SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 57
1 Mối quan hệ Lãi suất & Tỷ giá
1.1 Học thuyết ngang bằng lãi suất
A. Học thuyết ngang bằng lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (CIP)
B. Học thuyết ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (UIP)
1.2 Kiểm định CIP
1.3 Ứng dụng CIP
 Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP) phát biểu rằng sự khác biệt lãi suất giữa 2 quốc
gia thì cân bằng với sự khác biệt giữa tỷ giá giao ngay với tỷ giá kỳ hạn.
 Lý thuyết ngang giá lãi suất đóng vai trò quan trọng trong các thị trường ngoại hối,
cho thấy mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.
 Nó giải thích vì sao tỷ giá kỳ hạn khác với tỷ giá giao ngay và mức chênh lệch sẽ có.
Lý thuyết này liên quan đến một thời điểm nhất định ( tỷ giá kỳ hạn), khẳng định tỷ
giá hối đoái chịu ảnh hưởng sự sai biệt trong lãi suất.
Học thuyết ngang bằng lãi suất (IRP)
Ngang bằng lãi suất có bảo
hiểm rủi ro tỷ giá (CIP)
Ngang bằng lãi suất không có bảo
hiểm rủi ro tỷ giá (UIP)
Các giả định của CIP
• Thị trường tài chính hoạt động hiệu quả và cạnh tranh hoàn hảo
• Chứng khoán nội địa và nước ngoài có thể thay thế cho nhau
• Vốn được lưu chuyển tự do giữa các quốc gia
• Không tồn tại chi phí giao dịch
• Các nhà đầu tư trung lập đối với rủi ro
Nội dung CIP ( Covered Interest Parity )
Trong môi trường giả định, khi rủi ro hối đoái được bảo hiểm thông qua thị trường hối
đoái kỳ hạn thì lợi tức của một tài sản tài chính ở trong nước phải bằng lợi tức của một
tài sản tài chính có những đặc tính tương tự ở nước ngoài. Điều này có nghĩa là khi rủi
ro hối đoái được bảo hiểm thông qua thị trường hối đoái kỳ hạn thì lợi tức đầu tư và thị
trường tiền tệ trong nước bằng lợi tức đầu tư vào thị trường tiền tệ nước ngoài. Nếu
điều kiện cân bằng này bị vi phạm, các hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo
hiểm sẽ xảy ra cho đến khi điều kiện cân bằng được tái hiện.
Thiết lập công thức
Thiết lập công thức
Thiết lập công thức
 CIP nói rằng trong điều kiện thị trường hoàn hảo mức độ
sinh lời của đồng tiền tại các quốc gia là như nhau. Hay các
nhà đầu tư có đầu tư vào các thị trường khác nhau những lợi
nhuận thì như nhau. Nếu CIP không duy trì, sẽ xuất hiện cơ
hội đầu tư Arbitrage lãi suất có bảo hiểm CIA. Hoạt động
của CIA tạo áp lực để tái lập lại trạng thái cân bằng.
 CIP dùng để xác định tỷ giá kỳ hạn
 CIP dùng để đo lường mức lưu chuyển vốn quốc tế
 Nếu Các thế lực thị trường được phép vận hành một cách tự
do thì các nguồn tài chính sẽ được phân bổ trên thế giới một
cách tối ưu nhất
 CIP giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư và
tài trợ ngắn hạn
Chiến
lược đầu
tư hướng
ngoại
Chiến
lược đầu
tư hướng
nội
• Khi mà CIP bị sai lệch hay nói đúng hơn mức độ sinh lời của đồng tiền
tại hai quốc gia có sự khác nhau ( vay tiền nơi lãi suất thấp đầu tư nơi
có lãi suất cao hơn)
• Một nhà đầu tư sẽ tìm kiến cơ hội và quyết định chiến lược kinh doanh
của mình : đầu tư trong nước hoặc là đầu tư ra bên ngoài
• Chiến lược đầu tư hướng ngoại : Nhà đầu tư sẽ thực hiện bằng cách
lấy số vốn của mình ( số tiền vay trong nước) đem ra bên ngoài đầu tư
với mức sinh lời của đồng tiền cao hơn.
• Giả sử lợi nhuận từ đầu tư nước ngoài cao hơn đầu tư trong nước
Phương án 1:
• Với số tiền ban đầu nếu để đâu tư trong nước sau thời gian t số tiền
thu được cả lãi và gốc ( với lãi suất trong nước là i) 1+i
Phương án 2:
Phương án 2:
Điều kiện : Giả sử đầu tư trong nước có mức độ sinh lời hơn đầu tư ra
nước ngoài.
Phương án 1:
Phương án 2:
B. QUY LUẬT NGANG GIÁ LÃI SUẤT KHÔNG CÓ BẢO HIỂM
– UIP
1/ Giả thiết của học thuyết
- Thị trường tài chính hoạt động hiệu quả và cạnh tranh hoàn hảo.
- Chứng khoán nội địa và nước ngoài có thể thay thế cho nhau.
- Vốn được lưu chuyển tự do giữa các quốc gia.
- Không tồn tại chi phí giao dịch.
- Các nhà đầu tư trung lập đối với rủi ro.
2/ Nội dung UIP
Mặc dù rủi ro hối đoái không được bảo hiểm thông qua thị trường
hối đoái kỳ hạn, lợi tức đầu tư vào một tài sản tài chính trong nước
bằng với lợi tức đầu tư vào tài sản tài chính có đặc tính tương tự nước
ngoài.
Thiết lập công thức
+ Giả sử ban đầu có một khoản tiền chúng ta có thể mang đi đầu
tư ra nước ngoài hoặc đầu tư trong nước.
+ Khi đầu tư ra nước ngoài chúng ta phải mua ngoại tệ với tỷ giá
giao ngay S, đồng thời dùng số tiền này đầu tư trong thời gian t
với lãi suất là i.
Xét trên 1 đồng đầu tư:
- Nếu đầu tư ra nước ngoài:
- Nếu đầu tư trong nước:
+ Sau thời gian t số tiền chúng ta có : 1+ i
=>> Mức thay đổi tỷ giá kỳ vọng bằng mức chênh lệch lãi suất
của hai đồng tiền. Đồng tiền nào có lãi suất cao hơn, đồng tiền
đó sẽ giảm giá; mức giảm giá bằng với mức chênh lệch lãi suất
của hai đồng tiền.
3/ Ý nghĩa của UIP
- Tính hiệu lực thực nghiệm của UIP hàm ý các thị trường tài
chính liên kết chặt chẽ với nhau mặc dù có sự hiện hữu của rủi
ro hối đoái.
- UIP có thể sử dụng để khảo sát mối liên kết giữa lãi suất
giữa các quốc gia.
- UIP cũng có ý nghĩa đối với các quyết định đầu tư và đi
vay của các doanh nghiệp.
Vốn đầu tư ban đầu (K)
• Đầu tư ra nước ngoài • Đầu tư trong nước
IRP
Thị trường tài
chính hoàn hảo
CIP
=
UIP
=
1.2 Kiểm định CIP – Kiểm định thực tiễn
+ Thực tế cho thấy, giữa các mức lãi suất có bảo hiểm luôn tồn tại
một độ lệch nhất định mà các hành vi kinh doanh chênh lệch lãi
suất vẫn không thể vào cuộc để đưa các mức lãi suất này về trạng
thái cân bằng CIP.
+ Nguyên nhân sai lệch CIP:
1/ Chi phí giao dịch : Chi phí phát sinh từ các hoạt động mua/bán
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, mua/bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán.
- Hành vi kinh doanh chênh lệch lãi suất chỉ xảy ra khi thu nhập
từ việc kinh doanh chênh lệch lãi suất lớn hơn chi phí giao dịch.
VD : NHTM áp dụng chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán để
bù đắp các chi phí và tạo lợi nhuận cho NHTM (Tỷ giá mua vào
USD: 20.800VND, tỷ giá bán ra USD : 20.860VND). Do nhà đầu
tư phải gánh chịu khoản chênh lệch này, do đó làm giảm thu nhập
từ đầu tư ngoại tệ.
2/ Chi phí thu thập và xử lý thông tin : Trong thực tế, các nhà
đầu tư phải mua thông tin và phải chịu chi phí thông tin.
3/ Can thiệp của chính phủ : Hình thức can thiệp cơ bản của chính phủ
là việc ấn định mức lãi suất nội tệ và tỷ giá.
Ví dụ :
+ 4/2010, NHNN yêu cầu các tổng công ty, tập đoàn có thu ngoại tệ phải
bán cho Ngân hàng và kiểm soát chặt chẽ các giao dịch mua bán ngoại tệ
tại các địa điểm mua bán ngoại tệ. Ngày 18/10/2010, NHNN đã điều
chỉnh tỷ giá liên ngân hàng lên hơn 2% (từ 18.544VND/USD lên
18.932VND/USD) và giữ nguyên biên độ.
+ Để hạn chế tình trạng đô la hoá, chính phủ áp dụng các biện pháp kiểm
soát ngoại hối như hạn chế việc mua ngoại tệ, buộc các khoản thu ngoại
tệ phải kết hối trong một thời gian nhất định, kết quả là đầu tư ra nước
ngoài bị hạn chế => do các rào cản hành chính nên kinh doanh chênh
lệch giá vẫn không thể vào cuộc.
4/ Trở ngại tài chính và thị trường không hoàn hảo :
+ Đầu tư vào ngoại tệ có bảo hiểm làm phát sinh chi phí bổ sung từ việc
kí quỹ.
+ Nguồn vốn không có sẵn để dùng vào mục đích đầu tư, các NHTM áp
dụng hạn mức tín dụng đối với khách hàng làm cho họ bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh chênh lệch giá. Ngoài ra còn do tính chất không hoàn hảo của thị
trường vốn như sự độc quyền, thiếu thông tin, thị trường nhỏ bé…
5/ Tính không đồng nhất của các tài sản :
+ Rủi ro vỡ nợ : Đối với một tài sản có mức độ rủi ro vỡ nợ cao thì mức
lãi suất áp dụng cũng phải cao, điều này khiến cho mức lãi suất có bảo
hiểm đầu tư vào tài sản có độ rủi ro cao phải cao hơn mức lãi suất nội tệ
mà các hoạt động đầu cơ chênh lệch lãi suất vẫn không thể phát sinh.
VD : Tháng 12/2010, tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s đã
quyết định hạ xếp hạng tín nhiệm trái phiếu phát hành bằng nội tệ và
ngoại tệ của Chính phủ Việt Nam từ BA3 xuống B1. Ngày 28/9/2012,
Moody’s hạ xếp hạng tín nhiệm trái phiếu của Việt Nam từ mức B1 xuống
B2.
+ Rủi ro chính trị : Bao gồm khả năng các nguồn vốn đầu tư ở nước ngoài
bị phong toả, không được chuyển đổi sang các chứng khoán khác, hạn chế
chuyển sang đồng tiền khác,…
1.3 Ứng dụng CIA trong môi trường có chênh lệch giá
S : Tỷ giá giao ngay (Sb: Mua vào, Sa: Bán ra)
F : Tỷ giá kì hạn (Fb : Mua vào, Fa : Bán ra)
i : Lãi suất trong nước (nội địa)
i*: Lãi suất nước ngoài
1/ CIA hướng ngoại (khi i < i*)
+ Nhà đầu tư vay nội tệ trong nước với lãi suất ia (đây là hoạt động
cho vay của ngân hàng).
+ Nhà đầu tư mua ngoại tệ với tỷ giá giao ngay Sa (đối với ngân
hàng thì đây là hoạt động bán ngoại tệ cho nhà đầu tư).
2/ CIA hướng nội (khi i > i*)
- Cho dù CIA hướng nội hay hướng ngoại thì cuối cùng nhờ có
hoạt động của CIA đã làm cho các quốc gia khác nhau có mức
độ sinh lời của đồng tiền như nhau => nó giúp thị trường cân
bằng hơn trong dài hạn và trừng phạt những ai làm trái quy luật
“thị trường luôn đúng”.
Kết luận
Các quan hệ ngang bằng trên thị trường
hữu hiệu2
2.1 Hiệu ứng Fisher (FE)
2.2 Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
2.3 Ý nghĩa IFE
2.4 Tổng hợp các quan hệ Parity
2.1 Hiệu ứng Fisher (FE)
• Hiệu ứng Fisher thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và
lạm phát của một quốc gia.
• Ví dụ: L i i ở một quốc gia
i a.
• Hiệu ứng Fisher giả định rằng lãi suất danh
nghĩa gồm 2 bộ phận cấu thành: mức kỳ vọng
lạm phát và lãi suất thực.
Theo Irving Fisher, lãi suất danh nghĩa nội địa phản ánh
lợi suất thực (r) và lạm phát kỳ vọng trong kỳ tương
ứng (ΔPe):
(1 + i) = (1+ r)*(1+ ΔPe)
i là lãi suất danh nghĩa
Công thức FE dạng gần đúng:
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát.
c Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát.
• Mỗi thành tố trong vế phải của phương trình trên chịu tác động của các
lực lượng kinh tế khác nhau. Lãi suất thực tế được quyết định bởi cung
và cầu vốn vay. Theo lý thuyết số lượng tiền tệ thì tốc độ cung ứng tiền
tăng quyết định tỷ lệ lạm phát.
2.1 Hiệu ứng Fisher (FE)
• Trong dài hạn, sự thay đổi của cung ứng tiền không
có ảnh hưởng gì đến lãi suất thực tế cũng như các
biến thực tế khác. Vì lãi suất thực tế không thay đổi
nên lãi suất danh nghĩa phải điều chỉnh theo sự thay
đổi của lạm phát. Do vậy, khi Ngân hàng Trung
ương tăng cung ứng tiền tệ, thì cả lạm phát và lãi
suất danh nghĩa đều tăng. Sự điều chỉnh này của lãi
suất danh nghĩa theo lạm phát được gọi là hiệu ứng
FISHER
-Sai lệch lãi suất thực sẽ làm dịch chuyển dòng vốn quốc tế.
-Các giả định:
Thị trường hàng hóa và tài chính cạnh tranh hoàn hảo
Tất cả các quốc gia đều tiêu dùng 1 rổ hàng hóa
Rủi ro chứng khoán trong nước và nước ngoài như nhau
Lưu chuyển vốn quốc tế là hoàn hảo
Thông tin minh bạch, dễ tiếp cận
Lãi suất thực ở các quốc gia bằng nhau: r = r*
VÍ DỤ: r Canada= r Mỹ = 2%. Giả sử lãi suất danh nghĩa một năm là 13% tại Canada
và 8% tại Mỹ => mức độ lạm phát kỳ vọng tại Canada là 11%, tại Mỹ là 6%. Mức
chênh lệch lạm phát kỳ vọng giữa 2 quốc gia là 5%. Dựa theo IFE và PPP, lạm phát tại
Canada cao hơn tại Mỹ 5% nên đồng đô la Canada sẽ phải sụt giảm 5% so với đô la Mỹ
5%. Nhà đầu tư Mỹ có thể kiếm được 8% từ việc đầu tư vào Canada, mức sinh lời này
bằng mức sinh lời mà họ có thể kiếm được tại Mỹ.
-Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE – International Fisher
Effect) sử dụng lãi suất để giải thích tại sao tỷ giá hối đoái thay đổi
theo thời gian, nhưng nó có liên quan mật thiết với lý thuyết PPP vì
lãi suất thường có mối tương quan cao với tỷ lệ lạm phát.
-Nếu lãi suất thực được giả định là như nhau ở 2 quốc gia, sự
khác biệt về lãi suất danh nghĩa hoàn toàn là do chênh lệch mức
lạm phát kỳ vọng.
-Chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia phản ánh tương quan lạm
phát kỳ vọng trong cùng thời kỳ :
i – i* ≈ (ΔPe – ΔP*e)
Hàm ý của hiệu ứng Fisher quốc tế
• Lý thuyết IFE cho rằng, các đồng tiền với lãi
suất cao sẽ có mức lạm phát cao và được kỳ
vọng sẽ giảm giá.
• Do đó, giả sử khi lãi suất tại Mỹ cao tương đối so
với một số quốc gia khác, thì các công ty đó
không cần cố gắng để đầu tư vào Mỹ bởi vì tác
động của tỷ giá có thể bù đắp cho lãi suất trong
mỗi giai đoạn.
• Ví dụ: Lãi suất danh nghĩa ở Mỹ là 8%, ở Nhật là 5%. Mức kỳ vọng
sinh lời thực tế là 2% tại mỗi quốc gia. Lạm phát kỳ vọng ở Mỹ là 6%,
ở Nhật là 3%. Nếu tỷ giá thay đổi như mong đợi, các nhà đầu tư Nhật
đang cố gắng lợi dụng lãi suất cao hơn ở Mỹ sẽ nhận được suất sinh
lời giống như những gì họ kiếm được ở quốc gia mình. Dù các nhà
đầu tư Nhật kiếm được thêm 3% tiền lời đầu tư vào Mỹ nhưng đồng
đô la Mỹ bị mất giá 3% vào cuối chu kỳ đầu tư. Do đó, mức sinh lời
đầu tư từ Mỹ không tốt hơn những gì họ có thể kiếm được trong nước.
• Suất sinh lời thực tế (r) đối với các nhà đầu tư vào thị trường chứng
khoán nước ngoài phụ thuộc không chỉ vào lãi suất nước ngoài (if)
mà còn vào phần trăm thay đổi trong giá trị của ngoại tệ (ef) của
chứng khoán. r = (1 + if)(1 + ef) – 1
• Theo IFE, tỷ suất sinh lợi từ đầu tư trong nước (ih)tính trung bình
sẽ bằng tỷ suất sinh lợi có hiệu lực từ đầu tư nước ngoài. r = ih
• Xác định mức độ mà đồng ngoại tệ phải thay đổi để làm cho đầu tư ở
cả 2 nước cùng có tỷ suất sinh lợi bằng nhau.
Nguồn gốc của hiệu ứng Fisher quốc tế
r = ih
=> (1 + if)(1 + ef) – 1 = ih
=> ef = (1 + ih)/(1 + if) - 1
ih > if : đồng ngoại tệ tăng giá, cải
thiện suất sinh lời của chứng khoán
nước ngoài đối với nhà đầu tư trong
nước
ih < if : đồng ngoại tệ giảm giá, làm
giảm suất sinh lời của chứng khoán
nước ngoài đối với nhà đầu tư trong
nước
Phân tích bằng đồ thị hiệu ứng Fisher quốc tế
ih - if (%)
% thay đổi tỷ giá giao
ngay đồng ngoại tệ
Các điểm nằm trên đường IFE
phản ánh cho tỷ giá thay đổi để
bù đắp mức chênh lệch lãi suất
Các điểm nằm dưới đường
IFE nhìn chung phản ánh suất
sinh lời cao hơn từ việc đầu tư
khoản tiền gửi từ nước ngoài
Các điểm bên trên đường IFE nhìn
chung phản ánh suất sinh lời từ các
khoản tiền gửi nước ngoài thấp
hơn suất sinh lời trong nước
45o
Tóm lược hiệu ứng Fisher quốc tế
Lãi suất trong
nước tương
đối cao
Lạm phát kỳ
vọng trong
nước tương
đối cao
Nhập khẩu sẽ
tăng, xuất
khẩu sẽ giảm
Đồng nội tệ sẽ
giảm bằng
mức chênh
lệch lạm phát
Lãi suất trong
nước tương
đối thấp
Nhập khẩu sẽ
giảm, xuất
khẩu sẽ tăng
Lạm phát kỳ
vọng trong
nước tương
đối thấp
Giá trị đồng
nội tệ không
ảnh hưởng
đến lạm phát
Đồng nội tệ sẽ
tăng bằng
mức chênh
lệch lạm phát
Lãi suất trong
nước và nước
ngoài như
nhau
Lạm phát kỳ
vọng trong
nước và nước
ngoài như
nhau
Không có tác
động của lạm
phát đến giá
trị hàng xuất,
nhập khẩu
Trường hợp 1
Trường hợp 3
Trường hợp 2
Kiểm chứng IFE
IFE tồn tại phụ thuộc chủ yếu vào môi trường PCM và quan điểm của các
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài về rủi ro là như nhau.
IFE căn cứ trên ngang giá sức mua, nó cũng không luôn luôn đúng. Do ngoài lạm
phát nó còn có những yếu tố khác ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, cho nên tỷ giá hối
đoái không điều chỉnh theo chênh lệch lạm phát.
Thomas
kiểm định
lý thuyết
IFE
các hợp đồng kỳ
hạn mua các đồng
tiền với lãi suất
cao có chiết khấu
(so với giá giao
ngay)
các hợp đồng
kỳ hạn bán các
đồng tiền với
lãi suất thấp có
phần bù.
123 (57%) trong số 216
giao dịch do chiến lược
này tạo nên có lợi
nhuận. Ngoài ra, mức
tỷ suất sinh lợi trung
bình cao hơn mức lỗ
trung bình. Tỷ suất sinh
lợi trung bình
77%/năm.
Cuộc nghiên cứu này
cho thấy rằng hiệu ứng
Fisher quốc tế không
đúng – điều này không
có nghĩa là tất cả các
công ty đa quốc gia sẽ
ngay lập tức đầu tư tất
cả tiền mặt thặng dư vào
các đồng tiền lãi suất
cao. Có 1 rủi ro đáng kể
trong 1 chiến lược như
thế, như được chứng
minh bằng các khoản lỗ
phát sinh trong một số
thời kỳ nghiên cứu.
• Sử dụng lãi suất để giải thích sự thay đổi tỷ giá theo thời gian: Quốc gia
nào có lãi suất cao thì sẽ có mức lạm phát kỳ vọng cao và đồng tiền
nước đó sẽ giảm giá trong tương lai.
• Tính trung bình, những người cố gắng đầu tư vào các chứng khoán sinh
lời với mức lãi suất cao sẽ không có lợi ích vì tác động tỷ giá bù đắp
cho lợi thế lãi suất.
• Giúp nhà đầu tư ước lượng lợi suất đầu tư quốc tế theo quan hệ UIP
• Gợi ý sử dụng tỷ giá kỳ hạn (Ft) như một dự báo khách quan về mức tỷ
giá kỳ vọng trong tương lai theo UEH:
2.3 Ý nghĩa hiệu ứng Fisher quốc tế
Ví dụ
• Giả sử lãi suất thực ở Anh và Mỹ là 2%. Lãi suất phi rủi ro một năm là 13%
tại Anh và 10% tại Mỹ.
Mức lạm phát kỳ vọng ở Anh là: 13% - 2% = 11%
Mức lạm phát kì vọng ở Mỹ là : 10%-2% = 8%
Chênh lệch lạm phát kỳ vọng là : 11% - 8% = 3%
Dựa vào hiệu ứng Fisher quốc tế, ta suy ra mức biến động tỷ giá kỳ vọng
dựa trên mức lạm phát kỳ vọng:
Do đó, đồng bảng Anh giảm 3% so với đô la Mỹ. Như vậy, lợi suất mà nhà
đầu tư Mỹ kiếm được là
Vậy mức sinh lời khi đầu tư vào Anh bằng với mức sinh lời kiếm được tại Mỹ
Chênh lệch lãi suất Chênh lệch lạm phát
Tỷ giá kỳ vọng
Phần bù tỷ giá kỳ hạn
Các quan hệ ngang bằng
GIỐNG NHAU
Đều là kết quả
của hoạt động
Arbitrage
Lý giải các biến
động của tỷ giá
thông qua các
nhân tố ảnh
hưởng
Khi lý thuyết
xảy ra, suất sinh
lợi mà họ đạt
được luôn luôn
bằng nhau bất kể
đầu tư, tiêu dùng
ở đâu.
KHÁC NHAU IRP PPP IFE
Biến số chính Phần bù p Tỷ lệ thay đổi giá trị đồng
ngoại tệ ef
Tỷ lệ thay đổi giá trị
đồng ngoại tệ ef
Mối quan hệ Tỷ giá kỳ hạn – Lãi
suất
Lạm phát – Tỷ giá giao
ngay
Lãi suất- Tỷ giá giao
ngay
Công thức p = [(1+ih)/(1+if) ]-1
≈ ih-if
ef = [(1+Ih)/(1+If)] -1
≈ Ih-If
ef=[(1+ih)/(1+if) ]-1
≈ ih-if
Áp dụng Xác định tỷ giá kỳ hạn
tại một thời điểm
nhất định
Giải thích sự thay đổi của
tỷ giá hối đoái trong một
thời kỳ
Giải thích sự thay
đổi tỷ giá hối đoái
trong một thời kỳ
Khả năng duy
trì
Thường duy trì, tốt
hơn PPP
Có hiệu quả trong dài
hạn, duy trì cả khi IFE
không đúng
Có hiệu quả trong
dài hạn, duy trì khi
PPP đúng do xuất
phát từ PPP
Lý do không
duy trì liên tục
Chi phí phát sinh khi
đầu tư ra nước ngoài
Không có hàng thay thế
hàng nhập khẩu
Chênh lệch lãi suất
không do chênh lệch
lạm phát tạo ra
Ứng dụng Dùng để phát hiện cơ
hội CIA
Dự báo tỷ giá hối đoái
tương lai
So sánh mức sống ở các
nước khác nhau
Dự báo tỷ giá hối
đoái
i-i*
Pe-P*e
(F-
S)/S
Se
 PPP: Sự thay đổi tỷ giá (kỳ vọng) phản ánh chênh lệch lạm phát (kỳ vọng)
 CIP: Trong PCM, cơ hội đầu tư cùng mức rủi ro giữa các nước mang lại thu nhập
đầu tư ngang nhau
 UIP: Trong PCM và bàng quan rủi ro, mức thay đổi tỷ giá kỳ vọng phản ánh tương
quan lãi suất giữa 2 quốc gia
 IFE: Chênh lệch lãi suất phản ánh tương quan lạm phát giữa 2 quốc gia
 UEH: Tỷ giá kỳ hạn là một cơ sở dự báo khách quan của tỷ giá giao ngay kỳ vọng
Giá cả
p
Lãi suất
i
Tỷ giá
S
Global Market
Quan hệ Parity liên kết các thị trường thành một hệ thống
đồng bộ. Khi LOP sai lệch sẽ làm hoạt động Arbitrage khả
thi gây nên một sự thay đổi đồng loạt ,thu hẹp dần khả năng
Arbitrage và thiết lập một trạng thái cân bằng cho toàn bộ
thị trường
• Tỷ giá giao ngay là tỷ giá thỏa thuận ngày hôm nay (ngày t) nhưng
tiến hành thanh toán thường là vào 2 ngày làm việc tiếp ( t + 1, t+ 2)
• a
ng.
•
t.
• Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng được ký kết ngày hôm nay nhưng sẽ
được thực hiện trong tương lai.
• PCM( Perfect Capital Mobility): vốn tự do lưu chuyển trong thị
trường hội nhập quốc tế hoàn hảo.
Thuật ngữ
Tỷ giá kỳ hạn: đề cập đến một tỷ giá được báo giá và trao đổi hôm nay nhưng
cho giao hàng và thanh toán vào một ngày trong tương lai cụ thể.
LOP ( Law of one price): Nếu bỏ qua chi phí vận chuyển, hàng rào thương
mại, các rủi ro và thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thì các hàng hóa giống hệt
nhau sẽ có giá như nhau ở mọi nơi khi quy về một đồng tiền chung.
Arbitrage: Là việc tại cùng một thời điểm thực hiện việc mua hàng hóa ở nơi
có giá thấp và bán ở nơi có giá cao để kiếm lợi do có sự chênh lệch giá.
Thị trường Ngoại hối (Foreign Exchange Market): là một thị trường phi tập
trung toàn cầu cho việc trao đổi các loại tiền tệ. Những người tham gia chính
trong thị trường này là các ngân hàng quốc tế lớn.
Thị trường tài chính: là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng các
khoản vốn (ngắn hoặc dài hạn) thông qua các công cụ tài chính nhất định.
Thị trường hàng hóa dịch vụ: là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một
thứ hàng hóa nhất định nào đó. Giá cả thị trường chi phối xã hội trong việc
chọn mua cái gì, mua như thế nào và mua cho ai.
Thuật ngữ
MỞ RỘNG
Tác động của tự do hóa nhân dân tệ lên giá hàng hóa toàn cầu
• Hiện đang có chênh lệch khá lớn về lãi suất giữa của nhân dân tệ so với đô la Mỹ
• Điều này tạo ra nhu cầu kinh doanh chênh lệch lãi suất ngắn hạn (carry trade) giữa 2 đồng
tiền này. Cơ chế carry trade là vay ngoại tệ từ những nơi có lãi suất thấp, đổi ra nhân dân tệ
rồi cho vay nội địa để hưởng lãi cao hơn. Đến kỳ thanh toán thì lại chuyển ngược vốn từ
nhân dân tệ ra ngoại tệ, chuyển về nơi đi vay để hoàn trả vốn và lãi, và nhà đầu tư được
hưởng phần chênh lệch có được từ sự khác biệt lãi suất (với điều kiện là tỷ giá nhân dân tệ
với ngoại tệ đó không thay đổi đáng kể giữa hai thời điểm đi vay và hoàn trả). Tuy nhiên, để
thực hiện carry trade ở Trung Quốc thì nhà đầu tư phải có khả năng vay mượn và mua bán
dễ dàng đô la Mỹ.
Thực trạng về kinh doanh chênh lệch lãi suất ở TQ
• Thế nhưng Trung Quốc hiện đang có các quy định về quản lý ngoại hối nhằm kiểm soát
việc vay mượn và kinh doanh ngoại tệ, làm cản trở việc thực hiện carry trade ở Trung
Quốc. Để lách những quy định này nhằm vay mượn hoặc chuyển ngoại tệ vào ra Trung
Quốc một cách dễ dàng, các nhà kinh doanh đã tạo ra các CFD có sự tham gia của các
hàng hóa cơ bản như đồng, nhôm, các kim loại quý khác như vàng, và thậm chí là đậu
tương hay quặng sắt. Các giao dịch này về bản chất là giao dịch mua bán hàng hóa trên
giấy tờ vì hàng hóa chỉ được dịch chuyển từ người bán đến người mua trên giấy tờ; còn
hàng hóa thật thì vẫn nằm tại các kho ngoại quan; cái thực chất lưu chuyển vào và ra khỏi
Trung Quốc là luồng vốn ngoại tệ.
Tổng giá trị các CFD đã tăng chóng mặt kể từ giữa năm trước bởi sự kết hợp của
3 yếu tố sau, đảm bảo mang lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho các nhà kinh
doanh carry trade
1. sự thắt chặt hơn nữa các quy định về cho vay và số tiền được vay ở Trung
Quốc, làm cho các nhà đầu tư chuyển mạnh từ việc đi vay nội địa sang vay
từ các nguồn ở nước ngoài với điều kiện dễ dãi hơn (và quan trọng là rẻ hơn
2. chênh lệch lãi suất khá cao giữa đô la Mỹ và nhân dân tệ
3. nguồn cung các loại hàng hóa cơ bản đang dồi dào trên thế giới
• Theo ước tính của Goldman Sachs, 31% các khoản cho vay ngoại tệ ngắn hạn và 14%
tổng các khoản cho vay ngoại tệ ở Trung Quốc được thế chấp bởi các hàng hóa này trong
các CFD. Tổng số dư cho vay ngoại tệ thông qua các CFD ở Trung Quốc được ước tính
lên tới khoảng 81 đến 160 tỷ đô la Mỹ.
• CFD có ảnh hưởng sâu sắc đến giá cả hàng hóa thế giới. Khi CFD được ký kết, lập tức
nhu cầu về các loại hàng hóa nói trên tăng lên trong khi cung chưa (kịp) thay đổi, đẩy
giá tăng. Ngược lại, khi CFD hoàn tất, lượng hàng hóa được cầm cố được giải tỏa, làm
tăng đột ngột cung trong khi cầu không biến động, đẩy giá cả hàng hóa đi xuống, làm
các nhà đầu cơ khác hoảng sợ, buộc họ phải bán tháo hàng hóa của mình, càng đẩy giá
hàng hóa đi xuống thêm
MỞ RỘNG
MỞ RỘNG
• Tuy rất quan ngại với những hành động lách luật như thông qua CFD nhưng
Trung Quốc không muốn mạnh tay xử lý, ngăn ngừa những hành động này
trong một sớm một chiều, vì điều đó sẽ dẫn đến việc giải phóng một lượng
hàng hóa lớn đang nằm kẹt trong các CFD ra thị trường, làm cho giá cả của
chúng sụp đổ, từ đó ảnh hưởng đến giá cả của hàng loạt tài sản như chứng
khoán và trái phiếu.
• Thay vào đó, Trung Quốc có một lộ trình tự do hóa dần dần đồng nhân dân
tệ, cũng như mở cửa hơn nữa nền kinh tế cho các luồng vốn nước ngoài, với
mục đích làm cho tỷ giá nhân dân tệ sẽ biến động mạnh hơn chứ không còn
được ổn định tương đối như trước đây nữa. Và khi tỷ giá nhân dân tệ biến
động mạnh hơn thì chi phí bảo hiểm cho tỷ giá (heding) sẽ phải tăng lên
mạnh hơn. Điều này sẽ làm giảm lợi nhuận tiềm năng trong, và do đó là độ
hấp dẫn của các CFD. Kết cục, sẽ có thêm một lượng hàng hóa được giải
phóng ra thị trường hàng hóa, đẩy giá hàng hóa đi xuống. Quá trình tự do
hóa nhân dân tệ càng diễn ra mạnh thì tính hấp dẫn của các CFD càng giảm
và áp lực lên giá cả hàng hóa càng lớn thêm.
Link : http://phan-minh-ngoc.blogspot.com/2014/03/tac-ong-cua-tu-do-hoa-
nhan-dan-te-len.html
Quy luật ngang giá lãi suất không có bảo hiểm
(Uncovered Interest Parity- UIP)
Trong thực tế,dưới áp lực của những nhà đầu cơ làm cho tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao
ngay kỳ vọng tại thời điểm hợp đồng kỳ hạn đến hạn có xu hướng bằng nhau.
Giả định trong môi trường Dòng vốn năng động hoàn hảo (PCM) và các nhà đầu tư
bàng quan với rủi ro (Risk Neutrality).
Khả năng 1: Se
t > Ft Các nhà đầu cơ sẽ mua kỳ hạn C tại mức tỷ giá Ft để sau t
năm, bán lại hợp đồng kỳ hạn với tỷ giá giao ngay kỳ vọng Se
t . Lãi phát sinh kỳ
vọng trên 1 C giao dịch là: Se
t - Ft > 0
Khả năng 2: Se
t < Ft Các nhà đầu cơ sẽ bán kỳ hạn C tại mức tỷ giá Ft để sau t năm,
mua lại hợp đồng kỳ hạn với tỷ giá giao ngay kỳ vọng Se
t . Lãi phát sinh kỳ vọng
trên 1 C giao dịch là: Ft - Se
t > 0
Thị trường ở khả năng 1 hay khả năng 2 chỉ là tạm thời, xu
hướng của thị trường là làm cho tỷ giá kỳ hạn phản ánh tỷ
giá giao ngay kỳ vọng tại thời điểm hợp đồng kỳ hạn đến
hạn. Do đó theo quy luật thị trường, có thể viết: Se
t = Ft
Như vậy, tỷ suất sinh lợi từ việc kinh doanh theo UIP tính bình
quân sẽ không cao hơn tỷ suất sinh lợi trên thị trường tiền tệ
nội địa từ góc nhìn của các nhà đầu tư trong nước.
Công cụ lãi suất chưa được sử dụng một cách xuyên suốt, nhất quán trong chính sách tiền tệ,
nhưng nếu xét sự biến động giữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất tiền gửi danh nghĩa từ năm 2007 đến
tháng 9/2012 cho thấy hiệu ứng Fisher đã phát huy tác dụng trong trường hợp này.
Hiệu ứng Fisher cho rằng có mối
quan hệ một – một giữa tỷ lệ lạm
phát và lãi suất danh nghĩa. Những
năm có tỷ lệ lạm phát cao tương ứng
với lãi suất danh nghĩa cao. Những
nước có lạm phát cao thường cũng có
xu hướng lãi suất danh nghĩa cao.
Hiệu ứng Fisher chỉ ra rằng lãi suất
danh nghĩa biến đổi theo những biến
đổi trong tỷ lệ lạm phát kỳ vọng.
Vì vậy, để giảm được lãi suất, cần giải quyết tốt lạm phát kỳ vọng và tâm lý mất giá đối với đồng
nội tệ. Xét trường hợp nền kinh tế Việt Nam, tỷ lệ lạm phát năm 2012, tuy được kiểm soát nhưng
với mức tăng 2,2% của tháng 9/2012 cho thấy chỉ số CPI chưa thực sự ổn định và nếu so với bình
quân cùng kỳ năm 2011, thì chỉ số giá tiêu dùng bình quân 9 tháng năm 2012 đã tăng 9,96%. Như
vậy, với sự phân tích ở trên cho thấy, khi hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, để kiềm chế
lạm phát, Ngân hàng Nhà nước buộc phải sử dụng nhiều công cụ chính sách tiền tệ, kể cả công cụ
mang tính hành chính nhưng trong đó, công cụ lãi suất là không thể thiếu. Và xu hướng lãi suất
danh nghĩa biến động không chỉ phụ thuộc vào ý muốn của nhà điều hành, mà tuân theo những
quy luật nhất định, trong đó có hiệu ứng Fisher.
Nguồn: Tổng cục thống kê
Biến động lạm phát và lãi suất danh nghĩa ở VN
Ứng dụng hiệu ứng Fisher quốc tế vào cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á.
-Theo hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE), khi các nước Đông Nam Á có lãi suất cao trong
thời kỳ trước cuộc khủng hoảng, thì các nước này không thể thu hút được đầu tư
nước ngoài bởi kỳ vọng về tỷ giá. Cụ thể là lãi suất danh nghĩa cao phản ánh lạm
phát dự kiến cao và kết quả là đồng tiền sẽ giảm giá (theo ngang giá sức mua). Nếu
các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng lý thuyết này, họ sẽ không dự kiến thu lợi từ lãi
suất cao ở các nước Đông Nam Á vì đồng tiền mà họ đầu tư vào dự kiến sẽ giảm giá,
vì thế sẽ bù trừ vào lợi thế lãi suất cao.
-Tuy nhiên, trong thực tế các nhà đầu tư nước ngoài đã nỗ lực tìm kiếm từ lãi suất
cao ở các nước Đông Nam Á (ít nhất là trước khi xảy ra khủng hoảng). Điều này cho
thấy rằng họ không dự kiến IFE tồn tại vì ngân hàng trung ương của 1 vài nước
Đông Nam Á cố định đồng tiền của các nước này trong 1 dải băng hẹp, nên họ đã
ngăn tỷ giá hối đoái khỏi giảm sút để bù đắp cho chênh lệch lãi suất. Vì thế, IFE
không thể tồn tại được, và đó là động lực cho các nhà đầu tư nước ngoài kiếm lời từ
lãi suất cao ở các nước Đông Nam Á. Tuy nhiên, chiến lược này đã có tác động bất
lợi đối với bất kỳ nhà đầu tư nào muốn kiếm lời trên lãi suất cao trong cuộc khủng
hoảng bởi lẽ nỗ lực duy trì 1 đồng tiền ổn định đã bị các lực của thị trường áp đảo.
Kết quả là, lãi suất có hiệu lực (là lãi suất sau khi đã điều chỉnh theo biến động của
tỷ giá) mà các nhà đầu tư nước ngoài nhận được đã bị âm. Về bản chất, sự giảm giá
các đồng tiền này đã phá hủy lãi suất cao từ đầu tư đến nỗi mà cuối cùng các nhà đầu
tư nhận được ít hơn những gì họ đầu tư lúc ban đầu.
Thông tin biến động thị trường
• Các cuộc đàm phán với Nga thất bại trong việc kết thúc bế tắc về vấn đề bán đảo
Crimea . Thông tin này đẩy nhu cầu tài sản an toàn tăng cao, kéo giá vàng lên trong
khi chứng khoán Mỹ mất điểm.Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay đứng tại
1.382 USD/ounce, cao hơn đóng cửa phiên trước gần 11 USD/ounce. Giá vàng giao
dịch kỳ hạn tại New York tăng tiếp lên cao nhất 6 tháng. Kết thúc phiên hôm qua
(14/3), chỉ số S&P 500 giảm 0,3%, xuống còn 1.841,13 điểm. Tổng cộng chỉ số này
giảm 2% trong cả tuần, mạnh nhất kể từ tháng 1 đến nay. Chỉ số công nghiệp Dow
Jones cũng giảm 0,3%, xuống còn 16.065,67 điểm. Tổng cộng có 6,7 tỷ cổ phiếu
được giao dịch trong phiên, tương đương với mức trung bình 3 tháng. Chỉ số niềm
tin tiêu dùng Mỹ bất ngờ giảm trong tháng 3 xuống thấp nhất 4 tháng, chi tiêu các
hộ gia đình có thể chậm lại. Một báo cáo khác cho thấy giá sản xuất giảm trong
tháng 2, chủ yếu do sự giảm mạnh chi phí dịch vụ. Chủ tịch Janet Yellen tháng trước
nhận định kinh tế Mỹ đủ mạnh mẽ để chịu đựng sự cắt giảm kích thích kinh tế của
ngân hàng trung ương.
• Như vậy, giá vàng tuần này tăng tổng cộng 3%, mạnh nhất 1 tháng. Từ đầu năm đến
nay, giá vàng tăng tới 14% trong bối cảnh bất ổn tại Crimea và dấu hiệu tăng trưởng
kinh tế thế giới chậm lại. Chỉ số chứng khoán thế giới giảm 6 phiên liên tiếp, giảm
lâu nhất kể từ tháng 11/2012. (Nguồn: http://dantri.com.vn/)
Mở rộng
Parity tiếp theo

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Tài chính quốc tế
Tài chính quốc tếTài chính quốc tế
Tài chính quốc tếmrtrananhtien
 
Quan hệ Ngang giá : CIP, UIP & IFE
Quan hệ Ngang giá : CIP, UIP & IFEQuan hệ Ngang giá : CIP, UIP & IFE
Quan hệ Ngang giá : CIP, UIP & IFEPhát Nhím
 
Ngang bằng lãi suất chương 3
Ngang bằng lãi suất chương 3Ngang bằng lãi suất chương 3
Ngang bằng lãi suất chương 3baconga
 
Presentation (1)
Presentation (1)Presentation (1)
Presentation (1)khaiduy
 
Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007
Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007
Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007cobedaikho0110
 
Slide kinh doanh ngoại hối
Slide  kinh doanh ngoại hốiSlide  kinh doanh ngoại hối
Slide kinh doanh ngoại hốiBichtram Nguyen
 
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Phòng ngừa rủi ro tỷ giáPhòng ngừa rủi ro tỷ giá
Phòng ngừa rủi ro tỷ giáBinh Minh
 
Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
Những vấn đề cơ bản về tỷ giáNhững vấn đề cơ bản về tỷ giá
Những vấn đề cơ bản về tỷ giákhanhehe12
 
quan hệ ngang giá
quan hệ ngang giáquan hệ ngang giá
quan hệ ngang giánhomhivong
 
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tếQuan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tếLinh KN's
 
Ngang bằng lãi suất
Ngang bằng lãi suấtNgang bằng lãi suất
Ngang bằng lãi suấtTIMgroup
 
Chương 3. quản trị rr hối đoái
Chương 3. quản trị rr hối đoáiChương 3. quản trị rr hối đoái
Chương 3. quản trị rr hối đoáiDoan Tran Ngocvu
 
Chương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Chương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tếChương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Chương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tếnidnaAN
 
Cau hoi va bai tap TCQT
Cau hoi va bai tap TCQTCau hoi va bai tap TCQT
Cau hoi va bai tap TCQTGIALANG
 
Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoáiRủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoáithienbinhqa
 
Các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tếCác quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tếTrung Hiếu
 
tỷ giá hối đoái
tỷ giá hối đoáitỷ giá hối đoái
tỷ giá hối đoáihuynh3001
 
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoáiTỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoáiPhanQuocTri
 

Mais procurados (20)

Tài chính quốc tế
Tài chính quốc tếTài chính quốc tế
Tài chính quốc tế
 
Quan hệ Ngang giá : CIP, UIP & IFE
Quan hệ Ngang giá : CIP, UIP & IFEQuan hệ Ngang giá : CIP, UIP & IFE
Quan hệ Ngang giá : CIP, UIP & IFE
 
Ngang bằng lãi suất chương 3
Ngang bằng lãi suất chương 3Ngang bằng lãi suất chương 3
Ngang bằng lãi suất chương 3
 
Presentation (1)
Presentation (1)Presentation (1)
Presentation (1)
 
Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007
Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007
Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007
 
Slide kinh doanh ngoại hối
Slide  kinh doanh ngoại hốiSlide  kinh doanh ngoại hối
Slide kinh doanh ngoại hối
 
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Phòng ngừa rủi ro tỷ giáPhòng ngừa rủi ro tỷ giá
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
 
Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
Những vấn đề cơ bản về tỷ giáNhững vấn đề cơ bản về tỷ giá
Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
 
quan hệ ngang giá
quan hệ ngang giáquan hệ ngang giá
quan hệ ngang giá
 
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tếQuan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
 
Ngang bằng lãi suất
Ngang bằng lãi suấtNgang bằng lãi suất
Ngang bằng lãi suất
 
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoáiTỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái
 
Chương 3. quản trị rr hối đoái
Chương 3. quản trị rr hối đoáiChương 3. quản trị rr hối đoái
Chương 3. quản trị rr hối đoái
 
Chương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Chương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tếChương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Chương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
 
Parity
ParityParity
Parity
 
Cau hoi va bai tap TCQT
Cau hoi va bai tap TCQTCau hoi va bai tap TCQT
Cau hoi va bai tap TCQT
 
Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoáiRủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái
 
Các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tếCác quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
 
tỷ giá hối đoái
tỷ giá hối đoáitỷ giá hối đoái
tỷ giá hối đoái
 
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoáiTỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái
 

Semelhante a Parity tiếp theo

Quan hệ ngang bằng
Quan hệ ngang bằngQuan hệ ngang bằng
Quan hệ ngang bằngHwan Khang
 
Các quan hệ Parity P2
Các quan hệ Parity P2Các quan hệ Parity P2
Các quan hệ Parity P2victorybuh10
 
Chương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Chương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tếChương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Chương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tếnidnaAN
 
Chuong 1_lý thuyết về tỷ giá.pdf
Chuong 1_lý thuyết về tỷ giá.pdfChuong 1_lý thuyết về tỷ giá.pdf
Chuong 1_lý thuyết về tỷ giá.pdfDngTuytNhi1
 
hanh vi TGHD
hanh vi TGHDhanh vi TGHD
hanh vi TGHDthanh119
 
Presentation tuần 7
Presentation tuần 7Presentation tuần 7
Presentation tuần 7maximus7793
 
Tỷ giá và thị trương ngoại hối
Tỷ giá và thị trương ngoại hốiTỷ giá và thị trương ngoại hối
Tỷ giá và thị trương ngoại hốiemythuy
 
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdfPhcCaoVn
 
Tỷ giá hối đoái thùy linh thanh trúc
Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúcTỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc
Tỷ giá hối đoái thùy linh thanh trúcHothuylinh17
 

Semelhante a Parity tiếp theo (20)

Quan hệ ngang bằng
Quan hệ ngang bằngQuan hệ ngang bằng
Quan hệ ngang bằng
 
Parity2 update
Parity2 updateParity2 update
Parity2 update
 
Parity copy
Parity   copyParity   copy
Parity copy
 
Parity tiếp theo
Parity tiếp theoParity tiếp theo
Parity tiếp theo
 
Các quan hệ Parity P2
Các quan hệ Parity P2Các quan hệ Parity P2
Các quan hệ Parity P2
 
Chuong8
Chuong8Chuong8
Chuong8
 
Presentation1
Presentation1Presentation1
Presentation1
 
Presentation1
Presentation1Presentation1
Presentation1
 
Chương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Chương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tếChương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Chương 3 các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
 
Chuong 1_lý thuyết về tỷ giá.pdf
Chuong 1_lý thuyết về tỷ giá.pdfChuong 1_lý thuyết về tỷ giá.pdf
Chuong 1_lý thuyết về tỷ giá.pdf
 
hanh vi TGHD
hanh vi TGHDhanh vi TGHD
hanh vi TGHD
 
1
11
1
 
1
11
1
 
Bai giang-mon-thanh-to n-quoc-te
Bai giang-mon-thanh-to n-quoc-teBai giang-mon-thanh-to n-quoc-te
Bai giang-mon-thanh-to n-quoc-te
 
Presentation tuần 7
Presentation tuần 7Presentation tuần 7
Presentation tuần 7
 
Tỷ giá và thị trương ngoại hối
Tỷ giá và thị trương ngoại hốiTỷ giá và thị trương ngoại hối
Tỷ giá và thị trương ngoại hối
 
Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hố...
Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hố...Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hố...
Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hố...
 
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
 
1371104
13711041371104
1371104
 
Tỷ giá hối đoái thùy linh thanh trúc
Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúcTỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc
Tỷ giá hối đoái thùy linh thanh trúc
 

Mais de Ncttvũ Phương (8)

Slide thị trường
Slide thị trườngSlide thị trường
Slide thị trường
 
Rate exchange vu duy bac
Rate exchange vu duy bacRate exchange vu duy bac
Rate exchange vu duy bac
 
Rate exchange
Rate exchangeRate exchange
Rate exchange
 
Vũ Duy Bắc lần 3
Vũ Duy Bắc lần 3Vũ Duy Bắc lần 3
Vũ Duy Bắc lần 3
 
Slide nộp
Slide nộpSlide nộp
Slide nộp
 
BAC VU
BAC VUBAC VU
BAC VU
 
Bài nhóm 1
Bài nhóm 1Bài nhóm 1
Bài nhóm 1
 
Chuong 2 car
Chuong 2 carChuong 2 car
Chuong 2 car
 

Parity tiếp theo

  • 1.
  • 2. 1 Mối quan hệ Lãi suất & Tỷ giá 1.1 Học thuyết ngang bằng lãi suất A. Học thuyết ngang bằng lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (CIP) B. Học thuyết ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (UIP) 1.2 Kiểm định CIP 1.3 Ứng dụng CIP
  • 3.  Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP) phát biểu rằng sự khác biệt lãi suất giữa 2 quốc gia thì cân bằng với sự khác biệt giữa tỷ giá giao ngay với tỷ giá kỳ hạn.  Lý thuyết ngang giá lãi suất đóng vai trò quan trọng trong các thị trường ngoại hối, cho thấy mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.  Nó giải thích vì sao tỷ giá kỳ hạn khác với tỷ giá giao ngay và mức chênh lệch sẽ có. Lý thuyết này liên quan đến một thời điểm nhất định ( tỷ giá kỳ hạn), khẳng định tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng sự sai biệt trong lãi suất. Học thuyết ngang bằng lãi suất (IRP) Ngang bằng lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (CIP) Ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (UIP)
  • 4. Các giả định của CIP • Thị trường tài chính hoạt động hiệu quả và cạnh tranh hoàn hảo • Chứng khoán nội địa và nước ngoài có thể thay thế cho nhau • Vốn được lưu chuyển tự do giữa các quốc gia • Không tồn tại chi phí giao dịch • Các nhà đầu tư trung lập đối với rủi ro Nội dung CIP ( Covered Interest Parity ) Trong môi trường giả định, khi rủi ro hối đoái được bảo hiểm thông qua thị trường hối đoái kỳ hạn thì lợi tức của một tài sản tài chính ở trong nước phải bằng lợi tức của một tài sản tài chính có những đặc tính tương tự ở nước ngoài. Điều này có nghĩa là khi rủi ro hối đoái được bảo hiểm thông qua thị trường hối đoái kỳ hạn thì lợi tức đầu tư và thị trường tiền tệ trong nước bằng lợi tức đầu tư vào thị trường tiền tệ nước ngoài. Nếu điều kiện cân bằng này bị vi phạm, các hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm sẽ xảy ra cho đến khi điều kiện cân bằng được tái hiện.
  • 8.  CIP nói rằng trong điều kiện thị trường hoàn hảo mức độ sinh lời của đồng tiền tại các quốc gia là như nhau. Hay các nhà đầu tư có đầu tư vào các thị trường khác nhau những lợi nhuận thì như nhau. Nếu CIP không duy trì, sẽ xuất hiện cơ hội đầu tư Arbitrage lãi suất có bảo hiểm CIA. Hoạt động của CIA tạo áp lực để tái lập lại trạng thái cân bằng.  CIP dùng để xác định tỷ giá kỳ hạn  CIP dùng để đo lường mức lưu chuyển vốn quốc tế  Nếu Các thế lực thị trường được phép vận hành một cách tự do thì các nguồn tài chính sẽ được phân bổ trên thế giới một cách tối ưu nhất  CIP giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư và tài trợ ngắn hạn
  • 9. Chiến lược đầu tư hướng ngoại Chiến lược đầu tư hướng nội • Khi mà CIP bị sai lệch hay nói đúng hơn mức độ sinh lời của đồng tiền tại hai quốc gia có sự khác nhau ( vay tiền nơi lãi suất thấp đầu tư nơi có lãi suất cao hơn) • Một nhà đầu tư sẽ tìm kiến cơ hội và quyết định chiến lược kinh doanh của mình : đầu tư trong nước hoặc là đầu tư ra bên ngoài
  • 10. • Chiến lược đầu tư hướng ngoại : Nhà đầu tư sẽ thực hiện bằng cách lấy số vốn của mình ( số tiền vay trong nước) đem ra bên ngoài đầu tư với mức sinh lời của đồng tiền cao hơn. • Giả sử lợi nhuận từ đầu tư nước ngoài cao hơn đầu tư trong nước Phương án 1: • Với số tiền ban đầu nếu để đâu tư trong nước sau thời gian t số tiền thu được cả lãi và gốc ( với lãi suất trong nước là i) 1+i Phương án 2:
  • 12.
  • 13. Điều kiện : Giả sử đầu tư trong nước có mức độ sinh lời hơn đầu tư ra nước ngoài. Phương án 1: Phương án 2:
  • 14.
  • 15. B. QUY LUẬT NGANG GIÁ LÃI SUẤT KHÔNG CÓ BẢO HIỂM – UIP 1/ Giả thiết của học thuyết - Thị trường tài chính hoạt động hiệu quả và cạnh tranh hoàn hảo. - Chứng khoán nội địa và nước ngoài có thể thay thế cho nhau. - Vốn được lưu chuyển tự do giữa các quốc gia. - Không tồn tại chi phí giao dịch. - Các nhà đầu tư trung lập đối với rủi ro.
  • 16. 2/ Nội dung UIP Mặc dù rủi ro hối đoái không được bảo hiểm thông qua thị trường hối đoái kỳ hạn, lợi tức đầu tư vào một tài sản tài chính trong nước bằng với lợi tức đầu tư vào tài sản tài chính có đặc tính tương tự nước ngoài. Thiết lập công thức + Giả sử ban đầu có một khoản tiền chúng ta có thể mang đi đầu tư ra nước ngoài hoặc đầu tư trong nước. + Khi đầu tư ra nước ngoài chúng ta phải mua ngoại tệ với tỷ giá giao ngay S, đồng thời dùng số tiền này đầu tư trong thời gian t với lãi suất là i.
  • 17. Xét trên 1 đồng đầu tư: - Nếu đầu tư ra nước ngoài:
  • 18. - Nếu đầu tư trong nước: + Sau thời gian t số tiền chúng ta có : 1+ i
  • 19. =>> Mức thay đổi tỷ giá kỳ vọng bằng mức chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền. Đồng tiền nào có lãi suất cao hơn, đồng tiền đó sẽ giảm giá; mức giảm giá bằng với mức chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền.
  • 20. 3/ Ý nghĩa của UIP - Tính hiệu lực thực nghiệm của UIP hàm ý các thị trường tài chính liên kết chặt chẽ với nhau mặc dù có sự hiện hữu của rủi ro hối đoái. - UIP có thể sử dụng để khảo sát mối liên kết giữa lãi suất giữa các quốc gia. - UIP cũng có ý nghĩa đối với các quyết định đầu tư và đi vay của các doanh nghiệp.
  • 21. Vốn đầu tư ban đầu (K) • Đầu tư ra nước ngoài • Đầu tư trong nước IRP Thị trường tài chính hoàn hảo CIP = UIP =
  • 22. 1.2 Kiểm định CIP – Kiểm định thực tiễn + Thực tế cho thấy, giữa các mức lãi suất có bảo hiểm luôn tồn tại một độ lệch nhất định mà các hành vi kinh doanh chênh lệch lãi suất vẫn không thể vào cuộc để đưa các mức lãi suất này về trạng thái cân bằng CIP. + Nguyên nhân sai lệch CIP:
  • 23. 1/ Chi phí giao dịch : Chi phí phát sinh từ các hoạt động mua/bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, mua/bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. - Hành vi kinh doanh chênh lệch lãi suất chỉ xảy ra khi thu nhập từ việc kinh doanh chênh lệch lãi suất lớn hơn chi phí giao dịch. VD : NHTM áp dụng chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán để bù đắp các chi phí và tạo lợi nhuận cho NHTM (Tỷ giá mua vào USD: 20.800VND, tỷ giá bán ra USD : 20.860VND). Do nhà đầu tư phải gánh chịu khoản chênh lệch này, do đó làm giảm thu nhập từ đầu tư ngoại tệ. 2/ Chi phí thu thập và xử lý thông tin : Trong thực tế, các nhà đầu tư phải mua thông tin và phải chịu chi phí thông tin.
  • 24. 3/ Can thiệp của chính phủ : Hình thức can thiệp cơ bản của chính phủ là việc ấn định mức lãi suất nội tệ và tỷ giá. Ví dụ : + 4/2010, NHNN yêu cầu các tổng công ty, tập đoàn có thu ngoại tệ phải bán cho Ngân hàng và kiểm soát chặt chẽ các giao dịch mua bán ngoại tệ tại các địa điểm mua bán ngoại tệ. Ngày 18/10/2010, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng lên hơn 2% (từ 18.544VND/USD lên 18.932VND/USD) và giữ nguyên biên độ. + Để hạn chế tình trạng đô la hoá, chính phủ áp dụng các biện pháp kiểm soát ngoại hối như hạn chế việc mua ngoại tệ, buộc các khoản thu ngoại tệ phải kết hối trong một thời gian nhất định, kết quả là đầu tư ra nước ngoài bị hạn chế => do các rào cản hành chính nên kinh doanh chênh lệch giá vẫn không thể vào cuộc.
  • 25. 4/ Trở ngại tài chính và thị trường không hoàn hảo : + Đầu tư vào ngoại tệ có bảo hiểm làm phát sinh chi phí bổ sung từ việc kí quỹ. + Nguồn vốn không có sẵn để dùng vào mục đích đầu tư, các NHTM áp dụng hạn mức tín dụng đối với khách hàng làm cho họ bỏ lỡ cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Ngoài ra còn do tính chất không hoàn hảo của thị trường vốn như sự độc quyền, thiếu thông tin, thị trường nhỏ bé…
  • 26. 5/ Tính không đồng nhất của các tài sản : + Rủi ro vỡ nợ : Đối với một tài sản có mức độ rủi ro vỡ nợ cao thì mức lãi suất áp dụng cũng phải cao, điều này khiến cho mức lãi suất có bảo hiểm đầu tư vào tài sản có độ rủi ro cao phải cao hơn mức lãi suất nội tệ mà các hoạt động đầu cơ chênh lệch lãi suất vẫn không thể phát sinh. VD : Tháng 12/2010, tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s đã quyết định hạ xếp hạng tín nhiệm trái phiếu phát hành bằng nội tệ và ngoại tệ của Chính phủ Việt Nam từ BA3 xuống B1. Ngày 28/9/2012, Moody’s hạ xếp hạng tín nhiệm trái phiếu của Việt Nam từ mức B1 xuống B2. + Rủi ro chính trị : Bao gồm khả năng các nguồn vốn đầu tư ở nước ngoài bị phong toả, không được chuyển đổi sang các chứng khoán khác, hạn chế chuyển sang đồng tiền khác,…
  • 27. 1.3 Ứng dụng CIA trong môi trường có chênh lệch giá S : Tỷ giá giao ngay (Sb: Mua vào, Sa: Bán ra) F : Tỷ giá kì hạn (Fb : Mua vào, Fa : Bán ra) i : Lãi suất trong nước (nội địa) i*: Lãi suất nước ngoài
  • 28. 1/ CIA hướng ngoại (khi i < i*) + Nhà đầu tư vay nội tệ trong nước với lãi suất ia (đây là hoạt động cho vay của ngân hàng). + Nhà đầu tư mua ngoại tệ với tỷ giá giao ngay Sa (đối với ngân hàng thì đây là hoạt động bán ngoại tệ cho nhà đầu tư).
  • 29. 2/ CIA hướng nội (khi i > i*)
  • 30. - Cho dù CIA hướng nội hay hướng ngoại thì cuối cùng nhờ có hoạt động của CIA đã làm cho các quốc gia khác nhau có mức độ sinh lời của đồng tiền như nhau => nó giúp thị trường cân bằng hơn trong dài hạn và trừng phạt những ai làm trái quy luật “thị trường luôn đúng”. Kết luận
  • 31. Các quan hệ ngang bằng trên thị trường hữu hiệu2 2.1 Hiệu ứng Fisher (FE) 2.2 Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) 2.3 Ý nghĩa IFE 2.4 Tổng hợp các quan hệ Parity
  • 32. 2.1 Hiệu ứng Fisher (FE) • Hiệu ứng Fisher thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lạm phát của một quốc gia. • Ví dụ: L i i ở một quốc gia i a. • Hiệu ứng Fisher giả định rằng lãi suất danh nghĩa gồm 2 bộ phận cấu thành: mức kỳ vọng lạm phát và lãi suất thực. Theo Irving Fisher, lãi suất danh nghĩa nội địa phản ánh lợi suất thực (r) và lạm phát kỳ vọng trong kỳ tương ứng (ΔPe): (1 + i) = (1+ r)*(1+ ΔPe) i là lãi suất danh nghĩa
  • 33. Công thức FE dạng gần đúng: Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát. c Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát. • Mỗi thành tố trong vế phải của phương trình trên chịu tác động của các lực lượng kinh tế khác nhau. Lãi suất thực tế được quyết định bởi cung và cầu vốn vay. Theo lý thuyết số lượng tiền tệ thì tốc độ cung ứng tiền tăng quyết định tỷ lệ lạm phát. 2.1 Hiệu ứng Fisher (FE) • Trong dài hạn, sự thay đổi của cung ứng tiền không có ảnh hưởng gì đến lãi suất thực tế cũng như các biến thực tế khác. Vì lãi suất thực tế không thay đổi nên lãi suất danh nghĩa phải điều chỉnh theo sự thay đổi của lạm phát. Do vậy, khi Ngân hàng Trung ương tăng cung ứng tiền tệ, thì cả lạm phát và lãi suất danh nghĩa đều tăng. Sự điều chỉnh này của lãi suất danh nghĩa theo lạm phát được gọi là hiệu ứng FISHER
  • 34. -Sai lệch lãi suất thực sẽ làm dịch chuyển dòng vốn quốc tế. -Các giả định: Thị trường hàng hóa và tài chính cạnh tranh hoàn hảo Tất cả các quốc gia đều tiêu dùng 1 rổ hàng hóa Rủi ro chứng khoán trong nước và nước ngoài như nhau Lưu chuyển vốn quốc tế là hoàn hảo Thông tin minh bạch, dễ tiếp cận Lãi suất thực ở các quốc gia bằng nhau: r = r*
  • 35. VÍ DỤ: r Canada= r Mỹ = 2%. Giả sử lãi suất danh nghĩa một năm là 13% tại Canada và 8% tại Mỹ => mức độ lạm phát kỳ vọng tại Canada là 11%, tại Mỹ là 6%. Mức chênh lệch lạm phát kỳ vọng giữa 2 quốc gia là 5%. Dựa theo IFE và PPP, lạm phát tại Canada cao hơn tại Mỹ 5% nên đồng đô la Canada sẽ phải sụt giảm 5% so với đô la Mỹ 5%. Nhà đầu tư Mỹ có thể kiếm được 8% từ việc đầu tư vào Canada, mức sinh lời này bằng mức sinh lời mà họ có thể kiếm được tại Mỹ. -Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE – International Fisher Effect) sử dụng lãi suất để giải thích tại sao tỷ giá hối đoái thay đổi theo thời gian, nhưng nó có liên quan mật thiết với lý thuyết PPP vì lãi suất thường có mối tương quan cao với tỷ lệ lạm phát. -Nếu lãi suất thực được giả định là như nhau ở 2 quốc gia, sự khác biệt về lãi suất danh nghĩa hoàn toàn là do chênh lệch mức lạm phát kỳ vọng. -Chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia phản ánh tương quan lạm phát kỳ vọng trong cùng thời kỳ : i – i* ≈ (ΔPe – ΔP*e)
  • 36. Hàm ý của hiệu ứng Fisher quốc tế • Lý thuyết IFE cho rằng, các đồng tiền với lãi suất cao sẽ có mức lạm phát cao và được kỳ vọng sẽ giảm giá. • Do đó, giả sử khi lãi suất tại Mỹ cao tương đối so với một số quốc gia khác, thì các công ty đó không cần cố gắng để đầu tư vào Mỹ bởi vì tác động của tỷ giá có thể bù đắp cho lãi suất trong mỗi giai đoạn. • Ví dụ: Lãi suất danh nghĩa ở Mỹ là 8%, ở Nhật là 5%. Mức kỳ vọng sinh lời thực tế là 2% tại mỗi quốc gia. Lạm phát kỳ vọng ở Mỹ là 6%, ở Nhật là 3%. Nếu tỷ giá thay đổi như mong đợi, các nhà đầu tư Nhật đang cố gắng lợi dụng lãi suất cao hơn ở Mỹ sẽ nhận được suất sinh lời giống như những gì họ kiếm được ở quốc gia mình. Dù các nhà đầu tư Nhật kiếm được thêm 3% tiền lời đầu tư vào Mỹ nhưng đồng đô la Mỹ bị mất giá 3% vào cuối chu kỳ đầu tư. Do đó, mức sinh lời đầu tư từ Mỹ không tốt hơn những gì họ có thể kiếm được trong nước.
  • 37. • Suất sinh lời thực tế (r) đối với các nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán nước ngoài phụ thuộc không chỉ vào lãi suất nước ngoài (if) mà còn vào phần trăm thay đổi trong giá trị của ngoại tệ (ef) của chứng khoán. r = (1 + if)(1 + ef) – 1 • Theo IFE, tỷ suất sinh lợi từ đầu tư trong nước (ih)tính trung bình sẽ bằng tỷ suất sinh lợi có hiệu lực từ đầu tư nước ngoài. r = ih • Xác định mức độ mà đồng ngoại tệ phải thay đổi để làm cho đầu tư ở cả 2 nước cùng có tỷ suất sinh lợi bằng nhau. Nguồn gốc của hiệu ứng Fisher quốc tế r = ih => (1 + if)(1 + ef) – 1 = ih => ef = (1 + ih)/(1 + if) - 1 ih > if : đồng ngoại tệ tăng giá, cải thiện suất sinh lời của chứng khoán nước ngoài đối với nhà đầu tư trong nước ih < if : đồng ngoại tệ giảm giá, làm giảm suất sinh lời của chứng khoán nước ngoài đối với nhà đầu tư trong nước
  • 38. Phân tích bằng đồ thị hiệu ứng Fisher quốc tế ih - if (%) % thay đổi tỷ giá giao ngay đồng ngoại tệ Các điểm nằm trên đường IFE phản ánh cho tỷ giá thay đổi để bù đắp mức chênh lệch lãi suất Các điểm nằm dưới đường IFE nhìn chung phản ánh suất sinh lời cao hơn từ việc đầu tư khoản tiền gửi từ nước ngoài Các điểm bên trên đường IFE nhìn chung phản ánh suất sinh lời từ các khoản tiền gửi nước ngoài thấp hơn suất sinh lời trong nước 45o
  • 39. Tóm lược hiệu ứng Fisher quốc tế Lãi suất trong nước tương đối cao Lạm phát kỳ vọng trong nước tương đối cao Nhập khẩu sẽ tăng, xuất khẩu sẽ giảm Đồng nội tệ sẽ giảm bằng mức chênh lệch lạm phát Lãi suất trong nước tương đối thấp Nhập khẩu sẽ giảm, xuất khẩu sẽ tăng Lạm phát kỳ vọng trong nước tương đối thấp Giá trị đồng nội tệ không ảnh hưởng đến lạm phát Đồng nội tệ sẽ tăng bằng mức chênh lệch lạm phát Lãi suất trong nước và nước ngoài như nhau Lạm phát kỳ vọng trong nước và nước ngoài như nhau Không có tác động của lạm phát đến giá trị hàng xuất, nhập khẩu Trường hợp 1 Trường hợp 3 Trường hợp 2
  • 40. Kiểm chứng IFE IFE tồn tại phụ thuộc chủ yếu vào môi trường PCM và quan điểm của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài về rủi ro là như nhau. IFE căn cứ trên ngang giá sức mua, nó cũng không luôn luôn đúng. Do ngoài lạm phát nó còn có những yếu tố khác ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, cho nên tỷ giá hối đoái không điều chỉnh theo chênh lệch lạm phát. Thomas kiểm định lý thuyết IFE các hợp đồng kỳ hạn mua các đồng tiền với lãi suất cao có chiết khấu (so với giá giao ngay) các hợp đồng kỳ hạn bán các đồng tiền với lãi suất thấp có phần bù. 123 (57%) trong số 216 giao dịch do chiến lược này tạo nên có lợi nhuận. Ngoài ra, mức tỷ suất sinh lợi trung bình cao hơn mức lỗ trung bình. Tỷ suất sinh lợi trung bình 77%/năm. Cuộc nghiên cứu này cho thấy rằng hiệu ứng Fisher quốc tế không đúng – điều này không có nghĩa là tất cả các công ty đa quốc gia sẽ ngay lập tức đầu tư tất cả tiền mặt thặng dư vào các đồng tiền lãi suất cao. Có 1 rủi ro đáng kể trong 1 chiến lược như thế, như được chứng minh bằng các khoản lỗ phát sinh trong một số thời kỳ nghiên cứu.
  • 41. • Sử dụng lãi suất để giải thích sự thay đổi tỷ giá theo thời gian: Quốc gia nào có lãi suất cao thì sẽ có mức lạm phát kỳ vọng cao và đồng tiền nước đó sẽ giảm giá trong tương lai. • Tính trung bình, những người cố gắng đầu tư vào các chứng khoán sinh lời với mức lãi suất cao sẽ không có lợi ích vì tác động tỷ giá bù đắp cho lợi thế lãi suất. • Giúp nhà đầu tư ước lượng lợi suất đầu tư quốc tế theo quan hệ UIP • Gợi ý sử dụng tỷ giá kỳ hạn (Ft) như một dự báo khách quan về mức tỷ giá kỳ vọng trong tương lai theo UEH: 2.3 Ý nghĩa hiệu ứng Fisher quốc tế
  • 42. Ví dụ • Giả sử lãi suất thực ở Anh và Mỹ là 2%. Lãi suất phi rủi ro một năm là 13% tại Anh và 10% tại Mỹ. Mức lạm phát kỳ vọng ở Anh là: 13% - 2% = 11% Mức lạm phát kì vọng ở Mỹ là : 10%-2% = 8% Chênh lệch lạm phát kỳ vọng là : 11% - 8% = 3% Dựa vào hiệu ứng Fisher quốc tế, ta suy ra mức biến động tỷ giá kỳ vọng dựa trên mức lạm phát kỳ vọng: Do đó, đồng bảng Anh giảm 3% so với đô la Mỹ. Như vậy, lợi suất mà nhà đầu tư Mỹ kiếm được là Vậy mức sinh lời khi đầu tư vào Anh bằng với mức sinh lời kiếm được tại Mỹ
  • 43. Chênh lệch lãi suất Chênh lệch lạm phát Tỷ giá kỳ vọng Phần bù tỷ giá kỳ hạn Các quan hệ ngang bằng
  • 44. GIỐNG NHAU Đều là kết quả của hoạt động Arbitrage Lý giải các biến động của tỷ giá thông qua các nhân tố ảnh hưởng Khi lý thuyết xảy ra, suất sinh lợi mà họ đạt được luôn luôn bằng nhau bất kể đầu tư, tiêu dùng ở đâu.
  • 45. KHÁC NHAU IRP PPP IFE Biến số chính Phần bù p Tỷ lệ thay đổi giá trị đồng ngoại tệ ef Tỷ lệ thay đổi giá trị đồng ngoại tệ ef Mối quan hệ Tỷ giá kỳ hạn – Lãi suất Lạm phát – Tỷ giá giao ngay Lãi suất- Tỷ giá giao ngay Công thức p = [(1+ih)/(1+if) ]-1 ≈ ih-if ef = [(1+Ih)/(1+If)] -1 ≈ Ih-If ef=[(1+ih)/(1+if) ]-1 ≈ ih-if Áp dụng Xác định tỷ giá kỳ hạn tại một thời điểm nhất định Giải thích sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong một thời kỳ Giải thích sự thay đổi tỷ giá hối đoái trong một thời kỳ Khả năng duy trì Thường duy trì, tốt hơn PPP Có hiệu quả trong dài hạn, duy trì cả khi IFE không đúng Có hiệu quả trong dài hạn, duy trì khi PPP đúng do xuất phát từ PPP Lý do không duy trì liên tục Chi phí phát sinh khi đầu tư ra nước ngoài Không có hàng thay thế hàng nhập khẩu Chênh lệch lãi suất không do chênh lệch lạm phát tạo ra Ứng dụng Dùng để phát hiện cơ hội CIA Dự báo tỷ giá hối đoái tương lai So sánh mức sống ở các nước khác nhau Dự báo tỷ giá hối đoái
  • 46. i-i* Pe-P*e (F- S)/S Se  PPP: Sự thay đổi tỷ giá (kỳ vọng) phản ánh chênh lệch lạm phát (kỳ vọng)  CIP: Trong PCM, cơ hội đầu tư cùng mức rủi ro giữa các nước mang lại thu nhập đầu tư ngang nhau  UIP: Trong PCM và bàng quan rủi ro, mức thay đổi tỷ giá kỳ vọng phản ánh tương quan lãi suất giữa 2 quốc gia  IFE: Chênh lệch lãi suất phản ánh tương quan lạm phát giữa 2 quốc gia  UEH: Tỷ giá kỳ hạn là một cơ sở dự báo khách quan của tỷ giá giao ngay kỳ vọng
  • 47. Giá cả p Lãi suất i Tỷ giá S Global Market Quan hệ Parity liên kết các thị trường thành một hệ thống đồng bộ. Khi LOP sai lệch sẽ làm hoạt động Arbitrage khả thi gây nên một sự thay đổi đồng loạt ,thu hẹp dần khả năng Arbitrage và thiết lập một trạng thái cân bằng cho toàn bộ thị trường
  • 48. • Tỷ giá giao ngay là tỷ giá thỏa thuận ngày hôm nay (ngày t) nhưng tiến hành thanh toán thường là vào 2 ngày làm việc tiếp ( t + 1, t+ 2) • a ng. • t. • Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng được ký kết ngày hôm nay nhưng sẽ được thực hiện trong tương lai. • PCM( Perfect Capital Mobility): vốn tự do lưu chuyển trong thị trường hội nhập quốc tế hoàn hảo. Thuật ngữ
  • 49. Tỷ giá kỳ hạn: đề cập đến một tỷ giá được báo giá và trao đổi hôm nay nhưng cho giao hàng và thanh toán vào một ngày trong tương lai cụ thể. LOP ( Law of one price): Nếu bỏ qua chi phí vận chuyển, hàng rào thương mại, các rủi ro và thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thì các hàng hóa giống hệt nhau sẽ có giá như nhau ở mọi nơi khi quy về một đồng tiền chung. Arbitrage: Là việc tại cùng một thời điểm thực hiện việc mua hàng hóa ở nơi có giá thấp và bán ở nơi có giá cao để kiếm lợi do có sự chênh lệch giá. Thị trường Ngoại hối (Foreign Exchange Market): là một thị trường phi tập trung toàn cầu cho việc trao đổi các loại tiền tệ. Những người tham gia chính trong thị trường này là các ngân hàng quốc tế lớn. Thị trường tài chính: là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng các khoản vốn (ngắn hoặc dài hạn) thông qua các công cụ tài chính nhất định. Thị trường hàng hóa dịch vụ: là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định nào đó. Giá cả thị trường chi phối xã hội trong việc chọn mua cái gì, mua như thế nào và mua cho ai. Thuật ngữ
  • 50. MỞ RỘNG Tác động của tự do hóa nhân dân tệ lên giá hàng hóa toàn cầu • Hiện đang có chênh lệch khá lớn về lãi suất giữa của nhân dân tệ so với đô la Mỹ • Điều này tạo ra nhu cầu kinh doanh chênh lệch lãi suất ngắn hạn (carry trade) giữa 2 đồng tiền này. Cơ chế carry trade là vay ngoại tệ từ những nơi có lãi suất thấp, đổi ra nhân dân tệ rồi cho vay nội địa để hưởng lãi cao hơn. Đến kỳ thanh toán thì lại chuyển ngược vốn từ nhân dân tệ ra ngoại tệ, chuyển về nơi đi vay để hoàn trả vốn và lãi, và nhà đầu tư được hưởng phần chênh lệch có được từ sự khác biệt lãi suất (với điều kiện là tỷ giá nhân dân tệ với ngoại tệ đó không thay đổi đáng kể giữa hai thời điểm đi vay và hoàn trả). Tuy nhiên, để thực hiện carry trade ở Trung Quốc thì nhà đầu tư phải có khả năng vay mượn và mua bán dễ dàng đô la Mỹ. Thực trạng về kinh doanh chênh lệch lãi suất ở TQ • Thế nhưng Trung Quốc hiện đang có các quy định về quản lý ngoại hối nhằm kiểm soát việc vay mượn và kinh doanh ngoại tệ, làm cản trở việc thực hiện carry trade ở Trung Quốc. Để lách những quy định này nhằm vay mượn hoặc chuyển ngoại tệ vào ra Trung Quốc một cách dễ dàng, các nhà kinh doanh đã tạo ra các CFD có sự tham gia của các hàng hóa cơ bản như đồng, nhôm, các kim loại quý khác như vàng, và thậm chí là đậu tương hay quặng sắt. Các giao dịch này về bản chất là giao dịch mua bán hàng hóa trên giấy tờ vì hàng hóa chỉ được dịch chuyển từ người bán đến người mua trên giấy tờ; còn hàng hóa thật thì vẫn nằm tại các kho ngoại quan; cái thực chất lưu chuyển vào và ra khỏi Trung Quốc là luồng vốn ngoại tệ.
  • 51. Tổng giá trị các CFD đã tăng chóng mặt kể từ giữa năm trước bởi sự kết hợp của 3 yếu tố sau, đảm bảo mang lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho các nhà kinh doanh carry trade 1. sự thắt chặt hơn nữa các quy định về cho vay và số tiền được vay ở Trung Quốc, làm cho các nhà đầu tư chuyển mạnh từ việc đi vay nội địa sang vay từ các nguồn ở nước ngoài với điều kiện dễ dãi hơn (và quan trọng là rẻ hơn 2. chênh lệch lãi suất khá cao giữa đô la Mỹ và nhân dân tệ 3. nguồn cung các loại hàng hóa cơ bản đang dồi dào trên thế giới • Theo ước tính của Goldman Sachs, 31% các khoản cho vay ngoại tệ ngắn hạn và 14% tổng các khoản cho vay ngoại tệ ở Trung Quốc được thế chấp bởi các hàng hóa này trong các CFD. Tổng số dư cho vay ngoại tệ thông qua các CFD ở Trung Quốc được ước tính lên tới khoảng 81 đến 160 tỷ đô la Mỹ. • CFD có ảnh hưởng sâu sắc đến giá cả hàng hóa thế giới. Khi CFD được ký kết, lập tức nhu cầu về các loại hàng hóa nói trên tăng lên trong khi cung chưa (kịp) thay đổi, đẩy giá tăng. Ngược lại, khi CFD hoàn tất, lượng hàng hóa được cầm cố được giải tỏa, làm tăng đột ngột cung trong khi cầu không biến động, đẩy giá cả hàng hóa đi xuống, làm các nhà đầu cơ khác hoảng sợ, buộc họ phải bán tháo hàng hóa của mình, càng đẩy giá hàng hóa đi xuống thêm MỞ RỘNG
  • 52. MỞ RỘNG • Tuy rất quan ngại với những hành động lách luật như thông qua CFD nhưng Trung Quốc không muốn mạnh tay xử lý, ngăn ngừa những hành động này trong một sớm một chiều, vì điều đó sẽ dẫn đến việc giải phóng một lượng hàng hóa lớn đang nằm kẹt trong các CFD ra thị trường, làm cho giá cả của chúng sụp đổ, từ đó ảnh hưởng đến giá cả của hàng loạt tài sản như chứng khoán và trái phiếu. • Thay vào đó, Trung Quốc có một lộ trình tự do hóa dần dần đồng nhân dân tệ, cũng như mở cửa hơn nữa nền kinh tế cho các luồng vốn nước ngoài, với mục đích làm cho tỷ giá nhân dân tệ sẽ biến động mạnh hơn chứ không còn được ổn định tương đối như trước đây nữa. Và khi tỷ giá nhân dân tệ biến động mạnh hơn thì chi phí bảo hiểm cho tỷ giá (heding) sẽ phải tăng lên mạnh hơn. Điều này sẽ làm giảm lợi nhuận tiềm năng trong, và do đó là độ hấp dẫn của các CFD. Kết cục, sẽ có thêm một lượng hàng hóa được giải phóng ra thị trường hàng hóa, đẩy giá hàng hóa đi xuống. Quá trình tự do hóa nhân dân tệ càng diễn ra mạnh thì tính hấp dẫn của các CFD càng giảm và áp lực lên giá cả hàng hóa càng lớn thêm. Link : http://phan-minh-ngoc.blogspot.com/2014/03/tac-ong-cua-tu-do-hoa- nhan-dan-te-len.html
  • 53. Quy luật ngang giá lãi suất không có bảo hiểm (Uncovered Interest Parity- UIP) Trong thực tế,dưới áp lực của những nhà đầu cơ làm cho tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay kỳ vọng tại thời điểm hợp đồng kỳ hạn đến hạn có xu hướng bằng nhau. Giả định trong môi trường Dòng vốn năng động hoàn hảo (PCM) và các nhà đầu tư bàng quan với rủi ro (Risk Neutrality). Khả năng 1: Se t > Ft Các nhà đầu cơ sẽ mua kỳ hạn C tại mức tỷ giá Ft để sau t năm, bán lại hợp đồng kỳ hạn với tỷ giá giao ngay kỳ vọng Se t . Lãi phát sinh kỳ vọng trên 1 C giao dịch là: Se t - Ft > 0 Khả năng 2: Se t < Ft Các nhà đầu cơ sẽ bán kỳ hạn C tại mức tỷ giá Ft để sau t năm, mua lại hợp đồng kỳ hạn với tỷ giá giao ngay kỳ vọng Se t . Lãi phát sinh kỳ vọng trên 1 C giao dịch là: Ft - Se t > 0 Thị trường ở khả năng 1 hay khả năng 2 chỉ là tạm thời, xu hướng của thị trường là làm cho tỷ giá kỳ hạn phản ánh tỷ giá giao ngay kỳ vọng tại thời điểm hợp đồng kỳ hạn đến hạn. Do đó theo quy luật thị trường, có thể viết: Se t = Ft Như vậy, tỷ suất sinh lợi từ việc kinh doanh theo UIP tính bình quân sẽ không cao hơn tỷ suất sinh lợi trên thị trường tiền tệ nội địa từ góc nhìn của các nhà đầu tư trong nước.
  • 54. Công cụ lãi suất chưa được sử dụng một cách xuyên suốt, nhất quán trong chính sách tiền tệ, nhưng nếu xét sự biến động giữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất tiền gửi danh nghĩa từ năm 2007 đến tháng 9/2012 cho thấy hiệu ứng Fisher đã phát huy tác dụng trong trường hợp này. Hiệu ứng Fisher cho rằng có mối quan hệ một – một giữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa. Những năm có tỷ lệ lạm phát cao tương ứng với lãi suất danh nghĩa cao. Những nước có lạm phát cao thường cũng có xu hướng lãi suất danh nghĩa cao. Hiệu ứng Fisher chỉ ra rằng lãi suất danh nghĩa biến đổi theo những biến đổi trong tỷ lệ lạm phát kỳ vọng. Vì vậy, để giảm được lãi suất, cần giải quyết tốt lạm phát kỳ vọng và tâm lý mất giá đối với đồng nội tệ. Xét trường hợp nền kinh tế Việt Nam, tỷ lệ lạm phát năm 2012, tuy được kiểm soát nhưng với mức tăng 2,2% của tháng 9/2012 cho thấy chỉ số CPI chưa thực sự ổn định và nếu so với bình quân cùng kỳ năm 2011, thì chỉ số giá tiêu dùng bình quân 9 tháng năm 2012 đã tăng 9,96%. Như vậy, với sự phân tích ở trên cho thấy, khi hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, để kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước buộc phải sử dụng nhiều công cụ chính sách tiền tệ, kể cả công cụ mang tính hành chính nhưng trong đó, công cụ lãi suất là không thể thiếu. Và xu hướng lãi suất danh nghĩa biến động không chỉ phụ thuộc vào ý muốn của nhà điều hành, mà tuân theo những quy luật nhất định, trong đó có hiệu ứng Fisher. Nguồn: Tổng cục thống kê Biến động lạm phát và lãi suất danh nghĩa ở VN
  • 55. Ứng dụng hiệu ứng Fisher quốc tế vào cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á. -Theo hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE), khi các nước Đông Nam Á có lãi suất cao trong thời kỳ trước cuộc khủng hoảng, thì các nước này không thể thu hút được đầu tư nước ngoài bởi kỳ vọng về tỷ giá. Cụ thể là lãi suất danh nghĩa cao phản ánh lạm phát dự kiến cao và kết quả là đồng tiền sẽ giảm giá (theo ngang giá sức mua). Nếu các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng lý thuyết này, họ sẽ không dự kiến thu lợi từ lãi suất cao ở các nước Đông Nam Á vì đồng tiền mà họ đầu tư vào dự kiến sẽ giảm giá, vì thế sẽ bù trừ vào lợi thế lãi suất cao. -Tuy nhiên, trong thực tế các nhà đầu tư nước ngoài đã nỗ lực tìm kiếm từ lãi suất cao ở các nước Đông Nam Á (ít nhất là trước khi xảy ra khủng hoảng). Điều này cho thấy rằng họ không dự kiến IFE tồn tại vì ngân hàng trung ương của 1 vài nước Đông Nam Á cố định đồng tiền của các nước này trong 1 dải băng hẹp, nên họ đã ngăn tỷ giá hối đoái khỏi giảm sút để bù đắp cho chênh lệch lãi suất. Vì thế, IFE không thể tồn tại được, và đó là động lực cho các nhà đầu tư nước ngoài kiếm lời từ lãi suất cao ở các nước Đông Nam Á. Tuy nhiên, chiến lược này đã có tác động bất lợi đối với bất kỳ nhà đầu tư nào muốn kiếm lời trên lãi suất cao trong cuộc khủng hoảng bởi lẽ nỗ lực duy trì 1 đồng tiền ổn định đã bị các lực của thị trường áp đảo. Kết quả là, lãi suất có hiệu lực (là lãi suất sau khi đã điều chỉnh theo biến động của tỷ giá) mà các nhà đầu tư nước ngoài nhận được đã bị âm. Về bản chất, sự giảm giá các đồng tiền này đã phá hủy lãi suất cao từ đầu tư đến nỗi mà cuối cùng các nhà đầu tư nhận được ít hơn những gì họ đầu tư lúc ban đầu.
  • 56. Thông tin biến động thị trường • Các cuộc đàm phán với Nga thất bại trong việc kết thúc bế tắc về vấn đề bán đảo Crimea . Thông tin này đẩy nhu cầu tài sản an toàn tăng cao, kéo giá vàng lên trong khi chứng khoán Mỹ mất điểm.Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay đứng tại 1.382 USD/ounce, cao hơn đóng cửa phiên trước gần 11 USD/ounce. Giá vàng giao dịch kỳ hạn tại New York tăng tiếp lên cao nhất 6 tháng. Kết thúc phiên hôm qua (14/3), chỉ số S&P 500 giảm 0,3%, xuống còn 1.841,13 điểm. Tổng cộng chỉ số này giảm 2% trong cả tuần, mạnh nhất kể từ tháng 1 đến nay. Chỉ số công nghiệp Dow Jones cũng giảm 0,3%, xuống còn 16.065,67 điểm. Tổng cộng có 6,7 tỷ cổ phiếu được giao dịch trong phiên, tương đương với mức trung bình 3 tháng. Chỉ số niềm tin tiêu dùng Mỹ bất ngờ giảm trong tháng 3 xuống thấp nhất 4 tháng, chi tiêu các hộ gia đình có thể chậm lại. Một báo cáo khác cho thấy giá sản xuất giảm trong tháng 2, chủ yếu do sự giảm mạnh chi phí dịch vụ. Chủ tịch Janet Yellen tháng trước nhận định kinh tế Mỹ đủ mạnh mẽ để chịu đựng sự cắt giảm kích thích kinh tế của ngân hàng trung ương. • Như vậy, giá vàng tuần này tăng tổng cộng 3%, mạnh nhất 1 tháng. Từ đầu năm đến nay, giá vàng tăng tới 14% trong bối cảnh bất ổn tại Crimea và dấu hiệu tăng trưởng kinh tế thế giới chậm lại. Chỉ số chứng khoán thế giới giảm 6 phiên liên tiếp, giảm lâu nhất kể từ tháng 11/2012. (Nguồn: http://dantri.com.vn/) Mở rộng