2. NỘI DUNG
1. Định nghĩa
2. Chỉ định/ Chống chỉ định
3. Đường truyền tĩnh mạch
4. Thành phần PN
5. Biến chứng
3. 1. ĐỊNH NGHĨA
PN (Parenteral Nutrition)
truyền chất dinh dướng trực tiếp vào máu
Vị trí đường truyền TM Lượng dưỡng chất sẽ truyền
CPN
nuôi ăn qua TMTT
TPN
dinh dưỡng tĩnh mạch
hoàn toàn
PPN
nuôi ăn qua TMNB
PPN
dinh dưỡng tĩnh mạch
một phần
4. 2. CHỈ ĐỊNH/ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
CHỈ ĐỊNH
Ruột chưa trưởng thành
Trẻ sinh cực non, rất nhẹ cân
Ruột phải nhịn ăn kéo dài
Tổn thương đa cơ quan, chấn thương nặng, bỏng nặng,
VTC, hậu phẫu ruột
5. 2. CHỈ ĐỊNH/ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Suy ruột
HCRN
Bệnh lý niêm mạc ruột
Bệnh lý nhu động ruột
Cân nhắc nuôi ăn bổ sung
SDD, chán ăn tâm thần
6. 2. CHỈ ĐỊNH/ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Đường tiêu hóa còn chức năng
Huyết động không ổn định, rl nước điện giải nặng
Không có đường truyền TM
Dị ứng thành phần PN
7. THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU PN
• Cân nặng lúc sinh rất thấp: PN ngay sau sinh
Sơ sinh
• Bệnh lý tự giới hạn: PN sau 7 ngày không dung nạp EN
• Có bằng chứng rõ ràng không dung nạp EN trong 1 tg dài:
• Nhũ nhi: PN trong 1 – 3 ngày
• Trẻ em: PN trong 4 – 5 ngày
Trẻ em:
8. 3. ĐƯỜNG TRUYỀN TĨNH MẠCH
Bn có thể được nuôi PN qua TMNB hoặc TMTT. Việc chọn lựa đường truyền sẽ
dựa vào:
Bệnh nền của bn là gì và tg dự đoán NATM là bao lâu?
Nhu cầu năng lượng cần là bao nhiêu?
Thành phần dịch nuôi ăn dự tính là gì?
9. 3. ĐƯỜNG TRUYỀN TĨNH MẠCH
BN có thể được nuôi PN qua TMNB hoặc TMTT. Việc chọn lựa đường truyền sẽ
dựa vào:
Bệnh nền của BN là gì và thời gian dự đoán NATM là bao lâu?
Nhu cầu năng lượng cần là bao nhiêu?
Thành phần dịch nuôi ăn dự tính là gì?
10. 3. ĐƯỜNG TRUYỀN TĨNH MẠCH
TM ngoại biên
• ALTT ≤ 900 mOsml/L
• Nồng độ dextrose ≤ 12.5%
• Nồng độ aa ≤ 3%
• Cần thể tích dịch nuôi ăn lớn
• Dùng nuôi ăn ngắn ngày
• Ưu điểm: dễ thực hiện, ít nhiễm trùng
và biến chứng
TM trung tâm
• ALTT > 900 mOsml/L
• Nồng độ dextrose > 12.5%
• Dùng nuôi ăn dài ngày (> 2 tuần)
• Cân nhắc trong các trường hợp thiếu
vein ngoại biên
11. CÁC LOẠI CATHETER
1. Catheter không đường hầm dưới da
2. Catheter đường hầm
3. Catheter TMTT từ ngoại biên (PICC)
4. Buồng tiêm dưới da
16. NHU CẦU DỊCH
Ngoài sơ sinh
Cân nặng Dịch (ml/kg/ngày) Dịch (ml/kg/giờ)
≤ 10 kg 100 ml/kg 4 ml/kg/giờ
> 10 – 20 kg 1000 ml + 50 ml/kg cho mỗi kg trên 10 40 ml + 2 ml/kg/giờ cho mỗi kg trên 10
> 20 kg 1500 ml + 20 ml/kg cho mỗi kg trên 20 60 ml + 1 ml/kg/giờ cho mỗi kg trên 20
Tính theo công thức Holiday-Segar thường được sử dụng nhất
17. NHU CẦU DỊCH
Tổng dịch = dịch nhu cầu + dịch tiếp tục mất + dịch đã mất
Lưu ý:
Hạn chế dịch: suy thận, suy tim, quá tải
Nước mất không nhận biết tăng: sốt, tăng thông khí, bỏng
Dịch mất qua đường tiêu hóa: phân, hậu môn tạm, ói, dịch dẫn lưu
Đánh giá trạng thái dịch:
Cân nặng
Dấu hiệu lâm sàng.
Bilan xuất nhập.
Hct, BUN, cân bằng điện giải, toan kiềm
18. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
Thành phần:
Chuyển hóa cơ bản
Hiệu ứng nhiệt do thức ăn
Hoạt động thể chất
Tăng trưởng và phát triển
Ước lượng:
REE, PA, SF, catch-up growth
DRI
BMR: basal metabolic rate Tỷ lệ trao đổi
chất cơ bản
REE: rest energy expenditure Mức tiêu
hao năng lượng khi nghỉ ngơi
TEF: thermal effect of food Hiệu ứng
nhiệt của thực phẩm. là lượng calo mà
cơ thể sử dụng cho quá trình tiêu hóa,
hấp thụ và chuyển hóa thức ăn
PA: physical activity Vận động thể chất
ED: energy of deposition
DIR: dietary reference intake
19. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
Một số công thức tính
REE và BMR theo tuổi
20. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
PA
Mức độ hoạt động Hệ số hoạt động
Ngủ 1
Nằm (thức) hoặc ngồi im 1.2
Đứng im hoặc hoạt động ngồi 1.4 – 1.5
Hoạt động trung bình 1.7
Hoạt động nặng 2
22. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU ĐẠM
Thành phần
< 1 tuổi: dung dịch aa
phải có các aa thiết
yếu & aa thiết yếu có
điều kiện
≥ 1 tuổi: dung dịch aa
phải có các aa thiết
yếu.
< 1 tuổi: Vaminolact 6.5%, Trophamine 6%, 10%, aminosyn PediatricFomular 10%
> 1 tuổi: Aminoplasmal 10%
23. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU ĐẠM
Tuổi Liều đạm khởi đầu
(g/kg/ngày)
Liều đạm tối đa
(g/kg/ngày)
Sơ sinh non tháng 1.5 3.5 - 4
Sơ sinh đủ tháng 1.5 3
1 tháng – 3 tuổi 1 2.5
> 3 tuổi 1 2
Cung cấp 10 – 20 % tổng calo
24. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU ĐẠM
Vai trò
Cung cấp năng lượng (1g 4 kcal)
Cấu trúc tế bào
Tổng hợp aa thiết yếu
Taurine: liên hợp với acid mật
Theo dõi
NH3 máu
Toan chuyển hóa
Chức năng gan mật
26. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU LIPID
Tuổi Liều lipid khởi đầu
(g/kg/ngày)
Liều lipid tối đa
(g/kg/ngày)
Sơ sinh 1 3
Trẻ nhỏ 1 2 – 3
Trẻ lớn 1 1 – 2
Cung cấp 25 – 40% tổng calo
27. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU LIPID
Vai trò
Cung cấp năng lượng (1 g 9 kcal)
Cung cấp acid béo thiết yếu
Theo dõi
Triglyceride máu (> 3 mmol/l ở nhũ nhi, > 4.5 mmol/l ở trẻ lớn xem
xét giảm liều lipid ± glucose)
Chức năng gan mật
28. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU LIPID
Lưu ý
Giảm TC nặng KRNN: nên td triglyceride máu và cân nhắc giảm lipid
Hội chứng quá tải chất béo: rối loạn cn gan, giảm ba dòng, giảm fibrinogen,
RLĐM, suy hô hấps
NTH: nên td trigyceride máu và điều chỉnh liều nếu cần. Có thể giảm liều lipid
nhưng nên cung cấp với liều tối thiểu để ngăn ngừa thiếu AB thiết yếu.
Carnitine: cân nhắc bổ sung khi nuôi PN hơn 4 tuần
Heparine: không truyền chung với lipid
29. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU ĐƯỜNG
Thành phần
Dextrose ≤ 12.5%: nếu PPN
Dextrose > 12.5%: nếu CPN
30. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU ĐƯỜNG
LIỀU DÙNG
Liều dùng
Cung cấp 10 – 20 % tổng calo
31. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU ĐƯỜNG
Liều dùng
Vai trò
Cung cấp năng lượng (1 g 3.4 kcal)
Theo dõi
Đường huyết
Đường niệu
Lợi niệu thẩm thấu
32. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU ĐIỆN GIẢI
Liều dùng
Điện giải Nhu cầu
Na (mEq/kg/ngày) 2 – 5
K (mEq/kg/ngày) 2 – 4
Ca (mEq/kg/ngày) 0.5 – 4
Mg (mEq/kg/ngày) 0.3 – 0.5
P (mmol/kg/ngày) 0.5 – 2
33. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU VI CHẤT
Liều dùng
Tracutil 10ml/ống
35. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU VI CHẤT
Liều dùng
Cernevit
5ml/ống
36. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
NHU CẦU VI CHẤT
Liều dùng
Cernevit
5ml/ống
37. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
Liều dùng
HEPARIN
Dùng trong CPN
Liều: 0.5 – 1 IU/ml
Để ngừa huyết khối catheter, tuy nhiên trong TH giảm TC hoặc RLDM nặng thì nên xem xét
ngưng heparin
38. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
KIỂM TRA
ALTT (mOsm/L) = (%Dextrose x 50) + (%aa x 100)
+ 2Na (mEq/l) + 2K (mEq/l) + 1.4Ca(mEq/l)
PPN: ≤ 900 mOsml/L
CPN: có thể > 900 mOsml/L
NL thực tế: so với nhu cầu NL là bao nhiêu?
Tỉ lệ NL từ đạm, béo, đường: có phù hợp?
Tốc độ truyền:
Lipid: ≤ 0.15 g/kg/giờ
Đạm, đường, điện giải: truyền trong 24 giờ
39. BIẾN CHỨNG
Liên quan catheter Liên quan dịch PN
• Nhiễm trùng
• Tắc mạch
• Lạc chỗ, thoát
mạch, nứt gãy
• HCNAL
• Quá tải / thiếu dịch
• Tăng NH3 máu, toan CH
• Tăng triglyceride máu/ thiếu EFA
• Tăng ĐH/ hạ ĐH
• RLĐG
• Lâu dài: bệnh gan, bệnh xương, bệnh thận
41. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dinh dưỡng tĩnh mạch, Ths. Bs. Huỳnh Ngọc Thanh Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược TPHCM
Notas do Editor
DDTM là kỹ thuật nuôi ăn bằng cách truyền những chất dd trực tiếp vào máu.
Đây là 1 pp điều trị hỗ trợ giúp trẻ có thể sống sót được trong gd SR. Vào năm 1968, tác giả Dudrick đã báo cáo 1 TH hội chứng ruột cực ngắn được điều trị thành công với pp NATM. Kể từ đó, các nhà lâm sàng đã có cái nhìn lạc quan hơn dv những trẻ HCRN và bắt đầu chú ý nhiều hơn đến kỹ thuật NATM. Và từ cuối thập niên 60 kỹ thuật NATM đã được áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng.
PN có thể được phân loạil dựa vào vị trí đường truyền TM. Gồm có là CPN là DDTM TT, và PPN là DDTM NB.
Hoặc là có thể phân loại thành 2 nhóm là TPN và PPN, dựa vào lượng dưỡng chất sẽ truyền vào trong cơ thể. Trong đó,
TPN là DDTM toàn phần, nghĩa là truyền toàn bộ nhu cầu dưỡng chất vào máu, lúc này thì cn hấp thu của đường ruột là ko đáng kể.
Còn PPN là DDTM bán phần, nghĩa là chỉ truyển 1 phần nhu cầu dưỡng chất vào máu, đồng thời kết hợp với việc nuôi ăn qua ĐTH
PN là 1 pp can thiệp dinh dưỡng đắt tiền và phức tạp.
Ko thể cung cấp đầy đủ nhu cầu của cơ thể trong 1 khoảng tg kéo dài.
Các bệnh lý cần nuôi PN có thể được chia thành 3 nhóm như sau:
Nhóm 1: là do ruột chưa trưởng thành (gặp ở những trẻ sinh cực non < 28w, sinh rất nhẹ cân < 1500g. Những trẻ này nếu nuôi EN thì nguy cơ VRHT sẽ rất cao nên thường được chỉ định NATM từ ngày đầu tiên sau sinh)
Nhóm 2: là những bệnh lý mà phải nhịn ăn kéo dài (gặp trong TH tổn thương đa cq như sốc nhiễm trùng, chấn thương nặng, bỏng nặng, VTC hoặc những TH sau pt ruột)
Nhóm bệnh lý tiếp theo cần NATM là suy ruột. Có 3 nhóm nn gây SR ở TE, trong đó HCRN là nguyên nhân thường gặp nhất.
PN là 1 pp can thiệp dinh dưỡng đắt tiền và phức tạp.
Ko thể cung cấp đầy đủ nhu cầu của cơ thể trong 1 khoảng tg kéo dài.
Các bệnh lý cần nuôi PN có thể được chia thành 3 nhóm như sau:
Nhóm 1: là do ruột chưa trưởng thành (gặp ở những trẻ sinh cực non < 28w, sinh rất nhẹ cân < 1500g. Những trẻ này nếu nuôi EN thì nguy cơ VRHT sẽ rất cao nên thường được chỉ định NATM từ ngày đầu tiên sau sinh)
Nhóm 2: là những bệnh lý mà phải nhịn ăn kéo dài (gặp trong TH tổn thương đa cq như sốc nhiễm trùng, chấn thương nặng, bỏng nặng, VTC hoặc những TH sau pt ruột)
Nhóm bệnh lý tiếp theo cần NATM là suy ruột. Có 3 nhóm nn gây SR ở TE, trong đó HCRN là nguyên nhân thường gặp nhất.
Trước khi tiến hành DDTM thì cần phải lưu ý đến 1 số CCĐ như:
Ko nên NATM trong ĐƯỜNG TIÊU HÓA của bn còn chức năng, hoặc chỉ dự định NATM trong thời gian rất ngắn (khoảng < 3 – 5 ngày). Vì những TH này khi nuôi ăn thì thường là sẽ có nhiều nguy cơ hơn lợi ích.
Nếu bn đang rl huyết động hoặc rl nước điện giải nặng thì cần phải ưu tiên điều chỉnh trước khi nuôi ăn.
Hoặc những TH ko có đường truyền TM: gặp ở những bn lấy vein nhiều lần, bn nth và huyết khối liên quan catheter tái phát nhiều lần.
1 số TH hiếm gặp là bn có thể bị dị ứng với thành phần PN, đặc biệt là những bn có tiền sử dị ứng trứng, đậu phộng và cá.
Để xác định thời điểm bắt đầu nuôi PN, cần phải đánh giá 1 số yếu tố như là:
1. Độ tuổi của trẻ: trẻ càng nhỏ, và sinh càng non thì thời điểm nuôi PN sẽ càng sớm. Cụ thể là:…
2. Bệnh nền: nếu như trẻ mắc các bệnh có nguy cơ ko dung nạp EN trong 1 tg dài thì cũng nên khởi đầu PN sớm hơn. Khuyến cáo là…
3. Ngoài ra, cũng nên cân nhắc nuôi PN sớm hơn ở những trẻ có cơ địa SDD.
Thời điểm bắt đầu:
•Trẻ non tháng </=30 tuần hoặc </=1250 g cần khởi đầu nuôi ăn TM ngay sau sanh.
•Trẻ non tháng >30 tuần và >1250 g: Cân nhắc nuôi ăn tĩnh mạch ngay sau sanh (thăm bệnh lần đầu) nếu tiên đoán khả năng ăn được qua tiêu hóa tối thiểu 120 ml/kg/ngày không thể đạt vào N5.
•Khởi đầu ở trẻ có nguy cơ cao Viêm ruột hoại tử, sanh ngạt hoặc trẻ đủ tháng có dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa.
•Truyền lipids khởi đầu lúc 12 -24 giờ tuổi nếu nuôi ăn tĩnh mạch ngay sau sanh.
Nuôi qua TMNB thì cần lưu ý 1 số điểm sau:
ALTT tối đa của dịch nuôi ăn là 900
Nồng độ đường dưới 12.5%
Do đó, muốn nuôi ăn đủ nhu cầu thì phải tăng thể tích dịch nuôi ăn. Và như vậy, sẽ dẫn tới nguy cơ quá tải dịch và hư vein.
NATM NB chỉ dùng trong TH nuôi ăn ngắn ngày, và thường là dùng trong những TH PN bán phần
Đường truyền TMTT là khi đầu catheter nằm ở phần cuối của TM chủ trên, gần khúc nối giữa TM chủ trên và nhĩ phải (trên phim x quang sẽ thấy đầu catheter ở phía trên carina khoảng 0.5 cm – 1 cm tùy theo độ tuổi của trẻ)/ hoặc nếu đi từ TM đùi thì phải qua vị trí TM thận (và trên phim xquang sẽ thấy đầu catheter ở phía trên của đốt sống thắt lưng đầu tiên)
Nuôi ăn qua TMTT được chỉ định trong các TH:
Dịch nuôi ăn có ALTT cao hơn 900
Hoặc nồng độ đường trên 12.5% (có thể lên đến 25% hoặc cao hơn)
Do đó, nó sẽ thích hợp dùng cho những TH cần hạn chế dịch và cần năng lượng cao. Vì vậy, NATMTT nên được lựa chọn cho những TH nuôi lâu
Ngoài ra, nếu bn khó lấy vein NB thì cũng có thể cân nhắc đặt CVC để nuôi ăn
- Thứ nhất là: catheter ko đường hầm dưới da. Loại này thường được đặt từ TM cảnh trong, TM dưới đòn, hoặc TM đùi. Thích hợp cho những trường hợp cần NATM ngắn hạn. Ưu điểm là thao tác đơn giản, nhưng nhược điểm là tỷ lệ nhiễm trùng cao, nhất là các TH đặt từ TM đùi.
Thứ hai là: catheter được luồn dưới da để tạo thành 1 đường hầm trước khi đi vào mạch máu, thường là TM cảnh, TM đầu. Thích hợp cho những TH cần NATM dài hạn. Ưu điểm là ít nhiễm trùng, nhưng nhược điểm là phải đặt qua phẫu thuật.
Thứ ba là: Catheter TMTT từ ngoại biên (PICC). Loại này có thể được đặt từ bất kỳ vein ngoại biên nào, thường là từ TM khuỷu. Thường được dùng trong nuôi ăn trung hạn.
Thứ tư là cấy buồng tiêm dưới da: Buồng tiêm sẽ được cấy vào mô dưới da cùng với 1 catheter được đặt vào TMTT. Được dùng trong NTAM dài hạn. Ưu điểm là ít nhiễm trùng, nhưng khi đã nhiễm trùng thì cần phải pt tháo bỏ. Nhược điểm là giá thành cao và phải chăm sóc buồng tiêm (bơm rửa sau mỗi lần sử dụng và định kỳ mỗi 4 tuần), khi sd thì phải đâm kim qua da để vào buồng tiêm đau
- Thứ nhất là: catheter ko đường hầm dưới da. Loại này thường được đặt từ TM cảnh trong, TM dưới đòn, hoặc TM đùi. Thích hợp cho những trường hợp cần NATM ngắn hạn. Ưu điểm là thao tác đơn giản, nhưng nhược điểm là tỷ lệ nhiễm trùng cao, nhất là các TH đặt từ TM đùi.
Thứ hai là: catheter được luồn dưới da để tạo thành 1 đường hầm trước khi đi vào mạch máu, thường là TM cảnh, TM đầu. Thích hợp cho những TH cần NATM dài hạn. Ưu điểm là ít nhiễm trùng, nhưng nhược điểm là phải đặt qua phẫu thuật.
Thứ ba là: Catheter TMTT từ ngoại biên (PICC). Loại này có thể được đặt từ bất kỳ vein ngoại biên nào, thường là từ TM khuỷu. Thường được dùng trong nuôi ăn trung hạn.
Thứ tư là cấy buồng tiêm dưới da: Buồng tiêm sẽ được cấy vào mô dưới da cùng với 1 catheter được đặt vào TMTT. Được dùng trong NTAM dài hạn. Ưu điểm là ít nhiễm trùng, nhưng khi đã nhiễm trùng thì cần phải pt tháo bỏ. Nhược điểm là giá thành cao và phải chăm sóc buồng tiêm (bơm rửa sau mỗi lần sử dụng và định kỳ mỗi 4 tuần), khi sd thì phải đâm kim qua da để vào buồng tiêm đau
- Thứ nhất là: catheter ko đường hầm dưới da. Loại này thường được đặt từ TM cảnh trong, TM dưới đòn, hoặc TM đùi. Thích hợp cho những trường hợp cần NATM ngắn hạn. Ưu điểm là thao tác đơn giản, nhưng nhược điểm là tỷ lệ nhiễm trùng cao, nhất là các TH đặt từ TM đùi.
Thứ hai là: catheter được luồn dưới da để tạo thành 1 đường hầm trước khi đi vào mạch máu, thường là TM cảnh, TM đầu. Thích hợp cho những TH cần NATM dài hạn. Ưu điểm là ít nhiễm trùng, nhưng nhược điểm là phải đặt qua phẫu thuật.
Thứ ba là: Catheter TMTT từ ngoại biên (PICC). Loại này có thể được đặt từ bất kỳ vein ngoại biên nào, thường là từ TM khuỷu. Thường được dùng trong nuôi ăn trung hạn.
Thứ tư là cấy buồng tiêm dưới da: Buồng tiêm sẽ được cấy vào mô dưới da cùng với 1 catheter được đặt vào TMTT. Được dùng trong NTAM dài hạn. Ưu điểm là ít nhiễm trùng, nhưng khi đã nhiễm trùng thì cần phải pt tháo bỏ. Nhược điểm là giá thành cao và phải chăm sóc buồng tiêm (bơm rửa sau mỗi lần sử dụng và định kỳ mỗi 4 tuần), khi sd thì phải đâm kim qua da để vào buồng tiêm đau
Nhu cầu nước ở trẻ sơ sinh cao hơn vì tỉ lệ nước trong cơ thể cao hơn, lượng nước mất ko nhận biết qua da nhiều hơn cũng như là nhu cầu năng lượng theo cân nặng của trẻ sơ sinh cao hơn
Khi tính dịch ở trẻ sơ sinh, thì cần chú ý đến 3 gd
- Gd 1 là gd sụt cân sinh lý. Thường 2 – 3 ngày đầu tiên khi cn thận chưa trưởng thành thì lượng dịch nhu cầu sẽ hơi thấp hơn
Gd 2 là gd khi trẻ bị sụt cân sinh lý tối đa đến khi trẻ lấy lại được CNLS
Và gd 3 là gd tăng cân
Sốt: mỗi 1 độ trên 38oC thì lượng nước mất ko nhận biết tăng thêm 10 – 12 %
BMR: basal metabolic rate Tỷ lệ trao đổi chất cơ bản
REE: rest energy expenditure Mức tiêu hao năng lượng khi nghỉ ngơi
TEF: thermal effect of food Hiệu ứng nhiệt của thực phẩm. là lượng calo mà cơ thể sử dụng cho quá trình tiêu hóa, hấp thụ và chuyển hóa thức ăn
PA: physical activity Vận động thể chất
ED: energy of deposition
DIR: dietary reference intake Chế độ ăn uống tham khảo
Dung dịch lipid có nguồn gốc từ dầu đậu nành, MCT, dầu olive, hoặc dầu cá
Omega6 gây kích hoạt TB Kuffer sx ra các protein tiền viêm
Phytosterol có cấu trúc tương đồng với acid mật nên sẽ hoạt động như 1 chất đối kháng với thụ thể mật.
Tocopherol thì có hoạt tính chống oh nên giúp bảo vệ tổn thương gan.
Chế phẩm lipid có thể giúp ngăn ngừa tổn thương gan, phải có các đặc tính: ít omega6 và phytosterol, nhiều omega3 và tocopherol.
2 loại lipid có thể có hiệu quả trong việc cải thiện bệnh gan do NATM hiện nay là: Smof và omegaven.
Nhược điểm của omegaven là năng lượng thấp và có ít acid béo thiết yếu nên có thể ko cung cấp đủ nhu cầu tăng trưởng. Vì vậy, bili> 34 mcmol/l thì có thể chọn dd smof với liều 1 g/kg/ngày. Nếu bili > 50 thì nên chuyển sang Omegaven liều 1 g/kg/ngày
Trong những TH dự đoán cần NATM dài hạn thì nên xem xét liều khoảng 1 g/kg/ngày để phòng ngừa bệnh gan.
Liều lipid tối thiểu 0.5 - 1 g/kg/ngày để tránh tình trạng thiếu AB thiết yếu. Biểu hiện thiếu AB thiết yếu là: rụng lông tóc, ban da tróc vẩy và tổn thương mắt và não.
Trẻ bị tăng triglyceride có thể do:
Tân tạo lipid do dùng quá nhiều đường nên xem xét có cần giảm đường hay không
Dùng nhiều lipid giảm lipid
Một số cơ chế gây giảm TC được đặt ra là:
Tăng lipid gây kết tập tiểu cầu.
Dùng lipid từ dầu đậu nành lâu ngày gây tăng hoạt hóa hệ thực bào đơn nhân dẫn đến tăng hiện tượng thực bào tiểu cầu trong tủy xương và máu ngoại biên.
Hội chứng quá tải chất béo (fat overload syndrome): xảy ra do truyền lượng lớn lipid hoặc truyền với tốc độ nhanh.
NTH: có thể làm giảm thanh thải lipid
Carnitine giúp vận chuyển AB chuỗi dài qua màng ti thể. Carnitine có trong thức ăn đường ruột hoặc được tổng hợp ở gan và thận, nhưng ko có trong dịch PN. Vì vậy, những bn suy gan, thận, NATM kéo dài có nguy cơ bị thiếu carnitine.
Heparin ko truyền chung lipid vì: giảm tính ổn định của dd lipid
Một số cơ chế gây giảm TC được đặt ra là:
Tăng lipid gây kết tập tiểu cầu.
Dùng lipid từ dầu đậu nành lâu ngày gây tăng hoạt hóa hệ thực bào đơn nhân dẫn đến tăng hiện tượng thực bào tiểu cầu trong tủy xương và máu ngoại biên.
Hội chứng quá tải chất béo (fat overload syndrome): xảy ra do truyền lượng lớn lipid hoặc truyền với tốc độ nhanh.
NTH: có thể làm giảm thanh thải lipid
Carnitine giúp vận chuyển AB chuỗi dài qua màng ti thể. Carnitine có trong thức ăn đường ruột hoặc được tổng hợp ở gan và thận, nhưng ko có trong dịch PN. Vì vậy, những bn suy gan, thận, NATM kéo dài có nguy cơ bị thiếu carnitine.
Heparin ko truyền chung lipid vì: giảm tính ổn định của dd lipid
Một số cơ chế gây giảm TC được đặt ra là:
Tăng lipid gây kết tập tiểu cầu.
Dùng lipid từ dầu đậu nành lâu ngày gây tăng hoạt hóa hệ thực bào đơn nhân dẫn đến tăng hiện tượng thực bào tiểu cầu trong tủy xương và máu ngoại biên.
Hội chứng quá tải chất béo (fat overload syndrome): xảy ra do truyền lượng lớn lipid hoặc truyền với tốc độ nhanh.
NTH: có thể làm giảm thanh thải lipid
Carnitine giúp vận chuyển AB chuỗi dài qua màng ti thể. Carnitine có trong thức ăn đường ruột hoặc được tổng hợp ở gan và thận, nhưng ko có trong dịch PN. Vì vậy, những bn suy gan, thận, NATM kéo dài có nguy cơ bị thiếu carnitine.
Heparin ko truyền chung lipid vì: giảm tính ổn định của dd lipid