Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu
1. BỘ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG
TRỪƠNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
******
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
NĂM 2014-2016
Ngườihướng dẫn: …………….
Ngườithực hiện: ……………….
Lớp:…………………
MSSV :…………….
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
2. LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Đại học Công Nghiệp
TPHCM, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý
thầy cô khoa Kế toán đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực
hành trong suốt năm học ở trường. Và trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng - CN TP.HCM em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức
học ở trường vào thực tế ở công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực
tế tại công ty. Cùng với sự nổ lực của bản thân, em đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình.
Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cám ơn:
Quý thầy cô trường Đại học Công Nghiệp TPHCM, đã truyền đạt cho em
những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt, là cô …………….. đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN TP.HCM
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập. Và em cũng xin cám
ơn các anh, chị trong phòng Kế toán – Tài chính đã tận tình giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập tại ngân hàng.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách
hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
Ban lãnh đao, các anh chị trong phòng marketing để báo cáo tốt nghiệp đạt được
kết quả tốt hơn.
3. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Ngày….tháng…..năm 2017
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký và ghi rõ họ tên)
4. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: ..............................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Ngày......... tháng.........năm 2017
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
5. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................3
1.1. Ngân hàng thương mại ................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại ....................................................................3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ...............................................3
1.2. Cho vay tiêu dùng tại NHTM.....................................................................................6
1.2.1. Khái niệm và đặc diểm cho vay tiêu dùng(CVTD) ..............................................6
1.2.2. Vai trò của CVTD.....................................................................................................9
1.2.3. Phân loại.................................................................................................................. 10
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng ................................................................................. 11
1.3. Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .................................. 13
1.3.1. Khái niệm................................................................................................................ 13
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá ............................................................................................. 14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng CVTD tại NHTM ................................... 16
1.4.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................................... 16
1.4.2. Nhân tố khách quan............................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÀ RỊA VŨNG TÀU .............. 23
2.1.Tổng quan về BIDV Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu ................................................ 23
2.1.1.Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển ......................................................... 23
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận......................................................... 26
2.1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 26
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ................................................................ 27
2.1.3.Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh........................................... 29
2.1.3.1.Các hoạt động chủ yếu........................................................................................ 29
2.1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm .............................. 30
6. 2.1.4.Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển. ................................................. 33
2.1.4.1.Thuận lợi............................................................................................................... 33
2.1.4.2.Khó khăn............................................................................................................... 34
2.1.4.3.Phương hướng phát triển của Ngân hàng ......................................................... 35
2.2.Thực trạng cho vay tiêu dùng tại BIDV chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu ....................... 37
2.2.1.Một số quy định đối với cho vay tiêu dùng. ........................................................ 37
2.2.2.Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại BIDV Chi Nhánh Bà Rịa Vũng Tàu. ..... 37
2.2.3.Nguyên tắc và điều kiện cho vay vốn .................................................................. 37
2.2.4.Phương thức cho vay.............................................................................................. 38
2.2.5.Hồ sơ và thủ tục vay vốn ....................................................................................... 39
2.2.6.Quy trình cho vay ................................................................................................... 40
2.2.7.Tình hình cho vay và thu nợ tại BIDV chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu Bảng Bảng
2.2.Thống kê tình hình cho vay và thu nợ tại BIDV chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu. . 45
2.2.8.Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng theo cơ cấu dư nợ ................................. 47
2.2.9.Tình hình các sản phẩm cho vay trên tổng dư nợ ............................................... 48
2.2.10.Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng ........................................................... 49
2.2.11.Vòng quay vốn tín dụng....................................................................................... 49
2.3.Nhận xét ...................................................................................................................... 50
2.3.1.Thành tựu đạt được................................................................................................. 50
2.3.2.Những tồn tại ........................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ – KẾT LUẬN ..................................................................... 52
3.1Đánh giá nội dung thực tập........................................................................................ 52
3.1.1.Hình thức tổ chức bộ máy quản lý........................................................................ 52
3.1.2.Mối quan hệ giữa các phòng ban. ......................................................................... 53
3.1.3. Kết quả thu được sau đơt thực tập ....................................................................... 53
3.2 Kết luận ....................................................................................................................... 54
7. DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu ........................................................................................... 27
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Bà Rịa Vũng
Tàu trong 3 năm 2014-2016.......................................................................................... 30
Bảng 2.3 Doanh số cho vay tiêu dùng ........................................................................... 47
Bảng 2.4. Tỷ trọng của các sản phẩm cho vay tiêu dùng. ........................................... 48
Bảng 2.5 Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng ................................ 49
Bảng 2.6 Vòng quay vốn tín dụng.................................................................................. 49
Sơ đồ 2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng .......................................................................... 40
8. 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn
bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và
mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và
phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy nhiên từ
xưa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh doanh
mà chưa quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu
chỉ cho vay sản xuất mà nhiều khách hàng không tiêu thụ được do người dân không
có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán
thì tất yếu sẽ dẫn tới cũng vượt quá cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các
công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà
hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống
ngày càng hiện đại, mức sống của người dân cũng được nâng cao, cuộc sống giờ
đây không chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc
đẹp” và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần được đáp ứng. Giờ đây, tâm lý của
người đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng
lòng mong mỏi của người dân các ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho vay
mới đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng,
mặt khác giúp đỡ các cá nhân có đưuọc nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Qua thời gian thực tập tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam, chi
nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu, được học tập kinh nghiệm, tiếp cận với thực tiễn sinh
động của hoạt động kinh doanh tại môi trường ngân hàng, em nhận thấy rằng việc
tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động Cho vay tiêu dùng, xem kết quả hoạt động
cũng như các biện pháp mở rộng hoạt động Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là rất
cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thực
trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi
nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của đề tài được chia làm 3 chương như sau:
9. 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và cho vay tiêu dùng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN TP.HCM
Chương 3: Đánh giá – nhận xét
10. 3
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Lịch sử ngân hàng thương mại được hình thành cùng với nền sản xuất hàng
hóa. Sự phát triển hàng hóa chính là tiền đề cho sự phát triển, hình thành của ngân
hàng. Nghiệp vụ đầu tiên của nghề ngân hàng chính là nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc
tiền. Người làm nghề đổi tiền thường là người giàu, trước đó có thể làm nghề cho
vay nặng lãi. Họ thường có két tốt để cất trữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu của các
lãnh chúa, các nhà buôn … nhiều người làm nghề đổi tiền kiêm luôn cả nghiệp vụ
cất trữ hộ. Viếc cất trữ hộ của nhiều người làm tăng khoản thu nhập, tăng các loại
tiền, thúc đẩy sự thanh toán không dùng tiền mặt. Do việc thanh toán này có những
ưu điểm như: giảm thiểu mất cắp, không phải mang vác nhiều … nên đã thu hút
được các thuơng gia gửi tiền nhiều hơn. Trong hoạt động thực tiễn, những người cất
trữ tiền nhận thường xuyên có người gửi tiền vào và có người rút tiền ra, song tất cả
không cùng một lúc nên tạo dư thừa trong két. Trong khi đó có một bộ phận người
thiếu tiền muốn vay. Chính vì thế các nhà buôn này đã sử dụng số tiền dư trong két
đó cho vay. Việc cho vay đã mang lại lợi nhuận lớn cho các ông chủ. Do vậy các
ông chủ đều tìm cách thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi
tiền. Hoạt động này làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền. Từ kẻ cho
vay nặng lãi trở thành nhà buôn tiền và là Ngân hàng. Vậy Ngân hàng được hiểu
như thế nào?
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạnh nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiêm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
a. Hoạt động huy động vốn
11. 4
Hoạt động huy động vốn chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động của ngân
hàng. Ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới hình thức nhận tiền gửi. Khi một ngân
hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ
và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và của dân cư.
Để gia tăng nguồn tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn
tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình
thức huy động vốn khác nhau. Bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các
ngân hàng khác. Mỗi loại tiền gửi có đặc điểm khác nhau phù hợp với từng đối
tượng khác nhau.Ví dụ như loại tiền gửi thanh toán, đây là loại tiền mà các cá nhân,
doanh nghiệp gửi vào nhằm mục đích để thanh toán hộ chứ không phải mục đích
sinh lời. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không), nhưng nó có tính
chất không ổn định vì khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Trong khi đó khoản
tiền gửi tiết kiệm có tính chất ổn định cao hơn, ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn,
tùy theo độ dài của kỳ hạn. Trong các loại tiền gửi, loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn
chiếm một tỷ trọng lớn nhất vì nó phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp và cá
nhân phục vụ cho hoạt động thanh toán là chủ yếu.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng còn được thực hiện bằng việc phát
hành các loại giấy tờ có giá, hoặc đi vay các tổ chức tín dụng khác.
b. Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại
Với nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sẽ sử dụng trong nhiều hoạt
động khác nhau để nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động ngân quỹ: Là hoạt động đảm bảo khả năng chi trả thanh toán
thường xuyên của ngân hàng.Nguồn đảm bảo cho khả năng này là những tài sản có
tính lỏng cao.
Hoạt động đầu tư: Ngân hàng có thể tham gia vào các hoạt động đầu tư trên thị
trường chứng khoán, góp vốn liên doanh liên kết nhằm sinh lợi và phân tán rủi ro.
Hoạt động tín dụng: Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn
các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Hoạt động
12. 5
tín dụng là hoạt động truyền thống và chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt
động này bao gồm:
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn
nhất trong khoản mục tín dụng. cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu là
doanh số cho vay và dư nợ cuối kỳ. Hoạt động cho vay đem lại một tỷ lệ sinh lời
cao nhất nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Các loại hình cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay
tiêu dùng và tài trợ cho dự án. Để đảm bảo cho khoản vay của ngân hàng sinh lãi và
an toàn thì khi cho vay Ngân hàng cần tuân thủ theo đúng các nguyên tắc tín dụng.
Đó là:
Thứ nhất, khách hàng phải sử dụng món vay đúng mục đích. Mục đích này
được ngân hàng xem xét trước khi cho vay để đảm bảo tính an toàn của vốn và khả
năng thu lãi khách hàng. Ngân hàng không cho vay vốn để sử dụng vào mục đích
kinh doanh pháp luật cấm. Khách hàng phải có mục đích rõ rang và có tính khả thi,
tức vốn đó khách hàng sử dụng vào kinh doanh phải tạo ra lợi nhuận và có khả năng
trả nợ ngân hàng. Sau khi nhận vốn vay, ngân hàng cần đảm bảo khách hàng phải
sử dụng đúng mục đích đã cam kết tránh tình trạng khách hàng sử dụng sai mục
đích.
Thứ hai, khách hàng phải trả gốc và lãi theo đúng hạn quy định. Đây là
nguyên tắc rất quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.
Nguồn mà ngân hàng có được để tiến hành cho khách hàng vay chủ yếu là nguồn
vốn huy động được, khi huy động thế ngân hàng phải tiến hành trả lãi và tất toán
cho khách hàng khi đến hạn. Nguyên tắc này đảm bảo cho các hoạt động của ngân
hàng được duy trì và phát triển trên cơ sở lợi nhuận thu được từ khách hàng cho
vay.
Thứ ba là ngân hàng tài trợ cho khách hàng dựa trên phương án vay có hiệu
quả. Điều này một mặt giúp khách hàng có thể tạo ra lợi nhuận, một mặt có thể đảm
bảo cho ngân hàng thu được nợ gốc và lãi đúng hạn góp phần vào quá trình phát
triển của ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng khi cho vay vốn còn yêu cầu khách
hàng phải có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo có thể là động sản, bất động sản
13. 6
hoặc là giấy tờ có giá khác, nó được coi như nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng
đối với ngân hàng. Khi khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng thì các
ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng việc phát mại tài sản đảm bảo đó.
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước cho khách hàng một
khoản tiền bàng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí,
đổi lại ngân hàng sẽ được sở hữu một thương phiếu chưa hết hạn ( hoặc một giấy
nợ). khi thương phiếu hết hạn thì ngân hàng sẽ tiến hành đi thu nợ thương phiếu.
- Cho thuê: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn, theo đó ngân hàng sẽ bỏ
tiền mau tài sản đẻ cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời
giân thuê, khách hàng sẽ phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng, hợp đồng cho thuê
thường yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 gá trị của tài sản cho thuê. Cuối hợp
đồng thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản thuê nếu muốn.
- Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách
hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Trong thời gian gần đây, nghiệp vụ bảo
lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách
hàng mua chịu hàng hóa trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức
tín dụng khác…
c. Hoạt động dịch vụ khác
Ngoài các hoạt động chủ yếu trên, ngân hàng còn cung cấp một số các loại
hình dịch vụ như Dịch vụ mua bán ngoại tệ, Dịch vụ bảo quản vật có giá, cung cấp
dịch vụ ủy thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới và đàu tư chứng khoán, cung
cấp dịch vụ bảo hiểm,cung cấp các dịch vụ đại lý… Thông qua các dịch vụ này
ngân hàng sẽ có một khoản lợi nhuận nhờ việc thu phí dịch vụ của khách hàng.Ngày
nay, bên cạnh các hoạt động truyền thống, những loại hình dịch vụ này đang dần
chiếm tỷ trọng lớn, và được chú trọng trong hoạt động của ngân hàng.
1.2. Cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.1. Khái niệm và đặc diểm cho vay tiêu dùng(CVTD)
Tiêu dùng là nhu cần thiết yếu của con người. Xuất phát từ nhu cầu của người
tiêu dùng là thiếu nguồn tài trợ cho nhu cầu tài chính của mình, đặc biệt cùng với sự
phát triển của nền kinh tế nhu cầu tiêu dùng của họ cũng nhiều hơn, tăng lên theo
14. 7
thời gian. Nắm bắt được đặc tính đó, hàng loạt các dịch vụ cho vay tiêu dùng của
ngân hàng đã được ra đời. Nguồn gốc của CVTD được bắt đầu từ các hãng bán lẻ
với hình thức chủ yếu là bán trả góp. Một số hãng phải vay ngân hàng để bù đắp
vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng CVTD giúp cá nhân có thể
mua được tài sản như: nhà cửa, phương tiện đi lại, phương tiện vận chuyển …giúp
cuộc sống cuộc họ ngày càng tốt hơn. CVTD được các ngân hàng triển khai khá
sớm, và cho đến nay cũng đạt được những thành tựu nhất định cả về quy mô và chất
lượng. Và với đặc tính là sản phẩm hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của xã
hội, CVTD là một trong những sản phẩm có tác dụng nâng cao tính cạnh tranh giữa
các ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng. Như vậy cho vay tiêu dùng là
gì? Để có được định nghĩa chính xác về cho vay tiêu dùng chúng ta cần biết được
đối tượng cho vay tiêu dùng, cơ chế cho vay, hay nói tóm lại là mục đích của cho
vay tiêu dùng là gì?
CVTD được hiểu đơn giản là cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình. Đối tượng ở đây là các đơn vị cá thể nhỏ trong xã hội.
CVTD là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia
đình. Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng theo mục đích tiêu
dùng của mình khi đáp ứng đầy đủ các quy định của ngân hàng đề ra. Các khoản
vay đó là nguồn tài chính quan trọng giúp cho người tiêu dùng trang trải nhu cầu
cuộc sống trước khi họ có khả năng tài chính để thụ hưởng.
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Khác với cho vay kinh doanh, mục đích của cho vay tiêu dùng là xuất phát từ
nhu cầu cá nhân, hộ gia đình, nguồn trả nợ là thu nhập cố định của họ, độc lập với
khoản vay. Vì vậy cần nắm được những đặc điểm đó để có những biện pháp hạn
chế, phòng ngừa rủi ro trong quá trình cho vay. Đặc biệt, đối với cán bộ tín dụng
cần nắm rõ đặc điểm của cho vay tiêu dùng để xem xét quyết định một khoản vay.
Cho vay tiêu dùng có một số đặc điểm sau đây:
* Số lượng món vay nhiều nhưng giá trị khoản vay nhỏ
Khác với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh, những hoạt động đó nhu cầu
về vốn của các doanh nghiệp là lớn. Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị
nhỏ. Khách hàng khi tìm đến ngân hàng thường có nhu cầu vốn không lớn. Điều
15. 8
này có thể giải thích là do giá trị của hàng hóa dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu
đó là không quá đắt đỏ, hoặc khách hàng vay vốn đã có sự tích lũy vốn từ trước đối
với tài sản có giá trị lớn, họ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động
tiêu dùng của họ.
Tuy món vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng lại nhiều. Đó là do xã hội phát
triển, người tiêu dùng sẽ vay nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của bản thân cũng như
của gia đình đồng thời đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở kỳ vọng các khoản
thu nhập trong tương lai. Vì vậy số lượng khách hàng đến ngân hàng vay vốn là rất
đông, khiến tổng quy mô cho vay là rất lớn.
* CVTD có tính rủi ro hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh
Khi cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh, NH thẩm định cho vay và khả
năng trả nợ của khách hàng ngân hàng có thể căn cứ vào phương án kinh doanh, vào
bảng báo cáo kết quả kinh doanh … để quyết định cho vay hay không, để giảm rủi
ro của các khoản vay. Đối với CVTD, thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng
ngân hàng chỉ có thể căn cứ vào nguồn thu nhập trong tương lai của khách hàng.
Bất kỳ bất trắc hay sự cố gì xảy ra đối với khách hàng như ốm đau bệnh tận, công
việc không ổn định … cũng đều ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Hơn nữa, những thông tin về khách hàng là những thông tin cá nhân thường hay
được giấu kín làm cho việc thẩm định của ngân hàng là rất khó khăn. Do vậy, cho
vay tiêu dùng thường co rủi ro hơn trong các khoản vay của NHTM
* Mang lại thu nhập lớn cho Ngân hàng
Bất kỳ hoạt động kinh doanh, đầu tư nào cũng được thực hiện trên mối quan
hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng đạt được càng
lớn. Đối với ngân hàng cũng vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng co mức độ rủi ro
cao hơn các khoản cho vay khác, vì thế nó sẽ kỳ vọng mang lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng. Với việc cho vay với lãi suất cao, cùng với số lượng các khoản cho vay
nhiều lợi nhuận ngân hàng thu nhập cao.
* Nhạy cảm và phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế
Hoạt động CVTD chịu ảnh hưởng rất lớn từ tình trạng sức khỏe của nền kinh
tế. Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, thu nhập người dân là cao ở mức ổn định,
thì nhu cầu về tiêu dùng của người dân tăng lên. Và ngươc lại, kinh tế suy thoái thu
16. 9
nhập của các cá nhân và hộ gia đình sẽ giảm đi, mọi người sẽ e dè trong việc chi
tiêu. Do đó hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng vì thế mà kém phát triển. Vì
vậy, có thể nói tình hình phát triển kinh tế là một trong những yếu tố thúc đẩy cho
vay tiêu dùng.
1.2.2. Vai trò của CVTD
* Đối với ngân hàng
NHTM là tổ chức tài chính trung gian thực hiện hoạt động là huy động vốn
trong dân cư và của các tổ chức xã hội để thực hiện cho vay. Hoạt động cho vay là
hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong việc sử dụng vốn của ngân hàng, và nó phải đảm
bảo đem lại lợi nhuận có thể bù đắp được những chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra
như: tiền trả lãi để huy động vốn, tiền lương công nhân viên,các chi phí hoạt động
cố định … và tạo ra một khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có thể
tăng trưởng. Các khoản vay tiêu dùng rất phát triển với số lượng các món vay lớn,
lãi suất cao do đó đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng đồng thời nó cũng
phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phát triển cho vay tiêu dùng
giúp ngân hàng có thể quảng bá hình ảnh của mình, thông qua khách hàng có thể
giới thiệu được các sản phẩm của mình tới đông đảo quần chúng dân cư, từ đó nâng
cao vị thế của ngân hàng, nâng cao được tính cạnh tranh.
* Đối với người tiêu dùng, nhờ có hoạt động CVTD đó mà họ được hưởng
những điều kiện sống tốt hơn, được hưởng cuộc sống tốt hơn nhờ những tiện ích
trước khi tích lũy đủ tiền mặt và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần cho những
trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu có tính đột xuất, cấp bách như nhu cầu chi
tiêu cho giáo dục và y tế. Chính hoạt động CVTD đã giúp cho người dân có cuộc
sống ấm lo, đầy đủ hơn, nâng cao mức sống toàn xã hội.
* Đối với nền kinh tế, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu
về hàng hóa và dịch vụ trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho
vay tiêu dùng các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng
rút ngắn khoảng thời gian lưu thông, tăng khả năng trữ hàng, đồng thời tạo diều
kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
17. 10
1.2.3. Phân loại
Có rất nhiều các tiêu chí khác nhau để phân loại CVTD thành các hình thức
khác nhau. Mỗi cách phân loại cho ta những cách nhìn khác nhau về CVTD giúp ta
có cái nhìn tổng thể, toàn diện nhất về CVTD. Sau đây là một số cách phân loại:
* Căn cứ vào loại tài sản được đảm bảo có 3 loại là:
Cho vay tiêu dùng thế chấp lương, thu nhập: là loại cho vay mà đối tượng
khách hàng có việc làm tương đối ổn định ở một mức nào đó phù hợp với quy định
của ngân hàng. Số tiền được vay sẽ quyết định dựa trên nhu cầu, mức thu nhập
thường xuyên của khách hàng và mức cho vay tối đa của ngân hàng. Trước khi thực
hiện hợp đồng cho vay ngân hàng phải cần khách hàng kê khai đẩy đủ các khoản
thu nhập, tiền lương … của mình.
Cho vay cầm cố: Đây là hình thức mà ngân hàng cho khách hàng vay để thực
hiện mục đích tiêu dùng của họ theo đó khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài
sản cho ngân hàng. Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, tài sản cầm cố và số
lượng tiền vay sẽ được căn cứ thực hiện theo quy định văn bản pháp luật điều chỉnh
và theo quy định ngân hàng.
Cho vay có đảm bảo tài sản bằng tài sản hình thành từ tiền vay của ngân hàng.
Đây là hình thức cho vay áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay để mua những
tài sản lớn phục vụ mục đích tiêu dùng của họ. Số tiền mà ngân hàng cho vay phụ
thuộc vào khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Thông thường
ngân hàng cho vay với mức 50% - 60% giá trị tài sản mua sắm.
* Căn cứ vào phương thức trả nợ của khách hàng
Gồm có: cho vay trả góp, cho vay phi trả góp
Cho vay trả góp: là loại cho vay trong đó khách hàng tiến hành trả nợ cho
ngân hàng làm nhiều lần theo định kỳ đã thỏa thuận bằng việc thanh toán cho ngân
hàng một phần nợ gốc và lãi vay. Do nguồn trả nợ của khách hàng là thu nhập hàng
tháng nên hình thức cho vay này rất phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Hình thức
này được các ngân hàng áp dụng rộng rãi vào các khoản vay có mục đích như: mua
sắm nhà của, mua các phương tiện đi lại …
Cho vay phi trả góp: là phương thức cho vay tiêu dùng mà trong đó khách
hàng chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, còn tiền lãi khách hàng
18. 11
phải trả hàng tháng với lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn vay. Phương thức này
thường áp dụng với các khoản vay nhỏ và ngắn hạn.
* Căn cứ vào phương thức cho vay
Căn cứ vào phương thức cho vay có thể chia thành: cho vay trực tiếp và cho
vay gián tiếp
Cho vay trực tiếp: là các khoản cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc
và cho khách hàng vay vốn, đồng thời cũng trực tiếp thu nợ từ người vay mà không
thông qua yếu tố trung gian.
Cho vay gián tiếp: là loại cho vay trong đó ngân hàng thực hiện việc cấp vốn
cho khách hàng thông qua trung gian là các hãng bán lẻ. Trong trường hợp này,
khách hàng cũng không trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
* Căn cứ vào mục đích khoản vay
Theo tiêu trí này ta có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại bao gồm cho
vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi cư trú.
Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay với mục đích trang trải cho
các khoản mua sắm các phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình, chi phí học hành giải
trí, du lịch …
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
Đây là bước đầu tiên của quy tình tín dụng, ấn tượng đầu tiên của khách hàng
với ngân hàng là một điều rất quan trọng nó góp phần tạo ra uy tín của ngân hàng
trong tâm trí khách hàng. Trong quá trình tiếp xúc nhân viên ngân hàng phải tiến
hành giới thiệu các dịch vụ của ngân hàng và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng:
khách hàng đến vay vốn để làm gì? Thời hạn vay? Năng lực pháp lý cũng như năng
lực tài chính của khách hàng. Sau đó đối chiếu với các quy định hiện hành của ngân
hàng xem có phù hợp không? Nếu phù hợp thì nhân viên phải giới thiệu cho khách
hàng những thủ tục cần thiết để vay vốn. Đồng thời, tiến hành tiếp nhận hồ sơ khách
hàng gồm: bản sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, phương án tài trợ…
Bước2: Tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng
19. 12
Đây là bước quan trọng thứ hai trong quy trình cho vay, tuy nhiên, nó đóng
vai trò có tính quyết định đến rủi ro ngân hàng. Một khi quy trình này không được
chú trọng, rủi ro xảy ra cho ngân hàng là không thể tránh khỏi. Vì vậy, nhân viên tín
dụng cần nghiên cứu kỹ hồ sơ của khách hàng thông qua nhiều cách: có thể thu
nhập thông tin từ các nguồn khác nhau như: từ báo cáo tài chính của khách hàng, từ
các bạn hàng hay là từ các khách hàng khác ngân hàng từng quan hệ… Trên cơ sở
xem xét hồ sơ khách hàng tiến hành thẩm định lai lịch khách hàng cụ thể, về mục
đích vay vốn, tài sản đảm bảo của khách hàng…
Bước 3: Tập hợp hồ sơ quy trình ban tín dụng phê duyệt
Sau khi tiến hành thẩm định đầy đủ theo các nội dung hướng dẫn trong quy
trình này, nhân viên tín dụng tập hợp các tờ trình, báo cáo trình lên các cấp quyết
định về tín dụng của ngân hàng. Hồ sơ trình ban tín dụng gồm tờ trình thẩm định
khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo, hồ sơ vay do khách hàng cung cấp. Ban tín
dụng trong thẩm quyền của mình sẽ tiến hành quyết định cho vay hoặc từ chối cho
vay. Nếu cho vay sẽ quyết định mức vay, thời hạn, lãi suất, phương thức trả nợ.
Bước 4 : Hoàn thiện hồ sơ và ký hợp đồng tín dụng
Nhân viên tín dụng phối hợp cùng phòng thẩm định tài sản đảm bảo bổ sung
các giấy tờ pháp lý: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; đăng ký giao dịch bảo
đảm tài sản; yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm vật chất. Sau khi có đủ các giấy tờ
cần thiết, nhân viên tín dụng trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 5: Giải ngân
Sau khi hoàn tất hồ sơ và các điều kiện cần thiết theo quy định, nhân viên tín
dụng gửi 1 bản hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan đến bộ phận giao dịch để
thực hiện việc giải ngân. Bộ phận giao dịch, căn cứ vào hợp đồng tín dụng, khế ước
vay tiền, phiếu xuất nhập kho tài sản đảm bảo và các giấy tờ liên quan, kiểm tra tính
hợp lệ của các chứng từ kế toán, nếu hợp lệ sẽ tiến hành giải ngân.
Bước 6: Kiểm tra và xử lý nợ vay
Để đảm bảo an toàn cho khoản vay, nhân viên tín dụng phải chủ động kiểm tra
mục đích sử dụng vốn vay định kỳ, tình trạng tài sản đảm bảo, thông báo và đôn
đốc khách hàng trả lãi và gốc khi đến hạn. Nếu khi đến hạn, khách hàng có lý do
chính đáng chưa trả được gốc hoặc lãi thì nhân viên tín dụng đề xuất gia hạn nợ gốc
20. 13
hoặc lãi. Nếu không có đơn gia hạn thì nhân viên tín dụng thực hiện việc chuyển nợ
quá hạn, đồng thời tăng cường đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đã gia hạn cho khách
hàng nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, đã chuyển nợ quá hạn thì tối đa sau 1
tháng sẽ chuyển hồ sơ cho phòng thu hồi nợ.
Bước 7: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
Khi khách hàng trả hết nợ gốc, lãi vay và các chi phí liên quan thì tiến hành
thanh lý hợp đồng: xuất kho hồ sơ tài sản thế chấp, thông báo giải chấp gửi đến các
cơ quan có thẩm quyền… Sau khi hoàn tất thủ tục, hồ sơ tín dụng được đóng thành
tập riêng để lưu trữ theo qui định của NHNN.
1.3. Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm
Trong sản xuất kinh doanh, yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh đó chính là chất lượng của sản phẩm, hàng hóa
sản xuất ra được. Sản phẩm đó có chất lượng khi nó được đem ra thị trường thì
được nhiều người tiếp nhận, chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp sẽ làm cho quá
trình tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh chóng. Chất lượng là cái vô hình, nó được
đánh giá trên nhiều tiêu trí khác nhau. Mỗi tiêu trí cho ta cái nhìn khác nhau về sản
phẩm đó giúp ta đánh giá được tốt nhất sản phẩm mình đang sử dụng nó như thế
nào? Hoạt động CVTD cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đây là hoạt động chứa
nhiều rủi ro, nhưng sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng
phải có cái nhìn tổng quát nhất về chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho
vay tiêu dùng để có những chính sách hợp lý. Vậy chất lượng cho vay tiêu dùng là
gì?
Ta có thể hiểu: Chất lượng cho vay là những lợi ích mà nó mang lại cho cả
người cho vay và người đi vay. Một khoản vay của ngân hàng có chất lượng tốt khi
nó mang lại lợi ích cho cả ngân hàng – đó là khoản lãi thu từ khách hàng và mang
lại lợi ích cho khách hàng – đó là việc sử dụng vốn có hiệu quả và tạo ra lợi nhuận
trong sản xuất kinh doanh. Chất lượng CVTD chính là việc đáp ứng mục đích của
các bên là người tiêu dùng có điều kiện mua sắm, và ngân hàng thu được lời trong
việc cho vay.
21. 14
Thông thường, khi nói đến nâng cao chất lượng cho vay, người ta thường nghĩ
ngay đến việc giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong quá trình cho vay để đạt được
mục tiêu đã đề ra. Việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở
nhiều khía cạnh như: tăng quy mô các khoản vay, đảm bảo an toàn khi cho vay, việc
thu hồi các khoản nợ … Để đánh giá chất lượng cho vay của một ngân hàng thì ta
có thể xem xét, căn cứ vào các chỉ tiêu là:
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá
1.3.2.1. Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
- Doanh số cho vay tiêu dùng: là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay.
Mức độ tăng trưởng tuyệt đối CVTD = Dư nợ cho vay năm nay – Dư nợ cho
vay năm trước
Doanh số CVTD năm nay
Tốc độ tăng trưởng doanh số =(---------------------------------- - 1) *100
Doanh số CVTD năm trước
Doanh số CVTD phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động CVTD của ngân
hàng. Tốc độ doanh số phản ánh khả năng mở rộng tín dụng, CVTD của ngân hàng.
Chỉ số này tăng chứng tỏ ngân hàng CVTDmnăm nay nhiều hơn năm trước, tức
hoạt động tín dụng,CVTD của ngân hàng được mở rộng. Và ngược lại, khi nó giảm
chứng tỏ ngân hàng cho khách hàng vay ít đi.
- Doanh số thu nợ: phản ánh số vốn của khách hàng hoàn trả ngân hàng trong
từng thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ phản ánh :khả năng trả nợ đúng hạn của
khách hàng, phản ánh ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi sớm do có dấu hiệu
không lành mạnh trong tình hình tài chính của khách hàng.
- Dư nợ CVTD: là tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định
Dư nợ CVTD kỳ này
Tốc độ tăng tăng dư nợ CVTD= (-------------------------------- - 1)*100
Dư nợ CVTD kỳ trước
- Chỉ tiêu quay vòng vốn cho vay tiêu dùng
Doanh số CVTD
Vòng quay của vốn CVTD = -----------------------
Dư nợ CVTD
22. 15
Doanh số CVTD mà lớn chứng tỏ quy mô cho vay là rộng và nó sẽ ảnh hưởng
tới chất lượng cho vay. Chỉ tiêu vòng quay vốn CVTD được sử dụng nhằm để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng nhằm mục đích CVTD. Nó chỉ ra một đồng
vốn mà ngân hàng bỏ ra cho vay có thể thu về bao nhiêu. Chỉ số này càng cao
chứng tỏ ngân hàng có vòng quay vốn nhanh, không bị ứ đọng vốn. Điều đó một
mặt tạo điều kiện cho khách hàng có thể tiếp xúc với vốn ngân hàng một cách
nhanh chóng hơn, mặt khác làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng giúp tạo
thêm nhiều lợi nhuận.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân hàng
khi đã đến hạn thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu nợ quá hạn
phản ánh mức độ an toàn của hoạt động tín dụng
Nợ quá hạn CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------------- * 100
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản vay, cho biết tỷ lệ dư nợ
có nguy cơ mất vốn một phần hoặc toàn bộ trên tổng dư nợ. Tỷ lệ này thấp biểu
hiện độ an toàn tín dụng của ngân hàng cao và ngược lại, tỷ lệ cao tức ngân hàng
đang có rủi ro và có thể gây mất vốn. Điều này ảnh hưởng tới tình hình chung của
ngân hàng, ảnh hưởng tới chất lượng cho vay tiêu dùng. Bất kỳ ngân hàng nào cũng
có nợ quá hạn, tỷ lệ này ở các ngân hàng khác nhau là khác nhau. Các ngân hàng
luôn tìm cách giảm thiểu tối đa nợ quá hạn của ngân hàng mình. Tỷ lệ này càng cao
chứng tỏ chất lượng cho vay càng thấp. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ
lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% là yếu kém, nếu chỉ số đó dưới mức 5% ngân
hàng được đánh giá có nghiệp vụ tín dụng, chất lượng cho vay cao.
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn: Khi khách hàng không trả được nợ
khi đến hạn, biện pháp thường làm đó là ngân hàng gia hạn nợ cho khách hàng, tạo
điều kiện cho khách hàng có thêm thời gian để có thể trả nợ cho ngân hàng. Thời
gian gia hạn nợ của khách hàng hết mà vẫn không trả được nợ thì khoản nợ đó được
xếp vào loại nợ khó đòi. Việc sử dụng tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn cho
23. 16
biết tỷ lệ phần trăm tổng dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi. Chỉ số này giúp ta có
thể đánh giá chi tiết hơn mức độ an toàn tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng của CVTD.
Việc nâng cao chất lượng CVTD chỉ thực sự thể hiện ý nghĩa của nó khi góp phần
quan trọng vào việc nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng, tăng doanh thu cho
ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cho vay, chất lượng, hiệu quả của
nó sẽ thể hiện ở tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng thu
nhập của ngân hàng và ngược lại.
Thu nhập từ hoạt động CVTD
Tỷ trọng thu nhập = ------------------------------------------------- * 100
Tổng thu nhập từ hoạt động CV của NH
Ngoài ra ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng CVTD
của một ngân hàng như: chỉ tiêu cơ cấu tín dụng, chỉ tiêu về tỷ an toàn vốn tối
thiểu…, các chỉ tiêu định tính như: công tác thẩm định cho vay, quy chế cho vay,
thời gian cho vay… Vì vậy khi xem xét, đánh giá chất lượng CVTD không chỉ nên
xem xét một chỉ tiêu nào cả mà phải đánh giá một cách tổng quát nhất.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng CVTD tại NHTM
Chất lượng của các khoản CVTD chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố bao
gồm nhân tố quan và nhân tố khách quan. Để có thể nâng cao được chất lượng
CVTD ngân hàng phải xem xét tác động của các nhân tố đến hoạt động cho vay của
ngân hàng như thế nào, chỉ ra được những mặt tích cực và những hạn chế còn tồn
tại. Từ đó, phát huy một cách hiệu quả những mặt tích cực và hạn chế những mặt
tiêu cực.
1.4.1. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng tới chất lượng CVTD.
Chiến lược được hiểu là tầm nhìn của doanh nghiệp trong dài hạn về phương
hướng, về quy mô phát triển, về thị trường, lợi thế, nguồn lực, môi trường ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh, giá trị kỳ vọng mà những người trong và ngoài
doanh nghiệp cần.
24. 17
Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công trên một
thị trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh nó quyết định việc lựa chọn sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác, khai thác
và tạo ra các cơ hội mới…Cũng giống như các doanh nghiệp, các NHTM nếu
không có chiến lược kinh doanh cụ thể sẽ rơi vào tình trạng bị động, sẽ bị bỏ lại
phía sau trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng. Các ngân hàng dựa trên cơ sở một
chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập
ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra.
Thứ hai, chính sách tín dụng
Các khoản vay là tài sản lớn nhất của một ngân hàng. Sự lành mạnh của danh
mục cho vay quyết định thu nhập của ngân hàng, cũng như tính hiệu quả của nó.
Ngân hàng luôn tìm cách cung cấp tối đa các dịch vụ tín dụng nhưng phải theo
nguyên tắc thận trọng, an toàn và thanh khoản. Chính sách tín dụng là nguyên tắc cơ
bản chi phối mở rộng hoạt động tín dụng. Một chính sách tín dụng được hoạch định
tốt, phù hợp với các quy luật khách quan là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu
quả tín dụng nói chung và hiệu quả CVTD nói riêng.
Trong từng thời kỳ khác nhau các ngân hàng luôn đặt ra các chỉ tiêu hoạt động
khác nhau, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế, phù hợp với mục tiêu
hoạt động của ngân hàng. Căn cứ vào đó, ngân hàng tiến hành xây dựng các biện
pháp cụ thể để đạt mục tiêu cụ thể đề ra. Việc có một chính sách tín dụng hợp lý
vừa giúp ngân hàng giảm thiểu các rủi ro, đồng thời tạo điều kiện thực hiện các mục
đề ra. Tuỳ từng giai đoạn, tùy thời kỳ, ngân hàng có thể đề ra các chính sách nhằm
thắt chặt hay nới lỏng tín dụng. Việc nới lỏng là việc ngân hàng tiến hành mở rộng
cho vay tức cho khách hàng vay vốn nhiều hơn. Ngược lại, thắt chặt tín dụng tức
ngân hàng hạn chế cho vay.
Thứ ba, quy trình tín dụng.
Quy tình CVTD là tổng hợp các nguyên tắc, các quy định của ngân hàng trong
việc cho khách hàng vay vốn, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình
tự nhất định, kể từ khi chẩn bị hồ sơ vay vốn đến khi chấm dứt hợp đồng. Đây là
một trong các nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng CVTD của ngân hàng.
Quy trình CVTD không chặt chẽ có ảnh hưởng tới quá trình thẩm định và quyết
25. 18
định cho vay. Mỗi khách hàng trước khi được ngân hàng cho vay đều phải trải qua
một quy trình nhất định. Quy trình này có thể chia thành các giai đoạn: lập hồ sơ tín
dụng, thẩm định (phân tích tín dụng), quyết định tín dụng, giải ngân, thu hồi nợ và
thanh lý tín dụng. Các giai đoạn có mối liên hệ mật thiết với nhau, kết quả của giai
đoạn trước là cơ sở cho giai đoạn sau thực hiện và nó tác động đến chất lượng của
công việc của giai đoạn sau. Trong quy trình CVTD của ngân hàng, thẩm định là
khâu quan trọng nhất, nó quyết định chất lượng của món vay. Thẩm định có thể
hiểu là việc xem xét tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của
phương án để ra quyết đinh cho vay. Bao gồm các bước: thu thập thông tin, xử lý
thông tin và ra quyết định cho vay. Mục đích của khâu thẩm định là giúp cho các
cán bộ tín dụng xem xét hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, khả năng trả
nợ, rủi ro có thể xảy ra. Từ đó cán bộ tín dụng quyết định xem có cho vay hay
không? Đồng thời, nếu cho vay được xác định luôn số tiền khách hàng được vay,
thời hạn vay bao lâu, mức lãi suất bao nhiêu và phương thức trả nợ như thế nào?
Quy trình CVTD không hợp lý, không khoa học là một trong những nguyên nhân
dẫn đến việc ra quyết định sai lầm như: cho vay với khách hàng không đủ điều kiện
vay, định kỳ kỳ hạn trả nợ không chính xác khiến khách hàng khó khăn trong quá
trình trả nợ…Tất cả đẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, cần xây dựng một quy
trình tín dụng chặt chẽ hợp lý, một mặt giảm thời gian thẩm định giúp khách hàng
nhanh chóng tiếp cận được với nguồn vốn, mặt khác góp phần giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng giúp nâng cao chất lượng CVTD. Công việc kiểm soát sau khi cho vay
cũng là hoạt động không kém phần quan trọng của ngân hàng. Việc kiểm soát tốt
giúp cho ngân hàng thấy được khoản vốn cho vay của mình có được sử dụng đúng
mục đích không, tài sản đảm bảo có biến động gì không. Trong quá trình kiểm soát,
có xẩy ra những biểu hiện bất thường, ngân hàng có những biện pháp kịp thời để
hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra gây mất vốn cho ngân hàng.
Thứ tư, chất lượng cán bộ tín dụng trong ngân hàng.
Con người là yếu tố quan trong hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển tốt nếu có đội
ngũ nhân viên có trình độ thấp. Ngân hàng cũng vậy, chất lượng cho vay sẽ không
thể tốt được nếu có một đội ngũ cán bộ tín dụng không tốt. Cán bộ tín dụng là người
26. 19
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận những hồ sơ hướng dẫn khách hàng các
thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyết
định cho vay hay không cho vay, cũng như việc thực hiện giám sát sau khi cho vay
và thu hồi nợ. Cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng đầu tiên và quyết định đến chất
lượng cho vay của ngân hàng. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ
chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách nhiệm
trong công việc trên cơ sở lựa chọn những khách hàng tốt để đảm bảo khả năng trả
nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay.
Thái độ phục vụ của các cán bộ tín dụng chính là bước khởi đầu trong mối
quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Khách hàng sẽ nhớ rất lâu và nói rất nhiều
về những mặt không hài lòng với ngân hàng. Vì vậy, cách thức phục vụ chuyên
nghiệp, thái độ tận tình của cán bộ sẽ giúp khách hàng có những thiện cảm hơn với
ngân hàng và trở thành khách hàng quen thuộc của ngân hàng, đem lại cho ngân
hàng nhiều hợp đồng tiềm năng hơn trong tương lai.
Với mỗi cán bộ tín dụng, không chỉ yêu cầu về trình độ chuyên môn, các cán
bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp tốt. Vì ngân hàng là một loại hình kinh
doanh rất đặc biệt, hoạt động chủ yếu dựa vào uy tín. Các hành vi sai trái của cán bộ
tín dụng như tham ô, nhận hối lộ của khách hàng ..... có thể gây ra những hậu quả
xấu cho ngân hàng. Một cán bộ tín dụng phải có tính trung thực, liêm khiết để đưa
ra những quyết định đúng đắn vừa có lợi cho ngân hàng, vừa thuận tiện cho khách
hàng.
Thứ năm, chất lượng thông tin mà ngân hàng thu thập được
Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay nói chung
và cho vay tiêu dùng nói riêng. Trước khi quyết định cho vay, ngân hàng cần có
những thông tin chính xác về khách hàng đó. Ngân hàng nắm rõ về thu nhập cả
khách hàng, mục đích cho vay của khách hàng, tài sản đảm bảo, nguồn trả nợ ngân
hàng ... Trên cơ sở thông tin đó, ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng để ngân
hàng đánh giá khách hàng, và quyết định cho vay hay không. Thông tin được cung
cấp từ nhiều nguồn khác nhau như: từ hồ sơ đề nghị cấp vốn của khách hàng, từ hồ
sơ tại các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác, từ các cơ quan có liên quan
…Thông tin đúng đắn kịp thời sẽ là cơ sở cho vay đúng đắn hợp lý. Thông tin sai
27. 20
lệch, không đầy đủ làm cho cán bộ quyết định sai dẫn đến ngân hàng có khả năng
mất vốn. Vì vậy thông tin đòi hỏi phải chính xác để có thể giảm được tối đa rủi ro
trong quá trình cho vay.
Thứ sáu, khả năng kiểm soát, tổ chức quản lý hoạt động của ngân hàng.
Việc kiểm tra giám sát là công việc rất quan trọng, không thể coi nhẹ. Nó giúp
ngân hàng phát hiện ra những dấu hiệu sai trái, những hoạt động không đúng trong
quá trình sử dụng vốn. Cũng nhờ đó, ngân hàng có một cái nhìn toàn diện về hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Định kỳ hoặc đột xuất, kiểm soát viên tiến
hành kiểm soát, phát hiện và có những biện pháp xử lý kịp thời để nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng, đồng thời tránh gây rủi ro đối với ngân hàng.
1.4.2. Nhân tố khách quan
Ngoài các yếu tố chủ quan kể trên, chất lượng CVTD tại NHTM còn chịu tác
động của các nhân tố khách quan sau.
Thứ nhất, nhân tố khách hàng
Đây là nhân tố quan trọng, quyết định trực tiếp đến chất lượng cho vay của
ngân hàng. Khách hàng là người vay vốn đồng thời cũng là người có nghĩa vụ trả
nợ ngân hàng. Khách hàng chính là đối tượng tác động trực tiếp tới kết quả kinh
doanh của ngân hàng. Đối tượng ngân hàng hướng vào có thể khác nhau tùy vào
mục đích sản phẩm của ngân hàng. Với sản phẩm phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh thì đối tượng mà các ngân hàng hướng tới ở đây là các doanh nghiệp. Còn
đối với khách hàng trong CVTD thì chủ yếu tập trung vào các cá nhân và hộ gia
đình – những người có thu nhập ổn định. Việc thu nợ của ngân hàng có diễn ra theo
đúng quy định hay không hoàn toàn phụ thuộc vào tổng thu nhập của khách hàng
trong tương lai. Nếu có thu nhập cao và ổn định thì khả năng trả nợ của khách hàng
tốt. Tuy nhiên, thu nhập của khách hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bất kỳ sự
biến động nào về sức khỏe như ốm đau, bệnh tật … hoặc các tác động tới thu nhập
của khách hàng như thiên tai, lũ lụt, bệnh tật …đều làm giảm nguồn thu nhập của
khách hàng và làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng. Bên cạnh yếu tố bất
khả kháng, việc trả nợ ngân hàng còn phụ thuộc vào thái độ ý thức trả nợ của khách
hàng đối với ngân hàng. Nếu là khách hàng có ý thức cao trong việc trả nợ thì cho
dù kinh tế hay thu nhập có khó khăn thì họ vẫn tìm cách xoay sở để thanh toán cho
28. 21
ngân hàng đúng hạn, góp phần vào việc giảm thiểu nợ quá hạn và làm giảm khả
năng mất vốn của ngân hàng. Ngược lại, có những khách hàng có thu nhập cao, có
khả năng trả nợ nhưng lại cố tình chây ì không trả nợ cũng là một nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng có các biện pháp
để giám sát, kịp thời kiểm tra, ngăn chặn các hành vi sai trái của khách hàng, góp
phần nâng cao chất lượng CVTD của Ngân hàng.
Thứ hai, môi trường kinh tế, chính trị - xã hội
Ngân hàng là nghành chịu nhiều sự tác động của môi trường kinh tế chính trị,
xã hội. Chính trị mà ổn định thì nền kinh tế mới phát triển được, khi đó hoạt động
sản xuất kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp mới phát triển, nâng cao mức thu
nhập của người dân, từ đó thúc đẩy hoạt động tiêu dùng trong xã hội. Ngược lại,
chính trị không ổn định sẽ gây tâm lý cho người dân, ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn, có thể dẫn tới
mức phá sản… chính sách thu hẹp sản xuất, đẩy tỷ lệ thất nghiệp lên cao, thu nhập
của người dân thấp đi, làm giảm quá trình tiêu dùng trong dân cư. Vì vậy, ngân
hàng gặp khó khăn trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng trong hoạt động cho
vay.
Thứ ba, môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có thể hiểu là hệ thống các văn bản pháp lý của các cấp có
thẩm quyền. Mỗi một quốc gia khi thành lập cũng xây dựng cho mình một hệ thống
các quy phạm để quản lý nhà nước mình phù hợp với đặc điểm của quốc gia mình.
Việc xây dựng các văn bản pháp luật chặt chẽ phù hợp với xu thế của nền kinh tế là
một điều hết sức quan trọng, có ảnh hưởng tới toàn bộ các nghành nghề trong đó có
ngân hàng. Các văn bản chồng chéo nhau sẽ gây khó khăn cho ngân hàng cũng như
các tổ chức tín dụng trong việc làm việc và ký kết các hợp đồng tín dụng với khách
hàng. Ngược lại, môi trường pháp lý mà tốt, các thủ tục đơn giản, ngắn gọn và
nhanh chóng thì tạo điều kiện cho khách hàng trong việc tiếp xúc với nguồn vốn của
ngân hàng và ngân hàng có thể sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Thứ tư, môi trường tự nhiên
Các biến cố tự nhiên như lũ lụt, thiên tai …. có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, có
thể ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của cá nhân và các doanh nghiệp,
29. 22
làm giảm thu nhập, có thể đẩy người dân vào khó khăn. Mặc dù trong quá trình xét
duyệt cho vay, ngân hàng đã luôn chú ý đến giảm thiểu rủi ro, nhưng đó là những
rủi ro bất khả kháng, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, có khi đẩy ngân
hàng vào tình trạng mất vốn
Tóm lại, chất lượng CVTD chịu tác động của rất nhiều yếu tố bao gồm cả yếu
tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Mỗi yếu tố có những tác động khác nhau đến
chất lượng CVTD. Vì vậy, khi xem xét ta cần có cái nhìn tổng quát, chung nhất tất
cả để tránh đánh giá sai lầm.
30. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
2.1.Tổng quan về BIDV Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu
2.1.1.Sơ lược về lịchsử hình thành và phát triển
NHTMCP Đầu tư và phát triểnViệt Nam(BIDV)
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock
Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.2220.5544 - 19009247.
Fax: 04. 2220.0399
Email: Info@bidv.com.vn –
Được thành lập ngày 26/4/1957, BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt
Nam.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp
trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng
khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi
bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ
phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu
tư sân bay Quốc tế Long Thành…
Nhân lực
31. 24
Hơn 18.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài
bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ BIDV luôn
đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.
Mạng lưới
Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 127 chi nhánh và trên 600 điểm mạng lưới, 1.300
ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công ty
Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong cả
nước…
Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc...
Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác
Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên
doanh Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác
Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…
Thương hiệu BIDV
Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân
trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong
những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam.
Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân hàng trong 55
năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển đất nước.
Tổng quan về BIDV Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu
Giới thiệu về ngân hàng Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Việt
Nam (BIDV) được thành lập vào đầu năm 1988, trên cơ sở tách từ ngân hàng Nhà
Nước. Ban đầu, BIDV thuần túy hoạt động trong nước, chủ yếu là tín dụng truyền
thống, đến nay trở thành ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân
hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng
Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng
Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA). BIDV hoàn
toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích
32. 25
cho mọi đối tượng khách hàng. BIDV chi nhánh Vũng Tàu được thành lập theo
quyết định số 955/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/11/2007 của Chủ tịch Hội Đồng
Quản Trị BIDV Việt Nam, có địa chỉ giao dịch tại số 43A, đường 30/4, Phường 9,
TP. Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.
Đóng trên địa bàn Thành phố là trung tâm hoạt động dầu khí quốc gia, trung
tâm du lịch, dịch vụ biển và cảng biển, đánh bắt nuôi trồng hải sản của khu vực
Đông Nam Bộ và cả nước. Với lợi thế là địa bàn kinh tế sôi động, thu nhập đầu
người cao vào hàng bật nhất cả nước. Đây là ưu thế đặc biệt của dư địa lý kinh tế,
để BIDV phát huy lợi thế của mình. Tuy nhiên, Vũng Tàu là nơi thu hút nhiều ngân
hàng, hầu hết tất cả các ngân hàng thương mại của cả nước đã có chi nhánh tại đây,
đặc điểm này làm cho môi trường cạnh tranh rất cao
Chi nhánh BIDV Chi Nhánh Bà Rịa Vũng Tàu có:
Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Con dấu, có mã hiệu Ngân Hàng trong hệ thống thanh toán.
Bảng cân đối kế toán theo quy định pháp luật Việt Nam.
Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn và tài sản thuộc sở
hữu Nhà Nước cho Chi nhánh BIDV Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu quản lý.
Tổ chức hoạt động theo quy chế của BIDV Việt Nam với nhiệm vụ huy động
tiền gửi các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, hộ dân cư.…cho vốn các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, hộ sản xuất, thương nghiệp, dịch vụ,…thu chi tiền mặt và các nhiệm
vụ khác do Giám đốc BIDV Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu giao.
Được thành lập trong hoàn cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển giao từ
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ hết sức khó khăn, sự chuyển
đổi nền kinh tế đó đòi hỏi phải có sự thay đổi trong hệ thống ngân hàng nói chung
và BIDV Bà Rịa Vũng Tàu nói riêng để có thể thích nghi với điều kiện mới, nếu
muốn tồn tại và phát triển. Sự thay đổi phải bắt đầu từ cách nghĩ, cách làm và quan
trọng nhất là vấn đề con người. Phải có những cán bộ có trình độ, có tâm huyết với
nghề. Ngân hàng đã gặp một số khó khăn trong việc chuyển đổi nói trên như cán bộ
ít về số lượng, năng lực còn hạn chế do chưa được đào tạo bài bản. Bên cạnh những
khó khăn như thế ngân hàng có một số thuận lợi như sự tăng trưởng nền kinh tế
33. 26
huyện trên mặt trận sản xuất nông nghiệp vừa là tiền đề kinh tế, vừa là động lực
thúc đẩy hoạt động tín dụng phát triển.
Trong thời gian qua, ngân hàng vừa là người bạn, người đồng hành thân thiết
của bà con nông dân. Bộ mặt nông thôn thay đổi từng ngày, từng giờ, đời sống của
bà con nhân dân trong huyện không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Tuy còn không ít khó khăn nhưng với sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, sự
hỗ trợ của chính quyền địa phương, cùng sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân
viên của ngân hàng không ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn hoàn thành các chỉ
tiêu đề ra, phục vụ nhân dân một ngày tốt hơn.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận
2.1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
BIDV Bà Rịa Vũng Tàu chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, đồng thời chịu sự
lãnh đạo của huyện Uỷ, UBND Bà Rịa Vũng Tàu về mục tiêu và phương hướng
phát triển kinh tế cho địa phương.
Với lực lượng công nhân viên gồm 21 người:
- Ban Giám Đốc 02 người, 01 giám đốc, 02 phó giám đốc.
- Phòng kế hoạch kinh doanh 9 người, 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và
07cán bộ tín dụng.
- Phòng kế toán ngân quỹ 10 người, 01 người trưởng phòng, 07 nhân viên kế
toán, 01 nhân viên hành chánh và 01 nhân viên bảo vệ kiêm tài xế.
34. 27
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt
Nam Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh BIDV Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu)
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng
Ban Giám đốc:
Gồm: Giám đốc và phó giám đốc, là cơ quan đầu não quản lý mọi hoạt động
của Ngân hàng, điều hành trực tiếp toàn bộ hệ thống Ngân hàng, tiếp nhận các chỉ thị
phổ biến cho cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng, đồng thời chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi quyết định của mình, đề ra các giải pháp, biện pháp để thực
hiện đạt hiệu quả. Ngoài ra, Ban Giám đốc còn chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành
nghiệp vụ kinh doanh nói chung và nghiệp vụ cấp tín dụng nói riêng. Cụ thể:
Xem xét nội dung thẩm định từ phòng tín dụng, quyết định cho vay hay
không tùy thuộc vao nguồn vốn hiện có của Ngân Hàng tại thời điểm đó.
Ký hợp đồng tín dụng.
Quyết định các biện pháp xử lý nợ,gia hạn điều chỉnh nợ quá hạn.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
Phòng Kế toán – Ngân quỹ có 10 người. Phụ trách phòng gồm 01 trưởng
phòng phụ trách chung. Có nhiệm vụ duyệt các khoản thanh toán chuyển tiền đi của
khác hàng,kiểm tra kiểm soát chứng từ,duyệt các khoản thanh toán chi tiêu nội bộ
khóa sổ quyết toán hằng ngày với Ngân hàng cấp trên Phòng Kế toán – Ngân quỹ
chiếm vị trí trung tâm, làm nhiệm vụ kế toán thanh toán và theo dõi hoạt động phát
sinh hằng ngày, kiểm tra chặt chẽ hoạt động của nguồn vốn, thu chi tiền mặt, bảo
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
35. 28
quản an toàn kho quỹ thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng quý năm,
quyết toán tài chính, quyết toán lương với Ngân hàng cấp trên.
Nhân viên kế toán: Thực hiện các thủ tục thanh toán, thu nhận tiền gửi, thu
thập thông tin phát sinh hằng ngày, thực hiện chi trả lương cho cá bộ công nhân
viên đơn vị, thực hiện các khoản trích nộp Ngân hàng cấp trên.
Nhân viên ngân quỹ: Thực hiện nghiệp vụ thu chi đối với các khoản giao
dịch lớn, phát vay, chi trả tiền gửi…
Cụ thể các công việc được thể hiện như sau:
Trực tiếp giao dịch tại hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho
khách hàng theo lệnh của giám đốc hoặc người ủy quyền.
Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ
cho vay, thu nợ quá hạn, giao chỉ tiêu tài chính, thực hiện các khoản giao nộp ngân
sách nhà nước.
Trực tiếp thu hay giải ngân khi có phát sinh trong ngày và có trách nhiệm
kiểm tra lượng tiền mặt, ngân phiếu trong kho hàng ngày.
Cuối mỗi ngày, khóa sổ ngân quỹ kết hợp với kế toán theo dõi các nhiệm vụ
ngân quỹ phát sinh để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót.
Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn.
Phát hành chứng chỉ tiền gởi, kỳ phiếu, trái phiếu.
Cung cấp dịch vụ ủy thác chi trả kiều hối cho các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước.
Thực hiện mở tài khoản tiền gởi thanh toán cho các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Mua bán các loại ngoại tệ.
Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
Phòng kế hoạch kinh doanh có 09 người. Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng
và các nhân viên là phần quan trọng chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng và cũng là
phòng quyết định kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Thường xuyên kiểm tra công
tác tín dụng, kịp thời phát hiện sai sót trong việc sử dụng vốn của khách hàng. Mỗi
cán bộ tín dụng được phân công phụ trách khu vực (xã) trong huyện, có thể 1 hoặc 2
36. 29
xã, mỗi nhân viên phải đảm trách quản lý được cơ cấu tiền vay mà Ngân hàng đã
quy định với từng loại khách hàng thông qua Ban Giám Đốc.
Nắm bắt định hướng phát triển kinh tế khu vực, phương hướng phát triển
kinh tế trên địa bàn huyện để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Có trách nhiệm trực tiếp giao dịch với khách hàng, hướng dẫn khách hàng
làm hồ sơ vay vốn, kiểm tra hồ sơ, trình ban Giám Đốc ký các hợp đồng tín dụng.
Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng,
kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay và nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn.
Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu sử dụng vốn cần
thiết để phục vụ cho vay.
Mỗi cán bộ tín dụng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng và phó phòng và
Ban Giám Đốc Chi nhánh BIDV Bà Rịa Vũng Tàu kiểm tra kiểm soát chứng từ kế
toán, hồ sơ vay vốn, các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, lập báo cáo hằng
tháng, quý gửi Ngân hàng cấp trên theo quy định, tham gia vào việc xem xét giải
quyết khiếu nại khiếu tố của công nhân liên quan đến hoạt động Ngân hàng.
Phòng hành chính:
Thực hiện đảm bảo an toàn cho toàn bộ kho quỹ theo quy định, thực hiện
nghĩa vụ thu phát tiền cho khách hàng, vận chuyển tiền mặt và lập báo cáo thống kê
theo chế độ hiện hành, quản lý văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài sản trong đơn vị, nắm bắt
thông tin từ biến động thị trường, lãi suất…
2.1.3.Đánh giáchung về tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1.Các hoạt động chủ yếu
Với ngành nghề kinh doanh tiền tệ - tín dụng các hoạt động liên quan đến hoạt
động tài chính – tiền tệ ngân hàng. Chi nhánh thực hiện các dịch vụ sau:
Nhận ủy thác tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu bằng
VND và ngoại tệ đối với khách hàng trong và ngoài nước (được phép áp dụng các thể
thức thích hợp để huy động vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước ký kết vay vốn của ngân hàng nước ngoài).
Sử dụng nguồn vốn tự có, huy động vốn và vay vốn chủ yếu cung cấp tín
dụng phục vụ phát triển kinh tế, tài trợ ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và
37. 30
ngoại tệ cho các pháp nhân và thể nhân để sản xuất kinh doanh và dịch vụ (đặc biệt
là mở rộng xuất khẩu).
Thực hiện các nghiệp nghiệp vụ hối đoái, chuyển tiền trong và ngoài nước.
Tham gia hệ thống thanh toán toàn cầu qua hệ thống chuyển tiền nhanh
Western Union.
Thực hiện dịch vụ kiều hối tại Việt Nam vụ phục kiều bào nước ngoài..
Cho vay bảo lãnh bằng VND, ngoại tệ.
2.1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
Trong hai năm trước những thách thức và cơ hội. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu với sự nỗ lực không ngừng của mình đã
vượt qua khó khăn và đạt được những kết quả khả quan. Điều đó được thể hiện trong
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm qua như sau:
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Bà Rịa
Vũng Tàu trong 3 năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Chênh lệch
2015/2014
Chênh lệch
2016/2015
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
I. Thu thập 60.503 65.132 60.395 4.629 7,65 -4.737 -7,27
1.Thu nhập từ hoạt
động tín dụng
59.775 64.323 59.423 4.548 7,61 -4.900 -7,62
2.Thu từ phí dịch vụ 728 809 972 81 11,13 163 20,15
II. Chi phí 50.541 52.537 46.793 1.996 3,95 -5.744 -10,93
1.Chi hoạt động tín
dụng
44.872 45.635 39.437 763 1,70 -6.198 -13,58
2.Chi khác 5.669 6.902 7.356 1.233 21,75 454 6,58
III.Lợi nhuận 9.962 12.595 13.602 2.633 26,43 1.007 8,00
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh BIDV Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu)
38. 31
Qua bảng trên dễ dàng cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm
2014 đến năm 2016 thu thu thập và chi phí biến động không ổn định. Trong năm
2015 cả thu nhập và chi phí đều tăng so với năm 2014, nhưng đều đó không ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rõ ràng là lợi nhuận của
ngân hàng trong năm 2015 tăng so với năm 2014. Sang năm 2016 thu nhập và chi
phí đều giảm lại, nhưng lợi nhuận của ngân hàng lại tăng so với năm 2015.
Để tìm hiểu rõ hơn, ta tiến hành phân tích các dữ liệu có trong bảng số liệu: Nhìn
chung thì thu nập và chi phí trong 3 năm 2014-2016 là tăng giảm không đều, tuy nhiên
mục tiêu lợi nhuận gia tăng qua các năm – đó là điều đáng mừng; rất dễ để lý giải cho
hiện tượng trên là do tỷ lệ tăng giảm của thu nhập và chi phí không đồng đều.
Về thu nhập:
Năm 2015/ 2014: Tổng thu nhập của năm 2015 là 65.132 triệu đồng, tăng
4.629 triệu đồng tương ứng với 7,65%, so với năm 2014 có thu nhập là 60.503 triệu
đồng. Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng từ 59.775 triệu đồng lên 64.323
triệu đồng, và thu khác tăng 81 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 11,13%.
Nguyên nhân là do năm 2015 Ngân hàng BIDV giảm lãi suất cho vay và triển khai
các chiến lược mở rộng địa bàn cho vay nâng cao năng lực cạnh tranh; do đó dẫn
đến nguồn vốn cho vay tăng nên thu nhập cũng từ đó mà tăng theo.
Năm 2016/2015: Năm 2016 thu từ lãi cho vay là 59.423 triệu đồng, chiếm
khoảng 98,39% trong tổng thu, và giảm 4.900 triệu đồng tỷ lệ giảm 7,62% so với
cùng kỳ. Tuy nhiên thu khác tăng từ 809 triệu đồng lên 972 triệu đồng ( chiếm
1,61% trong tổng thu), tức tăng 163 triệu đồng ứng với 20,15% - đây là con số
không lớn nhưng phần nào thể hiện được sự nổ lực của chi nhánh trong việc chú
trọng vào lĩnh vực phát triển sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng, do địa phương là một
huyện thuần nông, địa bàn lại rộng, mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng
cao, nên việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng gặp nhiều khó khăn.
Tổng thu nhập của năm 2016 đạt 60.595 triệu đồng, tính toán giảm 4.737 triệu đồng
so với năm 2015, với tỷ lệ giảm là 7,27%. Sỡ dĩ, thu nhập bị sụt giảm là do trong
năm 2016 kinh tế Việt Nam nói chung và không riêng Bà Rịa Vũng Tàu đã gặp rất
nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ lạm phát, suy thoái kinh tế, sức mua giảm, thị
trường têu thụ bị thu hẹp, sản xuất – kinh doanh bị trì trệ, hàng hóa tiêu thụ chậm,
39. 32
đặc biệt mặt hàng gạo do chịu sức ép cạnh tranh nên giá giảm ảnh hưởng đến đời
sống và thu nhập của người dân, cũng như đến hoạt động của Ngân hàng.
Về chi phí:
Năm 2015/ 2014: Chi phí năm 2015 tăng 1.996 triệu đồng so với năm 2014,
ứng với tăng 3,95%, trong đó chi hoạt động tín dụng tăng 1,70% hay tăng 763 triệu
đồng, chi khác cũng tăng và tăng 1.233 triệu đồng tỷ lệ tăng 21,75%. Ta thấy rằng
tỷ lệ tăng của tổng chi phí không cao, nhưng không vì thế mà phủ nhận những cố
gắng kịp thời của chi nhánh khi tình hình kinh tế – xã hội trong thời ký này khá
phức tạp, lạm phát tăng cao,…
Năm 2016/2015: Năm 2016 chi 39.437 triệu đồng cho hoạt động tín dụng,
chiếm 84,28% trong tổng thu, giả 6.198 triệu đồng, tỷ lệ giảm 13,58% so với cùng
kỳ năm 2015. Trong đó, phí sử dụng vốn giảm 5.128 triệu đồng, trả lãi tiền gửi
giảm 998 triệu đồng.
Các khoản chi khác 7.356 triệu đồng chiếm 15,72% tổng thu, tăng 454 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 6,58%. Trong đó: Chi hoạt động dịch vụ tăng 24 triệu đồng, chi về tài
sản tăng 92 triệu đồng, chi cho hoạt động quản lý và công vụ tăng 83 triệu đồng, chi
nộp thuế sử dụng đất tăng 138 triệu đồng và chi cho nhân viên tăng 117 triệu đồng.
Về chi phí năm 2016 là 46.793 triệu đồng, năm 2015 là 52.537 triệu đồng,
vậy giảm 5.744 triệu đồng, tương ứng giảm 10,93%.
Về lợi nhuận:
Lợi nhuận tăng liên tục qua 3 năm, vào năm 2015 lợi nhuận đạt 12.595 triệu
đồng tăng 2.633 triệu đồng so với năm 2014, tỷ lệ tăng 26,43%; năm 2016 tăng
1.007 triệu đồng so với cùng kỳ 2015 ứng với khoảng 8%. Tuy trong giai đoạn
2014-2016 nền kinh tế có nhiều diễn biến phứ tạp, gây ra những áp lực lớn, khó
khăn lớn lên tình trạng hoạt động của Ngân hàng, nhưng với chính sách kịp thời của
ban lãnh đạo và sự nỗ lực của toàn thể các cán bộ, nhân viên tại chi nhánh thì việc
lợi nhuận vẫn tăng lien tục trong thời gian này là một thành công đáng ghi nhận. Từ
đó cho thấy BIDV Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu hoạt động rất tốt, số lượng khách
hàng tăng theo hằng năm và bền vững, niềm tin của khách hàng dành cho ngân hàng
cũng tăng lên theo một hướng tích cực hơn đúng với thương hiệu của BIDV và là
40. 33
đại diện đáng tin cậy của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tại Bà Rịa
Vũng Tàu, tỉnh Kiên Giang.
2.1.4.Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển.
2.1.4.1.Thuận lợi
- BIDV Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu là một trong những Ngân hàng ra đời
sớm trên địa bàn huyện, được đặt tại trung tâm Bà Rịa Vũng Tàu, đây là nơi điều
kiện rất thuận lợi, có những khách hàng lớn như: công ty,doanh nghiệp tư nhân, hộ
sản xuất kinh doanh, hộ nông dân….nên bước đầu đã tạo nên hình ảnh quen thuộc
đối với khách hàng. Điều này mang đến cho Ngân hàng nhiều thuận lợi nhưng cũng
đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt là phải luôn tự đổi mới mình.
- Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu luôn chú trọng thực hiện tốt 10 chữ “vàng” –
Văn hóa BIDV. Đó là: Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả. Từ đó
văn hóa doanh nghiệp trở thành nguồn sức mạnh nội lực trong kinh doanh, góp
phần củng cố niềm tin bền vững của khách hàng, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao sức
cạnh tranh về chất lượng của các dịch vụ sản phẩm trên địa bàn huyện.
- Được sự chỉ đạo và quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương và sự hỗ
trợ của cơ quan ban ngành có liên quan đã giúp cho ngân hàng BIDV Chi nhánh Bà
Rịa Vũng Tàu hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh,thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước
- Luật tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật đã và đang đi vào cuộc sống
đó là tiền đề tạo thành hành lan pháp lý cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và duy trì tăng trưởng được mức ổn định.
- BIDV là một hệ thống rộng khắp cả nước là loại hình Ngân hàng phát triển
mạnh có nguồn vốn dồi dào, điều hòa vốn trong cả nước, BIDV Chi nhánh Bà Rịa
Vũng Tàu đảm bảo khả năng thanh toán của mình, uy tín cao được nhiều khách
hàng tín nhiệm.
- NHNN&PTNT Việt Nam cụ thể đã ban hành các văn bản và chỉ đạo kịp thời
phù hợp với tình hình thực tế tạo cơ sở phá lý cho Ngân hàng, hạn chế rủi ro kinh
doanh. Ngân hàng đã đề ra chiến lược đúng đắn và chỉ đạo sát sao, tạo điều kiện cho
đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
41. 34
- Bà Rịa Vũng Tàu là huyện lớn nhất của tỉnh vì vậy nền kinh tế tỉnh nhà sẽ
tăng trưởng và phát triển liên tục trong những năm tới, vì vậy nhu cầu vốn vay đầu
tư và phát triển lớn làm cơ sở để Ngân hàng phát triển mạnh và mở rộng.
- Đội ngũ công nhân viên chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và đoàn kết cao
trong công việc, Ban lãnh đạo tận tâm kỷ cương và có trách nhiệm giúp đỡ nhân
viên tạo khối đoàn kết vững mạnh giữa lãnh đạo và nhân viên làm cho Ngân hàng
ngày càng phát triển mạnh.
- Các khách hàng của BIDV Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu đa số là khách hàng
truyền thống, có uy tín, có tài chính lành mạnh và ổn định sản suất kinh doanh có
hiệu quả và luôn gắn bó với Ngân hàng.
- Những văn bản liên quan đến hoạt động tín dụng được triển khai, thực hiện
và tháo gỡ kịp thời.
2.1.4.2.Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, BIDV Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu còn gặp
nhiều khó khăn:
- Hiện nay có nhiều văn bản được nhà nước ban hành có lợi cho Ngân hàng,
nhưng do nền kinh tế hiện nay thay đổi nhanh chóng nên vẫn còn nhiều vấn đề
không phù hợp, chưa ăn khớp với nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng.
- Tình hình kinh tế xã hội của huyện ngày càng phát triển với tốc độ cao nên
trên cùng địa bàn có nhiều NHTM mở ra với quy mô và nguồn vốn lớn. Lãi suất
khá ưu đãi, nhiều khuyến kích lớn thu hút được nhiều khách hàng giao dịch làm cho
sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng là một đều không thể tránh khỏi, khả năng mở
rộng thị phần của Ngân hàng ngày càng giảm nếu không có biện pháp tốt để cạnh
tranh thì Ngân hàng sẽ không thể phát triền rộng hơn.
- Tình hình thế giới không ổn định ảnh hưởng tới kinh tế trong nước làm lạm
phát tăng cao, giá vàng tăng cao làm ảnh hưởng đến tình hình trả nợ gốc và lãi của
khách hàng vay vốn.
- Khó khăn về giao thông, ảnh hưởng đến việc tiếp cận khách hàng của cán bộ
tín dụng, do địa bàn huyện vẫn còn nhiều xã khó khăn. Chính sách lãi suất thay đổi
thường xuyên gây khó khăn cho việc vay vốn.