SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 6
Baixar para ler offline
CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH
24 THỜI SỰ Y HỌC 03/2018
CẬP NHẬT KHUYẾN CÁO BTS 2017 VỀ
OXY TRỊ LIỆU
Đỗ Thị Tường Oanh*
TÓM TẮT
Oxy được sử dụng nhiều nhất trong cấp cứu
nhưng thường được chỉ định theo cảm tính. Những
sai lầm thường gặp là chỉ định oxy trị liệu rộng rãi
quá mức cần thiết ngay cả khi oxy máu ở mức bình
thường hoặc nhận biết không đầy đủ về mối nguy
của tăng oxy máu, đặc biệt trong các trường hợp
suy hô hấp có tăng CO2 máu. Chỉ định oxy trị liệu
thường được cho không đúng cách, không đầy đủ
và thiếu theo dõi.
Oxy liều cao cần cho ngay lập tức ở những bệnh
nhân rất nặng đe dọa tử vong. Oxy trị liệu chỉ giúp
cải thiện tình trạng oxy hóa chứ không điều chỉnh
các nguyên nhân hạ oxy máu. SpO2 nên được đo ở
tất cả bệnh nhân như là dấu hiệu sinh tồn thứ 5 và
cần được khám lâm sàng khi thấp hơn SpO2 mục
tiêu hoặc giảm > 3% so với SpO2 trước đây.
Độ bão hòa oxy mục tiêu là 94-98% đối với hầu
hết bệnh nhân bệnh nặng cấp tính và 88-92% đối
với các bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp týp II. Oxy
trị liệu bao gồm dụng cụ sử dụng và lưu lượng cần
được điều chỉnh để duy trì độ bão hòa oxy mục tiêu
và cần được đánh giá lại bằng khí máu động mạch
nếu cần phải tăng liều oxy. Nên giảm liều và ngưng
oxy khi người bệnh có thể tự duy trì được mức bão
hòa oxy hơn hoặc bằng mức mục tiêu với khí trời.
Oxy phải được xem như là một loại thuốc và cần
được chỉ định thích hợp: Ghi rõ trong hồ sơ bệnh án
với lưu lượng, thiết bị sử dụng và mục tiêu độ bão
hòa cụ thể, và nên được đánh giá lại thường xuyên.
BTS GUIDELINE 2017 FOR EMERGENCY
OXYGEN USE IN ADULTS PATIENTS
Oxygen is the most commonly used drug in the
ER but usually indicated inappropriately. The
common mistakes are indicating oxygen even it is
not needed when normoxemia or not fully aware the
risks of hyperoxemia, especially in respiratory
failure with hypercapnia. Prescription of oxygen is
usually inappropriately, and lack of monitoring.
- High - concentration oxygen should be
administered immediately for critically ill patients.
Supplemental oxygen improves oxygenation but
does not treat the underlying causes of hypoxemia.
SpO2 should be monitored in all patients as a fifth
vital sign and clinical assessment is recommended
when the saturation is below the target range or falls
by > 3%.
- Target saturation is 94-98% for most acutely ill
patients and 88-92% for those at risk of respiratory
*TS BS BV Phạm ngọc Thạch TP.HCM
failure type II. Oxygen delivery devices and flow
rates should be adjusted to keep the the oxygen
saturation in the target range and the patients
should be re-evaluated with ABG if oxygen therapy
needs to increase. Oxygen should be reduced and
discontinued once patients can maintain saturation
within or above the target breathing air.
- Oxygen must be bared in mind as a drug and
needs to be appropriately prescribed: Oxygen
prescription should be written on the drug chart with
delivery devices and target saturation, and should
be reassessed frequently.
Từ khóa: Hypoxemia: Hạ oxy máu; Hypoxia: Hạ
oxy mô; Hyperoxemia: Tăng oxy máu quá mức;
Hypercapnia: Tăng CO2 máu
NHẮC LẠI CƠ SỞ SINH LÝ – SINH LÝ BỆNH TRONG
ĐIỀU TRỊ OXY
Hạ oxy máu (hypoxemia)
Là tình trạng giảm PaO2 dưới mức bình thường
và trong thực hành lâm sàng, hạ oxy máu còn
được đo bởi SaO2. Ngưỡng chính xác của hạ oxy
máu vẫn còn bàn cãi nhưng nhiều tác giả đồng
thuận rằng PaO2 < 60mmHg và/ hoặc SaO2 < 90%
được xem là hạ oxy máu. Đối với bệnh nhân hạ
oxy máu mạn tính, giảm SpO2 > 3% so với mức
ổn định trước đây gọi là hạ oxy máu cấp.
Hạ oxy mô (hypoxia)
Là tình trạng cung cấp oxy không đủ đáp ứng
cho nhu cầu oxy tại vị trí nhất định trong cơ thể.
Có 4 nguyên nhân hạ oxy mô:
Hạ oxy máu dẫn đến hạ oxy mô
Thiếu máu (giảm Hb)
Giảm lưu lượng máu (toàn thể hoặc cục bộ.
Giảm sử dụng oxy tại mô (do ngộ độc…)
Điều chỉnh hạ oxy mô
- Tối ưu hóa PaO2 bằng cách
Duy trì đường dẫn khí thông thoáng
Bảo đảm thông khí phế nang
Thông khí nhân tạo nếu cần
Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí
Điều trị phù phổi và cải thiện khả năng
khuếch tán
- Tối ưu hóa vận chuyển oxy trong máu, điều
chỉnh thiếu máu, duy trì Hb >10g/dl
- Tối ưu hóa tuần hoàn đưa oxy đến mô: Bảo đảm
cung lượng tim, phụ thuộc vào một hoặc nhiều
TỔNG QUAN
THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 25
yếu tố sau:
Thể tích tuần hoàn
Hồi lưu tĩnh mạch về tim
Lực co bóp cơ tim
Tăng oxy máu quá mức (hyperoxemia)
Là tình trạng đối nghịch với hạ oxy máu khi
lượng oxy trong máu cao hơn mức bình thường,
biểu hiện bởi PaO2 > 120mmHg, tuy nhiên chỉ số
SaO2 không thể hiện được tình trạng này vì không
thể vượt quá 100%.
Tăng CO2 máu (hypercapnia)
Là tình trạng PaO2 tăng cao hơn mức bình
thường (> 45mmHg). Tăng CO2 máu cấp tính liên
quan đến suy hô hấp týp II và thường dẫn đến toan
hô hấp. Tăng CO2 mạn tính với pH # 7,4 thường
gặp ở bệnh nhân COPD hoặc có bệnh lý phổi mạn
tính.
Có 4 nguyên nhân gây tăng CO2 máu:
- Tăng nồng độ CO2 trong khí thở vào (ngộ độc
khí CO)
- Tăng sản xuất CO2
- Kém thông khí hoặc thông khí không hiệu quả:
giảm thông khí phế nang, tăng khoảng chết
sinh lý do bất xứng V/Q trong COPD, các bệnh
lý thành ngực, bệnh cơ – thần kinh và ức chế
TKTW
- Tăng khoảng chết ngoài
Hai kiểu suy hô hấp:
1- Suy hô hấp týp I (hypoxemic): PaO2 <60
mmHg (# SaO2 < 90%), PaCO2 bình thường
hoặc thấp.
2- Suy hô hấp týp II (hypercapnic): PaCO2 > 45
mmHg, PaO2 hoặc SaO2 thấp hoặc bình thường.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG OXY TRỊ LIỆU
Oxy được sử dụng nhiều nhất trong cấp cứu
nhưng thường được chỉ định theo cảm tính. Sai
lầm thường gặp là chỉ định oxy trị liệu rộng rãi
quá mức cần thiết ngay cả khi oxy máu ở mức
bình thường. Theo một thống kê ở Anh, có đến
34% bệnh nhân sử dụng oxy lúc vận chuyển trên
xe cấp cứu, 5-17% bệnh nhân nhập viện được
nhận oxy ở bất kỳ thời điểm nào. Sai lầm thứ hai
là nhận biết không đầy đủ về mối nguy của tăng
oxy máu quá mức, đặc biệt trong các trường hợp
suy hô hấp có tăng CO2 máu. Cần phải thay đổi
những quan niệm không đúng về oxy trị liệu:
- Oxy không dùng điều trị khó thở, oxy chỉ giúp
cải thiện tình trạng hạ oxy máu.
- Oxy không điều chỉnh các nguyên nhân gây hạ
oxy máu.
- Tăng oxy máu quá mức cũng gây ảnh hưởng
xấu không kém gì hạ oxy máu.
Các ảnh hưởng xấu của tăng oxy máu quá mức
bao gồm:
- Làm xấu thêm bất xứng thông khí – tưới máu.
- Xẹp phổi do hấp thu
- Co thắt mạch vành và mạch não.
- Giảm cung lượng tim
- Phá hủy do các oxy gốc tự do
- Tăng kháng lực mạch máu toàn thể
Tăng oxy máu quá mức có thể làm diễn tiến
xấu đi đối với những bệnh nhân có nguy cơ suy
hô hấp týp II, nhất là khi PaO2 > 75mmHg, làm
chậm nhận biết các diễn tiến lâm sàng xấu đi vì bị
che lấp bởi SpO2 bình thường hoặc cao. Tăng oxy
máu quá mức còn làm tăng nguy cơ tử vong của
một số nhóm bệnh nhân như TBMMN nhẹ và vừa,
ngưng tim, các bệnh nhân nằm ICU...Ngoài ra
người ta không rõ cân bằng giữa lợi ích và nguy
cơ của nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành cấp khi
sử dụng oxy liều cao.
Trong thực hành lâm sàng, oxy chưa được xem
như là một loại thuốc và chỉ định oxy trị liệu trong
hồ sơ bệnh án thường được cho không đúng cách,
không đầy đủ và thiếu theo dõi.
OXY TRỊ LIỆU TRONG CẤP CỨU THEO KHUYẾN CÁO
BTS 2017
Định nghĩa: Oxy trị liệu là cung cấp oxy với
nồng độ cao hơn oxy trong khí quyển để làm tăng
PAO2 qua đó cải thiện PaO2.
Các chỉ định điều trị oxy
Oxy trị liệu được dùng trong các trường hợp
sau:
- Điều trị các trường hợp bệnh lý cấp tính nguy
kịch
- Điều trị trong các trường hợp cần tăng oxy máu
quá mức
- Điều chỉnh hạ oxy máu nhằm ngăn ngừa các
triệu chứng hoặc biểu hiện của thiếu oxy mô
(hypoxia).
Chỉ định 1: Điều trị oxy liều cao trong các
bệnh lý cấp tính nguy kịch
Oxy liều cao cần cho ngay lập tức ở những
bệnh nhân rất nặng đe dọa tử vong.
Chỉ định:
- Ngưng tim hoặc cần hồi sức tim phổi.
- Shock, nhiễm khuẩn huyết, chấn thương nặng,
đuối nước, phản vệ, chảy máu đường hô hấp
nhiều, động kinh.
- Chấn thương đầu nặng.
CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH
26 THỜI SỰ Y HỌC 03/2018
- Ngộ độc CO.
Cách dùng
Khởi đầu bằng oxy 15L/phút qua mặt nạ có túi
dự trữ.
Khi qua khỏi nguy cấp, giảm liều oxy với lưu
lượng 1 – 6L/ph, SpO2 mục tiêu 94 – 98% nếu
tuần hoàn ổn định. Đối với bệnh nhân COPD và
có nguy cơ hypercapnia, SpO2 mục tiêu 88 – 92%.
Chỉ định 2: Điều trị oxy trong các trường hợp
cần tăng oxy máu quá mức
Chỉ định
Chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Ngộ độc khí CO và cyanide.
- Tràn khí màng phổi tự phát lượng ít không có
chỉ định đặt ống dẫn lưu màng phổi (thở oxy 15
L/phút qua mặt nạ giúp tăng hấp thu khí trong
khoang màng phổi gấp 4 lần).
- Cơn nhức đầu cluster (oxy 12L/ph qua mặt nạ
giúp cải thiện nhức đầu nhanh hơn thở khí trời).
- Một số trường hợp biến chứng hậu phẫu.
Lưu ý tăng oxy máu quá mức có thể gây các
hậu quả như làm xấu thêm bất xứng thông khí –
tưới máu, gây xẹp phổi do hấp thu, co thắt mạch
vành và mạch não, làm giảm cung lượng tim, phá
hủy do các oxy gốc tự do trong máu và làm tăng
kháng lực mạch máu toàn thể.
Cách dùng
Thở oxy liều cao 12 - 15l/ phút qua mặt nạ có
túi dự trữ (trừ khi bệnh nhân thuộc nhóm có nguy
cơ tăng CO2 máu.
Chỉ định 3: Điều trị oxy trong các trường hợp
hạ oxy máu:
Oxy trị liệu chỉ giúp cải thiện tình trạng hạ oxy
máu chứ không điều chỉnh các nguyên nhân gây
hạ oxy máu. SpO2 nên được đo ở tất cả bệnh nhân
như là dấu hiệu sinh tồn thứ 5. Oxy trị liệu hạ oxy
máu được sử dụng khi SpO2 < 94% hoặc giảm >
3% so với SpO2 trước đây .
Chỉ định:
- Các tình trạng sau đây cần thở oxy liều trung
bình nếu có hạ oxy máu:
- Hạ oxy máu cấp tính (chưa chẩn đoán nguyên
nhân)
- Cơn hen cấp tính, viêm phổi, ung thư phổi
- Bệnh phổi kẽ hoặc xơ phổi diễn tiến xấu
- Tràn khí màng phổi
- Tràn dịch màng phổi
- Thuyên tắc phổi
- Suy tim cấp
- Thiếu máu nặng
- Khó thở sau mổ
Lưu ý, các tình trạng sau đây không cần thở
oxy trừ khi có hạ oxy máu:
Nhồi máu cơ tim và hội chứng vành cấp.
Tai biến mạch máu não.
Tăng thông khí hoặc rối loạn kiểu thở.
Phần lớn ngộ độc và quá liều thuốc.
Ngộ độc paraquat hoặc bleomycin.
Rối loạn chuyển hóa và bệnh thận.
Bệnh thần kinh và cơ cấp, bán cấp gây yếu
cơ.
Cấp cứu thai - sản.
Cách dùng:
Hạ oxy máu cấp tính không có nguy cơ tăng
CO2 máu, khởi đầu bằng cannula mũi với lưu
lượng oxy điều chỉnh để đạt SaO2 mục tiêu 94 –
98%.
Hạ oxy máu ở bệnh nhân COPD hoặc có nguy
cơ tăng CO2 máu, khởi đầu bằng cannula mũi với
lưu lượng oxy điều chỉnh để đạt SaO2 mục tiêu là
88 – 92%.
Nếu điều trị oxy liều trung bình với cannula
mũi không đạt được SpO2 mục tiêu, chuyển sang
mặt nạ hoặc mặt nạ có túi dự trữ (xem mục 3.4).
Đối với bệnh nhân có tiền căn suy hô hấp týp
II, khởi đầu bằng cannula mũi 1 – 2L/phút hoặc
mặt nạ Venturi 24% với 2 - 3L/ph, điều chỉnh để
giữ SpO2 trong khoảng 88 – 92%.
Suy hô hấp týp II (Tăng CO2 máu)
COPD và các bệnh lý có nguy cơ suy hô hấp
týp II
Có khoảng 20 – 50% bệnh nhân COPD khi sử
dụng oxy liều cao trong đợt cấp dẫn đến nguy cơ
tăng CO2 máu và toan hô hấp, một số bệnh nhân
khác không bị ảnh hưởng bởi biến chứng này.
Trong thực hành lâm sàng, thường không thể dự
đoán những bệnh nhân COPD nào sẽ tăng CO2
trong đợt cấp, vì vậy cần theo dõi sát nguy cơ này
ở tất cả bệnh nhân COPD trung bình và nặng cho
đến khi kết quả khí máu ban đầu ổn định. Tránh
dùng quá thừa oxy ở bệnh nhân COPD vì nguy cơ
suy hô hấp týp II dễ xuất hiện khi PaO2 >
75mmHg. Ngoài COPD, những bệnh lý sau đây
thường có nguy cơ suy hô hấp týp II:
Tắc nghẽn luồng khí cố định kèm theo giãn
phế quản:
- Bệnh xơ nang (cystic fifrosis)
- Viêm cột sống cứng khớp, vẹo cột sống
- Di chứng lao phổi cũ
- Bệnh lý thần kinh – cơ
- Bệnh béo phì (BMI > 40kg/m2
)
- Thông khí nhân tạo tại nhà
TỔNG QUAN
THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 27
Cơ chế tăng CO2 máu do dùng oxy liều cao
Cơ chế gây ra hiện tượng tăng CO2 máu khi sử
dụng oxy liều cao hiện vẫn chưa được hiểu rõ và
còn nhiều bàn cãi. Giả thiết cổ điển cho rằng oxy
liều cao làm ức chế điều khiển thông khí
(ventilatory drive) vốn phản xạ khi có hạ oxy máu
dẫn đến ứ đọng CO2 trong phế nang. Ngày nay,
một số tác giả cho rằng giả thiết nêu trên không
đầy đủ vả đưa ra thêm nhiều giả thiết khác:
Bất xứng thông khí – tưới máu: Phế nang
giảm thông khí thường có giảm tưới máu tương
xứng; oxy liều cao làm tăng PAO2 dẫn đến tăng
tưới máu nhưng tại phế nang vẫn kém thông khí
→ tăng PACO2 → tăng PaCO2
Hiệu ứng Haldane: Oxy liều cao làm tăng
phóng thích O2 của Hb → Hb giảm khả năng đệm
→ toan máu
Xẹp phổi do hấp thu: Oxy liều cao làm giảm
nồng độ nitrogen trong phổi gây xẹp phổi
Oxy trị liệu trong đợt cấp COPD
Luôn khởi đầu với liều thấp: 1 – 2 L/ph qua
cannula mũi hoặc mặt nạ Venturi 24% 2 – 3
L/phút, một số bệnh nhân thích hợp với liều oxy
cao hơn.
Nếu khí máu ổn định, mục tiêu SpO2 là 94 –
98; nếu có tiền sử suy hô hấp týp II, SpO2 mục
tiêu là 88 – 92%. Đo khí máu động mạch đánh giá
lại khi diễn tiến lâm sàng xấu đi.
Nếu PCO2 tăng nhưng pH ≥ 7,35 & HCO3
>28mmHg, bệnh nhân có lẽ tăng CO2 trước đó.
Nên duy trì SpO2 88 – 92% và thử lại KMĐM theo
dõi PCO2 và pH. Nếu PCO2 > 45mmHg và pH <
7,35, xem xét chỉ định thông khí không xâm lấn.
Vẫn tiếp tục thở oxy qua cannula mũi đồng
thời trong khi phun khí dung để duy trì SaO2 88 –
92%. Đánh giá lại SpO2 sau khi hoàn tất phun khí
dung.
Lưu ý không dùng nguồn oxy với lưu lượng >
6L/ph để phun khí dung vì làm tăng nguy cơ thừa
oxy và tăng nguy cơ suy hô hấp týp II; trong
trường hợp buộc phải dùng thì không nên quá 6
phút.
Theo dõi và điều chỉnh oxy trị liệu
Điều chỉnh liều oxy
- Máy đo SpO2 cần được trang bị đầy đủ ở mọi
nơi có sử dụng oxy.
- Liều lượng oxy cần được điều chỉnh để đạt SpO2
mục tiêu, tăng liều oxy nếu SpO2 thấp hơn mục
tiêu và giảm liều oxy nếu SpO2 cao hơn mục tiêu.
- Ngưng oxy đột ngột sau khi dùng oxy liều cao
có thể gây ra hiện tượng hạ oxy máu phản ứng
(rebound hypoxemia) thấp hơn mức paO2 trước
khi thở oxy và có thể gây nguy hiểm.
- Khi dùng oxy trị liệu hạ oxy máu, cần lưu ý oxy
phải được cho song song với các trị liệu khác
như phun khí dung.
- Luôn luôn lưu ý bảo đảm nguồn cung cấp oxy
đầy đủ và các vị trí nối trên suốt hệ thống dẫn
oxy cho đến bệnh nhân.
- SpO2 không thể thay thế khí máu động mạch.
SpO2 phụ thuộc vào lưu lượng máu ở động mạch
ngón tay, đo gián tiếp độ hấp thu màu nên dễ sai
số và SpO2 cao có thể che khuất suy hô hấp týp
II nếu không đo khí máu động mạch.
Khí máu động mạch
Khí máu động mạch nên được đo trong các
trường hợp sau:
- Tất cả bệnh nhân nặng, nguy kịch
Giảm SpO2 < 94% không mong muốn hoặc
không phù hợp ở bệnh nhân thở khí trời hoặc bệnh
nhân thở oxy cần đạt mức SpO2 cao hơn.
Giảm SpO2 ≥ 3% hoặc tăng khó thở ở bệnh
nhân có hạ oxy máu mạn ổn định trước đây.
- Bệnh nhân đang ổn định có diễn tiến lâm
sàng xấu đi cần tăng lưu lượng oxy để duy trì mức
SaO2.
- Bệnh nhân có nguy cơ tăng CO2 máu tăng
khó thở, giảm SpO2, lú lẫn hoặc các dấu hiệu tăng
CO2 máu.
-Bệnh nhân khó thở có nguy cơ tiểu đường
nhiễm ceton hoặc toan chuyển hóa do suy thận.
Giảm liều và ngưng oxy
- Cần giảm liều oxy khi bệnh nhân có lâm sàng
ổn định và SpO2 nằm trên mức mục tiêu hoặc giới
hạn trên của mục tiêu trong khoảng 4 - 8 giờ.
Thông thường nên giảm xuống lưu lượng 2L/ph
qua cannula mũi trước khi ngưng oxy. Những
bệnh nhân có nguy cơ tăng thán khí máu nên giảm
xuống lưu lượng 1L/ph (hoặc 0,5L/ph) trước khi
ngưng oxy.
- Sau khi ngưng oxy khoảng 5 – 20 phút, nên
đo lại SpO2, nếu vẫn trong giới hạn mong muốn
sẽ được tiếp tục đo lại sau 1 giờ và ngưng oxy nếu
bệnh nhân vẫn ổn định. Người bệnh vẫn cần được
theo dõi các dấu hiệu sinh tồn sau đó bao gồm
SpO2.
- Nếu SpO2 giảm dưới mức mục tiêu sau khi
ngưng oxy, cần dùng lại oxy với liều thấp nhất có
thể duy trì SpO2 mục tiêu và theo dõi trong 5 phút,
nếu vẫn ổn định thì tiếp tục liều này và tiếp tục
xem xét ngưng oxy những ngày sau đó.
CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH
28 THỜI SỰ Y HỌC 03/2018
- Nếu bệnh nhân phải dùng lại oxy với liều cao
hơn trước đây mới duy trì được SpO2 mục tiêu,
cần đánh giá lâm sàng để tìm nguyên nhân khiến
cho diễn tiến xấu đi.
- Một số bệnh nhân hạ oxy máu mạn tính cần
xem xét chỉ định thở oxy dài hạn tại nhà. Những
bệnh nhân chỉ hạ oxy máu tạm thời (do gắng sức
hay nghẹt đàm) sau khi ngưng oxy an toàn, cần
xem xét để cho oxy thích hợp.
Dụng cụ cung cấp và vận chuyển oxy
Nguồn oxy:
Tại các cơ sở y tế, có thể dùng bình oxy nén
với nhiều kích cỡ khác nhau hoặc hệ thống oxy
lỏng có hệ thống ống dẫn đến giường bệnh. Máy
chiết tách oxy thường chỉ dùng tại nhà và không
được đề cập ở đây.
Dụng cụ dẫn oxy
Cannula mũi: Dùng cho lưu lượng oxy từ 1 –
6L/phút với FiO2 ước tính khoảng từ 24 – 44%,
tuy nhiên FiO2 thật sự còn bị ảnh hưởng bởi nhịp
thở (nhịp thở chậm thì FiO2 cao hơn), thông khí
phút và loại bệnh hô hấp của người bệnh. Với lưu
lượng > 4L/ phút, FiO2 còn thay đổi nhiều hơn.
Tuy nhiên cannula mũi có ưu điểm là rất thuận
tiện cho người bệnh có thể vừa thở oxy vừa nói
chuyện hoặc ăn uống, một số ít có thể bị kích ứng
niêm mạc mũi do tiếp xúc.
Mặt nạ đơn giản và mặt nạ thở lại một phần
(có túi dự trữ):
-Mặt nạ đơn giản dùng cho lưu lượng oxy 5 –
10L/ph (FIO2 40 – 60%).
-Mặt nạ thở lại một phần dùng cho lưu lượng
oxy 8 – 12L/ph (FiO2 50 – 70%). Mặt nạ không
có gắn van 1 chiều nên có hiện tượng trộn lẫn oxy
và CO2 trong mặt nạ: khí hít vào là khí oxy từ
nguồn và khí trong túi dự trữ, khi người bệnh thở
ra sẽ có 1/3 lượng khí đi vào túi dự trữ.
Ưu điểm của mặt nạ loại này là có thể dùng với
lưu lượng oxy cao hơn nhưng không thích hợp với
người bệnh có nguy cơ tăng CO2.
Khuyết điểm: Khá bất tiện vì bệnh nhân không
thể nói chuyện và ăn uống, khó ho, mặt nạ dễ tuột
ra lúc ngủ, có thể gây ảnh hưởng trên vùng da
dưới mặt nạ (áp lực, độ ẩm...)
Mặt nạ không thở lại (có túi dự trữ): Dùng cho
lưu lượng oxy 8 – 15L/ph (FiO2 95 – 100%). Mặt
nạ có gắn van 1 chiều nên khí thở ra đi ra ngoài
không vào trong túi dự trữ, thích hợp với người
bệnh có nguy cơ tăng CO2.
Ưu điểm: Có thể dùng với lưu lượng oxy cao
nhưng hạn chế phần nào nguy cơ tăng CO2. Lưu
ý túi dự trữ phải căng phồng ít nhất 2/3 thể tích khi
đang sử dụng.
Khuyết điểm: Khuyết điểm chung của các loại
mặt nạ thở oxy.
Mặt nạ Venturi: Cung cấp nồng độ oxy chính
xác dù lưu lượng oxy ban đầu là bao nhiêu.
Nguyên lý hoạt động là oxy từ nguồn được pha
loãng với khí trời đi vào mặt nạ qua các lỗ hút khí
thiết kế trên mỗi loại mặt nạ và cho ra nồng độ
oxy chính xác.
Có 6 loại mặt nạ Venturi với các mức nồng độ
oxy khác nhau: 24%, 28%, 31%, 35%, 40%, 60%
tương ứng với 6 màu sắc khác nhau. Trên mỗi mặt
nạ có ghi nồng độ oxy và lưu lượng oxy đầu vào
thấp nhất có thể sử dụng.
Lưu ý:
+ Chỉ có mặt nạ Venturi 24% và 28% thích hợp
cho bệnh nhân có nguy cơ tăng CO2.
+ Đối với bệnh nhân có nhịp thở > 30L/ph, nên
để lưu lượng oxy ban đầu cao hơn mức tối thiểu
quy định trên mặt nạ. Nểu đang dùng Venturi
60%, chuyển sang mặt nạ có túi dự trữ.
Ưu điểm: Cung cấp nồng độ oxy chính xác, tuy
nhiên độ chính xác này sẽ giảm nếu mặt nạ đặt
không đúng vị trí trên mặt bệnh nhân.
Khuyết điểm: Khuyết điểm chung của các loại
mặt nạ thở oxy.
Bảng 1: Nồng độ oxy và lưu lượng oxy tối thiểu
tương ứng.
MẶT NẠ VENTURI
Nồng độ oxy Lưu lượng oxy tối thiểu
24% 2L/ph
28% 4L/ph
31% 6L/ph
35% 8L/ph
40% 10L/ph
60% 15L/ph
Sử dụng các dụng cụ dẫn oxy:
Các loại dụng cụ dẫn oxy nên được trang bị
đầy đủ tại các đơn vị y tế có sử dụng oxy trị liệu,
trong đó cannula mũi thường được dùng rộng rãi
vì tính tiện dụng và giá thành rẻ.
Cannula mũi chỉ thích hợp cho lưu lượng oxy
1 – 6L/ph, mặt nạ đơn giản và mặt nạ có túi dự trữ
chỉ nên sử dụng với lưu lượng oxy cao > 5L/ph.
Đối với bệnh nhân có nguy cơ tăng CO2 máu,
dùng mặt nạ Venturi 24 – 28% và mặt nạ không
thở lại giúp giảm nguy cơ này.
TỔNG QUAN
THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 29
Venturi 24%; 2 – 3L/ph Cannula mũi 1L/ph
Venturi 28% - 31%; 4 – 6L/ph Cannula mũi 2L/ph
Venturi 35%; 8 – 12L/ph Cannula mũi 4L/ph
Venturi 40%; 10 – 15L/ph Cannula mũi hoặc mặt nạ đơn giản 5 - 6L/ph
Venturi 60%; 12 – 15L/ph hoặc mặt nạ đơn giản 7 - 10L/ph
Mặt nạ có túi dự trữ 15L/ph – Hội chẩn chuyên gia hô hấp
Hình 1: Lưu đồ sử dụng các dụng cụ dẫn oxy với lưu lượng oxy thích hợp.
Làm ẩm oxy
Không cần làm ẩm oxy khi sử dụng oxy lưu
lượng thấp (qua cannula mũi) hoặc thở oxy lưu
lượng cao trong thời gian ngắn. Chỉ cần làm ẩm
oxy khi thở oxy lưu lượng cao và kéo dài > 24g
hoặc những bệnh nhân than phiền cảm giác khô ở
đường hô hấp trên. Những bệnh nhân thở oxy kèm
khó khạc đàm có thể phun khí dung với nước
muối sinh lý.
Bình sục khí làm ẩm oxy không nên dùng vì
không có bằng chứng lợi ích về lâm sàng nhưng
lại có nguy cơ nhiễm khuẩn.
Ghi chỉ định oxy trong hồ sơ bệnh án
Oxy phải được xem như một loại thuốc và chỉ
định dùng oxy phải được ghi rõ trong hồ sơ bệnh
án và có chữ ký của y – bác sĩ.
Trong trường hợp khẩn cấp, oxy có thể được
cho bằng y lệnh miệng nhưng sau đó phải được
ghi vào hồ sơ bệnh án.
Y lệnh cho oxy trị liệu phải bao gồm lưu lượng
oxy tương ứng với từng loại dụng cụ dẫn oxy. Cần
ghi rõ SpO2 mục tiêu cần đạt được cho từng bệnh
nhân thay vì chỉ ghi liều lượng oxy cố định.
KẾT LUẬN
Oxy trị liệu giúp điều chỉnh hạ oxy máu chứ
không điều trị khó thở hay các nguyên nhân hạ
oxy máu. Hạ oxy máu và hạ oxy mô gây ra nhiều
hậu quả nặng nề nhưng tăng oxy máu
(hyperoxemia) cũng dẫn đến nhiều tác hại. Luôn
luôn cảnh giác tình trạng suy hô hấp hypercapnia
ở bệnh nhân COPD và những bệnh nhân trong
nhóm nguy cơ cao. Oxy phải được xem là một
loại thuốc, có chỉ định chặt chẽ và ghi y lệnh đầy
đủ trong hồ sơ bệnh án và phải nêu SpO2 mục
tiêu.
Viết tắt:
BTS: British Thoracic Society
COPD: Chronic obstructive pulmonary disease
FiO2: Fraction of inspired oxygen
PCO2: Carbon dioxide tension (partial pressure)
PaO2: Arterial oxygen tension
SaO2: Arterial oxygen saturation
SpO2: Arterial oxygen saturation measured by pulse
oximetry
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.BR O’Driscoll. BTS guideline for emergency oxygen use in adult
patients. Thorax October 2008. Vol 63 Supplement VI
2.BR O’Driscoll. BTS guideline for oxygen use in adult in healthcare
and emergency settings. Thorax 2017; 72 i1 – i90. Doi
10.1136/thoraxjnl-2016. 209729
3.B. Kane, S. Decalmer, BR O’Driscoll. Emergency oxygen therapy:
from guideline to implementation. Breathe June 2013, Vol 9 No4:
247-254.
4.DS Martin, MPW Grocott. Oxygen therapy in critical illness. Crit Care
Med. 2013;41(2):423-432
Người phản biện: PGS TS TRẦN VĂN
NGỌC, email: tranvanngocdhyd@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 02/01/2018
Ngày phản biện: 02/03/2018
Ngày đăng báo: 22/03/2018

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP
ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤPĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP
ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤPSoM
 
Xét nghiệm khí máu động mạch: Nên bắt đầu từ đâu?
Xét nghiệm khí máu động mạch: Nên bắt đầu từ đâu?Xét nghiệm khí máu động mạch: Nên bắt đầu từ đâu?
Xét nghiệm khí máu động mạch: Nên bắt đầu từ đâu?Bệnh Hô Hấp Mãn Tính
 
KHÁM TIM
KHÁM TIMKHÁM TIM
KHÁM TIMSoM
 
THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC - NCPAP
THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC - NCPAPTHỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC - NCPAP
THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC - NCPAPSoM
 
CÁC DỤNG CỤ CUNG CẤP OXY
CÁC DỤNG CỤ CUNG CẤP OXYCÁC DỤNG CỤ CUNG CẤP OXY
CÁC DỤNG CỤ CUNG CẤP OXYSoM
 
Chẩn đoán và điều trị hen phế quản ở trẻ em
Chẩn đoán và điều trị hen phế quản ở trẻ emChẩn đoán và điều trị hen phế quản ở trẻ em
Chẩn đoán và điều trị hen phế quản ở trẻ emBệnh Hô Hấp Mãn Tính
 
VIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔI
VIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔIVIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔI
VIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔISoM
 
RỐI LOẠN NƯỚC ĐIỆN GIẢI VÀ TOAN KIỀM
RỐI LOẠN NƯỚC ĐIỆN GIẢI VÀ TOAN KIỀMRỐI LOẠN NƯỚC ĐIỆN GIẢI VÀ TOAN KIỀM
RỐI LOẠN NƯỚC ĐIỆN GIẢI VÀ TOAN KIỀMSoM
 
HỘI CHỨNG VÀNG DA
HỘI CHỨNG VÀNG DAHỘI CHỨNG VÀNG DA
HỘI CHỨNG VÀNG DASoM
 
Đánh giá điều trị đau
Đánh giá điều trị đauĐánh giá điều trị đau
Đánh giá điều trị đauThanh Liem Vo
 
Tiếp cận bệnh nhân toan chuyển hóa
Tiếp cận bệnh nhân toan chuyển hóaTiếp cận bệnh nhân toan chuyển hóa
Tiếp cận bệnh nhân toan chuyển hóalong le xuan
 
ĐẶC ĐIỂM HỆ TẠO MÁU Ở TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ TẠO MÁU Ở TRẺ EMĐẶC ĐIỂM HỆ TẠO MÁU Ở TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ TẠO MÁU Ở TRẺ EMTín Nguyễn-Trương
 

Mais procurados (20)

ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP
ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤPĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP
ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP
 
Xét nghiệm khí máu động mạch: Nên bắt đầu từ đâu?
Xét nghiệm khí máu động mạch: Nên bắt đầu từ đâu?Xét nghiệm khí máu động mạch: Nên bắt đầu từ đâu?
Xét nghiệm khí máu động mạch: Nên bắt đầu từ đâu?
 
Khí máu động mạch
Khí máu động mạchKhí máu động mạch
Khí máu động mạch
 
HÔ HẤP KÝ
HÔ HẤP KÝHÔ HẤP KÝ
HÔ HẤP KÝ
 
KHÁM TIM
KHÁM TIMKHÁM TIM
KHÁM TIM
 
Hoi chung suy tim 2012
Hoi chung suy tim  2012Hoi chung suy tim  2012
Hoi chung suy tim 2012
 
Tiếng tim
Tiếng timTiếng tim
Tiếng tim
 
VIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09A
VIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09AVIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09A
VIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09A
 
THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC - NCPAP
THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC - NCPAPTHỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC - NCPAP
THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC - NCPAP
 
CÁC DỤNG CỤ CUNG CẤP OXY
CÁC DỤNG CỤ CUNG CẤP OXYCÁC DỤNG CỤ CUNG CẤP OXY
CÁC DỤNG CỤ CUNG CẤP OXY
 
Chẩn đoán và điều trị hen phế quản ở trẻ em
Chẩn đoán và điều trị hen phế quản ở trẻ emChẩn đoán và điều trị hen phế quản ở trẻ em
Chẩn đoán và điều trị hen phế quản ở trẻ em
 
Hội chứng khó thở
Hội chứng khó thởHội chứng khó thở
Hội chứng khó thở
 
VIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔI
VIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔIVIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔI
VIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔI
 
Thiếu máu y4
Thiếu máu y4Thiếu máu y4
Thiếu máu y4
 
Xử trí cấp cứu co giật
Xử trí cấp cứu co giậtXử trí cấp cứu co giật
Xử trí cấp cứu co giật
 
RỐI LOẠN NƯỚC ĐIỆN GIẢI VÀ TOAN KIỀM
RỐI LOẠN NƯỚC ĐIỆN GIẢI VÀ TOAN KIỀMRỐI LOẠN NƯỚC ĐIỆN GIẢI VÀ TOAN KIỀM
RỐI LOẠN NƯỚC ĐIỆN GIẢI VÀ TOAN KIỀM
 
HỘI CHỨNG VÀNG DA
HỘI CHỨNG VÀNG DAHỘI CHỨNG VÀNG DA
HỘI CHỨNG VÀNG DA
 
Đánh giá điều trị đau
Đánh giá điều trị đauĐánh giá điều trị đau
Đánh giá điều trị đau
 
Tiếp cận bệnh nhân toan chuyển hóa
Tiếp cận bệnh nhân toan chuyển hóaTiếp cận bệnh nhân toan chuyển hóa
Tiếp cận bệnh nhân toan chuyển hóa
 
ĐẶC ĐIỂM HỆ TẠO MÁU Ở TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ TẠO MÁU Ở TRẺ EMĐẶC ĐIỂM HỆ TẠO MÁU Ở TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ TẠO MÁU Ở TRẺ EM
 

Semelhante a cập nhật khuyến cáo về oxy trị liệu

Dụng cụ hỗ trợ hô hấp - Nhóm 4.pptx
Dụng cụ hỗ trợ hô hấp - Nhóm 4.pptxDụng cụ hỗ trợ hô hấp - Nhóm 4.pptx
Dụng cụ hỗ trợ hô hấp - Nhóm 4.pptxNHNGUYN300592
 
thở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tính
thở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tínhthở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tính
thở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tínhSoM
 
Thở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tính
Thở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tínhThở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tính
Thở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tínhBệnh Hô Hấp Mãn Tính
 
6._phù_phổi_cấp___chăm_sóc_điều_dưỡng.pdf
6._phù_phổi_cấp___chăm_sóc_điều_dưỡng.pdf6._phù_phổi_cấp___chăm_sóc_điều_dưỡng.pdf
6._phù_phổi_cấp___chăm_sóc_điều_dưỡng.pdfNguynTnKhoaKhoa
 
Mất bù hô hấp ở bệnh nhân suy hô hấp mãn
Mất bù hô hấp ở bệnh nhân suy hô hấp mãnMất bù hô hấp ở bệnh nhân suy hô hấp mãn
Mất bù hô hấp ở bệnh nhân suy hô hấp mãnBệnh Hô Hấp Mãn Tính
 
cập nhật xử trí sốc nhiễm trùng, suy hô hấp cấp ở người lớn
cập nhật xử trí sốc nhiễm trùng, suy hô hấp cấp ở người lớncập nhật xử trí sốc nhiễm trùng, suy hô hấp cấp ở người lớn
cập nhật xử trí sốc nhiễm trùng, suy hô hấp cấp ở người lớnSoM
 
Phân tích CLS cơn hen cấp
Phân tích CLS cơn hen cấpPhân tích CLS cơn hen cấp
Phân tích CLS cơn hen cấpHA VO THI
 
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCHKHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCHSoM
 
BÀI THUYẾT TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN PHÙ PHỔI CẤP
BÀI THUYẾT TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN PHÙ PHỔI CẤP BÀI THUYẾT TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN PHÙ PHỔI CẤP
BÀI THUYẾT TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN PHÙ PHỔI CẤP nataliej4
 
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH 8285686.pdf
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH 8285686.pdfKHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH 8285686.pdf
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH 8285686.pdfNuioKila
 
Khí Máu Động Mạch - Ths.Bs. Bùi Xuân Phúc
Khí Máu Động Mạch - Ths.Bs. Bùi Xuân PhúcKhí Máu Động Mạch - Ths.Bs. Bùi Xuân Phúc
Khí Máu Động Mạch - Ths.Bs. Bùi Xuân PhúcPhiều Phơ Tơ Ráp
 
Suy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong bo mon hscccđ
Suy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong  bo mon hscccđSuy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong  bo mon hscccđ
Suy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong bo mon hscccđNgô Định
 
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCHKHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCHSoM
 
chẩn đoán và xử trí suy hô hấp cấp
chẩn đoán và xử trí suy hô hấp cấpchẩn đoán và xử trí suy hô hấp cấp
chẩn đoán và xử trí suy hô hấp cấpSoM
 
DỤNG CỤ HỖ TRỢ HÔ HẤP, CUNG.pptx
DỤNG CỤ HỖ TRỢ HÔ HẤP, CUNG.pptxDỤNG CỤ HỖ TRỢ HÔ HẤP, CUNG.pptx
DỤNG CỤ HỖ TRỢ HÔ HẤP, CUNG.pptxNHNGUYN300592
 
CẬP NHẬT XỬ TRÍ SỐC NHIỄM TRÙNG, SUY HÔ HẤP CẤP Ở NGƯỜI LỚN
CẬP NHẬT XỬ TRÍ SỐC NHIỄM TRÙNG,SUY HÔ HẤP CẤP Ở NGƯỜI LỚN CẬP NHẬT XỬ TRÍ SỐC NHIỄM TRÙNG,SUY HÔ HẤP CẤP Ở NGƯỜI LỚN
CẬP NHẬT XỬ TRÍ SỐC NHIỄM TRÙNG, SUY HÔ HẤP CẤP Ở NGƯỜI LỚN TrnNguynNgc6
 

Semelhante a cập nhật khuyến cáo về oxy trị liệu (20)

Suy hô hấp
Suy hô hấpSuy hô hấp
Suy hô hấp
 
Dụng cụ hỗ trợ hô hấp - Nhóm 4.pptx
Dụng cụ hỗ trợ hô hấp - Nhóm 4.pptxDụng cụ hỗ trợ hô hấp - Nhóm 4.pptx
Dụng cụ hỗ trợ hô hấp - Nhóm 4.pptx
 
Thiếu thừa o2 và co2
Thiếu thừa o2 và co2Thiếu thừa o2 và co2
Thiếu thừa o2 và co2
 
thở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tính
thở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tínhthở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tính
thở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tính
 
Thở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tính
Thở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tínhThở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tính
Thở máy không xâm lấn trong suy hô hấp cấp tính
 
6._phù_phổi_cấp___chăm_sóc_điều_dưỡng.pdf
6._phù_phổi_cấp___chăm_sóc_điều_dưỡng.pdf6._phù_phổi_cấp___chăm_sóc_điều_dưỡng.pdf
6._phù_phổi_cấp___chăm_sóc_điều_dưỡng.pdf
 
Mất bù hô hấp ở bệnh nhân suy hô hấp mãn
Mất bù hô hấp ở bệnh nhân suy hô hấp mãnMất bù hô hấp ở bệnh nhân suy hô hấp mãn
Mất bù hô hấp ở bệnh nhân suy hô hấp mãn
 
cập nhật xử trí sốc nhiễm trùng, suy hô hấp cấp ở người lớn
cập nhật xử trí sốc nhiễm trùng, suy hô hấp cấp ở người lớncập nhật xử trí sốc nhiễm trùng, suy hô hấp cấp ở người lớn
cập nhật xử trí sốc nhiễm trùng, suy hô hấp cấp ở người lớn
 
Tâm phế mạn
Tâm phế mạnTâm phế mạn
Tâm phế mạn
 
1. Suy hô hấp.pptx
1. Suy hô hấp.pptx1. Suy hô hấp.pptx
1. Suy hô hấp.pptx
 
Phân tích CLS cơn hen cấp
Phân tích CLS cơn hen cấpPhân tích CLS cơn hen cấp
Phân tích CLS cơn hen cấp
 
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCHKHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH
 
BÀI THUYẾT TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN PHÙ PHỔI CẤP
BÀI THUYẾT TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN PHÙ PHỔI CẤP BÀI THUYẾT TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN PHÙ PHỔI CẤP
BÀI THUYẾT TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN PHÙ PHỔI CẤP
 
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH 8285686.pdf
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH 8285686.pdfKHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH 8285686.pdf
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH 8285686.pdf
 
Khí Máu Động Mạch - Ths.Bs. Bùi Xuân Phúc
Khí Máu Động Mạch - Ths.Bs. Bùi Xuân PhúcKhí Máu Động Mạch - Ths.Bs. Bùi Xuân Phúc
Khí Máu Động Mạch - Ths.Bs. Bùi Xuân Phúc
 
Suy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong bo mon hscccđ
Suy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong  bo mon hscccđSuy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong  bo mon hscccđ
Suy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong bo mon hscccđ
 
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCHKHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH
 
chẩn đoán và xử trí suy hô hấp cấp
chẩn đoán và xử trí suy hô hấp cấpchẩn đoán và xử trí suy hô hấp cấp
chẩn đoán và xử trí suy hô hấp cấp
 
DỤNG CỤ HỖ TRỢ HÔ HẤP, CUNG.pptx
DỤNG CỤ HỖ TRỢ HÔ HẤP, CUNG.pptxDỤNG CỤ HỖ TRỢ HÔ HẤP, CUNG.pptx
DỤNG CỤ HỖ TRỢ HÔ HẤP, CUNG.pptx
 
CẬP NHẬT XỬ TRÍ SỐC NHIỄM TRÙNG, SUY HÔ HẤP CẤP Ở NGƯỜI LỚN
CẬP NHẬT XỬ TRÍ SỐC NHIỄM TRÙNG,SUY HÔ HẤP CẤP Ở NGƯỜI LỚN CẬP NHẬT XỬ TRÍ SỐC NHIỄM TRÙNG,SUY HÔ HẤP CẤP Ở NGƯỜI LỚN
CẬP NHẬT XỬ TRÍ SỐC NHIỄM TRÙNG, SUY HÔ HẤP CẤP Ở NGƯỜI LỚN
 

Mais de SoM

Hấp thu của ruột non
Hấp thu của ruột nonHấp thu của ruột non
Hấp thu của ruột nonSoM
 
Điều hòa dịch tụy
Điều hòa dịch tụy Điều hòa dịch tụy
Điều hòa dịch tụy SoM
 
Điều hòa hô hấp
Điều hòa hô hấpĐiều hòa hô hấp
Điều hòa hô hấpSoM
 
Quá trình trao đổi và vận chuyển khí
Quá trình trao đổi và vận chuyển khíQuá trình trao đổi và vận chuyển khí
Quá trình trao đổi và vận chuyển khíSoM
 
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docxCÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docxSoM
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết ápCác yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết ápSoM
 
Điều hòa hoạt động của tim
Điều hòa hoạt động của timĐiều hòa hoạt động của tim
Điều hòa hoạt động của timSoM
 
Chu kỳ hoạt động của tim
Chu kỳ hoạt động của timChu kỳ hoạt động của tim
Chu kỳ hoạt động của timSoM
 
Nhóm máu hệ rhesus
Nhóm máu hệ rhesusNhóm máu hệ rhesus
Nhóm máu hệ rhesusSoM
 
Cấu trúc và chức năng của hồng cầu
Cấu trúc và chức năng của hồng cầuCấu trúc và chức năng của hồng cầu
Cấu trúc và chức năng của hồng cầuSoM
 
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào SoM
 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfbệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfSoM
 
hen phế quản.pdf
hen phế quản.pdfhen phế quản.pdf
hen phế quản.pdfSoM
 
cơn hen cấp.pdf
cơn hen cấp.pdfcơn hen cấp.pdf
cơn hen cấp.pdfSoM
 
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfđợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfSoM
 
khó thở.pdf
khó thở.pdfkhó thở.pdf
khó thở.pdfSoM
 
các test chức năng phổi.pdf
các test chức năng phổi.pdfcác test chức năng phổi.pdf
các test chức năng phổi.pdfSoM
 
ngất.pdf
ngất.pdfngất.pdf
ngất.pdfSoM
 
rung nhĩ.pdf
rung nhĩ.pdfrung nhĩ.pdf
rung nhĩ.pdfSoM
 
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdfđánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdfSoM
 

Mais de SoM (20)

Hấp thu của ruột non
Hấp thu của ruột nonHấp thu của ruột non
Hấp thu của ruột non
 
Điều hòa dịch tụy
Điều hòa dịch tụy Điều hòa dịch tụy
Điều hòa dịch tụy
 
Điều hòa hô hấp
Điều hòa hô hấpĐiều hòa hô hấp
Điều hòa hô hấp
 
Quá trình trao đổi và vận chuyển khí
Quá trình trao đổi và vận chuyển khíQuá trình trao đổi và vận chuyển khí
Quá trình trao đổi và vận chuyển khí
 
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docxCÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết ápCác yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
 
Điều hòa hoạt động của tim
Điều hòa hoạt động của timĐiều hòa hoạt động của tim
Điều hòa hoạt động của tim
 
Chu kỳ hoạt động của tim
Chu kỳ hoạt động của timChu kỳ hoạt động của tim
Chu kỳ hoạt động của tim
 
Nhóm máu hệ rhesus
Nhóm máu hệ rhesusNhóm máu hệ rhesus
Nhóm máu hệ rhesus
 
Cấu trúc và chức năng của hồng cầu
Cấu trúc và chức năng của hồng cầuCấu trúc và chức năng của hồng cầu
Cấu trúc và chức năng của hồng cầu
 
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfbệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
 
hen phế quản.pdf
hen phế quản.pdfhen phế quản.pdf
hen phế quản.pdf
 
cơn hen cấp.pdf
cơn hen cấp.pdfcơn hen cấp.pdf
cơn hen cấp.pdf
 
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfđợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
 
khó thở.pdf
khó thở.pdfkhó thở.pdf
khó thở.pdf
 
các test chức năng phổi.pdf
các test chức năng phổi.pdfcác test chức năng phổi.pdf
các test chức năng phổi.pdf
 
ngất.pdf
ngất.pdfngất.pdf
ngất.pdf
 
rung nhĩ.pdf
rung nhĩ.pdfrung nhĩ.pdf
rung nhĩ.pdf
 
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdfđánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
 

Último

SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaSGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaHongBiThi1
 
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdfSGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf haySGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hayHongBiThi1
 
TANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfb
TANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfbTANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfb
TANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfbPhNguyn914909
 
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHongBiThi1
 
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh TrangMinhTTrn14
 
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHongBiThi1
 
GỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptx
GỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptxGỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptx
GỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptx27NguynTnQuc11A1
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfHongBiThi1
 
SGK Viêm màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nha
SGK Viêm  màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nhaSGK Viêm  màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nha
SGK Viêm màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất haySGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfViêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạnSGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfTiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdfSGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaTiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdfSGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdfHongBiThi1
 

Último (20)

SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaSGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
 
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdfSGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
 
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf haySGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
 
TANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfb
TANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfbTANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfb
TANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfb
 
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
 
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
 
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
 
GỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptx
GỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptxGỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptx
GỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptx
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
 
SGK Viêm màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nha
SGK Viêm  màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nhaSGK Viêm  màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nha
SGK Viêm màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nha
 
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất haySGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
 
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfViêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
 
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạnSGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
 
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfTiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
 
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdfSGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
 
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaTiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
 
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdfSGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
 

cập nhật khuyến cáo về oxy trị liệu

  • 1. CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH 24 THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 CẬP NHẬT KHUYẾN CÁO BTS 2017 VỀ OXY TRỊ LIỆU Đỗ Thị Tường Oanh* TÓM TẮT Oxy được sử dụng nhiều nhất trong cấp cứu nhưng thường được chỉ định theo cảm tính. Những sai lầm thường gặp là chỉ định oxy trị liệu rộng rãi quá mức cần thiết ngay cả khi oxy máu ở mức bình thường hoặc nhận biết không đầy đủ về mối nguy của tăng oxy máu, đặc biệt trong các trường hợp suy hô hấp có tăng CO2 máu. Chỉ định oxy trị liệu thường được cho không đúng cách, không đầy đủ và thiếu theo dõi. Oxy liều cao cần cho ngay lập tức ở những bệnh nhân rất nặng đe dọa tử vong. Oxy trị liệu chỉ giúp cải thiện tình trạng oxy hóa chứ không điều chỉnh các nguyên nhân hạ oxy máu. SpO2 nên được đo ở tất cả bệnh nhân như là dấu hiệu sinh tồn thứ 5 và cần được khám lâm sàng khi thấp hơn SpO2 mục tiêu hoặc giảm > 3% so với SpO2 trước đây. Độ bão hòa oxy mục tiêu là 94-98% đối với hầu hết bệnh nhân bệnh nặng cấp tính và 88-92% đối với các bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp týp II. Oxy trị liệu bao gồm dụng cụ sử dụng và lưu lượng cần được điều chỉnh để duy trì độ bão hòa oxy mục tiêu và cần được đánh giá lại bằng khí máu động mạch nếu cần phải tăng liều oxy. Nên giảm liều và ngưng oxy khi người bệnh có thể tự duy trì được mức bão hòa oxy hơn hoặc bằng mức mục tiêu với khí trời. Oxy phải được xem như là một loại thuốc và cần được chỉ định thích hợp: Ghi rõ trong hồ sơ bệnh án với lưu lượng, thiết bị sử dụng và mục tiêu độ bão hòa cụ thể, và nên được đánh giá lại thường xuyên. BTS GUIDELINE 2017 FOR EMERGENCY OXYGEN USE IN ADULTS PATIENTS Oxygen is the most commonly used drug in the ER but usually indicated inappropriately. The common mistakes are indicating oxygen even it is not needed when normoxemia or not fully aware the risks of hyperoxemia, especially in respiratory failure with hypercapnia. Prescription of oxygen is usually inappropriately, and lack of monitoring. - High - concentration oxygen should be administered immediately for critically ill patients. Supplemental oxygen improves oxygenation but does not treat the underlying causes of hypoxemia. SpO2 should be monitored in all patients as a fifth vital sign and clinical assessment is recommended when the saturation is below the target range or falls by > 3%. - Target saturation is 94-98% for most acutely ill patients and 88-92% for those at risk of respiratory *TS BS BV Phạm ngọc Thạch TP.HCM failure type II. Oxygen delivery devices and flow rates should be adjusted to keep the the oxygen saturation in the target range and the patients should be re-evaluated with ABG if oxygen therapy needs to increase. Oxygen should be reduced and discontinued once patients can maintain saturation within or above the target breathing air. - Oxygen must be bared in mind as a drug and needs to be appropriately prescribed: Oxygen prescription should be written on the drug chart with delivery devices and target saturation, and should be reassessed frequently. Từ khóa: Hypoxemia: Hạ oxy máu; Hypoxia: Hạ oxy mô; Hyperoxemia: Tăng oxy máu quá mức; Hypercapnia: Tăng CO2 máu NHẮC LẠI CƠ SỞ SINH LÝ – SINH LÝ BỆNH TRONG ĐIỀU TRỊ OXY Hạ oxy máu (hypoxemia) Là tình trạng giảm PaO2 dưới mức bình thường và trong thực hành lâm sàng, hạ oxy máu còn được đo bởi SaO2. Ngưỡng chính xác của hạ oxy máu vẫn còn bàn cãi nhưng nhiều tác giả đồng thuận rằng PaO2 < 60mmHg và/ hoặc SaO2 < 90% được xem là hạ oxy máu. Đối với bệnh nhân hạ oxy máu mạn tính, giảm SpO2 > 3% so với mức ổn định trước đây gọi là hạ oxy máu cấp. Hạ oxy mô (hypoxia) Là tình trạng cung cấp oxy không đủ đáp ứng cho nhu cầu oxy tại vị trí nhất định trong cơ thể. Có 4 nguyên nhân hạ oxy mô: Hạ oxy máu dẫn đến hạ oxy mô Thiếu máu (giảm Hb) Giảm lưu lượng máu (toàn thể hoặc cục bộ. Giảm sử dụng oxy tại mô (do ngộ độc…) Điều chỉnh hạ oxy mô - Tối ưu hóa PaO2 bằng cách Duy trì đường dẫn khí thông thoáng Bảo đảm thông khí phế nang Thông khí nhân tạo nếu cần Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí Điều trị phù phổi và cải thiện khả năng khuếch tán - Tối ưu hóa vận chuyển oxy trong máu, điều chỉnh thiếu máu, duy trì Hb >10g/dl - Tối ưu hóa tuần hoàn đưa oxy đến mô: Bảo đảm cung lượng tim, phụ thuộc vào một hoặc nhiều
  • 2. TỔNG QUAN THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 25 yếu tố sau: Thể tích tuần hoàn Hồi lưu tĩnh mạch về tim Lực co bóp cơ tim Tăng oxy máu quá mức (hyperoxemia) Là tình trạng đối nghịch với hạ oxy máu khi lượng oxy trong máu cao hơn mức bình thường, biểu hiện bởi PaO2 > 120mmHg, tuy nhiên chỉ số SaO2 không thể hiện được tình trạng này vì không thể vượt quá 100%. Tăng CO2 máu (hypercapnia) Là tình trạng PaO2 tăng cao hơn mức bình thường (> 45mmHg). Tăng CO2 máu cấp tính liên quan đến suy hô hấp týp II và thường dẫn đến toan hô hấp. Tăng CO2 mạn tính với pH # 7,4 thường gặp ở bệnh nhân COPD hoặc có bệnh lý phổi mạn tính. Có 4 nguyên nhân gây tăng CO2 máu: - Tăng nồng độ CO2 trong khí thở vào (ngộ độc khí CO) - Tăng sản xuất CO2 - Kém thông khí hoặc thông khí không hiệu quả: giảm thông khí phế nang, tăng khoảng chết sinh lý do bất xứng V/Q trong COPD, các bệnh lý thành ngực, bệnh cơ – thần kinh và ức chế TKTW - Tăng khoảng chết ngoài Hai kiểu suy hô hấp: 1- Suy hô hấp týp I (hypoxemic): PaO2 <60 mmHg (# SaO2 < 90%), PaCO2 bình thường hoặc thấp. 2- Suy hô hấp týp II (hypercapnic): PaCO2 > 45 mmHg, PaO2 hoặc SaO2 thấp hoặc bình thường. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG OXY TRỊ LIỆU Oxy được sử dụng nhiều nhất trong cấp cứu nhưng thường được chỉ định theo cảm tính. Sai lầm thường gặp là chỉ định oxy trị liệu rộng rãi quá mức cần thiết ngay cả khi oxy máu ở mức bình thường. Theo một thống kê ở Anh, có đến 34% bệnh nhân sử dụng oxy lúc vận chuyển trên xe cấp cứu, 5-17% bệnh nhân nhập viện được nhận oxy ở bất kỳ thời điểm nào. Sai lầm thứ hai là nhận biết không đầy đủ về mối nguy của tăng oxy máu quá mức, đặc biệt trong các trường hợp suy hô hấp có tăng CO2 máu. Cần phải thay đổi những quan niệm không đúng về oxy trị liệu: - Oxy không dùng điều trị khó thở, oxy chỉ giúp cải thiện tình trạng hạ oxy máu. - Oxy không điều chỉnh các nguyên nhân gây hạ oxy máu. - Tăng oxy máu quá mức cũng gây ảnh hưởng xấu không kém gì hạ oxy máu. Các ảnh hưởng xấu của tăng oxy máu quá mức bao gồm: - Làm xấu thêm bất xứng thông khí – tưới máu. - Xẹp phổi do hấp thu - Co thắt mạch vành và mạch não. - Giảm cung lượng tim - Phá hủy do các oxy gốc tự do - Tăng kháng lực mạch máu toàn thể Tăng oxy máu quá mức có thể làm diễn tiến xấu đi đối với những bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp týp II, nhất là khi PaO2 > 75mmHg, làm chậm nhận biết các diễn tiến lâm sàng xấu đi vì bị che lấp bởi SpO2 bình thường hoặc cao. Tăng oxy máu quá mức còn làm tăng nguy cơ tử vong của một số nhóm bệnh nhân như TBMMN nhẹ và vừa, ngưng tim, các bệnh nhân nằm ICU...Ngoài ra người ta không rõ cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ của nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành cấp khi sử dụng oxy liều cao. Trong thực hành lâm sàng, oxy chưa được xem như là một loại thuốc và chỉ định oxy trị liệu trong hồ sơ bệnh án thường được cho không đúng cách, không đầy đủ và thiếu theo dõi. OXY TRỊ LIỆU TRONG CẤP CỨU THEO KHUYẾN CÁO BTS 2017 Định nghĩa: Oxy trị liệu là cung cấp oxy với nồng độ cao hơn oxy trong khí quyển để làm tăng PAO2 qua đó cải thiện PaO2. Các chỉ định điều trị oxy Oxy trị liệu được dùng trong các trường hợp sau: - Điều trị các trường hợp bệnh lý cấp tính nguy kịch - Điều trị trong các trường hợp cần tăng oxy máu quá mức - Điều chỉnh hạ oxy máu nhằm ngăn ngừa các triệu chứng hoặc biểu hiện của thiếu oxy mô (hypoxia). Chỉ định 1: Điều trị oxy liều cao trong các bệnh lý cấp tính nguy kịch Oxy liều cao cần cho ngay lập tức ở những bệnh nhân rất nặng đe dọa tử vong. Chỉ định: - Ngưng tim hoặc cần hồi sức tim phổi. - Shock, nhiễm khuẩn huyết, chấn thương nặng, đuối nước, phản vệ, chảy máu đường hô hấp nhiều, động kinh. - Chấn thương đầu nặng.
  • 3. CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH 26 THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 - Ngộ độc CO. Cách dùng Khởi đầu bằng oxy 15L/phút qua mặt nạ có túi dự trữ. Khi qua khỏi nguy cấp, giảm liều oxy với lưu lượng 1 – 6L/ph, SpO2 mục tiêu 94 – 98% nếu tuần hoàn ổn định. Đối với bệnh nhân COPD và có nguy cơ hypercapnia, SpO2 mục tiêu 88 – 92%. Chỉ định 2: Điều trị oxy trong các trường hợp cần tăng oxy máu quá mức Chỉ định Chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau: - Ngộ độc khí CO và cyanide. - Tràn khí màng phổi tự phát lượng ít không có chỉ định đặt ống dẫn lưu màng phổi (thở oxy 15 L/phút qua mặt nạ giúp tăng hấp thu khí trong khoang màng phổi gấp 4 lần). - Cơn nhức đầu cluster (oxy 12L/ph qua mặt nạ giúp cải thiện nhức đầu nhanh hơn thở khí trời). - Một số trường hợp biến chứng hậu phẫu. Lưu ý tăng oxy máu quá mức có thể gây các hậu quả như làm xấu thêm bất xứng thông khí – tưới máu, gây xẹp phổi do hấp thu, co thắt mạch vành và mạch não, làm giảm cung lượng tim, phá hủy do các oxy gốc tự do trong máu và làm tăng kháng lực mạch máu toàn thể. Cách dùng Thở oxy liều cao 12 - 15l/ phút qua mặt nạ có túi dự trữ (trừ khi bệnh nhân thuộc nhóm có nguy cơ tăng CO2 máu. Chỉ định 3: Điều trị oxy trong các trường hợp hạ oxy máu: Oxy trị liệu chỉ giúp cải thiện tình trạng hạ oxy máu chứ không điều chỉnh các nguyên nhân gây hạ oxy máu. SpO2 nên được đo ở tất cả bệnh nhân như là dấu hiệu sinh tồn thứ 5. Oxy trị liệu hạ oxy máu được sử dụng khi SpO2 < 94% hoặc giảm > 3% so với SpO2 trước đây . Chỉ định: - Các tình trạng sau đây cần thở oxy liều trung bình nếu có hạ oxy máu: - Hạ oxy máu cấp tính (chưa chẩn đoán nguyên nhân) - Cơn hen cấp tính, viêm phổi, ung thư phổi - Bệnh phổi kẽ hoặc xơ phổi diễn tiến xấu - Tràn khí màng phổi - Tràn dịch màng phổi - Thuyên tắc phổi - Suy tim cấp - Thiếu máu nặng - Khó thở sau mổ Lưu ý, các tình trạng sau đây không cần thở oxy trừ khi có hạ oxy máu: Nhồi máu cơ tim và hội chứng vành cấp. Tai biến mạch máu não. Tăng thông khí hoặc rối loạn kiểu thở. Phần lớn ngộ độc và quá liều thuốc. Ngộ độc paraquat hoặc bleomycin. Rối loạn chuyển hóa và bệnh thận. Bệnh thần kinh và cơ cấp, bán cấp gây yếu cơ. Cấp cứu thai - sản. Cách dùng: Hạ oxy máu cấp tính không có nguy cơ tăng CO2 máu, khởi đầu bằng cannula mũi với lưu lượng oxy điều chỉnh để đạt SaO2 mục tiêu 94 – 98%. Hạ oxy máu ở bệnh nhân COPD hoặc có nguy cơ tăng CO2 máu, khởi đầu bằng cannula mũi với lưu lượng oxy điều chỉnh để đạt SaO2 mục tiêu là 88 – 92%. Nếu điều trị oxy liều trung bình với cannula mũi không đạt được SpO2 mục tiêu, chuyển sang mặt nạ hoặc mặt nạ có túi dự trữ (xem mục 3.4). Đối với bệnh nhân có tiền căn suy hô hấp týp II, khởi đầu bằng cannula mũi 1 – 2L/phút hoặc mặt nạ Venturi 24% với 2 - 3L/ph, điều chỉnh để giữ SpO2 trong khoảng 88 – 92%. Suy hô hấp týp II (Tăng CO2 máu) COPD và các bệnh lý có nguy cơ suy hô hấp týp II Có khoảng 20 – 50% bệnh nhân COPD khi sử dụng oxy liều cao trong đợt cấp dẫn đến nguy cơ tăng CO2 máu và toan hô hấp, một số bệnh nhân khác không bị ảnh hưởng bởi biến chứng này. Trong thực hành lâm sàng, thường không thể dự đoán những bệnh nhân COPD nào sẽ tăng CO2 trong đợt cấp, vì vậy cần theo dõi sát nguy cơ này ở tất cả bệnh nhân COPD trung bình và nặng cho đến khi kết quả khí máu ban đầu ổn định. Tránh dùng quá thừa oxy ở bệnh nhân COPD vì nguy cơ suy hô hấp týp II dễ xuất hiện khi PaO2 > 75mmHg. Ngoài COPD, những bệnh lý sau đây thường có nguy cơ suy hô hấp týp II: Tắc nghẽn luồng khí cố định kèm theo giãn phế quản: - Bệnh xơ nang (cystic fifrosis) - Viêm cột sống cứng khớp, vẹo cột sống - Di chứng lao phổi cũ - Bệnh lý thần kinh – cơ - Bệnh béo phì (BMI > 40kg/m2 ) - Thông khí nhân tạo tại nhà
  • 4. TỔNG QUAN THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 27 Cơ chế tăng CO2 máu do dùng oxy liều cao Cơ chế gây ra hiện tượng tăng CO2 máu khi sử dụng oxy liều cao hiện vẫn chưa được hiểu rõ và còn nhiều bàn cãi. Giả thiết cổ điển cho rằng oxy liều cao làm ức chế điều khiển thông khí (ventilatory drive) vốn phản xạ khi có hạ oxy máu dẫn đến ứ đọng CO2 trong phế nang. Ngày nay, một số tác giả cho rằng giả thiết nêu trên không đầy đủ vả đưa ra thêm nhiều giả thiết khác: Bất xứng thông khí – tưới máu: Phế nang giảm thông khí thường có giảm tưới máu tương xứng; oxy liều cao làm tăng PAO2 dẫn đến tăng tưới máu nhưng tại phế nang vẫn kém thông khí → tăng PACO2 → tăng PaCO2 Hiệu ứng Haldane: Oxy liều cao làm tăng phóng thích O2 của Hb → Hb giảm khả năng đệm → toan máu Xẹp phổi do hấp thu: Oxy liều cao làm giảm nồng độ nitrogen trong phổi gây xẹp phổi Oxy trị liệu trong đợt cấp COPD Luôn khởi đầu với liều thấp: 1 – 2 L/ph qua cannula mũi hoặc mặt nạ Venturi 24% 2 – 3 L/phút, một số bệnh nhân thích hợp với liều oxy cao hơn. Nếu khí máu ổn định, mục tiêu SpO2 là 94 – 98; nếu có tiền sử suy hô hấp týp II, SpO2 mục tiêu là 88 – 92%. Đo khí máu động mạch đánh giá lại khi diễn tiến lâm sàng xấu đi. Nếu PCO2 tăng nhưng pH ≥ 7,35 & HCO3 >28mmHg, bệnh nhân có lẽ tăng CO2 trước đó. Nên duy trì SpO2 88 – 92% và thử lại KMĐM theo dõi PCO2 và pH. Nếu PCO2 > 45mmHg và pH < 7,35, xem xét chỉ định thông khí không xâm lấn. Vẫn tiếp tục thở oxy qua cannula mũi đồng thời trong khi phun khí dung để duy trì SaO2 88 – 92%. Đánh giá lại SpO2 sau khi hoàn tất phun khí dung. Lưu ý không dùng nguồn oxy với lưu lượng > 6L/ph để phun khí dung vì làm tăng nguy cơ thừa oxy và tăng nguy cơ suy hô hấp týp II; trong trường hợp buộc phải dùng thì không nên quá 6 phút. Theo dõi và điều chỉnh oxy trị liệu Điều chỉnh liều oxy - Máy đo SpO2 cần được trang bị đầy đủ ở mọi nơi có sử dụng oxy. - Liều lượng oxy cần được điều chỉnh để đạt SpO2 mục tiêu, tăng liều oxy nếu SpO2 thấp hơn mục tiêu và giảm liều oxy nếu SpO2 cao hơn mục tiêu. - Ngưng oxy đột ngột sau khi dùng oxy liều cao có thể gây ra hiện tượng hạ oxy máu phản ứng (rebound hypoxemia) thấp hơn mức paO2 trước khi thở oxy và có thể gây nguy hiểm. - Khi dùng oxy trị liệu hạ oxy máu, cần lưu ý oxy phải được cho song song với các trị liệu khác như phun khí dung. - Luôn luôn lưu ý bảo đảm nguồn cung cấp oxy đầy đủ và các vị trí nối trên suốt hệ thống dẫn oxy cho đến bệnh nhân. - SpO2 không thể thay thế khí máu động mạch. SpO2 phụ thuộc vào lưu lượng máu ở động mạch ngón tay, đo gián tiếp độ hấp thu màu nên dễ sai số và SpO2 cao có thể che khuất suy hô hấp týp II nếu không đo khí máu động mạch. Khí máu động mạch Khí máu động mạch nên được đo trong các trường hợp sau: - Tất cả bệnh nhân nặng, nguy kịch Giảm SpO2 < 94% không mong muốn hoặc không phù hợp ở bệnh nhân thở khí trời hoặc bệnh nhân thở oxy cần đạt mức SpO2 cao hơn. Giảm SpO2 ≥ 3% hoặc tăng khó thở ở bệnh nhân có hạ oxy máu mạn ổn định trước đây. - Bệnh nhân đang ổn định có diễn tiến lâm sàng xấu đi cần tăng lưu lượng oxy để duy trì mức SaO2. - Bệnh nhân có nguy cơ tăng CO2 máu tăng khó thở, giảm SpO2, lú lẫn hoặc các dấu hiệu tăng CO2 máu. -Bệnh nhân khó thở có nguy cơ tiểu đường nhiễm ceton hoặc toan chuyển hóa do suy thận. Giảm liều và ngưng oxy - Cần giảm liều oxy khi bệnh nhân có lâm sàng ổn định và SpO2 nằm trên mức mục tiêu hoặc giới hạn trên của mục tiêu trong khoảng 4 - 8 giờ. Thông thường nên giảm xuống lưu lượng 2L/ph qua cannula mũi trước khi ngưng oxy. Những bệnh nhân có nguy cơ tăng thán khí máu nên giảm xuống lưu lượng 1L/ph (hoặc 0,5L/ph) trước khi ngưng oxy. - Sau khi ngưng oxy khoảng 5 – 20 phút, nên đo lại SpO2, nếu vẫn trong giới hạn mong muốn sẽ được tiếp tục đo lại sau 1 giờ và ngưng oxy nếu bệnh nhân vẫn ổn định. Người bệnh vẫn cần được theo dõi các dấu hiệu sinh tồn sau đó bao gồm SpO2. - Nếu SpO2 giảm dưới mức mục tiêu sau khi ngưng oxy, cần dùng lại oxy với liều thấp nhất có thể duy trì SpO2 mục tiêu và theo dõi trong 5 phút, nếu vẫn ổn định thì tiếp tục liều này và tiếp tục xem xét ngưng oxy những ngày sau đó.
  • 5. CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH 28 THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 - Nếu bệnh nhân phải dùng lại oxy với liều cao hơn trước đây mới duy trì được SpO2 mục tiêu, cần đánh giá lâm sàng để tìm nguyên nhân khiến cho diễn tiến xấu đi. - Một số bệnh nhân hạ oxy máu mạn tính cần xem xét chỉ định thở oxy dài hạn tại nhà. Những bệnh nhân chỉ hạ oxy máu tạm thời (do gắng sức hay nghẹt đàm) sau khi ngưng oxy an toàn, cần xem xét để cho oxy thích hợp. Dụng cụ cung cấp và vận chuyển oxy Nguồn oxy: Tại các cơ sở y tế, có thể dùng bình oxy nén với nhiều kích cỡ khác nhau hoặc hệ thống oxy lỏng có hệ thống ống dẫn đến giường bệnh. Máy chiết tách oxy thường chỉ dùng tại nhà và không được đề cập ở đây. Dụng cụ dẫn oxy Cannula mũi: Dùng cho lưu lượng oxy từ 1 – 6L/phút với FiO2 ước tính khoảng từ 24 – 44%, tuy nhiên FiO2 thật sự còn bị ảnh hưởng bởi nhịp thở (nhịp thở chậm thì FiO2 cao hơn), thông khí phút và loại bệnh hô hấp của người bệnh. Với lưu lượng > 4L/ phút, FiO2 còn thay đổi nhiều hơn. Tuy nhiên cannula mũi có ưu điểm là rất thuận tiện cho người bệnh có thể vừa thở oxy vừa nói chuyện hoặc ăn uống, một số ít có thể bị kích ứng niêm mạc mũi do tiếp xúc. Mặt nạ đơn giản và mặt nạ thở lại một phần (có túi dự trữ): -Mặt nạ đơn giản dùng cho lưu lượng oxy 5 – 10L/ph (FIO2 40 – 60%). -Mặt nạ thở lại một phần dùng cho lưu lượng oxy 8 – 12L/ph (FiO2 50 – 70%). Mặt nạ không có gắn van 1 chiều nên có hiện tượng trộn lẫn oxy và CO2 trong mặt nạ: khí hít vào là khí oxy từ nguồn và khí trong túi dự trữ, khi người bệnh thở ra sẽ có 1/3 lượng khí đi vào túi dự trữ. Ưu điểm của mặt nạ loại này là có thể dùng với lưu lượng oxy cao hơn nhưng không thích hợp với người bệnh có nguy cơ tăng CO2. Khuyết điểm: Khá bất tiện vì bệnh nhân không thể nói chuyện và ăn uống, khó ho, mặt nạ dễ tuột ra lúc ngủ, có thể gây ảnh hưởng trên vùng da dưới mặt nạ (áp lực, độ ẩm...) Mặt nạ không thở lại (có túi dự trữ): Dùng cho lưu lượng oxy 8 – 15L/ph (FiO2 95 – 100%). Mặt nạ có gắn van 1 chiều nên khí thở ra đi ra ngoài không vào trong túi dự trữ, thích hợp với người bệnh có nguy cơ tăng CO2. Ưu điểm: Có thể dùng với lưu lượng oxy cao nhưng hạn chế phần nào nguy cơ tăng CO2. Lưu ý túi dự trữ phải căng phồng ít nhất 2/3 thể tích khi đang sử dụng. Khuyết điểm: Khuyết điểm chung của các loại mặt nạ thở oxy. Mặt nạ Venturi: Cung cấp nồng độ oxy chính xác dù lưu lượng oxy ban đầu là bao nhiêu. Nguyên lý hoạt động là oxy từ nguồn được pha loãng với khí trời đi vào mặt nạ qua các lỗ hút khí thiết kế trên mỗi loại mặt nạ và cho ra nồng độ oxy chính xác. Có 6 loại mặt nạ Venturi với các mức nồng độ oxy khác nhau: 24%, 28%, 31%, 35%, 40%, 60% tương ứng với 6 màu sắc khác nhau. Trên mỗi mặt nạ có ghi nồng độ oxy và lưu lượng oxy đầu vào thấp nhất có thể sử dụng. Lưu ý: + Chỉ có mặt nạ Venturi 24% và 28% thích hợp cho bệnh nhân có nguy cơ tăng CO2. + Đối với bệnh nhân có nhịp thở > 30L/ph, nên để lưu lượng oxy ban đầu cao hơn mức tối thiểu quy định trên mặt nạ. Nểu đang dùng Venturi 60%, chuyển sang mặt nạ có túi dự trữ. Ưu điểm: Cung cấp nồng độ oxy chính xác, tuy nhiên độ chính xác này sẽ giảm nếu mặt nạ đặt không đúng vị trí trên mặt bệnh nhân. Khuyết điểm: Khuyết điểm chung của các loại mặt nạ thở oxy. Bảng 1: Nồng độ oxy và lưu lượng oxy tối thiểu tương ứng. MẶT NẠ VENTURI Nồng độ oxy Lưu lượng oxy tối thiểu 24% 2L/ph 28% 4L/ph 31% 6L/ph 35% 8L/ph 40% 10L/ph 60% 15L/ph Sử dụng các dụng cụ dẫn oxy: Các loại dụng cụ dẫn oxy nên được trang bị đầy đủ tại các đơn vị y tế có sử dụng oxy trị liệu, trong đó cannula mũi thường được dùng rộng rãi vì tính tiện dụng và giá thành rẻ. Cannula mũi chỉ thích hợp cho lưu lượng oxy 1 – 6L/ph, mặt nạ đơn giản và mặt nạ có túi dự trữ chỉ nên sử dụng với lưu lượng oxy cao > 5L/ph. Đối với bệnh nhân có nguy cơ tăng CO2 máu, dùng mặt nạ Venturi 24 – 28% và mặt nạ không thở lại giúp giảm nguy cơ này.
  • 6. TỔNG QUAN THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 29 Venturi 24%; 2 – 3L/ph Cannula mũi 1L/ph Venturi 28% - 31%; 4 – 6L/ph Cannula mũi 2L/ph Venturi 35%; 8 – 12L/ph Cannula mũi 4L/ph Venturi 40%; 10 – 15L/ph Cannula mũi hoặc mặt nạ đơn giản 5 - 6L/ph Venturi 60%; 12 – 15L/ph hoặc mặt nạ đơn giản 7 - 10L/ph Mặt nạ có túi dự trữ 15L/ph – Hội chẩn chuyên gia hô hấp Hình 1: Lưu đồ sử dụng các dụng cụ dẫn oxy với lưu lượng oxy thích hợp. Làm ẩm oxy Không cần làm ẩm oxy khi sử dụng oxy lưu lượng thấp (qua cannula mũi) hoặc thở oxy lưu lượng cao trong thời gian ngắn. Chỉ cần làm ẩm oxy khi thở oxy lưu lượng cao và kéo dài > 24g hoặc những bệnh nhân than phiền cảm giác khô ở đường hô hấp trên. Những bệnh nhân thở oxy kèm khó khạc đàm có thể phun khí dung với nước muối sinh lý. Bình sục khí làm ẩm oxy không nên dùng vì không có bằng chứng lợi ích về lâm sàng nhưng lại có nguy cơ nhiễm khuẩn. Ghi chỉ định oxy trong hồ sơ bệnh án Oxy phải được xem như một loại thuốc và chỉ định dùng oxy phải được ghi rõ trong hồ sơ bệnh án và có chữ ký của y – bác sĩ. Trong trường hợp khẩn cấp, oxy có thể được cho bằng y lệnh miệng nhưng sau đó phải được ghi vào hồ sơ bệnh án. Y lệnh cho oxy trị liệu phải bao gồm lưu lượng oxy tương ứng với từng loại dụng cụ dẫn oxy. Cần ghi rõ SpO2 mục tiêu cần đạt được cho từng bệnh nhân thay vì chỉ ghi liều lượng oxy cố định. KẾT LUẬN Oxy trị liệu giúp điều chỉnh hạ oxy máu chứ không điều trị khó thở hay các nguyên nhân hạ oxy máu. Hạ oxy máu và hạ oxy mô gây ra nhiều hậu quả nặng nề nhưng tăng oxy máu (hyperoxemia) cũng dẫn đến nhiều tác hại. Luôn luôn cảnh giác tình trạng suy hô hấp hypercapnia ở bệnh nhân COPD và những bệnh nhân trong nhóm nguy cơ cao. Oxy phải được xem là một loại thuốc, có chỉ định chặt chẽ và ghi y lệnh đầy đủ trong hồ sơ bệnh án và phải nêu SpO2 mục tiêu. Viết tắt: BTS: British Thoracic Society COPD: Chronic obstructive pulmonary disease FiO2: Fraction of inspired oxygen PCO2: Carbon dioxide tension (partial pressure) PaO2: Arterial oxygen tension SaO2: Arterial oxygen saturation SpO2: Arterial oxygen saturation measured by pulse oximetry TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.BR O’Driscoll. BTS guideline for emergency oxygen use in adult patients. Thorax October 2008. Vol 63 Supplement VI 2.BR O’Driscoll. BTS guideline for oxygen use in adult in healthcare and emergency settings. Thorax 2017; 72 i1 – i90. Doi 10.1136/thoraxjnl-2016. 209729 3.B. Kane, S. Decalmer, BR O’Driscoll. Emergency oxygen therapy: from guideline to implementation. Breathe June 2013, Vol 9 No4: 247-254. 4.DS Martin, MPW Grocott. Oxygen therapy in critical illness. Crit Care Med. 2013;41(2):423-432 Người phản biện: PGS TS TRẦN VĂN NGỌC, email: tranvanngocdhyd@ump.edu.vn Ngày nhận bài: 02/01/2018 Ngày phản biện: 02/03/2018 Ngày đăng báo: 22/03/2018