1. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TẠI VIỆT NAM
TS. PHẠM HỒNG NHẬT
ThS. TRẦN TUẤN VIỆT
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường
2. NỘI DUNG CHÍNH
Hiện trạng khai thác và sử dụng TNTN tại Việt
Nam
Một số giải pháp khai thác và sử dụng TNTN
dưới góc nhìn bền vững
Tàinguyên nước
Chất thải rắn và TNTN
Năng lượng
Kết luận
3. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TNTN
Với tổng diện tích khoảng 33 triệu ha và dân số 86 triệu
người (2009), Việt Nam là một trong những nước có diện
tích đất bình quân trên đầu người thấp nhất thế giới và
diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu người chưa
đầy 0,3 ha.
Biểu đồ diện tích đất tự nhiên Việt Nam
13,30% Bao gồm đất bằng, đồi
núi, núi đá, đất sông suối
và mặt nước
Đất nông 86,70%
nghiệp, đất phi Đất chưa sử dụng
nông nghiệp Đất đã sử dụng
4. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TNTN
Tài nguyên nƣớc Việt Nam
2.360 con sông dài trên 10 km, trong đó có 9 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên
10.000km2. Tổng lượng nước hàng năm chảy qua các sông, suối tới 835 tỷ m3, trong đó
có 313 tỷ m3 sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam còn lại 522 tỷ m3 từ lãnh thổ các nước
ngoài chảy vào nước ta
Nguồn tài nguyền nước tính
theo đầu người ở nước ta hiện
nay vào loại trung bình thấp so
với thế giới và tiếp tục bị suy
giảm do dân số tăng nhanh
Tài nguyên nước dưới đất có trữ lượng động thiên nhiên toàn lãnh thổ khoảng 1500m3/s.
Hiện tại nước ngầm chiếm khoảng một nửa nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và các
mục đích sử dụng khác ở nước ta.
5. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TNTN
Theo ước tính, khoảng 37% nước bị mất đi do lãng phí, thậm chí có nơi lên đến 50%.
Nguyên nhân một phần do hệ thống tưới tiêu được xây dựng từ những năm 1960 và 1970
đến nay đã bị xuống cấp và hư hỏng nặng, trong khi đó hệ thống tưới tiêu hiện tại chỉ có khả
năng cung cấp nước cho khoảng 50-60% theo yêu cầu thiết kế được tưới
Nhiều vùng bị thiếu nước sạch để sinh hoạt do ô nhiễm, lũ lụt, sạt lở đất, hạn hán và các
tác nhân khác. Chất lượng nước bị suy giảm nghiêm trọng đã hủy hoại môi trường sống và
đẩy con người đến gần các rủi ro nguy hiểm
Theo Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Nguyễn Thái Lai (2012), Việt Nam hiện
được xếp vào nhóm quốc gia có tài nguyên nước vào loại trung bình trên thế giới nhưng
ẩn chứa nhiều yếu tố không bền vững như: phụ thuộc vào các nguồn nước quốc tế, phân
bố nguồn nước không đồng đều giữa các vùng và các mùa trong năm, gia tăng dân số và
phát triển kinh tế - xã hội, suy thoái tài nguyên nước do khai thác sử dụng không hợp lý,
thiên tai, biến đổi khí hậu…
6. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TNTN
Thành phần chất thải Mức sử dụng hợp lý
rắn TNTN
Theo báo cáo QTMT QG, thành phần
chủ yếu của rác thải đô thị ở nước ta là Việc không tái sử dụng rác
các chất hữu cơ, sau đó là các loại chất thải vào sản xuất năng lượng
dẻo, giấy và phần còn lại là xà bần, kim và tốn quá nhiều chi phí để xử
loại, thủy tinh, và nhóm nguy hại tiềm lý bằng chôn lấp chúng dẫn
tàng. Tỉ lệ các chất hữu cơ có thể ủ làm tới sự hao tổn tài nguyên rất
phân compost tái sử dụng là trên 70%. lớn ở Việt Nam
Trong khi thế giới đang có những tiến bộ lớn trong việc cải thiện nhận thức của người dân trong
việc sử dụng và thải bỏ để tiến tới mục tiêu “zero waste” (không phát thải) thì Việt Nam vẫn đang
loay hoay trong việc thu gom và xử lý bằng chôn lấp hoặc đốt gây lãng phí.
7. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TNTN
Theo Viện Năng Lượng (Bộ Công Nghiệp, 2006), nếu không có đột biến về khai thác từ
sau năm 2010 thì nguồn tài nguyên trong nước sẽ không đáp ứng được nhu cầu năng
lượng. Dự tính năm 2015 lượng thiếu hụt cho nhiên liệu sản xuất điện khoảng 9 tỉ
kWh, năm 2020 từ 35 tỉ kWh đến 64 tỉ kWh và vào năm 2030 sẽ là từ 59 – 192 tỉ kWh
Theo ước tính, lượng dầu khí của Việt Nam chỉ có thể khai thác được trong khoảng 30
năm, than khoáng thì cần phải khai thác rất khó khăn ở độ sâu hàng trăm, hàng ngàn mét
dưới lòng đất. Tính toán quy đổi cụ thể của Bộ công thương thì đến năm 2025 nhu cầu
năng lượng của Viêt Nam sẽ vào khoảng 180 MTOE (tương đương 180 triệu tấn dầu) trong
khi nguồn cung chỉ đáp ứng 110 MTOE
8. KT & SD TN NƢỚC - GÓC NHÌN BỀN VỮNG
Tiết kiệm &
Sử dụng
đúng mục
đích
Quản lý
Nâng cao
dựa vào
nhận thức
cộng đồng
KT&SD
Bền vững
TN nước
Hạn chế tác
động tiêu
Tái sử dụng
cực đến MT
nước
9. KT & SD TN NƢỚC - GÓC NHÌN BỀN VỮNG
Tại Việt Nam, vai trò của cộng đồng trong quá trình ra quyết định về quản lý tài nguyên
nước được thể hiện, nhưng họ chỉ mới tham gia ở mức thấp như lựa chọn và bầu ban quan
lý, chọn địa điểm lắp đặt công trình nước v.v.... Do hạn chế về năng lực nên cộng đồng ít khi
được tham gia ra quyết định ở mức cao hơn như lựa chọn công nghệ hay thiết bị vận hành.
Theo ông Lê Văn Minh ở Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), cộng đồng địa
phương đã đóng góp đến 44% trong tổng số 6.500 tỷ đồng tổng đầu tư cho chương trình nước
sạch của Việt Nam, tuy nhiên họ lại không có quyền để lựa chọn công nghệ phù hợp để quản
lý và sử dụng nước
Một trong những biện pháp có thể cải thiện tình hình sử dụng tài nguyên nước là hướng việc
quản lý theo cách dựa vào cộng đồng. Việc chia sẻ trách nhiệm và lợi ích với cộng đồng sẽ
làm giảm áp lực lên các cơ quan quản lý đồng thời tăng tính hiệu quả trong công việc
10. KT & SD TN NƢỚC - GÓC NHÌN BỀN VỮNG
Một biện pháp kĩ thuật nhằm cải thiện tình hình thiếu
hụt và lãng phí tài nguyên nước hiện nay là tái sử WATER
dụng, tái chế nước thải
Từ năm 1998 ngân hàng thế giới đã xác định “thách thức lớn nhất đối với
lĩnh vực nước và môi trường trong hai thập kỷ tới là thực hiện các biện pháp
xử lý nước thải đô thị chi phí thấp đồng thời cho phép thực hiện các biện
pháp tái sử dụng có chọn lọc cho mục đích nông nghiệp và công nghiệp”
11. KT & SD TN NƢỚC - GÓC NHÌN BỀN VỮNG
Nghiên cứu tái sử dụng nước thải của Đại học Bách khoa TPHCM (2008) cho thấy nếu
thành phố có các chính sách hợp lý khuyến khích hoặc bắt buộc sử dụng nước tái sinh
cho các đối tượng sử dụng nhiều nước, thì nhu cầu nước tái sinh có thể lên đến trên 1,5
triệu khối/ngày
Nếu điều này được thực hiện, nguồn nước tái sinh sẽ giúp cho thành phố tiết kiệm ngân
sách, chủ động được nguồn nước khai thác trong những ngày hạn hán, giảm thiều sự phụ
thuộc của việc cấp nước từ các hồ đầu nguồn như Trị An hoặc Dầu Tiếng, giảm thiểu sự ô
nhiểm nước ngầm/nước mặt và giảm chỉ số áp lực khai thác nguồn nước ngọt dưới 20%
12. CTR & TNTN - GÓC NHÌN BỀN VỮNG
Thành phần chất thải rắn phản ánh một phần bức tranh sử dụng tài nguyên thiên
nhiên tại một khu vực. Việc tiến tới phát triển bền vững đồng nghĩa với việc chúng ta
đang hướng tới mục tiêu “zero waste” (không phát thải) hay nói cách khác chúng ta
cần theo đuổi mô hình sử dụng vật chất khép kín
Energy loss Giai đoạn sau cùng là
Phƣơng pháp tổng thể Expanded enterprise boundary
Enterprise boundary kết hợp các ngành
phát triển mô hình vật Input material Product công nghiệp với nhau
chất khép kín & energy
để tạo một mô hình
khép kín tận dụng tối
Closed material cycle model
Residue
đa lượng chất thải
Step 3
Giai đoạn đầu là
toàn bộ vật chất Energy loss
và năng lượng Enterprise boundary
Giai đoạn 2 sẽ có 1
dùng tạo ra sản Input material
& energy
Product
lượng vật chất được
phẩm, chất thải Step 2 Waste tái sử dụng hoặc tái
và 1 phần năng chế ngay trong quá
lượng tiêu hao Energy loss
trình sản xuất làm
Input material
Enterprise boundary
giảm được lượng
chất thải
Product
& energy
Step 1 Waste
13. CTR & TNTN - GÓC NHÌN BỀN VỮNG
Người tiêu dùng
78,8% bao bì nhựa và giấy được cung cấp bởi trở thành trung
nhà sản xuất sản phẩm, 28,1% là bao bì đi tâm của vấn đề
kèm với sản phẩm và 89,4% khách hàng “sử dụng bao bì-
không yêu cầu bao bì nhưng vẫn được cung xả thải chất thải
cấp bao bì”.
Hình thành và phát triển thói quen tiêu dùng quá mức cần thiết của người dân gây
lãng phí nhiều nguồn tài nguyên điển hình như thói quen ăn uống thường hay bỏ
thừa mứa, lạm dụng sử dụng bao bì.
Phần lớn chất thải bao bì nhựa và giấy không được phân loại, tái sử dụng và tái
chế gây, thất thoát tài nguyên đáng kể và tác động xấu đến môi trường
14. CTR & TNTN - GÓC NHÌN BỀN VỮNG
Tiết giảm, Tái sử dụng Tiết kiệm, sử
và Tái chế chất thải (3T- dụng hiệu quả
3R) nguồn TNTN
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050:
100% các đô thị có công trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia đình;
100% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị, 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp
không nguy hại và nguy hại,
90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng đô thị và 90% lượng chất thải rắn phát sinh tại các
điểm dân cư nông thôn được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường;
Lượng túi nylon sử dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại sẽ giảm 85% so với năm
2010.
15. NĂNG LƢỢNG - GÓC NHÌN BỀN VỮNG
Vốn thiên nhiên chiếm khoảng 27% tổng giá trị tài sản quốc gia của
Việt Nam – cùng nhóm các nước thu nhập thấp theo phân loại của
Ngân hàng Thế giới. Trong đó khoáng sản (chủ yếu là dầu mỏ, khí
thiên nhiên và than) chiếm 40,3% trong nguồn vốn tài nguyên thiên
nhiên của Việt Nam
Tuy nguồn lực tài nguyên năng lượng khá dồi dào nhưng với tốc
độ khai thác như hiện nay thì đến 2025 nhu cầu năng lượng của
Viêt Nam sẽ vào khoảng 180 MTOE (tương đương 180 triệu tấn
dầu)trong khi nguồn cung chỉ đáp ứng 110 MTOE
Việc phát triển dạng năng lượng bền vững là giải pháp tối ưu hàng
đầu vừa đảm bảo nhu cầu năng lượng phát triển đất nước vừa giữ
vững an ninh năng lượng và bảo vệ thiên nhiên và môi trường.
16. NĂNG LƢỢNG - GÓC NHÌN BỀN VỮNG
Hiện trạng và tiềm năng phát triển năng lƣợng tái tạo
TT Loại năng lƣợng Tiềm năng Hiện khai thác
8% diện tích
1 Năng lượng gió 1,25 MW
Đo được 1.800 MW
2 Năng lượng mặt trời 4-5kWh/m2/ngày 1,2 MW
3 Thủy điện nhỏ (<30MW) >4.000 MW >300 MW
4 Năng lượng sinh khối >800 MW 150 MW
5 Rác thải 350 MW 2,4 MW
6 Khí sinh học 150 MW 2 MW
7 Địa nhiệt 340 MW 0 MW
17. NĂNG LƢỢNG - GÓC NHÌN BỀN VỮNG
Bộ Công Thương cũng đặt ra mục tiêu phát triển nguồn năng lượng
tái tạo rất khiêm tốn, theo đó:
- Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng năng lượng thương mại sơ cấp
đạt 5% vào năm 2025;
- Tỷ lệ điện từ năng lượng tái tạo trong tổng lượng điện sản xuất
quốc gia năm 2015 khoảng 3% và năm 2025 đạt 4%
18. NĂNG LƢỢNG - GÓC NHÌN BỀN VỮNG
Ngoài việc tìm ra những nguồn năng lượng thay thế, phát triển năng lượng
tái tạo thì việc sử dụng hợp lý năng lượng phải là mục tiêu cần hành động
ngay. Việt Nam trong thời gian qua đã có nhiều chương trình tiết kiệm
năng lượng như:
• Chương trình sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng (1995). Mục
tiêu giảm tổng mức tiêu thụ năng lượng từ 8-10% và giảm phụ tải các
giờ cao điểm
• Chương trình sử dụng hiệu quả năng lượng trong chiếu sáng công
cộng. (2005-2010)
• Chương trình quốc gia về sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng
(2006-2015)
• Ban hành nghị định về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng (Bộ
công thương, 2009)
• Ban hành quy chuẩn về tiết kiệm năng lượng trong các tòa nhà thương
mại (2005)
• Công bố luật số 50/2010/QH12 – Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả. (2010)
19. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam rất đa dạng và phong
phú nhưng đang bị khai thác và sử dụng một cách thiếu bền vững.
- Tài nguyên nước đang bị suy giảm về cả chất và lượng .
- Việc áp dụng biện pháp khoa học kĩ thuật cũng như quản lý chưa
thực sự có hiệu quả.
- Việc khai thác các nguồn tài nguyên năng lượng tái tạo chưa thay
thế được những nguồn tài nguyên khác.
- Những biện pháp khoa học kĩ thuật cần được chú trọng và thực hiện
hiệu quả để giảm áp lực cho nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Những giải pháp về quản lý và xã hội cần được thực thi liên tục,
luôn mở rộng về cả chiều sâu và chiều rộng.
- Chỉ có thực hiện những biện pháp tổng hợp đồng bộ thì mới đạt
được mục tiêu bền vững trong khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên ở nước ta.