SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 39
1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Tênsáng kiến:
DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG MỘT SỐ TÁC
PHẨM KÝ NGỮ VĂN 12
Tác giả sang kiến: Nguyễn Thị Thúy
Mã sáng kiến: 095101
Tam Dương, tháng 1 năm 2018
2
1. Lời giới thiệu:
1.1. Lí do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết mục tiêu giáo dục trung học của nước ta hiện nay là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ
năng cơ bản nhằm phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Và để thực hiện
được mục tiêu đó, chương trình giáo dục Việt Nam nói chung và chương trình
cấp THPT nói riêng đang không ngừng cải tiến và đổi mới cả về nội dung và
phương pháp giảng dạy. Một trong những thay đổi của việc dạy học trong nhà
trường là dạy học theo hướng tích hợp, liên môn. Đây chính là một hình thức
dạy học mới nhằm định hướng, hình thành một số năng lực cho người học, thực
hiện yêu cầu giảm tải và tránh trùng lặp về kiến thức giữa các môn học.
Có thể nói dạy học theo hướng tích hợp là một xu hướng đang được nhiều
nước trên thế giới chú trọng. Còn ở Việt Nam, nhất là trong bối cảnh đang đổi
mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo như hiện nay thì dạy học theo
hướng tích hợp là một hướng đi đúng đắn và tất yếu. Chương trình THPT môn
Ngữ văn do Bộ Giáo dục và Đào tạo dự thảo đã chỉ rõ: “Lấy qua điểm tích hợp
làm nguyên tắc chỉ đạo để tổ chức chương trình, biên soạn sách giáo khoa và
lựa chọn phương pháp dạy học”. Như vậy ở nước ta hiện nay vấn đề đặt ra
trong lí luận và phương pháp dạy học bộ môn là phải tiếp cận, nguyên cứu và
vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học Ngữ văn ở THPT nhằm góp phần thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo của bộ môn.
Ngoài việc dạy học tích hợp những nội dung trong các phân môn của môn
Ngữ văn thì trong hoạt động dạy học hiện nay, chúng ta còn tích hợp với một số
nội dung khác như: môi trường, kĩ năng sống, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
cũng như kiến thức của một số môn học như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công
dân…. Trong thực tế dạy học những nội dung này đều là những kiến thức quan
trọng cần thiết trong việc giáo dục, bồi dưỡng, hoàn thiện nhân cách cho người
học. Do đó dạy học tích hợp là một tất yếu trong nhà trường THPT hiện nay.
Bên cạnh những lí do trên trong thực tế giảng ở trường phổ thông những
năm qua, tôi nhận thấy dạy học tích hợp là cách thức dạy học có nhiều ý nghĩa
tích cực cho cả người dạy và người học. Nó giúp học sinh tiết kiệm thời gian
học tập mà vẫn mang lại hiệu quả nhận thức, có thể tránh được biểu hiện cô lập,
tách rời từng phương tiện kiến thức đồng thời phát huy tư duy biện chứng, khả
năng thông hiểu và vận dụng kiến thức linh hoạt vào các yêu cầu môn học, phân
môn cụ thể trong chương trình theo nhiều cách khác nhau. Từ đó học sinh nắm
vững kiến thức sẽ sâu sắc, hệ thống và bền vũng hơn. Hơn nữa Ngữ văn lại là
môn học có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều môn học khác. Vì thế trong dạy
3
học môn học này có thể tích hợp được nhiều nội dung. Và cũng nhờ vào những
nội dung tích hợp ấy bài học Ngữ văn sẽ thêm phần hấp dẫn, thuyết phục.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy học không phải giáo viên nào cũng hiểu
hết được ý nghĩa của việc dạy học tích hợp. Vì thế dạy học tích hợp trong môn
Ngữ văn mặc dù đã được thực hiện nhưng chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Bởi
kiến thức cần cung cấp trong môn Ngữ văn là không nhỏ trong khi thời gian để
thực hiện khi có nội dung tích hợp lại không thay đổi. Ngoài ra với đối tượng
học sinh của Trường THPT Trần Hưng Đạo khả năng tiếp thu chậm nên nhiều
khi giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp những kiến thức văn học, ít chú ý
đến việc tích hợp những nội dung khác.
Từ thực tế trên kết hợp với những điều đã đúc kết được trong quá trình
giảng dạy, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm dạy học tích hợp trong một số tác
phẩm trong môn Ngữ Văn 10 nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và
đào tạo của bộ môn.
1.2. Mục đích của đề tài.
Là một giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn, tôi hiểu rõ vai trò to lớn của văn
học. Với khả năng giúp con người có thể sống chan hoà, chiếm lĩnh được thiên
nhiên và nhận thức sâu sắc hơn về xã hội. Văn học giúp chúng ta hiểu biết,
khám phá và sáng tạo chủ thể xã hội, từ đó xây dựng tư tưởng, tình cảm, bồi đắp
tâm hồn con người. Nhờ có văn học mà chúng ta vươn tới cái Chân – Thiện –
Mỹ trong cuộc đời. Vì vậy để học sinh tiếp nhận kiến thức một cách hiệu quả thì
dạy học theo hướng tích hợp là cách thức tối ưu. Qua đề tài này, tôi muốn giúp
học thấy được mối liên hệ giữa kiến thức môn Ngữ văn với các nội dung cũng
như những môn học khác. Từ đó việc tiếp thu kiến thức của học sinh cũng trở
nên hệ thống, khoa học và sâu sắc hơn. Hơn nữa qua việc tìm hiểu, nghiên cứu
và áp dụng dạy học theo hướng tích hợp, chúng tôi có thời gian tiếp cận cách
thức, phương pháp dạy học mới nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của nước ta trong bối cảnh hiện nay.
2. Tênsáng kiến: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm kí Ngữ văn 12 THPT
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý.
- Địa chỉ: Trường THPT Trần Hưng Đạo – Tam Dương – Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0989 879 061
- Email: nguyenthithuy.gvtranhungdao@vinhphuc.edu.vn
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thuý.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Trong chương trình Ngữ văn ở bậc THPT có rất nhiều bài học, tiết học có thể
tích hợp. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ nghiên cứu, tích hợp ở một
số tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 12 THPT, Ban cơ bản. Cụ thể như sau:
4
STT Tiết Tên bài Nội dung tích hợp
1 46, 47
Người lái đò sông Đà
(Nguyễn Tuân)
Lịch sử, Địa lí, GDCD, Kĩ
năng sống
2 49
Ai đã đặt tên cho dòng sông
(Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Lịch sử, Địa lí, GDCD, Âm
nhạc, Kĩ năng sống
- Về phía học sinh, tôi lựa chọn 64 học sinh các lớp 12A3, 12A5 Trường
THPT Trần Hưng Đạo, do tôi trực tiếp giảng dạy năm học 2017 – 2018.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Năm học 2017 - 2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
PHẦN I. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
I. 1. Quan điểm tích hợp liên môn trong dạy học nói chung.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc những thành phầnkhácnhau thànhmộtkhối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hoà hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học.
Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh
vực khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng, dùng
để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm
cho con người phát triển thiếu hài hoà cân đối.
Như chúng ta đã biết, tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã
trở thành xu thế để xác định nội dung và chương trình dạy học ở nhiều nước trên
thế giới. Thực tiễn đã cho thấy việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học
đã giúp phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc
học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc học những môn hoc
được thực riêng rẽ.
Như vậy tích hợp chính là một trong những quan điểm giáo dục nhằm
nâng cao năng lực người học, giúp đào tạo những người có đủ phẩm chất và
năng lực để giải quyết vấn đề của cuộc sống hiện đại.
Ở Việt Nam quan điểm dạy học tích hợp cũng đã xuất hiện từ những năm
đầu thế kỉ XXI. Và đến hiện nay quan điểm dạy học này đã được áp dụng trong
tất cả các cấp học và bước đầu đã cho thấy hiệu quả tích cực. Đã có nhiều nội
5
dung được Bộ Giáo dục và đào tạo chỉ đạo đưa vào quá trình giảng dạy các môn
học như: Giáo dục đạo đức, pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia, tài nguyên,
môi trường, biên giới, biển, đảo, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh…
Trong giai đoạn hiện nay, dạy học tích hợp còn là sự lồng ghép những
môn học khác có nội dung liên quan vào môn học nào đó người giáo viên có thể
giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa các môn học, từ đó có thể hiểu một
cách sâu sắc nội dung bài học. Ví dụ như khi dạy môn Ngữ văn, giáo viên có thể
tích với kiến thức của các môn: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân,…
Như vậy trong dạy học bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp
các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn học mới
hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học.
I.2. Quan điểm tích hợp liên môn trong dạy học Ngữ văn.
Đặc trưng bộ môn Ngữ văn có khả năng lớn trong việc vận dụng PPDH
tích hợp:
- Môn Ngữ văn là môn học đặc thù có liên quan đến tất cả các lĩnh vực
trong đời sống vì vậy rất dễ dàng dùng kiến thức liên môn để tìm hiểu tác phẩm
văn học.
- Mặt khác, những giá trị cơ bản của văn học là giá trị nhận thức, giá trị
giáo dục và giá trị thẩm mĩ do vậy, trong quá trình dạy học môn văn, người giáo
viên cũng dễ dàng hướng học sinh tới những nội dung giáo dục có liên quan vào
quá trình dạy học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp
luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...
- Nội dung, kiến thức, mục tiêu cần đạt ở ba môn Đọc hiểu, Tiếng Việt,
Làm văn có quan hệ mật thiết với nhau và đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là
nâng cao trình độ sử dụng Tiếng Việt và khả năng cảm thụ văn học cho học
sinh. Cả ba phân môn là những môn học có tính chất công cụ và có tính nghệ
thuật, liên quan đến việc sử dụng tiếng Việt. Cả ba phân môn đều do một giáo
viên dạy trên một đơn vị lớp nên việc tích hợp với tiếng Việt, Làm văn trong dạy
văn cũng thuận lợi hơn.
I.3. Đặc trưng của thể kí.
So với các thể loại văn học khác, sự phân loại trong kí có những phức tạp
về mặt cấu tạo cũng như việc xác định ranh giới thể loại. Bên cạnh kí văn học
vẫn tồn tại hàng hoạt các hình thức thông tấn, ghi chép, miêu tả, kể chuyện hàng
ngày trong cuộc sống. Trong phạm vi của kí văn học, tình hình phân loại cũng
có nhiều khó khăn, dễ lẫn lộn. Từ các loại kí sự như phóng sự, kí sự, hồi kí,
truyện kí… đến các loại kí trữ tình như tùy bút, nhật kí, hoặc kí chính luận như
6
các dạng tiểu phẩm văn học, tạp văn, tạp kí,…đặc trưng loại hình của mỗi loại
cũng rất khác nhau. Thực ra, toàn bộ các thể kí đều do sự thâm nhập, kết hợp ở
những mức độ khác nhau giữa ba thành phần tự sự, trữ tình và chính luận. Tùy
theo tác giả dựa vào thành phần nào là chủ đạo, tính chất của thể loại kí do đó
cũng có thể thay đổi.
Đặc trưng của thể kí là tính xác thực. Tác phẩm kí thường không hư cấu
mà tác giả chỉ lựa chọn ngay những sự việc, những con người vốn đã có giá trị
nổi bật trong cuộc sống để phóng bút. Nếu giáo viên chỉ thỏa mãn với những
kiến thức có sẵn trong bài văn thì khó mà giảng hay được, dẫn đến giờ học bài kí
diễn ra rất khô khan, học sinh khó tiếp nhận được tác phẩm.
Kí viết về cuộc đời thực tại, viết về người thật, việc thật, kí đòi hỏi sự
trung thực, chính xác. Người viết kí thường quan tâm, tôn trọng những sự kiện
xã hội lịch sử, những vấn đề nóng bỏng đang đặt ra trong đời sống. Người viết
kí miêu tả thực tại theo tinh thần của sử học. Mẫu hình tác giả kí gần gũi với nhà
sử học. Tác giả kí coi trọng việc thuật lại có ngọn ngành, có thời gian, địa điểm,
hành động, và không bao giờ quên miêu tả khung cảnh, gợi không khí.
Tác giả kí khéo sử dụng tài liệu đời sống kết hợp với tưởng tượng, cảm
thụ, nhận xét, đánh giá. Tất nhiên đan xen vào mạch tự sự còn có những đoạn
thể hiện suy tưởng nhận xét chân thực, tinh tường của nhà văn trước sự việc. Cái
thú vị của kí là ở những ý riêng, suy nghĩ riêng của tác giả được đan cài với việc
tái hiện đối tượng.
Những đặc trưng này của kí rất phù hợp cho việc dạy tích hợp liên môn.
II. Cơ sở thực tiễn.
II.1. Nhận thức về dạy học tích hợp.
Có thể khẳng định rằng dạy học tích hợp là một xu thế dạy học hiện đại.
Bởi vậy hầu hết giáo viên đang làm công tác giảng dạy ở nhà trường phổ thông
đều nhận thức được đây là một phương pháp, cách thức dạy học mang lại hiệu
quả tích cực. Hơn nữa Ngữ văn lại là môn học có khả năng tích hợp được với
nhiều nội, nhiều môn học khác nhau. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên
đã có ý thức tìm hiểu và áp dụng.
Trong những năm gần đây, Sở Giáo dục và Đào tạo rất chú trọng đến dạy
học tích hợp. Vì vậy, dưới sự quán triệt, chỉ đạo của Sở giáo viên ở các trường
phổ thông, các trung tâm GDTX, các trường dạy nghề cũng đã được bồi dưỡng,
tập huấn dạy học tích hợp với nhiều nội dung như tích hợp tư tưởng Hồ Chí
Minh, dân số, môi trường, kỹ năng sống, pháp luật cũng như tích hợp các kiến
thức liên môn trong một số môn học trong đó có môn Ngữ văn.
II.2. Thực trạng dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT Trần
Hưng Đạo
7
Hầu hết giáo viên trường THPT Trần Hưng Đạo nhận thức rõ tầm quan
trọng và ý nghĩa của dạy học tích hợp. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy hiện
nay, vẫn còn giáo viên chưa thực sự hiểu rõ về tích hợp. Chính vì chưa hiểu kĩ
về khái niệm này nên trong quá trình giảng dạy giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc
lồng ghép hoặc đưa ra một vài chỗ liên hệ trong bài học dẫn đến việc tích hợp
trở nên khiên cưỡng. Cũng có khi trong quá trình dạy học giáo viên lại quá lạm
dụng tích hợp dẫn đến một giờ học Ngữ văn nhưng lại ôm đồm quá nhiều nội
dung hoặc kiến thức của những môn học khác làm cho bài học trở nên cồng
kềnh dẫn đến phá vỡ thời lượng của bài học. Ngoài ra còn làm cho bài học
không có trọng tâm, thiếu chiều sâu, thiếu tính hệ thống hoặc biến giờ học văn
thành giờ học của các môn khác.
Từ thực trạng trên cho thấy việc áp dụng không đúng cách thức dạy học
tích hợp thì sẽ dẫn đến những hậu quả tất yếu. Cụ thể là:
- Học sinh sẽ không nhận ra được mối liên quan, sự tác động giữa những
kiến thức của các môn học.
- Học sinh không cảm nhận được chiều sâu, tính hệ thống và cái hay, cái
đẹp riêng của tác phẩm văn chương.
- Ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng bài viết của học sinh như viết lan
man, lạc đề không trọng tâm. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng học tập.
- Ngoài ra còn ảnh hưởng đến phương pháp và năng lực cảm thụ văn học
của học sinh.
II.3. Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn.
II.3.1. Thế nào là dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn.
Tích hợp trong quá trình dạy học là sự phối kết hợp các tri thức của một
số môn học có những nét chính, tương đồng xoay quanh một chủ đề nào đó. Nói
cách khác, tích hợp là phương pháp phối hợp một cách riêng lẻ các môn học
khác nhau, các nội dung khác nhau theo những hình thức, cấp độ khác nhau
nhằm đáp ứng mục tiêu, mục đích yêu cầu cụ thể nào đó của tiết học.
Tích hợp trong môn Ngữ văn không chỉ là sự kết nối tri thức của ba phân
môn: Tiếng Việt, Đọc hiểu, Làm văn mà đó còn là sự tích hợp những kiến thức
liên môn như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân hay những nội dung riêng lẻ
khác như tư tưởng Hồ Chí Minh, môi trường, ….vào từng bài học, từng vấn đề
cụ thể. Đây chính là phương pháp dạy học tiếp cận từ việc khái thác những tri
thức của nhiều nội dung, nhiều môn học khác có liên qua đến môn Ngữ văn. Từ
đó để tăng thêm tính thuyết phục, tính phong phú, hấp dẫn và mối liên hệ, liên
quan lẫn nhau của những môn học.
II.3.2. Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học tích hợp.
8
Để vận dụng phương pháp dạy học tích hợp có hiệu quả, người dạy cần
phải xác định chính xác, đúng đắn mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp, nội dung
dạy tích hợp trong bài dạy. Theo kinh nghiệm của tôi, cụ thể như sau:
* Mục tiêu: (Trả lời câu hỏi: Sử dụng dạy học tích hợp trong bài dạy để làm gì?)
Để khắc sâu kiến thức thức bài học
Để thấy được mối liên quan, liên hệ giữa kiến thức của môn Ngữ văn với
các nội dung và các môn học khác.
Rèn kỹ năng tiếp nhận văn học cho học sinh.
* Nội dung: (Trả lời câu hỏi: Trong bài dạy, nội dung nào cần phải dạy theo
hướng tích hợp?)
Các nội dung kiến thức có những điểm liên quan với các nội dung, những
môn học khác.
Các nội dung kiến thức cần đến những kiến thức liên môn của các môn
học khác để làm phương tiện, công cụ khai thác.
* Nguyên tắc: (Trả lời câu hỏi: sử dụng phương pháp dạy học tích hợp xuất phát
từ những cơ sở nào?)
Căn cứ vào mục tiêu cần đạt của bài học
Căn cứ vào những nội dung cần kiến thức của các môn học khác để làm
sáng tỏ.
* Phương pháp: (Trả lời câu hỏi: Cách thức sử dụng phương pháp dạy học tích
hợp như thế nào?)
Có nhiều cách thức để áp dụng phương pháp dạy học tích hợp trong quá
trình dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. Tuỳ vào từng nội dung kiến
thức của bài học mà người dạy sử dụng những cách thức tích hợp khác nhau
II.3.3. Những nội dung, chủ đề dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn 12.
Như trên đã trình bày, trong môn Ngữ văn có nhiều bài học có nội dung
cần phải dạy theo hướng tích hợp. Tuy nhiên không phải kiến thức nào trong bài
học có nội dung tích hợp. Điều cốt lõi của tích hợp là phải chỉ ra được địa chỉ
tích hợp. Vì thế trong khi chờ đợi chương trình mới, sách giáo khoa mới, giáo
viên cần phải biết chọn lựa những kiến thức tích hợp như thế nào đó để bài học
không trở nên cồng kềnh, mất thời lượng tiết học. Đồng thời những kiến thức
tích hợp đó phải góp phần giúp bài học trở nên hấp dẫn, sâu sắc hơn.
Trong phạm vi đề tài này, tôi chọn nghiên cứu Dạy tích hợp liên môn
các tác phẩm kí Ngữ văn 12 – THPT.
II.4. Các giải pháp sử dụng tích hợp liên môn trong dạy tác phẩm kí.
II.4.1. Sử dụng kiến thức liên môn (Địa lí, Lịch sử)
9
- Phần tiểu dẫn: Phần này giáo viên có thể vận dụng phương pháp dạy
học dự án để giao cho học sinh về nhà chuẩn bị tư liệu về tác giả tác phẩm. Bám
sát những yếu tố về thời đại (lịch sử) và quê quán (đặc điểm vùng miền) để hiểu
về xu hướng sáng tác và đặc điểm phong cách của nhà văn
Ví dụ 1: Bài tùy bút "Người lái đò sông Đà” : Dựa vào yếu tố về gia đình và
thời đại em hiểu như thế nào về những sáng tác của Nguyễn Tuân trước và sau
cách mạng?
Nguyễn Tuân sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.
Nguyễn Tuân là một trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. Lòng yêu
nước của Nguyễn Tuân có màu sắc riêng: gắn liền với những giá trị văn hóa cổ
truyền của dân tộc.Tác phẩm của Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám chủ
yếu xoay quanh ba đề tài:
- Chủ nghĩa xê dịch: Luôn luôn đi tìm những cái mới lạ để thoát li mọi
trách nhiệm đối với gia đình và xã hội.
- Vẻ đẹp vang bóng một thời: Tìm về những vẻ đẹp trong thời quá khứ:
Phong tục, thú chơi tao nhã của những con người tài hoa bất đắc chí.
- Đời sống trụy lạc: Viết về những con người đang ở tình trạng hoang
mang bế tắc, tìm cách thoát li trong đàn hát, rượu và thuốc phiện.
Sau Cách mạng tháng Tám, phong cách Nguyễn Tuân có những thay đổi
quan trọng. Ông vẫn tiếp cận thế giới thiên về phương diện văn hóa nghệ thuật,
tiếp cận con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ nhưng không đối lập
xưa với nay mà tìm thấy chất tài hoa nghệ sĩ, không chỉ ở những con người có
tính cách phi thường mà ở cả nhân dân đại chúng.
Ví dụ 2: Tùy bút "Người lái đò sông Đà" ra đời năm nào? Dựa vào những hiểu
biết về lịch sử, thời đại để lí giải điều mới mẻ về nội dung của tùy bút "Người lái
đò sông Đà" nói riêng và tập tùy bút "Sông Đà" nói chung?
Tùy bút "Người lái đò sông Đà" của Nguyễn Tuân nằm trong tập tùy bút
Sông Đà (1960) là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân sau Cách mạng Tháng
Tám. Những năm 1958 - 1960 từ một chủ trương lớn của Nhà nước vận động
nhân dân miền xuôi lên xây dựng kinh tế miền núi ở miền Bắc. Nguyễn Tuân là
một trong những nhà văn đầu tiên đến với Tây Bắc. Và tập bút kí "Sông Đà" là
kết quả từ chuyến đi thực tế Tây Bắc của nhà văn. Cả 15 bài tùy bút trong tác
phẩm này đều tập trung ca ngợi thiên nhiên và con người Tây Bắc bằng những
hình tượng giàu sức hấp dẫn, những trang văn tài hoa, uyên bác, đậm đà cảm
hứng lãng mạn trong sáng. Bài "Người lái đò Sông Đà" nói riêng và tập tùy bút
"Sông Đà" nói chung cho thấy diện mạo của một nhà văn Nguyễn Tuân mới mẻ,
khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời này, không giống với Nguyễn
10
Tuân trước cách mạng tháng Tám, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây khỏa
cảm giác "thiếu quê hương".
- Phần đọc hiểu: Hai bài kí đều về hai con sông của đất nước nên để hiểu
bài kí giáo viên có thể yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức liên môn Lịch sử,
Địa lí để tìm hiểu bài kí.
Ví dụ 1:
1. Dựa và kiến thức về địa lí em hãy chỉ cho cô vị trí của Huế?
2. Nhìn vào bản đồ Huế em hãy miêu tả thủy trình của sông Hương?
3. Đánh dấu những địa danh mà sông Hương đi qua?
4. Nhìn vào bản đồ Huế và đối chiếu với bài kí của Hoàng Phủ Ngọc
Tường hãy cho biết sáng tạo của Hoàng Phủ Ngọc Tường khi miêu tả sông
Hương là gì?
5. Dựa vào kiến thức về địa lí và vật lí hãy lí giải tại sao sông Hương khi
qua lòng thành phố Huế lại chảy chậm?
Ví dụ 2: Để tìm hiểu về mối quan hệ giữa sông Hương và lịch sử văn hóa Huế
có thể vận dụng kiến thức liên môn qua những câu hỏi sau:
1. Những nền văn minh trên thế giới đều gắn với những con sông lớn. Kể
cho cô những nền văn minh trên thế giới gắn với những con sông lớn? Em có
biết vì sao những nền văn minh lại hình thành ở lưu vực những con sông?
2. Ở thượng nguồn Hoàng Phủ Ngọc Tường nhìn sông Hương như
“Người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở” Em thấy mối quan hệ giữa văn
hóa Huế và Sông Hương như thế nào? Tìm dẫn chứng trong bài?
3. Sông Hương gắn với lịch sử văn hóa Huế như thế nào?
4. Ở các phương diện khác nhau tác giả đã đem đến cho sông Hương
những vẻ đẹp gì?
Có thể gợi ý học sinh trả lời như sau: Ở phương diện văn hóa: trong suy
tưởng của Hoàng Phủ Ngọc Tường, sông Hương như người mẹ sản sinh và nuôi
dưỡng các giá trị văn hóa cổ truyền của xứ Huế.
Ở phương diện lịch sử: sông Hương hóa thân từ vẻ dịu dàng, trầm tư để
trở thành chủ nhân, chứng nhân của một xứ Huế oai hùng từ thời cổ đại, qua
trung đại, đến hiện đại.
II.4.2. Sử dụng kiến thức liên ngành.
Ví dụ 1: Tùy bút "Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân
+ Khi khám phá vẻ hung bạo của con sông, cần nhận thấy liên tưởng nhất
quán của Nguyễn Tuân. Nhà văn hình dung sông Đà như một con thủy quái
khổng lồ, có tâm địa đen tối, với biết bao tướng dữ quân tợn vây quanh. Đã thế,
con thủy quái mang tên sông Đà còn có hành động, mưu mô ác độc đối với
11
thuyền và người trên sông. Như vậy, nhờ vào khả năng sử dụng ngôn ngữ liên
ngành (thể thao, quân sự, giao thông, điện ảnh...) và trí tưởng tượng tài hoa của
tác giả, học sinh vừa hiểu về đặc điểm thực của sông Đà ở thượng nguồn, vừa bị
cuốn hút vào tài năng miêu tả của Nguyễn Tuân.
+ Khi khám phá vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của con sông, lại cần phải phát
hiện ra sự thay đổi di chuyển điểm nhìn và cách miêu tả. Sông Đà không chỉ là
quái thú sông nước nữa, mà đã lột xác trở thành người thiếu nữ có mái tóc tuôn
dài, thành cố nhân đầy nỗi niềm lâu ngày gặp lại... Điểm nhìn đa chiều bao quát
vẻ đẹp của dáng sông, màu nước sông Đà bằng cái nhìn xuyên thời gian qua
mấy mùa trong năm; của bờ bãi hoang sơ, của mặt nước lặng yên như tờ thảng
hoặc đôi con cá quẫy làm giật mình đàn hươu.
Ví dụ 2: Tác phẩm“Aiđã đặttên cho dòng sông?" của Hoàng Phủ Ngọc Tường
Ở góc nhìn thiên nhiên: sông Hương là cô gái cá tính, chung tình. Lúc ở
thượng nguồn, sông Hương mang trong mình vẻ dữ dội, hoang sơ khiến tác giả
hình dung như cô gái Di-gan phóng khoáng, man dại. Lúc đến đồng bằng, sông
Hương dịu dàng, yên ả giống như người gái đẹp ngủ mơ màng giờ được đánh
thức dậy với những phẩm chất nữ tính nhất để bắt đầu bước vào hành trình đi
tìm tình yêu.
Khi sông Hương liên tục đổi dòng, giống như người con gái đang băn
khoăn kiếm tìm đường về với người yêu: thành phố Huế. Khi sông Hương phát
hiện ra thành phố Huế của mình, cô gái ấy chợt dâng đầy cảm xúc: tươi vui, yên
tâm… Khi bắt gặp thành phố Huế, cô gái sông Hương như bắt gặp người tình
của mình rồi đầy thẹn thùng, e lệ. Và rồi, điệu chảy lững lờ - điệu slow của sông
Hương giống như sự đắm say của đôi lứa trong tình yêu nồng nàn. Khi sông
Hương trôi đi, cái dáng uốn cong ôm lấy thành phố Huế được tác giả hình dung
như sự lưu luyến nghẹn ngào vì phải chia li của lứa đôi.
II.4.3. Sử dụng tư liệu về các tác phẩm nghệ thuật.
Việc sử dụng tài liệu liên môn còn giúp người học có thêm cơ sở để hiểu
rõ quy luật phát triển của văn học, hình thành củng cố nhiều phương pháp
nghiên cứu văn học.
Việc sử dụng tư liệu các tác phẩm nghệ thuật trong việc dạy học môn Ngữ
văn như hội họa, kiến trúc, sân khấu, điêu khắc, ca nhạc, phim ảnh…là kết quả
sáng tạo của xã hội loài người. Một hình ảnh nghệ thuật giúp người học sử dụng
trí tưởng tượng của mình tập trung vào những điểm quan trọng.
Trong sách Ngữ văn bậc THPT, chưa có nguồn tư liệu này, có chăng chỉ
là tranh chân dung nghệ sĩ. Giáo viên bổ sung hình ảnh tư liệu thuộc các lĩnh
12
vực nói trên vào bài giảng để học sinh có vốn văn hóa rộng khi tiếp nhận. Bản
thân văn học có mối quan hệ mật thiết với các loại hình nghệ thuật khác.
Học sinh tiếp nhận kiến thức văn học qua tranh ảnh, đồ dùng trực quan kết
hợp vớibàiviết sáchgiáo khoavàcác tàiliệu tham khảo sẽnhớ lâu và hứng thú hơn.
Để việc khai thác nguồn tư liệu này có hiệu quả, phát huy tính tích cực
của học sinh, giáo viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu và nội dung của từng tư liệu
trong bài học, tư liệu thuyết minh hình ảnh.
Ngày nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, giáo viên trình chiếu
kênh hình sẽ có ưu thế hơn vì học sinh được trực quan với hình ảnh rõ, kích
thước lớn, màu sắc sinh động và ấn tượng hơn.
Ví dụ 1: Bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông" của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Giáo viên cho học sinh xem một đoạn nhã nhạc cung đình Huế được
biểu diễn trên sông Hương.
- Giáo viên cho học sinh nghe đoạn đọc thơ bằng giọng đọc Huế để cảm
nhận về văn hóa Huế, con người Huế
Ví dụ 2: Tác phẩm kí “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân
Giáo viên cho học sinh xem một đoạn trong "Kí sự sông Đà" của VTV3
để cảm nhận về sông Đà bằng trực giác.
- Phần tổng kết và vận dụng:
Vận dụng kiến thức liên môn của giáo dục công dân, giáo dục kĩ năng
sống, kiến thức dân tộc học, triết học… góp phần làm sáng rõ khi lí giải các khái
niệm hay tư tưởng tác phẩm.
Ví dụ 1: Bút kí "Ai đã đặt tên cho dòng sông" của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Qua văn hóa Huế giáo dục cho học sinh niềm tự hào về văn hóa dân tộc:
sự kiên cường bất khuất, sự thâm trầm kín đáo sâu sắc của người Huế...
- Vẻ đẹp của sông Hương đặc biệt là cái tên sông Hương gắn với huyền
thoại đẹp đẽ là cơ sở để giáo viên tích hợp những nội giáo dục bảo vệ môi
trường sống.
Ví dụ 2: Tùy bút "Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân.
- Giáo viên cũng có thể tích hợp nội dung bảo vệ môi trường, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, thái độ ứng xử đúng với môi trường sống.
Có thể nói, tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học nói chung và dạy
học kí nói riêng là cần thiết. Mục đích tích hợp trước tiên để học sinh hiểu
đúng, hiểu sâu kiến thức trong bài học đồng thời mở rộng vốn hiểu biết những
lĩnh vực khác liên quan đến bài học.
13
PHẦN II. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
1. Kết quả kiểm tra trước khi dạy học tích hợp.
Lớp
Số học
sinh
Kết quả thực nhiệm
Giỏi Khá T.bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
12A3 31 2 6,45 13 41,9 16 51,6 0 0
12A5 33 3 9,09 12 36,3 18 54,5 0 0
2. Kết quả kiểm tra sau khi dạy học tích hợp.
Lớp
Số học
sinh
Kết quả thực nhiệm
Giỏi Khá T.bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
12A3 31 7 22,5 16 51,6 8 25,8 0 0
12A5 33 8 24,2 16 48,4 9 27,2 0 0
3. Đánh giá kết quả thực nghiệm.
* Về phía học sinh:
- Dạy học tích hợp liên môn giúp học sinh trở thành người học tích cực,
người công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính
tích hợp trong thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp liên môn cho phép rút ngắn
được thời gian dạy học đồng thời vẫn tăng cường được khối lượng và chất lượng
thông tin.
- Lê-nin đã dạy: “Học, học nữa, học mãi”. Quá trình học của con người
không bao giờ có điểm dừng vì không bao giờ là đủ. Con người không chỉ học ở
trường mà còn phải tự học, đặc biệt là khi còn là học sinh. Hoạt động tự học của
học sinh có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả học tập.
- Hoạt động tự học thể hiện hoạt động nhận thức của học sinh ở mức cao,
đặc biệt thể hiện tính tự giác, tích cực, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu
kiến thức cũng như vận dụng kiến thức vào những tình huống cụ thể. Hoạt động
tự học của học sinh không chỉ nâng cao năng lực nhận thức, rèn luyện thói quen,
kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức của bản thân vào cuộc sống mà còn giáo dục
tình cảm và những phẩm chất đạo đức của các em. Những kiến thức, tri thức mà
các em có được trong quá trình tự học có hướng dẫn hay không có hướng dẫn
của thầy góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, niềm tin, những phẩm
14
chất, ý chí cần thiết đồng thời còn rèn cho các em cách suy nghĩ độc lập, tính tự
giác khi giải quyết một việc gì đó trong học tập cũng như trong cuộc sống. Như
vậy có thể nói, hoạt động tự học của học sinh góp phần vào việc rèn luyện phát
triển toàn diện nhân cách của các em. Chính vì thế, khi tìm ra giải pháp hiệu quả
cho tiết dạy tác phẩm kí chúng ta cũng đã góp được phần nào đó dù vô cùng nhỏ
bé trong việc đào tạo ra những con người có ích cho xã hội.
- Từ tiết học kí này học sinh có được những phương pháp tốt, ý thức thái
độ nghiêm túc để học các tiết học khác của môn Ngữ văn và bộ môn khác.
* Về phía giáo viên:
- Việc áp dụng giải pháp hiệu quả cho tiết dạy tác phẩm kí thể hiện sự tận
tâm, tận lực; có trách nhiệm với học trò, với bài dạy, tiết dạy; sáng tạo trong việc
tổ chức dạy học của người thầy.
- Trong sự phát triển với tốc độ nhanh chóng, xã hội hiện nay đòi hỏi sự
đổi mới của nền giáo dục nước nhà, người giáo viên không chỉ thể hiện được
trình độ chuyên môn vững vàng mà còn có những phương pháp, kỹ thuật dạy
học tốt để truyền thụ kiến thức cho học sinh. Người giáo viên nghiên cứu tìm tòi
và tìm ra và áp dụng những phương pháp dạy học tích cực để nhiệm vụ dạy học
đạt hiệu quả hơn tức là đã một phần nào đó đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Khi tiết học đạt hiệu quả, học sinh tiếp thu bài tốt, uy tín của giáo viên
trước học sinh, phụ huynh và xã hội càng được củng cố.
* Đối với nhà trường:
- Thầy và trò cùng tạo nên không khí học tập hăng say trong nhà trường,
thể hiện một môi trường văn hóa, một “Trườnghọc thân thiện, học sinh tíchcực”.
- Trong một địa phương, trường học là môi trường văn hóa tri thức được
nhân dân quan tâm. Chất lượng học tập của học sinh tốt hơn, chất lượng giáo
dục của nhà trường tăng. Nhà trường đã góp phần giáo dục và đào tạo cho địa
phương những con người có tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong học
tập cũng như trong mọi công việc. Như vậy, nhà trường đã hoàn thành nhiệm
vụ giáo dục, uy tín của nhà trường sẽ nâng cao với nhân dân địa phương.
* Đối với gia đình:
- Khi con em mình được rèn luyện trở thành những học trò tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo trong học tập thì các bậc phụ huynh yên tâm tập trung
vào công việc của mình để hiệu quả công việc tốt hơn. Bởi vì khi học tập các em
tích cực, tự giác các em cũng sẽ tự giác, tích cực trong việc giúp đỡ bố mẹ công
việc nhà.
- Gia đình sẽ yên ấm, hạnh phúc vì có những đứa con vừa có tri thức, vừa
ngoan ngoãn.
15
* Đối với xã hội:
- Khi học sinh đã được giáo dục, rèn luyện thành những người phát triển
hoàn thiện về nhân cách thì các em sẽ là những công dân tốt trong xã hội.
- Xã hội có nhiều những công dân vừa có tri thức, vừa có phẩm chất đạo
đức tốt thì sẽ vững mạnh, đất nước sẽ phồn vinh.
16
PHẦN III. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I. GIÁO ÁN THỬ NGHIỆM
Tiết 49
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
Hoàng Phủ Ngọc Tường
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
1.1. Môn Ngữ văn
- Hiểu được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho
dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
- Nhận biết được đặc trưng của thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí của
Hoàng Phủ Ngọc Tường.
1.2. Môn Lịch sử
- Hiểu thêm những kiến thức về lịch sử, những sự kiện gắn liền với dòng
sông Hương. (Lịch sử lớp 12- Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng
khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám (1939-1945); Bài 22: Hai miền đất nước trực
tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ).
1.3. Môn Địa lí:
- Sử dụng bản đồ lưu vực Sông Hương để nhận biết đặc điểm hình thái
của dòng sông một cách cụ thể .
- Hiểu thêm về địa hình Việt Nam, các dòng sông chảy từ tây sang đông,
hầu hết ở thượng nguồn đều là vùng núi cao, nhiều vực thẳm, rừng già khiến cho
nước chảy xiết dữ dội. Tiếp đó, khi chảy về đồng bằng, địa hình thấp, dòng chảy
sông Hương chậm hơn, êm đềm hơn.
- Hiểu thêm về đặc điểm sông ngòi miền nhiệt đới ẩm gió mùa. Sông
Hương vì thế khi ra khỏi rừng đã trở thành “Người mẹ phù sa của vùng văn hóa
xứ sở”.
(Địa lí lớp 12- Bài 6: “Đất nước nhiều đồi núi”; Bài 9,10: Thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa)
1.4. Môn Giáo dục công dân:
- Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước.
- Trân trọng, gìn giữ những danh lam thắng cảnh, những giá trị văn hóa tinh
thần của dân tộc.
- Giáo dục các em ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường, đặc biệt là giữ gìn
những dòng sông xanh - sạch - đẹp. (Giáo dục công dân 10- Bài 14: Công dân
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục công dân 11- Bài 12:
17
Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường, Bài 13: Chính sách giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa.)
2. Kĩ năng:
2.1. Môn Ngữ văn
- Đọc diễn cảm thể loại bút kí.
- Phân tích văn bản bút kí theo đặc trưng thể loại.
2.2. Môn Lịch sử
Rèn kĩ năng xem xét các sự kiện lịch sử trong mối quan hệ với thiên nhiên
2.3. Môn Địa lí
Kĩ năng thu thập thông tin, xem bản đồ, xây dựng kiến thức tổng hợp.
2.4. Môn Giáo dục công dân
Kĩ năng ứng xử, xử lí tình huống.
2.5. Môn âm nhạc
Rèn kỹ năng ca hát, tự tin trước tập thể.
2.6. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống
- Kỹ năng điều chỉnh hành vi trong cuộc sống.
- Kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình bày ý kiến.
3. Thái độ:
- Tình yêu quê hương đất nước, ý thức trách nhiệm với non sông đất
nước, niềm tự hào về những danh lam thắng cảnh của dân tôc.
- Có ý thức bảo vệ giữ gìn con sông quê hương trước tình trạng ô nhiễm
nguồn nước, ô nhiễm môi trường hiện nay.
4. Các năng lực chính hướng tới:
- Tình yêu quê hương đất nước, ý thức trách nhiệm với non sông đất nước,
niềm tự hào truyền thống lịch sử của dân tộc.
- Trân trọng tài năng, nhân cách của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, trân
trọng giá trị của bài “Ai đã đặttên cho dòng sông”.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Sáchgiáo khoa, sáchbàitập, sách chuẩnKTKN, sách giáo viên, bảng phụ.
- Tranh ảnh về Sông Hương, chùa Thiên Mụ, cầu Tràng Tiền, Cồn Hến …
- Đĩa nhã nhạc cung đình Huế.
- Bản đồ thành phố Huế, bản đồ lưu vực Sông Hương.
- Máy chiếu, bản đồ thành phố Huế, sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo
án, tư liệu có liên quan (tranh ảnh về tác giả, sông Hương).
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa, bài soạn, sưu tầm tư liệu có liên quan.
- Đọc ít nhất 2 lần trích đoạn và soạn bài theo hướng dẫn SGK/trang 203
- Tìm hiểu về thể loại kí, phân biệt bút kí và tùy bút.
18
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Sử dụng các loại câu hỏi nêu vấn đề, gợi dẫn, thảo luận nhóm…
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp Ngày dạy Học sinh vắng
12A3
12A5
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về một đoạn văn khiến anh (chị)
thấy yêu thích, say mê nhất trong đoạn trích “Ngườilái đò Sông Đà” của tác giả
Nguyễn Tuân?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS NỘI DUNG BÀI DẠY
GV chiếu một số hình ảnh: Cầu
Tràng Tiền, Lăng Khải Định, Chùa
Thiên Mụ, Dòng Sông Hương, Cồn
Gia Viễn, Nhã nhạc cung đình Huế…
GV đặt câu hỏi:
- Quan sát những hình ảnh ấy cho cô
biết: những hình ảnh đó thuộc tỉnh
(thành phố) nào trên đất nước ta? Em
ấn tượng nhất về hình ảnh nào?
- HS quan sát, trả lời.
- Những hình ảnh đó thuộc thành phố
Huế.
- Em ấn tượng nhất là hình ảnh dòng
sông Hương
19
Hoạt động 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn hs tìm
hiểu chung về tác giả tác phẩm.
- GV cho HS xem ảnh tác giả
- GV: Phân nhóm thảo luận theo
kĩ thuật ZYZ.
- Câu hỏi thảo luận: Qua phần
tiểu dẫn, em hãy nêu những nét
chính về cuộc đời và sự nghiệp
của Hoàng Phủ Ngọc Tường?
- HS các nhómtrình bày
- GV chốt lại
- GV: Trình bày những hiểu biết
của em về bài bút kí này:
* Xuất xứ, thời gian sáng tác:
* Thể loại:
* Bố cục đoạn trích:
I. TIỂU DẪN:
1. Tác giả:
- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937
tại Huế.
- Cuộc đời của tác giả gắn bó sâu sắc với
Huế (học trường ĐH Huế, dạy học ở
trường Quốc học Huế, tham gia các
phong trào cách mạng tại Huế…)
- Là một trong những cây bút đặc sắc về
bút kí. Kí của ông kết hợp nhuẫn nhuyễn
chất trí tuệ và trữ tình, tài hoa và uyên
bác…
 Tác phẩm chính:
- Văn xuôi: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn
Lâu (1971), Ai đã đặt tên cho dòng sông?
(1986)…
- Thơ: Những dấu chân qua thành phố
(1976)…
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ, thời gian sáng tác: Là bài bút
kí đặc sắc, viết tại Huế, ngày 4/1/1981, in
trong tập sách cùng tên.
- Thể loại: bút kí: là thể văn thuộc loại kí
(ghi chép) nhằm ghi lại những điều mắt
thấy tai nghe trong cuộc sống bằng những
nhận xét, những cảm xúc của người viết.
- Bố cục: đoạn trích chia làm 2 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến: “bát ngát tiếng
gà”: Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh
sắc thiên nhiên:
20
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
- HS chia bố cục
- GV nhận xét, bổ sung
* Ý nghĩa nhan đề của đoạn trích:
- HS đọc diễn cảm đoạn văn mở
đầu
- GV yêu cầu HS tóm tắt văn bản.
- GV hướng dẫn HS xem bản đồ,
trình chiếu vị trí của sông
Hương nơi đầu nguồn (Tích hợp
môn Địa lí)
- GV: Ở thượng nguồn, sông
Hương được tác giả diễn tả như
thế nào? Để làm nổi bật được vẻ
đẹp ấy nhà văn đã sử dụng những
hình ảnh, chi tiết, những liên
tưởng và thủ pháp nghệ thuật nào?
Nét riêng trong lối viết kí của tác
giả?
+ HS tìm các chi tiết để trả lời cho
câu hỏi
+ GV nhận xét, tổng hợp lại:
+ Phần 2: Đoạn còn lại: Vẻ đẹp sông
Hương dưới góc độ lịch sử và văn hóa
- Nhan đề: Bài bút kí kết thúc bằng cách lí
giải tên của dòng sông: sông Hương -
sông thơm. Cách lí giải bằng một huyền
thoại
 Huyền thoại ấy đã trả lời câu hỏi: Ai
đã đặt tên cho dòng sông?
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc
thiên nhiên:
a. Vẻ đẹp của sông Hương ở thượng
nguồn:
- Sông Hương nhìn từ cội nguồn là dòng
chảy có mối quan hệ sâu sắc với dãy
Trường Sơn.
+ Con sông vừa “rầm rộ giữa bóng cây
đại ngàn..”
+ Sông Hương lại vừa “dịu dàng và say
đắm …”
+ Như một cô gái Digan phóng khoáng
và man dại …”.
+ Trở thành người mẹ phù sa của vùng
văn hóa xứ sở.
 Ngôn ngữ tạo hình, biện pháp nhân
hóa gợi tả chính xác đặc điểm của sông
Hương ở thượng lưu với vẻ đẹp vừa hùng
vĩ, man dại, vừa trữ tình say đắm lòng
người.
=> Sông Hương ở đầu nguồn có một sức
21
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
- Theo thủy trình của sông
Hương. Đoạn này có thể chia
thành mấy đoạn nhỏ?
- HS: Chia làm 2 đoạn.
GV giao cho HS làm việc nhóm:
Thảo luận theo kĩ thuật Khăn phủ
bàn
- Nhóm 1, 3: Vẻ đẹp của sông
Hương ở đồng bằng và ngoại vi
thành phố?
+ GV chỉ trên bản đồ sông Hương
những khúc quanh, những sự
chuyển dòng liên tục; giới thiệu
cho các em những hình ảnh cánh
đồng Châu Hóa, đồi Vọng Cảnh,
chùa Thiên Mụ, Cồn Hến, điện
Hòn Chén, lăng Minh Mạng.
(Tích hợp Địa lí)
GV hướng dẫn HS chỉ ra nét độc
đáo, đặc sắc trong lối viết của nhà
văn
- Nhóm 2,4: Vẻ đẹp sông Hương
sống mãnh liệt, hoang dại nhưng cũng rất
dịu dàng và say đắm.
b. Vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng
và ngoại vi thành phố:
- Sông Hương được nhìn trong mối quan
hệ với kinh thành Huế:
+ Sông Hương đã trải qua một hành trình
đầy gian truân và nhiều thử thách trước
khi trở thành người tình dịu dàng và thủy
chung của cố đô.
+ Đó là một dòng chảy sống động qua
những địa danh khác nhau của xứ Huế:
* Giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại,
sông Hương là cô gái đẹp ngủ mơ màng
* Khi ra khỏi vùng núi, sông Hương như
nàng tiên được đánh thức, bừng lên sức
trẻ và niềm khao khát của tuổi thanh xuân
“chuyển dòng liên tục…như thành
quách”
* Khi qua Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu
Bảo, sông Hương mềm như tấm lụa, có
khi ánh lên những phảnquang nhiều màu
sắc sớm xanh, trưa vàng, chiều tím…
-> Hiểu biết về địa lí đã giúp tác giả
miêu tả tỉ mỉ về sông Hương với nhiều
hình ảnh đẹp như bức tranh có đường nét,
có hình khối.
-> Đoạn văn bộc lộ nét lịch lãm và tài hoa
trong lối hành văn của tác giả, hai bút
pháp kể và tả được kết hợp nhuần nhuyễn
khiến ta cảm nhận một vẻ đẹp vừa mạnh
mẽ lại vừa dịu dàng của dòng sông.
c. Vẻ đẹp sông Hương khi chảy trong
22
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
khi chảy trong lòng thành Huế?
+ GV: Khi chảy vào thành phố
Huế, Sông Hương có nét khác biệt
gì? Phát hiện của tác giả về nét
riêng, độc đáo của dòng sông cho
thấy những điều gì trong tình cảm
của tác giả với xứ Huế và dòng
sông?
+ GV tiếp tục hướng dẫn cho HS
xem trên bản đồ đoạn sông Hương
chảy trong lòng thành phố Huế.
(Tích hợp Địa lí)
+ GV: Sông Hương trước khi đi ra
biển cả có điểm gì đặc biệt?
GV chỉ trên bản đồ khúc quanh
khi sông Hương đột ngột đổi dòng
để gặp lại Huế ở thị trấn Bao
Vinh.
(Tích hợp Địa lí)
GV gọi các nhóm lên bảng trình
bày.
Yêu cầu các nhóm bổ sung cho
nhau.
GV nhận xét
Chốt ý
lòng thành Huế:
- Như đã tìm thấy chính mình trong lòng
thành phố thân yêu, sông Hương “vui tươi
hẳn …“vâng” không nói ra của tình
yêu”.
- Nằm ngay gữa lòng thành phố yêu quý
của mình, sông Hương cũng giống như
sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của
Bu-đa-pét…nhưng trong cách biểu đạt tài
hoa của tác giả, sông Hương được cảm
nhận với nhiều góc độ:
+ Bằng con mắt nhìn của hội họa.
+ Qua cách cảm nhận âm nhạc.
+ Với cái nhìn của trái tim đa tình, sông
Hương là người tình dịu dàng và chung
thủy “Rời khỏi kinh thành, sông Hương
chếch về hướng chính bắc… để gặp lại
thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao
vinh xưa cổ
-> Đây là một phát hiện thú vị của tác giả,
một phát hiện rất tinh tế. Khúc quanh bất
ngờ đó, tựa như một nỗi vương vấn, và
dường như còn có cả một chút lẳng lơ kín
đáo của tình yêu
- Sông Hương trở lại “để nói một lời thề
trước khi về biển cả”.
* Tiểu kết: Với lối viết kí lịch lãm, tài
hoa, mê đắm, kết hợp giữa tả và kể cùng
những lời bình luận, nhà văn đã tô đậm vẻ
đẹp của sông Hương hòa lẫn vào thiên
nhiên khi ở đầu nguồn, ở đồng bằng và
đặc biệt gắn bó với thành phố Huế.
23
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
- GV hỏi dẫn dắt: Trên thế giới
chúng ta biết đến rất nhiều nền
văn minh được hình thành bên
những con sông. E hãy kể tên
những nền văn minh gắn với
những con sông ấy? (Tích hợp
kiến thức Địa lí)
- HS trả lời: Nền văn minh Ai Cập
gắn với sông Nin, Nền văn minh
Ấn Độ gắn với sông Ấn và sông
Hằng, nền văn minh Trung Hoa
được hình thành trên lưu vực sông
Trường Giang và sông Hoàng Hà
- Sông Hương trong sự gắn bó với
Huế đã làm nên những nét riêng gì
về văn hóa và lịch sử của xứ Huế?
- GV: Những chi tiết nào cho thấy
tác giả miêu tả sông Hương gắn
với những sự kiện lịch sử?
+ HS trả lời, GV chốt lại:
(Tích hợp môn Lịch sử)
- GV: Vẻ đẹp sông Hương được
khám phá dưới góc độ văn hóa
như thế nào?
- Yêu cầu HS phát hiện hai vẻ đẹp
âm nhạc và thi ca của sông
Hương.
-Ngoài những điệu hò trên sông
hương, những câu Nam Ai Nam
2. Vẻ đẹp sông Hương được khám phá
dưới góc độ lịch sử và văn hóa:
a. Vẻ đẹp sông Hương trong mối quan
hệ với lịch sử dân tộc:
- Sông Hương mang vẻ đẹp của một bản
hùng ca ghi dấu những thế kỉ vinh quang:
+ Đó là dòng sông biên thùy xa xôi của
đất nước các vua Hùng.
- Dòng sông ấy là điểm tựa, là dòng viễn
châu bảo vệ biên giới phía nam của tổ
quốc Đại Việt.
- Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh
thành Phú Xuân.
- Nó đi vào thời đại của Cách mạng tháng
Tám và bao chiến công rung chuyển qua
hai cuộc chiến tranh vệ quốc sau này.
- Nó chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến
công tết Mậu Thân 1968.
Sông Hương – chứng nhân của lịch sử,
gắn liền với với lịch sử của Huế, của dân
tộc qua những thăng trầm của cuộc đời.
b. Vẻ đẹp sông Hương được khám phá
dưới góc độ văn hóa:
* Sông Hương- Dòng chảy của âm nhạc:
- Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ
điển Huế “Sông Hương đã trở thành một
người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya…”.
- Tác giả tưởng tượng: “trong một khoang
thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán
âm của những mái chèo khuya”.
24
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Bình hay nhã nhạc cung đình Huế
thì sông Hương và Huế cũng trở
thành nguồn đề tài bất tận của âm
nhạc. Em biết những ca khúc nào
về Huế và sông Hương? (Tích
hợp với âm nhạc).
- HS kể tên một số ca khúc:
- Huế thương.
- Huế và em
-Chuyện tình sông Hương
- Huế tình yêu của tôi
- Ai có thể hát một điệu dân ca
Huế hoặc một bài hát về Huế
(Tích hợp với âm nhạc).
+ HS có thể liên hệ với những bài
thơ viết về sông Hương, xứ Huế
mà các em đã đọc, đã học.
- Trình bày những cảm nhận của
em về Sông Hương?
Giáo viên nhận xét chốt ý.
+ GV: Bài bút kí có những đặc sắc
nghệ thuật nào? Những biện pháp
nghệ thuật chính tác giả đã sử
dụng trong bút kí này?
+ HS trả lời, GV nhận xét, tổng
hợp:
- Nhà văn liên tưởng tới Nguyễn Du và
tiếng đàn của Thúy Kiều:
* Sông Hương- Dòng chảy của thi ca:
- Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về
sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại
mình:
+ “Dòng sông trắng- lá cây xanh”
(Chơi xuân-Tản Đà)
+ “Trường giang như kiếm lập thanh
thiên” (Cao Bá Quát).
+ Đó là hình ảnh xứ Huế trong nỗi hoài
cổ của Bà huyện Thanh Quan;
+ Là sức mạnh phục sinh trong thơ Tố
Hữu
+ Là con sông tình tứ trong thơ Thu
Bồn.
* Tiểu kết: Hình tượng sông Hương được
cảm nhận từ nhiều góc độ làm nên vẻ đẹp
đa dạng, phong phú của dòng sông. Nét
đặc sắc làm nên sức hấp dẫn của những
trang văn là tình yêu say đắm với dòng
sông được thể hiện bằng tài năng của một
cây bút giàu trí tuệ.
3. Những đặc sắc về nghệ thuật:
- Liên tưởng, so sánh độc đáo:
+ Dòng sông như cô gái Digan, như
người mẹ phù sa…
+ Chiếc cầu trắng ví với mảnh trăng non.
+ Dòng sông mềm mại, như một tiếng
vâng không nói ra của tình yêu.
+ So sánh sông Hương với các dòng sông
25
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
+ GV: Văn phong của Hoàng Phủ
Ngọc Tường có điểm gì nổi bật
trong tác phẩm này?
+ GV: Gọi HS đọc phần Ghi nhớ.
+ GV nhấn mạnh những đặc điểm
về nội dung và nghệ thuật của bài
bút kí.
khác như sông Xen, sông Đanuýp, sông
Nêva…
- Những biện pháp nhân hóa, ẩn dụ, lối
viết văn giàu hình ảnh
- Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và
trí tuệ, chủ quan và khách quan.
III. TỔNG KẾT: Ghi nhớ - SGK
1. Nội dung.
2. Nghệ thuật.
Hoạt động 3: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG
Hoạt động của GV và HS NỘI DUNG BÀI DẠY
- GV dẫn dắt: Sinh ra trên mảnh đất
Vĩnh Phúc nơi có rất nhiều dòng sông
chảy qua, em hãy cho cô biết ở địa
phương em có những dòng sông nào?
Những dòng sông đó gắn với những kỉ
niệm gì của các em? Thực trạng của
những dòng sông đó ra sao?
- HS trả lời.
- GV nhận xét sau đó mời các em theo
dõi một số hình ảnh về tình trạng ô
nhiễm trên những dòng sông.
- GV hỏi: Các em suy nghĩ gì về
những hình ảnh vừa xem?
- Hãy suy nghĩ và tìm cách cứu lấy
con sông bằng những hành động thiết
thực.
- Thực trạng là dòng sông ấy đang bị
ô nhiễm rất nặng nề do ý thức của
con người.
- Giữ gìn vẻ đẹp của những dòng
sông cũng là ứng xử thanh lịch, văn
minh với thiên nhiên, là trân trọng,
gìn giữ những giá trị văn hóa của đất
nước
26
GV tổng hợp ý kiến đọc trước lớp.
Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu
còn những điều chưa có trong bài làm
của nhóm kia)
4. Củng cố, dặn dò:
* Củng cố:
- Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên.
- Vẻ đẹp của sông Hương dưới góc độ văn hóa.
- Vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử.
- Nghệ thuật: Văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường
* Dặn dò:
- Tiết sau: Soạn bài: Ôn tập văn học
27
PHỤ LỤC 2. ĐỀ KIỂM TRA
1. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ:
* Về kiến thức: Đánh giá ở 4 mức độ:
- Nhận biết
- Thông hiểu
- Vận dụng thấp
- Vận dụng cao
* Về kĩ năng: Đánh giá:
- Rèn luyện kĩ năng khái quát, đọc hiểu, phân tích, cảm thụ tác phẩm văn
học.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để hiểu sâu sắc tác phẩm văn học.
* Về thái độ: Đánh giá thái độ học sinh:
- Ý thức, tinh thần tham gia học tập.
- Tình cảm của học sinh đối với môn học và các môn học khác có liên
quan.
* Về năng lực:
Qua bài kiểm tra đánh giá được năng lực tiếp nhận kiến thức, năng lực tự
học, năng lực sáng tạo, năng lực vận dụng kiến thức của học sinh vào bài thi
cũng như trong những tình huống thực tế trong cuộc sống.
2. CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ:
- Giáo viên đánh giá kết quả, năng lực học sinh qua các sản phẩm của học
sinh trên lớp thông qua phiếu học tập.
- Giáo viên đánh giá kết quả học tập và năng lực học sinh qua đề kiểm tra
đề kiểm tra hai tiết (hệ số 2)
3. ĐỀ KIỂM TRA
3.1. Đề kiểm tra 15 phút.
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng.
Câu 1: Trong các lời đánh giá sau đây, lời nào nói đúng nhất về nhà văn Hoàng
Phủ Ngọc Tường:
A. Một ngòi bút đậm chất sử thi và lãng mạn.
B. Mội nhà nghệ sĩ ngôn từ.
C. Một ngòi bút tiểu thuyết đậm chất sử thi.
D. Một cái tôi tài hoa và một tấm lòng gắn bó với cảnh sắc, con người xứ Huế.
Câu 2: Hoàng Phủ Ngọc Tường sở trường về thể loại nào?
A. Truyện ngắn B. Kí
C. Tiểu thuyết D. Thơ
28
Câu 3: Trong những tác phẩm sau đây của Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm
nào là bút kí văn học?
A. Người hái phù dung. B. Người ham chơi
C. Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu D. Những dấu chân qua thành phố
Câu 4:Trong những tác phẩm sau đây, tác phẩm nào là của Hoàng Phủ Ngọc Tường?
A. Sử thi buồn; Dòng sông ai đã đặt tên
B. Rất nhiều ánh lửa; Bản di chúc của cỏ lau
C. Chiếc thuyền ngoài xa; Ai đã đặt tên cho dòng sông
D. Nhớ con sông quê hương; Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu
Câu 5: Văn bản "Ai đã đặt tên cho dòng sông?" của Hoàng Phủ Ngọc Tường
thuộc thể loại:
A. Nhà đàm C. Bút kí
B. Truyện ngắn D. Thơ văn xuôi
Câu 6: Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường, đặc điểm của sông Hương là:
A. chảy xuyên qua nhiều vùng đất nước.
B. "Con sông dùng dằng, con sông không chảy"
C. con sông thuộc về thành phố duy nhất.
D. Dòng sông "độc bắc lưu"
Câu 7: Sông Hương "Trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên
tĩnh". Về địa lí, đây là đoạn sông Hương:
A. Ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế.
B. Rời khỏi kinh thành, ôm lấy đảo Cồn Hến quanh năm mơ màng trong
sương khói.
C. Giữa lòng Trường Sơn.
D. Khi qua thành phố Huế.
Câu 8: Từ xa xưa sông Hương có tên gọi là:
A. Hương Giang B. Linh Giang
C. Đà Giang D. Sông Bồ
Câu 9: Từ góc nhìn lịch sử, nhà văn cảm nhận sông Hương như:
A. Người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy
29
hoa dại.
B. Một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
C. Dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc.
D. Một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.
Câu 10: Miêu tả dòng sông chảy giữa đại ngàn, Hoàng Phủ Ngọc Tường ví sông
Hương như:
A. Một bản trường ca của rừng già B. Một thiên anh hùng ca
C. Một bài thơ bằng văn xuôi D. Sửthi viết giữa màu cỏ láxanh biếc.
Đáp án bài tập trắc nghiệm
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp
án
D B C B C A D B C A
3.2. Đề kiểm tra 90 phút
Ma trận đề
Mức độ
Chủ đề
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
Thấp Cao
NLVH Nhận biết
được nét
chính về tác
giả, hoàn
cảnh ra đời
tác phẩm.
Nhận ra được
cách làm bài.
Hiểu được nội
dung, nghệ
thuật của tác
phẩm
Vận
dụng kĩ
năng làm
nghị luận
văn học
dạng đề
phân tích
để cảm
nhận vẻ
đẹp của
thiên
nhiên xứ
Huế
trong tác
phẩm
Chỉ ra
được nét
đặ sắc
trong
phong
cách
nghệ
thuật của
HPNT
qua tác
phẩm
30
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
4,0
40%
2,0
20 %
3,0
30%
1,0
10%
1
10
100%
Đề bài: Phân tích những cảm nhận tinh tế của Hoàng Phủ Ngọc Tường trước vẻ
đẹp của thiên nhiên Huế trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Gợi ý làm bài
a. Mở bài.
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những cây bút kí tiêu biểu của văn
học Việt Nam hiện đại. Với thể loại kí, Hoàng Phủ Ngọc Tường thể hiện trên
từng trang văn vốn kiến thức uyên bác và cách viết tài hoa.
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách kí
Hoàng Phủ Ngọc Tường. Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương, thiên nhiên
và con người xứ Huế
b. Thân bài.
- Nhan đề của bài kí đã góp phần thể hiện sự nhạy cảm của nhà văn trước
những vẻ đẹp gợi sự khám phá, kiếm tìm. Nhà văn không lấy một câu hỏi ngỡ
như vu vơ để đặt tên cho tác phẩm, và tìm cách lí giải về tên của dòng sông bằng
kiến thức phong phú của mình.
- Nhà văn đã cảm nhận và miêu tả sông Hương từ nhiều góc nhìn khác
nhau với những so sánh thú vị. Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương từ góc nhìn
địa lí, cái nhìn của nhà văn thật tinh tế khi miêu tả dòng sông mang sắc đẹp dịu
dàng và trí tuệ, sông Hương thăm thẳm chiều sâu tâm hồn nhưng đã "đóng kín
lại ở cửa rừng và ném chìa khó trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng"
để xuôi về thành phố Huế.
- Cảm nhận dòng sông từ góc nhìn lịch sử, văn hóa nhà thơ có những liên
tưởng nhạy bén. Cái tinh tế của Hoàng Phủ Ngọc Tường là sự phát hiện và
chuyển hóa cái hữu hình ("chỗ rẽ của dòng sông Hương") thành cái vô hình
("nỗi vương vấn, cả một chúng lẳng lơ kín đáo của tình yêu"); chuyển hóa hình
ảnh ("những khúc quanh của sông Hương") thành âm thanh ("như một tiếng
vâng không nói ra của tình yêu").
- Hoàng Phủ Ngọc Tường đã thổi hồn vào sông Hương và thiên nhiên
Huế. Một khúc quanh mềm mại, một bóng tùng, những đốm lửa thuyền chài lập
lòe trong đêm sương, những lăng tẩm thành quách cũ, tiếng chuông chùa Thiên
Mụ ngân nga... đều mang dấu ấn của con người. Sự hòa quyện, gắn kết giữa
sông Hương và thiên nhiên, con người xứ Huế không phải ai cũng dễ nhận ra và
miêu tả tường tận và tinh tế như thế.
31
c. Kết bài.
- Bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông ? giúp chúng ta cảm nhận được
vẻ đẹp nên thơ, nên họa, nên nhạc của cảnh sắc thiên nhiên xứ Huế, đặc biệt là
sông Hương
- Tác giả đã huy động triệt để mọi tiềm năng văn hóa cùng với vốn ngôn
ngữ giàu có của mình để diễn tả vẻ đẹp và chất thơ của Huế, thể hiện tập trung
nhất ở dòng sông Hương – một biểu tượng sinh động của xứ Huế ngàn năm
văn hiến.
32
PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MÔ TẢ TIẾT DẠY
Bản đồ về địa lí kinh thành Huế
33
Học sinh thảo luận nhóm theo kỹ thuật “Khăn phủ bàn”
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Giáo viên: Nhiệt tình, có trách nhiệm cao, đầu tư chuyên môn, chuẩn bị kĩ
những câu hỏi thảo luận và dự kiến các phương án trả lời.
- Học sinh: Chuẩn bị bài, soạn bài, sách giáo khoa và các đồ dùng học tập khác.
- Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, giấy A0, A3, A4, bút dạ, sách giáo
khoa…
10. Đánh giá lợi ích thu được:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được qua việc dạy tích hợp.
10.1.1. Đối với học sinh:
Trước hết, các chủ đề tích hợp liên môn có tính thực tiễn, có ưu thế trong
việc tạo ra độngcơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên
môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các
tìnhhuống thực tiễn, ítphải ghi nhớ kiến thức một cáchmáy móc. Điều quan trọng
hơn là các chủđềtíchhợp, liên môn giúp cho học sinhkhông phải học lại nhiều lần
cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm
34
chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của
kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
10.1. 2. Đối với giáo viên.
Dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo viên
trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác
dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần
phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng
lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Việc vận dụng phương pháp trên kết
hợp với các hình thức dạy học tíchcực khác sẽ làm học sinh thêm yêu thích môn
Ngữ văn, truyền cho các em lòng yêu nước, tự hào với truyền thống dân tộc, từ
đó có ý thức hơn trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước.
10.2. Kết luận.
Qua quá trình thực nghiệm thiết kế giáo án: Dạy học tích hợp trong một số tác
phẩm kí Ngữ văn 12, tôi nhận thấy việc dạy học theo hướng tích hợp là một
trong những cách thức dạy học có hiệu quả tối ưu. Dạy học theo hướng tích hợp
góp phần giúp giáo viên linh hoạt, sáng tạo trong dạy học nhằm tạo ra sự lôi
cuốn, hấp dẫn cho việc dạy tác phẩm văn chương, đồng thời giúp học lĩnh hội
kiến thức văn học một cách khoa học, có hệ thống và sâu sắc hơn. Từ đó các em
cũng thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức của nhiều môn học.
10.3. Kiến nghị
Từ yêu cầu, mục tiêu của môn học và thực tế giảng dạy tích hợp liên môn
các tác phẩm kí trong môn Ngữ văn 12 ở Trường THPT TRần Hưng Đạo những
năm qua. Tôi xin có những kiến nghị như sau:
- Thư viện nhà trường đầu tư thêm những tài liệu, tư liệu về thể loại kí.
Có thể nói việc lồng ghép các kiến thức liên môn, liên ngành kết hợp với
nội dung giáo dục môi trường, kĩ năng sống thông qua các bài kí là một điều
hoàn toàn mới mẻ và cần thiết góp phần vào việc rèn luyện phát triển toàn diện
nhân cách học sinh. Vì vậy tôi mạnh dạn bày tỏ những kinh nghiệm thật ít ỏi của
mình dùcònmang tínhchủ quan. Kínhmong nhận được những lời đóng góp chân
thành từ phía BGH và các đồng nghiệp để tôi hoàn thành tốt sự nghiệp giảng dạy
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
35
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Số
TT
Tên tổ
chức/cá
nhân
Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1 Lớp
12A3,
12A5
Trường THPT Trần
Hưng Đạo – Tam
Dương – Vĩnh Phúc
Người lái đò sông Đà (Nguyễn
Tuân)
Ai đã đặt tên cho dòng sông
(Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Tam Dương, ngày.....tháng......năm2018
Thủ trưởng đơn vị/
(Ký tên, đóng dấu)
Tam Dương, ngày10 tháng1 năm2018
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Thuý
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 12 (NXB Giáo dục 2002).
2. Sách giáo viên Ngữ văn 12 (NXB Giáo dục 2002).
3.Vũ trung tùy bút – Phạm Đình Hổ (NXB trẻ 2012).
4. Đặc trưng tùy bút – Nguyễn Tuân (NXB Văn học 2011).
5. Tùy bút Nguyễn Tuân 1941
37
TỔ CHUYÊN MÔN, HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
38
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Thông tin về tác giả đăng ký sáng kiến kinh nghiệm:
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý
2. Ngày sinh : 16/04/1979
3. Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Hưng Đạo
4. Chuyên môn: Giáo viên dạy môn Ngữ Văn
5. Nhiệm vụ được giao trong năm học: Giảng dạy môn Ngữ văn các lớp
12A3, 12A5, 11A5 và chủ nhiệm lớp 11A5
II. Thông tin về sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp liên
môn các tác phẩm kí Ngữ văn 12 – Hệ THPT Trường THPT TRần Hưng
Đạo
2. Cấp học: (Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, GDTX): THPT
3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2017 đến hết tháng 1 năm 2018
4. Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Trần Hưng Đạo – Tam Dương –
Vĩnh Phúc
5. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh các lớp 12A3, 12A5 Trường THPT
Trần Hưng Đạo.
Ngày tháng năm 2018
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ tên,đóng dấu)
TỔ TRƯỞNG/NHÓM
CHUYÊN MÔN
(Ký ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI ĐĂNG KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Thuý
39
MỤC LỤC
Nội dung Trang
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………......
2. Mục đíchcủa đề tài…………………………………………………….....
PHẦN II: NỘI DUNG ……………………………………………………..
I. Cơ sở lí luận……………………………………………………………….
1. Quan điểm tíchhợp liên môn trong dạy học nói chung..............................
2. Quan điểm tíchhợp liên môn trong dạy học Ngữ văn…………………....
3. Đặc trưng của thể kí………………………………………………………
II. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………....
1.Nhận thức về dạy học tích hợp…………………………………………….
2.Thực trạng về dạy học tích hợp trong môn ngữ văn ở trường Cao đẳng
KT- KT Vĩnh Phúc…………………………………………………………..
3. Một số kinh nghiệm dạy học tíchhợp trong môn Văn……………………
4. Các giải pháp dạy học tích hợp liên môn trong dạy tác phẩm kí………....
PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ...................................................
1. Kết quả kiểm tra theo lớp…........................................................................
2. Kết quả kiểm tra theo nhóm........................................................................
3. Đánh giá kết quả thực nghiệm.....................................................................
PHẦN IV: PHỤ LỤC ...................................................................................
Phụ lục 1………………………......................................................................
Phụ lục 2……………………….....................................................................
Phụ lục 3…………………..............................................................................
Phần V: PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................
1. Kết luận ………..........................................................................................
2. Kiến nghị.....................................................................................................
01
01
02
04
04
04
05
05
06
06
06
07
09
14
14
14
14
17
17
29
33
36
36
36

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Sự tương tác thể loại trong văn xuôi Việt Nam từ 1986 đến nay, Trần Viết Thiện
Sự tương tác thể loại trong văn xuôi Việt Nam từ 1986 đến nay, Trần Viết ThiệnSự tương tác thể loại trong văn xuôi Việt Nam từ 1986 đến nay, Trần Viết Thiện
Sự tương tác thể loại trong văn xuôi Việt Nam từ 1986 đến nay, Trần Viết ThiệnMan_Ebook
 
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn nataliej4
 
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánhđặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánhKelsi Luist
 
Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...
Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...
Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...nataliej4
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam
Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam
Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam nataliej4
 
Nhìn lại ông già và biển cả dưới góc độ nghi lễ trong giải phẫu phê bình của ...
Nhìn lại ông già và biển cả dưới góc độ nghi lễ trong giải phẫu phê bình của ...Nhìn lại ông già và biển cả dưới góc độ nghi lễ trong giải phẫu phê bình của ...
Nhìn lại ông già và biển cả dưới góc độ nghi lễ trong giải phẫu phê bình của ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Mais procurados (20)

Luận án: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975
Luận án: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975Luận án: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975
Luận án: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975
 
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt namLuận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
 
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAYLuận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAY
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
 
Luận văn: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
Luận văn: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh ChâuLuận văn: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
Luận văn: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
 
Đề tài: Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT, HAY
Đề tài: Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT, HAYĐề tài: Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT, HAY
Đề tài: Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT, HAY
 
Sự tương tác thể loại trong văn xuôi Việt Nam từ 1986 đến nay, Trần Viết Thiện
Sự tương tác thể loại trong văn xuôi Việt Nam từ 1986 đến nay, Trần Viết ThiệnSự tương tác thể loại trong văn xuôi Việt Nam từ 1986 đến nay, Trần Viết Thiện
Sự tương tác thể loại trong văn xuôi Việt Nam từ 1986 đến nay, Trần Viết Thiện
 
Luận văn: Biểu tượng nước và đá trong thơ Hồ Xuân Hương, 9đ
Luận văn: Biểu tượng nước và đá trong thơ Hồ Xuân Hương, 9đLuận văn: Biểu tượng nước và đá trong thơ Hồ Xuân Hương, 9đ
Luận văn: Biểu tượng nước và đá trong thơ Hồ Xuân Hương, 9đ
 
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
 
Luận án: Đặc trưng thơ văn xuôi Việt Nam hiện đại, HAY
Luận án: Đặc trưng thơ văn xuôi Việt Nam hiện đại, HAYLuận án: Đặc trưng thơ văn xuôi Việt Nam hiện đại, HAY
Luận án: Đặc trưng thơ văn xuôi Việt Nam hiện đại, HAY
 
Luận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đ
Luận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đLuận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đ
Luận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đ
 
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAYLuận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
 
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánhđặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
 
Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...
Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...
Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
 
Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam
Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam
Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam
 
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOTLuận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gianLuận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
 
Luận án: Kịch bản chèo đầu thế kỷ XX - truyền thống và biến đổi
Luận án: Kịch bản chèo đầu thế kỷ XX - truyền thống và biến đổiLuận án: Kịch bản chèo đầu thế kỷ XX - truyền thống và biến đổi
Luận án: Kịch bản chèo đầu thế kỷ XX - truyền thống và biến đổi
 
Nhìn lại ông già và biển cả dưới góc độ nghi lễ trong giải phẫu phê bình của ...
Nhìn lại ông già và biển cả dưới góc độ nghi lễ trong giải phẫu phê bình của ...Nhìn lại ông già và biển cả dưới góc độ nghi lễ trong giải phẫu phê bình của ...
Nhìn lại ông già và biển cả dưới góc độ nghi lễ trong giải phẫu phê bình của ...
 

Semelhante a Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10

Dạy học tích hợp trong chủ đề: Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số
Dạy học tích hợp trong chủ đề: Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm sốDạy học tích hợp trong chủ đề: Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số
Dạy học tích hợp trong chủ đề: Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm sốDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội dành cho...
Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội dành cho...Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội dành cho...
Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội dành cho...nataliej4
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về giáo dục phẩm chất cho học sinh
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về giáo dục phẩm chất cho học sinhLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về giáo dục phẩm chất cho học sinh
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về giáo dục phẩm chất cho học sinhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...anh hieu
 
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS nataliej4
 
Bat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang Tao
Bat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang TaoBat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang Tao
Bat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang TaoTopSKKN
 
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...jackjohn45
 
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn nataliej4
 
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...HanaTiti
 
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...nataliej4
 

Semelhante a Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10 (20)

Dạy học tích hợp trong chủ đề: Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số
Dạy học tích hợp trong chủ đề: Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm sốDạy học tích hợp trong chủ đề: Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số
Dạy học tích hợp trong chủ đề: Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số
 
Đề tài: Dạy học tích hợp chủ đề hàm số bậc hai, HAY
Đề tài: Dạy học tích hợp chủ đề hàm số bậc hai, HAYĐề tài: Dạy học tích hợp chủ đề hàm số bậc hai, HAY
Đề tài: Dạy học tích hợp chủ đề hàm số bậc hai, HAY
 
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đại
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đạiĐề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đại
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đại
 
Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệmĐề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực và trách nhiệm qua dạy học T...
Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực và trách nhiệm qua dạy học T...Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực và trách nhiệm qua dạy học T...
Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực và trách nhiệm qua dạy học T...
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực qua dạy học Tập đọc
Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực qua dạy học Tập đọcLuận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực qua dạy học Tập đọc
Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực qua dạy học Tập đọc
 
Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội dành cho...
Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội dành cho...Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội dành cho...
Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội dành cho...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về giáo dục phẩm chất cho học sinh
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về giáo dục phẩm chất cho học sinhLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về giáo dục phẩm chất cho học sinh
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về giáo dục phẩm chất cho học sinh
 
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Đọc - Hiểu Cho Học Sinh Thpt
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Đọc - Hiểu Cho Học Sinh ThptKhoá Luận Phát Triển Năng Lực Đọc - Hiểu Cho Học Sinh Thpt
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Đọc - Hiểu Cho Học Sinh Thpt
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...
 
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
 
Bat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang Tao
Bat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang TaoBat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang Tao
Bat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang Tao
 
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử lớp 12
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử lớp 12Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử lớp 12
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử lớp 12
 
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
 
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề Xác suất của biến cố
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề Xác suất của biến cốĐề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề Xác suất của biến cố
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề Xác suất của biến cố
 
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
 
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử Việt Nam
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử Việt NamĐề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử Việt Nam
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử Việt Nam
 
Khoá Luận Hoạt Động Ngoại Khóa Văn Học Ở Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Hoạt Động Ngoại Khóa Văn Học Ở Trường Trung Học Phổ ThôngKhoá Luận Hoạt Động Ngoại Khóa Văn Học Ở Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Hoạt Động Ngoại Khóa Văn Học Ở Trường Trung Học Phổ Thông
 
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
 
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...
 

Mais de Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562

Mais de Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
 
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
 
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
 
200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY
 
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
 

Último

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Último (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10

  • 1. 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tênsáng kiến: DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM KÝ NGỮ VĂN 12 Tác giả sang kiến: Nguyễn Thị Thúy Mã sáng kiến: 095101 Tam Dương, tháng 1 năm 2018
  • 2. 2 1. Lời giới thiệu: 1.1. Lí do chọn đề tài. Như chúng ta đã biết mục tiêu giáo dục trung học của nước ta hiện nay là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản nhằm phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Và để thực hiện được mục tiêu đó, chương trình giáo dục Việt Nam nói chung và chương trình cấp THPT nói riêng đang không ngừng cải tiến và đổi mới cả về nội dung và phương pháp giảng dạy. Một trong những thay đổi của việc dạy học trong nhà trường là dạy học theo hướng tích hợp, liên môn. Đây chính là một hình thức dạy học mới nhằm định hướng, hình thành một số năng lực cho người học, thực hiện yêu cầu giảm tải và tránh trùng lặp về kiến thức giữa các môn học. Có thể nói dạy học theo hướng tích hợp là một xu hướng đang được nhiều nước trên thế giới chú trọng. Còn ở Việt Nam, nhất là trong bối cảnh đang đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo như hiện nay thì dạy học theo hướng tích hợp là một hướng đi đúng đắn và tất yếu. Chương trình THPT môn Ngữ văn do Bộ Giáo dục và Đào tạo dự thảo đã chỉ rõ: “Lấy qua điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo để tổ chức chương trình, biên soạn sách giáo khoa và lựa chọn phương pháp dạy học”. Như vậy ở nước ta hiện nay vấn đề đặt ra trong lí luận và phương pháp dạy học bộ môn là phải tiếp cận, nguyên cứu và vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học Ngữ văn ở THPT nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo của bộ môn. Ngoài việc dạy học tích hợp những nội dung trong các phân môn của môn Ngữ văn thì trong hoạt động dạy học hiện nay, chúng ta còn tích hợp với một số nội dung khác như: môi trường, kĩ năng sống, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cũng như kiến thức của một số môn học như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân…. Trong thực tế dạy học những nội dung này đều là những kiến thức quan trọng cần thiết trong việc giáo dục, bồi dưỡng, hoàn thiện nhân cách cho người học. Do đó dạy học tích hợp là một tất yếu trong nhà trường THPT hiện nay. Bên cạnh những lí do trên trong thực tế giảng ở trường phổ thông những năm qua, tôi nhận thấy dạy học tích hợp là cách thức dạy học có nhiều ý nghĩa tích cực cho cả người dạy và người học. Nó giúp học sinh tiết kiệm thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu quả nhận thức, có thể tránh được biểu hiện cô lập, tách rời từng phương tiện kiến thức đồng thời phát huy tư duy biện chứng, khả năng thông hiểu và vận dụng kiến thức linh hoạt vào các yêu cầu môn học, phân môn cụ thể trong chương trình theo nhiều cách khác nhau. Từ đó học sinh nắm vững kiến thức sẽ sâu sắc, hệ thống và bền vũng hơn. Hơn nữa Ngữ văn lại là môn học có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều môn học khác. Vì thế trong dạy
  • 3. 3 học môn học này có thể tích hợp được nhiều nội dung. Và cũng nhờ vào những nội dung tích hợp ấy bài học Ngữ văn sẽ thêm phần hấp dẫn, thuyết phục. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học không phải giáo viên nào cũng hiểu hết được ý nghĩa của việc dạy học tích hợp. Vì thế dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn mặc dù đã được thực hiện nhưng chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Bởi kiến thức cần cung cấp trong môn Ngữ văn là không nhỏ trong khi thời gian để thực hiện khi có nội dung tích hợp lại không thay đổi. Ngoài ra với đối tượng học sinh của Trường THPT Trần Hưng Đạo khả năng tiếp thu chậm nên nhiều khi giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp những kiến thức văn học, ít chú ý đến việc tích hợp những nội dung khác. Từ thực tế trên kết hợp với những điều đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10 nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo của bộ môn. 1.2. Mục đích của đề tài. Là một giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn, tôi hiểu rõ vai trò to lớn của văn học. Với khả năng giúp con người có thể sống chan hoà, chiếm lĩnh được thiên nhiên và nhận thức sâu sắc hơn về xã hội. Văn học giúp chúng ta hiểu biết, khám phá và sáng tạo chủ thể xã hội, từ đó xây dựng tư tưởng, tình cảm, bồi đắp tâm hồn con người. Nhờ có văn học mà chúng ta vươn tới cái Chân – Thiện – Mỹ trong cuộc đời. Vì vậy để học sinh tiếp nhận kiến thức một cách hiệu quả thì dạy học theo hướng tích hợp là cách thức tối ưu. Qua đề tài này, tôi muốn giúp học thấy được mối liên hệ giữa kiến thức môn Ngữ văn với các nội dung cũng như những môn học khác. Từ đó việc tiếp thu kiến thức của học sinh cũng trở nên hệ thống, khoa học và sâu sắc hơn. Hơn nữa qua việc tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng dạy học theo hướng tích hợp, chúng tôi có thời gian tiếp cận cách thức, phương pháp dạy học mới nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của nước ta trong bối cảnh hiện nay. 2. Tênsáng kiến: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm kí Ngữ văn 12 THPT 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý. - Địa chỉ: Trường THPT Trần Hưng Đạo – Tam Dương – Vĩnh Phúc. - Số điện thoại: 0989 879 061 - Email: nguyenthithuy.gvtranhungdao@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thuý. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trong chương trình Ngữ văn ở bậc THPT có rất nhiều bài học, tiết học có thể tích hợp. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ nghiên cứu, tích hợp ở một số tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 12 THPT, Ban cơ bản. Cụ thể như sau:
  • 4. 4 STT Tiết Tên bài Nội dung tích hợp 1 46, 47 Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) Lịch sử, Địa lí, GDCD, Kĩ năng sống 2 49 Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường) Lịch sử, Địa lí, GDCD, Âm nhạc, Kĩ năng sống - Về phía học sinh, tôi lựa chọn 64 học sinh các lớp 12A3, 12A5 Trường THPT Trần Hưng Đạo, do tôi trực tiếp giảng dạy năm học 2017 – 2018. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Năm học 2017 - 2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: PHẦN I. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận. I. 1. Quan điểm tích hợp liên môn trong dạy học nói chung. Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc những thành phầnkhácnhau thànhmộtkhối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hoà hợp, sự kết hợp”. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học. Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng, dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hoà cân đối. Như chúng ta đã biết, tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế để xác định nội dung và chương trình dạy học ở nhiều nước trên thế giới. Thực tiễn đã cho thấy việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học đã giúp phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc học những môn hoc được thực riêng rẽ. Như vậy tích hợp chính là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực người học, giúp đào tạo những người có đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết vấn đề của cuộc sống hiện đại. Ở Việt Nam quan điểm dạy học tích hợp cũng đã xuất hiện từ những năm đầu thế kỉ XXI. Và đến hiện nay quan điểm dạy học này đã được áp dụng trong tất cả các cấp học và bước đầu đã cho thấy hiệu quả tích cực. Đã có nhiều nội
  • 5. 5 dung được Bộ Giáo dục và đào tạo chỉ đạo đưa vào quá trình giảng dạy các môn học như: Giáo dục đạo đức, pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia, tài nguyên, môi trường, biên giới, biển, đảo, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh… Trong giai đoạn hiện nay, dạy học tích hợp còn là sự lồng ghép những môn học khác có nội dung liên quan vào môn học nào đó người giáo viên có thể giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa các môn học, từ đó có thể hiểu một cách sâu sắc nội dung bài học. Ví dụ như khi dạy môn Ngữ văn, giáo viên có thể tích với kiến thức của các môn: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân,… Như vậy trong dạy học bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn học mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. I.2. Quan điểm tích hợp liên môn trong dạy học Ngữ văn. Đặc trưng bộ môn Ngữ văn có khả năng lớn trong việc vận dụng PPDH tích hợp: - Môn Ngữ văn là môn học đặc thù có liên quan đến tất cả các lĩnh vực trong đời sống vì vậy rất dễ dàng dùng kiến thức liên môn để tìm hiểu tác phẩm văn học. - Mặt khác, những giá trị cơ bản của văn học là giá trị nhận thức, giá trị giáo dục và giá trị thẩm mĩ do vậy, trong quá trình dạy học môn văn, người giáo viên cũng dễ dàng hướng học sinh tới những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông... - Nội dung, kiến thức, mục tiêu cần đạt ở ba môn Đọc hiểu, Tiếng Việt, Làm văn có quan hệ mật thiết với nhau và đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là nâng cao trình độ sử dụng Tiếng Việt và khả năng cảm thụ văn học cho học sinh. Cả ba phân môn là những môn học có tính chất công cụ và có tính nghệ thuật, liên quan đến việc sử dụng tiếng Việt. Cả ba phân môn đều do một giáo viên dạy trên một đơn vị lớp nên việc tích hợp với tiếng Việt, Làm văn trong dạy văn cũng thuận lợi hơn. I.3. Đặc trưng của thể kí. So với các thể loại văn học khác, sự phân loại trong kí có những phức tạp về mặt cấu tạo cũng như việc xác định ranh giới thể loại. Bên cạnh kí văn học vẫn tồn tại hàng hoạt các hình thức thông tấn, ghi chép, miêu tả, kể chuyện hàng ngày trong cuộc sống. Trong phạm vi của kí văn học, tình hình phân loại cũng có nhiều khó khăn, dễ lẫn lộn. Từ các loại kí sự như phóng sự, kí sự, hồi kí, truyện kí… đến các loại kí trữ tình như tùy bút, nhật kí, hoặc kí chính luận như
  • 6. 6 các dạng tiểu phẩm văn học, tạp văn, tạp kí,…đặc trưng loại hình của mỗi loại cũng rất khác nhau. Thực ra, toàn bộ các thể kí đều do sự thâm nhập, kết hợp ở những mức độ khác nhau giữa ba thành phần tự sự, trữ tình và chính luận. Tùy theo tác giả dựa vào thành phần nào là chủ đạo, tính chất của thể loại kí do đó cũng có thể thay đổi. Đặc trưng của thể kí là tính xác thực. Tác phẩm kí thường không hư cấu mà tác giả chỉ lựa chọn ngay những sự việc, những con người vốn đã có giá trị nổi bật trong cuộc sống để phóng bút. Nếu giáo viên chỉ thỏa mãn với những kiến thức có sẵn trong bài văn thì khó mà giảng hay được, dẫn đến giờ học bài kí diễn ra rất khô khan, học sinh khó tiếp nhận được tác phẩm. Kí viết về cuộc đời thực tại, viết về người thật, việc thật, kí đòi hỏi sự trung thực, chính xác. Người viết kí thường quan tâm, tôn trọng những sự kiện xã hội lịch sử, những vấn đề nóng bỏng đang đặt ra trong đời sống. Người viết kí miêu tả thực tại theo tinh thần của sử học. Mẫu hình tác giả kí gần gũi với nhà sử học. Tác giả kí coi trọng việc thuật lại có ngọn ngành, có thời gian, địa điểm, hành động, và không bao giờ quên miêu tả khung cảnh, gợi không khí. Tác giả kí khéo sử dụng tài liệu đời sống kết hợp với tưởng tượng, cảm thụ, nhận xét, đánh giá. Tất nhiên đan xen vào mạch tự sự còn có những đoạn thể hiện suy tưởng nhận xét chân thực, tinh tường của nhà văn trước sự việc. Cái thú vị của kí là ở những ý riêng, suy nghĩ riêng của tác giả được đan cài với việc tái hiện đối tượng. Những đặc trưng này của kí rất phù hợp cho việc dạy tích hợp liên môn. II. Cơ sở thực tiễn. II.1. Nhận thức về dạy học tích hợp. Có thể khẳng định rằng dạy học tích hợp là một xu thế dạy học hiện đại. Bởi vậy hầu hết giáo viên đang làm công tác giảng dạy ở nhà trường phổ thông đều nhận thức được đây là một phương pháp, cách thức dạy học mang lại hiệu quả tích cực. Hơn nữa Ngữ văn lại là môn học có khả năng tích hợp được với nhiều nội, nhiều môn học khác nhau. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên đã có ý thức tìm hiểu và áp dụng. Trong những năm gần đây, Sở Giáo dục và Đào tạo rất chú trọng đến dạy học tích hợp. Vì vậy, dưới sự quán triệt, chỉ đạo của Sở giáo viên ở các trường phổ thông, các trung tâm GDTX, các trường dạy nghề cũng đã được bồi dưỡng, tập huấn dạy học tích hợp với nhiều nội dung như tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh, dân số, môi trường, kỹ năng sống, pháp luật cũng như tích hợp các kiến thức liên môn trong một số môn học trong đó có môn Ngữ văn. II.2. Thực trạng dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT Trần Hưng Đạo
  • 7. 7 Hầu hết giáo viên trường THPT Trần Hưng Đạo nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của dạy học tích hợp. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy hiện nay, vẫn còn giáo viên chưa thực sự hiểu rõ về tích hợp. Chính vì chưa hiểu kĩ về khái niệm này nên trong quá trình giảng dạy giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc lồng ghép hoặc đưa ra một vài chỗ liên hệ trong bài học dẫn đến việc tích hợp trở nên khiên cưỡng. Cũng có khi trong quá trình dạy học giáo viên lại quá lạm dụng tích hợp dẫn đến một giờ học Ngữ văn nhưng lại ôm đồm quá nhiều nội dung hoặc kiến thức của những môn học khác làm cho bài học trở nên cồng kềnh dẫn đến phá vỡ thời lượng của bài học. Ngoài ra còn làm cho bài học không có trọng tâm, thiếu chiều sâu, thiếu tính hệ thống hoặc biến giờ học văn thành giờ học của các môn khác. Từ thực trạng trên cho thấy việc áp dụng không đúng cách thức dạy học tích hợp thì sẽ dẫn đến những hậu quả tất yếu. Cụ thể là: - Học sinh sẽ không nhận ra được mối liên quan, sự tác động giữa những kiến thức của các môn học. - Học sinh không cảm nhận được chiều sâu, tính hệ thống và cái hay, cái đẹp riêng của tác phẩm văn chương. - Ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng bài viết của học sinh như viết lan man, lạc đề không trọng tâm. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng học tập. - Ngoài ra còn ảnh hưởng đến phương pháp và năng lực cảm thụ văn học của học sinh. II.3. Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn. II.3.1. Thế nào là dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn. Tích hợp trong quá trình dạy học là sự phối kết hợp các tri thức của một số môn học có những nét chính, tương đồng xoay quanh một chủ đề nào đó. Nói cách khác, tích hợp là phương pháp phối hợp một cách riêng lẻ các môn học khác nhau, các nội dung khác nhau theo những hình thức, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu, mục đích yêu cầu cụ thể nào đó của tiết học. Tích hợp trong môn Ngữ văn không chỉ là sự kết nối tri thức của ba phân môn: Tiếng Việt, Đọc hiểu, Làm văn mà đó còn là sự tích hợp những kiến thức liên môn như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân hay những nội dung riêng lẻ khác như tư tưởng Hồ Chí Minh, môi trường, ….vào từng bài học, từng vấn đề cụ thể. Đây chính là phương pháp dạy học tiếp cận từ việc khái thác những tri thức của nhiều nội dung, nhiều môn học khác có liên qua đến môn Ngữ văn. Từ đó để tăng thêm tính thuyết phục, tính phong phú, hấp dẫn và mối liên hệ, liên quan lẫn nhau của những môn học. II.3.2. Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học tích hợp.
  • 8. 8 Để vận dụng phương pháp dạy học tích hợp có hiệu quả, người dạy cần phải xác định chính xác, đúng đắn mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp, nội dung dạy tích hợp trong bài dạy. Theo kinh nghiệm của tôi, cụ thể như sau: * Mục tiêu: (Trả lời câu hỏi: Sử dụng dạy học tích hợp trong bài dạy để làm gì?) Để khắc sâu kiến thức thức bài học Để thấy được mối liên quan, liên hệ giữa kiến thức của môn Ngữ văn với các nội dung và các môn học khác. Rèn kỹ năng tiếp nhận văn học cho học sinh. * Nội dung: (Trả lời câu hỏi: Trong bài dạy, nội dung nào cần phải dạy theo hướng tích hợp?) Các nội dung kiến thức có những điểm liên quan với các nội dung, những môn học khác. Các nội dung kiến thức cần đến những kiến thức liên môn của các môn học khác để làm phương tiện, công cụ khai thác. * Nguyên tắc: (Trả lời câu hỏi: sử dụng phương pháp dạy học tích hợp xuất phát từ những cơ sở nào?) Căn cứ vào mục tiêu cần đạt của bài học Căn cứ vào những nội dung cần kiến thức của các môn học khác để làm sáng tỏ. * Phương pháp: (Trả lời câu hỏi: Cách thức sử dụng phương pháp dạy học tích hợp như thế nào?) Có nhiều cách thức để áp dụng phương pháp dạy học tích hợp trong quá trình dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. Tuỳ vào từng nội dung kiến thức của bài học mà người dạy sử dụng những cách thức tích hợp khác nhau II.3.3. Những nội dung, chủ đề dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn 12. Như trên đã trình bày, trong môn Ngữ văn có nhiều bài học có nội dung cần phải dạy theo hướng tích hợp. Tuy nhiên không phải kiến thức nào trong bài học có nội dung tích hợp. Điều cốt lõi của tích hợp là phải chỉ ra được địa chỉ tích hợp. Vì thế trong khi chờ đợi chương trình mới, sách giáo khoa mới, giáo viên cần phải biết chọn lựa những kiến thức tích hợp như thế nào đó để bài học không trở nên cồng kềnh, mất thời lượng tiết học. Đồng thời những kiến thức tích hợp đó phải góp phần giúp bài học trở nên hấp dẫn, sâu sắc hơn. Trong phạm vi đề tài này, tôi chọn nghiên cứu Dạy tích hợp liên môn các tác phẩm kí Ngữ văn 12 – THPT. II.4. Các giải pháp sử dụng tích hợp liên môn trong dạy tác phẩm kí. II.4.1. Sử dụng kiến thức liên môn (Địa lí, Lịch sử)
  • 9. 9 - Phần tiểu dẫn: Phần này giáo viên có thể vận dụng phương pháp dạy học dự án để giao cho học sinh về nhà chuẩn bị tư liệu về tác giả tác phẩm. Bám sát những yếu tố về thời đại (lịch sử) và quê quán (đặc điểm vùng miền) để hiểu về xu hướng sáng tác và đặc điểm phong cách của nhà văn Ví dụ 1: Bài tùy bút "Người lái đò sông Đà” : Dựa vào yếu tố về gia đình và thời đại em hiểu như thế nào về những sáng tác của Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng? Nguyễn Tuân sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn. Nguyễn Tuân là một trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. Lòng yêu nước của Nguyễn Tuân có màu sắc riêng: gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc.Tác phẩm của Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám chủ yếu xoay quanh ba đề tài: - Chủ nghĩa xê dịch: Luôn luôn đi tìm những cái mới lạ để thoát li mọi trách nhiệm đối với gia đình và xã hội. - Vẻ đẹp vang bóng một thời: Tìm về những vẻ đẹp trong thời quá khứ: Phong tục, thú chơi tao nhã của những con người tài hoa bất đắc chí. - Đời sống trụy lạc: Viết về những con người đang ở tình trạng hoang mang bế tắc, tìm cách thoát li trong đàn hát, rượu và thuốc phiện. Sau Cách mạng tháng Tám, phong cách Nguyễn Tuân có những thay đổi quan trọng. Ông vẫn tiếp cận thế giới thiên về phương diện văn hóa nghệ thuật, tiếp cận con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ nhưng không đối lập xưa với nay mà tìm thấy chất tài hoa nghệ sĩ, không chỉ ở những con người có tính cách phi thường mà ở cả nhân dân đại chúng. Ví dụ 2: Tùy bút "Người lái đò sông Đà" ra đời năm nào? Dựa vào những hiểu biết về lịch sử, thời đại để lí giải điều mới mẻ về nội dung của tùy bút "Người lái đò sông Đà" nói riêng và tập tùy bút "Sông Đà" nói chung? Tùy bút "Người lái đò sông Đà" của Nguyễn Tuân nằm trong tập tùy bút Sông Đà (1960) là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân sau Cách mạng Tháng Tám. Những năm 1958 - 1960 từ một chủ trương lớn của Nhà nước vận động nhân dân miền xuôi lên xây dựng kinh tế miền núi ở miền Bắc. Nguyễn Tuân là một trong những nhà văn đầu tiên đến với Tây Bắc. Và tập bút kí "Sông Đà" là kết quả từ chuyến đi thực tế Tây Bắc của nhà văn. Cả 15 bài tùy bút trong tác phẩm này đều tập trung ca ngợi thiên nhiên và con người Tây Bắc bằng những hình tượng giàu sức hấp dẫn, những trang văn tài hoa, uyên bác, đậm đà cảm hứng lãng mạn trong sáng. Bài "Người lái đò Sông Đà" nói riêng và tập tùy bút "Sông Đà" nói chung cho thấy diện mạo của một nhà văn Nguyễn Tuân mới mẻ, khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời này, không giống với Nguyễn
  • 10. 10 Tuân trước cách mạng tháng Tám, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây khỏa cảm giác "thiếu quê hương". - Phần đọc hiểu: Hai bài kí đều về hai con sông của đất nước nên để hiểu bài kí giáo viên có thể yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức liên môn Lịch sử, Địa lí để tìm hiểu bài kí. Ví dụ 1: 1. Dựa và kiến thức về địa lí em hãy chỉ cho cô vị trí của Huế? 2. Nhìn vào bản đồ Huế em hãy miêu tả thủy trình của sông Hương? 3. Đánh dấu những địa danh mà sông Hương đi qua? 4. Nhìn vào bản đồ Huế và đối chiếu với bài kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường hãy cho biết sáng tạo của Hoàng Phủ Ngọc Tường khi miêu tả sông Hương là gì? 5. Dựa vào kiến thức về địa lí và vật lí hãy lí giải tại sao sông Hương khi qua lòng thành phố Huế lại chảy chậm? Ví dụ 2: Để tìm hiểu về mối quan hệ giữa sông Hương và lịch sử văn hóa Huế có thể vận dụng kiến thức liên môn qua những câu hỏi sau: 1. Những nền văn minh trên thế giới đều gắn với những con sông lớn. Kể cho cô những nền văn minh trên thế giới gắn với những con sông lớn? Em có biết vì sao những nền văn minh lại hình thành ở lưu vực những con sông? 2. Ở thượng nguồn Hoàng Phủ Ngọc Tường nhìn sông Hương như “Người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở” Em thấy mối quan hệ giữa văn hóa Huế và Sông Hương như thế nào? Tìm dẫn chứng trong bài? 3. Sông Hương gắn với lịch sử văn hóa Huế như thế nào? 4. Ở các phương diện khác nhau tác giả đã đem đến cho sông Hương những vẻ đẹp gì? Có thể gợi ý học sinh trả lời như sau: Ở phương diện văn hóa: trong suy tưởng của Hoàng Phủ Ngọc Tường, sông Hương như người mẹ sản sinh và nuôi dưỡng các giá trị văn hóa cổ truyền của xứ Huế. Ở phương diện lịch sử: sông Hương hóa thân từ vẻ dịu dàng, trầm tư để trở thành chủ nhân, chứng nhân của một xứ Huế oai hùng từ thời cổ đại, qua trung đại, đến hiện đại. II.4.2. Sử dụng kiến thức liên ngành. Ví dụ 1: Tùy bút "Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân + Khi khám phá vẻ hung bạo của con sông, cần nhận thấy liên tưởng nhất quán của Nguyễn Tuân. Nhà văn hình dung sông Đà như một con thủy quái khổng lồ, có tâm địa đen tối, với biết bao tướng dữ quân tợn vây quanh. Đã thế, con thủy quái mang tên sông Đà còn có hành động, mưu mô ác độc đối với
  • 11. 11 thuyền và người trên sông. Như vậy, nhờ vào khả năng sử dụng ngôn ngữ liên ngành (thể thao, quân sự, giao thông, điện ảnh...) và trí tưởng tượng tài hoa của tác giả, học sinh vừa hiểu về đặc điểm thực của sông Đà ở thượng nguồn, vừa bị cuốn hút vào tài năng miêu tả của Nguyễn Tuân. + Khi khám phá vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của con sông, lại cần phải phát hiện ra sự thay đổi di chuyển điểm nhìn và cách miêu tả. Sông Đà không chỉ là quái thú sông nước nữa, mà đã lột xác trở thành người thiếu nữ có mái tóc tuôn dài, thành cố nhân đầy nỗi niềm lâu ngày gặp lại... Điểm nhìn đa chiều bao quát vẻ đẹp của dáng sông, màu nước sông Đà bằng cái nhìn xuyên thời gian qua mấy mùa trong năm; của bờ bãi hoang sơ, của mặt nước lặng yên như tờ thảng hoặc đôi con cá quẫy làm giật mình đàn hươu. Ví dụ 2: Tác phẩm“Aiđã đặttên cho dòng sông?" của Hoàng Phủ Ngọc Tường Ở góc nhìn thiên nhiên: sông Hương là cô gái cá tính, chung tình. Lúc ở thượng nguồn, sông Hương mang trong mình vẻ dữ dội, hoang sơ khiến tác giả hình dung như cô gái Di-gan phóng khoáng, man dại. Lúc đến đồng bằng, sông Hương dịu dàng, yên ả giống như người gái đẹp ngủ mơ màng giờ được đánh thức dậy với những phẩm chất nữ tính nhất để bắt đầu bước vào hành trình đi tìm tình yêu. Khi sông Hương liên tục đổi dòng, giống như người con gái đang băn khoăn kiếm tìm đường về với người yêu: thành phố Huế. Khi sông Hương phát hiện ra thành phố Huế của mình, cô gái ấy chợt dâng đầy cảm xúc: tươi vui, yên tâm… Khi bắt gặp thành phố Huế, cô gái sông Hương như bắt gặp người tình của mình rồi đầy thẹn thùng, e lệ. Và rồi, điệu chảy lững lờ - điệu slow của sông Hương giống như sự đắm say của đôi lứa trong tình yêu nồng nàn. Khi sông Hương trôi đi, cái dáng uốn cong ôm lấy thành phố Huế được tác giả hình dung như sự lưu luyến nghẹn ngào vì phải chia li của lứa đôi. II.4.3. Sử dụng tư liệu về các tác phẩm nghệ thuật. Việc sử dụng tài liệu liên môn còn giúp người học có thêm cơ sở để hiểu rõ quy luật phát triển của văn học, hình thành củng cố nhiều phương pháp nghiên cứu văn học. Việc sử dụng tư liệu các tác phẩm nghệ thuật trong việc dạy học môn Ngữ văn như hội họa, kiến trúc, sân khấu, điêu khắc, ca nhạc, phim ảnh…là kết quả sáng tạo của xã hội loài người. Một hình ảnh nghệ thuật giúp người học sử dụng trí tưởng tượng của mình tập trung vào những điểm quan trọng. Trong sách Ngữ văn bậc THPT, chưa có nguồn tư liệu này, có chăng chỉ là tranh chân dung nghệ sĩ. Giáo viên bổ sung hình ảnh tư liệu thuộc các lĩnh
  • 12. 12 vực nói trên vào bài giảng để học sinh có vốn văn hóa rộng khi tiếp nhận. Bản thân văn học có mối quan hệ mật thiết với các loại hình nghệ thuật khác. Học sinh tiếp nhận kiến thức văn học qua tranh ảnh, đồ dùng trực quan kết hợp vớibàiviết sáchgiáo khoavàcác tàiliệu tham khảo sẽnhớ lâu và hứng thú hơn. Để việc khai thác nguồn tư liệu này có hiệu quả, phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu và nội dung của từng tư liệu trong bài học, tư liệu thuyết minh hình ảnh. Ngày nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, giáo viên trình chiếu kênh hình sẽ có ưu thế hơn vì học sinh được trực quan với hình ảnh rõ, kích thước lớn, màu sắc sinh động và ấn tượng hơn. Ví dụ 1: Bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông" của Hoàng Phủ Ngọc Tường - Giáo viên cho học sinh xem một đoạn nhã nhạc cung đình Huế được biểu diễn trên sông Hương. - Giáo viên cho học sinh nghe đoạn đọc thơ bằng giọng đọc Huế để cảm nhận về văn hóa Huế, con người Huế Ví dụ 2: Tác phẩm kí “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân Giáo viên cho học sinh xem một đoạn trong "Kí sự sông Đà" của VTV3 để cảm nhận về sông Đà bằng trực giác. - Phần tổng kết và vận dụng: Vận dụng kiến thức liên môn của giáo dục công dân, giáo dục kĩ năng sống, kiến thức dân tộc học, triết học… góp phần làm sáng rõ khi lí giải các khái niệm hay tư tưởng tác phẩm. Ví dụ 1: Bút kí "Ai đã đặt tên cho dòng sông" của Hoàng Phủ Ngọc Tường - Qua văn hóa Huế giáo dục cho học sinh niềm tự hào về văn hóa dân tộc: sự kiên cường bất khuất, sự thâm trầm kín đáo sâu sắc của người Huế... - Vẻ đẹp của sông Hương đặc biệt là cái tên sông Hương gắn với huyền thoại đẹp đẽ là cơ sở để giáo viên tích hợp những nội giáo dục bảo vệ môi trường sống. Ví dụ 2: Tùy bút "Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân. - Giáo viên cũng có thể tích hợp nội dung bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, thái độ ứng xử đúng với môi trường sống. Có thể nói, tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học nói chung và dạy học kí nói riêng là cần thiết. Mục đích tích hợp trước tiên để học sinh hiểu đúng, hiểu sâu kiến thức trong bài học đồng thời mở rộng vốn hiểu biết những lĩnh vực khác liên quan đến bài học.
  • 13. 13 PHẦN II. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 1. Kết quả kiểm tra trước khi dạy học tích hợp. Lớp Số học sinh Kết quả thực nhiệm Giỏi Khá T.bình Yếu SL % SL % SL % SL % 12A3 31 2 6,45 13 41,9 16 51,6 0 0 12A5 33 3 9,09 12 36,3 18 54,5 0 0 2. Kết quả kiểm tra sau khi dạy học tích hợp. Lớp Số học sinh Kết quả thực nhiệm Giỏi Khá T.bình Yếu SL % SL % SL % SL % 12A3 31 7 22,5 16 51,6 8 25,8 0 0 12A5 33 8 24,2 16 48,4 9 27,2 0 0 3. Đánh giá kết quả thực nghiệm. * Về phía học sinh: - Dạy học tích hợp liên môn giúp học sinh trở thành người học tích cực, người công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp trong thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp liên môn cho phép rút ngắn được thời gian dạy học đồng thời vẫn tăng cường được khối lượng và chất lượng thông tin. - Lê-nin đã dạy: “Học, học nữa, học mãi”. Quá trình học của con người không bao giờ có điểm dừng vì không bao giờ là đủ. Con người không chỉ học ở trường mà còn phải tự học, đặc biệt là khi còn là học sinh. Hoạt động tự học của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả học tập. - Hoạt động tự học thể hiện hoạt động nhận thức của học sinh ở mức cao, đặc biệt thể hiện tính tự giác, tích cực, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức cũng như vận dụng kiến thức vào những tình huống cụ thể. Hoạt động tự học của học sinh không chỉ nâng cao năng lực nhận thức, rèn luyện thói quen, kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức của bản thân vào cuộc sống mà còn giáo dục tình cảm và những phẩm chất đạo đức của các em. Những kiến thức, tri thức mà các em có được trong quá trình tự học có hướng dẫn hay không có hướng dẫn của thầy góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, niềm tin, những phẩm
  • 14. 14 chất, ý chí cần thiết đồng thời còn rèn cho các em cách suy nghĩ độc lập, tính tự giác khi giải quyết một việc gì đó trong học tập cũng như trong cuộc sống. Như vậy có thể nói, hoạt động tự học của học sinh góp phần vào việc rèn luyện phát triển toàn diện nhân cách của các em. Chính vì thế, khi tìm ra giải pháp hiệu quả cho tiết dạy tác phẩm kí chúng ta cũng đã góp được phần nào đó dù vô cùng nhỏ bé trong việc đào tạo ra những con người có ích cho xã hội. - Từ tiết học kí này học sinh có được những phương pháp tốt, ý thức thái độ nghiêm túc để học các tiết học khác của môn Ngữ văn và bộ môn khác. * Về phía giáo viên: - Việc áp dụng giải pháp hiệu quả cho tiết dạy tác phẩm kí thể hiện sự tận tâm, tận lực; có trách nhiệm với học trò, với bài dạy, tiết dạy; sáng tạo trong việc tổ chức dạy học của người thầy. - Trong sự phát triển với tốc độ nhanh chóng, xã hội hiện nay đòi hỏi sự đổi mới của nền giáo dục nước nhà, người giáo viên không chỉ thể hiện được trình độ chuyên môn vững vàng mà còn có những phương pháp, kỹ thuật dạy học tốt để truyền thụ kiến thức cho học sinh. Người giáo viên nghiên cứu tìm tòi và tìm ra và áp dụng những phương pháp dạy học tích cực để nhiệm vụ dạy học đạt hiệu quả hơn tức là đã một phần nào đó đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. - Khi tiết học đạt hiệu quả, học sinh tiếp thu bài tốt, uy tín của giáo viên trước học sinh, phụ huynh và xã hội càng được củng cố. * Đối với nhà trường: - Thầy và trò cùng tạo nên không khí học tập hăng say trong nhà trường, thể hiện một môi trường văn hóa, một “Trườnghọc thân thiện, học sinh tíchcực”. - Trong một địa phương, trường học là môi trường văn hóa tri thức được nhân dân quan tâm. Chất lượng học tập của học sinh tốt hơn, chất lượng giáo dục của nhà trường tăng. Nhà trường đã góp phần giáo dục và đào tạo cho địa phương những con người có tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong học tập cũng như trong mọi công việc. Như vậy, nhà trường đã hoàn thành nhiệm vụ giáo dục, uy tín của nhà trường sẽ nâng cao với nhân dân địa phương. * Đối với gia đình: - Khi con em mình được rèn luyện trở thành những học trò tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong học tập thì các bậc phụ huynh yên tâm tập trung vào công việc của mình để hiệu quả công việc tốt hơn. Bởi vì khi học tập các em tích cực, tự giác các em cũng sẽ tự giác, tích cực trong việc giúp đỡ bố mẹ công việc nhà. - Gia đình sẽ yên ấm, hạnh phúc vì có những đứa con vừa có tri thức, vừa ngoan ngoãn.
  • 15. 15 * Đối với xã hội: - Khi học sinh đã được giáo dục, rèn luyện thành những người phát triển hoàn thiện về nhân cách thì các em sẽ là những công dân tốt trong xã hội. - Xã hội có nhiều những công dân vừa có tri thức, vừa có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ vững mạnh, đất nước sẽ phồn vinh.
  • 16. 16 PHẦN III. PHỤ LỤC PHỤ LỤC I. GIÁO ÁN THỬ NGHIỆM Tiết 49 AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? Hoàng Phủ Ngọc Tường I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: 1.1. Môn Ngữ văn - Hiểu được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước. - Nhận biết được đặc trưng của thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. 1.2. Môn Lịch sử - Hiểu thêm những kiến thức về lịch sử, những sự kiện gắn liền với dòng sông Hương. (Lịch sử lớp 12- Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám (1939-1945); Bài 22: Hai miền đất nước trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ). 1.3. Môn Địa lí: - Sử dụng bản đồ lưu vực Sông Hương để nhận biết đặc điểm hình thái của dòng sông một cách cụ thể . - Hiểu thêm về địa hình Việt Nam, các dòng sông chảy từ tây sang đông, hầu hết ở thượng nguồn đều là vùng núi cao, nhiều vực thẳm, rừng già khiến cho nước chảy xiết dữ dội. Tiếp đó, khi chảy về đồng bằng, địa hình thấp, dòng chảy sông Hương chậm hơn, êm đềm hơn. - Hiểu thêm về đặc điểm sông ngòi miền nhiệt đới ẩm gió mùa. Sông Hương vì thế khi ra khỏi rừng đã trở thành “Người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”. (Địa lí lớp 12- Bài 6: “Đất nước nhiều đồi núi”; Bài 9,10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa) 1.4. Môn Giáo dục công dân: - Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước. - Trân trọng, gìn giữ những danh lam thắng cảnh, những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc. - Giáo dục các em ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường, đặc biệt là giữ gìn những dòng sông xanh - sạch - đẹp. (Giáo dục công dân 10- Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục công dân 11- Bài 12:
  • 17. 17 Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường, Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa.) 2. Kĩ năng: 2.1. Môn Ngữ văn - Đọc diễn cảm thể loại bút kí. - Phân tích văn bản bút kí theo đặc trưng thể loại. 2.2. Môn Lịch sử Rèn kĩ năng xem xét các sự kiện lịch sử trong mối quan hệ với thiên nhiên 2.3. Môn Địa lí Kĩ năng thu thập thông tin, xem bản đồ, xây dựng kiến thức tổng hợp. 2.4. Môn Giáo dục công dân Kĩ năng ứng xử, xử lí tình huống. 2.5. Môn âm nhạc Rèn kỹ năng ca hát, tự tin trước tập thể. 2.6. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống - Kỹ năng điều chỉnh hành vi trong cuộc sống. - Kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình bày ý kiến. 3. Thái độ: - Tình yêu quê hương đất nước, ý thức trách nhiệm với non sông đất nước, niềm tự hào về những danh lam thắng cảnh của dân tôc. - Có ý thức bảo vệ giữ gìn con sông quê hương trước tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường hiện nay. 4. Các năng lực chính hướng tới: - Tình yêu quê hương đất nước, ý thức trách nhiệm với non sông đất nước, niềm tự hào truyền thống lịch sử của dân tộc. - Trân trọng tài năng, nhân cách của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, trân trọng giá trị của bài “Ai đã đặttên cho dòng sông”. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Giáo viên: - Sáchgiáo khoa, sáchbàitập, sách chuẩnKTKN, sách giáo viên, bảng phụ. - Tranh ảnh về Sông Hương, chùa Thiên Mụ, cầu Tràng Tiền, Cồn Hến … - Đĩa nhã nhạc cung đình Huế. - Bản đồ thành phố Huế, bản đồ lưu vực Sông Hương. - Máy chiếu, bản đồ thành phố Huế, sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tư liệu có liên quan (tranh ảnh về tác giả, sông Hương). 2. Học sinh: - Sách giáo khoa, bài soạn, sưu tầm tư liệu có liên quan. - Đọc ít nhất 2 lần trích đoạn và soạn bài theo hướng dẫn SGK/trang 203 - Tìm hiểu về thể loại kí, phân biệt bút kí và tùy bút.
  • 18. 18 III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Sử dụng các loại câu hỏi nêu vấn đề, gợi dẫn, thảo luận nhóm… IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức: Lớp Ngày dạy Học sinh vắng 12A3 12A5 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về một đoạn văn khiến anh (chị) thấy yêu thích, say mê nhất trong đoạn trích “Ngườilái đò Sông Đà” của tác giả Nguyễn Tuân? 3. Bài mới: Hoạt động 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV và HS NỘI DUNG BÀI DẠY GV chiếu một số hình ảnh: Cầu Tràng Tiền, Lăng Khải Định, Chùa Thiên Mụ, Dòng Sông Hương, Cồn Gia Viễn, Nhã nhạc cung đình Huế… GV đặt câu hỏi: - Quan sát những hình ảnh ấy cho cô biết: những hình ảnh đó thuộc tỉnh (thành phố) nào trên đất nước ta? Em ấn tượng nhất về hình ảnh nào? - HS quan sát, trả lời. - Những hình ảnh đó thuộc thành phố Huế. - Em ấn tượng nhất là hình ảnh dòng sông Hương
  • 19. 19 Hoạt động 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn hs tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm. - GV cho HS xem ảnh tác giả - GV: Phân nhóm thảo luận theo kĩ thuật ZYZ. - Câu hỏi thảo luận: Qua phần tiểu dẫn, em hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Hoàng Phủ Ngọc Tường? - HS các nhómtrình bày - GV chốt lại - GV: Trình bày những hiểu biết của em về bài bút kí này: * Xuất xứ, thời gian sáng tác: * Thể loại: * Bố cục đoạn trích: I. TIỂU DẪN: 1. Tác giả: - Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế. - Cuộc đời của tác giả gắn bó sâu sắc với Huế (học trường ĐH Huế, dạy học ở trường Quốc học Huế, tham gia các phong trào cách mạng tại Huế…) - Là một trong những cây bút đặc sắc về bút kí. Kí của ông kết hợp nhuẫn nhuyễn chất trí tuệ và trữ tình, tài hoa và uyên bác…  Tác phẩm chính: - Văn xuôi: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Ai đã đặt tên cho dòng sông? (1986)… - Thơ: Những dấu chân qua thành phố (1976)… 2. Tác phẩm: - Xuất xứ, thời gian sáng tác: Là bài bút kí đặc sắc, viết tại Huế, ngày 4/1/1981, in trong tập sách cùng tên. - Thể loại: bút kí: là thể văn thuộc loại kí (ghi chép) nhằm ghi lại những điều mắt thấy tai nghe trong cuộc sống bằng những nhận xét, những cảm xúc của người viết. - Bố cục: đoạn trích chia làm 2 phần: + Phần 1: Từ đầu đến: “bát ngát tiếng gà”: Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên:
  • 20. 20 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt - HS chia bố cục - GV nhận xét, bổ sung * Ý nghĩa nhan đề của đoạn trích: - HS đọc diễn cảm đoạn văn mở đầu - GV yêu cầu HS tóm tắt văn bản. - GV hướng dẫn HS xem bản đồ, trình chiếu vị trí của sông Hương nơi đầu nguồn (Tích hợp môn Địa lí) - GV: Ở thượng nguồn, sông Hương được tác giả diễn tả như thế nào? Để làm nổi bật được vẻ đẹp ấy nhà văn đã sử dụng những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thủ pháp nghệ thuật nào? Nét riêng trong lối viết kí của tác giả? + HS tìm các chi tiết để trả lời cho câu hỏi + GV nhận xét, tổng hợp lại: + Phần 2: Đoạn còn lại: Vẻ đẹp sông Hương dưới góc độ lịch sử và văn hóa - Nhan đề: Bài bút kí kết thúc bằng cách lí giải tên của dòng sông: sông Hương - sông thơm. Cách lí giải bằng một huyền thoại  Huyền thoại ấy đã trả lời câu hỏi: Ai đã đặt tên cho dòng sông? II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 1. Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên: a. Vẻ đẹp của sông Hương ở thượng nguồn: - Sông Hương nhìn từ cội nguồn là dòng chảy có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn. + Con sông vừa “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn..” + Sông Hương lại vừa “dịu dàng và say đắm …” + Như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại …”. + Trở thành người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở.  Ngôn ngữ tạo hình, biện pháp nhân hóa gợi tả chính xác đặc điểm của sông Hương ở thượng lưu với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, man dại, vừa trữ tình say đắm lòng người. => Sông Hương ở đầu nguồn có một sức
  • 21. 21 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt - Theo thủy trình của sông Hương. Đoạn này có thể chia thành mấy đoạn nhỏ? - HS: Chia làm 2 đoạn. GV giao cho HS làm việc nhóm: Thảo luận theo kĩ thuật Khăn phủ bàn - Nhóm 1, 3: Vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng và ngoại vi thành phố? + GV chỉ trên bản đồ sông Hương những khúc quanh, những sự chuyển dòng liên tục; giới thiệu cho các em những hình ảnh cánh đồng Châu Hóa, đồi Vọng Cảnh, chùa Thiên Mụ, Cồn Hến, điện Hòn Chén, lăng Minh Mạng. (Tích hợp Địa lí) GV hướng dẫn HS chỉ ra nét độc đáo, đặc sắc trong lối viết của nhà văn - Nhóm 2,4: Vẻ đẹp sông Hương sống mãnh liệt, hoang dại nhưng cũng rất dịu dàng và say đắm. b. Vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng và ngoại vi thành phố: - Sông Hương được nhìn trong mối quan hệ với kinh thành Huế: + Sông Hương đã trải qua một hành trình đầy gian truân và nhiều thử thách trước khi trở thành người tình dịu dàng và thủy chung của cố đô. + Đó là một dòng chảy sống động qua những địa danh khác nhau của xứ Huế: * Giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại, sông Hương là cô gái đẹp ngủ mơ màng * Khi ra khỏi vùng núi, sông Hương như nàng tiên được đánh thức, bừng lên sức trẻ và niềm khao khát của tuổi thanh xuân “chuyển dòng liên tục…như thành quách” * Khi qua Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo, sông Hương mềm như tấm lụa, có khi ánh lên những phảnquang nhiều màu sắc sớm xanh, trưa vàng, chiều tím… -> Hiểu biết về địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ về sông Hương với nhiều hình ảnh đẹp như bức tranh có đường nét, có hình khối. -> Đoạn văn bộc lộ nét lịch lãm và tài hoa trong lối hành văn của tác giả, hai bút pháp kể và tả được kết hợp nhuần nhuyễn khiến ta cảm nhận một vẻ đẹp vừa mạnh mẽ lại vừa dịu dàng của dòng sông. c. Vẻ đẹp sông Hương khi chảy trong
  • 22. 22 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt khi chảy trong lòng thành Huế? + GV: Khi chảy vào thành phố Huế, Sông Hương có nét khác biệt gì? Phát hiện của tác giả về nét riêng, độc đáo của dòng sông cho thấy những điều gì trong tình cảm của tác giả với xứ Huế và dòng sông? + GV tiếp tục hướng dẫn cho HS xem trên bản đồ đoạn sông Hương chảy trong lòng thành phố Huế. (Tích hợp Địa lí) + GV: Sông Hương trước khi đi ra biển cả có điểm gì đặc biệt? GV chỉ trên bản đồ khúc quanh khi sông Hương đột ngột đổi dòng để gặp lại Huế ở thị trấn Bao Vinh. (Tích hợp Địa lí) GV gọi các nhóm lên bảng trình bày. Yêu cầu các nhóm bổ sung cho nhau. GV nhận xét Chốt ý lòng thành Huế: - Như đã tìm thấy chính mình trong lòng thành phố thân yêu, sông Hương “vui tươi hẳn …“vâng” không nói ra của tình yêu”. - Nằm ngay gữa lòng thành phố yêu quý của mình, sông Hương cũng giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét…nhưng trong cách biểu đạt tài hoa của tác giả, sông Hương được cảm nhận với nhiều góc độ: + Bằng con mắt nhìn của hội họa. + Qua cách cảm nhận âm nhạc. + Với cái nhìn của trái tim đa tình, sông Hương là người tình dịu dàng và chung thủy “Rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về hướng chính bắc… để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao vinh xưa cổ -> Đây là một phát hiện thú vị của tác giả, một phát hiện rất tinh tế. Khúc quanh bất ngờ đó, tựa như một nỗi vương vấn, và dường như còn có cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu - Sông Hương trở lại “để nói một lời thề trước khi về biển cả”. * Tiểu kết: Với lối viết kí lịch lãm, tài hoa, mê đắm, kết hợp giữa tả và kể cùng những lời bình luận, nhà văn đã tô đậm vẻ đẹp của sông Hương hòa lẫn vào thiên nhiên khi ở đầu nguồn, ở đồng bằng và đặc biệt gắn bó với thành phố Huế.
  • 23. 23 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt - GV hỏi dẫn dắt: Trên thế giới chúng ta biết đến rất nhiều nền văn minh được hình thành bên những con sông. E hãy kể tên những nền văn minh gắn với những con sông ấy? (Tích hợp kiến thức Địa lí) - HS trả lời: Nền văn minh Ai Cập gắn với sông Nin, Nền văn minh Ấn Độ gắn với sông Ấn và sông Hằng, nền văn minh Trung Hoa được hình thành trên lưu vực sông Trường Giang và sông Hoàng Hà - Sông Hương trong sự gắn bó với Huế đã làm nên những nét riêng gì về văn hóa và lịch sử của xứ Huế? - GV: Những chi tiết nào cho thấy tác giả miêu tả sông Hương gắn với những sự kiện lịch sử? + HS trả lời, GV chốt lại: (Tích hợp môn Lịch sử) - GV: Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa như thế nào? - Yêu cầu HS phát hiện hai vẻ đẹp âm nhạc và thi ca của sông Hương. -Ngoài những điệu hò trên sông hương, những câu Nam Ai Nam 2. Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ lịch sử và văn hóa: a. Vẻ đẹp sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc: - Sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu những thế kỉ vinh quang: + Đó là dòng sông biên thùy xa xôi của đất nước các vua Hùng. - Dòng sông ấy là điểm tựa, là dòng viễn châu bảo vệ biên giới phía nam của tổ quốc Đại Việt. - Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân. - Nó đi vào thời đại của Cách mạng tháng Tám và bao chiến công rung chuyển qua hai cuộc chiến tranh vệ quốc sau này. - Nó chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến công tết Mậu Thân 1968. Sông Hương – chứng nhân của lịch sử, gắn liền với với lịch sử của Huế, của dân tộc qua những thăng trầm của cuộc đời. b. Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa: * Sông Hương- Dòng chảy của âm nhạc: - Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế “Sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya…”. - Tác giả tưởng tượng: “trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya”.
  • 24. 24 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bình hay nhã nhạc cung đình Huế thì sông Hương và Huế cũng trở thành nguồn đề tài bất tận của âm nhạc. Em biết những ca khúc nào về Huế và sông Hương? (Tích hợp với âm nhạc). - HS kể tên một số ca khúc: - Huế thương. - Huế và em -Chuyện tình sông Hương - Huế tình yêu của tôi - Ai có thể hát một điệu dân ca Huế hoặc một bài hát về Huế (Tích hợp với âm nhạc). + HS có thể liên hệ với những bài thơ viết về sông Hương, xứ Huế mà các em đã đọc, đã học. - Trình bày những cảm nhận của em về Sông Hương? Giáo viên nhận xét chốt ý. + GV: Bài bút kí có những đặc sắc nghệ thuật nào? Những biện pháp nghệ thuật chính tác giả đã sử dụng trong bút kí này? + HS trả lời, GV nhận xét, tổng hợp: - Nhà văn liên tưởng tới Nguyễn Du và tiếng đàn của Thúy Kiều: * Sông Hương- Dòng chảy của thi ca: - Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại mình: + “Dòng sông trắng- lá cây xanh” (Chơi xuân-Tản Đà) + “Trường giang như kiếm lập thanh thiên” (Cao Bá Quát). + Đó là hình ảnh xứ Huế trong nỗi hoài cổ của Bà huyện Thanh Quan; + Là sức mạnh phục sinh trong thơ Tố Hữu + Là con sông tình tứ trong thơ Thu Bồn. * Tiểu kết: Hình tượng sông Hương được cảm nhận từ nhiều góc độ làm nên vẻ đẹp đa dạng, phong phú của dòng sông. Nét đặc sắc làm nên sức hấp dẫn của những trang văn là tình yêu say đắm với dòng sông được thể hiện bằng tài năng của một cây bút giàu trí tuệ. 3. Những đặc sắc về nghệ thuật: - Liên tưởng, so sánh độc đáo: + Dòng sông như cô gái Digan, như người mẹ phù sa… + Chiếc cầu trắng ví với mảnh trăng non. + Dòng sông mềm mại, như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu. + So sánh sông Hương với các dòng sông
  • 25. 25 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt + GV: Văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường có điểm gì nổi bật trong tác phẩm này? + GV: Gọi HS đọc phần Ghi nhớ. + GV nhấn mạnh những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của bài bút kí. khác như sông Xen, sông Đanuýp, sông Nêva… - Những biện pháp nhân hóa, ẩn dụ, lối viết văn giàu hình ảnh - Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan. III. TỔNG KẾT: Ghi nhớ - SGK 1. Nội dung. 2. Nghệ thuật. Hoạt động 3: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS NỘI DUNG BÀI DẠY - GV dẫn dắt: Sinh ra trên mảnh đất Vĩnh Phúc nơi có rất nhiều dòng sông chảy qua, em hãy cho cô biết ở địa phương em có những dòng sông nào? Những dòng sông đó gắn với những kỉ niệm gì của các em? Thực trạng của những dòng sông đó ra sao? - HS trả lời. - GV nhận xét sau đó mời các em theo dõi một số hình ảnh về tình trạng ô nhiễm trên những dòng sông. - GV hỏi: Các em suy nghĩ gì về những hình ảnh vừa xem? - Hãy suy nghĩ và tìm cách cứu lấy con sông bằng những hành động thiết thực. - Thực trạng là dòng sông ấy đang bị ô nhiễm rất nặng nề do ý thức của con người. - Giữ gìn vẻ đẹp của những dòng sông cũng là ứng xử thanh lịch, văn minh với thiên nhiên, là trân trọng, gìn giữ những giá trị văn hóa của đất nước
  • 26. 26 GV tổng hợp ý kiến đọc trước lớp. Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu còn những điều chưa có trong bài làm của nhóm kia) 4. Củng cố, dặn dò: * Củng cố: - Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên. - Vẻ đẹp của sông Hương dưới góc độ văn hóa. - Vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử. - Nghệ thuật: Văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường * Dặn dò: - Tiết sau: Soạn bài: Ôn tập văn học
  • 27. 27 PHỤ LỤC 2. ĐỀ KIỂM TRA 1. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ: * Về kiến thức: Đánh giá ở 4 mức độ: - Nhận biết - Thông hiểu - Vận dụng thấp - Vận dụng cao * Về kĩ năng: Đánh giá: - Rèn luyện kĩ năng khái quát, đọc hiểu, phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học. - Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để hiểu sâu sắc tác phẩm văn học. * Về thái độ: Đánh giá thái độ học sinh: - Ý thức, tinh thần tham gia học tập. - Tình cảm của học sinh đối với môn học và các môn học khác có liên quan. * Về năng lực: Qua bài kiểm tra đánh giá được năng lực tiếp nhận kiến thức, năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực vận dụng kiến thức của học sinh vào bài thi cũng như trong những tình huống thực tế trong cuộc sống. 2. CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ: - Giáo viên đánh giá kết quả, năng lực học sinh qua các sản phẩm của học sinh trên lớp thông qua phiếu học tập. - Giáo viên đánh giá kết quả học tập và năng lực học sinh qua đề kiểm tra đề kiểm tra hai tiết (hệ số 2) 3. ĐỀ KIỂM TRA 3.1. Đề kiểm tra 15 phút. Khoanh tròn vào câu trả lời đúng. Câu 1: Trong các lời đánh giá sau đây, lời nào nói đúng nhất về nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường: A. Một ngòi bút đậm chất sử thi và lãng mạn. B. Mội nhà nghệ sĩ ngôn từ. C. Một ngòi bút tiểu thuyết đậm chất sử thi. D. Một cái tôi tài hoa và một tấm lòng gắn bó với cảnh sắc, con người xứ Huế. Câu 2: Hoàng Phủ Ngọc Tường sở trường về thể loại nào? A. Truyện ngắn B. Kí C. Tiểu thuyết D. Thơ
  • 28. 28 Câu 3: Trong những tác phẩm sau đây của Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm nào là bút kí văn học? A. Người hái phù dung. B. Người ham chơi C. Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu D. Những dấu chân qua thành phố Câu 4:Trong những tác phẩm sau đây, tác phẩm nào là của Hoàng Phủ Ngọc Tường? A. Sử thi buồn; Dòng sông ai đã đặt tên B. Rất nhiều ánh lửa; Bản di chúc của cỏ lau C. Chiếc thuyền ngoài xa; Ai đã đặt tên cho dòng sông D. Nhớ con sông quê hương; Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu Câu 5: Văn bản "Ai đã đặt tên cho dòng sông?" của Hoàng Phủ Ngọc Tường thuộc thể loại: A. Nhà đàm C. Bút kí B. Truyện ngắn D. Thơ văn xuôi Câu 6: Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường, đặc điểm của sông Hương là: A. chảy xuyên qua nhiều vùng đất nước. B. "Con sông dùng dằng, con sông không chảy" C. con sông thuộc về thành phố duy nhất. D. Dòng sông "độc bắc lưu" Câu 7: Sông Hương "Trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh". Về địa lí, đây là đoạn sông Hương: A. Ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. B. Rời khỏi kinh thành, ôm lấy đảo Cồn Hến quanh năm mơ màng trong sương khói. C. Giữa lòng Trường Sơn. D. Khi qua thành phố Huế. Câu 8: Từ xa xưa sông Hương có tên gọi là: A. Hương Giang B. Linh Giang C. Đà Giang D. Sông Bồ Câu 9: Từ góc nhìn lịch sử, nhà văn cảm nhận sông Hương như: A. Người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy
  • 29. 29 hoa dại. B. Một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. C. Dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc. D. Một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Câu 10: Miêu tả dòng sông chảy giữa đại ngàn, Hoàng Phủ Ngọc Tường ví sông Hương như: A. Một bản trường ca của rừng già B. Một thiên anh hùng ca C. Một bài thơ bằng văn xuôi D. Sửthi viết giữa màu cỏ láxanh biếc. Đáp án bài tập trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án D B C B C A D B C A 3.2. Đề kiểm tra 90 phút Ma trận đề Mức độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Thấp Cao NLVH Nhận biết được nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm. Nhận ra được cách làm bài. Hiểu được nội dung, nghệ thuật của tác phẩm Vận dụng kĩ năng làm nghị luận văn học dạng đề phân tích để cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên xứ Huế trong tác phẩm Chỉ ra được nét đặ sắc trong phong cách nghệ thuật của HPNT qua tác phẩm
  • 30. 30 Số câu Số điểm Tỉ lệ 4,0 40% 2,0 20 % 3,0 30% 1,0 10% 1 10 100% Đề bài: Phân tích những cảm nhận tinh tế của Hoàng Phủ Ngọc Tường trước vẻ đẹp của thiên nhiên Huế trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Gợi ý làm bài a. Mở bài. - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những cây bút kí tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại. Với thể loại kí, Hoàng Phủ Ngọc Tường thể hiện trên từng trang văn vốn kiến thức uyên bác và cách viết tài hoa. - Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương, thiên nhiên và con người xứ Huế b. Thân bài. - Nhan đề của bài kí đã góp phần thể hiện sự nhạy cảm của nhà văn trước những vẻ đẹp gợi sự khám phá, kiếm tìm. Nhà văn không lấy một câu hỏi ngỡ như vu vơ để đặt tên cho tác phẩm, và tìm cách lí giải về tên của dòng sông bằng kiến thức phong phú của mình. - Nhà văn đã cảm nhận và miêu tả sông Hương từ nhiều góc nhìn khác nhau với những so sánh thú vị. Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương từ góc nhìn địa lí, cái nhìn của nhà văn thật tinh tế khi miêu tả dòng sông mang sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, sông Hương thăm thẳm chiều sâu tâm hồn nhưng đã "đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khó trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng" để xuôi về thành phố Huế. - Cảm nhận dòng sông từ góc nhìn lịch sử, văn hóa nhà thơ có những liên tưởng nhạy bén. Cái tinh tế của Hoàng Phủ Ngọc Tường là sự phát hiện và chuyển hóa cái hữu hình ("chỗ rẽ của dòng sông Hương") thành cái vô hình ("nỗi vương vấn, cả một chúng lẳng lơ kín đáo của tình yêu"); chuyển hóa hình ảnh ("những khúc quanh của sông Hương") thành âm thanh ("như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu"). - Hoàng Phủ Ngọc Tường đã thổi hồn vào sông Hương và thiên nhiên Huế. Một khúc quanh mềm mại, một bóng tùng, những đốm lửa thuyền chài lập lòe trong đêm sương, những lăng tẩm thành quách cũ, tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga... đều mang dấu ấn của con người. Sự hòa quyện, gắn kết giữa sông Hương và thiên nhiên, con người xứ Huế không phải ai cũng dễ nhận ra và miêu tả tường tận và tinh tế như thế.
  • 31. 31 c. Kết bài. - Bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông ? giúp chúng ta cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ, nên họa, nên nhạc của cảnh sắc thiên nhiên xứ Huế, đặc biệt là sông Hương - Tác giả đã huy động triệt để mọi tiềm năng văn hóa cùng với vốn ngôn ngữ giàu có của mình để diễn tả vẻ đẹp và chất thơ của Huế, thể hiện tập trung nhất ở dòng sông Hương – một biểu tượng sinh động của xứ Huế ngàn năm văn hiến.
  • 32. 32 PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MÔ TẢ TIẾT DẠY Bản đồ về địa lí kinh thành Huế
  • 33. 33 Học sinh thảo luận nhóm theo kỹ thuật “Khăn phủ bàn” 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Giáo viên: Nhiệt tình, có trách nhiệm cao, đầu tư chuyên môn, chuẩn bị kĩ những câu hỏi thảo luận và dự kiến các phương án trả lời. - Học sinh: Chuẩn bị bài, soạn bài, sách giáo khoa và các đồ dùng học tập khác. - Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, giấy A0, A3, A4, bút dạ, sách giáo khoa… 10. Đánh giá lợi ích thu được: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được qua việc dạy tích hợp. 10.1.1. Đối với học sinh: Trước hết, các chủ đề tích hợp liên môn có tính thực tiễn, có ưu thế trong việc tạo ra độngcơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tìnhhuống thực tiễn, ítphải ghi nhớ kiến thức một cáchmáy móc. Điều quan trọng hơn là các chủđềtíchhợp, liên môn giúp cho học sinhkhông phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm
  • 34. 34 chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. 10.1. 2. Đối với giáo viên. Dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Việc vận dụng phương pháp trên kết hợp với các hình thức dạy học tíchcực khác sẽ làm học sinh thêm yêu thích môn Ngữ văn, truyền cho các em lòng yêu nước, tự hào với truyền thống dân tộc, từ đó có ý thức hơn trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước. 10.2. Kết luận. Qua quá trình thực nghiệm thiết kế giáo án: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm kí Ngữ văn 12, tôi nhận thấy việc dạy học theo hướng tích hợp là một trong những cách thức dạy học có hiệu quả tối ưu. Dạy học theo hướng tích hợp góp phần giúp giáo viên linh hoạt, sáng tạo trong dạy học nhằm tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn cho việc dạy tác phẩm văn chương, đồng thời giúp học lĩnh hội kiến thức văn học một cách khoa học, có hệ thống và sâu sắc hơn. Từ đó các em cũng thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức của nhiều môn học. 10.3. Kiến nghị Từ yêu cầu, mục tiêu của môn học và thực tế giảng dạy tích hợp liên môn các tác phẩm kí trong môn Ngữ văn 12 ở Trường THPT TRần Hưng Đạo những năm qua. Tôi xin có những kiến nghị như sau: - Thư viện nhà trường đầu tư thêm những tài liệu, tư liệu về thể loại kí. Có thể nói việc lồng ghép các kiến thức liên môn, liên ngành kết hợp với nội dung giáo dục môi trường, kĩ năng sống thông qua các bài kí là một điều hoàn toàn mới mẻ và cần thiết góp phần vào việc rèn luyện phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Vì vậy tôi mạnh dạn bày tỏ những kinh nghiệm thật ít ỏi của mình dùcònmang tínhchủ quan. Kínhmong nhận được những lời đóng góp chân thành từ phía BGH và các đồng nghiệp để tôi hoàn thành tốt sự nghiệp giảng dạy của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 35. 35 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Lớp 12A3, 12A5 Trường THPT Trần Hưng Đạo – Tam Dương – Vĩnh Phúc Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường) Tam Dương, ngày.....tháng......năm2018 Thủ trưởng đơn vị/ (Ký tên, đóng dấu) Tam Dương, ngày10 tháng1 năm2018 Tác giả sáng kiến (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thuý
  • 36. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Ngữ văn 12 (NXB Giáo dục 2002). 2. Sách giáo viên Ngữ văn 12 (NXB Giáo dục 2002). 3.Vũ trung tùy bút – Phạm Đình Hổ (NXB trẻ 2012). 4. Đặc trưng tùy bút – Nguyễn Tuân (NXB Văn học 2011). 5. Tùy bút Nguyễn Tuân 1941
  • 37. 37 TỔ CHUYÊN MÔN, HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………..
  • 38. 38 TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. Thông tin về tác giả đăng ký sáng kiến kinh nghiệm: 1. Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý 2. Ngày sinh : 16/04/1979 3. Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Hưng Đạo 4. Chuyên môn: Giáo viên dạy môn Ngữ Văn 5. Nhiệm vụ được giao trong năm học: Giảng dạy môn Ngữ văn các lớp 12A3, 12A5, 11A5 và chủ nhiệm lớp 11A5 II. Thông tin về sáng kiến kinh nghiệm: 1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp liên môn các tác phẩm kí Ngữ văn 12 – Hệ THPT Trường THPT TRần Hưng Đạo 2. Cấp học: (Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, GDTX): THPT 3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2017 đến hết tháng 1 năm 2018 4. Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Trần Hưng Đạo – Tam Dương – Vĩnh Phúc 5. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh các lớp 12A3, 12A5 Trường THPT Trần Hưng Đạo. Ngày tháng năm 2018 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ tên,đóng dấu) TỔ TRƯỞNG/NHÓM CHUYÊN MÔN (Ký ghi rõ họ, tên) NGƯỜI ĐĂNG KÝ (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thuý
  • 39. 39 MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………… 1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………...... 2. Mục đíchcủa đề tài……………………………………………………..... PHẦN II: NỘI DUNG …………………………………………………….. I. Cơ sở lí luận………………………………………………………………. 1. Quan điểm tíchhợp liên môn trong dạy học nói chung.............................. 2. Quan điểm tíchhợp liên môn trong dạy học Ngữ văn………………….... 3. Đặc trưng của thể kí……………………………………………………… II. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………….... 1.Nhận thức về dạy học tích hợp……………………………………………. 2.Thực trạng về dạy học tích hợp trong môn ngữ văn ở trường Cao đẳng KT- KT Vĩnh Phúc………………………………………………………….. 3. Một số kinh nghiệm dạy học tíchhợp trong môn Văn…………………… 4. Các giải pháp dạy học tích hợp liên môn trong dạy tác phẩm kí……….... PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................................... 1. Kết quả kiểm tra theo lớp…........................................................................ 2. Kết quả kiểm tra theo nhóm........................................................................ 3. Đánh giá kết quả thực nghiệm..................................................................... PHẦN IV: PHỤ LỤC ................................................................................... Phụ lục 1………………………...................................................................... Phụ lục 2………………………..................................................................... Phụ lục 3………………….............................................................................. Phần V: PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................... 1. Kết luận ……….......................................................................................... 2. Kiến nghị..................................................................................................... 01 01 02 04 04 04 05 05 06 06 06 07 09 14 14 14 14 17 17 29 33 36 36 36