãi ban cho thành phố các khu bảo tồn thiên nhiên đặc sắc như: Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử môi trường Nam Hải Vân. 2.2.1.5. Cảnh quan du lịch tự nhiên Thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho Đà Nẵng nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú như: Ngũ Hành Sơn, Bà Nà - Núi Chúa, bán đảo Sơn Trà, đèo Hải Vân, Suối Lương, Suối Hoa… có giá trị lớn để khai thác, phát triển các loại hình du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng phục vụ du khách. 2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 2.2.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể Đà Nẵng là nơi giao lưu và hội tụ những nét văn hóa của nhiều vùng, miền trong cả nước với các di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng như Bảo tàng Chăm, Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng Đà Nẵng, Đình 14
  • 23. làng Túy Loan, Thành Điện Hải, Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh… Bên cạnh đó, các di tích Nghĩa trũng Khuê Trung, Nghĩa địa Iphanho, khu di tích K20… rất có tiềm năng trong việc phát triển loại hình du lịch văn hóa của thành phố cũng như của khu vực miền Trung. 2.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể a. Các lễ hội Các lễ hội lớn được tổ chức hàng năm tại Đà Nẵng như lễ hội Quán Thế Âm, lễ hội Cầu Ngư, lễ hội Đình làng Tuý Loan, lễ hội bắn pháo hoa quốc tế… thu hút rất nhiều người đến tham quan. b. Nghề và làng nghề thủ công truyền thống Đến nay, Đà Nẵng còn giữ lại cho mình những làng nghề truyền thống như làng đá mỹ nghệ Non Nước, làng nước mắm Nam Ô, làng dệt chiếu Cẩm Nê… Các làng nghề hiện tại không chỉ đơn thuần là sản xuất, mà nó còn được đưa vào hoạt động du lịch văn hóa, góp phần nâng cao giá trị kinh tế, duy trì sự tồn tại và phát triển của các làng nghề. Ngoài các làng nghề đã kể đến, trên địa bàn thành phố còn có các sản phẩm truyền thống như: Bánh tráng Túy Loan, nón La Bông, khô mè Cẩm Lệ, nhưng chỉ phát triển nhỏ lẻ và hạn chế. 2.2.3. Kết cấu hạ tầng đô thị phục vụ phát triển du lịch 2.2.3.1. Kết cấu hạ tầng kinh tế a. Mạng lưới giao thông Nằm ở trung độ cả nước, với sự phát triển triển đồng bộ của hệ thống mạng lưới giao thông bao gồm giao thông đường hàng không, đường bộ, đường sắt và đường thủy tạo điều kiện thuận lợi cho sự vận chuyển của du khách từ khắp Việt Nam và trên thế giới đến với Đà Nẵng. b. Hệ thống điện, nước Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất được đảm bảo cung cấp từ lưới điện quốc gia thông qua đường dây 500 KV Bắc 15
  • 24. Nam. Đà Nẵng có 4 nhà máy cung cấp nước là nhà máy nước Cầu Đỏ, Sân Bay, Sơn Trà và Hải Vân với tổng công suất thiết kế 90.000m3/ngày đêm, đang khai thác 105.000m3/ngày đêm. c. Hệ thống thông tin truyền thông Có thể nói hệ thống thông tin truyền thông đã được hiện đại hóa và phát triển mạnh, đảm bảo nhu cầu trong nước và quốc tế, là trung tâm thông tin lớn của cả nước cùng với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.3.2. Kết cấu hạ tầng xã hội a. Các cơ sở văn hóa Hiện nay Thành phố có năm Bảo tàng: Bảo tàng Đà Nẵng, Bảo tàng Điêu khắc Chăm, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Khu V và Bảo tàng tư nhân Đồng Đình. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức tiến hành, sưu tầm hiện vật, nâng cao đời sống văn hoá và phát triển du lịch, kinh tế của thành phố. Bên cạnh đó, trên địa bàn thành phố có hệ thống Nhà Truyền thống như: Nhà Truyền thống xã Hòa Hải, Nhà Truyền thống Công An Đà Nẵng, nhà Truyền thống K.20, Nhà Truyền thống quận Thanh Khê… Tuy nhiên, phần lớn đều đang trong tình trạng bị xuống cấp, cần đầu tư sửa chữa, nâng cấp. b. Các khu vui chơi giải trí Với hệ thống các thiết chế văn hóa - thể thao như nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, nhà hát Trưng Vương, nhà biểu diễn đa năng, cung thể thao Tiên Sơn đây là nơi thường xuyên diễn ra các hoạt động ca múa nhạc, xiếc tạp kỹ và các môn thi đấu thể thao trong nhà như cầu lông, bóng đá mini… phục vụ một phần nhu cầu vui chơi giải trí của người dân thành phố. Bên cạnh đó, hoạt động vui chơi giải trí của người dân, đặc biệt của giới trẻ sẽ còn được đáp ứng thông qua hệ thống các cở sở chiếu phim như rạp Lê Độ, MegaStar... Ngoài công viên 29/3 thì hệ thống các công viên, các khu vui chơi 16
  • 25. giải trí tập trung dành cho người dân và du khách trên địa bàn thành phố khá khiêm tốn. c. Các cơ sở đào tạo du lịch Hệ thống cơ sở đào tạo du lịch của thành phố có bước phát triển tích cực, với 03 trường đào tạo hệ đại học ngành quản trị kinh doanh du lịch và 03 trường đào tạo hệ cao đẳng ngành quản trị kinh doanh khách sạn, lữ hành, nhà hàng. Ngoài ra, còn có hệ thống trường trung cấp và trường nghề, đặc biệt là trường dạy nghề Việt - Úc chuyên đào tạo lao động ngành du lịch được đánh giá khá cao. Thành phố cũng đang tích cực phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung xây dựng trường Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng. 2.3. CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Với mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Đà Nẵng, đồng thời phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước, các cấp ngành trung ương cũng như thành phố Đà Nẵng đã có những chính sách nhằm h trợ, khuyến khích sự phát triển ngành du lịch thành phố. 2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2001-2010 2.4.1. Thực trạng phát triển các loại hình du lịch 2.4.1.1. Du lịch văn hóa Du lịch văn hóa được xem là loại hình du lịch phát triển mạnh ở Đà Nẵng. Với các di tích lịch sử, văn hóa và các lễ hội đặc trưng được xem là những lợi thế trong việc thu hút du khách khi đến du lịch tại Đà Nẵng. Hiện tại các loại hình du lịch văn hóa chỉ tập trung phát triển ở khu danh thắng Ngũ Hành Sơn, Bảo tàng Điêu khắc Chăm. Ngoài ra 17
  • 26. còn có 2 lễ hội là lễ hội Bắn pháo hoa quốc tế và lễ hội Quán Thế Âm. Đây là hai lễ hội tiêu biểu trong số nhiều lễ hội thu hút đông đảo du khách trong nước và quốc tế đến với thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, những nét văn hóa truyền thống này chưa thực sự trở thành sản phẩm đặc trưng thu hút du khách, mà chỉ là những sản phẩm phụ, h trợ cho hoạt động chính của lễ hội. Điểm nhấn của hai lễ hội này vẫn là nghi lễ tôn giáo thu hút sự tham gia chủ yếu của cộng đồng tín hữu đạo Phật, hay những màn bắn pháo hoa rực rỡ trên sông Hàn. 2.4.1.2. Du lịch biển Trong thời gian qua loại hình du lịch này rất được chú ý khai thác. Thành phố Đà Nẵng đã đầu tư xây dựng khu công viên biển Phạm Văn Đồng và đang xây dựng Khu bãi tắm Sao Biển. Hàng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đều tổ chức Chương trình Liên hoan biển “Đà Nẵng - Điểm hẹn mùa hè” với các hoạt động du lịch biển sôi động. Bên cạnh đó, sự ra đời của nhiều khách sạn, khu du lịch, resort ven biển như hiện nay, du lịch biển Đà Nẵng đang ngày càng phát triển. Cùng với nghỉ dưỡng, các loại hình thể thao, giải trí biển cũng bước đầu được các đơn vị quan tâm khai thác. Tuy nhiên nhìn chung các loại hình du lịch biển của Đà Nẵng vẫn còn ít phát triển, đặc biệt so với Nha Trang. 2.4.1.3. Du lịch sinh thái + Khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ: Nằm ở phía Tây của thành phố, nơi có điều kiện tự nhiên, khí hậu mát mẻ thuận lợi cho việc nghỉ ngơi, thư giãn. Đặc biệt năm 2009, Đà Nẵng đã khánh thành tuyến cáp treo nối từ chân đến đỉnh núi Bà Nà - đây là tuyến cáp treo đạt 2 kỷ lục thế giới về độ dài cáp treo và độ chênh giữa ga đi và ga đến, đã giải quyết được những khó khăn trong việc đi lại của du khách, đồng thời cũng tạo được sức hút đối với điểm du lịch này. Hàng năm, vào dịp trung tuần tháng 7 sẽ diễn ra “Liên hoan du lịch 18
  • 27. gặp gỡ Bà Nà” được tổ chức với nhiều hoạt động vui nhộn và hấp dẫn tuy nhiên các hoạt động này vẫn chưa đủ sức thu hút cũng như chưa phải là sự kiện tạo điểm nhấn trong việc xúc tiến điểm đến. Bà Nà vào mùa hè cũng chỉ đông khách vào dịp cuối tuần chứ chưa trở thành điểm đến không thể thiếu trong các tour du lịch Đà Nẵng. + Khu du lịch Sơn Trà: Thành phố đã và đang tiếp tục đầu tư, nâng cấp và đưa vào phục vụ du khách các sản phẩm du lịch như tour tuyến tham quan tại bán đảo Sơn Trà (tour Lặn biển ngắm san hô, Lên rừng xuống biển, Câu cá cùng ngư dân, Khám phá Sơn Trà). + Ngoài ra trên địa bàn thành phố hiện nay cũng có các khu du lịch sinh thái đang được khai thác, phục vụ du khách có thể kể đến như khu du lịch Suối Lương, Suối Hoa, đèo Hải Vân… 2.4.1.4. Du lịch công vụ (MICE) Du lịch công vụ (Meeting Incentive Conference Event - MICE) cũng bước đầu phát triển và khẳng định là thế mạnh của du lịch Đà Nẵng với nhiều hội nghị kết hợp tham quan du lịch được tổ chức tại Đà Nẵng. Hiện nay, các khách sạn, khu nghỉ dưỡng và các công ty lữ hành đang tổ chức các hoạt động kèm theo bên cạnh các cuộc hội nghị, hội thảo. Phổ biến nhất là các chương trình tham quan du lịch trong thời gian từ nửa ngày đến một ngày do các khách sạn: Hoàng Anh Gia Lai Plaza, Green Plaza...; các công ty lữ hành như: Vitours Đà Nẵng, Đà Nẵng Beach travel, Mai Linh tourism... tổ chức đưa du khách đến các điểm du lịch hấp dẫn tại thành phố Đà Nẵng hoặc các điểm du lịch phụ cận như: đô thị cổ Hội An, khu di tích Mỹ Sơn, cố đô Huế... 2.4.1.5. Du lịch làng quê, làng nghề Các sản phẩm du lịch làng quê, du lịch làng nghề cũng được các du khách đặc biệt là du khách quốc tế rất ưa chuộng. Khá nhiều 19
  • 28. làng nghề truyền thống có khả năng phục vụ nhu cầu tham quan của du khách như làng đá mỹ nghệ Non Nước, làng nước mắm Nam Ô, làng dệt chiếu Cẩm Nê… và các doanh nghiệp lữ hành cũng rất chú trọng đến khai thác loại hình sản phẩm du lịch này. Tuy nhiên hầu hết các làng nghề tồn tại một cách tự phát và đang có xu hướng thu hẹp, mai một dần. 2.4.2. Khách du lịch Biểu đồ 2.1. Khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010 Lƣợt khách 2.000.000 1.800.000 1.600.000 1.400.000 1.200.000 1.000.000 800.000 600.000 400.000 200.000 0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 (Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch TP. Đà Nẵng) 2.4.2.1. Khách du lịch quốc tế a. Về số lượng khách Tiếp tục xu hướng tăng trưởng chung của tổng lượng du khách đến Đà Nẵng, lượng du khách quốc tế cũng có những sự tăng trưởng. Trong giai đoạn 2001-2008, tốc độ tăng trưởng bình quân của khách quốc tế đến Đà Nẵng đạt 11,6%. Tuy nhiên, đến năm 2009 lượng du khách quốc tế đến Đà Nẵng đã giảm mạnh so với năm 2008. Năm 2009 lượng du khách quốc tế đến Đà Nẵng chỉ đạt 300.000 lượt khách, giảm 28,6% so với năm 2008. Lý giải cho điều này là do tác động của khủng hoảng kinh 20
  • 29. tế toàn cầu vào cuối năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 cộng với dịch cúm A/H1N1 nên ngành du lịch Đà Nẵng đã bị ảnh hưởng chung với ngành du lịch Việt Nam và thế giới. Vào năm 2010, khi nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng dần phục hồi thì lượng du khách quốc tế lại tăng lên đáng kể. Lượng du khách quốc tế đến Đà Nẵng năm 2010 đã tăng 23,3% so với năm 2009 (đạt 370.000 lượt khách). b. Về thị trường khách đến Đà Nẵng Những năm qua, thị trường khách đã có sự chuyển biến tích cực, với sự tăng trưởng của thị trường khách Đông Bắc Á (Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc), ASEAN… Như vậy, ngoài các thị trường truyền thống ở khu vực châu Âu như Pháp, Anh, Đức hay thị trường châu Mỹ như Bắc Mỹ, thị trường khách có sự chuyển dịch sang khu vực châu Á với mức tỷ trọng là 53,35% trong năm 2009. Ngoài ra, việc hình thành các tuyến đường xuyên Á, đặc biệt là tuyến Hành lang Kinh tế Đông Tây mà Đà Nẵng là cửa ngõ mở ra Biển Đông và Thái Bình Dương là nhân tố vô cùng thuận lợi cho việc thu hút khách hay nối tour với các tuyến du lịch của các nước trong vùng qua Thái Lan và Lào. c. Về đặc điểm của du khách quốc tế đến với Đà Nẵng Kết quả khảo sát trên đã cho thấy, du khách quốc tế đến với Đà Nẵng đa số là du khách trẻ và trung niên nhưng vẫn không có sự khác biệt rõ ràng giữa các nhóm tuổi. d. Về hành vi của du khách quốc tế khi đến với Đà Nẵng Để phân tích hành vi của du khách khi đến với Đà Nẵng, nhóm nghiên cứu lần lượt phân tích ở một số khía cạnh sau: Cách tiếp cận nguồn thông tin về điểm đến Đà Nẵng; Lý do chọn điểm đến Đà Nẵng; Mức độ thường xuyên khi đi du lịch; Hình thức đi du lịch Đà Nẵng; Các dịch vụ du lịch được du khách sử dụng; Các dịch vụ mà 21
  • 30. du khách sử dụng; Thời gian lưu trú của du khách; Chi tiêu của khách du lịch. e. Về đánh giá của du khách quốc tế đối với Đà Nẵng Nhóm nghiên cứu đã thu thập các đánh giá của du khách đối với một số khía cạnh sau: Đánh giá các yếu tố du khách quan tâm khi lựa chọn điểm đến; Đánh giá về các điểm đến/khu du lịch ở Đà Nẵng; Đánh giá của khách du lịch sau khi đến Đà Nẵng; Mức độ hài lòng chung của du khách sau khi du lịch Đà Nẵng; Mức độ trung thành của du khách đối với điểm đến Đà Nẵng. 2.4.2.2. Khách du lịch nội địa a. Về số lượng khách Trong những năm qua, khách du lịch nội địa đến thành phố Đà Nẵng luôn chiếm số lượng lớn và có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong tổng lượng du khách đến với Đà Nẵng. Năm 2001, lượng khách du lịch nội địa đến Đà Nẵng là 291.462 lượt người, chiếm tỷ trọng 59,96%. Tỷ trọng này đã tăng lên 65,45% vào năm 2005 và đến năm 2010, con số này đã tăng gần 79,1% trong tổng lượng du khách đến với Đà Nẵng. Sự tăng trưởng mạnh của lượng du khách nội địa đã phần nào cho thấy được sự thành công của Thành phố trong việc khai thác thị trường này trong những năm vừa qua. b. Về đặc điểm của du khách nội địa đến với Đà Nẵng Theo kết quả khảo sát, du khách đến từ các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên chiếm tỷ trọng lớn: 53,3%, trong khi đó du khách đến từ các tỉnh phía Bắc và phía Nam chiếm tỷ trọng gần tương đương nhau, với tỷ trọng lần lượt là 25,3% và 21,4%. c. Về hành vi của du khách nội địa khi đến với Đà Nẵng Các hành vi của du khách nôi địa cũng được thu thập thông qua một số các chỉ tiêu như sau: Cách tiếp cận nguồn thông tin về điểm đến Đà Nẵng; Mức độ thường xuyên khi đi du lịch; Hình thức 22
  • 31. đi du lịch Đà Nẵng; Các hoạt động mà khách du lịch tham gia; Các dịch vụ du lịch mà du khách sử dụng; Thời gian lưu trú của du khách; Chi tiêu của khách du lịch. d. Về đánh giá của du khách nội địa đối với Đà Nẵng Nhóm nghiên cứu đã thu thập các đánh giá của du khách đối với một số khía cạnh sau: Đánh giá các yếu tố du khách quan tâm khi lựa chọn điểm đến; Đánh giá về các điểm đến/khu du lịch ở Đà Nẵng; Đánh giá của khách du lịch sau khi đến Đà Nẵng; Mức độ hài lòng chung của du khách sau khi du lịch Đà Nẵng; Mức độ trung thành của du khách đối với điểm đến Đà Nẵng; Sự đánh giá của du khách về điểm đến Đà Nẵng so với một số điểm đến khác trong khu vực miền Trung. 2.4.2.3. Doanh thu du lịch Doanh thu chuyên ngành du lịch giai đoạn 2001-2005 tăng chậm, bình quân hàng năm đạt 8,8%. Từ 290,2 tỷ đồng năm 2001 tăng lên 406 tỷ đồng năm 2005 (tăng 1,4 lần). Tuy nhiên, giai đoạn 2006-2010, doanh thu chuyên ngành du lịch đã tăng đáng kể. Đến năm 2010 doanh thu ngành du lịch ước tính đạt 1.100 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân hàng năm lên đến 30%. Bên cạnh đó, ngành du lịch Thành phố đã mang lại doanh thu xã hội khá lớn. Thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch năm 2006 đạt 958,562 tỷ đồng và năm 2010 đạt 3.097 tỷ đồng, tăng gấp 3,23 lần năm 2006 (với tốc độ tăng bình quân 34,1%/năm). 2.4.3. Thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành Hoạt động kinh doanh lữ hành tại Đà Nẵng khá ổn định và phát triển nhanh. Số lượng các doanh nghiệp lữ hành tăng qua các năm. Từ 53 đơn vị kinh doanh lữ hành trong năm 2001 đến nay, trên 23
  • 32. toàn thành phố có 101 doanh nghiệp lữ hành với 66 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế.4 Bảng 2.1. Số doanh nghiệp lữ hành tại Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010 Đơn vị tính: Doanh nghiệp Năm 2001 2003 2005 2007 2009 2010 Khách sạn 65 72 96 131 161 181 Lữ hành 53 65 71 74 84 101 (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng) Các doanh nghiệp lữ hành đã chủ động xây dựng các tour tuyến với nhiều loại hình hấp dẫn. Một số đơn vị đã phát huy thế mạnh của mình như công ty Vitour, chi nhánh Saigontourist, Xuyên Á, chi nhánh công ty Tân Hồng với các tour du lịch đường biển (năm 2009, chi nhánh Saigontourist đã đón 27 chuyến tàu đến Đà Nẵng với 22.820 khách du lịch; chi nhánh công ty du lịch Tân Hồng đón 8 chuyến với 1.821 khách; công ty du lịch Xuyên Á đón 2 chuyến với 2.000 khách) và khai thác tốt thị trường khách Thái Lan. Nhưng hoạt động lữ hành tại thành phố cũng còn nhiều hạn chế do sự cạnh tranh không lành mạnh như giảm giá tour, giảm giá các dịch vụ để thu hút khách, nên không đảm bảo chất lượng dịch vụ. Thiếu cán bộ giỏi làm công tác thị trường, tham gia hội chợ quốc tế, tổ chức Famtour, chưa tạo được nhiều nguồn khách trực tiếp từ các thị trường trọng điểm có sức chi trả cao. Việc phối hợp, hợp tác giữa lữ hành và khách sạn vẫn còn hạn chế, chưa tạo được mối quan hệ gắn kết khai thác có hiệu quả. Để tìm hiểu cụ thể các hoạt động cũng như các hành động, nhận thức và ý kiến của các doanh nghiệp lữ hành đối với sự phát triển du lịch bền vững, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát đối với 56 doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động trên địa bàn thành phố. 4 Văn phòng Thành Ủy Đà Nẵng, Báo cáo giữa tháng 8 năm 2010 24
  • 33. 2.4.3.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành5 Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành được đánh giá thông qua một số các chỉ tiêu như: Các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp; Loại khách mà doanh nghiệp phục vụ; Thời điểm lượng du khách tăng cao và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp. 2.4.3.2. Ý kiến về các hoạt động, ý định và nhận thức của doanh nghiệp lữ hành liên quan đến phát triển du lịch bền vững Các quyết định hiện tại hoặc ý định trong tương lai cũng như nhận thức của các doanh nghiệp lữ hành đối với một số hoạt động có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển du lịch bền vững cho thành phố bởi nó sẽ giúp thành phố đạt được các tiêu chuẩn phát triển du lịch bền vững hay không. Để thấy được khả năng ảnh hưởng này của các doanh nghiệp lữ hành, nghiên cứu đã khảo sát thực trạng của các quyết định hiện tại, ý định và nhận thức của doanh nghiệp lữ hành đối với phát triển du lịch bền vững. 2.4.3.3. Nhận thức về sự quan trọng của việc hợp tác với các tổ chức khác trong hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp lữ hành nhận thức rất cao về tầm quan trọng của việc hợp tác đối với các tổ chức khác trong phát triển du lịch. 2.4.3.4. Nhận thức mức độ quan trọng về các mục tiêu liên quan đến phát triển bền vững ngành du lịch thành phố Kết quả cho thấy rằng các doanh nghiệp lữ hành đã đánh giá rất cao về tầm quan trọng của không chỉ mục tiêu về kinh tế mà cả các mục tiêu khác để đảm bảo cho phát triển bền vững ngành du lịch thành phố. 5 Hồ Kỳ Minh, Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Việt Quốc, Doanh nghiệp lữ hành với phát triển du lịch bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Tạp chí phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng số 13+14/2011 25
  • 34. 2.4.3.5. Ý kiến về các trở ngại ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững Với các trở ngại ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững mà nhóm nghiên cứu đưa ra, các doanh nghiệp đồng ý với mức độ khá cao đối với các trở ngại này trong đó việc thiếu hiểu biết đầy đủ về du lịch bền vững là trở ngại với mức độ đồng ý cao nhất. 2.4.4. Thực trạng phát triển dịch vụ du lịch 2.4.4.1. Dịch vụ lưu trú a. Tình hình hoạt động của các khách sạn/resorts Tình hình hoạt động của các khách sạn/resorts cũng được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu như: Các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp; Loại khách mà doanh nghiệp phục vụ; Thời điểm lượng du khách tăng cao và khả năng đáp ứng phòng. b. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp Được thu thập thông qua: Đánh giá của doanh nghiệp về một số yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Đánh giá của doanh nghiệp về sự quan trọng của việc hợp tác với các tổ chức khác để hoạt động; Đánh giá của doanh nghiệp về các mục tiêu liên quan đến phát triển bền vững ngành du lịch thành phố; Đánh giá của doanh nghiệp về một số trở ngại ảnh hưởng đến phát triển bền vững ngành du lịch thành phố. 2.4.4.2. Dịch vụ vận chuyển Dịch vụ vận chuyển du lịch ở Đà Nẵng khá thuận tiện, phong phú và đa dạng, với nhiều loại hình khác nhau: Đường bộ: Phương tiện vận chuyển đường bộ nội thành rất phong phú, bao gồm: xích lô, taxi, xe buýt... Du khách có thể thoải mái tự do lựa chọn phương tiện phù hợp khi tham quan thành phố và các danh lam thắng cảnh. 26
  • 35. Đường hàng không: Hiện nay, ngoài Vietnam Airlines, Air Mekong, Jetstar Pacific Airlines thì tại thành phố còn có 4 hãng hàng không khác khai thác các chuyến bay quốc tế trực tiếp đến Đà Nẵng. Đường thủy: Vận tải bằng đường thủy tại Đà Nẵng phát triển cả nội địa lẫn quốc tế. Đường sắt: Ga Đà Nẵng được xem là một ga lớn và tốt nhất miền Trung. Nằm trong nội thị thành phố, là một trong những ga quan trọng nhất trên tuyến đường sắt Bắc - Nam. 2.4.4.3. Dịch vụ ăn uống, mua sắm, vui chơi, giải trí a. Dịch vụ ăn uống Hệ thống các nhà hàng tại Đà Nẵng phát triển khá nhanh, đa dạng và phong phú. Với các nhà hàng có quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn đã đáp ứng được nhu cầu ẩm thực của nhiều đối tượng du khách khi đến Đà Nẵng. Đáng chú ý là chu i nhà hàng đặc sản Trần, các nhà hàng hải sản ven biển Mỹ Khê… Ngoài ra, những nhà hàng lớn, có thương hiệu trong ngành kinh doanh ẩm thực của Đà Nẵng như: Apsara, Phì Lũ, Trúc Lâm Viên… luôn chu đáo trong việc tân trang không gian, phong cách phục vụ, thực đơn phục vụ thực khách và công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. b. Dịch vụ mua sắm Dịch vụ mua sắm tại Đà Nẵng khá phát triển, khu trung tâm thành phố có rất nhiều dãy phố mua sắm và chợ, tạo thuận lợi cho du khách trong việc mua sắm được những món đồ yêu thích. Các phố mua sắm hình thành tại các tuyến đường như: Phan Châu Trinh, Lê Duẩn, Hùng Vương… ngoài ra du khách còn có thể tham quan mua sắm tập trung tại các siêu thị, các chợ trung tâm như siêu thị Metro, siêu thị Big C, siêu thị Coop mart, cao ốc Indochina, chợ Hàn, chợ Cồn… mang đến cho du khách nhiều lựa chọn hơn trong mua sắm tại 27
  • 36. Đà Nẵng. Tuy nhiên, mặt hàng sản phẩm lưu niệm của Thành phố còn khá nghèo nàn. c. Dịch vụ vui chơi, giải trí Ở Đà Nẵng, các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí cũng bước đầu hình thành tập trung theo một số tuyến phố nhất định ở các quận trung tâm của thành phố (Hải Châu, Thanh Khê), hoặc tự phát hình thành những khu vực riêng, chuyên cung ứng một vài loại hình dịch vụ đặc trưng. Chẳng hạn: đường Nguyễn Văn Linh là nơi có nhiều quán karaoke; khu vực Đảo Xanh là nơi có nhiều quán karaoke, nhà hàng và quán bar; đường 2/9 (đoạn từ điểm giao nhau với đường Duy Tân) đến Công viên Tượng đài là nơi có nhiều nhà hàng, quán bar, tiệm café... Phần lớn các dịch vụ trên chỉ dừng lại ở việc phục vụ nhu cầu của người dân địa phương, cũng như một số khách du lịch nội địa. Ngoài ra, cũng có những dịch vụ giải trí mới được đưa vào khai thác phục vụ khách như lướt ván, đua mô tô, dù bay, dịch vụ vui chơi giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay Đà Nẵng chưa có các khu vui chơi giải trí tập trung đủ sức thu hút du khách, đặc biệt là các loại hình giải trí cao cấp. Các loại hình giải trí đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng dịch vụ ở Đà Nẵng chưa nhiều. 2.4.4.4. Các dịch vụ khác (ngân hàng, viễn thông, y tế...) a. Dịch vụ ngân hàng Mặc dù, số lượng ngân hàng và mạng lưới chi nhánh phát triển mạnh, nhưng dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố vẫn chưa phong phú, sản phẩm chưa đa dạng, các chi nhánh ngân hàng chủ yếu tập trung khai thác các sản phẩm của hai dịch vụ căn bản và truyền thống: dịch vụ cho vay và dịch vụ nhận tiền gửi. b. Dịch vụ viễn thông Hiện nay mạng viễn thông ở Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng không chỉ dừng lại ở cung cấp dịch vụ truyền thống mà còn 28
  • 37. cung cấp nhiều dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị, nhất là các dịch vụ sử dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi đối tượng khách hàng với chất lượng và phương thức phục vụ hoàn thiện hơn. c. Dịch vụ y tế Trong những năm qua, hệ thống y tế ngoài công lập tại thành phố Đà Nẵng tiếp tục phát triển mạnh, nhiều cơ sở y tế tư nhân được thành lập dưới nhiều hình thức khác nhau như trung tâm bác sĩ gia đình, bệnh viện tư nhân, các cơ sở hành nghề y dược… nhằm giảm tình trạng quá tải ở hệ thống y tế công lập. 2.4.5. Nguồn nhân lực du lịch Nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh du lịch của Thành phố thời gian qua có sự phát triển nhanh về số lượng. Tính đến tháng 8 năm 2010, toàn ngành hiện có 6 nghìn lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Lực lượng lao động của ngành du lịch Thành phố tuy đông nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, chất lượng lao động nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch trong xu thế hội nhập và phát triển. Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch của thành phố trong những năm qua đã và đang được quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, bất cập trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch như: chất lượng đào tạo của các cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp; đa số người học vẫn thích học đại học các ngành quản trị kinh doanh du lịch hoặc các nghề lễ tân, hướng dẫn trong khi đó nhân lực các nghề chế biến món ăn, phục vụ buồng, bàn thì chưa được người học ưa chuộng dù nhu cầu của thị trường cũng khá lớn. 2.4.6. Quản lý nhà nƣớc về du lịch 29
  • 38. Vai trò của nhà nước đối với các hoạt động du lịch là rất quan trọng. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động du lịch trên phạm vi thành phố, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về chuyên môn, nghiệp vụ du lịch. Trong khi đó, Trung tâm xúc tiến du lịch đóng vai trò chính trong việc thực hiện các hoạt động để xúc tiến và phát triển ngành du lịch thành phố. Trong thời gian qua, mặc dù với nguồn ngân sách được cấp hạn chế nhưng sở cũng đã có một chu i các hoạt động để h trợ cho du lịch thành phố như xúc tiến điểm đến thông qua việc phát hành các tập gấp du lịch; cung cấp thông tin về du lịch Đà Nẵng thông qua website, tạp chí cũng như các phương tiện truyền thông khác; đặc biệt là sự quảng bá du lịch trong và ngoài nước, đồng thời tổ chức các lớp đào tạo nhằm cải thiện các kỹ năng cho nhân viên của các doanh nghiệp địa phương. 2.4.7. Vài trò của Hiệp hội du lịch thành phố Đà Nẵng 2.4.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệp hội HIệp hội du lịch được thành lập vào năm 2005 và chính thức đi vào hoạt động vào năm 2006 với 70 thành viên bao gồm các khách sạn, các công ty vận chuyển và các hãng lữ hành. Trong thời gian qua, HHDL Đà Nẵng đã làm được nhiều việc: phối hợp khảo sát các tour mới và chào bán các tour cho thị trường trong và ngoài nước; vận động các tổ chức trong và ngoài nước như VietnamAirlines, Pacific Airlines, PB Air... giảm giá vé để tổ chức chương trình Famtour cho các hãng lữ hành; trở thành đối tác tham gia các chương trình du lịch của Thành phố; tổ chức hội thảo thống nhất giá sàn về buồng phòng, giá tour, giá dịch vụ tiến tới hạn chế cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp… Tuy nhiên, HHDL thành phố 30
  • 39. vẫn chưa có biên chế chính thức cho nhân viên. Thêm vào đó chủ tịch và phó chủ tịch hiệp hội hiện tại đều đang quản lý các khách sạn lớn nên không đủ thời gian để có thể cống hiến cho công việc của hiệp hội. Kết quả là HHDL chưa có được những sự h trợ tích đối với hoạt động quan trọng của các hội viên. Tận dụng thông tin giữa các hội viên và chính quyền là một ưu thế của hiệp hội để có kế hoạch và thực hiện các hoạt động nhằm h trợ các hội viên. 2.4.8. Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch Nhìn chung, công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã đi sâu vào trọng tâm, trọng điểm, gắn kết được với các thị trường du lịch, doanh nghiệp và các điểm tham quan du lịch Đà Nẵng. Tuy nhiên, công tác xúc tiến, quảng bá vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, chưa có hoạt động xúc tiến du lịch tạo ra sự hấp dẫn thường xuyên. Nội dung triển khai chưa nhiều, còn bị động, tính chuyên nghiệp chưa cao, thiếu sự hợp tác, chia sẻ và h trợ từ các doanh nghiệp du lịch. 2.4.9. Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng đồng địa phƣơng Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến đời sống của người dân thành phố có thể nhận thấy qua sự cải thiện về cơ sở hạ tầng, việc làm, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp và các hộ gia đình địa phương, góp phần khôi phục một số ngành nghề thủ công truyền thống. Bên cạnh các tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thì sự phát triển mạnh của các hoạt động du lịch cũng tác động tiêu cực ở một số mặt. Theo kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với các cộng đồng dân cư sinh sống gần các điểm du lịch (gồm 230 phiếu khảo sát dành cho những người dân sinh sống gần các khu du lịch của thành phố) cho thấy 31
  • 40. rằng,6 sự phát triển du lịch thời gian qua đã tác động tiêu cực làm giá cả một số mặt hàng tăng, cũng như dân cư phải dành đất sản xuất cho việc phát triển du lịch. Để phát triển du lịch theo hướng bền vững thì tất cả những tác động này cần được thường xuyên đánh giá cũng như đề ra các giải pháp nhằm kiềm chế và kiểm soát một cách hợp lý các tác động tiêu cực này. 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.5.1. Những mặt làm đƣợc 2.5.1.1. Bền vững về kinh tế Loại hình và sản phẩm du lịch: Thành phố đã có những n lực trong việc xây dựng, hình thành nên các loại hình cũng như các sản phẩm du lịch mới để thu hút và giữ chân du khách khi đến với thành phố. Khách du lịch: Khách du lịch đến Đà Nẵng đạt mức tăng trưởng khá. Đặc biệt, lượng khách nội địa có mức tăng trưởng bình quân khá cao 19%/năm. Với sự khởi sắc về số lượng khách khiến tổng doanh thu chuyên ngành du lịch năm 2010 của Đà Nẵng ước đạt 1.239 tỷ đồng, tổng thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch cũng mang lại 3.097 tỷ đồng. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch: Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tăng đều qua các năm với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2001-2010 là 7,4%. Số lượng các cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố tăng mạnh qua các năm với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2001-2010 đạt 12%/năm. Bên cạnh đó, các dịch vụ như vận chuyển, ẩm thực, mua sắm, vui chơi giải trí: phát triển khá đồng bộ và hoàn chỉnh. 6 Mức điểm đánh giá của người dân đối với từng chỉ tiêu sẽ là từ 1 đến 5, với 1 là mức hoàn toàn không đồng ý và 5 là mức hoàn toàn đồng ý 32
  • 41. Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch: Cùng với sự chú ý đầu tư cơ sở vật chất cho ngành du lịch, xây dựng một số khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú, việc đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, nhất là về cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, trong đó cơ sở hạ tầng, phục vụ cho dân sinh và du lịch đã tạo điều kiện thúc đẩy ngành du lịch thành phố không ngừng phát triển. Xúc tiến du lịch: Trong những năm qua công tác xúc tiến du lịch thành phố đã đạt được những kết quả nhất định. Thành phố cũng tổ chức đón các đoàn khảo sát, xúc tiến du lịch; tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước; xuất bản đa dạng ấn phẩm du lịch; củng cố website; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. 2.5.1.2. Bền vững về văn hóa - xã hội - Trong những năm qua, ngành du lịch Thành phố đã mang lại doanh thu xã hội khá lớn. - Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch thành phố, lực lượng lao động du lịch cũng tăng lên qua các năm. - Xét ở góc độ chính quyền, thành phố đã ban hành quy hoạch phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020 làm cơ sở để ban hành các chính sách phát triển du lịch. Trong quá trình xây dựng quy hoạch, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch, các hiệp hội ngành nghề đã có sự tham gia. 2.5.1.3. Bền vững về môi trường - Môi trường du lịch thành phố đã từng bước được được cải thiện. Thành phố đã tập trung chỉ đạo tích cực, phối kết hợp xây dựng môi trường biển với quyết tâm tạo ra một hình ảnh mới cho du lịch biển Đà Nẵng. 33
  • 42. - Tại các bãi tắm biển trên địa bàn thành phố, ngành du lịch đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và công ty môi trường đô thị xây dựng các bãi tắm kiểu mẫu. - Xét ở góc độ phía chính quyền, thành phố đã có những n lực nhất định trong việc quy hoạch phát triển các vùng du lịch, thu hút các dự án du lịch, đảm bảo môi trường du lịch. 2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân 2.5.2.1. Những tồn tại Về kinh tế - Hình ảnh du lịch Đà Nẵng trên thị trường du lịch quốc tế còn khá mờ nhạt. - Hiệu quả kinh doanh du lịch của thành phố chưa cao. - Bên cạnh đó ngành du lịch thành phố cũng bộc lộ những hạn chế nhất định như lượng khách du lịch quốc tế tăng chậm, lượng khách du lịch nội địa tăng cao nhưng ngày khách lưu trú và sức chi tiêu mua sắm của khách còn thấp. - Số lượng các đơn vị kinh doanh du lịch có tăng lên nhưng năng lực kinh doanh và chất lượng phục vụ chưa có chuyển biến đáng kể. - Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và lữ hành có quy mô nhỏ, thiếu vốn để đầu tư mở rộng, trình độ tổ chức quản lý và tính năng động còn hạn chế. - Cơ sở vui chơi giải trí của Đà Nẵng còn hạn chế về số lượng và chất lượng - Hàng lưu niệm còn đơn điệu chỉ với một mặt hàng chủ lực là đá mỹ nghệ Non Nước. - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhiều nhưng Đà Nẵng lại đang rất nghèo sản phẩm du lịch. - Công tác xúc tiến du lịch, tuyên truyền quảng bá còn hạn chế 34
  • 43. Về văn hóa - xã hội - Nguồn nhân lực du lịch bị thiếu hụt. - Có lợi thế là ở gần các địa điểm du lịch nổi tiếng như Hội An, Huế… nhưng đây cũng là một thách thức cho du lịch của Đà Nẵng. - Chưa quan tâm nhiều đến việc cho phép cộng đồng địa phương tham gia vào quá trình xây dựng và lập quy hoạch. Ngoài ra, chính quyền cũng chưa thật sự chú trọng đến việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương cũng như khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động phát triển du lịch. Về môi trường - Nhận thức của doanh nghiệp cũng như người dân về phát triển du lịch, phát triển du lịch bền vững, phát triển du lịch kèm theo bảo vệ môi trường còn kém. - Việc đánh giá tác động môi trường của các dự án, xác định và xây dựng kế hoạch bảo vệ các khu vực nhạy cảm về môi trường còn thực hiện rất sơ sài. - Ô nhiễm môi trường biển cũng là vấn đề đáng quan ngại của du lịch Đà Nẵng. - Việc phát triển nghề đá mỹ nghệ phục vụ du lịch đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. 2.5.2.2. Nguyên nhân tồn tại Du lịch thành phố có xuất phát điểm còn thấp; nhận thức của các cấp các ngành về vị trí, vai trò của du lịch có mặt hạn chế, chưa đồng bộ; thiếu chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư; tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ cả về quản lý và kinh doanh du lịch còn nhiều bất cập; công tác phối kết hợp trên một số hoạt động cụ thể vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn; chưa có sự kết nối mạnh mẽ giữa nhà nước và doanh nghiệp trong việc phát triển những địa điểm du lịch mới cho ngành du lịch của thành phố. 35
  • 44. Chương trình và chất lượng đào tạo đội ngũ làm du lịch còn nhiều bất cập. Việc triển khai quy hoạch phát triển du lịch gắn kết với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành khác còn chậm. Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động. Bên cạnh đó, những hậu quả do những diễn biến xấu của hiện tượng biến đổi khí hậu trên toàn cầu cũng là một rào cản lớn cho ngành du lịch của thành phố. 2.5.3. Những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền vững của ngành du lịch thành phố 2.5.3.1. Về kinh tế Trong thời gian qua, việc phát triển du lịch chỉ mới quan tâm đến số lượng mà chưa chú ý nhiều đến chất lượng nguồn khách, thể hiện qua sự biến động liên tục của nguồn khách qua các năm. Bên cạnh đó, phát triển thị trường khách quốc tế ổn định đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch thành phố. Cùng với khách du lịch, sản phẩm du lịch cũng là yếu tố rất quan trọng quyết định sự phát triển và hiệu quả kinh doanh du lịch. Cần được nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch trong thời gian đến. 2.5.3.2. Về văn hóa - xã hội Cần lập quy hoạch phát triển tổng thể, đồng thời lập kế hoạch phát triển một cách cụ thể đối với từng cụm, điểm du lịch một cách khoa học và có những đánh giá đầy đủ đối với các tác động về mặt văn hóa - xã hội cũng như môi trường. Đặc biệt cần lắng nghe ý kiến của cộng đồng địa phương cũng như các cá nhân, tổ chức trong việc xây dựng và quá trình triển khai thực hiện các quy hoạch nhằm giảm tối đa các tác động tiêu cực và đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững. 36
  • 45. Hạn chế những tệ nạn xã hội cũng theo dòng khách du lịch vào địa phương. 2.5.3.3. Về tài nguyên - môi trường a. Về tài nguyên Cần đặt ra kế hoạch đầu tư, khai thác cho các tài nguyên du lịch của Đà Nẵng trong khoảng thời gian ngắn, trung và dài hạn theo quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành. Trên m i tuyến du lịch cần xác định các sản phẩm nổi trội của m i điểm du lịch. b. Về môi trường Nâng cao nhận thức về vai trò của môi trường đối với phát triển du lịch bền vững trong các cấp quản lý, lao động cũng như của dân cư địa phương. Nguy cơ ô nhiễm nước sông và nước biển ven bờ Việc đưa vào khai thác các khu du lịch sinh thái như bán đảo Sơn Trà, Bà Nà - Núi Chúa, Suối Hoa nhưng chưa có các quy định, biện pháp bảo vệ đúng mức đã làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học. Kết luận chương 2: Trong chương 2, nhóm nghiên cứu tập trung nghiên cứu một số vấn đề chính sau đây: Làm rõ các thế mạnh của Đà Nẵng để phát triển du lịch bền vững như: Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn và hệ thống kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội thuận lợi cho ngành du lịch thành phố phát triển; Phân tích thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010 trên tất cả các mặt bao gồm và cuối cùng là đánh giá chung thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng theo quan điểm phát triển bền vững. Trong đó: tập trung đánh giá những mặt làm được, những tồn tại cũng như những vấn đề cần đặt ra để có thể phát triển du lịch bền vững. Tất cả đều được đánh giá dưới 3 góc độ phát triển bền vững là kinh tế, xã hội và môi trường. 37
  • 46. CHƢƠNG 3 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 3.1. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 Căn cứ Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020; Quyết định số 7099/QĐ- UBND ngày 17/9/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt Quy hoạch tổng thể ngành văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XX Đảng bộ thành phố Đà Nẵng, một số mục tiêu và định hướng phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 như sau: 3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung với vai trò là trung tâm Dịch vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về vận tải và trung chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính viễn thông và tài chính - ngân hàng; một trong những trung tâm y tế, văn hoá - thể thao, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ cao của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả nước. 3.1.2. Một số định hƣớng phát triển chủ yếu7 * Về kinh tế * Về xã hội * Về môi trường 7 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 38
  • 47. 3.2. DỰ BÁO XU HƢỚNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG 3.2.1. Xu hƣớng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững 3.2.1.1. Xu hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững trên thế giới 1. Lồng kết của phát triển du lịch quy mô nhỏ và quy mô lớn 2. Phát triển vùng nội địa cùng với đường bờ biển (ví dụ trường hợp của tỉnh Côte d’Azur, Pháp). 3. Việc tạo sức ép về cạnh tranh, về chất lượng thông qua quá trình kiểm tra, kiểm soát; đồng thời, lồng kết chất lượng và sáng tạo như là một phần của quá trình bền vững. 4. Quan tâm đến môi trường trong chiến lược phát triển du lịch. 5. Xu hướng hợp nhất tất yếu giữa văn hóa và du lịch8 6. Gắn kết cộng đồng trong phát triển du lịch bền vững nhằm xóa đói giảm nghèo 9 7. Xu hướng tiêu thụ trong du lịch nghiêng về gia tăng các loại hình du lịch mới có khả năng thỏa mãn những yêu cầu theo hướng bền vững cao hơn. 3.2.1.2. Xu hướng phát triển du lịch ở Việt Nam - Phát triển mạnh du lịch biển với hệ thống sản phẩm cạnh tranh khu vực về nghỉ dưỡng biển, tham quan thắng cảnh biển; - Phát triển du lịch văn hoá gắn với di sản, lễ hội, tham quan và tìm hiểu văn hoá, lối sống địa phương, du lịch làng nghề. - Đẩy mạnh phát triển du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, khám phá hang động, du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn. 8 ThS. Trần Anh Dũng. Xu hướng hợp nhất tất yếu giữa văn hóa và du lịch. http://www.itdr.org.vn/details_news-x-4.vdl 9 Phát triển du lịch để chống nghèo đói. Tri thức và phát triển. Số 9.2005 39
  • 48. 3.2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh và xác định những nhân tố chủ yếu trong phát triển du lịch theo hƣớng bền vững 3.2.2.1. Khả năng cạnh tranh của du lịch Đà Nẵng theo hướng bền vững Kết quả phân tích mô hình SWOT cho thấy, phát triển du lịch theo hướng bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là có nhiều lợi thế hơn so với khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Tuy nhiên, trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên, cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch của các địa phương là tương đối giống nhau. Để khai thác được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức thì đòi hỏi chính quyền thành phố phải có những giải pháp cụ thể hữu hiệu trong phát triển du lịch bền vững. 3.2.2.2. Xác định những nhân tố chủ yếu trong phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Đà Nẵng Dựa trên kết quả phân tích ma trận SWOT, những nhân tố cơ bản của phát triển du lịch bền vững ở Đà Nẵng bao gồm: - Duy trì sự đa dạng sinh học và chất lượng của bãi biển - Kiếm soát sự cân đối của cung và cầu du lịch. - Quy hoạch không gian du lịch để đạt được tính bền vững lâu dài phù hợp với năng lực chuyển tải. - Nâng cao giá trị văn hóa riêng có của các khu di tích văn hóa - lịch sử - Phát triển các cụm du lịch theo hướng bền vững - Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực du lịch - Cải thiện sự phân loại và chuẩn hóa các dịch vụ lưu trú - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo định hướng và quan điểm phát triển bền vững - Gia tăng việc cung cấp các sản phẩm du lịch bản địa - Phát triển giao thông công cộng 40