SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 111
Baixar para ler offline
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn cả về kinh tế, xã
hội và môi trường. Nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, môi trường bị ô nhiễm
nặng nề, các nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, dân số không ngừng tăng lên…
Tất cả đòi hỏi các quốc gia phải có những hướng đi mới, những giải pháp để khắc
phục, vượt qua những khó khăn này. Phát triển bền vững đã được rất nhiều quốc gia
trên thế giới quan tâm từ rất lâu. Đó là mấu chốt để chúng ta hướng tới một xã hội
tốt đẹp hơn. Một trong những cách để thực hiện phát triển bền vững là sản xuất và
tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường hay còn gọi là các sản phẩm
Xanh, sản phẩm sinh thái.
Sản phẩm thân thiện với môi trường đang hiện hữu ngày càng nhiều trong
đời sống của chúng ta, đặc biệt ở các nước phát triển. Đi vào đời sống người dân
Việt Nam chưa lâu nhưng tôi tin rằng cùng với xu hướng trên toàn thế giới, các sản
phẩm Xanh này sẽ ngày càng phát triển ở Việt Nam, trở thành xu hướng tất yếu. Tất
nhiên, cùng với xu hướng này sẽ là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp của chúng
ta. Quan tâm và đầu tư vào lĩnh vực mới mẻ này, chắc chắn các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ thành công và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như gây được
thiện cảm với người tiêu dùng.
Với những lý do này, tôi quyết định chọn đề tài “Sản phẩm thân thiện với
môi trường – xu thế tất yếu trong tiêu dùng hiện đại và hướng đi mới cho các
doanh nghiệp Việt Nam” với mong muốn mang đến cho người tiêu dùng có cái
nhìn đúng đắn hơn về sản phẩm thân thiện với môi trường, các doanh nghiệp sẽ
quan tâm hơn đến các sản phẩm này và có được hướng phát triển phù hợp với
doanh nghiệp mình.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là sản phẩm thân thiện với môi trường nói chung ở tất
cả các lĩnh vực, nhưng chủ yếu tập trung vào hàng tiêu dùng, năng lượng, sản phẩm
công nghệ…
2
3. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường cũng
như đưa ra chương trình phát triển các sản phẩm này trong các doanh ng hiệp Việt
Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đưa ra các khái niệm, tiêu chí, ý nghĩa của sản phẩm thân thiện với môi
trường và các vấn đề liên quan đến sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Tìm hiểu việc sản xuất, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường trên
thế giới và bài học cho Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi
trường ở Việt Nam. Từ đó đưa ra hướng đi mới cho các doanh nghiệp.
- Đề xuất giải pháp để phát triển các sản phẩm thân thiên với môi trường.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Một số phương pháp như phân tích tổng hợp, thu thập và xử lý thông tin,
điều tra qua phiếu câu hỏi, phỏng vấn các doanh nghiệp … Đặc biệt là đưa ra
chương trình phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
6. Bố cục khóa luận
Khóa luận có 103 trang bao gồm cả danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo
và phụ lục, trong đó có 7 bảng và 7 biểu đồ. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục khóa luận được chia làm ba chương:
- Chương 1: Một số vấn đề về sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Chương 2: Sản phẩm thân thiện với môi trường – hướng đi mới cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Chương 3: Các giải pháp cơ bản nhằm thúc đầy sản xuất và tiêu dùng Sản
phẩm thân thiện với môi trường ở Việt Nam.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, phòng Đào
tạo, khoa Quản trị kinh doanh và các phòng ban khác của trường Đại học Ngoại
thương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và rèn luyện suốt bốn năm
học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin vô cùng cảm tạ giáo viên hướng dẫn, TSKH. Nguyễn
3
Văn Minh đã nhiệt tình, trực tiếp hướng dẫn tôi. Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn
tới thư viện quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường, trung tâm Sản xuất sạch Việt
Nam, Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, câu lạc bộ “Đạp xe vì môi
trường” (C4E), bạn bè và người thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Hà Nội tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Vũ Thị Xen
4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI
MÔI TRƯỜNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
1. Tiêu dùng bền vững
1.1. Khái niệm tiêu dùng bền vững
Chủ nghĩa tiêu dùng đang đánh dấu thời đại của chúng ta. Nhưng từ khi biến
đổi khí hậu diễn ra, con người không thể tiếp tục khai thác những nguồn tài nguyên
trên Trái đất mà không nghĩ về tương lai. Câu hỏi lớn đặt ra là làm thế nào để đạt
được nhiều hơn mà tổn thất ít hơn hay nói cách khác là làm thế nào để tiêu dùng
bền vững?
Tiêu dùng bền vững được xây dựng trên quan điểm phát triển bền vững được
đề cập và phổ biến rộng rãi từ năm 1987 từ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo
Tương lai chung của chúng ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới
(WCED – World Commission on Environment and Development) nay làỦy ban
Brundtland. Báo cáo ghi rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được các
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng xấu đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ mai sau” [6, tr.3]. Như vậy, tư tưởng cơ bản của tiêu dùng bền vững là đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng của bản thân sao cho không tước mất khả năng đáp
ứng các nhu cầu tiêu dùng của các thế hệ mai sau.
Cần hiểu rằng “tiêu dùng bền vững” không phải là “tiêu dùng ít hơn” mà là
biết tiêu dùng hiệu quả hơn, tốt hơn và bớt sử dụng tài nguyên hơn. Điều này đặc
biệt đúng cho người dân đang sống trong nghèo khổ thường có nhu cầu gia tăng tiêu
dùng sản phẩm và dịch vụ.
Tiêu dùng bền vững gắn trực tiếp với rất nhiều ưu tiên phát triển khác như
giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế, giáo dục và bảo vệ môi trường. Tất cả đều nhằm
vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, tiêu dùng bền vững không phải là
khuyên nên tiêu dùng ít đi, mà là làm thế nào đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng một cách thông minh hơn.
Tiêu dùng bền vững tạo cho người tiêu dùng cơ hội để tiêu thụ sản phẩm, sử
dụng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của họ một cách hiệu quả và có hiệu suất, giảm thiểu
5
hậu quả tiêu cực về môi trường, xã hội và kinh tế. Mục đích cuối cùng của tiêu dùng
bền vững là cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của cả người tiêu dùng thế hệ
hiện nay và các thế hệ mai sau, đồng thời giảm thiểu tác động tới môi trường.
1.2. Tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững
Tiêu dùng là đặc điểm trung tâm của xã hội. Khi nền kinh tế được cải thiện,
cá nhân cũng như Chính phủ, công ty và tổ ch ức cũng gia tăng việc tiêu dùng sản
phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của họ như lương thực, ăn mặc, giao thông,
giáo dục, y tế và giải trí vui chơi. Tiêu dùng tăng còn góp phần làm tăng trưởng
kinh tế, thường là một tiêu chí mà các Chính phủ sử dụng để đánh giá sự thành công
của họ. Song, tiêu dùng cũng trực tiếp hoặc gián tiếp là nguồn gốc của hầu hết các
vấn đề môi trường gây nên bởi hoạt động của con người cũng như tạo ra nhiều vấn
đề cho xã hội và tài chính.
Tiêu dùng tăng đòi hỏi tăng sản xuất và thư ờng dẫn đến việc sử dụng tài
nguyên tăng lên, gây ô nhiễm môi trường và phát sinh chất thải. Thậm chí nếu có
thể kiểm soát và tăng hiệu suất các quy trình sản xuất, thì những vấn đề trên cũng
không thể giải quyết một cách hiệu quả, nếu không giải quyết vấn đề tiêu dùng liên
tục tăng. Nhiều vấn đề điển hình về xã hội và tài chính khác cũng do việc tăng tiêu
dùng gây ra. Những cá nhân có mức tiêu dùng cao thường gặp phải gánh nặng chi
phí như mắc nợ, thời gian và sự căng thẳng làm việc để đảm bảo tiêu dùng, t hời
gian cần có để bảo quản, làm sạch, nâng cấp tài sản, đó là cách tiêu dùng làm mất
thời gian dành cho gia đình và bạn bè.
Vì vậy, tiêu dùng bền vững là chìa khóa cho phép xã hội và cá nhân phát
triển mà không nhất thiết phải hy sinh chất lượng cuộc sống hoặc các yếu tố phát
triển bền vững.
Thông thường, tiêu dùng bền vững hay được hiểu nhầm là công cụ nhằm vào
việc giảm tiêu thụ quá mức ở các nước phát triển. Mục đích thật sự của tiêu dùng
bền vững là để phát triển các cơ hội tiêu dùng cho phép mọi người thỏa mãn được
nhu cầu của mình, song không phát sinh những hậu quả tiêu cực với môi trường, xã
hội và tài chính. Nhu cầu thúc đẩy tiêu dùng bền vững đã rõ rệt từ lâu ở hầu hết các
nước phát triển. Song, các nước đang phát triển với khuynh hướng đi theo con
6
đường của nước phát triển vẫn có cơ hội để tránh nhiều sai lầm liên quan tới tiêu
dùng bằng cách giải quyết các vấn đề tiêu dùng của họ ngay từ bây giờ.
Chẳng hạn ở châu Á, dân số đông và tăng nhanh. Quỹ dân số Liên Hiệp
Quốc UNFPA dự tính dân số thế giới sẽ tăng 41% khoảng 8,9 tỷ người vào năm
2050, phần lớn sự gia tăng này diễn ra ở các nước đang phát triển ở châu Á. Nền
kinh tế châu Á cũng tăng trưởng nhanh, nhiều thị trường mở cửa chịu ảnh hưởng do
buôn bán quốc tế, tỷ lệ đô thị hóa tăng cùng với tuổi thọ của người dân cũng tăng.
Vùng châu Á – Thái Bình Dương là nơi có 684 triệu người tiêu dùng có thu nhập
trung bình trên 7000USD/đầu người. Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Indonexia
chiếm 63% nhóm người tiêu dùng này trong vùng và 25% toàn thế giới. Ngày nay,
chỉ 25% dân số trong khu vực được xếp vào loại mức thu nhập trung bình cá nhân
cao đó [6, tr.5]. Như vậy, hình thái sẽ là con số này tăng nếu kinh tế tiếp tục tăng
trưởng.
Đồng thời ở các nước phát triển vốn có mức tiêu thụ tính theo đầu người cao
quá mức, đã xuất hiện yêu cầu giảm mức tiêu thụ đó xuống, đạt độ bền vững hơn.
Như vậy, tiêu dùng bền vững gắn liền với các nước phát triển lẫn các nước đang
phát triển, tuy họ tiếp cận vấn đề từ những hướng khác nhau. Vì vậy nhu cầu đạt
đến sự tiêu dùng bền vững có tầm quan trọng với tất cả các nước, mọi người dân, cả
giàu lẫn nghèo.
1.3. Những vấn đề chính trong việc thúc đẩy tiêu dùng bền vững
Dự án SC.Asia (Tiêu dùng bền vững châu Á) đã xác định một số vấn đề chủ
yếu có thể làm nền tảng cho sự thành công của bất cứ chương trình tiêu thụ bền
vững nào. Đó là các vấn đề về trình độ nhận thức, vai trò của Chính phủ, ưu tiên
khác của quốc gia, và tiếp cận vốn với người mua [6, tr.14].
Thứ nhất, cần nhận biết rằng tiêu dùng (bền vững) không những là một vấn
đề kinh tế kỹ thuật mà còn có nguồn gốc sâu xa trong bối cảnh xã hội văn hóa. Vì
vậy, có thể tiếp cận tiêu dùng bền vững như là một cơ hội để phát triển hoặc bảo vệ
các giá trị khác trong xã hội. Những cơ hội dưới dạng thiết lập thị trường và công
việc trong những lĩnh vực sử dụng/tận dụng tri thức truyền thống (du lịch và sản
7
xuất lương thực theo phương thức truyền thống) và cách sống truyền thống có thể
được phát huy để bảo đảm tiêu dùng bền vững.
Thứ hai, bằng việc lồng ghép các hoạt động tiêu dùng bền vững vào trong
các khuôn khổ hiện hành sẽ dễ đạt được kết quả hơn (và tránh trải rộng quá mỏng
nguồn tài nguyên có sẵn). Quản lý chất thải, an toàn lương thực và giao thông là ba
ví dụ về các lĩnh vực có độ ưu tiên cao trong phần lớn các nước mà các chương
trình tiêu dùng bền vững có thể dễ dàng lồng ghép vào.
Thứ ba, sự hiểu biết về tiêu dùng bền vững nói chung rất hạn chế và ý nghĩa
cụ thể của khái niệm này chưa được hiểu một cách đầy đủ. Đó là sự thật đối với
Chính phủ cũng như các thành phần xã hội liên quan khác. Vì vậy , các hoạt động
tiêu dùng bền vững cần có một chiến lược truyền thông kỹ lưỡng. Mở rộng mạng
lưới các đối tác cũng sẽ cho phép phổ biến nhanh hơn các ý tưởng và thúc đầy việc
truyền bá các quan điểm tiêu dùng bền vững.
Thứ tư, Chính phủ có vai trò kép, vừa là người điều chỉnh, khởi xướng vừa là
người tiêu dùng chính. Trong vai trò người điều chỉnh, khởi xướng truyền thống,
Chính phủ có thể thiết lập những chính sách và điều kiện kinh tế xã hội phù hợp cho
người tiêu dùng, người sản xuất và những người khác để thực hiện theo hướng bền
vững hơn. Là người tiêu dùng chính, Chính phủ có thể thông qua các quyết định
mua sắm của họ, ủng hộ một số loại hàng hóa và dịch vụ và cũng có thể tạo ra một
thị trường mới cho các sản phẩm bền vững. Cần luôn luôn nhớ tầm quan trọng của
việc có một cơ quan trong Chính phủ, để điều phối các dự án và chính sách quốc gia
về tiêu dùng bền vững.
Thứ năm, vạch ra các giá trị trong tiêu dùng bền vững là có tính quyết định
và phải đưa các đối tác chính, cụ thể là những người tiêu dùng, Chính phủ, các tổ
chức và các ngành dân sự vào. Nếu các đối tác không tham gia trong phong trào tiêu
dùng bền vững, tất sẽ rất khó khăn để thiết lập các ưu tiên thích hợp và thực hiện
các hành động. Ngay cả phong trào người tiêu dùng không phả i lúc nào cũng biết
được chương trình của tiêu dùng bền vững. Các tổ chức người tiêu dùng ở châu Á
coi quyền của người tiêu dùng và vấn đề bảo vệ người tiêu dùng là một ưu tiên và vì
8
vậy việc thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về tiêu dùng bền vững ngày
càng trở nên tích cực hơn.
Thực hiện được các vấn đề này chắc chắn các quốc gia sẽ thúc đẩy được tiêu
dùng bền vững trên mọi lĩnh vực và tác động được đến mọi người dân.
1.4. Các công cụ tiêu dùng bền vững
Thúc đẩy và chấp nhận cách tiêu dùng bền vững là điều thiết yếu, nếu chúng
ta muốn đạt tiến bộ trong phát triển bền vững. Tình hình tiêu dùng toàn cầu cho
thấy tiêu dùng bền vững không giản đơn chỉ là một thách thức được giới hạn trong
các nước phát triển quan tâm và thực hiện, mà còn liên quan nhiều đến các nước
đang phát triển. Hiện đang nổi lên một “giai cấp tiêu dùng toàn cầu” gồm những
nhóm đông đảo người tiêu dùng trung lưu ngày càng thể hiện mô hình tiêu dùng
giống nhau trên toàn thế giới. Những mô hình đó cũng xuất hiện ở phần lớn các
nước châu Á khác nhau như Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản,
Thái Lan và Việt Nam. Tiêu dùng bền vững có thể đem lại những giải pháp môi
trường cũng như những lợi ích kinh tế xã hội ở các nước châu Á. Sự hợp tác toàn
cầu về tiêu dùng bền vững có thể cho phép các nước đang phát triển tiến nhanh tới
phát triển bền vững bằng cách tránh những sai lầm của các nước phát triển.
Một số công cụ chính sách chủ yếu về tiêu dùng bền vững được bản Hướng
dẫn Liên Hiệp Quốc về bảo vệ người tiêu dùng Mục G xác định bao gồm bốn công
cụ là thông tin sản phẩm, ngăn ngừa và giảm thiểu rác thải, thực hành bền vững
của Chính phủ và nhận thức, giáo dục và tiếp thị [6, tr.21] (xem bảng 1).
1.4.1. Thông tin sản phẩm
Thông tin sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong các quyết định mua sắm của
người tiêu dùng. Từ đó, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng là bảo đảm tiếp cận
được và hiểu được thông tin sản phầm về chất lượng, giá cả, sức khỏe và an toàn,
hậu quả môi trường và xã hội. Có ba loại thông tin sản phẩm cần quan tâm là kiểm
tra khách quan sản phẩm, cấp chứng chỉ độc lập cho sản phẩm và cấp nhãn hiệu
sinh thái.
Kiểm tra các tiêu chí bền vững sẽ gồm các vấn đề thử theo chu kỳ tuổi thọ
(giai đoạn sản xuất, tiêu dùng và tiêu hủy) của sản phẩm hay dịch vụ. Kiểm tra sản
9
phẩm là ưu tiên chủ yếu của nhiều tổ chức người tiêu dùng vì nó thúc đẩy tiếp cận
thông tin sản phẩm, xác định được sản phẩm không an toàn hoặc không thích hợp.
Cấp chứng chỉ độc lập cho sản phẩm là việc các tổ chức cấp chứng chỉ sản
phẩm độc lập xem xét sản phẩm có đạt đầy đủ các tiêu chí đã định theo tiêu chuẩn
yêu cầu hoặc nhãn hiệu của sản phẩm cụ thể không. Để được cân đối và chấp nhận
rộng rãi, các tiêu chuẩn phải được phát triển thông qua tham khảo nhiều quyền lợi
sẽ bị ảnh hưởng do thực hiện tiêu chuẩn đó. Những quy trình đó đặc biệt phải có sự
tham gia của người tiêu dùng và người sử dụng cuối cùng các sản phẩm được chứng
thực.
Nhãn sinh thái là một phương pháp thực hiện môi trường của sản phẩm hoặc
dịch vụ trong một chủng loại sản phẩm hay dịch vụ cụ thể dựa trên những điều kiện
của tuổi thọ. Nhãn sinh thái tồn tại để biểu dương và thúc đẩy các hàng hóa và dịch
vụ chất lượng cao về môi trường và cung cấp thông tin về chất lượng và năng lực
sản xuất đối với các vấn đề như sức khỏe và tiêu dùng năng lượng. Nhãn sinh thái
luôn được một bên thứ ba khách quan cấp và cho phép dùng nhãn trên sản phẩm với
một chủng loại sản phẩm.
1.4.2. Phòng ngừa, giảm thiểu và tái chế chất thải
Theo hướng dẫn Liên Hiệp Quốc về Bảo vệ người tiêu dùng, mục G đã đề
cập “Chính phủ cần khuyến khích sự thiết kế, phát triển và sử dụng các sản phẩm và
dịch vụ an toàn có hiệu quả về năng lượng và tài nguyên trên cơ sở xem xét ảnh
hưởng của nó trong một chu trình sống. Chính phủ cần khuyến khích các chương
trình tái chế, chương trình này khuyến khích người tiêu dùng tái chế chất thải và cả
mua sản phẩm tái chế”. [6, tr.28].
Theo các khảo sát của Trung tâm Tài nguyên khu vực châu Á – Thái Bình
Dương của UNEP, chất thải sản sinh hàng năm đang tăng lên ở các đô thị châu Á,
chủ yếu do dân số tăng và lối sống thay đổi, thường là kết quả trực tiếp của sự phát
triển kinh tế nhanh. Ví dụ, ở Bangkok, chất thải rắn tằng từ 3260 tấn/ngày năm
1985 lên 9472 tấn/ngày năm 2002. Ở nhiều thành phố Đông Nam Á, rác thải gia
tăng đã vượt xa khả năng của cơ sở hạ tầng và công nghệ xử lý. Ví dụ, ở Việt Nam,
hiệu suất thu gom chất thải rắn đạt 40% đến 70% nhưng ở một vài thành phố, con
10
số đó chỉ là 20% đến 40%. Chất thải điện tử là loại tăng trưởng nhanh nhất. Hàng
năm người ta thải 4 triệu máy tính ở Trung Quốc. Ước tính ở châu Á đã dùng
khoảng 150 triệu máy tính trong năm 2002, con số này đang tăng thêm hàng năm
15%. Ở Ấn Độ, chất thải điện tử (“Rác E”) đáng giá 1200 triệu Euros trong năm
2003. [6, tr.28]
Bảng1: Một số công cụ chính sách về tiêu dùng bền vững
Công cụ Ứng dụng
Thông tin sản
phẩm
Trong lĩnh vực lương thực thực phẩm, việc chứng thực và mang
nhãn hiệu của lương thực thực phẩm (ví dụ thông tin về dinh
dưỡng, ngày hết hạn, thực phẩm hữu cơ, đặc điểm bao bì…) có
thể cải thiện sức khỏe người tiêu dùng, là một thành phần rất quan
trọng của hệ thống an ninh lương thực và bảo đảm tiêu dùng bền
vững.
Ngăn ngừa và
giảm thiểu rác
thải
Công nghiệp tái chế tạo cơ hội việc làm, chẳng hạn tái chế vật liệu
thải thành sản phẩm mới có thể giúp người dân phá vỡ chu kỳ
nghèo khổ. Thái độ cụ thể đối với rác thải như văn hóa tái sử dụng
là ví dụ đầy hứa hẹn về hành vi bền vững.
Thực hành bền
vững của
Chính phủ
Việc thực hiện chính sách mua sắm bền vững trong việc mua sắm
của Chính phủ phát triển được các thị trường cho sản phẩm bền
vững. Đồng thời khuyến khích phát triển sản phẩm và cạnh tranh
giá cho người tiêu dùng.
Nhận thức,
giáo dục và
tiếp thị
Nâng cao nhận thức (chiến dịch, thông tin), giáo dục người tiêu
dùng và tiếp thị là 3 hoạt động chủ yếu để chuyển thông tin đến
người tiêu dùng.
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu Năng lượng và Môi trường (2005), Thúc đẩy tiêu
dùng bền vững châu Á
Phòng ngừa chất thải là tránh và/hoặc giảm sản sinh chất thải ngay từ đầu,
bằng phương pháp sản xuất cải tiến và thiết kế sản phẩm. Ngăn ngừa chất thải cần
ngăn chất thải sản sinh ra từ lúc bắt đầu sản xuất. Có thể thực hiện điều đó trong
giai đoạn sản xuất cũng như trong giai đoạn sử dụng sản phẩm. Trong việc giảm
11
thiểu chất thải gồm các kỹ thuật sản xuất được cải tiến, thay đổi nguyên liệu, cải
tiến công thức sản xuất sản phẩm và giảm thiểu bao bì đóng gói hoặc dùng vật liệu
đóng gói tái chế được. Việc phòng ngừa chất thải có thể là một phương pháp mạnh
mẽ để bảo đảm tiêu dùng bền vững. Các nhà hoạch định chính sách và chuyên gia
đã xác định rằng yêu cầu quan trọng là cần có sự lồng ghép lẫn nhau giữa các hệ
thống quản lý chất thải và các chiến lược tiêu dùng.
Giảm thiểu chất thải gồm những hoạt động nhằm giảm lượng rác thải phải
chôn lấp hoặc giải quyết cách khác. Có khi bằng cách chuyển đổi chất thải thành
nguồn hữu ích. Giảm thiểu chất thải liên quan đến một loạt các hoạt động kỹ thuật
nhằm quản lý sao cho lượng chất thải còn lại cần xử lý ở mức tối thiểu. Giảm thiểu
gồm: giảm, sửa chữa, thu hồi, tái chế, ủ phân, thiêu đốt (với các kỹ thuật sạch và có
thu hồi năng lượng) và chôn lấp. Nhiều nước EU và một số ở châu Á đã coi việc xử
lý chất thải theo trình tự là một nguyên tắc hướng dẫn quản lý chất thải.
Tái chế là một loạt các hoạt động nhằm thu hồi, phân loại, xử lý và chuyển
hóa các vật liệu phế thải thành nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm mới. Các hệ
thống tái chế hướng tới người tiêu dùng giúp cho bản thân người tiêu dùng biết
phân loại chất thải, dễ dàng tiếp cận các phương tiện thu hồi, thậm chí trong vài
trường hợp tạo thu nhập khác trong việc gửi trả đồ thải. Cơ sở tái chế có thể thay
đổi độ phức tạp, tùy theo nguồn lực và cơ sở hạ tầng hiện hữu. Ví dụ, việc vận
chuyển, giá vận chuyển đồ thải có thể ảnh hưởng đến vật liệu tái chế một sản phẩm
cụ thể có lợi ích kinh tế hay không? Cũng cần lưu ý rằng thị trường vật liệu tái chế
có thể thay đổi. Vật liệu với số lượng nhiều được thu hồi là giấy, thủy tinh, kim loại,
đồ nhựa, hàng điện tử.
1.4.3. Nhận thức, giáo dục và tiếp thị
Nâng cao nhận thức (thông qua cuộc vận động, thông tin), gi áo dục người
tiêu dùng và tiếp thị là ba biện pháp chủ yếu để truyền tải thông tin đến người tiêu
dùng, trong đó Chính phủ giữ vai trò tích cực để hướng mô hình tiêu dùng đến sự
bền vững. Tức là thay đổi thái độ của người tiêu dùng theo hường mua sắm và sử
dụng những hàng hóa và dịch vụ thay thế.
12
Nâng cao nhận thức là nâng cao hiểu biết và nhận thức của công chúng về ý
nghĩa và tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững, giới thiệu cho họ những phương
án nhằm theo đuổi lối sống bền vững
Giáo dục người tiêu dùng là làm cho họ trở nên có trách nhiệm với tập quán
tiêu dùng hàng ngày của họ. Trong bối cảnh tiêu dùng bền vững, giáo dục người
tiêu dùng chủ yếu giúp cho người tiêu dùng có khả năng chọn lựa những sản phẩm
bền vững hoặc sử dụng sản phẩm một cách bền vững hơn.
Tiếp thị là thông tin về một sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm mục đích duy nhất
là khuyến khích người tiêu dùng mua sắm hoặc sử dụng một sản phẩm hoặc một
dịch vụ cụ thể. Tiếp thị sản phẩm để khuyến khích tiêu dùng bền vững là cung cấp
thông tin sản phẩm h oặc dịch vụ thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng mà
không tổn hại đến cơ cầu xã hội hoặc môi trường
1.4.4 Thực hành bền vững của Chính phủ
Trong phần lớn các nước, Chính phủ và cơ quan nhà nước là khách hàng lớn
nhất của các loại hàng hóa và dịch vụ, từ những hàng hóa tiêu dùng cơ bản đến thiết
bị công nghệ cao. Tác động của việc mua sắm đó đối với thị trường là một trong các
đòn bẩy tiềm năng bảo đảm cho sản xuất và tiêu dùng bền vững. Một thị trường lớn
như vậy có thể là chìa khóa cho việc chỉ đạo xu hướng dùng nhiều hàng hóa và dịch
vụ bền vững hơn.
Chính phủ mua hàng với số lượng lớn, do đó có vị thế thương lượng giá cả
cũng như chất lượng tốt và thúc đẩy các công ty thỏa mãn các đơn đặt hàng. M ua
sắm của Chính phủ cũng có thể thúc đẩy sáng kiến bền vững. Chính phủ xác định
điều kiện và quy cách cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Vì vậy, mặt “cầu” có thể thúc
đẩy các nhà sản xuất và hướng sáng kiến của họ vào những giải pháp bền vững hơn.
Công chúngở nhiều nước đang đòi hỏi sự minh bạch về vấn đề chi tiêu v ốn nhà
nước. Vì vậy, mua sắm bền vững của nhà nước có thể lấy làm ví dụ. Ước tính tiêu
dùng của Chính phủ chiếm tới 20 – 25% tổng chi phí tiêu dùng ở các nước châu Á.
Mua sắm ở quy mô đó có thể ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế vùng và môi trường.
Thực hiện mua sắm bền vững không nên xem là một thay đổi cơ bản của
chiến lược mua sắm của bất kỳ tổ chức nào. Đó đơn giản là một cách nhìn lại các
13
phương pháp mua sắm cũ, đứng từ quan điểm trách nhiệm mới rộng rãi hơn. Những
chỉ đạo chính để thực hiện mua sắm bền vững là:
- Tổ chức hiệu quả, có những chính sách rộng rãi để bảo đảm mọi người nhận
thức được chiến lược.
- Huấn luyện và hướng dẫn giúp người tham gia hiểu được mua sắm bền vững
và ước tính chi phí cho cả chu trình sống.
- Kiểm toán và theo dõi đều đặn để đánh giá xem tổ chức có đúng mua sắm
bền vững không và ở đâu có thể tiến bộ hơn trong lĩnh vực đó.
- Cam kết thực hiện phát triển bền vững.
- Ủng hộ và giáo dục các bên cung cấp.
- Tạo mối liên hệ với các tổ chức khác để học hỏi kinh nghiệm.
- Đóng góp mua sắm bằng cách lập tổ hợp mua sắm.
Bảng 2: Danh sách các NSDS (chiến lược phát triển bền vững quốc gia) và PRS
(chiến lược giảm nghèo) của các nước tham gia Dự án Tiêu dùng bền vững châu
Á (SC.Asia)
Nước
Tình hình NSDS Tình hình PRS
Đang soạn
thảo
Đang phát
triển
Đang đợi phê
duyệt
Đã tiến hành
Bangladesh √ √
Campuchia √ √
Trung Quốc √ X
Ấn Độ √ √
Indonexia √ √
Lào √ √
Malaysia √ X
Nepan √ √
Philipin √ X
Sri Lanca √ √
Thái Lan √ √
Việt Nam Đã phê duyệt √
Chú thích: “√” là có, “X” là không.
Nguồn: Trang web của RRCAP của UNEP, Ngân hàng Thế giới, UNDESA và
UNDP
14
2. Sản phẩm thân thiện với môi trường
2.1. Khái niệm sản phẩm thân thiện với môi trường
Trước khi đi vào khái niệm sản phẩm thân thiện với môi trường, chúng ta
cùng tìm hiều về sản phẩm liên quan đến môi trường, hay còn gọi là những sản
phẩm nhạy cảm với môi trường (environment sensitive commodities) là những sản
phẩm mà quá trình sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ chúng có khả năng gây ra ô nhiễm
môi trường, làm suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc gây tác hại tới sức khỏe
của con người, động thực vật… và đòi hỏi tương đối nhiều nguồn lực nhằm xử lý
các tác hại đó.
Đánh giá mức độ liên quan của một sản phẩm đối với môi trường hay nhận
biết một sản phẩm liên quan đến môi trường thường được xác định theo các tiêu
chí:
- Độ nguy hại của chất thải đi kèm hoặc tồn tại trong sản phẩm.
- Ảnh hưởng tiêu cực của sản phẩm hoặc quá trình sử dụng sản phẩm tới môi
trường không khí.
- Ảnh hưởng tiêu cực của sản phẩm tới đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái.
- Quy trình sản xuất sản phẩm có tác động tiêu cực tới môi trường.
Cùng với khái niệm các sản phẩm nhạy cảm đối với môi trường, trong
thương mại quốc tế hiện nay cũng bắt đầu xuất hiện một thuật ngữ khác là “Sản
phẩm thân thiện với môi trường”. Đây là nhóm sản phẩm mà quá trình sản xuất, tiêu
thụ và thải bỏ không ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường (hoặc nếu có thì cũng
nhẹ hơn so với tác động tới môi trường của các sản phẩm tương tự cùng loại). Xét
trong chừng mực nào đó, các sản phẩm thân thiện với môi trường đôi khi còn có
ảnh hưởng tích cực tới môi trường. Ví dụ, các nông sản hữu cơ tạo điều kiện khôi
phục lại cân bằng sinh thái, hoặc khi phân hủy chúng giúp đảm bảo khả năng tái tạo
độ mùn của đất, các sản phẩm và dịch vụ khắc phục sự cố môi trường, các công
nghệ sạch.
Cho đến nay chưa có sản phẩm nào được coi là thân thiện với môi trường
một cách tuyệt đối mà chỉ tồn tại những sản phẩm thân thiện với môi trường một
cách tương đối. Một sản phẩm chỉ được coi là hoàn toàn thân thiện với môi trường
15
khi và chỉ khi nó đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn về tính thân thiện với môi
trường từ giai đoạn sản xuất (bao gồm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ
sản xuất) cho tới giai đoạn đưa vào tiêu dùng, sử dụng và cuối cùng là giai đoạn thải
bỏ sau khi sử dụng (tính chất có thể tái chế được, không gây tổn hại cho môi trường
tại bãi rác thải và quá trình vận chuyển lưu kho). Các tiêu chuẩn để đánh giá tính
thân thiện rất khác nhau qua từng vùng lãnh thổ, từng khu vực trên thế giới, cho nên
khái niệm “Sản phẩm thân thiện với môi trường” luôn luôn chỉ có thể mang tính
chất tương đối.
2.2. Các tiêu chí sản phẩm thân thiện với môi trường
Nếu người tiêu dùng yêu cầu những sản phẩm thân thiện với môi trường –
sản phẩm xanh, chắc chắn thị trường sẽ cung cấp cho họ. Vậy sản phẩm xanh là
những sản phẩm nào? Cái gì để biết một sản phẩm là thân thiện với môi trường và
làm sao để chọn lựa các sản phẩm này? Quan trọng hơn, nhà sản xuất đang đặt câu
hỏi “Làm thế nào để chúng tôi sản xuất ra những sản phẩm xanh hơn?”
Một sản phẩm được xem là xanh nếu đáp ứng được một trong bốn tiêu chí
dưới đây1
→ Sản phẩm giảm tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng (ít chất thải,
sử dụng năng lượng tái sinh, ít chi phí bảo trì). Người tiêu dùng châu Âu nhiều năm
qua đã quay lại sử dụng chai sữa thủy tinh và giảm tỉ lệ sử dụng loại sữa đựng trong
chai nhựa sử dụng một lần rồi bỏ. Chai thủy tinh có thể sử dụng nhiều lần, dễ dàng
tái chế.
:
→ Sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường. Nếu sản phẩm
chứa các vật liệu tái chế thay vì sử dụng vật liệu mới, thô, nó có thể được xem là
một sản phẩm xanh. Ví dụ, một sản phẩm tái chế nhanh như tre hay bần (sử dụng để
lót nồi) là những sản phẩm thân thiện với môi trường vì là sản phẩm được tạo ra từ
vật liệu phế phẩm nông nghiệp như rơm hoặc dầu nông nghiệp.
→ Sản phẩm đem đến những giải pháp an toàn đến môi trường và sức khỏe thay
cho các sản phẩm độc hại truyền thống. Ví dụ, các vật liệu thay thế chất bảo quản
gỗ như creosote, được biết là một hợp chất gây ung thư.
1
www.donre.hochiminhcity.gov.vn
16
→ Sản phẩm tạo ra một môi trường thân thiện và an toàn đối với sức khỏe. Vật
liệu xây dựng xanh là những sản phẩm tạo ra một môi trường an toàn trong nhà
bằng cách không phóng thích những chất ô nhiễm quan trọng như sơn có dung môi
hữu cơ bay hơi thấp, bám chắc, loại bỏ hoặc ngăn ngừa sự lan truyền chất ô nhiễm
như sản phẩm từ sự thông gió hoặc bộ lọc không khí trong máy lạnh (bụi, nấm mốc,
vi khuẩn) và cải thiện chất lượng chiếu sáng.
Với thiết kế xanh, sự chọn lựa sản phẩm được đặt mục tiêu là giảm thiểu ô
nhiễm, giảm tiêu thụ tài nguyên và giảm chất lượng chất thải sinh ra trong quá trình
sử dụng sản phẩm. Một sản phẩm được mua từ nguồn địa phương hoặc khu vực sẽ
giảm chi phí vận chuyển và thúc đẩy kinh tế địa phương.
Nhật Bản đã có rất nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường nhằm đáp ứng
các nhu cầu của người tiêu dùng xanh. Công ty Chikuma & Co.Ltd đã cung cấp cho
thị trường tiêu dùng thân thiện với môi trường một loại vải may đồng phục văn
phòng chứa tối thiểu 55% nhựa polyester tái chế từ chai nước uống làm từ nhựa
PET2
2.3. Ý nghĩa sản phẩm thân thiện với môi trường
. Loại vải này giúp tiết kiệm tài nguyên dầu mỏ và đưa các chai nhựa PET đã
qua sử dụng sang một hướng sử dụng khác tốt hơn. Hãng Philip đang tạo ra các
dòng sản phẩm xanh, đem đến cho khách hàng một lợi thế môi trường được cải
thiện theo nghĩa tiêu thụ năng lượng, bao bì, chất độc hại, trọng lượng, tái chế, có
độ tin cậy cao hơn về tuổi thọ sản phẩm.
Các sản phẩm thân thiện với môi trường có ý nghĩa vô cùng to lớn đến môi
trường sống của con người (môi trường là không gian sống của con người và các
loài sinh vật, nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất
của con người, nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống
và hoạt động sản xuất của mình, nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên
tới con người và sinh vật trên Trái đất, nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con
người). Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên để
2
Nhựa PET là polyethylene terephthalate, một loại nhựa tổng hợp trong nhóm polyester. Luật tái chế loại bao
bì này của Nhật Bản, có hiệu lực năm 1997, quy định các chính quyền địa phương phải thu gom chai PET để
tái chế.
17
gia tăng không gian sống cho con người có thể làm cho chất lượng không gian sống
mất khả năng tự phục hồi.
Trước thế kỷ 21, ít khi người ta để ý đến ảnh hưởng của sản phẩm đến sức
khỏe, cuộc sống con người. Ngày nay khi nền kinh tế phát triển, con người ngày
càng quan tâm đến sức khỏe và đã bước đầu chú trọng đến sản phẩm thân thiện với
môi trường. Điều đó đòi hỏi các nhà sản xuất và xuất khẩu cần có nhận thức cao
hơn về chất lượng hàng hóa, nâng cao năng suất kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trường.
Sản phẩm sinh thái được thiết kế dựa theo các khái niệm và nguyên tắc về
thiết kế sinh thái để có được những tính năng thân thiện với môi trường. Các khái
niệm về vòng đời và thiết kế kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong suốt giai
đoạn phát triển của sản phẩm sinh thái. Sản phẩm sinh thái có thể được sản xuất từ
vật liệu tái chế hoặc nguyên vật liệu sinh khối. Thêm vào đó, trong suốt quá trình
sản xuất giảm thiểu nguồn năng lượng và nước là đồng hành với ít rác, ít ô nhiễm
hơn.
Trong quá trình sử dụng, sản phẩm sinh thái có thể giúp tiết kiệm nước, năng
lượng, giảm thiểu khí thải, chất thải và những nhu cầu về xử lý chất thải sau đó. Sản
phẩm sinh thái cũng được thiết kế nhằm bảo đảm khả năng tái chế, tái sử dụng và
phục hồi.
Sản phẩm sinh thái thường đi kèm với nhãn hiệu sinh thái loại I, II, III theo
bộ tiêu chuẩn ISO 140003
3
ISO 14024 (Nhãn loại I): là nhãn sinh thái được chứng nhận, được cấp cho sản phẩm của nhà sản xuất theo
yêu cầu hoặc vì lợi ích của người tiêu dùng bởi Chính phủ hoặc tổ chức độc lập với người sản xuất hoặc
người tiêu dùng..
ISO 14021 (Nhãn loại II): là nhãn sinh thái tự công bố, do các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và nhà phân phối
đưa ra, dựa trên những chứng cứ và kết quả tự đánh giá hoặc được đánh giá bởi cácbên liên quan khác theo
yêu cầu của họ.
ISO 14025 (Nhãn loại III): là nhãn tự nguyện, là nhãn của các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng cho người
tiêu dùng theo chương tr ình tự nguyện của ngành kinh tế và các tổ chức kinh tế đề xuất.
. Bên cạnh đó, những sản phẩm được đưa vào cơ sở dữ
liệu của Mạng lưới thu mua Xanh cũng được coi là sản phẩm sinh thái. Sản phẩm
sinh thái thường được phân theo nhóm sản phẩm như: thiết bị điện, điện tử gia
dụng, thiết bị văn phòng, công nghệ thông tin, phương tiện vận chuyển máy móc, cơ
khí, đồ nội thất trang trí, vật liệu và máy móc xây dựng, vật liệu bao bì gói, sản
18
phẩm may mặc, các sản phẩm làng nghề, nông sản thiết bị an ninh an toàn và y tế
năng lượng, dịch vụ sinh thái du lịch, các hoạt động nghiên cứu và phát triển về môi
trường, công nghệ và thiết bị liên quan đến môi trường.
Ngoài ra, sản phẩm sinh thái cũng có vị trí quan trọng trong thương mại quốc
tế. Việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan tự do hóa thương mại làm cho các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chú trọng đến các yếu tố môi trường. Mặc dù
sản phẩm sinh thái không mang tính chất bắt buộc nhưng lại hướng đến mục tiêu
rộng lớn, đó là thông qua sản phẩm sinh thái sẽ làm biến đổi hành vi của toàn xã hội
theo hướng thân thiện với môi trường. Khi vấn đề môi trường đang có nguy cơ bị
lợi dụng để làm các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, nhiều nước đã và
đang triển khai chương trình sản phẩm sinh thái, việc cam kết thực hiện chương
trình này đã dần trở thành xu hướng của các quốc gia phát triển và đang phát triển.
Nhiều thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, trên thực tế đã yêu cầu phải xét đến
vấn đề sinh thái trong sản phẩm nhập khẩu. Các sản phẩm sinh thái này cho phép
doanh nghiệp đạt được mục tiêu về lợi nhuận và năng suất cao trong khi vẫn bảo vệ
môi trường.
II. SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG – XU THẾ TẤT YẾU
TRONG TIÊU DÙNG HIỆN ĐẠI
1. Tình hình môi trường Việt Nam hiện nay
1.1. Tình chung về môi trường Việt Nam
Hiện nay, môi trường không khí trên toàn lãnh thổ Việt Nam nói chung là
tương đối tốt, nhưng chất lượng môi trường không khí ở các thành phố lớn, tại một
số khu công nghiệp và làng nghề đang ngày càng suy giảm. Xét các nguồn thải gây
ô nhiễm không khí trên phạm vi toàn quốc (bao gồm cả khu vực đô thị và khu vực
khác), ước tính cho thấy, hoạt động giao thông đóng góp tới gần 85% lượng khí
CO, 95% lượng VOCs. Đối với NO2, hoạt động giao thông và hoạt động sản xuất
công nghiệp có tỷ lệ đóng góp xấp xỉ nhau [1, tr.21] (xem bảng 3).
19
Bảng 3: Ước tính thải lượng các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thải chính của
Việt Nam năm 2005
Ngành sản xuất CO NO2 SO2 VOCs
Nhiệt điện 4.562 57.263 123.665 1.389
Sản xuất công
nghiệp, dịch vụ,
sinh hoạt
54.004 151.031 272.497 854
Giao thông vận tải 301.779 92.728 18.928 47.462
Tổng 360.345 301.022 415.090 49.705
Nguồn: Cục Bảo vệ Môi trường (2006), Báo cáo Môi trường quốc gia 2007
Một khảo sát do Cục Bảo vệ Môi trường thực hiện năm 2007 tại Phú Thọ và
Nam Định cho thấy ước tính mỗi năm, mỗi người dân phải chi khoảng 295.000
đồng để khám và chữa các bệnh có nguyên nhân trực tiếp từ ô nhiễm môi trường
không khí.
Nếu giả thiết tổn thất về kinh tế do ô nhiễm không khí tác động tới sức khỏe
đối với người dân Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh tương tự như ở Nam Định và Phú
Thọ thì Hà Nội với 3,2 triệu dân mỗi ngày sẽ thiệt hại trên 2,5 tỷ đồng; Tp.Hồ Chí
Minh với 6,1 triệu dân mỗi ngày là gần 5 tỷ đồng.
Nhưng trên thực tế, không khí ở các thành phố lớn này còn ô nhiễm hơn rất
nhiều lần so với hai tỉnh được khảo sát. Vì vậy, thiệt hại kinh tế đối với sức khỏe
cộng đồng ở những thành phố này sẽ phải lớn hơn rất nhiều.
Không chỉ có vậy, các chất SO2, NOx trong môi trường không khí còn gây ra
hiện tượng mưa axit. Đây chính là nguyên nhân làm giảm tính bền vững của các
công trình xây dựng và các dạng vật liệu.
Ô nhiễm không khí sẽ làm giảm sức bền cơ khí, gây han rỉ, hỏng lớp sơn bảo
vệ, mất các chi tiết trang trí…, gây hao mòn công trình, dẫn tới giảm tuổi thọ làm
tăng chi phí bảo dưỡng và thay thế.
Ô nhiễm môi trường không khí còn là mối đe dọa nghiêm trọng tới thiên
nhiên như đa dạng sinh học và các hệ sinh thái [1, tr.57].
20
Biểu đồ 1: Cơ cấu tiêu thụ xăng dầu theo các ngành của Việt Nam
GTVT, 55%
Công
nghiệp, 19%
Điện, 12%
Ngành
khác, 14%
Nguồn: Bộ Công nghiệp (7/2007), Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam
giai đoạn 2006-2015 – Định hướng đến 2025.
Báo cáo môi trường mới nhất của Việt Nam là báo cáo năm 2007. Trong đó
vấn đề môi trường đô thị được quan tâm nhất. Điều này cho thấy chất lượng môi
trường đô thị đang ngày càng suy giảm và cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
1.2. Tác hại của ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, đặc
biệt đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, khi môi
trường không khí bị ô nhiễm, sức khỏe con người bị suy giảm, gây bệnh hen suyễn,
viêm phế quản, gây bệnh ung thư, bệnh tim mạch và làm giảm tuổi thọ con người.
Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất với sự ô nhiễm không khí là những người cao
tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 14 tuổi, người đang mang bệnh, người thường
xuyên phải làm việc ngoài trời… Mức độ ảnh hưởng của từng người tùy thuộc vào
tình trạng sức khỏe, nồng độ, loại chất ô nhiễm và thời gian tiếp xúc với môi trường
ô nhiễm.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, trong những năm gần đây, các bệnh về
đường hô hấp có tỷ lệ mắc cao nhất trên toàn quốc. Thực tế cho thấy nhiều bệnh
đường hô hấp có nguyên nhân trực tiếp bởi môi trường không khí bị ô nhiễm do
bụi, SO2, NOx, CO, chì… Các tác nhân này gây ra các bệnh: viêm nh iễm đường hô
hấp, hen, lao, dị ứng, viêm phế quản mãn, ung thư.
21
Tỷ lệ mắc các bệnh về đường hô hấp của dân cư sống gần các khu công
nghiệp cao hơn nhiều so với vùng nông thôn. Tỷ lệ người mắc bệnh liên quan đến ô
nhiễm không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Hải
Phòng… thường cao hơn ở các tỉnh thành phố khác. Điều này cũng được phản ánh
phần nào thông qua các số liệu đánh giá tình hình mắc bệnh về đường hô hấp tại các
tỉnh, thành phố mà điển hình là bệnh lao (xem bảng 4).
Bảng 4: Số người mắc và tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến
ô nhiễm không khí
Bệnh
Số người mắc (tính
trên 100.000 dân)
Tỷ lệ (‰)
Các bệnh viêm phổi 415,09 4,16
Viêm họng và viêm
Amidan cấp
309,40 3,09
Viêm phế quản và viêm
tiểu phế quản cấp
305,51 3,06
Nguồn: Niên giám thống kê Y tế, 2005 – Bộ Y tế
Những người có thời gian sống tại thành phố lâu năm có nguy cơ mắc các
bệnh mãn tính về tai, mũi, họng, cảm cúm cao hơn nhiều so với những người sống
tại đây dưới ba năm [1, tr.54-56].
Một số nghiên cứu đã cho thấy, khi lưu thông trên đường bằng các phương
tiện giao thông khác nhau, con người sẽ chịu tác động của chất gây ô nhiễm không
khí khác nhau. Theo đó, người đi xe máy sẽ chịu tác động của ô nhiễm không khí
nhiều nhất. Tháng 10/2006, trung tâm Đông Tây (Mỹ) kết hợp với Trung tâm Kỹ
thuật Môi trường Đô thị và Khu công nghiệp đã tiến hành đo nồng độ bụi PM10 và
CO bằng thiết bị đeo trên người lưu thông trên đường bằng các phương tiện giao
thông khác nhau: xe máy, đi bộ, ô tô con, xe buýt trên đường Giải Phóng, Trần
Hưng Đạo, Trần Nhật Duât và Phạm Văn Đồng. Kết quả như sau [1, tr.56]:
- Nồng độ PM10 (μg/m3
): người đi xe máy là 580, đi bộ là 495, đi ô tô con là
408 và đi xe buýt là 262.
22
- Nồng độ CO (ppm): người đi xe máy là 18,6, đi bộ là 8,5, đi ô tô con là 18,5,
đi buýt là 11,5.
Biểu đồ 2: Số lượng xe máy trên 1000 dân ở các thành phố lớn
của Việt Nam năm 2006
529
471
255
425
0
100
200
300
400
500
600
Hà Nội Tp.HCM Hải
Phòng
Đà
Nẵng
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Báo cáo môi trường quốc gia 2007
Bảng 5: Lượng ô tô, xe máy ước tính đến năm 2010 và 2020
Loại xe 2006 2010 2020
Xe máy 1.700.000 2.720.000 6.800.000
Xe ô tô 157.000 219.800 307.720
Nguồn: Viện khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường, 2007
Như vậy, so sánh giữa các cách lưu thông thì người đi xe máy sẽ bị tác động
của ô nhiễm không khí lớn nhất và đi xe buýt sẽ bị tác động ô nhiễm không khí ít
nhất. Khi ô tô đóng cửa và chạy điều hòa thì nồng độ bụi giảm đến 30-40%, nhưng
nồng độ CO vẫn giữ nguyên so với trường hợp xe mở cửa kính và không chạy máy
điều hòa.
Trong những năm tới, mức độ ô nhiễm không khí đô thị tăng lên, nếu không
có những biện pháp kiểm soát hiệu quả, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
cũng sẽ tăng lên (xem bảng 6).
23
Bảng 6: Dự báo số trường hợp bị ảnh hưởng đến sức khỏe liên quan đến
ô nhiễm không khí ở Hà Nội
Các tác động Số trường hợp
2005 2010 2020
Viêm phổi mãn tính ở người lớn 987 2.174 4.872
Viêm phổi cấp tính ở trẻ em 8.890 19.580 43.889
Nhập viện vì đường hô hấp 233 513 1.150
Nhập viện vì tim mạch 204 450 1.008
Cấp cứu 9.617 21.181 47.479
Khó thở 18.478 260.942 584.916
Hạn chế các hoạt động trong ngày 1.563.910 3.444.434 7.720.888
Ngày có triệu chứng đường hô
hấp
7.476.373 16.466.340 36.910.203
Nguồn: Báo cáo môi trường, Sở TNMT&NĐ TP.Hà Nội, 2008
2. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường
Hiện nay người tiêu dùng Việt Nam, nhất là tại thành thị đang ngày càng
quan tâm đến chất lượng các sản phẩm hàng hóa, công nghệ thân thiện với môi
trường để hướng sự tiện ích cũng như tạo ra một không gian gia đình sạch hơn trong
bầu không khí đô thị hóa luôn ngột ngạt, gấp gáp của công việc. Bắt kịp với nhịp độ
này, năm 2008 Việt Nam đã tổ chức Hội chợ Triển lãm quốc tế về sản phẩm sinh
thái. Việc hàng nghìn người tiêu dùng tham gia đã cho thấy sự quan tâm của cộng
đồng đến các sản phẩm sinh thái. Bước đầu người tiêu dùng Việt Nam đã làm quen
với nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường như các thiết bị sử dụng pin năng
lượng mặt trời; dòng xe ô tô áp dụng công nghệ Hybrid của hãng Toyota (Nhật
Bản) có thể tiết kiệm nhiên liệu nhiều gấp đôi so với bình thường, giảm khí thải,
không gây tiếng ồn; xi măng Portland của tổ chức CEDO sản xuất từ tro đốt rác thải
kết hợp với bùn và đá vôi đã và đang được ứng dụng ở một số nước châu Á, góp
phần tích cực loại trừ tình trạng chôn rác đang khá phổ biến hiện nay, được nhiều
nhà khoa học đánh giá cao về sự hữu ích. Và còn hàng trăm sản phẩm thân thiện với
môi trường là nguyên liệu sinh thái, sản phẩm sinh thái và dịch vụ sinh thái; sản
24
phẩm sản xuất từ nguyên liệu không gây ô nhiễm, nguyên liệu tái chế, tái sử dụng;
các dịch vụ tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải, làm sạch, du lịch sinh thái… Tất cả
đã đem đến cho người tiêu dùng cái nhìn tổng quan về sản phẩm thân thiện với môi
trường, phần nào định hướng phong cách tiêu dùng của người dân trong vài năm
tới.
Đầu năm nay, Viện nghiên cứu Chiến lược chính sách Công nghiệp, Vụ
Khoa học Công nghệ, Cục kỹ thuật An toàn và môi trường Công nghiệp (Bộ Công
thương) đã phối hợp tổ chức hội thảo quốc gia về Sản phẩm và Côn g nghệ thân
thiện môi trường. Hội thảo đã trao đổi những vấn đề thời sự như hiện trạng ngành
công nghiệp môi trường Việt Nam; các chính sách hỗ trợ của Chính phủ; định
hướng phát triển của ngành công nghiệp môi trường; các vấn đề tiết kiệm năng
lượng, quản lý các nguồn tài nguyên, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
công nghệ, sản phẩm và dịch vụ trong xử lý chất thải, tuần hoàn, tái chế; công nghệ,
dịch vụ và sản phẩm thay thế các nguyên liệu đầu vào độc hại bằng các nguyên liệu
thân thiện với môi trường… Điều này cho thấy sự quan tâm của các ban ngành lãnh
đạo cũng như của người dân về sản phẩm thân thiện với môi trường. Lạc quan mà
nói thì chúng ta có quyền mong chờ tương lai không xa, người tiêu dùng sẽ biết đến
và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Tuy nhiên, xu hướng tiêu d ùng các sản phẩm “xanh” ở Việt Nam vẫn là
chậm so với thế giới. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, người tiêu dùng, đặc biệt ở
các nước châu Âu và Mỹ đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề môi trường khi đưa ra các
quyết định mua một sản phẩm nào đó và họ bắt đầu đặt ra yêu cầu về các sản phẩm
mang tính “thân thiện với môi trường”. Chính nhu cầu này đã thúc đẩy các nhà sản
xuất chú tâm đến việc tạo ra các sản phẩm “xanh” và dấy lên làn sóng nhãn sinh
thái trên toàn thế giới. Việc xóa bỏ hàng rào thuế quan tự do hóa thư ơng mại làm
cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chú trọng đến các yếu tố môi
trường. Vấn đề môi trường đang được nhiều nước sử dụng để làm các rào cản kỹ
thuật trong thương mại quốc tế. Do đó, nhiều nước đã và đang triển khai chương
trình sản phẩm sinh thái thân thiện với môi trường. Trên thực tế, nhiều thị trường
25
xuất khẩu lớn của Việt Nam đã yêu cầu xét đến yếu tố sinh thái trong sản phẩm
nhập khẩu.
Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển nên có thể rút ra được nhiều
bài học để phát triển bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng. Chính vì vậy, những thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước, năng
lượng, giảm thiểu khí thải, chất thải… đang ngày càng được chú trọng trong đời
sống cũng như trong sản xuất và cũng là xu thế phát triển bền vững mà chúng ta
đang hướng tới.
3. Những khó khăn của người tiêu dùng trong việc tiếp cận sản phẩm thân
thiện với môi trường
Theo như phân tích ở trên thì sản phẩm thân thiện với môi trường là một khái
niệm rất rộng. Có những sản phẩm chỉ cần nghe tên thôi là người tiêu dùng có thể
nhận ra ngay đó là sản phẩm thân thiện với môi trường. Cũng có những sản phẩm
thân thiện với môi trường nhưng người tiêu dùng lại không nhận ra bởi khái niệm
thân thiện với môi trường chưa được người tiêu dùng hiểu một cách đầy đủ. Do đó,
rất nhiều người đã gặp khó khăn trong việc tìm đến các sản phẩm thân thiện với môi
trường mặc dù họ rất quan tâm và muốn sử dụng.
3.1. Khó khăn trong việc chọn lựa sản phẩm
Một trong những khó khăn lớn nhất mà “người tiêu dùng xanh” thường gặp
phải đó là sự phân biệt các mặt hàng. Thật không đơn giản để biết đâu là mặt hàng
thực sự sạch và đâu là mặt hàng được khuếch trương nhằm tăng doanh thu của nhà
sản xuất và doanh nghiệp.
Tác giả và nhóm biên tập trang web nhansinhthai.com của câu lạc bộ “Đạp
xe vì môi trường” (C4E) 4
4
Câu lạc bộ “Đạp xe vì môi trường” (C4E – Cycling for Environment) là m ột câu lạc bộ tình nguyện, được
thành lập ngày 2/12/2007 nhằm mục đích truyền thông tới cộng đồng các vấn đề môi trường và bảo vệ môi
trường, là hội viên của Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam.
đã tiến hành một cuộc khảo sát về sản phẩm thân thiện
với môi trường và nhãn sinh thái vào tháng 4/2009. Cuộc khảo sát này được tiến
hành với đối tượng rất đa dạng, từ các cụ, các bác, đến các bạn sinh viên, các em
học sinh, từ thành thị đến nông thôn. Chúng tôi đã khảo sát qua internet và phát
phiếu trực tiếp với tổng số phiếu nhận được là 200.
26
Kết quả thu được cho thấy, mức độ mắc sai phạm ảnh hưởng đến môi trường
của người dân khá cao, khoảng 83% số người được hỏi thường xuyên mắc sai phạm
như vứt rác bừa bãi… Chỉ có 4% số người được hỏi tin tưởng mình chưa từng mắc
sai phạm, số còn lại mắc ít (xem biểu đồ 3).
Biểu đồ 3: Mức độ mắc sai phạm ảnh hưởng đến môi trường của người dân
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và trang web nhansinhthai.com
Cũng theo đó, gần một nửa số người được hỏi (42%) cho rằng báo cáo của
một công ty về môi trường ảnh hưởng rất quan trọng đến quyết định mua hàng của
họ. Tuy nhiên, một điều đáng buồn là các doanh nghiệp Việ t Nam chưa quan tâm
đến báo cáo môi trường của doanh nghiệp mình. 32% số người cho rằng tùy từng
sản phẩm mà họ quan tâm đến báo cáo môi trường của các công ty, đặc biệt là các
thực phẩm như sữa, tương.
Chỉ có khoảng 8% số người có biết nhiều về các sản phẩm thân thiện với môi
trường, đa số (74%) chỉ biết ít về sản phẩm thân thiện với môi trường. Nói là biết về
sản phẩm này nhưng rất ít người có thể kể chính xác một sản phẩm thân thiện với
môi trường. Các sản phẩm mà mọi người hay kể ra là túi giấy, bình nước nóng chạy
bằng năng lượng mặt trời… (xem bảng 4).
27
Biểu đồ 4: Mức độ hiểu biết về sản phẩm thân thiện môi trường
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và trang web nhansinhthai.com
Mặc dù những chiến dịch truyền thông nhằm giáo dục người dân về sự thay
đổi khí hậu trong những năm gần đây được đầu tư và khuyến khích rất nhiều, song
chỉ có 56% người được hỏi đồng ý với quan điểm “Sự nóng lên của toàn cầu, hay sự
thay đổi khí hậu đang diễn ra chủ yếu là do những hoạt động của con người gây ra”.
Biểu đồ 5: Tiêu chí lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và trang web nhansinhthai.com
28
Theo biểu đồ 5, giá cả và chất lượng là hai tiêu chí hàng đầu trong việc lựa
chọn sản phẩm của người tiêu dùng. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi các yếu tố này
ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu của họ.
Đa phần câu trả lời của người tiêu dùng về tiêu chí lựa chọn một sản phẩm
thân thiện với môi trường là: Thứ nhất không có thành phần hóa chất độc hại; thứ
hai sản phẩm được làm từ nguyên vật liệu thân thiện với môi trường; thứ ba sản
phẩm giảm tác động tới môi trường trong quá trình sử dụng và thứ tư sản phẩm có
bao bì được làm từ vật liệu tái chế (xem biểu đồ 6).
Biểu đồ 6: Tiêu chí lựa chọn sản phẩm xanh của người tiêu dùng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và trang web nhansinhthai.com
Chỉ 43% số người được hỏi biết rõ rằng thế giới đang phải đối mặt với những
cuộc khủng hoảng (như khủng hoảng năng lượng, khủng hoảng lương thực…). 52%
số người có biết ít về các cuộc khủng hoảng này. Có 83% số người thừa nhận mình
từng mắc sai phạm làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng ít. Trong khi đó chỉ có
13% khẳng định mình thường xuyên mắc sai phạm.
Có những sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường của các doanh nghiệp
được sản xuất chỉ nhằm nâng cao hình ảnh của họ trong con mắt của công chúng để
tăng doanh thu. Cũng có những người thực sự tâm huyết với môi trường nên mới
nghiên cứu làm ra các sản phẩm sạch và thân thiện với môi trường. Nhiều doanh
nghiệp đã đạt được những tiêu chuẩn cho các mặt hàng của mình, nhưng cũng
29
không dễ dàng gì để duy trì và phát triển nó, bởi trong thời đại thị trường như hiện
nay, doanh thu vẫn là điều quan trọng nhất đối với họ. Các sản phẩm thân thiện với
môi trường đòi hỏi một quá trình sản xuất khắt khe và đầu tư tốt, có chọn lọc không
như những sản phẩm thông thường chính vì thế các nhà sản xuất vẫn thờ ơ, còn
người tiêu dùng chưa thay đổi được thói quen mua hàng truyền thống.
3.2. Cân nhắc giữa giá cả và những lợi ích đi kèm
Trên thị trường hiện nay đã xuất hiện rất nhiều sản phẩm thân thiện với môi
trường ở tất cả các lĩnh vực như hàng tiêu dùng, đồ điện tử, may mặc, thực phẩm…
Có những sản phẩm xanh có giá như giá các sản phẩm thông thường. Tuy nhiên có
rất nhiều sản phẩm giá cao hơn các sản phẩm cùng loại rất nhiều. Nhiều người tiêu
dùng muốn mua các sản phẩm thân thiện này nhưng điều kiện không cho phép. Bên
cạnh đó, lợi ích của họ bao giờ cũng đặt lên trên lợi ích môi trường. Do đó, họ rất
cân nhắc đến vấn đề giá cả khi mua sản phẩm thân thiện với môi trường.
Một điều đáng mừng là hiện nay một số doanh nghiệp đã tìm ra các giải pháp
sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường mà không làm tăng giá cả. Chẳng
hạn như công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông đã cho ra đời rất nhiều
sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện, bảo vệ thị lực mà giá không đắt hơn các sản
phẩm tương tự trên thị trường. Bóng đèn Compact 1U 11W giá 24.700 VNĐ, chiếu
sáng được 4.000 giờ hay bóng đèn Compact CF-S 3U – 20W giá 37.500 VNĐ, tuổi
thọ 5.000 giờ…Các sản phẩm này hoàn toàn phù hợp với tất cả người dân, ở thành
thị cũng như nông thôn. Thực tế là các sản phẩm này của Rạng Đông rất được
người tiêu dùng ưa chuộng. Không chỉ có vậy, công ty Rạng Đông còn có rất nhiều
chương trình giúp đỡ cộng đồng như chương trình “chiếu sáng học đường” , “chiếu
sáng xóm ngõ”… Những chương trình này không chỉ giúp người tiêu dùng tiếp cận
với những sản phẩm tốt hơn mà doanh nghiệp còn quảng bá được hình ảnh của
mình đến cộng đồng.
Bên cạnh đó, có nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường chưa đến được
với người dân do giá cả quá cao, nhất là trong lĩnh vực năng lượng. Ví dụ với hệ
thống pin Mặt trời của công ty Cổ phần Mặt trời đỏ. Hệ thống này có nhiều ưu điểm
như độ tin cậy và độ bền rất cao, có thể hoạt động tới 35 năm mà hầu như không
30
cần bảo dưỡng. Hệ thống này gọn nhẹ, có thể lắp ở bất kỳ đâu có ánh sáng mặt trời,
an toàn khi sử dụng và hoàn toàn thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, chi phí đầu
tư trung bình của một hệ thống điện mặt trời cho một ngôi nhà khoảng 20.000 USD.
Nếu tính giá này trong suốt 35 năm sử dụng thì rẻ hơn rất nhiều so với dùng điện,
nhưng chính khoản đầu tư ban đầu và duy nhất này làm cho rất nhiều người tiêu
dùng không đủ tài chính để chi trả. Việc có được hệ thống này trong gia đình vẫn
phải trông chờ nhiều vào sự giúp đỡ của Nhà nước.
Như vậy, vấn đề giá cả không quá khó khăn như việc nhận biết các sản phẩm
thân thiện với môi trường. Nhưng một khi vấn đề này không được giải quyết thì
việc tiếp cận của người dân với những sản phẩm thân thiện với môi trường vẫn là
điều đáng bàn.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1. Xu hướng sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường trong các doanh
nghiệp
1.1. Sản phẩm thân thiện với môi trường – mối quan tâm chung của các doanh
nghiệp Việt Nam
Hiện nay, nhiều quốc gia đã và đang triển khai chương trình sử dụng các sản
phẩm sinh thái và việc cam kết thực hiện chương trình này đang dần trở thành xu
hướng của các nước trên thế giới. Tuy nhiên, đối với nước ta, đây là một vấn đề còn
mới mẻ. Do đó, sản phẩm sinh thái rất cần được sự quan tâm của các doanh nghiệp.
Với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với áp lực khi
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới đã đòi hỏi các nhà sản xuất và xuất khẩu kết
hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Đồng thời, nhu cầu của thị
trường trong nước cũng chuyển dần từ cung cấp đủ hàng hóa sang những yêu cầu
cao hơn về chất lượng. Cùng với sự cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, các yếu
tố môi trường đang có nguy cơ bị lợi dụng để làm các rào cản kỹ thuật trong thương
mại quốc tế. Chính vì vậy, việc nâng cao hiểu biết về các sản phẩm sinh thái là vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó sẽ giúp cho doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu nắm bắt được các thách thức về thương
31
mại tại các thị trường nhập khẩu để có chiến lược kinh doanh thích hợp, khắc phục
được các khó khăn tiềm tàng xảy ra trong tương lai có liên quan đến vần đề môi
trường. Ngoài ra, việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan, tự do hóa thương mại làm cho
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chú trọng đến cá c yếu tố môi
trường. Mặc dù sản phẩm sinh thái không mang tính chất bắt buộc nhưng lại hướng
đến mục tiêu rộng lớn, đó là thông qua nó sẽ làm biến đổi hành vi của toàn xã hội
theo hướng thân thiện với môi trường.
Khi vấn đề môi trường đang có nguy cơ bị lợi dụng để làm các rào cản kỹ
thuật trong thương mại quốc tế, nhiều nước đã và đang triển khai chương trình sử
dụng các sản phẩm sinh thái, việc cam kết thực hiện chương trình này đã dần trở
thành xu hướng của các quốc gia phát triển và đang phát triển. Nhiều thị trường
xuất khẩu lớn của Việt Nam, trên thực tế đã yêu cầu phải xét đến vấn đề sinh thái
trong sản phẩm. Các sản phẩm này cho phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu về lợi
nhuận và năng suất cao trong khi vẫn bảo vệ được môi trường.
Thực tế cho thấy, quá trình hội nhập đã, đang và sẽ dần loại bỏ các hàng rào
thuế quan, và như thế các nước nhập khẩu hàng Việt Nam đã, đang và sẽ đưa ra
hàng rào môi trường để khống chế hàng nhập khẩu. Ví dụ, đố i với ngành dệt may,
để xuất khẩu sang EU được 700 triệu USD/năm đã phải vô cùng vất vả vượt qua rào
cản “nhãn sinh thái”. Theo đó, sợi, vải và quần áo thành phẩm xuất khẩu không
được phép chứa những loại hóa chất (sử dụng trong công nghệ nhuộm sợi) mà EU
cấm. Hay trong việc thực hiện công ước CITES (công ước về buôn bán quốc tế
những loài động, thực vật có nguy cơ bị đe dọa) mà Việt Nam tham gia, ngành thủy
sản không được khai thác những loài nằm trong Sách đỏ nếu muốn thâm nhập thị
trường EU và Mỹ.
Ngoài ra, hiện nay, ở nước ta ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp có
nguy cơ gia tăng. Theo báo cáo hiện trạng môi trường, hàng năm tổng lượng chất
thải rắn công nghiệp khoảng gần 8.000 tấn, tổng lượng nước thải khoảng 12.000
m3. Chất thải rắn công nghiệp và rác thải sinh hoạt đang là mối lo của chính quyền
nhiều địa phương và các bộ ngành. Nguồn nước ngầm và nước mặt nội địa ven biển
ở nhiều vùng đang bị ô nhiễm hóa chất, kim loại nặng và dầu mỏ… Bầu không khí
32
ở nhiều đô thị cũng đang bị ô nhiễm bởi khí thải công nghiệp và việc sử dụng ngày
càng nhiều các phương tiện giao thông. Phần lớn các cơ sở sản xuất kinh doanh đều
có mức độ ô nhiễm bụi, khí thải, phát tán các chất ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho
phép… Do đó, các tổ chức, doanh nghiệp cần phải đầu tư nguồn lực, chất xám và
tài chính vào hoạt động bảo vệ môi trường và nên coi đó là tiêu chí sống còn trong
quá trình hội nhập.
1.2. Sản phẩm thân thiện với môi trường – xu hướng phát triển của các doanh
nghiệp Việt Nam
Cách tiếp cận mới trong quản lý môi trường hiện đang thu hút sự quan tâm
của nhiều cơ quan, ban ngành và các cấp có liên quan. Một trong những nội dung
quan trọng của cách tiếp cận này là chia sẻ thông tin môi trường với cộng đồng, xây
dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp, cơ quan quản lý, cộng đồng
trong việc bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu, hỗ trợ các doanh
nghiệp Việt Nam bước đầu tiếp cận với sản phẩm sinh thái để họ nhận ra rằng, vấn
đề môi trường chính là cơ hội kinh doanh chứ không phải là những rủi ro cần trốn
tránh, qua đó có thể dễ dàng vượt qua các rào cản kỹ thuật trong thương mại (liên
quan đến môi trường), hàng năm Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Đại
diện là Trung tâm Năng suất Việt Nam) đề u tổ chức Hội chợ triển lãm quốc tế về
sản phẩm sinh thái. Thông qua hội chợ này, các tập đoàn, công ty nước ngoài đã
giới thiệu các sản phẩm và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, thiết lập
và phát triển quan hệ liên doanh, liên kết thúc đẩy đầu tư, xúc tiến thương mại và
chuyển giao công nghệ mới, tạo diễn đàn mở rộng cho các doanh nghiệp Việt Nam
và quốc tế cùng với các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội ngành hàng trao đổi
kinh nghiệm, thảo luận nhằm tìm ra những nhân tố mới cho sự hợp tác, đầu tư và
phát triển các sản phẩm sinh thái trong thời gian tới, tôn vinh và quảng bá các nhà
sản xuất trong nước cùng với những sản phẩm mới mang thương hiệu Việt có chất
lượng và uy tín cao trên thị trường. Thông qua đó, giúp người tiêu dùng tìm cho
mình những sản phẩm chất lượng và các nhà cung cấp tin cậy. Từ 7-10/05/2009 vừa
qua, Hội chợ triễn lãm quốc tế về Công nghệ Môi trường đã được diễn ra do Hội
33
Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, Tổng cục Môi trường và Công ty Cổ
phần Tổ chức Sự kiện và Hội chợ Toàn cầu tổ chức. Đây là nơi các doanh nghiệp có
thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm các vấn đề liên quan đến công nghệ môi trường từ
nhiều nước trên thế giới như Đức với các hệ thống khai thác năng lượng từ gió, Hàn
Quốc với các dịch vụ hỗ trợ công nghiệp môi trường… Hội chợ đã thu hút rất nhiều
các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Tp.Hồ
Chí Minh mà rất nhiều doanh nghiệp ở khắp các tỉnh thành cũng tham gia. Điều này
cho thấy vấn đề môi trường nói chung và vấn đề sản phẩ m thân thiện với môi
trường nói riêng đang ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm và phát triển.
2. Điều kiện để các doanh nghiệp phát triển sản phẩm thân thiện với môi
trường
2.1. Thực hiện những quy tắc về biến đổi khí hậu
Khi mà khí hậu toàn cầu đang bị ô nhiễm nghiêm trọng như hiện nay, vấn đề
môi trường ngày càng được thế giới quan tâm. Và các doanh nghiệp muốn đạt được
thành công cũng cần phải biết thân thiện với môi trường.
Khi quyết định sẽ trở thành một doanh nghiệp xanh tức là các doanh nghiệp
đã cam kết thực hiện những quy tắc về biến đổi khí hậu. Bước tiếp theo là định
hướng thực hiện nó như thế nào, chiến lược này có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Bắt đầu bằng một bản phân tích kỹ lưỡng về ảnh hưởng của doanh nghiệp
trong vấn đề biến đổi khí hậu như một chuỗi liên tiếp các bước hành động. Một số
hành động cần thực hiện ngay, một số khác lại phản ánh giới hạn mà doanh nghiệp
muốn tham gia vào bằng những bước chiến lược. Thời gian áp dụng chiến lược tùy
thuộc vào giới hạn doanh nghiệp đó mong muốn tham gia. Bước tiến hành càng
hiện đại, càng cần phải kiểm soát thời gian chặt chẽ hơn.
Biểu đồ 7 cho thấy tất cả các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của con người
đều tác động tiêu cực đến môi trường, trong đó lĩnh vực điện lực phát thải khí nhà
kính toàn cầu lớn nhất. Sử dụng đất và hoạt động công nghiệp cũng trong tình trạng
đáng báo động. Vì vậy, dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì các doanh nghiệp cũng
cần phải thực hiện những quy tắc về biến đổi khí hậu để có thể phát triển bền vững.
34
Biều đồ 7: Tỷ lệ phát thải khí nhà kính toàn cầu năm 2000 (quy ra CO2 tương
đương)
Nguồn: Stern Review on Economics of CC, 2007
2.1.1. Kiểm soát được lượng khí thải cacbon
Kiểm kê khí thải và đánh giá lượng cacbon thải ra, sau đó tự đặt câu hỏi liệu
những biến đổi tiềm năng trong chính sách và giá cả thị trường có thể ảnh hưởng
như thế nào tới sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn.
Một số doanh nghiệp đo được lượng khí thải thực tế, trong khi các doanh nghiệp
khác chỉ tính toán lượng khí thải dựa trên lượng nhiên liệu sử dụng. Những phương
pháp này lấy kết quả dựa trên việc nhân giá trị năng lượng của nhiên liệu tiêu thụ
với lượng cacbon thải ra (lượng cacbon trong mỗi triệu BTU – đơn vị năng lượng
nhiệt ở Hoa Kỳ, xấp xỉ 1060J). Kết quả thu được khi thực hiện phép tính toán này
có thể khiến các doanh nghiệp choáng váng.
Hãng giày Timberland đã rất kinh ngạc khi phát hiện ra rằng không phải quá
trình vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm cuối cùng mà chính quá trình chế biến
nguyên liệu thô đã thải ra nhiều khí cacbon nhất.
35
2.1.2. Quản lý rủi ro và bảo vệ đầu ra của quá trình sản xuất
Các doanh nghiệp thường bắt đầu quá trình đánh giá với việc tập trung vào
quản lý rủi ro và bảo vệ đầu ra của quá trình sản xuất. Quá trình này sẽ tập trung nỗ
lực vào những cơ hội hiệu quả. Nếu không quan tâm tới tính hiệu quả, các doanh
nghiệp hoàn toàn có thể đạt được những điều có ý nghĩa. Nếu có thể kiểm soát
lượng cacbon theo từng vùng, quyết định này là dành cho các doanh nghiệp. Nếu
không, đừng bỏ phí thời gian và nhanh chóng hành động hơn là chờ lộ trình ban
hành các điều luật.
2.1.3. Ảnh hưởng của chính sách phát triển
Các doanh nghiệp có thể đưa ra những gợi ý có giá trị hay các biện pháp mà
nhờ nó họ có thể đạt được những chính sách hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất. Sự
thực là các chính phủ không thể làm điều này một mình. Họ không đủ năng lực để
hiểu những ẩn ý trong việc lựa chọn những chính sách khác nhau ở tất cả các ngành
trong nền kinh tế. Các hiệp hội ngành nghề có thể cung cấp những diễn đàn bổ ích
cho tất cả các loại hình doanh nghiệp để gắn kết với diễn đàn chính sách.
2.2. Tập trung vào hoạt động nghiên cứu nghiên cứu và phát triển
Khi nhà doanh nghiệp đặt chủ trương vì môi trường vào trong mục đích kinh
doanh, họ đã giành được lợi thế lớn so với các đối thủ khác. Vấn đề là tập trung vào
hoạt động nghiên cứu và phát triển như thế nào để thực hiện tốt nhất chiến lược đó?
Giá trị “xanh” đến từ đâu? Đối với các công ty muốn đưa chủ trương vì môi
trường thành nguồn lực để tạo ra lợi thế so sánh thì lĩnh vực họ cần tập trung vào là
hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Tất nhiên, R&D là động lực chủ yếu cho
việc cải tiến sản phẩm và có vai trò quyết định trong việc duy trì lợi thế của các
công ty tại các thị trường luôn luôn biến động. Ngược lại, khả năng giữ lợi thế lại là
thấu kính phản ánh quá trình cải tiến sản phẩm, hiện giữ vai trò ngày càng quan
trọng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau từ năng lượng và vận tải đến sản
xuất tiêu dùng.
Nếu muốn kết hợp thành công khả năng giữ lợi thế với kế hoạch nghiên cứu
của mình thì các doanh nghiệp cần xem xét ba cách sau:
36
2.2.1. Tiến hành phân tích chu kỳ sản phẩm
Một biện pháp giúp các doanh nghiệp xây dựng đề án cải tiến sản phẩm là
phân tích chu kỳ sản phẩm (LCA), tức là kiểm tra toàn diện những tác động đến môi
trường của một sản phẩm từ khâu chọn nguyên liệu, sản xuất và phân phối đến việc
sử dụng và loại bỏ sản phẩm.
Quá trình phân tíchđược mở rộng ra ngoài phạm vi các tiêu chuẩn về công
năng sản phẩm và có thể hé lộ những điểm mới cần cải tiến để mang lại lợi ích cho
cả môi trường và khách hàng.
Khi Procter&Gamble thực hiện một loạt các LCA về hóa chất giặt tẩy, công
ty này đã phát hiện ra rằng có tới 80 – 85% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính có
liên quan tới những sản phẩm này được sinh ra do việc đun nóng nước để giặt, lớn
hơn nhiều so với lượng khí sinh ra do quá trình sản xuất và vận chuyển sản phẩm.
Những nghiên cứu trên đã góp phần phát triển loại bột giặt dùng nước lạnh có thể
tiết kiệm tiền chi phí cho năng lượng của khách hàng và giảm lượng thải khí nhà
kính. P&G đưa ra các công thức bột giặt nước lạnh tại châu Âu năm 2003 và tại Mỹ
năm 2005, và là công ty đầu tiên bán các sản phẩm đó tại hai thị trường trên.
2.2.2. Phân tích các xu thế lớn định hình thị trường
Quá trình “xanh hóa” các hoạt động sản xuất kinh doanh đang được quy định
bởi các xu thế vĩ mô toàn cầu như giá năng lượng lên cao, nguồn nước khan hiếm,
những thay đổi về dân số và cả các quy định mới.
Lãnh đạo doanh nghiệp cần hợp tác với đội ngũ làm R&D để phân tích xem
những xu thế này đang tác động làm thay đổi nhu cầu của khách hàng thế nào và sẽ
tiếp tục tác động trong các năm tiếp theo ra sao.
GreenOrder đã tiến hành các cuộc hội thảo với các khách hàng nhằm xem xét
các xu thế đó đồng thời phát huy trí tuệ để tìm kiếm những giải pháp mới giúp chế
ngự chúng. Các buổi hội thảo đạt hiệu quả cao nhất khi tập trung được đầy đủ các
chuyên gia về phát triển sản phẩm, xây dựng quy định, phân tích thị trường và lãnh
đạo doanh nghiệp. Họ cũng khuyến khích người tham gia phân tích không chỉ một
xu thế (như việc khan hiếm tài nguyên thiên nhiên) mà là nhiều xu thế, mặc dù
chúng có vẻ chẳng liên quan gì tới nhau, như việc sử dụng máy tính rộng rãi và
37
khan hiếm tài nguyên, song lại có thể tương tác với nhau để hình thành những yêu
cầu mới đối với các sản phẩm mới.
2.2.3. Định hướng phát triển với tiêu chuẩn đơn giản
Việc phân tích các xu thế lớn và chu kỳ hoàn chỉnh của sản phẩm là các công
cụ hữu hiệu nhằm xây dựng những khái niệm và ưu tiên cho hoạt động R&D mới.
Tuy nhiên, đó là những công việc phức tạp chỉ thỉnh thoảng mới được thực thi một
cách tốt nhất.
Trong công việc hàng ngày, đội ngũ R&D cần những công cụ và chỉ dẫn đơn
giản để giúp họ đưa ra các quyết định về những đặc tính của sản phẩm. Tạo lập
được hệ thống các thông số phục vụ việc xác định chính xác mức độ tiến bộ của các
chỉ số chính về khả năng duy trì lợi thế có thể giúp giảm bớt những mục tiêu rộng
lớn hơn của doanh nghiệp.
SC Johnson là một ví dụ điển hình. Công ty này đã phát triển hệ thống
Greenlist nhằm quản lý các nguyên liệu thô được sử dụng trong sản phẩm của mình.
SC Johnson chấm điểm các nguyên liệu thô công ty sử dụng theo thang điểm từ 0
(nguyên liệu sử dụng hạn chế) tới 3 (chất lượng tốt nhất đối với môi trường). Các
chuyên viên quản lý nhờ đó có thể dễ dàng kiểm tra các sản phẩm và chỉ đạo của họ
đối với đội ngũ phát triển sản phẩm trở nên đơn giản là: hãy nâng cao điểm. Từ
ngày thực hiện Greenlist, SC Johnson đã cải tiến công thức các sản phẩm Windex,
Pledge và Fantastik nhằm cắt giảm các hóa ch ất dễ bay hơi và cải thiện khả năng
phân hủy sinh học. Điều này cũng mang lại những lợi thế thực sự về tiếp thị. Tại
EU, cố gắng của SC Johnson đã cải tiến công thức các sản phẩm giúp công ty
không phải đóng nhãn cảnh báo về mức độ độc hại trên bao bì sản phẩm theo lệnh
của chính phủ.
Trong từng trường hợp trên, quá trình làm xanh hoạt động R&D của doanh
nghiệp đều là những nỗ lực tổng hợp. Nó đòi hỏi khả năng sáng tạo và những nguồn
lực quan trọng. Nhưng thành quả thu được có thể rất lớn. Doanh nghiệp nào thực
hiện đúng quá trình này sẽ tạo ra được những sản phẩm mới chắc chắn sẽ thành
công trên thị trường với nhiều kỳ vọng mới.
38
Toàn bộ chương I đã cung cấp khái quát về các vấn đề liên quan đến tiêu
dùng bền vững và sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như mối liên hệ của nó
với các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Tiêu dùng bền vững là một vấn đề đã xuất
hiện khá phổ biến ở các nước phát triển, tuy nhiên nó vẫn mới mẻ ở nước ta. Khái
niệm “Sản phẩm thân thiện với môi trường” cũng vậy. Đây là một xu hướng đã có
từ lâu trên thế giới. Ở Việt Nam, gần đây người tiêu dùng và các doanh nghiệp cũng
rất quan tâm. Mặc dù người tiêu dùng gặp phải một số vấn đề khó khăn khi chọn
lựa sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như các doanh nghiệp Việt Nam còn
cần rất nhiều yếu tố để có thể sản xuất các sản phẩm này, nhưng đây vẫn được coi
là xu hướng tất yếu trong tiêu dùng hiện nay ở nước ta. Để sản phẩm thân thiện với
môi trường ngày càng được sử dụng rộng rãi trên thị trường thì sự phối hợp giữa
nhà sản xuất và người tiêu dùng là rất cần thiết.
39
CHƯƠNG II: SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG –
HƯỚNG ĐI MỚI CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN QUA
1. Hoạt động sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường ở các doanh nghiệp
Việt Nam trong thời gian qua
Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường vẫn còn là một lĩnh vực
mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp đã và đang rất quan
tâm đến vấn đề môi trường. Trong quá trình sản xuất họ cũng đầu tư rất nhiều vào
quy trình công nghệ để giảm đến mức tối thiểu các tác động xấu đến môi trường.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam chưa có sự bứt phá thực sự để có được
những sản phẩm thân thiện với môi trường mà vẫn đảm bảo được chất lượng cũng
như giá cả so với các sản phẩm cùng loại.
Để nói về tình hình sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường ở các
doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua không dễ chút nào bởi chưa có một
thống kê chi tiết nào về các sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như doanh
thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm này. Tuy
nhiên, có thể kể ra một vài lĩnh vực tập trung nhiều sản phẩm thân thiện với môi
trường như các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, vật
liệu xây dựng, bao bì. Đây là những sản phẩm vốn sẵn đã rất “xanh”. Ngoài ra còn
có một số sản phẩm khác như các loại phương tiện giao thông: xe máy, ô tô của một
số hãng hay các thiết bị công nghệ cao: điện thoại, laptop… Đây là những sản phẩm
bước đầu đã chú trọng đến tính thân thiện với môi trường nhưng giá cả còn khá cao
nên chưa đến được với nhiều người tiêu dùng. Xu hướng này hiện vẫn tiếp tục, chắc
chắn trong vài năm tới sẽ có nhiều sản phẩm công nghệ cao thân thiện với môi
trường hơn.
Để có được cái nhìn toàn diện hơn về tình hình sản xuất các sản phẩm thân
thiện với môi trường trong thời gian qua, tôi đã tiến hành khảo sát một số doanh
nghiệp ở một số lĩnh vực như các sản phẩm tiêu dùng, gia dụng cũng như các sản
phẩm kỹ thuật. Có những doanh nghiệp đã tìm ra được hướng đi mới cho mình và
40
đang tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm để cho ra đời những sản phẩm thực sự có chất
lượng mà vẫn đảm bảo tính thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó rất nhiều doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Có rất nhiều thuận lợi mà các doanh nghiệp tìm thấy để phát triển các sản
phẩm thân thiện với môi trường. Thứ nhất, sản phẩm thân thiện với môi trường là
một lĩnh vực đầy tiềm năng. Doanh nghiệp nào khai thác được thị trường này sẽ
phát triển rất nhanh. Có rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp mới xâm nhập vào
thị trường sản phẩm thân thiện với môi trường. Một số lĩnh vực có thể chú ý là năng
lượng, sản phẩm tiêu dùng, đồ gỗ mỹ nghệ… Thứ hai, có rất nhiều nhà khoa học
quan tâm đến vấn đề môi trường và các sản phẩm liên quan đến môi trường. Chính
họ đã đưa ra rất nhiều ý tưởng về dòng sản phẩm này. Chẳng hạn, PGS.TS. Nguyễn
Đức Khảm, qua một thời gian dài nghiên cứu tại nước ngoài đã đưa ra ý tưởng về
loại bao bì tự phân hủy. Ý tưởng này đã được Công ty Cổ phần Đầu tư Công nghệ
mới phát triển và đưa ra thị trường. Nhìn bề ngoài, sản phẩm bao bì tự hủy này
không khác gì các sản phẩm túi nilon bình thường nhưng điểm khác biệt của nó là
tính chất tự hủy do được làm từ polymer sinh học. Đây là sản phẩm được đánh giá
là rất có triển vọng với giá cả có thể cạnh tranh. Thuận lợi thứ ba của sản phẩm
thân thiện với môi trường xuất phát từ tính thời đại. Giai đoạn hiện nay, khi mà môi
trường trở thành vấn đề bức xúc của tất cả các quốc gia trên thế giới. Quan tâm đến
môi trường là tự cứu lấy chính mình. Do đó các sản phẩm thân thiện với môi trường
từ khi mới ra đời đã được người tiêu dùng đón nhận và hoan nghênh.
Bên cạnh những thuận lợi này, việc phát triển các sản phẩm thân thiện với
môi trường còn gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất, một số doanh nghiệp mới chỉ tập
trung vào sản xuất các sản phẩm theo nhu cầu của người tiêu dùng. Những sản
phẩm mang tính mới rất ít được sản xuất bởi tính chất e ngại của người tiêu dùng do
chưa biết rõ về nó. Nếu doanh nghiệp có cách quảng bá rộng rãi và trung thực, chắc
chắn người tiêu dùng sẽ tin tưởng sử dụng hơn. Thứ hai, một số doanh nghiệp đã có
hướng đi cho sản phẩm này rồi nhưng việc sản xuất còn gặp khó khăn. Chẳng hạn
với công ty Cổ phần Tinh dầu và Hương liệu Việt Nam Essoil Vina, đây là công ty
chuyên cung cấp các sản phẩm tinh dầu làm từ nguyên liệu tự nhiên rất tốt cho môi
41
trường. Công ty đang hợp tác với các hộ nông dân ở Lào Cai, Yên Bái…, hỗ trợ cho
họ về giống, kỹ thuật, phân bón… Các hộ nông dân này sẽ cung cấp cho công ty
nguyên liệu đầu vào để sản xuất tinh dầu như các loại cây sả, quế… Tuy nhiên,
nguyên liệu này hiện rất hạn chế bởi diện tích đất trồng đang ngày càng thu hẹp.
Thứ ba là vấn đề về vốn. Có được dây chuyền sản xuất sản phẩm thân thiện với môi
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đầu tư lớn. Ngoài ra các chi phí về
nguyên vật liệu, về marketing, quảng bá sản phẩm cũng không nhỏ chút nào. Với
Essoil Vina, để có được một sản phẩm tinh dầu đòi hỏi rất nhiều nguyên liệu như để
có được một giọt tinh dầu nguyên chất phải mất 30 bông hoa hồng. Do vậy, giá của
các sản phẩm tinh dầu cũng rất cao. Tinh dầu là sản phẩm thân thiện với môi trường
với rất nhiều tác dụng, ngoài làm đẹp ra còn dùng làm dược phẩm… Công ty rất
mong nhận được sự hỗ trợ của nhà nước trong chính sách đất đai và vốn để có thể
phát triển hơn nữa các sản phẩm tinh dầu. Còn với Công ty Cổ phần Đầu tư Công
nghệ mới, khi được hỏi là tại sao doanh nghiệp không quảng bá sản phẩm của mình
để nhiều người biết thì doanh nghiệp thú nhận rằng đầu tư vào sản xuất đã chiếm
hết vốn của công ty, việc quảng bá sản phẩm phải chờ một thời gian nữa khi công ty
thu hồi được phần nào vốn ban đầu. Vốn cũng là vấn đề khó khăn chung của nhiều
doanh nghiệp. Trong hội chợ quốc tế về Công nghệ Môi trường 2009 vừa qua tôi đã
tìm hiểu và nhận thấy có rất nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường đã có từ rất
lâu nhưng giờ mới được người tiêu dùng biết đến do chưa được quảng bá rộng rãi.
Các doanh nghiệp rất mong nhận được sự quan tâm từ phía Nhà nước và các doanh
nghiệp nước ngoài.
Sản phẩm thân thiện với môi trường đang dần hình thành trên thị trường Việt
Nam. Không thể nói rằng các doanh nghiệp nước ta yếu kém trong lĩnh vực này.
Cũng còn sớm để khẳng định sự phát triển của các sản phẩm này. Tuy nhiên, chúng
ta vẫn tin tưởng và kỳ vọng một sự lớn mạnh hơn nữa của sản phẩm thân thiện với
môi trường, một lĩnh vực mới mẻ nhưng vô cùng cần thiết và quan trọng trong thời
đại ngày nay.
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

3 cau hoi_on_tap_quan_tri_chien_luoc
3 cau hoi_on_tap_quan_tri_chien_luoc3 cau hoi_on_tap_quan_tri_chien_luoc
3 cau hoi_on_tap_quan_tri_chien_luocGiang Hậu
 
Giáo trình marketing căn bản.pdf
Giáo trình marketing căn bản.pdfGiáo trình marketing căn bản.pdf
Giáo trình marketing căn bản.pdfMan_Ebook
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếKhánh Hòa Konachan
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnHaiyen Nguyen
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưCleverCFO Education
 
Câu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống Kê
Câu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống KêCâu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống Kê
Câu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống KêNgọc Nguyễn
 
Số tương đối động thái
Số tương đối động tháiSố tương đối động thái
Số tương đối động tháiHọc Huỳnh Bá
 
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢIDung Lê
 
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường PhilippinesKế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường PhilippinesPhong Olympia
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếNguyễn Nhật Anh
 
Dự án khởi nghiệp cafe sách
Dự án khởi nghiệp cafe sáchDự án khởi nghiệp cafe sách
Dự án khởi nghiệp cafe sáchssuserbc6c42
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Võ Thùy Linh
 
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lựcGiáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lựcThanh Hoa
 
Kịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trìnhKịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trìnhĐức Lê Anh
 
tiền tệ và chính sách tiền tệ
tiền tệ và chính sách tiền tệtiền tệ và chính sách tiền tệ
tiền tệ và chính sách tiền tệLyLy Tran
 
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Nguyễn Quang Sang Digital
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Mais procurados (20)

3 cau hoi_on_tap_quan_tri_chien_luoc
3 cau hoi_on_tap_quan_tri_chien_luoc3 cau hoi_on_tap_quan_tri_chien_luoc
3 cau hoi_on_tap_quan_tri_chien_luoc
 
Giáo trình marketing căn bản.pdf
Giáo trình marketing căn bản.pdfGiáo trình marketing căn bản.pdf
Giáo trình marketing căn bản.pdf
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tế
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
 
Câu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống Kê
Câu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống KêCâu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống Kê
Câu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống Kê
 
Số tương đối động thái
Số tương đối động tháiSố tương đối động thái
Số tương đối động thái
 
Tiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa Vinamilk
Tiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa VinamilkTiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa Vinamilk
Tiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa Vinamilk
 
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
 
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường PhilippinesKế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
 
Dự án khởi nghiệp cafe sách
Dự án khởi nghiệp cafe sáchDự án khởi nghiệp cafe sách
Dự án khởi nghiệp cafe sách
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
 
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lựcGiáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực
 
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAYLuận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
 
Kịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trìnhKịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trình
 
tiền tệ và chính sách tiền tệ
tiền tệ và chính sách tiền tệtiền tệ và chính sách tiền tệ
tiền tệ và chính sách tiền tệ
 
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tảiLuận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
 

Destaque

Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...
Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường  xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường  xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...
Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà Nội
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà NộiNghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà Nội
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà NộiDao Phuong Nam
 
Đồ án thị trường sữa canxi
Đồ án thị trường sữa canxiĐồ án thị trường sữa canxi
Đồ án thị trường sữa canxiNi Du
 
MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...
MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...
MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...Bui Thi Quynh Duong
 
Báo cáo thị trường mỹ phẩm 2014
Báo cáo thị trường mỹ phẩm 2014Báo cáo thị trường mỹ phẩm 2014
Báo cáo thị trường mỹ phẩm 2014BUG Corporation
 
Quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm
Quá trình thiết kế và phát triển sản phẩmQuá trình thiết kế và phát triển sản phẩm
Quá trình thiết kế và phát triển sản phẩmAlex Chuê
 
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩmTiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩmdai phuc
 
[BoardgameVN] Luật chơi Ma sói characters
[BoardgameVN] Luật chơi Ma sói characters[BoardgameVN] Luật chơi Ma sói characters
[BoardgameVN] Luật chơi Ma sói charactersBoardgameVN
 
Chuong 5 chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Chuong 5   chính sách sản phẩm. marketing căn bảnChuong 5   chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Chuong 5 chính sách sản phẩm. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 
An toàn hoá chất
An toàn hoá chấtAn toàn hoá chất
An toàn hoá chấtBảo Mơ
 
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUAPHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUADigiword Ha Noi
 

Destaque (12)

Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...
Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường  xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường  xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...
Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...
 
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà Nội
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà NộiNghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà Nội
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà Nội
 
Đồ án thị trường sữa canxi
Đồ án thị trường sữa canxiĐồ án thị trường sữa canxi
Đồ án thị trường sữa canxi
 
Bai tham luan
Bai tham luanBai tham luan
Bai tham luan
 
MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...
MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...
MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...
 
Báo cáo thị trường mỹ phẩm 2014
Báo cáo thị trường mỹ phẩm 2014Báo cáo thị trường mỹ phẩm 2014
Báo cáo thị trường mỹ phẩm 2014
 
Quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm
Quá trình thiết kế và phát triển sản phẩmQuá trình thiết kế và phát triển sản phẩm
Quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm
 
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩmTiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
 
[BoardgameVN] Luật chơi Ma sói characters
[BoardgameVN] Luật chơi Ma sói characters[BoardgameVN] Luật chơi Ma sói characters
[BoardgameVN] Luật chơi Ma sói characters
 
Chuong 5 chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Chuong 5   chính sách sản phẩm. marketing căn bảnChuong 5   chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Chuong 5 chính sách sản phẩm. marketing căn bản
 
An toàn hoá chất
An toàn hoá chấtAn toàn hoá chất
An toàn hoá chất
 
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUAPHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
 

Semelhante a Sản phẩm thân thiện với mt

Unilever case study.docx
Unilever case study.docxUnilever case study.docx
Unilever case study.docxQuynTrn99
 
Giới thiệu dự án các món xiên que
Giới thiệu dự án các món xiên queGiới thiệu dự án các món xiên que
Giới thiệu dự án các món xiên queVN Capro
 
Sự phát triển bền vững
Sự phát triển bền vữngSự phát triển bền vững
Sự phát triển bền vữngSon Pham
 
TONGHOPNEW.docx
TONGHOPNEW.docxTONGHOPNEW.docx
TONGHOPNEW.docxYnNhiVT
 
Hoàn thiện giải pháp marketing- mix nhằm phát triển thị trường nước khoáng củ...
Hoàn thiện giải pháp marketing- mix nhằm phát triển thị trường nước khoáng củ...Hoàn thiện giải pháp marketing- mix nhằm phát triển thị trường nước khoáng củ...
Hoàn thiện giải pháp marketing- mix nhằm phát triển thị trường nước khoáng củ...luanvantrust
 
Giới thiệu dự án các món xiên que
Giới thiệu dự án các món xiên queGiới thiệu dự án các món xiên que
Giới thiệu dự án các món xiên queVN Capro
 
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLAPHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLAVisla Team
 
20.12.2023.QTDA KD-TIEU LUAN KTHP.pdf
20.12.2023.QTDA KD-TIEU LUAN KTHP.pdf20.12.2023.QTDA KD-TIEU LUAN KTHP.pdf
20.12.2023.QTDA KD-TIEU LUAN KTHP.pdfHoang336997
 
Tiểu luận marketing SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT PEPSI-COLA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT N...
Tiểu luận marketing SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT PEPSI-COLA  TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT N...Tiểu luận marketing SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT PEPSI-COLA  TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT N...
Tiểu luận marketing SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT PEPSI-COLA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT N...OnTimeVitThu
 
tomtat_cheday.pdf
tomtat_cheday.pdftomtat_cheday.pdf
tomtat_cheday.pdfVo Tuan
 
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôtibeodangyeu
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Semelhante a Sản phẩm thân thiện với mt (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.
 
Unilever case study.docx
Unilever case study.docxUnilever case study.docx
Unilever case study.docx
 
Giới thiệu dự án các món xiên que
Giới thiệu dự án các món xiên queGiới thiệu dự án các món xiên que
Giới thiệu dự án các món xiên que
 
ĐỒ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG THANH LONG.docx
ĐỒ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG THANH LONG.docxĐỒ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG THANH LONG.docx
ĐỒ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG THANH LONG.docx
 
Sự phát triển bền vững
Sự phát triển bền vữngSự phát triển bền vững
Sự phát triển bền vững
 
TONGHOPNEW.docx
TONGHOPNEW.docxTONGHOPNEW.docx
TONGHOPNEW.docx
 
Hoàn thiện giải pháp marketing- mix nhằm phát triển thị trường nước khoáng củ...
Hoàn thiện giải pháp marketing- mix nhằm phát triển thị trường nước khoáng củ...Hoàn thiện giải pháp marketing- mix nhằm phát triển thị trường nước khoáng củ...
Hoàn thiện giải pháp marketing- mix nhằm phát triển thị trường nước khoáng củ...
 
Giới thiệu dự án các món xiên que
Giới thiệu dự án các món xiên queGiới thiệu dự án các món xiên que
Giới thiệu dự án các món xiên que
 
MAR19.doc
MAR19.docMAR19.doc
MAR19.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Dự Án Duy Trì Và Phát Triển Bền Vững Vườn Quốc Gia Tam ...
Luận Văn Tác Động Của Dự Án Duy Trì Và Phát Triển Bền Vững Vườn Quốc Gia Tam ...Luận Văn Tác Động Của Dự Án Duy Trì Và Phát Triển Bền Vững Vườn Quốc Gia Tam ...
Luận Văn Tác Động Của Dự Án Duy Trì Và Phát Triển Bền Vững Vườn Quốc Gia Tam ...
 
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLAPHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
 
20.12.2023.QTDA KD-TIEU LUAN KTHP.pdf
20.12.2023.QTDA KD-TIEU LUAN KTHP.pdf20.12.2023.QTDA KD-TIEU LUAN KTHP.pdf
20.12.2023.QTDA KD-TIEU LUAN KTHP.pdf
 
Dried Food
Dried Food Dried Food
Dried Food
 
Tiểu luận marketing SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT PEPSI-COLA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT N...
Tiểu luận marketing SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT PEPSI-COLA  TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT N...Tiểu luận marketing SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT PEPSI-COLA  TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT N...
Tiểu luận marketing SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT PEPSI-COLA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT N...
 
Bài mẫu Tiểu luận phát triển mì ăn liền bổ sung thêm đậu xanh
Bài mẫu Tiểu luận phát triển mì ăn liền bổ sung thêm đậu xanhBài mẫu Tiểu luận phát triển mì ăn liền bổ sung thêm đậu xanh
Bài mẫu Tiểu luận phát triển mì ăn liền bổ sung thêm đậu xanh
 
tomtat_cheday.pdf
tomtat_cheday.pdftomtat_cheday.pdf
tomtat_cheday.pdf
 
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...
 
Tiểu Luận Môn Quản Trị Bán Hàng Xây Dựng Kênh Phân Phối RAU QUẢ.docx
Tiểu Luận Môn Quản Trị Bán Hàng Xây Dựng Kênh Phân Phối RAU QUẢ.docxTiểu Luận Môn Quản Trị Bán Hàng Xây Dựng Kênh Phân Phối RAU QUẢ.docx
Tiểu Luận Môn Quản Trị Bán Hàng Xây Dựng Kênh Phân Phối RAU QUẢ.docx
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
 

Último

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 

Último (20)

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

Sản phẩm thân thiện với mt

  • 1. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới đang phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, môi trường bị ô nhiễm nặng nề, các nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, dân số không ngừng tăng lên… Tất cả đòi hỏi các quốc gia phải có những hướng đi mới, những giải pháp để khắc phục, vượt qua những khó khăn này. Phát triển bền vững đã được rất nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm từ rất lâu. Đó là mấu chốt để chúng ta hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn. Một trong những cách để thực hiện phát triển bền vững là sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường hay còn gọi là các sản phẩm Xanh, sản phẩm sinh thái. Sản phẩm thân thiện với môi trường đang hiện hữu ngày càng nhiều trong đời sống của chúng ta, đặc biệt ở các nước phát triển. Đi vào đời sống người dân Việt Nam chưa lâu nhưng tôi tin rằng cùng với xu hướng trên toàn thế giới, các sản phẩm Xanh này sẽ ngày càng phát triển ở Việt Nam, trở thành xu hướng tất yếu. Tất nhiên, cùng với xu hướng này sẽ là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp của chúng ta. Quan tâm và đầu tư vào lĩnh vực mới mẻ này, chắc chắn các doanh nghiệp Việt Nam sẽ thành công và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như gây được thiện cảm với người tiêu dùng. Với những lý do này, tôi quyết định chọn đề tài “Sản phẩm thân thiện với môi trường – xu thế tất yếu trong tiêu dùng hiện đại và hướng đi mới cho các doanh nghiệp Việt Nam” với mong muốn mang đến cho người tiêu dùng có cái nhìn đúng đắn hơn về sản phẩm thân thiện với môi trường, các doanh nghiệp sẽ quan tâm hơn đến các sản phẩm này và có được hướng phát triển phù hợp với doanh nghiệp mình. 2. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là sản phẩm thân thiện với môi trường nói chung ở tất cả các lĩnh vực, nhưng chủ yếu tập trung vào hàng tiêu dùng, năng lượng, sản phẩm công nghệ…
  • 2. 2 3. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như đưa ra chương trình phát triển các sản phẩm này trong các doanh ng hiệp Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Đưa ra các khái niệm, tiêu chí, ý nghĩa của sản phẩm thân thiện với môi trường và các vấn đề liên quan đến sản phẩm thân thiện với môi trường. - Tìm hiểu việc sản xuất, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường trên thế giới và bài học cho Việt Nam. - Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường ở Việt Nam. Từ đó đưa ra hướng đi mới cho các doanh nghiệp. - Đề xuất giải pháp để phát triển các sản phẩm thân thiên với môi trường. 5. Phương pháp nghiên cứu: Một số phương pháp như phân tích tổng hợp, thu thập và xử lý thông tin, điều tra qua phiếu câu hỏi, phỏng vấn các doanh nghiệp … Đặc biệt là đưa ra chương trình phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường cho các doanh nghiệp Việt Nam. 6. Bố cục khóa luận Khóa luận có 103 trang bao gồm cả danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục, trong đó có 7 bảng và 7 biểu đồ. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục khóa luận được chia làm ba chương: - Chương 1: Một số vấn đề về sản phẩm thân thiện với môi trường. - Chương 2: Sản phẩm thân thiện với môi trường – hướng đi mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. - Chương 3: Các giải pháp cơ bản nhằm thúc đầy sản xuất và tiêu dùng Sản phẩm thân thiện với môi trường ở Việt Nam. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, khoa Quản trị kinh doanh và các phòng ban khác của trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và rèn luyện suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin vô cùng cảm tạ giáo viên hướng dẫn, TSKH. Nguyễn
  • 3. 3 Văn Minh đã nhiệt tình, trực tiếp hướng dẫn tôi. Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn tới thư viện quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường, trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam, Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, câu lạc bộ “Đạp xe vì môi trường” (C4E), bạn bè và người thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội tháng 5 năm 2009 Sinh viên Vũ Thị Xen
  • 4. 4 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG 1. Tiêu dùng bền vững 1.1. Khái niệm tiêu dùng bền vững Chủ nghĩa tiêu dùng đang đánh dấu thời đại của chúng ta. Nhưng từ khi biến đổi khí hậu diễn ra, con người không thể tiếp tục khai thác những nguồn tài nguyên trên Trái đất mà không nghĩ về tương lai. Câu hỏi lớn đặt ra là làm thế nào để đạt được nhiều hơn mà tổn thất ít hơn hay nói cách khác là làm thế nào để tiêu dùng bền vững? Tiêu dùng bền vững được xây dựng trên quan điểm phát triển bền vững được đề cập và phổ biến rộng rãi từ năm 1987 từ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Tương lai chung của chúng ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED – World Commission on Environment and Development) nay làỦy ban Brundtland. Báo cáo ghi rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng xấu đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau” [6, tr.3]. Như vậy, tư tưởng cơ bản của tiêu dùng bền vững là đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của bản thân sao cho không tước mất khả năng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của các thế hệ mai sau. Cần hiểu rằng “tiêu dùng bền vững” không phải là “tiêu dùng ít hơn” mà là biết tiêu dùng hiệu quả hơn, tốt hơn và bớt sử dụng tài nguyên hơn. Điều này đặc biệt đúng cho người dân đang sống trong nghèo khổ thường có nhu cầu gia tăng tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ. Tiêu dùng bền vững gắn trực tiếp với rất nhiều ưu tiên phát triển khác như giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế, giáo dục và bảo vệ môi trường. Tất cả đều nhằm vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, tiêu dùng bền vững không phải là khuyên nên tiêu dùng ít đi, mà là làm thế nào đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng một cách thông minh hơn. Tiêu dùng bền vững tạo cho người tiêu dùng cơ hội để tiêu thụ sản phẩm, sử dụng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của họ một cách hiệu quả và có hiệu suất, giảm thiểu
  • 5. 5 hậu quả tiêu cực về môi trường, xã hội và kinh tế. Mục đích cuối cùng của tiêu dùng bền vững là cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của cả người tiêu dùng thế hệ hiện nay và các thế hệ mai sau, đồng thời giảm thiểu tác động tới môi trường. 1.2. Tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững Tiêu dùng là đặc điểm trung tâm của xã hội. Khi nền kinh tế được cải thiện, cá nhân cũng như Chính phủ, công ty và tổ ch ức cũng gia tăng việc tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của họ như lương thực, ăn mặc, giao thông, giáo dục, y tế và giải trí vui chơi. Tiêu dùng tăng còn góp phần làm tăng trưởng kinh tế, thường là một tiêu chí mà các Chính phủ sử dụng để đánh giá sự thành công của họ. Song, tiêu dùng cũng trực tiếp hoặc gián tiếp là nguồn gốc của hầu hết các vấn đề môi trường gây nên bởi hoạt động của con người cũng như tạo ra nhiều vấn đề cho xã hội và tài chính. Tiêu dùng tăng đòi hỏi tăng sản xuất và thư ờng dẫn đến việc sử dụng tài nguyên tăng lên, gây ô nhiễm môi trường và phát sinh chất thải. Thậm chí nếu có thể kiểm soát và tăng hiệu suất các quy trình sản xuất, thì những vấn đề trên cũng không thể giải quyết một cách hiệu quả, nếu không giải quyết vấn đề tiêu dùng liên tục tăng. Nhiều vấn đề điển hình về xã hội và tài chính khác cũng do việc tăng tiêu dùng gây ra. Những cá nhân có mức tiêu dùng cao thường gặp phải gánh nặng chi phí như mắc nợ, thời gian và sự căng thẳng làm việc để đảm bảo tiêu dùng, t hời gian cần có để bảo quản, làm sạch, nâng cấp tài sản, đó là cách tiêu dùng làm mất thời gian dành cho gia đình và bạn bè. Vì vậy, tiêu dùng bền vững là chìa khóa cho phép xã hội và cá nhân phát triển mà không nhất thiết phải hy sinh chất lượng cuộc sống hoặc các yếu tố phát triển bền vững. Thông thường, tiêu dùng bền vững hay được hiểu nhầm là công cụ nhằm vào việc giảm tiêu thụ quá mức ở các nước phát triển. Mục đích thật sự của tiêu dùng bền vững là để phát triển các cơ hội tiêu dùng cho phép mọi người thỏa mãn được nhu cầu của mình, song không phát sinh những hậu quả tiêu cực với môi trường, xã hội và tài chính. Nhu cầu thúc đẩy tiêu dùng bền vững đã rõ rệt từ lâu ở hầu hết các nước phát triển. Song, các nước đang phát triển với khuynh hướng đi theo con
  • 6. 6 đường của nước phát triển vẫn có cơ hội để tránh nhiều sai lầm liên quan tới tiêu dùng bằng cách giải quyết các vấn đề tiêu dùng của họ ngay từ bây giờ. Chẳng hạn ở châu Á, dân số đông và tăng nhanh. Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc UNFPA dự tính dân số thế giới sẽ tăng 41% khoảng 8,9 tỷ người vào năm 2050, phần lớn sự gia tăng này diễn ra ở các nước đang phát triển ở châu Á. Nền kinh tế châu Á cũng tăng trưởng nhanh, nhiều thị trường mở cửa chịu ảnh hưởng do buôn bán quốc tế, tỷ lệ đô thị hóa tăng cùng với tuổi thọ của người dân cũng tăng. Vùng châu Á – Thái Bình Dương là nơi có 684 triệu người tiêu dùng có thu nhập trung bình trên 7000USD/đầu người. Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Indonexia chiếm 63% nhóm người tiêu dùng này trong vùng và 25% toàn thế giới. Ngày nay, chỉ 25% dân số trong khu vực được xếp vào loại mức thu nhập trung bình cá nhân cao đó [6, tr.5]. Như vậy, hình thái sẽ là con số này tăng nếu kinh tế tiếp tục tăng trưởng. Đồng thời ở các nước phát triển vốn có mức tiêu thụ tính theo đầu người cao quá mức, đã xuất hiện yêu cầu giảm mức tiêu thụ đó xuống, đạt độ bền vững hơn. Như vậy, tiêu dùng bền vững gắn liền với các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển, tuy họ tiếp cận vấn đề từ những hướng khác nhau. Vì vậy nhu cầu đạt đến sự tiêu dùng bền vững có tầm quan trọng với tất cả các nước, mọi người dân, cả giàu lẫn nghèo. 1.3. Những vấn đề chính trong việc thúc đẩy tiêu dùng bền vững Dự án SC.Asia (Tiêu dùng bền vững châu Á) đã xác định một số vấn đề chủ yếu có thể làm nền tảng cho sự thành công của bất cứ chương trình tiêu thụ bền vững nào. Đó là các vấn đề về trình độ nhận thức, vai trò của Chính phủ, ưu tiên khác của quốc gia, và tiếp cận vốn với người mua [6, tr.14]. Thứ nhất, cần nhận biết rằng tiêu dùng (bền vững) không những là một vấn đề kinh tế kỹ thuật mà còn có nguồn gốc sâu xa trong bối cảnh xã hội văn hóa. Vì vậy, có thể tiếp cận tiêu dùng bền vững như là một cơ hội để phát triển hoặc bảo vệ các giá trị khác trong xã hội. Những cơ hội dưới dạng thiết lập thị trường và công việc trong những lĩnh vực sử dụng/tận dụng tri thức truyền thống (du lịch và sản
  • 7. 7 xuất lương thực theo phương thức truyền thống) và cách sống truyền thống có thể được phát huy để bảo đảm tiêu dùng bền vững. Thứ hai, bằng việc lồng ghép các hoạt động tiêu dùng bền vững vào trong các khuôn khổ hiện hành sẽ dễ đạt được kết quả hơn (và tránh trải rộng quá mỏng nguồn tài nguyên có sẵn). Quản lý chất thải, an toàn lương thực và giao thông là ba ví dụ về các lĩnh vực có độ ưu tiên cao trong phần lớn các nước mà các chương trình tiêu dùng bền vững có thể dễ dàng lồng ghép vào. Thứ ba, sự hiểu biết về tiêu dùng bền vững nói chung rất hạn chế và ý nghĩa cụ thể của khái niệm này chưa được hiểu một cách đầy đủ. Đó là sự thật đối với Chính phủ cũng như các thành phần xã hội liên quan khác. Vì vậy , các hoạt động tiêu dùng bền vững cần có một chiến lược truyền thông kỹ lưỡng. Mở rộng mạng lưới các đối tác cũng sẽ cho phép phổ biến nhanh hơn các ý tưởng và thúc đầy việc truyền bá các quan điểm tiêu dùng bền vững. Thứ tư, Chính phủ có vai trò kép, vừa là người điều chỉnh, khởi xướng vừa là người tiêu dùng chính. Trong vai trò người điều chỉnh, khởi xướng truyền thống, Chính phủ có thể thiết lập những chính sách và điều kiện kinh tế xã hội phù hợp cho người tiêu dùng, người sản xuất và những người khác để thực hiện theo hướng bền vững hơn. Là người tiêu dùng chính, Chính phủ có thể thông qua các quyết định mua sắm của họ, ủng hộ một số loại hàng hóa và dịch vụ và cũng có thể tạo ra một thị trường mới cho các sản phẩm bền vững. Cần luôn luôn nhớ tầm quan trọng của việc có một cơ quan trong Chính phủ, để điều phối các dự án và chính sách quốc gia về tiêu dùng bền vững. Thứ năm, vạch ra các giá trị trong tiêu dùng bền vững là có tính quyết định và phải đưa các đối tác chính, cụ thể là những người tiêu dùng, Chính phủ, các tổ chức và các ngành dân sự vào. Nếu các đối tác không tham gia trong phong trào tiêu dùng bền vững, tất sẽ rất khó khăn để thiết lập các ưu tiên thích hợp và thực hiện các hành động. Ngay cả phong trào người tiêu dùng không phả i lúc nào cũng biết được chương trình của tiêu dùng bền vững. Các tổ chức người tiêu dùng ở châu Á coi quyền của người tiêu dùng và vấn đề bảo vệ người tiêu dùng là một ưu tiên và vì
  • 8. 8 vậy việc thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về tiêu dùng bền vững ngày càng trở nên tích cực hơn. Thực hiện được các vấn đề này chắc chắn các quốc gia sẽ thúc đẩy được tiêu dùng bền vững trên mọi lĩnh vực và tác động được đến mọi người dân. 1.4. Các công cụ tiêu dùng bền vững Thúc đẩy và chấp nhận cách tiêu dùng bền vững là điều thiết yếu, nếu chúng ta muốn đạt tiến bộ trong phát triển bền vững. Tình hình tiêu dùng toàn cầu cho thấy tiêu dùng bền vững không giản đơn chỉ là một thách thức được giới hạn trong các nước phát triển quan tâm và thực hiện, mà còn liên quan nhiều đến các nước đang phát triển. Hiện đang nổi lên một “giai cấp tiêu dùng toàn cầu” gồm những nhóm đông đảo người tiêu dùng trung lưu ngày càng thể hiện mô hình tiêu dùng giống nhau trên toàn thế giới. Những mô hình đó cũng xuất hiện ở phần lớn các nước châu Á khác nhau như Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Thái Lan và Việt Nam. Tiêu dùng bền vững có thể đem lại những giải pháp môi trường cũng như những lợi ích kinh tế xã hội ở các nước châu Á. Sự hợp tác toàn cầu về tiêu dùng bền vững có thể cho phép các nước đang phát triển tiến nhanh tới phát triển bền vững bằng cách tránh những sai lầm của các nước phát triển. Một số công cụ chính sách chủ yếu về tiêu dùng bền vững được bản Hướng dẫn Liên Hiệp Quốc về bảo vệ người tiêu dùng Mục G xác định bao gồm bốn công cụ là thông tin sản phẩm, ngăn ngừa và giảm thiểu rác thải, thực hành bền vững của Chính phủ và nhận thức, giáo dục và tiếp thị [6, tr.21] (xem bảng 1). 1.4.1. Thông tin sản phẩm Thông tin sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong các quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Từ đó, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng là bảo đảm tiếp cận được và hiểu được thông tin sản phầm về chất lượng, giá cả, sức khỏe và an toàn, hậu quả môi trường và xã hội. Có ba loại thông tin sản phẩm cần quan tâm là kiểm tra khách quan sản phẩm, cấp chứng chỉ độc lập cho sản phẩm và cấp nhãn hiệu sinh thái. Kiểm tra các tiêu chí bền vững sẽ gồm các vấn đề thử theo chu kỳ tuổi thọ (giai đoạn sản xuất, tiêu dùng và tiêu hủy) của sản phẩm hay dịch vụ. Kiểm tra sản
  • 9. 9 phẩm là ưu tiên chủ yếu của nhiều tổ chức người tiêu dùng vì nó thúc đẩy tiếp cận thông tin sản phẩm, xác định được sản phẩm không an toàn hoặc không thích hợp. Cấp chứng chỉ độc lập cho sản phẩm là việc các tổ chức cấp chứng chỉ sản phẩm độc lập xem xét sản phẩm có đạt đầy đủ các tiêu chí đã định theo tiêu chuẩn yêu cầu hoặc nhãn hiệu của sản phẩm cụ thể không. Để được cân đối và chấp nhận rộng rãi, các tiêu chuẩn phải được phát triển thông qua tham khảo nhiều quyền lợi sẽ bị ảnh hưởng do thực hiện tiêu chuẩn đó. Những quy trình đó đặc biệt phải có sự tham gia của người tiêu dùng và người sử dụng cuối cùng các sản phẩm được chứng thực. Nhãn sinh thái là một phương pháp thực hiện môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ trong một chủng loại sản phẩm hay dịch vụ cụ thể dựa trên những điều kiện của tuổi thọ. Nhãn sinh thái tồn tại để biểu dương và thúc đẩy các hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao về môi trường và cung cấp thông tin về chất lượng và năng lực sản xuất đối với các vấn đề như sức khỏe và tiêu dùng năng lượng. Nhãn sinh thái luôn được một bên thứ ba khách quan cấp và cho phép dùng nhãn trên sản phẩm với một chủng loại sản phẩm. 1.4.2. Phòng ngừa, giảm thiểu và tái chế chất thải Theo hướng dẫn Liên Hiệp Quốc về Bảo vệ người tiêu dùng, mục G đã đề cập “Chính phủ cần khuyến khích sự thiết kế, phát triển và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ an toàn có hiệu quả về năng lượng và tài nguyên trên cơ sở xem xét ảnh hưởng của nó trong một chu trình sống. Chính phủ cần khuyến khích các chương trình tái chế, chương trình này khuyến khích người tiêu dùng tái chế chất thải và cả mua sản phẩm tái chế”. [6, tr.28]. Theo các khảo sát của Trung tâm Tài nguyên khu vực châu Á – Thái Bình Dương của UNEP, chất thải sản sinh hàng năm đang tăng lên ở các đô thị châu Á, chủ yếu do dân số tăng và lối sống thay đổi, thường là kết quả trực tiếp của sự phát triển kinh tế nhanh. Ví dụ, ở Bangkok, chất thải rắn tằng từ 3260 tấn/ngày năm 1985 lên 9472 tấn/ngày năm 2002. Ở nhiều thành phố Đông Nam Á, rác thải gia tăng đã vượt xa khả năng của cơ sở hạ tầng và công nghệ xử lý. Ví dụ, ở Việt Nam, hiệu suất thu gom chất thải rắn đạt 40% đến 70% nhưng ở một vài thành phố, con
  • 10. 10 số đó chỉ là 20% đến 40%. Chất thải điện tử là loại tăng trưởng nhanh nhất. Hàng năm người ta thải 4 triệu máy tính ở Trung Quốc. Ước tính ở châu Á đã dùng khoảng 150 triệu máy tính trong năm 2002, con số này đang tăng thêm hàng năm 15%. Ở Ấn Độ, chất thải điện tử (“Rác E”) đáng giá 1200 triệu Euros trong năm 2003. [6, tr.28] Bảng1: Một số công cụ chính sách về tiêu dùng bền vững Công cụ Ứng dụng Thông tin sản phẩm Trong lĩnh vực lương thực thực phẩm, việc chứng thực và mang nhãn hiệu của lương thực thực phẩm (ví dụ thông tin về dinh dưỡng, ngày hết hạn, thực phẩm hữu cơ, đặc điểm bao bì…) có thể cải thiện sức khỏe người tiêu dùng, là một thành phần rất quan trọng của hệ thống an ninh lương thực và bảo đảm tiêu dùng bền vững. Ngăn ngừa và giảm thiểu rác thải Công nghiệp tái chế tạo cơ hội việc làm, chẳng hạn tái chế vật liệu thải thành sản phẩm mới có thể giúp người dân phá vỡ chu kỳ nghèo khổ. Thái độ cụ thể đối với rác thải như văn hóa tái sử dụng là ví dụ đầy hứa hẹn về hành vi bền vững. Thực hành bền vững của Chính phủ Việc thực hiện chính sách mua sắm bền vững trong việc mua sắm của Chính phủ phát triển được các thị trường cho sản phẩm bền vững. Đồng thời khuyến khích phát triển sản phẩm và cạnh tranh giá cho người tiêu dùng. Nhận thức, giáo dục và tiếp thị Nâng cao nhận thức (chiến dịch, thông tin), giáo dục người tiêu dùng và tiếp thị là 3 hoạt động chủ yếu để chuyển thông tin đến người tiêu dùng. Nguồn: Trung tâm nghiên cứu Năng lượng và Môi trường (2005), Thúc đẩy tiêu dùng bền vững châu Á Phòng ngừa chất thải là tránh và/hoặc giảm sản sinh chất thải ngay từ đầu, bằng phương pháp sản xuất cải tiến và thiết kế sản phẩm. Ngăn ngừa chất thải cần ngăn chất thải sản sinh ra từ lúc bắt đầu sản xuất. Có thể thực hiện điều đó trong giai đoạn sản xuất cũng như trong giai đoạn sử dụng sản phẩm. Trong việc giảm
  • 11. 11 thiểu chất thải gồm các kỹ thuật sản xuất được cải tiến, thay đổi nguyên liệu, cải tiến công thức sản xuất sản phẩm và giảm thiểu bao bì đóng gói hoặc dùng vật liệu đóng gói tái chế được. Việc phòng ngừa chất thải có thể là một phương pháp mạnh mẽ để bảo đảm tiêu dùng bền vững. Các nhà hoạch định chính sách và chuyên gia đã xác định rằng yêu cầu quan trọng là cần có sự lồng ghép lẫn nhau giữa các hệ thống quản lý chất thải và các chiến lược tiêu dùng. Giảm thiểu chất thải gồm những hoạt động nhằm giảm lượng rác thải phải chôn lấp hoặc giải quyết cách khác. Có khi bằng cách chuyển đổi chất thải thành nguồn hữu ích. Giảm thiểu chất thải liên quan đến một loạt các hoạt động kỹ thuật nhằm quản lý sao cho lượng chất thải còn lại cần xử lý ở mức tối thiểu. Giảm thiểu gồm: giảm, sửa chữa, thu hồi, tái chế, ủ phân, thiêu đốt (với các kỹ thuật sạch và có thu hồi năng lượng) và chôn lấp. Nhiều nước EU và một số ở châu Á đã coi việc xử lý chất thải theo trình tự là một nguyên tắc hướng dẫn quản lý chất thải. Tái chế là một loạt các hoạt động nhằm thu hồi, phân loại, xử lý và chuyển hóa các vật liệu phế thải thành nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm mới. Các hệ thống tái chế hướng tới người tiêu dùng giúp cho bản thân người tiêu dùng biết phân loại chất thải, dễ dàng tiếp cận các phương tiện thu hồi, thậm chí trong vài trường hợp tạo thu nhập khác trong việc gửi trả đồ thải. Cơ sở tái chế có thể thay đổi độ phức tạp, tùy theo nguồn lực và cơ sở hạ tầng hiện hữu. Ví dụ, việc vận chuyển, giá vận chuyển đồ thải có thể ảnh hưởng đến vật liệu tái chế một sản phẩm cụ thể có lợi ích kinh tế hay không? Cũng cần lưu ý rằng thị trường vật liệu tái chế có thể thay đổi. Vật liệu với số lượng nhiều được thu hồi là giấy, thủy tinh, kim loại, đồ nhựa, hàng điện tử. 1.4.3. Nhận thức, giáo dục và tiếp thị Nâng cao nhận thức (thông qua cuộc vận động, thông tin), gi áo dục người tiêu dùng và tiếp thị là ba biện pháp chủ yếu để truyền tải thông tin đến người tiêu dùng, trong đó Chính phủ giữ vai trò tích cực để hướng mô hình tiêu dùng đến sự bền vững. Tức là thay đổi thái độ của người tiêu dùng theo hường mua sắm và sử dụng những hàng hóa và dịch vụ thay thế.
  • 12. 12 Nâng cao nhận thức là nâng cao hiểu biết và nhận thức của công chúng về ý nghĩa và tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững, giới thiệu cho họ những phương án nhằm theo đuổi lối sống bền vững Giáo dục người tiêu dùng là làm cho họ trở nên có trách nhiệm với tập quán tiêu dùng hàng ngày của họ. Trong bối cảnh tiêu dùng bền vững, giáo dục người tiêu dùng chủ yếu giúp cho người tiêu dùng có khả năng chọn lựa những sản phẩm bền vững hoặc sử dụng sản phẩm một cách bền vững hơn. Tiếp thị là thông tin về một sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm mục đích duy nhất là khuyến khích người tiêu dùng mua sắm hoặc sử dụng một sản phẩm hoặc một dịch vụ cụ thể. Tiếp thị sản phẩm để khuyến khích tiêu dùng bền vững là cung cấp thông tin sản phẩm h oặc dịch vụ thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng mà không tổn hại đến cơ cầu xã hội hoặc môi trường 1.4.4 Thực hành bền vững của Chính phủ Trong phần lớn các nước, Chính phủ và cơ quan nhà nước là khách hàng lớn nhất của các loại hàng hóa và dịch vụ, từ những hàng hóa tiêu dùng cơ bản đến thiết bị công nghệ cao. Tác động của việc mua sắm đó đối với thị trường là một trong các đòn bẩy tiềm năng bảo đảm cho sản xuất và tiêu dùng bền vững. Một thị trường lớn như vậy có thể là chìa khóa cho việc chỉ đạo xu hướng dùng nhiều hàng hóa và dịch vụ bền vững hơn. Chính phủ mua hàng với số lượng lớn, do đó có vị thế thương lượng giá cả cũng như chất lượng tốt và thúc đẩy các công ty thỏa mãn các đơn đặt hàng. M ua sắm của Chính phủ cũng có thể thúc đẩy sáng kiến bền vững. Chính phủ xác định điều kiện và quy cách cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Vì vậy, mặt “cầu” có thể thúc đẩy các nhà sản xuất và hướng sáng kiến của họ vào những giải pháp bền vững hơn. Công chúngở nhiều nước đang đòi hỏi sự minh bạch về vấn đề chi tiêu v ốn nhà nước. Vì vậy, mua sắm bền vững của nhà nước có thể lấy làm ví dụ. Ước tính tiêu dùng của Chính phủ chiếm tới 20 – 25% tổng chi phí tiêu dùng ở các nước châu Á. Mua sắm ở quy mô đó có thể ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế vùng và môi trường. Thực hiện mua sắm bền vững không nên xem là một thay đổi cơ bản của chiến lược mua sắm của bất kỳ tổ chức nào. Đó đơn giản là một cách nhìn lại các
  • 13. 13 phương pháp mua sắm cũ, đứng từ quan điểm trách nhiệm mới rộng rãi hơn. Những chỉ đạo chính để thực hiện mua sắm bền vững là: - Tổ chức hiệu quả, có những chính sách rộng rãi để bảo đảm mọi người nhận thức được chiến lược. - Huấn luyện và hướng dẫn giúp người tham gia hiểu được mua sắm bền vững và ước tính chi phí cho cả chu trình sống. - Kiểm toán và theo dõi đều đặn để đánh giá xem tổ chức có đúng mua sắm bền vững không và ở đâu có thể tiến bộ hơn trong lĩnh vực đó. - Cam kết thực hiện phát triển bền vững. - Ủng hộ và giáo dục các bên cung cấp. - Tạo mối liên hệ với các tổ chức khác để học hỏi kinh nghiệm. - Đóng góp mua sắm bằng cách lập tổ hợp mua sắm. Bảng 2: Danh sách các NSDS (chiến lược phát triển bền vững quốc gia) và PRS (chiến lược giảm nghèo) của các nước tham gia Dự án Tiêu dùng bền vững châu Á (SC.Asia) Nước Tình hình NSDS Tình hình PRS Đang soạn thảo Đang phát triển Đang đợi phê duyệt Đã tiến hành Bangladesh √ √ Campuchia √ √ Trung Quốc √ X Ấn Độ √ √ Indonexia √ √ Lào √ √ Malaysia √ X Nepan √ √ Philipin √ X Sri Lanca √ √ Thái Lan √ √ Việt Nam Đã phê duyệt √ Chú thích: “√” là có, “X” là không. Nguồn: Trang web của RRCAP của UNEP, Ngân hàng Thế giới, UNDESA và UNDP
  • 14. 14 2. Sản phẩm thân thiện với môi trường 2.1. Khái niệm sản phẩm thân thiện với môi trường Trước khi đi vào khái niệm sản phẩm thân thiện với môi trường, chúng ta cùng tìm hiều về sản phẩm liên quan đến môi trường, hay còn gọi là những sản phẩm nhạy cảm với môi trường (environment sensitive commodities) là những sản phẩm mà quá trình sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ chúng có khả năng gây ra ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc gây tác hại tới sức khỏe của con người, động thực vật… và đòi hỏi tương đối nhiều nguồn lực nhằm xử lý các tác hại đó. Đánh giá mức độ liên quan của một sản phẩm đối với môi trường hay nhận biết một sản phẩm liên quan đến môi trường thường được xác định theo các tiêu chí: - Độ nguy hại của chất thải đi kèm hoặc tồn tại trong sản phẩm. - Ảnh hưởng tiêu cực của sản phẩm hoặc quá trình sử dụng sản phẩm tới môi trường không khí. - Ảnh hưởng tiêu cực của sản phẩm tới đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái. - Quy trình sản xuất sản phẩm có tác động tiêu cực tới môi trường. Cùng với khái niệm các sản phẩm nhạy cảm đối với môi trường, trong thương mại quốc tế hiện nay cũng bắt đầu xuất hiện một thuật ngữ khác là “Sản phẩm thân thiện với môi trường”. Đây là nhóm sản phẩm mà quá trình sản xuất, tiêu thụ và thải bỏ không ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường (hoặc nếu có thì cũng nhẹ hơn so với tác động tới môi trường của các sản phẩm tương tự cùng loại). Xét trong chừng mực nào đó, các sản phẩm thân thiện với môi trường đôi khi còn có ảnh hưởng tích cực tới môi trường. Ví dụ, các nông sản hữu cơ tạo điều kiện khôi phục lại cân bằng sinh thái, hoặc khi phân hủy chúng giúp đảm bảo khả năng tái tạo độ mùn của đất, các sản phẩm và dịch vụ khắc phục sự cố môi trường, các công nghệ sạch. Cho đến nay chưa có sản phẩm nào được coi là thân thiện với môi trường một cách tuyệt đối mà chỉ tồn tại những sản phẩm thân thiện với môi trường một cách tương đối. Một sản phẩm chỉ được coi là hoàn toàn thân thiện với môi trường
  • 15. 15 khi và chỉ khi nó đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn về tính thân thiện với môi trường từ giai đoạn sản xuất (bao gồm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất) cho tới giai đoạn đưa vào tiêu dùng, sử dụng và cuối cùng là giai đoạn thải bỏ sau khi sử dụng (tính chất có thể tái chế được, không gây tổn hại cho môi trường tại bãi rác thải và quá trình vận chuyển lưu kho). Các tiêu chuẩn để đánh giá tính thân thiện rất khác nhau qua từng vùng lãnh thổ, từng khu vực trên thế giới, cho nên khái niệm “Sản phẩm thân thiện với môi trường” luôn luôn chỉ có thể mang tính chất tương đối. 2.2. Các tiêu chí sản phẩm thân thiện với môi trường Nếu người tiêu dùng yêu cầu những sản phẩm thân thiện với môi trường – sản phẩm xanh, chắc chắn thị trường sẽ cung cấp cho họ. Vậy sản phẩm xanh là những sản phẩm nào? Cái gì để biết một sản phẩm là thân thiện với môi trường và làm sao để chọn lựa các sản phẩm này? Quan trọng hơn, nhà sản xuất đang đặt câu hỏi “Làm thế nào để chúng tôi sản xuất ra những sản phẩm xanh hơn?” Một sản phẩm được xem là xanh nếu đáp ứng được một trong bốn tiêu chí dưới đây1 → Sản phẩm giảm tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng (ít chất thải, sử dụng năng lượng tái sinh, ít chi phí bảo trì). Người tiêu dùng châu Âu nhiều năm qua đã quay lại sử dụng chai sữa thủy tinh và giảm tỉ lệ sử dụng loại sữa đựng trong chai nhựa sử dụng một lần rồi bỏ. Chai thủy tinh có thể sử dụng nhiều lần, dễ dàng tái chế. : → Sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường. Nếu sản phẩm chứa các vật liệu tái chế thay vì sử dụng vật liệu mới, thô, nó có thể được xem là một sản phẩm xanh. Ví dụ, một sản phẩm tái chế nhanh như tre hay bần (sử dụng để lót nồi) là những sản phẩm thân thiện với môi trường vì là sản phẩm được tạo ra từ vật liệu phế phẩm nông nghiệp như rơm hoặc dầu nông nghiệp. → Sản phẩm đem đến những giải pháp an toàn đến môi trường và sức khỏe thay cho các sản phẩm độc hại truyền thống. Ví dụ, các vật liệu thay thế chất bảo quản gỗ như creosote, được biết là một hợp chất gây ung thư. 1 www.donre.hochiminhcity.gov.vn
  • 16. 16 → Sản phẩm tạo ra một môi trường thân thiện và an toàn đối với sức khỏe. Vật liệu xây dựng xanh là những sản phẩm tạo ra một môi trường an toàn trong nhà bằng cách không phóng thích những chất ô nhiễm quan trọng như sơn có dung môi hữu cơ bay hơi thấp, bám chắc, loại bỏ hoặc ngăn ngừa sự lan truyền chất ô nhiễm như sản phẩm từ sự thông gió hoặc bộ lọc không khí trong máy lạnh (bụi, nấm mốc, vi khuẩn) và cải thiện chất lượng chiếu sáng. Với thiết kế xanh, sự chọn lựa sản phẩm được đặt mục tiêu là giảm thiểu ô nhiễm, giảm tiêu thụ tài nguyên và giảm chất lượng chất thải sinh ra trong quá trình sử dụng sản phẩm. Một sản phẩm được mua từ nguồn địa phương hoặc khu vực sẽ giảm chi phí vận chuyển và thúc đẩy kinh tế địa phương. Nhật Bản đã có rất nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường nhằm đáp ứng các nhu cầu của người tiêu dùng xanh. Công ty Chikuma & Co.Ltd đã cung cấp cho thị trường tiêu dùng thân thiện với môi trường một loại vải may đồng phục văn phòng chứa tối thiểu 55% nhựa polyester tái chế từ chai nước uống làm từ nhựa PET2 2.3. Ý nghĩa sản phẩm thân thiện với môi trường . Loại vải này giúp tiết kiệm tài nguyên dầu mỏ và đưa các chai nhựa PET đã qua sử dụng sang một hướng sử dụng khác tốt hơn. Hãng Philip đang tạo ra các dòng sản phẩm xanh, đem đến cho khách hàng một lợi thế môi trường được cải thiện theo nghĩa tiêu thụ năng lượng, bao bì, chất độc hại, trọng lượng, tái chế, có độ tin cậy cao hơn về tuổi thọ sản phẩm. Các sản phẩm thân thiện với môi trường có ý nghĩa vô cùng to lớn đến môi trường sống của con người (môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật, nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình, nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên Trái đất, nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người). Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên để 2 Nhựa PET là polyethylene terephthalate, một loại nhựa tổng hợp trong nhóm polyester. Luật tái chế loại bao bì này của Nhật Bản, có hiệu lực năm 1997, quy định các chính quyền địa phương phải thu gom chai PET để tái chế.
  • 17. 17 gia tăng không gian sống cho con người có thể làm cho chất lượng không gian sống mất khả năng tự phục hồi. Trước thế kỷ 21, ít khi người ta để ý đến ảnh hưởng của sản phẩm đến sức khỏe, cuộc sống con người. Ngày nay khi nền kinh tế phát triển, con người ngày càng quan tâm đến sức khỏe và đã bước đầu chú trọng đến sản phẩm thân thiện với môi trường. Điều đó đòi hỏi các nhà sản xuất và xuất khẩu cần có nhận thức cao hơn về chất lượng hàng hóa, nâng cao năng suất kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Sản phẩm sinh thái được thiết kế dựa theo các khái niệm và nguyên tắc về thiết kế sinh thái để có được những tính năng thân thiện với môi trường. Các khái niệm về vòng đời và thiết kế kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong suốt giai đoạn phát triển của sản phẩm sinh thái. Sản phẩm sinh thái có thể được sản xuất từ vật liệu tái chế hoặc nguyên vật liệu sinh khối. Thêm vào đó, trong suốt quá trình sản xuất giảm thiểu nguồn năng lượng và nước là đồng hành với ít rác, ít ô nhiễm hơn. Trong quá trình sử dụng, sản phẩm sinh thái có thể giúp tiết kiệm nước, năng lượng, giảm thiểu khí thải, chất thải và những nhu cầu về xử lý chất thải sau đó. Sản phẩm sinh thái cũng được thiết kế nhằm bảo đảm khả năng tái chế, tái sử dụng và phục hồi. Sản phẩm sinh thái thường đi kèm với nhãn hiệu sinh thái loại I, II, III theo bộ tiêu chuẩn ISO 140003 3 ISO 14024 (Nhãn loại I): là nhãn sinh thái được chứng nhận, được cấp cho sản phẩm của nhà sản xuất theo yêu cầu hoặc vì lợi ích của người tiêu dùng bởi Chính phủ hoặc tổ chức độc lập với người sản xuất hoặc người tiêu dùng.. ISO 14021 (Nhãn loại II): là nhãn sinh thái tự công bố, do các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và nhà phân phối đưa ra, dựa trên những chứng cứ và kết quả tự đánh giá hoặc được đánh giá bởi cácbên liên quan khác theo yêu cầu của họ. ISO 14025 (Nhãn loại III): là nhãn tự nguyện, là nhãn của các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng cho người tiêu dùng theo chương tr ình tự nguyện của ngành kinh tế và các tổ chức kinh tế đề xuất. . Bên cạnh đó, những sản phẩm được đưa vào cơ sở dữ liệu của Mạng lưới thu mua Xanh cũng được coi là sản phẩm sinh thái. Sản phẩm sinh thái thường được phân theo nhóm sản phẩm như: thiết bị điện, điện tử gia dụng, thiết bị văn phòng, công nghệ thông tin, phương tiện vận chuyển máy móc, cơ khí, đồ nội thất trang trí, vật liệu và máy móc xây dựng, vật liệu bao bì gói, sản
  • 18. 18 phẩm may mặc, các sản phẩm làng nghề, nông sản thiết bị an ninh an toàn và y tế năng lượng, dịch vụ sinh thái du lịch, các hoạt động nghiên cứu và phát triển về môi trường, công nghệ và thiết bị liên quan đến môi trường. Ngoài ra, sản phẩm sinh thái cũng có vị trí quan trọng trong thương mại quốc tế. Việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan tự do hóa thương mại làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chú trọng đến các yếu tố môi trường. Mặc dù sản phẩm sinh thái không mang tính chất bắt buộc nhưng lại hướng đến mục tiêu rộng lớn, đó là thông qua sản phẩm sinh thái sẽ làm biến đổi hành vi của toàn xã hội theo hướng thân thiện với môi trường. Khi vấn đề môi trường đang có nguy cơ bị lợi dụng để làm các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, nhiều nước đã và đang triển khai chương trình sản phẩm sinh thái, việc cam kết thực hiện chương trình này đã dần trở thành xu hướng của các quốc gia phát triển và đang phát triển. Nhiều thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, trên thực tế đã yêu cầu phải xét đến vấn đề sinh thái trong sản phẩm nhập khẩu. Các sản phẩm sinh thái này cho phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu về lợi nhuận và năng suất cao trong khi vẫn bảo vệ môi trường. II. SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG – XU THẾ TẤT YẾU TRONG TIÊU DÙNG HIỆN ĐẠI 1. Tình hình môi trường Việt Nam hiện nay 1.1. Tình chung về môi trường Việt Nam Hiện nay, môi trường không khí trên toàn lãnh thổ Việt Nam nói chung là tương đối tốt, nhưng chất lượng môi trường không khí ở các thành phố lớn, tại một số khu công nghiệp và làng nghề đang ngày càng suy giảm. Xét các nguồn thải gây ô nhiễm không khí trên phạm vi toàn quốc (bao gồm cả khu vực đô thị và khu vực khác), ước tính cho thấy, hoạt động giao thông đóng góp tới gần 85% lượng khí CO, 95% lượng VOCs. Đối với NO2, hoạt động giao thông và hoạt động sản xuất công nghiệp có tỷ lệ đóng góp xấp xỉ nhau [1, tr.21] (xem bảng 3).
  • 19. 19 Bảng 3: Ước tính thải lượng các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thải chính của Việt Nam năm 2005 Ngành sản xuất CO NO2 SO2 VOCs Nhiệt điện 4.562 57.263 123.665 1.389 Sản xuất công nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt 54.004 151.031 272.497 854 Giao thông vận tải 301.779 92.728 18.928 47.462 Tổng 360.345 301.022 415.090 49.705 Nguồn: Cục Bảo vệ Môi trường (2006), Báo cáo Môi trường quốc gia 2007 Một khảo sát do Cục Bảo vệ Môi trường thực hiện năm 2007 tại Phú Thọ và Nam Định cho thấy ước tính mỗi năm, mỗi người dân phải chi khoảng 295.000 đồng để khám và chữa các bệnh có nguyên nhân trực tiếp từ ô nhiễm môi trường không khí. Nếu giả thiết tổn thất về kinh tế do ô nhiễm không khí tác động tới sức khỏe đối với người dân Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh tương tự như ở Nam Định và Phú Thọ thì Hà Nội với 3,2 triệu dân mỗi ngày sẽ thiệt hại trên 2,5 tỷ đồng; Tp.Hồ Chí Minh với 6,1 triệu dân mỗi ngày là gần 5 tỷ đồng. Nhưng trên thực tế, không khí ở các thành phố lớn này còn ô nhiễm hơn rất nhiều lần so với hai tỉnh được khảo sát. Vì vậy, thiệt hại kinh tế đối với sức khỏe cộng đồng ở những thành phố này sẽ phải lớn hơn rất nhiều. Không chỉ có vậy, các chất SO2, NOx trong môi trường không khí còn gây ra hiện tượng mưa axit. Đây chính là nguyên nhân làm giảm tính bền vững của các công trình xây dựng và các dạng vật liệu. Ô nhiễm không khí sẽ làm giảm sức bền cơ khí, gây han rỉ, hỏng lớp sơn bảo vệ, mất các chi tiết trang trí…, gây hao mòn công trình, dẫn tới giảm tuổi thọ làm tăng chi phí bảo dưỡng và thay thế. Ô nhiễm môi trường không khí còn là mối đe dọa nghiêm trọng tới thiên nhiên như đa dạng sinh học và các hệ sinh thái [1, tr.57].
  • 20. 20 Biểu đồ 1: Cơ cấu tiêu thụ xăng dầu theo các ngành của Việt Nam GTVT, 55% Công nghiệp, 19% Điện, 12% Ngành khác, 14% Nguồn: Bộ Công nghiệp (7/2007), Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn 2006-2015 – Định hướng đến 2025. Báo cáo môi trường mới nhất của Việt Nam là báo cáo năm 2007. Trong đó vấn đề môi trường đô thị được quan tâm nhất. Điều này cho thấy chất lượng môi trường đô thị đang ngày càng suy giảm và cần được quan tâm nhiều hơn nữa. 1.2. Tác hại của ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, khi môi trường không khí bị ô nhiễm, sức khỏe con người bị suy giảm, gây bệnh hen suyễn, viêm phế quản, gây bệnh ung thư, bệnh tim mạch và làm giảm tuổi thọ con người. Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất với sự ô nhiễm không khí là những người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 14 tuổi, người đang mang bệnh, người thường xuyên phải làm việc ngoài trời… Mức độ ảnh hưởng của từng người tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, nồng độ, loại chất ô nhiễm và thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, trong những năm gần đây, các bệnh về đường hô hấp có tỷ lệ mắc cao nhất trên toàn quốc. Thực tế cho thấy nhiều bệnh đường hô hấp có nguyên nhân trực tiếp bởi môi trường không khí bị ô nhiễm do bụi, SO2, NOx, CO, chì… Các tác nhân này gây ra các bệnh: viêm nh iễm đường hô hấp, hen, lao, dị ứng, viêm phế quản mãn, ung thư.
  • 21. 21 Tỷ lệ mắc các bệnh về đường hô hấp của dân cư sống gần các khu công nghiệp cao hơn nhiều so với vùng nông thôn. Tỷ lệ người mắc bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Hải Phòng… thường cao hơn ở các tỉnh thành phố khác. Điều này cũng được phản ánh phần nào thông qua các số liệu đánh giá tình hình mắc bệnh về đường hô hấp tại các tỉnh, thành phố mà điển hình là bệnh lao (xem bảng 4). Bảng 4: Số người mắc và tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí Bệnh Số người mắc (tính trên 100.000 dân) Tỷ lệ (‰) Các bệnh viêm phổi 415,09 4,16 Viêm họng và viêm Amidan cấp 309,40 3,09 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp 305,51 3,06 Nguồn: Niên giám thống kê Y tế, 2005 – Bộ Y tế Những người có thời gian sống tại thành phố lâu năm có nguy cơ mắc các bệnh mãn tính về tai, mũi, họng, cảm cúm cao hơn nhiều so với những người sống tại đây dưới ba năm [1, tr.54-56]. Một số nghiên cứu đã cho thấy, khi lưu thông trên đường bằng các phương tiện giao thông khác nhau, con người sẽ chịu tác động của chất gây ô nhiễm không khí khác nhau. Theo đó, người đi xe máy sẽ chịu tác động của ô nhiễm không khí nhiều nhất. Tháng 10/2006, trung tâm Đông Tây (Mỹ) kết hợp với Trung tâm Kỹ thuật Môi trường Đô thị và Khu công nghiệp đã tiến hành đo nồng độ bụi PM10 và CO bằng thiết bị đeo trên người lưu thông trên đường bằng các phương tiện giao thông khác nhau: xe máy, đi bộ, ô tô con, xe buýt trên đường Giải Phóng, Trần Hưng Đạo, Trần Nhật Duât và Phạm Văn Đồng. Kết quả như sau [1, tr.56]: - Nồng độ PM10 (μg/m3 ): người đi xe máy là 580, đi bộ là 495, đi ô tô con là 408 và đi xe buýt là 262.
  • 22. 22 - Nồng độ CO (ppm): người đi xe máy là 18,6, đi bộ là 8,5, đi ô tô con là 18,5, đi buýt là 11,5. Biểu đồ 2: Số lượng xe máy trên 1000 dân ở các thành phố lớn của Việt Nam năm 2006 529 471 255 425 0 100 200 300 400 500 600 Hà Nội Tp.HCM Hải Phòng Đà Nẵng Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Báo cáo môi trường quốc gia 2007 Bảng 5: Lượng ô tô, xe máy ước tính đến năm 2010 và 2020 Loại xe 2006 2010 2020 Xe máy 1.700.000 2.720.000 6.800.000 Xe ô tô 157.000 219.800 307.720 Nguồn: Viện khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường, 2007 Như vậy, so sánh giữa các cách lưu thông thì người đi xe máy sẽ bị tác động của ô nhiễm không khí lớn nhất và đi xe buýt sẽ bị tác động ô nhiễm không khí ít nhất. Khi ô tô đóng cửa và chạy điều hòa thì nồng độ bụi giảm đến 30-40%, nhưng nồng độ CO vẫn giữ nguyên so với trường hợp xe mở cửa kính và không chạy máy điều hòa. Trong những năm tới, mức độ ô nhiễm không khí đô thị tăng lên, nếu không có những biện pháp kiểm soát hiệu quả, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng cũng sẽ tăng lên (xem bảng 6).
  • 23. 23 Bảng 6: Dự báo số trường hợp bị ảnh hưởng đến sức khỏe liên quan đến ô nhiễm không khí ở Hà Nội Các tác động Số trường hợp 2005 2010 2020 Viêm phổi mãn tính ở người lớn 987 2.174 4.872 Viêm phổi cấp tính ở trẻ em 8.890 19.580 43.889 Nhập viện vì đường hô hấp 233 513 1.150 Nhập viện vì tim mạch 204 450 1.008 Cấp cứu 9.617 21.181 47.479 Khó thở 18.478 260.942 584.916 Hạn chế các hoạt động trong ngày 1.563.910 3.444.434 7.720.888 Ngày có triệu chứng đường hô hấp 7.476.373 16.466.340 36.910.203 Nguồn: Báo cáo môi trường, Sở TNMT&NĐ TP.Hà Nội, 2008 2. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường Hiện nay người tiêu dùng Việt Nam, nhất là tại thành thị đang ngày càng quan tâm đến chất lượng các sản phẩm hàng hóa, công nghệ thân thiện với môi trường để hướng sự tiện ích cũng như tạo ra một không gian gia đình sạch hơn trong bầu không khí đô thị hóa luôn ngột ngạt, gấp gáp của công việc. Bắt kịp với nhịp độ này, năm 2008 Việt Nam đã tổ chức Hội chợ Triển lãm quốc tế về sản phẩm sinh thái. Việc hàng nghìn người tiêu dùng tham gia đã cho thấy sự quan tâm của cộng đồng đến các sản phẩm sinh thái. Bước đầu người tiêu dùng Việt Nam đã làm quen với nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường như các thiết bị sử dụng pin năng lượng mặt trời; dòng xe ô tô áp dụng công nghệ Hybrid của hãng Toyota (Nhật Bản) có thể tiết kiệm nhiên liệu nhiều gấp đôi so với bình thường, giảm khí thải, không gây tiếng ồn; xi măng Portland của tổ chức CEDO sản xuất từ tro đốt rác thải kết hợp với bùn và đá vôi đã và đang được ứng dụng ở một số nước châu Á, góp phần tích cực loại trừ tình trạng chôn rác đang khá phổ biến hiện nay, được nhiều nhà khoa học đánh giá cao về sự hữu ích. Và còn hàng trăm sản phẩm thân thiện với môi trường là nguyên liệu sinh thái, sản phẩm sinh thái và dịch vụ sinh thái; sản
  • 24. 24 phẩm sản xuất từ nguyên liệu không gây ô nhiễm, nguyên liệu tái chế, tái sử dụng; các dịch vụ tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải, làm sạch, du lịch sinh thái… Tất cả đã đem đến cho người tiêu dùng cái nhìn tổng quan về sản phẩm thân thiện với môi trường, phần nào định hướng phong cách tiêu dùng của người dân trong vài năm tới. Đầu năm nay, Viện nghiên cứu Chiến lược chính sách Công nghiệp, Vụ Khoa học Công nghệ, Cục kỹ thuật An toàn và môi trường Công nghiệp (Bộ Công thương) đã phối hợp tổ chức hội thảo quốc gia về Sản phẩm và Côn g nghệ thân thiện môi trường. Hội thảo đã trao đổi những vấn đề thời sự như hiện trạng ngành công nghiệp môi trường Việt Nam; các chính sách hỗ trợ của Chính phủ; định hướng phát triển của ngành công nghiệp môi trường; các vấn đề tiết kiệm năng lượng, quản lý các nguồn tài nguyên, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; công nghệ, sản phẩm và dịch vụ trong xử lý chất thải, tuần hoàn, tái chế; công nghệ, dịch vụ và sản phẩm thay thế các nguyên liệu đầu vào độc hại bằng các nguyên liệu thân thiện với môi trường… Điều này cho thấy sự quan tâm của các ban ngành lãnh đạo cũng như của người dân về sản phẩm thân thiện với môi trường. Lạc quan mà nói thì chúng ta có quyền mong chờ tương lai không xa, người tiêu dùng sẽ biết đến và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, xu hướng tiêu d ùng các sản phẩm “xanh” ở Việt Nam vẫn là chậm so với thế giới. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, người tiêu dùng, đặc biệt ở các nước châu Âu và Mỹ đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề môi trường khi đưa ra các quyết định mua một sản phẩm nào đó và họ bắt đầu đặt ra yêu cầu về các sản phẩm mang tính “thân thiện với môi trường”. Chính nhu cầu này đã thúc đẩy các nhà sản xuất chú tâm đến việc tạo ra các sản phẩm “xanh” và dấy lên làn sóng nhãn sinh thái trên toàn thế giới. Việc xóa bỏ hàng rào thuế quan tự do hóa thư ơng mại làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chú trọng đến các yếu tố môi trường. Vấn đề môi trường đang được nhiều nước sử dụng để làm các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Do đó, nhiều nước đã và đang triển khai chương trình sản phẩm sinh thái thân thiện với môi trường. Trên thực tế, nhiều thị trường
  • 25. 25 xuất khẩu lớn của Việt Nam đã yêu cầu xét đến yếu tố sinh thái trong sản phẩm nhập khẩu. Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển nên có thể rút ra được nhiều bài học để phát triển bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Chính vì vậy, những thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước, năng lượng, giảm thiểu khí thải, chất thải… đang ngày càng được chú trọng trong đời sống cũng như trong sản xuất và cũng là xu thế phát triển bền vững mà chúng ta đang hướng tới. 3. Những khó khăn của người tiêu dùng trong việc tiếp cận sản phẩm thân thiện với môi trường Theo như phân tích ở trên thì sản phẩm thân thiện với môi trường là một khái niệm rất rộng. Có những sản phẩm chỉ cần nghe tên thôi là người tiêu dùng có thể nhận ra ngay đó là sản phẩm thân thiện với môi trường. Cũng có những sản phẩm thân thiện với môi trường nhưng người tiêu dùng lại không nhận ra bởi khái niệm thân thiện với môi trường chưa được người tiêu dùng hiểu một cách đầy đủ. Do đó, rất nhiều người đã gặp khó khăn trong việc tìm đến các sản phẩm thân thiện với môi trường mặc dù họ rất quan tâm và muốn sử dụng. 3.1. Khó khăn trong việc chọn lựa sản phẩm Một trong những khó khăn lớn nhất mà “người tiêu dùng xanh” thường gặp phải đó là sự phân biệt các mặt hàng. Thật không đơn giản để biết đâu là mặt hàng thực sự sạch và đâu là mặt hàng được khuếch trương nhằm tăng doanh thu của nhà sản xuất và doanh nghiệp. Tác giả và nhóm biên tập trang web nhansinhthai.com của câu lạc bộ “Đạp xe vì môi trường” (C4E) 4 4 Câu lạc bộ “Đạp xe vì môi trường” (C4E – Cycling for Environment) là m ột câu lạc bộ tình nguyện, được thành lập ngày 2/12/2007 nhằm mục đích truyền thông tới cộng đồng các vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường, là hội viên của Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam. đã tiến hành một cuộc khảo sát về sản phẩm thân thiện với môi trường và nhãn sinh thái vào tháng 4/2009. Cuộc khảo sát này được tiến hành với đối tượng rất đa dạng, từ các cụ, các bác, đến các bạn sinh viên, các em học sinh, từ thành thị đến nông thôn. Chúng tôi đã khảo sát qua internet và phát phiếu trực tiếp với tổng số phiếu nhận được là 200.
  • 26. 26 Kết quả thu được cho thấy, mức độ mắc sai phạm ảnh hưởng đến môi trường của người dân khá cao, khoảng 83% số người được hỏi thường xuyên mắc sai phạm như vứt rác bừa bãi… Chỉ có 4% số người được hỏi tin tưởng mình chưa từng mắc sai phạm, số còn lại mắc ít (xem biểu đồ 3). Biểu đồ 3: Mức độ mắc sai phạm ảnh hưởng đến môi trường của người dân Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và trang web nhansinhthai.com Cũng theo đó, gần một nửa số người được hỏi (42%) cho rằng báo cáo của một công ty về môi trường ảnh hưởng rất quan trọng đến quyết định mua hàng của họ. Tuy nhiên, một điều đáng buồn là các doanh nghiệp Việ t Nam chưa quan tâm đến báo cáo môi trường của doanh nghiệp mình. 32% số người cho rằng tùy từng sản phẩm mà họ quan tâm đến báo cáo môi trường của các công ty, đặc biệt là các thực phẩm như sữa, tương. Chỉ có khoảng 8% số người có biết nhiều về các sản phẩm thân thiện với môi trường, đa số (74%) chỉ biết ít về sản phẩm thân thiện với môi trường. Nói là biết về sản phẩm này nhưng rất ít người có thể kể chính xác một sản phẩm thân thiện với môi trường. Các sản phẩm mà mọi người hay kể ra là túi giấy, bình nước nóng chạy bằng năng lượng mặt trời… (xem bảng 4).
  • 27. 27 Biểu đồ 4: Mức độ hiểu biết về sản phẩm thân thiện môi trường Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và trang web nhansinhthai.com Mặc dù những chiến dịch truyền thông nhằm giáo dục người dân về sự thay đổi khí hậu trong những năm gần đây được đầu tư và khuyến khích rất nhiều, song chỉ có 56% người được hỏi đồng ý với quan điểm “Sự nóng lên của toàn cầu, hay sự thay đổi khí hậu đang diễn ra chủ yếu là do những hoạt động của con người gây ra”. Biểu đồ 5: Tiêu chí lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và trang web nhansinhthai.com
  • 28. 28 Theo biểu đồ 5, giá cả và chất lượng là hai tiêu chí hàng đầu trong việc lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu của họ. Đa phần câu trả lời của người tiêu dùng về tiêu chí lựa chọn một sản phẩm thân thiện với môi trường là: Thứ nhất không có thành phần hóa chất độc hại; thứ hai sản phẩm được làm từ nguyên vật liệu thân thiện với môi trường; thứ ba sản phẩm giảm tác động tới môi trường trong quá trình sử dụng và thứ tư sản phẩm có bao bì được làm từ vật liệu tái chế (xem biểu đồ 6). Biểu đồ 6: Tiêu chí lựa chọn sản phẩm xanh của người tiêu dùng Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và trang web nhansinhthai.com Chỉ 43% số người được hỏi biết rõ rằng thế giới đang phải đối mặt với những cuộc khủng hoảng (như khủng hoảng năng lượng, khủng hoảng lương thực…). 52% số người có biết ít về các cuộc khủng hoảng này. Có 83% số người thừa nhận mình từng mắc sai phạm làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng ít. Trong khi đó chỉ có 13% khẳng định mình thường xuyên mắc sai phạm. Có những sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường của các doanh nghiệp được sản xuất chỉ nhằm nâng cao hình ảnh của họ trong con mắt của công chúng để tăng doanh thu. Cũng có những người thực sự tâm huyết với môi trường nên mới nghiên cứu làm ra các sản phẩm sạch và thân thiện với môi trường. Nhiều doanh nghiệp đã đạt được những tiêu chuẩn cho các mặt hàng của mình, nhưng cũng
  • 29. 29 không dễ dàng gì để duy trì và phát triển nó, bởi trong thời đại thị trường như hiện nay, doanh thu vẫn là điều quan trọng nhất đối với họ. Các sản phẩm thân thiện với môi trường đòi hỏi một quá trình sản xuất khắt khe và đầu tư tốt, có chọn lọc không như những sản phẩm thông thường chính vì thế các nhà sản xuất vẫn thờ ơ, còn người tiêu dùng chưa thay đổi được thói quen mua hàng truyền thống. 3.2. Cân nhắc giữa giá cả và những lợi ích đi kèm Trên thị trường hiện nay đã xuất hiện rất nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường ở tất cả các lĩnh vực như hàng tiêu dùng, đồ điện tử, may mặc, thực phẩm… Có những sản phẩm xanh có giá như giá các sản phẩm thông thường. Tuy nhiên có rất nhiều sản phẩm giá cao hơn các sản phẩm cùng loại rất nhiều. Nhiều người tiêu dùng muốn mua các sản phẩm thân thiện này nhưng điều kiện không cho phép. Bên cạnh đó, lợi ích của họ bao giờ cũng đặt lên trên lợi ích môi trường. Do đó, họ rất cân nhắc đến vấn đề giá cả khi mua sản phẩm thân thiện với môi trường. Một điều đáng mừng là hiện nay một số doanh nghiệp đã tìm ra các giải pháp sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường mà không làm tăng giá cả. Chẳng hạn như công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông đã cho ra đời rất nhiều sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện, bảo vệ thị lực mà giá không đắt hơn các sản phẩm tương tự trên thị trường. Bóng đèn Compact 1U 11W giá 24.700 VNĐ, chiếu sáng được 4.000 giờ hay bóng đèn Compact CF-S 3U – 20W giá 37.500 VNĐ, tuổi thọ 5.000 giờ…Các sản phẩm này hoàn toàn phù hợp với tất cả người dân, ở thành thị cũng như nông thôn. Thực tế là các sản phẩm này của Rạng Đông rất được người tiêu dùng ưa chuộng. Không chỉ có vậy, công ty Rạng Đông còn có rất nhiều chương trình giúp đỡ cộng đồng như chương trình “chiếu sáng học đường” , “chiếu sáng xóm ngõ”… Những chương trình này không chỉ giúp người tiêu dùng tiếp cận với những sản phẩm tốt hơn mà doanh nghiệp còn quảng bá được hình ảnh của mình đến cộng đồng. Bên cạnh đó, có nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường chưa đến được với người dân do giá cả quá cao, nhất là trong lĩnh vực năng lượng. Ví dụ với hệ thống pin Mặt trời của công ty Cổ phần Mặt trời đỏ. Hệ thống này có nhiều ưu điểm như độ tin cậy và độ bền rất cao, có thể hoạt động tới 35 năm mà hầu như không
  • 30. 30 cần bảo dưỡng. Hệ thống này gọn nhẹ, có thể lắp ở bất kỳ đâu có ánh sáng mặt trời, an toàn khi sử dụng và hoàn toàn thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, chi phí đầu tư trung bình của một hệ thống điện mặt trời cho một ngôi nhà khoảng 20.000 USD. Nếu tính giá này trong suốt 35 năm sử dụng thì rẻ hơn rất nhiều so với dùng điện, nhưng chính khoản đầu tư ban đầu và duy nhất này làm cho rất nhiều người tiêu dùng không đủ tài chính để chi trả. Việc có được hệ thống này trong gia đình vẫn phải trông chờ nhiều vào sự giúp đỡ của Nhà nước. Như vậy, vấn đề giá cả không quá khó khăn như việc nhận biết các sản phẩm thân thiện với môi trường. Nhưng một khi vấn đề này không được giải quyết thì việc tiếp cận của người dân với những sản phẩm thân thiện với môi trường vẫn là điều đáng bàn. II. MỐI QUAN HỆ GIỮA SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 1. Xu hướng sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường trong các doanh nghiệp 1.1. Sản phẩm thân thiện với môi trường – mối quan tâm chung của các doanh nghiệp Việt Nam Hiện nay, nhiều quốc gia đã và đang triển khai chương trình sử dụng các sản phẩm sinh thái và việc cam kết thực hiện chương trình này đang dần trở thành xu hướng của các nước trên thế giới. Tuy nhiên, đối với nước ta, đây là một vấn đề còn mới mẻ. Do đó, sản phẩm sinh thái rất cần được sự quan tâm của các doanh nghiệp. Với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với áp lực khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới đã đòi hỏi các nhà sản xuất và xuất khẩu kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Đồng thời, nhu cầu của thị trường trong nước cũng chuyển dần từ cung cấp đủ hàng hóa sang những yêu cầu cao hơn về chất lượng. Cùng với sự cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, các yếu tố môi trường đang có nguy cơ bị lợi dụng để làm các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Chính vì vậy, việc nâng cao hiểu biết về các sản phẩm sinh thái là vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó sẽ giúp cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu nắm bắt được các thách thức về thương
  • 31. 31 mại tại các thị trường nhập khẩu để có chiến lược kinh doanh thích hợp, khắc phục được các khó khăn tiềm tàng xảy ra trong tương lai có liên quan đến vần đề môi trường. Ngoài ra, việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan, tự do hóa thương mại làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chú trọng đến cá c yếu tố môi trường. Mặc dù sản phẩm sinh thái không mang tính chất bắt buộc nhưng lại hướng đến mục tiêu rộng lớn, đó là thông qua nó sẽ làm biến đổi hành vi của toàn xã hội theo hướng thân thiện với môi trường. Khi vấn đề môi trường đang có nguy cơ bị lợi dụng để làm các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, nhiều nước đã và đang triển khai chương trình sử dụng các sản phẩm sinh thái, việc cam kết thực hiện chương trình này đã dần trở thành xu hướng của các quốc gia phát triển và đang phát triển. Nhiều thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, trên thực tế đã yêu cầu phải xét đến vấn đề sinh thái trong sản phẩm. Các sản phẩm này cho phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu về lợi nhuận và năng suất cao trong khi vẫn bảo vệ được môi trường. Thực tế cho thấy, quá trình hội nhập đã, đang và sẽ dần loại bỏ các hàng rào thuế quan, và như thế các nước nhập khẩu hàng Việt Nam đã, đang và sẽ đưa ra hàng rào môi trường để khống chế hàng nhập khẩu. Ví dụ, đố i với ngành dệt may, để xuất khẩu sang EU được 700 triệu USD/năm đã phải vô cùng vất vả vượt qua rào cản “nhãn sinh thái”. Theo đó, sợi, vải và quần áo thành phẩm xuất khẩu không được phép chứa những loại hóa chất (sử dụng trong công nghệ nhuộm sợi) mà EU cấm. Hay trong việc thực hiện công ước CITES (công ước về buôn bán quốc tế những loài động, thực vật có nguy cơ bị đe dọa) mà Việt Nam tham gia, ngành thủy sản không được khai thác những loài nằm trong Sách đỏ nếu muốn thâm nhập thị trường EU và Mỹ. Ngoài ra, hiện nay, ở nước ta ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp có nguy cơ gia tăng. Theo báo cáo hiện trạng môi trường, hàng năm tổng lượng chất thải rắn công nghiệp khoảng gần 8.000 tấn, tổng lượng nước thải khoảng 12.000 m3. Chất thải rắn công nghiệp và rác thải sinh hoạt đang là mối lo của chính quyền nhiều địa phương và các bộ ngành. Nguồn nước ngầm và nước mặt nội địa ven biển ở nhiều vùng đang bị ô nhiễm hóa chất, kim loại nặng và dầu mỏ… Bầu không khí
  • 32. 32 ở nhiều đô thị cũng đang bị ô nhiễm bởi khí thải công nghiệp và việc sử dụng ngày càng nhiều các phương tiện giao thông. Phần lớn các cơ sở sản xuất kinh doanh đều có mức độ ô nhiễm bụi, khí thải, phát tán các chất ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép… Do đó, các tổ chức, doanh nghiệp cần phải đầu tư nguồn lực, chất xám và tài chính vào hoạt động bảo vệ môi trường và nên coi đó là tiêu chí sống còn trong quá trình hội nhập. 1.2. Sản phẩm thân thiện với môi trường – xu hướng phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam Cách tiếp cận mới trong quản lý môi trường hiện đang thu hút sự quan tâm của nhiều cơ quan, ban ngành và các cấp có liên quan. Một trong những nội dung quan trọng của cách tiếp cận này là chia sẻ thông tin môi trường với cộng đồng, xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp, cơ quan quản lý, cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu, hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam bước đầu tiếp cận với sản phẩm sinh thái để họ nhận ra rằng, vấn đề môi trường chính là cơ hội kinh doanh chứ không phải là những rủi ro cần trốn tránh, qua đó có thể dễ dàng vượt qua các rào cản kỹ thuật trong thương mại (liên quan đến môi trường), hàng năm Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Đại diện là Trung tâm Năng suất Việt Nam) đề u tổ chức Hội chợ triển lãm quốc tế về sản phẩm sinh thái. Thông qua hội chợ này, các tập đoàn, công ty nước ngoài đã giới thiệu các sản phẩm và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, thiết lập và phát triển quan hệ liên doanh, liên kết thúc đẩy đầu tư, xúc tiến thương mại và chuyển giao công nghệ mới, tạo diễn đàn mở rộng cho các doanh nghiệp Việt Nam và quốc tế cùng với các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội ngành hàng trao đổi kinh nghiệm, thảo luận nhằm tìm ra những nhân tố mới cho sự hợp tác, đầu tư và phát triển các sản phẩm sinh thái trong thời gian tới, tôn vinh và quảng bá các nhà sản xuất trong nước cùng với những sản phẩm mới mang thương hiệu Việt có chất lượng và uy tín cao trên thị trường. Thông qua đó, giúp người tiêu dùng tìm cho mình những sản phẩm chất lượng và các nhà cung cấp tin cậy. Từ 7-10/05/2009 vừa qua, Hội chợ triễn lãm quốc tế về Công nghệ Môi trường đã được diễn ra do Hội
  • 33. 33 Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, Tổng cục Môi trường và Công ty Cổ phần Tổ chức Sự kiện và Hội chợ Toàn cầu tổ chức. Đây là nơi các doanh nghiệp có thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm các vấn đề liên quan đến công nghệ môi trường từ nhiều nước trên thế giới như Đức với các hệ thống khai thác năng lượng từ gió, Hàn Quốc với các dịch vụ hỗ trợ công nghiệp môi trường… Hội chợ đã thu hút rất nhiều các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh mà rất nhiều doanh nghiệp ở khắp các tỉnh thành cũng tham gia. Điều này cho thấy vấn đề môi trường nói chung và vấn đề sản phẩ m thân thiện với môi trường nói riêng đang ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm và phát triển. 2. Điều kiện để các doanh nghiệp phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường 2.1. Thực hiện những quy tắc về biến đổi khí hậu Khi mà khí hậu toàn cầu đang bị ô nhiễm nghiêm trọng như hiện nay, vấn đề môi trường ngày càng được thế giới quan tâm. Và các doanh nghiệp muốn đạt được thành công cũng cần phải biết thân thiện với môi trường. Khi quyết định sẽ trở thành một doanh nghiệp xanh tức là các doanh nghiệp đã cam kết thực hiện những quy tắc về biến đổi khí hậu. Bước tiếp theo là định hướng thực hiện nó như thế nào, chiến lược này có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bắt đầu bằng một bản phân tích kỹ lưỡng về ảnh hưởng của doanh nghiệp trong vấn đề biến đổi khí hậu như một chuỗi liên tiếp các bước hành động. Một số hành động cần thực hiện ngay, một số khác lại phản ánh giới hạn mà doanh nghiệp muốn tham gia vào bằng những bước chiến lược. Thời gian áp dụng chiến lược tùy thuộc vào giới hạn doanh nghiệp đó mong muốn tham gia. Bước tiến hành càng hiện đại, càng cần phải kiểm soát thời gian chặt chẽ hơn. Biểu đồ 7 cho thấy tất cả các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của con người đều tác động tiêu cực đến môi trường, trong đó lĩnh vực điện lực phát thải khí nhà kính toàn cầu lớn nhất. Sử dụng đất và hoạt động công nghiệp cũng trong tình trạng đáng báo động. Vì vậy, dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì các doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện những quy tắc về biến đổi khí hậu để có thể phát triển bền vững.
  • 34. 34 Biều đồ 7: Tỷ lệ phát thải khí nhà kính toàn cầu năm 2000 (quy ra CO2 tương đương) Nguồn: Stern Review on Economics of CC, 2007 2.1.1. Kiểm soát được lượng khí thải cacbon Kiểm kê khí thải và đánh giá lượng cacbon thải ra, sau đó tự đặt câu hỏi liệu những biến đổi tiềm năng trong chính sách và giá cả thị trường có thể ảnh hưởng như thế nào tới sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn. Một số doanh nghiệp đo được lượng khí thải thực tế, trong khi các doanh nghiệp khác chỉ tính toán lượng khí thải dựa trên lượng nhiên liệu sử dụng. Những phương pháp này lấy kết quả dựa trên việc nhân giá trị năng lượng của nhiên liệu tiêu thụ với lượng cacbon thải ra (lượng cacbon trong mỗi triệu BTU – đơn vị năng lượng nhiệt ở Hoa Kỳ, xấp xỉ 1060J). Kết quả thu được khi thực hiện phép tính toán này có thể khiến các doanh nghiệp choáng váng. Hãng giày Timberland đã rất kinh ngạc khi phát hiện ra rằng không phải quá trình vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm cuối cùng mà chính quá trình chế biến nguyên liệu thô đã thải ra nhiều khí cacbon nhất.
  • 35. 35 2.1.2. Quản lý rủi ro và bảo vệ đầu ra của quá trình sản xuất Các doanh nghiệp thường bắt đầu quá trình đánh giá với việc tập trung vào quản lý rủi ro và bảo vệ đầu ra của quá trình sản xuất. Quá trình này sẽ tập trung nỗ lực vào những cơ hội hiệu quả. Nếu không quan tâm tới tính hiệu quả, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể đạt được những điều có ý nghĩa. Nếu có thể kiểm soát lượng cacbon theo từng vùng, quyết định này là dành cho các doanh nghiệp. Nếu không, đừng bỏ phí thời gian và nhanh chóng hành động hơn là chờ lộ trình ban hành các điều luật. 2.1.3. Ảnh hưởng của chính sách phát triển Các doanh nghiệp có thể đưa ra những gợi ý có giá trị hay các biện pháp mà nhờ nó họ có thể đạt được những chính sách hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất. Sự thực là các chính phủ không thể làm điều này một mình. Họ không đủ năng lực để hiểu những ẩn ý trong việc lựa chọn những chính sách khác nhau ở tất cả các ngành trong nền kinh tế. Các hiệp hội ngành nghề có thể cung cấp những diễn đàn bổ ích cho tất cả các loại hình doanh nghiệp để gắn kết với diễn đàn chính sách. 2.2. Tập trung vào hoạt động nghiên cứu nghiên cứu và phát triển Khi nhà doanh nghiệp đặt chủ trương vì môi trường vào trong mục đích kinh doanh, họ đã giành được lợi thế lớn so với các đối thủ khác. Vấn đề là tập trung vào hoạt động nghiên cứu và phát triển như thế nào để thực hiện tốt nhất chiến lược đó? Giá trị “xanh” đến từ đâu? Đối với các công ty muốn đưa chủ trương vì môi trường thành nguồn lực để tạo ra lợi thế so sánh thì lĩnh vực họ cần tập trung vào là hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Tất nhiên, R&D là động lực chủ yếu cho việc cải tiến sản phẩm và có vai trò quyết định trong việc duy trì lợi thế của các công ty tại các thị trường luôn luôn biến động. Ngược lại, khả năng giữ lợi thế lại là thấu kính phản ánh quá trình cải tiến sản phẩm, hiện giữ vai trò ngày càng quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau từ năng lượng và vận tải đến sản xuất tiêu dùng. Nếu muốn kết hợp thành công khả năng giữ lợi thế với kế hoạch nghiên cứu của mình thì các doanh nghiệp cần xem xét ba cách sau:
  • 36. 36 2.2.1. Tiến hành phân tích chu kỳ sản phẩm Một biện pháp giúp các doanh nghiệp xây dựng đề án cải tiến sản phẩm là phân tích chu kỳ sản phẩm (LCA), tức là kiểm tra toàn diện những tác động đến môi trường của một sản phẩm từ khâu chọn nguyên liệu, sản xuất và phân phối đến việc sử dụng và loại bỏ sản phẩm. Quá trình phân tíchđược mở rộng ra ngoài phạm vi các tiêu chuẩn về công năng sản phẩm và có thể hé lộ những điểm mới cần cải tiến để mang lại lợi ích cho cả môi trường và khách hàng. Khi Procter&Gamble thực hiện một loạt các LCA về hóa chất giặt tẩy, công ty này đã phát hiện ra rằng có tới 80 – 85% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính có liên quan tới những sản phẩm này được sinh ra do việc đun nóng nước để giặt, lớn hơn nhiều so với lượng khí sinh ra do quá trình sản xuất và vận chuyển sản phẩm. Những nghiên cứu trên đã góp phần phát triển loại bột giặt dùng nước lạnh có thể tiết kiệm tiền chi phí cho năng lượng của khách hàng và giảm lượng thải khí nhà kính. P&G đưa ra các công thức bột giặt nước lạnh tại châu Âu năm 2003 và tại Mỹ năm 2005, và là công ty đầu tiên bán các sản phẩm đó tại hai thị trường trên. 2.2.2. Phân tích các xu thế lớn định hình thị trường Quá trình “xanh hóa” các hoạt động sản xuất kinh doanh đang được quy định bởi các xu thế vĩ mô toàn cầu như giá năng lượng lên cao, nguồn nước khan hiếm, những thay đổi về dân số và cả các quy định mới. Lãnh đạo doanh nghiệp cần hợp tác với đội ngũ làm R&D để phân tích xem những xu thế này đang tác động làm thay đổi nhu cầu của khách hàng thế nào và sẽ tiếp tục tác động trong các năm tiếp theo ra sao. GreenOrder đã tiến hành các cuộc hội thảo với các khách hàng nhằm xem xét các xu thế đó đồng thời phát huy trí tuệ để tìm kiếm những giải pháp mới giúp chế ngự chúng. Các buổi hội thảo đạt hiệu quả cao nhất khi tập trung được đầy đủ các chuyên gia về phát triển sản phẩm, xây dựng quy định, phân tích thị trường và lãnh đạo doanh nghiệp. Họ cũng khuyến khích người tham gia phân tích không chỉ một xu thế (như việc khan hiếm tài nguyên thiên nhiên) mà là nhiều xu thế, mặc dù chúng có vẻ chẳng liên quan gì tới nhau, như việc sử dụng máy tính rộng rãi và
  • 37. 37 khan hiếm tài nguyên, song lại có thể tương tác với nhau để hình thành những yêu cầu mới đối với các sản phẩm mới. 2.2.3. Định hướng phát triển với tiêu chuẩn đơn giản Việc phân tích các xu thế lớn và chu kỳ hoàn chỉnh của sản phẩm là các công cụ hữu hiệu nhằm xây dựng những khái niệm và ưu tiên cho hoạt động R&D mới. Tuy nhiên, đó là những công việc phức tạp chỉ thỉnh thoảng mới được thực thi một cách tốt nhất. Trong công việc hàng ngày, đội ngũ R&D cần những công cụ và chỉ dẫn đơn giản để giúp họ đưa ra các quyết định về những đặc tính của sản phẩm. Tạo lập được hệ thống các thông số phục vụ việc xác định chính xác mức độ tiến bộ của các chỉ số chính về khả năng duy trì lợi thế có thể giúp giảm bớt những mục tiêu rộng lớn hơn của doanh nghiệp. SC Johnson là một ví dụ điển hình. Công ty này đã phát triển hệ thống Greenlist nhằm quản lý các nguyên liệu thô được sử dụng trong sản phẩm của mình. SC Johnson chấm điểm các nguyên liệu thô công ty sử dụng theo thang điểm từ 0 (nguyên liệu sử dụng hạn chế) tới 3 (chất lượng tốt nhất đối với môi trường). Các chuyên viên quản lý nhờ đó có thể dễ dàng kiểm tra các sản phẩm và chỉ đạo của họ đối với đội ngũ phát triển sản phẩm trở nên đơn giản là: hãy nâng cao điểm. Từ ngày thực hiện Greenlist, SC Johnson đã cải tiến công thức các sản phẩm Windex, Pledge và Fantastik nhằm cắt giảm các hóa ch ất dễ bay hơi và cải thiện khả năng phân hủy sinh học. Điều này cũng mang lại những lợi thế thực sự về tiếp thị. Tại EU, cố gắng của SC Johnson đã cải tiến công thức các sản phẩm giúp công ty không phải đóng nhãn cảnh báo về mức độ độc hại trên bao bì sản phẩm theo lệnh của chính phủ. Trong từng trường hợp trên, quá trình làm xanh hoạt động R&D của doanh nghiệp đều là những nỗ lực tổng hợp. Nó đòi hỏi khả năng sáng tạo và những nguồn lực quan trọng. Nhưng thành quả thu được có thể rất lớn. Doanh nghiệp nào thực hiện đúng quá trình này sẽ tạo ra được những sản phẩm mới chắc chắn sẽ thành công trên thị trường với nhiều kỳ vọng mới.
  • 38. 38 Toàn bộ chương I đã cung cấp khái quát về các vấn đề liên quan đến tiêu dùng bền vững và sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như mối liên hệ của nó với các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Tiêu dùng bền vững là một vấn đề đã xuất hiện khá phổ biến ở các nước phát triển, tuy nhiên nó vẫn mới mẻ ở nước ta. Khái niệm “Sản phẩm thân thiện với môi trường” cũng vậy. Đây là một xu hướng đã có từ lâu trên thế giới. Ở Việt Nam, gần đây người tiêu dùng và các doanh nghiệp cũng rất quan tâm. Mặc dù người tiêu dùng gặp phải một số vấn đề khó khăn khi chọn lựa sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như các doanh nghiệp Việt Nam còn cần rất nhiều yếu tố để có thể sản xuất các sản phẩm này, nhưng đây vẫn được coi là xu hướng tất yếu trong tiêu dùng hiện nay ở nước ta. Để sản phẩm thân thiện với môi trường ngày càng được sử dụng rộng rãi trên thị trường thì sự phối hợp giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng là rất cần thiết.
  • 39. 39 CHƯƠNG II: SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG – HƯỚNG ĐI MỚI CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN QUA 1. Hoạt động sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường ở các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường vẫn còn là một lĩnh vực mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp đã và đang rất quan tâm đến vấn đề môi trường. Trong quá trình sản xuất họ cũng đầu tư rất nhiều vào quy trình công nghệ để giảm đến mức tối thiểu các tác động xấu đến môi trường. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam chưa có sự bứt phá thực sự để có được những sản phẩm thân thiện với môi trường mà vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như giá cả so với các sản phẩm cùng loại. Để nói về tình hình sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường ở các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua không dễ chút nào bởi chưa có một thống kê chi tiết nào về các sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm này. Tuy nhiên, có thể kể ra một vài lĩnh vực tập trung nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường như các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, vật liệu xây dựng, bao bì. Đây là những sản phẩm vốn sẵn đã rất “xanh”. Ngoài ra còn có một số sản phẩm khác như các loại phương tiện giao thông: xe máy, ô tô của một số hãng hay các thiết bị công nghệ cao: điện thoại, laptop… Đây là những sản phẩm bước đầu đã chú trọng đến tính thân thiện với môi trường nhưng giá cả còn khá cao nên chưa đến được với nhiều người tiêu dùng. Xu hướng này hiện vẫn tiếp tục, chắc chắn trong vài năm tới sẽ có nhiều sản phẩm công nghệ cao thân thiện với môi trường hơn. Để có được cái nhìn toàn diện hơn về tình hình sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường trong thời gian qua, tôi đã tiến hành khảo sát một số doanh nghiệp ở một số lĩnh vực như các sản phẩm tiêu dùng, gia dụng cũng như các sản phẩm kỹ thuật. Có những doanh nghiệp đã tìm ra được hướng đi mới cho mình và
  • 40. 40 đang tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm để cho ra đời những sản phẩm thực sự có chất lượng mà vẫn đảm bảo tính thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường. Có rất nhiều thuận lợi mà các doanh nghiệp tìm thấy để phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường. Thứ nhất, sản phẩm thân thiện với môi trường là một lĩnh vực đầy tiềm năng. Doanh nghiệp nào khai thác được thị trường này sẽ phát triển rất nhanh. Có rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp mới xâm nhập vào thị trường sản phẩm thân thiện với môi trường. Một số lĩnh vực có thể chú ý là năng lượng, sản phẩm tiêu dùng, đồ gỗ mỹ nghệ… Thứ hai, có rất nhiều nhà khoa học quan tâm đến vấn đề môi trường và các sản phẩm liên quan đến môi trường. Chính họ đã đưa ra rất nhiều ý tưởng về dòng sản phẩm này. Chẳng hạn, PGS.TS. Nguyễn Đức Khảm, qua một thời gian dài nghiên cứu tại nước ngoài đã đưa ra ý tưởng về loại bao bì tự phân hủy. Ý tưởng này đã được Công ty Cổ phần Đầu tư Công nghệ mới phát triển và đưa ra thị trường. Nhìn bề ngoài, sản phẩm bao bì tự hủy này không khác gì các sản phẩm túi nilon bình thường nhưng điểm khác biệt của nó là tính chất tự hủy do được làm từ polymer sinh học. Đây là sản phẩm được đánh giá là rất có triển vọng với giá cả có thể cạnh tranh. Thuận lợi thứ ba của sản phẩm thân thiện với môi trường xuất phát từ tính thời đại. Giai đoạn hiện nay, khi mà môi trường trở thành vấn đề bức xúc của tất cả các quốc gia trên thế giới. Quan tâm đến môi trường là tự cứu lấy chính mình. Do đó các sản phẩm thân thiện với môi trường từ khi mới ra đời đã được người tiêu dùng đón nhận và hoan nghênh. Bên cạnh những thuận lợi này, việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường còn gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất, một số doanh nghiệp mới chỉ tập trung vào sản xuất các sản phẩm theo nhu cầu của người tiêu dùng. Những sản phẩm mang tính mới rất ít được sản xuất bởi tính chất e ngại của người tiêu dùng do chưa biết rõ về nó. Nếu doanh nghiệp có cách quảng bá rộng rãi và trung thực, chắc chắn người tiêu dùng sẽ tin tưởng sử dụng hơn. Thứ hai, một số doanh nghiệp đã có hướng đi cho sản phẩm này rồi nhưng việc sản xuất còn gặp khó khăn. Chẳng hạn với công ty Cổ phần Tinh dầu và Hương liệu Việt Nam Essoil Vina, đây là công ty chuyên cung cấp các sản phẩm tinh dầu làm từ nguyên liệu tự nhiên rất tốt cho môi
  • 41. 41 trường. Công ty đang hợp tác với các hộ nông dân ở Lào Cai, Yên Bái…, hỗ trợ cho họ về giống, kỹ thuật, phân bón… Các hộ nông dân này sẽ cung cấp cho công ty nguyên liệu đầu vào để sản xuất tinh dầu như các loại cây sả, quế… Tuy nhiên, nguyên liệu này hiện rất hạn chế bởi diện tích đất trồng đang ngày càng thu hẹp. Thứ ba là vấn đề về vốn. Có được dây chuyền sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đầu tư lớn. Ngoài ra các chi phí về nguyên vật liệu, về marketing, quảng bá sản phẩm cũng không nhỏ chút nào. Với Essoil Vina, để có được một sản phẩm tinh dầu đòi hỏi rất nhiều nguyên liệu như để có được một giọt tinh dầu nguyên chất phải mất 30 bông hoa hồng. Do vậy, giá của các sản phẩm tinh dầu cũng rất cao. Tinh dầu là sản phẩm thân thiện với môi trường với rất nhiều tác dụng, ngoài làm đẹp ra còn dùng làm dược phẩm… Công ty rất mong nhận được sự hỗ trợ của nhà nước trong chính sách đất đai và vốn để có thể phát triển hơn nữa các sản phẩm tinh dầu. Còn với Công ty Cổ phần Đầu tư Công nghệ mới, khi được hỏi là tại sao doanh nghiệp không quảng bá sản phẩm của mình để nhiều người biết thì doanh nghiệp thú nhận rằng đầu tư vào sản xuất đã chiếm hết vốn của công ty, việc quảng bá sản phẩm phải chờ một thời gian nữa khi công ty thu hồi được phần nào vốn ban đầu. Vốn cũng là vấn đề khó khăn chung của nhiều doanh nghiệp. Trong hội chợ quốc tế về Công nghệ Môi trường 2009 vừa qua tôi đã tìm hiểu và nhận thấy có rất nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường đã có từ rất lâu nhưng giờ mới được người tiêu dùng biết đến do chưa được quảng bá rộng rãi. Các doanh nghiệp rất mong nhận được sự quan tâm từ phía Nhà nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Sản phẩm thân thiện với môi trường đang dần hình thành trên thị trường Việt Nam. Không thể nói rằng các doanh nghiệp nước ta yếu kém trong lĩnh vực này. Cũng còn sớm để khẳng định sự phát triển của các sản phẩm này. Tuy nhiên, chúng ta vẫn tin tưởng và kỳ vọng một sự lớn mạnh hơn nữa của sản phẩm thân thiện với môi trường, một lĩnh vực mới mẻ nhưng vô cùng cần thiết và quan trọng trong thời đại ngày nay.