Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải : bit.ly/lv039
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
1. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực và được phép công bố.
Huế, ngày 25 tháng 07 năm 2010
Học viên thực hiện
PHẠM XUÂN TÌNH
2. ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới tất cả những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo đã giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Mai Văn Xuân, người đã
hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học kinh tế Huế;
Phòng Quản lý khoa học đối ngoại; các Khoa, Phòng ban chức năng đã trực
tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ công nhân viên chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình; các khách hàng của Chi nhánh;
các đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp những tài liệu thực
tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
TÁC GIẢ
PHẠM XUÂN TÌNH
3. iii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Phạm Xuân Tình
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh, Niên khóa: 2007-2010
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Văn Xuân
Tên đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quảng Bình.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là ngành cung ứng vốn và dịch vụ cho dân cư và nền kinh tế. Do
vậy, phát triển hoạt động huy động vốn là hết sức cần thiết nhằm góp phần tạo đà
thúc đẩy kinh tế phát triển.
2. Phương Pháp nghiên cứu
- Nguồn số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thống kê trong hoạt động ngân
hàng, đặc biệt là bảng cân đối kế toán, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình, Ngân hàng Nhà nước
Quảng Bình, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Nguồn số liệu sơ cấp
Được thu thập trên cơ sở tiến hành phát phiếu điều tra thu thập ý kiến khách
hàng đang gửi tiền tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình. Quá
trình điều tra tập trung vào việc tìm hiểu đánh giá, cảm nhận của khách hàng đối với
chất lượng sản phẩm dịch vụ huy động vốn mà ngân hàng cung cấp. Những vấn đề
cần nghiên cứu được tập hợp trong phiếu điều tra.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng nói chung và hoạt
động dịch vụ huy động vốn nói riêng và xu hướng phát triển giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động huy động
vốn và một số dịch vụ hỗ trợ nguồn tiền gửi huy động vốn ở Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng cạnh tranh
của BIDV Quảng Bình trong hoạt động huy động vốn chưa mạnh, loại hình huy
động chủ yếu vẫn là các hình thức huy động vốn truyền thống, kết quả kinh doanh
chứa đựng nhiều rủi ro khi nền tảng khách hàng, thị phần huy động vốn giảm. Tuy
nhiên nếu thực hiện tốt công tác cải tiến chính sách huy động vốn, tập trung đẩy
mạnh phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ huy động vốn, BIDV Quảng Bình vẫn
có khả năng phát huy các thế mạnh sẵn có.
- Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực
tiễn, đưa ra chiến lược hành động dựa theo phân tích ma trận SWOT để phát triển
hoạt động huy động vốn ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình
trong thời gian tới.
4. iv
CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG ĐỀ TÀI
TT VIẾT TẮT NGHĨA
1 AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
2 ATM Máy giao dịch tự động
3 AUD Đô la Úc
4 BIDV Quảng Bình
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Bình
5 BIDV-ATM Thẻ ATM do BIDV phát hành
6 CKH Có kỳ hạn
7 CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
8 ĐVTT Đơn vị trực thuộc
9 EUR Đồng tiền chung châu âu
10 GBP Đồng bảng Anh
11 GTCG Giấy tờ có giá
12 HĐQT Hội đồng quản trị
13 ICB Ngân hàng TMCP Công thương
14 JPY Đồng yên Nhật
15 KKH Không kỳ hạn
16 KNTT Khả năng thanh toán
17 LĐ Lao động
18 NH Ngân hàng
19 NHNN Ngân hàng Nhà nước
20 NHTM Ngân hàng thương mại
21 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
22 NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh
23 NHTW Ngân hàng trung ương
24 NXB Nhà xuất bản
25 SACOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
26 SXKD Sản xuất kinh doanh
27 TCTD Tổ chức tín dụng
28 TGTK Tiền gửi tiết kiệm
29 TSCĐ Tài sản cố định
30 TSĐB Tài sản đảm bảo
31 TT Thứ tự
32 USD Đô la Mỹ
5. v
33 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
34 VNĐ Việt Nam đồng
35 VPBANK Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
36 WTO Tổ chức thương mại thế giới
37 XDCB Xây dựng cơ bản
38 XHCN Xã hội chủ nghĩa
6. vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Đồ thị 1.1: Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro .............................. 29
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức hoạt động của BIDV Quảng Bình .................. 32
Biểu đồ 2.1: Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn ........................ 41
Biểu đồ 2.2: Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo loại sản phẩm ............. 46
Biểu đồ 2.3: Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn ........................ 49
Biểu đồ 2.4: Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ .................. 50
Biểu đồ 2.5: Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ .................. 51
Biểu đồ 2.6: Đồ thị biểu diễn thị phần huy động vốn năm 2007 ................... 75
Biểu đồ 2.7: Đồ thị biểu diễn thị phần huy động vốn năm 2009 ................... 76
7. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của BIDV Quảng Bình từ năm 2007-2009 .............. 36
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Bình từ năm
2007-2009 ........................................................................................... 37
Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của BIDV Quảng Bình ........... 40
Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo sản phẩm của BIDV Quảng Bình từ
năm 2007-2009.................................................................................... 47
Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của BIDV Quảng Bình ................ 48
Bảng 2.6: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ ................................................ 49
Bảng 2.7: Cơ cấu huy động vốn theo loại đối tượng khách hàng ....................... 51
Bảng 2.8: Kết quả các dịch vụ hỗ trợ dịch vụ huy động vốn .............................. 53
Bảng 2.9: Thông tin chung về khách hàng điều tra ............................................ 56
Bảng 2.10: Thông tin mức độ quan hệ giao dịch của khách hàng ........................ 57
Bảng 2.11: Kênh thông tin làm khách hàng đến gửi tiền ..................................... 57
Bảng 2.12: Thang đo các yếu tố tác động đến nguồn vốn huy động .................... 59
Bảng 2.13: Phân tích nhân tố làm tăng cường nguồn vốn huy động .................... 61
Bảng 2.14: Kiểm định trị trung bình của hai nhóm đối tượng khách hàng về
nhân tố phân phối sản phẩm .............................................................. 63
Bảng 2.15: Kiểm định trị trung bình của hai nhóm đối tượng khách hàng về
nhân tố xúc tiến hỗn hợp ................................................................... 65
Bảng 2.16: Kiểm định trị trung bình của hai nhóm đối tượng khách hàng về
nhân tố tiện ích sản phẩm .................................................................. 66
Bảng 2.17: Kiểm định trị trung bình của hai nhóm đối tượng khách hàng về
nhân tố nguồn nhân lực ..................................................................... 67
Bảng 2.18: Kiểm định trị trung bình của hai nhóm đối tượng khách hàng về
nhân tố nguồn nhân lực ..................................................................... 68
Bảng 2.19: Ma trận tương quan giữa các nhân tố và sự hài lòng của khách hàng 69
8. viii
Bảng 2.20: Kết mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng........................................................................................... 70
Bảng 2.21: Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng........................................................................................... 71
Bảng 2.22: Thị phần huy động vốn của các TCTD trên địa bàn Quảng Bình ...... 76
9. ix
MỤC LỤC
Lời cam Đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn .....................................................................................................iii
Các từ viết tắt và ký hiệu trong đề tài ........................................................................ iv
Danh mục các sơ đồ - biểu đồ.................................................................................... vi
Danh mục các bảng biểu ...........................................................................................vii
Mục lục....................................................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI............................................................3
2.1. Mục tiêu chung............................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................4
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................ 4
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .................................................... 5
4.2.1. Phương pháp tổng hợp ......................................................................................5
4.2.2. Phương pháp phân tích thống kê.......................................................................5
4.2.3. Phương pháp toán kinh tế..................................................................................5
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN..........................................................................................5
CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................... 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................6
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại ........................................................... 6
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại......................................................... 7
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại............................................................... 8
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại......................................... 8
1.1.4.1. Hoạt động tạo vốn.......................................................................................... 8
1.1.4.2. Hoạt động đầu tư vốn..................................................................................... 8
1.1.4.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng ........................................................................ 9
10. x
1.2. NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG ...................................................................9
1.2.1. Vốn điều lệ và các quỹ .........................................................................10
1.2.1.1. Vốn điều lệ ................................................................................................... 10
1.2.1.2. Các quỹ của ngân hàng ................................................................................ 11
1.2.2. Vốn huy động .......................................................................................... 11
1.2.3. Vốn đi vay............................................................................................... 12
1.2.4. Nguồn vốn khác....................................................................................... 12
1.3. TỔNG QUAN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG.............................................12
1.3.1. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn ............................................ 12
1.3.1.1. Đối với nền kinh tế....................................................................................... 12
1.3.1.2. Đối với ngân hàng thương mại..................................................................... 13
1.3.1.3. Đối với khách hàng ...................................................................................... 13
1.3.2. Phân loại nguồn vốn huy động.................................................................. 14
1.3.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán ......................................... 14
1.3.2.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm............................................ 16
1.3.2.3. Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành các loại giấy tờ có giá .................. 19
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn ................................. 21
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan................................................................................... 21
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................... 22
1.3.4. Chi phí và rủi ro trong công tác huy động vốn ........................................... 24
1.3.4.1. Chi phí huy động vốn................................................................................... 24
1.3.4.2. Rủi ro trong công tác huy động vốn............................................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH.............. 29
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH ......................................29
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................... 29
2.1.2. Đặc điểm của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình. 30
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 30
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................. 32
2.1.2.3. Tình hình sử dụng lao động ......................................................................... 34
2.1.2.4. Tình hình hoạt động của BIDV Quảng Bình ............................................... 37
11. xi
2.1.2.5. Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn........................................................... 39
2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
BIDV QUẢNG BÌNH ....................................................................................41
2.2.1. Mô tả sản phẩm dịch vụ huy động vốn hiện hành của BIDV Quảng Bình ... 41
2.2.1.1. Tiền gửi thanh toán ...................................................................................... 41
2.2.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn........................................................................................ 42
2.2.1.3. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn .................................................................. 43
2.2.1.4. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ........................................................................ 43
2.2.1.5. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang......................................................................... 44
2.2.1.6. Tiền gửi tiết kiệm “ổ trứng vàng”................................................................ 45
2.2.1.8. Phát hành giấy tờ có giá ............................................................................... 45
2.2.1.9. Các công cụ hỗ trợ cho sản phẩm dịch vụ huy động vốn ............................ 45
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động ..................................................................... 46
2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại sản phẩm ......................................... 48
2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn..................................................... 48
2.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền .................................................. 49
2.2.2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng............................. 50
2.2.2.5. Tình hình phát triển các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm dịch vụ huy động vốn.... 51
2.3. ĐÁNH GIÁ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH QUA KHẢO SÁT
ĐIỀU TRA.....................................................................................................55
2.3.1. Thống kê, mô tả mẫu điều tra.................................................................... 55
2.3.2. Kiểm định tính phù hợp của thang đo ....................................................58
2.3.3. Phân tích nhóm nhân tố tác động đến dịch vụ huy động vốn ..................60
2.3.4. Kiểm định sự khác biệt về đánh giá sản phẩm tiền gửi của ngân hàng
giữa hai nhóm khách hàng..............................................................................63
2.3.4.1. Về phân phối sản phẩm.......................................................................... 63
2.3.4.2. Về xúc tiến hỗn hợp .............................................................................. 64
2.3.4.3. Về tiện ích sản phẩm ............................................................................. 66
2.3.4.4. Về nguồn nhân lực ................................................................................ 67
2.3.4.5. Về lãi suất............................................................................................. 68
2.3.5. Phân tích tương quan giữa các nhân tố mới làm hài lòng khách hàng gửi
tiền. ............................................................................................................68
12. xii
2.3.6. Phân tích hồi quy giữa các nhân tố làm hài lòng khách hàng gửi tiền........... 69
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV QUẢNG BÌNH ...73
2.4.1. Giá cả/Lãi suất (Prices) ............................................................................. 73
2.4.2. Loại hình sản phẩm (Products)................................................................... 74
2.4.3. Chính sách xúc tiến bán hàng (khuyến mãi, quảng cáo-Promotion) .............. 74
2.4.4. Mạng lưới (kênh phân phối-Places)............................................................ 74
2.4.5. Đánh giá khả năng cạnh tranh của BIDV Quảng Bình trong dịch vụ huy động
vốn ............................................................................................................... 75
2.4.5.1. Về thị phần huy động vốn............................................................................. 75
2.4.5.2. Về công nghệ ................................................................................................ 77
2.4.5.3. Về nguồn nhân lực........................................................................................ 79
2.4.6. Phân tích SWOT về dịch vụ huy động vốn của BIDV Quảng Bình............... 79
2.4.6.1. Điểm mạnh (Strengths)................................................................................. 79
2.4.6.2. Điểm yếu (Weaks) ........................................................................................ 80
2.4.6.3. Về cơ hội (Opportunities) ............................................................................. 81
2.4.6.4. Về nguy cơ/thách thức (Threats)................................................................... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................83
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH.............. 84
3.1. DỰ BÁO VỀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HUY
ĐỘNG VỐN ..................................................................................................84
3.1.1. Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành đối với dịch vụ huy động vốn ... 84
3.1.2. Đa dạng hóa các nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tiền gửi ..................... 84
3.1.3. Thay đổi tỷ trọng của nhóm khách hàng huy động vốn............................... 84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA BIDV QUẢNG BÌNH THỜI GIAN TỚI.......................................85
3.2.1. Giải pháp về chính sách huy động vốn (giá - lãi suất huy động, sản phẩm) . 85
3.2.2. Giải pháp về phát triển khách hàng................................................................. 92
3.2.3. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chánh .................................................. 93
3.2.4. Giải pháp về kênh phân phối (mạng lưới).................................................. 94
3.2.5. Giải pháp về công nghệ ............................................................................ 95
3.2.6. Giải pháp về quản trị điều hành................................................................. 96
13. xiii
3.2.7. Giải pháp về nhân sự................................................................................ 97
3.2.8. Giải pháp về công tác Marketing............................................................... 99
3.3. KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 102
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý Nhà nước..................... 102
3.3.2. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam................................... 104
3.3.3. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình............... 104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
14. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ, thời kỳ đẩy mạnh
CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển và nâng
cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương “phát huy nội lực,
nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò
quan trọng”. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi
động, điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn
bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Sự phát triển bền vững,
lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính, hay cụ thể hơn là của hệ thống ngân
hàng là điều kiện góp phần cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đặc biệt
trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay.
Theo cam kết trong tiến trình hội nhập, đến năm 2010 nước ta sẽ mở cửa hoàn
toàn thị trường dịch vụ ngân hàng, xoá bỏ các giới hạn hoạt động ngân hàng đối với
các tổ chức tín dụng nước ngoài, thực hiện công bằng giữa tổ chức tín dụng trong
nước và tổ chức tín dụng nước ngoài trong mọi hoạt động ngân hàng. Mặc dù so với
vài năm trước, hoạt động các của ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển
đáng kể, trình độ và chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, nhưng xét về năng lực
cạnh tranh thì vẫn còn ở mức giới hạn so với các ngân hàng nước ngoài trong một
số mặt. Vì vậy, không thể tránh khỏi việc các ngân hàng trong nước đang phải
nhường bớt thị phần cho các ngân hàng nước ngoài trong nhiều mảng dịch vụ ngân
hàng. Thời gian thực hiện những cam kết mở cửa thị trường càng đến gần, hệ thống
ngân hàng Việt Nam càng phải nhanh chóng cải cách nhiều mặt hoạt động để nâng
cao khả năng cạnh tranh, thu hút và giữ vững khách hàng nhằm đạt mục tiêu hoạt
động kinh doanh đã đề ra.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản
thân ngân hàng thương mại và đối với xã hội bởi các nguồn vốn mà ngân hàng
thương mại huy động được tạo thành nguồn vốn để ngân hàng cung cấp cho các
15. 2
nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng. Nói cách khác, kết quả của hoạt động huy động
vốn là tạo ra nguồn “ tài nguyên” để ngân hàng thương mại đáp ứng các nhu cầu
cho nền kinh tế [32].
Trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đương đầu
với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong hoạt động huy động vốn khi mà
nguồn vốn nhàn rỗi của người dân và các tổ chức hiện nay đã và đang được phân
tán qua nhiều kênh huy động khác với hình thức ngày càng đa dạng và mang lại lợi
nhuận hấp dẫn. Như gửi tại ngân hàng nước ngoài (nơi cung cấp nhiều sản phẩm
dịch vụ đa dạng và hiện đại và là nơi có chất lượng dịch vụ tốt hơn do trình độ
chuyên môn cao hơn và kinh nghiệm hoạt động lâu năm hơn), đầu tư vào thị trường
chứng khoán, thị trường bất động sản, đầu tư vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua các sản
phẩm dịch vụ của các công ty bảo hiểm, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu doanh
nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện... Trong đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình nói riêng
cũng không tránh khỏi tình hình chung là ngày càng gặp khó khăn hơn trong hoạt
động huy động vốn. Riêng đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quảng Bình, ngoài việc chịu ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố cạnh tranh nêu trên
còn bị chi phối bởi các quy định từ phía Ngân hàng Nhà nước và từ phía Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Vì vậy, việc đưa ra được giải pháp để vừa tăng
trưởng và vừa đảm bảo hiệu quả trong hoạt động huy động vốn là hết sức khó khăn
đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình trong tình hình cạnh
tranh ngày càng gay gắt hiện nay.
Việc không phát triển tốt hoặc giảm sút nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình. Trong đó,
hoạt động chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất là hoạt động tín dụng. Nguồn vốn để cho
vay giảm không chỉ làm giảm hiệu quả hoạt động, mà còn ảnh hưởng đến nguồn tài
nguyên để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, gián tiếp
làm trì trệ sự phát triển của nền kinh tế, khi mà hiện nay thị phần cho vay các dự án
lớn, dài hạn trên địa bàn vẫn chủ yếu do các NHTMQD thực hiện, trong đó chủ yếu
16. 3
do Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình thực hiện cho vay. Do
vậy, tôi chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng hoạt động
huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình từ năm
2007 đến năm 2009, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp có cơ sở khoa học
nhằm gia tăng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh đến năm 2015.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình.
- Đề xuất định hướng và những giải pháp khả thi nhằm gia tăng nguồn vốn
huy động tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình đến năm 2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về dịch vụ huy động vốn tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động
dịch vụ huy động vốn từ khách hàng cá nhân, tổ chức gửi tiền tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình.
- Về thời gian: Đề tài sẽ phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động huy động
vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình trong thời gian từ
năm 2007 đến năm 2009, và đề ra giải pháp tăng cường nguồn vốn huy động giai
đoạn từ năm 2010 - 2015.
17. 4
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Nguồn số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thống kê trong hoạt động ngân
hàng, đặc biệt là bảng cân đối kế toán, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình, Ngân hàng Nhà nước
Quảng Bình, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các tài liệu này chủ yếu
được sử dụng để phân tích đặc điểm chung và thực trạng chất lượng tín dụng của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình.
- Nguồn số liệu sơ cấp:
Được thu thập trên cơ sở tiến hành phát phiếu điều tra thu thập ý kiến khách
hàng đang gửi tiền tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình. Quá
trình điều tra tập trung vào việc tìm hiểu đánh giá, cảm nhận của khách hàng đối với
chất lượng sản phẩm dịch vụ huy động vốn mà ngân hàng cung cấp. Những vấn đề
cần nghiên cứu được tập hợp trong phiếu điều tra.
Phương pháp chọn mẫu: tại thời điểm cuối năm 2009 có 19.187 khách hàng
quan hệ tại tiền gửi BIDV Quảng Bình, chọn 250 khách hàng để điều tra. Trong đó:
chọn ngẫu nhiên 80 khách hàng có số dư tiền gửi trên 500 triệu đồng, 80 khách
hàng có số dư tiền gửi từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, 90 khách hàng có
số dư tiền gửi dưới 100 triệu đồng. Công tác điều tra được tiến hành thông qua phát
phiếu thăm dò gửi đến 250 khách hàng và thu về 239 mẫu phiếu đạt yêu cầu.
Phương pháp tiến hành khảo sát: Tiếp cận trực tiếp, phỏng vấn và điền vào
bảng câu hỏi điều tra. Các khách hàng được phỏng vấn điền vào bảng câu hỏi thông
qua tác giả trực tiếp hỏi và thông qua các giao dịch viên của BIDV Quảng Bình khi
khách hàng đến giao dịch tại BIDV Quảng Bình.
Thang đo Likert 5 điểm từ mức độ “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Rất đồng ý”
được sử dụng trong bảng câu hỏi, với thang điểm này điểm 1 tương ứng mức độ “Hoàn
toàn không đông ý” thể hiện mức độ kém nhất, bất hợp lý nhất và thang điểm 5 tương
ứng mức độ “Rất đồng ý”, thể hiện mức độ tốt nhất, thuận tiện, hợp lý nhất.
18. 5
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
4.2.1. Phương pháp tổng hợp
Việc tổng hợp số liệu được tiến hành bằng phương pháp phân tố thống kê,
được sử dụng chủ yếu để tổng hợp kết quả điều tra các tổ chức, cá nhân gửi tiền.
Việc phân tổ căn cứ vào kết quả điều tra theo các tiêu thức khác nhau thông qua các
tiện ích của các phần mền phân tích số liệu thống kê.
4.2.2. Phương pháp phân tích thống kê
Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích
thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, phương pháp so sánh để phân
tích tình hình hoạt động dịch vụ huy động vốn qua các năm, từ đó rút ra nhận xét về
thực trạng hoạt động huy động vốn của BIDV Quảng Bình.
4.2.3. Phương pháp toán kinh tế
Việc xử lý số liệu thống kê để tính toán và so sánh được thực hiện bằng
chương trình Excel, sử dụng những kỹ thuật phân tích thống kê mô tả trong phần
mềm SPSS.
Mô hình, phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu đó là: Phân tích nhân
tố, kiểm định tính phù hợp của thang đo, kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau giữa
hai tổng thể, phân tích sự tương quan hồi quy giữa các nhân tố.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo kết cấu
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Ngân hàng thương mại và nguồn vốn huy động của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng tường nguồn vốn huy động tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình.
19. 6
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
NHTM ra đời cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Với chức năng là
nhà trung gian tài chính, làm cầu nối giữa người gửi tiền và người vay tiền nên hệ
thống ngân hàng đã trở thành một hệ thống huyết mạch quan trọng của nền kinh tế,
là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đứng trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta có các định nghĩa
khác nhau về NHTM.
Xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, Giáo
sư Peter S.Rose định nghĩa: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính lớn nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [27].
Xét trên các hoạt động chủ yếu của NHTM, theo luật các tổ chức tín dụng năm
1997 (được sửa đổi bổ sung năm 2004) quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác
có liên quan. Các loại hình ngân hàng chủ yếu bao gồm: NHTM, ngân hàng Phát
triển, ngân hàng Đầu tư, ngân hàng Chính sách, ngân hàng Hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác” [31].
Như vậy, từ các định nghĩa trên có thể thấy ngân hàng thương mại là doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với các nghiệp vụ chủ yếu là huy
động vốn và cho vay. Ngoài ra NHTM còn thực hiện chức năng thanh toán và cung
cấp nhiều dịch vụ khác.
Ngày nay, trên thị trường tài chính - tiền tệ các loại hình tổ chức tham gia hoạt
động đan xen một cách đa dạng và phong phú, một số loại hình tổ chức tín dụng
20. 7
khác (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) cũng thực hiện một số nghiệp vụ của ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, các tổ chức này không nhận tiền gửi không kỳ hạn và
không làm dịch vụ thanh toán. Đó chính là tiêu chí để phân biệt NHTM với các tổ
chức tín dụng khác.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức năng sau đây:
- Chức năng thứ nhất: NHTM là trung gian tín dụng. Đây là chức năng đặc
trưng và cơ bản của ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy
nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một là NHTM huy động
và tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (trong các tổ chức
kinh tế, cơ quan, đoàn thể, dân cư … để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác,
trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế.
Khi thực hiện làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt để được các
khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.
- Chức năng thứ hai: của NHTM là trung gian thanh toán và quản lý các
phương tiện thanh toán. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được
ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chống, tiện lợi, nhất là đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng
khắp địa phương, mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ rất tốn kém và khó khăn.
Trong khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông như
séc, thẻ thanh toán … đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông.
- Chức năng thứ ba là: NHTM cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng. Trong
quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có nhiều điều kiện
thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó ngân
hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản quá giá, làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các doanh nghiệp … để nhận được khoản hoa hồng, phí sẽ vừa tiết
kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao.
21. 8
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
- NHTM giúp cho doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đổi mới thiết bị và công nghệ.
Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt,
cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực
hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
- NHTM làm cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế để thực hiện các chính sách
tiền tệ. Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng các công cụ lãi suất, dự trữ
bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở. Chính các NHTM là chủ thể chịu sự tác
động trực tiếp của những công cụ này đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc
chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế để Chính phủ và
NHTW có những chính sách điều tiết hợp lý.
- NHTM góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Với xu hướng
phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế, việc mở rộng và giao
thương kinh tế là một vấn đề tất yếu. Thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập
khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế, NHTM giúp cho việc
thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế, NHTM giúp cho việc thanh toán trao
đổi mua bán được diễn ra nhanh chống, thuận tiện, an toàn và hiệu quả.
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Hoạt động tạo vốn
Hoạt động tạo vốn là một trong những hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất của
NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động khác như cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác cho
khách hàng. Các hoạt động tạo nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng: Nhận gửi tiền, phát
hành giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng khác, nhận vốn từ “ngân hàng tổng”
1.1.4.2. Hoạt động đầu tư vốn
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là tìm kiếm các khoản vốn để sử dụng nhằm
22. 9
thu lợi nhuận, việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau
của ngân hàng trong đó chủ yếu là dùng cho hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư.
- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng là cho vay và hoạt
động này cũng mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
- Hoạt động đầu tư: Các ngân hàng cũng đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận như
góp vốn vào doanh nghiệp, mua bán chứng khoán trên thị trường hay cho vay trên thị
trường liên ngân hàng để tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
1.1.4.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Ngoài hai hoạt động chính là huy động và đầu tư vốn thì NHTM còn là tổ
chức cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh,
dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng cũng ngày càng phong phú và đa dạng, cộng với các cuộc cách
mạng về công nghệ thông tin đã giúp các ngân hàng phát triển thêm nhiều loại hình
dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Chính sự đa dạng của các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đã tạo cho ngân hàng một nguồn thu đáng kể và ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng thu nhập của ngân hàng.
1.2. NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có vốn. NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ, do vậy việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn để tổ
chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi NHTM. Thông
qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn vốn và tài sản Nợ, mỗi
NHTM đã tạo lập cho mình một khối lượng vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm:
- Vốn điều lệ và các quỹ.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay.
- Vốn khác.
23. 10
1.2.1. Vốn điều lệ và các quỹ
1.2.1.1. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn khác nhau, tùy thuộc vào
hình thức sở hữu của ngân hàng đó, cụ thể là:
- NHTM nhà nước: Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp.
- NHTM cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát hành
cổ phiếu trên thị trường.
- NHTM liên doanh: Vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía nước ngoài đóng
góp theo tỷ lệ tham gia đã thỏa thuận trong điều lệ.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Vốn do ngân hàng mẹ ở chính quốc gia
chuyển qua.
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự
đáp ứng.
Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (được gọi là
vốn pháp định). Ở Việt Nam cũng như tại các quốc gia trên thế giới đều có quy định
vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng. Mức vốn pháp định có thể thay đổi tùy
mỗi thời kỳ, phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia.
Vốn điều lệ của mỗi ngân hàng thương mại không phải là một con số bất
biến mà có thể thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát
hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
theo quy định của luật pháp.
Tuy vốn điều lệ không phải là nguồn vốn chủ lực trực tiếp phục vụ cho nhu
cầu kinh doanh tiền tệ đối với mỗi NHTM. Song, vốn điều lệ lại có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng xuất phát từ mục đích sử dụng đó. Trước hết, vốn điều lệ được sử dụng
để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chuyên dùng … tức là tạo nên
cơ sở vật chất ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra
các NHTM còn được phép sử dụng vốn điều lệ để góp vốn, liên doanh, đầu tư, cấp
vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Điều
này cũng có nghĩa là mỗi NHTM có vốn điều lệ lớn sẽ có khả năng để đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh của mình. Vốn điều lệ cũng là yếu tố làm cơ sở để xác định
24. 11
các mức khống chế cho vay tối đa đối với mỗi khách hàng, mức vốn có thể huy
động … được quy định bởi pháp luật. Vốn điều lệ cũng là yếu tố quan trọng tạo
niềm tin, uy tín ban đầu của ngân hàng đối với khách hàng.
1.2.1.2. Các quỹ của ngân hàng
Được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động bao gồm các quỹ như:
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen
thưởng phúc lợi và các quỹ khác.
Theo quy định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Ngân hàng Nhà
nước, vốn tự có của NHTM gồm:
- Vốn tự có cơ bản (Vốn cấp 1): Vốn điều lệ thực có (vốn đã được cấp, vốn đã
góp), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển
nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.
- Vốn tự có bổ sung (vốn cấp 2): phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định và
chứng khoán đầu tư được định giá lại (kể cả cổ phiếu đầu tư, vốn góp), trái phiếu
chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành có thời hạn dài.
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Điều 4 Quyết định
số 457/2005/QĐ-NHNN quy định phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so
với tài sản Có rủi ro.
1.2.2. Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM,
thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quan lý và
sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn
vốn kinh doanh của NHTM, bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, còn được gọi là tiền gửi thanh toán,
tiền gửi giao dịch.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Nguồn vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu
ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi …
25. 12
1.2.3. Vốn đi vay
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau:
- Vay của Ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn như chiết khấu,
tái chiết khấu các chứng từ có giá; cầm cố các giấy tờ có giá; vay lại theo hợp
đồng tín dụng …
- Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng.
- Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế.
1.2.4. Nguồn vốn khác
Bao gồm: Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các quỹ, Ngân sách nhà
nước để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi
trường - sinh thái, vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách
hàng trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân
hàng …)
1.3. TỔNG QUAN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
1.3.1. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
1.3.1.1. Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết các
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương
tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan
trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà
vì tính chất “luân chuyển” không ngừng của nó. Đặc biệt trong chiến lược phát triển
của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa
nhưng điểm xuất phát thấp, ngân sách còn hạn hẹp, hầu như không có tích lũy từ
trước, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào nguồn
vốn nội lực trong đó nguồn từ các ngân hàng huy động được là rất quan trọng vì nó
tạo nên sự ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định và bền vững lâu dài.
Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát triển bên
26. 13
cạnh đó thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp NHNN kiểm soát khối lượng tiền
tệ trong lưu thông thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ ( tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá….). Chẳng hạn muốn
thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết
khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khống chế dư nợ tín dụng, và ngược lại…. nhằm điều
hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.
1.3.1.2. Đối với ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác: tín dụng, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, phát triển
khoa học công nghệ ngân hàng. Phần lớn vốn huy động bắt nguồn từ các hoạt động
huy động nguồn tiền nhàn rỗi của các doanh nghiệp, cá nhân cũng như từ việc vay
mượn các nhà đầu tư trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Nếu không có nghiệp
vụ này thì ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của
mình bởi vì khi một NHTM được cấp giấy phép thành lập phải có vốn điều lệ theo
quy định, nhưng vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng,
máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực
hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Chính nguồn vốn này, chứ không phải
nguồn vốn sở hữu đã tạo nguồn lực tài chính chủ yếu cho các hoạt động thường là
một khoản chi phí lớn nhất đối với ngân hàng. Bên cạnh đó thông qua nghiệp vụ này
NHTM có thể đo lường được sự tín nhiệm, uy tín của khách hàng đối với ngân hàng
qua đó có những giải pháp không ngừng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để giữ
vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Chính nghiệp vụ huy động vốn góp phần
giải quyết đầu vào của ngân hàng.
1.3.1.3. Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư, làm cho
tiền của họ sinh lợi bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, được hưởng lãi từ đó tạo điều
kiện cho họ tăng khả năng tiêu dùng trong tương lai. Qua nghiệp vụ huy động vốn,
Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ, tích lũy vốn tạm
thời nhàn rỗi đồng thời giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ, đặc biệt
27. 14
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi họ cần vốn cho sản xuất
hoặc cho tiêu dùng và dịch vụ ủy thác thu hộ, chi hộ giúp họ tiết kiệm thời gian, chi
phí vận chuyển, nhân lực và vật lực.
1.3.2. Phân loại nguồn vốn huy động
1.3.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi mang tính đặc thù riêng có của NHTM,
là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Chính vì đặc
thù này, NHTM thường được gọi là tổ chức nhận tiền gửi trong khi các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng được gọi là tổ chức không nhận tiền gửi.
a) Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn)
- Khái niệm:
Là loại tiền gửi mà người gửi được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt
không bị ràng buộc về mặt thời gian, là hình thức huy động vốn của ngân hàng
thương mại bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh
toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có
nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua
bán hàng hoá, dịch vụ, nhu cầu nhận chuyển tiền vào tài khoản, như nhận tiền lương
hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ cá nhân khác trong nước.
Thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng
thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả, bằng cách ghi Nợ
vào tài khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng, bằng cách ghi Có vào tài
khoản. Để thực hiện được nghiệp vụ thanh toán này, đòi hỏi khách hàng phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng.
- Đặc điểm:
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng
giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh
nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh
nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
Tiền gửi không kỳ hạn không phải là những khoản tiền để dành mà là một bộ
phận tiền đang chờ để thanh toán. Do đó về mặt pháp lý khi gửi tiền không kỳ hạn
28. 15
theo tài khoản thanh toán đã thể hiện một hợp đồng mặc nhiên giữa khách hàng với
ngân hàng. Trong đó ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho
khách hàng một cách kịp thời chính xác trong phạm vi số dư.
Khi gửi tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền
bất kỳ lúc nào và không cần báo trước nên khi ngân hàng sử dụng làm nguồn vốn
kinh doanh thì rủi ro cao. Do đó phải dự trữ nhiều hơn so với các loại tiền gửi khác.
Chính vì vậy ngân hàng, đối với loại tiền gửi này ngân hàng trả lãi suất thấp.
Mục đích của người gửi không phải là để được hưởng lợi tức mà để được ngân
hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, chính vì vậy lãi suất
không phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh
chóng và chính xác. Loại này tuy biến động thường xuyên nhưng nó vẫn luôn có
một số dư ổn định do số tiền gửi vào và rút ra trong một thời kỳ có thể bù trừ cho
nhau. Vì vậy nếu sử dụng để làm nguồn vốn cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng thường không
lớn, nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên
Ngân hàng Thương mại có số lượng khách hàng rất đông làm cho tổng số vốn huy
động qua tiền gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
Tài khoản vãng lai: Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, chủ tài khoản
được quyền ra lệnh cho ngân hàng chi trả trong phạm vi số tiền đã gửi vào. Còn đối
với tài khoản vãng lai, thường áp dụng với khách hàng có uy tín, ngân hàng có thể
cho thấu chi đến hạn mức phù hợp với thu nhập bình quân của chủ tài khoản nhằm
đảm bảo trả nợ vay. Tài khoản vãng lai là công cụ riêng có của ngân hàng ở tầm vi
mô. Các doanh nghiệp chỉ mở cho nhau các tài khoản khách nợ, chủ nợ hay phải
thu, phải trả. Các công ty tài chính, các tổ chức phi ngân hàng không được mở tài
khoản vãng lai cho khách hàng. Để mở tài khoản vãng lai, ngân hàng và khách hàng
ký một hợp đồng trong đó hai bên thỏa thuận về hạn mức cho vay, thời hạn, lãi suất,
các hình thức đảm bảo như tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Các
tranh chấp phát sinh được xử lý theo tố tụng thương mại. Tài khoản vãng lai hoạt
động theo nguyên tắc:
29. 16
Bên nợ ghi mọi khoản tiền khách hàng rút ra sử dụng như rút tiền mặt, thanh
toán séc, thẻ, ủy nhiệm chi, trả phí, lãi…luôn cả các khoản ngân hàng trả thay cho
khách hàng.
Bên có ghi mọi khoản tiền khách hàng nộp hay thu vào như nộp tiền mặt, séc,
chuyển tiền đến, chiết khấu, thu ngân thương phiếu, ủy thác thu cổ tức, lợi tức lãi tiền gửi.
Tài khoản vãng lai thuộc loại lưỡng tính, có thể DƯ CÓ hoặc DƯ NỢ tại một
thời điểm nhất định. DƯ NỢ khi rút ra nhiều hơn gửi vào, thực chất là khoản tiền
mà khách hàng nợ ngân hàng. DƯ CÓ khi gửi vào nhiều hơn rút ra, thực chất là tiền
gửi ngân hàng của khách hàng.
b) Tiền gửi có kỳ hạn
- Khái niệm:
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên
trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn
với điều kiện chỉ được hưởng lãi không kỳ hạn, hoặc hưởng lãi có kỳ hạn tương ứng
với thời hạn gửi thực tế.
- Đặc điểm:
Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh
toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, chủ tài khoản phải làm
thủ tục để rút tiền. Tuy không thuận lợi cho khách hàng bằng hình thức tiền gửi
thanh toán không kỳ hạn, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy
theo độ dài của kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất phải càng cao.
Tiền gửi có kỳ hạn là có sự ổn định tương đối cao, do đó các NHTM thường
sử dụng để cho vay trung, dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn khá
cao. Người gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi, ngân hàng muốn tăng
khoản này phải trả lãi thoả đáng sao cho người gửi vừa bảo toàn vốn vừa có được
một khoản thu nhập hợp lý từ tiền gửi của mình. Do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao
là đòn bẩy, là công cụ chủ yếu để thu hút nguồn vốn này.
1.3.2.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
a) Tiết kiệm không kỳ hạn
- Khái niệm:
30. 17
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi khách hàng có thể gửi và rút ra bất
cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng.
- Đặc điểm:
Loại tiền gửi này được thiết kế cho khách hàng cá nhân có tiền tạm thời nhàn
rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được
kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình
thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng, vì là loại tiền gửi này khách hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào
cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Vì vậy ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền
gửi này.
Khác với hình thức tài khoản tiền gửi thanh toán, mỗi lần giao dịch khách
hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ
như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán
như trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán.
Mặc dù số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng
thường không lớn (do chỉ được hưởng lãi suất ở mức thấp) nhưng nếu ngân hàng
thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua
hình thức tiền gửi này có thể trở nên đáng kể.
b) Tiết kiệm định kỳ
- Khái niệm:
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ là loại tiền gửi mà trong đó có sự cam kết gửi tiền
giữa khách hàng và ngân hàng trong 1 kỳ hạn nhất định.
- Đặc điểm:
Đối với loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ, người gửi có một số tiền nhàn rỗi trong
thời gian dài, họ thường gửi theo hình thức này để được lãi suất cao. Người gửi
không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi này song có thể
thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải
đến ngân hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi suất
31. 18
cố định. Tuy nhiên giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả sẽ
khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng cao.
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết
kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và
thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu
của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp
ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.
Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi
tức có được theo định kỳ. Do đó lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối
tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi
suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khác tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Đối với tiền gửi tiết
kiệm định kỳ khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không
được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi
tiền ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu,
nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc lãi suất kỳ hạn theo
thời hạn gửi thực tế.
- Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại:
Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành: Tiền gửi kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11, 12, 13 tháng hoặc lâu hơn đến trên 60 tháng.
Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ;
Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ; Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý).
Tiền gửi không kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn (chi phí
trả lãi ) rất thấp. Chính vì vậy các ngân hàng nên tập trung huy động nguồn vốn này
thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới có hiệu quả. Do tính chất linh hoạt của
nó, nên tiền gửi này được sử dụng để cho vay ngắn hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn có đặc điểm là sự ổn định tương đối
cao do đó các NHTM thường sử dụng để cho vay trung, dài hạn nhưng không được
32. 19
tham gia thanh toán không dùng tiền mặt. Loại tiền gửi này có chi phí sử dụng vốn
khá cao. Người gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất
cao là đòn bẩy, là công cụ để thu hút nguồn vốn này.
1.3.2.3. Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành các loại giấy tờ có giá
Bên cạnh các hình thức huy động trên, NHTM còn phát hành các loại giấy tờ
có giá nhằm bổ sung vốn huy động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gửi
chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh. Khái quát về các loại giấy tờ có giá như sau:
- Khái niệm:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn, trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả
lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua.
- Các thuộc tính của giấy tờ có giá:
Mệnh giá là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy
tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
Thời hạn giấy tờ có giá là khoản thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ
đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
Lãi suất được hưởng là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có
giá được hưởng.
- Phân loại giấy tờ có giá:
Căn cứ quyền sở hữu: Giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá vô danh.
Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
ghi sổ, có ghi tên người sở hữu.
Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ,
không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người
nắm giữ nó.
Căn cứ vào loại công cụ trên thị trường vốn: Giấy tờ có giá thuộc công cụ
nợ (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu) và giấy tờ có giá thuộc công cụ vốn (cổ
phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu thường).
33. 20
Căn cứ vào thời hạn: Giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.
- Các hình thức phát hành giấy tờ có giá:
Huy động vốn ngắn hạn qua việc phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn (kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác): Giấy tờ có giá ngắn
hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng. Phương thức trả lãi giấy tờ có giá:
trả lãi sau ( trả lãi một lần vào thời điểm đáo hạn hay thời điểm thanh toán ), trả lãi
trước ( trả một lần tại thời điểm phát hành ), trả lãi định kỳ ( trả lãi theo từng định
kỳ cho người sở hữu giấy tờ có giá ).
Huy động vốn dài hạn bằng việc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá dài hạn khác có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: Trái phiếu là giấy
chứng nhận nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn dài hạn, theo đó ngân
hàng cam kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư mua trái phiếu. Trái phiếu có
những thuộc tính sau:
Mệnh giá: là giá trị được công bố trên trái phiếu mà nhà đầu tư sẽ nhận lại khi
trái phiếu đáo hạn.
Lãi suất của trái phiếu là lãi suất nhà đầu tư được hưởng, được công bố và ghi
trên trái phiếu.
Thời hạn của trái phiếu là khoản thời gian tính từ lúc phát hành cho đến khi
trái phiếu đến hạn hoàn trả vốn gốc.
Phương thức trả lãi là cách thức ngân hàng áp dụng để xác định và trả lãi được
hưởng cho nhà đầu tư. Nhìn chung phương thức trả lãi cũng có thể áp dụng một
trong ba phương thức trả trước, trả sau hoặc trả theo định kỳ.
- Đặc điểm:
Việc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá dài hạn khác
làm nguồn vốn hoạt động của NHTM tăng lên, tuy nhiên không làm tăng vốn chủ
sở hữu mà chỉ làm tăng nợ dài hạn của ngân hàng. Theo phân loại của Basel II, nợ
dài hạn qua phát hành trái phiếu được xem như là vốn cấp II, trong khi vốn chủ sở
hữu được xem là vốn cấp I.
Huy động vốn dài hạn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi:
34. 21
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành bán cho các nhà
đầu tư, trong đó có thoả thuận đến một thời điểm nào đó sau khi phát hành các nhà
đầu tư có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu theo một tỷ lệ chuyển đổi nhất định.
Đặc điểm: trái phiếu chuyển đổi vừa có các tính chất của một chứng khoán nợ,
đồng thời vừa có các tính chất của một chứng khoán vốn. Ưu điểm nổi bật của loại
trái phiếu này là nhờ đính kèm quyền chuyển đổi thành cổ phiếu nên có thể giúp tổ
chức phát hành giảm được chi phí huy động vốn một cách đáng kể.
Việc phát hành các loại giấy tờ có giá (kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu…) nhằm mục đích thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội và ngân hàng sẽ ngưng
việc phát hành khi thừa vốn.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn
Quy mô của nguồn vốn huy động chịu sự tác động của các nhân tố chủ quan
và khách quan.
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Lãi suất: Tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với các
biến động về lãi suất. Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, dân
cư gửi và cho vay. Trong điều kiện có lạm phát, người gửi quan tâm tới lãi suất
thực, điều đó có nghĩa lãi suất thực dương mới thực sự hấp dẫn các nguồn tiết kiệm.
Do đó việc ấn định lãi suất để thu hút, duy trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách
hàng đồng thời cạnh tranh với các trung gian tài chính khác là việc vô cùng khó
khăn đối với nhà quản trị bởi vì nếu đưa ra lãi suất thấp thì không huy động được
(tâm lý người gửi sẽ chọn nơi có lãi suất cao để gửi), còn nếu trả mức lãi suất cao
thì làm gia tăng chi phí giảm thu nhập tiềm năng của ngân hàng. Cho nên xây dựng
lãi suất cạnh tranh trở nên cần thiết đối với các NHTM nhằm bảo đảm cho khoản
thu đủ bù đắp các khoản chi và có lãi.
- Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến quy mô và cấu trúc của nguồn tiền. Khi
đánh giá chất lượng dịch vụ của ngân hàng, khách hàng xem xét vào các yếu tố sau:
Sự đa dạng của các dịch vụ: ngân hàng nào có nhiều sản phẩm dịch vụ hơn
sẽ có lợi thế hơn các ngân hàng có số lượng dịch vụ giới hạn do ngân hàng có khả
35. 22
năng đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng, tạo cho khách hàng có sự lựa chọn
cao hơn.
Đội ngũ nhân sự của ngân hàng: với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên
nghiệp, các khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi nhận được những lời khuyên
nhủ và sự hướng dẫn của họ, và vì thế hình ảnh của ngân hàng sẽ có sức sống lâu
dài hơn trong lòng khách hàng.
Cơ sở vật chất với một trụ sở kiên cố, các phòng gửi tiền an toàn tiện nghi
cũng tạo ưu thế cho ngân hàng đem lại sự tin cậy cho khách hàng.
- Chính sách cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng: chính sách tín dụng
(khi ngân hàng mở rộng cho vay, tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân cũng gia
tăng), chính sách đầu tư, chính sách ngân quỹ… là một tiêu chuẩn đo lường quan
trọng để đánh giá năng lực, trình độ của các nhà quản lý ngân hàng. Một ngân hàng
luôn đề ra được những chính sách đúng đắn sẽ được khách hàng tin tưởng rằng việc
giao dịch tại ngân hàng này sẽ được điều hành 1 cách chính xác và lành mạnh.
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan
Chính sách tiền tệ, chính sách tài chính của Chính phủ; Thời vụ chi tiêu, động
cơ của người tiêu dùng ảnh hưởng đến quy mô, tính ổn định của nguồn tiền; Thu
nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kì hạn của nguồn tiền;
Môi trường kinh tế xã hội của từng địa bàn. Các nhân tố khách quan cũng đóng vai
trò quan trọng trong khả năng thu hút tiền gửi tại ngân hàng.
- Năm 2003 và 2004, một số quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật
Các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung, tạo cơ sở pháp lý cho việc định
hướng hệ thống NH theo mô hình tiên tiến hơn, hiện đại hơn, phù hợp với thông lệ
và chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt, việc mở rộng và quy định lại loại hình NH, chú
trọng đến tính thống nhất của các văn bản luật, hướng đến giảm bớt sự can thiệp của
các cơ quan quản lý Nhà nước vào hoạt động của NH trong khung pháp lý mới đã
đáp ứng yêu cầu đổi mới để phù hợp dần với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và
kinh tế thế giới khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Theo thông báo số 85/TB-HHNH ngày 11/4/2007 do Hiệp Hội NH ban hành,
36. 23
trong đó quy định trần lãi suất huy động với tiền gửi của các NHTMQD đối với kỳ
hạn 3, 6, 9, 12 tháng và tiền gửi không kỳ hạn (áp dụng đối với khách hàng cá nhân
và tổ chức). Tuy nhiên, theo quy định trong các thông báo của Hiệp Hội NH, cho
phép các NHTMCP có mức trần lãi suất huy động vốn cao hơn tối đa 0,03%/tháng
(0,36%/năm) so với các NHTMQD, điều đó đã tạo sự cạnh tranh không lành mạnh
giữa các NHTM trên cùng địa bàn, đặc biệt khi các NHTMCP đã ngày càng mạnh
lên và tạo được niềm tin trong khách hàng như hiện nay. Bên cạnh đó, Hiệp Hội NH
chưa áp dụng các biện pháp chế tài nghiêm ngặt đối với các NH vi phạm quy định
này, do vậy làm giảm tính pháp lý của quy định và gây thiệt thòi cho các NH như
BIDV Quảng Bình khi luôn tuân thủ triệt để quy định về trần lãi suất huy động vốn,
sẽ bị giảm tính cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ huy động vốn.
- Theo Quyết định số 187/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 1 năm 2008 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng,
các tổ chức tín dụng phải duy trì tiền gửi dự trữ bắt buộc đối với toàn bộ các loại
tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn. Tuy nhiên, mức quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc
lại khác nhau đối với một số tổ chức tín dụng, ví dụ giữa NH Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn với các NHTM nhà nước khác (như BIDV) là một bất cập, tạo thế
cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM.
- BIDV chuyển đổi sang cơ chế quản lý vốn tập trung từ tháng 1/2007, trong
đó phương thức đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn và cho vay của các chi
nhánh tuân theo cơ chế tính giá điều chuyển vốn nội bộ được thống nhất toàn hệ
thống BIDV. Theo cơ chế này, mỗi món tiền gửi BIDV Quảng Bình huy động sẽ
được Trung Tâm Vốn của BIDV mua lại theo giá (lãi suất) mua vốn nội bộ và mỗi
món cho vay ra của BIDV Quảng Bình sẽ được Trung Tâm Vốn BIDV bán nguồn
với giá (lãi suất) bán vốn nội bộ. Đối với một số đối tượng khách hàng và từng sản
phẩm huy động vốn cụ thể, BIDV còn quy định trần lãi suất huy động.
Như vậy, ngoài việc phải tuân thủ trần lãi suất huy động do Hiệp Hội NH quy
định, chính sách liên quan hoạt động huy động vốn của BIDV Quảng Bình còn bị
chi phối bởi lãi suất mua vốn nội bộ của BIDV và quy định về lãi suất trần huy
37. 24
động của BIDV. Điều này đã làm giảm tính chủ động và linh hoạt trong chính sách
về lãi suất huy động vốn, có thể làm giảm khả năng cạnh tranh trong hoạt động dịch
vụ huy động vốn của BIDV Quảng Bình.
1.3.4. Chi phí và rủi ro trong công tác huy động vốn
Đối với mỗi một nguồn vốn huy động, các ngân hàng đều luôn quan tâm hai
vấn đề quan trọng sau đây: Một là, chi phí để có nguồn vốn là bao nhiêu, hai là mối
quan hệ phụ thuộc và rủi ro của mỗi nguồn vốn. Trong điều kiện môi trường cạnh
tranh ngày càng khóc liệt, ngân hàng cần phải biết mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những gì, điều này đặc biệt đúng với chi phí huy động vốn vì đây là chi phí cao nhất
trên cả chi phí nhân lực, chi phí quản lý và chi phí khác.
1.3.4.1. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí lãi phải trả
cho các khoản tiền gửi của khách hàng và các chi phí trả lãi phát sinh khác trong
quá trình huy động vốn. Đây là khoản chi phí trong yếu trọng tổng chi phí của mỗi
ngân hàng, cho nên với hầu hết các ngân hàng muốn tăng thu nhập thì phải hạ thấp
chi phí tiền gửi của mình là nhu cầu bức thiết. Tuy nhiên, các ngân hàng không thể
hạ thấp chi phí tiền gửi của mình bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức cung
tiền gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cho vay, quy mô khoản tiền
gửi không phải trả lãi và quan trọng nhất là sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và
lãi suất đi vay.
Những loại tiền gửi khác nhau tương ứng với những mức độ rủi ro khác nhau
sẽ quyết định những lãi suất huy động khác nhau, ví dụ như tiền gửi có kỳ hạn có
rủi ro thấp hơn tiền gửi không kỳ hạn. Thêm vào đó, thu nhập của người gửi tiền
với mức cạnh tranh trên thị trường cũng tác động tới lãi suất huy động.
Hơn nữa, những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi có ảnh hưởng tới
mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng. Quy mô của các khoản tiền gửi không phải
trả lãi càng nhiều thì thu nhập từ lãi suất ròng sẽ càng lớn và ngân hàng có khả năng
cạnh tranh mạnh hơn so với các đối thủ.
Có ba phương pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các ngân hàng
38. 25
áp dụng phổ biến là: Phương pháp chi phí bình quân, chi phí vốn biên tế và chi phí
hỗ hợp. Mỗi phương pháp đều có ý nghĩa nhất định, tùy theo mục đích sử dụng của
số liệu về chi phí huy động vốn tính toán được.
- Phương pháp chi phí bình quân.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú trọng
vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động được trong quá khứ
và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho mỗi
nguồn vốn huy động được. Công thức tính chi phí bình quân như sau:
Chi phí trả lãi bình quân =
Tổng chi phí trả lãi
Tổng nguồn vốn huy động bình quân
Phương pháp này cung cấp cho ngân hàng một chuẩn mực tương đối cho việc
ra quyết định nên cho vay và đầu tư thế nào để có lãi. Những việc tính toán như
trên là chưa hoàn chỉnh, vì nó chỉ dừng lại ở mức độ xem xét giá vốn của nguồn
vốn, nhiều chi phí khác có liên quan đến huy động vốn vẫn chưa đề cập đến. Đó
chính là chi phí lãi, bao gồm: tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp; mức dự trữ
bắt buộc theo quy định; phí bảo hiểm tiền gửi; chi phí quảng cáo, khuyến mại…
Do vậy, các ngân hàng khắc phục nhược điểm này bằng cách sử dụng tài sản
sinh lợi làm cơ sở tính toán chi phí, tức là so sánh chi phí lãi vay và lãi huy động
vốn với lượng tài sản sinh lời của ngân hàn theo công thức sau:
Tỷ suất sinh lời tối thiểu
=
Tổng chi phí lãi + chi phí lãi
để bù đắp chi phí Tổng tài sản Có sinh lời
Công thức trên có nghĩa là thu nhập từ các tài sản sinh lời tối thiểu phải bằng
tỷ lệ này để có thể bù đắp tổng chi phí huy động vốn. Trên thực tế, các cổ đông -
chủ sở hữu ngân hàng - cùng tham gia góp vốn vào ngân hàng và như vậy sẽ phát
sinh chi phí vốn sở hữu. Đây là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những
người góp vốn vào ngân hàng. Vì nếu ngân hàng không tạo ra được tỷ suất sinh lời
thỏa đáng trên vốn chủ sở hữu thì các cổ đông sẽ rút vốn ra và đầu tư vào nơi khác
hấp dẫn hơn. Để tính chi phí vốn chủ sở hữu, một phương pháp hợp lý là ước tính
mức tỷ suất sinh lời cần thiết mà các cổ đông cho rằng cần thiết sẽ duy trì mức vốn
góp hiện tại.
39. 26
Như vậy, tỷ suất sinh lời tối thiểu cần thiết phát sinh toàn bộ các nguồn vốn
huy động và vốn chủ sở hữu của ngân hàng là:
Tỷ suất sinh
=
Tỷ suất sinh lời tối thiểu để
+
Tỷ suất sinh lời
trước
lời tối thiểu bù đắp chi phí thuế cho cổ đông
- Phương pháp chi phí vốn biên tế
Phương pháp chi phí vốn bình quân tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn
về quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện của ngân
hàng. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh của ngân hàng là do hiện
tại và hướng về tương lai, tức là phải trả lời câu hỏi: Khi một khách hàng xin cấp
một khoản tín dụng để đáp ứng một nhu cầu nào đó, ngân hàng phải tốn phí là bao
nhiêu? Tỷ lệ thu nhập ngân hàng phải tạo ra từ tín dụng và đầu tư chứng khoán
tương lai tối thiểu phải bằng bao nhiêu để có thể bù đắp chi phí huy động những
nguồn vốn mới. Phương pháp chi phí vốn biên tế giả định rằng toàn bộ nguồn vốn
để đáp ứng nhu cầu trên của khách hàng đều bắt đầu từ việc vay trên thị trường tiền
tệ, ta có công thức sau:
Chi phí huy động vốn
=
Chi phí trả lãi theo lãi suất bình
+
Chi phí trả lãi
để
để tài trợ khoản vay quân trên thị quốc trường tiền tệ
huy động
vốn
Chi phí biên là chi phí tăng thêm do một đồng vốn mới mà ngân hàng phải bỏ
ra khi huy động thêm vốn. Căn cư vào chi phí biên, ngân hàng xác định mức lợi
nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài sản có thêm các nguồn vốn này.
- Chi phí huy động vốn hỗn hợp
Trong thực tế, để phân định nguồn vốn nào sử dụng cho mục đích nào không
phải là việc dễ dàng. Ngân hàng thường huy động từ nhiều nguồn khác nhau cho
các mục đích khác nhau. Do vậy, cần phải quan tâm xem xét chi phí huy động vốn
trên một hỗn hợp nhiều nguồn khác nhau. Việc tính toán chi phí nguồn vốn gồm các
bước sau:
40. 27
Bước 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn để đáp ứng nhu cầu tài trợ.
Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn.
Bước 3: Xác định chi phí lãi và phí lãi của mỗi nguồn vốn.
Bước 4: Tập hợp chi phí lãi của tất cả các nguồn vốn xác định tương quan với
tổng nguồn vốn huy động.
1.3.4.2. Rủi ro trong công tác huy động vốn
Thực tế hoạt động của ngân hàng đã cho thấy, việc lựa chọn nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chi phí của mỗi
nguồn mà còn phụ thuộc mức độ rủi ro mà nguồn vốn huy động có thể mạng lại.
- Các loại rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do
trước đó đã huy động những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị
trường tăng, người gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không thỏa
đáng nên họ sẽ rút tiền để đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn. Như vậy, có thể thấy
rủi ro lãi suất xuất hiện ở những nguồn vốn huy động có thời hạn dài.
Rủi ro thanh khoản: Xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt của khách
hàng làm sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Như khi tình trạng thất
nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa sẽ làm cho tiền gửi
tiết kiệm và tiền gửi thanh toán sẽ giảm đi một cách đột ngột … buộc ngân hàng
phải tìm những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp.
Rủi ro vốn chủ sở hữu: Khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu,
nhà đầu tư sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút vốn
khỏi ngân hàng đó.
- Lựa chọn chi phí và rủi ro trong huy động vốn của ngân hàng:
Trước tiên có sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn, những nguồn
vốn có chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro về lãi suất, thanh khoản. Như thế, mỗi khi
phải huy động vốn mới, nhà quản trị phải lựa chọn một vị trí (điểm A hay điểm B
trên đồ thị) theo chỉ thị của các đại cổ đông trong ngân hàng về tương quan ưu tiên
41. 28
giữa rủi ro và lợi nhuận trên bang đối chiếu giữa rủi ro và chi phí theo từng cách
phối hợp giữa các nguồn vốn.
Chi phí
CA A
CB B
RA RB Rủi ro
Đồ thị 1.1: Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro.
Theo sơ đồ trên, nhà quản trị có thể kết luận rằng nguồn vốn hiện đang sử
dụng có chi phí trên một đồng vốn huy động quá đắt (điểm A), do vậy mà lợi nhuận
thuần bị ảnh hưởng nghiêm trọng và cần phải có một hỗn hợp nguồn vốn khác. Từ
đó ngân hàng có thể mong muốn thay đổi kết cấu nguồn vốn từ điểm A (chi phí CA,
mức rủi ro RA) sang điểm B (chi phí CB thấp hơn, mức rủi ro RB cao hơn). Nhà quản
trị quyết định vị trí rủi ro, chi phí thích hợp nhất với mục tiêu của ngân hàng và
mong muốn cổ đông góp vốn.
Thứ hai, mức độ rủi ro của nguồn vốn khác nhau thay đổi theo những chiều
hướng rủi ro được xem xét. Ví dụ như, tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình có thu
nhập thấp và trung bình có thể tương đối ít nhạy cảm với những thay đổi lãi suất
nhưng cũng chính loại tiền gửi đó lại có thể gần với cao điểm rủi ro thanh khoản
vào những thời điểm nhất định trong năm (các dịp lễ, Tết …) khi xảy ra việc rút tiền
hàng loạt, chính vì vậy thách thức chủ yếu trong việc chọn một hỗn hợp nguồn vốn
bao gồm việc lựa chọn các mức độ rủi ro thích hợp ở mỗi chiều hướng rủi ro huy
động vốn và điều chỉnh theo chi phí huy động vốn của các mức rủi ro đó.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của NHTM mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế. Nghiên cứu các vẫn đề lý luận về
42. 29
nguồn vốn ngân hàng và đặc biệt là nguồn vốn huy động của ngân hàng, các hình thức
huy động vốn, những yếu tố tác động ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn giúp cho
các NHTM đưa ra các giải pháp thích hợp để tăng cường nguồn vốn huy động.
CHƯƠNG 2
THỰCTRẠNG HOẠTĐỘNGHUY ĐỘNGVỐNTẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNGĐẦUTƯ VÀ PHÁT TRIỂNQUẢNGBÌNH
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tiền thân là Ngân hàng kiến thiết
Việt Nam) được thành lập chính thức vào ngày 26/04/1957 theo quyết định số
177/TTg của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản là Bộ Tài chính. Nhiệm vụ
chủ yếu là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Năm 1981, theo chủ trương chuyển dịch ngân hàng sang cơ chế thương mại,
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam chuyển từ Bộ Tài chính sang trực thuộc
sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo Quyết định số 259-CP của Hội
đồng Chính phủ. Bắt đầu từ đó Ngân hàng Đầu tư hoạt động như một ngân hàng
thương mại với nhiều nghiệp vụ mới được mở ra như: cho vay, huy động vốn, thanh
toán. Đặc biệt từ năm 1995, khi nhiệm vụ cấp phát vốn được chuyển sang Tổng cục
Đầu tư (thuộc Bộ Tài chính) thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã hoàn
toàn trở thành một ngân hàng thương mại.
Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có
những tên gọi:
- Từ ngày 26/4/1957 đến ngày 25/4/1981: Ngân hàng kiến thiết Việt Nam.
- Từ ngày 26/4/1981 đến ngày 13/11/1990: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Việt Nam.
- Từ ngày 14/11/1990 đến nay: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.