2. MỤC TIÊU
Liệt kê đƣợc đầy đủ những chức năng sinh lý của các
tạng phủ theo YHCT.
Phân tích đƣợc những chức năng sinh lý của tạng
phủ.
Xác định đƣợc những triệu chứng xuất hiện tƣơng
ứng với chức năng bị rối loạn.
3. ĐẠI CƢƠNG
“ Tạng” là các tổ chức cơ quan ở trong cơ thể.
“ Tƣợng” là biểu tƣợng của hình thái, sinh lý, bệnh lý
của nội tạng phản ánh ra bên ngoài cơ thể.
=> “ Tạng tƣợng ”: quan sát cơ thể sống để nghiên cứu
quy luật hoạt động của nội tạng.
Dựa trên nền tảng giải phẫu học ở một mức độ nhất
định: Tố vấn, Linh khu, Hải thƣợng lãn ông…
Vai trò quan trọng của các học thuyết: Âm dƣơng,
Ngũ hành, kinh lạc, tổng kết từ thực tiễn quan sát
lâm sàng…
4. ĐẠI CƢƠNG
Mỗi một tạng, không chỉ là cơ quan theo ý nghĩa
GPH mà chủ yếu bao gồm chức năng và vai trò
của tạng đó, trong mối liên hệ hữu cơ giữa nó với
tạng khác.
HT tạng tƣợng còn phản ánh đầy đủ sự thống
nhất trong nội bộ của cơ thể và sự thống nhất
giữa cơ thể với mỗi tạng: quan hệ lẫn nhau của
tạng phủ, với 5 mùa/ tổ chức phần ngoài cơ
thể/hoạt động tƣ duy con ngƣời
Học thuyết tạng tượng là HT nghiên cứu về kết
cấu hình thái, quy luật hoạt động sinh lý và quá
trình biến hóa bệnh lý của cơ quan, tổ chức tạng
phủ trong cơ thể.
5. ĐẠI CƢƠNG
Tạng có chức năng hóa sinh và tàng trữ vật chất
tinh vi nhƣ tinh, khí, huyết và tân dịch để duy trì hoạt
động sống phức tạp của cơ thể.
Phủ có chức năng thu nạp và chuyển hóa thủy cốc
sinh ra tinh khí. Tinh khí có sẽ đƣợc chuyển đến các
tạng, còn phủ chỉ bài xuất mà không tàng trữ lại bên
trong.(Phủ truyền hóa)
Mỗi tạng phủ đều hàm chứa ÂM DƯƠNG. Âm ở
trong gìn giữ cho Dương. Dương ở ngoài che chở
cho Âm. Hoạt động của Tạng Phủ là Dương. CS vật
chất của Tạng Phủ là Âm
6. Tạng- Phủ: quan hệ Âm Dƣơng hỗ căn (quan hệ
Biểu – Lý)
Tạng-Tạng: Quan hệ Ngũ hành sinh khắc
Ngũ Tạng: Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận
Lục Phủ: Đởm, Vị, Đại trƣờng, Tiểu trƣờng, Bàng
quang, Phủ kỳ hằng- Tam tiêu
Phủ kỳ hằng: Những cơ quan không giống với đặc tính
của Tạng và Phủ (Não, tủy, cốt, mạch, đởm, tử cung)
Hình thái, kết cấu của phủ kỳ hằng phần lớn là rỗng nhƣ
Phủ nhƣng công năng lại là tàng trữ tinh khí giống nhƣ
Tạng.
ĐẠI CƢƠNG
7. HỆ THỐNG TẠNG – TÂM
Thiếu âm quân chủ. Thuộc hành Hỏa.
Tâm là vua, là chủ của các tạng khác. Tâm chủ
thần minh.
-> Rối loạn dẫn đến mất ý thức, rối loạn ý thức (hồi
hộp, hoảng sợ, mất ngủ, nói sảng, hôn mê, cƣời
không nghỉ…).
Tâm chủ huyết mạch, vinh nhuận ra mặt.
“Trung tiêu bẩm thụ khí, giữ lại trấp dịch. Tâm khí
biến hóa trấp dịch ấy ra Huyết” (Tố Vấn)
-> Rối loạn dẫn đến sắc mặt nhợt nhạt hoặc tím tái
hoặc không tươi tắn.
8. HỆ THỐNG TẠNG – TÂM
Tâm khai khiếu ra lưỡi. (Đặc biệt là chót lƣỡi)
-> Rối loạn dẫn đến lưỡi đỏ, lưỡi nhợt, lưỡi tím.
Mối liên quan giữa Tâm với sự vui mừng
-> RL dẫn đến vui mừng vô cớ,cƣời nói huyên thuyên
Tâm có Tâm bào lạc làm ngoại vệ cho Tâm.
-> Ngoại tà muốn xâm nhập vào Tâm phải ảnh hưởng đến
Tâm bào trước. RL chức năng Tâm bào sẽ dẫn đến tổn
thương chức năng của Tâm.
9. * Tóm lại:
Chức năng của Tâm – Tâm bào lạc có liên quan
mật thiết đến hệ thần kinh trung ương, hệ tuần
hoàn.
Những biểu hiện chủ yếu khi Tâm bị rối loạn
công năng: rối loạn tri giác, rối loạn huyết động.
HỆ THỐNG TẠNG – TÂM
10. Những bộ phận liên quan đến tạng Tâm:
- Tâm – Tiểu trƣờng: chất tinh hoa do Tiểu trƣờng hấp
thu sẽ đƣợc Tỳ chuyển hóa thành Huyết dịch để
Tâm vận chuyển
- Tâm Tỳ tƣơng sinh: Tâm chủ huyết, huyết là tinh
hoa của Thủy cốc đƣợc khí hóa ở Tỳ, Tỳ giữ huyết
đi trong lòng mạch.
- Tâm Can tƣơng sinh: Can tàng huyết.
- Tâm Thận tƣơng khắc: Thủy – Hỏa.
- Tâm Phế tƣơng khắc: Khí- Huyết.
HỆ THỐNG TẠNG – TÂM
11.
12. HỆ THỐNG PHỦ – TIỂU TRƢỜNG
Phía trên tiếp với U lan môn, thông với miệng dƣới
của Vị, dƣới tiếp với Hạ lan môn, thông với đại
trƣờng.
Chức năng: Phân biệt thanh trọc-> Thanh thăng trọc
giáng.
Chuyển chất tinh vi cho Tỳ khí hóa
Chuyển chất trọc đến Đại trƣờng và Bàng Quang
-> Rối loạn dẫn đến: nước tiểu đục, đỏ; Tiêu lỏng.
13. PHỦ KỲ HẰNG- MẠCH
MẠCH:
- Phân bố khắp toàn thân, quan hệ chặt chẽ với
TÂM.
- Chức năng: vận chuyển khí huyết nuôi dƣỡng
toàn thân, làm cho khí huyết vận hành theo
hƣớng nhất định.
- - Rối loạn chức năng của Mạch liên quan chức
năng của TÂM + mạch không đều.
14. Kinh Dịch: Can ứng với quẻ Chấn của Hậu thiên bát
quái.Tƣợng của quẻ Chấn là tiếng sấm sét, báo
hiệu sự xuất hiện của vạn vật, của sự sống.
Là báo hiệu sự đánh thức, khẳng định mùa đông đi
qua, mùa xuân tới với sự sống bắt đầu.
-> Can chủ về mùa xuân, mùa mà vạn vật trỗi dậy, cây
cỏ bắt đầu xanh tƣơi, chủ về Mộc.
Quẻ tƣợng trƣng cho sấm sét, làm chấn động mọi
vật, mọi loài -> Can chủ thịnh nộ.(Sự giận dữ)
HỆ THỐNG TẠNG – CAN
15. -> Can chủ sự sinh, sự khởi động, chủ sự vận động->
Can chủ CÂN.
Sấm sét khởi động rồi thì gió sẽ trỗi lên-> Can chủ
sinh Phong.
Gió đến thì xua tan mây mù, băng giá và kết thúc
bằng trời quang mây tạnh, làm cho sự vật hoạt động
đạt đến cái tốt đẹp nhất. -> Can làm cho mọi hoạt
động của các tạng, phủ, khí, huyết… đạt đến cái cần
đến, cái tốt đẹp của nó. Vì thế, Can chủ Sơ tiết
HỆ THỐNG TẠNG – CAN
16. HỆ THỐNG TẠNG – CAN
Can chủ sơ tiết. Can có tác dụng thăng phát (sơ), thấu
tiết (tiết), chịu trách nhiệm về sự điều đạt khí cơ của
toàn thân. Có liên quan đến trạng thái tâm lý cơ thể.
-> Rối loạn dẫn đến bực dọc, dễ nổi giận, dễ cáu gắt…
Mối liên quan giữa Can với sự giận dữ: Can chủ thịnh
nộ. Nộ khí thương Can.
Can tàng hồn.
-> Rối loạn dẫn đến rối loạn cảm xúc .
Can chủ mưu lự.
(Can giả, tướng quân chi quan, mưu lự xuất yên)
-> Rối loạn dẫn đến khó tập trung suy nghĩ, phán đoán
thiếu chính xác
17. HỆ THỐNG TẠNG – CAN
Can chủ cân, thể hiện ở móng tay, móng chân.
-> Rối loạn dẫn đến co duỗi khó khăn, co giật động kinh,
móng tay móng chân nhợt không bóng mịn, khô, mềm
yếu, dễ gãy..
Can tàng huyết.
-> Rối loạn dẫn đến khó ngủ, ngủ không yên…
Can khai khiếu ra mắt.
-> Rối loạn dẫn đến thị lực giảm, quáng gà, đau mắt, đỏ
mắt
18. Vùng cơ thể liên quan với Can: hông sườn, bộ phận
sinh dục, đỉnh đầu..
-> Bệnh lý tạng Can thường hay xuất hiện những triệu
chứng đau vùng hông sườn, đau đầu vùng đỉnh, bệnh lý ở bộ
sinh dục như đau bụng kinh, bế kinh…
19. HỆ THỐNG TẠNG – CAN
Những bộ phận liên quan đến tạng Can:
KIM -> THỦY -> MỘC -> HỎA -> THỔ
PHẾ-> THẬN-> CAN-> TÂM-> TỲ
- Can– Đởm: Tạng- Phủ (Biểu Lý tƣơng thông)
- Can Thận tƣơng sinh: Thận thủy hàm dƣỡng Can mộc.
- Tâm Can tƣơng sinh: Can tàng huyết. Tâm chủ huyết.
- Can Tỳ (Vị) tƣơng khắc: Mộc – Thổ. Can chủ Sơ tiết, Tỳ
chủ vận hóa thủy cốc.
- Can Phế tƣơng khắc: Phế chủ Khí- Can tàng Huyết.
20. Chủ sơ tiết Tàng huyết Chủ cân Chủ mưu lự
• Sơ – Thăng phát
• Tiết – Thấu tiết
Điều đạt khí cơ
Trữ + Điều tiết
Huyết dịch
Vận động
Thể hiện ở
móng tay, móng
chân.
• Suy nghĩ
• Phán đóan
Khai khiếu ra
mắt
Nộ khí thương
can
Vùng cơ thể Can tàng hồn
HƯ – HỎA
• Thị lực giảm
• Đỏ mắt
• Giận dữ hại
can
• Can bệnh: hay
giận, dễ cáu
gắt
• Hông sườn
• Bộ phận sinh
dục
• Đỉnh đầu
Rối loạn cảm
xúc
HỆ THỐNG TẠNG – CAN
21. HỆ THỐNG TẠNG – CAN
*Tóm lại:
• Chức năng của Can có liên quan mật thiết với chức
năng vận động của cơ thể như hệ cơ, hệ thần kinh
• Những biểu hiện chủ yếu khi Can bị rối loạn công
năng: tinh thần căng thẳng, tình trạng tăng trương
lực cơ.
22. Kinh Dịch: phủ Đởm ứng với quẻ Tốn của Hậu thiên
bát quái. Tƣợng của quẻ Tốn là Gió.
Gió và sấm sét là hiện tƣợng tự nhiên cùng xuất hiện-
> Can – Đởm có sự liên hệ.
Đởm giả, trung tinh chi phủ. Phủ Đởm tàng trữ nƣớc
trong. Vì Đởm tàng trữ Đởm chấp do Can gạn lọc,
nên Đởm chấp khá tinh khiết, có tinh khí ở trong,
nên cũng gọi là tinh chấp, giúp cho sự tiêu hóa.
-> Rối loạn dẫn đến đau bụng, chậm tiêu, vàng da,
miệng đắng.
HỆ THỐNG PHỦ – ĐỞM
23. HỆ THỐNG PHỦ – ĐỞM
Đởm giả, trung chính chi quan, quyết đoán xuất yên.
Can chủ mƣu lự, Đởm chủ quyết đoán.
Chức năng Đởm đầy đủ thì tinh thần dám mạnh dạn
quyết định, không do dự.
-> Rối loạn dẫn đến dễ bị kích thích từ bên ngoài, tinh
thần thất thường, mất ngủ hay sợ sệt, trong lòng nơm
nớp không yên, do dự, nghi ngờ, họat động trí óc giảm.
Đởm là phủ kỳ hằng, “Tàng nhi bất tả”:
Đởm tàng trữ đởm chấp. Đởm không trực tiếp truyền
hóa thủy cốc, vì vậy xếp vào loại phủ kỳ hằng.
24. HỆ THỐNG TẠNG – TỲ
Tỳ chủ vận hóa thủy cốc. Rối loạn dẫn đến đầy bụng,
trướng bụng, chậm tiêu, tiêu chảy sống phân.
Tỳ chủ vận hóa thủy thấp. Rối loạn dẫn đến phù thủng, cổ
trướng, đàm ẩm.
Tỳ sinh huyết. Rối loạn dẫn đến thiếu máu, kinh ít, vô
kinh.
Tỳ thống nhiếp huyết. Rối loạn dẫn đến xuất huyết dưới
da, rong kinh, rong huyết.
25. HỆ THỐNG TẠNG – TỲ
Tỳ chủ tứ chi. Rối loạn dẫn
đến nuy chứng
Tỳ chủ cơ nhục Rối loạn dẫn
đến bắp thịt tay chân mềm
nhũn hoặc tep tóp, sa cơ
quan
Tỳ vinh nhuận ra môi. Rối
loạn dẫn đến môi nhợt nhạt,
thâm khô.
Tỳ tàng ý. Rối loạn dẫn đến
hay quên.
Mối liên quan giữa chức năng
Tỳ với sự suy nghĩ.
26. HỆ THỐNG TẠNG – TỲ
*Tóm lại
Chức năng của Tỳ có liên quan mật thiết với chức năng
tiêu hóa trong cơ thể.
Những biểu hiện chủ yếu khi Tỳ bị rối loạn công năng:
triệu chứng của tiêu hóa, thiếu máu, xuất huyết.
27. HỆ THỐNG PHỦ – VỊ
Vị ở dƣới cách mô, trên tiếp với thực quản, dƣới thông với
tiểu trƣờng, miệng trên gọi là bí môn, miệng dƣới gọi là u
môn.
Có công năng thu nạp thủy cốc
Rối loạn dẫn đến bụng trướng đau, trướng đầy, tiêu hóa
không tốt, đói không muốn ăn, nôn mữa, nuốt chua, hoặc
tiêu cơm mau đói.
28. CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG PHẾ
Kinh Dịch: Phế ứng với quẻ Đoài của Hậu thiên
bát quái.
Quẻ Đoài tƣợng trƣng cho ao hồ. “Phế vi kiều
tạng”
Quẻ Đoài thuộc mùa Thu (mùa khô ráo- Phế táo
kim)-> Chức năng làm nhuận ẩm, ấm áp trong
cơ thể.
“ Phế giả tướng phó chi quan, trị tiết xuất yên”
Phế trợ Tâm, chủ việc trị tiết.
HỆ THỐNG TẠNG – PHẾ
29. CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG PHẾ
1. Phế chủ khí: khí bao gồm Khí từ đồ ăn thức
uống và Khí trời. Hội họp ở Phế gọi là “Tông
khí”. Khí dẫn âm huyết đi toàn thân nuôi dƣỡng
cơ thể (về hình thể và chức năng).
Rối loạn dẫn đến ho, khó thở, suyễn, tức nặng
ngực, mệt mỏi, thiếu hơi, đoản khí.
30. 2. Phế chủ túc giáng, thông điều thủy đạo.
Khí từ Tông khí có nhiệm vụ phân bố thủy dịch đi
khắp nơi theo con đƣờng Kinh mạch và Tam tiêu,
xuống tận Bàng quang.
RL gây: tiểu tiện không thông lợi, rối loạn bài tiết
mồ hôi, phù thủng.
CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG PHẾ
31. 3. Phế chủ bì mao (da lông), đóng mở lỗ chân
lông.
RL gây: khó thích nghi với sự thay đổi thời tiết, dễ bị
cảm, tự hãn (tự ra mồ hôi), da lông khô, kém tươi.
CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG PHẾ
32. 4. Phế khai khiếu ra mũi.
RL dẫn tới: mũi khô, giảm khứu
giác, nghẹt mũi, chảy nước mũi,
…
5. Mối liên quan giữa Phế với sự
buồn rầu: Buồn tổn thƣơng
Phế.
Phế tàng phách. Phế khí
suy gây dáng vẻ ủ rũ.
6. Vùng cơ thể liên quan Phế:
CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG PHẾ
33. Những bộ phận liên quan đến tạng PHẾ:
KIM -> THỦY -> MỘC -> HỎA -> THỔ
PHẾ-> THẬN-> CAN-> TÂM-> TỲ
- Phế– Đại trƣờng: Tạng- Phủ (Biểu Lý tƣơng thông)
- Phế Thận tƣơng sinh: Phế thông điều thủy đạo - Thận
chủ thủy (Đoài: ao hồ- Khảm: nƣớc)
- Phế Tỳ tƣơng sinh: Phế chủ khí, Tỳ sinh huyết, thống
nhiếp huyết (Đoài: ao hồ- Khôn: đất)
- Can Phế tƣơng khắc: Phế chủ Khí- Can tàng Huyết.
- Tâm Phế tƣơng khắc: Tâm chủ huyết. Phế chủ khí
HỆ THỐNG TẠNG – PHẾ
34. HỆ THỐNG TẠNG – PHẾ
CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG PHẾ
Nhiệm vụ chủ yếu của Phế: đảm bảo cung cấp
cấp năng lực hoạt động của cơ thể, năng lực
chống đỡ với bệnh tật (chính khí) đảm bảo chức
năng hô hấp.
Những biểu hiện chủ yếu khi Phế rối loạn
công năng: triệu chứng của hô hấp, thiếu sức,
cảm cúm.
Vị trí biểu hiện triệu chứng: Mũi- Bộ máy hô
hấp
35. HỆ THỐNG PHỦ – ĐẠI TRƢỜNG
Ứng với quẻ Cấn (núi)- sự bất động
Gồm: hồi trƣờng và trực trƣờng. Đầu cuối trực
trƣờng gọi là Giang môn (Phách môn)
Chức năng chính “ tế bí biệt trấp ” (hấp thu nƣớc)
và truyền tống cặn bã cho cặn bã hình thành:
Đại trƣờng hấp thu lại phần nƣớc từ chất do Tiểu
trƣờng truyền xuống, sau đó tống phân ra ngoài.
Rối loạn dẫn đến: tiêu chảy, táo bón
36. HỆ THỐNG TẠNG – THẬN
Thận tàng tinh
- Thận tàng tinh Khí hóa Thận khí :
+ Thúc đẩy sự sinh trƣởng, phát dục, sinh đẻ: quy luật nam
8 nữ 7
+ Hóa sinh huyết dịch: Thận tàng tinh, tinh sinh tủy, tinh tủy
lại có thể hóa huyết.
- Rối loạn dẫn đến: gầy sút cân, rối loạn kinh nguyệt, lãnh
cảm, vô sinh; Di mộng tinh, liệt dương.
37. HỆ THỐNG TẠNG – THẬN
Thận là gốc tiên thiên, nguồn gốc của sự sống ( tiên thiên
chi bản, sinh khí chi nguyên ): rối loạn chức năng này có
liên quan đến những bệnh có tính di truyền, những bệnh
bẩm sinh.
Thận chủ thủy: Thận có tác dụng chủ trì và điều tiết trao đổi
thủy dịch thông qua tác dụng khí hóa của Thận:
- Đƣa tân dịch đƣợc hấp thu phân bố đi toàn thân.
- Đƣa trọc dịch bài xuất ra ngoài
Rối loạn dẫn đến phù thủng, tiểu nhiều
38. HỆ THỐNG TẠNG – THẬN
Thận chủ nạp khí:
- Phế chủ hô, Thận chủ hấp (Phế chủ xuất khí, Thận chủ
nạp khí )
- Rối loạn chức năng này có biểu hiện thở nhanh nông, khó
thở thì hít vào, vận động gây khó thở
39. HỆ THỐNG TẠNG – THẬN
Thận chủ hỏa: rối loạn dẫn đến lạnh trong người, tay chân
lạnh, sợ lạnh, người mệt mỏi, hoạt động không có sức.
Thận chủ cốt tủy: Rối loạn dẫn đến đau nhức trong xương,
còi xương chậm phát triển, răng lung lay.
Thận chủ kỹ xảo, tác cường chi quan: rối loạn dẫn đến mất
khả năng thực hiện các động tác khéo léo tinh vi.
Thận khai khiếu ra tai, sự sung mãn biểu hiện ở tóc. Rối
loạn dẫn đến tai ù, điếc, nghễnh ngãng, sức nghe kém, tóc
bạc, khô, dễ rụng.
40. HỆ THỐNG TẠNG – THẬN
Thận chủ tiền âm hậu âm
Thận giữ chức năng bế tàng: Thận chủ trữ tàng tức là
khái quát cao độ công năng sinh lý của Thận, thể hiện tác
dụng của Thận ở rất nhiều phƣơng diện nhƣ tàng tinh,
chủ thủy, nạp khí, giữ thai. Rối loạn dẫn đến khó thở, mệt
mỏi, tiểu nhiều, mồ hôi chảy như tắm.
Thận tàng chí. Rối loạn dẫn đến yếu đuối, thiếu ý chí, bạc
nhược.
41. HỆ THỐNG TẠNG – THẬN
Mối liên quan giữa chức năng Thận với sự sợ hãi.
Những vùng cơ thể có liên quan đến tạng Thận
- Quan hệ Thận – Bàng quang
- Quan hệ với tạng khác: Tâm, Tỳ, Can, Phế
Tóm lại:
- Tạng Thận có liên quan đến các chức năng cơ bản của
cơ thể nhƣ di truyền, sinh dục, biến dưỡng, thần kinh –
nội tiết.
- Những biểu hiện chủ yếu khi Thận bị rối loạn công năng:
rối loạn hoạt động biến dưỡng, hoạt động sinh dục, rối
loạn nước điện giải, hoạt động nội tiết.
42. HỆ THỐNG PHỦ – BÀNG QUANG
Là nơi chứa và thải nƣớc tiểu
Rối loạn dẫn đến tiểu không thông hoặc bí tiểu; tiểu không
cầm được.
43. HỆ THỐNG PHỦ – TAM TIÊU
Tam tiêu: Thƣợng, Trung, Hạ tiêu
Tam tiêu và Tâm bào: biểu lý tƣơng thông
Quan năng khơi ngòi nƣớc, thủy đạo xuất ra từ đây Là
con đƣờng phân bổ khí- huyết – tân dịch đi chu lƣu tòan
thân, chuyển hóa khí và thủy dịch vào trong ra ngòai.
Thƣợng tiêu (từ Bí môn đến dƣới lƣỡi) thu nạp chất ăn
uống để không nôn ra, ôn dƣỡng cơ nhục, các khớp,
bảo vệ bên ngoài. Lồng ngực, Tâm, Phế.
Trung tiêu (từ Bí môn đến U môn) vận hóa thủy cốc
thành ra khí huyết, tân dịch. Bụng trên, Tỳ, Vị.
Hạ tiêu bài tiết chất cặn bã ra ngoài theo Tiền âm, Hậu
âm. Bụng dƣới, Can, Thận, Đại – tiểu trƣờng, BQ.
44. Triệu chứng khi Tam tiêu bị rối loạn:
- THƢỢNG TIÊU:
Rối loạn dẫn đến khó thở, ói mửa, dễ cảm, sợ gió, sợ
lạnh, da lông khô kém nhuận.
- TRUNG TIÊU:
Rối loạn dẫn đến đầy bụng, chậm tiêu, trướng hơi.
- HẠ TIÊU:
Rối loạn dẫn đến rối loạn tiểu tiện (tiểu dầm, tiểu són,
tiểu không tự chủ…) Tiêu chảy, táo bón.
HỆ THỐNG PHỦ – TAM TIÊU
45. PHỦ KỲ HẰNG – NÃO TỦY XƢƠNG
Não ở trong xƣơng sọ, dƣới đến huyệt Phong phủ. Tủy ở
trong xƣơng sống. Não là nơi hội tụ của tinh tủy.
Não tủy chỉ đạo mọi hoạt động tinh thần, mọi hoạt động,
mọi giác quan. Não tủy hao kém dẫn đến đầu váng, tai ù,
hoa mắt chóng mặt, tinh thần rũ rượi uể oải, hôn mê…
Tủy đƣợc sinh ra ở Thận, chứa trong xƣơng, nuôi dƣỡng
xƣơng. Tinh tủy không đầy đủ thì xƣơng bị còi, dễ gãy.
46. PHỦ KỲ HẰNG – TỬ CUNG
Chủ việc kinh nguyệt và thụ thai.
Có quan hệ chặt chẽ với hai mạch Xung, Nhâm.
Lạc mạch của tử cung có liên hệ với Tâm Thận
Rối loạn dẫn đến kinh nguyệt ít, vô kinh, sẩy thai, vô sinh.