2. Mục tiêu
1. Biết các bước tiếp cận ban đầu trong sơ cấp cứu
2. Nhận biết và xử trí chấn thương cột sống cổ
3. Tiếp cận và xử trí một số loại gãy xương thường
gặp
3. SƠ CỨU
Định nghĩa:
Tiếp cận ban đầu và giải quyết các nhu cầu khẩn cấp về y tế
Cho phép sơ cứu viên nhanh chóng xác định tình trạng của nạn nhân
và tiến hành sơ cứu
Giúp nạn nhân hồi phục và có thể cứu sống họ
12. NẸP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG CỔ
Nẹp cố định cột sống cổ
13. Xử trí gãy xương
Dấu hiệu chắc chắn
NHÌN:
• Biến dạng chi
• Cử động bất thường
• Máu có váng mỡ
chảy ra từ nơi gãy
xương
• Thấy xương lòi ra
bên ngoài (gãy
xương hở)
SỜ:
• Tiếng lạo xạo xương
NHẬN BIÊT GÃY XƯƠNG
14. Dấu hiệu
nghi ngờ
• Đau
• Sưng nề, bầm tím
• Mất cơ năng
Chẩn đoán bằng chụp hình
phim X-quang
Xử trí gãy xương
15. NGUYÊN TẮC CỐ ĐỊNH
1. Đặt bệnh nhân nằm tư thế trung gian
2. Phải có đệm lót tại các vị trí tì đè
3. Cố định trên và dưới ổ gãy
4. Gãy hở: Đặt một miếng gạc hoặc miếng vải sạch lên trên đầu xương
chồi ra KHÔNG được kéo ấn đầu xương vào trong
Xử trí gãy xương
16. NGUYÊN TẮC NẸP BẤT ĐỘNG Ổ GÃY
1. Nẹp phải đủ DÀI: đi qua 2 khớp
2. Nẹp phải đủ RỘNG: tối thiểu 2/3 bề rộng chi
3. Cột cố định CHẮC, lót tốt nơi tì đè
4. Băng cố định tại 4 chỗ (2 trên – 2 dưới chỗ gãy) để cố đinh
nẹp
5. Nẹp cố định chi. Hạn chế tối đa cử động chi khi đặt nẹp cố
định
6. Sau bất động BN phải bớt đau và không tăng đau khi vận
chuyển
Xử trí gãy xương
17. NHỮNG VIỆC KHÔNG NÊN LÀM
Những việc KHÔNG làm khi nghi ngờ gãy xương:
• Sờ, nắn vùng nghi gãy.
• Mát-xa vùng nghi gãy.
• Di chuyển nạn nhân khi chưa cố định
• Ăn, uống khi chưa có ý kiến của bác sĩ.
22. LƯU Ý
• Không yêu cầu bệnh nhân cử động vùng bị tổn
thương để xác định có gãy xương không
• Nếu không thể chắc có gãy xương hay không
hãy sử trí như gãy xương
• Nên hỏi xác định cơ chế chấn thương và vị trí tổn
thương. Như vậy bạn sẽ có thông tin cho nhóm
cấp cứu khi họ tới hiện trường, giúp tiết kiệm thời
gian.
23. TIẾP CẬN VÀ KIỂM SOÁT
VẾT THƯƠNG CHẢY MÁU
Trình bày:
Bs Huỳnh Văn Tiến
Trung tâm Cấp Cứu 115 Tp.HCM
30. Những việc nên và không nên trong sơ cứu
Triệu chứng
Chảy máu cam • Không ngữa ra sau
• Ngữa ra sau có thể gây hại do
máu chèn vào gây tắt khí quản,
gây dị vật đường thở
• Ngồi tư thế thằng đứng thoải
mái và hơi nghiêng về phía
trước
• Véo mũi của bạn ngay dưới
xương sống mũi và giữ cho
đến khi ngưng chảy máu
• Sau khi kiểm soát chảy máu,
đừng xì mũi vì có thể sẽ đánh
bật cục máu đông và khiến
chảy máu lần nữa
34. Phương pháp garo cầm máu
Chỉ định đặt garo:
Vết thương có tổn thương mạch máu đã áp dụng những biện pháp
cầm máu tạm thời nhưng không hiệu quả
Vết thương chảy máu ồ ạt
Nguyên tắc đặt garo:
Đặt garo trên vết thương #2-3cm
Nguyên tắc 5-1-1
Phiếu garo : màu đỏ, họ tên, thời gian
36. Vết thương hở vùng cổ
1. Dùng gạc hoặc vải sạch đè lên vết thương để kiểm soát chảy máu
2. Băng ép vùng cổ
3. Nếu có nghi ngờ chấn thương cột sống -> giữ thẳng, cố định cổ
4. Di chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất
38. Vết thương đứt lìa - cắt cụt
Tiếp cận và sơ cứu các bước như 1 vết thương thông thường
Bảo quản phần chi đứt lìa:
1. Rửa nhẹ ngón tay khỏi bụi đất
2. Dùng gạc ẩm/khăn sạch bọc lấy phần đứt lìa
3. Đặt phần chi vào túi nilon sạch cột chặt
4. Tạo túi đá hoặc xô nước đá, đặt túi có phần đứt lìa vào
5. Chuyển viện nhanh chóng (6-18h)
25/08/2022
40. Vết thương thấu bụng
Không cố gắng đặt lại vị trí của các tạng thoát vị ra từ vết thương
Dùng gạc sạch, đủ lớn, thấm nước muối sinh lý che phủ kín hoàn
toàn vùng tạng
Dùng vật liệu không thấm cố định che đậy vết thương
Co chân cong đầu gối để giảm áp lực ổ bụng
25/08/2022
41. Vết thương thấu ngực
Băng kín vết thương tạo van 1 chiều
Vật liệu tạo van 1 chiều: bọc nhựa hoặc túi nilon, đảm bảo băng kín
3 cạnh
Ngăn ngừa tràn khí màng phổi áp lực => gây ra tình trạng xẹp phổi
=> suy hô hấp
Tạo tư thế nằm thoải mái nhất cho bệnh nhân, để lồng ngực dễ nở
ra nhất
25/08/2022
45. Mục tiêu bài
1. Biết phân loại các nhóm rắn độc thường gặp ở
VN
2. Phân biệt vết cắn do rắn độc và rắn thường
3. Nắm được triệu chứng lâm sàng do rắn độc cắn
4. Biết được động học của các loại độc tố rắn lên
cơ quan
5. Biết được mục tiêu sơ cứu rắn cắn và cách sơ
cứu đúng khi bị rắn độc cắn
46. • Ước tính mỗi năm có 138.000 người tử vong do rắn
cắn (WHO)
• Đặc biệt là các vùng nông thôn, vùng nhiệt đới
• Có khoảng 20% loài rắn độc. Phần lớn thuộc 2 họ
Elapidae và Viperidae
• Việt Nam thuộc khu vực có số người bị rắn độc cắn
và tử vong cao nhất trong 4 khu vực (WHO)
• Bệnh viện Bạch Mai và BV Chợ Rẫy ghi nhận rắn độc
cắn là nguyên nhân ngộ độc nhập viện hàng đầu
Sơ lược
47. Sơ lược
• Ước tính mỗi năm nước ta có khoảng 30.000
người bị rắn độc cắn
• Tỷ lệ tử vong và nguy kịch tính mạng rất cao
• 13-14% số người sống sót phải đoạn chi
• Tốn kém chi phí cấp cứu, chữa trị
50. Các loại độc tố
NEUROTOXIC VASCULOTOXIC MYOTOXIC
Độc tố với điểm nối TK
cơ tiền synape
Tác dụng chủ yếu lên
cơ vân
Liệt cơ hoành
Suy hô hấp
Elapidae
Độc tố ảnh hưởng lên
quá trình đông – cầm
máu
Chảy máu tại vị trí vết
cắn, chảy máu nội tạng,
xuất huyết não
Viperidae
Độc tố ly giải cơ: 3-8h
sau vết cắn
Do hoại tử, tiêu cơ vân
tăng Kali, tiểu huyết
sắc tố, AKI.
Hổ mang, rắn lục
51. Động học của nọc độc
• Tiêm nọc độc
• Hầu hết di chuyển theo hệ bạch huyết về tuần
hoàn hệ thống
• Yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ hấp thu
52. Triệu chứng chung
• Dấu rang nanh
• Đau, chảy máu, viêm cục bộ
• Xuất huyết
• Phồng rộp, nhiễm trùng tại chỗ
• Abcess – hoại tử
53. Triệu chứng rắn hổ cắn
• Buồn ngủ, dị cảm
• Bất thường về vị giác và khứu giác
• Sụp mi, liệt mặt
• Liệt cơ hô hấp – khó thở
• Cứng hàm - nuốt khó
54. Triệu chứng lục cắn
• Rối loạn thị giác
• Chóng mặt – ngất
• Rối loạn đông máu, chảy máu
• Shock
• Suy thận cấp do tiêu cơ vân
55. Mục tiêu sơ cứu
• Làm chậm sự hấp thụ của nọc độc về tuần hoàn hệ thống
• Bảo vệ tính mạng của bệnh nhân, kiểm soát các triệu chứng
nguy hiểm xuất hiện sớm và ngăn chặn các biến chứng trước
khi bệnh nhân đến được cơ sở y tế
• Vận chuyển bệnh nhân một cách nhanh nhất, an toàn nhất đến
cơ sở y tế có điều kiện điều trị
• Mục tiêu trên hết: Không làm gì có hại thêm cho bệnh nhân
56. Các bước sơ cứu
Nên làm Không nên làm
Trấn an nạn nhân Không cố gắng bắt rắn
Không để nạn nhân tự đi lại, bất động chi,
giữ vết thương thấp hơn tim
Không Garo, không rạch, hút, chườm đá
Cởi bỏ trang sức ở chi bị cắn Không sử dụng Alcohol để giảm đau
Lập tức rửa vết thương bằng xà phòng +
nước ấm
Không uống caffeine
Giữ vết thương sạch và khô Không đắp thuốc thầy lang thuốc lá
Băng ép bất động chi (Không sử dụng với
vết thương do rắn lục cắn)
57. Vận chuyển bệnh nhân
• Nhanh chóng đưa tới BV Chợ Rẫy, BV Nhiệt đới, BV Trưng Vương, BV
Nhân dân 115, BV quận Thủ Đức, Trại rắn Đồng Tâm. Riêng trẻ em bị rắn
độc cắn thì đưa đến BV Nhi đồng 1 hoặc BV Nhi đồng 2
• Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế IVAC (Nha Trang) chỉ sản xuất được huyết
thanh đơn giá, tức chỉ đặc hiệu với một loại rắn, là huyết thanh kháng rắn
lục, rắn hổ đất. IVAC chưa làm được huyết thanh đa giá kháng nhóm rắn
hổ, huyết thanh kháng rắn chàm quạp, nên phải nhập từ Thái Lan
58. Các biện pháp sơ cứu
Nên làm Không nên làm
Nhìn, nhớ màu sắc, hình dáng, đặc điểm rắn Không cố gắng bắt rắn
Gọi giúp đỡ - gọi 115 (EMS) Không Garo, không rạch, hút, chườm đá
Trấn an, đặt bệnh nhân tư thế nằm hoặc
ngồi giữ vết thương thấp hơn tim
Không sử dụng Alcohol để giảm đau
Cởi bỏ trang sức ở chi bị cắn
Lập tức rửa vết thương bằng xà phòng +
nước ấm
Không uống caffeine
Giữ vết thương sạch và khô
Băng ép bất động chi (Không sử dụng với
vết thương do rắn lục cắn)
59. Pressure-immobilization and pressure pad
Phương pháp cố định áp lực (Pressure-immobilization
method)
• Nên sử dụng băng thun rộng 5-10cm và dài 4,5 metres
• Băng toàn bộ chi bị cắn, bắt đầu từ xa đến gần, qua vị trí
vết cắn #20cm
• Băng áp lực 50-70mmHg, không làm tắt mạch chi
61. Pressure-immobilization and pressure pad
Phương pháp băng áp lực (Pressure pad)
• Dùng 1 miếng đệm cao su 5cm^2 và 2-3cm độ
dày đặt trực tiếp lên vị trí vết cắn và buộc tại chỗ
với bang không đàn hồi, áp lực 70cmHg
62.
63. Huyết thanh kháng nọc rắn
• Bản chất là IgG được chiết tách từ huyết thanh động
vật (ngựa) đã được gây miễn dịch với nọc rắn
• Huyết thanh đơn giá
• Huyết thanh đa giá
• Chỉ định dùng huyết thanh kháng nọc rắn: Theo WHO
64. Huyết thanh kháng nọc rắn
Rào cản đối với việc tiếp cận sớm với Antivenom
• Khoảng cách
• Văn hóa
• Thiếu phương tiện di chuyển an toàn
• Chi phí cao
68. Rắn cạp nia
Krait – Bungarus multicinctus
Khoang trắng và đen
Độc thần kinh
Elapidae
69. Phân bố khắp cả nước
Thường sống trên cây
Rối loạn đông máu – hoại
tử cơ
Rắn lục đuôi đỏ
Viperidae
70. Rắn chàm quạp
Xuất hiện ở rừng cao su Đông Nam Bộ
Thường nằm cuộn tròn trong lá cây khô
Có nhiều nhất ở Ninh Thuận, Tây Ninh,
Đồng Nai, An Giang, Vũng Tàu
Rối loạn đông máu
Crotalinae
71. Kết luận
Phòng tránh rắn cắn:
• Đi ủng, dày cao cổ và quần dài, đặc biệt khi đi
trong đêm tối
• Tránh xa rắn, đầu rắn đã chết vẫn có thể cắn
người
• Không bắt rắn, đuổi hoặc dồn ép rắn trong khu vực
khép kín
• Dùng đèn nếu ở trong bóng tối hoặc di chuyển vào
ban đêm
72. Kết luận
Các bước sơ cứu:
• Trấn an nạn nhân
• Không để nạn nhân tự đi lại, bất động chi bị cắn
• Cởi bỏ đồ trang sức
• Rửa sạch
• Băng ép bất động
• Vận chuyển
73. Tài liệu tham khảo
• Vũ Văn Đính và CS (2004), “Rắn độc”, hồi sức cấp cứu toàn tập, Tr. 433-437, Nhà xuất
bản Y học Hà Nội.
• Nguyễn Kim Sơn (2007) “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị bệnh nhân bị một số
rắn độc trên cạn cắn thuộc họ rắn hổ (elapidae) ở miền Bắc Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ Y
học - Đại học y Hà Nội.
• World health organization (2005) “Guidelines Forthe Chinical Management of Snabte
bites in the south - East Asia Region”, WHo - South - East Asia, Regiosal office, Neu Delli.
• World health organization (2010) “Guidelines for the management of snake-bites in the
South-East Asia Region”
• Bradeley (2006) “Snakes and other reptiles”, Goldfranks toxicologic Emergency,
8th edition, Mc Gran Hill PP, 1643 - 1656.
• Richard F (2007), “Snake bite”, Poisoning and Drug overdose, 5th edition, Mc Gran Hill -
Lawge, electronic version.
Notas do Editor
Danger: Đánh giá hiện trường an toàn cho sơ cứu viên, cho nạn nhân và người xung quanh
Response: Lay gọi nạn nhân
Nạn nhân còn ý thức
Nạn nhân lơ mơ or lú lẫn
Nạn nhân bất tỉnh, còn đáp ứng đau
Nạn nhân bất tỉnh, không đáp ứng đau
Send for help: Gọi giúp đỡ và gọi 115
Airway: Đường thở có thông thoáng không
Tiếng thở bất thường
Có nguy cơ tắt nghẽn đường thở? Như là máu v.v
Nếu có, mở và làm sạch đường thở
Ngữa đầu nâng cằm với bệnh nhân không tổn thương cột sống cỗ, nâng hàm dưới đối với nạn nhân có chấn thương cột sống cổ
Breathing: Nhìn di động lồng ngực
Nghe, cảm nhận hơi thở
Nếu ngưng thở, cung cấp 2 nhịp thở
Circulation: Bắt mạch cảnh trong 10s, nẩy mạnh không? đều không?
Có vị trí chảy máu lớn ?
Nếu không có mạch --> Bắt đầu phác đồ CPR
Danger: Đánh giá hiện trường an toàn cho sơ cứu viên, cho nạn nhân và người xung quanh
Response: Lay gọi nạn nhân
Nạn nhân còn ý thức
Nạn nhân lơ mơ or lú lẫn
Nạn nhân bất tỉnh, còn đáp ứng đau
Nạn nhân bất tỉnh, không đáp ứng đau
Send for help: Gọi giúp đỡ và gọi 115
Airway: Đường thở có thông thoáng không
Tiếng thở bất thường
Có nguy cơ tắt nghẽn đường thở? Như là máu v.v
Nếu có, mở và làm sạch đường thở
Ngữa đầu nâng cằm với bệnh nhân không tổn thương cột sống cỗ, nâng hàm dưới đối với nạn nhân có chấn thương cột sống cổ
Breathing: Nhìn di động lồng ngực
Nghe, cảm nhận hơi thở
Nếu ngưng thở, cung cấp 2 nhịp thở
Circulation: Bắt mạch cảnh trong 10s, nẩy mạnh không? đều không?
Có vị trí chảy máu lớn ?
Nếu không có mạch --> Bắt đầu phác đồ CPR
Nẹp có thể được ứng biến từ các vật phẩm như bảng, cột, gậy, cành cây, tạp chí cuộn, báo cuộn hoặc bìa cứng. Nếu không có gì cho nẹp, ngực của người đó có thể được sử dụng để cố định một cánh tay bị gãy và chân không bị thương có thể được sử dụng để cố định, ở một mức độ nào đó, chân bị gãy.
Miếng lót đệm có thể được ứng biến từ các vật dụng như áo khoác, chăn, thực vật mềm. Đặt đệm giữa nẹp và chi. Đặt thêm đệm tại các khu vực xương hoặc nhạy cảm.
Băng cố định có thể được ứng biến từ thắt lưng hoặc miếng vải xé ra từ quần áo, khăn hoặc chăn. Các vật liệu hẹp như dây hoặc dây không nên được sử dụng để bảo đảm nẹp tại chỗ.
Nẹp có thể được ứng biến từ các vật phẩm như bảng, cột, gậy, cành cây, tạp chí cuộn, báo cuộn hoặc bìa cứng. Nếu không có gì cho nẹp, ngực của người đó có thể được sử dụng để cố định một cánh tay bị gãy và chân không bị thương có thể được sử dụng để cố định, ở một mức độ nào đó, chân bị gãy.
Miếng lót đệm có thể được ứng biến từ các vật dụng như áo khoác, chăn, thực vật mềm. Đặt đệm giữa nẹp và chi. Đặt thêm đệm tại các khu vực xương hoặc nhạy cảm.
Băng cố định có thể được ứng biến từ thắt lưng hoặc miếng vải xé ra từ quần áo, khăn hoặc chăn. Các vật liệu hẹp như dây hoặc dây không nên được sử dụng để bảo đảm nẹp tại chỗ.
Tĩnh mạch: Máu đỏ sậm, không có áp lực, vùng xa máu nuôi bình thường
Động mạch: máu đỏ tươi, phun thành vòi, mất mạch vùng phía xa
Mao mạch: chảy máu rỉ rả, gặp ở hầu hết tổn thương, lượng máu mất thường không đáng kể
Sau khi thực hết các bước tiếp cận theo DRSABCD, nạn nhân không có vấn đề cấp cứu về hô hấp – tuần hoàn, chúng ta sẽ tiến hành cầm máu cho nạn nhân
EMS: Emergency medical services
Chúng ta có thể dựa vào dấu hiệu lâm sàng để ướt lượng máu mất của nạn nhân
Khi nạn nhân mất máu dưới 15% lượng máu toàn cơ thể, thể tích tuần hoàn vẫn đủ đáp ứng và bệnh nhân chưa xuất hiện triệu chứng
Lượng máu mất từ 15-30%, lúc này thể tích tuần hoàn không còn đủ đáp ứng nhu cầu cho toàn cơ thể, bệnh nhân sẽ đáp ứng bù trừ bằng cách tăng nhịp tim >100 l/p, co mạch ngoại biên tăng huyết áp, tăng nhịp thở. Bệnh nhân bắt đầu có dấu hiệu bứt rứt, lo lắng do thiếu máu nuôi
Khi lượng máu mất 30-40%, lúc này mạch, HA, nhịp thở bệnh nhân tăng rõ rệt,bệnh nhân đi vào lơ mơ
Khi lượng máu mất >40%, bệnh nhân hôn mê
www.sja.org.uk
1/ Sơ cứu viên cần mang găng tay trước khi tiếp xúc các vết thương chảy máu – tránh lây nhiễm chéo
3/ Nếu còn dị vật trên da và dị vật ở sâu trong vết thương, không rút dị vật ra vì sẽ làm mất nút chặn cầm máu, gây chảy máu nhiều hơn
7/ Phần lớn lượng máu trong cơ thể tích trữ ở chi dưới sẽ được hồi lưu về tim tốt hơn, giúp tăng lượng máu nuôi các cơ quan quan trọng
8/ Mất máu sẽ khiến nạn nhân mất nhiệt, cần giữ ấm tốt cho nạn nhân
Đối với vết thương có dị vật, tuyệt đối không rút dị vật ra khỏi vết thương, thực hiện băng ép cầm máu theo cách ép chặt cố định vết thương và dị vật
Đối với vết thương không có dị vật, dùng gạc hoặc vải sạch ép trực tiếp lên vết thương và giữ chặt, băng lại, giữ ấm cho nạn nhân, nếu vết thương còn chảy máu sau khi đã băng ép, không gỡ băng ép ra, tiếp tục băng ép lần 2 đè lên miếng băng lần 1
Khi chúng ta thực hiện hết các biện pháp băng ép cầm máu, nhưng vẫn không thể cầm máu vết thương thì chúng ta cần thực hiện garo
Nguyên tắt đặt garo : Đặt dây garo trên vị trí vết thương 2-3cm, đặt garo không quá 5 giờ, mỗi giờ cần nới garo 1 lần, lần nới garo không quá 1 phút, nếu trong quá trình nới garo vị trí vết thương chảy máu trở lại, lập tức đóng garo trở lại. Ghi phiếu garo bằng bút đỏ đầy đủ họ tên nạn nhân, thời điểm đặt garo – nới garo
Gần đây có 1 trường hợp nạn nhân nữ 21 tuổi bị máy cắt giấy cắt đứt lìa 1/3 cẳng tay (T) được nối lại sau 8h, thời gian vàng <6h
Đứt lìa ngón tay (cụt mất một phần) là một tổn thương rất nghiêm trọng. Ngay khi đến hiện trường, bạn cần bảo đảm người bị thương không có các vết thương nặng hơn. Sau đó, ưu tiên của bạn sẽ là ngăn vết thương chảy máu và bảo quản ngón tay để nối lại
1/ Quan sát xung quanh xác định mối nguy hiểm
2/ Kiểm tra tri giác nạn nhân
3/ Gọi giúp đỡ
4/ Kiểm tra những vết thương nghiêm trọng hơn
5/ Liên tục trò chuyện với nạn nhân
Tránh dùng các vật liệu hút ẩm che kính vết thương vì c thể gây dính và kích ứng.
Nguồn: Báo lao động
Rắn độc có 2 móc độc thường ở vị trí rang cửa hàm trên
Rắn không độc vết cắn hình vòng cung, dấu rang đều nhau
Vì bản chất là protein nên nọc rắn cũng có thể kích thích đáp ứng miễn dịch thông qua IgE gây sốc phản vệ và tử vong ngay sau khi bị rắn cắn
Số lượng nọc độc thay đổi tùy thuộc nhiều yếu tố: kích cỡ rắn, vị trí vết thương
Số lần cắn, độ sâu của vết thương, số lượng nọc độc, loại độc, tuổi – tình trạng bệnh lý – hoạt động của nạn nhân sau khi bị cắn
Elapidae, Russell’s Viper
Đau nhức toàn thân, cứng cơ cảm giác sau 30p-3h30 phút
Hầu như không đau, sung cục bộ không đáng kể
BN thường sẽ tỉnh táo cho đến khi liệt cơ hô hấp
Rối loạn đông – cầm máu
Chảy máu tại chỗ vết cắn
Chảy máu toàn thân: nướu, chảy máu cam, huyết lệ, xuất huyết nội sọ, xuất huyết tiêu hóa, tiểu máu, xuất huyết âm đạo
Không để bệnh nhân tự đi lại. Bất động chi bị cắn bằng nẹp (bất kì vận động nào của chi hoặc co cơ đều làm tang sự vận chuyển nọc độc về tuần hoàn hệ thống). Cởi bỏ trang sức ở chi bị cắn tránh gây chèn ép khi sung nề
Cân nhắc bang ép bất động chi nếu xác định rắn hổ, cạp nong, cạp nia, rắn biển) giúp làm chậm sự xuất hiện triệu chứng liệt. Rắn lục cắn không bang vì gây nặng them tổn thương tại chỗ
Trung tâm Nuôi trồng nghiên cứu chế biến dược liệu Quân khu 9 tại tỉnh Tiền Giang (còn gọi là "Trại rắn Đồng Tâm") là trại rắn lớn nhất Việt Nam. Trung tâm được ra đời với mục đích nuôi lấy huyết thanh kháng nọc cứu chữa mọi người. Mỗi năm, phòng cấp cứu và điều trị rắn độc cắn của trại rắn Đồng Tâm cứu chữa khoảng 1.000 người bị rắn độc cắn
Vết cắn bởi rắn hổ mang, hổ mang chúa, Kraits hoặc rắn biển nhanh chóng dẫn đến tình trạng liệt cơ hô hấp, cần thực hiện sơ cứu giúp trì hoãn hấp thu nọc độc từ vị trí vết cắn
Hỏi kỹ người bệnh về tiền sử dị ứng
Làm test dưới da trước khi dùng thuốc
Luôn sẵn sang cấp cứu sốc phản vệ (đa giá nguy cơ cao > đơn giá)
Tiêu thụ hoặc ức chế các yếu tố đông máu, người bệnh rơi vào tình trạng như đông máu nội mạch rải rác (DIC)
Chảy máu trong các khối cơ lớn có thể gây hội chứng khoang
Đa số bệnh nhân bị cắn vào tay, chân trong quá trình lao động
Tên gọi khác: Rắn khô mộc, khô mộc xà, rắn lục lá khô