SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 90
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN PHAN ANH
CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP DỆT MAY PHỐ NỐI B
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN PHAN ANH
CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP DỆT MAY PHỐ NỐI B
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN
Hà Nội, 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn giúp quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
tới:
Lãnh đạo Học viện, khoa Quản trị doanh nghiệp Học viện Khoa học xã
hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Minh Tuấn đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Banh lãnh đạo và CBCNV Công ty Cổ phần Phát triển hạ tầng dệt may
Phố Nối đã nhiệt tình hợp tác và cung cấp những thông tin và số liệu có ích và
quý giá để nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có những nỗ lực nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do thời gian và
năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn của tôi không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, phê bình, chỉnh lý của các
thầy cô cũng như các anh chị đi trước để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2019
Học viên
Trần Phan Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP.......................................................................... 5
1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................. 5
1.2. Chiến lược thu hút đầu tư vào KCN ........................................................18
1.3. Hiện trạng thu hút đầu tư của các Khu công nghiệp tại Việt Nam và bài
học cho KCN Phố Nối B.................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO
KCN DỆT MAY PHỐ NỐI B......................................................................41
2.1. Tổng quan về KCN Phố Nối B ................................................................41
2.2. Thực trạng thu hút đầu tư vào KCN Phố Nối B.......................................52
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thu hút đầu tư vào KCN...........................61
Chương 3. HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO
KCN DỆT MAY PHỐ NỐI B......................................................................65
3.1. Định hướng phát triển KCN.....................................................................65
3.2. Một số giải pháp chủ yếu thu hút đầu tư vào KCN dệt may Phố Nối B......65
3.3. Đề xuất kiến nghị .....................................................................................77
KẾT LUẬN....................................................................................................79
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
CBCNV Cán bộ công nhân viên
KCN Khu Công nghiệp
KCN PHỐ NỐI B Khu Công nghiệp dệt may Phố Nối B
KCX Khu Chế xuất
KKT Khu Kinh tế
NSNN Ngân sách nhà nước
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
FDI Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
MNC Multinational corporation - Các công ty đa quốc gia
ODA Offical Development Assistance - Viện trợ phát triển chính
thức
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. GDP bình quân đầu người của Việt Nam và các nước trong khu
vực năm 2012..................................................................................................10
Bảng 1. 2. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam và các nước trong khu
vực...................................................................................................................20
Bảng 1. 3. Bảng so sánh dân số Việt Nam và các nước trong khu vực..........26
Bảng 1. 4. Phân bổ các Khu công nghiệp tại Việt Nam năm 2012.................35
Bảng 1. 5. Xếp hạng đào tạo lao động các tỉnh năm 2012..............................44
Bảng 1. 6. Xếp hạng PCI cả nước năm 2012..................................................45
Bảng 1. 7. Các chỉ số ngành dệt may Việt Nam năm 2015 ............................53
Bảng 1. 8. Biểu đồ tăng trưởng ngành dệt may Việt Nam (2011 - 2015).......54
Bảng 1. 9. Biểu đồ năng lực sản xuất ngành dệt may Việt Nam (2010 - 2015)
.........................................................................................................................54
Bảng 1. 10. Biểu đồ xuất khẩu dệt may của Việt Nam qua các năm..............55
Bảng 1. 11. Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may của Việt Nam...................56
Bảng 1. 12. So sánh các Khu công nghiệp tương đồng ..................................68
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ
Hình 1. 1. Sơ đồ tổ chức công ty.....................................................................49
Hình 1. 2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất KCN dệt may Phố Nối B..............76
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang
tiếp tục tiến hành đẩy mạnh nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, trong đó chú trọng việc phát triển mạnh cả công nghiệp song song
với nông nghiệp.
Những năm qua, công nghiệp Việt Nam đã có bước phát triển mạnh
mẽ, tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức cao hơn mức tăng trưởng chung của
toàn bộ nền kinh tế, quy mô ngày càng mở rộng, trình độ công nghệ dần dần
được nâng cao. Công nghiệp đã trở thành trụ cột của nền kinh tế quốc dân,
góp phần to lớn vào việc nâng cao năng lực kinh tế của đất nước và thúc đẩy
phát triển các ngành kinh tế khác. Trong quá trình phát triển, cơ cấu nội tại
của công nghiệp đang chuyển dịch theo hướng: giảm tỷ trọng giá trị các
ngành khai thác, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo.
Việt Nam hiện có một số lượng khá lớn Khu công nghiệp nhưng hầu
hết các Khu công nghiệp thu hút đầu tư đa nghề, đa lĩnh vực nên không đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đặc thù cho một nghề, một lĩnh vực nào.
Điều này dẫn đến việc thiếu một cơ sở kỹ thuật làm điểm mạnh để giải quyết
cho bài toán mong muốn của các nhà đầu tư mà dân gian có câu “Buôn có
bạn, bán có phường”.
Trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam hiện nay, ngành Công nghệp dệt
may đang đóng một vai trò quan trọng, là mũi nhọn trong việc xuất khẩu, thu
hút nhiều vốn đầu tư FDI, tạo nhiều việc làm cho người lao động dẫn đến nhu
cầu đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ngành dệt may tăng cao. Chính vì vậy
nên phát triển ngành dệt may đang được nhà nước quan tâm và thúc đẩy.
Hưng Yên nằm ở trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, là vùng đất có
2
truyền thống văn hiến từ lâu đời. Với vị trí địa lý thuận lợi, địa hình bằng
phẳng, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía
Tây và Tây Nam giáp Hà Nam, phía Bắc liền kề với thủ đô Hà Nội và tỉnh
Bắc Ninh, có nhiều điều kiện thuân lợi để phát triển kinh tế công nghiệp.
Đồng thời trong nhiều năm qua, tỉnh Hưng Yên đã không ngừng có những
chính sách khuyến khích thành lập và thu hút đầu tư vào các Khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nhận thấy nhu cầu về việc cần thiết phải có KCN chuyên biệt cho
ngành dệt may, cùng với những điều kiện thuận lợi mà tỉnh Hưng Yên mang
lại, được sự đồng ý của Bộ Công nghiệp, nay là Bộ Công thương, Tổng công
ty dệt may Việt Nam - tiền thân của Tập đoàn Dệt may Việt Nam đã tổ chức
nghiên cứu, khảo sát xây dựng và triển khai thực hiện Dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng Khu công nghiệp dệt may Phố Nối B thuộc tỉnh Hưng Yên để thu hút
tập trung các nhà đầu tư trong và ngoài nước với đa ngành nghề, lĩnh vực
nhưng đặc biệt là khuyến khích các nhà đầu tư trong lĩnh vực dệt, may.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công
nghiệp dệt may Phố Nối B’’ làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thu hút đầu tư nói chung và thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
nói riêng là một vấn đề mang tính chiến lược đã được Đảng và nhà nước ta
quan tâm thể hiện qua đường lối, chủ trương chính sách phát triển kinh tế- xã
hội. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập vấn đề này, trong đó đáng chú
ý một số công trình như:
PGS .TS Vũ Văn Phúc- TS Trần Thị Minh Châu, "Các khu công nghiệp
tập trung và vai trò của nó trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt
Nam", Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương số 12,13 và 14 năm 2004.
Trần Xuân Tùng, "Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, thực trạng
3
và giải pháp", NXB Chính trị Quốc gia 2005.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về thu hút
đầu tư vào các khu công nghiệp ở Hưng Yên một cách có hệ thống và dưới
góc độ khoa học kinh tế chính trị. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đưa
ra những giải pháp đồng bộ nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công
nghiệp ở Hưng Yên hiện nay là vấn đề rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào KCN
dệt may Phố Nối B, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp nói chung và giai đoạn tiếp theo
của KCN dệt may Phố Nối B nói riêng trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính cơ bản về vốn đầu tư,
hình thức đầu tư và phương pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư vào KCN dệt may Phố
Nối B. Từ đó, rút ra những nguyên nhân còn thiếu sót, đưa ra những biện
pháp phù hợp và hiệu quả nhất đóng góp cho việc đẩy mạnh thu hút đầu tư
vào các khu công nghiệp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Chiến lược thu hút đầu tư vào
KCN dệt may Phố Nối B tỉnh Hưng Yên.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thu hút vốn của các
nhà đầu tư trong nước và ngoài nước vào KCN Phố Nối B trong lĩnh vực dệt
may.
- Về thời gian: số liệu nghiên cứu được sử dụng trong khoảng thời gian
từ 2011-2017.
4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác – Lênin
như chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp
luận của tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước.
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, khái quát, thống kê,... trên cơ sở sử dụng số liệu
thống kê, tài liệu của các khu công nghiệp để phân tích, đánh giá, rút ra kết
luận cho vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Trình bày có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp và
thu hút đầu tư vào khu công nghiệp.
Đề xuất những giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm đẩy mạnh thu hút
đầu tư vào các khu công nghiệp ở Hưng Yên thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho việc hoạch định những chính sách phát triển các khu công nghiệp ở
Hưng Yên và cho sinh viên các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận của luận văn, phương pháp nghiên cứu,
tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thu hút đầu tư vào khu công nghiệp
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư vào KCN dệt may Phố Nối B
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chiến lược thu hút vốn đầu tư
vào KCN dệt may Phố Nối B
5
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC
THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đầu tư
- Khái niệm thứ nhất: Đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng như
để vận hành một loại tài sản kinh doanh nào đó gồm đầu tư cho các đối tượng
vật chất hoặc để mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc cho vay lấy lãi được gọi là đầu
tư tài chính nhằm sinh lợi dần hoặc thỏa mãn dần một nhu cầu nhất định nào
đó cho người bỏ vốn cũng như toàn xã hội trong một thời gian nhất định trong
tương lai (thường gọi là vòng đời dự án đầu tư).
- Khái niệm thứ hai: Đầu tư là sự dử dụng vốn nhằm tạo nên các dự trữ
và tiềm năng về tài sản để sinh lợi dần theo thời gian trong tương lai. Sự dự
trữ được hiểu như một nhà máy được xây dựng lên không phải là để sử dụng
hết ngay một lúc mà phải khai thác và vận hành nó trong nhiều năm, phần
chưa sử dụng hết của nó có thể coi như một dự trữ hay một tiềm năng. Dự trữ
về vật tư để hình thành vốn lưu động cũng có ý nghĩa tương tự.
- Khái niệm thứ ba: Đầu tư là một chuỗi hành động chi cho một chủ
trương kinh doanh nào đó và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi
các khoản thu để đảm bảo hoàn vốn và có lãi một cách thỏa đáng. Khái niệm
này thì đầu tư được quan niệm như một dòng nghiệp vụ thu chi sinh ra từ một
chủ trương kinh doanh nào đó.
- Khái niệm tứ tư: Đầu tư là một quá trình quản lý, sử dụng tài sản một
cách hợp lý, nhất là về mặt cơ cấu của tài sản để sinh lợi. Tài sản này được
hiểu là một tổng thể các nhân tố và nguồn lực của sản xuất - kinh doanh thuộc
quyền sử dụng của một doanh nghiệp nào đó tồn tại dưới hình thức vật chất
(như nhà xưởng, máy móc, dự trữ vật tư) hoặc dưới hình thức tiền tệ và tài
6
chính (tiền mặt, các khoản cho vay, giấy tờ có giá…) hoặc dưới hình thức phi
vật chất (uy tính của thương hiệu…) hoặc dưới hình thức lực lượng lao động.
- Khái niệm thứ năm: Đầu tư cho phương tiện sẩn xuất để thay thế lao
động trực tiếp thủ công là một cách đi đường vòng và là lao động gián tiếp,
đầu tư cũng là một hình thức hạn chế tiêu dùng hôm nay để thu hút được hàng
tiêu dùng nhiều hơn trong ngày mai.
- Khái niệm thứ sáu: Đầu tư là sử dụng các khoản tiền đã tích lũy được
của xã hội, của các cơ sở sản xuất - kinh doanh và dịch vụ, tiền tiết kiệm của
dân vào việc tái sản xuất của xã hội nhằm tạo ra các tiềm lực lớn hơn về mọi
mặt của đời sống kinh tế xã hội.
- Đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt
động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp
đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả sẽ tập
trung sử dụng khái niệm này.
1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn
đầu tư nước ngoài. Trong chiến lược thu hút đầu tư, tìm hiểu và xem xét
nguồn vốn đầu tư là vấn đề quan trọng nhằm nắm bắt được nguồn vốn họ
dùng để đầu tư, từ đó có những bước phân tích tiếp theo để tiếp cận hiệu quả.
1.1.2.1. Nguồn vốn trong nước
Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh
tế quốc dân. Nguồn vốn đầu tư trong nước có ý nghĩa quyết định trong công
cuộc phát triển quốc gia. Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước
và nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
- Nguồn vốn nhà nước: Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn
7
vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
+ Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: đây chính là nguồn chi của
ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này
thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham
gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: nguồn vốn này có tác
dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà
nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu
quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn.
+ Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: được xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước vẫn nắm giữ một
khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một
cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của
các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần.
- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá
sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng
rất lớn mà chưa được huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ
8
trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích
lũy truyền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không
phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt… nguồn vốn này xấp xỉ
bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của
dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của
các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: trình độ phát triển của đất nước (ở
những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm
thấp), tập quán tiêu dùng của dân cư, chính sách động viên của Nhà nước
thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
1.1.2.2. Nguồn vốn nước ngoài
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó
là dòng lưu chuyển vốn quốc tế. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức.
Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn
toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn
vốn nước ngoài chính như sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development
finance). Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA - offical
development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với
các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương
đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành
tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường đi
kèm các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án,
9
thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ
hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài
chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng
nợ nần lâu dài cho nền kinh tế.
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại
Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với
nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với
các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn
này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất
cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới
và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương
mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là
ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát
triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh
tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn
nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho
nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận
được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước
nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những
ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế
nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư.
10
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế
Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị
trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về
các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên
phạm vi toàn cầu.
Đối với thị trường vốn quốc tế, vốn từ đầu tư trực tiếp (FDI) là thị
trường vốn đầu tư chủ yếu vào các KCN, KCX.
1.1.3. Thu hút đầu tư
Thu hút đầu tư là việc dựa trên các đặc điểm về điều kiện tự nhiên có
sẵn đồng thời áp dụng các biện pháp, chính sách cả về vĩ mô và vi mô nhằm
thu hút các nhà đầu tư đem vốn đến đầu tư bằng các hình thức khác nhau phù
hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và nơi tiếp nhận. Lợi ích của thu hút
đầu tư được thống kê qua các chỉ số của các cơ quan nhà nước cho thấy thu
hút đầu tư đã đem lại cho Việt Nam những lợi ích rõ rệt.
Bảng 1. 1. GDP bình quân đầu người của Việt Nam và các nước trong khu vực
năm 2012
Nguồn: Tổng hợp từ IMF
Trong 30 năm, Việt Nam từ một quốc gia nghèo (GDP đầu người năm
1989 là 100 USD /người/ năm) đã trở thành một quốc gia có thu nhập trung
11
bình. Tính đến 20/12/2017, cả nước có 24.748 dự án đầu tư nước ngoài còn
hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 318,72 tỷ USD, vốn thực hiện là 172,35
tỷ USD, GDP đầu người đã tăng lên là 2.400 USD/ người/ năm, quốc gia có
tốc độ hội nhập ấn tượng, là đối tác chiến lược của các quốc gia lớn, có tiếng
nói quan trọng trong Liên hợp quốc, có vị thế trong khu vực và thế giới.
Trong đó, đóng góp đầu tư nước ngoài trên nhiều mặt trong tiến trình
hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ phát triển của đất
nước như:
Thứ nhất, đầu tư nước ngoài đã đóng góp nguồn vốn rất quan trọng cho
tăng trưởng và xuất khẩu. Vốn FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư xã
hội. Mặc dù vẫn được ưu tiên trong tiếp cận đất đai, tiền thuê đất, miễn giảm
thuế, song đóng góp thu ngân sách của khu vực FDI không hề thua kém các
doanh nghiệp trong nước. Năm 2017, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài xuất
khẩu 155,4 tỷ USD chiếm 72,6% kim ngạch xuất khẩu, xuất siêu gần 30 tỷ
USD, góp phần giảm đáng kể tỷ lệ nhập siêu.
Thứ hai, đầu tư nước ngoài đã đóng góp quan trọng trong việc giải
quyết lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, một nhân tố cơ bản
cho hội nhập và phát triển.
Những năm đầu của thập niên 90, dư thừa lao động, thiếu việc làm là
vấn đề không dễ giải quyết, song đầu tư nước ngoài đã góp phần quan trọng
giải quyết khó khăn đó và nâng dần vị thế của lao động Việt Nam. Trong quá
trình làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người lao
động đã trưởng thành trên nhiều mặt: tác phong công nghiệp, văn hóa doanh
nghiệp, trình độ kỹ năng chuyên môn kỹ thuật và quản lý, trình độ ngoại
ngữ...
Nhiều lao động sau thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài đã trở thành những cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, nòng cốt trong
12
các doanh nghiệp. Kết quả trên vừa đem lại lợi ích cho doanh nghiệp khi chi
phí nhân công Việt Nam thấp hơn nhiều so với chi phí nhân công từ nước
ngoài trong cùng một vị trí công tác. Đồng thời, rất có lợi cho phát triển công
nghệ và chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh
tranh thu hút đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, đầu tư nước ngoài đã trực tiếp và gián tiếp đóng góp chuyển
giao và phát triển công nghệ, tham gia và thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa
tại Việt Nam. Trong các doanh nghiệp FDI, nhiều máy móc, thiết bị, dây
chuyền công nghệ đã được nhập khẩu phục vụ sản xuất, các quy trình kỹ
thuật, bí quyết công nghệ và lý thuyết, kinh nghiệm quản lý đã được chuyển
giao cho các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý Việt Nam; nhiều công
nhân kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý người Việt Nam có thể đảm
đương tốt các vị trí của lao động nước ngoài.
Việc nhiều tập đoàn kinh tế lớn có sản phẩm hàm lượng công nghệ cao
đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa kỳ... đã đầu tư vào Việt Nam, điển hình là
tập đoàn Samsung đặt mục tiêu xây dựng cứ điểm lớn nhất thế giới của
Samsung tại Việt Nam và gần đây nhất đã xây dựng Trung tâm Nghiên cứu
phát triển lớn với 2.000 kỹ sư tuyển dụng tại Việt Nam là điều kiện rất thuận
lợi để tiếp thu và phát triển công nghệ.
Thứ tư, đầu tư nước ngoài đã góp phần quan trọng thúc đẩy và làm cho
hội nhập có chiều sâu hơn.
Hội nhập và đầu tư nước ngoài là hai mặt tương hỗ, kết quả hội nhập
cũng thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư nước ngoài và ngược lại. Nói đến các Hiệp
định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới, biểu tượng của
hội nhập, không thể không nhắc đến đầu tư nước ngoài. đầu tư nước ngoài
còn gián tiếp thúc đẩy giao lưu văn hóa, xã hội và du lịch, cầu nối hữu nghị
với các quốc gia trên thế giới.
13
Thứ năm, đầu tư nước ngoài và hội nhập đã là nhân tố quan trọng thúc
đẩy phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và hoàn thiện hệ thống chính
sách, văn bản pháp luật đặc biệt trong lĩnh vực thương mại và đầu tư.
Qua nhiều năm thu hút đầu tư, hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam
đã có những phát triển ấn tượng, hệ thống đường bộ, đường thủy, đường hàng
không với các cảng biển và sân bay hiện đại tầm cỡ khu vực đã được xây
dựng, đáp ứng nhu cầu giao thương, đầu tư phát triển đất nước. Thu hút đầu
tư nước ngoài cũng du nhập những phương thức đầu tư, kinh doanh mới vào
Việt Nam, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống nhân dân.
Kể từ năm 1987, Luật Đầu tư nước ngoài, (từ 2005 là luật đầu tư chung) qua
sáu lần sửa đổi và bổ sung đã trở thành một bộ luật khá hoàn chỉnh và tiên
tiến, được các chuyên gia trong và ngoài nước, cộng đồng doanh nghiệp,
trong đó có doanh nghiệp FDI đánh giá cao, các lần thay đổi của bộ luật này
luôn bám sát mục tiêu thu hút đầu tư và những phát sinh từ thực tiễn trong
quá trình thu hút và quản lý đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
Thứ sáu, đầu tư nước ngoài đã tạo tác động lan tỏa tới các doanh nghiệp
trong nước.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã hưởng lợi trực tiếp khi cùng liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp FDI, tham gia vào chuỗi sản xuất hàng
hóa xuất khẩu.
Trong hai năm gần đây, gần 50 doanh nghiệp phụ trợ của Samsung là
doanh nghiệp Việt Nam cho thấy đó là những tín hiệu đáng khích lệ. Nhiều
doanh nghiệp Việt Nam khi có kế hoạch đầu tư ra nước ngoài đã nghiên cứu
và học tập kinh nghiệm của các doanh nghiệp FDI thành công khi đầu tư vào
Việt Nam.
Để thu hút đầu tư có hiệu quả, cần phải hiểu rõ được lý do muốn đầu tư
của các nhà đầu tư, từ đó phân tích nhằm đưa ra được chiến lược thu hút phù
14
hợp. Hiện nay trên thế giới và cả Việt Nam có nhiều lý thuyết nhằm giải thích
lý do các nhà đầu tư muốn đầu tư, đáng chú ý là một số lý thuyết sau:
- Lý thuyết chu kỳ sống: Lý thuyết này giải thích tại sao các nhà sản
xuất lại chuyển hướng hoạt động kinh doanh từ xuất khẩu sang thực hiện FDI.
- Lý thuyết về quyền lợi thị trường: Lý thuyết cho rằng FDI tồn tại do
những hành vi đặc biệt của độc quyền nhóm trên phạm vi quốc tế như phản
ứng độc quyền nhóm, hiệu quả kinh tế bên trong do quy mô sản xuất và sự
liên kết đầu tư nước ngoài theo chiều rộng.
- Lý thuyết về tính không hoàn hảo của thị trường: Lý thuyết cho rằng
một khi trên thị trường xuất hiện các yếu tố không hoàn hảo làm hoạt động kinh
doanh kém hiệu quả đi thì các doanh nghiệp sẽ thực thi đầu tư trực tiếp nước ngoài
nhằm kích thích hoạt động kinh doanh và vượt qua các yếu tố không hoàn hảo đó.
- Lý thuyết chiết trung: Các công ty sẽ thực hiện FDI khi hội tụ đủ ba lợi thế:
địa điểm, sở hữu, nội địa hoá về địa điểm là các ưu thế có được do tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh tại một địa điểm nhất định những ưu thế về địa điểm, có
thể là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động lành nghề và rẻ…
1.1.4. Khu công nghiệp và vai trò của KCN
1.1.4.1. Khái niệm về Khu công nghiệp
Theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 quy
định Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
1.1.4.2. Vai trò Khu công nghiệp tại Việt Nam
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển,
các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc hình thành các Khu công
nghiệp đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp
hóa rút ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về
15
khoa học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ
được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển, cụ thể:
1/ Thu hút vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế
KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng
bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian
lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và
ngoài nước. Với quy chế quản lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các
KCN đã tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn
đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
2/ Việc khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước đầu tư vào
KCN bằng nhiều hình thức, đa dạng sẽ thu hút được một nguồn vốn lớn trong
nước tham gia đầu tư vào các KCN. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong
xã hội chưa được khai thác và sử dụng hữu ích. Nguồn vốn đầu tư của các
doanh nghiệp trong nước tham gia xây dựng hạ tầng KCN và đầu tư sản xuất
trong KCN sẽ tạo sự tin tưởng và là động lực thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào KCN. Thực tế trong thời gian vừa qua, các KCN đã thu hút
được khá nhiều các nguồn vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng.
3/ Đẩy mạnh xuất khẩu; tăng thu, giảm chi ngoại tệ; góp phần tăng
nguồn thu ngân sách
Theo thông tin tổng hợp được công bố về tình hình phát triển KCN,
bình quân hàng năm, các KCN tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp 2 triệu
USD/ha; giá trị xuất khẩu 1,27 triệu USD/ha; nộp ngân sách khoảng 1,38 tỷ
đồng/ha; tốc độ gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu
hàng năm đều cao hơn tốc độ của cả nước, mang lại tăng trưởng ngành sản
xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh
tế; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước theo
16
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản
xuất ra từ các KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất
khẩu của địa phương và của cả nước.
4/ Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện
đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp
trong nước
Cùng với sự hoạt động của các KCN, một lượng không nhỏ các kỹ
thuật công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất đồng bộ, kỹ năng quản lý hiện
đại…đã được chuyển giao và áp dụng thành công trong các ngành công
nghiệp, góp phần thúc đẩy vào việc tăng năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế
cao trong các ngành công nghiệp. KCN thúc đẩy sự phát triển năng lực khoa
học công nghệ góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới,
công nghệ mới, sản phẩm mới, phương thức sản xuất, kinh doanh mới… giúp
cho nền kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng kinh tế thị trường hiện đại
và hội nhập kinh tế quốc tế và phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của quốc gia.
5/ Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn
nhân lực. Việc phát triển các KCN, KCX cũng đã góp phần quan trọng trong
việc giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống
và trình độ của người lao động. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư, đến
hết năm 2011, các KCN, KCX đã giải quyết việc làm cho hơn 1,7 triệu lao
động, trung bình 77 lao động/ha đất công nghiệp.
6/ Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân
hình thành đô thị mới
17
- Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của
các KCN được hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua
việc cải thiện các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu
cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu vực.
- Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn
đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển
các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp
phụ trợ, dịch vụ… các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao
động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải
trí…
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các
ngành như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các
hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa
ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN.
- Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới, mang lại văn minh
đô thị góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng
lớn được đô thị hóa.
7/ Phát triển thương hiệu quốc gia
Lực lượng doanh nghiệp trong KCN dần được hình thành và phát triển
mạnh, trong đó, có cả những doanh nghiệp được đầu tư từ các Tập đoàn đa
quốc gia lớn như: Tập đoàn Hyosung, Samsung, LG (Hàn Quốc), Tập đoàn
Robert Bosch (Đức)… tạo cơ hội để ngành công nghiệp trong nước tham gia
chuỗi giá trị toàn cầu.
8/ Phát triển KCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Do vậy để
18
một doanh nghiệp đơn lẻ xây dựng các công trình xử lý chất thải rất tốn kém,
khó có thể đảm bảo được chất lượng nhất là trong điều kiện hiện nay ở nước
ta phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. KCN là nơi tập trung số lượng lớn
nhà máy công nghiệp, do vậy có điều kiện đầu tư tập trung trong việc quản lý,
kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy việc xây dựng
các KCN là tạo thuận lợi để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội
thành, khu dân cư đông đúc, hạn chế một phần mức độ gia tăng ô nhiễm, cải
thiện môi trường theo hướng thân thiện với môi trường phục vụ mục tiêu phát
triển bền vững.
9/ Các vai trò khác
Ngoài ra, KCN còn là động lực thúc đẩy việc đổi mới, hoàn thiện thể chế
kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, góp phần cơ cấu lại lĩnh vực
phân phối, lưu thông và dịch vụ xã hội; tạo điều kiện cho các địa phương phát
huy thế mạnh đặc thù của mình, đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ phát
triển sản xuất trong từng vùng, miền và cả nước; từ đó tạo ra những năng lực
sản xuất, ngành nghề và công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh,
thành phố và khu vực toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung từng bước
chuyển biến theo hướng một nền kinh tế công nghiệp hóa, thị trường, hiện đại.
1.2. Chiến lược thu hút đầu tư vào KCN
Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp là việc áp dụng một
cách có chủ đích hệ thống các biện pháp, chính sách của Nhà nước, chính
sách của địa phương và các lợi thế về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, quy
định mang tính ưu đãi của Khu công nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài đem vốn đến đầu tư trực tiếp bằng các hình thức tiếp thị khác
nhau phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư, địa phương và mục tiêu của
Khu công nghiệp. Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp bao gồm
các bước:
19
1.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô và vi mô
1.2.1.1. Ví trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Đối với các nhà đầu tư thì một quốc gia có lợi thế về vị trí địa lý, thuận
lợi cho lưu thông thương mại, sẽ tạo ra được sự hấp dẫn lớn hơn. Nó sẽ làm
giảm chi phí vận chuyển cũng như khả năng tiếp cận thị trường lớn hơn, rộng
hơn. Còn tài nguyên thiên nhiên, đối với những nước đang phát triển thì đây
là một trong những lợi thế so sánh của họ. Bởi nó còn chứa đựng nhiều tiềm
năng do việc khan hiếm vốn và công nghệ nên việc khai thác và sử dụng còn
hạn chế, đó là những nguồn sinh lời hấp dẫn thu hút nhiều mối qua tâm của
các tập đoàn đầu tư lớn trên thế giới muốn tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn
tại chỗ sẽ làm cho chi phí sản xuất trở nên rẻ hơn, thu hút được nhiều nhà đầu
tư nước ngoài hơn.
Địa phương muốn phát triển kinh tế cần có nhiều yếu tố và điều kiện
khác nhau, ngoài các yếu tố về cơ sở hạ tầng được xây dựng cần có thêm các
điều kiện khác như: vị trí địa lý thuận lợi, địa chất nơi đó ổn định, lượng mưa
và độ ẩm phù hợp, quy mô thị trường rộng lớn, nguồn nhân lực dồi dào, giá
nhân công rẻ, nguồn tài nguyên phong phú…
Với vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo ra khả năng phát triển du lịch, xuất
khẩu, vận chuyển hàng hóa qua các vùng, các khu vực trên thế giới. Những
địa phương biết phát huy lợi thế vị trí địa lý của từng vùng kinh tế của đất
nước sẽ có cơ hội thu hút được nhiều vốn FDI. Những địa phương biết phát
huy lợi thế vị trí địa lý bằng việc hiện đại hóa hệ thống giao thông đường bộ,
đường biển, đường không làm giảm chi phí và tạo các tiện ích cho các nhà
đầu tư sẽ tạo ra sức hấp dẫn tối đa vốn FDI.
Nguồn lực dồi dào, giá nhân công rẻ là lợi thế so sánh của địa phương
trong hoạt động thu hút vốn FDI. Xu hướng đầu tư ngày nay của các nhà đầu tư
nước ngoài trong việc lựa chọn địa điểm đang chuyển từ việc xem xét gần thị
20
trường tiêu thụ sang ưu tiên tiêu chí trình độ, giá cả sức lao động của công nhân,
trình độ ngoại ngữ của dân bản địa bởi vì công nghệ thông tin phát triển sẽ giúp
cho các nhà sản xuất dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các thị trường ở xa.
1.2.1.2. Trình độ phát triển Kinh tế - Xã hội
Đối với nhân tố kinh tế, bất cứ quốc gia nào dù giàu hay nghèo, phát
triển hoặc đang phát triển đều cần nguồn vốn nước ngoài để phát triển kinh tế
trong nước tùy theo các mức độ khác nhau. Những nước có nền kinh tế năng
động, tốc độ tăng trưởng cao, cán cân thương mại và thanh toán ổn định, chỉ số
lạm phát thấp, cơ cấu kinh tế phù hợp thì khả năng thu hút vốn đầu tư sẽ cao.
Bảng 1. 2. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam và các nước trong khu vực
Nguồn: Tổng hợp từ IMF
Môi trường văn hóa - xã hội ở nước nhận đầu tư cũng là một vấn đề
được các nhà đầu tư rất chú ý và coi trọng. Hiểu được phong tục tập quán,
thói quen, sở thích tiêu dùng của người dân nước nhận đầu tư sẽ giúp cho nhà
đầu tư thuận lợi trong việc triển khai và thực hiện một dự án đầu tư. Thông
21
thường mục đích đầu tư là nhằm có chỗ đứng hoặc chiếm lĩnh thị trường của
nước sở tại với kỳ vọng vào sức tiêu thụ tiềm năng của nó. Chính vì vậy mà
trong cùng một quốc gia, vùng hay miền nào có sức tiêu dùng lớn, thu nhập
bình quân đầu người đi kèm với thị hiếu tiêu dùng tăng thì sẽ thu hút được
nhiều dự án đầu tư hơn.
Ngoài ra để đảm bảo cho hoạt động đầu tư được hiện thực hóa và đi
vào hoạt động đòi hỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư phải đảm bảo một cơ sở hạ
tầng đủ để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu đầu tư kể từ lúc bắt đầu triển khai,
xây dựng dự án cho đến giai đoạn sản xuất kinh doanh khi dự án đi vào hoạt
động. Đó là cơ sở hạ tầng công cộng như giao thông, liên lạc… các dịch vụ
đảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất như điện, nước cũng như các dịch vụ phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như ngân hàng - tài chính. Bên cạnh đó
nước sở tại cũng cần quan tâm đến việc trang bị một cơ sở hạ tầng xã hội tốt,
đào tạo đội ngũ chuyên môn có tay nghề, nâng cao trình độ nhận thức cũng như
trình độ dân trí của người dân, luôn ổn định tình hình trật tự an ninh - xã hội, có
như vậy mới tạo nên sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.1.3. Chiến lược và chính sách thu hút
- Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia
Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế của một quốc gia nói chung
và của quốc gia đối với vùng kinh tế nói riêng là nhân tố có ý nghĩa quyết định
đến việc thu hút vốn FDI vào địa phương. Chiến lược này thể hiện tập trung ở
một số điểm như: Mở cửa thu hút vốn bên ngoài hay không, giai đoạn nào thì
nên tập trung nguồn vốn trong nước hay ngoài nước, đối với nguồn vốn ngoài
nước thì nên lựa chọn tập trung vào nguồn nào như đi vay thương mại, ODA
hay vốn FDI…định hướng các lĩnh vực thu hút, tiêu chuẩn để xác định phương
hướng lựa chọn dự án đầu tư của nước ngoài… Các địa phương khác nhau
22
ngoài chiến lược thu hút tổng thể của quốc gia sẽ có định hướng, chính sách và
mục tiêu riêng để thu hút vốn FDI phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.
- Độ mở cửa kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận
Với xu thế toàn cầu hóa, mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn các
quốc gia hoạt động trong mối quan hệ mở và cũng không có quốc gia nào cô
lập khép kín lại phát triển tốt được. Hợp tác cùng tồn tại và phát triển là xu
thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới ngày nay. Hợp tác trong kinh tế quốc
tế là đem lại lợi ích trước hết cho quốc gia, dân tộc mình nhằm phát triển đất
nước mình nhưng đồng thời cũng giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi
ích quốc gia mình với quốc gia khác. Tham gia quan hệ kinh tế quốc tế các
nước có cơ hội trao đổi thương mại quốc tế, hợp tác quốc tế về kinh tế và
khoa học công nghệ, hợp tác đầu tư quốc tế, các dịch vụ thu ngoại tệ…
Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia vừa là hệ quả của
chiến lược huy động vốn của quốc gia đó, vừa là cơ hội để kiếm tìm đối tác
đầu tư. Nhiều quốc gia khi thực hiện mở cửa tham gia các tổ chức kinh tế của
khu vực và quốc tế, hoạt động ngoại thương phát triển nhanh chóng, thu hút
đầu tư nước ngoài gia tăng, chất lượng đầu tư nước ngoài được cải thiện đáng
kể, do đó mở thêm nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước. Để tăng cường
quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia, Chính phủ phải thiết lập và duy trì
các quan hệ đối ngoại chính thức cho hòa bình, hợp tác thân thiện và rộng rãi
với các nước, đàm phán và ký kết các loại hiệp định, các cam kết thương mại,
bảo hiểm, tư pháp song phương và đa phương ở quốc gia, khu vực và quốc tế
tạo ra khung pháp lý chính thức và đầy đủ để mở đường cho sự luân chuyển
vốn đầu tư giữa các thị trường vốn bên ngoài với thị trường trong nước.
- Hệ thống pháp luật của nước tiếp nhận vốn đầu tư
Hệ thống pháp luật được xây dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ
chặt chẽ là cơ sở tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Hoạt động đầu tư liên quan
23
đến nhiều chủ thể tham gia và có yếu tố nước ngoài vì vậy các văn bản ngoài
yếu tố đồng bộ, chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khó hiểu, còn phải phù hợp
với thông lệ quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào một nước nào
đó thì họ sẽ quan tâm đến cá nhân họ khi đầu tư được bảo vệ như thế nào, tài
sản của họ có được đảm bảo không, các quy định chuyển phần lợi nhuận về
nước họ ra làm sao…đây cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, hệ thống pháp luật còn tạo ra sự
cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Đồng thời với việc xây dựng hệ
thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến đầu tư
nước ngoài thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng để thu hút
vốn đầu tư như:
Thứ nhất, chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài là một
trong những chính sách mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi xem xét
quyết định đầu tư vào một địa điểm nào đó, một chính sách khuyến khích phù
hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, ngược lại một chính sách
khuyến khích đầu tư bất hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo ra một môi trường đầu
tư không thuận lợi đối với các chủ đầu tư.
Thứ hai, chính sách quản lý ngoại tệ tác động trực tiếp đến tâm lý của
nhà đầu tư nước ngoài, một quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả
nổi theo thị trường sẽ dẫn đến sự thay đổi liên tục trong tỷ giá hối đoái theo
nhu cầu thị trường, do đó các nhà đầu tư có tâm lý rụt rè, lo sợ trong đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại quốc gia đó. Một quốc gia quản lý theo nguyên tắc thả
nổi có điều tiết hoặc cố định sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn cho các nhà đầu tư.
Thứ ba, chính sách thương mại liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
của các dự án đầu tư, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản thương
mại khác sẽ gây khó khăn cho các dự án đó bởi vì các dự án đầu tư khi đi vào
24
hoạt động đều liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu: nhập khẩu máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, sản phẩm….
Thứ tư, các chính sách ưu đãi về tài chính: muốn các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào quốc gia, vào địa phương, vào ngành, lĩnh vực ưu tiên thì
phải dành cho nhà đầu tư nước ngoài những ưu đãi, hỗ trợ nhất định về tài
chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các nhà đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận.
Thứ năm, chính sách ưu đãi về thuế: mức thuế được ưu đãi phụ thuộc
vào chính sách ưu tiên về ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế mà quốc gia khuyến
khích đầu tư như ưu đãi về thuế đối với những dự án sử dụng công nghệ hiện
đại, thời gian đầu tư dài, quy mô lớn, hướng về xuất khẩu, sử dụng nhiều lao
động, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước, sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư.
Hệ thống thuế sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và
mức thuế phù hợp (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế ở các
nước trong khu vực…)
1.2.1.4. Môi trường đầu tư
- Nhân tố chính trị
Đối với nhân tố chính trị, đây là vấn đề được quan tâm đầu tiên của các
nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định đầu tư vào một nước mà đối với họ còn
nhiều khác biệt. Khi đó một đất nước với sự ổn định và nhất quán về chính trị
cũng như an ninh và trật tự xã hội được đảm bảo sẽ bước đầu gây chọ được
tâm lý yên tâm tìm kiếm cơ hội làm ăn cũng như có thể định cư lâu dài. Môi
trường chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để kéo theo sự ổn định của các
nhân tố khác như kinh tế, xã hội.
- Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô như ổn định về kinh tế, chính trị, xã
hội là điều kiện hết sức quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Các
nhà đầu tư nước ngoài sẽ rất hạn chế khi tham gia đầu tư vào những nước có
25
môi trường kinh tế vĩ mô kém ổn định vì khi đầu tư vào những nơi này sẽ tạo
ra những rủi ro kinh doanh mà các nhà đầu tư không thể lường trước được.
Khi có sự bất ổn về môi trường kinh tế vĩ mô, rủi ro tăng cao thì các
dòng vốn đầu tư trên thế giới sẽ chững lại và vốn đầu tư sẽ di chuyển đến
những nơi an toàn và có mức sinh lời cao hơn, ngay cả khi đã đầu tư rồi mà
có sự bất ổn nhất là bất ổn về chính trị thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tìm
mọi cách để rút lui vốn.
- Sự phát triển cơ sở hạ tầng
Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một điều kiện vật chất hàng đầu để các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn FDI. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới
giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, các công
trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay, thủ tục
hành chính…cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp các nhà
đầu tư nước ngoài giảm các chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có
thể triển khai các hoạt động đầu tư.
- Chất lượng dịch vụ công
Một địa phương có chất lượng dịch vụ công tốt nhà đầu tư có thể dễ
dàng tuân thủ theo chính sách của nhà nước, tiết kiệm thời gian và tiền bạc
trong giải quyết các thủ tục hành chính cần thiết trong hoạt động đầu tư và
sản xuất kinh doanh cũng như hưởng lợi từ những hỗ trợ của Nhà nước ở
những khu vực mà Nhà nước có lợi thế và doanh nghiệp khó có khả năng tự
tiếp cận. Để thu hút đầu tư, cần cung cấp cho các nhà đầu tư các dịch vụ
công có chất lượng như thủ tục hải quan nhanh gọn; hỗ trợ thông tin xuất
nhập khẩu, quảng cáo; sở hữu công nghiệp, xúc tiến thương mại. Do vậy,
chất lượng dịch vụ công tại địa phương có tác động cùng chiều đến quyết
định của các nhà đầu tư vào địa phương này.
26
- Chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương
Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào địa phương là chất lượng nguồn nhân lực và giá cả sức
lao động. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng mà một doanh nghiệp phải cân
nhắc khi quyết định có đầu tư vào địa phương hay không. Đây là một trong
những yếu tố rất cần thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh. Một nhà
đầu tư muốn mở một nhà máy thì trên phương diện nguồn nhân lực nhà đầu
tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng của lao
động, ngoài ra giá cả sức lao động là một trong những chỉ tiêu đánh giá của
các nhà đầu tư. Ngoài ra, yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động
như sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao động…
Bảng 1. 3. Bảng so sánh dân số Việt Nam và các nước trong khu vực
Nguồn: Tổng hợp từ IMF
- Năng lực và tư tưởng nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của cơ quan
xúc tiến tại địa phương
Tư tưởng nhận thức, thái độ của lãnh đạo các địa phương cũng là yếu tố
tác động mạnh đến thu hút vốn đầu tư mà nhất là vốn đầu tư FDI vào địa
27
phương đó. Nếu lãnh đạo của địa phương thấy được vai trò của vốn FDI thì sẽ
có những ưu tiên, tạo môi trường điều kiện thuận lợi, chủ động trong việc tìm
đối tác đầu tư nước ngoài phù hợp để thu hút được các nguồn vốn FDI về với
địa phương của mình. Hoạt động có hiệu quả của các cơ quan xúc tiến đầu tư
tại các địa phương cũng có vai trò hết sức quan trọng và là một trong những
nhân tố quan trọng để thu hút được vốn FDI, đây chính là cây cầu nối cuối
cùng giữa các nhà đầu tư và địa phương và cũng là khâu cuối cùng có ảnh
hưởng lớn đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Bởi vì, ngoài việc quảng bá,
giới thiệu hình ảnh, các lợi thế của địa phương thì các cơ quan này còn làm
nhiệm vụ giải đáp, tháo gỡ những khó khăn từ các điều kiện khách quan của
địa phương đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp. Những khó khăn đó đôi khi lại
chính là rào cản lớn nhất khi nhà đầu tư đầu tư vào địa phương.
- Môi trường sống và làm việc
Môi trường sống và làm việc cũng là một yếu tố then chốt đối với
nhà đầu tư. Nó thể hiện qua các yếu tố về an ninh, văn hoá, giáo dục, y tế,
chất lượng môi trường sống, vui chơi, sinh hoạt, sự hoà hợp và chi phí hợp
lý…., điều này không những thể hiện một môi trường sống chất lượng và
phù hợp với nhà đầu tư và người lao động để có thể hoạt động hiệu quả và
gắn bó lâu dài với địa phương mà còn nói lên sự chuyên nghiệp, sự quan
tâm của lãnh đạo địa phương đối với công tác thu hút đầu tư. Do vậy, môi
trường sống và làm việc có tác động cùng chiều với quyết định của các nhà
đầu tư.
- Lợi thế ngành đầu tư của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đầu tư vào địa phương để tận dụng lợi thế của ngành.
Các lợi thế đó là gần thị trường nguyên liệu chính cho sản xuất hay gần thị
trường tiêu thụ chính, gần các doanh nghiệp bạn hàng để giảm chi phí vận
chuyển, tăng tính liên kết hoặc cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh chính để
28
duy trì sự hiện diện, chiếm lĩnh thị phần. Do vậy, lợi thế ngành đầu tư của
doanh nghiệp có tác động cùng chiều với quyết định của các nhà đầu tư.
- Thương hiệu địa phương
Thương hiệu địa phương có thể coi là một trong những yếu tố tác
động đến quyết định của khách hàng đầu tư đối với địa phương. Doanh
nghiệp quyết định đầu tư vào địa phương khi họ hoạt động có hiệu quả tại
địa phương đó. Một doanh nghiệp có thể coi là hoạt động hiệu quả khi các
mục tiêu mà nó đề ra đạt được như ý muốn. Trong đó hai mục tiêu quan
trọng nhất là tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận theo ý muốn. Các nhà đầu
tư thường tìm đến những địa phương có Thương hiệu để đầu tư vì họ có
thể tiết kiệm được chi phí tìm hiểu môi trường đầu tư và tránh được rủi
ro. Do vậy, thương hiệu địa phương có tác động cùng chiều đến quyết định
của các nhà đầu tư.
- Chi phí đầu vào cạnh tranh
Chi phí đầu vào cạnh tranh là yếu tố cơ bản liên quan trực tiếp đến
hiệu quả đầu tư của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tăng tính cạnh
tranh hoặc tìm kiếm mức lợi nhuận cao hơn khi có chi phí đầu vào thấp.
Một chi phí cạnh tranh bên cạnh mức giá hợp lý còn phải luôn đi kèm với
chất lượng của sản phẩm dịch vụ đảm bảo. Vì vậy, chi phí đầu vào cạnh
tranh sẽ có tác động cùng chiều đến quyết định của các nhà đầu tư.
1.2.1.5. Các yếu tố khách quan khác
- Môi trường kinh tế thế giới
Do đặc tính của FDI là hết sức nhạy cảm với các biến động của môi
trường kinh tế quốc tế. Khi nền kinh tế thế giới có sự ổn định sẽ tác động tích
cực đến sự di chuyển các dòng vốn đầu tư nước ngoài, làm cho quá trình thu
hút đầu tư của các nước thuận lợi hơn rất nhiều, ngược lại khi môi trường
kinh tế thế giới không ổn định, tình trạng lạm phát cao, suy thoái kinh tế diễn
29
ra nhiều nơi thì sẽ rất khó khăn cho các nước tiếp nhận dòng vốn từ các nhà
đầu tư nước ngoài.
- Hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI quốc tế
Đây là nhân tố bên ngoài có ý nghĩa quyết định đến khả năng thu hút
vốn FDI của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng. Mức độ tăng, giảm
của việc thu hút vốn FDI chịu sự chi phối của xu hướng vận động của các
dòng vốn FDI trên thế giới. Nếu quốc gia nằm trong khu vực mà dòng vốn
FDI đang hướng tới thì khả năng tiếp nhận vốn FDI của quốc gia hay địa
phương đó là thuận lợi và ngược lại khi các quốc gia nằm ngoài vùng dịch
chuyển của dòng vốn FDI thì sẽ rất khó cho các quốc gia thu hút được nguồn
vốn này.
Đón bắt được xu hướng chuyển dịch vốn FDI trên thế giới là một yếu
tố quan trọng để chính quyền Trung ương và địa phương đưa ra các chính
sách phù hợp để tiếp nhận dòng vốn FDI chuyển về.
- Chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài
Các nước muốn thu hút được vốn FDI thì ngoài yếu tố hoàn thiện về
môi trường đầu tư, về các chính sách đối ngoại, về hoạt động xúc tiến…còn
phải quan tâm đến chiến lược của các nhà đầu tư nước ngoài. Trên thế giới
hiện nay bị chi phối nhiều bởi các nhà đầu tư lớn đó chính là Microsft,
Amazone, Samsung, Apple… và nhà đầu tư đến từ các nước phát triển như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… Những nhà đầu tư nước ngoài này có tiềm lực tài
chính mạnh, có nhiều kinh nghiệm trong đầu tư quốc tế, có uy tín trong kinh
doanh…chiến lược kinh doanh của họ có xu hướng đầu tư vào các ngành
công nghệ cao, ngành chế tác, sử dụng lao động có tay nghề và vào khu vực
có nhiều triển vọng trong kinh doanh. Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, các nước đang phát triển đã từng bước giảm dần những hạn chế như
nới lỏng các chính sách thương mại, chính sách tài chính, tiền tệ làm cho các
30
dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển thuận lợi hơn. Đặc biệt, nhiều
nước phát triển chủ động làm giảm tính hấp dẫn đầu tư trong nước, tạo ra yếu
tố đẩy dòng vốn đầu tư ra nước ngoài.
- Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài
Thứ nhất, tiềm lực tài chính của các nhà đầu tư nước ngoài là một trong
những yếu tố quyết định đến khả năng thực hiện các hoạt động đầu tư của họ,
với việc các quốc gia tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi và có nhiều cơ hội để
kinh doanh nhưng nếu không có khả năng tài chính thì các nhà đầu tư nước
ngoài cũng không thể thực hiện đầu tư được. Đối với nước nhận đầu tư, trước
khi cấp phép đầu tư cũng phải thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư
nhằm đảm bảo dự án được triển khai đúng như đăng ký, điều này giúp nước
sở tại hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đã xin được giấy phép đầu tư nhưng
không có vốn để triển khai các dự án, thậm chí rút vốn không triển khai được
gây thiệt hại kinh tế cho nước sở tại.
Thứ hai, năng lực kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài: lợi nhuận
là mục tiêu cuối cùng mà các nhà đầu tư nước ngoài muốn hướng tới, lợi
nhuận từ việc đầu tư lại phụ thuộc vào năng lực kinh doanh của chính nhà đầu
tư. Mặc dù mọi hoạt động liên quan đến hoạt động kinh doanh đều do chính
các nhà đầu tư chịu trách nhiệm, nếu hoạt động kinh doanh tốt thì lợi nhuận
đó thuộc về họ trong trường hợp bị lỗ thì nhà đầu tư chính là người bị thiệt
thòi nhưng khi nước nhận đầu tư đánh giá được năng lực kinh doanh của nhà
đầu tư nước ngoài thì đó chính là cơ sở để tìm được các nhà đầu tư tốt. Các
nhà đầu tư này với năng lực kinh doanh tốt, khả năng tạo ra lợi nhuận cao
chính là cơ sở để họ tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng
góp nhiều cho sự phát triển kinh tế và cũng tạo ra nhiều tác động lan toả tích
cực thúc đẩy, lôi cuốn các nhà đầu tư nước ngoài khác.
31
1.2.1.6. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
1.2.1.7. Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh mới
1.2.1.8. Quyền thương lượng của khách hàng
1.2.1.9. Quyền thương lượng của nhà cung cấp
1.2.1.10. Sự đe doạ của các sản phẩm - dịch vụ thay thế
1.2.2. Phân tích các yếu tố nội bộ
Phân tích các yếu tố nội bộ hay còn gọi là “Đánh giá năng lực cạnh
tranh của công ty” sẽ giúp doanh nghiệp xác định rõ những điểm mạnh và
điểm yếu của mình, từ đó nhận diện được những khả năng chủ yếu của mình.
Các yếu tố nội bộ của công ty có các bước sau:
Bước 1 - Liệt kê các nhân tố tạo nên thành công then chốt của ngành và
các biện pháp tố nhất để xác định sức mạnh cạnh tranh hay sự yếu kém trong
cạnh tranh của công ty.
Bước 2 - Đánh giá công ty và các đối thủ cạnh tranh then chốt xem xét
theo theo mỗi nhân tố. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 10 điểm là cách thường
được sử dụng nhiều nhất.
Bước 3 - Tổng hợp các đánh giá sức mạnh riêng lẻ để có được biện
pháp tổng thể về sức cạnh tranh đối với mỗi công ty cạnh tranh.
Bước 4 - Rút ra kết luận về quy mô, mức độ của ưu thế hay bất lợi cạnh
tranh của công ty và đặc biệt là nhận xét về các lĩnh vực mà ở đó vị trí cạnh
tranh của công ty là mạnh hay yếu nhất.
1.2.3. Xây dựng sứ mạng và các mục tiêu chung của tổ chức
Sứ mệnh có vai trò rất lớn trong việc hình thành mục tiêu chiến lược, sứ
mệnh lớn sẽ nảy sinh mục tiêu cao. Sứ mệnh cũng góp phần thúc đẩy các thành
viên của công ty thực thi mục tiêu chiến lược đầy thách thức với niềm tin hứng
khởi và lòng tin lớn hơn. Sứ mệnh của công ty được hình thành từ ba yếu tố:
ngành kinh doanh của công ty, triết lý của công ty, ước vọng của lãnh đạo công ty.
32
Mục tiêu chiến lược gồm: chiếm thị phần, được công nhận là có sản
phẩm chất lượng cao, chi phí sản xuất thấp, tạo uy tín cao với khách hàng, nâng
cấp dịch vụ, được công nhận là doanh nghiệp đi đầu về công nghệ, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, mở rộng cơ hội phát triển, đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng.
1.2.4. Hoạch định chiến lược
Để xây dựng chiến lược người ta thường sử dụng các công cụ như: Ma
trận SWOT, chu kỳ đời sống của sản phẩm, ma trận phát triển và tham gia thị
trường, chiến lược của M.Porter…Phổ biến có các chiến lược sau:
1.2.4.1. Chiến lược thâm nhập thị trường
Thâm nhập thị trường là chiến lược nhắm vào việc tìm kiếm cơ hội phát
triển trong các thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động với những sản
phẩm hiện có, thông qua việc gia tăng thị phần bằng cách: Kích thích sức mua
đối với sản phẩm; thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh: giảm giá, quảng
cáo…; biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện tại.
1.2.4.2. Chiến lược mở rộng thị trường
Mở rộng thị trường là chiến lược nhắm vào việc tìm kiếm những thị
trường mới cho những sản phẩm hiện có, bằng cách: Tìm những khu vực thị
trường mới, tìm những thị trường mục tiêu mới, tìm những người tiêu dùng
mới.
1.2.4.3. Chiến lược phát triển sản phẩm
Phát triển sản phẩm là chiến lược phát triển những sản phẩm mới, hay
cải tiến những sản phẩm hiện có như nâng cao chất lượng, tăng thêm tính
năng sử dụng, thay đổi mẫu mã, quy cách, bao bì sản phẩm….
1.2.4.4. Chiến lược đa dạng hóa
Đa dạng hóa là chiến lược đưa những sản phẩm mới hay lĩnh vực kinh
doanh mới thâm nhập vào những thị trường mới.
33
1.2.5. Phân tích các chiến lược khả thi, lựa chọn chiến lược tối ưu
Trong đó cần căn cứ vào các yêu cầu sau để phân tích và lựa chọn chiến
lược tối ưu, các bước của phân tích chiến lược bao gồm:
+ Căn cứ vào sức mạnh của ngành và các doanh nghiệp trong ngành
+ Xem xét các nguồn lực: tài lực, vật lực, nhân lực
+ Mức độ phụ thuộc bên ngoài
+ Đặc điểm cá nhân của nhà quản trị
1.2.6. Tổ chức thực hiện chiến lược
- Quản trị: Cụ thể hóa mục tiêu dài hạn thành các mục tiêu ngắn hạn,
phân bổ các nguồn lực, đề ra một số chính sách để thực hiện chiến lược, gắn
liền cơ cấu tổ chức với chiến lược.
- Marketing: Chú trọng việc nghiên cứu thị trường và phân tích đối
thủ…
- Tài chính: Tổ chức nguồn vốn như thế nào? Chính sách sử dụng vốn
ra sao để có hiệu quả? …
- R/D (Research and Development): Sản phẩm và dịch vụ mới như thế
nào?…
1.2.7. Kiểm tra và đánh giá kết quả
Các hoạt động kiểm tra phải tiến hành song song với quá trình hoạch
định chiến lược và tác nghiệp. Qua kiểm tra và đánh giá sẽ tìm ra những
khiếm khuyết phải khắc phục hoặc có thể lặp lại tiến trình hoạch định với
những điều chỉnh cần thiết
1.2.8. Lặp lại tiến trình hoạch định
Những người tham gia hoạch định phải sẵn sàng điều chỉnh, đổi mới
các chiến lược bằng cách lặp lại tiến trình hoạch định vì những lực lượng ảnh
hưởng đến doanh nghiệp luôn luôn thay đổi không ngừng và luôn có những
yếu tố bất ngờ. Do đó, có thể nói hoạch định là một tiến trình liên tục, là
34
phương tiện để đạt mục đích.
Áp dụng các bước chiến lược nêu trên trong việc thu hút đầu tư tại Khu
Công nghiệp dệt may Phố Nối B sẽ được phân tích chi tiết ở Chương 3.
1.3. Hiện trạng thu hút đầu tư của các Khu công nghiệp tại Việt
Nam và bài học cho KCN Phố Nối B
1.3.1. Hiện trạng thu hút đầu tư của Khu công nghiệp tại Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình và phương
hướng phát triển các Khu công nghiệp nước ta thời kỳ 2006 - 2020, Công tác
phát triển các khu công nghiệp đã thu được thành quả nhất định. Trong hơn
10 năm xây dựng và hình thành các KCN, KCX, quy mô phát triển công
nghiệp được bố trí tập trung có bước phát triển vượt bậc. Trong số các khu
công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ra quyết định thành lập,
nhiều khu công nghiệp rất thành công và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao. Nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã rất thành công trong
phát triển các khu công nghiệp. Tính đến hết tháng 12/2016, cả nước có 325
KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 95 nghìn ha, trong đó
miền Bắc có 64 KCN được đặt tại các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh,
Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Bắc Giang, Nam Định, thành phố Hải Phòng
và Thủ đô Hà Nội nhưng tập trung chủ yếu ở Bắc Ninh (15 KCN), Hà Nội (14
KCN), Hải Dương (11 KCN). Các tỉnh còn lại chiếm số lượng không lớn như
Vĩnh Phúc (5 KCN), Hải Phòng (5 KCN), Hưng Yên (5 KCN), Quảng Ninh (4
KCN), Hà Nam (2 KCN), Nam Định (2 KCN), Bắc Giang (1 KCN).
35
Bảng 1. 4. Phân bổ các Khu công nghiệp tại Việt Nam năm 2012
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 64 nghìn ha, chiếm
khoảng 67% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó, 220 KCN đã đi vào hoạt
động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 61 nghìn ha và 105 KCN đang trong
giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích
đất tự nhiên 34 nghìn ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các
KCN đạt 31,8 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt 51%, cao hơn 2% so với
cuối năm 2015, riêng các KCN đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt 73%,
cao hơn 6% so với cuối năm 2015.
Tới thời điểm tháng 6/2018, các khu công nghiệp đã thu hút được 8.000
dự án FDI, giá trị đăng ký đạt trên 174 tỷ USD. Hàng năm, vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) vào khu công nghiệp, khu chế xuất chiếm từ 35-40%
tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả nước; riêng lĩnh vực công nghiệp chiếm
gần 80%. Khu công nghiệp, khu chế xuất cũng đã tạo ra một hệ thống kết cấu
hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống
kết cấu hạ tầng trên cả nước.
Đặc biệt, KCN, KCX có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành
36
sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền
kinh tế; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa..
Các khu công nghiệp đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp 2 triệu
USD/ha/năm; giá trị xuất khẩu 1,27 triệu USD/ha/năm; nộp ngân sách khoảng
1,38 tỷ đồng/ha/năm.
Việc phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng đã góp phần
quan trọng trong việc giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
thu nhập, đời sống và trình độ của người lao động; góp phần tích cực vào bảo
vệ môi trường sinh thái. Bên cạnh kết quả đạt được, mô hình KCN, KCX còn
có những mặt hạn chế như:
- Chất lượng công tác quy hoạch KCN, KCX và triển khai thực hiện
quy hoạch đã được phê duyệt còn chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển. Chất
lượng công tác xây dựng quy hoạch KCN, KCX chưa tính tới yếu tố liên kết
vùng và ngành; tiềm năng, lợi thế của địa phương và của vùng. Việc triển
khai Quy hoạch KCN, KCX đã được duyệt của các địa phương còn hạn chế,
chưa căn cứ trên khả năng thu hút đầu tư thực tế. Nguyên nhân là tư duy quy
hoạch còn mang nhiều tính cục bộ, địa phương, chú trọng lợi ích của địa
phương mà chưa tính toán đúng mức tới lợi ích của vùng, quốc gia.
- Các KCN chủ yếu phát triển theo mô hình KCN đa ngành, chú ý nhiều
đến việc thu hút các nhà đầu tư thứ cấp để đẩy nhanh việc lấp đầy diện tích đất
cho thuê của KCN nhưng chưa thực sự quan tâm đến các vấn đề về môi trường,
xã hội nảy sinh khi phát triển KCN và nâng cao hiệu quả kinh tế của các KCN
qua việc hợp tác, liên kết, cụ thể là: giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi
trường sống xung quanh KCN; sử dụng hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng
lượng; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội để đảm bảo cuộc sống người lao
động trong KCN chưa đáp ứng được nhu cầu; liên kết giữa các doanh nghiệp
37
trong KCN và liên kết giữa các KCN với nhau để tạo nên cụm sản xuất quy mô
lớn, nâng cao giá trị gia tăng còn yếu.
- Cơ chế hành chính “một cửa tại chỗ” tại KCN, KCX để thuận lợi
cho thu hút đầu tư chưa được phát huy. Việc ủy quyền cho Ban Quản lý
KCN, KCX thực hiện chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành về lao động,
thương mại, xây dựng, môi trường đối với các hoạt động phát sinh trong
KCN, KCX chưa được thực hiện triệt để, thống nhất do pháp luật chuyên
ngành thường xuyên thay đổi.
- Khả năng thu hút đầu tư của một số khu công nghiệp còn thấp,
dẫn đến không phát huy được hiệu quả vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp.
- Đầu tư phát triển các khu công nghiệp chưa tính hết các điều kiện
về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào, trong đó có việc
xây dựng nhà ở cho người lao động ngoại tỉnh làm việc tại các khu công
nghiệp, bảo đảm hoạt động của các khu công nghiệp.
- Có những giai đoạn các khu công nghiệp được hình thành quá nhiều
và quá nhanh, làm giảm sức hấp dẫn và khả năng thu hút đầu tư của các khu
công nghiệp đã được thành lập trước.
- Nhiều nơi, nhiều địa phương do mong muốn đẩy nhanh tốc độ
phát triển công nghiệp, thu hút đầu tư nên đã hình thành các khu công nghiệp
theo nhiều cách khác nhau, thiếu đồng bộ dẫn đến gặp phải nhiều vấn đề
trong quá trình phát triển như vấn đề bảo vệ môi trường, đảm bảo hạ tầng.
- Do mong muốn có được sự phát triển nhanh các khu công nghiệp tập
trung nên chưa tính đến mục tiêu phát triển dài hạn về cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu công nghệ. Hầu hết các Khu Công nghiệp này đều phát triển theo hướng
thu hút đa ngành nghề, đa lĩnh vực. Điều này dẫn đến việc chủ đầu tư Khu
Công nghiệp đầu tư quy hoạch cơ sở hạ tầng công cộng của Khu Công
38
nghiệp không có sự chuyên sâu phục vụ cho bất kỳ lĩnh vực nào.
- Các chính sách, biện pháp tổ chức quản lý phát triển các khu công
nghiệp trong thời gian qua còn bất cập do bộ máy quản lý nhà nước về phát
triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong thời gian qua còn chậm được
kiện toàn; quy chế KCN, KCX chậm được sửa đổi và ban hành.
Trong số các khu công nghiệp đã và đang hoạt động, từ thực tế cho
thấy, những KCN đầu tư tập trung chuyên sâu đối với một số lĩnh vực, ngành
nghề nhất định sẽ mang lại hiệu quả thu hút đầu tư tốt hơn do tâm lý “buôn có
bạn, bán có phường” của người làm kinh doanh, đồng thời khi xây dựng cơ sở
hạ tầng KCN thì chủ đầu tư KCN sẽ tập trung đầu tư cơ sở kỹ thuật tập trung
cho đặc thù cần thiết, chuyên sâu cho ngành nghề, lĩnh vực đó.
1.3.2. Bài học cho KCN dệt may Phố Nối B
Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu trọng tâm cho lĩnh vực, ngành nghề
Các KCN ở Việt Nam hầu hết còn phát triển thiếu bền vững, chỉ nhằm
một mục đích trước mắt là bán và cho thuê đất nhanh chóng nhằm bù vào chi
phi đầu tư và thu lợi nhanh chóng. Chính vì việc thu hút đầu tư không tập
trung vào một nhóm lĩnh vực cụ thể để tạo sức mạnh và sự khác biệt mà thu
hút đầu tư rất lộn xộn, gần như cho phép mọi ngành nghề lĩnh vực “được phép
của Chính phủ”. Điều đó dẫn đến KCN dần mất sức hấp dẫn, không có đặc
điểm riêng và đặc biệt không hình thành được một tổ hợp công nghiệp có vai
trò hỗ trợ nhau tạo nên chuỗi cung ứng khép kín. Nhận thức được điều đó,
một số KCN như HANSSIP, Bá Thiện 2, VSIP Bắc Ninh, Yên Phong, Thăng
Long 2 đã tìm ra được chiến lược phát triển riêng cho mình, nhằm vào một số
đối tượng khách hàng mục tiêu. Ví dụ như KCN HANSSIP và Thăng Long 2
nhắm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp Nhật Bản và công
nghiệp phụ trợ cho Nhật Bản về lĩnh vực điện tử, cơ khí tại Việt Nam. KCN
VSIP Bắc Ninh nói riêng và hệ thống KCN VSIP nói chung thì ưu tiên cho
các doanh nghiệp Singapore tới đầu tư. Tuy nhiên, các KCN nêu trên đều chú
39
ý tới thị trường và lĩnh vực, ngành nghề khác, ví dụ như KCN Thăng Long 2
của Tập đoàn Sumitomo nhắm tới mục tiêu khách hàng là các nhà đầu tư Nhật
Bản trong lĩnh vực điện tử, cơ khí và phụ trợ, đồng thời cũng muốn hướng
mạnh về miền Nam.
Thứ hai, tận dụng được lợi thế của địa phương
Những lợi thế của địa phương đóng vai trò rất quan trọng như vị trí địa
lý và giao thông; tài nguyên đất và thiên nhiên bao gồm tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch; đặc điểm thời tiết và
khí hậu; cơ sở hạ tầng gồm hạ tầng giao thông, điện, bưu chính - viễn thông;
dân số và nguồn lao động; tốc độ phát triển kinh tế; cơ cấu ngành công
nghiệp, chính sách ưu đãi và thủ tục hành chính; các lợi thế vĩ mô như việc
đón đầu Hiệp định đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TTP) mà nay là Hiệp
định đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTTP).
Thứ ba, tận dụng được lợi thế ngành
Với cổ đông chiến lược là Tập đoàn Dệt may Việt Nam, việc tiếp cận
và nắm bắt được các ý định của các chủ đầu tư cũng như các tác động đối với
quan hệ ngành là rất quan trọng đối với việc đưa ra các phương án marketing,
các biện pháp chăm sóc khách hàng phù hợp để thu hút nhà đầu tư tại KCN.
Thứ tư, tận dụng tốt các chính sách của nhà nước
Tận dụng tốt các chính sách của nhà nước và của tỉnh như ưu đãi về
thuế quan, hỗ trợ xúc tiến đầu tư, ưu tiên giải quyết thủ tục hành chính là một
vấn đề quan trọng để nhà đầu tư cảm thấy yên tâm hơn cũng như quá trình tìm
hiểu, đánh giá, khảo sát của khách hàng được rút ngắn. Nhiều KCN đã làm
không tốt vấn đề này dẫn đến việc nhà đầu tư mất nhiều công sức trong quá
trình tìm hiểu để đầu tư, thậm chí không nắm rõ quyền và lợi ích của mình khi
lựa chọn đầu tư vào KCN, dẫn đến việc nhà đầu tư cảm thấy hoang mang.
Thứ năm, cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động hợp lý
Cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động hợp lý sẽ mang lại hiệu quả tốt
40
trong việc phối hợp các phòng, ban, bộ phận của công ty trong việc thu hút,
chăm sóc, trả lời được các vấn đề của khách hàng tốt hơn nhất là đối với vấn
đề về mức giá và các trở ngại mà khách hàng lo lắng trong quá trình khách
hàng tìm hiểu đầu tư vào KCN, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề mà khách
hàng gặp phải khi đã quyết định đầu tư như giải quyết thủ tục hành chính, các
vấn đề liên quan đến việc xây dựng nhà xưởng và đi vào vận hành, các vấn đề
về tình hình xã hội xung quanh, vấn đề về lao động, nguồn nguyên liệu….
Thứ sáu, phương án kinh doanh tốt
Việc lên phương án kinh doanh tốt chính là mấu chốt của việc kinh
doanh thành công sau này. Phương án kinh doanh tốt sẽ cho Ban lãnh đạo
công ty có được cái nhìn tổng thể hơn để có quyết định đúng đắn về lãnh đạo
mọi mặt của công ty từ việc huy động vốn, cách thức và mức vốn huy động,
tiến độ huy động, cổ đông chiến lược và các cổ đông khác, tổ chức sắp xếp bộ
máy công ty từ bộ máy lãnh đạo cho tới các phòng, ban, bộ phận. Đồng thời
cũng đưa ra được quy trình hợp lý trong việc phối hợp hoạt động trong nội bộ
công ty, đưa ra được phương án marketing phù hợp, lựa chọn đúng trọng tâm,
trọng điểm các nhà đầu tư, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trước, trong và
sau bán hàng.
Thứ bảy, đầu tư cơ sở hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm
Đây là một vấn đề quan trọng trong quá trình xác định và thực hiện
phương án kinh doanh của công ty khi thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào KCN
Dệt may Phố nối B. Với việc xác định tập trung sâu đối với các nhà đầu tư
trong lĩnh vực dệt, may, nhuộm nên khi đầu tư cơ sở hạ tầng cho KCN thì
công ty sẽ phải xác định đặt trọng tâm vào nhà máy xử lý nước thải, nhà máy
cấp nước sạch do đặc thù ngành dệt may cần một lượng nước sạch rất lớn để
phục vụ cho việc sản xuất, đồng thời cũng cho ra lượng nước thải lớn, phức
tạp và độc hại về thành phần.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC
THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KCN DỆT MAY PHỐ NỐI B
2.1. Tổng quan về KCN Phố Nối B
2.1.1. Tình hình Hưng Yên
1/ Vị trí địa lý và giao thông
Tỉnh Hưng Yên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ và tam
giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Phía Bắc giáp Bắc Ninh, phía
Tây giáp Hà Nội, phía đông giáp Hải Dương, phía nam giáp Thái Bình, phía
Tây Nam giáp Hà Nam. Đồng thời Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ, điểm trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ nằm ở thôn Dung (Thiên
Xuân), xã Hưng Đạo, huyện Tiên Lữ. Ngoài các đường Quốc lộ chay qua
như: Quốc lộ 5A, Quốc lộ 39A, Quốc lộ 38, Quốc lộ 38B; Hưng Yên còn có
rất nhiều tỉnh lộ nằm trong hệ thống giao thông đường bộ cũng như hệ thống
giao thông đường thủy. Hưng Yên còn nằm trọn trong hai tuyến hành lang
kinh tế Việt Nam - Trung Quốc là Côn Minh, Lào Cai, Hà Nội, Hải Phòng và
Nam Ninh, Hà Nội, Hải Phòng. Như vậy, có thể thấy Hưng Yên nằm ở vị trí
rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội cũng như giao lưu với các tỉnh,
vùng khu vực và quốc tế.
2/ Tài nguyên đất và thiên nhiên
- Tài nguyên đất
Hưng Yên có diện tích 923 km2
, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
64.177ha. Đất nông nghiệp của Hưng Yên rất thích hợp cho việc hình thành
các vùng sản xuất tập trung tạo nguồn nguyên liệu lớn và ổn định cho phát
triển ngành công nghiệp chế biến, đây cũng là thế mạnh nổi bật của tỉnh.
- Tài nguyên nước
42
Hưng Yên được bao bọc bởi sông Hồng và sông Luộc nên có nguồn
nước ngọt dồi dào. Nguồn nước mặt cũng hết sức phong phú, điển hình như
sông Hồng có dòng chảy 6.400m3
/s. Nước ngầm của Hưng Yên cũng rất đa
dạng với trữ lượng lớn. Dọc quốc lộ 5A từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi có
những mỏ nước ngầm với trữ lượng hàng triệu m3
, không chỉ cung cấp nước
cho phát triển công nghiệp của tỉnh mà còn có thể cung cấp cả cho các vùng
lân cận.
- Tài nguyên khoáng sản
Hưng Yên có nguồn tài nguyên khoáng sản như cát đen với trữ lượng
lớn, chủ yếu nằm ven sông Hồng, sông Luộc có thể đáp ứng nhu cầu xây
dựng của địa phương cũng như các vùng lân cận; đất sét để làm gạch, ngói,
than nâu có trữ lượng lớn (khoảng 30 tỷ tấn) nằm ở độ sâu trên 1.000m.
- Tài nguyên du lịch
Hưng Yên tập trung nhiều di tích lịch sử nổi tiếng, toàn tỉnh hiện có
hơn 800 di tích lịch sử và văn hóa, trong đó có 132 di tích được xếp hạng
cùng hàng nghìn tài liệu và hiện vật cổ có giá trị. Đặc biệt quần thể di tích
Phố Hiến, Đa Hòa, Dạ Trạch, khu tưởng niệm lương y Hải Tượng Lãn
Ông….là nguồn tài nguyên văn hóa rất có giá trị, mang lại thương hiệu của
địa phương.
3/ Đặc điểm thời tiết và khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình là 23,2o
C; độ ẩm không
khí trung bình là 86 %, mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9, lượng mưa trung
bình trong năm là 1.550 mm thích hợp cho việc hình thành các vùng sản xuất
tập trung tạo vùng nguyên liệu lớn và ổn định cho phát triển.
4/ Cơ sở hạ tầng
- Hạ tầng giao thông
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Giáo trình kinh tế quốc tế
Giáo trình kinh tế quốc tếGiáo trình kinh tế quốc tế
Giáo trình kinh tế quốc tế
bookboomingslide
 
Phan tich bao cao tai chinh vinamilk
Phan tich bao cao tai chinh   vinamilkPhan tich bao cao tai chinh   vinamilk
Phan tich bao cao tai chinh vinamilk
Thanh Vu Nguyen
 
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdfChuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
TranLy59
 

Mais procurados (20)

Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM CỰC...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM CỰC...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM CỰC...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM CỰC...
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn công ty điện cơ Hải Phòng, HAYLuận văn: Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
 
Bài tập có lời giải môn phân tích tài chính doanh nghiệp nâng cao
Bài tập có lời giải môn phân tích tài chính doanh nghiệp nâng caoBài tập có lời giải môn phân tích tài chính doanh nghiệp nâng cao
Bài tập có lời giải môn phân tích tài chính doanh nghiệp nâng cao
 
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt NamLuận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
 
Giáo trình kinh tế quốc tế
Giáo trình kinh tế quốc tếGiáo trình kinh tế quốc tế
Giáo trình kinh tế quốc tế
 
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fptHoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
 
Bt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chínhBt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chính
 
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty ô tô Toyota,, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty ô tô Toyota,, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty ô tô Toyota,, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty ô tô Toyota,, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
 
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểmBồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAYĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
 
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng TrịLuận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAYLuận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAY
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh BibicaLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
 
Bài tập kế toán chi phí và lời giải
Bài tập kế toán chi phí và lời giảiBài tập kế toán chi phí và lời giải
Bài tập kế toán chi phí và lời giải
 
Bài tập kế toán quản trị
Bài tập kế toán quản trịBài tập kế toán quản trị
Bài tập kế toán quản trị
 
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOTLuận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
 
Phan tich bao cao tai chinh vinamilk
Phan tich bao cao tai chinh   vinamilkPhan tich bao cao tai chinh   vinamilk
Phan tich bao cao tai chinh vinamilk
 
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdfChuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
 

Semelhante a Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may

Semelhante a Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may (20)

Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAYLuận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
 
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAYĐề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tp Quy Nhơn
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tp Quy NhơnLuận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tp Quy Nhơn
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tp Quy Nhơn
 
Phát triển Tiểu thủ công nghiệp huyện Tiên Phƣớc, tỉnh Quảng.doc
Phát triển Tiểu thủ công nghiệp huyện Tiên Phƣớc, tỉnh Quảng.docPhát triển Tiểu thủ công nghiệp huyện Tiên Phƣớc, tỉnh Quảng.doc
Phát triển Tiểu thủ công nghiệp huyện Tiên Phƣớc, tỉnh Quảng.doc
 
Đề tài: Trung tâm đào tạo xuất khẩu lao động Bắc Bộ, HAY
Đề tài: Trung tâm đào tạo xuất khẩu lao động Bắc Bộ, HAYĐề tài: Trung tâm đào tạo xuất khẩu lao động Bắc Bộ, HAY
Đề tài: Trung tâm đào tạo xuất khẩu lao động Bắc Bộ, HAY
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 
Luận văn: Phát triển khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội, HAY
 
10178
1017810178
10178
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đLuận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đ
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghành công nghiệp
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghành công nghiệpLuận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghành công nghiệp
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghành công nghiệp
 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trungĐầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
 
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.docLuận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển kinh tế tư nhân Tỉnh Trà Vinh.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển kinh tế tư nhân Tỉnh Trà Vinh.docLuận Văn Thạc Sĩ Phát triển kinh tế tư nhân Tỉnh Trà Vinh.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển kinh tế tư nhân Tỉnh Trà Vinh.doc
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty, HAY!
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty, HAY!Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty, HAY!
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty, HAY!
 
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
 
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà NộiLuận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
 

Mais de Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Mais de Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Último

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Último (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN PHAN ANH CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP DỆT MAY PHỐ NỐI B LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN PHAN ANH CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP DỆT MAY PHỐ NỐI B Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8340101 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN Hà Nội, 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn giúp quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Lãnh đạo Học viện, khoa Quản trị doanh nghiệp Học viện Khoa học xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Minh Tuấn đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Banh lãnh đạo và CBCNV Công ty Cổ phần Phát triển hạ tầng dệt may Phố Nối đã nhiệt tình hợp tác và cung cấp những thông tin và số liệu có ích và quý giá để nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn. Mặc dù đã có những nỗ lực nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do thời gian và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, phê bình, chỉnh lý của các thầy cô cũng như các anh chị đi trước để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2019 Học viên Trần Phan Anh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP.......................................................................... 5 1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................. 5 1.2. Chiến lược thu hút đầu tư vào KCN ........................................................18 1.3. Hiện trạng thu hút đầu tư của các Khu công nghiệp tại Việt Nam và bài học cho KCN Phố Nối B.................................................................................34 Chương 2. THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KCN DỆT MAY PHỐ NỐI B......................................................................41 2.1. Tổng quan về KCN Phố Nối B ................................................................41 2.2. Thực trạng thu hút đầu tư vào KCN Phố Nối B.......................................52 2.3. Đánh giá chung về thực trạng thu hút đầu tư vào KCN...........................61 Chương 3. HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KCN DỆT MAY PHỐ NỐI B......................................................................65 3.1. Định hướng phát triển KCN.....................................................................65 3.2. Một số giải pháp chủ yếu thu hút đầu tư vào KCN dệt may Phố Nối B......65 3.3. Đề xuất kiến nghị .....................................................................................77 KẾT LUẬN....................................................................................................79
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CBCNV Cán bộ công nhân viên KCN Khu Công nghiệp KCN PHỐ NỐI B Khu Công nghiệp dệt may Phố Nối B KCX Khu Chế xuất KKT Khu Kinh tế NSNN Ngân sách nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH FDI Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài MNC Multinational corporation - Các công ty đa quốc gia ODA Offical Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1. 1. GDP bình quân đầu người của Việt Nam và các nước trong khu vực năm 2012..................................................................................................10 Bảng 1. 2. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam và các nước trong khu vực...................................................................................................................20 Bảng 1. 3. Bảng so sánh dân số Việt Nam và các nước trong khu vực..........26 Bảng 1. 4. Phân bổ các Khu công nghiệp tại Việt Nam năm 2012.................35 Bảng 1. 5. Xếp hạng đào tạo lao động các tỉnh năm 2012..............................44 Bảng 1. 6. Xếp hạng PCI cả nước năm 2012..................................................45 Bảng 1. 7. Các chỉ số ngành dệt may Việt Nam năm 2015 ............................53 Bảng 1. 8. Biểu đồ tăng trưởng ngành dệt may Việt Nam (2011 - 2015).......54 Bảng 1. 9. Biểu đồ năng lực sản xuất ngành dệt may Việt Nam (2010 - 2015) .........................................................................................................................54 Bảng 1. 10. Biểu đồ xuất khẩu dệt may của Việt Nam qua các năm..............55 Bảng 1. 11. Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may của Việt Nam...................56 Bảng 1. 12. So sánh các Khu công nghiệp tương đồng ..................................68
  • 8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ Hình 1. 1. Sơ đồ tổ chức công ty.....................................................................49 Hình 1. 2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất KCN dệt may Phố Nối B..............76
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang tiếp tục tiến hành đẩy mạnh nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong đó chú trọng việc phát triển mạnh cả công nghiệp song song với nông nghiệp. Những năm qua, công nghiệp Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức cao hơn mức tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế, quy mô ngày càng mở rộng, trình độ công nghệ dần dần được nâng cao. Công nghiệp đã trở thành trụ cột của nền kinh tế quốc dân, góp phần to lớn vào việc nâng cao năng lực kinh tế của đất nước và thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác. Trong quá trình phát triển, cơ cấu nội tại của công nghiệp đang chuyển dịch theo hướng: giảm tỷ trọng giá trị các ngành khai thác, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo. Việt Nam hiện có một số lượng khá lớn Khu công nghiệp nhưng hầu hết các Khu công nghiệp thu hút đầu tư đa nghề, đa lĩnh vực nên không đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đặc thù cho một nghề, một lĩnh vực nào. Điều này dẫn đến việc thiếu một cơ sở kỹ thuật làm điểm mạnh để giải quyết cho bài toán mong muốn của các nhà đầu tư mà dân gian có câu “Buôn có bạn, bán có phường”. Trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam hiện nay, ngành Công nghệp dệt may đang đóng một vai trò quan trọng, là mũi nhọn trong việc xuất khẩu, thu hút nhiều vốn đầu tư FDI, tạo nhiều việc làm cho người lao động dẫn đến nhu cầu đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ngành dệt may tăng cao. Chính vì vậy nên phát triển ngành dệt may đang được nhà nước quan tâm và thúc đẩy. Hưng Yên nằm ở trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, là vùng đất có
  • 10. 2 truyền thống văn hiến từ lâu đời. Với vị trí địa lý thuận lợi, địa hình bằng phẳng, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây và Tây Nam giáp Hà Nam, phía Bắc liền kề với thủ đô Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh, có nhiều điều kiện thuân lợi để phát triển kinh tế công nghiệp. Đồng thời trong nhiều năm qua, tỉnh Hưng Yên đã không ngừng có những chính sách khuyến khích thành lập và thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nhận thấy nhu cầu về việc cần thiết phải có KCN chuyên biệt cho ngành dệt may, cùng với những điều kiện thuận lợi mà tỉnh Hưng Yên mang lại, được sự đồng ý của Bộ Công nghiệp, nay là Bộ Công thương, Tổng công ty dệt may Việt Nam - tiền thân của Tập đoàn Dệt may Việt Nam đã tổ chức nghiên cứu, khảo sát xây dựng và triển khai thực hiện Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp dệt may Phố Nối B thuộc tỉnh Hưng Yên để thu hút tập trung các nhà đầu tư trong và ngoài nước với đa ngành nghề, lĩnh vực nhưng đặc biệt là khuyến khích các nhà đầu tư trong lĩnh vực dệt, may. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may Phố Nối B’’ làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thu hút đầu tư nói chung và thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp nói riêng là một vấn đề mang tính chiến lược đã được Đảng và nhà nước ta quan tâm thể hiện qua đường lối, chủ trương chính sách phát triển kinh tế- xã hội. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập vấn đề này, trong đó đáng chú ý một số công trình như: PGS .TS Vũ Văn Phúc- TS Trần Thị Minh Châu, "Các khu công nghiệp tập trung và vai trò của nó trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam", Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương số 12,13 và 14 năm 2004. Trần Xuân Tùng, "Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, thực trạng
  • 11. 3 và giải pháp", NXB Chính trị Quốc gia 2005. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở Hưng Yên một cách có hệ thống và dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra những giải pháp đồng bộ nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở Hưng Yên hiện nay là vấn đề rất cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào KCN dệt may Phố Nối B, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp nói chung và giai đoạn tiếp theo của KCN dệt may Phố Nối B nói riêng trong thời gian tới. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính cơ bản về vốn đầu tư, hình thức đầu tư và phương pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư vào KCN dệt may Phố Nối B. Từ đó, rút ra những nguyên nhân còn thiếu sót, đưa ra những biện pháp phù hợp và hiệu quả nhất đóng góp cho việc đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp khác. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Chiến lược thu hút đầu tư vào KCN dệt may Phố Nối B tỉnh Hưng Yên. - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thu hút vốn của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước vào KCN Phố Nối B trong lĩnh vực dệt may. - Về thời gian: số liệu nghiên cứu được sử dụng trong khoảng thời gian từ 2011-2017.
  • 12. 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác – Lênin như chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, khái quát, thống kê,... trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê, tài liệu của các khu công nghiệp để phân tích, đánh giá, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Trình bày có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp. Đề xuất những giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở Hưng Yên thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch định những chính sách phát triển các khu công nghiệp ở Hưng Yên và cho sinh viên các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận của luận văn, phương pháp nghiên cứu, tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 3 chương chính: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư vào KCN dệt may Phố Nối B Chương 3: Phương hướng và giải pháp chiến lược thu hút vốn đầu tư vào KCN dệt may Phố Nối B
  • 13. 5 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Đầu tư - Khái niệm thứ nhất: Đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng như để vận hành một loại tài sản kinh doanh nào đó gồm đầu tư cho các đối tượng vật chất hoặc để mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc cho vay lấy lãi được gọi là đầu tư tài chính nhằm sinh lợi dần hoặc thỏa mãn dần một nhu cầu nhất định nào đó cho người bỏ vốn cũng như toàn xã hội trong một thời gian nhất định trong tương lai (thường gọi là vòng đời dự án đầu tư). - Khái niệm thứ hai: Đầu tư là sự dử dụng vốn nhằm tạo nên các dự trữ và tiềm năng về tài sản để sinh lợi dần theo thời gian trong tương lai. Sự dự trữ được hiểu như một nhà máy được xây dựng lên không phải là để sử dụng hết ngay một lúc mà phải khai thác và vận hành nó trong nhiều năm, phần chưa sử dụng hết của nó có thể coi như một dự trữ hay một tiềm năng. Dự trữ về vật tư để hình thành vốn lưu động cũng có ý nghĩa tương tự. - Khái niệm thứ ba: Đầu tư là một chuỗi hành động chi cho một chủ trương kinh doanh nào đó và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi các khoản thu để đảm bảo hoàn vốn và có lãi một cách thỏa đáng. Khái niệm này thì đầu tư được quan niệm như một dòng nghiệp vụ thu chi sinh ra từ một chủ trương kinh doanh nào đó. - Khái niệm tứ tư: Đầu tư là một quá trình quản lý, sử dụng tài sản một cách hợp lý, nhất là về mặt cơ cấu của tài sản để sinh lợi. Tài sản này được hiểu là một tổng thể các nhân tố và nguồn lực của sản xuất - kinh doanh thuộc quyền sử dụng của một doanh nghiệp nào đó tồn tại dưới hình thức vật chất (như nhà xưởng, máy móc, dự trữ vật tư) hoặc dưới hình thức tiền tệ và tài
  • 14. 6 chính (tiền mặt, các khoản cho vay, giấy tờ có giá…) hoặc dưới hình thức phi vật chất (uy tính của thương hiệu…) hoặc dưới hình thức lực lượng lao động. - Khái niệm thứ năm: Đầu tư cho phương tiện sẩn xuất để thay thế lao động trực tiếp thủ công là một cách đi đường vòng và là lao động gián tiếp, đầu tư cũng là một hình thức hạn chế tiêu dùng hôm nay để thu hút được hàng tiêu dùng nhiều hơn trong ngày mai. - Khái niệm thứ sáu: Đầu tư là sử dụng các khoản tiền đã tích lũy được của xã hội, của các cơ sở sản xuất - kinh doanh và dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân vào việc tái sản xuất của xã hội nhằm tạo ra các tiềm lực lớn hơn về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. - Đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả sẽ tập trung sử dụng khái niệm này. 1.1.2. Nguồn vốn đầu tư Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Trong chiến lược thu hút đầu tư, tìm hiểu và xem xét nguồn vốn đầu tư là vấn đề quan trọng nhằm nắm bắt được nguồn vốn họ dùng để đầu tư, từ đó có những bước phân tích tiếp theo để tiếp cận hiệu quả. 1.1.2.1. Nguồn vốn trong nước Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Nguồn vốn đầu tư trong nước có ý nghĩa quyết định trong công cuộc phát triển quốc gia. Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn từ khu vực tư nhân. - Nguồn vốn nhà nước: Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn
  • 15. 7 vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. + Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. + Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. + Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: được xác định là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần. - Nguồn vốn từ khu vực tư nhân Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ
  • 16. 8 trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích lũy truyền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt… nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp), tập quán tiêu dùng của dân cư, chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội. 1.1.2.2. Nguồn vốn nước ngoài Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau: - Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance). Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA - offical development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF. Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%. Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường đi kèm các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án,
  • 17. 9 thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. - Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo. Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư.
  • 18. 10 - Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Đối với thị trường vốn quốc tế, vốn từ đầu tư trực tiếp (FDI) là thị trường vốn đầu tư chủ yếu vào các KCN, KCX. 1.1.3. Thu hút đầu tư Thu hút đầu tư là việc dựa trên các đặc điểm về điều kiện tự nhiên có sẵn đồng thời áp dụng các biện pháp, chính sách cả về vĩ mô và vi mô nhằm thu hút các nhà đầu tư đem vốn đến đầu tư bằng các hình thức khác nhau phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và nơi tiếp nhận. Lợi ích của thu hút đầu tư được thống kê qua các chỉ số của các cơ quan nhà nước cho thấy thu hút đầu tư đã đem lại cho Việt Nam những lợi ích rõ rệt. Bảng 1. 1. GDP bình quân đầu người của Việt Nam và các nước trong khu vực năm 2012 Nguồn: Tổng hợp từ IMF Trong 30 năm, Việt Nam từ một quốc gia nghèo (GDP đầu người năm 1989 là 100 USD /người/ năm) đã trở thành một quốc gia có thu nhập trung
  • 19. 11 bình. Tính đến 20/12/2017, cả nước có 24.748 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 318,72 tỷ USD, vốn thực hiện là 172,35 tỷ USD, GDP đầu người đã tăng lên là 2.400 USD/ người/ năm, quốc gia có tốc độ hội nhập ấn tượng, là đối tác chiến lược của các quốc gia lớn, có tiếng nói quan trọng trong Liên hợp quốc, có vị thế trong khu vực và thế giới. Trong đó, đóng góp đầu tư nước ngoài trên nhiều mặt trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ phát triển của đất nước như: Thứ nhất, đầu tư nước ngoài đã đóng góp nguồn vốn rất quan trọng cho tăng trưởng và xuất khẩu. Vốn FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư xã hội. Mặc dù vẫn được ưu tiên trong tiếp cận đất đai, tiền thuê đất, miễn giảm thuế, song đóng góp thu ngân sách của khu vực FDI không hề thua kém các doanh nghiệp trong nước. Năm 2017, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài xuất khẩu 155,4 tỷ USD chiếm 72,6% kim ngạch xuất khẩu, xuất siêu gần 30 tỷ USD, góp phần giảm đáng kể tỷ lệ nhập siêu. Thứ hai, đầu tư nước ngoài đã đóng góp quan trọng trong việc giải quyết lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, một nhân tố cơ bản cho hội nhập và phát triển. Những năm đầu của thập niên 90, dư thừa lao động, thiếu việc làm là vấn đề không dễ giải quyết, song đầu tư nước ngoài đã góp phần quan trọng giải quyết khó khăn đó và nâng dần vị thế của lao động Việt Nam. Trong quá trình làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người lao động đã trưởng thành trên nhiều mặt: tác phong công nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, trình độ kỹ năng chuyên môn kỹ thuật và quản lý, trình độ ngoại ngữ... Nhiều lao động sau thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã trở thành những cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, nòng cốt trong
  • 20. 12 các doanh nghiệp. Kết quả trên vừa đem lại lợi ích cho doanh nghiệp khi chi phí nhân công Việt Nam thấp hơn nhiều so với chi phí nhân công từ nước ngoài trong cùng một vị trí công tác. Đồng thời, rất có lợi cho phát triển công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài. Thứ ba, đầu tư nước ngoài đã trực tiếp và gián tiếp đóng góp chuyển giao và phát triển công nghệ, tham gia và thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa tại Việt Nam. Trong các doanh nghiệp FDI, nhiều máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã được nhập khẩu phục vụ sản xuất, các quy trình kỹ thuật, bí quyết công nghệ và lý thuyết, kinh nghiệm quản lý đã được chuyển giao cho các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý Việt Nam; nhiều công nhân kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý người Việt Nam có thể đảm đương tốt các vị trí của lao động nước ngoài. Việc nhiều tập đoàn kinh tế lớn có sản phẩm hàm lượng công nghệ cao đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa kỳ... đã đầu tư vào Việt Nam, điển hình là tập đoàn Samsung đặt mục tiêu xây dựng cứ điểm lớn nhất thế giới của Samsung tại Việt Nam và gần đây nhất đã xây dựng Trung tâm Nghiên cứu phát triển lớn với 2.000 kỹ sư tuyển dụng tại Việt Nam là điều kiện rất thuận lợi để tiếp thu và phát triển công nghệ. Thứ tư, đầu tư nước ngoài đã góp phần quan trọng thúc đẩy và làm cho hội nhập có chiều sâu hơn. Hội nhập và đầu tư nước ngoài là hai mặt tương hỗ, kết quả hội nhập cũng thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư nước ngoài và ngược lại. Nói đến các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới, biểu tượng của hội nhập, không thể không nhắc đến đầu tư nước ngoài. đầu tư nước ngoài còn gián tiếp thúc đẩy giao lưu văn hóa, xã hội và du lịch, cầu nối hữu nghị với các quốc gia trên thế giới.
  • 21. 13 Thứ năm, đầu tư nước ngoài và hội nhập đã là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và hoàn thiện hệ thống chính sách, văn bản pháp luật đặc biệt trong lĩnh vực thương mại và đầu tư. Qua nhiều năm thu hút đầu tư, hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam đã có những phát triển ấn tượng, hệ thống đường bộ, đường thủy, đường hàng không với các cảng biển và sân bay hiện đại tầm cỡ khu vực đã được xây dựng, đáp ứng nhu cầu giao thương, đầu tư phát triển đất nước. Thu hút đầu tư nước ngoài cũng du nhập những phương thức đầu tư, kinh doanh mới vào Việt Nam, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống nhân dân. Kể từ năm 1987, Luật Đầu tư nước ngoài, (từ 2005 là luật đầu tư chung) qua sáu lần sửa đổi và bổ sung đã trở thành một bộ luật khá hoàn chỉnh và tiên tiến, được các chuyên gia trong và ngoài nước, cộng đồng doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp FDI đánh giá cao, các lần thay đổi của bộ luật này luôn bám sát mục tiêu thu hút đầu tư và những phát sinh từ thực tiễn trong quá trình thu hút và quản lý đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Thứ sáu, đầu tư nước ngoài đã tạo tác động lan tỏa tới các doanh nghiệp trong nước. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã hưởng lợi trực tiếp khi cùng liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp FDI, tham gia vào chuỗi sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trong hai năm gần đây, gần 50 doanh nghiệp phụ trợ của Samsung là doanh nghiệp Việt Nam cho thấy đó là những tín hiệu đáng khích lệ. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam khi có kế hoạch đầu tư ra nước ngoài đã nghiên cứu và học tập kinh nghiệm của các doanh nghiệp FDI thành công khi đầu tư vào Việt Nam. Để thu hút đầu tư có hiệu quả, cần phải hiểu rõ được lý do muốn đầu tư của các nhà đầu tư, từ đó phân tích nhằm đưa ra được chiến lược thu hút phù
  • 22. 14 hợp. Hiện nay trên thế giới và cả Việt Nam có nhiều lý thuyết nhằm giải thích lý do các nhà đầu tư muốn đầu tư, đáng chú ý là một số lý thuyết sau: - Lý thuyết chu kỳ sống: Lý thuyết này giải thích tại sao các nhà sản xuất lại chuyển hướng hoạt động kinh doanh từ xuất khẩu sang thực hiện FDI. - Lý thuyết về quyền lợi thị trường: Lý thuyết cho rằng FDI tồn tại do những hành vi đặc biệt của độc quyền nhóm trên phạm vi quốc tế như phản ứng độc quyền nhóm, hiệu quả kinh tế bên trong do quy mô sản xuất và sự liên kết đầu tư nước ngoài theo chiều rộng. - Lý thuyết về tính không hoàn hảo của thị trường: Lý thuyết cho rằng một khi trên thị trường xuất hiện các yếu tố không hoàn hảo làm hoạt động kinh doanh kém hiệu quả đi thì các doanh nghiệp sẽ thực thi đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm kích thích hoạt động kinh doanh và vượt qua các yếu tố không hoàn hảo đó. - Lý thuyết chiết trung: Các công ty sẽ thực hiện FDI khi hội tụ đủ ba lợi thế: địa điểm, sở hữu, nội địa hoá về địa điểm là các ưu thế có được do tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại một địa điểm nhất định những ưu thế về địa điểm, có thể là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động lành nghề và rẻ… 1.1.4. Khu công nghiệp và vai trò của KCN 1.1.4.1. Khái niệm về Khu công nghiệp Theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 quy định Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. 1.1.4.2. Vai trò Khu công nghiệp tại Việt Nam Kinh nghiệm thực tế cho thấy, qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc hình thành các Khu công nghiệp đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về
  • 23. 15 khoa học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển, cụ thể: 1/ Thu hút vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Với quy chế quản lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các KCN đã tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. 2/ Việc khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước đầu tư vào KCN bằng nhiều hình thức, đa dạng sẽ thu hút được một nguồn vốn lớn trong nước tham gia đầu tư vào các KCN. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong xã hội chưa được khai thác và sử dụng hữu ích. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước tham gia xây dựng hạ tầng KCN và đầu tư sản xuất trong KCN sẽ tạo sự tin tưởng và là động lực thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN. Thực tế trong thời gian vừa qua, các KCN đã thu hút được khá nhiều các nguồn vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng. 3/ Đẩy mạnh xuất khẩu; tăng thu, giảm chi ngoại tệ; góp phần tăng nguồn thu ngân sách Theo thông tin tổng hợp được công bố về tình hình phát triển KCN, bình quân hàng năm, các KCN tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp 2 triệu USD/ha; giá trị xuất khẩu 1,27 triệu USD/ha; nộp ngân sách khoảng 1,38 tỷ đồng/ha; tốc độ gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều cao hơn tốc độ của cả nước, mang lại tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước theo
  • 24. 16 hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ các KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa phương và của cả nước. 4/ Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước Cùng với sự hoạt động của các KCN, một lượng không nhỏ các kỹ thuật công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất đồng bộ, kỹ năng quản lý hiện đại…đã được chuyển giao và áp dụng thành công trong các ngành công nghiệp, góp phần thúc đẩy vào việc tăng năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong các ngành công nghiệp. KCN thúc đẩy sự phát triển năng lực khoa học công nghệ góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, công nghệ mới, sản phẩm mới, phương thức sản xuất, kinh doanh mới… giúp cho nền kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế và phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của quốc gia. 5/ Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực. Việc phát triển các KCN, KCX cũng đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao động. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư, đến hết năm 2011, các KCN, KCX đã giải quyết việc làm cho hơn 1,7 triệu lao động, trung bình 77 lao động/ha đất công nghiệp. 6/ Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô thị mới
  • 25. 17 - Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của các KCN được hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua việc cải thiện các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu vực. - Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí… - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các ngành như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN. - Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới, mang lại văn minh đô thị góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng lớn được đô thị hóa. 7/ Phát triển thương hiệu quốc gia Lực lượng doanh nghiệp trong KCN dần được hình thành và phát triển mạnh, trong đó, có cả những doanh nghiệp được đầu tư từ các Tập đoàn đa quốc gia lớn như: Tập đoàn Hyosung, Samsung, LG (Hàn Quốc), Tập đoàn Robert Bosch (Đức)… tạo cơ hội để ngành công nghiệp trong nước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. 8/ Phát triển KCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Do vậy để
  • 26. 18 một doanh nghiệp đơn lẻ xây dựng các công trình xử lý chất thải rất tốn kém, khó có thể đảm bảo được chất lượng nhất là trong điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. KCN là nơi tập trung số lượng lớn nhà máy công nghiệp, do vậy có điều kiện đầu tư tập trung trong việc quản lý, kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy việc xây dựng các KCN là tạo thuận lợi để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, khu dân cư đông đúc, hạn chế một phần mức độ gia tăng ô nhiễm, cải thiện môi trường theo hướng thân thiện với môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. 9/ Các vai trò khác Ngoài ra, KCN còn là động lực thúc đẩy việc đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, góp phần cơ cấu lại lĩnh vực phân phối, lưu thông và dịch vụ xã hội; tạo điều kiện cho các địa phương phát huy thế mạnh đặc thù của mình, đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ phát triển sản xuất trong từng vùng, miền và cả nước; từ đó tạo ra những năng lực sản xuất, ngành nghề và công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh, thành phố và khu vực toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung từng bước chuyển biến theo hướng một nền kinh tế công nghiệp hóa, thị trường, hiện đại. 1.2. Chiến lược thu hút đầu tư vào KCN Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp là việc áp dụng một cách có chủ đích hệ thống các biện pháp, chính sách của Nhà nước, chính sách của địa phương và các lợi thế về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, quy định mang tính ưu đãi của Khu công nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn đến đầu tư trực tiếp bằng các hình thức tiếp thị khác nhau phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư, địa phương và mục tiêu của Khu công nghiệp. Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp bao gồm các bước:
  • 27. 19 1.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô và vi mô 1.2.1.1. Ví trí địa lý, điều kiện tự nhiên Đối với các nhà đầu tư thì một quốc gia có lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi cho lưu thông thương mại, sẽ tạo ra được sự hấp dẫn lớn hơn. Nó sẽ làm giảm chi phí vận chuyển cũng như khả năng tiếp cận thị trường lớn hơn, rộng hơn. Còn tài nguyên thiên nhiên, đối với những nước đang phát triển thì đây là một trong những lợi thế so sánh của họ. Bởi nó còn chứa đựng nhiều tiềm năng do việc khan hiếm vốn và công nghệ nên việc khai thác và sử dụng còn hạn chế, đó là những nguồn sinh lời hấp dẫn thu hút nhiều mối qua tâm của các tập đoàn đầu tư lớn trên thế giới muốn tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn tại chỗ sẽ làm cho chi phí sản xuất trở nên rẻ hơn, thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn. Địa phương muốn phát triển kinh tế cần có nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau, ngoài các yếu tố về cơ sở hạ tầng được xây dựng cần có thêm các điều kiện khác như: vị trí địa lý thuận lợi, địa chất nơi đó ổn định, lượng mưa và độ ẩm phù hợp, quy mô thị trường rộng lớn, nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ, nguồn tài nguyên phong phú… Với vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo ra khả năng phát triển du lịch, xuất khẩu, vận chuyển hàng hóa qua các vùng, các khu vực trên thế giới. Những địa phương biết phát huy lợi thế vị trí địa lý của từng vùng kinh tế của đất nước sẽ có cơ hội thu hút được nhiều vốn FDI. Những địa phương biết phát huy lợi thế vị trí địa lý bằng việc hiện đại hóa hệ thống giao thông đường bộ, đường biển, đường không làm giảm chi phí và tạo các tiện ích cho các nhà đầu tư sẽ tạo ra sức hấp dẫn tối đa vốn FDI. Nguồn lực dồi dào, giá nhân công rẻ là lợi thế so sánh của địa phương trong hoạt động thu hút vốn FDI. Xu hướng đầu tư ngày nay của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc lựa chọn địa điểm đang chuyển từ việc xem xét gần thị
  • 28. 20 trường tiêu thụ sang ưu tiên tiêu chí trình độ, giá cả sức lao động của công nhân, trình độ ngoại ngữ của dân bản địa bởi vì công nghệ thông tin phát triển sẽ giúp cho các nhà sản xuất dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các thị trường ở xa. 1.2.1.2. Trình độ phát triển Kinh tế - Xã hội Đối với nhân tố kinh tế, bất cứ quốc gia nào dù giàu hay nghèo, phát triển hoặc đang phát triển đều cần nguồn vốn nước ngoài để phát triển kinh tế trong nước tùy theo các mức độ khác nhau. Những nước có nền kinh tế năng động, tốc độ tăng trưởng cao, cán cân thương mại và thanh toán ổn định, chỉ số lạm phát thấp, cơ cấu kinh tế phù hợp thì khả năng thu hút vốn đầu tư sẽ cao. Bảng 1. 2. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam và các nước trong khu vực Nguồn: Tổng hợp từ IMF Môi trường văn hóa - xã hội ở nước nhận đầu tư cũng là một vấn đề được các nhà đầu tư rất chú ý và coi trọng. Hiểu được phong tục tập quán, thói quen, sở thích tiêu dùng của người dân nước nhận đầu tư sẽ giúp cho nhà đầu tư thuận lợi trong việc triển khai và thực hiện một dự án đầu tư. Thông
  • 29. 21 thường mục đích đầu tư là nhằm có chỗ đứng hoặc chiếm lĩnh thị trường của nước sở tại với kỳ vọng vào sức tiêu thụ tiềm năng của nó. Chính vì vậy mà trong cùng một quốc gia, vùng hay miền nào có sức tiêu dùng lớn, thu nhập bình quân đầu người đi kèm với thị hiếu tiêu dùng tăng thì sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư hơn. Ngoài ra để đảm bảo cho hoạt động đầu tư được hiện thực hóa và đi vào hoạt động đòi hỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư phải đảm bảo một cơ sở hạ tầng đủ để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu đầu tư kể từ lúc bắt đầu triển khai, xây dựng dự án cho đến giai đoạn sản xuất kinh doanh khi dự án đi vào hoạt động. Đó là cơ sở hạ tầng công cộng như giao thông, liên lạc… các dịch vụ đảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất như điện, nước cũng như các dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như ngân hàng - tài chính. Bên cạnh đó nước sở tại cũng cần quan tâm đến việc trang bị một cơ sở hạ tầng xã hội tốt, đào tạo đội ngũ chuyên môn có tay nghề, nâng cao trình độ nhận thức cũng như trình độ dân trí của người dân, luôn ổn định tình hình trật tự an ninh - xã hội, có như vậy mới tạo nên sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. 1.2.1.3. Chiến lược và chính sách thu hút - Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế của một quốc gia nói chung và của quốc gia đối với vùng kinh tế nói riêng là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc thu hút vốn FDI vào địa phương. Chiến lược này thể hiện tập trung ở một số điểm như: Mở cửa thu hút vốn bên ngoài hay không, giai đoạn nào thì nên tập trung nguồn vốn trong nước hay ngoài nước, đối với nguồn vốn ngoài nước thì nên lựa chọn tập trung vào nguồn nào như đi vay thương mại, ODA hay vốn FDI…định hướng các lĩnh vực thu hút, tiêu chuẩn để xác định phương hướng lựa chọn dự án đầu tư của nước ngoài… Các địa phương khác nhau
  • 30. 22 ngoài chiến lược thu hút tổng thể của quốc gia sẽ có định hướng, chính sách và mục tiêu riêng để thu hút vốn FDI phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó. - Độ mở cửa kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận Với xu thế toàn cầu hóa, mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn các quốc gia hoạt động trong mối quan hệ mở và cũng không có quốc gia nào cô lập khép kín lại phát triển tốt được. Hợp tác cùng tồn tại và phát triển là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới ngày nay. Hợp tác trong kinh tế quốc tế là đem lại lợi ích trước hết cho quốc gia, dân tộc mình nhằm phát triển đất nước mình nhưng đồng thời cũng giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích quốc gia mình với quốc gia khác. Tham gia quan hệ kinh tế quốc tế các nước có cơ hội trao đổi thương mại quốc tế, hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ, hợp tác đầu tư quốc tế, các dịch vụ thu ngoại tệ… Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia vừa là hệ quả của chiến lược huy động vốn của quốc gia đó, vừa là cơ hội để kiếm tìm đối tác đầu tư. Nhiều quốc gia khi thực hiện mở cửa tham gia các tổ chức kinh tế của khu vực và quốc tế, hoạt động ngoại thương phát triển nhanh chóng, thu hút đầu tư nước ngoài gia tăng, chất lượng đầu tư nước ngoài được cải thiện đáng kể, do đó mở thêm nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước. Để tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia, Chính phủ phải thiết lập và duy trì các quan hệ đối ngoại chính thức cho hòa bình, hợp tác thân thiện và rộng rãi với các nước, đàm phán và ký kết các loại hiệp định, các cam kết thương mại, bảo hiểm, tư pháp song phương và đa phương ở quốc gia, khu vực và quốc tế tạo ra khung pháp lý chính thức và đầy đủ để mở đường cho sự luân chuyển vốn đầu tư giữa các thị trường vốn bên ngoài với thị trường trong nước. - Hệ thống pháp luật của nước tiếp nhận vốn đầu tư Hệ thống pháp luật được xây dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ chặt chẽ là cơ sở tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Hoạt động đầu tư liên quan
  • 31. 23 đến nhiều chủ thể tham gia và có yếu tố nước ngoài vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng bộ, chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khó hiểu, còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào một nước nào đó thì họ sẽ quan tâm đến cá nhân họ khi đầu tư được bảo vệ như thế nào, tài sản của họ có được đảm bảo không, các quy định chuyển phần lợi nhuận về nước họ ra làm sao…đây cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, hệ thống pháp luật còn tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Đồng thời với việc xây dựng hệ thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến đầu tư nước ngoài thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng để thu hút vốn đầu tư như: Thứ nhất, chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những chính sách mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi xem xét quyết định đầu tư vào một địa điểm nào đó, một chính sách khuyến khích phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, ngược lại một chính sách khuyến khích đầu tư bất hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo ra một môi trường đầu tư không thuận lợi đối với các chủ đầu tư. Thứ hai, chính sách quản lý ngoại tệ tác động trực tiếp đến tâm lý của nhà đầu tư nước ngoài, một quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả nổi theo thị trường sẽ dẫn đến sự thay đổi liên tục trong tỷ giá hối đoái theo nhu cầu thị trường, do đó các nhà đầu tư có tâm lý rụt rè, lo sợ trong đầu tư trực tiếp nước ngoài tại quốc gia đó. Một quốc gia quản lý theo nguyên tắc thả nổi có điều tiết hoặc cố định sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn cho các nhà đầu tư. Thứ ba, chính sách thương mại liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của các dự án đầu tư, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản thương mại khác sẽ gây khó khăn cho các dự án đó bởi vì các dự án đầu tư khi đi vào
  • 32. 24 hoạt động đều liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu: nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sản phẩm…. Thứ tư, các chính sách ưu đãi về tài chính: muốn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào quốc gia, vào địa phương, vào ngành, lĩnh vực ưu tiên thì phải dành cho nhà đầu tư nước ngoài những ưu đãi, hỗ trợ nhất định về tài chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các nhà đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận. Thứ năm, chính sách ưu đãi về thuế: mức thuế được ưu đãi phụ thuộc vào chính sách ưu tiên về ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế mà quốc gia khuyến khích đầu tư như ưu đãi về thuế đối với những dự án sử dụng công nghệ hiện đại, thời gian đầu tư dài, quy mô lớn, hướng về xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước, sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư. Hệ thống thuế sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế phù hợp (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế ở các nước trong khu vực…) 1.2.1.4. Môi trường đầu tư - Nhân tố chính trị Đối với nhân tố chính trị, đây là vấn đề được quan tâm đầu tiên của các nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định đầu tư vào một nước mà đối với họ còn nhiều khác biệt. Khi đó một đất nước với sự ổn định và nhất quán về chính trị cũng như an ninh và trật tự xã hội được đảm bảo sẽ bước đầu gây chọ được tâm lý yên tâm tìm kiếm cơ hội làm ăn cũng như có thể định cư lâu dài. Môi trường chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để kéo theo sự ổn định của các nhân tố khác như kinh tế, xã hội. - Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô như ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội là điều kiện hết sức quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ rất hạn chế khi tham gia đầu tư vào những nước có
  • 33. 25 môi trường kinh tế vĩ mô kém ổn định vì khi đầu tư vào những nơi này sẽ tạo ra những rủi ro kinh doanh mà các nhà đầu tư không thể lường trước được. Khi có sự bất ổn về môi trường kinh tế vĩ mô, rủi ro tăng cao thì các dòng vốn đầu tư trên thế giới sẽ chững lại và vốn đầu tư sẽ di chuyển đến những nơi an toàn và có mức sinh lời cao hơn, ngay cả khi đã đầu tư rồi mà có sự bất ổn nhất là bất ổn về chính trị thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tìm mọi cách để rút lui vốn. - Sự phát triển cơ sở hạ tầng Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn FDI. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay, thủ tục hành chính…cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm các chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể triển khai các hoạt động đầu tư. - Chất lượng dịch vụ công Một địa phương có chất lượng dịch vụ công tốt nhà đầu tư có thể dễ dàng tuân thủ theo chính sách của nhà nước, tiết kiệm thời gian và tiền bạc trong giải quyết các thủ tục hành chính cần thiết trong hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cũng như hưởng lợi từ những hỗ trợ của Nhà nước ở những khu vực mà Nhà nước có lợi thế và doanh nghiệp khó có khả năng tự tiếp cận. Để thu hút đầu tư, cần cung cấp cho các nhà đầu tư các dịch vụ công có chất lượng như thủ tục hải quan nhanh gọn; hỗ trợ thông tin xuất nhập khẩu, quảng cáo; sở hữu công nghiệp, xúc tiến thương mại. Do vậy, chất lượng dịch vụ công tại địa phương có tác động cùng chiều đến quyết định của các nhà đầu tư vào địa phương này.
  • 34. 26 - Chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương là chất lượng nguồn nhân lực và giá cả sức lao động. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng mà một doanh nghiệp phải cân nhắc khi quyết định có đầu tư vào địa phương hay không. Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh. Một nhà đầu tư muốn mở một nhà máy thì trên phương diện nguồn nhân lực nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng của lao động, ngoài ra giá cả sức lao động là một trong những chỉ tiêu đánh giá của các nhà đầu tư. Ngoài ra, yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao động… Bảng 1. 3. Bảng so sánh dân số Việt Nam và các nước trong khu vực Nguồn: Tổng hợp từ IMF - Năng lực và tư tưởng nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của cơ quan xúc tiến tại địa phương Tư tưởng nhận thức, thái độ của lãnh đạo các địa phương cũng là yếu tố tác động mạnh đến thu hút vốn đầu tư mà nhất là vốn đầu tư FDI vào địa
  • 35. 27 phương đó. Nếu lãnh đạo của địa phương thấy được vai trò của vốn FDI thì sẽ có những ưu tiên, tạo môi trường điều kiện thuận lợi, chủ động trong việc tìm đối tác đầu tư nước ngoài phù hợp để thu hút được các nguồn vốn FDI về với địa phương của mình. Hoạt động có hiệu quả của các cơ quan xúc tiến đầu tư tại các địa phương cũng có vai trò hết sức quan trọng và là một trong những nhân tố quan trọng để thu hút được vốn FDI, đây chính là cây cầu nối cuối cùng giữa các nhà đầu tư và địa phương và cũng là khâu cuối cùng có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Bởi vì, ngoài việc quảng bá, giới thiệu hình ảnh, các lợi thế của địa phương thì các cơ quan này còn làm nhiệm vụ giải đáp, tháo gỡ những khó khăn từ các điều kiện khách quan của địa phương đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp. Những khó khăn đó đôi khi lại chính là rào cản lớn nhất khi nhà đầu tư đầu tư vào địa phương. - Môi trường sống và làm việc Môi trường sống và làm việc cũng là một yếu tố then chốt đối với nhà đầu tư. Nó thể hiện qua các yếu tố về an ninh, văn hoá, giáo dục, y tế, chất lượng môi trường sống, vui chơi, sinh hoạt, sự hoà hợp và chi phí hợp lý…., điều này không những thể hiện một môi trường sống chất lượng và phù hợp với nhà đầu tư và người lao động để có thể hoạt động hiệu quả và gắn bó lâu dài với địa phương mà còn nói lên sự chuyên nghiệp, sự quan tâm của lãnh đạo địa phương đối với công tác thu hút đầu tư. Do vậy, môi trường sống và làm việc có tác động cùng chiều với quyết định của các nhà đầu tư. - Lợi thế ngành đầu tư của doanh nghiệp Doanh nghiệp đầu tư vào địa phương để tận dụng lợi thế của ngành. Các lợi thế đó là gần thị trường nguyên liệu chính cho sản xuất hay gần thị trường tiêu thụ chính, gần các doanh nghiệp bạn hàng để giảm chi phí vận chuyển, tăng tính liên kết hoặc cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh chính để
  • 36. 28 duy trì sự hiện diện, chiếm lĩnh thị phần. Do vậy, lợi thế ngành đầu tư của doanh nghiệp có tác động cùng chiều với quyết định của các nhà đầu tư. - Thương hiệu địa phương Thương hiệu địa phương có thể coi là một trong những yếu tố tác động đến quyết định của khách hàng đầu tư đối với địa phương. Doanh nghiệp quyết định đầu tư vào địa phương khi họ hoạt động có hiệu quả tại địa phương đó. Một doanh nghiệp có thể coi là hoạt động hiệu quả khi các mục tiêu mà nó đề ra đạt được như ý muốn. Trong đó hai mục tiêu quan trọng nhất là tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận theo ý muốn. Các nhà đầu tư thường tìm đến những địa phương có Thương hiệu để đầu tư vì họ có thể tiết kiệm được chi phí tìm hiểu môi trường đầu tư và tránh được rủi ro. Do vậy, thương hiệu địa phương có tác động cùng chiều đến quyết định của các nhà đầu tư. - Chi phí đầu vào cạnh tranh Chi phí đầu vào cạnh tranh là yếu tố cơ bản liên quan trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tăng tính cạnh tranh hoặc tìm kiếm mức lợi nhuận cao hơn khi có chi phí đầu vào thấp. Một chi phí cạnh tranh bên cạnh mức giá hợp lý còn phải luôn đi kèm với chất lượng của sản phẩm dịch vụ đảm bảo. Vì vậy, chi phí đầu vào cạnh tranh sẽ có tác động cùng chiều đến quyết định của các nhà đầu tư. 1.2.1.5. Các yếu tố khách quan khác - Môi trường kinh tế thế giới Do đặc tính của FDI là hết sức nhạy cảm với các biến động của môi trường kinh tế quốc tế. Khi nền kinh tế thế giới có sự ổn định sẽ tác động tích cực đến sự di chuyển các dòng vốn đầu tư nước ngoài, làm cho quá trình thu hút đầu tư của các nước thuận lợi hơn rất nhiều, ngược lại khi môi trường kinh tế thế giới không ổn định, tình trạng lạm phát cao, suy thoái kinh tế diễn
  • 37. 29 ra nhiều nơi thì sẽ rất khó khăn cho các nước tiếp nhận dòng vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài. - Hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI quốc tế Đây là nhân tố bên ngoài có ý nghĩa quyết định đến khả năng thu hút vốn FDI của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng. Mức độ tăng, giảm của việc thu hút vốn FDI chịu sự chi phối của xu hướng vận động của các dòng vốn FDI trên thế giới. Nếu quốc gia nằm trong khu vực mà dòng vốn FDI đang hướng tới thì khả năng tiếp nhận vốn FDI của quốc gia hay địa phương đó là thuận lợi và ngược lại khi các quốc gia nằm ngoài vùng dịch chuyển của dòng vốn FDI thì sẽ rất khó cho các quốc gia thu hút được nguồn vốn này. Đón bắt được xu hướng chuyển dịch vốn FDI trên thế giới là một yếu tố quan trọng để chính quyền Trung ương và địa phương đưa ra các chính sách phù hợp để tiếp nhận dòng vốn FDI chuyển về. - Chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài Các nước muốn thu hút được vốn FDI thì ngoài yếu tố hoàn thiện về môi trường đầu tư, về các chính sách đối ngoại, về hoạt động xúc tiến…còn phải quan tâm đến chiến lược của các nhà đầu tư nước ngoài. Trên thế giới hiện nay bị chi phối nhiều bởi các nhà đầu tư lớn đó chính là Microsft, Amazone, Samsung, Apple… và nhà đầu tư đến từ các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… Những nhà đầu tư nước ngoài này có tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều kinh nghiệm trong đầu tư quốc tế, có uy tín trong kinh doanh…chiến lược kinh doanh của họ có xu hướng đầu tư vào các ngành công nghệ cao, ngành chế tác, sử dụng lao động có tay nghề và vào khu vực có nhiều triển vọng trong kinh doanh. Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển đã từng bước giảm dần những hạn chế như nới lỏng các chính sách thương mại, chính sách tài chính, tiền tệ làm cho các
  • 38. 30 dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển thuận lợi hơn. Đặc biệt, nhiều nước phát triển chủ động làm giảm tính hấp dẫn đầu tư trong nước, tạo ra yếu tố đẩy dòng vốn đầu tư ra nước ngoài. - Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài Thứ nhất, tiềm lực tài chính của các nhà đầu tư nước ngoài là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng thực hiện các hoạt động đầu tư của họ, với việc các quốc gia tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi và có nhiều cơ hội để kinh doanh nhưng nếu không có khả năng tài chính thì các nhà đầu tư nước ngoài cũng không thể thực hiện đầu tư được. Đối với nước nhận đầu tư, trước khi cấp phép đầu tư cũng phải thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư nhằm đảm bảo dự án được triển khai đúng như đăng ký, điều này giúp nước sở tại hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đã xin được giấy phép đầu tư nhưng không có vốn để triển khai các dự án, thậm chí rút vốn không triển khai được gây thiệt hại kinh tế cho nước sở tại. Thứ hai, năng lực kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài: lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà các nhà đầu tư nước ngoài muốn hướng tới, lợi nhuận từ việc đầu tư lại phụ thuộc vào năng lực kinh doanh của chính nhà đầu tư. Mặc dù mọi hoạt động liên quan đến hoạt động kinh doanh đều do chính các nhà đầu tư chịu trách nhiệm, nếu hoạt động kinh doanh tốt thì lợi nhuận đó thuộc về họ trong trường hợp bị lỗ thì nhà đầu tư chính là người bị thiệt thòi nhưng khi nước nhận đầu tư đánh giá được năng lực kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài thì đó chính là cơ sở để tìm được các nhà đầu tư tốt. Các nhà đầu tư này với năng lực kinh doanh tốt, khả năng tạo ra lợi nhuận cao chính là cơ sở để họ tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế và cũng tạo ra nhiều tác động lan toả tích cực thúc đẩy, lôi cuốn các nhà đầu tư nước ngoài khác.
  • 39. 31 1.2.1.6. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành 1.2.1.7. Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh mới 1.2.1.8. Quyền thương lượng của khách hàng 1.2.1.9. Quyền thương lượng của nhà cung cấp 1.2.1.10. Sự đe doạ của các sản phẩm - dịch vụ thay thế 1.2.2. Phân tích các yếu tố nội bộ Phân tích các yếu tố nội bộ hay còn gọi là “Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty” sẽ giúp doanh nghiệp xác định rõ những điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó nhận diện được những khả năng chủ yếu của mình. Các yếu tố nội bộ của công ty có các bước sau: Bước 1 - Liệt kê các nhân tố tạo nên thành công then chốt của ngành và các biện pháp tố nhất để xác định sức mạnh cạnh tranh hay sự yếu kém trong cạnh tranh của công ty. Bước 2 - Đánh giá công ty và các đối thủ cạnh tranh then chốt xem xét theo theo mỗi nhân tố. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 10 điểm là cách thường được sử dụng nhiều nhất. Bước 3 - Tổng hợp các đánh giá sức mạnh riêng lẻ để có được biện pháp tổng thể về sức cạnh tranh đối với mỗi công ty cạnh tranh. Bước 4 - Rút ra kết luận về quy mô, mức độ của ưu thế hay bất lợi cạnh tranh của công ty và đặc biệt là nhận xét về các lĩnh vực mà ở đó vị trí cạnh tranh của công ty là mạnh hay yếu nhất. 1.2.3. Xây dựng sứ mạng và các mục tiêu chung của tổ chức Sứ mệnh có vai trò rất lớn trong việc hình thành mục tiêu chiến lược, sứ mệnh lớn sẽ nảy sinh mục tiêu cao. Sứ mệnh cũng góp phần thúc đẩy các thành viên của công ty thực thi mục tiêu chiến lược đầy thách thức với niềm tin hứng khởi và lòng tin lớn hơn. Sứ mệnh của công ty được hình thành từ ba yếu tố: ngành kinh doanh của công ty, triết lý của công ty, ước vọng của lãnh đạo công ty.
  • 40. 32 Mục tiêu chiến lược gồm: chiếm thị phần, được công nhận là có sản phẩm chất lượng cao, chi phí sản xuất thấp, tạo uy tín cao với khách hàng, nâng cấp dịch vụ, được công nhận là doanh nghiệp đi đầu về công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, mở rộng cơ hội phát triển, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 1.2.4. Hoạch định chiến lược Để xây dựng chiến lược người ta thường sử dụng các công cụ như: Ma trận SWOT, chu kỳ đời sống của sản phẩm, ma trận phát triển và tham gia thị trường, chiến lược của M.Porter…Phổ biến có các chiến lược sau: 1.2.4.1. Chiến lược thâm nhập thị trường Thâm nhập thị trường là chiến lược nhắm vào việc tìm kiếm cơ hội phát triển trong các thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động với những sản phẩm hiện có, thông qua việc gia tăng thị phần bằng cách: Kích thích sức mua đối với sản phẩm; thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh: giảm giá, quảng cáo…; biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện tại. 1.2.4.2. Chiến lược mở rộng thị trường Mở rộng thị trường là chiến lược nhắm vào việc tìm kiếm những thị trường mới cho những sản phẩm hiện có, bằng cách: Tìm những khu vực thị trường mới, tìm những thị trường mục tiêu mới, tìm những người tiêu dùng mới. 1.2.4.3. Chiến lược phát triển sản phẩm Phát triển sản phẩm là chiến lược phát triển những sản phẩm mới, hay cải tiến những sản phẩm hiện có như nâng cao chất lượng, tăng thêm tính năng sử dụng, thay đổi mẫu mã, quy cách, bao bì sản phẩm…. 1.2.4.4. Chiến lược đa dạng hóa Đa dạng hóa là chiến lược đưa những sản phẩm mới hay lĩnh vực kinh doanh mới thâm nhập vào những thị trường mới.
  • 41. 33 1.2.5. Phân tích các chiến lược khả thi, lựa chọn chiến lược tối ưu Trong đó cần căn cứ vào các yêu cầu sau để phân tích và lựa chọn chiến lược tối ưu, các bước của phân tích chiến lược bao gồm: + Căn cứ vào sức mạnh của ngành và các doanh nghiệp trong ngành + Xem xét các nguồn lực: tài lực, vật lực, nhân lực + Mức độ phụ thuộc bên ngoài + Đặc điểm cá nhân của nhà quản trị 1.2.6. Tổ chức thực hiện chiến lược - Quản trị: Cụ thể hóa mục tiêu dài hạn thành các mục tiêu ngắn hạn, phân bổ các nguồn lực, đề ra một số chính sách để thực hiện chiến lược, gắn liền cơ cấu tổ chức với chiến lược. - Marketing: Chú trọng việc nghiên cứu thị trường và phân tích đối thủ… - Tài chính: Tổ chức nguồn vốn như thế nào? Chính sách sử dụng vốn ra sao để có hiệu quả? … - R/D (Research and Development): Sản phẩm và dịch vụ mới như thế nào?… 1.2.7. Kiểm tra và đánh giá kết quả Các hoạt động kiểm tra phải tiến hành song song với quá trình hoạch định chiến lược và tác nghiệp. Qua kiểm tra và đánh giá sẽ tìm ra những khiếm khuyết phải khắc phục hoặc có thể lặp lại tiến trình hoạch định với những điều chỉnh cần thiết 1.2.8. Lặp lại tiến trình hoạch định Những người tham gia hoạch định phải sẵn sàng điều chỉnh, đổi mới các chiến lược bằng cách lặp lại tiến trình hoạch định vì những lực lượng ảnh hưởng đến doanh nghiệp luôn luôn thay đổi không ngừng và luôn có những yếu tố bất ngờ. Do đó, có thể nói hoạch định là một tiến trình liên tục, là
  • 42. 34 phương tiện để đạt mục đích. Áp dụng các bước chiến lược nêu trên trong việc thu hút đầu tư tại Khu Công nghiệp dệt may Phố Nối B sẽ được phân tích chi tiết ở Chương 3. 1.3. Hiện trạng thu hút đầu tư của các Khu công nghiệp tại Việt Nam và bài học cho KCN Phố Nối B 1.3.1. Hiện trạng thu hút đầu tư của Khu công nghiệp tại Việt Nam Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình và phương hướng phát triển các Khu công nghiệp nước ta thời kỳ 2006 - 2020, Công tác phát triển các khu công nghiệp đã thu được thành quả nhất định. Trong hơn 10 năm xây dựng và hình thành các KCN, KCX, quy mô phát triển công nghiệp được bố trí tập trung có bước phát triển vượt bậc. Trong số các khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ra quyết định thành lập, nhiều khu công nghiệp rất thành công và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã rất thành công trong phát triển các khu công nghiệp. Tính đến hết tháng 12/2016, cả nước có 325 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 95 nghìn ha, trong đó miền Bắc có 64 KCN được đặt tại các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Bắc Giang, Nam Định, thành phố Hải Phòng và Thủ đô Hà Nội nhưng tập trung chủ yếu ở Bắc Ninh (15 KCN), Hà Nội (14 KCN), Hải Dương (11 KCN). Các tỉnh còn lại chiếm số lượng không lớn như Vĩnh Phúc (5 KCN), Hải Phòng (5 KCN), Hưng Yên (5 KCN), Quảng Ninh (4 KCN), Hà Nam (2 KCN), Nam Định (2 KCN), Bắc Giang (1 KCN).
  • 43. 35 Bảng 1. 4. Phân bổ các Khu công nghiệp tại Việt Nam năm 2012 Nguồn: Tổng cục Thống kê Diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 64 nghìn ha, chiếm khoảng 67% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó, 220 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 61 nghìn ha và 105 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 34 nghìn ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các KCN đạt 31,8 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt 51%, cao hơn 2% so với cuối năm 2015, riêng các KCN đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt 73%, cao hơn 6% so với cuối năm 2015. Tới thời điểm tháng 6/2018, các khu công nghiệp đã thu hút được 8.000 dự án FDI, giá trị đăng ký đạt trên 174 tỷ USD. Hàng năm, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu công nghiệp, khu chế xuất chiếm từ 35-40% tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả nước; riêng lĩnh vực công nghiệp chiếm gần 80%. Khu công nghiệp, khu chế xuất cũng đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước. Đặc biệt, KCN, KCX có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành
  • 44. 36 sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.. Các khu công nghiệp đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp 2 triệu USD/ha/năm; giá trị xuất khẩu 1,27 triệu USD/ha/năm; nộp ngân sách khoảng 1,38 tỷ đồng/ha/năm. Việc phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao động; góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái. Bên cạnh kết quả đạt được, mô hình KCN, KCX còn có những mặt hạn chế như: - Chất lượng công tác quy hoạch KCN, KCX và triển khai thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt còn chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển. Chất lượng công tác xây dựng quy hoạch KCN, KCX chưa tính tới yếu tố liên kết vùng và ngành; tiềm năng, lợi thế của địa phương và của vùng. Việc triển khai Quy hoạch KCN, KCX đã được duyệt của các địa phương còn hạn chế, chưa căn cứ trên khả năng thu hút đầu tư thực tế. Nguyên nhân là tư duy quy hoạch còn mang nhiều tính cục bộ, địa phương, chú trọng lợi ích của địa phương mà chưa tính toán đúng mức tới lợi ích của vùng, quốc gia. - Các KCN chủ yếu phát triển theo mô hình KCN đa ngành, chú ý nhiều đến việc thu hút các nhà đầu tư thứ cấp để đẩy nhanh việc lấp đầy diện tích đất cho thuê của KCN nhưng chưa thực sự quan tâm đến các vấn đề về môi trường, xã hội nảy sinh khi phát triển KCN và nâng cao hiệu quả kinh tế của các KCN qua việc hợp tác, liên kết, cụ thể là: giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường sống xung quanh KCN; sử dụng hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng lượng; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội để đảm bảo cuộc sống người lao động trong KCN chưa đáp ứng được nhu cầu; liên kết giữa các doanh nghiệp
  • 45. 37 trong KCN và liên kết giữa các KCN với nhau để tạo nên cụm sản xuất quy mô lớn, nâng cao giá trị gia tăng còn yếu. - Cơ chế hành chính “một cửa tại chỗ” tại KCN, KCX để thuận lợi cho thu hút đầu tư chưa được phát huy. Việc ủy quyền cho Ban Quản lý KCN, KCX thực hiện chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành về lao động, thương mại, xây dựng, môi trường đối với các hoạt động phát sinh trong KCN, KCX chưa được thực hiện triệt để, thống nhất do pháp luật chuyên ngành thường xuyên thay đổi. - Khả năng thu hút đầu tư của một số khu công nghiệp còn thấp, dẫn đến không phát huy được hiệu quả vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. - Đầu tư phát triển các khu công nghiệp chưa tính hết các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào, trong đó có việc xây dựng nhà ở cho người lao động ngoại tỉnh làm việc tại các khu công nghiệp, bảo đảm hoạt động của các khu công nghiệp. - Có những giai đoạn các khu công nghiệp được hình thành quá nhiều và quá nhanh, làm giảm sức hấp dẫn và khả năng thu hút đầu tư của các khu công nghiệp đã được thành lập trước. - Nhiều nơi, nhiều địa phương do mong muốn đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, thu hút đầu tư nên đã hình thành các khu công nghiệp theo nhiều cách khác nhau, thiếu đồng bộ dẫn đến gặp phải nhiều vấn đề trong quá trình phát triển như vấn đề bảo vệ môi trường, đảm bảo hạ tầng. - Do mong muốn có được sự phát triển nhanh các khu công nghiệp tập trung nên chưa tính đến mục tiêu phát triển dài hạn về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu công nghệ. Hầu hết các Khu Công nghiệp này đều phát triển theo hướng thu hút đa ngành nghề, đa lĩnh vực. Điều này dẫn đến việc chủ đầu tư Khu Công nghiệp đầu tư quy hoạch cơ sở hạ tầng công cộng của Khu Công
  • 46. 38 nghiệp không có sự chuyên sâu phục vụ cho bất kỳ lĩnh vực nào. - Các chính sách, biện pháp tổ chức quản lý phát triển các khu công nghiệp trong thời gian qua còn bất cập do bộ máy quản lý nhà nước về phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong thời gian qua còn chậm được kiện toàn; quy chế KCN, KCX chậm được sửa đổi và ban hành. Trong số các khu công nghiệp đã và đang hoạt động, từ thực tế cho thấy, những KCN đầu tư tập trung chuyên sâu đối với một số lĩnh vực, ngành nghề nhất định sẽ mang lại hiệu quả thu hút đầu tư tốt hơn do tâm lý “buôn có bạn, bán có phường” của người làm kinh doanh, đồng thời khi xây dựng cơ sở hạ tầng KCN thì chủ đầu tư KCN sẽ tập trung đầu tư cơ sở kỹ thuật tập trung cho đặc thù cần thiết, chuyên sâu cho ngành nghề, lĩnh vực đó. 1.3.2. Bài học cho KCN dệt may Phố Nối B Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu trọng tâm cho lĩnh vực, ngành nghề Các KCN ở Việt Nam hầu hết còn phát triển thiếu bền vững, chỉ nhằm một mục đích trước mắt là bán và cho thuê đất nhanh chóng nhằm bù vào chi phi đầu tư và thu lợi nhanh chóng. Chính vì việc thu hút đầu tư không tập trung vào một nhóm lĩnh vực cụ thể để tạo sức mạnh và sự khác biệt mà thu hút đầu tư rất lộn xộn, gần như cho phép mọi ngành nghề lĩnh vực “được phép của Chính phủ”. Điều đó dẫn đến KCN dần mất sức hấp dẫn, không có đặc điểm riêng và đặc biệt không hình thành được một tổ hợp công nghiệp có vai trò hỗ trợ nhau tạo nên chuỗi cung ứng khép kín. Nhận thức được điều đó, một số KCN như HANSSIP, Bá Thiện 2, VSIP Bắc Ninh, Yên Phong, Thăng Long 2 đã tìm ra được chiến lược phát triển riêng cho mình, nhằm vào một số đối tượng khách hàng mục tiêu. Ví dụ như KCN HANSSIP và Thăng Long 2 nhắm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp Nhật Bản và công nghiệp phụ trợ cho Nhật Bản về lĩnh vực điện tử, cơ khí tại Việt Nam. KCN VSIP Bắc Ninh nói riêng và hệ thống KCN VSIP nói chung thì ưu tiên cho các doanh nghiệp Singapore tới đầu tư. Tuy nhiên, các KCN nêu trên đều chú
  • 47. 39 ý tới thị trường và lĩnh vực, ngành nghề khác, ví dụ như KCN Thăng Long 2 của Tập đoàn Sumitomo nhắm tới mục tiêu khách hàng là các nhà đầu tư Nhật Bản trong lĩnh vực điện tử, cơ khí và phụ trợ, đồng thời cũng muốn hướng mạnh về miền Nam. Thứ hai, tận dụng được lợi thế của địa phương Những lợi thế của địa phương đóng vai trò rất quan trọng như vị trí địa lý và giao thông; tài nguyên đất và thiên nhiên bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch; đặc điểm thời tiết và khí hậu; cơ sở hạ tầng gồm hạ tầng giao thông, điện, bưu chính - viễn thông; dân số và nguồn lao động; tốc độ phát triển kinh tế; cơ cấu ngành công nghiệp, chính sách ưu đãi và thủ tục hành chính; các lợi thế vĩ mô như việc đón đầu Hiệp định đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TTP) mà nay là Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTTP). Thứ ba, tận dụng được lợi thế ngành Với cổ đông chiến lược là Tập đoàn Dệt may Việt Nam, việc tiếp cận và nắm bắt được các ý định của các chủ đầu tư cũng như các tác động đối với quan hệ ngành là rất quan trọng đối với việc đưa ra các phương án marketing, các biện pháp chăm sóc khách hàng phù hợp để thu hút nhà đầu tư tại KCN. Thứ tư, tận dụng tốt các chính sách của nhà nước Tận dụng tốt các chính sách của nhà nước và của tỉnh như ưu đãi về thuế quan, hỗ trợ xúc tiến đầu tư, ưu tiên giải quyết thủ tục hành chính là một vấn đề quan trọng để nhà đầu tư cảm thấy yên tâm hơn cũng như quá trình tìm hiểu, đánh giá, khảo sát của khách hàng được rút ngắn. Nhiều KCN đã làm không tốt vấn đề này dẫn đến việc nhà đầu tư mất nhiều công sức trong quá trình tìm hiểu để đầu tư, thậm chí không nắm rõ quyền và lợi ích của mình khi lựa chọn đầu tư vào KCN, dẫn đến việc nhà đầu tư cảm thấy hoang mang. Thứ năm, cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động hợp lý Cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động hợp lý sẽ mang lại hiệu quả tốt
  • 48. 40 trong việc phối hợp các phòng, ban, bộ phận của công ty trong việc thu hút, chăm sóc, trả lời được các vấn đề của khách hàng tốt hơn nhất là đối với vấn đề về mức giá và các trở ngại mà khách hàng lo lắng trong quá trình khách hàng tìm hiểu đầu tư vào KCN, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề mà khách hàng gặp phải khi đã quyết định đầu tư như giải quyết thủ tục hành chính, các vấn đề liên quan đến việc xây dựng nhà xưởng và đi vào vận hành, các vấn đề về tình hình xã hội xung quanh, vấn đề về lao động, nguồn nguyên liệu…. Thứ sáu, phương án kinh doanh tốt Việc lên phương án kinh doanh tốt chính là mấu chốt của việc kinh doanh thành công sau này. Phương án kinh doanh tốt sẽ cho Ban lãnh đạo công ty có được cái nhìn tổng thể hơn để có quyết định đúng đắn về lãnh đạo mọi mặt của công ty từ việc huy động vốn, cách thức và mức vốn huy động, tiến độ huy động, cổ đông chiến lược và các cổ đông khác, tổ chức sắp xếp bộ máy công ty từ bộ máy lãnh đạo cho tới các phòng, ban, bộ phận. Đồng thời cũng đưa ra được quy trình hợp lý trong việc phối hợp hoạt động trong nội bộ công ty, đưa ra được phương án marketing phù hợp, lựa chọn đúng trọng tâm, trọng điểm các nhà đầu tư, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trước, trong và sau bán hàng. Thứ bảy, đầu tư cơ sở hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm Đây là một vấn đề quan trọng trong quá trình xác định và thực hiện phương án kinh doanh của công ty khi thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào KCN Dệt may Phố nối B. Với việc xác định tập trung sâu đối với các nhà đầu tư trong lĩnh vực dệt, may, nhuộm nên khi đầu tư cơ sở hạ tầng cho KCN thì công ty sẽ phải xác định đặt trọng tâm vào nhà máy xử lý nước thải, nhà máy cấp nước sạch do đặc thù ngành dệt may cần một lượng nước sạch rất lớn để phục vụ cho việc sản xuất, đồng thời cũng cho ra lượng nước thải lớn, phức tạp và độc hại về thành phần.
  • 49. 41 Chương 2 THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KCN DỆT MAY PHỐ NỐI B 2.1. Tổng quan về KCN Phố Nối B 2.1.1. Tình hình Hưng Yên 1/ Vị trí địa lý và giao thông Tỉnh Hưng Yên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Phía Bắc giáp Bắc Ninh, phía Tây giáp Hà Nội, phía đông giáp Hải Dương, phía nam giáp Thái Bình, phía Tây Nam giáp Hà Nam. Đồng thời Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, điểm trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ nằm ở thôn Dung (Thiên Xuân), xã Hưng Đạo, huyện Tiên Lữ. Ngoài các đường Quốc lộ chay qua như: Quốc lộ 5A, Quốc lộ 39A, Quốc lộ 38, Quốc lộ 38B; Hưng Yên còn có rất nhiều tỉnh lộ nằm trong hệ thống giao thông đường bộ cũng như hệ thống giao thông đường thủy. Hưng Yên còn nằm trọn trong hai tuyến hành lang kinh tế Việt Nam - Trung Quốc là Côn Minh, Lào Cai, Hà Nội, Hải Phòng và Nam Ninh, Hà Nội, Hải Phòng. Như vậy, có thể thấy Hưng Yên nằm ở vị trí rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội cũng như giao lưu với các tỉnh, vùng khu vực và quốc tế. 2/ Tài nguyên đất và thiên nhiên - Tài nguyên đất Hưng Yên có diện tích 923 km2 , trong đó diện tích đất nông nghiệp là 64.177ha. Đất nông nghiệp của Hưng Yên rất thích hợp cho việc hình thành các vùng sản xuất tập trung tạo nguồn nguyên liệu lớn và ổn định cho phát triển ngành công nghiệp chế biến, đây cũng là thế mạnh nổi bật của tỉnh. - Tài nguyên nước
  • 50. 42 Hưng Yên được bao bọc bởi sông Hồng và sông Luộc nên có nguồn nước ngọt dồi dào. Nguồn nước mặt cũng hết sức phong phú, điển hình như sông Hồng có dòng chảy 6.400m3 /s. Nước ngầm của Hưng Yên cũng rất đa dạng với trữ lượng lớn. Dọc quốc lộ 5A từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi có những mỏ nước ngầm với trữ lượng hàng triệu m3 , không chỉ cung cấp nước cho phát triển công nghiệp của tỉnh mà còn có thể cung cấp cả cho các vùng lân cận. - Tài nguyên khoáng sản Hưng Yên có nguồn tài nguyên khoáng sản như cát đen với trữ lượng lớn, chủ yếu nằm ven sông Hồng, sông Luộc có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng của địa phương cũng như các vùng lân cận; đất sét để làm gạch, ngói, than nâu có trữ lượng lớn (khoảng 30 tỷ tấn) nằm ở độ sâu trên 1.000m. - Tài nguyên du lịch Hưng Yên tập trung nhiều di tích lịch sử nổi tiếng, toàn tỉnh hiện có hơn 800 di tích lịch sử và văn hóa, trong đó có 132 di tích được xếp hạng cùng hàng nghìn tài liệu và hiện vật cổ có giá trị. Đặc biệt quần thể di tích Phố Hiến, Đa Hòa, Dạ Trạch, khu tưởng niệm lương y Hải Tượng Lãn Ông….là nguồn tài nguyên văn hóa rất có giá trị, mang lại thương hiệu của địa phương. 3/ Đặc điểm thời tiết và khí hậu Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình là 23,2o C; độ ẩm không khí trung bình là 86 %, mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9, lượng mưa trung bình trong năm là 1.550 mm thích hợp cho việc hình thành các vùng sản xuất tập trung tạo vùng nguyên liệu lớn và ổn định cho phát triển. 4/ Cơ sở hạ tầng - Hạ tầng giao thông