SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 39
Trường............................. 
Khoa…………………. 
TIỂU LUẬN 
“Bản chất nền kinh tế thị trường định 
hướng Xã hội chủ nghĩa"
1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xó hội và 
con đường đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam, Đại hội VI của Đảng Cộng 
sản Việt Nam (tháng 12-1986) đó đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước 
nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội. Đại 
hội đã quyết định chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung( nền kinh tế 
đã kìm hãm sự phát triển của xã hội trong một thời gian khá dài) sang nền 
kinh tế thị trường định hướng XHCN.Kinh tế thị trường định hướng xó hội 
chủ nghĩa là mụ hỡnh kinh tế tổng quỏt mà nước ta lựa chọn trong thời kỳ đổi 
mới. Nó vừa mang tính chất chung của kinh tế thị trường, vừa có những đặc 
thù, được quyết định bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xó hội. 
Đây là sự vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm trong nước và thế giới về 
phát triển kinh tế thị trường, là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng trong quá 
trỡnh lónh đạo nhân dân xây dựng đất nước. Mục đích của kinh tế thị trường 
định hướng xó hội chủ nghĩa là phỏt triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh 
tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xó hội, nõng cao đời 
sống nhân dân . Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng 
quan hệ sản xuất mới, tiên tiến. 
Sau 18 năm đổi mới chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tựu, nền kinh tế 
nước ta thoát ra khỏi tình trạng trì trệ, luôn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức 
cao.Với những thành tựu đã đạt cũng đã chứng minh được phần nào bản chất 
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh những thành tựu trên nền 
kinh tế thị trường định hướng XHCN của chúng ta cũng còn rất nhiều khó 
khăn cần phải giải quyết. 
Khái niệm kinh tế thị trường giờ đã trở nên rất quen thuộc đối với mỗi chúng 
ta. Song không phải ai cũng hiểu được bản chất nền kinh tế thị trường định 
hướng XHCN mà chúng ta đã chọn.Vịêc nghiên cứu vấn đề này giúp em hiểu 
rõ hơn, sâu sắc hơn để góp sức lực nhỏ bé của mình đưa nền kinh tế nước ta 
phát triển sánh ngang với các cường quốc trên thê giới. Ngoài ra đối với em là 
một trong những cử nhân kinh tế tương lai của đất nước thì việc nghiên cứu 
vấn đề này lại càng quan trọng, đặc biệt cho công việc sau này. 
Để thực hiện được đề tài này em xin chân thành cảm ơn thầy LêViệt, người 
đã cung cấp cho em những kiến rất quan trọng.Đây là đề tài tương đối rộng mà
kiến thức của em còn hạn chế nên trong đề tài không tránh khỏi sai sót, vì vậy 
em rất mong sự giúp đỡ của thầy để bài làm của em trở nên hoàn thiện hơn./ 
I.Những vấn đề lí luận chung về kinh tế thị trường. 
1.Kinh tế thị trường là gì ? 
Lịch sử phát triển của xã hội loài người, là lịch sử phát triển không ngừng 
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, đồng thời cũng là quá 
trình thay thế lẫn nhau của các phương thức sản xuất xã hội. Nhưng bất cứ 
nền sản xuất xã hội nào cũng đều phải giải quyết 4 vấn đề cơ bản: Sản suất cái 
gì? Với số lượng bao nhiêu? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai và phân 
phối sản phẩm như thế nào? Giải quyết những vấn đề này có hai kiểu tổ chức 
kinh tế- xã hội, đó là: Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa 
Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên của xã hội loài người. Kinh tế 
tự nhiên là nền kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm thỏa mãn 
nhu cầu cá nhân của con người sản xuất trong một đơn vị kinh tế nhất định. 
Người sản xuất quyết định về số lượng, chủng loại sản phẩm theo yêu cầu của 
mình, gắn với điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán cổ truyền. Trình độ 
phân công lao động, công cụ lao động, phương thức tổ chức sản xuất còn rất 
thấp và giản đơn: sản xuất mang tính tự cấp, tự túc, khép kín theo từng vùng 
từng địa phương, lãnh thổ. Trong các xã hội nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ 
phong kiến chủ yếu là nền kinh tế tự nhiên. 
Kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, kế tiếp kinh tế tự nhiên trên cơ 
sở sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế của 
những người sản xuất. đó là hình thức kinh tế trong đó người sản xuất ra sản 
phẩm không phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của mình, mà nhằm để trao 
đổi, để bán trên thị trường. Vì vậy số lượng và chủng loại sản phẩm suy cho 
cùng là do người mua quyết định. Việc phân phối sản phẩm được thực hiện 
thông qua quan hệ trao đổi ( mua- bán) trên thị trường. 
Kinh tế hàng hóa ra đời từ rất sớm- vào thời kỳ tan rã của chế độ công xã 
nguyên thủy và đã từng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Hình thức 
đầu tiên của nó là nền kinh tế hàng hóa giản đơn. đó là kiểu sản xuất do 
những người nông dân, thợ thủ công tiến hành dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư 
liệu sản xuất và sức lao động của chính bản thân người sản xuất, họ trực tiếp 
trao đổi sản phẩm với nhau trên thị trường.Quan hệ hàng –tiền tệ phát triển 
2
mạnh trong thời kì tan rã của phương thức sản xuất phong kiến quá độ sang 
chủ nghĩa tư bản . Đồng thời đó cũng là quá trình chuyển từ kinh tế hàng hóa 
giản đơn lên kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Kinh tế hàng hóa tư bản chủ 
nghĩa(TBCN) là hình thức sản xuất hàng hóa cao nhất, phổ biến nhất trong 
lịch sử,dựa trên sự tách rời tư liệu sản xuất với sức lao động. Hay nói cách 
khác, đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa TBCN là dựa trên cơ sở chế độ tư 
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. 
Nền kinh tế hàng hóa TBCN đã trải qua hai giai đoạn :kinh tế thị trường tự do 
(cổ điển) và kinh tế thị trường hỗn hợp(hiện đại). Như vậy với sự ra đời và 
phát triển của chủ nghĩa tư bản(CNTB) kinh tế hàng hóa giản đơn phát triển 
thành kinh tế hàng hóa phát triển hay kinh tế thị trường. 
Nói như trên không có nghĩa là đồng nhất kinh tế thị trường với sản xuất hàng 
hóa TBCN. Khi nói sản xuất hàng hóa TBCN là muốn nhấn mạnh mặt xã hội 
của sản xuất tính chất của nến sản xuất. Còn nói kinh tế thị trường là muốn 
nhấn mạnh mặt tự nhiên của sản xuất dựa trên trình độ phát triển của lực lượn 
sản xuất. 
Ngày nay, kinh tế hàng hóa đã phát triển và phổ biến trên phạm vi toàn cầu. 
Sản xuất hàng hóa tiếp tục tồn tại, phát triển dưới chủ nghĩa xã hội (CNXH). 
đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa là dựa trên cơ sở người 
lao động làm chủ xã hội về tư liệu sản xuất ; thực hiện tổ chức và quản lý nền 
sản xuất thông qua nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) – Nhà nước của dân, 
do dân vì nhân dân nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vật chất tinh thần của 
mọi thành viên trong xã hội. đó là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội 
chủ nghĩa không dựa trên cơ sở người bóc lột người: mục tiêu của phát triển 
sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện công bằng tiến bộ xã hội và văn minh. 
Như vậy sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành 
tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho 
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã xây dựng. 
Tóm lại kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa. 
Nó khác với kinh tế tự nhiên ở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình 
độ phân công lao động xã hội và cách thức tổ chức kinh tế xã hội, trong đó 
sản xuất và toàn bộ quá trình tái sản xuất gắn chặt với thị trường. Quan hệ 
kinh tế giữa những người sản xuất và tiêu thụ sản phẩm biểu hiện qua thị 
3
trường , qua việc mua bán sản phẩm lao động của nhau. Việc sản xuất ra 
những hàng hóa gì, cần có những dịch vụ nào đều phải xuất phát từ nhu cầu 
của thị trường. Mọi sản phẩm đi vào sản xuất phân phối, trao đổi , tiêu dùng 
đều phải thông qua thị trường. 
2.Điều kiện hình thành và các bước phát triển của kinh tế thị trường. 
a.Những điều kiện cơ bản để hình thành kinh tế thị trường 
- Thứ nhất là phải tồn tại nền kinh tế hàng hóa. Kinh tế thị trường là giai đoạn 
phát triển cao của kinh tế hàng hóa nên những điều kiện để phát triển kinh tế 
hàng hóa chính là điều kiện để phát triển kinh thị trường.- Thứ hai là phải 
dựa trên cơ sở tự do kinh tế , tự do sản xuất xã hội kinh doanh.Trong một nền 
kinh tế thị trường có nhiều người cùng sản xuất một loại sản phẩm và ngược 
lại.Mỗi đơn vị sản xuất và người tiêu dùng cần nhiều loại sản phẩm hàng hóa 
khác nhau.Vì vậy việc tự do lựa chọn mối quan hệ bán hàng giữa các chủ thể 
kinh tế , tự do trao đổi mua bán là hết sức cần thiết cho quá trình giải phóng 
sức sản xuất và điều hòa lợi ích giữa người mua và người bán .Sự tự do mua 
bán còn thể hiện tập chung qua giá cả hình thành trên thị trường tuân theo sự 
chi phối của các quy luật kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa theo 
giá cả thị trường – giá cả thỏa thuận giữa người mua và người bán , là sự gặp 
gỡ giữa cung và cầu ,là biểu hiện tác động của quy luật giá trị .Nói đến kinh tế 
thị trường thì phải nói đến sự tự do cạnh tranh hay nói đúng hơn cạnh tranh là 
môi trường của kinh tế thị trường ,là quy luật của kinh tế thị trường Cạnh 
tranh đòi hỏi người sản xuất phải tích cực, năng động, nhạy bén : phải thường 
xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ và phương pháp tổ chức sản xuất … để đạt 
hiệu quả cao nhất. 
- Thứ ba là nền kinh tế phải đạt đến một trình độ pt nhất định được thể hiện ở 
sự pt các ngành kinh tế thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật cùng 
với hệ thống tiền tệ phương tiện để lưu thông hàng hóa .sự tăng cường sức 
mạnh các lĩnh vực công nghiệp nông nghiệp và thương nghiệp cùng các 
ngành sản xuất khác khẳng định sự chiến thắng cuả kinh tế thị trường đối với 
sản xuất nhỏ .Dựa trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ,quá 
trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra nhanh chóng ,cơ cấu kinh tế có sự 
biến đổi to lớn sự phát trỉền của thị trường được mở rộng .Lĩnh vực trao đổi 
không còn mức hạn hẹp trong từng vùng mà hình thành thị trường thống nhất 
4
trên phạm vi cả nước .Hệ thống các thị trường sản phẩm tư liệu sản xuất ,sức 
lao động tiền tệ …được xác lập và hoạt động đồng bộ.Giá trị của đồng tiền ổn 
định khối lượng tiền tệ đủ nhu cầu cần thiết cho việc lưu thông hàng hóa ,có 
hệ thống phục vụ tiền tệ(ngân hàng thương mại ,qũy tín dụng ,thị trường 
ngoại tệ ,thị trường chứng khoán ..)là vô cùng cần thiết để nền kinh tế vận 
động trôi chảy.Đồng thời hệ thống lưu thông hàng hóa …là không thể thiếu 
được. 
Sự hình thành và phát triển của các điều kịên trên đây luôn gắn liền với sự 
phát triển của nền sản xuất xã hội nói chung và của sản xuất trao đổi hàng hóa 
nói riêng .Kinh tế thị trường chỉ có thể được xác lập và pt trên cơ sở mở rộng 
và làm sâu sắc không ngừng những điều kiện đó . 
b.Các bước chuyển biến của nền kinh tế hàng hóa. 
Kinh tế hàng hóa ra đời từ nền kinh tế hàng hóa tự nhiên thay thế và đối lập 
vơí nền kinh tế tự nhiên .Trong lịch sử nó đã pt qua các loại hình :kinh tế 
hàng hóa gỉan đơn ,kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường hỗn hợp gắn 
liền với ba bước chuyển biến sau. 
-Bước chủyên từ nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc lên kinh tế hàng hóa giản 
đơn. 
Bước chuyển này gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội 
và chế độ tư hữu về liệu sản xuất .Trong suốt quá trình tồn tại của nền kinh tế 
hàng hóa giản đơn đã diễn ra 3 lần phân công lao động xã hội lớn :lần 1 nghề 
chăn nuôi tách khỏi trồng trọt ,lần 2 công nghiệp tách khỏi nông nghiệp ,lần 3 
thương nghịêp tách khỏi các ngành sản xuất vật chất khác.Như vậy phân 
công lao động xã hội đã tách sự lệ thuộc của người lao động sản xuất với tự 
nhiên và chuyển thành sự phụ thuộc giữa con người vớí con người trong quá 
trình sản xuất .Phân công lao động xã hội đã thực sự là cơ sở của sản xuất và 
trao đổi hàng hóa . 
Đặc trưng cơ bản của giai đoạn sản xuất hàng hóa giản đơn là dựa trên cơ sở 
kĩ thuật thủ công tương ứng với văn minh nông nghiệp ,tư hữu nhỏ về tư liệu 
sản xuất ,cơ cấu kkinh tế là nông nghiệp-thủ công nghiệp ;tính chất hàng hóa 
của sản phẩm chưa hoàn toàn phổ biến . 
- Bước chuyển từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn lên nền kinh tế thị trường tự 
do 
5
Từ giữa thế kỉ XV đến giữa thế kỉ XVII ở nứơc Anh và một số nước châu 
Âu diễn ra quá trình qúa độ từ chế độ phong kiến sang CNTB .Đó là thời kì 
tích lũy nguyên thủỷ của CNTB châu Âu thương nghiệp và đặc biệt là ngọai 
thương phát triển mạnh .Các lí thuyết kinh tế của trường phái trọng thương đã 
góp phần quan trọng vào quá trình chuyển nền kinh tế hàng hóa giản đơn sang 
kinh tế thị trường tự do .Sau khi tích lũy được một khối lượng tiền của lớn 
các nhà kinh doanh tập trung sức pt thị trường dân tộc theo nguyên tắc tự do 
kinh tế .Trong thời kì này vốn được đầu tư để pt các lĩnh vực công nghiệp nhẹ 
,nông nghiệp và công nghiệp nặng nhằm tạo ra tiềm lực của nền kinh tế thị 
trường .Việc tạo ra nền đại công nghiệp cơ khí ,kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất 
,tín dụng đã pt ở một trình độ nhất định các thị trường đấtđai và thị trưòng 
lao động được xác lập …là chỗ dựa cho sự phát triển kinh tế thị trường .Điều 
này có thể minh chứng bằng một ví dụ lịch sử theo Mac vào thế kỷ 17 Hà lan 
là nước tư bản điển hình nhưng bước sang thế kỷ 18 Hà lan đã phải nhường vị 
trí nền kinh tế phát triển nhất cho nước Anh.Nguyên nhân chính là ở chỗ các 
nhà kinh doanh Hà lan chủ trương phát triển kinh tế bằng con đường buôn bán 
đầu cơ, không chú trọng vào phát triển nền công nghiệp .Trong khi đó ở nước 
Anh các nhà kinh doanh đã biết kết hợp vốn tích lũy từ ngoài nước với điều 
kiện tài nguyên, lao động trong nước đầu tư vào phát triển công nghiệp nhẹ và 
cuối cùng là phát triển công nghiệp nặng nhanh chóng tạo ra nền đại công 
nghiệp đại cơ khí. Vì vậy khi nước Anh trở thành một cường quốc công 
nghiệp thì Hà lan vẫn chỉ là một nước cộng hòa thương nghiệp. 
Như vậy đặc trương cơ bản của kinh tế thị trường tự do là dựa trên cơ sở kỹ 
thuật điện gắn với nền văn minh công nghiệp tồn tại những hình thức tư hữu 
nhỏ và tư hữu lớn về tư liệu sản xuất; Cơ cấu kinh tế nông- công- thương 
nghiệp tiến tới công- nông nghiệp- dịch vụ vận động theo cơ chế kinh tế thị 
trường tự điều chỉnh. 
- Bước chuyển từ nền kinh tế thị trường tự do lên kinh tế thị trường hỗn hợp 
Kinh tế thị trường hỗn hợp là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng 
hóa ở đó các chức năng cơ bản của nền kinh tế sản xuất cái gì ,bằng cách nào 
cho ai đều được sử lý trên nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ 
mô củă nhà nước .Sự phát triển cuả kinh tế thị trường hỗn hợp diễn ra từ 
những năm 40-50 của thế kỉ XX đến nay nó gắn liền với sự xuất hiện và phát 
6
triển của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thủật và công nghệ hiện đaị.Cho đến 
nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều hỏạt động theo nền kinh tế thị 
trường hỗn hợp gắn với các điều kịên :sự xuất hiện của sở hữu nhà nước ,thị 
trường chứng khoán ,tham gia phân công lao động quốc tế ,đặc biệt là sự xuất 
hiện vai trò mới của nhà nước –vai trò quản lí vĩ mô đối với kinh tế thị 
trứờng. 
Đặc trưng của kinh tế thị trường là dựa trên kĩ thuật điện tử tin học gắn với 
nền văn minh hậu công nghiệp hay văn minh trí tuệ ,tồn tại các hình thức sở 
hữu nhà nứơc ,sở hữu cổ phần ,sở hữu quốc tế ,dựa trên cơ cấu kinh tế công 
nghịêp –dịch vụ –nông nghiệp ;vận động theo cớ chế kinh tế hỗn hợp ;cơ chế 
thị trường và sự quản lý vĩ mô của nhà nứơc. 
3.Các nhân tố của kinh tế thị trường. 
a.Giá cả. 
Giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường của hàng 
hóa.Giá cả thị trường có những chức năng chủ yếu sau: 
(-) Chức năng thông tin :chức năng thông tin về giá cả cho người sản xuất 
biết được tình hình sản xuất trong các ngành,biết được tương quan cung-cầu, 
biết được sự khan hiếm với các hàng hóa, nhờ đó các nhà sản xuất có 
những quyết định thích hợp. 
(-) Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế : sự biến đổi về giá cả sẽ dẫn 
đên sự biến động của cung cầu, sản xuất và tiêu dùng và dẫn đến biến đổi 
trong phân bổ các nguồn lực kinh tế. 
(-) Chức năng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật: để có thể cạnh tranh được về giá cả, 
buộc những người sản xuất phải giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp 
dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Do đó thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học 
công nghệ và sự phát triển của lực lượng sản xuất. 
Ngoài ra giá cả còn thực hiện chức năng phân phối lại. 
Giá cả thị trường phụ thuộc vào các nhân tố: 
Thứ 1 : Giá trị thị trường. 
Giá trị thị trường là kết quả của sự san bằng các giá trị cá biệt của hàng hóa 
trong cùng một ngành thông qua cạnh tranh.Cạnh tranh trong nội bộ ngành 
dẫn tới hình thành một giá trị xã hội trung bình .Tùy thuộc vào trình độ phát 
7
triển của lực lượng sản xuất của mỗi ngành mà giá trị thị trường có thể ứng 
với một trong ba trường hợp sau: 
(1) Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản 
8 
xuất ra trong điều kiện trung bình quyết định. 
(2) Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản 
xuất ra trong điều kiện xấu quyết định. 
(3) Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản 
xuất ra trong điều kiện tốt quyết định. 
Thứ hai, Giá trị của tiền . 
Giá cả thị trường tỷ lệ thuận với giá trị thị trường của hàng hóa và tỷ lệ 
nghịch với giá trị ( hay sức mua của tiền ).Bởi vậy khi giá trị thị trường của 
hàng hóa không đổi thì giá cả của hàng hóa vẫn có thể thay đổi do giá trị của 
tiền tăng lên hoặc giảm xuống. 
Thứ ba, Cung và cầu . 
Trong nền kinh tế thị trường, cung và cầu là những lực lượng hoạt động 
trên thị trường. Giữa cung và cầu tồn tại một mối quan hệ biện chứng ;sự tác 
động giữa chúng hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trường . 
Thư tư : cạnh tranh trên thị trường. 
Trong kinh tế thị trường các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích kinh tế của 
bản thân mình mà tiến hành cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh được hiểu là sự 
đấu tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành mục đích tối đa cho 
mình. Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của kinh tế thị trường. Nó là hiện tượng tự 
nhiên, tất yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có 
cạnh tranh. 
b.Hàng hóa và dịch vụ : hàng hóa là những sản phẩm được làm ra để thỏa 
mãn nhu cầu của con người .Đời sống con người càng nâng cao thì nhu cầu về 
hàng hóa của con người cũng tăng. 
Trước nền kinh tế thị trường do trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu nên 
năng suất lao động thấp , do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng 
hóa còn nghèo làn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh 
tranh còn yếu. 
Trong nền kinh tế thị trường do sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn áp 
dụng những tiến bộ khoa học- kỹ thuật mới nhất. Do đó các sản phẩm được
đưa ra thị trường với chất lượng cao , chủng loại phong phú, khối lượng lớn 
và giá cả thấp. Người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm hàng 
hóa- dịch vụ mà mình mong muốn. 
Cùng với sự phát triển của các loại hàng hóa ,các ngành dịch vụ cũng không 
ngừng được phát triển nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng . 
c.Lợi nhuận. 
Lợi nhuận là mục đích và là động cơ để các doanh nghiệp tham gia thị 
trường.Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường ,các nhà sản xuất phải 
bỏ vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh .Họ chỉ muốn chi phí đầu vào 
thấp nhất và bán hàng hóa với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn 
dư dôi để mở rộng và phát triển sản xuất ,củng cố và tăng cường địa vị của 
mình trên thị trường. 
Khi tham gia vào thị trường các nhà sản xuất luôn tìm mọi cách để tối thiểu 
hóa chi phí sản xuất ,làm chi phí cá biệt của mình nhỏ nhất để giành ưu thế 
trên thị trường và thu được lợi nhuận tối đa.Để đạt được điều đó các nhà sản 
xuất đầu tư nghiên cứu , ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới 
nhất .Chính điều đó góp phần thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển. 
Như vậy lợi nhuận là một trong những nhân tố quan trọng của kinh tế thị 
trường mà nếu thiếu nó kinh tế thị trường sẽ không thể ra đời và phát triển 
được. 
d.Tiền tệ. 
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa 
làm vật ngang giá chung thống nhất; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện 
quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. 
Lịch sử phát triển của tiền tệ là lịch sử phát triển các hình thái giá trị từ thấp 
đến cao, từ hình thái giá trị giản đơn cho đến hình thái đầy đủ nhất của tiền tệ, 
nó đã trải qua những hình thức : 
(-) Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. 
(-) Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. 
(-) Hình thái chung của giá trị. 
(-) Hình thái tiền tệ. 
Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua năn chức năng sau: 
(-)Thước đo giá trị. 
9
(-)Phương tiện lưu thông. 
(-)Phương tiện cất trữ. 
(-)Phương tiện thanh toán. 
(-)Tiền tệ thế giới. 
Trong nền kinh tế hàng hóa cũng như trong nền kinh tế thị trường năm chức 
năng này của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau. 
Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và 
lưu thông hàng hóa.Nhờ có tiền tệ mà lưu thông trở nên thông suốt hơn, ,nâng 
cao sản xuất kinh doanh, xúc tiến giao lưu kinh tế ,khoa học kỹ thuật với bên 
ngoài, góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế … 
4.Các quy luật của kinh tế thị trường. 
a) Quy luật lưu thông tiền tệ 
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho 
lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định . 
Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông ,thì số lượng 
tiền cần thiết cho lưu thông được tính theo công thức : 
10 
M=P.Q/V 
Trong đó : 
M :là lượng tiền cần thíêt cho lưu thông 
P :là mức giá cả 
Q :là khối lừợng hàng hóa đem ra lưu thông 
V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ 
Tức : 
M= Tổng giá cả hàng hóa đem ra lưu thông / số vòng luân chuyển 
trung bình của một đơn vị tiền tệ 
Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh toán thì số lượng cần 
thiết cho lưu thông được xác định như sau : 
b. Quy luật giá trị 
- Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị : 
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa 
Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá
trị của nó ,tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết . 
Trong sản xuất quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức 
hao phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã 
hội cần thiết ,có như vậy họ mới có thể tồn tại được .Còn trong trao đổi hay 
lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá .Hai hàng hóa được trao 
đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi 
mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá cả bằng gía trị . 
Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thể hiện cả trong trường hợp giá cả 
bằng giá trị. 
-Tác động của quy luật giá trị 
Trong nền sản xuất hàng hóa quy luật giá trị có 3 tác động sau: 
(+)Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa : 
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường 
hợp sau: 
Thứ nhất ,nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị ,hàng hóa 
bán chạy và lãi cao những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất ,đầu tư 
thêm tư liệu sản xuất và sức lao động .Mặt khác ,những người sản xuất hàng 
hóa khác nhau cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này ,do đó tư liệu 
sản xúât và sức lao động ở ngành này tăng lên quy mô sản xuất ngày càng mở 
rộng. 
Thứ hai,nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị sẽ bị lỗ 
vốn.Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng 
này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác làm cho tư liệu sản xuất và sức 
lao động ở ngành này giảm đi ở ngành khác lại có thể tăng lên. 
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng gía trị thì người sản xuất có thể 
tiếp tục sản xuất mặt hàng này. 
Như vậy quy luật gía trị đã tự động điều tiết tỉ lệ phân chia tư liệu sản xuất 
và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau đáp ứng nhu cầu của xã 
hội. 
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy lụât giá trị thể hiện ở chỗ nó 
thu hút hàng hóa từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá cả cao và do đó góp 
phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định . 
11
(+)Kích thích cải tiến kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất tăng năng xuất lao động 
hạ giá thành sản phẩm. 
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau nhưng trên 
thị trường thì các hàng hóa thì đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao 
động cá biệt khác nhau ,nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được 
trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết .Vậy người sản xuất hàng 
hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức lao hao phí lao động xã 
hội cần thiết thì sẽ đựơc nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi .Điều đó kích 
thích những người sản xuất hàng hóa cải tíên kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất ,cải 
tiến tổ chức quản lí ,thực hiền tiết kịêm …nhằm tăng năng xuất lao động ,hạ 
chi phí sản xuất. 
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ 
hơn.Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn 
bộ năng xuất lao động xã hội không ngừng tăng lên ,chi phí sản xuất xã hội 
không ngừng giảm xuống. 
(+)Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu ,nghèo. 
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp 
hơn mức lao động hao phí xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa theo mức hao 
phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được nhiều lãi ,giàu lên có thể mua sắm 
thêm tư liệu sản xuất ,mở rộng sản xuất kinh doanh,thậm chí thuê lao động trở 
thành ông chủ. 
Ngược lại những người sản xuất hàng hóa nào có mức lao động cá biệt lớn 
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình 
trạng thua lỗ ,nghèo đi ,thậm chí có thể phá sản,trở thành lao động làm thuê. 
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản 
xuất TBCN ,cơ sở ra đời của CNTB. Như vậy quy luật giá trị vừa có tác động 
tích cực vừa có tác động tiêu cực .Do đó đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất 
hàng hóa phát triển ,nhà nước cần có những biện pháp để phát huy mặt tích 
cực hạn chế mặt tiêu cực của nó ,đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh 
tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. 
c.Cạnh tranh và quan hệ cung cầu 
- Cạnh tranh : 
12
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất 
hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ 
hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. 
Cạnh tranh có thể diễn ra giữa những người sản xuất và người tiêu dùng 
Trong cuộc cạnh tranh này người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau . 
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh 
mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển.Nó buộc người sản xuất phải thường 
xuyên năng động nhạy bén ,thường xuyên cải tiến kĩ thuật ,áp dụng tiến bộ 
khoa học,công nghệ nâng cao tay nghề hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng 
cao năng xuất chất lượng và hiệu quả kinh tế .Đó chính là cạnh tranh lành 
mạnh.Thực tế cho thấy ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì 
ở đó thường trì trệ bảo thủ ,kém phát triển. 
Bên cạnh mặt tích cực cạnh tranh cũng có mặt tiêu cực thể hiện ở cạnh 
tranh không lành mạnh như dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi 
phạm pháp luật nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình gây tổn hại đến 
lợi ích của tập thể ,xã hội cộng đồng như làm hàng giả ,buôn lậu ,trốn thuế ,ăn 
cắp bản quyền tung tin phá hoại uy tín đối thủ ,hoặc cạnh tranh làm tăng sự 
phân hóa giau nghèo hoặc tổn hại đối với môi trường sinh thái … 
- Quan hệ cung cầu và gía cả hàng hóa 
(+)Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán .Như vậy cầu là nhu cầu nhưng 
không phải là nhu cầu bất kì mà là nhu cầu được đảm bảo bằng số lượng tiền 
tương ứng gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán .Quy mô của cầu phụ thuộc 
vào các nhân tố chủ yếu như :thu nhập ,sức mua của đồng tiền ,giá cả hàng 
hóa ,lãi xuất thị hiếu của người tiêu dùng …trong đó giá cả là yếu tố có í 
nghĩa đặc biệt quan trọng . 
(+)Cung là tổng số hàng hóa có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung 
cấp cho thị trường .Cung biểu hiện kết quả sản xuất dưới hình thức hàng hóa 
.Như vậy cung do sản xuất quyết định nhưng cung không phải bao giờ cũng 
đồng nhất với sản xuất .Ví dụ :những sản phẩm sản xuất để tự tiêu thụ hoặc 
không có khả năng đưa tới thị trường thì không nằm trong cung .Cụ thể lượng 
cung phụ thuộc chủ yếu vào số lượng ,chất lượng các yếu tố sản xuất ,chi phí 
sản xuất ,giá cả hàng hóa trong đó cũng như cầu giá cả là yếu tố có vai trò đặc 
biệt quan trọng . 
13
Cung và cầu có quan hệ chặt chẽ với nhau .Cầu xác định cung và ngược lại 
cung xác định cầu .Cầu xác định khối lượng ,cơ cấu của cung về hàng hóa: hỉ 
có những hàng hóa nào có cầu thì mới được sản xuất,cung ứng ,hàng hóa nào 
tiêu thụ được nhiều ,nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều và 
ngựơc lại .Đến lượt mình cung tác động đến cầu ,kích thích cầu :những hàng 
hóa được sản xuất cung ứng phù hợp với nhu cầu ,thị hiếu sở thích của người 
tiêu dùng sẽ được ưa thích hơn ,bán chạy hơn ,làm cho cầu về chúng tăng lên 
.Vì vậy người sản xuất hàng hóa phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu ,thị 
hiếu ,sở thích của người tiêu dùng ,dự đoán sự thay đổi của cầu ,phát hiện các 
nhu cầu mới ..,để cải tiến chất lượng ,hình thức mẫu mã cho phù hợp ;đồng 
thời phải quảng cáo để kích thích cầu .. 
Cung- cầu không chỉ có mối quan hệ với nhau mà còn ảnh hưởng tới giá 
cả: 
14 
Khi cung = cầu , thì giá cả = giá trị 
Khi cung > cầu , thì giá cả < giá trị 
Khi cung < cầu , thì giá cả > giá trị 
Đồng thời giá cả cũng có tác động đến cung và cầu .Nhìn chung trong cơ 
chế thị trường khi không có sự nhất trí giữa cung và cầu ,thì giá cả có tác 
động đìêu tíêt đưa cung và cầu trở về xu hướng cân bằng nhau .Ví dụ :khi 
cung >cầu ,giá cả sẽ giảm xuống ,khi giá cả gỉam thì cầu sẽ tăng lên ngược lại 
cung sẽ giảm dần và như vậy cung và cầu lại trở về xu thế cân bằng .Đó cũng 
chính là cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế hàng hóa . 
Như vậy chúng ta thấy rằng :cạnh tranh,cung-cầu ,giá cả .gía trị là những 
yếu tố luôn đi liền với nhau và cùng tác động đến sản xuất và lưu thông hàng 
hóa. 
II. Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng 
XHCN ở nước ta. 
1.Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. 
- Như mọi người đó biết, kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế phản 
ảnh trỡnh độ phát triển nhất định của văn minh nhân loại. Từ trước đến nay nó 
tồn tại và phát triển chủ yếu dưới chủ nghĩa tư bản, là nhân tố quyết định sự 
tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đó biết lợi dụng
tối đa ưu thế của kinh tế thị trường để phục vụ cho mục tiêu phát triển tiềm 
năng kinh doanh, tỡm kiếm lợi nhuận, và một cỏch khỏch quan nú thỳc đẩy 
lực lượng sản xuất của xó hội phỏt triển mạnh mẽ. Ngày nay, kinh tế thị 
trường tư bản chủ nghĩa đó đạt tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh 
trong các nước tư bản phát triển. 
Tuy nhiên, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không phải là vạn năng. 
Bên cạnh mặt tích cực nó cũn cú mặt trỏi, cú khuyết tật từ trong bản chất của 
nó do chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa chi phối. Cùng với sự phát triển 
của lực lượng sản xuất, càng ngày mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản càng bộc 
lộ sâu sắc, không giải quyết được các vấn đề xó hội, làm tăng thêm tính bất 
công và bất ổn của xó hội, đào sâu thêm hố ngăn cách giữa người giàu và 
người nghèo. Hơn thế nữa, trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, nó cũn ràng 
buộc cỏc nước kém phát triển trong quỹ đạo bị lệ thuộc và bị bóc lột theo 
quan hệ "trung tâm - ngoại vi". Có thể nói, nền kinh tế thị trường tư bản chủ 
nghĩa toàn cầu ngày nay là sự thống trị của một số ít nước lớn hay là một số 
tập đoàn xuyên quốc gia đối với đa số các nước nghèo, làm tăng thêm mâu 
thuẫn giữa các nước giàu và các nước nghèo. 
Chớnh vỡ thế mà, như C.Mác đó phõn tớch và dự bỏo, chủ nghĩa tư bản 
tất yếu phải nhường chỗ cho một phương thức sản xuất và chế độ mới văn 
minh hơn, nhân đạo hơn. Chủ nghĩa tư bản mặc dù đó và đang tỡm mọi cỏch 
để tự điều chỉnh, tự thích nghi bằng cách phát triển "nền kinh tế thị trường 
hiện đại", "nền kinh tế thị trường xó hội", tạo ra "chủ nghĩa tư bản xó hội", 
"chủ nghĩa tư bản nhân dân", "Nhà nước phúc lợi chung"..., tức là phải có sự 
can thiệp trực tiếp của Nhà nước và cũng phải chăm lo vấn đề xó hội nhiều 
hơn, nhưng do mâu thuẫn từ trong bản chất của nó, chủ nghĩa tư bản không 
thể tự giải quyết được, có chăng nó chỉ tạm thời xoa dịu được chừng nào mâu 
thuẫn mà thôi. Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hiện đại đang ngày 
càng thể hiện xu hướng tự phủ định và tự tiến hóa để chuẩn bị chuyển sang 
giai đoạn hậu công nghiệp, theo xu hướng xó hội húa. Đây là tất yếu khách 
quan, là quy luật phát triển của xó hội. Nhõn loại muốn tiến lờn, xó hội muốn 
phỏt triển thỡ dứt khoỏt khụng thể dừng lại ở kinh tế thị trường tư bản chủ 
nghĩa. 
Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. 
15
-Phân công lao động với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa 
chẳng những không mất đi mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và 
chiều sâu. Phân công lao động ở từng khu vực, từng địa phương cũng ngày 
càng phát triển. Sự phát triển của phân công lao động được thể hiện ở tính 
phong phú đa dạng và chất lượng ngày càng cao của các sản phẩm đưa ra trao 
đổi trên thị trường. 
- Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở hữu toàn 
dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân(gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở 
hữu tư bản tư nhân), sở hữu hỗn hợp.Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc 
lập, có lợi ích riêng, nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ được thể hiện bằng quan 
hệ hàng hóa- tiền tệ. 
- Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ 
công hữu về tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị vẫn có sự khác biệt nhất định, 
có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác các đơn 
vị kinh tế còn có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật- công nghệ, về trình độ 
quản lý, nên chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất cũng khác nhau. 
- Quan hệ hàng hóa- tiền tệ còn rất cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại, 
đặc biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, vì mỗi 
nước là một quốc gia riêng biệt, là người sở hữu đối với các hàng hóa đưa ra 
trao đổi trên thị trường thế giới. Sự trao đổi ở đây phải tuân theo nguyên tắc 
ngang giá. 
Như vậy khi kinh tế thị trường tồn tại ở nước ta là một tất yếu khách quan thì 
không thể lấy ý chí chủ quan mà xóa bỏ được. 
Đồng thời Việt Nam là một nước nghèo, kinh tế kỹ thuật lạc hậu, trỡnh độ 
xó hội cũn thấp, lại bị chiến tranh tàn phỏ nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xó hội là 
mục tiờu lý tưởng của những người cộng sản và nhân dân Việt Nam, là khát 
vọng ngàn đời thiêng liêng của cả dân tộc Việt Nam. Nhưng đi lên chủ nghĩa 
xó hội bằng cỏch nào? Đó là câu hỏi lớn và cực kỳ hệ trọng, muốn trả lời thật 
không đơn giản. Suốt một thời gian dài Việt Nam, cũng như nhiều nước khác, 
đó ỏp dụng mụ hỡnh chủ nghĩa xó hội kiểu Xụ-viết, mụ hỡnh kinh tế kế 
hoạch tập trung mang tớnh bao cấp. Mụ hỡnh này đó thu được những kết quả 
quan trọng, nhất là đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đất nước có chiến tranh. 
Nhưng về sau mô hỡnh này bộc lộ những khuyết điểm; và trong công tác chỉ 
16
đạo cũng phạm phải một số sai lầm mà nguyên nhân sâu xa của những sai lầm 
đó là bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chớ, lối suy nghĩ và hành động đơn 
giản, nóng vội, không tôn trọng quy luật khách quan, nhận thức về chủ nghĩa 
xó hội khụng đúng với thực tế Việt Nam. 
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xó hội và 
con đường đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam, Đại hội VI Đảng Cộng sản 
Việt Nam (tháng 12-1986) đó đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước 
nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội. Đại 
hội đưa ra những quan niệm mới về con đường, phương pháp xây dựng chủ 
nghĩa xó hội , đặc biệt là quan niệm về công nghiệp hóa xó hội chủ nghĩa 
trong thời kỳ quỏ độ, về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn tại khách quan của 
sản xuất hàng hóa và thị trường, phê phán triệt để cơ chế tập trung quan liêu 
bao cấp, và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Đại hội chủ 
trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với những hỡnh thức kinh 
doanh phự hợp; coi trọng việc kết hợp lợi ớch cỏ nhõn, tập thể và xó hội ; 
chăm lo toàn diện và phát huy nhân tố con người, có nhận thức mới về chính 
sách xó hội. Đại hội VI là một cột mốc đánh dấu bước chuyển quan trọng 
trong nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xó hội và con 
đường đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam. Đó là kết quả của cả một quá 
trỡnh tỡm tũi, thử nghiệm, suy tư, đấu tranh tư tưởng rất gian khổ, kết tinh trí 
tuệ và công sức của toàn Đảng, toàn dân trong nhiều năm. 
Hội nghị Trung ương 6 (tháng 3-1989), khóa VI, phát triển thêm một bước, 
đưa ra quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều 
thành phần đi lên chủ nghĩa xó hội Đến Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng 
Cộng sản Việt Nam tiếp tục nói rừ hơn chủ trương này và khẳng định đây là 
chủ trương chiến lược, là con đường đi lên chủ nghĩa xó hội của Việt Nam. 
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xó hội 
của Đảng khẳng định: "Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo 
định hướng xó hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý 
của Nhà nước". Đại hội VIII của Đảng (tháng 6-1996) đưa ra một kết luận 
mới rất quan trọng: "Sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xó hội 
mà là thành tựu phỏt triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần 
thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội và cả khi chủ nghĩa xó hội đó 
17
được xây dựng". Nhưng lúc đó cũng mới nói nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị 
trường, chưa dùng khái niệm "kinh tế thị trường". Phải đến Đại hội IX của 
Đảng (tháng 4-2001) mới chính thức đưa ra khái niệm "kinh tế thị trường định 
hướng xó hội chủ nghĩa". Đại hội khẳng định: phát triển kinh tế thị trường 
định hướng xó hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hỡnh 
kinh tế tổng quỏt trong suốt thời kỳ quỏ độ đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt 
Nam. Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tỡm tũi, tổng kết thực tiễn; và 
là bước phát triển mới về tư duy lý luận của Đảng cộng sản Việt Nam. 
2.Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta 
Quá trình chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị 
trường ở nước ta có thể chia thành một số giai đoạn nhưng giữa các giai đoạn 
không có danh giới tuyệt đối nên phải chọn sự kiện điển hình và quan trọng 
để làm mốc phân chia các giai đoạn . Quá trình chuyển sang nền KTTT ở 
nước ta có thể chia thành các giai đoạn:1979-1985,1986-1990 và từ 1991 đến 
nay. 
a.Giai đoạn từ 1979-1985 
Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 6 khóa IX tháng 9/1979có thể được coi là 
mốc đánh dấu khởi đầu công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta 
Tại hội nghị lần đầu tiên Đảng ta đưa ra quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa 
,kinh tế nhiều thành phần với chủ trương cụ thể như “bỏ ngăn sông cấm chợ 
“thừa nhận nhiều thành phần kinh tế v ới quy định cụ thể ;ở miền Nam có 
năm thành phần ,miền Bắc có ba thành phần :kinh tế tư bản tư nhân không 
được thuê mướn quá 5-10 công nhân. 
Hội nghị trung ương 6 đề ra một số quan điểm ,chủ trương đổi mới ,tuy chưa 
cơ bản và toàn diện như đại hội 6 nhưng đó là bước khởỉ đầu có í nghĩa .Từ 
những quan điểm đó nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích 
pt sản xuất .Những chính sách tiêu biểu như :Chỉ thị 357 của chính phủ (3-10- 
1979) cho phép các hộ nông dân được nuôi và bán trâu bò ,chấp nhận trâu bò 
là hàng hóa .Chỉ một năm sau khi ban hành chính sách tại nhiều địa phương ở 
phía Bắc đàn trâu bò đã tăng gấp đôi .Chỉ thị 100 của ban bí thư về khoán sản 
phẩm cuối cùng cho xã viên hợp tác xã nông nghiệp đã tạo điều kiện cho 
nông dân bổ xung đầu tư tích cực lao động đạt sản lượng vượt khoán của hợp 
tác xã .Trong công nghiệp có nghị quyết 25 CP cho phép các xí nghiệp làm kế 
18
hoạch ba phần ,trong đó phần C xí nghiệp tự xác định thị trường kế hoạch tự 
cân đối vật tư tiền vốn ,tự đánh giá và tiêu thụ sản phẩm lợi nhựân làm ra 
được hưởng quyền sử dụng 80%. 
Từ đó trong nền kinh tế nước ta xuất hiện tình huống mới :tồn tại song song 
hai cơ chế quản lý .Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp tác động trong kế 
hoạch phần A của xí nghiệp công nghiệp ,trong sản phẩm khoán của hợp tác 
xã nông nghiệp. Cơ chế thị trường tác động trong kế hoạch của xí nghiệp và 
trong sản phẩm vượt khoán của hộ nông dân .Cũng từ đó bắt đầu cuộc chiến 
tranh quyết liệt giữa 2 cơ chế ở nhiều khâu ,nhiều yếu tố .Trong đó yếu tố 
mấu chốt để chủyên sang cơ chế thị trường là cơ chế giá cả .Trong cơ chế tập 
trung bao cấp cơ chế định giá bằng mệnh lệnh hành chính của nhà nước ,việc 
định giá thấp đã đánh vào ngân sách nhà nứơc và tài chính quốc gia dẫn đến 
việc nhà nước phải bù lỗ ,bù giá , bù lương ..làm cho ngân sách ngày càng 
kiệt quệ ,sản xuất càng thua lỗ ,tiêu cực càng phát triển .Vì vậy nhà nước đã 
tiến hành cải cách giá và lương lần 1 (1981-1982)với những nét nổi bật 
là:tăng giá tăng lương ,thực hiện chuyển cơ chế một giá do nhà nước định 
đoạt sang cơ chế hai giá đối với giá cả hàng tíêu dùng ,hàng vật tư và giá mua 
sản phẩm theo hợp đồng gỉam mặt hàng cung cấp theo tem phiếu ,chuyển 
phần lớn giá cung cấp sang gía kinh doanh thương nghịêp .Nhưng do thời 
gian thực hiện hai giá kéo dài c(1981-1985)trên diện rộng ,trong khi hầu như 
không có giải pháp hữu hiệu nào làm giảm phát nên lạm phát trầm trọng thêm 
lại đẩy giá thị trường tiếp tục tăng nhanh .Nếu lấy mốc giá năm 1979là 100 thì 
năm 1981 là:313,7%;1984:1400% ;19852390%.Trước tình hình trên 6/1985 
Hội nghị trung ương lần thứ 8 bàn về giảm lương –tiền đã rút ra bài học tổng 
quát là :phải dứt khoát xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp ,thực hiện đúng chế 
độ tập trung dân chủ hạch toán kinh tế và kinh doanh XHCN. 
b.Giai đoạn từ 1986-1990 
Đại hội lần thứ 6 của Đảng (12/1986) đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự 
nghiệp đổi mới tiến lên xây dựng CNXH ở nước ta .Đây thực sự là một cuộc 
cách mạng sâu sắc tiến hành đồng thời trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. 
(+) Thực sự chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế 
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. 
19
(+) Chuyển từ nền kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể 
sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thực hiện tự do kinh doanh theo 
pháp luật . 
(+)Thực hiện cơ cấu kinh tế mở đa dạng hóa và đa phường hóa quan hệ kinh 
tế đối ngoại từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới . 
Trên cơ sở đó ,vai trò quản lý của nhà nước cũng chuyển đổi từ quản lý trực 
tiếp sang quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật ,các chính sách kinh tế 
,các công cụ điều tiết có hiệu lực . 
Với những quan điểm đổỉ mới của nghị quyết đại hội 7 chúng ta đã có những 
biện pháp và chủ trương tích cực trên nhiều mặt .Trong công nghiệp nghị 
định 217HĐBT của hội đồng bộ trưởng ban hành đã ‘cởi trói ‘phát huy quyền 
tự chủ kinh doanh của đơn vị kinh tế quốc doanh .Đối với nông nghiệp nghị 
quyết của bộ chính trị đã xác định hợp tác xã là đơn vị kinh tế tự chủ ,tự quản 
;hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận khoán của hợp tác xã và dần dần chuyển 
thành đơn vị kinh tế độc lập tự chủ .Về sử lý giá cả từ hội nghị trung ương lần 
6 khóa 6 vào tháng 3/1989nhà nứơc quyết định thực hịên chuyển toàn bộ 
lương thực sang kinh doanh ,bỏ hoàn tòan chế độ cung cấp lường thực chuyển 
80%vật tư sang kinh doanh còn lại 20% vẫn giữ giá phân phối.Đây là lần đầu 
tiên trên thực tế về cơ bản chúng ta có hàng hóa theo đúng nghĩa ,thực hiện 
quan điểm một thị trường một cơ chế giá kinh doanh có tác động lớn trong 
việc xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp chuyển sàng cơ chế thị trường.Mặt khác 
chúng ta đã tạo r a được tiền đề cần thiết để mở rộng hoạt động kinh tế đối 
ngoại thông qua việc ban hành luật đầu tư ,đẩy mạnh hợp tác đầu tư với nước 
ngoài . 
Tóm lại thời kì này của công cuôc đổi mới đã đạt được nhiều bước tíên đáng 
khích lệ đã đưa nền kinh tế nước ta vào qũy đạo phát trỉênvốn có của nó .Đó 
là phải đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa ,thực hiện nền kinh tế nhiều 
thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. 
c.Giai đoạn 1991đến nay 
giai đoạn này gắn với ba sự kiện lịch sử quan trọng đó là đại hội Đảng toàn quốc 
lần thứ VII, lần thứ VIII và lần thứ IX . 
(+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6-1991)đã khẳng định :” Đường lối đổi mới 
do Đại hội VI đề ra là đúng đắn,bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù 
20
hợp. Qua thực tiễn chúng ta có thêm những nhận thức mới và kinh nghiệm quan 
trọng về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm nước ta. 
Đó là cơ sở rất quan trọng để chúng ta tiếp tục tiến lên ”. 
(+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6/1996) đã chỉ rõ :” Đại hội VI đề ra đường 
lối đổi mới toàn diện .Đại hội VII thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong 
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chiến lược ổn định và phát triển-xã hội đến 
2000. Xét trên tổng thể, việc thực hiện nhưng chính sách mới nhưng năm qua về 
cơ bản là đúng ,đúng định hướng XHCN. 
(+) Đại hôi Đảng lần thứ IX (4/2001) đánh giá lại 10 năm thực hiện chiến lược 
ổn định và phát triển kinh tế –xã hội (1991-2000)đã đạt những thành tựu to lớn 
và rất quan trọng. 
Đại hội lần này đã xác định rõ đường lối và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 
của nước ta: 
“ Đường lối kinh tế của Đảng ta là : Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa ,hiện 
đại hóa ,xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ,đưa nước ta trở thành một nước 
công nghiệp ;ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ 
sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất theo định hướng XHCN ;phát huy cao 
độ nội lực, tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát 
triển nhanh,có hiệu quả và bền vững ; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển 
văn hóa ;thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường 
;kết hợp phát triển kinh tế –xã hội và tăng trưởng quốc phòng an ninh. 
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm (2001-2010) nhằm : Đưa nước ta 
ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần 
của nhân dân , tạo nền tảng đểt đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước 
công nghiệp theo hưóng hiện đại.Nguồn lực con người,năng lực khoa học và 
công nghệ ,kết cấu hạ tầng , tiềm lực kinh tế,quốc phòng và an ninh được tăng 
cường ; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành 
về cơ bản;vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”. 
3.Bản chất, đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở 
Việt Nam 
Lựa chọn mụ hỡnh kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa khụng 
phải là sự gỏn ghộp chủ quan giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xó hội, mà 
là sự nắm bắt và vận dụng xu thế vận động khách quan của kinh tế thị trường 
21
trong thời đại ngày nay. Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở nhận thức tính 
quy luật phát triển của thời đại và sự khái quát, đúc rút từ kinh nghiệm phát 
triển kinh tế thị trường thế giới, đặc biệt là từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xó 
hội ở Việt Nam và ở Trung Quốc, để đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế 
thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, nhằm sử dụng kinh tế thị trường để 
thực hiện mục tiêu từng bước quá độ lên chủ nghĩa xó hội. Kinh tế thị trường 
định hướng xó hội chủ nghĩa là mụ hỡnh kinh tế trong thời kỳ quỏ độ đi lên 
chủ nghĩa xó hội. Đây là một kiểu kinh tế thị trường mới trong lịch sử của 
kinh tế thị trường. Cũng có thể nói kinh tế thị trường là "cái phổ biến", cũn 
kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là "cỏi đặc thù" của Việt Nam, 
phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của Việt Nam. 
Nói kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cú nghĩa đây không phải 
là kinh tế thị trường tự do theo kiểu tư bản chủ nghĩa, cũng không phải là kinh 
tế bao cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liờu; và cũng chưa hoàn toàn là 
kinh tế thị trường xó hội chủ nghĩa, bởi vỡ như trên đó núi Việt Nam đang ở 
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội, vừa cú vừa chưa có đầy đủ các yếu 
tố của chủ nghĩa xó hội. 
Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là sự 
tiếp thu có chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại, phát huy vai trũ tớch 
cực của kinh tế thị trường trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xó hội 
húa lao động, cải tiến kỹ thuật - công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, 
tạo ra nhiều của cải, góp phần làm giàu cho xó hội và cải thiện đời sống nhân 
dân; đồng thời phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt tiêu cực 
của kinh tế thị trường, như chạy theo lợi nhuận đơn thuần, cạnh tranh khốc 
liệt, bóc lột và phân hóa giàu nghèo quá đáng, ít quan tâm giải quyết các vấn 
đề xó hội. Đây cũng là sự lựa chọn tự giác con đường và mô hỡnh phỏt triển 
trờn cơ sở quán triệt lý luận Mỏc - Lờ-nin, nắm bắt đúng quy luật khách quan 
và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. 
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rừ: kinh tế thị trường định 
hướng xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuõn theo 
những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi 
phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xó hội, thể hiện trờn cả ba 
mặt: sở hữu, tổ chức quản lý và phõn phối. Núi cỏch khỏc kinh tế thị trường 
22
định hướng xó hội chủ nghĩa chớnh là nền kinh tế hàng húa nhiều thành phần, 
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nhằm mục tiêu 
dân giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh. 
Mục đích của kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là phỏt triển lực 
lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của 
chủ nghĩa xó hội, nõng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất 
hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới, tiên tiến. 
Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cú nhiều hỡnh thức sở hữu, 
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo; kinh 
tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. 
Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cú sự quản lý của Nhà nước. 
Nhà nước xó hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, 
kế hoạch, chính sách, pháp luật và bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng 
kinh tế Nhà nước; đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hỡnh 
thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản 
xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục 
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, của 
toàn thể nhân dân. 
Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa thực hiện phõn phối chủ yếu 
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng 
góp vốn và cỏc nguồn lực khỏc vào sản xuất, kinh doanh và thụng qua phỳc 
lợi xó hội. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xó 
hội ngay trong từng bước phát triển. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển 
văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản 
sắc dân tộc, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát 
triển nguồn nhân lực của đất nước. 
Cũng có thể nói, kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là một kiểu 
tổ chức kinh tế của một xó hội đang trong quá trỡnh chuyển biến từ nền kinh 
tế cũn ở trỡnh độ thấp sang nền kinh tế ở trỡnh độ cao hơn hướng tới chế độ 
xó hội mới - xó hội xó hội chủ nghĩa. Đây là nền kinh tế thị trường có tổ 
chức, có sự lónh đạo của Đảng Cộng sản và sự quản lý của Nhà nước xó hội 
chủ nghĩa, được định hướng cao về mặt xó hội, hạn chế tối đa những khuyết 
23
tật của tính tự phát thị trường, nhằm phục vụ tốt nhất lợi ích của đại đa số 
nhân dân và sự phát triển bền vững của đất nước. 
Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xó hội 
chủ nghĩa thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự phù 
hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trỡnh độ của lực lượng sản xuất 
trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam. 
Lựa chọn mụ hỡnh kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa khụng 
phải đơn giản là sự trở về với phương thức chuyển nền kinh tế nông nghiệp 
sang nền kinh tế công nghiệp, mà điều quan trọng có ý nghĩa quyết định là 
phải chuyển sang nền kinh tế hiện đại, văn minh nhằm mục tiêu từng bước đi 
lên chủ nghĩa xó hội. Đây là sự lựa chọn phù hợp với các quy luật phát triển 
và các điều kiện lịch sử cụ thể của thời đại và của những nước đi sau, cho 
phép các nước này giảm thiểu được những đau khổ và rút ngắn được con 
đường đi của mỡnh tới chủ nghĩa xó hội trờn cơ sở sử dụng được ưu thế cũng 
như hạn chế được những khuyết điểm của hai cơ chế: kế hoạch và thị trường. 
Nói cách khác kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là kiểu tổ chức 
kinh tế đặc biệt, vừa tuân theo những nguyên tắc và quy luật của hệ thống 
kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xó hội chủ nghĩa. Chớnh 
tớnh chất, đặc trưng cơ bản này chi phối và quyết định phương tiện, công cụ, 
động lực của nền kinh tế và con đường đạt tới mục tiêu, là sử dụng kinh tế thị 
trường, nâng cao hiệu lực và hiệu quả điều tiết của Nhà nước xó hội chủ 
nghĩa, phỏt triển khoa học và cụng nghệ, phỏt triển nguồn nhõn lực, mở cửa 
và hội nhập nhằm thỳc đẩy quá trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa và phát 
triển rút ngắn để trong khoảng thời gian khụng dài cú thể khắc phục tỡnh 
trạng lạc hậu, đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện 
đại. 
4.Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. 
a.Sự cần thiết phải chuyển sang cơ chế thị trường của nhà nước XHCN 
Do nhận thức còn giản đơn về CNXH và con đường đi lên CNXH nên chúng 
ta đã thiết lập thể chế kinh tế kế họach và cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ 
chế quản lý tập chung ,quan liêu, bao cấp. Mô hình kinh tế và cơ chế đó có 
những đặc trưng chủ yếu sau: 
24
Thư nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ 
yếu với hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Do đó hoạt 
động của các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào chỉ tiêu pháp lệnh hoặc là quyết 
định của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. 
Thứ hai, các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản 
xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nhưng lại không chịu trách 
nhiệm gì về vật chất với các quyết định của mình. 
Thư ba, trong cơ chế cũ quan hệ hàng hóa- tiền tệ bị coi thường nhà nước 
quản lý nền kinh tế và kế hoách hóa bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản 
phẩm, quan hệ bằng hiện là chủ yếu, do đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. 
Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức : 
(-) Bao cấp qua giá là hình thức phổ biến và quan trọng nhất 
(-) Bao cấp qua chế độ tem phiếu. 
(-) Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách. 
Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, có nhiều cấp trung gian và kém năng 
động, từ đó sinh ra đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý nhưng phong cách 
cửa quyền quan liêu.Mô hình kinh tế chỉ huy, mà điển hình là kinh tế kế 
hoạch hóa, tập chung, bao cấp…Với những đặc trưng trên có những ưu điểm 
là tập chung được nguồn lực vạo những mục tiêu chủ yếu nhưng nó lại thủ 
tiêu cạnh tranh nên đã kìm hãm tiến bộ khoa học- kỹ thuật. 
Vì vậy, dưới đổi mới tư duy về kinh tế Đảng ta đã đề ra phương thức đổi mới 
kinh tế là chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hóa nhiêu thành 
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng 
XHCN. 
b. Cơ chế thị trường 
Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường do sự tác 
động của các quy luật vốn có của nó.Nói cụ thể hơn cơ chế thị trường là hệ 
thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau,tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố 
giá cả, cung-cầu, cạnh tranh…trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để 
điều tiết nền kinh tế thị trường. 
Cơ chế thị trường, hay cơ chế kinh tế thị trường không đồng nhất với kinh tế 
thị trường. Cơ chế kinh tế thị trường hay cơ chế thị trường là guồng máy vận 
hành của nền kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường phụ thuộc vào tính chất và 
25
yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường, song nó bị chi phối bởi yếu tố chủ 
quan, do con người thiết lập nên trên cơ sở nắm bắt các quy luật phát triển 
khách quan. Nó phản ánh sự vận dụng của con người bằng việc tổ chức ra 
guồng máy kinh tế "tự do" hay có điều tiết của nhà nước theo yêu cầu vận 
động khách quan của nền kinh tế thị trường trong các giai đoạn phát triển 
khác nhau. Cơ chế thị trường vận động có sự tham gia của nhiều yếu tố, trong 
đó nổi bật nhất là quan hệ thị trường cung - cầu và giá cả. Bản chất sâu xa của 
cơ chế thị trường là cơ chế vận hành theo sự chi phối của quy luật giá trị. Tuy 
vậy, trong một nền kinh tế hàng hóa cụ thể, sự vận động chung cũn tựy thuộc 
vào chế độ sở hữu thống trị, chịu sự tác động qua lại với các quy luật kinh tế 
đặc thù của phương thức sản xuất chủ đạo, hơn nữa cũn chịu sự chi phối của 
quy luật kinh tế chủ đạo trong phương thức sản xuất đó. 
Tín hiệu của cơ chế thị trường chính là giá cả thị trường ( giá cả thị trường đã 
được trình bày ở phần trên). 
-Ưu điểm và khuyết tật của cơ chế kinh tế thị trường. 
(+) Ưu điểm: 
Thứ nhất ,cơ chế thị trường kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế và 
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế 
phát triển năng động,có hiệu quả. 
Thứ hai, sự tác động của cơ chế thị trường đưa đến sự thích ứng tự phát giữa 
khối lượng và cơ cấu sản xuất với khối lượng và cơ cấu tiêu dùng 
Thứ ba, cơ chế thị trường kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất 
Thứ tư, cơ chế thị trường thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một cách 
tối ưu. 
Thứ năm, sự điều tiết của cơ chế thị trường mềm dẻo hơn sự điều tiết của cơ 
quan nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn trứơc những điều kiện kinh 
tế biến đổi. 
(+) Những khuyết tật của cơ chế thị trường 
Thứ nhất, cơ chế thị trường chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh 
tranh hoàn hảo, khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ 
chế kinh tế thị trường bị giảm. 
26
Thứ hai, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, do 
đó họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ôi nhiễm môi trường sống. 
Do đó hiệu quả kinh tế xã hội không được đảm bảo. 
Thư ba, phân phối thu nhập không công bằng, sự tác động của cơ chế thị 
trường dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo,sự phân cực về của cải. 
Thứ tư, một nên kinh tế do cơ chế thị trường thuần tuý điều tiết khó tránh 
khỏi những thăng trầm, khủng hoảng. 
c.Vai trò điều tiết của Nhà nước. 
Như đã phân tích ở trên kinh tế thị trường là cơ chế tốt nhất để điều tiết nền 
kinh tế hàng hóa một cách hiệu quả, tuy nhiên cơ chế thị trường cũng có một 
loạt những khuyết tật. Vì vậy cần có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế, 
Nhà nước can thiệp ở tầng vĩ mô nhằm phát huy tác dụng tích cực và hạn chế 
tác động tiêu cực của cơ chế thị trường. 
(+) Vai trò và chức năng kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường 
định hướng XHCN ở Việt Nam . 
Một là, Nhà nước đảm bảo cho sự ổn định chính trị, kinh tế , xã hội và thiết 
lập khôn khổ pháp luật để tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế , vì ổn định 
chính trị xã hội là điều kiện cần thiết để phát triển nền kinh tế. 
Hai là, Nhà nước hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các 
hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định,Nhà nước 
xây dựng các chiến lược và quy hoạch phát triển, trực tiếp đầu tư vào một số 
lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế- xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế . 
Ba là, Nhà nước đảm bảo cho các họat động kinh tế có hiệu quả. Vì các 
doanh nghiệp vì lợi ích riêng mình có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây 
ôi nhiễm môi trường sống của con người. Vì vậy Nhà nước cần thực hiện 
những biện pháp ngăn chặn những tác động xấu bên ngoài để nâng cao hiệu 
quả kinh tế-xã hội 
Bốn là, Nhà nước cần hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế kinh tế 
thị trường, thực hiện công bằng xã hội. 
(+) Nội dung quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng 
XHCN ở Việt Nam. 
(-) Quyết định chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. 
27
(-) Kế hoạch, kế hoạch ở đây là thực hiện mục tiêu của quyết định chiến lược 
đó, nó triển khai và cụ thể hóa chiến lược. 
(-)Tổ chức, là nội dung của quản lý nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch đã 
định. 
(-)Chỉ huy và phối hợp, nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều 
chủ thể khác nhau,vì thế để đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả 
cần có sự chỉ huy thống nhất( điều chỉnh từ trung tâm).Để quản lý nền kinh tế 
phải có cơ quan quản lý thống nhất, cơ quan đó có quyền lực, có đầy đủ các 
thông tin về các mặt để điều hòa, phối hợp các mặt hoạt động của nền sản 
xuất xã hội. 
(-)Khuyến khích và trừng phạt, bằng các đòn bẩy kinh tế động viên tinh thần, 
khuyến khích mọi tổ chức hoạt động kinh tế hoạt động theo định hướng của 
kế hoạch. Muốn vậy phải thưởng phạt rõ ràng,làm tốt thì thưởng, làm hại thì 
phải phạt. 
(+) Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bằng các 
công cụ quản lý vĩ mô : 
(-) Kế hoạch và thị trường :kế hoạch Nhà nước bao gồm kế hoạch dài hạn và 
ngắn hạn. Thông qua kế hoạch dài hạn, Nhà nước cụ thể hóa chiến lược phát 
triển kinh tế – xã hội, từ đó vạch ra các chương trình kinh tế có mục tiêu để 
định hướng đầu tư, điều tiết các hoạt động kinh tế và đề ra các chính sách 
kinh tế thích hợp . 
(-) Xây dựng kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác hoạt động có hiệu quả : đây 
là những thành phần kinh tế có vai trò quyết định nhất đối với việc quản lý 
nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần phát triển theo định hướng 
XHCN. 
(-) Hệ thống pháp luật:nhà nước phải sử dụng hệ thống pháp luật làm công 
cụ điều tiết của các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm làm 
cho nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, phát huy các mặt tích cực 
và hạn chế, ngăn chặn các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. 
(-) Các công cụ tài chính : sử dụng hệ thống thuế ,các chính sách thuế đúng 
đắn không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn khuyến khích sản xuất 
,xuất khẩu, điều tiết tiêu dùng ,khắc phục có hiệu quả các hiện tượng tiêu cực 
trong nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngòai…Ngân sách nhà nước là 
28
công cụ rất quan trọng để tác động vào nền kinh tế thực hiện mục tiêu tăng 
trưởng và công bằng xã hội. 
(-) Các công cụ tiền tệ : trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ có vai trò vô 
cùng quan trọng. Việc thắt chặt hay nới lỏng cung ứng tiền tệ ,kiềm chế lạm 
phát thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến 
tình hình kinh tế .Bằng công cụ tiền tệ Nhà nước có thể hướng dẫn phát triển 
theo định hướng XHCN,ngăn chặn tính tự phát tư bản chủ nghĩa. 
(-) Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại: để thực hiện chiến lược kinh tế 
mở, xúc tiến các quan hệ kinh tế đối ngoại Nhà nước phải sử dụng nhiều công 
cụ, trong đó chủ yếu là thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái.Thông qua các 
chính sách này Nhà nước có thể khuyến khích việc xuất nhập khẩu, đồng thời 
bảo hộ một cách hợp lí nền sản xuất nội địa, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 
5.Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. 
a.Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ khai. 
Đó là do các nguyên nhân : 
- Cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một 
số cơ sở kinh tế đã được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều 
ngành kinh tế, máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Theo UNDP thì Việt Nam 
đang ở trình độ công nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 
2-3 thế hệ của thế giới( có lĩnh vực 4-5 thế hệ). Lao động thủ công vẫn chiếm 
tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó, năng suất, chất lượng, hiệu 
quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới ( năng suất 
lao động của nước ta chỉ bằng 30% mức trung bình của thế giới ). 
- Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, biến cảng, hệ thống thông 
tin liên lạc…còn lạc hâụ, kém phát triển( mật độ đường giao thông/1km bằng 
1% so với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông trung bình cả 
nước chậm hơn thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho 
các địa phương, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm 
năng của các địa phương không thể được khai thác, các địa phương không thể 
chuyên môn hóa sản xuất để phát huy thế mạnh. 
- Do cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao động 
kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta chưa 
thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng 
29
70% lực lượng lao động, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP , các ngành 
kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp . 
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng 
như thị trường nước ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chất- kỹ thuật và công 
nghệ lạc hậu, nên năng suất lao động thấp, do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, 
chủng loại hàng hóa còn nghèo nàn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì 
thế khả năng cạnh tranh còn yếu. 
b. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa 
đồng bộ . 
Do giao thông vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được tất cả các vùng 
trong nước vào một mạng lưới lưu thông hàng hóa thống nhất . 
Thị trường hàng hóa dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều 
hiện tượng tiêu cực( hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm 
rối loạn thị trường).Thị trường hàng hóa sức lao động mới manh nha, một số 
trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện đã nảy sinh 
hiện tượng khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trường này là sức cung người lao 
động lành nghề nhỏ cầu hơn rất nhiều trong khi đó cung về sức lao động giản 
đơn lại vượt quá xa cầu, nhiều người có sức lao động không tìm được việc 
làm. 
Thị trường tiền tệ, thị trường vốn có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trăn 
trở, như nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn 
nhưng không vay được vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng 
thương mại huy được tiền gửi mà không thể cho vay để ứ đọng trong két dư 
nợ quá hạn trong nhiều ngân hàng thương mại đã đến mức báo động . 
c. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường do vậy nền kinh tế ở nước ta 
có nhiều loại hình sản xuất hàng hóa cùng tồn tại đan xen nhau, trong đó sản 
xuất hàng hóa nhỏ phân tán còn phổ biến. 
d.Sự hình thành thị trường trong nước với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập 
vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển kinh tế- 
kỹ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các nước khác. 
e. Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội còn yếu. Công tác tài chính, ngân hàng, 
kế hoạch hóa xây dựng, quản lý còn yếu kém, thủ tục hành chính phức tạp, 
30
chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý,bội chi ngân sách và nhập siêu còn lớn 
, lạm pháp được kiềm chế nhưng chưa vững chắc. 
III.Giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam 
Đây là một câu hỏi lớn mà muốn trả lời được đầy đủ và chính xác phải qua 
từng bước thử nghiệm, tổ chức thực hiện trong thực tế rồi đúc rút, bổ sung, 
hoàn chỉnh dần. 
Hơn 10 năm qua, kể từ khi Việt Nam bước vào thực hiện mô hỡnh kinh tế thị 
trường định hướng xó hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đó đạt được nhiều 
kết quả và thành tựu đáng mừng, làm thay đổi khá rừ tỡnh hỡnh đất nước. 
Kinh tế ra khỏi tỡnh trạng khủng hoảng, hoạt động ngày càng năng động và 
cú hiệu quả. Của cải xó hội ngày càng nhiều, hàng húa ngày càng phong phỳ. 
Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Đất nước chẳng những giữ vững 
được ổn định chính trị trước những chấn động lớn trên thế giới mà cũn cú 
bước phát triển đi lên. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bỡnh quõn 7% 
/năm. Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là về sản xuất lương thực, nuôi 
trồng và khai thác thủy sản. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,5%/năm. Hệ 
thống kết cấu hạ tầng được tăng cường. Các ngành dịch vụ, xuất khẩu và nhập 
khẩu phát triển. Quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế không ngừng 
được mở rộng,... Tuy nhiên, cũng có nhiều vấn đề mới đặt ra cần được tiếp 
tục nghiên cứu và giải quyết. 
Từ thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa trong 
thời gian qua và căn cứ vào yêu cầu phát triển trong thời gian tới, có thể xác 
định những phương hướng, nhiệm vụ cơ bản phát triển nền kinh tế thị trường 
định hướng xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam như sau: 
(1) - Phải tiếp tục thực hiện một cỏch nhất quỏn chớnh sỏch phỏt triển kinh tế 
nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là 
bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội 
chủ nghĩa, cựng phỏt triển lõu dài, hợp tỏc và cạnh tranh lành mạnh. Không 
nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào. 
Kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế quốc 
dân, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan 
trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 
Doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ 
31
khoa học và công nghệ; nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế 
- xó hội và chấp hành phỏp luật. 
Đẩy mạnh việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu của các doanh nghiệp nhà 
nước; đồng thời tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để tạo động lực phát triển 
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước theo hướng 
xóa bao cấp; doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bỡnh đẳng trên thị trường, tự 
chịu trách nhiệm về sản xuất, kinh doanh; nộp đủ thuế và có lói; thực hiện tốt 
quy chế dõn chủ trong doanh nghiệp. 
Kinh tế tập thể gồm cỏc hỡnh thức hợp tỏc đa dạng, trong đó hợp tác xó là 
nũng cốt. Cỏc hợp tỏc xó dựa trờn sở hữu của cỏc thành viờn và sở hữu tập 
thể, liờn kết rộng rói những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các 
doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn; liên 
kết công nghiệp và nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ nông 
thôn. Nhà nước giúp hợp tác xó đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học và công 
nghệ, thông tin, mở rộng thị trường, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp 
tác xó. 
Kinh tế cỏ thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu 
dài. Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ phát triển, bao gồm cả các hỡnh thức 
tổ chức hợp tỏc tự nguyện, làm vệ tinh cho cỏc doanh nghiệp hoặc phỏt triển 
lớn hơn. 
Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rói trong những 
ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường 
kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản tư nhân phát 
triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước 
ngoài; chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động; 
liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước. Xây 
dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. 
Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng 
vào các sản phẩm xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xó hội gắn với 
thu hỳt cụng nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trường 
kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài. 
Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới dạng các hỡnh thức liờn 
doanh, liờn kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và 
32
ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh tế. Chú trọng 
các hỡnh thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hỡnh thức sở hữu, 
giữa cỏc thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nước và ngoài nước. Phát 
triển mạnh hỡnh thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng 
rói vốn đầu tư xó hội. 
(2) - Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu 
lực quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhỡn chung, kinh tế thị trường định hướng 
xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam mới được bắt đầu, trỡnh độ cũn thấp, chất 
lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh chưa cao. Nhiều thị trường cũn sơ khai, 
chưa đồng bộ. Vỡ vậy, phải đổi mới mạnh mẽ tư duy hơn nữa, đẩy mạnh việc 
hỡnh thành các loại thị trường. Đặc biệt quan tâm các thị trường quan trọng 
nhưng hiện chưa có hoặc cũn sơ khai như: thị trường lao động, thị trường 
chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ, đáp 
ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong nước, cả ở 
thành thị và nông thôn, chú ý thị trường các vùng có nhiều khó khăn. Chủ 
động hội nhập thị trường quốc tế. Hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh 
doanh. 
Mặt khác, phải đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phỏt huy những yếu 
tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh doanh, 
tăng cường vai trũ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đấu tranh có hiệu 
quả chống các hành vi tham nhũng, lóng phớ, gõy phiền hà. Nhà nước tạo môi 
trường pháp lý thuận lợi, bỡnh đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp 
tác để phát triển; bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách, kết hợp 
với sử dụng lực lượng vật chất của Nhà nước để định hướng phát triển kinh tế 
- xó hội, khai thỏc hợp lý cỏc nguồn lực của đất nước, bảo đảm cân đối vĩ mô 
nền kinh tế, điều tiết thu nhập; kiểm tra, thanh tra mọi hoạt động kinh doanh 
theo quy định của pháp luật, chống buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương 
mại. 
Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, 
trong đó đặc biệt coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ chế 
chính sách, luật pháp, đổi mới công tác kế hoạch hóa, nâng cao chất lượng 
công tác xây dựng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - 
xó hội; tăng cường công tỏc thụng tin kinh tế - xó hội trong nước và quốc tế, 
33
Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Chuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.pptChuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.pptBinThuPhng
 
Chuong IV. KTCT.ppt
Chuong IV. KTCT.pptChuong IV. KTCT.ppt
Chuong IV. KTCT.pptBinThuPhng
 
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhSlide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhNgọc Hưng
 
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Thích Hô Hấp
 
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt namgiáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt namMChau NTr
 
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...Vcoi Vit
 
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninKinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninSơn Bùi
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạngTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạngDzaigia1988
 
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếLyLy Tran
 
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCNXây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCNminh tu minh
 
On tap kinh te luong co ban
On tap kinh te luong co banOn tap kinh te luong co ban
On tap kinh te luong co banCam Lan Nguyen
 
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sảntư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng SảnPhuong Nha Nguyen
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘITƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘIBee Bee
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh Thùy Linh
 
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hộiThời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hộiBích Phương
 
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.comThùy Linh
 
Chuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptx
Chuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptxChuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptx
Chuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptxtNguyn877278
 

Mais procurados (20)

Chuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.pptChuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.ppt
 
Chuong IV. KTCT.ppt
Chuong IV. KTCT.pptChuong IV. KTCT.ppt
Chuong IV. KTCT.ppt
 
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhSlide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
 
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt namgiáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
 
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
 
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninKinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
 
Phap luat dai cuong
Phap luat dai cuongPhap luat dai cuong
Phap luat dai cuong
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạngTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
 
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
 
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCNXây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
 
On tap kinh te luong co ban
On tap kinh te luong co banOn tap kinh te luong co ban
On tap kinh te luong co ban
 
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sảntư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘITƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hộiThời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
 
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
 
Chuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptx
Chuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptxChuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptx
Chuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptx
 
CNTBĐQNN
CNTBĐQNNCNTBĐQNN
CNTBĐQNN
 
Bai tap kinh te vi mo co loi giai
Bai tap kinh te vi mo co loi giaiBai tap kinh te vi mo co loi giai
Bai tap kinh te vi mo co loi giai
 

Destaque

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt namKinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt namVanThang Le
 
Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...
Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...
Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...bookbooming
 
Quá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của Đảng
Quá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của ĐảngQuá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của Đảng
Quá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của ĐảngThanh Hien Vo
 
tư duy của đảng kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới. và phát triển sạch ...
tư duy của đảng kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới. và phát triển sạch ...tư duy của đảng kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới. và phát triển sạch ...
tư duy của đảng kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới. và phát triển sạch ...Joseph Hung
 
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookboomingbookbooming
 
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt namThư viện luận văn đại hoc
 
Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường
Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trườngQuá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường
Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trườngSon Lã
 
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...Thích Hô Hấp
 
Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...
Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...
Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...Vcoi Vit
 
Giao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Giao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingGiao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Giao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingbookbooming
 
ĐCS đường lối đổi mới CNH- HDH
ĐCS đường lối đổi mới CNH- HDHĐCS đường lối đổi mới CNH- HDH
ĐCS đường lối đổi mới CNH- HDHNgan Nguyen
 
Bài giảng lớp đảng viên mới
Bài giảng lớp đảng viên mớiBài giảng lớp đảng viên mới
Bài giảng lớp đảng viên mớiViệt Đinh
 
Kinh te thi truong (full)
Kinh te thi truong (full)Kinh te thi truong (full)
Kinh te thi truong (full)Ha Kind
 
Thi truong canh tranh hoan hao chuong v1
Thi truong canh tranh hoan hao  chuong v1Thi truong canh tranh hoan hao  chuong v1
Thi truong canh tranh hoan hao chuong v1cttnhh djgahskjg
 
Bài thuyết trình nhóm 2 nhật 1 da sua
Bài thuyết trình nhóm 2 nhật 1 da suaBài thuyết trình nhóm 2 nhật 1 da sua
Bài thuyết trình nhóm 2 nhật 1 da suaHate To Love
 
Phần mở đầu
Phần mở đầuPhần mở đầu
Phần mở đầuNgo Thuy
 
Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...
Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...
Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...Jenny Hương
 
hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt namhội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt namTran Trang
 

Destaque (18)

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt namKinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
 
Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...
Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...
Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...
 
Quá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của Đảng
Quá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của ĐảngQuá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của Đảng
Quá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của Đảng
 
tư duy của đảng kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới. và phát triển sạch ...
tư duy của đảng kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới. và phát triển sạch ...tư duy của đảng kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới. và phát triển sạch ...
tư duy của đảng kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới. và phát triển sạch ...
 
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
 
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
 
Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường
Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trườngQuá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường
Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường
 
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
 
Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...
Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...
Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...
 
Giao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Giao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingGiao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Giao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
 
ĐCS đường lối đổi mới CNH- HDH
ĐCS đường lối đổi mới CNH- HDHĐCS đường lối đổi mới CNH- HDH
ĐCS đường lối đổi mới CNH- HDH
 
Bài giảng lớp đảng viên mới
Bài giảng lớp đảng viên mớiBài giảng lớp đảng viên mới
Bài giảng lớp đảng viên mới
 
Kinh te thi truong (full)
Kinh te thi truong (full)Kinh te thi truong (full)
Kinh te thi truong (full)
 
Thi truong canh tranh hoan hao chuong v1
Thi truong canh tranh hoan hao  chuong v1Thi truong canh tranh hoan hao  chuong v1
Thi truong canh tranh hoan hao chuong v1
 
Bài thuyết trình nhóm 2 nhật 1 da sua
Bài thuyết trình nhóm 2 nhật 1 da suaBài thuyết trình nhóm 2 nhật 1 da sua
Bài thuyết trình nhóm 2 nhật 1 da sua
 
Phần mở đầu
Phần mở đầuPhần mở đầu
Phần mở đầu
 
Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...
Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...
Triết: phân tích thuộc tính hàng hóa và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàn...
 
hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt namhội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
 

Semelhante a Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa

[123doc] tieu-luan-ban-chat-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia
[123doc]   tieu-luan-ban-chat-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia[123doc]   tieu-luan-ban-chat-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia
[123doc] tieu-luan-ban-chat-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghiajackjohn45
 
Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...
Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...
Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tai lieuonthi qlnn
Tai lieuonthi qlnnTai lieuonthi qlnn
Tai lieuonthi qlnnthuhaothuhao
 
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
de an mon hoc (52).Doc
de an mon hoc  (52).Docde an mon hoc  (52).Doc
de an mon hoc (52).DocLuanvan84
 
Ktct 2
Ktct 2Ktct 2
Ktct 2iatnat
 
Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ...
Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ...Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ...
Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóaĐề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóaDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nền kinh tế hàng hoá nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (TẢI FR...
Nền kinh tế hàng hoá nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (TẢI FR...Nền kinh tế hàng hoá nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (TẢI FR...
Nền kinh tế hàng hoá nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (TẢI FR...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đại Học Y Dược
Đại Học Y DượcĐại Học Y Dược
Đại Học Y Dượcrip2wOY
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dượcsdkfh93hd
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dượcdjfgdsf
 
Đại Học Y Dược
Đại Học Y DượcĐại Học Y Dược
Đại Học Y DượcBI8lwCcDfI
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dượcdjfgdsf
 
Đại Học Y Dược
Đại Học Y DượcĐại Học Y Dược
Đại Học Y DượciySmYm
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dượcdshfgsdh
 
Đại Học Y Dược
Đại Học Y DượcĐại Học Y Dược
Đại Học Y DượcnKPFszATU
 

Semelhante a Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa (20)

[123doc] tieu-luan-ban-chat-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia
[123doc]   tieu-luan-ban-chat-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia[123doc]   tieu-luan-ban-chat-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia
[123doc] tieu-luan-ban-chat-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia
 
Những Mâu Thuẫn Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Nư...
Những Mâu Thuẫn Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Nư...Những Mâu Thuẫn Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Nư...
Những Mâu Thuẫn Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Nư...
 
Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...
Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...
Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...
 
Tai lieuonthi qlnn
Tai lieuonthi qlnnTai lieuonthi qlnn
Tai lieuonthi qlnn
 
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...
 
de an mon hoc (52).Doc
de an mon hoc  (52).Docde an mon hoc  (52).Doc
de an mon hoc (52).Doc
 
Thảo luận 2 đường lối
Thảo luận 2 đường lốiThảo luận 2 đường lối
Thảo luận 2 đường lối
 
Ktct 2
Ktct 2Ktct 2
Ktct 2
 
Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ...
Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ...Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ...
Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ...
 
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóaĐề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
 
Luận Văn Vị Trí Kinh Tế Của Chính Phủ Ở Nước Cộng Hoà Xhcn Việt Nam Trong Gia...
Luận Văn Vị Trí Kinh Tế Của Chính Phủ Ở Nước Cộng Hoà Xhcn Việt Nam Trong Gia...Luận Văn Vị Trí Kinh Tế Của Chính Phủ Ở Nước Cộng Hoà Xhcn Việt Nam Trong Gia...
Luận Văn Vị Trí Kinh Tế Của Chính Phủ Ở Nước Cộng Hoà Xhcn Việt Nam Trong Gia...
 
Nền kinh tế hàng hoá nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (TẢI FR...
Nền kinh tế hàng hoá nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (TẢI FR...Nền kinh tế hàng hoá nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (TẢI FR...
Nền kinh tế hàng hoá nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (TẢI FR...
 
Đại Học Y Dược
Đại Học Y DượcĐại Học Y Dược
Đại Học Y Dược
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dược
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dược
 
Đại Học Y Dược
Đại Học Y DượcĐại Học Y Dược
Đại Học Y Dược
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dược
 
Đại Học Y Dược
Đại Học Y DượcĐại Học Y Dược
Đại Học Y Dược
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dược
 
Đại Học Y Dược
Đại Học Y DượcĐại Học Y Dược
Đại Học Y Dược
 

Mais de Thích Hô Hấp

Bai thu hoach dang loai gioi 2016
Bai thu hoach dang loai gioi 2016Bai thu hoach dang loai gioi 2016
Bai thu hoach dang loai gioi 2016Thích Hô Hấp
 
Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn
 Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn
Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩnThích Hô Hấp
 
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet namTieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet namThích Hô Hấp
 
Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở
Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở
Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở Thích Hô Hấp
 
Hướng dẫn cài Win 8.1 - Forum bkav
Hướng dẫn cài Win 8.1 - Forum bkavHướng dẫn cài Win 8.1 - Forum bkav
Hướng dẫn cài Win 8.1 - Forum bkavThích Hô Hấp
 
Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng
Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứngHướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng
Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứngThích Hô Hấp
 
Giáo trình tự học Excel 2013 bản Tiếng Việt
Giáo trình tự học Excel 2013 bản Tiếng ViệtGiáo trình tự học Excel 2013 bản Tiếng Việt
Giáo trình tự học Excel 2013 bản Tiếng ViệtThích Hô Hấp
 
Giáo trình tự học Word 2013 bản Tiếng Việt
Giáo trình tự học Word 2013 bản Tiếng ViệtGiáo trình tự học Word 2013 bản Tiếng Việt
Giáo trình tự học Word 2013 bản Tiếng ViệtThích Hô Hấp
 

Mais de Thích Hô Hấp (8)

Bai thu hoach dang loai gioi 2016
Bai thu hoach dang loai gioi 2016Bai thu hoach dang loai gioi 2016
Bai thu hoach dang loai gioi 2016
 
Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn
 Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn
Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn
 
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet namTieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
 
Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở
Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở
Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở
 
Hướng dẫn cài Win 8.1 - Forum bkav
Hướng dẫn cài Win 8.1 - Forum bkavHướng dẫn cài Win 8.1 - Forum bkav
Hướng dẫn cài Win 8.1 - Forum bkav
 
Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng
Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứngHướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng
Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng
 
Giáo trình tự học Excel 2013 bản Tiếng Việt
Giáo trình tự học Excel 2013 bản Tiếng ViệtGiáo trình tự học Excel 2013 bản Tiếng Việt
Giáo trình tự học Excel 2013 bản Tiếng Việt
 
Giáo trình tự học Word 2013 bản Tiếng Việt
Giáo trình tự học Word 2013 bản Tiếng ViệtGiáo trình tự học Word 2013 bản Tiếng Việt
Giáo trình tự học Word 2013 bản Tiếng Việt
 

Último

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Último (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa

  • 1. Trường............................. Khoa…………………. TIỂU LUẬN “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa"
  • 2. 1 LỜI MỞ ĐẦU Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xó hội và con đường đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986) đó đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội. Đại hội đã quyết định chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung( nền kinh tế đã kìm hãm sự phát triển của xã hội trong một thời gian khá dài) sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là mụ hỡnh kinh tế tổng quỏt mà nước ta lựa chọn trong thời kỳ đổi mới. Nó vừa mang tính chất chung của kinh tế thị trường, vừa có những đặc thù, được quyết định bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xó hội. Đây là sự vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm trong nước và thế giới về phát triển kinh tế thị trường, là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng trong quá trỡnh lónh đạo nhân dân xây dựng đất nước. Mục đích của kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là phỏt triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xó hội, nõng cao đời sống nhân dân . Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới, tiên tiến. Sau 18 năm đổi mới chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tựu, nền kinh tế nước ta thoát ra khỏi tình trạng trì trệ, luôn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức cao.Với những thành tựu đã đạt cũng đã chứng minh được phần nào bản chất nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh những thành tựu trên nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của chúng ta cũng còn rất nhiều khó khăn cần phải giải quyết. Khái niệm kinh tế thị trường giờ đã trở nên rất quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Song không phải ai cũng hiểu được bản chất nền kinh tế thị trường định hướng XHCN mà chúng ta đã chọn.Vịêc nghiên cứu vấn đề này giúp em hiểu rõ hơn, sâu sắc hơn để góp sức lực nhỏ bé của mình đưa nền kinh tế nước ta phát triển sánh ngang với các cường quốc trên thê giới. Ngoài ra đối với em là một trong những cử nhân kinh tế tương lai của đất nước thì việc nghiên cứu vấn đề này lại càng quan trọng, đặc biệt cho công việc sau này. Để thực hiện được đề tài này em xin chân thành cảm ơn thầy LêViệt, người đã cung cấp cho em những kiến rất quan trọng.Đây là đề tài tương đối rộng mà
  • 3. kiến thức của em còn hạn chế nên trong đề tài không tránh khỏi sai sót, vì vậy em rất mong sự giúp đỡ của thầy để bài làm của em trở nên hoàn thiện hơn./ I.Những vấn đề lí luận chung về kinh tế thị trường. 1.Kinh tế thị trường là gì ? Lịch sử phát triển của xã hội loài người, là lịch sử phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, đồng thời cũng là quá trình thay thế lẫn nhau của các phương thức sản xuất xã hội. Nhưng bất cứ nền sản xuất xã hội nào cũng đều phải giải quyết 4 vấn đề cơ bản: Sản suất cái gì? Với số lượng bao nhiêu? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai và phân phối sản phẩm như thế nào? Giải quyết những vấn đề này có hai kiểu tổ chức kinh tế- xã hội, đó là: Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên của xã hội loài người. Kinh tế tự nhiên là nền kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân của con người sản xuất trong một đơn vị kinh tế nhất định. Người sản xuất quyết định về số lượng, chủng loại sản phẩm theo yêu cầu của mình, gắn với điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán cổ truyền. Trình độ phân công lao động, công cụ lao động, phương thức tổ chức sản xuất còn rất thấp và giản đơn: sản xuất mang tính tự cấp, tự túc, khép kín theo từng vùng từng địa phương, lãnh thổ. Trong các xã hội nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ phong kiến chủ yếu là nền kinh tế tự nhiên. Kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, kế tiếp kinh tế tự nhiên trên cơ sở sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế của những người sản xuất. đó là hình thức kinh tế trong đó người sản xuất ra sản phẩm không phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của mình, mà nhằm để trao đổi, để bán trên thị trường. Vì vậy số lượng và chủng loại sản phẩm suy cho cùng là do người mua quyết định. Việc phân phối sản phẩm được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi ( mua- bán) trên thị trường. Kinh tế hàng hóa ra đời từ rất sớm- vào thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy và đã từng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Hình thức đầu tiên của nó là nền kinh tế hàng hóa giản đơn. đó là kiểu sản xuất do những người nông dân, thợ thủ công tiến hành dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và sức lao động của chính bản thân người sản xuất, họ trực tiếp trao đổi sản phẩm với nhau trên thị trường.Quan hệ hàng –tiền tệ phát triển 2
  • 4. mạnh trong thời kì tan rã của phương thức sản xuất phong kiến quá độ sang chủ nghĩa tư bản . Đồng thời đó cũng là quá trình chuyển từ kinh tế hàng hóa giản đơn lên kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa(TBCN) là hình thức sản xuất hàng hóa cao nhất, phổ biến nhất trong lịch sử,dựa trên sự tách rời tư liệu sản xuất với sức lao động. Hay nói cách khác, đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa TBCN là dựa trên cơ sở chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Nền kinh tế hàng hóa TBCN đã trải qua hai giai đoạn :kinh tế thị trường tự do (cổ điển) và kinh tế thị trường hỗn hợp(hiện đại). Như vậy với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản(CNTB) kinh tế hàng hóa giản đơn phát triển thành kinh tế hàng hóa phát triển hay kinh tế thị trường. Nói như trên không có nghĩa là đồng nhất kinh tế thị trường với sản xuất hàng hóa TBCN. Khi nói sản xuất hàng hóa TBCN là muốn nhấn mạnh mặt xã hội của sản xuất tính chất của nến sản xuất. Còn nói kinh tế thị trường là muốn nhấn mạnh mặt tự nhiên của sản xuất dựa trên trình độ phát triển của lực lượn sản xuất. Ngày nay, kinh tế hàng hóa đã phát triển và phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Sản xuất hàng hóa tiếp tục tồn tại, phát triển dưới chủ nghĩa xã hội (CNXH). đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa là dựa trên cơ sở người lao động làm chủ xã hội về tư liệu sản xuất ; thực hiện tổ chức và quản lý nền sản xuất thông qua nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) – Nhà nước của dân, do dân vì nhân dân nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vật chất tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. đó là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không dựa trên cơ sở người bóc lột người: mục tiêu của phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện công bằng tiến bộ xã hội và văn minh. Như vậy sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã xây dựng. Tóm lại kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa. Nó khác với kinh tế tự nhiên ở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ phân công lao động xã hội và cách thức tổ chức kinh tế xã hội, trong đó sản xuất và toàn bộ quá trình tái sản xuất gắn chặt với thị trường. Quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất và tiêu thụ sản phẩm biểu hiện qua thị 3
  • 5. trường , qua việc mua bán sản phẩm lao động của nhau. Việc sản xuất ra những hàng hóa gì, cần có những dịch vụ nào đều phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Mọi sản phẩm đi vào sản xuất phân phối, trao đổi , tiêu dùng đều phải thông qua thị trường. 2.Điều kiện hình thành và các bước phát triển của kinh tế thị trường. a.Những điều kiện cơ bản để hình thành kinh tế thị trường - Thứ nhất là phải tồn tại nền kinh tế hàng hóa. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa nên những điều kiện để phát triển kinh tế hàng hóa chính là điều kiện để phát triển kinh thị trường.- Thứ hai là phải dựa trên cơ sở tự do kinh tế , tự do sản xuất xã hội kinh doanh.Trong một nền kinh tế thị trường có nhiều người cùng sản xuất một loại sản phẩm và ngược lại.Mỗi đơn vị sản xuất và người tiêu dùng cần nhiều loại sản phẩm hàng hóa khác nhau.Vì vậy việc tự do lựa chọn mối quan hệ bán hàng giữa các chủ thể kinh tế , tự do trao đổi mua bán là hết sức cần thiết cho quá trình giải phóng sức sản xuất và điều hòa lợi ích giữa người mua và người bán .Sự tự do mua bán còn thể hiện tập chung qua giá cả hình thành trên thị trường tuân theo sự chi phối của các quy luật kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa theo giá cả thị trường – giá cả thỏa thuận giữa người mua và người bán , là sự gặp gỡ giữa cung và cầu ,là biểu hiện tác động của quy luật giá trị .Nói đến kinh tế thị trường thì phải nói đến sự tự do cạnh tranh hay nói đúng hơn cạnh tranh là môi trường của kinh tế thị trường ,là quy luật của kinh tế thị trường Cạnh tranh đòi hỏi người sản xuất phải tích cực, năng động, nhạy bén : phải thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ và phương pháp tổ chức sản xuất … để đạt hiệu quả cao nhất. - Thứ ba là nền kinh tế phải đạt đến một trình độ pt nhất định được thể hiện ở sự pt các ngành kinh tế thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật cùng với hệ thống tiền tệ phương tiện để lưu thông hàng hóa .sự tăng cường sức mạnh các lĩnh vực công nghiệp nông nghiệp và thương nghiệp cùng các ngành sản xuất khác khẳng định sự chiến thắng cuả kinh tế thị trường đối với sản xuất nhỏ .Dựa trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ,quá trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra nhanh chóng ,cơ cấu kinh tế có sự biến đổi to lớn sự phát trỉền của thị trường được mở rộng .Lĩnh vực trao đổi không còn mức hạn hẹp trong từng vùng mà hình thành thị trường thống nhất 4
  • 6. trên phạm vi cả nước .Hệ thống các thị trường sản phẩm tư liệu sản xuất ,sức lao động tiền tệ …được xác lập và hoạt động đồng bộ.Giá trị của đồng tiền ổn định khối lượng tiền tệ đủ nhu cầu cần thiết cho việc lưu thông hàng hóa ,có hệ thống phục vụ tiền tệ(ngân hàng thương mại ,qũy tín dụng ,thị trường ngoại tệ ,thị trường chứng khoán ..)là vô cùng cần thiết để nền kinh tế vận động trôi chảy.Đồng thời hệ thống lưu thông hàng hóa …là không thể thiếu được. Sự hình thành và phát triển của các điều kịên trên đây luôn gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội nói chung và của sản xuất trao đổi hàng hóa nói riêng .Kinh tế thị trường chỉ có thể được xác lập và pt trên cơ sở mở rộng và làm sâu sắc không ngừng những điều kiện đó . b.Các bước chuyển biến của nền kinh tế hàng hóa. Kinh tế hàng hóa ra đời từ nền kinh tế hàng hóa tự nhiên thay thế và đối lập vơí nền kinh tế tự nhiên .Trong lịch sử nó đã pt qua các loại hình :kinh tế hàng hóa gỉan đơn ,kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường hỗn hợp gắn liền với ba bước chuyển biến sau. -Bước chủyên từ nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc lên kinh tế hàng hóa giản đơn. Bước chuyển này gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và chế độ tư hữu về liệu sản xuất .Trong suốt quá trình tồn tại của nền kinh tế hàng hóa giản đơn đã diễn ra 3 lần phân công lao động xã hội lớn :lần 1 nghề chăn nuôi tách khỏi trồng trọt ,lần 2 công nghiệp tách khỏi nông nghiệp ,lần 3 thương nghịêp tách khỏi các ngành sản xuất vật chất khác.Như vậy phân công lao động xã hội đã tách sự lệ thuộc của người lao động sản xuất với tự nhiên và chuyển thành sự phụ thuộc giữa con người vớí con người trong quá trình sản xuất .Phân công lao động xã hội đã thực sự là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa . Đặc trưng cơ bản của giai đoạn sản xuất hàng hóa giản đơn là dựa trên cơ sở kĩ thuật thủ công tương ứng với văn minh nông nghiệp ,tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất ,cơ cấu kkinh tế là nông nghiệp-thủ công nghiệp ;tính chất hàng hóa của sản phẩm chưa hoàn toàn phổ biến . - Bước chuyển từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn lên nền kinh tế thị trường tự do 5
  • 7. Từ giữa thế kỉ XV đến giữa thế kỉ XVII ở nứơc Anh và một số nước châu Âu diễn ra quá trình qúa độ từ chế độ phong kiến sang CNTB .Đó là thời kì tích lũy nguyên thủỷ của CNTB châu Âu thương nghiệp và đặc biệt là ngọai thương phát triển mạnh .Các lí thuyết kinh tế của trường phái trọng thương đã góp phần quan trọng vào quá trình chuyển nền kinh tế hàng hóa giản đơn sang kinh tế thị trường tự do .Sau khi tích lũy được một khối lượng tiền của lớn các nhà kinh doanh tập trung sức pt thị trường dân tộc theo nguyên tắc tự do kinh tế .Trong thời kì này vốn được đầu tư để pt các lĩnh vực công nghiệp nhẹ ,nông nghiệp và công nghiệp nặng nhằm tạo ra tiềm lực của nền kinh tế thị trường .Việc tạo ra nền đại công nghiệp cơ khí ,kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất ,tín dụng đã pt ở một trình độ nhất định các thị trường đấtđai và thị trưòng lao động được xác lập …là chỗ dựa cho sự phát triển kinh tế thị trường .Điều này có thể minh chứng bằng một ví dụ lịch sử theo Mac vào thế kỷ 17 Hà lan là nước tư bản điển hình nhưng bước sang thế kỷ 18 Hà lan đã phải nhường vị trí nền kinh tế phát triển nhất cho nước Anh.Nguyên nhân chính là ở chỗ các nhà kinh doanh Hà lan chủ trương phát triển kinh tế bằng con đường buôn bán đầu cơ, không chú trọng vào phát triển nền công nghiệp .Trong khi đó ở nước Anh các nhà kinh doanh đã biết kết hợp vốn tích lũy từ ngoài nước với điều kiện tài nguyên, lao động trong nước đầu tư vào phát triển công nghiệp nhẹ và cuối cùng là phát triển công nghiệp nặng nhanh chóng tạo ra nền đại công nghiệp đại cơ khí. Vì vậy khi nước Anh trở thành một cường quốc công nghiệp thì Hà lan vẫn chỉ là một nước cộng hòa thương nghiệp. Như vậy đặc trương cơ bản của kinh tế thị trường tự do là dựa trên cơ sở kỹ thuật điện gắn với nền văn minh công nghiệp tồn tại những hình thức tư hữu nhỏ và tư hữu lớn về tư liệu sản xuất; Cơ cấu kinh tế nông- công- thương nghiệp tiến tới công- nông nghiệp- dịch vụ vận động theo cơ chế kinh tế thị trường tự điều chỉnh. - Bước chuyển từ nền kinh tế thị trường tự do lên kinh tế thị trường hỗn hợp Kinh tế thị trường hỗn hợp là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa ở đó các chức năng cơ bản của nền kinh tế sản xuất cái gì ,bằng cách nào cho ai đều được sử lý trên nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô củă nhà nước .Sự phát triển cuả kinh tế thị trường hỗn hợp diễn ra từ những năm 40-50 của thế kỉ XX đến nay nó gắn liền với sự xuất hiện và phát 6
  • 8. triển của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thủật và công nghệ hiện đaị.Cho đến nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều hỏạt động theo nền kinh tế thị trường hỗn hợp gắn với các điều kịên :sự xuất hiện của sở hữu nhà nước ,thị trường chứng khoán ,tham gia phân công lao động quốc tế ,đặc biệt là sự xuất hiện vai trò mới của nhà nước –vai trò quản lí vĩ mô đối với kinh tế thị trứờng. Đặc trưng của kinh tế thị trường là dựa trên kĩ thuật điện tử tin học gắn với nền văn minh hậu công nghiệp hay văn minh trí tuệ ,tồn tại các hình thức sở hữu nhà nứơc ,sở hữu cổ phần ,sở hữu quốc tế ,dựa trên cơ cấu kinh tế công nghịêp –dịch vụ –nông nghiệp ;vận động theo cớ chế kinh tế hỗn hợp ;cơ chế thị trường và sự quản lý vĩ mô của nhà nứơc. 3.Các nhân tố của kinh tế thị trường. a.Giá cả. Giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường của hàng hóa.Giá cả thị trường có những chức năng chủ yếu sau: (-) Chức năng thông tin :chức năng thông tin về giá cả cho người sản xuất biết được tình hình sản xuất trong các ngành,biết được tương quan cung-cầu, biết được sự khan hiếm với các hàng hóa, nhờ đó các nhà sản xuất có những quyết định thích hợp. (-) Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế : sự biến đổi về giá cả sẽ dẫn đên sự biến động của cung cầu, sản xuất và tiêu dùng và dẫn đến biến đổi trong phân bổ các nguồn lực kinh tế. (-) Chức năng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật: để có thể cạnh tranh được về giá cả, buộc những người sản xuất phải giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Do đó thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ngoài ra giá cả còn thực hiện chức năng phân phối lại. Giá cả thị trường phụ thuộc vào các nhân tố: Thứ 1 : Giá trị thị trường. Giá trị thị trường là kết quả của sự san bằng các giá trị cá biệt của hàng hóa trong cùng một ngành thông qua cạnh tranh.Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn tới hình thành một giá trị xã hội trung bình .Tùy thuộc vào trình độ phát 7
  • 9. triển của lực lượng sản xuất của mỗi ngành mà giá trị thị trường có thể ứng với một trong ba trường hợp sau: (1) Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản 8 xuất ra trong điều kiện trung bình quyết định. (2) Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra trong điều kiện xấu quyết định. (3) Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra trong điều kiện tốt quyết định. Thứ hai, Giá trị của tiền . Giá cả thị trường tỷ lệ thuận với giá trị thị trường của hàng hóa và tỷ lệ nghịch với giá trị ( hay sức mua của tiền ).Bởi vậy khi giá trị thị trường của hàng hóa không đổi thì giá cả của hàng hóa vẫn có thể thay đổi do giá trị của tiền tăng lên hoặc giảm xuống. Thứ ba, Cung và cầu . Trong nền kinh tế thị trường, cung và cầu là những lực lượng hoạt động trên thị trường. Giữa cung và cầu tồn tại một mối quan hệ biện chứng ;sự tác động giữa chúng hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trường . Thư tư : cạnh tranh trên thị trường. Trong kinh tế thị trường các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích kinh tế của bản thân mình mà tiến hành cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành mục đích tối đa cho mình. Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của kinh tế thị trường. Nó là hiện tượng tự nhiên, tất yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có cạnh tranh. b.Hàng hóa và dịch vụ : hàng hóa là những sản phẩm được làm ra để thỏa mãn nhu cầu của con người .Đời sống con người càng nâng cao thì nhu cầu về hàng hóa của con người cũng tăng. Trước nền kinh tế thị trường do trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu nên năng suất lao động thấp , do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa còn nghèo làn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu. Trong nền kinh tế thị trường do sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn áp dụng những tiến bộ khoa học- kỹ thuật mới nhất. Do đó các sản phẩm được
  • 10. đưa ra thị trường với chất lượng cao , chủng loại phong phú, khối lượng lớn và giá cả thấp. Người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm hàng hóa- dịch vụ mà mình mong muốn. Cùng với sự phát triển của các loại hàng hóa ,các ngành dịch vụ cũng không ngừng được phát triển nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng . c.Lợi nhuận. Lợi nhuận là mục đích và là động cơ để các doanh nghiệp tham gia thị trường.Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường ,các nhà sản xuất phải bỏ vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh .Họ chỉ muốn chi phí đầu vào thấp nhất và bán hàng hóa với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn dư dôi để mở rộng và phát triển sản xuất ,củng cố và tăng cường địa vị của mình trên thị trường. Khi tham gia vào thị trường các nhà sản xuất luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa chi phí sản xuất ,làm chi phí cá biệt của mình nhỏ nhất để giành ưu thế trên thị trường và thu được lợi nhuận tối đa.Để đạt được điều đó các nhà sản xuất đầu tư nghiên cứu , ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất .Chính điều đó góp phần thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển. Như vậy lợi nhuận là một trong những nhân tố quan trọng của kinh tế thị trường mà nếu thiếu nó kinh tế thị trường sẽ không thể ra đời và phát triển được. d.Tiền tệ. Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Lịch sử phát triển của tiền tệ là lịch sử phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao, từ hình thái giá trị giản đơn cho đến hình thái đầy đủ nhất của tiền tệ, nó đã trải qua những hình thức : (-) Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. (-) Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. (-) Hình thái chung của giá trị. (-) Hình thái tiền tệ. Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua năn chức năng sau: (-)Thước đo giá trị. 9
  • 11. (-)Phương tiện lưu thông. (-)Phương tiện cất trữ. (-)Phương tiện thanh toán. (-)Tiền tệ thế giới. Trong nền kinh tế hàng hóa cũng như trong nền kinh tế thị trường năm chức năng này của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.Nhờ có tiền tệ mà lưu thông trở nên thông suốt hơn, ,nâng cao sản xuất kinh doanh, xúc tiến giao lưu kinh tế ,khoa học kỹ thuật với bên ngoài, góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế … 4.Các quy luật của kinh tế thị trường. a) Quy luật lưu thông tiền tệ Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định . Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông ,thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được tính theo công thức : 10 M=P.Q/V Trong đó : M :là lượng tiền cần thíêt cho lưu thông P :là mức giá cả Q :là khối lừợng hàng hóa đem ra lưu thông V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ Tức : M= Tổng giá cả hàng hóa đem ra lưu thông / số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh toán thì số lượng cần thiết cho lưu thông được xác định như sau : b. Quy luật giá trị - Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị : Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá
  • 12. trị của nó ,tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết . Trong sản xuất quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết ,có như vậy họ mới có thể tồn tại được .Còn trong trao đổi hay lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá .Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá cả bằng gía trị . Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá trị. -Tác động của quy luật giá trị Trong nền sản xuất hàng hóa quy luật giá trị có 3 tác động sau: (+)Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa : Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau: Thứ nhất ,nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị ,hàng hóa bán chạy và lãi cao những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất ,đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động .Mặt khác ,những người sản xuất hàng hóa khác nhau cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này ,do đó tư liệu sản xúât và sức lao động ở ngành này tăng lên quy mô sản xuất ngày càng mở rộng. Thứ hai,nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị sẽ bị lỗ vốn.Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi ở ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng gía trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này. Như vậy quy luật gía trị đã tự động điều tiết tỉ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy lụât giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá cả cao và do đó góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định . 11
  • 13. (+)Kích thích cải tiến kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất tăng năng xuất lao động hạ giá thành sản phẩm. Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau nhưng trên thị trường thì các hàng hóa thì đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động cá biệt khác nhau ,nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết .Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức lao hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ đựơc nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi .Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tíên kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất ,cải tiến tổ chức quản lí ,thực hiền tiết kịêm …nhằm tăng năng xuất lao động ,hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn.Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng xuất lao động xã hội không ngừng tăng lên ,chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống. (+)Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu ,nghèo. Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức lao động hao phí xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được nhiều lãi ,giàu lên có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất ,mở rộng sản xuất kinh doanh,thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ. Ngược lại những người sản xuất hàng hóa nào có mức lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ ,nghèo đi ,thậm chí có thể phá sản,trở thành lao động làm thuê. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất TBCN ,cơ sở ra đời của CNTB. Như vậy quy luật giá trị vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực .Do đó đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển ,nhà nước cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực của nó ,đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. c.Cạnh tranh và quan hệ cung cầu - Cạnh tranh : 12
  • 14. Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể diễn ra giữa những người sản xuất và người tiêu dùng Trong cuộc cạnh tranh này người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau . Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển.Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động nhạy bén ,thường xuyên cải tiến kĩ thuật ,áp dụng tiến bộ khoa học,công nghệ nâng cao tay nghề hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng xuất chất lượng và hiệu quả kinh tế .Đó chính là cạnh tranh lành mạnh.Thực tế cho thấy ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó thường trì trệ bảo thủ ,kém phát triển. Bên cạnh mặt tích cực cạnh tranh cũng có mặt tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp luật nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình gây tổn hại đến lợi ích của tập thể ,xã hội cộng đồng như làm hàng giả ,buôn lậu ,trốn thuế ,ăn cắp bản quyền tung tin phá hoại uy tín đối thủ ,hoặc cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giau nghèo hoặc tổn hại đối với môi trường sinh thái … - Quan hệ cung cầu và gía cả hàng hóa (+)Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán .Như vậy cầu là nhu cầu nhưng không phải là nhu cầu bất kì mà là nhu cầu được đảm bảo bằng số lượng tiền tương ứng gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán .Quy mô của cầu phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu như :thu nhập ,sức mua của đồng tiền ,giá cả hàng hóa ,lãi xuất thị hiếu của người tiêu dùng …trong đó giá cả là yếu tố có í nghĩa đặc biệt quan trọng . (+)Cung là tổng số hàng hóa có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung cấp cho thị trường .Cung biểu hiện kết quả sản xuất dưới hình thức hàng hóa .Như vậy cung do sản xuất quyết định nhưng cung không phải bao giờ cũng đồng nhất với sản xuất .Ví dụ :những sản phẩm sản xuất để tự tiêu thụ hoặc không có khả năng đưa tới thị trường thì không nằm trong cung .Cụ thể lượng cung phụ thuộc chủ yếu vào số lượng ,chất lượng các yếu tố sản xuất ,chi phí sản xuất ,giá cả hàng hóa trong đó cũng như cầu giá cả là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng . 13
  • 15. Cung và cầu có quan hệ chặt chẽ với nhau .Cầu xác định cung và ngược lại cung xác định cầu .Cầu xác định khối lượng ,cơ cấu của cung về hàng hóa: hỉ có những hàng hóa nào có cầu thì mới được sản xuất,cung ứng ,hàng hóa nào tiêu thụ được nhiều ,nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều và ngựơc lại .Đến lượt mình cung tác động đến cầu ,kích thích cầu :những hàng hóa được sản xuất cung ứng phù hợp với nhu cầu ,thị hiếu sở thích của người tiêu dùng sẽ được ưa thích hơn ,bán chạy hơn ,làm cho cầu về chúng tăng lên .Vì vậy người sản xuất hàng hóa phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu ,thị hiếu ,sở thích của người tiêu dùng ,dự đoán sự thay đổi của cầu ,phát hiện các nhu cầu mới ..,để cải tiến chất lượng ,hình thức mẫu mã cho phù hợp ;đồng thời phải quảng cáo để kích thích cầu .. Cung- cầu không chỉ có mối quan hệ với nhau mà còn ảnh hưởng tới giá cả: 14 Khi cung = cầu , thì giá cả = giá trị Khi cung > cầu , thì giá cả < giá trị Khi cung < cầu , thì giá cả > giá trị Đồng thời giá cả cũng có tác động đến cung và cầu .Nhìn chung trong cơ chế thị trường khi không có sự nhất trí giữa cung và cầu ,thì giá cả có tác động đìêu tíêt đưa cung và cầu trở về xu hướng cân bằng nhau .Ví dụ :khi cung >cầu ,giá cả sẽ giảm xuống ,khi giá cả gỉam thì cầu sẽ tăng lên ngược lại cung sẽ giảm dần và như vậy cung và cầu lại trở về xu thế cân bằng .Đó cũng chính là cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế hàng hóa . Như vậy chúng ta thấy rằng :cạnh tranh,cung-cầu ,giá cả .gía trị là những yếu tố luôn đi liền với nhau và cùng tác động đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. II. Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. 1.Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. - Như mọi người đó biết, kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế phản ảnh trỡnh độ phát triển nhất định của văn minh nhân loại. Từ trước đến nay nó tồn tại và phát triển chủ yếu dưới chủ nghĩa tư bản, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đó biết lợi dụng
  • 16. tối đa ưu thế của kinh tế thị trường để phục vụ cho mục tiêu phát triển tiềm năng kinh doanh, tỡm kiếm lợi nhuận, và một cỏch khỏch quan nú thỳc đẩy lực lượng sản xuất của xó hội phỏt triển mạnh mẽ. Ngày nay, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đó đạt tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh trong các nước tư bản phát triển. Tuy nhiên, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không phải là vạn năng. Bên cạnh mặt tích cực nó cũn cú mặt trỏi, cú khuyết tật từ trong bản chất của nó do chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa chi phối. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, càng ngày mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản càng bộc lộ sâu sắc, không giải quyết được các vấn đề xó hội, làm tăng thêm tính bất công và bất ổn của xó hội, đào sâu thêm hố ngăn cách giữa người giàu và người nghèo. Hơn thế nữa, trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, nó cũn ràng buộc cỏc nước kém phát triển trong quỹ đạo bị lệ thuộc và bị bóc lột theo quan hệ "trung tâm - ngoại vi". Có thể nói, nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa toàn cầu ngày nay là sự thống trị của một số ít nước lớn hay là một số tập đoàn xuyên quốc gia đối với đa số các nước nghèo, làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các nước giàu và các nước nghèo. Chớnh vỡ thế mà, như C.Mác đó phõn tớch và dự bỏo, chủ nghĩa tư bản tất yếu phải nhường chỗ cho một phương thức sản xuất và chế độ mới văn minh hơn, nhân đạo hơn. Chủ nghĩa tư bản mặc dù đó và đang tỡm mọi cỏch để tự điều chỉnh, tự thích nghi bằng cách phát triển "nền kinh tế thị trường hiện đại", "nền kinh tế thị trường xó hội", tạo ra "chủ nghĩa tư bản xó hội", "chủ nghĩa tư bản nhân dân", "Nhà nước phúc lợi chung"..., tức là phải có sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước và cũng phải chăm lo vấn đề xó hội nhiều hơn, nhưng do mâu thuẫn từ trong bản chất của nó, chủ nghĩa tư bản không thể tự giải quyết được, có chăng nó chỉ tạm thời xoa dịu được chừng nào mâu thuẫn mà thôi. Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hiện đại đang ngày càng thể hiện xu hướng tự phủ định và tự tiến hóa để chuẩn bị chuyển sang giai đoạn hậu công nghiệp, theo xu hướng xó hội húa. Đây là tất yếu khách quan, là quy luật phát triển của xó hội. Nhõn loại muốn tiến lờn, xó hội muốn phỏt triển thỡ dứt khoỏt khụng thể dừng lại ở kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. 15
  • 17. -Phân công lao động với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng những không mất đi mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động ở từng khu vực, từng địa phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển của phân công lao động được thể hiện ở tính phong phú đa dạng và chất lượng ngày càng cao của các sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường. - Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân(gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân), sở hữu hỗn hợp.Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ được thể hiện bằng quan hệ hàng hóa- tiền tệ. - Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác các đơn vị kinh tế còn có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật- công nghệ, về trình độ quản lý, nên chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất cũng khác nhau. - Quan hệ hàng hóa- tiền tệ còn rất cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, vì mỗi nước là một quốc gia riêng biệt, là người sở hữu đối với các hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị trường thế giới. Sự trao đổi ở đây phải tuân theo nguyên tắc ngang giá. Như vậy khi kinh tế thị trường tồn tại ở nước ta là một tất yếu khách quan thì không thể lấy ý chí chủ quan mà xóa bỏ được. Đồng thời Việt Nam là một nước nghèo, kinh tế kỹ thuật lạc hậu, trỡnh độ xó hội cũn thấp, lại bị chiến tranh tàn phỏ nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xó hội là mục tiờu lý tưởng của những người cộng sản và nhân dân Việt Nam, là khát vọng ngàn đời thiêng liêng của cả dân tộc Việt Nam. Nhưng đi lên chủ nghĩa xó hội bằng cỏch nào? Đó là câu hỏi lớn và cực kỳ hệ trọng, muốn trả lời thật không đơn giản. Suốt một thời gian dài Việt Nam, cũng như nhiều nước khác, đó ỏp dụng mụ hỡnh chủ nghĩa xó hội kiểu Xụ-viết, mụ hỡnh kinh tế kế hoạch tập trung mang tớnh bao cấp. Mụ hỡnh này đó thu được những kết quả quan trọng, nhất là đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đất nước có chiến tranh. Nhưng về sau mô hỡnh này bộc lộ những khuyết điểm; và trong công tác chỉ 16
  • 18. đạo cũng phạm phải một số sai lầm mà nguyên nhân sâu xa của những sai lầm đó là bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chớ, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, không tôn trọng quy luật khách quan, nhận thức về chủ nghĩa xó hội khụng đúng với thực tế Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xó hội và con đường đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam, Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986) đó đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội. Đại hội đưa ra những quan niệm mới về con đường, phương pháp xây dựng chủ nghĩa xó hội , đặc biệt là quan niệm về công nghiệp hóa xó hội chủ nghĩa trong thời kỳ quỏ độ, về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hóa và thị trường, phê phán triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Đại hội chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với những hỡnh thức kinh doanh phự hợp; coi trọng việc kết hợp lợi ớch cỏ nhõn, tập thể và xó hội ; chăm lo toàn diện và phát huy nhân tố con người, có nhận thức mới về chính sách xó hội. Đại hội VI là một cột mốc đánh dấu bước chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xó hội và con đường đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam. Đó là kết quả của cả một quá trỡnh tỡm tũi, thử nghiệm, suy tư, đấu tranh tư tưởng rất gian khổ, kết tinh trí tuệ và công sức của toàn Đảng, toàn dân trong nhiều năm. Hội nghị Trung ương 6 (tháng 3-1989), khóa VI, phát triển thêm một bước, đưa ra quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xó hội Đến Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nói rừ hơn chủ trương này và khẳng định đây là chủ trương chiến lược, là con đường đi lên chủ nghĩa xó hội của Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xó hội của Đảng khẳng định: "Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước". Đại hội VIII của Đảng (tháng 6-1996) đưa ra một kết luận mới rất quan trọng: "Sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xó hội mà là thành tựu phỏt triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội và cả khi chủ nghĩa xó hội đó 17
  • 19. được xây dựng". Nhưng lúc đó cũng mới nói nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường, chưa dùng khái niệm "kinh tế thị trường". Phải đến Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) mới chính thức đưa ra khái niệm "kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa". Đại hội khẳng định: phát triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hỡnh kinh tế tổng quỏt trong suốt thời kỳ quỏ độ đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam. Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tỡm tũi, tổng kết thực tiễn; và là bước phát triển mới về tư duy lý luận của Đảng cộng sản Việt Nam. 2.Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta Quá trình chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường ở nước ta có thể chia thành một số giai đoạn nhưng giữa các giai đoạn không có danh giới tuyệt đối nên phải chọn sự kiện điển hình và quan trọng để làm mốc phân chia các giai đoạn . Quá trình chuyển sang nền KTTT ở nước ta có thể chia thành các giai đoạn:1979-1985,1986-1990 và từ 1991 đến nay. a.Giai đoạn từ 1979-1985 Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 6 khóa IX tháng 9/1979có thể được coi là mốc đánh dấu khởi đầu công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta Tại hội nghị lần đầu tiên Đảng ta đưa ra quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa ,kinh tế nhiều thành phần với chủ trương cụ thể như “bỏ ngăn sông cấm chợ “thừa nhận nhiều thành phần kinh tế v ới quy định cụ thể ;ở miền Nam có năm thành phần ,miền Bắc có ba thành phần :kinh tế tư bản tư nhân không được thuê mướn quá 5-10 công nhân. Hội nghị trung ương 6 đề ra một số quan điểm ,chủ trương đổi mới ,tuy chưa cơ bản và toàn diện như đại hội 6 nhưng đó là bước khởỉ đầu có í nghĩa .Từ những quan điểm đó nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích pt sản xuất .Những chính sách tiêu biểu như :Chỉ thị 357 của chính phủ (3-10- 1979) cho phép các hộ nông dân được nuôi và bán trâu bò ,chấp nhận trâu bò là hàng hóa .Chỉ một năm sau khi ban hành chính sách tại nhiều địa phương ở phía Bắc đàn trâu bò đã tăng gấp đôi .Chỉ thị 100 của ban bí thư về khoán sản phẩm cuối cùng cho xã viên hợp tác xã nông nghiệp đã tạo điều kiện cho nông dân bổ xung đầu tư tích cực lao động đạt sản lượng vượt khoán của hợp tác xã .Trong công nghiệp có nghị quyết 25 CP cho phép các xí nghiệp làm kế 18
  • 20. hoạch ba phần ,trong đó phần C xí nghiệp tự xác định thị trường kế hoạch tự cân đối vật tư tiền vốn ,tự đánh giá và tiêu thụ sản phẩm lợi nhựân làm ra được hưởng quyền sử dụng 80%. Từ đó trong nền kinh tế nước ta xuất hiện tình huống mới :tồn tại song song hai cơ chế quản lý .Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp tác động trong kế hoạch phần A của xí nghiệp công nghiệp ,trong sản phẩm khoán của hợp tác xã nông nghiệp. Cơ chế thị trường tác động trong kế hoạch của xí nghiệp và trong sản phẩm vượt khoán của hộ nông dân .Cũng từ đó bắt đầu cuộc chiến tranh quyết liệt giữa 2 cơ chế ở nhiều khâu ,nhiều yếu tố .Trong đó yếu tố mấu chốt để chủyên sang cơ chế thị trường là cơ chế giá cả .Trong cơ chế tập trung bao cấp cơ chế định giá bằng mệnh lệnh hành chính của nhà nước ,việc định giá thấp đã đánh vào ngân sách nhà nứơc và tài chính quốc gia dẫn đến việc nhà nước phải bù lỗ ,bù giá , bù lương ..làm cho ngân sách ngày càng kiệt quệ ,sản xuất càng thua lỗ ,tiêu cực càng phát triển .Vì vậy nhà nước đã tiến hành cải cách giá và lương lần 1 (1981-1982)với những nét nổi bật là:tăng giá tăng lương ,thực hiện chuyển cơ chế một giá do nhà nước định đoạt sang cơ chế hai giá đối với giá cả hàng tíêu dùng ,hàng vật tư và giá mua sản phẩm theo hợp đồng gỉam mặt hàng cung cấp theo tem phiếu ,chuyển phần lớn giá cung cấp sang gía kinh doanh thương nghịêp .Nhưng do thời gian thực hiện hai giá kéo dài c(1981-1985)trên diện rộng ,trong khi hầu như không có giải pháp hữu hiệu nào làm giảm phát nên lạm phát trầm trọng thêm lại đẩy giá thị trường tiếp tục tăng nhanh .Nếu lấy mốc giá năm 1979là 100 thì năm 1981 là:313,7%;1984:1400% ;19852390%.Trước tình hình trên 6/1985 Hội nghị trung ương lần thứ 8 bàn về giảm lương –tiền đã rút ra bài học tổng quát là :phải dứt khoát xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp ,thực hiện đúng chế độ tập trung dân chủ hạch toán kinh tế và kinh doanh XHCN. b.Giai đoạn từ 1986-1990 Đại hội lần thứ 6 của Đảng (12/1986) đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp đổi mới tiến lên xây dựng CNXH ở nước ta .Đây thực sự là một cuộc cách mạng sâu sắc tiến hành đồng thời trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. (+) Thực sự chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. 19
  • 21. (+) Chuyển từ nền kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thực hiện tự do kinh doanh theo pháp luật . (+)Thực hiện cơ cấu kinh tế mở đa dạng hóa và đa phường hóa quan hệ kinh tế đối ngoại từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới . Trên cơ sở đó ,vai trò quản lý của nhà nước cũng chuyển đổi từ quản lý trực tiếp sang quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật ,các chính sách kinh tế ,các công cụ điều tiết có hiệu lực . Với những quan điểm đổỉ mới của nghị quyết đại hội 7 chúng ta đã có những biện pháp và chủ trương tích cực trên nhiều mặt .Trong công nghiệp nghị định 217HĐBT của hội đồng bộ trưởng ban hành đã ‘cởi trói ‘phát huy quyền tự chủ kinh doanh của đơn vị kinh tế quốc doanh .Đối với nông nghiệp nghị quyết của bộ chính trị đã xác định hợp tác xã là đơn vị kinh tế tự chủ ,tự quản ;hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận khoán của hợp tác xã và dần dần chuyển thành đơn vị kinh tế độc lập tự chủ .Về sử lý giá cả từ hội nghị trung ương lần 6 khóa 6 vào tháng 3/1989nhà nứơc quyết định thực hịên chuyển toàn bộ lương thực sang kinh doanh ,bỏ hoàn tòan chế độ cung cấp lường thực chuyển 80%vật tư sang kinh doanh còn lại 20% vẫn giữ giá phân phối.Đây là lần đầu tiên trên thực tế về cơ bản chúng ta có hàng hóa theo đúng nghĩa ,thực hiện quan điểm một thị trường một cơ chế giá kinh doanh có tác động lớn trong việc xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp chuyển sàng cơ chế thị trường.Mặt khác chúng ta đã tạo r a được tiền đề cần thiết để mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại thông qua việc ban hành luật đầu tư ,đẩy mạnh hợp tác đầu tư với nước ngoài . Tóm lại thời kì này của công cuôc đổi mới đã đạt được nhiều bước tíên đáng khích lệ đã đưa nền kinh tế nước ta vào qũy đạo phát trỉênvốn có của nó .Đó là phải đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa ,thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. c.Giai đoạn 1991đến nay giai đoạn này gắn với ba sự kiện lịch sử quan trọng đó là đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, lần thứ VIII và lần thứ IX . (+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6-1991)đã khẳng định :” Đường lối đổi mới do Đại hội VI đề ra là đúng đắn,bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù 20
  • 22. hợp. Qua thực tiễn chúng ta có thêm những nhận thức mới và kinh nghiệm quan trọng về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm nước ta. Đó là cơ sở rất quan trọng để chúng ta tiếp tục tiến lên ”. (+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6/1996) đã chỉ rõ :” Đại hội VI đề ra đường lối đổi mới toàn diện .Đại hội VII thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chiến lược ổn định và phát triển-xã hội đến 2000. Xét trên tổng thể, việc thực hiện nhưng chính sách mới nhưng năm qua về cơ bản là đúng ,đúng định hướng XHCN. (+) Đại hôi Đảng lần thứ IX (4/2001) đánh giá lại 10 năm thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế –xã hội (1991-2000)đã đạt những thành tựu to lớn và rất quan trọng. Đại hội lần này đã xác định rõ đường lối và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của nước ta: “ Đường lối kinh tế của Đảng ta là : Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa ,hiện đại hóa ,xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ,đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp ;ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất theo định hướng XHCN ;phát huy cao độ nội lực, tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát triển nhanh,có hiệu quả và bền vững ; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa ;thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường ;kết hợp phát triển kinh tế –xã hội và tăng trưởng quốc phòng an ninh. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm (2001-2010) nhằm : Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân , tạo nền tảng đểt đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hưóng hiện đại.Nguồn lực con người,năng lực khoa học và công nghệ ,kết cấu hạ tầng , tiềm lực kinh tế,quốc phòng và an ninh được tăng cường ; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản;vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”. 3.Bản chất, đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Lựa chọn mụ hỡnh kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa khụng phải là sự gỏn ghộp chủ quan giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xó hội, mà là sự nắm bắt và vận dụng xu thế vận động khách quan của kinh tế thị trường 21
  • 23. trong thời đại ngày nay. Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở nhận thức tính quy luật phát triển của thời đại và sự khái quát, đúc rút từ kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường thế giới, đặc biệt là từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam và ở Trung Quốc, để đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, nhằm sử dụng kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu từng bước quá độ lên chủ nghĩa xó hội. Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là mụ hỡnh kinh tế trong thời kỳ quỏ độ đi lên chủ nghĩa xó hội. Đây là một kiểu kinh tế thị trường mới trong lịch sử của kinh tế thị trường. Cũng có thể nói kinh tế thị trường là "cái phổ biến", cũn kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là "cỏi đặc thù" của Việt Nam, phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của Việt Nam. Nói kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cú nghĩa đây không phải là kinh tế thị trường tự do theo kiểu tư bản chủ nghĩa, cũng không phải là kinh tế bao cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liờu; và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xó hội chủ nghĩa, bởi vỡ như trên đó núi Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội, vừa cú vừa chưa có đầy đủ các yếu tố của chủ nghĩa xó hội. Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại, phát huy vai trũ tớch cực của kinh tế thị trường trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xó hội húa lao động, cải tiến kỹ thuật - công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều của cải, góp phần làm giàu cho xó hội và cải thiện đời sống nhân dân; đồng thời phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, như chạy theo lợi nhuận đơn thuần, cạnh tranh khốc liệt, bóc lột và phân hóa giàu nghèo quá đáng, ít quan tâm giải quyết các vấn đề xó hội. Đây cũng là sự lựa chọn tự giác con đường và mô hỡnh phỏt triển trờn cơ sở quán triệt lý luận Mỏc - Lờ-nin, nắm bắt đúng quy luật khách quan và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rừ: kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuõn theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xó hội, thể hiện trờn cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý và phõn phối. Núi cỏch khỏc kinh tế thị trường 22
  • 24. định hướng xó hội chủ nghĩa chớnh là nền kinh tế hàng húa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh. Mục đích của kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là phỏt triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xó hội, nõng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới, tiên tiến. Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cú nhiều hỡnh thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cú sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước xó hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật và bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng kinh tế Nhà nước; đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hỡnh thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, của toàn thể nhân dân. Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa thực hiện phõn phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và cỏc nguồn lực khỏc vào sản xuất, kinh doanh và thụng qua phỳc lợi xó hội. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xó hội ngay trong từng bước phát triển. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Cũng có thể nói, kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là một kiểu tổ chức kinh tế của một xó hội đang trong quá trỡnh chuyển biến từ nền kinh tế cũn ở trỡnh độ thấp sang nền kinh tế ở trỡnh độ cao hơn hướng tới chế độ xó hội mới - xó hội xó hội chủ nghĩa. Đây là nền kinh tế thị trường có tổ chức, có sự lónh đạo của Đảng Cộng sản và sự quản lý của Nhà nước xó hội chủ nghĩa, được định hướng cao về mặt xó hội, hạn chế tối đa những khuyết 23
  • 25. tật của tính tự phát thị trường, nhằm phục vụ tốt nhất lợi ích của đại đa số nhân dân và sự phát triển bền vững của đất nước. Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trỡnh độ của lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam. Lựa chọn mụ hỡnh kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa khụng phải đơn giản là sự trở về với phương thức chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, mà điều quan trọng có ý nghĩa quyết định là phải chuyển sang nền kinh tế hiện đại, văn minh nhằm mục tiêu từng bước đi lên chủ nghĩa xó hội. Đây là sự lựa chọn phù hợp với các quy luật phát triển và các điều kiện lịch sử cụ thể của thời đại và của những nước đi sau, cho phép các nước này giảm thiểu được những đau khổ và rút ngắn được con đường đi của mỡnh tới chủ nghĩa xó hội trờn cơ sở sử dụng được ưu thế cũng như hạn chế được những khuyết điểm của hai cơ chế: kế hoạch và thị trường. Nói cách khác kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là kiểu tổ chức kinh tế đặc biệt, vừa tuân theo những nguyên tắc và quy luật của hệ thống kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xó hội chủ nghĩa. Chớnh tớnh chất, đặc trưng cơ bản này chi phối và quyết định phương tiện, công cụ, động lực của nền kinh tế và con đường đạt tới mục tiêu, là sử dụng kinh tế thị trường, nâng cao hiệu lực và hiệu quả điều tiết của Nhà nước xó hội chủ nghĩa, phỏt triển khoa học và cụng nghệ, phỏt triển nguồn nhõn lực, mở cửa và hội nhập nhằm thỳc đẩy quá trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa và phát triển rút ngắn để trong khoảng thời gian khụng dài cú thể khắc phục tỡnh trạng lạc hậu, đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 4.Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. a.Sự cần thiết phải chuyển sang cơ chế thị trường của nhà nước XHCN Do nhận thức còn giản đơn về CNXH và con đường đi lên CNXH nên chúng ta đã thiết lập thể chế kinh tế kế họach và cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế quản lý tập chung ,quan liêu, bao cấp. Mô hình kinh tế và cơ chế đó có những đặc trưng chủ yếu sau: 24
  • 26. Thư nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu với hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Do đó hoạt động của các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào chỉ tiêu pháp lệnh hoặc là quyết định của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Thứ hai, các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất với các quyết định của mình. Thư ba, trong cơ chế cũ quan hệ hàng hóa- tiền tệ bị coi thường nhà nước quản lý nền kinh tế và kế hoách hóa bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm, quan hệ bằng hiện là chủ yếu, do đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức : (-) Bao cấp qua giá là hình thức phổ biến và quan trọng nhất (-) Bao cấp qua chế độ tem phiếu. (-) Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách. Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, có nhiều cấp trung gian và kém năng động, từ đó sinh ra đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý nhưng phong cách cửa quyền quan liêu.Mô hình kinh tế chỉ huy, mà điển hình là kinh tế kế hoạch hóa, tập chung, bao cấp…Với những đặc trưng trên có những ưu điểm là tập chung được nguồn lực vạo những mục tiêu chủ yếu nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh nên đã kìm hãm tiến bộ khoa học- kỹ thuật. Vì vậy, dưới đổi mới tư duy về kinh tế Đảng ta đã đề ra phương thức đổi mới kinh tế là chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hóa nhiêu thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng XHCN. b. Cơ chế thị trường Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường do sự tác động của các quy luật vốn có của nó.Nói cụ thể hơn cơ chế thị trường là hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau,tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả, cung-cầu, cạnh tranh…trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường, hay cơ chế kinh tế thị trường không đồng nhất với kinh tế thị trường. Cơ chế kinh tế thị trường hay cơ chế thị trường là guồng máy vận hành của nền kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường phụ thuộc vào tính chất và 25
  • 27. yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường, song nó bị chi phối bởi yếu tố chủ quan, do con người thiết lập nên trên cơ sở nắm bắt các quy luật phát triển khách quan. Nó phản ánh sự vận dụng của con người bằng việc tổ chức ra guồng máy kinh tế "tự do" hay có điều tiết của nhà nước theo yêu cầu vận động khách quan của nền kinh tế thị trường trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Cơ chế thị trường vận động có sự tham gia của nhiều yếu tố, trong đó nổi bật nhất là quan hệ thị trường cung - cầu và giá cả. Bản chất sâu xa của cơ chế thị trường là cơ chế vận hành theo sự chi phối của quy luật giá trị. Tuy vậy, trong một nền kinh tế hàng hóa cụ thể, sự vận động chung cũn tựy thuộc vào chế độ sở hữu thống trị, chịu sự tác động qua lại với các quy luật kinh tế đặc thù của phương thức sản xuất chủ đạo, hơn nữa cũn chịu sự chi phối của quy luật kinh tế chủ đạo trong phương thức sản xuất đó. Tín hiệu của cơ chế thị trường chính là giá cả thị trường ( giá cả thị trường đã được trình bày ở phần trên). -Ưu điểm và khuyết tật của cơ chế kinh tế thị trường. (+) Ưu điểm: Thứ nhất ,cơ chế thị trường kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế phát triển năng động,có hiệu quả. Thứ hai, sự tác động của cơ chế thị trường đưa đến sự thích ứng tự phát giữa khối lượng và cơ cấu sản xuất với khối lượng và cơ cấu tiêu dùng Thứ ba, cơ chế thị trường kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất Thứ tư, cơ chế thị trường thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một cách tối ưu. Thứ năm, sự điều tiết của cơ chế thị trường mềm dẻo hơn sự điều tiết của cơ quan nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn trứơc những điều kiện kinh tế biến đổi. (+) Những khuyết tật của cơ chế thị trường Thứ nhất, cơ chế thị trường chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh tranh hoàn hảo, khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế kinh tế thị trường bị giảm. 26
  • 28. Thứ hai, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, do đó họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ôi nhiễm môi trường sống. Do đó hiệu quả kinh tế xã hội không được đảm bảo. Thư ba, phân phối thu nhập không công bằng, sự tác động của cơ chế thị trường dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo,sự phân cực về của cải. Thứ tư, một nên kinh tế do cơ chế thị trường thuần tuý điều tiết khó tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng. c.Vai trò điều tiết của Nhà nước. Như đã phân tích ở trên kinh tế thị trường là cơ chế tốt nhất để điều tiết nền kinh tế hàng hóa một cách hiệu quả, tuy nhiên cơ chế thị trường cũng có một loạt những khuyết tật. Vì vậy cần có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế, Nhà nước can thiệp ở tầng vĩ mô nhằm phát huy tác dụng tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của cơ chế thị trường. (+) Vai trò và chức năng kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam . Một là, Nhà nước đảm bảo cho sự ổn định chính trị, kinh tế , xã hội và thiết lập khôn khổ pháp luật để tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế , vì ổn định chính trị xã hội là điều kiện cần thiết để phát triển nền kinh tế. Hai là, Nhà nước hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định,Nhà nước xây dựng các chiến lược và quy hoạch phát triển, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế- xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế . Ba là, Nhà nước đảm bảo cho các họat động kinh tế có hiệu quả. Vì các doanh nghiệp vì lợi ích riêng mình có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ôi nhiễm môi trường sống của con người. Vì vậy Nhà nước cần thực hiện những biện pháp ngăn chặn những tác động xấu bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội Bốn là, Nhà nước cần hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế kinh tế thị trường, thực hiện công bằng xã hội. (+) Nội dung quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. (-) Quyết định chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. 27
  • 29. (-) Kế hoạch, kế hoạch ở đây là thực hiện mục tiêu của quyết định chiến lược đó, nó triển khai và cụ thể hóa chiến lược. (-)Tổ chức, là nội dung của quản lý nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch đã định. (-)Chỉ huy và phối hợp, nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều chủ thể khác nhau,vì thế để đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả cần có sự chỉ huy thống nhất( điều chỉnh từ trung tâm).Để quản lý nền kinh tế phải có cơ quan quản lý thống nhất, cơ quan đó có quyền lực, có đầy đủ các thông tin về các mặt để điều hòa, phối hợp các mặt hoạt động của nền sản xuất xã hội. (-)Khuyến khích và trừng phạt, bằng các đòn bẩy kinh tế động viên tinh thần, khuyến khích mọi tổ chức hoạt động kinh tế hoạt động theo định hướng của kế hoạch. Muốn vậy phải thưởng phạt rõ ràng,làm tốt thì thưởng, làm hại thì phải phạt. (+) Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bằng các công cụ quản lý vĩ mô : (-) Kế hoạch và thị trường :kế hoạch Nhà nước bao gồm kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Thông qua kế hoạch dài hạn, Nhà nước cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, từ đó vạch ra các chương trình kinh tế có mục tiêu để định hướng đầu tư, điều tiết các hoạt động kinh tế và đề ra các chính sách kinh tế thích hợp . (-) Xây dựng kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác hoạt động có hiệu quả : đây là những thành phần kinh tế có vai trò quyết định nhất đối với việc quản lý nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần phát triển theo định hướng XHCN. (-) Hệ thống pháp luật:nhà nước phải sử dụng hệ thống pháp luật làm công cụ điều tiết của các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm làm cho nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, phát huy các mặt tích cực và hạn chế, ngăn chặn các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. (-) Các công cụ tài chính : sử dụng hệ thống thuế ,các chính sách thuế đúng đắn không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn khuyến khích sản xuất ,xuất khẩu, điều tiết tiêu dùng ,khắc phục có hiệu quả các hiện tượng tiêu cực trong nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngòai…Ngân sách nhà nước là 28
  • 30. công cụ rất quan trọng để tác động vào nền kinh tế thực hiện mục tiêu tăng trưởng và công bằng xã hội. (-) Các công cụ tiền tệ : trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng. Việc thắt chặt hay nới lỏng cung ứng tiền tệ ,kiềm chế lạm phát thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến tình hình kinh tế .Bằng công cụ tiền tệ Nhà nước có thể hướng dẫn phát triển theo định hướng XHCN,ngăn chặn tính tự phát tư bản chủ nghĩa. (-) Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại: để thực hiện chiến lược kinh tế mở, xúc tiến các quan hệ kinh tế đối ngoại Nhà nước phải sử dụng nhiều công cụ, trong đó chủ yếu là thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái.Thông qua các chính sách này Nhà nước có thể khuyến khích việc xuất nhập khẩu, đồng thời bảo hộ một cách hợp lí nền sản xuất nội địa, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 5.Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. a.Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ khai. Đó là do các nguyên nhân : - Cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một số cơ sở kinh tế đã được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều ngành kinh tế, máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Theo UNDP thì Việt Nam đang ở trình độ công nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ của thế giới( có lĩnh vực 4-5 thế hệ). Lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới ( năng suất lao động của nước ta chỉ bằng 30% mức trung bình của thế giới ). - Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, biến cảng, hệ thống thông tin liên lạc…còn lạc hâụ, kém phát triển( mật độ đường giao thông/1km bằng 1% so với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông trung bình cả nước chậm hơn thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các địa phương, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm năng của các địa phương không thể được khai thác, các địa phương không thể chuyên môn hóa sản xuất để phát huy thế mạnh. - Do cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta chưa thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng 29
  • 31. 70% lực lượng lao động, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP , các ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp . - Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chất- kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, nên năng suất lao động thấp, do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa còn nghèo nàn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu. b. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng bộ . Do giao thông vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được tất cả các vùng trong nước vào một mạng lưới lưu thông hàng hóa thống nhất . Thị trường hàng hóa dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu cực( hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm rối loạn thị trường).Thị trường hàng hóa sức lao động mới manh nha, một số trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện đã nảy sinh hiện tượng khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trường này là sức cung người lao động lành nghề nhỏ cầu hơn rất nhiều trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vượt quá xa cầu, nhiều người có sức lao động không tìm được việc làm. Thị trường tiền tệ, thị trường vốn có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trăn trở, như nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng không vay được vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thương mại huy được tiền gửi mà không thể cho vay để ứ đọng trong két dư nợ quá hạn trong nhiều ngân hàng thương mại đã đến mức báo động . c. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường do vậy nền kinh tế ở nước ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hóa cùng tồn tại đan xen nhau, trong đó sản xuất hàng hóa nhỏ phân tán còn phổ biến. d.Sự hình thành thị trường trong nước với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển kinh tế- kỹ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các nước khác. e. Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội còn yếu. Công tác tài chính, ngân hàng, kế hoạch hóa xây dựng, quản lý còn yếu kém, thủ tục hành chính phức tạp, 30
  • 32. chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý,bội chi ngân sách và nhập siêu còn lớn , lạm pháp được kiềm chế nhưng chưa vững chắc. III.Giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam Đây là một câu hỏi lớn mà muốn trả lời được đầy đủ và chính xác phải qua từng bước thử nghiệm, tổ chức thực hiện trong thực tế rồi đúc rút, bổ sung, hoàn chỉnh dần. Hơn 10 năm qua, kể từ khi Việt Nam bước vào thực hiện mô hỡnh kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đó đạt được nhiều kết quả và thành tựu đáng mừng, làm thay đổi khá rừ tỡnh hỡnh đất nước. Kinh tế ra khỏi tỡnh trạng khủng hoảng, hoạt động ngày càng năng động và cú hiệu quả. Của cải xó hội ngày càng nhiều, hàng húa ngày càng phong phỳ. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Đất nước chẳng những giữ vững được ổn định chính trị trước những chấn động lớn trên thế giới mà cũn cú bước phát triển đi lên. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bỡnh quõn 7% /năm. Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là về sản xuất lương thực, nuôi trồng và khai thác thủy sản. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,5%/năm. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tăng cường. Các ngành dịch vụ, xuất khẩu và nhập khẩu phát triển. Quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế không ngừng được mở rộng,... Tuy nhiên, cũng có nhiều vấn đề mới đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu và giải quyết. Từ thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa trong thời gian qua và căn cứ vào yêu cầu phát triển trong thời gian tới, có thể xác định những phương hướng, nhiệm vụ cơ bản phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam như sau: (1) - Phải tiếp tục thực hiện một cỏch nhất quỏn chớnh sỏch phỏt triển kinh tế nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, cựng phỏt triển lõu dài, hợp tỏc và cạnh tranh lành mạnh. Không nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào. Kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ 31
  • 33. khoa học và công nghệ; nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xó hội và chấp hành phỏp luật. Đẩy mạnh việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu của các doanh nghiệp nhà nước; đồng thời tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước theo hướng xóa bao cấp; doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bỡnh đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiệm về sản xuất, kinh doanh; nộp đủ thuế và có lói; thực hiện tốt quy chế dõn chủ trong doanh nghiệp. Kinh tế tập thể gồm cỏc hỡnh thức hợp tỏc đa dạng, trong đó hợp tác xó là nũng cốt. Cỏc hợp tỏc xó dựa trờn sở hữu của cỏc thành viờn và sở hữu tập thể, liờn kết rộng rói những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn; liên kết công nghiệp và nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ nông thôn. Nhà nước giúp hợp tác xó đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học và công nghệ, thông tin, mở rộng thị trường, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xó. Kinh tế cỏ thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ phát triển, bao gồm cả các hỡnh thức tổ chức hợp tỏc tự nguyện, làm vệ tinh cho cỏc doanh nghiệp hoặc phỏt triển lớn hơn. Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rói trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài; chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động; liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước. Xây dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng vào các sản phẩm xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xó hội gắn với thu hỳt cụng nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài. Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới dạng các hỡnh thức liờn doanh, liờn kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và 32
  • 34. ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh tế. Chú trọng các hỡnh thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hỡnh thức sở hữu, giữa cỏc thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nước và ngoài nước. Phát triển mạnh hỡnh thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng rói vốn đầu tư xó hội. (2) - Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhỡn chung, kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam mới được bắt đầu, trỡnh độ cũn thấp, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh chưa cao. Nhiều thị trường cũn sơ khai, chưa đồng bộ. Vỡ vậy, phải đổi mới mạnh mẽ tư duy hơn nữa, đẩy mạnh việc hỡnh thành các loại thị trường. Đặc biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc cũn sơ khai như: thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ, đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong nước, cả ở thành thị và nông thôn, chú ý thị trường các vùng có nhiều khó khăn. Chủ động hội nhập thị trường quốc tế. Hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh. Mặt khác, phải đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phỏt huy những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cường vai trũ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đấu tranh có hiệu quả chống các hành vi tham nhũng, lóng phớ, gõy phiền hà. Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bỡnh đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển; bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách, kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của Nhà nước để định hướng phát triển kinh tế - xó hội, khai thỏc hợp lý cỏc nguồn lực của đất nước, bảo đảm cân đối vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập; kiểm tra, thanh tra mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, chống buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại. Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, trong đó đặc biệt coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ chế chính sách, luật pháp, đổi mới công tác kế hoạch hóa, nâng cao chất lượng công tác xây dựng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xó hội; tăng cường công tỏc thụng tin kinh tế - xó hội trong nước và quốc tế, 33