1. * NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG TIỂU LUẬN
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
Đề tài:Thực trạng và giải pháp chỉ đạo nâng cao năng lực phát triển kỹ năng
giao tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên trường mầm non X, Cam Lâm,
Khánh Hòa giaiđoạn 2020-2022
Tên người thực hiện: Nhóm 9A
2. Lí do chọn đề tài
2.1.Cơ sở lý luận
-Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền
tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường
mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo.Giáo dục
mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhầm giáo dục toàn diện cho trẻ về thể
chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân cách con
người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào
trường tiểu học được tốt.
Vì vậy, trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có được những thói quen học
tập, sinh hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện được điều đó, trước hết người quản lý chỉ
đạo phải toàn diện và về chuyên môn phải nhận thức đúng về nhiệm vụ, yêu cầu của
ngành học, đồng thời nắm vững các chỉ tiêu, kế hoạch của Ngành học giao cho. Như
vậy, muốn nâng cao chất lượng, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của
bậc mầm non thì chất lượng của đội ngũ giáo viên là công cụ hết sức quan trọng và
cần thiết.
- Hiện nay, vấn đề giao tiếp đã được nhiều nhà tâm lý học nghiên cứu ở nhiều khía
cạnh lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp
của giáo viên mầm non còn chưa nhiều, đặc biệt là công trình nào nghiên cứu KNGT
trên khách thể là GVMN với trẻ mẫu giáo.
2.2 . Cơ sở thực tiễn
2. -Trẻ ở tuổi mầm non ngoài sự chăm sóc dạy dỗ của ông bà, cha mẹ trẻ ở gia đình
thì yếu tố quan trọng quyết định lớn về sự phát triển toàn diện của những trẻ đến
trường mầm non là đội ngũ giáo viên mầm non.
-Giao tiếp của trẻ trong độ tuổi mầm non nói chung và đặc biệt là trẻ mẫu giáo nằm
trong giai đoạn giao tiếp với nhận thức ngoài tình huống. Trẻ vừa hiếu động, tò mò,
háo hức khám phá lại vừa nhạy cảm với thái độ của người lớn trong quá trình giao
tiếp với mình. Trong khi đó, trẻ chưa hoàn toàn phát triển đầy đủ về ngôn ngữ nên đôi
khi không biết diễn đạt suy nghĩ của mình, có khi diễn đạt sai hoặc không hiểu hết ý
của người lớn. Chính vì vậy, giáo viên mầm non cần nắm được đặc điểm tâm lý và
khả năng giao tiếp của trẻ để có thể định hướng cách thức giao tiếp cũng như sử dụng
phương tiện giao tiếp với các bé sao cho phù hợp.
-Thực tế đào tạo giáo viên mầm non đã cho thấy rằng dù người học có được những
trang bị những kiến thức về kỹ năng giao tiếp rất đầy đủ, đa dạng, phong phú nhưng
khi bước vào nghề họ vẫn gặp rất nhiều khó khăn và ít vận dụng những kiến thức đó
vào thực tiễn. Thậm chí có những giáo viên còn có cách đối xử với học sinh rất phản
giáo dục… Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển tâm lý và nhân cách của
trẻ sau này, đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo
Làm thế nào để giúp đội ngũ giáo viên trường mình tích cực rèn luyện kỹ năng
giao tiếp thông qua việc sinh hoạt chuyên môn; mạnh dạn thảo luận, phân tích, trao
đổi và rút ra những kết luận mang tính thống nhất, những biện pháp khả thi có thể vận
dụng vào thực tiễn góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ ? Trong phạm vi bài viết này, với vai trò là người cán bộ quản lý tôi xin trình bày
“Thực trạng và giải pháp chỉ đạo nâng cao năng lực phát triển kỹ năng giao tiếp với
trẻ mẫu giáo của giáo viên ở Trường mầm non Vàng Anh, Huyện Cam Lâm, Tỉnh
Khánh Hoà, giai đoạn 2020-2022”
3. Mục đích
Nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp chỉ đạo
nâng cao năng lực phát triển kỹ năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên mầm
non.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1.Kháchthể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục phát triển kỹ năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo của
giáo viên Trường mầm non
3. 4.2.Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp chỉ đạo nâng cao năng lực phát triển kỹ năng giao tiếp
với trẻ mẫu giáo của giáo viên Trường mầm non Vàng Anh, xã Suối Tân, huyện Cam
Lâm, tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2020 - 2022.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay hiệu quả chỉ đạo nâng cao năng lực phát triển kỹ năng giao tiếp với trẻ
mẫu giáo của giáo viên Trường mầm non còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất giải pháp chỉ
đạo phù hợp thì sẽ khắc phục được thực trạng này.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1.Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phát triển kỹ năng giao tiếp
với trẻ mẫu giáo của giáo viên trường Mầm non
6.2. Khảo sát thực trạng chỉ đạo nâng cao năng lực phát triển kỹ năng giao tiếp với trẻ
mẫu giáo của giáo viên trường Mầm non Vàng Anh, Huyện Cam Lâm Tỉnh Khánh
Hoà giai đoạn 2020 – 2022
6.3. Đề xuất giải pháp chỉ đạo nâng cao nâng cao năng lực phát triển kỹ năng giao tiếp
với trẻ mẫu giáo của giáo viên ở trường Mầm non
7. Giới hạn đề tài
- Về nội dung: giải pháp chỉ đạo nâng cao năng lực phát triển kỹ năng giao tiếp với trẻ
mẫu giáo của giáo viên ở trường Mầm non
- Về địa điểm: Khối Mẫu giáo Trường Mầm non Vàng Anh
- Về thời gian. Năm học: 2020- 2021
Năm học 2021-2022
- Về số lượng đối tượng và khách thể NC:
- Ban giám hiệu
- Giáo viên mầm non giảng dạy khối mẫu giáo
- Phụ huynh khối mẫu giáo
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1 Hệ thống các phương pháp nghiên cứu
8.1.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
8.1.1.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc sách, nghiên cứu văn bản
Phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa … các tài
liệu lý luận, các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo
dục, về quản lý giáo dục nhằm việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài này
8.1.1.2. Phương pháp thu thập số liệu
4. Thu thập số liệu là một việc rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Mục đích của
thu thập số liệu là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả thuyết
hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra.
Có 3 phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo.
- Thu thập số liệu từ những thực nghiệm (các kết quả lâm sàng, cận lâm sàng…).
- Thu thập số liệu phi thực nghiệm (lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn, thảo luận
nhóm…).
- Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó rút
ra các nhận xét khoa học cho đề tài.
8.1.1.3. Phương pháp định tính
Nghiên cứu định tính nhằm mục đích thu thập một sự hiểu biết sâu sắc về hành vi con
người và lý do ảnh hưởng đến hành vi này. Các phương pháp định tính điều tra lý
do tại sao và làm thế nào trong việc ra quyết định, không chỉ trả lời các câu hỏi cái gì,
ở đâu, khi nào. Do đó, các mẫu nhỏ tập trung thường được sử dụng nhiều hơn hàng
loạt mẫu lớn.
8.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.1.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát, ghi chép những vấn đề liên quan đến đội ngũ giáo viên nhằm mô tả,
phân tích, nhận định, đánh giá.
8.1.2.2. Phương pháp điều tra
Điều tra trong nghiên cứu khoa học là dùng một hệ thống câu hỏi theo những
nội dung xác định nhằm thu thập những thông tin khách quan nói lên nhận thức và
thái độ của người được điều tra ( có thể là cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ
huynh học sinh)
8.1.2.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi miệng để người được phỏng vấn
trả lời bằng miệng nhằm thu được những thông tin nói lên nhận thức hoặc thái độ của
cá nhân họ đốivới một sự kiện hoặc vấn đề được hỏi
8.2 Các phương pháp chủ yếu
8.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
8.2.1.1. Mục đích của phương pháp: tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là
cơ sở cho lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết koa học, dự đoán về những thuộc
tính của đối tượng nghiên cứu , xây dựng những mô hìh lý thuyết hay thực nghiệm
ban đầu.
8.2.1.2. Cách thực hiện:
5. 8.2.1.3. Phương tiện:
8.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu điều tra
8.2.2.1. Mục đích của phương pháp: Điều tra, quan sát các hoạt động giáo dục phát
triển kỹ năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên Có cái nhìn chung nhất (thuận
lợi và khó khăn) về hiện trạng tại địa bàn mình. Từ đó đưa ra đánh giá, kết luận về
thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính hiệu quả để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động giáo dục phát triển kỹ năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo
8.2.2.2. Cách thực hiện:
- Thu thập ý kiến về hoạt động sinh hoạt chuyên môn tổ mẫu giáo và công tác quản lý
việc nâng cao sinh hoạt chuyên môn tổ mẫu giáo trường mầm non Phong Lan.
- Các phiếu điều tra - phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, tổ trưởng, giáo viên trường
mầm non Phong Lan về thực trạng công tác quản lý việc sinh hoạt chuyên môn tổ
mẫu giáo và các biện pháp quản lý được đề xuất.
8.2.2.3. Phương tiện: Là phiếu điều tra về ban giám hiệu, tổ trưởng, giáo viên trong tổ
8.2.3. Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập các thông tin về đối tượng
nghiên cứu bằng các tri giác có chủ định đối tượng và các yếu tố liên quan đến đối
tượng.
8.2.3.1. Mục đích của phương pháp: Xác định mục đích quan sát rõ ràng (quan sát để
làm gì?)
Xây dựng kế hoạch, tiến trình quan sát.
Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt: lí luận, thực tiễn, các phương tiện cần thiết có liên quan
đến mục đíchquan sát.
8.2.3.2. Cách thực hiện: Tiến hành quan sát cẩn thận và có hệ thống.
Ghi chép khách quan, chính xác (các sự kiện, hiện tượng, số liệu đúng như đối tượng
bộc lộ).
Lưu giữ tài liệu quan sát phải cẩn thận và thuận tiện sử dụng
8.2.3.3. Phương tiện: Qua biên bản quan sát các hoạt động, sinh hoạt của tổ chuyên
môn
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phát triển kỹ năng
giao tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên ở trường Mầm non
1.1.Cáckháiniệm cơ bản
1.1.1. Giáo dục
1.1.2.Khái niệm quản lý chỉ đạo các hoạt động giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc biệt của con người, là hoạt động có mục đích, có
chương trình, có kế hoạch. Giáo dục có hai chức năng tổng quát là ổn định, duy trì
6. quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền kinh tế - xã hội và thứ hai là đổi
mới phát triển quá trình đào tạo, đón đầu sự tiến bộ, phát triển kinh tế - xã hội.
Lĩnh vực giáo dục cũng cần có quản lý như các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục tuy vẫn còn nhiều quan điểm
chưa hoàn toàn thống nhất, song đã có nhiều quan điểm cơ bản đồng nhất với nhau.
Theo P.V. Khuđôminxki: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà trường), nhằm mục đích đảm bảo việc
giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa
của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng những quy luật khách quan của quá trình dạy
học, giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như
thanh niên” [11].
Nhà khoa học Giáo sư Phạm Minh Hạc đã định nghĩa: “Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đốivới ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18].
Đối với quản lý giáo dục cấp vi mô, tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục
được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [18].
Vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và
phù hợp các điều kiện khách quan của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
phát huy sức mạnh các nguồn lực giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức,
hệ thống giáo dục đạt được các mục tiêu đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong hệ
thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa là
chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và QLGD đều hướng vào
việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân tố quan
trọng nhất trong QLGD.
1.1.3. Khái niệm kỹ năng giao tiếp
Giao tiếp là một hoạt động thường nhật diễn ra liên tục mọi lúc mọi nơi, là cầu
nối giữa người nói với người nghe. Kỹ năng giao tiếp là khả năng sử dụng phương
tiện ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ cơ thể để diễn đạt những suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận
7. của cá nhân một cách rõ ràng và thuyết phục; đồng thời thúc đẩy được giao tiếp hai
chiều.
Kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống bao gồm khả năng truyền đạt thông điệp, lắng
nghe, trao đi và nhận lại phản hồi giữa chủ thể giao tiếp (người nói) và đối tượng giao
tiếp (người nghe) nhằm đạt được một mục đích giao tiếp nhất định. Do đó, kỹ năng
giao tiếp có liên quan đến khả năng nghe – nói, quan sát và cảm thông của cả chủ thể
và đối tượng giao tiếp.
1.1.4. Khái niệm hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo
1.1.5. Khái niệm kỹ năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo trong trường MN
1.2. Các vấn đề liên quan
1.2.1. Mối quan hệ của kỹ năng giao tiếp với trẻ đối kỹ năng sư phạm của giáo viên
mầm non.
1.2.2. Mối quan hệ của kỹ năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo với các lĩnh vực phát triển
toàn diện của trẻ.
1.2.3.Mối quan hệ của kỹ năng giao tiếp đối với trẻ mẫu giáo
1.3. Tầm quan trọng của quản lý chỉ đạo nâng cao năng lực phát triển kỹ năng giao
tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên trường mầm non.
CHƯƠNG 2: Khảo sát Thực trạng quản lýchỉ đạo nâng cao năng lực phát triển
kỹ năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên trường Mầm non x, huyện Cam
Lâm, Tĩnh Khánh Hòa giai đoạn 2020-2022
2.1 Khái quát đặc điểm tình hình nhà trường
2.1.1 Thuận lợi
2.1.2. Khó khăn
2.2 Thực trạng giải pháp chỉ đạo nâng cao năng lực phát triển kỹ năng giao tiếp
với trẻ mẫu giáo của giáo viên ở trường Mầm nonx, huyện Cam Lâm, Tĩnh
Khánh Hòa giaiđoạn 2020-2022
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch chỉ đạo nâng cao năng lực phát triển kỹ năng
giao tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên ở trường Mầm non xhuyện Cam Lâm, Tĩnh
Khánh Hòa giai đoạn 2020-2022
-Phân công thực hiện
2.2.2 Thực trạng triển khai chỉ đạo nâng cao hiệu quả năng lực phát triển kỹ năng giao
tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên ở trường Mầm non x huyện Cam Lâm, Tĩnh
Khánh Hòa giai đoạn 2020-2022
-Triển khai kế hoạch
8. 2.2.3Thực trạng kiểm tra đánh giá hiệu quả chỉ đạo nâng cao năng lực phát triển kỹ
năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên ở trường Mầm non x huyện Cam Lâm,
Tĩnh Khánh Hòa giai đoạn 2020-2022
-Kiểm tra, đánh giá
CHƯƠNG 3:Đề xuất giải pháp chỉ đạo nâng cao năng lực phát triển kỹ năng
giao tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên ở trường Mầm non X, huyện Cam Lâm,
Tĩnh Khánh Hòa, giai đoạn 2020-2022
3.1 Căn cứ để xác lập các giảipháp
3.1.1 Cơ sở pháp lý
3.1.2 Cơ sở thực tiễn
3.2. Các giảipháp
3.2.1. Nhóm giải pháp tác động nhận thức
- Mục đích: Thông qua nhóm giải pháp này, nâng cao hiểu biết của cán bộ,
giáo viên về kỹ năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên mầm non
-Nội dung: Nghiên cứu tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
phân tích, tổng hợp, khái quát hóa
- Cách thực hiện
+ Tìm hiểu tham khảo tài liệu thông qua sách, báo, internet, đồng nghiệp….
+ Điều tra số liệu dựa trên bảng điều tra
+ Tổng hợp các số liệu điều tra
+ Xây dựng kế hoạch bồ dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua các lớp tập huấn
về nội dung nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên mầm non
+Tuyên truyền đến cha mẹ trẻ về kiến thức nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp với
trẻ mẫu giáo của giáo viên mầm non
3.2.2 . Nhóm giải pháp nâng cao kỹ năng và năng lực cho giáo viên MN
- Mục đích: Thông qua nhóm giải pháp này, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ
mẫu giáo của giáo viên mầm non
-Nội dung: Tập huấn thực hành cho giáo viên kỹ năng giáo tiếp với trẻ mẫu giáo
của giáo viên mầm non
-Cách thực hiện
+ Xây dựng kế hoạch bồ dưỡng bồi dưỡng chuyên môn thông qua hoạt động dự
giờ đánh giá giáo viên
9. +Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện kế hoạch đối với cán bộ quản lý và giáo viên
mầm non, giáo viên mẫu giáo
+ Quan sát, đánh giá kết quả chỉ đạo nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo
của giáo viên mầm non
3.2.3. Nhóm phương pháp động viên khuyến khích nâng cao tính tích cực
trong hoạt động .
-Mục đích: Thay đổi thái độ đối tượng liên quan nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề chỉ đạo nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ mẫu giáo của giáo viên mầm
non
-Nội dung: nâng cao tầm quan trọng của việc chỉa đạo nâng cao kỹ năng giao tiếp
với trẻ mẫu giáo, khen thưởng thông qua quy chế thi đua
-Cách thực hiện
+ Khen thưởng kịp thời
PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
https://www.slideshare.net/trongthuy1/luan-van-ki-nang-giao-tiep-cua-giao-vien-mam-non-voi-tre-hot