SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 137
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÔ THỊ TRÚC GIANG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
QUA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC
HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
HUẾ, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÔ THỊ TRÚC GIANG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
QUA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC
HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN VẬT LÍ
MÃ SỐ: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ VĂN GIÁO
HUẾ, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Họ tên tác giả
Ngô Thị Trúc Giang
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Em xin gửi đến thầy tình
cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, kính chúc thầy thật nhiều sức khỏe và hạnh
phúc trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sư phạm Vật lý, Phòng sau đại
học trường Đại học sư phạm Huế, quý thầy cô là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ của
trường Đại học sư phạm Huế đã tận tình chỉ dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt thời gian học vừa qua.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông, sự cộng tác và
giúp đỡ của các đồng chí, đồng nghiệp của trường Trung học phổ thông Phan Chu
Trinh đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, tư liệu
cho quá trình nghiên cứu luận văn của tôi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, kính
mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học, quý thầy cô cùng các
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 7 năm 2019
Họ tên tác giả
Ngô Thị Trúc Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..............................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..............................................................5
4. Giả thuyết khoa học.........................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................5
6. Đối tượng nghiên cứu......................................................................6
7. Phạm vi nghiên cứu:.......................................................................6
8. Phương pháp nghiên cứu.................................................................6
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ...........................................6
8.2. Phương pháp thực tiễn ..............................................................6
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .........................................6
8.4. Phương pháp thống kê toán học................................................6
9. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................6
10. Cấu trúc của luận văn....................................................................7
NỘI DUNG ............................................................................................ 8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA BÀI
TẬP TÌNH HUỐNG ........................................................................................ 8
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực..............................8
1.1.1. Các xu hướng tiến cận trong dạy học ....................................8
1.1.2. Năng lực học sinh ..................................................................9
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề.........................................................12
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề .................................12
1.2.2. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề .......................13
1.2.3. Các kỹ năng và biểu hiện của nó trong việc rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học vật lí...........................19
1.3. Sử dụng bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết
vấn đề...........................................................................................................21
1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí........................................................21
1.3.2. Phân loại bài tập vật lý.........................................................22
1.3.3. Bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn
đề ..............................................................................................................22
1.3.3.4. Dấu hiệu của bài tập tình huống .......................................25
1.3.3.5. Đặc trưng của BTTH........................................................26
1.3.3.6. Nguyên tắc xây dựng BTTH.............................................26
1.4. Một số biện pháp sử dụng tình huống trong dạy học vật lí theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề ...............................................27
1.5. Thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh khi sử dụng BTTH ở trường phổ thông huyện Cư Jut
tỉnh Đak Nông..............................................................................................28
1.5.1. Mục tiêu điều tra ..................................................................28
1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra ......................................29
1.5.3. Kết quả điều tra....................................................................29
1.5.4. Nguyên nhân .......................................................................31
1.6. Kết luận chương 1 ......................................................................32
Chương 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ................... 34
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất
điểm”Vật lí 10..............................................................................................34
2.1.1. Cấu trúc chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10 .........34
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10..38
2.2.1. Mục tiêu về kiến thức ..........................................................38
2.2.2. Mục tiêu kỹ năng .................................................................39
2.2.3. Mục tiêu về thái độ ..............................................................39
2.3. Khai thác, xây dựng hệ thống bài tập tình huống chương “Động
lực học chất điểm” Vật lí 10........................................................................40
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương “Động
lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT theo hướng phát triển năng lực GQVĐ
qua bài tập tình huống..................................................................................68
2.5. Kết luận chương 2 ......................................................................81
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................... 83
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm......................83
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm....................................83
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................83
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm............................84
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .........................................84
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm...........................................84
3.3. Phương pháp thực nghiệm..........................................................84
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm........................................................84
3.3.2. Quan sát giờ học ..................................................................85
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá................................................................86
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................86
3.4.1. Đánh giá định tính................................................................86
3.4.2. Đánh giá về năng lực ...........................................................87
3.4.3. Đánh giá định lượng ............................................................89
3.4.3. Các tham số sử dụng............................................................92
3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê.............................................93
3.5. Kết luận chương 3 ......................................................................95
KẾT LUẬN .......................................................................................... 96
1. Kết quả của đề tài ..........................................................................96
2. Hướng phát triển của đề tài ...........................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 98
PHỤ LỤC............................................................................................. 98
DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Bảng 1. 1 Bảng hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí Rubric ..............................................14
Bảng 1. 2. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh...................................16
Bảng 3 1. Số liệu học sinh các nhóm thực nghiệm và đối chứng ...................................85
Bảng 3. 2. Kết quả đánh giá qua bảng điểm quan sát năng lực GQVĐ..........................88
Bảng 3 3. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra .................................................89
Bảng 3 4. Bảng phân phối tần suất..................................................................................90
Bảng 3 5. Bảng phân phối tần xuất tích lũy....................................................................90
Bảng 3 6. Tổng hợp các tham số thống kê......................................................................92
Biểu đồ 3. 1. Thống kê điểm số ......................................................................................90
Biểu đồ 3. 2. Phân phối tần suất......................................................................................91
Biểu đồ 3. 3. Phân phối tần suất tích lũy.........................................................................91
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Các chữ viết tắt Các chữ viết đầy đủ
1 BTVL Bài tập vật lí
2 BTTH Bài tập tình huống
3 ĐC Đối chứng
4 GQVĐ Giải quyết vấn đề
5 GV Giáo viên
6 HS Học sinh
7 NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề
8 NLHS Năng lực học sinh
9 NL Năng lực
10 THPT Trung Học Phổ Thông
11 TN Thực nghiệm
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới ngày nay đang trải qua những thay đổi lớn lao chưa từng có. Cuộc
cách mạng Công nghiệp 4.0 đã, đang và sẽ tiếp tục tạo ra những biến động mạnh
mẽ, gây ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội trong thế kỷ 21. Cuộc cách
mạng này sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu, trong đó có nền
giáo dục. Theo đó, sự thay đổi về quan niệm, tư duy của quá trình dạy và học là một
trong những yếu tố then chốt để tiến tới đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
nói chung và đổi mới theo hướng giáo dục 4.0 nói riêng.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với
xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa,
hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”[2].
Định hướng về giáo dục đã được nêu rõ trong Luật Giáo dục năm 2015, điều 28
đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh" [16].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ: "Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới
kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng
2
đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh
giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi" [1].
Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2015 xác định mục
tiêu của Chương trình giáo dục trung học phổ thông là: “Chương trình giáo dục
trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực
của người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học
tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều
kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào
cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn
cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới” [3].
Để thực hiện được những mục tiêu trên, đòi hỏi phải đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục nước nhà, “từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở
giáo dục và đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.Vì vậy, phát triển chương trình
giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận NL là một lựa chọn tất yếu khách quan và phù
hợp với sự phát triển của xã hội.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm luôn gắn liền với thực tế đời sống và sản
xuất, học đi đôi với hành, nhằm phát triển cho HS năng lực giải quyết vấn đề, nhất
là những vấn đề gắn với đời sống, thực tiễn. Trong phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh bài tập vật lí là một trong những phương tiện giáo viên thường
sử dụng thông qua việc giải các bài tập vật lí, học sinh hiểu sâu hơn kiến thức lí
thuyết đã được học; vận dụng kiến thức để giải quyết nhiều vấn đề trong nhiều ngữ
cảnh khác nhau; rèn luyện tư duy lôgic, phân tích, tổng hợp; tự đánh giá mức độ
hiểu và vận dụng kiến thức của mình. Ngoài ra, giải bài tập vật lí còn là một phương
tiện kiểm tra – đánh giá kiến thức, kỹ năng và năng lực học sinh. Các bài tập trong
sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo được giáo viên sử dụng phổ biến hiện
nay chủ yếu là các bài tập định lượng, ít những bài tập thực tế, bài tập tình huống.
3
Dạy học vật lí cần làm cho học sinh có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức
khoa học vào thực tế cuộc sống, từ đó hình thành kỹ năng hoạt động thực tiễn tìm
tòi và phát hiện các tình huống có thể vận dụng kiến thức khoa học vào thực tế đời
sống nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Do vậy trong dạy học vật lí chúng ta cần
quan tâm tới việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình
huống.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh chưa được giáo viên
quan tâm đúng mức. Và đặc biệt là để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh, chúng ta cần có những biện pháp cụ thể trong quá trình dạy học. Trong
dạy học nói chung và dạy học vật lí nói riêng chúng ta có nhiều hướng khác nhau
để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, trong đó sử dụng bài tập tình
huống vật lí trong dạy học cũng là một hướng. Có thể nói, việc sử dụng các BTTH
là một hướng đi tốt trong quá trình đổi mới PPDH ở trường phổ thông, và góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Vật lí, đáp ứng những yêu cầu của xã hội.
Bên cạnh đó, việc phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề đóng
vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học và nhận thức được tầm quan trọng và
ý nghĩa của việc đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay.
Trong chương trình Vật lý 10 thì phần “Động lực học chất điểm’’ là một
trong những phần có nhiều ứng dụng trong thực tiễn và đời sống. Do vậy, để dạy
học phần này có hiệu quả cao, ngoài việc nghiên cứu lý thuyết thì việc sử dụng bài
tập tình huống, bài tập gắn liền thực tiễn trong dạy học... với các mức độ khác nhau
sẽ góp phần tích cực vào việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS.
Với những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương
“ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về năng lực học sinh nói chung và
năng lực GQVĐ trong dạy học ở ở trường phổ thông nói riêng, chẳng hạn như:
4
Phạm Minh Hạc, Lâm Quang Thiệp, Nguyễn Huy Tú, Lương Việt Thái, Nguyễn
Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Tuyết Nga, Bùi Văn Hùng....
Nghiêu cứu về phát triển năng lực của học sinh trong dạy học vật lí ở trường
phổ thông có các tác giả:
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Huế, năm 2017 trong đề tài: “Nâng
cao năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học theo dự án chương " Động lực học
chất điểm" Vật lí 10 THPT”, Tác giả Lê Lâm Duy Thanh.
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Huế, năm 2017, tác giả Nguyễn
Minh Đức đã đề “ xuất quy trình tổ chức dạy học nhóm với sự hỗ trợ của phiếu học
tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh và vận dụng vào tổ chức
dạy học chương “Các định luật bảo toàn”, Vật lí 10 THPT”.
- Luận văn Thạc sĩ: “ Định hướng tìm tòi giải quyết vấn đề khi dạy học một
số kiến thức chương Các định luật bảo toàn lớp 10 ban cơ bản cho HS dân tộc nội
trú’’. Tác giả Vũ Huy Kỳ (2007)
Các nghiên cứu trên bước đầu đề cập đến các khái niệm về năng lực và năng
lực GQVĐ cũng như cấu trúc của năng lực và cách đánh giá năng lực...... Ngoài ra,
đã xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn giải theo định hướng phát triển năng
lực GQVĐ của một chương cụ thể trong chương trình môn học.
Trong hệ thống bài tập vật lí nói chung, thì bài tập tình huống khi giải đòi hỏi
học sinh phải đặt mình vào trong những hoàn cảnh cụ thể để tìm ra lời giải phù hợp
với yêu cầu thực tiễn của hoàn cảnh cụ thể, phù hợp với thực tiễn, do đó nó rất
thích hợp cho việc phát triển năng lực GQVĐ của HS. Tuy nhiên chưa có tác giả
nào đi sâu nghiên cứu khai thác sử dụng bài tập tình huống trong phát triển năng lực
GQVĐ cho HS. Vì thế, việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập tình huống
trong dạy học vật lí nói chung và dạy học chương “Động lực học chất điểm’’ Vật lí
10 nói riêng nhằm phát triển các năng lực GQVĐ là thực sự cần thiết.
5
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tình huống trong dạy học chương
“Động lực học chất điểm ” Vật lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập tình huống theo định hướng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và vận dụng vào dạy học sẽ góp phần phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường
phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học vật lí theo định hướng phát
triển năng lực nói chung và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh nói riêng.
- Nghiên cứu vai trò của bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh.
- Nghiên cứu các dấu hiệu của bài tập tình huống theo định hướng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Nghiên cứu các biện pháp sử dụng bài tập tình huống trong dạy học vật lí
theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm”
Vật lí 10 THPT.
- Xây dựng hệ thống bài tập tình huống và phương án hướng dẫn học sinh
giải bài tập chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT theo định hướng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của hệ thống
bài tập đã xây dựng trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 trung
học phổ thông. theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
6
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua BTTH trong dạy học chương “Động
lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập tình huống chương
“Động lực học chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Cư Jut Tỉnh Đak Nông.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Phương pháp thực tiễn
Điều tra thông qua đàm thoại và phiếu lấy ý kiến của giáo viên, học sinh để
biết thực trạng vấn đề của việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực của
học sinh.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn huyện Cư
Jut để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập tình huống theo hướng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học chương “Động lực học chất
điểm” Vật lí 10 THPT.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư
phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học của đề tài.
9. Những đóng góp mới của đề tài
- Về lí luận:
7
Làm phong phú thêm cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống bài
tập tình huống trong dạy học vật lí theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh. Trong đó đề xuất các tiêu chí xây dựng hệ thống bài tập vật lí theo
định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và các biện pháp sử
dụng bài tập theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong
dạy học vật lí ở trường phổ thông.
- Về ứng dụng
Khai thác, xây dựng được hệ thống bài tập tình huống của chương “ Động lưc
học chất điểm” Vật lí 10 trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh.
Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức cụ thể trong phần bài tập tình
huống của chương “ Động lưc học chất điểm” Vật lí 10 theo đinh hướng phát triển
năng lực GQVĐ, với hệ thống bài tập đã khai thác và xây dựng;
Đánh giá được thực trạng về năng lực GQVĐ của HS hiện nay trong dạy học
phần bài tập tình huống.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống
Chương 2: Sử dụng hệ thống bài tập tình huống trong dạy học chương
“Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT, theo hướng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
8
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA BÀI TẬP TÌNH
HUỐNG
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.1.1. Các xu hướng tiếp cận trong dạy học
Dạy học tiếp cận nội dung là quá trình dạy học mà qua đó học sinh tiếp thu
và lĩnh hội tri thức từ đó hình thành kỹ năng. Mục tiêu giảng dạy là chú trọng cung
cấp tri thức, xây dựng các kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh thông qua hoạt động dạy
học, với mục tiêu học tập là học để đối phó với thi cử; sau khi thi xong, những điều
đã học thường bị quên, ít dùng đến. Mục tiêu ở bài học thường viết chung chung,
yêu cầu đối với người học là biết được gì qua học tập. Nội dung giảng dạy được quy
định chi tiết trong chương trình; từ giáo trình và người dạy; chương trình được xác
định là chuẩn, không được phép xê dịch. Các phương pháp giảng dạy thường là
diễn giảng, thuyết trình, giáo viên là người truyền thụ kiến thức, học sinh tiếp thu
thụ động. Hình thức tổ chức chủ yếu dạy lý thuyết trên lớp học cố định trong 4 bức
tường. [5]
Dạy học tiếp cận năng lực là quá trình dạy học kiến tạo, học sinh tự tìm tòi,
khám phá, phát hiện, tự hình thành hiểu biết, năng lực. Mục tiêu giảng dạy là chú
trọng hình thành các năng lực (tự học, hợp tác, GQVĐ, sáng tạo, …); học sinh học
để đáp ứng yêu cầu công việc; những điều đã học cần thiết bổ ích cho cuộc sống và
công việc sau này, mục tiêu ở bài học chi tiết, đánh giá được.Yêu cầu người học
làm được gì từ những điều đã biết. Vì thế nội dung giảng dạy được lựa chọn nhằm
đạt được chuẩn đầu ra; từ tình huống thực tế; những vấn đề mà học sinh quan tâm.
Phương pháp giảng dạy được giáo viên kết hợp đa dạng, tổ chức, hỗ trợ học sinh tự
lực và lĩnh hội tri thức; dạy học mang tính chất tương tác[5].
9
1.1.2. Năng lực học sinh
1.1.2.1. Khái niệm năng lực
Theo từ điển giáo khoa tiếng Việt:“Năng lực là khả năng làm tốt công việc”.
Theo [4] thì “NL được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ
chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp
ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. NL thể
hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức
và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện
một loại công việc nào đó. NL bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động,
mọi công dân đều cần phải có, đó là các NL chung, cốt lõi” .
Như vậy, NL là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân, được hình thành và
phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể.
1.1.2.2. Cấu trúc chung của năng lực.
Hình 1.1: Các thành phần của năng lực
Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một
cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận
qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm
lý vận động.
Năng lực
chuyên môn
Năng
lực xã
hội
Năng lực
phương pháp
Năng
lực cá
thể
10
Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung
và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả
năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận
qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống giao tiếp, ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác
nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua
việc học giao tiếp.
Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn
giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp
nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu
trách
nhiệm.
Sơ đồ 1. 1: Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột
giáo dục của UNESCO.
Các thành phần năng lực trụ cột giáo dục của
UNESCO
Năng lực chuyên môn Học để biết
Năng lực phương pháp Học để làm
Năng lực xã hội Học để cùng chung sống
Năng lực cá thể Học để tự khẳng định
11
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển
năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri
thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội
và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ
chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng
lực này [4].
1.1.2.3. Khái niệm năng lực học sinh
Theo tác giả Trần Trung Dũng, NLHS là “khả năng làm chủ các hệ thống
kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với lứa tuổi và vận dụng chúng một cách hợp lý
vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề mà
cuộc sống đặt ra cho chính các em” [17]
NLHS bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ nhưng “kiến thức, kỹ năng, thái
độ đó phải qua sự vận dụng, qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo của chính các em
thì mới trở thành NL. Nếu trong dạy học truyền thống, kiến thức, kỹ năng, thái độ là
mục đích thì trong dạy học hiện đại kiến thức, kỹ năng, thái độ mới là phương tiện;
còn NL mới là mục đích” [17]
Như vậy, NLHS là một dạng NL chung được cụ thể vào một lĩnh vực hoạt
động, đó là hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học đòi hỏi HS phải có những NL
chung (nhóm NL nhận thức; nhóm NL xã hội; nhóm NL công cụ) và NL chuyên
biệt, thông qua việc học tập các môn học, tham gia các hoạt động trải nghiệm.
1.1.2.4. Hệ thống năng lực học sinh
Các NL cần hình thành ở HS, bao gồm:
-Những NL chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển: NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết
vấn đề và sáng tạo.
- Những NL chuyên môn (riêng/đặc thù) được hình thành, phát triển chủ yếu
thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính
12
toán, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL
thể chất. [3]
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi sâu nghiên cứu về năng
lực giải quyết vấn đề.
1.1.2.5. Phát triển năng lực học sinh
Phát triển NLHS là “nhằm làm cho các NL chung và NL đặc trưng cho từng
môn học/lớp học/cấp học được hình thành, củng cố và hoàn thiện ở HS”. Phát triển
NLHS là một nhiệm vụ thường xuyên, đặc biệt quan trọng đối với các trường phổ
thông.
Trong phát triển NLHS, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển các NL
chung với việc phát triển các NL chuyên biệt của HS; đồng thời phải thông qua hoạt
động trong và ngoài giờ lên lớp của HS; đặc biệt là phải thông qua hoạt động trải
nghiệm.
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống
vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia
vào giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và
xây dựng (Định nghĩa trong đánh giá PISA, 2012).
Giải quyết vấn đề: Hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất
về nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để GQVĐ,
chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ, đồng thời
sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm soát
được tình thế. [18]
Như vậy có thể hiểu: NLGQVĐ là khả năng của một cá nhân thể hiện ở các
kĩ năng, thao tác tư duy và hoạt động sáng tạo trong hoạt động học tập nhằm giải quyết
các vấn đề trong tình huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh thần tích cực.
13
1.2.2. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề
* Cấu trúc của năng lực: Năng lực được cấu thành từ các thành tố năng lực,
trong mỗi thành tố chứa đựng các kỹ năng, để nhận biết các kỹ năng thì ta quan sát
các biểu hiện trong các hoạt động cụ thể. Thể hiện qua sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1. 2. Cấu trúc của một năng lực
* Cấu trúc của năng lực GQVĐ : gồm có 5 thành tố (hình1.2)
Hình 1.2. Cấu trúc của năng lực GQVĐ
Đánh giá việc
GQVĐ
Thực hiện kế
hoạch GQVĐ
Lập kế hoạch
GQVĐ
Tìm hiểu khám
phá vấn đề
Phát hiện vất
đề
Các biểu
hiện
Các kĩ
năng
Thành tố 1
Thành tố 2
Thành tố 3
Thành tố…
Năng lực
Năng lực giải
quyết vấn đề
14
Hiện nay có nhiều công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực cho học sinh nhưng trong đó xây dựng phiếu hướng dẫn
đánh giá theo tiêu chí (Rubric) và đánh giá theo hồ sơ học tập là 2 công cụ được chú trọng.
Trong đề tài nghiên cứu chúng tôi tập trung đi sâu phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh thông qua phần bài tập tình
huống nên chú trọng đến công cụ xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric).
Bảng 1. 1 Bảng hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí Rubric
Mức độ 5 4 3 2 1 0
1. Diễn
tả hữu
ích
Mô tả hữu ích,
phù hợp và đầy
đủ
Mô tả hữu ích,
nhưng chứa đựng
lỗi nhỏ
Một số phần mô tả là
không hữu ích, chứa
đựng nhiều lỗi
Hầu hết mô tả là
không hữu ích, chứa
đựng nhiều lỗi
Toàn bộ mô tả
không hữu ích hoặc
chứa đựng nhiều lỗi
Lời giải không
bao gồm một mô
tả rất cần thiết
cho bài toán.
2. Con
đường
tiếp cận
vật lí
Phương pháp giải
là hợp lý và đầy
đủ
Phương pháp giải là
hợp lý nhưng chứa
vài lỗi nhỏ
Một vài khái niệm và
nguyên tắc của phương
pháp giải là thiếu xót,
không phù hợp
Hầu hết khái niệm và
nguyên tắc của
phương pháp giải là
thiếu xót, không phù
hợp
Tất cả khái niệm và
nguyên tắc của
phương pháp giải là
thiếu xót, không phù
hợp
Lời giải không
chỉ cách làm và
nó
không thực sự
cần thiết cho
bài toán
15
3. Vận
dụng cụ
thể của
vật lí
Áp dụng cụ thể
của vật lí là phù
hợp và đầy đủ
Áp dụng cụ thể của
vật lí chứa những
lỗi nhỏ
Một số phần áp dụng cụ
thể của vật lí thiếu xót
Hầu hết những áp
dụng cụ thể của
vật lí là thiếu và
chứa lỗi
Toàn bộ áp dụng cụ
thể của vật lí là
không phù hợp
vàchứa lỗi
Lời giải không
chỉ ra áp dụng cụ
thể của vật lí
4. Quá
Trình
tính toán
Quá trình tính
toán là phù hợp
và đầy đủ
Quá trình tính toán
là phù hợp nhưng
chứa vài lỗi nhỏ
Một số phần tính toán
thiếu xót và chứa vài
lỗi
Hầu hết Các phần
tính toán thiếu xót
và chứa lỗi
Toàn bộ phần tính
toán thiếu xót và
chứa lỗi
Không có bằng
chứng quá trình
tính toán và
Chúng là cần
thiết
5. Tiến
trình
chung
lôgic
Toàn bộ bài giải
rõ ràng, đúng
trọng tâm, kết cấu
hợp lí
Bài giải rõ ràng,
đúng trọng tâm
nhưng có lỗi nhỏ và
những mâu thuẫn
Một số phần bài giải
không rõ ràng, không
đúng trọng tâm, lan man
và mâu thuẫn
Hầu hết phần bài giải
khôngrõ ràng, không
đúng trọng tâm, lan
man và mâu thuẫn
Toàn bộ phần bài
giải không rõ ràng,
không đúng trọng
tâm, lanman
và mâu thuẫn
Không có bằng
chứng quá trình
tính toán hợp lí
và chúng là cần
thiết
Dựa trên cơ sở đó có thể xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh qua bảng 1.2 sau:
16
Bảng 1. 2. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh
MỨC ĐỘ
TIÊU
CHÍ
5 4 3 2 1
Phát hiện
vấn đề
Tự phân tích được các nguồn
thông tin độc lập để thấy được
khuynh hướng và độ tin cậy của
ý tưởng mới.
Phân tích các nguồn
thông tin độc lập để
thấy được khuynh
hướng và độ tin cậy
của ý tưởng mới qua
hợp tác các bạn
Phát hiện và nêu được
tình huống có vấn đề
trong học tập, trong
cuộc sống qua định
hướng của GV hoặc
hợp tác bạn
Có quan sát sự vật,
hiện tượng nhưng
chưa mô tả được và
chưa xác định được
mâu thuẫn có trong
vấn đề
Phát hiện tuy nhiên
không nêu được tình
huống có vấn đề trong
học tập, trong cuộc
sống qua định hướng
của GV hoặc hợp tác
bạn
Tìm
hiểu
khám
phá vấn
đề
Tự phân tích được tình huống
trong học tập, trong cuộc sống.
Tự phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học tập,
trong cuộc sống.
Phân tích đúng thông
tin, dữ kiện trong vấn
đề, rút ra được bản
chất, những điểm cốt
lõi của vấn đề một cách
nhanh chóng
Phân tích đúng thông
tin, chỉ sai sót một
phần nhỏ của vấn đề,
tìm ra được điểm cốt
lõi của vấn đề nhưng
còn chậm.
Mô tả được các
hiện tượng tự nhiên
bằng ngôn ngữ vật
lí và chỉ ra các quy
luật vật lí trong
hiện tượng đó
Hiểu đúng một
phần các dữ kiện
của vấn đề, đưa ra
được điểm cốt lõi
của vấn đề nhưng
Chưa phân tích được
và hiểu sai bản chất
vấn đề. Suy nghĩ theo
lối mòn và chưa tạo
ra yếu tố mới dựa trên
những ý tưởng khác
nhau;
17
MỨC ĐỘ
TIÊU
CHÍ
5 4 3 2 1
có sự hướng dẫn
của GV.
Lập kế
hoạch
giải
quyết
vấn đề
Tự thu thập và làm rõ được các
thông tin có liên quan đến vấn
đề. Tự đề xuất và phân tích được
một số giải pháp giải quyết vấn
đề. Tự lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để GQVĐ
Thu thập và làm rõ
được thông tin có liên
quan đến vấn đề qua
hợp tác với bạn. Đề
xuất và phân tích được
một số giải pháp giải
quyết vấn đề qua hợp
tác với bạn. Lựa chọn
được giải pháp phù hợp
để GQVĐ qua hợp tác
với bạn
Một số thông tin thu
thập được chưa liên
quan đến vấn đề. Đề
xuất và phân tích được
một số giải pháp giải
quyết vấn đề qua hợp
tác với bạn và định
hướng của GV. Lựa
chọn được giải pháp
phù hợp để GQVĐ qua
định hướng của GV.
Hầu hết thông tin
thu thập được chưa
liên quan đến vấn
đề. Đề xuất và
phân tích được một
số giải pháp giải
quyết vấn đề qua
hợp tác với bạn và
định hướng của
GV. Lựa chọn
được giải pháp phù
hợp để GQVĐ qua
định hướng của
GV
Toàn bộ thông tin thu
thập được không liên
quan đến vấn đề.
Không đề xuất và
phân tích được một số
giải pháp giải quyết
vấn đề qua hợp tác
với bạn và định
hướng của GV.
Không lựa chọn được
giải pháp phù hợp để
GQVĐ qua định
hướng của GV.
Thực
hiện kế
hoạch
GQVD
Thực hiện kế hoạch GQVĐ độc
lập sáng tạo hoặc hợp lý
Tự thực hiện giải pháp
và thu được kết quả tốt.
Tự thực hiện giải pháp
theo kế hoạch và khắc
phục được một số khó
khăn trong quá trình
Tự thực hiện giải
pháp theo đúng kế
hoạch đã đề ra,
chưa giải quyết
Thực hiện giải pháp
dưới sự giúp đỡ của
GV
18
MỨC ĐỘ
TIÊU
CHÍ
5 4 3 2 1
thực hiện giải pháp được khó khăn
trong quá trình
thực hiện
Đánh
giá việc
giải
quyết
vấn đề
Tự đánh giá giải pháp giải quyết
vấn đề. Tự suy ngẫm về cách
thức và tiến trình giải quyết vấn
đề để điều chỉnh và vận dụng
trong bối cảnh mới.
Đánh giá giải pháp giải
quyết vấn đề qua hợp
tác với bạn. Hợp tác
với bạn để đưa ra cách
thức và tiến trình giải
quyết vấn đề để điều
chỉnh và vận dụng
trong bối cảnh mới.
Giải thích được kết quả
thu được, phù hợp với
các chuẩn đưa ra.
Đánh giá giải pháp giải
quyết vấn đề qua hợp
tác với bạn và định
hướng của GV.Hợp tác
với bạn và dưới sự
hướng dẫn của GV đưa
ra được cách thức và
tiến trình giải quyết
vấn đề để điều chỉnh ,
nhưng chưa vận dụng
được trong bối cảnh
mới. Nhận xét được sự
hợp lý hay không hợp
lý của kết quả.
Hầu hết các đánh
giá giải pháp giải
quyết vấn đề là
không phù hợp,
chứa lỗi. Hợp tác
với bạn và dưới sự
hướng dẫn của GV
nhưng đưa ra cách
thức và tiến trình
giải quyết vấn đề
để điều chỉnh chưa
hợp lí. So sánh kết
quả thực hiện giải
pháp với mục tiêu
ban đầu.
Toàn bộ đánh giá giải
pháp giải quyết vấn
đề là không phù hợp,
chứa nhiều lỗi. Hợp
tác với bạn và dưới sự
hướng dẫn của GV
nhưng không đưa ra
được cách thức và
tiến trình giải quyết
vấn đề.
Chưa biết dựa vào các
chuẩn để đánh giá kết
quả.
19
1.2.3. Các kỹ năng và biểu hiện của nó trong việc rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học vật lí
1.2.3.1. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề
Để phát triển năng lực cho HS, trước hết cần phải biết các biểu hiện của năng
lực đó, đối với năng lực GQVĐ có các biểu hiện sau:
+ Biết phát hiện một vấn đề, tìm hiểu và khám phá một vấn đề.
+ Biết cách thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề.
+ Đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau: Lập được kế hoạch để
GQVĐ đặt ra và thực hiện kế hoạch hợp lý.
+ Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và
tiến trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới.
1.2.3.2. Các kỹ năng cần rèn luyện trong phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh
Quá trình GQVĐ được tiến hành theo các giai đoạn khác nhau, trong đó mỗi
giai đoạn được thực hiện sẽ gắn liền với một số kĩ năng nhất định. Cụ thể, để thực
hiện tốt 5 giai đoạn của quá trình GQVĐ HS cần rèn luyện hệ thống các kỹ năng
GQVĐ.
Kỹ năng phát hiện vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) là khả năng phát hiện
vấn đề cần giải quyết, bao gồm kỹ năng quan sát các sự vật, hiện tượng, kỹ năng thu
thập và xử lý thông tin, nhằm phát hiện ra mâu thuẫn giữa “cái đã biết” và “cái chưa
biết” trong quá trình nhận thức khách thể bởi chủ thể và biến “cái chưa biết” thành
“vấn đề” mà chủ thể cần giải quyết.
Kỹ năng xác định bản chất của vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) bao gồm
kỹ năng xác định thông tin cần thu thập; kỹ năng phân tích thông tin.
Kỹ năng xác định thông tin cần thu thập là khả năng nhìn nhận vấn đề một
cách toàn diện và hệ thống để xác định tất cả các thông tin có thể liên quan đến vấn
đề;
20
Kỹ năng phân tích mâu thuẫn chứa đựng trong tình huống có vấn đề là khả
năng phân tích sâu sắc các dữ liệu của tình huống để không chỉ nhìn thấy những
mâu thuẫn bên ngoài mà còn nhìn thấy những mâu thuẫn bên trong chứa đựng trong
nội dung của tình huống.
Kỹ năng phân tích nguyên nhân dẫn đến vấn đề là khả năng xem xét một
cách hệ thống, logic những mối quan hệ nhiều chiều giữa các dữ liệu của tình huống
để xác định tất cả các nguyên nhân chính- nguyên nhân phụ, nguyên nhân khách
quan- chủ quan, nguyên nhân trực tiếp-gián tiếp làm nảy sinh vấn đề.
Kỹ năng biểu đạt vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) là khả năng diễn đạt vấn
đề bằng ngôn ngữ nói hoặc viết một cách rõ ràng, cụ thể.
Đối với các vấn đề của vật lí thì ở đây là kỹ năng sử dụng được các thuật ngữ
vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày hay mô tả lại vấn đề một cách rõ ràng,
chính xác những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí
thông tin.
Kỹ năng xác định mục tiêu của vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) là khả
năng hình dung một cách đúng đắn, rõ ràng và cụ thể điều cần phải đạt được khi
GQVĐ. Khi xác định mục tiêu cần chú ý: mục tiêu phải cụ thể, rõ ràng, có thời hạn,
có thể đo lường và đánh giá được.
Kỹ năng đề xuất giải pháp (tương ứng với giai đoạn 2) là khả năng đưa ra các
ý tưởng khác nhau để GQVĐ.
Kỹ năng lựa chọn giải pháp án tối ưu (tương ứng với giai đoạn 3) là khả
năng phân tích các ưu điểm, nhược điểm, mức độ phù hợp cũng như những rủi ro
của từng phương án, trên cơ sở đã xác định rõ vấn đề, so sánh các phương án với
mục tiêu đặt ra để suy xét lựa chọn phương án tối ưu, đáp ứng nhất với mục tiêu của
việc GQVĐ.
Kỹ năng tổ chức thực hiện giải pháp đã lựa chọn (tương ứng với giai đoạn 4)
là khả năng xây dựng kế hoạch hành động phù hợp với các điều kiện khách quan và
21
chủ quan của vấn đề cần giải quyết, nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể đã đề ra và
tiến hành thực hiện theo kế hoạch.
Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả, hiệu quả của phương án đã thực hiện
(tương ứng với giai đoạn 5) là khả năng xem xét, soát xét lại công việc thực tế đã
thực hiện cũng như kết quả thu được và đi đến kết luận về mức độ thành công của
phương án đã lựa chọn cũng như phát hiện và điều chỉnh những sai sót và hạn chế
để hoàn thành mục tiêu đặt ra.
Như vậy, kỹ năng GQVĐ là một kỹ năng phức hợp gồm nhiều kỹ năng thành
phần có quan hệ chặt chẽ mật thiết với nhau. Việc xác định một cách đầy đủ và
chính xác các kỹ năng bộ phận nằm trong hệ thống cấu trúc của kỹ năng này sẽ tạo
cơ sở cho việc vạch ra nội dung cũng như biện pháp để phát triển NLGQVĐ cho
HS.
1.3. Sử dụng bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn
đề
1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí
Theo từ điển Tiếng Việt thì bài tập là bài ra cho HS làm để vận dụng những
kiến thức đã học.
Bài tập là một hệ thống thông tin xác định bao gồm hai tập hợp gắn bó chặt
chẽ và tác động qua lại với nhau gồm:
- Những điều kiện là tập hợp những dữ liệu xuất phát, diễn tả trạng thái ban
đầu của bài tập từ đó có thể tìm ra cách giải quyết. Những yêucầulà trạng thái mong
muốn đạt tới. Hai tập hợp này tạo thành bài tập nhưng không phù hợp nhau, thậm chí
mâuthuẫn nhau, từ đó xuất hiện vấn đề cần giải quyết giữa chúng gọi là lời giải của bài
toán.
Theo Phạm Hữu Tòng thì BTVL trong dạy học được hiểu là vấn đề đặt ra cần
giải quyết nhờ suy luận lôgic, tính toán, làm thí nghiệm trên cơ sở các định luật và
phương pháp vật lí[19]
22
Từ cơ sở trên có thể hiểu BTVL là bài tập luyện tập và sáng tạo với mục tiêu
nghiên cứu các hiện tượng vật lý, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy logic
vật lý của HS, luyện kĩ năng vận dụng, kĩ năng tính toán các kiến thức vật lý vào
thực tiễn, giải quyết vấn đề nhờ suy luận lôgic, tính toán, thí nghiệm.
1.3.2. Phân loại bài tập vật lý
Hiện nay hệ thống BTVL được biên soạn dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trong đó mỗi tác giả lại dựa vào những dấu hiệu riêng khác nhau để phân loại bài
tập, do đó có nhiều cách phân loại khác nhau. Theo đó, hệ thống BTVL được phân
loại theo một số cách như sau:
- Theo phân môn có: bài tập cơ học; bài tập nhiệt học; bài tập điện học; bài
tập quang học và bài tập về phản ứng hạt nhân;
- Theo cách giải có: bài tập định tính; bài tập định lượng; bài tập thí
nghiệm; và bài tập đồ thị; bài tập tình huống;
- Theo dạng của câu trả lời là “mở” hay “đóng” của bài tập có: Trong bài
tập mở bao gồm: bài tập tình huống; bài tập hộp đen; bài tập thí nghiệm…
- Theo mức độ khó có: bài tập cơ bản; bài tập nâng cao;
- Theo đặc điểm hoạt động nhận thức có: bài tập tái hiện; bài tập luyện tập;
bài tập sáng tạo; bài tập nghiên cứu; bài tập thiết kế;
- Theo các bước của tiến trình dạy học có: bài tập vận dụng khi xây dựng
kiến thức mới; bài tập củng cố hệ thống hoá kiến thức; bài tập về nhà; bài tập kiểm
tra….
- Theo hình thức làm bài có: bài tập tự luận; bài tập trắc nghiệm;
1.3.3. Bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề
1.3.3.1. Khái niệm bài tập tình huống
Về khái niệm BTTH các tác giả đưa ra nhiều cách định nghĩa khác nhau, tuy
nhiên đều có những dấu hiệu chung:
23
Tác giả Nguyễn Như An cho rằng “BTTH là một dạng bài tập nêu tình
huống giả định hay thực tiễn trong quá trình dạy học, một tình huống khó khăn,
căng thẳng về trí tuệ, đòi hỏi HS phải nhận thức được và cảm thấy có nhu cầu cần
giải đáp bằng cách huy động vốn tri thức và kinh nghiệm sáng tạo của HS đế giải
quyết theo quy trình hợp lý, phù hợp với nguyên tắc, phương pháp và lý luận dạy
học- giáo dục đúng đắn” [20]
Từ những phân tích, tổng hợp ý kiến trên, rút ra khái niệm: Bài tập tình
huống là một dạng của bài tập mở thường được sử dụng trong dạy học vật lí, bởi
các kiến thức vật lí luôn gắn liền với các hiện tượng và quá trình thường xảy ra
trong tự nhiên và đời sống hàng ngày. Bài tập tình huống dạy học là những tình
huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra trong quá trình dạy học được cấu trúc lại
dưới dạng bài tập, khi học sinh giải bài tập ấy, vừa có tác dụng củng cố tri thức, vừa
rèn luyện được kỹ năng học tập cần thiết.
1.3.3.2. Vai trò của bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết
vấn đề
Sử dụng BTTH còn giúp HS phát triển khả năng tri giác, trong đó quan trọng
là óc quan sát, năng lực ghi nhớ, tưởng tượng…
BTTH còn có khả năng phát triển tư duy cho HS. Khi giải quyết các BTTH
buộc HS phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu, liên hệ, khái quát hóa, qui nạp, đặc biệt là tư duy phê phán và tư duy sáng
tạo. Việc áp dụng BTTH một cách thường xuyên trong quá trình dạy học có tác
dụng phát triển cho học sinh các năng lực thành tố cụ thể, qua đó góp phần phát
triển năng lực GQVĐ cho HS.
BTTH giúp cho học sinh có thể lĩnh hội tri thức vững vàng hơn, tạo hứng
thú học tập tốt hơn. Giúp cho HS có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên, và
ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực của nó đối với cuộc sống con người cũng như
tác động của con người đến thế giới tự nhiên. Sử dụng bài tập tình huống còn là
biện pháp quan trọng để gắn liền thực tiễn với lí thuyết, giúp HS thấy được ý nghĩa
24
của học tập vật lí, tránh được cách học hình thức, giáo điều, sách vở.
Qua dó cho thấy BTTH góp phần rất lớn trong dạy học phát triển năng lực
cho HS, đặc biệt năng lực GQVĐ thể hiện cụ thể qua một số tác dụng sau:
+ Khi giải BTTH đòi hỏi HS phải hiểu rõ tình huống cụ thể gắn với nội dung
bài tập, trong đó chứa đựng vấn đề gì, những mâu thuẫn nào cần giải quyết, trong
những yếu tố nào đã biết và mối liên quan của chúng như thế nào, yếu tố nào chưa
biết, để từ đó đưa ra phương án giải quyết vấn đề, giải quyết bài toán nhận thức.
+ BTTH như nguồn kiến thức, phương tiện điều khiển HS phát hiện, tìm tòi
kiến thức mới, hệ thống hóa các kiến thức đã học, đã biết và rèn luyện các kĩ năng
được thể hiện trong một ngữ cảnh cụ thể của thực tiễn.
+ BTTH chứa đựng những vấn đề trong thực tế cuộc sống, đòi hỏi HS phải
tìm hướng giải quyết một cách hiệu quả, tối ưu nhất có thể theo khả năng của mình,
qua đó giúp các em phát triển năng lực nhận thức, năng lực GQVĐ và tư duy sáng
tạo..
+ Ngoài ra, BTTH còn góp phần giáo dục đạo đức, phong cách, thái độ làm
việc khoa học cho HS.
1.3.3.3. Phân loại BTTH trong dạy học vật lí theo các mức độ nhận thức.
Có nhiều loại tình huống và mục đích sử dụng khác nhau. Có thể xếp các loại
tình huống theo mức độ phức tạp dần như sau:
- Tình huống chứng minh: là một câu chuyện được đặt ra, không dựa vào một
hoàn cảnh hoàn toàn có thực, mà chỉ có mục đích nói lên một sự thực mà tác giả
muốn diễn tả. Những tình huống này không có gì để bàn cãi, vì người học hoặc
chấp nhận sự thật hoặc không.
- Tình huống mô tả: trình bày tất cả những gì xảy ra, kể cả hậu quả. Loại tình
huống này phù hợp với những HS ít kinh nghiệm, nó được thảo luận trên cơ sở đã
hiểu rõ những yếu tố, liên hệ lại những nguyên tắc sẵn có.
25
- Tình huống đề cập tới một vụ việc: là hình thức thông thường nhất của các
dạng bài tập tình huống. Loại tình huống này có thể có nhiều hoặc ít thông tin, dữ
kiện, nhưng luôn luôn chứa đựng một khó khăn cấp thiết, khó giải quyết. Cuộc thảo
luận tình huống loại này thường hướng về hậu quả của những giải pháp do HS đề
nghị.
- Tình huống nêu ra vấn đề phải giải quyết: khác với tình huống về một vụ
việc ở chỗ, vấn đề không được nói rõ ra. Việc đầu tiên của HS là phải tìm ra vấn đề.
Với loại tình huống nêu vấn đề, thông thường HS được chỉ định thực hành những
điều do tình huống đưa ra.
- Tình huống tổng hợp: khá phức tạp về tình tiết. Nó chứa đựng nhiều tình
huống về một vụ việc. Những vấn đề và những khó khăn liên hệ chặt chẽ với nhau.
Tình huống tổng hợp đòi hỏi người học phải hoạch định việc nghiên cứu của mình
và hợp tác với những người khác để làm sao thảo luận giải quyết vấn đề cho có hiệu
quả. Loại tình huống này đòi hỏi phải dành từ một đến vài buổi để nghiên cứu và
thảo luận. Chỉ sử dụng tình huống tổng hợp cho những người học đã khá quen thuộc
với các tình huống hai loại trên hoặc cho những người có kinh nghiệm.
1.3.3.4. Dấu hiệu của bài tập tình huống
Tình huống được biên soạn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tình huống phải mang tính thời sự, sát với thực tế; phải chứa đựng thông
tin đầy đủ, buộc HS phải sử dụng thông tin trong tình huống để giải quyết vấn đề.
Trong tình huống phải cung cấp đầy đủ các dữ liệu cần thiết như thời gian, địa
điểm, những nguyên nhân phát sinh sự kiện, vấn đề.
+ Tình huống đưa ra phải thể hiện những thách thức thực sự đối với HS, phải
tạo ra khả năng để HS đưa ra nhiều giải pháp, để thu hút sự chú ý, kích thích tư duy,
tình huống phải "có vấn đề" và không có câu trả lời duy nhất đúng cho vấn đề đó.
Các nhân vật, sự kiện trong tình huống có tính hiện thực.
+ Tình huống đưa ra phải có tính phức tạp vừa đủ, buộc HS phải suy nghĩ,
vận dụng khả năng trí tuệ để giải quyết. Một tình huống có thể rất dài, phức tạp
26
hoặc rất ngắn gọn và đơn giản. Độ dài và độ phức tạp của tình huống không phụ
thuộc vào mục tiêu giảng dạy mà GV đề ra. Nói chung, độ dài của tình huống
không quyết định mức độ phức tạp của tình huống. Tuy nhiên, GV có thể tạo ra các
nhân vật, sự kiện, bổ sung thông tin để phục vụ cho mục tiêu giảng dạy của mình.
+ Nội dung tình huống phải phù hợp với trình độ của HS. Khi viết hoặc lựa
chọn tình huống cần lưu ý tới trình độ và kinh nghiệm của HS, ngôn ngữ tình huống
phải rõ ràng. Không nên đưa ra tình huống phức tạp, cao hơn khả năng của HS và
ngược lại. Điều này có thể làm cho HS nản lòng và không muốn tham gia. GV cần
kiểm tra kỹ các nguồn thông tin trong tình huống, vì có thể HS có nhiều kinh
nghiệm liên quan tới tình huống sẽ có thể nhận ra những thông tin không chính
xác.
1.3.3.5. Đặc trưng của BTTH
BTTH có những đặc trưng sau:
+ BTTH là một dạng bài tập, có cấu trúc bao gồm phần điều kiện “cái đã
cho” và phần yêu cầu của bài tập “cái cần tìm”.
+ BTTH phải có mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực tiễn, mâu
thuẫn giữa tri thức cũ và tri thức mới, mâu thuẫn giữa lý luận với thực tiễn dạy học
đang diễn ra.
+ BTTH phải lí thú. Để đảm bảo tính lí thú, BTTH phải thỏa mãn nhu cầu
của HS, thỏa mãn những gì HS cho là có giá trị đối với họ, từ đó họ mới tích cực,
chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm lời giải.
1.3.3.6. Nguyên tắc xây dựng BTTH
- BTTH phải phù hợp với mục tiêu bài giảng, với nội dung dạy học.
- BTTH phải phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điếm tâm sinh lí của HS.
- BTTH phải đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục và tính hệ thống.
- BTTH phải có tính khái quát, tính phát triển, tính đa dạng.
27
- BTTH phải phát huy được tính tính cực, độc lập, sáng tạo của HS.
- BTTH phải gắn với thực tiễn dạy học ở trường THPT, thực tiễn địa phương.
1.4. Một số biện pháp sử dụng tình huống trong dạy học vật lí theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Tùy thuộc vào đối tượng học sinh và mức độ thành thạo về kỹ năng dạy học
của giáo viên mà sử dụng các tình huống gắn với thực tiễn sao cho phù hợp với mục
tiêu sư phạm đề ra. Để khai thác tối đa hiệu quả dạy học của các tình huống gắn với
thực tiễn, cần có những biện pháp sau:
Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng các hình ảnh trực quan sinh động, video
clip trong thể hiện bài tập
Các hình ảnh, phương tiện trực quan có tác dụng phát huy tính tích cực của
học sinh khi học tập. Như vậy, giáo viên nên tăng cường sử dụng hình ảnh hay các
trích đoạn video clip để các tình huống gắn với thực tiễn trở nên sinh động, gần gũi
và hấp dẫn với học sinh hơn.
Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống bài tập tình huống phù hợp với trình độ HS
Để phù hợp với trình độ học sinh, đối với mỗi tình huống gắn với thực tiễn
giáo viên nên xây dựng hệ thống bài tập phù hợp đối tượng học sinh. Những lớp có
nhiều học sinh yếu - trung bình, giáo viên có thể tách câu hỏi ra làm nhiều ý, có tính
dẫn dắt, gợi mở cho học sinh đi đến kết luận vấn đề. Đối với lớp có nhiều học sinh
khá - giỏi, giáo viên nên lựa chọn các câu hỏi mang tính tổng hợp chứa đựng nhiều
vấn đề nghiên cứu.
Biện pháp 3: Lựa chọn nội dung tình huống phù hợp với trình độ HS
Giáo viên cần nắm rõ trình độ học tập chung của cả lớp để lựa chọn những
tình huống phù hợp. Việc đưa ra tình huống quá khó hoặc quá dễ so với mặt bằng
chung của cả lớp sẽ làm giảm tác dụng của tình huống và không kích thích được
nhu cầu học tập của học sinh.
Biện pháp 4: Sử dụng tình huống phù hợp với nội dung dạy học
28
Mục đích của việc giải quyết các tình huống gắn với thực tiễn là cung cấp
kiến thức và rèn luyện các kỹ năng học tập cho học sinh. Chính vì thế, khi giảng
dạy các tình huống gắn với thực tiễn, giáo viên có thể đưa tình huống vào đầu mỗi
bài học nhằm gây hứng thú, kích thích tinh thần, khơi gợi sự tò mò, khám phá của
học sinh, hoặc cuối mỗi bài học cũ để học sinh có thời gian và cơ hội tìm tòi, nghiên
cứu trước kiến thức ở nhà,
Biện pháp 5: Sử dụng BT tình huống để đặt vấn đề trong phần bài tập củng
cố vận dụng kiến thức hoặc trong hoạt động ngoại khóa
Thông qua nội dung tình huống dẫn dắt học sinh vào vấn đề nghiên cứu, hoặc
củng cố kiến thức đã học qua việc vận dụng các bài tập tình huống nhằm tăng
cường tính thực tiễn của bài học. Qua đó, kích thích hứng thú học tập và phát triển
năng lực GQVĐ cho học sinh.
Trong các buổi hoạt động ngoại khóa dưới các hình thức như: câu lạc bộ vật
lí, đố vui để học… giáo viên có thể sử dụng bài tập tình huống như là một phương
tiện để tổ chức các hoat động của học sinh.
Biện pháp 6: Trao đổi nguồn tư liệu giữa các giáo viên
Việc chia sẽ tư liệu rộng rãi trong cộng đồng giáo viên cho phép giáo viên có
điều kiện để khai thác và sử dụng BTTH trong dạy học vật lí. Thông qua các buổi
họp tổ, sinh hoạt nhóm chuyên môn hay các buổi báo cáo chuyên đề sẽ giúp giáo
viên có cơ hội trao đổi kinh nghiệm, chia sẽ thông tin và học tập lẫn nhau. Bên cạnh
đó, việc chia sẻ các câu hỏi, các mẩu chuyện, các trích đoạn clip trên internet thông
qua các trang mạng xã hội, các trang cá nhân, các blog như: YouTube, Facebook,
Violet, Twitter,… sẽ giúp giáo viên thuận tiện hơn trong việc chia sẻ tài nguyên dạy
học.
1.5. Thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh khi sử dụng BTTH ở trường phổ thông huyện Cư Jut tỉnh Đak
Nông.
1.5.1. Mục tiêu điều tra
29
Đánh giá việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học vật lý ở
trường THPT hiện nay, việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS thông qua bài tập
phần Động lực học chất điểm, nhận thức của GV và HS về vai trò của việc phát
triển năng lực GQVĐ cho HS THPT.
1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra
1.5.2.1. Nội dung điều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra với 25 giáo viên và 320 HS ở 3 trường THPT
là trường THPT Phan Chu Trinh, THPT Phan Bội Châu, THPT Nguyễn Bỉnh
Khiêm huyện Cư Jut – Tỉnh Đăk Nông để tìm hiểu thực trạng về dạy học bài tập
tình huống theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS .
1.5.2.2. Phương pháp điều tra
Chúng tôi dùng phiếu điều tra (phiếu xin góp ý của giáo viên và phiếu điều
tra HS) để biết thực trạng việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS THPT qua BTTH.
[Phụ lục 1]
1.5.3. Kết quả điều tra
1.5.3.1. Kết quả của giáo viên:
Theo Thầy (cô) đánh giá tầm quan trọng của việc phát triển năng lực
GQVĐ cho học sinh hiện nay như thế nào?
Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ
Rất quan trọng 20 80%
Quan trọng 5 20%
Bình thường 0 0%
30
Trong việc triển khai hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh Thầy (cô) có gặp những khó khăn sau đay không?
Phương án Ý kiến Tỉ lệ
Học sinh thụ động về cách tiếp nhận kiến thức từ giáo
viên
15 60%
Học sinh chưa thật sự ủng hộ phương pháp của giáo viên 10 40%
Việc tổ chức dạy học theo cách này mất nhiều thời gian
hơn so với cách dạy thông thường
10 40%
1.5.3.2. Kết quả của học sinh:
Câu 1: Em có thích các giờ học vật lý ở trên lớp không ?
Mức độ Ý kiến Tỷ lệ
Rất thích 55 17,1%
Thích 170 53,1%
Bình thường 67 21%
Không thích 28 8,8%
Câu 2. Trong tiết học vật lý khi giáo viên đưa ra câu hỏi hoặc bài tập em
thường làm gì?
Phương án Số ý kiến Tỉ lệ (%)
Tập trung suy nghĩ để tìm lời giải cho câu hỏi, bài
tập và xung phong trả lời.
55 17,1
31
Trao đổi với bạn bè xung quanh, nhóm bạn để tìm
ra câu trả lời tốt nhất.
225 70,3
Chờ câu trả lời từ phía các bạn và giáo viên 40 12,6
Câu 3. Em có thái độ như thế nào khi phát hiện các vấn đề vật lý (mâu thuẫn
kiến thức với điều em biết ) trong câu hỏi hay bài tập giáo viên giao cho?
Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ (%)
Rất hứng thú phải tìm hiểu cho bằng được. 45 14
Hứng thú muốn tìm hiểu 95 29,7
Thấy lạ nhưng ít tìm hiểu 160 50
Không quan tâm đến vấn đề lạ 20 6,3
Câu 4. Em có thường xuyên so sánh kiến thức vật lý đã học với các sự vật ,
hiện tượng trong cuộc sống thực tiễn không?
Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ (%)
Rất thường xuyên 15 4,6
Thường xuyên 70 21,95
Thỉnh thoảng 180 56,25
Ít khi 55 17,2
1.5.4. Nguyên nhân
Về phía giáo viên: giáo viên đánh giá cao tầm quan trọng của việc tổ chức
dạy học theo định hướng nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Giáo viên xem
HS là trung tâm của quá trình dạy học. Các hình thức mà giáo viên thường tổ chức
32
cho HS phát hiện vấn đề đó là học lí thuyết và làm bài tập. Giáo viên luôn thay đổi
phương pháp dạy học theo hướng tích cực để phù hợp với hoạt động học tập của HS
giúp HS tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và triệt để. Tuy nhiên hiệu quả của
việc dạy học theo định hướng này là chưa cao do một số nguyên nhân như: tỉ lệ HS
tham gia còn chưa cao, việc tổ chức học tập theo phương pháp này mất nhiều thời
gian hơn do đó mà một số GV cũng còn ngần ngại khi tổ chức dạy học theo phương
pháp này.
Về phía HS: tuy là giáo viên có lưu tâm đến việc tổ chức dạy học theo phương
pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS nhưng việc tổ chức này còn diễn ra
chưa nhiều. Đối với những HS thuộc diện khá giỏi thì các em có hứng thú khi học
tập theo phuơng pháp này.Tuy nhiên vẫn còn một phần lớn HS còn có thái độ học
tập không đúng đắn, các em không những không chịu suy nghĩ mà còn dường như
không thích học theo phương pháp này. Do đó mà sự tham gia của HS chưa đạt đến
mức độ như mong muốn.
1.6. Kết luận chương 1
Trong chương 1 luận văn trình bày những nội dung cơ bản về năng lực;
năng lực GQVĐ, các thành tố năng lực GQVĐ trong dạy học Vật Lí, các biện
pháp phát triển năng lực GQVĐ qua BTTH. Qua đó, cho thấy giữa dạy học và
phát triển năng lực GQVĐ cho HS có mối quan hệ khăn khít với nhau. Trong đó,
GV là người có vai trò quan trọng trong việc trang bị cho HS những hành trang
cần thiết để khi vấn đề nảy sinh HS có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng sẵn
có để GQVĐ một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, với mong muốn tìm cách phát triển năng lực GQVĐ cho HS
qua BTTH, đề tài đã tiến hành nghiên cứu, phân tích làm rõ các biểu hiện và kỹ
năng GQVĐ của HS trong DH Vật Lí; những yếu tố ảnh hưởng đến việc DH theo
hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS cũng như đánh giá được thực trạng về
dạy học theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ của HS trong học tập Vật Lí
hiện nay.
Tất cả những cơ sở lý luận đã phân tích trong chương này sẽ được vận
dụng để thiết kế các BTTH theo hướng phát triển năng lực GQVĐ trong
33
chương“Động lực học chất điểm” Vật Lí 10 THPT thuộc nội dung chương 2 của
luận văn này.
34
Chương 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm”Vật lí
10
2.1.1. Cấu trúc chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10
“Động lực học chất điểm” là chương thứ hai trong sách giáo khoa vật lí 10.
Trong chương “Động học chất điểm” nghiên cứu chuyển động của chất điểm,
không xét những nguyên nhân gây ra hoặc làm biến đổi trạng thái chuyển động.
Chương “Động lực học chất điểm” thiết lập các mối quan hệ có tính quy luật giữa
hai loại đại lượng: đại lượng đặc trưng cho tác dụng của lực và đại lượng đặc trưng
cho chuyển động của vật thể. Học chương “Động lực học chất điểm”, HS cũng
được học về phương pháp động lực học, là một phương pháp cơ bản trong việc giải
quyết các vấn đề vật lí học.
Nội dung kiến thức của chương và mối quan hệ giữa các kiến thức trong
chương:
35
Sơ đồ 2. 1 Cấu trúc nội dung chương động lực học chất điểm.
Động lực học chất điểm
Các lực cơ học
Khái
niệm
quán
tính
Khái
niệm
khối
lượng
quántính
Khái
niệm
lực và
phản
lực
Định
luật
vạn
vận
hấp
dẫn
Định
luật
Húc
Lực
Ma
sát
nghỉ
Lực
Ma
sát
trượt
Lực
Ma
sát
lăn
Phương pháp động lực học
Chuyển động
tròn của chất
điểm
Chuyển động
của chất điểm
bị ném
Chuyển động
của hệ chất điểm
Chuyển động
tịnh tiến của
chất điểm
Lực
đàn hồi
Định
luật
II
Các định luật Niu-tơn
Định
luật I
Lực hấp
dẫn
Lực
ma sát
Định
luật
III
Vận dụng các định luật Niu-tơn và kiến
thức về các lực cơ học.
36
2.1.2. Nội dung kiến thức chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10
2.1.2.1. Các định luật Niu-tơn.
* Định luật I Niu-tơn
Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực
có hợp lực bằng không, thì nó giữ nguyên trạng thái đứng yên hoặc chuyển động
thẳng đều.
* Định luật II Niu-tơn
- Véctơ gia tốc của một vật luôn cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn
của véctơ gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của véctơ lực tác dụng lên vật và tỉ lệ nghịch
với khối lượng của vật.
* Định luật III Niu-tơn
- Nếu vật A tác dụng lên vật B một lực ABF thì vật B cũng tác dụng trở lại vật
B một phản lực BAF . Lực và phản lực có giá trị bằng nhau, cùng chung một giá
trị, nhưng hướng ngược chiều nhau. ABF = - BAF
2.1.2.2. Các lực cơ học.
* Lực hấp dẫn
- Định luật vạn vật hấp dẫn: Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm có khối lượng
bất kỳ tỉ lệ thuận với tích hai khối lượng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng
cách giữa chúng.
1 2
2hd
m m
F G
r

* Lực đàn hồi
- Lực đàn hồi xuất hiện khi một vật đàn hồi bị biến dạng và có xu hướng
chống lại nguyên nhân gây ra biến dạng.
* Lực ma sát
37
- Lực ma sát nghỉ.
+ Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi có ngoại lực tác dụng lên vật. Ngoại lực này
có xu hướng làm cho vật chuyển động nhưng chưa đủ để thắng lực ma sát.
- Lực ma sát trượt.
+ Lực ma sát trượt xuất hiện ở mặt tiếp xúc khi hai vật trượt lên nhau.
- Lực ma sát lăn.
+ Ma sát lăn xuất hiện khi một vật lăn trên bề mặt của một vật khác ở mặt
tiếp xúc giữa hai vật, cản trở sự lăn đó.
- Vai trò của ma sát trong đời sống
+ Có ích: Ma sát nghỉ có vai trò quan trọng trong thực tiễn giúp ta tay cầm
nắm các vật và còn đóng vai trò lực phát động làm cho các vật chuyển động.Một số
ví dụ về ma sát có lợi: mài nhẵn kim loại hoặc gỗ…
+ Có hại: ma sát thường gây cản trở chuyển động của Pít-tông trong xi lanh
và làm hao mòn cả pít tông lẫn xi lanh…. Vì lực ma sát lăn nhỏ hơn lực ma sát trượt
rất nhiều lần nên người ta tìm cách thay thế lực ma sát trượt bằng lực ma sát lăn
(như ổ bi, con lăn…)
*Lực hướng tâm
- Lực hay hợp lực tác dụng vào một vật chuyển động tròn đều và gây ra cho
vật gia tốc hướng tâm gọi là lực hướng tâm.
2
2
htt ht
mv
F ma m r
r
  
* Lực quán tính
- Trong một hệ quy chiếu chuyển động với gia tốc a so với hệ quy chiếu quán
tính, các hiện tượng cơ học xảy ra giống như một vật có khối lượng m, chịu thêm
tác dụng của một lực bằng ma . Lực này gọi là lực quán tính: qtF ma 
38
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10
2.2.1. Mục tiêu về kiến thức
-Phát biểu được định nghĩa của lực và nêu được lực là đại lượng vectơ.
Phát biểu được quy tắc tổng hợp các lực lên một chất điểm và phân tích một lực
thành hai lực theo các phương xác định.
- Phát biểu được định luật I Niu- tơn. Nêu được quán tính của vật là gì và
kể được một số ví dụ về quán tính.
- Nêu mối quan hệ giữa lực và khối lượng, gia tốc được thể hiện trong
định luật II Niu- tơn như thế nào và viết được hệ thức của định luật này.
- Phát biểu được định luật III Niu- tơn và viết được hệ thức của định luật
này.
- Nêu được các đặc điểm của lực và lực tác dụng.
- Phát biểu định luật vạn vật hấp dẫn và viết được hệ thức của định luật này.
- Nêu được ví dụ về lực đàn hồi và những đặc điểm của lực đàn hồi của lò
xo (điểm đặt, hướng). Phát biểu được định luật Húc và viết hệ thức của định
luật này đối với độ biến dạng của lò xo.
- Nêu được đặc điểm của ma sát trượt, ma sát nghỉ, ma sát lăn. Viết được
công thức tính ma sát nghỉ cực đại và lực ma sát trượt.
- Nêu được gia tốc rơi tự do là do tác dụng của trọng lực và viết được hệ
thức tính gia tốc rơi tự do.
- Nêu được khối lượng và số đo mức quán tính.
- Nêu được lực hướng tâm trong chuyển động tròn đều là lực tổng hợp các lực tác
dụng lên vật và viết được hệ thức lực hướng tâm.
- Nêu được hệ quy chiếu phi quán tính là gì và các đặc điểm của nó. Viết được
công thức tính lực quán tính đối với vật đứng yên trong hệ quy chiếu quán tính.
39
2.2.2. Mục tiêu kỹ năng
- Phát hiện và mô tả được các hiện tượng, sự kiện vật lí bằng ngôn ngữ vật lí.
- Thu thập thông tin từ các nguồn, khả năng tìm hiểu thực tiễn, sưu tầm tài liệu,
khai thác trên tất các phương tiện thông tin đại chúng cũng như trên mạng internet.
- Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí.
- Chỉ ra các định luật, quy luật vật lí liên quan chi phối hiện tượng, sự kiện vật lí.
- Thiết kế, lắp ráp và tiến hành xử lí kết quả các thí nghiệm với những dụng cụ
đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, dễ tìm.
- Xử lý thông tin: phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận, khái quát hóa, rút ra kết
luận.
- Truyền đạt thông tin, tranh luận nhóm, thảo luận, biện luận báo cáo kết quả
thực hiện.
- Rèn luyện khả năng tự bảo vệ ý kiến, làm việc tập thể, khả năng phân công
trong nhóm.
- Vận dụng kiến thức đã học để giải được các bài tập về lực đàn hồi, lực hấp dẫn,
lực ma sát đồng thời vận dụng tốt các định luật I, II, III Niu-tơn để giải các bài tập đối
với một vật, hoặc hệ nhiều vật, vận dụng giải bài toán chuyển động ném ngang.
- Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí
nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và công nghệ hiện đại: về quán tính, an toàn
trong giao thông, ban đầu giải thích các hiện tượng thủy triều, v.v.… một cách khoa
học, đồng thời thấy được tầm quan trọng của khoa học trong đời sống qua việc vận
dụng cũng như những phát minh giúp cho con người đỡ vất vả hơn trong cuộc sống
hiện đại như: máy giặt,…
2.2.3. Mục tiêu về thái độ
- HS yêu thích, tự chủ trong học tập.
40
- Trung thực, khách quan trong quá trình tiến hành xử lý kết quả thí nghiệm.
- Rèn luyện thói quen, tinh thần làm việc nhóm.
2.3. Khai thác, xây dựng hệ thống bài tập tình huống chương “Động lực học
chất điểm” Vật lí 10
Dựa vào các tiêu chí của bài tập tình huống đã nêu ở chương 1 và trên cơ sơ
phân tích đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm” Vật lí THPT,
chúng tôi đã xây dựng được một hệ thống gồm 22 BTTH.
Bài : Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm
Bài tập 1. Vào kì nghỉ hè, An về quê ngoại. An nhìn thấy ông ngoại chặt cây và
có 2 người buộc dây vào ngọn cây để kéo. Khi đó. Khi ngoại chặt cây xong An đến gần
và nói: Hôm sau nếu ông chặt cây để mình ba cháu giúp ông buột một sợi dây kéo giúp
ông, như vậy không cần phải hai người đâu. Theo em phương án của An có khả thi
không? Em thì nên kéo theo phương án nào? Vì sao?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Tìm kiếm thông tin
Sự khác nhau của việc kéo bằng một sợi dây và hai sợi
dây.
Để giải thích phải dựa trên cơ sở tổng 2 lực đồng quy
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
- Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
41
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để giới thiệu củng
cố cho phần tổng hợp lực.
- Nếu dùng một sợi dây kéo thì chỉ có một lực và cây đổ
xuống theo hướng người kéo. Khi kéo hai dây thì lực
kéo là tổng hợp của hai lực và cây sẽ đổ theo hướng của
lực tổng hợp.
- Yêu cầu HS dùng quy tắc hình bình hành để xác định
hướng đổ của cây. Hai lực đồng quy được biểu diễn về
độ lớn và về hướng bằng hai cạnh của một hình bình
hành vẽ từ điểm đồng quy, thì hợp lực của chúng được
biểu diễn về độ lớn và về hướng bằng đường chéo của
hình bình hành đó.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
- Trường hợp dùng một sợi dây sẽ gây nguy hiểm đối
với người kéo.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
42
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Trường hợp kéo bằng hai sợi dây theo phương khác là
để tạo ra một hợp lực làm cho cây đổ theo hướng của
hợp lực và như vậy không gây nguy hiểm đối với người
kéo.
- Như vậy phương án của An là không khả thi.
- Phương án tối ưu là 2 người kéo sao cho 2 lực gần
bằng nhau và hướng kéo của mỗi người (hai cạnh hình
bình hành) tạo với hướng dự kiến để cây đổ (đường
chéo bình bình hành) 2 góc nhọn bằng nhau.
Vậy tổng hợp lực có rất nhiều ứng dụng trong thực tế
tế tương tự, chẳng hạn như: kéo thuyền, căng dây phơi,
…
Bài tập 2. Dũng thấy bố buột hai chiếc thuyền lại với nhau bằng cách dang hai
chân để giữ hai chiếc thuyền, mỗi chân bố đặt trên một thuyền dùng lực giữ hai thuyền
lại. Khi hai thuyền ở vị trí xa (hai chân dang rộng) Dũng thấy bố rất khó để buột dây,
khi hai thuyền cạnh nhau (hai chân dang hẹp) Dũng thấy bố dễ dàng buột hơn ? Giải
thích hiện tượng trên?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Tìm kiếm thông tin
Qua đề bài ta thấy có khái niệm lực. Lực giữ hai
thuyền lại làm hai thuyền không chuyển động, Trọng
lực của người đó bị tách thành hai lực theo phương
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
43
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
của hai chân làm thuyền trôi ra.
+Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi củng cố cho phần
phân tích lực.
- Trọng lực phân thành hai lực thành phần theo
hướng hai chân của người đó. Khi hai thuyền ở gần
(hai chân dang hẹp) khi đó hai lực thành phần theo hai
chân sẽ nhỏ hơn so với trường hợp 2 thuyền ở xa (hai
chân dang rộng) vì (P/2 = Fcosα),
- Khi hai thuyền ở xa lực của 2 chân đẩy vào thuyển
tăng lên làm cho 2 thuyền có xu hường đi ra xa do đó
khó giữ cho thuyền đứng yên..
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
- Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều
lực có tác dụng giống hệt như lực ấy. Trọng lực tác
dụng lên người được phân tích theo hai lực có giá theo
- Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
44
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
chân của người đó.
-Trường hợp một: hai chân hẹp nên lực thành phần
theo hai chân có tác dụng đẩy hai thuyên ra nhỏ.
Người đó không cần dùng nhiều sức của mình để tạo
ra một lực để giữ hai thuyền
-Trường hợp hai:trọng lực của người đó tạo nên hai
lực thành phần khá lớn nên hai thuyền có xu hướng bị
đẩy ra xa lớn hơn rất nhiều. Người đó phải mất rất
nhiều sức của mình để tạo ra một lực để giữ hai
thuyền lại.
- Các lực thành phần được phân tích từ một lực có thể
giá trị khác nhau tùy theo giá của chúng, có thể chúng
minh bằng thực nghiệm.
Bài : Ba Định luật Niu-tơn
Bài tập 3. Khi nhìn thấy một vận động viên nhảy xa chạy lấy đà và bật nhảy, em
của Tý thắc mắc với anh: Chạy như vậy sẽ mệt và mất sức tại sao không đứng yên và
bật nhảy? Phương án của em Tý có đúng không? Tại sao?
45
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Tìm kiếm thông tin
-Qua đề bài ta thấy có liên quan đến chuyển động
quán tính
+Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để dẫn nhập
vào phần quán tính.
Trong trường hợp này chuyển động do quán tính
được cộng thêm vào chuyển động do việc bật nhảy
của vận động viên.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
-Đối với trường hợp: người đứng tại chỗ nhảy thì
không có quán tính cộng thêm vào nên khoảng cách
điểm rơi xuống không lớn hơn người chạy lấy đà.
- Đối với trường hợp: người lấy đà nhảy thì có quán
tính cộng thêm vào nên khoảng cách điểm rơi lớn hơn
người đứng tại chỗ.
-Qua đó HS có thể chọn phương án nào tối ưu nhất.
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
Bài tập 4. Hoa và Mai hằng ngày đi học bằng xe buýt. Một hôm Hoa thắc mắc
với Mai: Tại sao chúng ta bị ngã ngửa về phía sau khi xe chuyển bánh đột ngột, và ngã
dúi về phía trước khi xe hãm lại đột ngột( hình bên )? Theo em thì Mai giải thích thế
nào với Hoa?
46
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Tìm kiếm thông tin
-Qua đề bài ta thấy có liên quan đến quán tính
+Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để dẫn nhập vào
định luật I Niutơn.
-Theo định luật I Niutơn: Nếu một vật nào đang đứng
yên mà không có một vật nào tác động tới thì nó sẽ
đứng yên mãi mãi; hoặc nếu vật đang chuyển động
mà không có cái gì đẩy nó đi hoặc hãm nó lại thì
chuyển động ấy phải là chuyển động thẳng và đều.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
- Trường hợp xe đang đứng yên: toàn thân hành
khách đang đứng yên. Thình lình xe chuyển bánh, bàn
chân hành khách bị kéo đi vì có lực ma sát giữa sàn
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
 
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
 
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bào
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bàoLuận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bào
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bào
 
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt họcLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
 
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên ở tiểu học
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên ở tiểu họcLuận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên ở tiểu học
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên ở tiểu học
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật lí
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật líLuận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật lí
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật lí
 
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...
 
Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong d...
Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong d...Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong d...
Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong d...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huốngLuận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
 
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiênLuận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên
 
Đề tài: Tiến trình dạy - tự học phần Quang hình - Vật lý 11, HOT
Đề tài: Tiến trình dạy - tự học phần Quang hình - Vật lý 11, HOTĐề tài: Tiến trình dạy - tự học phần Quang hình - Vật lý 11, HOT
Đề tài: Tiến trình dạy - tự học phần Quang hình - Vật lý 11, HOT
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang họcLuận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
 
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đLuận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
 

Semelhante a Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông

Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự ...
Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự ...Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự ...
Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự họcLuận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự họcDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Semelhante a Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông (20)

Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAYLuận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đLuận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
 
Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự ...
Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự ...Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự ...
Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự ...
 
Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự họcLuận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
Luận văn: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAYLuận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhómLuận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
 
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPTLuận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...
 
Phương pháp mô hình trong dạy học chương Động lực học chất điểm
Phương pháp mô hình trong dạy học chương Động lực học chất điểmPhương pháp mô hình trong dạy học chương Động lực học chất điểm
Phương pháp mô hình trong dạy học chương Động lực học chất điểm
 
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
 
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thứcSử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
 
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đLuận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
 
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long XuyênQuản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
 

Mais de Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Mais de Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Último

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông

  • 1. (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16)
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ THỊ TRÚC GIANG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG HUẾ, NĂM 2019
  • 3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ THỊ TRÚC GIANG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ MÃ SỐ: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. LÊ VĂN GIÁO HUẾ, NĂM 2019
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Họ tên tác giả Ngô Thị Trúc Giang
  • 5. LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Em xin gửi đến thầy tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, kính chúc thầy thật nhiều sức khỏe và hạnh phúc trong cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sư phạm Vật lý, Phòng sau đại học trường Đại học sư phạm Huế, quý thầy cô là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ của trường Đại học sư phạm Huế đã tận tình chỉ dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học vừa qua. Trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông, sự cộng tác và giúp đỡ của các đồng chí, đồng nghiệp của trường Trung học phổ thông Phan Chu Trinh đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, tư liệu cho quá trình nghiên cứu luận văn của tôi. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học, quý thầy cô cùng các đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 7 năm 2019 Họ tên tác giả Ngô Thị Trúc Giang
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài..............................................................................1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..............................................................3 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..............................................................5 4. Giả thuyết khoa học.........................................................................5 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................5 6. Đối tượng nghiên cứu......................................................................6 7. Phạm vi nghiên cứu:.......................................................................6 8. Phương pháp nghiên cứu.................................................................6 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ...........................................6 8.2. Phương pháp thực tiễn ..............................................................6 8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .........................................6 8.4. Phương pháp thống kê toán học................................................6 9. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................6 10. Cấu trúc của luận văn....................................................................7 NỘI DUNG ............................................................................................ 8 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ........................................................................................ 8 1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực..............................8 1.1.1. Các xu hướng tiến cận trong dạy học ....................................8 1.1.2. Năng lực học sinh ..................................................................9
  • 7. 1.2. Năng lực giải quyết vấn đề.........................................................12 1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề .................................12 1.2.2. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề .......................13 1.2.3. Các kỹ năng và biểu hiện của nó trong việc rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học vật lí...........................19 1.3. Sử dụng bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề...........................................................................................................21 1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí........................................................21 1.3.2. Phân loại bài tập vật lý.........................................................22 1.3.3. Bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề ..............................................................................................................22 1.3.3.4. Dấu hiệu của bài tập tình huống .......................................25 1.3.3.5. Đặc trưng của BTTH........................................................26 1.3.3.6. Nguyên tắc xây dựng BTTH.............................................26 1.4. Một số biện pháp sử dụng tình huống trong dạy học vật lí theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề ...............................................27 1.5. Thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh khi sử dụng BTTH ở trường phổ thông huyện Cư Jut tỉnh Đak Nông..............................................................................................28 1.5.1. Mục tiêu điều tra ..................................................................28 1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra ......................................29 1.5.3. Kết quả điều tra....................................................................29 1.5.4. Nguyên nhân .......................................................................31 1.6. Kết luận chương 1 ......................................................................32
  • 8. Chương 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ................... 34 2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm”Vật lí 10..............................................................................................34 2.1.1. Cấu trúc chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10 .........34 2.2. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10..38 2.2.1. Mục tiêu về kiến thức ..........................................................38 2.2.2. Mục tiêu kỹ năng .................................................................39 2.2.3. Mục tiêu về thái độ ..............................................................39 2.3. Khai thác, xây dựng hệ thống bài tập tình huống chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10........................................................................40 2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT theo hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống..................................................................................68 2.5. Kết luận chương 2 ......................................................................81 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................... 83 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm......................83 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm....................................83 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................83 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm............................84 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .........................................84 3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm...........................................84 3.3. Phương pháp thực nghiệm..........................................................84
  • 9. 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm........................................................84 3.3.2. Quan sát giờ học ..................................................................85 3.3.3. Kiểm tra, đánh giá................................................................86 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................86 3.4.1. Đánh giá định tính................................................................86 3.4.2. Đánh giá về năng lực ...........................................................87 3.4.3. Đánh giá định lượng ............................................................89 3.4.3. Các tham số sử dụng............................................................92 3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê.............................................93 3.5. Kết luận chương 3 ......................................................................95 KẾT LUẬN .......................................................................................... 96 1. Kết quả của đề tài ..........................................................................96 2. Hướng phát triển của đề tài ...........................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 98 PHỤ LỤC............................................................................................. 98
  • 10. DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ Bảng 1. 1 Bảng hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí Rubric ..............................................14 Bảng 1. 2. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh...................................16 Bảng 3 1. Số liệu học sinh các nhóm thực nghiệm và đối chứng ...................................85 Bảng 3. 2. Kết quả đánh giá qua bảng điểm quan sát năng lực GQVĐ..........................88 Bảng 3 3. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra .................................................89 Bảng 3 4. Bảng phân phối tần suất..................................................................................90 Bảng 3 5. Bảng phân phối tần xuất tích lũy....................................................................90 Bảng 3 6. Tổng hợp các tham số thống kê......................................................................92 Biểu đồ 3. 1. Thống kê điểm số ......................................................................................90 Biểu đồ 3. 2. Phân phối tần suất......................................................................................91 Biểu đồ 3. 3. Phân phối tần suất tích lũy.........................................................................91
  • 11. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Các chữ viết tắt Các chữ viết đầy đủ 1 BTVL Bài tập vật lí 2 BTTH Bài tập tình huống 3 ĐC Đối chứng 4 GQVĐ Giải quyết vấn đề 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề 8 NLHS Năng lực học sinh 9 NL Năng lực 10 THPT Trung Học Phổ Thông 11 TN Thực nghiệm
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thế giới ngày nay đang trải qua những thay đổi lớn lao chưa từng có. Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 đã, đang và sẽ tiếp tục tạo ra những biến động mạnh mẽ, gây ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội trong thế kỷ 21. Cuộc cách mạng này sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu, trong đó có nền giáo dục. Theo đó, sự thay đổi về quan niệm, tư duy của quá trình dạy và học là một trong những yếu tố then chốt để tiến tới đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nói chung và đổi mới theo hướng giáo dục 4.0 nói riêng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”[2]. Định hướng về giáo dục đã được nêu rõ trong Luật Giáo dục năm 2015, điều 28 đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh" [16]. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng
  • 13. 2 đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi" [1]. Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2015 xác định mục tiêu của Chương trình giáo dục trung học phổ thông là: “Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực của người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới” [3]. Để thực hiện được những mục tiêu trên, đòi hỏi phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà, “từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục và đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.Vì vậy, phát triển chương trình giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận NL là một lựa chọn tất yếu khách quan và phù hợp với sự phát triển của xã hội. Vật lí là môn khoa học thực nghiệm luôn gắn liền với thực tế đời sống và sản xuất, học đi đôi với hành, nhằm phát triển cho HS năng lực giải quyết vấn đề, nhất là những vấn đề gắn với đời sống, thực tiễn. Trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh bài tập vật lí là một trong những phương tiện giáo viên thường sử dụng thông qua việc giải các bài tập vật lí, học sinh hiểu sâu hơn kiến thức lí thuyết đã được học; vận dụng kiến thức để giải quyết nhiều vấn đề trong nhiều ngữ cảnh khác nhau; rèn luyện tư duy lôgic, phân tích, tổng hợp; tự đánh giá mức độ hiểu và vận dụng kiến thức của mình. Ngoài ra, giải bài tập vật lí còn là một phương tiện kiểm tra – đánh giá kiến thức, kỹ năng và năng lực học sinh. Các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo được giáo viên sử dụng phổ biến hiện nay chủ yếu là các bài tập định lượng, ít những bài tập thực tế, bài tập tình huống.
  • 14. 3 Dạy học vật lí cần làm cho học sinh có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức khoa học vào thực tế cuộc sống, từ đó hình thành kỹ năng hoạt động thực tiễn tìm tòi và phát hiện các tình huống có thể vận dụng kiến thức khoa học vào thực tế đời sống nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Do vậy trong dạy học vật lí chúng ta cần quan tâm tới việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống. Dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh chưa được giáo viên quan tâm đúng mức. Và đặc biệt là để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, chúng ta cần có những biện pháp cụ thể trong quá trình dạy học. Trong dạy học nói chung và dạy học vật lí nói riêng chúng ta có nhiều hướng khác nhau để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, trong đó sử dụng bài tập tình huống vật lí trong dạy học cũng là một hướng. Có thể nói, việc sử dụng các BTTH là một hướng đi tốt trong quá trình đổi mới PPDH ở trường phổ thông, và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Vật lí, đáp ứng những yêu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, việc phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học và nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay. Trong chương trình Vật lý 10 thì phần “Động lực học chất điểm’’ là một trong những phần có nhiều ứng dụng trong thực tiễn và đời sống. Do vậy, để dạy học phần này có hiệu quả cao, ngoài việc nghiên cứu lý thuyết thì việc sử dụng bài tập tình huống, bài tập gắn liền thực tiễn trong dạy học... với các mức độ khác nhau sẽ góp phần tích cực vào việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Với những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông”. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về năng lực học sinh nói chung và năng lực GQVĐ trong dạy học ở ở trường phổ thông nói riêng, chẳng hạn như:
  • 15. 4 Phạm Minh Hạc, Lâm Quang Thiệp, Nguyễn Huy Tú, Lương Việt Thái, Nguyễn Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Tuyết Nga, Bùi Văn Hùng.... Nghiêu cứu về phát triển năng lực của học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông có các tác giả: - Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Huế, năm 2017 trong đề tài: “Nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học theo dự án chương " Động lực học chất điểm" Vật lí 10 THPT”, Tác giả Lê Lâm Duy Thanh. - Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Huế, năm 2017, tác giả Nguyễn Minh Đức đã đề “ xuất quy trình tổ chức dạy học nhóm với sự hỗ trợ của phiếu học tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh và vận dụng vào tổ chức dạy học chương “Các định luật bảo toàn”, Vật lí 10 THPT”. - Luận văn Thạc sĩ: “ Định hướng tìm tòi giải quyết vấn đề khi dạy học một số kiến thức chương Các định luật bảo toàn lớp 10 ban cơ bản cho HS dân tộc nội trú’’. Tác giả Vũ Huy Kỳ (2007) Các nghiên cứu trên bước đầu đề cập đến các khái niệm về năng lực và năng lực GQVĐ cũng như cấu trúc của năng lực và cách đánh giá năng lực...... Ngoài ra, đã xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn giải theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ của một chương cụ thể trong chương trình môn học. Trong hệ thống bài tập vật lí nói chung, thì bài tập tình huống khi giải đòi hỏi học sinh phải đặt mình vào trong những hoàn cảnh cụ thể để tìm ra lời giải phù hợp với yêu cầu thực tiễn của hoàn cảnh cụ thể, phù hợp với thực tiễn, do đó nó rất thích hợp cho việc phát triển năng lực GQVĐ của HS. Tuy nhiên chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu khai thác sử dụng bài tập tình huống trong phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Vì thế, việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập tình huống trong dạy học vật lí nói chung và dạy học chương “Động lực học chất điểm’’ Vật lí 10 nói riêng nhằm phát triển các năng lực GQVĐ là thực sự cần thiết.
  • 16. 5 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tình huống trong dạy học chương “Động lực học chất điểm ” Vật lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống bài tập tình huống theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và vận dụng vào dạy học sẽ góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường phổ thông. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học vật lí theo định hướng phát triển năng lực nói chung và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh nói riêng. - Nghiên cứu vai trò của bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Nghiên cứu các dấu hiệu của bài tập tình huống theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Nghiên cứu các biện pháp sử dụng bài tập tình huống trong dạy học vật lí theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT. - Xây dựng hệ thống bài tập tình huống và phương án hướng dẫn học sinh giải bài tập chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 trung học phổ thông. theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
  • 17. 6 6. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động dạy và học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua BTTH trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT. 7. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập tình huống chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn huyện Cư Jut Tỉnh Đak Nông. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 8.2. Phương pháp thực tiễn Điều tra thông qua đàm thoại và phiếu lấy ý kiến của giáo viên, học sinh để biết thực trạng vấn đề của việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh. 8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn huyện Cư Jut để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập tình huống theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT. 8.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học của đề tài. 9. Những đóng góp mới của đề tài - Về lí luận:
  • 18. 7 Làm phong phú thêm cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống bài tập tình huống trong dạy học vật lí theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Trong đó đề xuất các tiêu chí xây dựng hệ thống bài tập vật lí theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và các biện pháp sử dụng bài tập theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. - Về ứng dụng Khai thác, xây dựng được hệ thống bài tập tình huống của chương “ Động lưc học chất điểm” Vật lí 10 trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức cụ thể trong phần bài tập tình huống của chương “ Động lưc học chất điểm” Vật lí 10 theo đinh hướng phát triển năng lực GQVĐ, với hệ thống bài tập đã khai thác và xây dựng; Đánh giá được thực trạng về năng lực GQVĐ của HS hiện nay trong dạy học phần bài tập tình huống. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống Chương 2: Sử dụng hệ thống bài tập tình huống trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT, theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
  • 19. 8 NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1.1.1. Các xu hướng tiếp cận trong dạy học Dạy học tiếp cận nội dung là quá trình dạy học mà qua đó học sinh tiếp thu và lĩnh hội tri thức từ đó hình thành kỹ năng. Mục tiêu giảng dạy là chú trọng cung cấp tri thức, xây dựng các kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh thông qua hoạt động dạy học, với mục tiêu học tập là học để đối phó với thi cử; sau khi thi xong, những điều đã học thường bị quên, ít dùng đến. Mục tiêu ở bài học thường viết chung chung, yêu cầu đối với người học là biết được gì qua học tập. Nội dung giảng dạy được quy định chi tiết trong chương trình; từ giáo trình và người dạy; chương trình được xác định là chuẩn, không được phép xê dịch. Các phương pháp giảng dạy thường là diễn giảng, thuyết trình, giáo viên là người truyền thụ kiến thức, học sinh tiếp thu thụ động. Hình thức tổ chức chủ yếu dạy lý thuyết trên lớp học cố định trong 4 bức tường. [5] Dạy học tiếp cận năng lực là quá trình dạy học kiến tạo, học sinh tự tìm tòi, khám phá, phát hiện, tự hình thành hiểu biết, năng lực. Mục tiêu giảng dạy là chú trọng hình thành các năng lực (tự học, hợp tác, GQVĐ, sáng tạo, …); học sinh học để đáp ứng yêu cầu công việc; những điều đã học cần thiết bổ ích cho cuộc sống và công việc sau này, mục tiêu ở bài học chi tiết, đánh giá được.Yêu cầu người học làm được gì từ những điều đã biết. Vì thế nội dung giảng dạy được lựa chọn nhằm đạt được chuẩn đầu ra; từ tình huống thực tế; những vấn đề mà học sinh quan tâm. Phương pháp giảng dạy được giáo viên kết hợp đa dạng, tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và lĩnh hội tri thức; dạy học mang tính chất tương tác[5].
  • 20. 9 1.1.2. Năng lực học sinh 1.1.2.1. Khái niệm năng lực Theo từ điển giáo khoa tiếng Việt:“Năng lực là khả năng làm tốt công việc”. Theo [4] thì “NL được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. NL thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. NL bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các NL chung, cốt lõi” . Như vậy, NL là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. 1.1.2.2. Cấu trúc chung của năng lực. Hình 1.1: Các thành phần của năng lực Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động. Năng lực chuyên môn Năng lực xã hội Năng lực phương pháp Năng lực cá thể
  • 21. 10 Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề. Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp, ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp. Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm. Sơ đồ 1. 1: Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục của UNESCO. Các thành phần năng lực trụ cột giáo dục của UNESCO Năng lực chuyên môn Học để biết Năng lực phương pháp Học để làm Năng lực xã hội Học để cùng chung sống Năng lực cá thể Học để tự khẳng định
  • 22. 11 Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này [4]. 1.1.2.3. Khái niệm năng lực học sinh Theo tác giả Trần Trung Dũng, NLHS là “khả năng làm chủ các hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với lứa tuổi và vận dụng chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề mà cuộc sống đặt ra cho chính các em” [17] NLHS bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ nhưng “kiến thức, kỹ năng, thái độ đó phải qua sự vận dụng, qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo của chính các em thì mới trở thành NL. Nếu trong dạy học truyền thống, kiến thức, kỹ năng, thái độ là mục đích thì trong dạy học hiện đại kiến thức, kỹ năng, thái độ mới là phương tiện; còn NL mới là mục đích” [17] Như vậy, NLHS là một dạng NL chung được cụ thể vào một lĩnh vực hoạt động, đó là hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học đòi hỏi HS phải có những NL chung (nhóm NL nhận thức; nhóm NL xã hội; nhóm NL công cụ) và NL chuyên biệt, thông qua việc học tập các môn học, tham gia các hoạt động trải nghiệm. 1.1.2.4. Hệ thống năng lực học sinh Các NL cần hình thành ở HS, bao gồm: -Những NL chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Những NL chuyên môn (riêng/đặc thù) được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính
  • 23. 12 toán, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL thể chất. [3] Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi sâu nghiên cứu về năng lực giải quyết vấn đề. 1.1.2.5. Phát triển năng lực học sinh Phát triển NLHS là “nhằm làm cho các NL chung và NL đặc trưng cho từng môn học/lớp học/cấp học được hình thành, củng cố và hoàn thiện ở HS”. Phát triển NLHS là một nhiệm vụ thường xuyên, đặc biệt quan trọng đối với các trường phổ thông. Trong phát triển NLHS, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển các NL chung với việc phát triển các NL chuyên biệt của HS; đồng thời phải thông qua hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp của HS; đặc biệt là phải thông qua hoạt động trải nghiệm. 1.2. Năng lực giải quyết vấn đề 1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề Năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và xây dựng (Định nghĩa trong đánh giá PISA, 2012). Giải quyết vấn đề: Hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để GQVĐ, chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ, đồng thời sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm soát được tình thế. [18] Như vậy có thể hiểu: NLGQVĐ là khả năng của một cá nhân thể hiện ở các kĩ năng, thao tác tư duy và hoạt động sáng tạo trong hoạt động học tập nhằm giải quyết các vấn đề trong tình huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh thần tích cực.
  • 24. 13 1.2.2. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề * Cấu trúc của năng lực: Năng lực được cấu thành từ các thành tố năng lực, trong mỗi thành tố chứa đựng các kỹ năng, để nhận biết các kỹ năng thì ta quan sát các biểu hiện trong các hoạt động cụ thể. Thể hiện qua sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1. 2. Cấu trúc của một năng lực * Cấu trúc của năng lực GQVĐ : gồm có 5 thành tố (hình1.2) Hình 1.2. Cấu trúc của năng lực GQVĐ Đánh giá việc GQVĐ Thực hiện kế hoạch GQVĐ Lập kế hoạch GQVĐ Tìm hiểu khám phá vấn đề Phát hiện vất đề Các biểu hiện Các kĩ năng Thành tố 1 Thành tố 2 Thành tố 3 Thành tố… Năng lực Năng lực giải quyết vấn đề
  • 25. 14 Hiện nay có nhiều công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực cho học sinh nhưng trong đó xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric) và đánh giá theo hồ sơ học tập là 2 công cụ được chú trọng. Trong đề tài nghiên cứu chúng tôi tập trung đi sâu phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh thông qua phần bài tập tình huống nên chú trọng đến công cụ xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric). Bảng 1. 1 Bảng hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí Rubric Mức độ 5 4 3 2 1 0 1. Diễn tả hữu ích Mô tả hữu ích, phù hợp và đầy đủ Mô tả hữu ích, nhưng chứa đựng lỗi nhỏ Một số phần mô tả là không hữu ích, chứa đựng nhiều lỗi Hầu hết mô tả là không hữu ích, chứa đựng nhiều lỗi Toàn bộ mô tả không hữu ích hoặc chứa đựng nhiều lỗi Lời giải không bao gồm một mô tả rất cần thiết cho bài toán. 2. Con đường tiếp cận vật lí Phương pháp giải là hợp lý và đầy đủ Phương pháp giải là hợp lý nhưng chứa vài lỗi nhỏ Một vài khái niệm và nguyên tắc của phương pháp giải là thiếu xót, không phù hợp Hầu hết khái niệm và nguyên tắc của phương pháp giải là thiếu xót, không phù hợp Tất cả khái niệm và nguyên tắc của phương pháp giải là thiếu xót, không phù hợp Lời giải không chỉ cách làm và nó không thực sự cần thiết cho bài toán
  • 26. 15 3. Vận dụng cụ thể của vật lí Áp dụng cụ thể của vật lí là phù hợp và đầy đủ Áp dụng cụ thể của vật lí chứa những lỗi nhỏ Một số phần áp dụng cụ thể của vật lí thiếu xót Hầu hết những áp dụng cụ thể của vật lí là thiếu và chứa lỗi Toàn bộ áp dụng cụ thể của vật lí là không phù hợp vàchứa lỗi Lời giải không chỉ ra áp dụng cụ thể của vật lí 4. Quá Trình tính toán Quá trình tính toán là phù hợp và đầy đủ Quá trình tính toán là phù hợp nhưng chứa vài lỗi nhỏ Một số phần tính toán thiếu xót và chứa vài lỗi Hầu hết Các phần tính toán thiếu xót và chứa lỗi Toàn bộ phần tính toán thiếu xót và chứa lỗi Không có bằng chứng quá trình tính toán và Chúng là cần thiết 5. Tiến trình chung lôgic Toàn bộ bài giải rõ ràng, đúng trọng tâm, kết cấu hợp lí Bài giải rõ ràng, đúng trọng tâm nhưng có lỗi nhỏ và những mâu thuẫn Một số phần bài giải không rõ ràng, không đúng trọng tâm, lan man và mâu thuẫn Hầu hết phần bài giải khôngrõ ràng, không đúng trọng tâm, lan man và mâu thuẫn Toàn bộ phần bài giải không rõ ràng, không đúng trọng tâm, lanman và mâu thuẫn Không có bằng chứng quá trình tính toán hợp lí và chúng là cần thiết Dựa trên cơ sở đó có thể xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh qua bảng 1.2 sau:
  • 27. 16 Bảng 1. 2. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ 5 4 3 2 1 Phát hiện vấn đề Tự phân tích được các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới qua hợp tác các bạn Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống qua định hướng của GV hoặc hợp tác bạn Có quan sát sự vật, hiện tượng nhưng chưa mô tả được và chưa xác định được mâu thuẫn có trong vấn đề Phát hiện tuy nhiên không nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống qua định hướng của GV hoặc hợp tác bạn Tìm hiểu khám phá vấn đề Tự phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống. Tự phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Phân tích đúng thông tin, dữ kiện trong vấn đề, rút ra được bản chất, những điểm cốt lõi của vấn đề một cách nhanh chóng Phân tích đúng thông tin, chỉ sai sót một phần nhỏ của vấn đề, tìm ra được điểm cốt lõi của vấn đề nhưng còn chậm. Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó Hiểu đúng một phần các dữ kiện của vấn đề, đưa ra được điểm cốt lõi của vấn đề nhưng Chưa phân tích được và hiểu sai bản chất vấn đề. Suy nghĩ theo lối mòn và chưa tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau;
  • 28. 17 MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ 5 4 3 2 1 có sự hướng dẫn của GV. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề Tự thu thập và làm rõ được các thông tin có liên quan đến vấn đề. Tự đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề. Tự lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất để GQVĐ Thu thập và làm rõ được thông tin có liên quan đến vấn đề qua hợp tác với bạn. Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề qua hợp tác với bạn. Lựa chọn được giải pháp phù hợp để GQVĐ qua hợp tác với bạn Một số thông tin thu thập được chưa liên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề qua hợp tác với bạn và định hướng của GV. Lựa chọn được giải pháp phù hợp để GQVĐ qua định hướng của GV. Hầu hết thông tin thu thập được chưa liên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề qua hợp tác với bạn và định hướng của GV. Lựa chọn được giải pháp phù hợp để GQVĐ qua định hướng của GV Toàn bộ thông tin thu thập được không liên quan đến vấn đề. Không đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề qua hợp tác với bạn và định hướng của GV. Không lựa chọn được giải pháp phù hợp để GQVĐ qua định hướng của GV. Thực hiện kế hoạch GQVD Thực hiện kế hoạch GQVĐ độc lập sáng tạo hoặc hợp lý Tự thực hiện giải pháp và thu được kết quả tốt. Tự thực hiện giải pháp theo kế hoạch và khắc phục được một số khó khăn trong quá trình Tự thực hiện giải pháp theo đúng kế hoạch đã đề ra, chưa giải quyết Thực hiện giải pháp dưới sự giúp đỡ của GV
  • 29. 18 MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ 5 4 3 2 1 thực hiện giải pháp được khó khăn trong quá trình thực hiện Đánh giá việc giải quyết vấn đề Tự đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề. Tự suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. Đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề qua hợp tác với bạn. Hợp tác với bạn để đưa ra cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. Giải thích được kết quả thu được, phù hợp với các chuẩn đưa ra. Đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề qua hợp tác với bạn và định hướng của GV.Hợp tác với bạn và dưới sự hướng dẫn của GV đưa ra được cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh , nhưng chưa vận dụng được trong bối cảnh mới. Nhận xét được sự hợp lý hay không hợp lý của kết quả. Hầu hết các đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề là không phù hợp, chứa lỗi. Hợp tác với bạn và dưới sự hướng dẫn của GV nhưng đưa ra cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh chưa hợp lí. So sánh kết quả thực hiện giải pháp với mục tiêu ban đầu. Toàn bộ đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề là không phù hợp, chứa nhiều lỗi. Hợp tác với bạn và dưới sự hướng dẫn của GV nhưng không đưa ra được cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề. Chưa biết dựa vào các chuẩn để đánh giá kết quả.
  • 30. 19 1.2.3. Các kỹ năng và biểu hiện của nó trong việc rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học vật lí 1.2.3.1. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề Để phát triển năng lực cho HS, trước hết cần phải biết các biểu hiện của năng lực đó, đối với năng lực GQVĐ có các biểu hiện sau: + Biết phát hiện một vấn đề, tìm hiểu và khám phá một vấn đề. + Biết cách thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. + Đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau: Lập được kế hoạch để GQVĐ đặt ra và thực hiện kế hoạch hợp lý. + Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và tiến trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới. 1.2.3.2. Các kỹ năng cần rèn luyện trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Quá trình GQVĐ được tiến hành theo các giai đoạn khác nhau, trong đó mỗi giai đoạn được thực hiện sẽ gắn liền với một số kĩ năng nhất định. Cụ thể, để thực hiện tốt 5 giai đoạn của quá trình GQVĐ HS cần rèn luyện hệ thống các kỹ năng GQVĐ. Kỹ năng phát hiện vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) là khả năng phát hiện vấn đề cần giải quyết, bao gồm kỹ năng quan sát các sự vật, hiện tượng, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, nhằm phát hiện ra mâu thuẫn giữa “cái đã biết” và “cái chưa biết” trong quá trình nhận thức khách thể bởi chủ thể và biến “cái chưa biết” thành “vấn đề” mà chủ thể cần giải quyết. Kỹ năng xác định bản chất của vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) bao gồm kỹ năng xác định thông tin cần thu thập; kỹ năng phân tích thông tin. Kỹ năng xác định thông tin cần thu thập là khả năng nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện và hệ thống để xác định tất cả các thông tin có thể liên quan đến vấn đề;
  • 31. 20 Kỹ năng phân tích mâu thuẫn chứa đựng trong tình huống có vấn đề là khả năng phân tích sâu sắc các dữ liệu của tình huống để không chỉ nhìn thấy những mâu thuẫn bên ngoài mà còn nhìn thấy những mâu thuẫn bên trong chứa đựng trong nội dung của tình huống. Kỹ năng phân tích nguyên nhân dẫn đến vấn đề là khả năng xem xét một cách hệ thống, logic những mối quan hệ nhiều chiều giữa các dữ liệu của tình huống để xác định tất cả các nguyên nhân chính- nguyên nhân phụ, nguyên nhân khách quan- chủ quan, nguyên nhân trực tiếp-gián tiếp làm nảy sinh vấn đề. Kỹ năng biểu đạt vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) là khả năng diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ nói hoặc viết một cách rõ ràng, cụ thể. Đối với các vấn đề của vật lí thì ở đây là kỹ năng sử dụng được các thuật ngữ vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày hay mô tả lại vấn đề một cách rõ ràng, chính xác những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin. Kỹ năng xác định mục tiêu của vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) là khả năng hình dung một cách đúng đắn, rõ ràng và cụ thể điều cần phải đạt được khi GQVĐ. Khi xác định mục tiêu cần chú ý: mục tiêu phải cụ thể, rõ ràng, có thời hạn, có thể đo lường và đánh giá được. Kỹ năng đề xuất giải pháp (tương ứng với giai đoạn 2) là khả năng đưa ra các ý tưởng khác nhau để GQVĐ. Kỹ năng lựa chọn giải pháp án tối ưu (tương ứng với giai đoạn 3) là khả năng phân tích các ưu điểm, nhược điểm, mức độ phù hợp cũng như những rủi ro của từng phương án, trên cơ sở đã xác định rõ vấn đề, so sánh các phương án với mục tiêu đặt ra để suy xét lựa chọn phương án tối ưu, đáp ứng nhất với mục tiêu của việc GQVĐ. Kỹ năng tổ chức thực hiện giải pháp đã lựa chọn (tương ứng với giai đoạn 4) là khả năng xây dựng kế hoạch hành động phù hợp với các điều kiện khách quan và
  • 32. 21 chủ quan của vấn đề cần giải quyết, nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể đã đề ra và tiến hành thực hiện theo kế hoạch. Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả, hiệu quả của phương án đã thực hiện (tương ứng với giai đoạn 5) là khả năng xem xét, soát xét lại công việc thực tế đã thực hiện cũng như kết quả thu được và đi đến kết luận về mức độ thành công của phương án đã lựa chọn cũng như phát hiện và điều chỉnh những sai sót và hạn chế để hoàn thành mục tiêu đặt ra. Như vậy, kỹ năng GQVĐ là một kỹ năng phức hợp gồm nhiều kỹ năng thành phần có quan hệ chặt chẽ mật thiết với nhau. Việc xác định một cách đầy đủ và chính xác các kỹ năng bộ phận nằm trong hệ thống cấu trúc của kỹ năng này sẽ tạo cơ sở cho việc vạch ra nội dung cũng như biện pháp để phát triển NLGQVĐ cho HS. 1.3. Sử dụng bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề 1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí Theo từ điển Tiếng Việt thì bài tập là bài ra cho HS làm để vận dụng những kiến thức đã học. Bài tập là một hệ thống thông tin xác định bao gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại với nhau gồm: - Những điều kiện là tập hợp những dữ liệu xuất phát, diễn tả trạng thái ban đầu của bài tập từ đó có thể tìm ra cách giải quyết. Những yêucầulà trạng thái mong muốn đạt tới. Hai tập hợp này tạo thành bài tập nhưng không phù hợp nhau, thậm chí mâuthuẫn nhau, từ đó xuất hiện vấn đề cần giải quyết giữa chúng gọi là lời giải của bài toán. Theo Phạm Hữu Tòng thì BTVL trong dạy học được hiểu là vấn đề đặt ra cần giải quyết nhờ suy luận lôgic, tính toán, làm thí nghiệm trên cơ sở các định luật và phương pháp vật lí[19]
  • 33. 22 Từ cơ sở trên có thể hiểu BTVL là bài tập luyện tập và sáng tạo với mục tiêu nghiên cứu các hiện tượng vật lý, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy logic vật lý của HS, luyện kĩ năng vận dụng, kĩ năng tính toán các kiến thức vật lý vào thực tiễn, giải quyết vấn đề nhờ suy luận lôgic, tính toán, thí nghiệm. 1.3.2. Phân loại bài tập vật lý Hiện nay hệ thống BTVL được biên soạn dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong đó mỗi tác giả lại dựa vào những dấu hiệu riêng khác nhau để phân loại bài tập, do đó có nhiều cách phân loại khác nhau. Theo đó, hệ thống BTVL được phân loại theo một số cách như sau: - Theo phân môn có: bài tập cơ học; bài tập nhiệt học; bài tập điện học; bài tập quang học và bài tập về phản ứng hạt nhân; - Theo cách giải có: bài tập định tính; bài tập định lượng; bài tập thí nghiệm; và bài tập đồ thị; bài tập tình huống; - Theo dạng của câu trả lời là “mở” hay “đóng” của bài tập có: Trong bài tập mở bao gồm: bài tập tình huống; bài tập hộp đen; bài tập thí nghiệm… - Theo mức độ khó có: bài tập cơ bản; bài tập nâng cao; - Theo đặc điểm hoạt động nhận thức có: bài tập tái hiện; bài tập luyện tập; bài tập sáng tạo; bài tập nghiên cứu; bài tập thiết kế; - Theo các bước của tiến trình dạy học có: bài tập vận dụng khi xây dựng kiến thức mới; bài tập củng cố hệ thống hoá kiến thức; bài tập về nhà; bài tập kiểm tra…. - Theo hình thức làm bài có: bài tập tự luận; bài tập trắc nghiệm; 1.3.3. Bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề 1.3.3.1. Khái niệm bài tập tình huống Về khái niệm BTTH các tác giả đưa ra nhiều cách định nghĩa khác nhau, tuy nhiên đều có những dấu hiệu chung:
  • 34. 23 Tác giả Nguyễn Như An cho rằng “BTTH là một dạng bài tập nêu tình huống giả định hay thực tiễn trong quá trình dạy học, một tình huống khó khăn, căng thẳng về trí tuệ, đòi hỏi HS phải nhận thức được và cảm thấy có nhu cầu cần giải đáp bằng cách huy động vốn tri thức và kinh nghiệm sáng tạo của HS đế giải quyết theo quy trình hợp lý, phù hợp với nguyên tắc, phương pháp và lý luận dạy học- giáo dục đúng đắn” [20] Từ những phân tích, tổng hợp ý kiến trên, rút ra khái niệm: Bài tập tình huống là một dạng của bài tập mở thường được sử dụng trong dạy học vật lí, bởi các kiến thức vật lí luôn gắn liền với các hiện tượng và quá trình thường xảy ra trong tự nhiên và đời sống hàng ngày. Bài tập tình huống dạy học là những tình huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra trong quá trình dạy học được cấu trúc lại dưới dạng bài tập, khi học sinh giải bài tập ấy, vừa có tác dụng củng cố tri thức, vừa rèn luyện được kỹ năng học tập cần thiết. 1.3.3.2. Vai trò của bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề Sử dụng BTTH còn giúp HS phát triển khả năng tri giác, trong đó quan trọng là óc quan sát, năng lực ghi nhớ, tưởng tượng… BTTH còn có khả năng phát triển tư duy cho HS. Khi giải quyết các BTTH buộc HS phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liên hệ, khái quát hóa, qui nạp, đặc biệt là tư duy phê phán và tư duy sáng tạo. Việc áp dụng BTTH một cách thường xuyên trong quá trình dạy học có tác dụng phát triển cho học sinh các năng lực thành tố cụ thể, qua đó góp phần phát triển năng lực GQVĐ cho HS. BTTH giúp cho học sinh có thể lĩnh hội tri thức vững vàng hơn, tạo hứng thú học tập tốt hơn. Giúp cho HS có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên, và ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực của nó đối với cuộc sống con người cũng như tác động của con người đến thế giới tự nhiên. Sử dụng bài tập tình huống còn là biện pháp quan trọng để gắn liền thực tiễn với lí thuyết, giúp HS thấy được ý nghĩa
  • 35. 24 của học tập vật lí, tránh được cách học hình thức, giáo điều, sách vở. Qua dó cho thấy BTTH góp phần rất lớn trong dạy học phát triển năng lực cho HS, đặc biệt năng lực GQVĐ thể hiện cụ thể qua một số tác dụng sau: + Khi giải BTTH đòi hỏi HS phải hiểu rõ tình huống cụ thể gắn với nội dung bài tập, trong đó chứa đựng vấn đề gì, những mâu thuẫn nào cần giải quyết, trong những yếu tố nào đã biết và mối liên quan của chúng như thế nào, yếu tố nào chưa biết, để từ đó đưa ra phương án giải quyết vấn đề, giải quyết bài toán nhận thức. + BTTH như nguồn kiến thức, phương tiện điều khiển HS phát hiện, tìm tòi kiến thức mới, hệ thống hóa các kiến thức đã học, đã biết và rèn luyện các kĩ năng được thể hiện trong một ngữ cảnh cụ thể của thực tiễn. + BTTH chứa đựng những vấn đề trong thực tế cuộc sống, đòi hỏi HS phải tìm hướng giải quyết một cách hiệu quả, tối ưu nhất có thể theo khả năng của mình, qua đó giúp các em phát triển năng lực nhận thức, năng lực GQVĐ và tư duy sáng tạo.. + Ngoài ra, BTTH còn góp phần giáo dục đạo đức, phong cách, thái độ làm việc khoa học cho HS. 1.3.3.3. Phân loại BTTH trong dạy học vật lí theo các mức độ nhận thức. Có nhiều loại tình huống và mục đích sử dụng khác nhau. Có thể xếp các loại tình huống theo mức độ phức tạp dần như sau: - Tình huống chứng minh: là một câu chuyện được đặt ra, không dựa vào một hoàn cảnh hoàn toàn có thực, mà chỉ có mục đích nói lên một sự thực mà tác giả muốn diễn tả. Những tình huống này không có gì để bàn cãi, vì người học hoặc chấp nhận sự thật hoặc không. - Tình huống mô tả: trình bày tất cả những gì xảy ra, kể cả hậu quả. Loại tình huống này phù hợp với những HS ít kinh nghiệm, nó được thảo luận trên cơ sở đã hiểu rõ những yếu tố, liên hệ lại những nguyên tắc sẵn có.
  • 36. 25 - Tình huống đề cập tới một vụ việc: là hình thức thông thường nhất của các dạng bài tập tình huống. Loại tình huống này có thể có nhiều hoặc ít thông tin, dữ kiện, nhưng luôn luôn chứa đựng một khó khăn cấp thiết, khó giải quyết. Cuộc thảo luận tình huống loại này thường hướng về hậu quả của những giải pháp do HS đề nghị. - Tình huống nêu ra vấn đề phải giải quyết: khác với tình huống về một vụ việc ở chỗ, vấn đề không được nói rõ ra. Việc đầu tiên của HS là phải tìm ra vấn đề. Với loại tình huống nêu vấn đề, thông thường HS được chỉ định thực hành những điều do tình huống đưa ra. - Tình huống tổng hợp: khá phức tạp về tình tiết. Nó chứa đựng nhiều tình huống về một vụ việc. Những vấn đề và những khó khăn liên hệ chặt chẽ với nhau. Tình huống tổng hợp đòi hỏi người học phải hoạch định việc nghiên cứu của mình và hợp tác với những người khác để làm sao thảo luận giải quyết vấn đề cho có hiệu quả. Loại tình huống này đòi hỏi phải dành từ một đến vài buổi để nghiên cứu và thảo luận. Chỉ sử dụng tình huống tổng hợp cho những người học đã khá quen thuộc với các tình huống hai loại trên hoặc cho những người có kinh nghiệm. 1.3.3.4. Dấu hiệu của bài tập tình huống Tình huống được biên soạn cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Tình huống phải mang tính thời sự, sát với thực tế; phải chứa đựng thông tin đầy đủ, buộc HS phải sử dụng thông tin trong tình huống để giải quyết vấn đề. Trong tình huống phải cung cấp đầy đủ các dữ liệu cần thiết như thời gian, địa điểm, những nguyên nhân phát sinh sự kiện, vấn đề. + Tình huống đưa ra phải thể hiện những thách thức thực sự đối với HS, phải tạo ra khả năng để HS đưa ra nhiều giải pháp, để thu hút sự chú ý, kích thích tư duy, tình huống phải "có vấn đề" và không có câu trả lời duy nhất đúng cho vấn đề đó. Các nhân vật, sự kiện trong tình huống có tính hiện thực. + Tình huống đưa ra phải có tính phức tạp vừa đủ, buộc HS phải suy nghĩ, vận dụng khả năng trí tuệ để giải quyết. Một tình huống có thể rất dài, phức tạp
  • 37. 26 hoặc rất ngắn gọn và đơn giản. Độ dài và độ phức tạp của tình huống không phụ thuộc vào mục tiêu giảng dạy mà GV đề ra. Nói chung, độ dài của tình huống không quyết định mức độ phức tạp của tình huống. Tuy nhiên, GV có thể tạo ra các nhân vật, sự kiện, bổ sung thông tin để phục vụ cho mục tiêu giảng dạy của mình. + Nội dung tình huống phải phù hợp với trình độ của HS. Khi viết hoặc lựa chọn tình huống cần lưu ý tới trình độ và kinh nghiệm của HS, ngôn ngữ tình huống phải rõ ràng. Không nên đưa ra tình huống phức tạp, cao hơn khả năng của HS và ngược lại. Điều này có thể làm cho HS nản lòng và không muốn tham gia. GV cần kiểm tra kỹ các nguồn thông tin trong tình huống, vì có thể HS có nhiều kinh nghiệm liên quan tới tình huống sẽ có thể nhận ra những thông tin không chính xác. 1.3.3.5. Đặc trưng của BTTH BTTH có những đặc trưng sau: + BTTH là một dạng bài tập, có cấu trúc bao gồm phần điều kiện “cái đã cho” và phần yêu cầu của bài tập “cái cần tìm”. + BTTH phải có mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực tiễn, mâu thuẫn giữa tri thức cũ và tri thức mới, mâu thuẫn giữa lý luận với thực tiễn dạy học đang diễn ra. + BTTH phải lí thú. Để đảm bảo tính lí thú, BTTH phải thỏa mãn nhu cầu của HS, thỏa mãn những gì HS cho là có giá trị đối với họ, từ đó họ mới tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm lời giải. 1.3.3.6. Nguyên tắc xây dựng BTTH - BTTH phải phù hợp với mục tiêu bài giảng, với nội dung dạy học. - BTTH phải phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điếm tâm sinh lí của HS. - BTTH phải đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục và tính hệ thống. - BTTH phải có tính khái quát, tính phát triển, tính đa dạng.
  • 38. 27 - BTTH phải phát huy được tính tính cực, độc lập, sáng tạo của HS. - BTTH phải gắn với thực tiễn dạy học ở trường THPT, thực tiễn địa phương. 1.4. Một số biện pháp sử dụng tình huống trong dạy học vật lí theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề Tùy thuộc vào đối tượng học sinh và mức độ thành thạo về kỹ năng dạy học của giáo viên mà sử dụng các tình huống gắn với thực tiễn sao cho phù hợp với mục tiêu sư phạm đề ra. Để khai thác tối đa hiệu quả dạy học của các tình huống gắn với thực tiễn, cần có những biện pháp sau: Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng các hình ảnh trực quan sinh động, video clip trong thể hiện bài tập Các hình ảnh, phương tiện trực quan có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh khi học tập. Như vậy, giáo viên nên tăng cường sử dụng hình ảnh hay các trích đoạn video clip để các tình huống gắn với thực tiễn trở nên sinh động, gần gũi và hấp dẫn với học sinh hơn. Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống bài tập tình huống phù hợp với trình độ HS Để phù hợp với trình độ học sinh, đối với mỗi tình huống gắn với thực tiễn giáo viên nên xây dựng hệ thống bài tập phù hợp đối tượng học sinh. Những lớp có nhiều học sinh yếu - trung bình, giáo viên có thể tách câu hỏi ra làm nhiều ý, có tính dẫn dắt, gợi mở cho học sinh đi đến kết luận vấn đề. Đối với lớp có nhiều học sinh khá - giỏi, giáo viên nên lựa chọn các câu hỏi mang tính tổng hợp chứa đựng nhiều vấn đề nghiên cứu. Biện pháp 3: Lựa chọn nội dung tình huống phù hợp với trình độ HS Giáo viên cần nắm rõ trình độ học tập chung của cả lớp để lựa chọn những tình huống phù hợp. Việc đưa ra tình huống quá khó hoặc quá dễ so với mặt bằng chung của cả lớp sẽ làm giảm tác dụng của tình huống và không kích thích được nhu cầu học tập của học sinh. Biện pháp 4: Sử dụng tình huống phù hợp với nội dung dạy học
  • 39. 28 Mục đích của việc giải quyết các tình huống gắn với thực tiễn là cung cấp kiến thức và rèn luyện các kỹ năng học tập cho học sinh. Chính vì thế, khi giảng dạy các tình huống gắn với thực tiễn, giáo viên có thể đưa tình huống vào đầu mỗi bài học nhằm gây hứng thú, kích thích tinh thần, khơi gợi sự tò mò, khám phá của học sinh, hoặc cuối mỗi bài học cũ để học sinh có thời gian và cơ hội tìm tòi, nghiên cứu trước kiến thức ở nhà, Biện pháp 5: Sử dụng BT tình huống để đặt vấn đề trong phần bài tập củng cố vận dụng kiến thức hoặc trong hoạt động ngoại khóa Thông qua nội dung tình huống dẫn dắt học sinh vào vấn đề nghiên cứu, hoặc củng cố kiến thức đã học qua việc vận dụng các bài tập tình huống nhằm tăng cường tính thực tiễn của bài học. Qua đó, kích thích hứng thú học tập và phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh. Trong các buổi hoạt động ngoại khóa dưới các hình thức như: câu lạc bộ vật lí, đố vui để học… giáo viên có thể sử dụng bài tập tình huống như là một phương tiện để tổ chức các hoat động của học sinh. Biện pháp 6: Trao đổi nguồn tư liệu giữa các giáo viên Việc chia sẽ tư liệu rộng rãi trong cộng đồng giáo viên cho phép giáo viên có điều kiện để khai thác và sử dụng BTTH trong dạy học vật lí. Thông qua các buổi họp tổ, sinh hoạt nhóm chuyên môn hay các buổi báo cáo chuyên đề sẽ giúp giáo viên có cơ hội trao đổi kinh nghiệm, chia sẽ thông tin và học tập lẫn nhau. Bên cạnh đó, việc chia sẻ các câu hỏi, các mẩu chuyện, các trích đoạn clip trên internet thông qua các trang mạng xã hội, các trang cá nhân, các blog như: YouTube, Facebook, Violet, Twitter,… sẽ giúp giáo viên thuận tiện hơn trong việc chia sẻ tài nguyên dạy học. 1.5. Thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh khi sử dụng BTTH ở trường phổ thông huyện Cư Jut tỉnh Đak Nông. 1.5.1. Mục tiêu điều tra
  • 40. 29 Đánh giá việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học vật lý ở trường THPT hiện nay, việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS thông qua bài tập phần Động lực học chất điểm, nhận thức của GV và HS về vai trò của việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS THPT. 1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra 1.5.2.1. Nội dung điều tra Chúng tôi đã tiến hành điều tra với 25 giáo viên và 320 HS ở 3 trường THPT là trường THPT Phan Chu Trinh, THPT Phan Bội Châu, THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm huyện Cư Jut – Tỉnh Đăk Nông để tìm hiểu thực trạng về dạy học bài tập tình huống theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS . 1.5.2.2. Phương pháp điều tra Chúng tôi dùng phiếu điều tra (phiếu xin góp ý của giáo viên và phiếu điều tra HS) để biết thực trạng việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS THPT qua BTTH. [Phụ lục 1] 1.5.3. Kết quả điều tra 1.5.3.1. Kết quả của giáo viên: Theo Thầy (cô) đánh giá tầm quan trọng của việc phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh hiện nay như thế nào? Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ Rất quan trọng 20 80% Quan trọng 5 20% Bình thường 0 0%
  • 41. 30 Trong việc triển khai hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Thầy (cô) có gặp những khó khăn sau đay không? Phương án Ý kiến Tỉ lệ Học sinh thụ động về cách tiếp nhận kiến thức từ giáo viên 15 60% Học sinh chưa thật sự ủng hộ phương pháp của giáo viên 10 40% Việc tổ chức dạy học theo cách này mất nhiều thời gian hơn so với cách dạy thông thường 10 40% 1.5.3.2. Kết quả của học sinh: Câu 1: Em có thích các giờ học vật lý ở trên lớp không ? Mức độ Ý kiến Tỷ lệ Rất thích 55 17,1% Thích 170 53,1% Bình thường 67 21% Không thích 28 8,8% Câu 2. Trong tiết học vật lý khi giáo viên đưa ra câu hỏi hoặc bài tập em thường làm gì? Phương án Số ý kiến Tỉ lệ (%) Tập trung suy nghĩ để tìm lời giải cho câu hỏi, bài tập và xung phong trả lời. 55 17,1
  • 42. 31 Trao đổi với bạn bè xung quanh, nhóm bạn để tìm ra câu trả lời tốt nhất. 225 70,3 Chờ câu trả lời từ phía các bạn và giáo viên 40 12,6 Câu 3. Em có thái độ như thế nào khi phát hiện các vấn đề vật lý (mâu thuẫn kiến thức với điều em biết ) trong câu hỏi hay bài tập giáo viên giao cho? Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ (%) Rất hứng thú phải tìm hiểu cho bằng được. 45 14 Hứng thú muốn tìm hiểu 95 29,7 Thấy lạ nhưng ít tìm hiểu 160 50 Không quan tâm đến vấn đề lạ 20 6,3 Câu 4. Em có thường xuyên so sánh kiến thức vật lý đã học với các sự vật , hiện tượng trong cuộc sống thực tiễn không? Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ (%) Rất thường xuyên 15 4,6 Thường xuyên 70 21,95 Thỉnh thoảng 180 56,25 Ít khi 55 17,2 1.5.4. Nguyên nhân Về phía giáo viên: giáo viên đánh giá cao tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học theo định hướng nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Giáo viên xem HS là trung tâm của quá trình dạy học. Các hình thức mà giáo viên thường tổ chức
  • 43. 32 cho HS phát hiện vấn đề đó là học lí thuyết và làm bài tập. Giáo viên luôn thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực để phù hợp với hoạt động học tập của HS giúp HS tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và triệt để. Tuy nhiên hiệu quả của việc dạy học theo định hướng này là chưa cao do một số nguyên nhân như: tỉ lệ HS tham gia còn chưa cao, việc tổ chức học tập theo phương pháp này mất nhiều thời gian hơn do đó mà một số GV cũng còn ngần ngại khi tổ chức dạy học theo phương pháp này. Về phía HS: tuy là giáo viên có lưu tâm đến việc tổ chức dạy học theo phương pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS nhưng việc tổ chức này còn diễn ra chưa nhiều. Đối với những HS thuộc diện khá giỏi thì các em có hứng thú khi học tập theo phuơng pháp này.Tuy nhiên vẫn còn một phần lớn HS còn có thái độ học tập không đúng đắn, các em không những không chịu suy nghĩ mà còn dường như không thích học theo phương pháp này. Do đó mà sự tham gia của HS chưa đạt đến mức độ như mong muốn. 1.6. Kết luận chương 1 Trong chương 1 luận văn trình bày những nội dung cơ bản về năng lực; năng lực GQVĐ, các thành tố năng lực GQVĐ trong dạy học Vật Lí, các biện pháp phát triển năng lực GQVĐ qua BTTH. Qua đó, cho thấy giữa dạy học và phát triển năng lực GQVĐ cho HS có mối quan hệ khăn khít với nhau. Trong đó, GV là người có vai trò quan trọng trong việc trang bị cho HS những hành trang cần thiết để khi vấn đề nảy sinh HS có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng sẵn có để GQVĐ một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, với mong muốn tìm cách phát triển năng lực GQVĐ cho HS qua BTTH, đề tài đã tiến hành nghiên cứu, phân tích làm rõ các biểu hiện và kỹ năng GQVĐ của HS trong DH Vật Lí; những yếu tố ảnh hưởng đến việc DH theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS cũng như đánh giá được thực trạng về dạy học theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ của HS trong học tập Vật Lí hiện nay. Tất cả những cơ sở lý luận đã phân tích trong chương này sẽ được vận dụng để thiết kế các BTTH theo hướng phát triển năng lực GQVĐ trong
  • 44. 33 chương“Động lực học chất điểm” Vật Lí 10 THPT thuộc nội dung chương 2 của luận văn này.
  • 45. 34 Chương 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm”Vật lí 10 2.1.1. Cấu trúc chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10 “Động lực học chất điểm” là chương thứ hai trong sách giáo khoa vật lí 10. Trong chương “Động học chất điểm” nghiên cứu chuyển động của chất điểm, không xét những nguyên nhân gây ra hoặc làm biến đổi trạng thái chuyển động. Chương “Động lực học chất điểm” thiết lập các mối quan hệ có tính quy luật giữa hai loại đại lượng: đại lượng đặc trưng cho tác dụng của lực và đại lượng đặc trưng cho chuyển động của vật thể. Học chương “Động lực học chất điểm”, HS cũng được học về phương pháp động lực học, là một phương pháp cơ bản trong việc giải quyết các vấn đề vật lí học. Nội dung kiến thức của chương và mối quan hệ giữa các kiến thức trong chương:
  • 46. 35 Sơ đồ 2. 1 Cấu trúc nội dung chương động lực học chất điểm. Động lực học chất điểm Các lực cơ học Khái niệm quán tính Khái niệm khối lượng quántính Khái niệm lực và phản lực Định luật vạn vận hấp dẫn Định luật Húc Lực Ma sát nghỉ Lực Ma sát trượt Lực Ma sát lăn Phương pháp động lực học Chuyển động tròn của chất điểm Chuyển động của chất điểm bị ném Chuyển động của hệ chất điểm Chuyển động tịnh tiến của chất điểm Lực đàn hồi Định luật II Các định luật Niu-tơn Định luật I Lực hấp dẫn Lực ma sát Định luật III Vận dụng các định luật Niu-tơn và kiến thức về các lực cơ học.
  • 47. 36 2.1.2. Nội dung kiến thức chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 2.1.2.1. Các định luật Niu-tơn. * Định luật I Niu-tơn Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không, thì nó giữ nguyên trạng thái đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều. * Định luật II Niu-tơn - Véctơ gia tốc của một vật luôn cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của véctơ gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của véctơ lực tác dụng lên vật và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật. * Định luật III Niu-tơn - Nếu vật A tác dụng lên vật B một lực ABF thì vật B cũng tác dụng trở lại vật B một phản lực BAF . Lực và phản lực có giá trị bằng nhau, cùng chung một giá trị, nhưng hướng ngược chiều nhau. ABF = - BAF 2.1.2.2. Các lực cơ học. * Lực hấp dẫn - Định luật vạn vật hấp dẫn: Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm có khối lượng bất kỳ tỉ lệ thuận với tích hai khối lượng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. 1 2 2hd m m F G r  * Lực đàn hồi - Lực đàn hồi xuất hiện khi một vật đàn hồi bị biến dạng và có xu hướng chống lại nguyên nhân gây ra biến dạng. * Lực ma sát
  • 48. 37 - Lực ma sát nghỉ. + Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi có ngoại lực tác dụng lên vật. Ngoại lực này có xu hướng làm cho vật chuyển động nhưng chưa đủ để thắng lực ma sát. - Lực ma sát trượt. + Lực ma sát trượt xuất hiện ở mặt tiếp xúc khi hai vật trượt lên nhau. - Lực ma sát lăn. + Ma sát lăn xuất hiện khi một vật lăn trên bề mặt của một vật khác ở mặt tiếp xúc giữa hai vật, cản trở sự lăn đó. - Vai trò của ma sát trong đời sống + Có ích: Ma sát nghỉ có vai trò quan trọng trong thực tiễn giúp ta tay cầm nắm các vật và còn đóng vai trò lực phát động làm cho các vật chuyển động.Một số ví dụ về ma sát có lợi: mài nhẵn kim loại hoặc gỗ… + Có hại: ma sát thường gây cản trở chuyển động của Pít-tông trong xi lanh và làm hao mòn cả pít tông lẫn xi lanh…. Vì lực ma sát lăn nhỏ hơn lực ma sát trượt rất nhiều lần nên người ta tìm cách thay thế lực ma sát trượt bằng lực ma sát lăn (như ổ bi, con lăn…) *Lực hướng tâm - Lực hay hợp lực tác dụng vào một vật chuyển động tròn đều và gây ra cho vật gia tốc hướng tâm gọi là lực hướng tâm. 2 2 htt ht mv F ma m r r    * Lực quán tính - Trong một hệ quy chiếu chuyển động với gia tốc a so với hệ quy chiếu quán tính, các hiện tượng cơ học xảy ra giống như một vật có khối lượng m, chịu thêm tác dụng của một lực bằng ma . Lực này gọi là lực quán tính: qtF ma 
  • 49. 38 2.2. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10 2.2.1. Mục tiêu về kiến thức -Phát biểu được định nghĩa của lực và nêu được lực là đại lượng vectơ. Phát biểu được quy tắc tổng hợp các lực lên một chất điểm và phân tích một lực thành hai lực theo các phương xác định. - Phát biểu được định luật I Niu- tơn. Nêu được quán tính của vật là gì và kể được một số ví dụ về quán tính. - Nêu mối quan hệ giữa lực và khối lượng, gia tốc được thể hiện trong định luật II Niu- tơn như thế nào và viết được hệ thức của định luật này. - Phát biểu được định luật III Niu- tơn và viết được hệ thức của định luật này. - Nêu được các đặc điểm của lực và lực tác dụng. - Phát biểu định luật vạn vật hấp dẫn và viết được hệ thức của định luật này. - Nêu được ví dụ về lực đàn hồi và những đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo (điểm đặt, hướng). Phát biểu được định luật Húc và viết hệ thức của định luật này đối với độ biến dạng của lò xo. - Nêu được đặc điểm của ma sát trượt, ma sát nghỉ, ma sát lăn. Viết được công thức tính ma sát nghỉ cực đại và lực ma sát trượt. - Nêu được gia tốc rơi tự do là do tác dụng của trọng lực và viết được hệ thức tính gia tốc rơi tự do. - Nêu được khối lượng và số đo mức quán tính. - Nêu được lực hướng tâm trong chuyển động tròn đều là lực tổng hợp các lực tác dụng lên vật và viết được hệ thức lực hướng tâm. - Nêu được hệ quy chiếu phi quán tính là gì và các đặc điểm của nó. Viết được công thức tính lực quán tính đối với vật đứng yên trong hệ quy chiếu quán tính.
  • 50. 39 2.2.2. Mục tiêu kỹ năng - Phát hiện và mô tả được các hiện tượng, sự kiện vật lí bằng ngôn ngữ vật lí. - Thu thập thông tin từ các nguồn, khả năng tìm hiểu thực tiễn, sưu tầm tài liệu, khai thác trên tất các phương tiện thông tin đại chúng cũng như trên mạng internet. - Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí. - Chỉ ra các định luật, quy luật vật lí liên quan chi phối hiện tượng, sự kiện vật lí. - Thiết kế, lắp ráp và tiến hành xử lí kết quả các thí nghiệm với những dụng cụ đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, dễ tìm. - Xử lý thông tin: phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận, khái quát hóa, rút ra kết luận. - Truyền đạt thông tin, tranh luận nhóm, thảo luận, biện luận báo cáo kết quả thực hiện. - Rèn luyện khả năng tự bảo vệ ý kiến, làm việc tập thể, khả năng phân công trong nhóm. - Vận dụng kiến thức đã học để giải được các bài tập về lực đàn hồi, lực hấp dẫn, lực ma sát đồng thời vận dụng tốt các định luật I, II, III Niu-tơn để giải các bài tập đối với một vật, hoặc hệ nhiều vật, vận dụng giải bài toán chuyển động ném ngang. - Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và công nghệ hiện đại: về quán tính, an toàn trong giao thông, ban đầu giải thích các hiện tượng thủy triều, v.v.… một cách khoa học, đồng thời thấy được tầm quan trọng của khoa học trong đời sống qua việc vận dụng cũng như những phát minh giúp cho con người đỡ vất vả hơn trong cuộc sống hiện đại như: máy giặt,… 2.2.3. Mục tiêu về thái độ - HS yêu thích, tự chủ trong học tập.
  • 51. 40 - Trung thực, khách quan trong quá trình tiến hành xử lý kết quả thí nghiệm. - Rèn luyện thói quen, tinh thần làm việc nhóm. 2.3. Khai thác, xây dựng hệ thống bài tập tình huống chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Dựa vào các tiêu chí của bài tập tình huống đã nêu ở chương 1 và trên cơ sơ phân tích đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm” Vật lí THPT, chúng tôi đã xây dựng được một hệ thống gồm 22 BTTH. Bài : Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm Bài tập 1. Vào kì nghỉ hè, An về quê ngoại. An nhìn thấy ông ngoại chặt cây và có 2 người buộc dây vào ngọn cây để kéo. Khi đó. Khi ngoại chặt cây xong An đến gần và nói: Hôm sau nếu ông chặt cây để mình ba cháu giúp ông buột một sợi dây kéo giúp ông, như vậy không cần phải hai người đâu. Theo em phương án của An có khả thi không? Em thì nên kéo theo phương án nào? Vì sao? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Tìm kiếm thông tin Sự khác nhau của việc kéo bằng một sợi dây và hai sợi dây. Để giải thích phải dựa trên cơ sở tổng 2 lực đồng quy - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. - Đề xuất và lựa chọn giải pháp.
  • 52. 41 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để giới thiệu củng cố cho phần tổng hợp lực. - Nếu dùng một sợi dây kéo thì chỉ có một lực và cây đổ xuống theo hướng người kéo. Khi kéo hai dây thì lực kéo là tổng hợp của hai lực và cây sẽ đổ theo hướng của lực tổng hợp. - Yêu cầu HS dùng quy tắc hình bình hành để xác định hướng đổ của cây. Hai lực đồng quy được biểu diễn về độ lớn và về hướng bằng hai cạnh của một hình bình hành vẽ từ điểm đồng quy, thì hợp lực của chúng được biểu diễn về độ lớn và về hướng bằng đường chéo của hình bình hành đó. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. - Trường hợp dùng một sợi dây sẽ gây nguy hiểm đối với người kéo. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 53. 42 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Trường hợp kéo bằng hai sợi dây theo phương khác là để tạo ra một hợp lực làm cho cây đổ theo hướng của hợp lực và như vậy không gây nguy hiểm đối với người kéo. - Như vậy phương án của An là không khả thi. - Phương án tối ưu là 2 người kéo sao cho 2 lực gần bằng nhau và hướng kéo của mỗi người (hai cạnh hình bình hành) tạo với hướng dự kiến để cây đổ (đường chéo bình bình hành) 2 góc nhọn bằng nhau. Vậy tổng hợp lực có rất nhiều ứng dụng trong thực tế tế tương tự, chẳng hạn như: kéo thuyền, căng dây phơi, … Bài tập 2. Dũng thấy bố buột hai chiếc thuyền lại với nhau bằng cách dang hai chân để giữ hai chiếc thuyền, mỗi chân bố đặt trên một thuyền dùng lực giữ hai thuyền lại. Khi hai thuyền ở vị trí xa (hai chân dang rộng) Dũng thấy bố rất khó để buột dây, khi hai thuyền cạnh nhau (hai chân dang hẹp) Dũng thấy bố dễ dàng buột hơn ? Giải thích hiện tượng trên? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Tìm kiếm thông tin Qua đề bài ta thấy có khái niệm lực. Lực giữ hai thuyền lại làm hai thuyền không chuyển động, Trọng lực của người đó bị tách thành hai lực theo phương - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề.
  • 54. 43 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển của hai chân làm thuyền trôi ra. +Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi củng cố cho phần phân tích lực. - Trọng lực phân thành hai lực thành phần theo hướng hai chân của người đó. Khi hai thuyền ở gần (hai chân dang hẹp) khi đó hai lực thành phần theo hai chân sẽ nhỏ hơn so với trường hợp 2 thuyền ở xa (hai chân dang rộng) vì (P/2 = Fcosα), - Khi hai thuyền ở xa lực của 2 chân đẩy vào thuyển tăng lên làm cho 2 thuyền có xu hường đi ra xa do đó khó giữ cho thuyền đứng yên.. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. - Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều lực có tác dụng giống hệt như lực ấy. Trọng lực tác dụng lên người được phân tích theo hai lực có giá theo - Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 55. 44 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển chân của người đó. -Trường hợp một: hai chân hẹp nên lực thành phần theo hai chân có tác dụng đẩy hai thuyên ra nhỏ. Người đó không cần dùng nhiều sức của mình để tạo ra một lực để giữ hai thuyền -Trường hợp hai:trọng lực của người đó tạo nên hai lực thành phần khá lớn nên hai thuyền có xu hướng bị đẩy ra xa lớn hơn rất nhiều. Người đó phải mất rất nhiều sức của mình để tạo ra một lực để giữ hai thuyền lại. - Các lực thành phần được phân tích từ một lực có thể giá trị khác nhau tùy theo giá của chúng, có thể chúng minh bằng thực nghiệm. Bài : Ba Định luật Niu-tơn Bài tập 3. Khi nhìn thấy một vận động viên nhảy xa chạy lấy đà và bật nhảy, em của Tý thắc mắc với anh: Chạy như vậy sẽ mệt và mất sức tại sao không đứng yên và bật nhảy? Phương án của em Tý có đúng không? Tại sao?
  • 56. 45 Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Tìm kiếm thông tin -Qua đề bài ta thấy có liên quan đến chuyển động quán tính +Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để dẫn nhập vào phần quán tính. Trong trường hợp này chuyển động do quán tính được cộng thêm vào chuyển động do việc bật nhảy của vận động viên. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. -Đối với trường hợp: người đứng tại chỗ nhảy thì không có quán tính cộng thêm vào nên khoảng cách điểm rơi xuống không lớn hơn người chạy lấy đà. - Đối với trường hợp: người lấy đà nhảy thì có quán tính cộng thêm vào nên khoảng cách điểm rơi lớn hơn người đứng tại chỗ. -Qua đó HS có thể chọn phương án nào tối ưu nhất. - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề. Bài tập 4. Hoa và Mai hằng ngày đi học bằng xe buýt. Một hôm Hoa thắc mắc với Mai: Tại sao chúng ta bị ngã ngửa về phía sau khi xe chuyển bánh đột ngột, và ngã dúi về phía trước khi xe hãm lại đột ngột( hình bên )? Theo em thì Mai giải thích thế nào với Hoa?
  • 57. 46 Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Tìm kiếm thông tin -Qua đề bài ta thấy có liên quan đến quán tính +Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để dẫn nhập vào định luật I Niutơn. -Theo định luật I Niutơn: Nếu một vật nào đang đứng yên mà không có một vật nào tác động tới thì nó sẽ đứng yên mãi mãi; hoặc nếu vật đang chuyển động mà không có cái gì đẩy nó đi hoặc hãm nó lại thì chuyển động ấy phải là chuyển động thẳng và đều. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. - Trường hợp xe đang đứng yên: toàn thân hành khách đang đứng yên. Thình lình xe chuyển bánh, bàn chân hành khách bị kéo đi vì có lực ma sát giữa sàn - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.