GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
Bệnh án khoa thận bệnh thận mạn
1. BỆNH ÁN KHOA THẬN
Nguyễn Thành Công – Tổ 29 – Y09E
I. Hànhchính:
1. Họ và tên : TẠ THANH LINH Nam 45 tuổi
2. Nghề nghiệp : công nhân xây dựng
3. Địa chỉ : 74610 Đường số 9, Quận Gò vấp, Tp HCM
4. Giường bệnh: 23 Khoa Nội D
5. Nhập viện lúc: 8h5p ngày 11/12/2014
II. Lí do nhậpviện: Mệt
III. Bệnhsử:
- BN biết mình bị bệnh thận mạn cách khoảng 2,5 năm, bỏ điều trị cách đây 1
năm.
- Cách nhập viện 1 ngày , BN sáng ngủ dậy thì thấy 2 tay chân tê nhiều kèm
cảm thấy lạnh người, không sốt nhưng không mặc áo ấm hay đắp chăn gì .
BN thấy chóng mặt, nhức đầu kèm buồn nôn liên tục trong ngày, ăn uống vào
là nôn ra, buồn nôn khiến BN không dám nằm vì cảm giác sợ nôn lên cổ,
không kèm ợ hơi, ợ chua, không đau trên rốn. BN không mua thuốc gì uống.
- Buổi tối trước ngày nhập viện, BN cảm thấy mệt, tê tay chân nhiều hơn, nên
chỉ ngồi một chỗ, đi vào nhà vệ sinh phải vịn tường và có người giúp, không
ho, không khó thở. BN cố gắng chịu nhưng mệt và cảm giác buồn nôn, tê tay
chân không giảm khiến đêm không ngủ được => BN đi khám và nhập BV
ND Gia Định.
- Trong quá trình bênh, không ngứa da, không giảm cân, không vọp bẻ, thể tích
nước tiểu khoảng 1 lít/ngày, màu vàng trong, tiểu không gắt buốt. Không sốt,
không phù, tiêu phân vàng, đóng khuôn 1 lần.
Tình trạng lúc nhập viện 11/12/2014
BN tỉnh táo, tiếp xúc tốt,
Chi ấm, mạch quay rõ.
Niêm hồng
Không xuất huyết dưới da.
Tim đều phổi trong
Bụng mềm.
Sinh hiệu : Mạch : 80 l/p Huyếtáp : 140/80 mmHg
Nhịp thở : 20 lần/ phút Nhiệtđộ : 37 độ C
CN : 47 kg.
XN : ĐH 104 mg%
2. Diễn tiến từ lúc NV đến lúc khám 11/12/2014 :
- BN hết buồn nôn, hết nôn, ăn uống lại được, hết nhức đầu, chóng mặt.
- Đi lại bình thường.
- BN tỉnh, tiếp xúc tốt
- Niêm hồng nhạt, chi ấm, mạch rõ.
- HA dao động từ 150-190/80-100 mmHg, Mạch : 80 lần/phút,
- Tim đểu, T1,2 rõ, không âm thổi.
- Phổi trong
- Bụng mềm.
IV. Tiềncăn :
Bệnh lý nội ngoại khoa:
- Cách nhập viện 2,5 năm, BN được chẩn đoán Suy thận mạn, Tăng huyết áp
tại BV ND GD, không rõ trị số huyết áp
Chẩn đoán Xét nghiệm khác Urea
(mmol/L)
Creatinin
(umol/L)
Điều trị
6/2012 Suy thận mạn - THA Siêu âm : - Dày thành túi
mật; Bệnh lý chủ mô thận
mạn.( 71*37 ; 79*39;
không sỏi không ứ nươc)
HGB : 12,5 g/dl
Hct : 38,6%
TPTNT : Protein : 0,75
g/L
Microalbumin niêu :
279,2 mg/L
12,3 381,7 Amlordipine 5mg 1 v (u)
Tardyferon B9 1 v (u)
Donacal 1 v (u)
9/2012 Suy thận mạn - THA 18,9 396,3 Perigard (Perindopril 2mg + Indapamid
0,6)
Tardyferon B9 1 v (u)
Donacal 1 v (u)
12/2012 Suy thận mạn – Thiếu -
Bệnh xương do suy thận
HGB : 12,3 g/dl
Hct : 37,8%
RA : 28,1mmol/L
Ferritine : 305 ng/ml (20-
300)
Ion đồ bt
12,9 394,2 Amlordipine 5mg 1 v (u)
Folacid 5 mg 1 v (u)
Imecal 0,25 mcg 1v*2 (u)
3/2013 Suy thận mạn - THA Canxi ion hóa 1,1
mmol/L (1 -1,4)
Phosphorus
1,29 mmol/L (0,9-1,5)
398 Như trên
5/2013
BV Gò
Vấp
Suy thận mạn - THA Amlordipine 5mg 1 v (u)
Tricalcium phosphate 0,6 g 1g*2 (u)
Vit C
Vit B1 250 mg
10/2013 Suy thận mạn - THA Hgb : 11,3 g/dl
Hct : 38,1%
Cholesterole : 4,57
mmol/L
TG : 0,74 mmol/L
Canxi : 1,94 mmol/L
17,08 345 Amlordipine 5mg 1 v (u)
Atorvastatin 10 mg 1 v(u)
Rutin 50 mg – Vit C
Omeprazole 20 mg
3. BỎ TRỊ VÌ KINH TẾ GIA ĐÌNH KHÓ KHĂN
4/11/2014 Suy thận mạn – THA
Tự đi khám lại vì người
nhà thấy da sạm đi nhiều
Siêu âm : - Bệnh lý
chủ mô thận mạn.(
85*27 ; 65*30; không
sỏi không ứ nươc)
X-Q: bt
ECG : bt
Cholesterole : 4,44
(3,9-5,2) mmol/L
TG : 1,11 (0,46-1,88)
mmol/L
A Uric 520(148-420
umol/L)
25,71 1039,3 Diurefar 40 mg 2v(u) S
Tardyferon B9 1 v (u)
Esomeprazole 40 mg
RECORMON 2000UI TDD 2 lần/tuần
- Chưa ghi nhận tiền căn tiểu ít, phù chân, nước tiểu đục hay đỏ; chưa ghi nhận
tiền căn nổi ban đỏ, đau cơ xương khớp; Chưa ghi nhận tiền căn sử dụng
thuốc gì ngoài điều trị như trên.
- Chưa ghi nhận tiền căn ĐTĐ hay ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân nhiều, tiểu
nhiều.
- Cách 1 năm, Bn cảm thấy mệt khi đi làm, không ho, đêm nằm đầu thấp ngủ
bình thường => nên nghỉ việc cách đây 3 tháng. Thỉnh thoảng cảm thấy nhói
vùng ngực trái, không lan, kéo dài khoảng 10-15 phút khi đang làm việc, nghỉ
thì giảm.
- Chưa ghi nhận tiền căn vọp bẻ, tê hay yếu tay chân trước đây. Trước giờ BN
đi lại bình thường, không hôn mê, co giật, không rối loạn giấc ngủ. Chưa ghi
nhận tiền căn đau nhức xương khớp.
- Chưa ghi nhận tiền căn chóng mặt, nhức đầu, yếu liệt, nhìn mờ trước đây.
4.3 4.5 4.5 4.5
3.9
11.8
0
2
4
6
8
10
12
14
Jun-12
Aug-12
Oct-12
Dec-12
Feb-13
Apr-13
Jun-13
Aug-13
Oct-13
Dec-13
Feb-14
Apr-14
Jun-14
Aug-14
Oct-14
4. - Chưa từng phẫu thuật gì.
Thóiquen :
- Uống rươu 4-5 lần/tuần, uống 1 lần khoảng 1 lít 20 năm nay và hút thuốc lá 0,3
gói/ngày trong 30 năm => 9 pack-year.
- Không dị ứng thức ăn, thuốc.
Giađình
Chưa ghi nhận bệnh lý thận, THA, DTD.
V. Lược qua cáccơquan:
1. Tim mạch : không đau ngực, không khó thở; không hồi hộp, đánh trống ngực
2. Hô hấp : không ho, không khò khè
3. Tiêu hóa : ăn uống kém, không đau bụng, đi tiêu phân vàng khuôn.
4. Tiết niệu : nước tiểu vàng trong, lượng khoảng 1 lít/24 giờ
5. TK cơ xương khớp : tỉnh táo, không yếu liệt, không biến dạng tay chân.
6. Chuyển hóa : không sốt, không vàng da vàng mắt, phù 2 chân và phù mặt.
VI. Khám : 15h 11/12/2014
1. Tổng trạng
- Thể trạng: gầy. CN 47 kg, chiều cao 160 cm.
- Sinh hiệu:
Mạch: 80 lần/phút Huyết áp : 110/70 mmHg
Nhiệt độ : 37 độ C Nhịp thở : 20 lần/ phút
- Tổng quát:
BN tỉnh, tiếp xúc, hợp tác tốt
Niêm hồng
Kết mạc mắt không vàng.
Không mất gai lưỡi, lòng bàn tay không nhợt
Hạch ngoại biên không sờ chạm.
Không phù
2. Khám từng vùng
Đầu mặt cổ :
o Khí quản không lệch
o Môi không khô, lưỡi không dơ, mắt không trũng
o Tuyến giáp, tuyến mang tai không to
o Tĩnh mạch cổ không nổi
Lồng ngực :
- Lồng ngực cân đối, không biến dạng, di động theo nhịp thở; không sao mạch,
không sẹo, không ổ đập bất thường.
- Tim mạch :
Mỏm tim ở gian sườn 5 trên đường trung đòn trái, diện đập 1*2 cm.
5. Không dâu nảy trước ngực, Hardzer (-).
T1, T2 đều rõ; không âm thổi, không tiếng tim bất thường; không tiếng
tim mờ xa xăm, không tiếng cọ màng ngoài tim
- Hô hấp
Rung thanh đều 2 bên, không giảm, không tăng
Gõ trong
Rì rào phế nang đều 2 bên, không rale,
Bụng :
- Bụng cân đối, không to, không sẹo, tham gia thở tốt, rốn lõm, không tuần hoàn
bàng hệ. Nhu động ruột 6 lần/phút, không âm thổi ở bụng. Bụng mềm, không
điểm đau khu trú. Gõ trong..
Gan ; lách : không sờ chạm
Thận : chạm thận (-), rung thận (-), điểm nhiệu quản ấn không đau.
Thần kinh – Cơ xương khớp
BN tỉnh táo, tiếp xúc tốt.
Không yếu liệt chi.
Không dấu thần kinh đinh vị.
Không biến dạng, không teo cơ
VII. Tóm tắt bệnh án
- BN nam, 45 tuổi, nhập viện vì mệt, bệnh 1 ngày
o Nôn ói , chóng mặt, nhức đầu, tê tay chân
o HA: 150-190/ 80-100 mmHg
o Tiền căn Suy thận mạn – Tăng huyết áp.
o Tiền căn đau ngực
VIII. Đặt vấn đề:
1. Hội chứng ure huyết cao/ Suy thận mạn
2. THA
3. Đau thắt ngực điển hình bệnh mach vành.
IX. Chẩn đoán sơ bộ :
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối do bệnh cầu thận nguyên phát biến chứng cơn
đau thắt ngực ổn định - THA
X. Chẩn đoán phân biệt
Suy thận cấp CRNN chưa biến chứng/ Bệnh thận mạn giai đoạn cuối do bệnh
cầu thận nguyên phát biến chứng cơn đau thắt ngực ổn định – THA
XI. Biện luận
Vấn đề 1 : Hôi chứng ure huyết cao
6. - BN nam, 45 tuổi, đã phát hiện suy thận mạn cách 2,5 năm, nhập viện vì mệt mỏi,
nhức đầu, chóng mặt xuất hiện đồng thời với buồn nôn, nôn; dù rằng có tiền căn
Viêm dạ dày nhưng không kèm đau thượng vị, nhưng không ợ chua ợ hơi => nghĩ
nhiều đến hội chứng ure huyết cao. Hội chứng Ure huyết cao trên BN này có thể
do nguyên nhân sau :
1. Suy thận mạn giai đoạn cuối
2. Sụy thận cấp/mạn
- BN không có yếu tố thúc đẩy nào dẫn đến suy thận cấp trong đợt này như dùng
thuốc, chấn thương, nhiễm trùng,….=> nghĩ nhiều hội chứng ure huyết do Bệnh
thận mạn giai đoạn cuối. Tuy nhiên, cần xét nghiệm Creatinin 2 lần, cách nhau 48
giờ để chẩn đoán xác định.
- Nguyên nhân bệnh thận mạn
+ Bệnh thận ĐTD : không nghĩ
+ Bệnh không do ĐTD
Bệnh cầu thận : Tuy không có tiền căn tiểu máu, phù, đau cơ
xương khớp, nổi ban đỏ; nhưng tỷ lệ bệnh cầu thận của nước đang
phát triển như Việt Nam còn cao ( gây 30-48 % bệnh thận mạn),
đồng thời ít nghĩ các nguyên nhân gây bệnh thận mạn khác =>
Nghĩ nhiều bệnh thận mạn do bệnh cầu thận nguyên phát. Đề nghị
làm TPTNT, soi cặn lắng nước tiểu kiểm tra.
Bệnh mạch máu :BN bị tăng huyết áp, tuy nhiên phát hiện cùng lúc
với bệnh thận mạn lúc 42,5 tuổi. Nếu THA này dẫn đến Bệnh thận
mạn thì phải diễn tiến nhiều năm. Tuy nhiên, BN không có tiền
căn THA, không nhức đầu, chóng mặt trước đó => ít nghĩ.
Bệnh ống thận mô kẽ :
Bệnh nang thận : không nghĩ.
- Biến chứng bệnh thận mạn :
+ Rối loạn điện giải : BN tuy có nôn ói nhiều, nhưng tỉnh, tiếp xúc tốt, khám thấy
nhịp tim bình thường, không yếu chi => ít nghĩ. Đề nghị ion đồ
+ Rối loạn toan kiềm : BN không có thở Kussmaul, môi không đỏ => ít nghĩ , đề
nghị RA.
+ Tim mạch : BN có 45 tuổi, không có tiền căn khó thở, chỉ ghi nhận là giảm khả
năng gắng sức trong năm qua, khám tim bình thường => không nghĩ đến suy tim
sung huyết, dày thất hay bệnh màng ngoải tim . Tuy nhiên, BN thỉnh thoảng có
cơn đau thăt ngực điển hình ( 1. Đau ngực khi gắng sức 2. Kéo dài khoảng 10-15
phút , đau sau xương ức 3. Giảm khi nghỉ ) => Nghĩ nhiều biến chứng mạch máu.
Để nghị ECG, X-Q ngực thẳng, Siêu âm tim.
+ Cơ xương khớp : BN không đau nhức xương khớp => ít nghĩ, tuy nhiên, cần
xét nghiệm Canxi, phosphorus, PTH trong máu để đánh giá.
+ Huyết học : Lâm sàng niêm hồng, lòng bàn tay không nhợt => ít nghĩ, đề nghị
xét nghiệm CTM kiểm tra.
+ Rối loạn tiêu hóa và dinh dưỡng : thể trạng bệnh nhân trung bình, BMI 18,4
kg/m2 => ít nghĩ. Đề nghị xét nghiệm Albumin, Protein máu
+ Thần kinh cơ : BN không giảm trí nhớ, không kém tập trung; không vọp bẻ, ,
không rung vẫy, Chỉ tê tay chân, nhưng mới chỉ xuất hiện có 1 ngày=> ít nghĩ.
Đề nghị đo điện cơ kiểm tra.
7. Vấn đề 2 : THA
- BN được phát hiện THA lúc 42,5 tuổi cùng với bệnh thận mạn, HA lúc đó ghi
nhận không rõ, được điều trị trong 1 thời gian dài, sau đó bỏ trị, HA lúc nhập nội
D là 190/100 mmHg => BN thực sự có tăng huyết áp
- Phân độ : Không khai thác được trị số HA lúc đầu => không phân loại.
- Nguyên nhân : Nghĩ nhiều do bệnh thận mạn ( đã giải thích trên)
- Biến chứng :
+ Tim mạch : Lâm sàng chưa ghi nhận biến chứng suy tim. BN mới có 45 tuổi, có
những cơn đau thắt ngực điển hình. Nghĩ nhiều THA cùng với suy thận mạn đồng
thời làm tăng nguy cơ các bệnh lý tim mạch.
+ Thận : Do 1 năm nay không kiểm soát tốt => góp phần làm tăng tốc độ tiến
triển của bệnh lý thận mạn.
+ Não : Không tiền căn yếu liệt, khám BN tỉnh táo, không dấu TK định vị =>
không nghĩ
+ Mắt : BN nhìn rõ => không nghĩ.
XII. Đề nghị cận lâm sàng:
1. CLS thường qui : đường huyết, AST, ALT.
2. CLS chẩn đoán :
a. Chẩn đoán bệnh : BUN, creatinin HT, siêu âm bụng,
b. Chẩn đoán nguyên nhân : TPTNT, soi cặn lắng nước tiểu, Na, Creatinin máu
và nước tiểu cùng thời điểm.
c. Chẩn đoán biến chứng :
- Ion đồ, RA
- Canxi, phosphorus, PTH
- ECG, X-Q ngực thẳng, Siêu âm tim
- Công thức máu
- Albumin, protein máu.
- Đo điện cơ.
XIII. Kết quả cận lâm sàng.
o Chẩn đoán :
- BUN : 30,8 mmol/L (184,8 mg%)
- Creatinin : 1798 umol/L ( 20,32 mg%)
8. Độ thanh lọc Creatinin nền của BN, 1 tháng trước khi BN ổn định là 6,26
ml/phút/1,73 m2 da => Suy thận mạn giai đoạn cuối.
Trong 1 năm qua, Độ thanh lọc Creatinin giảm 13 ml/phút/1,73 m2 da =>
mất rất nhanh. Trong vòng 37 ngày( từ 4/11 – 11/12/2014 ) Creatinin tăng
lên 20,32 – 11,8 = 8,52 mg%, trung bình cứ 48 giờ, Creatinin tăng 0,46
mg%, diễn tiến liên tục trong 1 tháng qua, tăng 1,6 lần trong vòng 1 tháng
=> nghĩ nhiều Suy thận tiến triển nhanh/Suy thận mạn giai đoạn cuối.
Tỉ số BUN/Creatinin huyết thanh = 184,8/20,32 = 9,1 < 10 => Bệnh lý
hoại tử ống thận cấp
- Siêu âm bụng :
Thận (P) kích thước 62x25 mm có sỏi, khổng ứ nước
4.3 4.5 4.5 4.5 3.9
11.8
20.32
0
5
10
15
20
25
17.54 16.7 16.7 16.58
19.17
6.26
3.64
0
5
10
15
20
25
ĐỘ THANH LỌC CREATININ (ml/phút/1,73m2 da )
9. Thận (T) kích thước 55x 24 mm không sỏi, không ứ nước
Chủ mô 2 thận echo dày, mất phân biệt với trung tâm
Ít dịch giữa các quai ruột
Các quai ruột ứ dịch và tăng nhu động
Thận teo khoảng 50% phù hợp với Bệnh thận mạn giai đoạn cuối.
o Nguyên nhân :
- TPTNT :
Ery 25
Urobilinogen (umol/l) 3,2
Bilirubin (-)
Nitrite (-)
Ketone (-)
Protein (g/l) 3
Glucose (mmol/l) (-)
pH 7
Tỷ trọng 1,010
Leukocytes (-)
Màu Vàng
- Tiểu đạm + tiểu máu => nghĩ nhiều do bệnh lý cầu thận. Nếu bệnh lý ống thận mô
kẽ, thường sẽ có thêm đường trong nước tiểu. Để chẩn đoán chính xác hơn, cẩn
làm cặn lắng nước tiểu tìm trụ hồng cầu, hồng cầu biến dạng và hồng cầu hình
nhẫn. XN thêm Na nước tiểu, Creatinin nước tiểu và Na, Creatinin máu cùng thời
điểm.
o Biên chứng :
- Ion đồ :
Na K Cl
141,2 4,62 103,2
Bình thường
- ECG:
10. Theo dõi mắc nhầm điện cực chi. Tuy nhiên, ta có thể quan sát các chuyển
đạo chi, không thấy dấu thiếu máu. Đề nghị đo lại điện tâm đồ. Làm ECG
gắng sức khi điều trị bệnh thân ổn.
- X-Quang ngực thẳng : Bình thường
- Siêu âm tim :
+ Các buồng tim không lớn
+ Không dịch màng ngoài tim
+ Không rối loạn vận động vùng
+ Không hẹp hở van tim
+ Chức năng tâm thu thất trái bảo tổn EF 67 %
- CTM:
11/12
WBC ( K/uL ) 4,65
Neu (K/uL) 65,4%
Lym (K/uL) 22,4%
RBC ( T/L ) 2,96
Hgb (g/l) 85
Hct(L/l) 28%
MCV(fL) 94,5
MCH(pg) 28,7
11. PLT (G/L) 200
Thiếu máu đẳng sắc đẳng bào, phù hợp với bệnh thận mạn.
- Albumin, protein máu : không có
- Điện cơ : không có
- Cặn lắng nước tiểu : không có
- Na, Creatinin máu và nước tiểu cùng thời điểm : không có
- RA : không có
- Canxi và phosphorus : không có.
o Thường qui
Glucose : 139 mg%
AST 13,4 UI/L
ALT : 15,5 UI/L
XIV. Chẩn đoán xác định :
Suy thận tiến triển nhanh CRNN chưa biến chứng/ Suy thận mạn giai đoạn cuối
do bệnh cầu thận nguyên phát biến chứng thiếu máu mạn mức độ trung bình và
t/dõi cơn đau thắt ngực ổn định.
XV. Điều trị :
o ĐIỀU TRỊ THậN MạN GIAI ĐOạN CUốI
Nguyên tắc :
1. Điều trị bệnh căn nguyên
2. Điều trị yếu tố thúc đẩy khiến suy thận nặng them
3. Điều trị làm chậm diễn tiến bệnh thận mạn
4. Điều trị biến chứng bệnh thận mạn
5. Điều trị thay thế thận
Điều trị căn nguyên : BN đã vào suy thận giai đoạn cuối mức nền đo được 1
tháng trước , khi BN ổn định là 6,26 ml/phút/1,73m2 da => Việc điều trị và đi
tìm bệnh căn nguyên trở nên rất khó khăn và điều trị kém hiệu quả. Thiết
nghĩ là không cần thiết lúc này.
Điều trị YTTĐ : Trên BN này, Creatinin huyết thanh tăng nhanh nhiều trong
vòng 1 tháng qua, tuy nhiên, không tìm ra được yếu tố thúc đẩy nào=>
Không điều trị.
Điều trị chậm tiến triển BTM. BN với độ thanh lọc creatinin mất rất nhanh
=> Tuy nhiên, hiện tại độ thanh lọc creatinin là 3,64 ml/phut/1,73 m2 da,
BTM đã vào giai đoạn cuối => ưu tiên điều trị thay thế thận và điều trị
biến chứng trước.
12. + Giảm tiểu protein :
+ Kiểm soát huyết áp
+ Kiểm soát đướng huyết ( BN ĐTĐ) :
+ UCMC
+ Kiểm soát lipid máu
+ Bỏ hút thuốc lá :
Điều trị thay thế thận :
- Có chỉ định vì độ thanh lọc Creatinin = 3,64 ml/ph/1,73m2 da.
- Không có chỉ đinh TNT cấp cứu ( tăng Kali máu không kiểm soát
bằng nộ khoa, không toạn CH nặng, không đáp ứng điều trị lợi tiểu)
- BN + sống gần trung tâm CTNT, có bảo hiểm, không có CĐ CTNT
+ mức sống trung bình, xài nước máy, còn nước tiểu tồn lưu,
không có CĐ của Thẩm phân phúc mạc
Tùy BN lựa chọn
+ Nếu CTNT , chuẩn bị làm FAV
+ Nếu TPPM : lên kế hoạch giáo dục chô bệnh nhân và gia đình.
Điều trị biến chứng :
+ Điều trị cơn đau thắt ngực ổn định :
Điều trị tăng lipid máu
Điều trị chống kết tập tiểu cầu
Điều trị kiểm soát huyết áp.
Tuy nhiên cần chờ Kq xét nghiệm bilan mỡ máu, và ECG gắng sức để
quyết định điều trị.
+ Điều trị thiếu máu : Mục tiêu Hct 31-33%, Hgb 11-12g/dl
Truyền máu : không có chỉ định vì mức Hgb > 7 g/dl và và Hct >
25%. BN không có dấu hiệu mất máu cấp.
Bù Sắt và Acid Folic : Mục tiêu: Fe huyết thanh > 100ng/ml; Độ bão
hòa Transferrine > 20%.
+ Liều : 200 mg Fe cơ bản (u)/ngày
Tardylferon B9 ( 50 mg Fe và 350 mcg a folic) 4 viên uống/ngày.
Hoặc Biferon( 162 mg Fe + 750 mcg a folic + 7,5 mcg B12) *2 viên
uống.
+ Uống kèm Vit C để tăng hiệu quả bù Fe.
Vit C 0,5g 1v *3 uống
Erythropoietin :
- Bù đủ sắt trước khi chích
- Liều 1880 UI 2 lần/ tuần TDD. ( 40UI/kg 2-3 lần/tuần)
13. - Theo dõi mỗi 4 tuần. Nếu hgb tăng < g/dl => tăng liều 25%, Nếu Hct
tăng > 8% với Hgb tăng >3g/dl => giảm liều 25%.
- Nếu Hct < 18%, phải đi tìm nguyên nhân thiếu máu kèm theo.
o ĐIềU TRị TĂNG HUYếT ÁP : Mục tiêu 140/90 mmHg
Khoảng 50 % BN tử vong trên BN mắc bệnh thận mạn là do biến chứng
tim mạch => Cần điều trị huyết áp ổn đinh và xét nghiệm phát hiện các
biến chứng sơm.
- UCMC, UCTT : Chống chỉ định trên BN vì chưa điều trị Thay Thế
Thận. Nhưng khi có, có thể dùng UCMC hoặc UCTT để tăng bảo vệ
tim.
- UC canxi DHP hoặc Non DHP: Có thể dùng được
- UC beta : Có thể dùng được
- Lợi tiểu : Có thể dùng được nhóm Furosemide, Thiazide không có tác
dụng với DLCT<30ml/ph; Lơi tiểu giữ Kali không dùng trên BN này
vì nguy cơ tăng Kali máu. Tuy nhiên, BN không có dấu hiệu dư dịch
=> Không dùng lợi tiểu.
- Alpha Methyldopa : có thể sử dụng được vì không có CDĐ ( Viêm
gan cấp, xơ gan, mẫn cảm với thuốc)
Meyerdipine 5mg 1 viên uống.
o HƯớNG Xử TRÍ TIếP THEO :
- Chờ kết quả Xét nghiệm Canxi, phosphorus máu, RA, bilan mỡ máu, ECG gắng
sức khi BN khỏe.
- CTNT hoặc TPPM tùy BN
- Tiếp tục Điều trị thiếu máu
- Duy trì điều trị hạ áp bằng UC canxi hoặc UC beta.
- Theo dõi, xét nghiêm định kỳ để phát hiện và kiểm tra các biến chứng.
Mục tiêu BA
1. Tiếp cận hội chứng ure huyết cao
2. Chẩn đoán STC, ST tiến triển nhanh và Suy Thận mạn. Làm sao để phân biệt
Suy thân cấp hoặc tiến triển nhanh/ STM giai đoạn cuối.
3. Nguyên tắc điều trị và Điều trị cụ thể 1 BN suy thận mạn giai đoạn cuối chưa
điều trị thay thể thận