các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
Đề tài: Vận dụng mô hình kim cương của M. PORTER phân tích lợi thế cạnh tranh xuất khẩu của cà phê Việt Nam
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI
Vận dụng mô hình kim cương của M. PORTER
phân tích lợi thế cạnh tranh xuất khẩu
của cà phê Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Vũ Hoàng Việt
Sinh viên thực hiện: Dương Thị Nhật Anh 0951010352
Vũ Thị Minh Lộc 0951010495
Lê Viết Thanh 0951010205
Nguyễn Thị Kim Thoa 0951010571
Nguyễn Thành Linh 0951010137
Hoàng Hoàng Tuân 0951010240
Lớp: TMA301.1
Hà Nội, Tháng 11 -2011
2. 1
MỤC LỤC
Lời mở đầu....................................................................................................................................2
I. Khái quát chung về lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia.....................................3
II. Tổng quan ngành cà phê Việt Nam..................................................................................4
III. Phân tíchlợi thế cạnh tranh quốc giangành hàng cà phê Việt Nam dựa trên mô
hình kim cương của M.Porter..................................................................................................5
1. Điều kiện các yếu tố sản xuất..............................................................................................5
1.1. Đầu vào cơ bản: .......................................................................................5
1.2. Đầu vào nâng cao ......................................Error! Bookmark notdefined.
2. Điều kiện nhu cầu trong nước..........................................Error! Bookmark not defined.
2.1. Quy mô và mức độ tăng trưởng...................Error! Bookmark notdefined.
2.2. Thị hiếu tiêu dùng và phân khúc thị trường ...Error! Bookmark notdefined.
3. Các ngành hỗ trợ và có liên quan ....................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Các ngành hỗ trợ: gieo trồng, thu mua cà phê, cung ứng bao bì, máy móc đóng
gói ..........................................................Error! Bookmark notdefined.
3.2. Ngành liên quan: vận tải, kho bãi lưu trữ, phân phối, cải tiến kỹ thuật… .Error!
Bookmark notdefined.
4. Chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh...............Error! Bookmark not defined.
4.1. Mục tiêu, chiến lược và cách thức tổ chức doanh nghiệp.... Error! Bookmark
not defined.
4.2. Cạnh tranh ngành ......................................Error! Bookmark notdefined.
5. Chính phủ:............................................................................Error! Bookmark not defined.
6. Cơ hội ....................................................................................Error! Bookmark not defined.
Kết luận ........................................................................................Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo .....................................................................Error! Bookmark not defined.
3. 2
Lời mở đầu
Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, mỗi năm đem về
cho nước ta hơn 1 tỷ USD. Trên bình diện Thế giới, Việt Nam là nước đứng thứ hai về
xuất khẩu cà phê và đứng đầu về xuất khẩu cà phê Robusta. Những năm gần đây, ngành
cà phê nước ta đã có nhiều khởi sắc, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương
Mại Thế giới WTO thì sản lượng xuất khẩu đã tăng mạnh. Cà phê Việt Nam đang phát
triển mạnh mẽ và đã có những ảnh hưởng nhất định đến thị trường cà phê thế giới. Ngành
hàng cà phê cũng được Chính Phủ quan tâm đầu tư về nhiều mặt.
Ý thức được ý nghĩa to lớn của việc phân tích lợi thế cạnh tranh quốc gia về mặt
hàng nông sản xuất khẩu chủ lực này và vị thế quan trọng của nó trong nền kinh tế Việt
Nam, dựa trên công trình nghiên cứu của nhà khoa học, nhà kinh tế học người Mỹ
Michael Porter, trong bài tiểu luận này, chúng em vận dung mô hình kim cương của M.
Porter vào phân tích lợi thế cạnh tranh xuất khẩu của ngành hàng cà phê của Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức, thời gian cũng như
khả năng hạn hẹp trong việc tiếp cận các nguồn tư liệu, nên bài tiểu luận của chúng em
không tránh khỏi những sai sót. Chúng em mong nhân được những góp ý chân thành từ
phía thầy giáo để giúp chúng em hoàn thiện bài tiểu luận này.
4. 3
I. Khái quát chung về lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia
Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia do Michael Porter đưa ra vào những năm
1990 trong cuốn sách Lợi thế cạnh tranh quốc gia. Đây là công trình nghiên cứu của một
tập thể các nhà khoa học bắt đầu từ năm 1986 ở 12 nước như New Zealand, Bồ Đào Nha,
Canada, Thụy Điển, Anh, Thụy Sỹ, Hàn Quốc, Đức, …. Mục đích của lý thuyết này là
giải thích tại sao một số quốc gia lại có được vị trí dẫn đầu trong việc sản xuất một số sản
phẩm, hay nói khác đi tại sao lại có những quốc gia có lợi thế cạnh tranh về một số sản
phẩm. Theo lý thuyết này, lợi thế cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở sự liên kết của 4
nhóm yếu tố, mối liên kết của 4 nhóm này tạo thành mô hình kim cương. Các nhóm yếu
tố đó bao gồm: (1) điều kiện các yếu tố sản xuất, (2) điều kiện về cầu, (3) các ngành công
nghiệp hỗ trợ và có liên quan, (4) chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh của ngành.
Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và hình thành nên khả năng cạnh tranh quốc gia.
Ngoài ra, còn có 2 yếu tố khác là chính sách của Chính phủ và cơ hội. Đây là 2 yếu tố có
thể tác động đến 4 yếu tố cơ bản kể trên.
Khối kim cương của M. Porter
Chiến lược, cơ cấu và môi
trường cạnh tranh ngành
Điều kiện về cầuĐiều kiện các yếu tố
sản xuất
Các ngành hỗ trợ và
có liên quan
Chính phủ
Cơ hội
5. 4
Theo Porter thì không một quốc gia nào có thể có khả năng cạnh tranh ở tất cả các
ngành hoặc ở hầu hết các ngành. Các quốc gia chỉ thành công trên thương trường kinh
doanh quốc tế khi họ có lợi thế cạnh tranh bền vững trong một số ngành nào đó. Ông phê
phán các quan điểm chỉ dựa vào lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh.
Lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của ngành, quốc gia mà
nhờ có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường quốc tế tạo ra một số ưu
thế vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Lợi thế cạnh tranh giúp cho nhiều
doanh nghiệp có được “Quyền lực thị trường” để thành công trong kinh doanh và trong
cạnh tranh.
II. Tổng quan ngành cà phê Việt Nam
Cây cà phê được người Pháp đưa vào Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1870. Ngành
cà phê thực sự phát triển từ sau năm 1975, đến nay cả nước có khoảng 540.000 ha diện
tích trồng cà phê. Trong những năm gần đây, sản lượng cà phê của Việt Nam luôn đạt
mức trên 1 triệu tấn/ năm, giá trị tổng sản lượng chiếm khoảng 2% GDP. Ngành cà phê đã
có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, đồng thời góp phần giải
quyết việc làm cho khoảng 700.000 lao động. Kim ngạch xuất khẩu cà phê năm nhiều
năm liền đạt trên 1,5 tỷ USD, năm 2010 đạt 1,763 tỷ USD, xếp thứ hai trong số các mặt
hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam (sau gạo).
Xét trên bình diện thế giới, Việt Nam đứng thứ hai sau Braxin về sản xuất và xuất
khẩu cà phê. Hiện nay, cà phê Việt Nam đã có mặt tại 75 quốc gia trên thế giới, thị phần
đạt 12% sản lượng thế giới (số liệu năm 2010, nguồn ICO – International Coffee
Organization). Riêng đối với cà phê Robusta - cà phê vối (thích hợp với khí hậu vùng
nhiệt đới), Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lượng cà phê Robusta của thế
giới, đạt khoảng 35% năm 2010. Tuy vậy cà phê Robusta là loại có chất lượng và giá
thành kém hơn so với cà phê Arabica – cà phê chè (thích hợp với khí hậu mát mẻ, độ cao
trên 600m) vốn là thế mạnh của Braxin.
6. 5
Sản lượng cà phê (đơn vị: triệu tấn)
Niên vụ 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011
Tổng
sản
lượng
Braxin 2,80 2,35 3,20 2,69 3,27
Việt Nam 1,17 1,08 1,02 1,11 1,12
Thể giới 7,91 7,31 8,00 7,61 8,27
Cà phê
Arabica
Braxin 2,16 1,66 2,43 1,98 2,51
Việt Nam 0,03 0,024 0,029 0,027 0,035
Thể giới 4,93 4,39 4,97 4,46 5,15
Cà phê
Robusta
Braxin 0,64 0,69 0,77 0,71 0,76
Việt Nam 1,14 1,06 0,99 1,08 1,09
Thể giới 2,97 2,91 3,03 3,14 3,13
Tổng hợp từ Báo cáo tháng 6/2011của FAS/USDA
Năng suất bình quân cà phê Việt Nam vào loại cao nhất thế giới, khoảng 1, 7 tấn/ha,
thường cao hơn khoảng 0, 7 tấn/ha so với các nước trồng cà phê trên thế giới.
Tuy là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới nhưng giá trị cà phê mang lại cho
người nông dân và xuất khẩu lại không cao do hầu hết cà phê được xuất khẩu dưới dạng
nhân thô, không qua chế biến, có đến 98% cà phê chưa rang xay, phương pháp chế biến
còn lạc hậu.
III. Phân tích lợi thế cạnh tranh quốc gia ngành hàng cà phê Việt Nam dựa trên
mô hình kim cương của M.Porter
1. Điều kiện các yếu tố sản xuất
1.1. Đầu vào cơ bản:
Việt Nam có lợi thế cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng cà phê và trở thành nước đứng
thứ hai thế giới về xuất khẩu cà phê, phần lớn là do nước ta có điều kiện các yếu tố sản
xuất mặt hàng cà phê vô cùng thuận lợi, trong đó các yếu tố sản xuất cơ bản giữ vai trò
7. 6
tiên quyết tạo ra lợi thế này. Các yếu tố đó bao gồm tài nguyên, khí hậu vị trí địa lí, lao
động giản đơn và nguồn vốn tài chính.
1.1.1. Tài nguyên
Đất trồng cà phê tốt là đất đỏ bazan, ngoài ra cũng có thể trồng cà phê trên đất
đỏ đá vôi, cả trên đất đá hoa cương hay phiến thạch. Đất trồng cà phê cần tương đối bằng
phẳng, tốt nhất là độ dốc dưới 8 độ. Về tính chất hoá học, cà phê thích nghi với độ chua
khá rộng, pH từ 4, 5 đến 6, 5. Hàm lượng chất hữu cơ cao thường giữ cho đất tơi xốp và
có khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cao.
Nước ta có hơn 3 triệu hecta đất bazan màu mỡ thích hợp trồng cây cà phê,
riêng ở khu vực Tây Nguyên có hơn 2 triệu hecta, chiếm hơn 60% diện tích đất bazan cả
nước. Việt Nam hiện có 536.959 ha đất canh tác cà phê, trong đó gần 90% diện tích cà
phê ở khu vực Tây Nguyên.
1.1.2. Khí hậu
Cà phê vối phát triển rất tốt ở khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ trung bình 22 -26 độ
C, lượng mưa 1800 - 2000 mm và phân bố không đều trong 9 – 10 tháng của năm, độ ẩm
không khí gần như bão hoà.
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, chủ yếu phân thành
hai mùa mưa, mùa khô rõ rệt. Đặc biệt khu vực Tây Nguyên với khí hậu nóng ẩm, mưa
nhiều tạo điều kiện thuân lợi để cây cà phê phát triển, đảm bảo đầy đủ nhu cầu nước tưới
tiêu. Mùa khô kéo dài thuận lợi cho việc phơi sấy bảo quản sản phẩm. Nhưng mặt khác,
mùa khô kéo dài cũng gây nên tình trạng thiếu nước tưới.
Cà phê chè thường được trồng ở các vùng có độ cao trên mực nước biển từ
1300-1800 m và có 1 mùa khô từ 4-5 tháng, lượng mưa trung bình từ 1500 – 1800 mm,
nhiệt độ trung bình từ 22 – 25 độ C. Tuy nhiên ở các vùng Sơn La, Điện Biên của nước ta,
người ta vẫn trồng được cà phê chè vì cùng này có vị trí vĩ độ rất cao (22 – 23 vĩ độ Bắc).
Điều kiện của địa hình và vĩ độ đã điều chỉnh những điều kiện bất thuận làm cho cây cà
phê chè có thể phát triển.
1.1.3. Vị trí địa lí
8. 7
Việt Nam nằm ở khu vực châu Á- Thái Bình Dương, khu vực kinh tế sôi động
của thế giới. Nước ta nằm trên đường hàng hải và đường hàng không quốc tế quan trọng
với nhiều cảng biển như: cảng Cái Lân (Quảng Ninh), Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn…và
các sân bay quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất. Các tuyến đường bộ, đường sắt
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 54110
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562