SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 64
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi
vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định
và vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy đòi hỏi về vốn không chỉ ngắn hạn mà còn cả
vốn trung, dài hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không
thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có những
thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước tiến dài nhưng hệ
thống Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá vấn đề về vốn
nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có thị trường vốn. Giải
quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng kinh tế đang
đòi hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển
không bị tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn.
Trong thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hoạt động huy động
vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng bên cạnh
đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nước.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Vụ Bản để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp và kiến
nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyệ
Vụ Bản.
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Vụ Bản
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh
doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản từ năm 2000 đến năm 2003.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp: So sánh, phân tích, luận, giải.....
5. Bố cục
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1 : NHTM và công tác huy động vốn tại các NHTM.
Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ
Bản.
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Vụ Bản.
2
Chương 1
ngân hàng thương mại và những vấn đề về công tác huy động vốn tại ngân hàng
thương mại
1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
NHTM là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.
1.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM
Ngay từ xa xưa người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm trung
gian trao đổi hàng hoá. Thông qua tiền, việc trao đổi hàng hoá được tiến hành một cách
thuận lợi, dễ dàng hơn nhiều. Chính vì thế đã kích thích sản xuất, đưa xã hội loài người
ngày càng phát triển.
Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ ngày càng đươc phát
huy.Thương mại phát triển, một tầng lớp thương nhân giàu có ra đời và họ cần có những
nơi an toàn để gửi tiền . Những người nhận tiền gửi chủ yếu là chủ tiệm vàng, họ nhận
thấy: luôn có một lượng lớn tiền và vàng nhàn rỗi do tiền và vàng người ta gửi vào luôn
nhiều hơn tiền rút ra. Mặt khác lại luôn tồn tại nhu cầu vay mượn để chi tiêu, đầu tư kinh
doanh. Và những người giữ hộ tài sản nghĩ đến việc sử dụng số tiền nhàn rỗi đó để cho
vay kiếm lời. Và thay vì thu phí giữ hộ người ta trả một khoản lãi cho người có tài sản
đem gửi. Bên cạnh đó người giữ hộ tiền cũng cho vay để thanh toán cho một người nào
đó bằng cách ghi nợ cho người vay tiền và ghi tăng tài sản cho người được thanh toán.
Và lúc các nghiệp vụ trên hình thành cũng là lúc ngân hàng xuất hiện.
3
Khoảng đầu thế kỉ thứ XV (1401) có một tổ chức trên thế giới được coi là một
ngân hàng thực sự theo quan niệm ngày nay đó là BAN - CA - DI Barcelona (Tây Ban
Nha), đây là ngân hàng đầu tiên trên thế giới. Đến năm 1409 ngân hàng thứ hai là Ban
-co -di Valencia (TBN) và cả hai ngân hàng này đã thực hiện hầu hết các nghiệp vụ ngân
hàng như ngày nay: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán .....
Từ thế kỉ XVII, song song với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật kinh tế và
thương mại đã có những tiến bộ lớn, đồng thời ngân hàng cũng phát triển mạnh, đầu tiên
là ở Châu Âu, sau đó là ở Châu Mỹ rồi đến Châu á và được phát triển trên phạm vi toàn
thế giới. Các nhà sản xuất cần đến vốn để sản xuất, các thương gia cần vốn để thành lập
các công ty thương mại, xuất nhập khẩu chỉ có thể dựa vào ngân hàng và chỉ có ngân
hàng mới có thể cung cấp đủ vốn cho họ. Do đó vị thế của ngân hàng ngày càng được
nâng cao và ngân hàng trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế.
Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống ngân hàng bắt đầu từ thế kỷ XX khi mà
các ngân hàng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Các sản
phẩm mới của ngân hàng ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng trở
thành nơi cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và phong phú nhất cho nền kinh tế.
1.1.3 Vai trò của NHTM
1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản
xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để
sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân... luôn luôn lớn hơn
vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một
lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
4
khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử
dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động
ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản
xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chụi sự
tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu
thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi
thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và
hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến
máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu
mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có
một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải
quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu
đầu tư của mình.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu
nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá
trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp
chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh .
1.1.3.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
5
Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần
mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền
kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên
thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ
mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan
trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng
với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được sử dụng
bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng
vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống
NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định.Khi nền kinh tế tăng trưởng
quá mức nhà nước thông qua NHTƯ thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để
nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt hiệu quả
trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng .
1.1.3.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường ,khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày
càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phất triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền
với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển
đó.Vì vậy jnền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế
và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự
hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ
khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt
động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài
NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động
của nền tài chính quốc tế .
6
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông hàng
hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của NHTM. Với
vai trò quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
1.1.4 Chức năng của NHTNM
1.1.4.1 Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM .NHTM nhận tiền gửi và cho vay
chính là đẫ thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư.
Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các công
cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ thông qua
thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả
cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin, chi phí tìm kiếm thông tin lớn, chất
lượng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp về nhu cầu
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số lượng, thời hạn... chính vì thế NHTM với
tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho
nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn
của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ
đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn
hoá vào từng lĩnh vực NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường
tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị
trường.
1.1.4.2 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức năng này
được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt động đầu tư
của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƯ đặc biệt trong quá trình thực hiện chính sách
7
tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền
cơ sở do NHTƯ phát hành qua hệ thốngNHTM sẽ được tăng lên gấp bội khi NHTM cấp
tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng được tính theo công
thức :
D=m.MB
D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng
MB: khối lượng tiền cơ sở
M=1/rd: hệ số nhân tiền
rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
NHTƯ có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi lượng tiền tỷ lệ dự
trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ đó ảnh hưởng đến khả
năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ
đặt ra .
1.1.4.3 Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán
Thông qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng tiền trong
lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khoán có tính lỏng cao hơn
và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhà đầu tư nắm giữ những chứng khoán sơ
cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành.
Các NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán rất đa dạng và
phong phú : sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ tín dụng... sự xuất hiện của các
phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng giao dịch thương
mại, mua bán hàng hoá an toàn nhanh chóng, chi phí thấp.
1.1.4.4 NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính
8
Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay còn
cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ thanh toán, dịch vụ
môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm...
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân hàng cũng
phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. chưa bao giờ các dịch vụ tài chính
ngân hàng lại phát triển như bây giờ, tỷ trọng thu nhập từ thu phí dịch vụ ở các ngân hàng
hiện đại có thể chiếm tới 40-50% tổng thu nhập của ngân hàng. Đồng thời việc phát triển
các dịch vụ này cũng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng chu chuyển vốn trong nền kinh
tế, làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông do đó tiết kiệm được chi phí in ấn kiểm đếm
tiền.
Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc đưa ra
các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để cạnh tranh.Chính vì
vậy mà các Ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở vật chất, áp dụng công
nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Nếu các NHTM có thể đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, tạo được uy tín với khách hàng thì đây cũng là
một biện pháp, yếu tố để tăng khả năng huy động vốn.
1.2 vốn trong kinh doanh ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm về vốn
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và tạo
lập để đầu tư cho vay và đá ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào Ngân hàng
với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho
ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và Ngân hàng đã thưc hiện vai
trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh
9
tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt động
đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.1 Vốn là cơ sở dể ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh
cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với
NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất
phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2.2 Vốn quyết định quy mô của hoạt dộng tín dụng và các hoạt động khác của
NHTM
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn
quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động khác của
NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang thiết bị,
góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh
doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động
vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước,
để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người
gửi tiền.
Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như:
- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có
- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có
10
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có
Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết định đến khả
năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn tự có lớn thì
quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt
động khác .Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn
vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến
hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì
khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng.
1.2.2.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị
trường
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của ngân
hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu cầu.
Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà
ngân hàng đó có. Nếu có lớn vốn năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do
đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng
cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường.
1.2.2.4 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn.
Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có
thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn lớn ngân hàng có thể
giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân
11
hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán
nợ, kinh doanh chứng khoán...
KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó
ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách ổn định cả về vốn
huy động và vốn tự có.
1.2.3 Kết cấu vốn của NHTM
1.2.3.1 Vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ
khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng
có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.
Vốn tự có gồm:
- Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành lập và đi
vào hoạt động.
- Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận
sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau
thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
- Tài sản nợ khác:
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Thu nhập lớn hơn chi pní
+ Hao mòn TSCĐ.....
1.2.3.2 Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai nguồn
chủ yếu là:
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
12
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng . vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn đáp ứng
cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp với chi phí thấp
nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động của ngân hàng.
1.2.3.3 Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức tín
dụng khác hoặc NHTƯ:
a) Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu
thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Đây
là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này
khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động rất nhiều.
b) Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán, vay
ngắn hạn bổ xung...NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào:
- Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở rộng mức
cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầu vay của NHTM
một cách dễ dàng và ngược lại.
- Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết chưa:
thông thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và NHTM được phép
vay trong hạn mức này.
Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.
1.2.3.4 Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng không
kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu tư...NHTM có
thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và điều kiện nhất
định.
13
1.3 huy động vốn của nhtm
1.3.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.3.1.1 Tiền gửi của khách hàng
1.3.1.1.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế
a) Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng
khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầu này.
Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng các dịch
vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của tổ
chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cao và nguồn vốn này có tính ổn định
tương đối cao vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một số dư nhất định.
Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là
chi phí mua và vận hành ATM, chi phí phục vụ...
b) Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có sự thoả
thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn.
Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ
yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có
tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là những khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm
tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
1.3.1.1.2 Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
a) Tiền gửi không kỳ hạn
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn là chủ yếu và hưởng các
dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi ngân hàng bỏ ra không đáng
kể nhưng chi phí trả lãi rất cao. ở các nước phát triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao
nhưng các nước đang phát triển thì tỷ trọng này lại rất thấp do người dân chưa có thói
14
quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của cá
nhân, hộ gia đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không ổn
định, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị
sẵn một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
b) Tiền gửi có kỳ hạn
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu. Tiền gửi có
kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và là
nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay. Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và
ngân hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn vốn này.
1.3.1.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố
không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động đến lãi
suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn tìm các
biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng
vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy
động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn
một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của
ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ
hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được đúng
số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy
nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các
hình thức huy động truyền thống.
1.3.1.3 Huy động vốn qua đi vay
a) Vay TCTD khác
15
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thị trường
tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng
thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn,
hợp đồng gia hạn.
b) Vay NHTƯ
NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá. Mục đích cho
vay của NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân
hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của
NHTƯ: giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức cung ứng tiền thì NHTƯ sẽ giảm mức lãi suất
chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay NHTƯ nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp
tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.
1.3.2 Các yéu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
1.3.2.1 Nhân tố khách quan.
a) Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh
rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng
hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tièn
gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy
động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự, luật
NHTƯ, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng
bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTƯ như: chính
sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng... Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM.
b) Môi trường kinh tế
16
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động huy động của ngân hàng .
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập
bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ... sẽ ảnh hưởng
đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút
vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm
tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.
c) Môi trường dân số
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu và
kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để hình
thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ sở để xây
dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường dân số ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ
lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn để có hể huy động
được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng về chất lượng, số lượng và thời
hạn....
d) Môi trường địa lý
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc gia
và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành phố, nông
thôn... tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động
vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và các
điều kiện khác nhau.
e) Môi trường công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt
động ngân hàng là một trong những hoạt động chụi sự tác động mạnh mẽ của công nghệ,
hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ
đặc biệt là công nghệ thông tin.
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại
cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới. Công
17
nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản
phẩm, phát triển các sản phẩm mới... nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được
cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác... giúp
ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy
tín của ngân hàng.
g) Môi trường văn hoá xã hội
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản
sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với ngân hàng hoạt động huy
động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước
phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong
thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được ,
là một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn trong
việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở những nước
đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì
người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác
ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người dân sáu hàng loạt sự kiện đã xảy
ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiề người dân mất trắng, sự
sụp đổ của 7500 quỹ tín dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân
hàng : Dệt Nam Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.Ngân
hàng chưa chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo ... người dân còn thiếu
hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho
đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết phải
làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà...
1.3.2.2 Nhân tố chủ quan
a) Chiến lược kimh doanh của ngân hàng
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong
chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy
động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu
18
chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
và đạt hiệu quả cao.
b) Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất
cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh
tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao.
Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức
tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong
thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy
những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và
đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
c) Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm
để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có
số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có chính sách phù
hợp về thời hạn và lãi suất.....
d) Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động
vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú,
linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này
xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng
của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gưỉ tiền phù hợp mà lại an toàn.
Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.
e) Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng
khác. Trong đièu kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng cao chất
lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng thu
nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng
19
không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh
tranh.
g) Chính sách phục vụ, quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt
về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng
quan trọng để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân thiện, chu dáo là điều kiện để
thu hút khách hàng , chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách
hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng
truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới ngân hàng phải không ngừng nâng
cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để để nhiều người biết đến ngân
hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
1.3.3 Cách xác định nguồn vốn huy động
Để công tác huy động vốn ngày càng có hiệu quả cao đòi hỏi lãnh đạo ngân hàng
phải có chiến lược huy động vốn đúng đắn: có nghĩa là: lãi suất huy động hợp lý để kích
thích khách hàng gửi tiền, đồng thời cũng phải xác định chính xác kỳ hạn cảu các nguồn
tiền đó. Thực hiện tốt các yêu cầu trên nguồn vốn huy động sẽ được sử dụng có hiệu quả
cao hơn, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng.
1.3.3.1 Xác định chi phí nguồn tiền
Chi phí nguồn tiền là khoản lãi phải trả cho nguồn tiền đó và chi phí được đo
lường qua lãi suất gồm:
- Lãi suất danh nghĩa: đây là mức lãi suất người tiền quan tâm nhất .Ví dụ lãi suất
tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là 0.35%/1 tháng thì lãi suất danh nghĩa là 0.35%
- Lãi suất thực tế:là mức lãi suất ngân hàng phải tính toán chính xác xem chi phí
thực tế bỏ ra để có nguồn tiền đó, tránh tình trạng thua lỗ do chi phí huy động thực tế của
nguồn tiền đó quá cao ttrong khi lãi suất cho vay không bù đắp được.Tuy nhiên chi phí
thực còn phụ thuộc vào phương thức trả lãi: số lần trả lãi trong một kỳ , tỷ lệ dự trữ bắt
20
buộc...số lần trả lãi trong một kỳ càng nhiều , tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng cao thì chi phí
thực tế càng lớn.
- Lãi suất bình quân: ngân hàng huy động rất nhiều nguồn tiền với các mức lãi
suất, kỳ hạn khác nhau, quy mô khác nhau mà thực tế cho vay không phân biệt rạch ròi từ
nguồn nào do đó ngân hàng phải tính toán lãi suất bình quân để làm cơ sở xác định lãi
suất cho vay để đảm bảo lợi nhuận tổng thể cho ngân hàng.
1.3.3.2 Xác định kỳ hạn nguồn tiền
- Kỳ hạn danh nghĩa: giả sử khách hàng gửi tiền kỳ hạn 6 tháng thì kỳ hạn danh
nghĩa là 6 tháng.
- Kỳ hạn ổn định của đồng tiền: kỳ hạn này xét với từng đồng tiền riêng biệt:
Thông qua biến động số dư của một loại tiền gửi nào đó qua các thời kỳ ngân hàng có thể
xác định một mức số dư ổn định tương ứng với một thời kỳ nhất định. Việc xác định kỳ
hạn ổn định là rất quan trọng vì ngân hàng sẽ xác định chính xác nhu cầu chi trả thực tế
đồng thời ngân hàng có thể sử dụng một phần dư đó để cho vay với kỳ hạn dài hơn kỳ
hạn của nguồn tiền mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán.
Chương 2
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nhno&ptnt huyện vụ bản tỉnh nam
định
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT
tỉnh Nam Định. Được thành lập và đi vào hoạt động ngày 26/3/1998. Trước đây là một
chi nhánh trực thuộc NHNN tỉnh Hà Nam Ninh, sau đó trực thuộc NHNN tỉnh Nam Hà
và đến năm 1997 cho đến nay là một chi nhánh thuộc NHNo&PTNT tỉnh Nam Định.
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất trên địa
bàn huyện có mạng lưới ngân hàng cấp 4 được phân bố rộng khắp huyện với chức năng
kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn và các thành phần
kinh ttế khác trong huyện. NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã và đang giữ vai trò chủ đạo
trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn.
Từ một chi hánh có rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập : thiếu vốn, chi phí
kinh doanh cao, cơ sở vật chất, công nghệ lạc hậu....Nhưng nhờ kiên trì khắc phục khó
khăn, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa
phương, sự quan tâm của NHNo&PTNT tỉnh Nam Định, chi nhánh Vụ Bản không những
đã khẳng định được mình mà còn vươn lên tong cơ chế thị trường thực sự là một chi
nhánh làm ăn có hiệu quả cao .
Nhờ hoạt động có hiệu quả, uy tín của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản ngày càng
được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của nhà nông.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy
Ngân hàng Vụ Bản là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất đóng trên địa bàn
huyện Vụ Bản hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nhiệp và nông thôn.
Bên cạnh thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh ngân hàng hết sức quan
tâm đến công tác tổ chức cán bộ tạo điều kiện thu gọn bộ máy cán bộ, giảm chi phí quản
lý, góp phần thực hiện kế hoạch của ngân hàng.
-Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí: giám đốc chỉ đạo chung trực tiếp phụ trách tổ chức
cán bộ , thi đua , khen thưởng, kỷluật, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ...và 2 phó giám
đốc giúp việc cho giám đốc.
22
-Thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
Ngân hàng Vụ Bản có cơ cấu các phàng ban như sau:
+ Ngân hàng trung tâm chia làm 3 phòng:
- Phòng kế toán- ngân quỹ
- Phòng hành chính
- Phòng tín dụng
+Chi nhánh ngân hàng cấp 4 chia làm 2 phòng:
- Phòng kế toán ngân quỹ
- Phòng tín dụng
2.1.3 Đặc điểm hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
Vụ Bản là huyện đồng bằng chiêm trũng của đồng bằng châu thổ sông Hồng
Thuộc phía tây bắc của tỉnh Nam Định, có gần 32000 họ với dân số 125000 người có 18
xã, thị trấn, canh tác trên diện tích đất nông nghiệp trên 8000 ha bình quân 1.76sào/
người. Là huyên thuần nông, người dân ở đây chủ yếu là ngề trồng lúa, chăn nuôi và một
số nghề khác. Đảng và chính quyền địa phương xác định đây là huyện nông nghiệp mũi
nhọn cho nên tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất cây trồng tạo
thế đi vững chắc cho địa phương.
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là ngân hàng cấp 3 trong hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ trong địa bàn và phục vụ nhiệm vụ
chính trị, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Với những đặc điểm về kinh tế
và xã hội nêu trên NHNo&PTNT huyện Vụ Bản có nhiều cơ hội để phát triển xong cũng
gặp rất nhiều khó khăn, thử thách.
2.1.3.1 Thuận lợi
23
- Tình hình chính trị, kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định giúp cho người dân có cơ
hội đầu tư, có cơ hội phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận để ngân hàng mở rộng hoạt
động cho vay và huy động vốn.
- Chính sách của Đảng, Nhà nước về cho vay hộ nông dân, ngư dân đã được đổi
mới, quy định người vay đến 10.000.000 đồng không phải thế chấp tài sản đã tạo điều
kiện cho người dân vay vốn ngân hàng.
- Dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT tỉnh, huyện uỷ, UBND huyện Vụ Bản để
tiếp tục thực hiện quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ, NHNo huyện Vụ Bản đã
phối hợp với các xã triển khai sâu rộng chủ trương của Đảng và Nhà nước về vay vốn
ngân hàng, tổ chức họp dân và thành lập được 224 tổ vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc giải ngân và đôn đốc hu nợ đến hạn, giảm nợ quá hạn, thu lãi.
- Sau nhiều năm được mùa, giá cả ổn định nhân dân đã phấn khởi và chủ động vay
vốn ngân hàng.
- Lãi suất cho vay phù hợp đã khuyến khích người dân mạnh dạn vay vốn đầu tư
vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề.
- Phong cách tiếp khách của ngân hàng đã được đổi mới làm cho người đân gần
gũi hơn với ngân hàng hơn kể cả người vay tiền và người gửi tiền
- Là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh duy nhất nên NHNo&PTNT Vụ
Bản không phải cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn....
2.1.3.2 Khó khăn
- Là một huyện thuần nông, kinh tế có phát triển xong chủ yếu là tự sản, tự tiêu,
sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. Cụ thể như hiện nay ứ đọng khá nhiều vì vậy việc đầu
tư cho người nông dân vay vốn cũng gặp không ít khó khăn.
- Địa bàn nhỏ, diện tích đất tự nhiên có hạn, dân số ít, nghành nghề không phát
triển nên thị trường cho vay và huy động vốn bị hạn chế.
- Thiên tai, bệnh dịch thường xuyên xảy ra tuy chỉ ở mức cục bộ nhưng cũng gây
khó khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn.
24
- Giá cả thực phẩm, nông sản thấp, ứ đọng nhiều không bán được làm ảnh hưởng
đến sản xuất kinh doanh của dân khiến họ không giám mạnh dạn vay vốn mở rộng
nghành nghề .
- Người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, món vay nhỏ, lẻ tẻ làm cho
chi phí giao dịch cao.....
2.2 Tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
2.2..1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng Vụ Bản luôn xác định chức năng của ngân hàng thương mại là đi vay
để cho vay vì thế ngân hàng Vụ Bản luôn coi trọng công tác huy động vốn và coi đây là
công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Từ quan điểm
muốn mở rộng cho vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà chủ yếu là nguồn vốn huy
động tại địa phương, bằng các hình thức huy động phong phú phù hợp với mọi tầng lớp
dân cư, mở rộng mạng lưới huy động như : thành lập các ngân hàng cấp 4, đổi mới phong
cách làm việc tạo uy tín và sự tin cậy của khách hàng.
Đối với Vụ Bản là một huyện có dân số ít, kinh tế còn chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, đời sống nhân dân chưa khá giả. Song bản chất người dân Vụ Bản là cần cù, chịu
khó, tiết kiệm. Mặt khác ở nước ta trong những năm gần đây đồng tiền khá ổn định, lạm
phát ở mức thấp là nguyên nhân cơ bản góp phần vào sự thành công của kết quả huy
động vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản, năm sau cao hơn năm trước, tạo lập được
nguồn vốn ổn định phục vụ cho quá trình tái đầu tư nền kinh tế địa phương. Nhờ làm tốt
công tác huy động vốn nên những năm vừa qua ngân hàng Vụ Bản luôn đáp ứng đủ nhu
câù vốn cho hoạt động của mình. Kết quả huy động vốn những năm gần đây như sau:
Biểu 1 Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
ST % ST % ST % ST %
25
1. Tiền gửi của
TCKT
2. Tiền gửi của
dân cư
- không kỳ hạn
- có kỳ hạn
3. Phát hành giấy
tờ có giá
5914
23679
3487
20192
1091
19.3
77.2
3.5
22679
30339
5045
25294
3739
40
53.4
6.6
23085
36336
6336
30000
3508
36.7
57.7
5.6
36336
50707
9976
40731
2504
33.1
63.7
3.2
Tổng 30684 100 56847 100 62929 100 79544 100
Nhìn vào biểu 1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng qua
các năm. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 26163 triệu đồng tương đương với 85.5%,
năm 2002 tăng 6055 triệu đồng so với năm 2001 tương đương với 10.6%, năm 2003 tăng
so với năm 2002 là 16165 triệu đồng tương đương với 25.6%.
Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng đã
xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển khai nhiều
biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết, khai thác được
những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày các biển quảng cáo ở
trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng khu vực, ở một số tuyến đường xã tập trung
đông dân cư, huy động qua tổ vay vốn, vận động mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm,
tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân dân, tạo điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu
mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán giao dịch qua ngân hàng. Có thể nói công tác
huy động vốn trong những năm gần đây đạt được kết quả đáng khích lệ góp phần vào ổn
định lưu thông tièn tệ trên địa bàn, tạo lập được đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu tư
cho các thàng phần kinh tế trên địa bàn và tăng ttrưởng tín dụng
2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
26
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, ngân hàng Vụ Bản đặc biệt coi
trọng công tác sử dụng vốn vì đây là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Mặt khác nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy hoạt động huy
động vốn. Do bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương, định hướng kinh doanh
của nghành Ngân hàng Vụ Bản đã đưa ra chính sách hợp lý nhằm tăng dư nợ, đáp ứng
nhu cầu vốn trên địa bàn và góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Là một huyện nông nghiệp cho nên công tác tín dụng chủ yếu là cho vay hộ sản
xuất. Những năm trước cho vay trực tiếp kinh tế hộ năm sau tăng trưởng cao hơn năm
trước nhưng chủ yếu là thực hiện cho vay từ phía khách hàng. Từ khi có quyết định
67/TTg của thủ tướng chính phủ về một số chính sách tín dụng đối với nông nghiệp và
nông thôn, được sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh Ngân hàng Vụ Bản đã thực hiện triển
khai có hiệu quả việc cho vay theo tổ, nhóm tới mọi hộ nhân dân trong huyện biết và tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục, hồ sơ tạo điều kiện cho khách hàng được vay
vốn nhanh chóng, thuận lợi. Những kết quả đạt được về công tác sử dụng vốn những năm
qua như sau:
Biểu 2 ` Đơn vị: triệu đồng
Năm 2000 2001 2002 2003
Dư nợ 43291 45558 55542 67402
Nhìn vào biểu 2 ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng những năm qua liên tục tăng:
Năm 2001 tăng 2267 trđ so với năm 2000 tương đương với 5.2%
Năm 2002 tăng 9984 trđ so với năm 2001 tương đương với 21.9%
Năm 2003 tăng 11860 trđ so với năm 2002 tương đương với 17.5%
Một số kết quả cho vay năm 2003:
-Doanh số cho vay: 101687 trđ
- Doanh số thu nợ : 34285
- Dư nợ cuối năm : 67402 trđ tăng so với năm 2002 là 9984 =17.5%
Trong đó: + Dư nợ hộ sản xuất: 93552.04 trđ=92%
27
+ Cho vay tiêu dùng: 8134.96 trđ= 8%
+ Nợ quá hạn: 202.206 trđ =0.3%
Năm 2003 hoạt động tín dụng tiếp tục phát triển cả về quy mô, doanh số cho vay
và doanh số thu nợ, dư nợ đều tăng hàng tháng. Vòng quay vốn tín dụng đạt 0.9 vòng,
đây là kết quả phản ánh hiệu quả đầu tư vốn cho vay và thu hồi vốn kịp thời, đúng thời
hạn, quan hệ tín dụng lành mạnh. Nợ quá hạn ở tỷ lệ thấp các món nợ quá hạn phát sinh
được sử lý kịp thời. Có được kết quả trên là do ngân hàng Vụ Bản đẫ đưa ra và áp dụng
triệt để các biện pháp:
- Ngân hàng kết hợp với hội phụ nữ , hội nông dân, hội cựu chiến binh thành lập
các tổ vay vốn đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay vốn đến hộ sản xuất để nắm bắt được nhu
cầu của họ và để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó.
- Tiến hành phân loại khách hàng, phân tích chất lượng tín dụng, xử lý rủi ro ,
nâng cao chất lượng tín dụng.....
2.3 thực trạng công tác huy động vốn tại Nhno&ptnt huyện vụ bản.
2.3.1 Những kết quả đạt được.
2.3.1.1 Kết quả đạt được về các loại nguồn vốn
Đối với NHTM, nguồn vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn quan trọng nhất
và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Việc các NHTM đảm bảo
huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo thu hút được nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, vừa đảm bảo cho
hoạt động của NHTM được ổn định và đạt được hiệu quả cao.
Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt động của
NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự có tuy rất quan trọng nhưng
chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu để đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo uy tín với khách
28
hàng. Ngài ra các NHTM còn có một số nguồn vốn khác như : vốn đi vay, vốn trong
thanh toán, vốn uỷ thác đầu tư.... những nguồn vốn này cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Nhận thức được điều này ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản đã tập trung mọi
nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên trong những năm gần đây
vốn huy động dã tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại Ngân hàng Vụ Bản trong thời
gian qua là:
- Nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư
- Phát hành giấy tờ có giá
Trong những năm qua Ngân hàng huyện Vụ Bản luôn luôn chú trọng áp dụng các
biện pháp nhằm tăng trưởng vốn huy động như: Mở rộng mạng lưới, tuyên truyền, quảng
cáo, tạo mọi điều kiện cho khách hàng, linh hoạt điều chỉnh lãi suất trong phạm vi cho
phép... chính nhờ tăng cường công tác huy động vốn nên trong những năm qua hoạt động
huy động vốn của chi nhánh luôn phát triển khá ổn định.
Năm 2001 tổng nguồn vốn đạt 70542 trđ tăng 14124 trđ so với năm 2000= 17.8%
Năm 2002 tổng nguồn vốn đạt 80648 trđ tăng 10106 trđ so với năm 2001=14.3%
Năm 2003 tổng nguồn vốn đạt 95634 trđ tăng 14986trđ so với năm 2002 =18.6%
Và tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn các năm là:
- Năm 2000 nguồn vốn huy động chiếm 83% tổng nguồn vốn.
- Năm 2001 nguồn vốn huy động chiếm 81% tổng nguồn vốn.
- Năm 2002 nguồn vốn huy động chiếm 84% tổng nguồn vốn.
- Năm 2003 nguồn vốn huy động chiếm 85.5% tổng nguồn vốn.
Nhờ duy trì được tỷ trọng cao của vốn huy động trong tổng nguồn vốn giúp ngân
hàng Vụ Bản luôn luôn chủ động trong công tác sử dụng vốn, đáp ứng được tốt nhất nhu
cầu vốn của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Để đánh giá chính xác về kết quả huy động vốn của ngân hàng Vụ Bản trong những năm
gần đây chúng ta xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động.
29
Biểu 3 Đơn vi : triệu đồng
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
ST % ST % ST % ST %
1. Tiền gửi của
TCKT
2. Tiền gửi của
dân cư
3. Phát hành
giấy tờ có giá
5914
23697
1091
19.3
77.2
3.5
22679
30339
3739
40
53.4
6.6
23085
36336
3508
36.7
57.7
5.6
26336
50707
2504
33.1
63.7
3.2
Tổng 30684 100 56874 100 62929 100 79544 100
Nhìn vào biểu 3 ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản gồm:
tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và phát hành giấy tờ có giá. Trong đó
nguồn tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong nguồn tiền gửi của dân cư
nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm phần lớn (95%), đây là nguồn vốn quan trọng, có tính ổn
định cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn. Ngân hàng
cần duy trì tỷ trọng cao của nguồn vốn này và không ngừng phát triển nguồn vốn này về
số tuyệt đối.
Nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế luôn chiếm một vị chí quan trọng trong tổng
nguồn vốn vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo điều kiện cho ngân hàng giảm chi phí
và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trong những năm gần đây tỷ trọng của nguồn vốn
này lại có xu hướng giảm mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối. Ngân hàng cần chú ý tăng tỷ
trọng của nguồn vốn này.
Nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của Ngân hàng Vụ Bản chiếm tỷ trọng rất
nhỏ mặc dù đây là nguồn vốn có chi phí cao nhưng nó là nguồn vốn mà ngân hàng có thể
chủ động về lãi suất, số lượng, thời hạn, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này cho
đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy ngân hàng nên chú trọng phát triển nguồn vốn này để có
thể chủ động trong đầu tư trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa
phương.
Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chúng ta đi xem xét kỹ từng
thành phần của vốn huy động:
30
a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khoản tièn các tổ chức kinh tế gửi vào ngân
hàng để thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ và vốn tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân
hàng với mục đích là an toàn và hưởng các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Tiền gửi của
tỏ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Đối với các NHTM do thời gian và khối
lượng các khoản thanh toán không giống nhau là do luôn có những khoản tiền vào và ra
ngân hàng nên luôn tồn tại một khoản tiền ổn định và ngân hàng có thể sử dụng cho các
doanh nghiệp thiếu vốn vay trong ngắn hạn. Như vậy các ngân hàng có thể bù đắp được
các chi phí bỏ ra khi thực hiện quản lý các tài khoản của khách hàng. Và việc nhận tiền
gửi của các tổ chức kinh tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó mở
rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế.
Trong những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn tăng .
Điều đó cho thấy ngân hàng ngày càng có nhiều quan hệ với các tổ chức kinh tế, mở ra
cho ngân hàng nguồn huy động dồi dào trong tương lai.
Biểu 4 đơn vị: triêụ đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế 5914 22769 23085 23336
2. So sánh thời điểm sau với thời
điểm trước
- Số tuyệt đối
- Số tương đối
16855
285%
316
1.4%
3251
14.1%
Nhìn vào biểu 4 ta thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong những năm
gần đây tăng đáng kể. Năm 2000 nguồn vốn này chỉ có 5914 trđ nhưng đến năm 2001
nguồn vốn này đã tăng lên gần gấp 3 lần đạt 22769 trđ. Nguyên nhân là do cuối năm
31
2000 đầu năm 2001 có nhiều doanh ngiệp mới được thành lập và đặt quan hệ với ngân
hàng. Từ năm 2001 nguồn vốn này tăng chậm và khá ổn định. Năm 2001 đạt 23508 trđ
tăng 316 trđ đạt 1.4%. Năm 2003 đạt 26336 tăng 3251 trđ tương đương với 14.1%. Qua
số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn từ tổ chức kinh tế trong những năm gần đây tăng
không ổn định .
Trong nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Đây là
nguồn vốn có chi phí thấp nhưng không ổn định, nếu ngân hàng có kế hoạch sử dụng
chính xác sẽ giúp ngân hàng cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Có được kết quả trên là do Ngân hàng Vụ Bản đã rất cố gắng trong công việc thu
hút nguồn vốn này. Điều này cho ta thấy ngân hàng đã xây dựng kế hoạch huy động vốn
và chính sách khách hàng rất đúng đắn, luôn tạo điều kiện cho ngân hàng trong quá trình
thanh toán. Mặc dù trong những năm qua số vốn của tổ chức kinh tế có phát triển nhưng
vẫn chưa cao . Ngân hàng cần chú ý hơn nữa đến chiến lược khách hàng, tạo thói quen
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng vừa ổn định tiền tệ quốc gia, vừa an toàn,
thuận lợi cho khách hàng và tăng doanh thu cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có các
biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn để thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày
càng có hiệu quả cao hơn.
b) Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là khối lượng tiền nhàn rỗi của nhân dân gửi vào ngân hàng
để hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi của dân cư chủ yếu là
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất và luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhát trong tổng nguồn vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng
thực hiên đầu tư.
Trong những năm vừa qua Ngân hàng Vụ Bản luôn luôn xây dựng chính sách thu
hút nguồn vốn rất hợp lý: điều chỉnh lãi suất tiền gửi, thực hiện chính sách khuyến khích
người dân gửi tiền vào ngân hàng, cải tiến phương thức giao dịch ... Chính vì thế nên
nguồn vốn tiền gửi của dân cư không ngừng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng nguồn vốn huy động. Kết quả về huy động vốn từ tiền gửi của dân cư như sau:
32
Biểu 5 Đơn vị: trđ
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 20003
ST % ST % ST % ST %
1. Tiền gửi bằng VND
1.1 Không kỳ hạn
1.2 Có kỳ hạn
2 Tiền gửi ngoại tệ
23679
3487
20192
0
100
14.7
85.3
0
30339
5045
52294
0
100
16.6
83.4
0
36336
6336
30000
0
100
17.4
83.6
0
50707
9976
40731
0
100
19.7
80.3
0
Từ năm 2000 nguồn vốn tiền gửi của dân cư của ngân hàng tăng tương đối đều:
- Năm 2001 tăng 6660 trđ tương đương với 28% so với năm 2000 đạt 30339 trđ
- Năm 2002 tăng 5997 trđ tương đương với 19.8% so với năm 2001 đạt 36336 trđ
- Năm 2003 tăng 14731 trđ tương đương với 39.5% so với năm 2002 đạt 50707 trđ.
Là một chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp nên tiền gửi
của dân cư hoàn toàn là tiền gửi bằng VND, không có tiền gửi bằng ngoại tệ. Tỷ trọng
của tiền gửi của dân cư tuy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động
nhưng tỷ trọng này vẫn chưa cao. Do đó ngân hàng cần tăng tỷ trọng của nguồn vốn này
vì đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu tư:
Năm 2000 tiền gửi dân cư chiếm 77.2% tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 chiếm
53.44%, năm 2002 chiếm 57.4%, năm 2003 chiếm 63.7%.
Trong tổng nguồn tiền gửi của dân cư hầu hết là tiền gửi có kỳ hạn nhưng trong
những năm gần đây mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng lại có xu hướng
giảm nhẹ, ngược lại tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lại tăng. Năm 2000 tỷ trọng của tiền
gửi có kỳ hạn chiếm 85.3%, năm 2001 chiếm 83.4%, năm 2002 chiếm 82.6% và năm
2003 chiếm 80.3%. Tỷ trọng của của tiền gửi có kỳ hạn trong tổng tiền gửi của dân cư
giảm là xu hướng không tốt vì thế ngân hàng cần chú ý tăng tỷ trọng của tiền gửi có kỳ
hạn vì nguồn vốn này sẽ giúp ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư.
c) Phát hành giấy tờ có giá
33
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đang phát triển nhu cầu về vốn
trung và dài hạn ngày càng tăng để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ , hiện đại
hoá sản xuất... Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn các ngân hàng cũng cần có hình
thức huy động tương ứng để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu đó. Do vậy các ngân hàng huy
động vốn trung và dài hạn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá. Đây là hình thức huy
động vốn linh hoạt giúp các NHTM có thể chủ động về khối lượng vốn, lãi suất và thời
hạn.... Nhưng nguồn vốn này thường có chi phí cao hơn các nguồn vốn khác. Trong
những năm qua Ngân hàng Vụ Bản đều phát hành giấy tờ có giá tuy tỷ trọng chỉ chiếm
một phần nhỏ nhưng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn tại địa phương.
Năm 2001 ngân hàng Vụ Bản phát hành được 1091 trđ chiếm 3.5% tổng nguồn
vốn huy động, năm 2001 phát hành được 3739 trđ chiếm 6.6% vốn huy động, năm 2002
phát hành 3508 trđ =5.6% vốn huy động, năm 2003 phát hành 2504 trđ =3.2% vốn huy
động.
Từ năm 2001 nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng Vụ Bản có xu
hướng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Nguyên nhân là do những năm gần đây ngân hàng
luôn thừa vốn và hoạt động cho vay chủ yếu là cho vay với hộ sản xuất nên nhu cầu đầu tư
dài hạn còn thấp do đó ngân hàng chủ động giảm nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá để
giảm bớt chi phí huy động từ đó đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Nhưng trong
tương lai ngân hàng cần chú trọng phát triển nguồn vốn này vì nhu cầu sử dụng vốn trung
và dài hạn sẽ tăng lên đáng kể trong các năm tới.
2.3.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
* Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Để thực hiện nhiệm vụ là trung gian tài chính trong nền kinh tế thị trường các
NHTM tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn của mình với các phần cơ bản là huy động
vốn và sử dụng vốn.
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau. Ngân
hàng không chỉ huy động thật nhiều vốn mà còn phải nơi đầu tư và cho vay có hiệu quả .
Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay hoặc đầu tư thì sẽ bị ứ
động vốn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Còn nếu không huy động đủ vốn để cho
vay thì sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường.
34
Việc tăng trưởng nguồn vốn là điều kiện trước nhất để mở rộng đầu tư tín dụng, để
chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sử dụng vốn là hoạt động nối tiếp quyết định
hiệu quả của hoạt động huy động vốn, quyết địng hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng một
danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về quy mô, kết
cấu thời hạn và lãi suất .
Một cơ cấu thời hạn và lãi suất của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó thoả
mãn các các tiêu chuẩn sau:
- Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết
- Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản
- Sự linh hoạt trong cơ cấu để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh doanh bằng
việc có thể khai thác cơ hội và tránh các rủi ro có thể có. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn có lợi cho kinh doanh nhưng khi lãi suất thay đổi theo
chiều hướng tăng rất dễ dẫn đến rủi ro.
Trong những năm qua, với những cố gắng trong công tác huy động vốn Ngân
hàng Vụ Bản đã chủ động được nguồn vốn để cho vay, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng
cho nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng góp phần quan trọng trong sự thành công
về cho vay của ngân hàng.
Biểu 6 Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản.
Đơn vị: trđ
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng nguồn vốn huy động 56847 62929 79554
Nguồn vốn được sử dụng 47584 56872 71554
Sử dụng vốn 45558 55542 67402
Thừa (+), thiếu (-) 2022 1330 4142
Nhìn vào biểu trên ta thấy từ năm 2001 năm nào ngân hàng cũng dư thừa về vốn:
Năm 2001 chi nhánh thừa 2022 trđ =4.2%
35
Năm 2002 chi nhánh dư thừa 1330 trđ =2.3%
Năm 2003 chi nhánh dư thừa 4142 trđ =5.8%
Có được kết quả trên là do ngân hàng đã rất quan tâm, chú trọng tới công tác huy
động vốn nên từ chỗ không đủ vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng đẫ phấn đấu
không những đủ vốn mà trong những năm gần đây còn dư thừa về vốn. Đây là một kết
quả tốt giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện ở cơ cấu về kỳ
hạn giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn của ngân hàng. Hiện nay theo quy định của
thống đốc NHNN Việt Nam ,NHNo&PTNT có thể sử dụng 30% nguồn vốn ngắn hạn để
cho vay trung và dài hạn.Các NHTM không được phép sử dụng quá tỷ lệ này vì nó có thể
dẫn đến rủi ro về lãi suất và rủi ro thanh khoản.
Để xem xét cơ cấu vốn của NHNo&PTNT huyện có hợp ký không chúng ta đi sâu
nghiên cứu cơ cấu về thơì hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Biểu 7 : Cơ cấu về thời hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT
huyện Vụ Bản.
Đơn vị: trđ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1. Tiền gửi không kỳ hạn
2. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng
3. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng
9410
12468
7706
27814
16685
8492
29421
19331
10669
36312
26748
13983
Nguồn vốn được cân đối để chung
Trong đó nguồn vốn cho vay trung và
dài hạn
28593
14274.8
53108
21778.7
59421
25294.6
77040
32820
Tổng dư nợ
Trong đó dư nợ trung dài hạn
43291
17316.4
45558
23223.2
5542
26216.8
67402
32960.8
Thừa (+), thiếu (-) nguồn vốn trung và
dài hạn.
-3041.6 -555.5 -922.2 -140.8
Trong những năm vừa qua mặc dù Ngân hàng Vụ Bản đã rất chú ý đến việc huy
động nguồn vốn trung và dài hạn cho nên cơ cấu nguồn vốn đã có những chuyển biến
tích cực và hợp lý hơn. Nhưng ở ngân hàng vẫn còn tồn tại tình trạng thiếu nguồn vốn
36
trung và dài hạn . Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn trên
12 tháng chiếm tỷ trọng rất thấp, mặc dù trong những năm vừa qua có tăng nhưng tăng
chậm chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay trung, dài hạn. Vì vậy ngân hàng cần chú trọng
tăng cường huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì nguồn vốn này giúp ngân hàng chủ
động trong đàu tư trung và dài hạn, đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi sử dụng nguồn
vốn này để đầu tư trung và dài hạn, giúp cho công tác sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
2.3.2 Những tồn tại về công tác huy động vốn tại ngân hàng No&PTNT huyện Vụ
Bản và nguyên nhân của những tồn tại này.
Trong quá trình hoạt động, mặc dù ngân hàng vụ Bản có rất nhiều kêt quả đáng
khích lệ nhưng hoạt động huy động vốn cũng không thể tránh khỏi nhưng hạn chế, tồn tại
đó là:
2.3.2.1 Nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản tăng trưởng chậm
* Trong nhưng năm qua tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
luôn tăng nhưng tăng rất chậm. Năm 2002 nguồn vốn huy động tăng so với năm 2001 là
10,6%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 25,65. Mặc dù chi nhánh vẫn luôn thừa vốn
nhưng nếu nguồn vốn huy động vẫn tăng chậm trong các năm tới thì chinhánh sẽ gặp rất
nhiều khó khăn bởi lẽ nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng sẽ tăng rất nhanh trong thời
gian tới vì kinh tế địa phương đang phát triển mạnh và nhu cầu về vốn để sản xuất kinh
doanh, phát triển nghành nghề tăng rất nhanh do đó nếu không có chiến lược huy động
vốn kịp thời thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh.
* Nguyên nhân
- Trong những năm qua kể từ năm 2001 chi nhánh Ngân hàng Vụ Bản không sử
dụng hết nguồn vốn huy động nên chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến công tác huy
động vốn. Các hình thức huy động vốn không được đổi mới, cải thiện, thời gian giao dịch
của chi nhánh trùng với thời gian làm việc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trên địa
bàn do đó không tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền.
37
- Hiện nay chi nhánh chưa xác định được một quy trình huy động vốn thống nhất,
hợp lý. Do đó chưa đưa ra được chính sách huy động đối với từng khách hàng.
- Chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp dụng một
số biện pháp như: Quảng cáo trên báo, đặt biển quảng cáo xong vẫn chưa có hiệu quả.
- Chi nhánh chưa chủ động trong công tác huy động vốn. Hiện nay ngân hàng vẫn
chỉ chờ khách hàng đến gửi tièn mà chưa có biện pháp chủ động. Vì vậy chỉ có những
khách hàng đã từng có quan hệ với ngân hàng mới đến giao dịch còn khách hàng mới thì
chưa biết đến ngân hàng.
- Là một huyện nông nghiệp nên kinh tế còn kém phát triển do đó khả năng huy
động vốn của ngân hàng bị hạn chế.
- Nhân dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng ....
Vì vậy để tăng được nguồn vốn huy động ngan hàng cần tích cực đẩy mạnh công tác huy
động vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động của mình đạt kết quả cao.
2.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chưa thực sự hợp lý
Sự bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thể hiện ở các đặc điểm sau:
a) Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của các nguồn vốn chưa hợp lý
- Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm tỷ
trọng nhỏ: năm 2000 chiếm 19.35 tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 chiếm 40%, năm
2002 chiếm 36.7%, năm 2003 chiếm 33.1%. Đây là một trong những bất lợi lớn của chi
nhánh vì nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là nguồn vốn có chi phí thấp giúp ngân
hàng giảm chi phí huy động vốn và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ như: thanh toán,
chuyển tiền.... do đó chi nhánh nên đẩy mạnh công tác tiếp thị, công tác khách hàng để
tăng khả năng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế qua đó tăng khả năng cho vay đối với
các doanh nghiệp.
Trong ttổng nguồn vốn huy động nguồn phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng
thấp nhất là trong điều kiện chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn là biểu hiện
38
không tốt. Vì thế chi nhánh nên tăng cường phát hành giấy tờ có giá để tăng nguồn vốn
cho vay trung và dài hạn.
b) Trong tổng nguồn vốn huy động nguồn vốn trung và dài hạn vẫn thiếu mặc dù
trong những năm vừa qua chi nhánh chỉ thiếu với khối lượng nhỏ nhưng cũng sẽ gây khó
khăn cho ngân hàng khi cho vay trung và dài hạn. Năm 2000 chi nhánh thiếu 3041.6 trđ,
năm 2001 thiếu 555.5 trđ, năm 2002 thiếu 922.2 trđ, năm 2003 thiếu 140.8 trđ.
* Nguyên nhân
- Tiền gửi của chi nhánh chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
ngắn trong khi đó nhu cầu vốn trung dài hạn lại cao.
- Chi nhánh chưa xây dựng được một chính sách huy động vốn trung và dài hạn
hợp lý.
- Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn chưa phong phú, chi nhánh chưa
thực sự chú trọng đến công tác huy động vốn trung và dài hạn.
c) Trong tổng nguồn vốn huy động không có tiền gửi bằng ngoại tệ.
* Nguyên nhân
- Là chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp do đó người
dân hầu như không sử dụng ngoại tệ
- Trên địa bàn có ít doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động liên quan đến ngoại tệ.
Những thuận lợi và khó khăn trên ảnh hưởng lớn đến kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy trong năm 2004 và các năm tới ngân hàng phải biết tận dụng cơ hội để đẩy mạnh
hy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở đó giải quyết những khó khăn, tạo điều kiện để
chi nhánh tăng lợi nhuận , tạo uy tín đối với khách hàng. Muốn vậy chi nhánh cần xem
xét và đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu qủa hoạt động của mình.
39
Chương 3
Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản Tỉnh Nam định
3.1 Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp. Muốn có được kết quả này đòi hỏi phải có đủ nguồn vốn để đầu tư
phát triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá trình phát triển kinh tế phải
dựa vào sức mình là chính đồng thời cũng cần tranh thủ tối đa nguồn vốn từ nước ngoài.
Chính vì thế nhiệm vụ của các NHTM là huy động đủ vốn để phát triển kinh tế. Đây là
nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường và đang
trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên lượng vốn tích luỹ chưa
nhiều trong khi nhu cầu vốn phục vụ để phát triển kinh tế thì lớn, hơn thế nữa người dân
chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Điều này đòi hỏi
40
các NHTM phải hết sức cố gắng và coi trọng công tác huy động vốn để phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế.
Trước yêu cầu, đòi hỏi vốn đầu tư phát triển kinh tế NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
xác định: Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện QĐ 67/TTg của Thủ
tướng chính phủ, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn, hướng đầu tư mô
hình kinh tế hộ là chủ yếu, thông qua hộ vay vốn điều tra dự án đầu tư xây dựng làng
nghề truyền thống, các tiểu khu công nghiệp và nâng cao hiệu quả từ công tác thẩm định
cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ... Mở rộng dịch
vụ, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động nghiệp vụ đảm bảo an
toàn, hiệu quả.
Từ định hướng này ngân hàng Vụ Bản xác định các mục tiêu cụ thể cho từng năm.
Trong năm 2004 NHNo&PTNT Vụ Bản xây dựng các mục tiêu sau:
- Nguồn vốn huy động tăng từ 30 - 35%
- Dư nợ tăng từ 25 -30%
- Nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ
Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau:
- Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn về
hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung đông dân cư
có đời sống cao
- Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhất
là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt để việc cho vay qua
tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều hình thức.
- Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh đạo, ủng
hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các nghành, đoàn thể trong hoạt động kinh
doanh.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn.
- Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 55% có trình độ đại học.
- Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn kho quỹ
41
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩmh vực đặc biệt là
kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, chán chỉnh sai
sót.
- Phát phong trào tác thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi đua,
khen thưởng...
3.2 Các giải pháp
Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ
Bản có thể thấy trong những năm qua hoạt động của chi nhánh nói chung và hoạt động
huy động vốn nói riêng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Mặc dù gặp không ít
khó khăn trong quá trình kinh doanh nhưng chi nhánh vẫn vượt qua và đạt được những
mục tiêu đề ra và đồng thời khắc phục được những hạn chế của những năm trước. Tuy
nhiên hoạt động của chi nhánh vẫn còn những hạn chế do ảnh hưởng của những nhân tố
chủ quan và khách quan. Để có thể thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra và đồng thời khắc
phục những hạn chế của những năm trước Ngân hàng có thể thực hiên các giải pháp sau:
3.2.1 Giải pháp trực tiếp
Đây là những giải pháp chính trực tiếp giải quyết những khó khăn trong quá trình
hoạt động của chi nhánh. Khi áp dụng các biện pháp này có thể đem lại hiệu quả nhanh
chóng.
3.2.1.1 Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng nhanh nguồn vốn
kinh doanh
Đối với hoạt động ngân hàng đa dạng hoá là một trong những biệ pháp tăng cường
hiệu quả hoạt động và phân tán rủi ro. Đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng đa
dạng hoá hình thức huy động vốn sẽ giúp ngân hàng tăng cường hiệu quả huy động vốn
42
vì mỗi công cụ tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho
chúng phù hợp hơn với nhu cầu của các tổ chức kinh tế và dân cư trong việc tiết kiệm và
thanh toán. Khi có ít công cụ khách hàng có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận vì nó
chưa đem lại thuận lợi hay tiện ích cho khách hàng. Những sản phẩm mới của ngân hàng
lại có những đặc điểm riêng phù hợp với một nhóm khách hàng nhất định, làm tăng khả
năng lựa chọn của khách ra những sản phẩm mới hàng qua đó ngân hàng có thể tăng
nguồn vốn huy động. Để có thể huy động được nguồn vốn có chất lượng cao và có thể
đạt được tốc độ tăng trưởng cao ngân hàng nên xem xét đưa ra những sản phẩm mới phù
hợp hơn với khách hàng trên địa bàn. Đối tượng chủ yếu của NHNo&PTNT Vụ Bản là
khu vực nông nghiệp và nông thôn do đó chi nhánh cần có sự đổi mới các sản phẩm tiền
gửi phù hợp với bộ phận khách hàng này.
a) Đa dạng hoá hình thức huy dộng vốn
Trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng các biện pháp huy động vốn như: Nhận
tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá... Tuy nhiên để có thể tăng nhanh hơn nữa nguồn vốn
huy động chi nhánh có thể xem xét áp dụng thêm một số hình thức huy dộng vốn mới
vừa có thể tăng nguồn vốn huy động vừa cải thiện được cơ cấu nguồn vốn bất hợp lý hiện
nay như:
1- Ngân hàng có thể xem xét đưa ra hình thức nhận tiền gửi bằng vàng để huy động vốn.
Biện pháp này có thể sẽ rất hiệu quả vì thói quen của người dân Việt Nam là thường giữ
thu nhập dư thừa bằng vàng vì họ cho rằng vàng không bị mất giá và đây là hình thức tiết
kiệm an toàn nhất. Hiện nay lượng vàng do dân chúng nắm giữ rát lớn . Đây là nguồn
vốn lớn nhưng chưa được các ngân hàng khai thác. Người dân mua vàng chỉ để tích trữ
và khi có nhu cầu tiêu dùng họ sẽ bán. Do đó ngân hàng có thể đưa ra một sản phẩm mới
vừa đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng, vừa đem lại lợi ích cho dân chúng qua đó thu
hút được lượng vốn nhàn rỗi cho sản xuất. Ngân hàng có thể nhận tiền gửi bằng vàng và
trả gốc bằng vàng khi hết hạn. Hình thức tiét kiệm này giúp nhân dân an tâm hơn, không
sợ tiền bị mất giá.
2- Chứng khoán hoá các khoản tiưền gửi cho phép khách hàng có thể chuyển nhượng
chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn
43
vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có thể phát hành các thẻ tiết kiệm vô
danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi tiền. Ngân hàng
không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá mà sẽ phát hành thể khi khách
hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Công cụ này sẽ đem lại thuận lợi cho cả khách
hàng và ngân hàng:
* Đối với khách hàng: Hình thức này khắc phục các khuyết điểm của các khoản tiền
gửi thông thường là có thể chuyển nhượng được. Khi đến hạn không cần đích thân người
gửi tiền đến nhận mà có thể nhờ người khác lĩnh tiền hộ.
* Đối với ngân hàng: Ngân hàng vãn có thể quản lý như một khoản tiền gửi thông
thường không phải thay đổi công nghệ, có thể thu hút được tiền gửi có kỳ hạn dài hơn...
3- Ngân hàng có thể áp dụmg hình thức tiết kiệm bằng tài khoản mà khách hàng có thể
gửi đều đặn đến khi rút. Lãi suất của hình thức này được tính theo lãi suất kép, mức lãi
suất hợp lý sẽ kích thích người dân gửi tiền. Hình thức này phù hợp với công nhân viên,
người có thu nhập đều đặn...
4 - Ngân hàng có thể sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng một kỳ
hạn nhưng nếu khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ được hưởng mức lãi suất
cao hơn. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay ngân hàng chỉ áp dụng lãi suất luỹ tiến
cho khách hàng gửi tiền cío kỳ hạn dài. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền
với số lượng lớn hơn.
5 - Ngân hàng cũng có thể xem xét đưa ra hình thức gửi tiền một lần và được rút một
phần trước hạn mà không phải rút toàn bộ số tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ được tính
theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại vẫn được tính theo lãi suất bình thường. Hình
thức này rất có lợi thế vì hiện nay nếu muốn rút trước hạn khách hàng phải rút toàn bộ số
tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn khiến người gửi tiền chia nhỏ số tiền muốn gửi ra
làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút trước hạn một phần, điều này gây khó khăn cho cả
khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ tục, giấy tờ, lãi suất không cao, ngân hàng không
huy động được khối lượng vốn lớn nhất... Vì thế hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng
được lượng tiền gửi có kỳ hạn dài hơn.
* Ngoài việc đưa ra các hình thức huy động mới ngân hàng cần làm tốt công tác huy
động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá . Hiện nay nguồn vốn từ phát hành giấy tờ
44
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Nam Hương
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829nataliej4
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...Nam Hương
 

Mais procurados (20)

Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Phát triển HD bank, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Phát triển HD bank, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại Ngân hàng Phát triển HD bank, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Phát triển HD bank, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
Zbgthamdinhtindung
ZbgthamdinhtindungZbgthamdinhtindung
Zbgthamdinhtindung
 
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc ÁĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
 
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệpĐề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng OCB
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng OCBĐề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng OCB
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng OCB
 

Destaque

Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.gamaham3
 
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nang cao chat luong huy dong von
Nang cao chat luong huy dong vonNang cao chat luong huy dong von
Nang cao chat luong huy dong vonThái Hoan Bank
 
Thực tập ngân hàng
Thực tập ngân hàngThực tập ngân hàng
Thực tập ngân hàngBUG Corporation
 
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMBAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMKen Hero
 
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinhHuy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hệ Thống Thông Tin Tài Chính Ngân Hàng
Hệ Thống Thông Tin Tài Chính Ngân HàngHệ Thống Thông Tin Tài Chính Ngân Hàng
Hệ Thống Thông Tin Tài Chính Ngân HàngBUG Corporation
 
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai docNguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai dockongchavip
 
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũngđề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũngtranvandung90.na
 
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàngNghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng ngân hànganntt123
 
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệpcác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệpMắm Tôm Bún
 
Học thuyết của máct tuần hoàn và chu chuyển tư bản và sự vận dụng nó vào nền ...
Học thuyết của máct tuần hoàn và chu chuyển tư bản và sự vận dụng nó vào nền ...Học thuyết của máct tuần hoàn và chu chuyển tư bản và sự vận dụng nó vào nền ...
Học thuyết của máct tuần hoàn và chu chuyển tư bản và sự vận dụng nó vào nền ...Cat Love
 
ôN tập nghiệp vụ nhtm
ôN tập nghiệp vụ nhtmôN tập nghiệp vụ nhtm
ôN tập nghiệp vụ nhtmvantai30
 

Destaque (20)

Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
 
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
 
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Nang cao chat luong huy dong von
Nang cao chat luong huy dong vonNang cao chat luong huy dong von
Nang cao chat luong huy dong von
 
Thực tập ngân hàng
Thực tập ngân hàngThực tập ngân hàng
Thực tập ngân hàng
 
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMBAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
 
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinhHuy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh trà vinh
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
 
Hệ Thống Thông Tin Tài Chính Ngân Hàng
Hệ Thống Thông Tin Tài Chính Ngân HàngHệ Thống Thông Tin Tài Chính Ngân Hàng
Hệ Thống Thông Tin Tài Chính Ngân Hàng
 
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai docNguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
 
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũngđề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũng
 
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
 
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàngNghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
 
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệpcác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
 
Học thuyết của máct tuần hoàn và chu chuyển tư bản và sự vận dụng nó vào nền ...
Học thuyết của máct tuần hoàn và chu chuyển tư bản và sự vận dụng nó vào nền ...Học thuyết của máct tuần hoàn và chu chuyển tư bản và sự vận dụng nó vào nền ...
Học thuyết của máct tuần hoàn và chu chuyển tư bản và sự vận dụng nó vào nền ...
 
ôN tập nghiệp vụ nhtm
ôN tập nghiệp vụ nhtmôN tập nghiệp vụ nhtm
ôN tập nghiệp vụ nhtm
 

Semelhante a Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...Nam Hương
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Dương Hà
 
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)Trần Đức Anh
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Dương Hà
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTrần Đức Anh
 
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...vietlod.com
 
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...OnTimeVitThu
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
TaichinhtienteThư Anh
 
Bao cao sua
Bao cao suaBao cao sua
Bao cao suaPhi FA
 

Semelhante a Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản. (20)

Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
 
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
 
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
 
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốnLuận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docx
 
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
 
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
 
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn, HAY
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn, HAYBáo cáo thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn, HAY
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn, HAY
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng VietcombankMột Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
 
Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
Taichinhtiente
 
Bao cao sua
Bao cao suaBao cao sua
Bao cao sua
 

Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

  • 1. Phần mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định và vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy đòi hỏi về vốn không chỉ ngắn hạn mà còn cả vốn trung, dài hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước tiến dài nhưng hệ thống Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá vấn đề về vốn nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có thị trường vốn. Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng kinh tế đang đòi hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển không bị tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn. Trong thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hoạt động huy động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. 2. Đối tượng nghiên cứu - Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyệ Vụ Bản. 1
  • 2. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản - Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản từ năm 2000 đến năm 2003. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp: So sánh, phân tích, luận, giải..... 5. Bố cục Đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1 : NHTM và công tác huy động vốn tại các NHTM. Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản. Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vụ Bản. 2
  • 3. Chương 1 ngân hàng thương mại và những vấn đề về công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại 1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại NHTM là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. 1.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM Ngay từ xa xưa người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm trung gian trao đổi hàng hoá. Thông qua tiền, việc trao đổi hàng hoá được tiến hành một cách thuận lợi, dễ dàng hơn nhiều. Chính vì thế đã kích thích sản xuất, đưa xã hội loài người ngày càng phát triển. Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ ngày càng đươc phát huy.Thương mại phát triển, một tầng lớp thương nhân giàu có ra đời và họ cần có những nơi an toàn để gửi tiền . Những người nhận tiền gửi chủ yếu là chủ tiệm vàng, họ nhận thấy: luôn có một lượng lớn tiền và vàng nhàn rỗi do tiền và vàng người ta gửi vào luôn nhiều hơn tiền rút ra. Mặt khác lại luôn tồn tại nhu cầu vay mượn để chi tiêu, đầu tư kinh doanh. Và những người giữ hộ tài sản nghĩ đến việc sử dụng số tiền nhàn rỗi đó để cho vay kiếm lời. Và thay vì thu phí giữ hộ người ta trả một khoản lãi cho người có tài sản đem gửi. Bên cạnh đó người giữ hộ tiền cũng cho vay để thanh toán cho một người nào đó bằng cách ghi nợ cho người vay tiền và ghi tăng tài sản cho người được thanh toán. Và lúc các nghiệp vụ trên hình thành cũng là lúc ngân hàng xuất hiện. 3
  • 4. Khoảng đầu thế kỉ thứ XV (1401) có một tổ chức trên thế giới được coi là một ngân hàng thực sự theo quan niệm ngày nay đó là BAN - CA - DI Barcelona (Tây Ban Nha), đây là ngân hàng đầu tiên trên thế giới. Đến năm 1409 ngân hàng thứ hai là Ban -co -di Valencia (TBN) và cả hai ngân hàng này đã thực hiện hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng như ngày nay: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán ..... Từ thế kỉ XVII, song song với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật kinh tế và thương mại đã có những tiến bộ lớn, đồng thời ngân hàng cũng phát triển mạnh, đầu tiên là ở Châu Âu, sau đó là ở Châu Mỹ rồi đến Châu á và được phát triển trên phạm vi toàn thế giới. Các nhà sản xuất cần đến vốn để sản xuất, các thương gia cần vốn để thành lập các công ty thương mại, xuất nhập khẩu chỉ có thể dựa vào ngân hàng và chỉ có ngân hàng mới có thể cung cấp đủ vốn cho họ. Do đó vị thế của ngân hàng ngày càng được nâng cao và ngân hàng trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế. Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống ngân hàng bắt đầu từ thế kỷ XX khi mà các ngân hàng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Các sản phẩm mới của ngân hàng ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng trở thành nơi cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và phong phú nhất cho nền kinh tế. 1.1.3 Vai trò của NHTM 1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân... luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức 4
  • 5. khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.1.3.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chụi sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh . 1.1.3.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 5
  • 6. Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế. Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định.Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHTƯ thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc. Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng . 1.1.3.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường ,khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phất triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.Vì vậy jnền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế . 6
  • 7. NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.4 Chức năng của NHTNM 1.1.4.1 Chức năng trung gian tài chính Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM .NHTM nhận tiền gửi và cho vay chính là đẫ thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư. Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các công cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ thông qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin, chi phí tìm kiếm thông tin lớn, chất lượng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp về nhu cầu giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số lượng, thời hạn... chính vì thế NHTM với tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường. 1.1.4.2 Chức năng tạo tiền Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức năng này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƯ đặc biệt trong quá trình thực hiện chính sách 7
  • 8. tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTƯ phát hành qua hệ thốngNHTM sẽ được tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng được tính theo công thức : D=m.MB D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng MB: khối lượng tiền cơ sở M=1/rd: hệ số nhân tiền rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc NHTƯ có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi lượng tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ đó ảnh hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ đặt ra . 1.1.4.3 Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán Thông qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng tiền trong lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khoán có tính lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhà đầu tư nắm giữ những chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành. Các NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán rất đa dạng và phong phú : sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ tín dụng... sự xuất hiện của các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng giao dịch thương mại, mua bán hàng hoá an toàn nhanh chóng, chi phí thấp. 1.1.4.4 NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính 8
  • 9. Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay còn cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ thanh toán, dịch vụ môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm... Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân hàng cũng phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. chưa bao giờ các dịch vụ tài chính ngân hàng lại phát triển như bây giờ, tỷ trọng thu nhập từ thu phí dịch vụ ở các ngân hàng hiện đại có thể chiếm tới 40-50% tổng thu nhập của ngân hàng. Đồng thời việc phát triển các dịch vụ này cũng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông do đó tiết kiệm được chi phí in ấn kiểm đếm tiền. Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc đưa ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để cạnh tranh.Chính vì vậy mà các Ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Nếu các NHTM có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, tạo được uy tín với khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố để tăng khả năng huy động vốn. 1.2 vốn trong kinh doanh ngân hàng. 1.2.1 Khái niệm về vốn Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và tạo lập để đầu tư cho vay và đá ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh 9
  • 10. tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.1.1 Vốn là cơ sở dể ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.2.2 Vốn quyết định quy mô của hoạt dộng tín dụng và các hoạt động khác của NHTM Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động khác của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang thiết bị, góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như: - Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có - Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có 10
  • 11. - Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết định đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác .Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng. 1.2.2.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có lớn vốn năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường. 1.2.2.4 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân 11
  • 12. hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán... KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có. 1.2.3 Kết cấu vốn của NHTM 1.2.3.1 Vốn tự có Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM. Vốn tự có gồm: - Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động. - Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ. - Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ. - Tài sản nợ khác: + Lợi nhuận chưa phân phối + Thu nhập lớn hơn chi pní + Hao mòn TSCĐ..... 1.2.3.2 Vốn huy động Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai nguồn chủ yếu là: - Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình - Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp 12
  • 13. Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng . vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 1.2.3.3 Vốn đi vay Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức tín dụng khác hoặc NHTƯ: a) Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động rất nhiều. b) Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán, vay ngắn hạn bổ xung...NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào: - Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở rộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầu vay của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại. - Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết chưa: thông thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và NHTM được phép vay trong hạn mức này. Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết. 1.2.3.4 Vốn khác Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu tư...NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và điều kiện nhất định. 13
  • 14. 1.3 huy động vốn của nhtm 1.3.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM 1.3.1.1 Tiền gửi của khách hàng 1.3.1.1.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế a) Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầu này. Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng các dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cao và nguồn vốn này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí mua và vận hành ATM, chi phí phục vụ... b) Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn. Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. 1.3.1.1.2 Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình a) Tiền gửi không kỳ hạn Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn là chủ yếu và hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi ngân hàng bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí trả lãi rất cao. ở các nước phát triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao nhưng các nước đang phát triển thì tỷ trọng này lại rất thấp do người dân chưa có thói 14
  • 15. quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, hộ gia đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không ổn định, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị sẵn một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. b) Tiền gửi có kỳ hạn Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu. Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay. Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn vốn này. 1.3.1.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm. Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống. 1.3.1.3 Huy động vốn qua đi vay a) Vay TCTD khác 15
  • 16. Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn. b) Vay NHTƯ NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá. Mục đích cho vay của NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTƯ: giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức cung ứng tiền thì NHTƯ sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay NHTƯ nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại. 1.3.2 Các yéu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động 1.3.2.1 Nhân tố khách quan. a) Môi trường chính trị - pháp luật Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ. Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự, luật NHTƯ, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng... Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM. b) Môi trường kinh tế 16
  • 17. Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng . Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ... sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại. c) Môi trường dân số Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn để có hể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng về chất lượng, số lượng và thời hạn.... d) Môi trường địa lý Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành phố, nông thôn... tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và các điều kiện khác nhau. e) Môi trường công nghệ Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chụi sự tác động mạnh mẽ của công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin. Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới. Công 17
  • 18. nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới... nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác... giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng. g) Môi trường văn hoá xã hội Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với ngân hàng hoạt động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được , là một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người dân sáu hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiề người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt Nam Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.Ngân hàng chưa chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo ... người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà... 1.3.2.2 Nhân tố chủ quan a) Chiến lược kimh doanh của ngân hàng Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu 18
  • 19. chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao. b) Chính sách lãi suất cạnh tranh Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác. c) Chính sách khách hàng Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất..... d) Các hình thức huy động vốn của ngân hàng Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gưỉ tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới. e) Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng khác. Trong đièu kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng 19
  • 20. không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh. g) Chính sách phục vụ, quảng cáo Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân thiện, chu dáo là điều kiện để thu hút khách hàng , chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng. 1.3.3 Cách xác định nguồn vốn huy động Để công tác huy động vốn ngày càng có hiệu quả cao đòi hỏi lãnh đạo ngân hàng phải có chiến lược huy động vốn đúng đắn: có nghĩa là: lãi suất huy động hợp lý để kích thích khách hàng gửi tiền, đồng thời cũng phải xác định chính xác kỳ hạn cảu các nguồn tiền đó. Thực hiện tốt các yêu cầu trên nguồn vốn huy động sẽ được sử dụng có hiệu quả cao hơn, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. 1.3.3.1 Xác định chi phí nguồn tiền Chi phí nguồn tiền là khoản lãi phải trả cho nguồn tiền đó và chi phí được đo lường qua lãi suất gồm: - Lãi suất danh nghĩa: đây là mức lãi suất người tiền quan tâm nhất .Ví dụ lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là 0.35%/1 tháng thì lãi suất danh nghĩa là 0.35% - Lãi suất thực tế:là mức lãi suất ngân hàng phải tính toán chính xác xem chi phí thực tế bỏ ra để có nguồn tiền đó, tránh tình trạng thua lỗ do chi phí huy động thực tế của nguồn tiền đó quá cao ttrong khi lãi suất cho vay không bù đắp được.Tuy nhiên chi phí thực còn phụ thuộc vào phương thức trả lãi: số lần trả lãi trong một kỳ , tỷ lệ dự trữ bắt 20
  • 21. buộc...số lần trả lãi trong một kỳ càng nhiều , tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng cao thì chi phí thực tế càng lớn. - Lãi suất bình quân: ngân hàng huy động rất nhiều nguồn tiền với các mức lãi suất, kỳ hạn khác nhau, quy mô khác nhau mà thực tế cho vay không phân biệt rạch ròi từ nguồn nào do đó ngân hàng phải tính toán lãi suất bình quân để làm cơ sở xác định lãi suất cho vay để đảm bảo lợi nhuận tổng thể cho ngân hàng. 1.3.3.2 Xác định kỳ hạn nguồn tiền - Kỳ hạn danh nghĩa: giả sử khách hàng gửi tiền kỳ hạn 6 tháng thì kỳ hạn danh nghĩa là 6 tháng. - Kỳ hạn ổn định của đồng tiền: kỳ hạn này xét với từng đồng tiền riêng biệt: Thông qua biến động số dư của một loại tiền gửi nào đó qua các thời kỳ ngân hàng có thể xác định một mức số dư ổn định tương ứng với một thời kỳ nhất định. Việc xác định kỳ hạn ổn định là rất quan trọng vì ngân hàng sẽ xác định chính xác nhu cầu chi trả thực tế đồng thời ngân hàng có thể sử dụng một phần dư đó để cho vay với kỳ hạn dài hơn kỳ hạn của nguồn tiền mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. Chương 2 Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nhno&ptnt huyện vụ bản tỉnh nam định 2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản 21
  • 22. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Được thành lập và đi vào hoạt động ngày 26/3/1998. Trước đây là một chi nhánh trực thuộc NHNN tỉnh Hà Nam Ninh, sau đó trực thuộc NHNN tỉnh Nam Hà và đến năm 1997 cho đến nay là một chi nhánh thuộc NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất trên địa bàn huyện có mạng lưới ngân hàng cấp 4 được phân bố rộng khắp huyện với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn và các thành phần kinh ttế khác trong huyện. NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã và đang giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn. Từ một chi hánh có rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập : thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất, công nghệ lạc hậu....Nhưng nhờ kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, sự quan tâm của NHNo&PTNT tỉnh Nam Định, chi nhánh Vụ Bản không những đã khẳng định được mình mà còn vươn lên tong cơ chế thị trường thực sự là một chi nhánh làm ăn có hiệu quả cao . Nhờ hoạt động có hiệu quả, uy tín của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản ngày càng được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của nhà nông. 2.1.2 Cơ cấu bộ máy Ngân hàng Vụ Bản là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất đóng trên địa bàn huyện Vụ Bản hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nhiệp và nông thôn. Bên cạnh thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh ngân hàng hết sức quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ tạo điều kiện thu gọn bộ máy cán bộ, giảm chi phí quản lý, góp phần thực hiện kế hoạch của ngân hàng. -Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí: giám đốc chỉ đạo chung trực tiếp phụ trách tổ chức cán bộ , thi đua , khen thưởng, kỷluật, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ...và 2 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc. 22
  • 23. -Thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Ngân hàng Vụ Bản có cơ cấu các phàng ban như sau: + Ngân hàng trung tâm chia làm 3 phòng: - Phòng kế toán- ngân quỹ - Phòng hành chính - Phòng tín dụng +Chi nhánh ngân hàng cấp 4 chia làm 2 phòng: - Phòng kế toán ngân quỹ - Phòng tín dụng 2.1.3 Đặc điểm hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản Vụ Bản là huyện đồng bằng chiêm trũng của đồng bằng châu thổ sông Hồng Thuộc phía tây bắc của tỉnh Nam Định, có gần 32000 họ với dân số 125000 người có 18 xã, thị trấn, canh tác trên diện tích đất nông nghiệp trên 8000 ha bình quân 1.76sào/ người. Là huyên thuần nông, người dân ở đây chủ yếu là ngề trồng lúa, chăn nuôi và một số nghề khác. Đảng và chính quyền địa phương xác định đây là huyện nông nghiệp mũi nhọn cho nên tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất cây trồng tạo thế đi vững chắc cho địa phương. NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là ngân hàng cấp 3 trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ trong địa bàn và phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Với những đặc điểm về kinh tế và xã hội nêu trên NHNo&PTNT huyện Vụ Bản có nhiều cơ hội để phát triển xong cũng gặp rất nhiều khó khăn, thử thách. 2.1.3.1 Thuận lợi 23
  • 24. - Tình hình chính trị, kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định giúp cho người dân có cơ hội đầu tư, có cơ hội phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận để ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay và huy động vốn. - Chính sách của Đảng, Nhà nước về cho vay hộ nông dân, ngư dân đã được đổi mới, quy định người vay đến 10.000.000 đồng không phải thế chấp tài sản đã tạo điều kiện cho người dân vay vốn ngân hàng. - Dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT tỉnh, huyện uỷ, UBND huyện Vụ Bản để tiếp tục thực hiện quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ, NHNo huyện Vụ Bản đã phối hợp với các xã triển khai sâu rộng chủ trương của Đảng và Nhà nước về vay vốn ngân hàng, tổ chức họp dân và thành lập được 224 tổ vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải ngân và đôn đốc hu nợ đến hạn, giảm nợ quá hạn, thu lãi. - Sau nhiều năm được mùa, giá cả ổn định nhân dân đã phấn khởi và chủ động vay vốn ngân hàng. - Lãi suất cho vay phù hợp đã khuyến khích người dân mạnh dạn vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề. - Phong cách tiếp khách của ngân hàng đã được đổi mới làm cho người đân gần gũi hơn với ngân hàng hơn kể cả người vay tiền và người gửi tiền - Là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh duy nhất nên NHNo&PTNT Vụ Bản không phải cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.... 2.1.3.2 Khó khăn - Là một huyện thuần nông, kinh tế có phát triển xong chủ yếu là tự sản, tự tiêu, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. Cụ thể như hiện nay ứ đọng khá nhiều vì vậy việc đầu tư cho người nông dân vay vốn cũng gặp không ít khó khăn. - Địa bàn nhỏ, diện tích đất tự nhiên có hạn, dân số ít, nghành nghề không phát triển nên thị trường cho vay và huy động vốn bị hạn chế. - Thiên tai, bệnh dịch thường xuyên xảy ra tuy chỉ ở mức cục bộ nhưng cũng gây khó khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn. 24
  • 25. - Giá cả thực phẩm, nông sản thấp, ứ đọng nhiều không bán được làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của dân khiến họ không giám mạnh dạn vay vốn mở rộng nghành nghề . - Người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, món vay nhỏ, lẻ tẻ làm cho chi phí giao dịch cao..... 2.2 Tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản 2.2..1 Hoạt động huy động vốn Ngân hàng Vụ Bản luôn xác định chức năng của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay vì thế ngân hàng Vụ Bản luôn coi trọng công tác huy động vốn và coi đây là công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Từ quan điểm muốn mở rộng cho vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà chủ yếu là nguồn vốn huy động tại địa phương, bằng các hình thức huy động phong phú phù hợp với mọi tầng lớp dân cư, mở rộng mạng lưới huy động như : thành lập các ngân hàng cấp 4, đổi mới phong cách làm việc tạo uy tín và sự tin cậy của khách hàng. Đối với Vụ Bản là một huyện có dân số ít, kinh tế còn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đời sống nhân dân chưa khá giả. Song bản chất người dân Vụ Bản là cần cù, chịu khó, tiết kiệm. Mặt khác ở nước ta trong những năm gần đây đồng tiền khá ổn định, lạm phát ở mức thấp là nguyên nhân cơ bản góp phần vào sự thành công của kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản, năm sau cao hơn năm trước, tạo lập được nguồn vốn ổn định phục vụ cho quá trình tái đầu tư nền kinh tế địa phương. Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên những năm vừa qua ngân hàng Vụ Bản luôn đáp ứng đủ nhu câù vốn cho hoạt động của mình. Kết quả huy động vốn những năm gần đây như sau: Biểu 1 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 ST % ST % ST % ST % 25
  • 26. 1. Tiền gửi của TCKT 2. Tiền gửi của dân cư - không kỳ hạn - có kỳ hạn 3. Phát hành giấy tờ có giá 5914 23679 3487 20192 1091 19.3 77.2 3.5 22679 30339 5045 25294 3739 40 53.4 6.6 23085 36336 6336 30000 3508 36.7 57.7 5.6 36336 50707 9976 40731 2504 33.1 63.7 3.2 Tổng 30684 100 56847 100 62929 100 79544 100 Nhìn vào biểu 1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 26163 triệu đồng tương đương với 85.5%, năm 2002 tăng 6055 triệu đồng so với năm 2001 tương đương với 10.6%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 16165 triệu đồng tương đương với 25.6%. Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển khai nhiều biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết, khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng khu vực, ở một số tuyến đường xã tập trung đông dân cư, huy động qua tổ vay vốn, vận động mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm, tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân dân, tạo điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán giao dịch qua ngân hàng. Có thể nói công tác huy động vốn trong những năm gần đây đạt được kết quả đáng khích lệ góp phần vào ổn định lưu thông tièn tệ trên địa bàn, tạo lập được đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu tư cho các thàng phần kinh tế trên địa bàn và tăng ttrưởng tín dụng 2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 26
  • 27. Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, ngân hàng Vụ Bản đặc biệt coi trọng công tác sử dụng vốn vì đây là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt khác nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Do bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương, định hướng kinh doanh của nghành Ngân hàng Vụ Bản đã đưa ra chính sách hợp lý nhằm tăng dư nợ, đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn và góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Là một huyện nông nghiệp cho nên công tác tín dụng chủ yếu là cho vay hộ sản xuất. Những năm trước cho vay trực tiếp kinh tế hộ năm sau tăng trưởng cao hơn năm trước nhưng chủ yếu là thực hiện cho vay từ phía khách hàng. Từ khi có quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ về một số chính sách tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn, được sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh Ngân hàng Vụ Bản đã thực hiện triển khai có hiệu quả việc cho vay theo tổ, nhóm tới mọi hộ nhân dân trong huyện biết và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục, hồ sơ tạo điều kiện cho khách hàng được vay vốn nhanh chóng, thuận lợi. Những kết quả đạt được về công tác sử dụng vốn những năm qua như sau: Biểu 2 ` Đơn vị: triệu đồng Năm 2000 2001 2002 2003 Dư nợ 43291 45558 55542 67402 Nhìn vào biểu 2 ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng những năm qua liên tục tăng: Năm 2001 tăng 2267 trđ so với năm 2000 tương đương với 5.2% Năm 2002 tăng 9984 trđ so với năm 2001 tương đương với 21.9% Năm 2003 tăng 11860 trđ so với năm 2002 tương đương với 17.5% Một số kết quả cho vay năm 2003: -Doanh số cho vay: 101687 trđ - Doanh số thu nợ : 34285 - Dư nợ cuối năm : 67402 trđ tăng so với năm 2002 là 9984 =17.5% Trong đó: + Dư nợ hộ sản xuất: 93552.04 trđ=92% 27
  • 28. + Cho vay tiêu dùng: 8134.96 trđ= 8% + Nợ quá hạn: 202.206 trđ =0.3% Năm 2003 hoạt động tín dụng tiếp tục phát triển cả về quy mô, doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ đều tăng hàng tháng. Vòng quay vốn tín dụng đạt 0.9 vòng, đây là kết quả phản ánh hiệu quả đầu tư vốn cho vay và thu hồi vốn kịp thời, đúng thời hạn, quan hệ tín dụng lành mạnh. Nợ quá hạn ở tỷ lệ thấp các món nợ quá hạn phát sinh được sử lý kịp thời. Có được kết quả trên là do ngân hàng Vụ Bản đẫ đưa ra và áp dụng triệt để các biện pháp: - Ngân hàng kết hợp với hội phụ nữ , hội nông dân, hội cựu chiến binh thành lập các tổ vay vốn đạt hiệu quả cao. - Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay vốn đến hộ sản xuất để nắm bắt được nhu cầu của họ và để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó. - Tiến hành phân loại khách hàng, phân tích chất lượng tín dụng, xử lý rủi ro , nâng cao chất lượng tín dụng..... 2.3 thực trạng công tác huy động vốn tại Nhno&ptnt huyện vụ bản. 2.3.1 Những kết quả đạt được. 2.3.1.1 Kết quả đạt được về các loại nguồn vốn Đối với NHTM, nguồn vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn quan trọng nhất và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Việc các NHTM đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, vừa đảm bảo cho hoạt động của NHTM được ổn định và đạt được hiệu quả cao. Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt động của NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự có tuy rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu để đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo uy tín với khách 28
  • 29. hàng. Ngài ra các NHTM còn có một số nguồn vốn khác như : vốn đi vay, vốn trong thanh toán, vốn uỷ thác đầu tư.... những nguồn vốn này cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nhận thức được điều này ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên trong những năm gần đây vốn huy động dã tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại Ngân hàng Vụ Bản trong thời gian qua là: - Nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế - Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư - Phát hành giấy tờ có giá Trong những năm qua Ngân hàng huyện Vụ Bản luôn luôn chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm tăng trưởng vốn huy động như: Mở rộng mạng lưới, tuyên truyền, quảng cáo, tạo mọi điều kiện cho khách hàng, linh hoạt điều chỉnh lãi suất trong phạm vi cho phép... chính nhờ tăng cường công tác huy động vốn nên trong những năm qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh luôn phát triển khá ổn định. Năm 2001 tổng nguồn vốn đạt 70542 trđ tăng 14124 trđ so với năm 2000= 17.8% Năm 2002 tổng nguồn vốn đạt 80648 trđ tăng 10106 trđ so với năm 2001=14.3% Năm 2003 tổng nguồn vốn đạt 95634 trđ tăng 14986trđ so với năm 2002 =18.6% Và tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn các năm là: - Năm 2000 nguồn vốn huy động chiếm 83% tổng nguồn vốn. - Năm 2001 nguồn vốn huy động chiếm 81% tổng nguồn vốn. - Năm 2002 nguồn vốn huy động chiếm 84% tổng nguồn vốn. - Năm 2003 nguồn vốn huy động chiếm 85.5% tổng nguồn vốn. Nhờ duy trì được tỷ trọng cao của vốn huy động trong tổng nguồn vốn giúp ngân hàng Vụ Bản luôn luôn chủ động trong công tác sử dụng vốn, đáp ứng được tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Để đánh giá chính xác về kết quả huy động vốn của ngân hàng Vụ Bản trong những năm gần đây chúng ta xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động. 29
  • 30. Biểu 3 Đơn vi : triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 ST % ST % ST % ST % 1. Tiền gửi của TCKT 2. Tiền gửi của dân cư 3. Phát hành giấy tờ có giá 5914 23697 1091 19.3 77.2 3.5 22679 30339 3739 40 53.4 6.6 23085 36336 3508 36.7 57.7 5.6 26336 50707 2504 33.1 63.7 3.2 Tổng 30684 100 56874 100 62929 100 79544 100 Nhìn vào biểu 3 ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản gồm: tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và phát hành giấy tờ có giá. Trong đó nguồn tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong nguồn tiền gửi của dân cư nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm phần lớn (95%), đây là nguồn vốn quan trọng, có tính ổn định cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn. Ngân hàng cần duy trì tỷ trọng cao của nguồn vốn này và không ngừng phát triển nguồn vốn này về số tuyệt đối. Nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế luôn chiếm một vị chí quan trọng trong tổng nguồn vốn vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo điều kiện cho ngân hàng giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trong những năm gần đây tỷ trọng của nguồn vốn này lại có xu hướng giảm mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối. Ngân hàng cần chú ý tăng tỷ trọng của nguồn vốn này. Nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của Ngân hàng Vụ Bản chiếm tỷ trọng rất nhỏ mặc dù đây là nguồn vốn có chi phí cao nhưng nó là nguồn vốn mà ngân hàng có thể chủ động về lãi suất, số lượng, thời hạn, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này cho đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy ngân hàng nên chú trọng phát triển nguồn vốn này để có thể chủ động trong đầu tư trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phương. Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chúng ta đi xem xét kỹ từng thành phần của vốn huy động: 30
  • 31. a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khoản tièn các tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng để thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ và vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là an toàn và hưởng các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Tiền gửi của tỏ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Đối với các NHTM do thời gian và khối lượng các khoản thanh toán không giống nhau là do luôn có những khoản tiền vào và ra ngân hàng nên luôn tồn tại một khoản tiền ổn định và ngân hàng có thể sử dụng cho các doanh nghiệp thiếu vốn vay trong ngắn hạn. Như vậy các ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí bỏ ra khi thực hiện quản lý các tài khoản của khách hàng. Và việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Trong những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn tăng . Điều đó cho thấy ngân hàng ngày càng có nhiều quan hệ với các tổ chức kinh tế, mở ra cho ngân hàng nguồn huy động dồi dào trong tương lai. Biểu 4 đơn vị: triêụ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 1. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế 5914 22769 23085 23336 2. So sánh thời điểm sau với thời điểm trước - Số tuyệt đối - Số tương đối 16855 285% 316 1.4% 3251 14.1% Nhìn vào biểu 4 ta thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong những năm gần đây tăng đáng kể. Năm 2000 nguồn vốn này chỉ có 5914 trđ nhưng đến năm 2001 nguồn vốn này đã tăng lên gần gấp 3 lần đạt 22769 trđ. Nguyên nhân là do cuối năm 31
  • 32. 2000 đầu năm 2001 có nhiều doanh ngiệp mới được thành lập và đặt quan hệ với ngân hàng. Từ năm 2001 nguồn vốn này tăng chậm và khá ổn định. Năm 2001 đạt 23508 trđ tăng 316 trđ đạt 1.4%. Năm 2003 đạt 26336 tăng 3251 trđ tương đương với 14.1%. Qua số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn từ tổ chức kinh tế trong những năm gần đây tăng không ổn định . Trong nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng không ổn định, nếu ngân hàng có kế hoạch sử dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Có được kết quả trên là do Ngân hàng Vụ Bản đã rất cố gắng trong công việc thu hút nguồn vốn này. Điều này cho ta thấy ngân hàng đã xây dựng kế hoạch huy động vốn và chính sách khách hàng rất đúng đắn, luôn tạo điều kiện cho ngân hàng trong quá trình thanh toán. Mặc dù trong những năm qua số vốn của tổ chức kinh tế có phát triển nhưng vẫn chưa cao . Ngân hàng cần chú ý hơn nữa đến chiến lược khách hàng, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng vừa ổn định tiền tệ quốc gia, vừa an toàn, thuận lợi cho khách hàng và tăng doanh thu cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có các biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn để thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày càng có hiệu quả cao hơn. b) Tiền gửi của dân cư Tiền gửi của dân cư là khối lượng tiền nhàn rỗi của nhân dân gửi vào ngân hàng để hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi của dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhát trong tổng nguồn vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiên đầu tư. Trong những năm vừa qua Ngân hàng Vụ Bản luôn luôn xây dựng chính sách thu hút nguồn vốn rất hợp lý: điều chỉnh lãi suất tiền gửi, thực hiện chính sách khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, cải tiến phương thức giao dịch ... Chính vì thế nên nguồn vốn tiền gửi của dân cư không ngừng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Kết quả về huy động vốn từ tiền gửi của dân cư như sau: 32
  • 33. Biểu 5 Đơn vị: trđ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 20003 ST % ST % ST % ST % 1. Tiền gửi bằng VND 1.1 Không kỳ hạn 1.2 Có kỳ hạn 2 Tiền gửi ngoại tệ 23679 3487 20192 0 100 14.7 85.3 0 30339 5045 52294 0 100 16.6 83.4 0 36336 6336 30000 0 100 17.4 83.6 0 50707 9976 40731 0 100 19.7 80.3 0 Từ năm 2000 nguồn vốn tiền gửi của dân cư của ngân hàng tăng tương đối đều: - Năm 2001 tăng 6660 trđ tương đương với 28% so với năm 2000 đạt 30339 trđ - Năm 2002 tăng 5997 trđ tương đương với 19.8% so với năm 2001 đạt 36336 trđ - Năm 2003 tăng 14731 trđ tương đương với 39.5% so với năm 2002 đạt 50707 trđ. Là một chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp nên tiền gửi của dân cư hoàn toàn là tiền gửi bằng VND, không có tiền gửi bằng ngoại tệ. Tỷ trọng của tiền gửi của dân cư tuy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động nhưng tỷ trọng này vẫn chưa cao. Do đó ngân hàng cần tăng tỷ trọng của nguồn vốn này vì đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu tư: Năm 2000 tiền gửi dân cư chiếm 77.2% tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 chiếm 53.44%, năm 2002 chiếm 57.4%, năm 2003 chiếm 63.7%. Trong tổng nguồn tiền gửi của dân cư hầu hết là tiền gửi có kỳ hạn nhưng trong những năm gần đây mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm nhẹ, ngược lại tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lại tăng. Năm 2000 tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn chiếm 85.3%, năm 2001 chiếm 83.4%, năm 2002 chiếm 82.6% và năm 2003 chiếm 80.3%. Tỷ trọng của của tiền gửi có kỳ hạn trong tổng tiền gửi của dân cư giảm là xu hướng không tốt vì thế ngân hàng cần chú ý tăng tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn vì nguồn vốn này sẽ giúp ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư. c) Phát hành giấy tờ có giá 33
  • 34. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đang phát triển nhu cầu về vốn trung và dài hạn ngày càng tăng để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ , hiện đại hoá sản xuất... Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn các ngân hàng cũng cần có hình thức huy động tương ứng để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu đó. Do vậy các ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá. Đây là hình thức huy động vốn linh hoạt giúp các NHTM có thể chủ động về khối lượng vốn, lãi suất và thời hạn.... Nhưng nguồn vốn này thường có chi phí cao hơn các nguồn vốn khác. Trong những năm qua Ngân hàng Vụ Bản đều phát hành giấy tờ có giá tuy tỷ trọng chỉ chiếm một phần nhỏ nhưng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn tại địa phương. Năm 2001 ngân hàng Vụ Bản phát hành được 1091 trđ chiếm 3.5% tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 phát hành được 3739 trđ chiếm 6.6% vốn huy động, năm 2002 phát hành 3508 trđ =5.6% vốn huy động, năm 2003 phát hành 2504 trđ =3.2% vốn huy động. Từ năm 2001 nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng Vụ Bản có xu hướng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Nguyên nhân là do những năm gần đây ngân hàng luôn thừa vốn và hoạt động cho vay chủ yếu là cho vay với hộ sản xuất nên nhu cầu đầu tư dài hạn còn thấp do đó ngân hàng chủ động giảm nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá để giảm bớt chi phí huy động từ đó đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Nhưng trong tương lai ngân hàng cần chú trọng phát triển nguồn vốn này vì nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn sẽ tăng lên đáng kể trong các năm tới. 2.3.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản * Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn Để thực hiện nhiệm vụ là trung gian tài chính trong nền kinh tế thị trường các NHTM tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn của mình với các phần cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn. Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau. Ngân hàng không chỉ huy động thật nhiều vốn mà còn phải nơi đầu tư và cho vay có hiệu quả . Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay hoặc đầu tư thì sẽ bị ứ động vốn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Còn nếu không huy động đủ vốn để cho vay thì sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường. 34
  • 35. Việc tăng trưởng nguồn vốn là điều kiện trước nhất để mở rộng đầu tư tín dụng, để chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sử dụng vốn là hoạt động nối tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động huy động vốn, quyết địng hiệu quả của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng một danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về quy mô, kết cấu thời hạn và lãi suất . Một cơ cấu thời hạn và lãi suất của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó thoả mãn các các tiêu chuẩn sau: - Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết - Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản - Sự linh hoạt trong cơ cấu để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội và tránh các rủi ro có thể có. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn có lợi cho kinh doanh nhưng khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng rất dễ dẫn đến rủi ro. Trong những năm qua, với những cố gắng trong công tác huy động vốn Ngân hàng Vụ Bản đã chủ động được nguồn vốn để cho vay, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng góp phần quan trọng trong sự thành công về cho vay của ngân hàng. Biểu 6 Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản. Đơn vị: trđ Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng nguồn vốn huy động 56847 62929 79554 Nguồn vốn được sử dụng 47584 56872 71554 Sử dụng vốn 45558 55542 67402 Thừa (+), thiếu (-) 2022 1330 4142 Nhìn vào biểu trên ta thấy từ năm 2001 năm nào ngân hàng cũng dư thừa về vốn: Năm 2001 chi nhánh thừa 2022 trđ =4.2% 35
  • 36. Năm 2002 chi nhánh dư thừa 1330 trđ =2.3% Năm 2003 chi nhánh dư thừa 4142 trđ =5.8% Có được kết quả trên là do ngân hàng đã rất quan tâm, chú trọng tới công tác huy động vốn nên từ chỗ không đủ vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng đẫ phấn đấu không những đủ vốn mà trong những năm gần đây còn dư thừa về vốn. Đây là một kết quả tốt giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện ở cơ cấu về kỳ hạn giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn của ngân hàng. Hiện nay theo quy định của thống đốc NHNN Việt Nam ,NHNo&PTNT có thể sử dụng 30% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.Các NHTM không được phép sử dụng quá tỷ lệ này vì nó có thể dẫn đến rủi ro về lãi suất và rủi ro thanh khoản. Để xem xét cơ cấu vốn của NHNo&PTNT huyện có hợp ký không chúng ta đi sâu nghiên cứu cơ cấu về thơì hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Biểu 7 : Cơ cấu về thời hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản. Đơn vị: trđ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 1. Tiền gửi không kỳ hạn 2. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 3. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng 9410 12468 7706 27814 16685 8492 29421 19331 10669 36312 26748 13983 Nguồn vốn được cân đối để chung Trong đó nguồn vốn cho vay trung và dài hạn 28593 14274.8 53108 21778.7 59421 25294.6 77040 32820 Tổng dư nợ Trong đó dư nợ trung dài hạn 43291 17316.4 45558 23223.2 5542 26216.8 67402 32960.8 Thừa (+), thiếu (-) nguồn vốn trung và dài hạn. -3041.6 -555.5 -922.2 -140.8 Trong những năm vừa qua mặc dù Ngân hàng Vụ Bản đã rất chú ý đến việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho nên cơ cấu nguồn vốn đã có những chuyển biến tích cực và hợp lý hơn. Nhưng ở ngân hàng vẫn còn tồn tại tình trạng thiếu nguồn vốn 36
  • 37. trung và dài hạn . Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất thấp, mặc dù trong những năm vừa qua có tăng nhưng tăng chậm chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay trung, dài hạn. Vì vậy ngân hàng cần chú trọng tăng cường huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì nguồn vốn này giúp ngân hàng chủ động trong đàu tư trung và dài hạn, đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi sử dụng nguồn vốn này để đầu tư trung và dài hạn, giúp cho công tác sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. 2.3.2 Những tồn tại về công tác huy động vốn tại ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản và nguyên nhân của những tồn tại này. Trong quá trình hoạt động, mặc dù ngân hàng vụ Bản có rất nhiều kêt quả đáng khích lệ nhưng hoạt động huy động vốn cũng không thể tránh khỏi nhưng hạn chế, tồn tại đó là: 2.3.2.1 Nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản tăng trưởng chậm * Trong nhưng năm qua tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản luôn tăng nhưng tăng rất chậm. Năm 2002 nguồn vốn huy động tăng so với năm 2001 là 10,6%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 25,65. Mặc dù chi nhánh vẫn luôn thừa vốn nhưng nếu nguồn vốn huy động vẫn tăng chậm trong các năm tới thì chinhánh sẽ gặp rất nhiều khó khăn bởi lẽ nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng sẽ tăng rất nhanh trong thời gian tới vì kinh tế địa phương đang phát triển mạnh và nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, phát triển nghành nghề tăng rất nhanh do đó nếu không có chiến lược huy động vốn kịp thời thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh. * Nguyên nhân - Trong những năm qua kể từ năm 2001 chi nhánh Ngân hàng Vụ Bản không sử dụng hết nguồn vốn huy động nên chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến công tác huy động vốn. Các hình thức huy động vốn không được đổi mới, cải thiện, thời gian giao dịch của chi nhánh trùng với thời gian làm việc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trên địa bàn do đó không tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền. 37
  • 38. - Hiện nay chi nhánh chưa xác định được một quy trình huy động vốn thống nhất, hợp lý. Do đó chưa đưa ra được chính sách huy động đối với từng khách hàng. - Chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp dụng một số biện pháp như: Quảng cáo trên báo, đặt biển quảng cáo xong vẫn chưa có hiệu quả. - Chi nhánh chưa chủ động trong công tác huy động vốn. Hiện nay ngân hàng vẫn chỉ chờ khách hàng đến gửi tièn mà chưa có biện pháp chủ động. Vì vậy chỉ có những khách hàng đã từng có quan hệ với ngân hàng mới đến giao dịch còn khách hàng mới thì chưa biết đến ngân hàng. - Là một huyện nông nghiệp nên kinh tế còn kém phát triển do đó khả năng huy động vốn của ngân hàng bị hạn chế. - Nhân dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng .... Vì vậy để tăng được nguồn vốn huy động ngan hàng cần tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động của mình đạt kết quả cao. 2.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chưa thực sự hợp lý Sự bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thể hiện ở các đặc điểm sau: a) Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của các nguồn vốn chưa hợp lý - Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ: năm 2000 chiếm 19.35 tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 chiếm 40%, năm 2002 chiếm 36.7%, năm 2003 chiếm 33.1%. Đây là một trong những bất lợi lớn của chi nhánh vì nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là nguồn vốn có chi phí thấp giúp ngân hàng giảm chi phí huy động vốn và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ như: thanh toán, chuyển tiền.... do đó chi nhánh nên đẩy mạnh công tác tiếp thị, công tác khách hàng để tăng khả năng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế qua đó tăng khả năng cho vay đối với các doanh nghiệp. Trong ttổng nguồn vốn huy động nguồn phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng thấp nhất là trong điều kiện chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn là biểu hiện 38
  • 39. không tốt. Vì thế chi nhánh nên tăng cường phát hành giấy tờ có giá để tăng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn. b) Trong tổng nguồn vốn huy động nguồn vốn trung và dài hạn vẫn thiếu mặc dù trong những năm vừa qua chi nhánh chỉ thiếu với khối lượng nhỏ nhưng cũng sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi cho vay trung và dài hạn. Năm 2000 chi nhánh thiếu 3041.6 trđ, năm 2001 thiếu 555.5 trđ, năm 2002 thiếu 922.2 trđ, năm 2003 thiếu 140.8 trđ. * Nguyên nhân - Tiền gửi của chi nhánh chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn ngắn trong khi đó nhu cầu vốn trung dài hạn lại cao. - Chi nhánh chưa xây dựng được một chính sách huy động vốn trung và dài hạn hợp lý. - Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn chưa phong phú, chi nhánh chưa thực sự chú trọng đến công tác huy động vốn trung và dài hạn. c) Trong tổng nguồn vốn huy động không có tiền gửi bằng ngoại tệ. * Nguyên nhân - Là chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp do đó người dân hầu như không sử dụng ngoại tệ - Trên địa bàn có ít doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động liên quan đến ngoại tệ. Những thuận lợi và khó khăn trên ảnh hưởng lớn đến kinh doanh của ngân hàng. Do vậy trong năm 2004 và các năm tới ngân hàng phải biết tận dụng cơ hội để đẩy mạnh hy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở đó giải quyết những khó khăn, tạo điều kiện để chi nhánh tăng lợi nhuận , tạo uy tín đối với khách hàng. Muốn vậy chi nhánh cần xem xét và đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu qủa hoạt động của mình. 39
  • 40. Chương 3 Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản Tỉnh Nam định 3.1 Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Muốn có được kết quả này đòi hỏi phải có đủ nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá trình phát triển kinh tế phải dựa vào sức mình là chính đồng thời cũng cần tranh thủ tối đa nguồn vốn từ nước ngoài. Chính vì thế nhiệm vụ của các NHTM là huy động đủ vốn để phát triển kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường và đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên lượng vốn tích luỹ chưa nhiều trong khi nhu cầu vốn phục vụ để phát triển kinh tế thì lớn, hơn thế nữa người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Điều này đòi hỏi 40
  • 41. các NHTM phải hết sức cố gắng và coi trọng công tác huy động vốn để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế. Trước yêu cầu, đòi hỏi vốn đầu tư phát triển kinh tế NHNo&PTNT huyện Vụ Bản xác định: Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện QĐ 67/TTg của Thủ tướng chính phủ, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn, hướng đầu tư mô hình kinh tế hộ là chủ yếu, thông qua hộ vay vốn điều tra dự án đầu tư xây dựng làng nghề truyền thống, các tiểu khu công nghiệp và nâng cao hiệu quả từ công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ... Mở rộng dịch vụ, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động nghiệp vụ đảm bảo an toàn, hiệu quả. Từ định hướng này ngân hàng Vụ Bản xác định các mục tiêu cụ thể cho từng năm. Trong năm 2004 NHNo&PTNT Vụ Bản xây dựng các mục tiêu sau: - Nguồn vốn huy động tăng từ 30 - 35% - Dư nợ tăng từ 25 -30% - Nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau: - Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn về hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung đông dân cư có đời sống cao - Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhất là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt để việc cho vay qua tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều hình thức. - Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh đạo, ủng hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các nghành, đoàn thể trong hoạt động kinh doanh. - Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn. - Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 55% có trình độ đại học. - Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn kho quỹ 41
  • 42. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩmh vực đặc biệt là kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, chán chỉnh sai sót. - Phát phong trào tác thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi đua, khen thưởng... 3.2 Các giải pháp Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản có thể thấy trong những năm qua hoạt động của chi nhánh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Mặc dù gặp không ít khó khăn trong quá trình kinh doanh nhưng chi nhánh vẫn vượt qua và đạt được những mục tiêu đề ra và đồng thời khắc phục được những hạn chế của những năm trước. Tuy nhiên hoạt động của chi nhánh vẫn còn những hạn chế do ảnh hưởng của những nhân tố chủ quan và khách quan. Để có thể thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra và đồng thời khắc phục những hạn chế của những năm trước Ngân hàng có thể thực hiên các giải pháp sau: 3.2.1 Giải pháp trực tiếp Đây là những giải pháp chính trực tiếp giải quyết những khó khăn trong quá trình hoạt động của chi nhánh. Khi áp dụng các biện pháp này có thể đem lại hiệu quả nhanh chóng. 3.2.1.1 Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng nhanh nguồn vốn kinh doanh Đối với hoạt động ngân hàng đa dạng hoá là một trong những biệ pháp tăng cường hiệu quả hoạt động và phân tán rủi ro. Đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng đa dạng hoá hình thức huy động vốn sẽ giúp ngân hàng tăng cường hiệu quả huy động vốn 42
  • 43. vì mỗi công cụ tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của các tổ chức kinh tế và dân cư trong việc tiết kiệm và thanh toán. Khi có ít công cụ khách hàng có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận vì nó chưa đem lại thuận lợi hay tiện ích cho khách hàng. Những sản phẩm mới của ngân hàng lại có những đặc điểm riêng phù hợp với một nhóm khách hàng nhất định, làm tăng khả năng lựa chọn của khách ra những sản phẩm mới hàng qua đó ngân hàng có thể tăng nguồn vốn huy động. Để có thể huy động được nguồn vốn có chất lượng cao và có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao ngân hàng nên xem xét đưa ra những sản phẩm mới phù hợp hơn với khách hàng trên địa bàn. Đối tượng chủ yếu của NHNo&PTNT Vụ Bản là khu vực nông nghiệp và nông thôn do đó chi nhánh cần có sự đổi mới các sản phẩm tiền gửi phù hợp với bộ phận khách hàng này. a) Đa dạng hoá hình thức huy dộng vốn Trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng các biện pháp huy động vốn như: Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá... Tuy nhiên để có thể tăng nhanh hơn nữa nguồn vốn huy động chi nhánh có thể xem xét áp dụng thêm một số hình thức huy dộng vốn mới vừa có thể tăng nguồn vốn huy động vừa cải thiện được cơ cấu nguồn vốn bất hợp lý hiện nay như: 1- Ngân hàng có thể xem xét đưa ra hình thức nhận tiền gửi bằng vàng để huy động vốn. Biện pháp này có thể sẽ rất hiệu quả vì thói quen của người dân Việt Nam là thường giữ thu nhập dư thừa bằng vàng vì họ cho rằng vàng không bị mất giá và đây là hình thức tiết kiệm an toàn nhất. Hiện nay lượng vàng do dân chúng nắm giữ rát lớn . Đây là nguồn vốn lớn nhưng chưa được các ngân hàng khai thác. Người dân mua vàng chỉ để tích trữ và khi có nhu cầu tiêu dùng họ sẽ bán. Do đó ngân hàng có thể đưa ra một sản phẩm mới vừa đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng, vừa đem lại lợi ích cho dân chúng qua đó thu hút được lượng vốn nhàn rỗi cho sản xuất. Ngân hàng có thể nhận tiền gửi bằng vàng và trả gốc bằng vàng khi hết hạn. Hình thức tiét kiệm này giúp nhân dân an tâm hơn, không sợ tiền bị mất giá. 2- Chứng khoán hoá các khoản tiưền gửi cho phép khách hàng có thể chuyển nhượng chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn 43
  • 44. vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có thể phát hành các thẻ tiết kiệm vô danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi tiền. Ngân hàng không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá mà sẽ phát hành thể khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Công cụ này sẽ đem lại thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng: * Đối với khách hàng: Hình thức này khắc phục các khuyết điểm của các khoản tiền gửi thông thường là có thể chuyển nhượng được. Khi đến hạn không cần đích thân người gửi tiền đến nhận mà có thể nhờ người khác lĩnh tiền hộ. * Đối với ngân hàng: Ngân hàng vãn có thể quản lý như một khoản tiền gửi thông thường không phải thay đổi công nghệ, có thể thu hút được tiền gửi có kỳ hạn dài hơn... 3- Ngân hàng có thể áp dụmg hình thức tiết kiệm bằng tài khoản mà khách hàng có thể gửi đều đặn đến khi rút. Lãi suất của hình thức này được tính theo lãi suất kép, mức lãi suất hợp lý sẽ kích thích người dân gửi tiền. Hình thức này phù hợp với công nhân viên, người có thu nhập đều đặn... 4 - Ngân hàng có thể sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng một kỳ hạn nhưng nếu khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ được hưởng mức lãi suất cao hơn. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay ngân hàng chỉ áp dụng lãi suất luỹ tiến cho khách hàng gửi tiền cío kỳ hạn dài. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với số lượng lớn hơn. 5 - Ngân hàng cũng có thể xem xét đưa ra hình thức gửi tiền một lần và được rút một phần trước hạn mà không phải rút toàn bộ số tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ được tính theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại vẫn được tính theo lãi suất bình thường. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay nếu muốn rút trước hạn khách hàng phải rút toàn bộ số tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn khiến người gửi tiền chia nhỏ số tiền muốn gửi ra làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút trước hạn một phần, điều này gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ tục, giấy tờ, lãi suất không cao, ngân hàng không huy động được khối lượng vốn lớn nhất... Vì thế hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng được lượng tiền gửi có kỳ hạn dài hơn. * Ngoài việc đưa ra các hình thức huy động mới ngân hàng cần làm tốt công tác huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá . Hiện nay nguồn vốn từ phát hành giấy tờ 44