2. MỤC TIÊU BÀI HỌC
SINH VIÊN:
- Hiểu được vài nét về nghệ thuật trung cổ, bước
chuyển tiếp của nghệ thuật Phục hưng. Đồng
thời hiểu được cơ sở hình thành và sự phát
triển rực rỡ của nghệ thụât Phục hưng Ý
- Biết một số tác phẩm mĩ thuật và một số tác giả
tiêu biểu của nghệ thuật Phục hưng Ý
- Sinh viên nắm được kiến thức chung và có thái
độ yêu mến , tôn trọng các nền mĩ thuật nhân
loại
3. I. MỘT SỐ NÉT CHUNG VỀ MĨ THUẬT THỜI TRUNG CỔ
1/ Kiến trúc thời trung cổ
2/ Điêu khắc thời trung cổ
3/ Nghệ thuật vẽ tranh thời trung cổ
III. MỘT SỐ TÁC GIẢ,TÁC PHẨM TIÊU BIỂU CỦA Ý THỜI KÌ
PHỤC HƯNG
1/ Họa sĩ Giotto di Bondone
2/ Hoạ sĩ Donatello
3/ Hoạ sĩ Masaccio
4/ Hoạ sĩ Botticelli
5/ Hoạ sĩ Léonardo de Vinci
6 Hoạ sĩ Michel Ange buonarroti
7/ Hoạ sĩ Raphaen Santi
II. MĨ THUẬT PHỤC HƯNG Ý
1/ Cái tên “Phục hưng”
2/ Những cơ sở hình thành và phát triển của mĩ thuật thời kì Phục hưng Ý
3/ Các giai đoạn phát triển của mĩ thuật thời kì Phục hưng
4. I. MỘT SỐ NÉT CHUNG VỀ MĨ THUẬT THỜI
TRUNG CỔ
Sau khi đế chế La Mã sụp đổ, kết thúc thời kì cổ đại.
Nhân loại bước vào thời kì Trung cổ. Đây là giai đoạn
nằm giữa Cổ đại và Phục hưng và cũng chính là bước
chuyển tiếp để nhân loại bước vào thời kì phat triển rực rỡ
là nghệ thuật Phục hưng
Năm 63 TCN ở La Mã xuất hiện 1 tôn giáo mới - Kitô
giáo. Đến thế kỉ IV đạo Kitô trở thành tôn giáo chính ở La
Mã, nhà thờ, giáo hội trở thành nơi khống chế con người
cả về thể xác lẫn linh hồn. Cuộc sống hiện thực không trở
thành đối tượng của nghệ thuật tạo hình. Cái đẹp được
hướng lên thế giới của Chúa trời và các thánh thần. Kiến
trúc được xây dựng nhiều chủ yếu là các nhà thờ theo
phong cách Roman, Gothic và Byzantine. Đi theo các
công trình kiến trúc nhà thờ là các tác phẩm hội hoạ và
điêu khắc với những đề tài tôn giáo trích từ kinh thánh.
5. 1/ KIẾN TRÚC THỜI KÌ TRUNG CỔ
1.1 Kiến trúc Roman
1.2 Kiến trúc Gothic
1.3 Kiến trúc Byzantine
6. 1.1 Kiến trúc Roman
- Kiến trúc Roman là phong cách kiến trúc ở các vùng Trung và
Tây Âu vào khoảng thế kỉ 9 đến thế kỉ 11.Gồm các nước Pháp,
Anh, Ý, Bỉ, Hà Lan,Tây Ban Nha…
- Loại hình kiến trúc không đa dạng phần lớn là kiến trúc tôn giáo
như nhà thờ, tu viện và các nhà ở. Kiến trúc Roman là một khối
nhà thấp, chắc chắn, nhiều mảng lớn hơn các khoảng trống. Vật
liệu chủ yếu bằng đá
- Kiến trúc Roman tạo trong các nhà thờ những hàng cột, mỗi hàng
một gian với vòm bán nguyệt trên mi cửa tạo cho nhà thờ sự chắc
khoẻ,Nhưng do cửa sổ nhỏ và ít nên nhà thờ thường thiếu ánh
sáng.
- Kĩ thuật Roman còn hạn chế cho nên mặt bằng kiến trúc các bộ
phận thường chỉ là vuông,tròn hay hình chữ thập La Tinh
9. 1.2 Kiến trúc Gothic
- Kiến trúc Gothic ra đời vào khoảng thế kỉ 12 tại Pháp. Đáp ứng nhu
cầu giải quyết những hạn chế của của thể thức kiến trúc Roman.
- Bằng một số kĩ thuật mới các kiến trúc sư Gothic tạo ra những hàng
cột bên vững chãi, đây là bộ cung kép để đỡ mái bên. Để nâng cao vòm
nhà, họ tạo ra hệ thống vòng cung gãy, khởi đầu từ những đầu cột
chính, cắt nhau tại tâm của vòm nhà. Các cửa sổ to và nhiều hơn so với
kiến trúc Roman, đưa được nhiều ánh sáng vào thánh đường.
- Đặc điểm đặc trưng để phân biệt kiến trúc Roman với kiến trúc Gothic
chính là các vòm nhọn, các mi cửa không còn là cung tròn mà là 1 nửa
hình thoi.
- Sau này các kiến trúc sư Gothic thay đổi chút ít. Thay các cung nhọn
bằng 2 cánh cung nối nhau ở đỉnh nhọn. Hình này là thể thức kết hợp
giữa hai thể thức Roma và Gothic.
- Về kĩ thuật các nhà thờ Gothic vươn cao lên bầu trời, đồng thời ánh
sáng vẫn chan hoà lòng thánh đường tạo một không gian tôn giáo thích
hợp
13. 1.3 Kiến trúc Byzantine
Năm 476 đế quốc tây La Mã bị diệt vong chỉ còn đế
quốc đông La Mã (đế quốc Byzance). Tại đây tồn tại một
phong cách nghệ thuật gọi là Byzantine. Kiến trúc này
vẫn phát triển theo truyền thống La Mã với các thể loại
kiến trúc phong phú. Các công trình kiến trúc chủ yếu là
các nhà thờ đồ sộ, nguy nga. Các công trình này được
xây dựng dựa theo sự kết hợp thể thức kiến trúc mặt bằng
chữ nhật La Mã và chữ thập của Hi Lạp. Đặc biệt là
những nóc tròn,vòm cây đồ sộ. Trên các nóc vòm đó kiến
trúc sư Byzantine còn cho dát các kim loại quý như vằng
để tăng thêm phần sang trọng cho “ ngôi nhà của Chúa”
15. 2 / ĐIÊU KHẮC THỜI KÌ TRUNG CỔ
Điêu khắc bắt đầu phục hồi trở lại vào thể kỉ XI và
chủ yếu phát triển trong khuôn khổ nghệ thuật
Gothic. Ban đầu do quy định nghiêm ngặt của giáo
hội: hình tượng con người không được đề cập tới
trong nghệ thuật tạo hình. Sau này khi không bị cản
trở nữa, nghệ thuật tạo hình dần xuất hiện hình ảnh
của con người. Ban đầu phát triển từ các phù điêu,
hình tượng đắp nổi (Gothic) từ thấp đến cao dần và
sau là tượng tròn.
Nghệ thuật Byzantine thì chủ yếu là sử dụng trang
trí bằng các hoạ tiết phong phú và lộng lẫy về hình và
màu sắc. Thuờng là các môtíp thực vật như hoa hồng,
hoa cẩm chướng, lá nho…kết hợp với các hoa văn
hình học từ thế kỉ XVI. Hoa văn động vật không được
chú trọng
19. bộ tứ mã mạ vàng
(byzantine)
Bình xông huơng
Tiền vàng Byantine
Điêu khắc Byzantine
20. 3. NGHỆ THUẬT VẼ TRANH THỜI
TRUNG CỔ
3.1 Nghệ thuật Roman
3.2 Nghệ thuật Gothic
3.3 Nghệ thuật Byzantine
21. 3.1 Nghệ thuật Roman
- Sau 1 thời gian hạn chế và tàn
lụi do sự sụp đổ của đế quốc La
Mã. Nghệ thuật Roman bắt đầu
được phục hồi trở lại. Thể loại
tranh phát triển lúc này là
những tranh khuôn khổ nhỏ,
được gọi là các bức tiểu hoạ.
Phù hợp cho việc minh hoạ các
sách thánh kinh.
- Thể loại tranh này màu sắc
đơn giản, ngôn ngữ đặc trưng là
nét. Bố cục rất đơn giản, súc
tích, dễ hiểu đồng thời bộc lộ
nội dung sâu sắc
22. 3.2 Nghệ thuật Gothic
-Tranh thời kì này là những bức tranh mang màu sắc
tôn giáo, phục vụ nhà thờ
-Trong kiến trúc Gothic, các nhà thờ có nhiều khoảng
trống, rất phù hợp với loại tranh ghép kính màu.
Nghệ sĩ bằng nhiều lớp kính màu đã tạo ra những
bức tranh lung linh nhiều màu sắc, ánh sáng huyền
ảo…gợi không khí linh thiêng trong nhà của Chúa.
Tranh kính màu tạo hiệu quả trang trí cao
- Đề tài trong tranh chính là các vị thánh, Chúa. Có
thể là tranh đơn nhưng có thể là những tranh đơn
ghép thành những bức bình phong
23. Kính màu thời kì
đầu của nghệ thụât
Gothic
Kính màu trong
nhà thờ Milano
Tranh kính màu
27. 3.3 Nghệ thuật Byzantine
Tranh của nghệ thuật Byzantine thường được
làm bằng cách đắp ,khảm các mảnh gốm màu
hoặc các mảnh đá, đề tài hầu hết là về kinh
thánh, các câu chuyện về Chúa trời, Đức Mẹ
và Chúa Hài đồng.
29. Bức tranh khảm mô tả lễ đưa hài cốt thánh Mark vào
nhà thờ tại nhà thờ thánh Marco
30. Đức Mẹ và
Chúa Giesu
Hoàng đế La Mã phương đông
và đức tổng giám mục
31. II. MĨ THUẬT PHỤC HƯNG Ý
1. Cái tên “ Phục hưng”
2. Những cơ sở hình thành và phát triển của mĩ
thuật thời kì Phục hưng Ý
2.1 Hoàn cảnh xã hội
2.2 Nghệ thuật
3. Các giai đoạn phát triển của thời kì Phục hưng
3.1 Thời kì tiền Phục hưng
3.2 Thời kì Phục Hưng phát triển
32. 1. Cái tên “Phục hưng”
- Người Ý cho rằng nền nghệ thuật vẻ vang của họ thời La
Mã cổ đại đã bị một man tộc ở Châu Âu phá huỷ cùng với
sự sụp đổ của La Mã.Vì vậy sứ mệnh của họ là phải làm cho
nghệ thuật được sống lại,được phục hồi
- Đầu thế k ỉ XIV các nghệ sĩ Ý đã quyết tâm tạo ra một
nghệ thuật mới khác xa với nghệ thuật thời trung cổ. Cùng
với đó là sự tái sinh của không chỉ mĩ thuật mà còn có văn
chương, các thuyết tâm linh…Đó là làn sóng mới về nghệ
thuật mà người ta quen gọi là phong trào văn hoá Phục
hưng.
- Theo tiếng Pháp “ phục hưng” có nghĩa là tái sinh hay hồi
phục. Ở đây được hiểu là sự tái sinh nghệ thuật,sự hồi sinh
của tất cả những gì cao cả và vĩ đại
33. 2. Những cơ sở hình thành và phát triển của mĩ
thuật thời kì Phục hưng Ý
- Đầu thế kỉ XIV,XV kinh tế Ý phát triển mạnh, các trung tâm
kinh tế ra đời phồn vinh và hưng thịnh. Xã hội Ý xuất hiện 1
tầng lớp mới: những thị dân giàu có - tiền thân của giai cấp tư
sản. Quan hệ tư bản chủ nghĩa ra đời. Nhu cầu về một nền nghệ
thuật mới phục vụ cho tầng lớp mình dẫn đến thay đổi nhiều
trong tư tưởng,quan điểm thẩm mĩ. Nghệ thuật tạo hình thời
Trung cổ không còn đáp ứng được nhu cầu phát sinh của người
dân nữa.
- Cũng trong thời kì này nhiều phát kiến khoa học, công nghệ ra
đời. Những phát minh khoa học và kĩ thuật trong công nghiệp
và nông nghiệp làm cho sức sản xuất tăng lên nhanh chóng, đời
sống người dân có nhiều thay đổi.
- Từ nửa sau thế kỉ XV người Châu Âu đã tiến hành nhiều cuộc
thám hiểm trên biển và tìm ra được những vùng đất mới, rút
ngắn khoảng cách của các châu lục. Tạo khả năng cho sự giao
lưu văn hoá Đông - Tây
2.1. Hoàn cảnh xã hội
34. 2.2 Điều kiện…
- Một chất liệu mới là sơn dầu ra đời mang theo những ưu điểm
nổi bật. Sơn dầu là chất liệu ưu thế trong biểu hiện. Màu sắc
trong trẻo, có độ sâu, bóng mà lại không thấm nước, màu bền
và giữ được lâu. Chất liệu này đã được phổ biến rộng rãi trong
các hoạ sĩ khắp Châu Âu, nhất là ở Ý. Đây là chất liệu thực sự
đã đi vào lịch sử Mĩ thuật như là một cuộc cách mạng trong kĩ
thuật chất liệu
- Đầu thế kỉ XV phép phối cảnh hay còn gọi là luật xa gần đã
ra đời. Các hoạ sĩ say mê nghiên cứu,hoàn thiện và vận dụng
vào trong các bức tranh của mình.
- Cùng với đó là sự dũng cảm vượt qua rào cản tôn giáo để tìm
tòi và nghiên cứu tỉ lệ và giải phẫu con người. Kĩ thuật in phát
triển đồng thời nhiều sách về giải phẫu con người được xuất
bản. Tạo điều kiện cho các hoạ sĩ đi sâu hơn trong nghiên cứu
tìm ra các cách thể hiện tranh một cách hài hoà cân đối
35. 3. Các giai đoạn phát triển của Mĩ thuật thời kì
Phục hưng
3.1 Thời kì tiền Phục hưng
3.2 Thời kì Phục hưng phát triển
36. 3.1. Thời kì tiền Phục hưng
Mỹ thuật Phục hưng bắt đầu ở Ý với trung tâm là Florence vào cuối
thế kỉ XIV. Đến thế kỉ XV thì hội hoạ phát triển mạnh hơn với một số
những tên tuổi nổi tiếng. Tuy nhiên về phong cách nghệ thuật chưa
được định hình vì vậy mới gọi thời kì này là thời kì tiền Phục hưng.
Hội hoạ: có sự thay đổi lớn lao . Hình tượng nhân vật được diễn tả
khối. Quan niệm nghệ thuật hiện thực được chú trọng. Con người xuất
hiện trong tranh giống như cuộc đời: sống động và giàu tình cảm.
Điêu khắc: cũng có nhiều thay đổi, được đánh giá bằng những thành
tựu lớn.
Kiến trúc: Kiến trúc thế tục vượt qua trình độ phát triển của kiến trúc
tôn giáo. Thời kì này là sự kết hợp giữa kiến trúc thời Trung cổ
(Gothic) với nghệ thuật kiến trúc La Mã. Sang nửa thế kỉ XV phong
cách có sự thay đổi bởi sự tính lặng nghiêm trang, thoáng đạt hơn và
trang trí nhiều hơn.
37. 3.2. Thời kì Phục hưng phát triển
- Thế kỉ XVI được gọi là thể kỉ của Phục hưng cổ điển. Đây là thời kì
phát triển vô cùng rực rỡ của nền mĩ thuật nhân loại, sản sinh nhiều
hoạ sĩ vĩ đại và rất nhiều tác phẩm hội hoạ, các công trình kiến trúc,
điêu khắc có giá trị.
- Các tác phẩm thời kì này đạt tới đỉnh cao, hoàn thiện và mẫu mực hơn
cả về định hình lẫn phong cách.
- Nền nghệ thuật lúc này đã đi theo hướng hiện thực, tự nhiên, đề cao vẻ
đẹp và ca ngợi con người hoàn thiện. Thời kì này là sự phát triển rực
rỡ của cả hội hoạ, điêu khắc và kiến trúc.
- Các tranh được yêu thích nhất thời kì này chính là tranh chân dung,
tranh tôn giáo, thần thoại, sinh hoạt…Phát triển loại tranh bích hoạ.
- Các trung tâm lớn như: Roma, trở thành nơi thu hút các danh hoạ Ý
cũng như nhiều hoạ sĩ ở các quốc gia khác. Nơi đây được coi như
trường học lớn, nơi đào tạo ra nhiều họa sĩ tài năng, bậc thầy cho nề
hội hoạ thế giới.
38. III. MỘT SỐ TÁC GIẢ TÁC PHẨM TIÊU BIỂU
CỦA Ý THỜI KÌ PHỤC HƯNG
1. Hoạ sĩ Giotto di Bondone
Sinh năm 1267 và mất ngày 8-1-
1337. Ông được biết đến với cái tên
đơn giản là Giotto, là một hoạ sĩ,
nghệ sĩ ghép mảnh và kiến trúc sư
người Ý. Ông được coi như một
trong những hoạ sĩ vĩ đại nhất thời kì
Phục hưng Ý.
Sáng tác của ông là các câu chuyện
tôn giáo sinh động. Thiên nhiên, con
người được chú ý và được diễn tả
trong một khung cảnh cụ thể, khoáng
đạt, chặt chẽ và thể hiện được khát
vọng hiện thực sâu sắc.
39. Bức tranh được trỉch từ bộ
tranhtại nhà thờ Denarena.
Tranh diễn tả Chúa Giesu
bị Giuda phản bội.
Tác phẩm thành công ở
cách hoạ sĩ diễn tả sự lộn
xộn của đám đông lính
vây quanh Chúa. Đặc biệt
là nhân vật Giuda. Trung
tâm tranh là hình tượng
Giuda đang hôn Chúa với
tà áo màu vàng sáng.
Giuda trở thành điểm hút
mắt người xem.Giấu trong
tà áo đẹp ấy là một tâm
hồn xấu xa, phản trắc
Phản bội Chúa
Bằng sự tương phản mang tính tượng trưng sâu sắc đó. hoạ sĩ Giotto đã thể
hiện được sự phản bội của tên Giuda một cách minh bạch, rõ ràng nhất
43. 2. Hoạ sĩ Donatenlo
Ông sinh năm 1386-1466. là
một trong những hoạ sĩ, điêu
khắc gia thuộc thời kì Phục
hưng sơ khai, được người
đương thời xem là “một nhà
sáng tạo cái mới”
Ông là một nhà điêu khắc tài năng, nghệ thuật của
ông mang tư tưởng nhân văn, miêu tả vẻ riêng của
con người cả bên ngoài lẫn bên trong.
Ông là người thực hiện các tác phẩm bằng đồng
đầu tiên, trình bày những ý tưởng tự do với các
nhóm tượng đứng.
45. Đây là
tượng kị mã
đầu tiên của
thời kì Phục
hưng.
Nó là tác phẩm
nổi tiếng về thủ
lĩnh quân sự
Gattamelata.
Pho tượng
được làm năm
1447 và cao
3,04m.
Thủ lĩnh Gattaelata
52. Bức tranh diễn tả cảnh Adam và Eva bị đuổi
khỏi vườn địa đàng,xuống trần gian. Hai cơ
thể khoả thân mềm mại chất da thịt được diễn
tả trong bố cục đứng là một thành công lớn
trong cách giải quyết đề tài của hoạ sĩ. Chân
Adam còn chưa bước khỏi cổng địa đàng.
Tâm trạng của hai người cũng được hoạ sĩ hết
sức nhấn mạnh. Adam ôm mặt ân hận, còn
Eva thì ngửa mặt lên than khóc, đau đớn về
tội lỗi của mình. Con người trong bức tranh
hiện lên với đầy đủ vể đẹp mà tạo hoá đã ban
cho và khoả thân như buổi đầu tiên cất tiếng
khóc chào đời.
Màu sắc trong tranh rất nhẹ nhàng, trừ mảng
màu đỏ có hình tượng thiên thần, còn tất cả
hoà trong các sắc vàng trong sáng, nhẹ nhàng.
Bên cạnh đó còn có sự rành mạch đậm nhạt
gợi vẻ cứng rắn của cánh cửa địa đàngADAM VÀ EVA
54. Theo thần thoại Hi
Lạp, thần Vệ Nữ
sinh ra từ những
giọt máu của thần
Bầu trời Uranot
rơi xuống từ biển
khơi. Thần sắc
đẹp và tình yêu
được sinh ra nhờ
sự kết hợp tinh
tuý nhất của trời
và biển.
Trong tranh ông vẽ thần Vệ nữ là một cô gái đẹp mảnh dẻ, lả lướt với
những lọn tóc vàng dày,nặng song mền mại cuộn rủ xuống thân hình khoả
thân. Nàng đang đứng trên một vỏ sò lớn, được các thần Gió thổi, đẩy vào
bờ. Bên phải là thần hoa Plora đang mang một tấm khăn lớn màu đỏ choàng
cho thần Vệ Nữ. Thần Vệ Nữ khoả thân với cơ thể mềm mại, da thịt căng
tròn, đầy cảm xúc khiến người xem ngây ngất, sửng sốt trước vể đẹp của
nàng
57. 5. Hoạ sĩ Leonardo de Vinci (1452-1519)
Sinh 15/4/1452 tại Anchianno,
Ý. Mất 2/5/1519 tại Amboise
Pháp. Ông là một hoạ sĩ, một
nhà điêu khắc, kiến trúc sư,
nhạc sĩ, bác sĩ, kĩ sư, nhà giải
phẫu, nhà sáng tạo và là nhà
triết học tự nhiên. Ông được coi
là một thiên tài toàn năng người
Ý.
58.
59. Chân dung nàng Monalisa trong tranh
sống động đến mức ta có cảm giác có
thêm một người bạn. Vẻ đẹp ngoại hình
lẫn vẻ đẹp nội tâm, tính cách đã nêu lên
sự hòa hoà cân bằng cho hình tượng
nhân vật. Ngoài việc diễn tả chất da thịt
sống động, tác phẩm còn thành công ở
viẹc diễn tả khuôn mặt Monalisa. Nhất
là nụ cười của nàng. Hoạ sĩ đã nhấn đậm
2 khoé môi, kết hợp với những đường
cong lên của mắt, mũi miệng đã tạo ra
được nục cười đặc biệt, ttồn tại mấy
trăm năm nay mà vẫn làm mọi người say
mê, hâm mộ. Chân dung nàng được đặt
trước phong cảnh núi non xa trập trùng
mờ ảo. Điều đó biểu hiện rõ ràng tâm lí
thẩm mĩ thời kì Phục hưng: con người là
trung tâm của vũ trụ, con người ở giữa
thiên nhiên, giao hoà và là một nhân tố
của thiên nhiên.Monalisa
63. Đức Mẹ sầu bi
Khi nhận được hợp đồng
làm tác phẩm này
Mikenlang đã bỏ 5 năm
mới làm xong tác phẩm.
Ông thực sự thành công
trong việc diển tả nỗi đau,
lòng thương xót của Đức
Mẹ khi bế trên tay Chúa
Giesu đã qua đời. Ông đã
sử dụng phương pháp đối
lập giữa nét mềm mại biểu
hiện các nếp áo, váy
phong phú đa dạng với
mảng phẳng nhẵn của cơ
thể Chúa Giesu. Sự đối lập
đó đã làm nổi bật hai nhân
vật khác hẩn nhau, giữa sự
sống và cái chết.
64. Năm 1501 đến 1504 với khối đá mà
Auguttino di Duyc xio bỏ dở.
Mikenlang đã tạo ra pho tượng người
anh hùng Đa-vit của dân Hesbreuk đã
chiến thắng người khổng lồ Goliat.
Pho tượng Đa-vit có thể coi như đồng
nghĩa với “sự hoàn thiện”. Hoàn thiện
ở đây là hoàn thiện về tỉ lệ, về sự hài
hoà giữa vẻ đẹp thể chất và vẻ đẹp
tinh thần. Đá cẩm thạch dưới bàn tay
và khối óc của nhà nghệ sĩ như đã
thành chất da thịt sống động. Thậm
chí những đường gân mạch máu được
diễn tả chính xác nhất là trên đôi bàn
tay Mọi chi tiết của tượng Đa-vit đều
đặt tới sự mẫu mực, chính xác của cơ
thể con người
65. 1508 Mikenlang vẽ tranh cho
trần giáo đường Xittin. Sau
bốn năm làm việc vất vả một
mình ông đã hoàn thành tác
phẩm vĩ đại này: khoảng
100m2 tranh với vài trăm
nhân vật nhân vật diễm tả
những đoạn thánh kinh về các
ông bà tiên tri, về việc Chúa
trời tạo dự ng trái đất. Tạo
dựng con người…Tác phẩm
được vẽ bằng màu lên các lớp
vữa ẩm ( tranh nề) . Toàn bộ
tác phẩm ca ngợi sức sáng tạo
của con người, vẻ đẹp hoàn
mĩ của con người.
- Tác phẩm hoàn thành năm
1512
66. Ngày và đêm
(tranh trên nhà mồ Medixi)
Ngày phán xét cuối cùng
( tranh trên nhà thờ Xittin)