2. Chương 3: Mô hình chuyển dịch cơ cấu Kinh tế
29/12/2013
Quy luật tiêu dùng của
Engel
Quy luật tăng năng suất lao động
A.Fisher
– Phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập và tiêu dùng cá nhân về một
hàng hóa cụ thể.
– Fisher (1935) chia nền kinh tế gồm 3 khu vực: Nông, lâm, ngư
nghiệp và khai khoáng; công nghiệp chế và xây dựng; dịch vụ.
– Độ dốc của đường Engel tại bất kì điểm nào chính là độ co dãn của
tiêu dùng một loại hàng hóa cụ thể theo thu nhập.
– Ngành nông nghiệp dễ có khả năng thay thế lao động nhất bởi xu
thế phát triển khoa học công nghệ tỷ lệ lao động nông nghiệp
giảm dần trong cơ cấu ngành kinh tế.
– Đường Engel đối với hàng hóa là lương thực thực phẩm có dạng
hình chữ U ngược.
– Ngành công nghiệp khó có khả năng thay thế lao động hơn nông
nghiệp. Do > 0 nên tỷ trọng lao động công nghiệp có xu hướng
tăng lên theo sự phát triển kinh tế.
– Tỷ trọng nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế sẽ giảm đi khi thu
nhập tăng lên đến một mức nhất định.
– Nông sản là hàng hóa thiết yếu, hàng hóa công nghiệp là hàng hóa
lâu bền và dịch vụ là hàng hóa cao cấp.
– Trong quá trình gia tăng thu nhập, tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa thiết
yếu có xu hướng giảm, tăng nhưng độ dốc nhỏ hơn 1 cho hàng
hóa lâu bền và có độ dốc lớn hơn 1 cho hàng hóa dịch vụ.
– Ngành dịch vụ được coi là khó có khả năng thay thế lao động nhất,
đồng thời > 1 nên tỷ trọng lao động tăng và tăng càng nhanh khi
nền kinh tế càng phát triển.
3-5
Xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế
3-6
Mô hình Rostow
– Xu thế chuyển dịch: công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
– Chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công – nông nghiệp để
từ đó chuyển sang nền kinh tế công nghiệp phát triển.
1. Xã hội truyền thống
2. Chuẩn bị cất cánh
– Theo Fisher tỷ lệ nông nghiệp có thể giảm từ 80% đối với các nước
LDCs xuống 11-12% ở các nước công nghiệp phát triển.
3. Cất cánh
– Tỷ trọng các ngành sản xuất có dung lượng vốn cao ngày càng lớn
và gia tăng càng nhanh so với các ngành thâm dụng lao động.
4. Trưởng thành
– Khi nền kinh tế bước sang những giai đoạn phát triển kinh tế cao
thì tốc độ tăng của ngành dịch vụ sẽ ngày càng cao hơn tốc độ
tăng của ngành công nghiệp.
5. Tiêu dùng cao
– Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước là không giống nhau
3-7
GV: Nguyễn Ngọc Thuyết
3-8
2
3. Chương 3: Mô hình chuyển dịch cơ cấu Kinh tế
29/12/2013
Mô hình Rostow
Mô hình Rostow
1. Xã hội truyền thống
3. Cất cánh
– Nền kinh tế thống trị bởi sản xuất nông nghiệp, năng suất lao động thấp,
tích lũy gần như bằng 0.
– Đây là giai đoạn trung tâm trong phân tích của Rostow, khi đất nước bước
vào giai đoạn phát triển hiện đại và ổn định.
– Mức sản lượng tăng do diện tích canh tác được mở rộng, xây dựng hệ
thống thủy lợi, giống cây trồng mới.
– Những yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự cất cánh là:
– Cơ cấu ngành là cơ cấu nông nghiệp thuần túy
– Tỷ lệ tiết kiệm tăng ít nhất 10% GDP
– Huy động được nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước
– Áp dụng mạnh mẽ KH-KT vào công nghiệp, nông nghiệp. Trong đó, công
nghiệp giữ vai trò đầu tàu; thay đổi nhận thức và lối sống người nông dân
2. Chuẩn bị cất cánh
– Chuẩn bị những điều kiện tiên quyết để cất cánh: KH-KT, giáo dục.
– Kích thích phát triển khu vực đô thị và các lĩnh vực dịch vụ
– Đầu tư gia tăng, thúc đẩy hoạt động ngân hàng, huy động vốn ra đời
– Cơ cấu ngành: công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ
– Giao lưu hàng hóa trong và ngoài nước thúc đẩy hoạt động GTVT, TTLL
– Theo Rostow, giai đoạn này kéo dài khoảng 20 – 30 năm.
– Cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu nông – công nghiệp.
3-9
Mô hình Rostow
Mô hình Rostow
4.
Trưởng thành
–
Nông nghiệp được cơ giới hóa, đạt năng suất lao động cao
–
Nhiều ngành công nghiệp mới, hiện đại phát triển, XNK tăng mạnh
–
5.
KH-KT áp dụng trên toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế.
–
GDP Growth
Tỷ lệ đầu tư tăng liên tục, lên tới 20% GDP
–
3-10
Kéo dài 60 năm, với cơ cấu: Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghiệp
Economic Growth
Post Take-off
Take-off
Pre Take-off
Tiêu dùng cao
–
Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, dân cư giàu có gia tăng nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ cao cấp.
–
Tăng tỷ lệ dân cư đô thị và lao động có tay nghề, chuyên môn cao
–
Chính sách kinh tế hướng vào phúc lợi xã hội nhằm tạo ra nhu cầu cao về tiêu
dùng về hàng hóa lâu bền và dịch vụ cho các nhóm dân cư
–
Cơ cấu Dịch vụ - Công nghiệp, có thể kéo dài khoảng 100 năm (Mỹ)
t1
3-11
GV: Nguyễn Ngọc Thuyết
t2
Time
3-12
3
4. Chương 3: Mô hình chuyển dịch cơ cấu Kinh tế
29/12/2013
Hạn chế của mô hình Rostow
MÔ HÌNH CỔ ĐIỂN
• Hạn chế về cơ sở của sự phân đoạn trong phát
triển kinh tế cũng như sự nhất quán về đặc trưng
của mỗi giai đoạn so với thực tế.
• Nhiều nước đã không đạt tới giai đoạn cất cánh
hoặc trưởng thành mặc dù thu hút rất nhiều vốn
đầu tư nước ngoài.
• Rất nhiều quốc gia gặp nút thắt về sự phát triển
thể chế, cơ sở hạ tầng theo yêu cầu công nghiệp
hóa.
1. Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis
– Còn gọi là mô hình hai khu vực cổ điển.
– Chia nền kinh tế thành 2 khu vực: Nông nghiệp – Công nghiệp và
nghiên cứu sự di chuyển lao động giữa hai khu vực này.
– Khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động.
– Sự phát triển khu vực công nghiệp quyết định quá trình tăng
trưởng của nền kinh tế, phụ thuộc vào khả năng thu hút lao động
dư thừa từ khu vực nông nghiệp. Khả năng này phụ thuộc vào tốc
độ tích lũy vốn của khu vực công nghiệp.
– Kết luận: Nguồn gốc của tăng trưởng chính là hiệu quả sử dụng
lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp.
3-13
3-14
Mô hình Lewis
Mô hình Lewis
• Khu vực nông nghiệp
• Khu vực công nghiệp
– Năng suất biên của lao động thấp (thậm chí bằng 0) là
yếu tố tạo nên sự dư thừa và mức tiền công đủ sống
(mức tiền công tối thiểu) của người lao động.
• Khu vực công nghiệp
– Giai đoạn đầu, khu vực công nghiệp lôi kéo lao động từ
nông nghiệp sang với mức lương wM cao hơn. Quá
trình phân phối thu nhập hoàn toàn có lợi cho khu vực
công nghiệp. Hiện tượng phân hóa xã hội giữa 2 khu
vực ngày càng trở nên rõ rệt.
3-15
GV: Nguyễn Ngọc Thuyết
– Khi khu vực nông nghiệp hết dư thừa lao động (MPLA >
0), khu vực công nghiệp tiếp tục mở rộng và thu hút lao
động thì phải trả wM ngày càng lớn hơn.
– Kết quả trao đổi giữa 2 khu vực càng trở nên bất lợi về
phía công nghiệp (tỷ lệ trả lương tăng và tỷ lệ lợi nhuận
có xu hướng giảm dần).
– Khi đó, cần phải đầu tư cho cả nông nghiệp nhằm tăng
năng suất lao động (giảm cầu lao động) ở khu vực này,
giữ giá nông sản không tăng và giảm sức ép tiền công
ở khu vực công nghiệp.
– Nền kinh tế phát triển theo chiều sâu ở cả hai khu vực
3-16
4
5. Chương 3: Mô hình chuyển dịch cơ cấu Kinh tế
29/12/2013
Mô hình Lewis
Wage
R: Rural
W: Wage
D: Labor Demand
U: Urban
E: Employment
S: Labor Supply
Profit
WU
SR
WR
Wage
DU1 DU2
E1
E2
Investment in urban areas
increases the demand and
employment for rural labor.
Employment
3-17
Hạn chế
Demand for Labor
• Khu vực công nghiệp thu được lợi nhuận, vốn tích lũy có
thể được thu hút và sử dụng vào những ngành sản xuất
thâm dụng vốn hơn là giải quyết lao động.
• Trong nền kinh tế mở từ lợi nhuận thu được, nhà tư bản
không hẳn chỉ tái đầu tư trong nước.
• Trong thực tế, thất nghiệp vẫn có thể xảy ra ở khu vực
thành thị, mặt khác khu vực nông thôn vẫn có thể giải
quyết tình trạng dư thừa lao động thông quá các hình
thức tự tạo việc làm tại chổ mà không phải chuyển ra Tp.
• Khu vực thành thị vẫn có thể trả lương cao hơn ngay cả
khu vực nông thôn dư thừa lao động, bởi họ đòi hỏi tay
nghề lao động ngày càng cao hoặc do áp lực công đoàn.
3-19
GV: Nguyễn Ngọc Thuyết
3-18
Wage
No increase in employment when
technology is labor saving
Profit
SR
WU
WR Wage
DU2
E1 = E2
DU1
Employment
3-20
5
6. Chương 3: Mô hình chuyển dịch cơ cấu Kinh tế
29/12/2013
MÔ HÌNH TÂN CỔ ĐIỂN
MÔ HÌNH TÂN CỔ ĐIỂN
2. Mô hình tân cổ điển
3. Mô hình T.Oshima (1995)
– KH-CN là yếu tố trực tiếp và mang tính quyết định đến tăng trưởng
kinh tế.
– Khu vực nông nghiệp:
•
Con người có thể cải tạo và nâng cao chất lượng ruộng đất.
•
Hàm sản xuất TPA = F(LA) và đường cung lao động SA dốc lên.
• 3 luận điểm:
MPLA > 0, wM tăng dần.
•
YA PA wM
– Giai đoạn 1: đầu tư cho nông nghiệp phát triển theo chiều rộng
– Giai đoạn 2: đồng thời đầu tư phát triển theo chiều rộng các ngành
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
– Quan tâm đầu tư cho NN ngay từ đầu theo hướng nâng cao
NSLĐ; tập trung phát triển CN theo chiều sâu và phát triển hàng
hóa xuất khẩu đổi lấy lương thực – thực phẩm từ nước ngoài.
– Giảm dần tỷ trọng đầu tư cho NN và ưu tiên đầu tư CN
– Giai đoạn 3: phát triển kinh tế theo chiều sâu ở các ngành
3-21
MÔ HÌNH TÂN CỔ ĐIỂN
3-22
MÔ HÌNH TÂN CỔ ĐIỂN
• Giai đoạn 1:
• Giai đoạn 2:
– Giải quyết lao động thời vụ: đa dạng hóa sản xuất, xen canh, tăng
vụ, tạo việc làm tại chổ trong nông nghiệp mà không chuyển qua
khu vục công nghiệp.
– Mở rộng sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu tạo ngoại tệ nhập
khẩu máy móc, thiết bị cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều
lao động.
– Dấu hiệu kết thúc: chủng loại nông sản sản xuất ra ngày càng
nhiều với quy mô lớn, nhu cầu các yếu tố đầu vào cho nông
nghiệp tăng cao, xuất hiện nhu cầu chế biến nông sản với quy mô
lớn.
3-23
GV: Nguyễn Ngọc Thuyết
– Khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động, nhưng sự dư thừa này
mang tính chất thời vụ
– Đầu tư theo chiều sâu ở cả khu vực nông nghiệp và công nghiệp
là không khả thi
– Khu vực công nghiệp:
•
• Tranh luận
– Nông nghiệp: tiếp tục đa dạng hóa sản xuất cây trồng, vật nuôi,
thực hiện sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn.
– Công nghiệp: phát triển các ngành công nghiệp chế biến lương
thực, thực phẩm, đồ uống, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ và đặc biệt là
các ngành công nghiệp cung cấp yếu tố đầu vào cho nông nghiệp
hoặc các ngành công nghiệp thâm dụng lao động.
– Hình thành các tổ chức liên kết sản xuất, tổ hợp sản xuất công –
nông nghiệp, nông – công nghiệp – dịch vụ.
– Dấu hiệu kết thúc: có xu hướng thiếu hụt lao động, di dân từ nông
thôn ra thành thị ngày càng tăng, tiền lương thực tế tăng.
3-24
6
7. Chương 3: Mô hình chuyển dịch cơ cấu Kinh tế
29/12/2013
MÔ HÌNH TÂN CỔ ĐIỂN
• Giai đoạn 3:
– Nông nghiệp: đẩy nhanh cơ giới hóa và ứng dụng CNSH để tăng
nhanh NSLĐ, có thể rút lao động ở nông thôn sang các ngành
công nghiệp ở Tp mà không làm giảm sản lượng ở khu vực này.
– Công nghiệp: tiếp tục phát triển thay thế sản phẩm nhập khẩu và
hướng về xuất khẩu, giảm dần các ngành thâm dụng lao động và
mở rộng các ngành sản xuất thâm dụng vốn Giải quyết tình
trạng thiếu hụt lao động và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.
– Oshima cho rằng quá trình tăng trưởng kinh tế nhanh từ động lực
tích lũy và đầu tư đồng thời ở cả 2 khu vực sẽ không dẫn đến sự
phân hóa xã hội và sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
3-25
GV: Nguyễn Ngọc Thuyết
7