1. PHẦN I: MỞ ĐẦU
Quảng cáo-Marketing luôn là công cụ rất quan trọng đối với nhà sản xuất khi muốn tung sản
phẩm của mình ra thị trường. Nhưng muốn điều đó được thực hiện thành công thì các nhà
sản xuất cần lập cho mình những chiến dịch marketting hợp lý và cụ thể. Việc xây dựng được
chiến lược cho sản phẩm là một công việc rất khó khăn, là nhiệm vụ vô cùng quan trọng
của mỗi doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu: lợi nhuận, vị thế và an
toàn.
Để lập được kế hoạch marketting cụ thể thì nguời lập ra kế hoạch marketing phải trả
lời được các câu hỏi, như:
Đối tượng khách hàng mà sản phẩm hướng tới là gì?
Sản phẩm nằm ở phân khúc nào của thị trường?
Sản phẩm có những ưu thế gì?
Thời gian để tung sản phẩm ra thị trường là khi nào?
Khi sản phẩm tung ra thị trường thì lựa chọn hình thức quảng cáo Marketing
nào cho phù hợp?
Để làm rõ hơn nhận định trên, nhóm em xin được trình bày bài tiểu luận vềchính sách sản
phẩm của công ty Beiersdorf cho nhãn hiệu NIVEA. Beiersdorf làtập đoàn mỹ phẩm Đức
chuyên phát triển, sản xuất và phân phối toàn cầu cácsản phẩm chăm sóc da và sắc đẹp với sản
phẩm chủ lực là NIVEA. Đã có mặttrên thế giới được hơn 100 năm nhưng công tyBeiersdorf
gia nhập và giới thiệunhãn hiệu NIVEA trên thị trường Việt Nam chưa lâu. Dù vậy nhãn hiệu
NIVEAđã nhanh chóng đem lại thành công lớn cho công ty Beiersdorf Việt Nam và trở thành
một trong những nhãn hiệu hàng đầu trong ngành công nghiệp chăm sócsắc đẹp tại Việt Nam.
Đạt được thành công to lớn dó chính là bởi chất lượngtuyệt hảo, sản phẩm luôn đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng tại mọi thờiđiểm và phương pháp tiếp thị quảng cáo không ngừng
được cải tiến. Đó lànhững yếu tố góp phần vào thành công của thương hiệu NIVEA và giúp
giữ chothương hiệu luôn trẻ trung, hấp dẫn và quen thuộc với mọi người, đồng thờicũng giúp
củng cố những giá trị nền tảng của thương hiệu như sự dịu dàng, nhẹnhàng, và đáng tin
cậy.Trong những yếu tố dẫn đến thành công của công ty thì chiến lược sản phẩmgiữ vai trò rất
quan trọng hay có thể nói chính chiến lược sản phẩm là chìa khóadẫn đến thành công cho nhãn
hiệu NIVEA. Chính bởi lý do trên nên em đã chọnchính sách sản phẩm của công ty Beiersdorf
cho nhãn hiệu NIVEA làm đề tài cho bài tiểu luận.
2. PHẦN II: NỘI DUNG
I, Cơ sở lý luận về chính sách sản phẩm của công ty Beiersdorf cho nhãn hiệu
Nivea
1, Khái niệm
Sản Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn
được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng
hay tiêu dùng.
2, Các cấp độ cấu thành nên đơn vị sản phẩm
Cấp độ cơ bản thứ nhất là sản phẩm theo ý tưởng. Sản phẩm theo ý tưởngcó chức năng cơ
bản là trả lời câu hỏi :về thực chất, sản phẩm này thỏamãn những điểm lợi ích cốt
yếu nhất mà khách hàng sẽ theo đuổi là gì?Và chính đó là những giá trị mà nhà kinh
doanh sẽ bán cho khách hàng. Những lợi ích cơ bản tiềm ẩn đó có thể thay đổi tùy
những yếu tố hoàncảnh của môi trường và mục tiêu cá nhân của các khách
hàng, nhómkhách hàng trong bối cảnh nhất định. Điều quan trọng sống còn đối
vớicác doanh nghiệp là nhà quản trị marketing phải nghiên cứu tìm
hiểukhách hàng để phát hiện ra những đòi hỏi về các khía cạnh lợi ích khácnhau
tiềm ẩn trong nhu cầu của họ.
Cấp độ thứ hai là sản phẩm hiện thực. Đó là những yếu tố phản ảnh sự cómặt trên thực tế
hàng hóa. Những yếu tố đó bao gồm: các chỉ tiêu phảnánh chất lượng, các đặc tính,
bố cục bề ngoài, đặc thù, tên nhãn hiệu cụthể và đặc trưng của bao gói. Và cũng nhờ
những yếu tố này nhà sản xuấtkhẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường, để người mua
tìm đếndoanh nghiệp, họ phân biệt hàng hóa của hãng này so với hãng khác.
Cuối cùng là sản phẩm bổ sung. Đó là những yếu tố như: tính tiện lợi choviệc lắp đặt, những
dịch vụ bổ sung sau khi bán, những điều kiện bảohành và điều kiện hình thức tín dụng.
Chính nhờ những yếu tố này đã tạora sự đánh giá mức độ hoàn chỉnh khác nhau,
trong sự nhận thức củangười tiêu dùng, về mặt hàng hay nhãn hiệu cụ thể. Khi
mua những lợiích cơ bản của một hàng hóa bất kỳ khách hàng nào cũng thích mua nó ở mức
độ hoàn chỉnh nhất. Vì vậy, từ góc độ nhà kinh doanh, các yếu tố bổ sung trở thành một trong
những vũ khí cạnh trạnh tranh của các nhãn hiệu hàng hóa.
3, Nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu sản phẩm và đơn vị cấu thành:
Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng,
được dùng để xác nhận sản phẩm của một người bán hay một nhóm người
3. bán và để phân biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu có các
bộ phận cơ bản là:
- Tên nhãn hiệu: đó là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được.
- Dấu hiệu của nhãn hiệu: Đó là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể nhận biết được, nhưng
không thể đọc được
Dấu hiệu hàng hóa: là toàn bộ nhãn hiệu hay một bộ phận của nó được đăng ký tại cơ quản
quản lý nhãn hiệu và do đó được bảo vệ về mặt pháp lý.
- Quyền tác giả: là quyền độc chiếm tuyệt đối về sao chụp, xuất bản và bán nội
dung và hình thức của một tác phẩm văn học, âm nhạc hay nghệ thuật.
Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu:
- Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không?
- Ai là người chủ nhãn hiệu sản phẩm?
- Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng sản phẩm có những đặctrưng gì?
- Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào? Khi quyết định đưa ra một sản phẩmhoặc nhóm sản
phẩm ra thị trường, gắn nhãn hiệu cho chúng người sảnxuất còn gặp phải vấn đề đặt tên
cho nhãn hiệu sản phẩm như thế nào?
-Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không?
- Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm hoặc chủng loại sản phẩm có những đặc
tính khác nhau?
Trong những tình huống trên có thể có bốn cách đặt tên cho nhãn hiệu
- Tên nhãn hiệu riêng biệt được sử dụng cho cùng mặt hàng, nhưng có
đặc tính khác nhau ít nhiềus
- Tên nhãn hiệu đồng nhất cho tất cả sản phẩm sản xuất bởi công ty.
-Tên thương mại của công ty kết hợp với tên nhãn hiệu riêng biệt củasản
phẩm.
-Tên nhãn hiệu tập thể cho từng dòng sản phẩm do công ty sản xuất.
4. Nhưng dù lựa chọn cách nào khi đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm cũng phải đảm
bảo 4 yêu cầu:
- Phải hàm ý về lợi ích sản phẩm
- Hàm ý về chất lượng sản phẩm
- Dễ đọc, dễ nhận biết và dễ nhớ
- Phải khác biệt hẳn những tên khác
4, Bao gói
Bao gói thường có 4 yếu tố cấu thành điển hình: lớp tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, lớp bảo vệ
lớp tiếp xúc, bao bì vận chuyển, nhãn hiệu và các thông tin mô tả sản phẩm trên abo gói.
Bao gói đang dần trở thành công cụ đắc lực của hoạt động marketing:
- Sự phát triển của hệ thống cửa hàng tự phục vụ, tự chọn ngày càng tang.
- Mức giàu sang và khả năng mua sắm của người tiêu dùng ngày càng tang.
- Bao bì góp phần tạo ra hình ảnh về công ty và nhãn hiệu. Tạo khả năng và ý niệm về sự cải
thiện sản phẩm.
Để tạo ra bao gói có hiệu quả cho một sản phẩm, nhà quản trị marketing phải thông qua hàng
loạt quyết định kế tiếp nhau:
-Xây dựng quan niệm về bao gói: bao bì phải tuân thủ nguyên tắc
nào? Nó đóng vai trò như thế nào đối với một mặt hàng cụ thể? Nó phảicung cấp
những thông tin gì về sản phẩm?
-Quyết định về các khía cạnh: kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc,nội
dung trình bày và có gắn nhãn hiệu hay không? Khi thông qua cácquyết định này phải gắn với
các công cụ khác của marketing.
-Quyết định về thử nghiệm bao gói bao gồm: thử nghiệm về kỹ thuật,thử
nghiệm về hình thức, thử nghiệm về kinh doanh, thử nghiệm vềkhả năng chấp nhận
của người tiêu dùng.
-Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích của người tiêu dùng vàlợi
ích của bản thân công ty.
-Quyết định về các thông tin trên bao gói.
Tùy vào những điều kiện cụthể mà các nhà sản xuất bao gói quyết định đưa
thông tin gì lên baogói và đưa chúng như thế nào? Thông thường những thông tin
chủyếu được thể hiện qua bao gói là:
5. Thông tin về sản phẩm
Thông tin về phẩm chất sản phẩm.
Thông tin về ngày, người, nơi sản xuất và các đặc tính của sản phẩm.
Thông tin về kỹ thuật an toàn khi sử dụng.
Thông tin về nhãn hiệu thương mại và các hình thức hấp dẫn để kích thích tiêu
thụ.
Các thông tin do luật quy định.
5, Dịch vụ
Các nhà quản trị marketing phải quyết định bốn vấn đề liên quan đến việc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng:
- Nội dung hay các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đỏi hỏi và khả năng công ty có
thể cung cấp là j? Tầm quan trọng tương đối từng yếu tố dịch vụ đó.
- Chất lượng dịch vụ và công ty phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng
đến mức độ nào so với các đối thủ cạnh tranh.
- Chi phí dịch vụ.
- Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: công ty tự tổ chức lực lượng cung cấp
dịch vụ, dịch vụ được cung cấp bởi các trung gian buôn bán, dịch vụ do tổ chức
độc lập bên ngoài công ty cung cấp.
6, Quyết định về giá sản phẩm
a, Khái niệm về giá sản phẩm
Giá là sản lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để có được một loại hàng hóa hay một loại
dịch vụ nào đó với một chất lượng nhất định, vào thời điểm nhất định và một nơi
nhất định.
b,Vai trò của việc định giá
Giá cả ảnh hưởng to lớn đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh số bán hàng
hoặc lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giá cả là cơ sở giúp doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng, xác định chủng loại, cơ cấu
mặt hàng trong trình độ thâm nhập thị trường.
Giá cả là tiêu chuẩn quan trọng để giúp khách hàng đánh giá và lựa chọn sản phẩm.
Giá cả là biểu hiện quan hệ về lợi ích kinh tế giữa người bán và người mua, về vị
trí của doanh nghiệp trên thị trường, cũng như tác động hướng dẫn và kích thích
tiêu dùng trong hoạt động kinh tế.
7, Chu kỳ sống của sản phẩm
a, Khái niệm
Là thuật ngữ mô tả sự biến đổi về doanh số tiêu thụ sản phẩm từ khi sản phẩm mới
được tung ra thị trường cho đên khi sản phẩm đó rút lui khỏi thị trường.
-Chu kì sống được lập riêng cho từng sản phẩm hoặc cho một nhóm sản phẩm.
- Người ta sử dụng đồ thị để minh họa cho chu kì sống của một sản phẩm.
b, Các giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm.
6. Có bốn giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm:
Giai đoạn 1: Triển khai sản phẩm mới
- Đây là giai đoạn đầu tiên trong chu kì sống của sản phẩm.
- Đặc điểm: doanh thu ít nhất và tăng rất chậm, lợi nhuận thấp thậm chí có thể lỗ
vốn.
+ Khách hàng chưa tin vào sản phẩm mới và họ chưa từ bỏ thói quen tiêu dùng
cũ.
+ Hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp chưa hoàn chỉnh.
+ Sản phẩm mới chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
- Chiến lược marketing trong giai đoạn này:
+ Doanh nghiệp cần tăng cường quảng cáo, khuyến mại và giới thiệu sản phẩm.
+ Doanh nghiệp cần tập trung hơn nữa vào các trung gian marketing.
+ Đặc biệt cần tập trung vào các nhóm khách hàng có điều kiện mua nhất tức là
những nhóm người ưu sự đổi mới.
Giai đoạn 2: Tăng trưởng
- Đây là giai đoạn tiêu thụ sản phẩm thuận lợi của Doanh Nghiệp bởi vì khách
hàng bắt đầu tín nhiệm sản phẩm.
Do đó sản phẩm bắt đầu bán chạy và sản xuất kinh doanh của Doanh
Nghiệp bắt đầu có lãi
- Để kéo dài giai đoạn này Doanh Nghiệp cần thực hiện:
+ DN cần ohair tiến hành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ DN cần sử dụng những kênh phân phối mới.
+ DN có thể kịp thời hạ giá để thu hút thêm khách hàng.
Giai đoạn 3: Chín muồi
- Nhịp độ tăng trưởng bắt đầu chậm lại và lợi nhuận cũng bắt đầu giảm.
- Nguyên nhân:
+ Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh
và sản phẩm không những đáp ứng được nhu cầu đông đảo khách hàng.
- Chiến lược Marketing cho giai đoạn này:
+ DN sẽ đổi mới chiến lược marketing Mix cũng như cải tiến tính chất và hình
thức sản phẩm.
+ Tiếp tục giảm giá khuyến mại và tăng thêm dịch vụ khách hàng.
+ DN sẽ thay đổi kênh tiêu thụ để tìm thị trường mới cho sản phẩm.
Giai đoạn 4: Giai đoạn duy thoái.
- Trong giai đoạn này doanh thu và lợi nhuận đều phát triển rất mạnh.
- Nguyên nhân:
+ Do nhu cầu của người tiêu dùng đã thay đổi.
+ Công nghệ tiên tiến đã tạo ra những sản phẩm cạnh tranh thay thế.
7. II. Thực trạng chính sách sản phẩm của công ty Beiersdore cho nhãn hiệu
NIVEA.
1,Khái quát về doanh nghiệp:
Beierdorf là tập đoàn mỹ phẩm Đức chuyên phát triển, sản xuất và phân phối toàn
cầu các sản phẩm chăm sóc da và sắc đẹp, trong đó các dòng sản phẩm NIVEA là
chủ lực.
Năm 1980, Giáo sư Oscar Tropwitz mua lại Beiersdof tại Hamburg từ tay nhà
sáng lập Paul C.beiersdorf. Dưới sự lãnh đạo tài tình của Tropwitz, công ty đã
nghiên cứu và sản phẩm thành công các loại dược phẩm. Cố vấn về khoa học của
Tropowitz là giáo sư Unna đã hướng tới sự chú ý của Tropowitz vào một loại chất
chuyển thể sữa mới có tên Eucerit chính là nền tảng để tạo nên kem dưỡng ẩm
NIVEA Creme. 1991 được coi là “năm sinh” của kem dưỡng ẩm NIVEA Creme .
Tiền than ủ sản phẩm này chính là “Eucerit”. Giáo sư Oscar Troplowtiz đã ứng
dụng Eucerit trước kia chỉ ứng dụng trong y học, làm nền tảng để tạo nên một loại
mỹ phẩm dạng kem hoàn toàn mới đầu tiên trên thế giới – NIVEA CRÈME
Công ty Beiersdorf trụ sở tại Hamburg (đức), đã không những thành công với kem
dưỡng ẩm NIVEA Cream mà còn nổi tiếng với những phát minh như băng dính kỹ
thuật , băng dán y tế và băng dính cao su. Năm 1914, công ty đã mở rộng hoạt
động tới 34 quốc gia trên thế giới và thu được 42% lợi nhuận từ các quốc gia này.
Năm 1919, phạm vi chủng loại sản phẩm NIVEA được mở rộng đầu tiên bằng sự
ra đời của à phòng NIVEA Soap.
Trong thập niên 20 và 30, chủng loại ngành hàng của NIVEA được mở rộng với
loạt sản phẩm chăm sóc tóc và da đầu.
Năm 1922, sản phẩm NIVEA dành chon am đầu tiên được phát triển: Xà bông cạo
râu NIVEA, tiền than của bọt và gel sau này. Cùng với kem dưỡng ẩm NIVEA
Creme đóng vai trò là sản phẩm dưỡng da sau khi cạo, NIVEA đã hình thành bộ
sản phẩm chăm sóc chon am đầu tiên.
Năm 1924 một mẫu quảng cáo phong cách hoàn toàn mới lạ của NIVEA ra mắt.
Hai màu xanh và trắng trở thành màu chủ đạo của NIVEA. Họa tiết trang trí theo
phong cách Art Nouveau trên hộp thiếc được thay đổi cô động hơn. Hộp thiếc xanh
8. với logo NIVEA màu trắng ra mắt lần đầu năm 1925. Hộp kem NIVEA Creme với
màu xanh độc đáo trở thành dấu ấn trong ngành thiết kế.
Năm 1931, Beierdorf, công ty đứng đằng sau nhãn hiệu NIVEA, đã có trên 20
trung tâm sản xuất sản phẩm trên toàn thế giới với hơn 1400 nhân lực.
Năm 1963, sữa dưỡng thể NIVEA Milk đựơc tung ra thị trường, đại diện cho sản
phẩm NIVEA Creme ở dạng lỏng.
Năm 1972, dòng sản phẩm “NVEA Baby fine” gồm phấm, dầu tắm, kem, xà bông
và bông ráy tai.sau đó 1996. Dòng sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh mở rộng thành
một trương trình chăm sóc và làm sạch toàn diện cho làn da nhạy cảm của bé.
Năm 1980, NIVEA gây chấn động trên thị trường mỹ phẩm dành cho nam giới ở
châu âu khi phát triển sản phẩm dùng sau khi cạo râu giúp cho làn da không những
không bị kích ứng sau khi cạo râu mà còn có tác dụng làm dịu mát làn da.
Sản phẩm NIVEA giúp bảo vệ và chăm sóc da trong và sau khi tắm nắng xuất hiện
từ những năm 30. Từ thập kỷ 70 trở đi, những sản phẩm chống nắng độc đáo nhất
được ra mắt.
Năm 1982, chiến dịch tung sản phẩm sữa rửa mặt và nước hoa hồng làm dịu da
NIVEA là một chiến dịch chăm sóc da chuyên sâu và toàn diện. Chỉ sau một năm,
sản phẩm làm sạch da NIVEA chiếm lĩnh thị trường ở nhiều quốc gia.
Đầu thập niên 90, dòng sản phẩm chăm sóc môi NIVEA đã phát triển thành một
truyền thống lâu đời và thành công ở nhật. Sau đó xuất hiện đầu tiên ở trung quốc,
hàn quốc, thổ nhĩ kỳ và cuối cùng thành công rực rỡ ở anh và Phần Lan vào 1998,
1999.
Năm 1991, dòng sản phẩm khử mùi NIVEA được ra mắt. Nhận thấy rằng người tiêu
dùng không chỉ muốn mùi thơm nồng và mát như những năm 80,dòng sản phẩm khử mùi
NIVEA nay còn chăm sóc và dưỡng da – lợi ích đặc trưng của NIVEA.
Năm 1998 Trung tâm nghiên cứu NIVEA đưa ra một phát minh tiên phong trong
lĩnh vực mỹ phẩm, hoạt chất chống lão hóa và chống nhăn Q10. Kem NIVEA VISAGE
chống nhăn ban ngày Q10 nhanh chóng trở thành sản phẩmchống nhăn bán chạy nhất
toàn thế giới. Phát triển dựa trên chuyên môn lâu đời của NIVEA, sản phẩm chăm
sóc và bảo vệ tay được giới thiệu vào năm 1998
9. NIVEA tạo được tiếng vang lớn khi tung ra thị trường sản phẩm xịt chống nắng
NIVEASUN năm1999. Một trung tâm nghiên cứu chăm sóc da hiện đại được đặt tại Hamburg
(Đức) vào năm 2004, là một thành tựu lớn trên toàn thế giới của công ty Beiersdorf.
Năm 2007, các website trên toàn cầu của NIVEA lần lượt đổi mới với giao diện
tương tác Look & Feel (Nhìn & Cảm Nhân) hiện đại. Các website của NIVEA hiện
đã có mặt trên 480 quốc gia, với 28 ngôn ngữ khác nhau
2, Thực trạng chính sách sản phẩm của công ty
a, Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu có vai trò quan trọng để làm nên thành công cho bất kì sản phẩm nào.
Công ty Beiersdorf cũng đã có những quyết định quan trọng liên quan đến nhãn hiệu
cho sản phẩm NIVEA, giúp định vị và xây dựng hình ảnh của sản phẩm trên thị trường cũng
như trong lòng khách hàng. Tháng 12/1911, sản phẩm đầu tiên của NIVEA : NIVEA Creme
được bán trong hộp thiếc màu vàng. Hộp được trí những hoa văn bay bổng của dây
leo xanh, phản ánh xu hướng nghệ thuật đương thời Art Nouveau (có nghĩa là
“nghệ thuật mới” bắt nguồn từ Pháp), với hình khối tự nhiên uốn lượn, quấn vào
nhau.Để phù hợp với nguyên tắc đặt tên Latin cho những sản phẩm dược,
Giáo sư đã đặt Troplowpitz đã đặt tên cho loại kem màu trắng tinh của
ông là NIVEA. Tên NIVEA xuất phát từ một tiếng Latin “ niveus/
nivea/niveum” nghĩa là “tuyết” đó chính là màu trắng tinh tuyền của
NIVEA Creme.
Năm 1924, NIVEA lại một lần nữa ghi tên mình vào lịch sử ngành tiếp
thị khi cho tân trang toàn bộ hình ảnh thương hiệu của mình, một thương
hiệu đầu tiên trên thế giới được giới thiệu lại lần nữa. Thay đổi lớn nhất
trong lần giới thiệu này chính là thiết kế trên hộp thiếc của NIVEA.
Thương hiệu NIVEA, đã tạo được sức hút đối với những người năng
động, thay đổi hoàn toàn bao bì cũng như quảng cáo. Hai màu và trắng
trở thành màu chủ đạo của NIVEA. Họa tiết trang trí theo phong cách Art
Nouveau trên hộp thiếc được thay đổi cô đọng hơn. Hộp thiếc xanh với
logo NIVEA màu trắng ra mắt lần đầu năm 1925 ( chỉ có một vài thay đổi
nhỏ sau này ) đã được cả thế giới biết đến như ngày hôm nay.
10. Một yếu tố quan trọng trong nhãn hiệu của NIVEA chính là sự kết hợp
hài hòa giữa hai mành xanh dương và trắng đặc trưng đã góp phần hình
thành nê hình tượng của NIVEA trong tâm trí người tiêu dùng. Màu xanh
dương làm nền cho màu trắng của NIVEA không chỉ là một màu xanh
thông thường mà được tạo ra dành riêng cho NIVEA sau một công đoạn
pha màu khá phức tạp, được đặt tên là “Ivocart NIVEA Blue 65711”, màu
xanh NIVEA vừa nhã nhặn lại vừa tươi sáng, không quá lòe loẹt và là
một lựa chọn hoàn hảo cho hình tượng NIVEA.
Sự kết hợp giữa hai màu xanh trắng còn gợi nên những cảm xúc tốt từ ý
nghĩa của cả hai màu. Màu xanh tượng trưng cho sự đồng cảm, hài hòa,
tình bạn và sự trung thành, trong khi đó màu trawngslaf biểu tượng của
sự trong sáng trong tâm hồn và cả làn da sáng bên ngoài. Xét về tâm lý,
màu xanh và trắng là sự kết hợp hoàn hảo cho một thương hiệu có sức hút
và tiềm năng thành công như NIVEA.
Đối với những chủng loại sản phẩm khác nhau, NIVEA đặt tên nhãn hiệu
cho sản phẩm đó bằng cách kết hợp tên thương mại của công ty với tên
nhãn hiệu riêng của từng sản phẩm, như NIVEA body, NIVEA visage,
NIVEA Soft, NIVEA creme,…Khi đặt tên nhãn hiệu cho sản phẩm,
NIVEA luôn tuân theo tiêu chí: đặt tên sản phẩm gắn liền với công dụng,
chất lượng sản phẩm, tên dễ đọc, dễ nhớ, dễ nhận biết, tránh nhầm lẫn
với các sản phẩm khác đã có mặt trên thị trường. Việc gắn nhãn này vừa
giúp công ty mở rộng được thương hiệu của mình trên thị trường, vừa
đem lại sức mạnh hợp pháp cho sản phẩm, tạo sự tin tưởng cho khách
hàng khi lựa chọn sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó còn cung cấp thông
tin riêng về tính khác biệt của sản phẩm, giúp khác hàng dễ nhạn biết, lựa
chọn sản phẩm tùy theo nhu cầu sử dụng.
3, quyết định về bao gói và dịch vụ sản phẩm.
a, quyết định về bao gói.
Xu thế tiêu dùng hiện nay rất chú trọng đến mẫu mã, bao bì sản phẩm.
Bao gói đã trở thành công cụ đắc lực cho hoạt động marketing. Tất cả các
sản phẩm của NIVEA đều được tuân theo một nguyên tắc nhất định về
11. bao gói, vừa đẹp mắt vừa gây ấn tượng với người sử dụng, cung cấp
thông tin đầy đủ về sản phẩm cũng như nhà sản xuất.
Màu xanh biếc biểu tượng cho Nivea cũng có tác động tâm lý sâu sắc. Xanh biếc
chứ không phải đen, đỏ hay nâu như màu sắc đặc trưng cho các đảng phái chính trị.
Màu xanh rất phù hợp với những chuyển biến trong xã hội, với việc phụ nữ ngày
càng tự tin hơn và được bình đẳng hơn. Nivea nhờ thế trở thành một phần của
chuyển biến và phát triển kinh tế xã hội, của chuyện giải phóng và phát triển phụ
nữ.
Các sản phẩm của NIVEA được đóng gói trong các hũ thủy tinh, hộp
thiếc hay chai nhựa tùy theo từng loại sản phẩm sao cho phù hợp, thuận
tiện cho người sử dụng và thân thiện với môi trường. Với mỗi sản phẩm
của NIVEA bao bì không chỉ tạo nên vẻ đẹp cho sản phẩm mà còn đảm
bảo giữ nguyên đặc tính, công cụ và giúp bảo quản sản phẩm.
NIVEA cũng chú trọng đến vấn đè đóng gói một sản phẩm của mình
trong các chai, lọ có thể tích khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mua
sắm của khách hàng. Hơn thế nữa, bao bì san phẩm của NIVEA có màu
sắc phong phú ứng với từng công cụ của sản phẩm. Ví dụ như sản phẩm
kem dưỡng da ban ngày của NIVEA có nền trắng, chữ hồng còn loại ban
đêm có chữ màu trắng trên nền màu xanh đậm. Son dưỡng môi của
NIVEA với mỗi mùi vị cũng có màu sắc tương ứng như hồng, đỏ, xanh
đậm,…
Trên mỗi sản phẩm của NIVEA đều được gán nhãn hiệu và ghi rõ thông
tin về sản phẩm trên bao bì như: tên mặt hàng, công dụng, thành phần của
sản phẩm, ngày sản xuất, hạn sử dụng, cách thức bảo quản sản phẩm; chỉ
tiêu kích ứng, thông tin về địa chỉ sản xuất hay phân phối sản phẩm…
Cùng với xu hướng tiêu dùng hiện nay rất chú trọng đến bề ngoài sản
phẩm, những thiết kế đẹp mắt luôn tạo sự quan tâm của khách hàng. Nắm
bắt được xu thế đó, NIVEA không ngần ngại đổ chi phí vào đầu tư bao
bì. Dù sau chiến dịch này họ có thể mất lợi thế về giá bán, nhưng bì lại
doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng nhớ đến thương hiệu nhiều
hơn. Với sản phẩm sữa dưỡng thể trắng da, NIVEA đã tin tưởng chọn họa
sĩ điêu khắc, nhà thiết kế lừng danh thế giới Volker Hundertmark để tọa
12. nên một thiết kế mới đầy nữ tính, lấy cảm hứng từ vẻ đẹp cơ thể người
phụ nữ.
b, quyết đinh về dịch vụ khách hàng.
Trên mỗi sản phẩm của NIVEA, số điện thoại chăm sóc khách hàng và
địa chỉ công ty đều được in ngay trên phía sau bao bì, giúp khách hàng có
thể dễ dàng liên hệ với nhà sản xuất, các chuyên gia để được tư vấn về
sản phẩm của công ty một cách hiệu quả, đơn giản và nhanh chóng.
Khách hàng cũng có thể tìm hiểu về NIVEA qua trang web riêng của
công ty.được định vị là “The Care Site” trang web của sự chăm sóc, phù
hợp với định vị chung của NIVEA, chú trọng vào vẻ đẹp của da nói riêng
và vẻ đẹp toàn diện nói chung. Người sử dụng có thể chọn lựa để xem tùy
theo ngôn ngữ hay lục địa hoặc trang quốc tế nếu trong bảng liệt kê
không có tên quốc gia của họ. Khi truy cập vào trang web của NIVEA,
khách hàng sẽ dễ dàng tìm thấy các thông tin về sản phẩm cũng như về
nhà sản xuất. Ngoài ra trang web cũng đăng tải những câu hỏi điển hình
thắc mắc về sản phẩm và đã được giải đáp trên mục Hỏi & Đáp. Khách
hàng cùng rất hài lòng với một dịch vụ chăm sóc khách của NIVEA đó là
tổ chức những cuộc soi da, tư vấn chăm sóc và điều trị da miễn phí cho
những khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty. Mặc dù được tổ chức
miễn phí nhưng không vì thế mà chất lượng dịch vụ của NIVEA giảm sút.
Chính bởi điều đó đã tạo sự thích thú và hài lòng cho khác hàng.
Nhằm đạt được mục tiêu đến năm 2015 sẽ trở thành một biểu tượng chăm
sóc làn da và vẻ đẹp, NIVEA tiếp tục giữu vững những giá trị cốt lõi của
công ty như phát triển liên tục, đổi mới không ngừng, quan tâm đến văn
hóa địa phương, chia sể quan điểm cùng khác hàng và đóng góp cho hoạt
động cộng đồng tại Việt Nam như hoạt động từ thiện hành năm cho trẻ
em vùng xa có tên gọi NIVEA Bule Christmas – Mùa đong ấm áp cho
mầm non tương lai.
4, chủng loại và danh mục sản phẩm.
a, quyết định về chủng loại sản phẩm
13. Sản phẩm của NIVEA Việt Nam khá phong phúvề chủng loại với nhiều
mặt hàng chăm sóc da và sắc đẹp. từ lúc mới thâm nhập vào thị trường
Việt Nam cho đến khi có một chỗ đứng vững chắc như hiện nay, NIVEA
đã không ngừng nghiên cứu, sáng tạo và cho ra mắt nhiều chủng loại sản
phẩm đáp ứng đầu đủ như cầu tiêu dung của khách hàng và góp phần
phân tán rủi ro trong công ty. Nếu như trước đây người tiêu dùng chỉ biết
đến NIVEA với các mặt hàng như chăm sóc da mặt và toàn thân, lăn khử
mùi NIVEA thì ngày nay sản phẩm của NIVEA đã được phát triển rộng
rãi với nhiều chủng loại sản phẩm như kem chống nắng, son dưỡng môi
và các sản phẩm chăm sóc dành cho nam giới.
Hiện nay đã có 5 chủng loại sản phẩm NIVEA có mặt tại thị trường Việt
Nam, đó là:
-sản phẩm chăm sóc da mặt
- sản phẩm chăm sóc da toàn thân
- sản phẩm chăm sóc làn da dưới cánh tay.
- sản phẩm chăm sóc da chống nắng
- sản phẩm chăm sóc môi
Bên cạnh việc mở rộng và duy trì bề rộng của chủng loại sản phẩm bằng
cách phát triển chủng loại, NIVEA cũng bổ xung thêm các mặt hàng mới
nhằm cung cấp cho khách hàng một chủng loại đầy dủ nhất. Các mặt
hàng mới mà NIVEA tung ra thị trường luôn có sự khác biệt về tính chất,
công dụng so với các mặt hàng sẵn có nên tránh được ảnh hưởng dẫn đến
giảm mức tiêu thụ của sản phẩm khác.
b, quyết định về danh mục sản phẩm.
NIVEA có một danh mục sản phẩm khá đa dạng, phong phú với bề rộng
gồm 5 chủng loại sản phẩm với 40 mặt hàng thành phần:
- Sản phẩm chăm sóc da mặt (NIVEA Visage)
+ sữa rửa mặt
Sữa rửa mặt trắng da NIVEA
14. Sữa rửa mặt trắng da kiểm soát nhờn và mụn NIVEA
Sữa rửa mặt ngăn ngừa mụn và kiểm soát chất nhờn NIVEA
Sữa rửa mặt trắng da kiểm soát nhờn và mụn NIVEA For Men
Sữa rửa mặt bảo vệ tối đa NIVEA For Men
Sữa rửa mặt kiểm soát nhờn và mụn NIVEA For Men
Sữa rửa mặt sáng da kiểm soát nhờn và mụn NIVEA For Men
Sữa rữa mặt sáng da 5 trong 1 NIVEA For Men
+ nước hoa hồng
Nước hoa hồng trắng da NIVEA
Nước hoa hồng mát da NIVEA
+ Kem dưỡng da
Kem dưỡng trắng tái tạo da NIVEA ban đêm
Kem dưỡng trắng tái tạo da NIVEA ban ngày
Kem chống nhăn và lão hóa da ban đêm NIVEA Q10 plus
Kem chống nhăn và lão hóa da ban ngày NIVEA Q10 plus
Kem dưỡng ẩm NIVEA ( NIVEA Crème)
- Sản phẩm chăm sóc da toàn thân
+ kem dưỡng mền da NIVEA ( NIVEA Soft)
+sữa dưỡng dưỡng thể NIVEA Happy time
+sữa dưỡng thể dành cho da khô NIVEA
+sữa dưỡng thể trắng da ban ngày
+sữa dưỡng thể trắng da ban đêm
- Sản phẩm chăm sóc da dưới cánh tay
+ sản phẩm dành cho nữ
Lăn khử mùi khô thoáng NIVEA
Lăn khử mùi NIVEA Extra Whitening
Lăn khử mùi Pearl &Beauty
Lăn khử mùi NIVEA Whitening
Lăn khử mùi NIVEA Energy Fresh
+ sản phẩm dành chon am
Lăn khử mùi khô thoáng NIVEA for men
Lăn khử mùi phân tử bạc NIVEA Silver Protect For Men
Lăn khử mùi mát lạnh NIVEA Aqua Cool For Men
15. Lăn khử mùi sáng da Whitening NIVEA For Men
Xịt khử mùi phân tử bạc NIVEA Silver Protect For Men
Xịt khử mùi khô thoáng NIVEA For Men
- Sản phẩm chăm sóc da chống nắng
Sữa trống nắng trắng da NIVEA SPF 30
Sữa chống nắng NIVEA bảo vệ tối đa SPF 50
Sữa chống nắng NIVEA bảo vệ da chuyên sâu
- Sản phẩm chăm sóc môi
Son dưỡng môi hồng thâm tự nhiên NIVEA Lovely Lips
Son dưỡng môi hồng tím sành điệu NIVEA Lovely Lips
Son dưỡng bóng môi NIVEA sắc hồng thời trang
Son dưỡng bóng môi NIVEA sắc đỏ đam mê
Son dưỡng môi NIVEA dâu tây hồng quyến rũ
Son dưỡng môi NIVEA Essential
Bề sâu danh mục sản phẩm của NIVEA được biểu hiện qua tổng số các
đơn vị sản phẩm cụ thể được trào bán trong từng loại mặt hàng riêng của
từng chủng loại. Ví dụ như mặt hàng son dưỡng môi NIVEA Lovely Líp
thuộc chủng loại sản phẩm chăm sóc môi gồm bốn màu: hồng thâm tự
nhiên, hồng tím sành điệu, dâu tây hồng quyến rũ và essential không
màu. Như vậy bề mặt sâu của danh mục sản phẩm này có bốn danh mục
cụ thể.
Các sản phẩm thuộc nhóm chủng loại sản phẩm khác nhau của NIVEA
luôn có mức hài hòa nhất định voiwis chung mục đích sử dụng đó là
chăm sóc da và sắc đẹp cho khách hàng, được sản xuất và bày bán rộng
rãi qua hệ thống các siêu thị, đại lý bán buôn, bản lẻ cũng như các hiệu
thuốc trên toàn quốc.
5, thiết kế và marketing sản phẩm mới
Do những thay đổi nhanh chóng về thị hiếu, công nghệ, canh tranh, công
ty không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào những sản phẩm hiện
có mà phải quan tâm đến chương trình phát triển sản phẩm mới sao cho
phù hợp với mong muốn của người tiêu dùng. Để hình thành một ý tưởng
cho một sản phẩm mới, các nhà quản trị marketing của NIVEA đã phải
16. nghiên cứu thị trường một cách hệ thống và căn cứ vào nhiều nguồn tin
khác nhau. Hiện NIVEA đã đưa ra một số sản phẩm mới rất hiệu quả,
trong đó phải kể đến sản phẩm lăn khử mùi trắng da NIVEA.
Tại Việt Nam, NIVEA đã rất nổi tiếng với sản phẩm khử mùi của mình
nhờ những ưu điểm vượt trội so với các sản phẩm khác. Sản phẩm khử
mùi của NIVEA không chỉ giúp khử mùi, kiểm soát mồ hôi một cách tối
đa mà còn chăm sóc và dưỡng da-lợi ích đặc trưng của NIVEA. Chính
nhờ những ưu điểm trên mà sản phẩm khử mùi của NIVEA đã được đông
đảo người tiêu dùng đòn nhận và chiếm được một vị thế không nhỏ trên
thị trường. nhưng không dừng lại ở đó, NIVEA đã tiếp tục nghiên cứu,
tìm kiếm ý tưởng để cho ra sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách
hàng.
Người tiêu dùng hiện nay đã quá quen thuộc với những sản phẩm khử
mùi thông thường chỉ giúp khử mùi và ngăn chặn mùi hôi. Nhưng với nhu
cầu ngày càng cao, họ cần một sản phẩm khác mới mới mẻ hơn, nhiều
công dụng hơn. Vậy loại sản phẩm với công dụng như thế nào mới đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng? Qua nghiên cứu thị trường, thăm dò ý
kiến khách hàng cũng như các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, các nhà
marketing của NIVEA đã đưa ra ý tưởng về dòng sản phẩm khử mùi
không chỉ có công dụng thông thường mà con giúp làn da trắng sáng mịn
màng nữa. Từ ý tưởng đó, dự án về sản phẩm lăn khử mùi trăng da
NIVEA đã được xây dựng nên.
Khi dự án sản phẩm mới tối ưu nhất đã được thông qua, các nhà quản trị
marketing NIVEA đã vạch ra một chiển lược cụ thể cho sản phẩm này
của mình. Lăn khử mùi trắng da NIVEA với công thức chứa tính chất
cam thỏa và thiên nhiên cùng hạt dưỡng trắng phục hồi siêu nhorgiups
phục hồi hư tổn tận sâu trong lớp tế bào dưỡng da trắng tự nhiên mịn
màng giúp se khít lỗ chân long hiệu quả rõ rệt và khử mùi, kiểm soát mồ
hôi hiệu quả suốt 24h với hương thơm nhẹ nhàng vương vấn. lăn khử mùi
NIVEA có thiết kế nhã nhặn với màu sắc thể hiệncho công dụng đặc biệt
của sản phẩm.để thể hiện sự kết hợp hoàn toàn mới vào thời điểm đó –
giữa sự bảo vệ hiệu quả và chăm sóc da nhẹ nhàng của sản phẩm khử mùi
17. và làm cho nó hấp dẫn, một biểu tượng nhỏ được tạo ra – chiếc lông chim
mềm mại xuất hiện như biểu tượng cho sự mềm mại của sản phẩm.
Trong khi đã trải qua giai đoạn thử nghiệm trong điều kiện thị trường,
sản phẩm lăn khử mùi trắng da NIVEA đã được sản xuất hàng loạt và
tung ra thị trường việt nam. Sản phẩm được phân phối và bayfg bán trên
tất cả các siêu thị ,đại lý bán buôn bán lẻ cũng như các hiệu thuốc trên cả
nước. Cùng với chương trình quảng các ấn tượng với sự tham gia của
những người mẫu, ca sĩ nổi tiếng, sản phẩm lăn khử mùi trắng da NIVEA
đã tạo được tiếng vang lớn và nhanh chóng đạt được vị trí không nhỏ
trong lòng người tiêu dùng.
6, quyết định về giá sản phẩm
Giá là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Hiện nay
trên thị trường do sự cạnh tranh gay gắt của ngành nên nhìn chung giá
không tăng nhiều trong khi gia của nhiều mặt hàng khác có xu hướng
tăng do hiện ney nền kinh tế nước ta ngày một phát triển và giá nguyên
vật liệu đầu vào cho sản xuất cũng tăng. Việc xác định chiến lược giá là
rất quan trọng và khó khan đối với cấp quản trị công ty, sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới lượng tiêu thụ và khả năng kinh doanh của công ty.
Cạnh tranh qua giá là hết sức khó khan và khốc liệt cho công ty cũng
nhưu toàn ngành, trong khi đó nguyeen vật liệu đầu vào được nhập từ
nước ngoài và biến động liên tục theo xu hướng ngày một tăng. Một khó
khan nữa là chất lượng sản phẩm không được bộc lộ ngay mà đôi khi tác
dụng kéo dài làm khó nhận rõ chất lượng sản phẩm, gây khó khan cho
việc định giá sản phẩm, nhiều kho việc định giá sản phẩm cần được xác
định ngay khi việc để người tiêu dùng nhận ra giá trị của nó cần một thời
gian nhất định nào đó. Bên cạnh đó là một mâu thuẫn không dẽ dàng giả
quyết ngay được là để giữ uy tín, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu
chuẩn thì không thể cạnh tranh qua giá mà các mặt hàng nhập lậu vẫn
xuất hiên tràn lan và hàng Trung Quốc thì được bán với giá rẻ.
18. Theo ông (bà) thì chính sách giá mà công ty đang thực hiện là:
Tần số Phần trăm %
Rất phù hợp 6 20
Phù hợp 14 46,7
Bình thường 8 20,7
Không phù hợp 2 6,7
Tổng 30 100
Điều này chứng tỏ rẳng các chính sách giá mà công ty đang thực hiện được sự ủng
hộ của phần lớn các đại lý kênh phân phối, đòng thời thu hút thêm những thành
viên mới tham gia vào kênh, thực hiện chiến lược mở rộng kênh phân phối và tăng
giá trị thị phần của công ty.
Có thể nhận thấy rằng hai yếu tố giá và chiết khấu là hai vấn đề quan trọng trong
chính sách giá mà công ty cần có biện pháp, những thay đổi cần thiết, bởi có những
đại lý cho rằng chiết khấu mà công ty dành cho họ là không phù hơp. Điều này
không những nảy sinh mâu thuẫn giữa các công ty với đại lý mà còn nảy sinh xung
đột với các đại lý với nhau gây ảnh hưởng đến kênh phân phối và tình hình kinh
doanh của công ty. Mặc dù việc các chính sách giá được áp dụng chung cho các
đại lý nhưng công ty cần quan tâm đến những vấn đề thực tế mà các đại lý gặp phải
như các đại lý họ phải quản lý khu vực thị trường rộng, chi phí lưu kho, vận
chuyển,… cho các trung gian cấp dưới tốn kém hơn các đại lý khác thì công ty áp
dụng riêng cho họ một mức chiết khấu phù hợp, đảm bảo bù đắp những chi phí mà
họ bị mất. Do đó công ty cần điều chỉnh về chính sách giá sao cho phù hợp giữa
các vùng, khu vực thị trường, các đại lý cụ thể để trnahs những xung đột không
đáng có, đảm bảo cho kênh phân phối hoạt động hiệu quả.
Chính sách định giá cơ bản của công ty là định giá của đối thủ cạnh trang, giá cả
liên tục thay đổi theo mùa vụ, mặt hàng, khu vực địa lý. Tuy nhiên công ty có
những sản phẩm độc quyền hơn hẳn chất lượng và đã khẳng định được sự uy tín
trong tâm lý khách hàng thì công ty sử đụng mối quan hệ chất lượng giá cả để định
giá cho sản phẩm đồng thời tạo lợi thế cạnh trnah cho người dẫn đầu thị trường và
uy tín cho nhãn hiệu của công ty.
Đến thời điểm này công ty dà tạo được uy tín lớn đối với khách hàng về chất lượng
sản phẩm cũng như tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều đại lý, đòng thới tạo
19. được chỗ đứng trong tâm trí những người sử dụng sản phẩm NIVEA. Vì vậy một
số sản phẩm của công ty có giá cao hơn đối thủ cạnh tranh xong số lượng tiêu thụ
thì vẫn tăng. Thì trường ngày càng được mở rộng. Tại công ty việc quyết định giá
là quyền trực tiếp của ban giảm đốc căn cứ vào tình hình và nhu cầu thực tế của thị
trường, những nghiên cứu và dự báo về thị trường của phòng marketing, phòng
kinh doanh và những điều kiện nguồn lực cũng như căn cứ luật pháp cần tuân thủ
từ đó có những quyết định về việc định giá.
III. Đánh giáthực trạng chính sách sản phẩm của công ty Beiersdore cho nhãn
hiệu NIVEA.
ưu điểm
- Sự thân thiện và dễ gần với đông đảo công chúng đã tạo nên một trong những
giá trị cốt lõi của NIVEA, tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh cũng như đảm
bảo tính phát triển ổn định, bền vững cho sản phaamrveef lâu dài.
- Các sản phẩm của NIVEA có chất lượng cao với giá cả hợp lý. Người tiêu dùng
luôn cảm thấy “đáng đồng tiền” khi mua những sản phẩm của NIVEA.
- Các chiến lược marketing sản phẩm mới của NIVEA phù hợp với văn hóa,
thuần phong mỹ tục của người dân Việt Nam.
- Mẫu mã, bao bì sản phẩm đa dạng, đẹp mắt, phong phú về chủng loại, thiết kế
thay đỏi sinh động, hấp dẫn.
- Với dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình, NIVEA luôn chiếm được cảm tình
và sự hài lòng của người sử dụng.
- Mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, khách hàng có thể dễ dàng
tìm mua sản phẩm của NIVEA ở bất cứ nơi nào.
- Bí quyết thành công của Nivea là độ tin cậy gần như tuyệt đối về phương diện
chất lượng sản phẩm và tác dụng bảo vệ, chăm sóc da, đúng như đã được quảng
cáo chứ không phải thực tế không được như quảng cáo. Bản chất của thương
hiệu này không phải là một sản phẩm xa xỉ và đắt tiền, mà là sản phẩm cao cấp
dành cho số đông. Trong thế giới thương hiệu, chẳng có thương hiệu nào thành
công được ở cả nhiều giai tầng khách hàng khác nhau, vừa là thứ xa xỉ sang
trọng đắt tiền lại vừa là thứ mà số đông ưa chuộng. Giống như thời trang, mỹ
phẩm chỉ phù hợp với từng diện khách hàng. Nivea sống và thành công nhờ sự
tin cậy mà đông đảo khách hàng công nhận và thể hiện sự công nhận đó bằng
sự gắn bó với thương hiệu. Một cách lập luận rất đơn giản: Nivea phải có cái gì
đó về thực chất thì mới được nhiều thế hệ đến như vậy sử dụng và tin dùng.
20. Không phải vô cớ mà sau ông bà và bố mẹ đến lượt anh chị và bạn bè đều sử
dụng Nivea.
Nhược điểm.
- Sản phẩm của NIVEA hầu hết hướng tới khách hàng trẻ, còn ít sản phẩm hướng
đến đối tượng khách hàng ở lứa tuổi khác, chỉ có sản phẩm kem chống nhăn và
lão hóa da NIVEA Q10 plus là dành cho phụ nữ trung niên đã có tuổi.
- Vẫn còn nhiều công nghệ, máy móc chưa áp dụng được tại Việt Nam do chi phí
còn cao, vì vậy phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kém chi phí
- Còn giới hạn trong đối tượng khách hàng.
21. PHẦN III. KẾT LUẬN
Theo quản điểm Marketing hiện đại, chìa khóa để đạt được những mục tiêu trong
trong kinh doanh của doanh nghiệp là phải xác định đúng những nhu cầu và mong
muốn của thị trường mục tiêu. Từ đó tìm ra mọi cách đảm bảo sự thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn đó bằng những phương thức có ưu thế hơn đối thủ cạnh tranh.
Trong hệ thống marketing hỗn hợp với 4P thì sản phẩm là yếu tố đầu tiên và cũng
là quan trong nhất. liên quan đến nó là một lọat những quyết định được nhà quản
trị marketing quan tâm và đưa ra. Để thành công và có chỗ đứng trong lòng người
tiêu dùng, doanh nghiệp cần hết sức coi trọng chính sách xây dựng chính sách sản
phẩm hợp lý và hiệu quả. Đây cũng chính là yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của công ty.
Trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt như thị trường Việt Nam nhưng NIVEA
đã và vẫn luoonlaf một thương hiệu chăm sóc da và sắc đẹp hàng đầu. Thương
hiệu NIVEA đồng nghĩa với sự bảo vệ và chăm sóc chu đáo cho làn da. “nhẹ
nhàng”, “mịn màng”, “dịu êm”, “đáng tin cậy”. “bảo vệ”, “chất lượng cao”, và
“đáng đồng tiền” là những gì người tiêu dùng liên tưởng khi nhắc đến NIVEA. Để
đạt được điều đó chính là bởi NIVEA đã có một chính sách sản phẩm hợp lý và
hiệu quả. NIVEA đã mang đến thành công lớn cho công ty Beiersdorf, ngày càng
đứng vững và tiệp tục đạt vị thế cao hơn trên thị trường Việt Nam.
22. MỤC LỤC
Phần I. mở đầu……………………………………………………………………1
Phần II. Nội dung…………………………………………………………………2
I, Cơ sở lý luận về chính sách sản phẩm của công ty Beiersdorf cho nhãn hiệu
NIVEA……………………………………………………………………………2
1, Khái niệm……………………………………………………………………..2
2, Các cấp độ cấu thành nên đơn cị sản phẩm…………………………………..2
3, Nhãn hiệu sản phẩm…………………………………………………………..2
4, Bao gói………………………………………………………………………...4
5,Dịch vụ………………………………………………………………………...5
6, Quyết định về giả sản phẩm……………………………………………….….5
7, Chu kì sống của sản phẩm………………………………………..………….5
II, thực trạng chính sách sản phẩm của công ty Beiersdorf cho nhãn hiệu
NIVEA……………………………………………………………………………7
1, khái quát về doanh nghiệp……………………………………………………7
2,thực trạng chính sách sản phẩm của công ty…………………..……………..9
3, Quyết định về bao gói và dịch vụ sản phẩm...................................................10
4, chủng loại và danh mục sản phẩm………………………………………….12
5, thiết kế Marketing sản phẩm mới…………………………………………..15
6, Quyết định về giá sản phẩm…………………………………………………17
III. đánh giá thực trạng chính sách sản phẩm của công ty Beiersdorf cho nhãn hiệu
NIVEA…………………………………………………………………………..19
Phần III. Kết luận……………………………………………………………….21