Kết quả tạo thông động-tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2016 – 2019.Phẫu thuật tạo thông động – tĩnh mạchlà một phẫu thuật để tạo ra sự thông thương trực tiếp từ động mạch sang tĩnh mạch, mục đích tạo vòng tuần hoàn để chạy thận nhân tạo cho người suy thận giai đoạn cuối. Tạo thông động – tĩnh mạchcó thể bằng vật liệu tổng hợp hay tự thân. Theo nhiều tác giả, hiện nay tạo thông động – tĩnh mạchtự thân vẫn được coi là giải pháp tối ưu, phổ biến và rẻ tiền hơn so với tạo thông động – tĩnh mạch bằng vật liệu nhân tạo.
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
Ket qua tao thong dong tinh mach de chay than nhan tao tai benh vien huu nghi viet duc
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Kết quả tạo thông động-tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức giai đoạn 2016 – 2019.Phẫu thuật tạo thông động – tĩnh mạchlà một phẫu
thuật để tạo ra sự thông thương trực tiếp từ động mạch sang tĩnh mạch, mục đích tạo
vòng tuần hoàn để chạy thận nhân tạo cho người suy thận giai đoạn cuối. Tạo thông
động – tĩnh mạchcó thể bằng vật liệu tổng hợp hay tự thân. Theo nhiều tác giả, hiện
nay tạo thông động – tĩnh mạchtự thân vẫn được coi là giải pháp tối ưu, phổ biến và rẻ
tiền hơn so với tạo thông động – tĩnh mạch bằng vật liệu nhân tạo.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00637
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Thông động – tĩnh mạch tự thân là phẫu thuật nối dưới da một tĩnh mạch với một
động mạch ở gần để động mạch hoá tĩnh mạch và bắt đầu chạy thận nhân tạo khi tĩnh
mạch trưởng thành.
Trên thế giới và ở Việt Nam số lượng bệnh nhânbị suy thận mạnngày càng tăng cao,
nếu không được điều trị thay thế thận suy sẽ tử vong, trong đó lọc máu chu kỳ là biện
pháp điều trị thay thế thường dùng nhất. Đối với Việt Nam, với tỷ lệ mắc suy thận
mạn khoảng 900 người/1triệu dân[1]. Ước tính có 72.000 bệnh nhân suy thận mạn
giai đoạn cuối cần điều trị thay thế thận suy, đến năm 2008 mới chỉ đáp ứng lọc máu
chu kỳ được cho khoảng 6000 người, chiếm 7%[2]. Một điều tra cắt ngang ở Trung
Quốc năm 2012 thấy tỷ lệ mắc bệnh thận mạn ở Trung Quốc là 10,8% tương đương
119,5 triệu người, trong đó tỷ lệ có suy thận mạn là 1,7%[3]. Trong đóbệnh nhân chờ
ghép thận cũng cần lọc máu duy trì chờ ghép thận.
Theo The Dialysis Outcomes And Practice Pattems Study (DOPPS), tỷ lệ bệnh nhân
chạy thận nhân tạo sử dụng đường vào mạch máu là tạo thông động – tĩnh mạchtự
thân tại Châu Âu là 74%, Canada là 53% và Mỹ là 43%[4]. Phẫu thuật được cho là tốt
khi đường kính mạch máu tăng sau vài tuần phẫu thuật cùng với sự gia tăng lưu lượng
dòng chảy đủ để lọc máu chu kỳ.Đã có nhiều nghiên cứu về kích thước mạch máu và
kỹ thuật, đưa ra các lời khuyến cáo về kích thước mạch máu cho tỷ lệ thành công cao
nhất. Theo Robbinvà cộng sựvấn đề thất bại của tạo thông động – tĩnh mạchlần đầu
thường do tuổi cao, đái tháo đường,giới nữ, tiền sử bệnh mạch máu[5], đây là vấn đề
có ý nghĩa quan trọng, thành công phẫu thuật đem lại chất lượng cuộc sống tốt cho
bệnh nhân vốn suy thận mạn cần chạy thận nhân tạo.
Tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2008 đến 2010 số bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo
cấp cứu trước mổ tạo thông động – tĩnh mạch chiếm 87,75%; suy thận mạn đang chạy
thận nhân tạo định kỳ nhập viện vì tắc hoặc hỏngthông động – tĩnh mạchchiếm
8,82%, chỉ 3,43%bệnh nhân chưa chạy thận nhân tạo nhập viện mổ thông động – tĩnh
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
mạchlần đầu để lọc máu chu kỳ[6].
Tại Việt Nam số bệnh nhân bịsuy thận mạn tăng cao với tỷ lệ mắc mới suy thận mạn
giai đoạn cuối khoảng 100 người/1 triệu dân/năm[1],số bệnh nhân cần tạo thông động
– tĩnh mạchtăng, do đónhiều bệnh viện tuyến cơ sở triển khai áp dụng tại địa phương
nhằm đáp ứng nhu cầu và giảm chi phí di chuyển, điều trịcho bệnh nhân. Tại bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức đã áp dụng làm thông động – tĩnh mạchtự thân từ nhiều năm
nhất làvới hỗ trợ chuyên gia người Pháp và xây dựng thành quy trình kỹ thuật thường
quy, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nhiều, báo cáo tổng kết về kết quả thực hiện tạo
thông động – tĩnh mạch tự thântừ khi xây dựng quy trình kỹ thuật tại bệnh viện. Vì
vậy chúng tôi làm nghiên cứu “Kết quả tạo thông động-tĩnh mạch để chạy thận
nhân tạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2016 – 2019”với 2 mục tiêu:
1. Mô tả quy trình tạo thông động -tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo tại bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức.
2. Nhận xét kết quảtức thìphẫu thuậttạo thông động -tĩnh mạch tại bệnh viện Hữu
nghị Việt Đức giai đoạn 2016 -2019.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỒNG QUAN 3
1.1. Đại cương 3
1.2. Lịch sử nghiên cứu đường vào mạch máu để chạy thận nhân tạo 4
1.2.1. Lịch sử sử dụng đường vào mạch máu trên thế giới 4
1.2.2. Các nghiên cứu đường vào mạch máu tại Việt Nam 6
1.3. Quy trình phẫu thuật tạo thông động – tĩnh mạch tự thân 7
1.3.1. Thông động – tĩnh mạch tự thân 8
1.3.2. Thông động – tĩnh mạch bằng mạch máu nhân tạo 9
1.3.3. Các phương pháp lọc máu khác 10
1.3.4. Chỉ định và thời gian làm tạo thông động – tĩnh mạch 10
1.3.5. Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật 13
1.3.6. Lựa chọn vị trí làm tạo thông động – tĩnh mạch 16
1.3.7. Kỹ thuật tạo thông động – tĩnh mạch 18
1.3.8. Kỹ thuật tạo thông động – tĩnh mạch tự thân có chuyển vị tĩnh mạch 19
1.3.9. Kỹ thuật làm nông hóa tĩnh mạch của thông – động tĩnh mạch 21
1.3.10. Kỹ thuật nối mạch trong phẫu thuật tạo thông động – tĩnh mạch 22
1.3.11.Đánh giá kết quả mổ tạo thông động – tĩnh mạch 23
1.3.12. Chăm sóc sau mổ 24
1.3.13. Biến chứng của thông động – tĩnh mạch 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27
2.1.1. Đối tượng 27
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 27
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ 27
2.1.4. Cỡ mẫu 27
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 27
2.3. Thiết kế nghiên cứu 27
2.3.1. Các chỉ tiêu lâm sàng 28
2.3.2. Một số chỉ số cận lâm sàng trước mổ 29
2.3.3. Chẩn đoán hình ảnh 29
2.3.4. Chọn vị trí phẫu thuật 31
2.4. Đánh giá kết quả trong và sau mổ 32
2.4.1. Trong phẫu thuật 32
2.4.2. Sau phẫu thuật 34
2.5. Dụng cụ và phương tiện sử dụng 36
2.6. Xử lý số liệu 37
2.7. Đạo đức nghiên cứu 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu 39
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới bệnh nhân trước mổ 39
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu 41
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng nhóm bệnh nhân nghiên cứu 42
3.2. Các yếu tố kỹ thuật trong mổ 45
3.2.1. Phân bố vị trí phẫu thuật của bệnh nhân 45
3.2.2. Phương pháp vô cảm trong phẫu thuật 46
3.2.3. Kỹ thuật trong phẫu thuật của bệnh nhân 46
3.3. Kết quả ngay sau mổ 47
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 48
4.1. Quy trình kỹ thuật phẫu thuật tạo thông động – tĩnh mạch tự thân 48
4.1.1. Đặc điểm chung về tuổi, giới, tiền sử của bệnh nhân nghiên cứu 48
4.1.2. Chẩn đoán và chỉ định phẫu thuật 50
4.1.3. Lựa chọn vị trí phẫu thuật tạo thông động – tĩnh mạch 55
4.2. Kết quả phẫu thuật tạo thông động – tĩnh mạch tự thân 57
4.2.1. Kết quả trong phẫu thuật 57
4.2.2. Kết quả sau phẫu thuật 62
KẾT LUẬN 64
KIẾN NGHỊ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC