SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 22
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Ở VIỆT NAM. CHỌN MỘT DOANH 
NGHIỆP MÀ NHÓM YÊU THÍCH, PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT 
‘Môi trường Marketing của doanh nghiệp là tập hợp những tác nhân và những lực 
lượng hoạt động ở bên ngoài chức năng quản trị Marketing của doanh nghiệp có 
ảnh hưởng đến khả năng thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với 
khách hàng” (Philip Kotler) 
Môi trường Marketing là những yếu tố, lực lượng mà bộ phận Marketing không thể 
kiểm soát được. Những diễn biến của các lực lượng và các yếu tố đó không phải do 
bộ phận Marketing gây ra hay bộ phận Marketing có quyền làm thay đổi. Do đó, 
việc phân tích môi trường Marketing có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động 
Marketing cũng như sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp. 
Doanh nghiệp cũng như một cơ thể sống hoạt động trên một lãnh thổ và trong nền 
kinh tế hàng ngày tác động vào môi trường, đồng thời cũng chịu những tác động 
của môi trường. Để có thể thích ứng và phát triển doanh nghiệp cần phải tiến hành 
các hoạt động phù hợp với điều kiện môi trường bằng cách đưa ra những giải pháp 
chiến lược và những điều chỉnh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Phân tích 
môi trường Marketing là những căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược 
Marketing cho doanh nghiệp 
Môi trường Marketing được cấu thành bởi môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. 
Bài thảo luận, sẽ gồm hai phần chính: 
 Nghiên cứu môi trường vĩ mô Việt Nam những yếu tố ảnh hưởng đến doanh 
nghiệp nghiên cứu 
 Sử dụng hình Swot để phân tích môi trường kinh doanh của một doanh 
nghiệp 
SWOT là mô hình “điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – đe dọa” cho phép phân tích 
môi trường kinh doanh cả từ bên trong và bên ngoài dưới trạng thái động. Nhờ đó 
cho phép doanh nghiệp đưa ra cách xử lý kịp thời và nhạy bén hơn, nhưng đòi hỏi 
doanh nghiệp luôn phải bám sát thị trường để cập nhật thông tin một cách hữu 
hiệu.
 Thế mạnh và điểm yếu: là những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp 
hay còn gọi là yếu tố bên trong. 
 Cơ hội và đe dọa là những yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp 
Doanh nghiệp mà nhóm chúng tôi chọn là May Việt Tiến. Là doanh nghiệp là hình 
thành và phát triển lâu dài ở Việt Nam. Ứng dụng mô hình SWOT vào phân tích sẽ 
giúp đưa ra một số giải pháp phát triển bền vững và lâu dài cho doanh nghiệp 
1. PHÂN TÍCH 6 YẾU TỐ VĨ MÔ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở 
VIỆT NAM 
1.1. Yếu tố dân số 
1.1.1. Quy mô và tốc độ tăng dân số 
2h45 sáng 1/11/2013 Việt Nam đón công dân thứ 90 triệu. 
Với quy mô dân số như vậy, Việt Nam là quốc gai đông dân thứ 13 trên 
thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, tốc độ tăng dân số 
tuy đã giảm nhiều song quy mô dân số còn khá lớn, đồng thời là nước 
nằm trong nhóm các nước có mật độ dân số cao nhất thế giới. 
Dân số Việt Nam sẽ đạt đỉnh vào năm 2050 và sẽ giảm dần sau đó. Đến 
năm 2025, dân số Việt Nam đạt con số 100 triệu và sẽ đạt tối đa vào 
năm 2050 với 104 triệu. Dự báo cho thấy sau năm 2050, dân số sẽ giảm 
dần đến năm 2100 là khoản 83 triệu tương đương với dân số năm 2005. 
1.1.2. Cơ cấu dân số: Theo độ tuổi giới tính
Theo tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình năm 2012 
Nhìn vào tháp dân số ta thấy dân số Việt Nam đang già hóa, tỉ lệ nam từ 
15-28 cao hơn các nhóm tuổi còn lại của nam 
Năm 2012 số nam 43,92 triệu người tăng 1,09%; dân số nữ 44,86 triệu 
người tăng 1,04% 
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 52,58 triệu người, 
tăng 2,3% so với năm 2011, trong đó lao động nam chiếm 51,3%; lao 
động nữ chiếm 48,7%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 
2012 là 51,69 triệu người, tăng 2,7% so với năm 2011 
Số người trong độ tuổi lao động lớn 
1.1.3. Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư: dân cư chuyển dịch từ nông thôn ra 
thành thị tập trung ở phía bắc 
Dân cư thành thị là 25.436.896 người (29,6%) khu thôn có 60.410.101 
người (70,4%). Trong thời kì 1999-2009, dân số thành thị đã tăng lên 
với tỷ lệ tăng bình quân 3,4% năm, trong khi ở khu vực nông thôn, tỷ lệ 
tăng dân số chỉ có 0,4%. Dân số khu vực thành thị tăng nhanh chủ yếu 
do di dân và quá trình đô thị hóa 
Các điểm đô thị có mặt trên khắp lãnh thổ đất nước. Tuy nhiên quá trình 
đô thị hóa diễn ra không đồng đều. Các vùng phía Bắc có tỷ lệ dân số đô 
thị ít hơn hẳn so với vùng phía Nam. Mức độ đô thị hóa tăng lên ở việt 
Nam trong thập niên đầu của thế kỷ 21 gắn liền với quá trình chuyển đổi 
cơ cấu kinh tế và xã hội của xã hội Việt Nam trong thời kỳ này. Theo 
Tổng Điều tra Dân số 2009, các trung tâm đô thị được phân bố theo quy 
mô như sau: loại có từ 2.000.000 dân đô thị trở lên có 2 thành phố 
(33,9% tổng số dân đô thị); các đô thị có từ 500.000 dân - < 2.000.000 
dân chiếm 12% tổng dân số đô thị, với 4 thành phố; số đô thị có từ 
200.000 - 500.000 dân là 9 (8,7% tổng dân số đô thị); và số đô thị có từ 
100.000 - < 200.000 dân là 17 (10,2% tổng dân số đô thị). So với các 
TĐTDS trước đây, số lượng đô thị có quy mô dân số như vừa nêu đều 
tăng thêm và tỷ trọng dân số đô thị của các đô thị lớn đã tăng lên rõ rệt, 
cho thấy một xu hướng tập trung dân cư ở các đô thị lớn (TCTK, 2011). 
1.1.4. Chính sách dân số: nâng cao trình độ cho người dân, phát triển đô thị 
 Nâng cao trình độ cho người dân 
Các chính sách phát triển cũng hướng mạnh đến tạo việc làm,
nâng cao chất lượng hoạt động đa dạng ngành nghề, chuyển đổi 
cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghệ và dịch vụ. Thực 
hiện tốt việc điều chỉnh quy mô dân số trên phạm vi toàn quốc 
cũng như từng vùng, miền, bao gồm KHHGD, di cư và đẩy mạnh 
xuất khẩu lao động 
 Về đại thể, Việt Nam vẫn là mảnh đất “tam nông” nông thôn, 
nông nghiệp và nông dân. Quá tình công nghiệp hóa và di dân sẽ 
kéo theo đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, đô thị sẽ mở rộng và dân sổ 
tích tụ trong khu vực đô thị sẽ tăng lên. Bộ mặt lãnh thổ, không 
gian sẽ thay đổi mạnh mẽ. 
Do đó, nhà nước luôn chú trọng mở rộng phát triển đô thị lớn để 
chủ động đón dòng di cư đến nhưng cũng cần tránh sự hình thành 
các siêu đô thị với những thảm họa về môi trường và các vấn đề 
xã hội bằng cách xây dựng đô thị vừa và nhỏ, tạo điều kiện phân 
bổ hợp lý. Tính đế các dự báo dân số trong quy hoạch, kế hoạch, 
chính sách phát triển xã hội, nhất là quy hoạch xây dựng các công 
trình như đường xá, cầu cống.. để tránh những tổn thất do quy 
hoạch g 
Trong những năm tới, đô thị hoá tiếp tục phát triển nhanh. Theo 
Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính 
phủ về Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát 
triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 
năm 2050, Năm 2015 tổng số đô thị cả nước đạt khoảng trên 870 
đô thị, trong đó, đô thị đặc biệt là 02 đô thị; loại I là 9 đô thị, loại 
II là 23 đô thị, loại III là 65 đô thị, loại IV là 79 đô thị và loại V là 
687 đô thị. Năm 2025, tổng số đô thị cả nước khoảng 1000 đô thị, 
trong đó, đô thị từ loại I đến đặc biệt là 17 đô thị, đô thị loại II là 
20 đô thị; đô thị loại III là 81 đô thị; đô thị loại IV là 122 đô thị, 
còn lại là các đô thị loại V”. Các loại hình đô thị vừa và nhỏ ở 
Việt Nam sẽ vẫn chiếm ưu thế. 
Hội nghị phát triển đô thị hợp nhất – hướng tới thành phố xanh và 
bền vững 
 Dự án “phát triển các thành phố loại 2 tại Quảng Nam, Hà Tĩnh 
 Từ những phân tích về yếu tố dân số ở Việt Nam, ta rút ra được những cơ 
hội và thách thức đối với doanh nghiệp như sau:
 Cơ hội 
1. Nhu cầu lớn ( quy mô dân số lớn) 
2. Nguồn lao động dồi dào, chất lượng nguồn lao động ngày càng 
được nâng cao ( tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, nhà 
nước chú trọng phát triển trình độ nguồn nhân lực) 
3. Dân số tập trung chủ yếu ở các thành thị và ngày càng có xu 
hướng gia tăng 
 Thách thức 
1. Dân số Việt Nam đang già hóa 
2. Thị trường Việt Nam hấp dẫn thu hút nhiều doanh nghiệp trong 
và ngoài nước khiến cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày 
càng khốc liệt 
cạnh tranh sản phẩm: thách thức lớn nhất: có rất nhiều nhà đầu 
tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này, sẽ có rất nhiều cạnh 
tranh từ cá nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ.. 
Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển như 
công ty TNHH dệt may Thái Tuấn, dệt may Thành Công 
Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối 
hơn nữa khi gái hàng hóa thị trường nhập khẩu chủ chốt như 
Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%. 
1.2. Yếu tố kinh tế 
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triến 
thị trường 
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, thu nhập bình 
quân đầu người… ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng từ đó điều 
chỉnh các hoạt động Marketing của doanh nghiệp 
Môi trường kinh tế không thuận lợi gây khó khăn cho doanh nghiệp 
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chững lại 
Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này 
có xu hướng chững lại
Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong năm 
2009 vẫn trong thời kì khó khăn do hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế 
toàn cầu. Tuy nhiên chính phủ Việt Nam đã có những chính sách hiệu 
quả để kiềm chế sự suy thoái và dần dần phục hồi nền kinh tế. Năm 
2011 do những bất ổn vĩ mô cuối năm 2010 và những tác động phụ của 
việc thắt chặt chính sách tiền tệ và tài khóa nên tốc độ tăng trưởng kinh 
tế giảm. Đến nay, với những gì đã trải qua trong 2013, “tinh thần” tăng 
trưởng GDP không đạt mục tiêu 5,5% dường như đã sẵn sàng. 
1.2.2. Lãi suất tăng cao 
Cuộc khủng hoảng nổ ra, Việt Nam nhanh chóng có ứng xử mà điển 
hình là gói kích cầu 1 tỷ USD qua bù lãi suất. Gói hỗ trợ này là tác động 
chính đối với lãi suất cho vay khá mềm trong năm 2009. Tuy nhiên, 
những năm sau đó lãi suất cho vay liên tục leo thang, đặc biệt là sự ngột 
ngạt năm 2011. 
Do những khó khăn của nền kinh tế lãi suất huy động và lãi suất cho 
vay đều có xu hướng giảm; trong 6 tháng đầu năm 2013 NHNN có 3 lần 
điều chỉnh lãi suất: lãi suất huy động ngắn dao động từ 5%-7%/năm, lãi 
suất huy động dài hạn 7,1%-10%/ năm; lãi suất cho vay của các ngân 
hàng thương mại cũng giảm mạnh, với lãi vay trung, dài hạn dao động 
từ 13%-14%/ năm, lãi suất vay ngắn hạn chỉ còn từ 9,5%-11,5%/ năm. 
Lãi suất giảm tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng 
quy mô nhưng đồng thời khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp 
gặp nhiều khó khăn do các điều kiện ngân hàng đặt ra. Mức lãi suất này
vẫn là khá cao so với lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể tạo ra được 
Nguồn dữ liệu: Trung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt 
Nam 
1.2.3. Lạm phát bùng nổ 
Nguồn dữ liệuTrung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt 
Nam 
Đánh dấu năm đầu tiên chịu ảnh hưởng của khủng hoảng, lạm phát tại 
Việt Nam bùng nổ trong năm 2008. Tình hình có vẻ nhanh chóng được
kiểm soát trong năm 2009, nhưng ngay sau đó là cú hồi mã thương nhức 
nhối năm 2010 và 2011. Năm 2012 và dự tính cả 2013, lạm phát đã hạ 
nhiệt nhanh. Lạm phát đang tiếp tục giảm nhẹ ổn định ở mức 7% nhưng 
đây vẫn là mức cao. 
Lạm phát tăng cao, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu 
dùng 
1.2.4. Thu nhập tăng nhưng chủ yếu do yếu tố lạm phát 
Thu nhập của người dân đang tăng, ước tính con số này sẽ lên tới 1.900 
USD vào năm 2013. Thu nhập tăng có khiến cho chi tiêu tăng trong tình 
hình kinh tế hiện nay hay không? Theo một nghiên cứu tổng quan về 
cuộc sống người dân Việt Nam năm 2013 chỉ ra rằng: Thu nhập cá nhân 
tăng nhưng tăng là do ảnh hưởng của lạm phát...vì vậy người dân có xu 
hướng thắt chặt chi tiêu hơn 
Thu nhập tăng mạnh ở một số ngành 
Lao động làm công ăn lương trong các ngành dệt may, da giày, gỗ và 
sản phẩm gỗ có mức thu nhập trung bình tăng tương ứng là 6,4%, 4,4% 
và 11,8% trong 6 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012, và đạt 
tương ứng là 3,6 triệu; 4,1 triệu và 3,7 triệu đồng/tháng trong 6 tháng 
đầu năm 2013
1.2.5. Thất nghiệp 
Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỷ lệ thất nghiệp chung của Việt Nam tăng 
nhẹ từ 1,71% trong 6 tháng đầu năm 2012 lên mức 2.01%
Từ các phân tích về yếu tố kinh tế, ta rút ra được những cơ hội và thách 
thức đối với doanh nghiệp 
 Thách thức 
1. Môi trường kinh tế không thuận lợi 
2. Chi phí lao động ngày càng tăng, nhất là chi phí cho lao động lành 
nghề và cạnh tranh tìm lao động lành nghề do tỉ lệ lao động lành 
nghề và có kĩ năng chiếm tỉ lệ nhỏ 
1.3. Yếu tố chính trị pháp luật 
1.3.1. Môi trường chính sách chưa thuận lợi 
Môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý 
của Việt Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của 
các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham 
gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, 
ngoại ngữ, và kỹ năng 
Chính sách thuế ảnh hưởng đối với ngành dệt may 
Không ân huệ thuế 
Theo dự thảo luật sủa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế, hàng nhập khẩu
nói chung phải nộp thuế ngay trước khi thông quan, không phân biệt 
mục đích nhập khẩu ( không ân hạn 275 ngày hoặc 30 ngày như trước 
kia). Trước thông tin trên, Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã gửi kiến nghị 
lên Bộ tài chính không nên gỡ bỏ quy định ân hạn thuế và đề xuất giữ 
nguyên mức ân hạn thuế như hiện nay 
Chính sách hỗ trợ ngành may mặc 
Trong quyết định 36/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 về phê duyệt chiến lược 
phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định 
hướng đến năm 2020 Việt Nam đặt mục tiêu phát triển ngành dệt may 
trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm mũi nhọn về 
xuất khẩu. Do đó, ngành may Việt Nam được ưu tiên phát triển 
Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án 
quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm, 
đầu tư các công trình xử lý nước thải, quy hoạch các cụm công nghiệp 
dệt, xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới, đào tạo 
và nghiên cứu của các viện, trường, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành 
dệt may 
1.3.2. Hợp tác trong khu vực và toàn cầu 
 Gia nhập WTO 
Mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị khống chế quota, 
một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập 
khẩu xuống mức bình thường, được hưởng những lợi ích từ môi 
trường đầu tư 
 Hiệp định TPP “hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình 
Dương” 
điểm nổi bật của TPP là tự do hóa rộng rai về hàng hóa, thuế nhập 
khẩu được xóa bỏ hoàn toàn. Việc tham gia hiệp định TPP là việc 
làm cần thiết trong bối cảnh ngành dệt may đang phải phụ thuộc 
rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và thị trường tiêu thụ tại 
các nước. Đối với thị trường xuất khẩu sang Hoa Kì, thuế suất lên 
đến 17,5%, thị trường châu Âu 9,6% 
 Vốn đầu tư nước ngoài: 
Vốn đầu tư tăng: Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18 
dự án FDI đầu tư vào ngành dệt may được cấp phép, với vốn
đăng ký hơn 20 triệu USD. 
Khi tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế ngoài những cơ 
hội còn có nhiều thách thức với các doanh nghiệp trong nước: 
Hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn 
Khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực hiện đúng cam kết theo 
hiệp định dệt may với mức giảm thuế suất lớn. 
Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành 
dệt may không còn đươc hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây 
như các hình thức hỗ trợ XK và thường XK từ quỹ hỗ trợ XK; 
các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều 
kiện XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển 
Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và 
tinh vi hơn, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và 
suy thoái kinh tế toàn cầu 
 Trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không 
thuận lợi nhất là từ 2/2009, tất cả sản phẩm dệt may XK vào thị 
trường Hoa Kỳ sẽ phải tuân thủ theo những quy định mới cực kỳ 
nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt lỗi vi phạm rất cao, có 
thể lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây mức phạt tối đa là 
vài triệu USD. Các nhà xuất khẩu tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những yêu 
cầu cao hơn về chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may 
 Nguy cơ bị kiện chống bán giá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị 
trường xuất khẩu 
 Các quy định về xuất sứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả 
năng thâm nhập thị trường của sản phẩm dệt may 
 Cơ hội và thách thức: 
Cơ hội 
1. chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước 
2. những cơ hội khi gia nhập WTO, TPP 
Thách thức 
1. những thách thức khi gia nhập WTO, TPP
1.4. Yếu tố văn hóa xã hội 
Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng 
chú trọng đến sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào 
đó, xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm 
may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Nếu các doanh nghiệp may không 
chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác thiết kế sễ nhanh chóng tụt hậu 
trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Hàng may mặc Trung Quốc với giá 
thành rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù 
hợp với thị hiếu của người Việt Nam, đang chiếm lĩnh thị trường may mặc 
nội địa. Tuy nhiên người Việt Nam vẫn có tâm lý ăn chắc mặc bền nên 
những sản phẩm chất lượng tốt của các doanh nghiệp trong nước vẫn được 
nhiều người Việt Nam tin dùng. Và thêm vào đó là việc hưởng ứng khẩu 
hiệu “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã tạo ra lợi thế cho 
hàng hóa trong nước và hàng may mặc trong nước. 
Như vậy, cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp: 
 Cơ hội: người tiêu dùng vẫn tin dùng và ưu chuộng hàng Việt Nam 
 Thách thức 
1. Xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản 
phẩm mây mặc có sự biến đổi liên tục 
2. Hàng Trung Quốc cạnh tranh với hàng nội địa với giá thành rẻ và 
kiểu dáng đa dạng thường xuyên thay đổi 
1.5. Yếu tố công nghệ 
Năng lực sản xuất kém công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn 
của ngành may mặc Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ngành may hiện nay 
phần lớn là thực hiện gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản 
phẩm đơn giản, còn những sản phẩm đòi hỏi kĩ thuật cao mang lại giá trị gia 
tăng lớn lại chưa đáp ứng được. 
Do thiếu công nghệ phụ trợ nên ngành dệt may Việt Nam gần như phụ 
thuộc vào thị trường thế giới cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Cho đến thời điểm 
này ngoài lợi thế lao động ra, còn lại đều phải nhập khẩu với tỷ lệ lớn như: 
100% máy móc thiết bị, phụ tùng; 100% xơ sợi hoá học; 90% bông xơ thiên 
nhiên chủ yếu nhập từ Mỹ; 70% vải các loại; 67% sợi dệt. Nhập khẩu các 
loại phụ liệu như chỉ may, mex dựng, khoá kéo... cũng chiếm từ 30% đến 
70% tổng nhu cầu.
 Như vậy, thách thức đối với doanh nghiệp là: 
Công nghệ phụ trợ lạc hậu, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu 
nước ngoài 
1.6. Yếu tố địa lý 
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều 
mặt tới các nguồn lực đầu vào của các doanh nghiệp và ảnh hưởng đến các 
hoạt động Marketing trên thị trường. Đây là yếu tố vừa tạo nên những điều 
kiện thuận lợi vừa đưa lại những khó khăn đối với hoạt động kinh doanh 
của doanh nghiệp. 
Nguyên liệu chủ yếu của ngành dệt may chủ yếu nhập khẩu do nguyên liệu 
trong nước không đủ cung cấp. Ngành dệt nhuộm phải sử dụng các chất hữu 
cơ rất khó phân hủy và gây ô nhiễm môi trường trong khi đó công nghệ xử 
lý ô nhiễm của các doanh nghiệp Việt Nam rất kém, vì vậy người dân xung 
quanh vùng dệt nhuộm phản đối việc dệt, nhuộm làm nguyên liệu cho 
ngành dệt may ngày càng không đủ đáp ứng cho ngành may trong nước 
2. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY VIỆT TIẾN 
2.1. Quá trình hình thành và phát triển 
Bản thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “Thái Bình Dương kỹ nghệ 
công ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp 
vốn do ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc. Xí 
nghiệp hoạt động trên diện tích 1,513m2­­­với 
65 máy may gia đình và khoảng 
100 công nhân. 
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản & quốc hữu 
hóa rồi giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý( nay là Bộ Công Nghiệp). 
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và 
đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến. 
Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế, được 
sự trợ giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí nghiệp , 
toàn thể công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt động trở lại 
và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường. 
Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí 
nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt
Tiến. Sau đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu 
trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-EXPORT 
COMPANY viết tắt là VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày 
08/02/1991) 
Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành 
lập doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ. 
Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là LIÊN HIỆP SẢN 
XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU MAY. Do yêu cầu của các doanh nghiệp và của 
Bộ Công Nghiệp, cần phải có một Tổng Công Ty Dệt May làm trung gian cầu 
nối giữa các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với thế giới nhằm hỗ 
trợ thông tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính sách, pháp luật …. 
Chính vì thế, ngày 29/04/1995 TỔNG CTY DỆT MAY VIỆT NAM ra đời. 
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính 
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công 
nghiệp. Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006 
của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề 
nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09 
tháng 01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công ty May Việt Tiến.Theo đề 
nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ quyết định : Thành lập Tổng công ty 
May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn 
Dệt May Việt Nam. 
Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến; 
Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION; 
Tên viết tắt : VTEC . 
Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng 
của toàn thể CBCNV. Đến ngày 01/1/2008 Tổng Công ty Cổ phần may Việt 
Tiến hoạt động theo mô hình công ty Mẹ - Công ty con, bao gồm 06 xí nghiệp, 
22 công ty con và công ty liên kết, với tổng số CBCNV là 22.000 người 
2.3. Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược 
• Việt Tiến
• TT-up 
• San Sciaro 
• Manhattan 
• Smart Casual 
• Việt Long 
• Việt Tiến Slim Fit 
• Camellia 
3. CÁC ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY 
3.1. Điểm mạnh 
S1: Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng 
 Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear). 
 Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear) 
 Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class 
Fashion) 
 Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời 
trang nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản 
phẩm thời trang nam cao cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn 
Perry Ellis International và Perry Ellis Europe của Mỹ được Việt 
Tiến mua quyền khai thác và sử dụng) 
S2: Giá cả cạnh tranh 
Công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Và 
để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng 
sản phẩm có giá trung bình. 
Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, 
Việt Long - thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt... 
dành cho người lao động, sinh viên, công chức... với mức giá hoàn toàn bình dân, 
từ 80.000 - 180.000 đồng/sản phẩm 
S3: Thị trường rộng lớn
 Thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều 
khắp các tỉnh thành trong cả nước 
 Thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng 
thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, 
Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha....), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, 
Singapore, Malaysia, Indone- sia....), Châu ÚC.... Cơ cấu thị trường như sau: 
Nhật Bản: 31 %, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%. Là doanh 
nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước 
ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để 
trực tiêp giới thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian. 
S4: Quy mô lớn mạnh 
Tổng công ty Việt Tiến gồm 3 công ty con, 21 đan vị sản xuất trực thuộc, 14 
công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh YỚi nước ngoài, tổng vốn 
điều lệ 230.000.000.000 đồng -Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tín, 
hình ảnh tốt 
S5: Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tin, hình ảnh tốt 
 Có thương hiệu lâu năm. Công ty khẳng định vị thế của mình qua các giải 
thưởng đã đạt được như top 10 doanh nghiệp gồm 3 công ty con, 21 đơn vị 
sản xuất trực thuộc, 14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh với 
nước ngoài, tổng vốn điều lệ 230.000.000.000 đồng 
 Đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang 
trang lớn của thế giới,ký kết hợp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời 
trang người Pháp vừa nâng cao đẳng cấp của các sản phẩm truyền thống: sơ 
mi, quần âu, quần kaki... vừa xây dựng được thương hiệu thời trang mới 
chuyên dành cho giới trẻ. 
 Kết hợp giữa khâu thiết kế và sản xuất, tạo lập hình ảnh của công ty thời 
trnag chứ không phải là cơ sở gia công quần áo 
S6: Nhân viên có trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng 
dụng trang thiết bị mới vào sản xuất 
Viettien phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên tới 40-50 
người 
S7: Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt 
Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến mại, hậu
mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng 
S8: Trang thiết bị sản xuất hiện đại 
 Việt Tiến Việt Tiến nâng cấp phòng thử nghiệm bằng một hệ thống máy đo 
lực bám dính của keo, máy so màu, bền màu, máy đo độ ma sát, độ co rút 
của từng đường may. Qua thử nghiệm sẽ quyết định nguyên liệu đi với phụ 
liệu nào để tạo cho sản phẩm có một nét độc đáo riêng, thỏa mãn được nhu 
cầu của người tiêu dùng. 
 Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng 
hiện đại như hệ thống thiết kế mẫu rập mạnh 
3.2. Điểm yếu 
W1: Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh 
nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ. 
W2: trình độ quản lý còn yếu 
W3: khả năng tự thiết kế còn yếu, phần lớn là làm theo mẫu mã đặt hàng 
của phía nước ngoài 
4. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT 
Cơ hôi 
O1:Nhu cầu lớn 
O2:Nguồn lao động dồi dào, chất 
lượng nguồn lao động ngày càng được 
nâng cao 
O3: Dân số tập trung chủ yếu ở các 
thành thị và ngày càng có xu hướng 
gia tăng 
O4: người tiêu dùng vẫn tin dùng và 
ưu chuộng hàng Việt Nam 
O5: chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước 
O6: những cơ hội khi gia nhập WTO, 
TPP 
Điểm mạnh 
S1: Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng, 
phục vụ nhiều đối tượng khách hàng 
S2: Giá cả cạnh tranh 
S3: Thị trường rộng lớn 
S4: Quy mô lớn mạnh 
S5: Vị trí cao trên thị trường, thương 
hiệu uy tin, hình ảnh tốt 
S6: Nhân viên có trình độ tay nghề 
cao, được công ty đào tạo để có thể 
ứng dụng trang thiết bị mới vào sản 
xuất 
S7: Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt 
S8: Trang thiết bị sản xuất hiện đại 
Thách thức 
T1: Dân số Việt Nam đang già hóa 
T2: Thị trường Việt Nam hấp dẫn thu 
Điểm yếu 
W1: Lao động chủ yếu là phổ thông, 
lao động có tay nghề cao, giàu kinh
hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài 
nước khiến cho sự cạnh tranh trên thị 
trường ngày càng khốc liệt 
T3: Chi phí lãi vay cao. Doanh nghiệp 
khó tiếp cận nguồn vốn 
T4: Chi phí lao động ngày càng tăng, 
nhất là chi phí cho lao động lành nghề 
và cạnh tranh tìm lao động lành nghề 
T5: môi trường kinh tế không thuận lợi 
T6: Xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của 
người tiêu dùng đối với các sản phẩm 
mây mặc có sự biến đổi liên tục 
T7: Công nghệ lạc hậu, phải phụ thuộc 
nhiều vào nguồn nguyên liệu nước 
ngoài 
T8: những thách thức về chính sách 
pháp luật khi tham gia các tổ chức 
thương mại quốc tế WTO, TPP 
nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ. 
W3: khả năng tự thiết kế còn yếu, 
phần lớn là làm theo mẫu mã đặt hàng 
của phía nước ngoài 
Phân tích mô hình SWOT 
1. Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (S/O) 
S1, S2, S5, O1: sử dụng sức mạnh về sản phẩm, giá cả mở rộng thị trường trong 
nước 
S6S4O2: sử dụng nguồn lao động dồi dào và tập trung đào tạo để mở rộng quy mô 
kinh doanh với đội ngũ nhân viên lành nghề. Có các chính sách chăm lo, đảm bảo 
cuộc sống cho người lao động để họ yên tâm làm việc 
S1S2S3S5S7O3: tập trung vào thị trường thành thị, mở rộng mạng lưới phân phối 
ở thành thị vì hầu hết khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp tập trung ở vùng này 
S1S2S4S5S7O4: với vị thế của mình luôn đi đầu trong cuộc vận động “người Việt 
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” bằng cách tổ chức các chương trình khuyến 
khích tiêu dùng, mở rộng các đại lý, đưa hàng vào các trug tâm mua sắm lớn để 
người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận hơn 
S1S2S4S5S8O6: nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường mình ra nước 
ngòai 
S8O5: tận dụng những hỗ trợ từ phía nhà nước đầu tư trang thiết bị kĩ thuật 
S7O4: xây dựng một bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, để mọi thắc
mắc của khách hàng được giải quyết trong thời gian sớm nhất. Mọi nhân viên phải 
luôn tâm niệm không chỉ bán được hàng mà khách hàng còn quay trở lại với Việt 
Tiến 
2. Sử dụng sức mạnh vượt qua thử thách (ST) 
S1T2:Sản xuất, thiết kế sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, phù hợp nhiều 
đối tượng khách hàng để giữ lại khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, và cả 
khách hàng của dối thủ cạnh tranh 
S1T4:DN cần thay đổi, đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chinh 
phục những khách hàng khó tính, đặc biệt thích thay đổi phong cách theo xu hướng 
thị trường 
Với chất lượng đã có, thời gian tới, doanh nghiệp thực hiện chiến lược nâng cao 
chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu 
chuẩn ISO 9002 
S1T4T8 
 Tích cực tấn công nhiều đoạn thị trường có các nhóm đối tượng với thu nhập 
cao đến trung bình thấp, nên sản phẩm cần có nhiều mức giá cả phù hợp để 
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, 
 linh hoạt giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng 
S3T4T8 
 giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược 
thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty 
luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch 
với khách hàng mới ở các thị trường khau nhau 
 Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới 
S4T4: xây dựng ngày càng nhiều cơ sở sản xuất gần hoặc ngay tại thị trường tiêu 
thụ để tận dụng, thu hút lực lượng lao động đông đảo ở chính địa phương, từ đó có 
thể lựa chọn trình độ phù hợp 
S4T3T5: quy mô vốn lớn, cẫn giảm 1 phần vay với lãi suất cao để không gây ảnh 
hưởng lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả 
năng sinh lời tối đa cho dù môi trường có nhiều biến động 
S5T7T8: dựa vào uy tín thương hiệu, là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dệt 
may Việt Nam để tận dụng những ưu đãi từ nhà nước , vượt qua các rào cản
thương mại khi xuất khẩu ra nước ngoài 
S6T2T6: nhân viên có trình độ cao phải tạo điều kiện để làm việc hiệu quả, năng 
suất cao từ đó làm tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành giảm để cạnh 
tranh với các sản phẩm khác, thu hút khách hàng. 
S7T2T6: dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp cho người tiêu dung chọn Việt 
Tiến nhiều hơn 
S8T2T6: tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất để tạo ra những sản phẩm đạt 
yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới 
S1S2S5S7T1: nghiên cứu phát triển sản phẩm theo độ tuổi người dân để có cầu thị 
trường rộng lớn 
3. Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ 
W1O5: tận dụng chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước nâng cao trình độ lao động, 
trình độ quản lý bằn g việc phối kết hợp với nhà nước mở các chương trình học 
cho lao động 
W3O6: học hỏi kinh nghiệm từ nước ngoài nâng cao khả năng sáng tạo 
W1O2: tận dụng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
4. Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT) 
W1T2: không chỉ có sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm giá cả mà canh tranh 
về nguồn nhân công. Nguồn lao động không ổn định, lao động chủ yếu là phổ 
thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỉ lệ nhỏ. Để đảm 
bảo cho việc sản xuất kinh doanh thì công ty cần phải đào tạo bồ dưỡng nguồn 
nhân công có chất lượng đồng thời thu hút được nhiều nhân công có tay nghề cao, 
thu hút số lượng nhân công giá rẻ phục vụ cho sản xuất để biến thành lợi thế tạo ra 
những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh 
W1W3T4: số lượng doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt 
Nam tăng thêm nhiều làm áp lực cạnh tranh thu hút lao động càng tăng lên. Vì 
vậy, công ty cần sử dụng nhiều biện pháp tạo điều kiện, có chính sách tốt nhất 
chăm lo đời sống và giữ người lao động, tăng lương thu để thu hút lao động. 
Ngoài ra, công ty có thể mở trường đào tạo nguồn nhân lực ở các tỉnh vùng xa để 
cung ứng lao động vừa đảm bảo số lượng, lại đảm bảo chất lượng nguồn nhân 
công
W2T7: đầu tư nghiên cứu và thực hiện tự sản xuất NVL, xây dựng dự án quy 
hoạch, phát triển vùng nguyên liệu, đặc biệt vùng trồng bông, hỗ trợ giá để 
khuyến khích nông dân tham gia trồng bông, giảm tỷ lệ nhập khẩu NVL 
Kết luận: qua việc xây dựng ma trận Swot cụ thể là cho tổng công ty may Việt 
Tiến giúp ta thấy được một cách tổng quát đặc điểm doanh nghiệp, tình hình bên 
trong và bên ngoài doanh nghiệp để có thể đề ra chiến lược cuối cùng một cách 
khoa học. Tuy nhiên vì nó không phải là kĩ thuật quyết định chiến lược cuối cùng 
nên các nhà quản trị cũng cần phải kết hợp với nhiều công cụ khác như ma trận 
BCG, ma trận GE… giúp phân tích, lựa chọn chiến lược nhanh chóng hiệu quả 
hơn.

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Thanh Hoa
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếNguyễn Nhật Anh
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập Lập kế hoạch kinh doanh mắt kính - Topica - ZALO 09...
Báo cáo thực tập Lập kế hoạch kinh doanh mắt kính - Topica - ZALO 09...Báo cáo thực tập Lập kế hoạch kinh doanh mắt kính - Topica - ZALO 09...
Báo cáo thực tập Lập kế hoạch kinh doanh mắt kính - Topica - ZALO 09...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếKhánh Hòa Konachan
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựctú Tinhtế
 
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlineLập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlinebao bì Khởi Phát
 
Thuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđThuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđVân Võ
 
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty VinamilkThực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty VinamilkYenPhuong16
 
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngBài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngShare Tai Lieu
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphacodonewenlong
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậptrungcodan
 
bài giảng quản trị chiến lược
bài giảng quản trị chiến lượcbài giảng quản trị chiến lược
bài giảng quản trị chiến lượcQuách Đại Dương
 

Mais procurados (20)

Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
 
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đLuận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
 
Báo cáo thực tập Lập kế hoạch kinh doanh mắt kính - Topica - ZALO 09...
Báo cáo thực tập Lập kế hoạch kinh doanh mắt kính - Topica - ZALO 09...Báo cáo thực tập Lập kế hoạch kinh doanh mắt kính - Topica - ZALO 09...
Báo cáo thực tập Lập kế hoạch kinh doanh mắt kính - Topica - ZALO 09...
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tế
 
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanh
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanhBài tập phân tích hoạt động kinh doanh
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanh
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
 
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlineLập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
 
Tiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa Vinamilk
Tiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa VinamilkTiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa Vinamilk
Tiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa Vinamilk
 
Thuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđThuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđ
 
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty VinamilkThực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
 
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngBài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
 
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tập
 
bài giảng quản trị chiến lược
bài giảng quản trị chiến lượcbài giảng quản trị chiến lược
bài giảng quản trị chiến lược
 
Môi trường nội bộ
Môi trường nội bộMôi trường nội bộ
Môi trường nội bộ
 

Semelhante a phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

Thảo Nguyên Xanh - Mẫu dự án kinh doanh nhà hàng
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu dự án kinh doanh nhà hàngThảo Nguyên Xanh - Mẫu dự án kinh doanh nhà hàng
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu dự án kinh doanh nhà hàngThaoNguyenXanh_MT
 
1079 cáp minh công
1079 cáp minh công1079 cáp minh công
1079 cáp minh côngMinhCng74
 
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAMCÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAMthaoptneu
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế vuhaithanh123
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo giải trình của thủ tướng
Báo cáo giải trình của thủ tướngBáo cáo giải trình của thủ tướng
Báo cáo giải trình của thủ tướngHán Nhung
 
Dự báo dân số Việt Nam 2016
Dự báo dân số Việt Nam 2016Dự báo dân số Việt Nam 2016
Dự báo dân số Việt Nam 2016Kim Thuan
 
Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...
Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...
Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...phamquyenbt9191
 
Mối Quan Hệ Giữa Fdi Và Tăng Trưởng Dưới Tác Động Của Các Yếu Tố Chất Lượng T...
Mối Quan Hệ Giữa Fdi Và Tăng Trưởng Dưới Tác Động Của Các Yếu Tố Chất Lượng T...Mối Quan Hệ Giữa Fdi Và Tăng Trưởng Dưới Tác Động Của Các Yếu Tố Chất Lượng T...
Mối Quan Hệ Giữa Fdi Và Tăng Trưởng Dưới Tác Động Của Các Yếu Tố Chất Lượng T...luanvantrust
 
Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021
Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021
Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021TBFTTH
 

Semelhante a phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam (20)

Nhựa
NhựaNhựa
Nhựa
 
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu dự án kinh doanh nhà hàng
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu dự án kinh doanh nhà hàngThảo Nguyên Xanh - Mẫu dự án kinh doanh nhà hàng
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu dự án kinh doanh nhà hàng
 
1079 cáp minh công
1079 cáp minh công1079 cáp minh công
1079 cáp minh công
 
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAMCÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
 
Bcvtvn q1 2015
Bcvtvn q1 2015Bcvtvn q1 2015
Bcvtvn q1 2015
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
 
Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
 
Báo cáo giải trình của thủ tướng
Báo cáo giải trình của thủ tướngBáo cáo giải trình của thủ tướng
Báo cáo giải trình của thủ tướng
 
Bài mẫu Tiểu luận quản trị nguồn nhân lực, HAY
Bài mẫu Tiểu luận quản trị nguồn nhân lực, HAYBài mẫu Tiểu luận quản trị nguồn nhân lực, HAY
Bài mẫu Tiểu luận quản trị nguồn nhân lực, HAY
 
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt NamLuận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
 
Bcvtvn q1 2014
Bcvtvn q1 2014Bcvtvn q1 2014
Bcvtvn q1 2014
 
Dự báo dân số Việt Nam 2016
Dự báo dân số Việt Nam 2016Dự báo dân số Việt Nam 2016
Dự báo dân số Việt Nam 2016
 
Tiểu luận Tài chính tienf tệ
Tiểu luận Tài chính tienf tệTiểu luận Tài chính tienf tệ
Tiểu luận Tài chính tienf tệ
 
QT185.doc
QT185.docQT185.doc
QT185.doc
 
Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...
Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...
Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...
 
Mối Quan Hệ Giữa Fdi Và Tăng Trưởng Dưới Tác Động Của Các Yếu Tố Chất Lượng T...
Mối Quan Hệ Giữa Fdi Và Tăng Trưởng Dưới Tác Động Của Các Yếu Tố Chất Lượng T...Mối Quan Hệ Giữa Fdi Và Tăng Trưởng Dưới Tác Động Của Các Yếu Tố Chất Lượng T...
Mối Quan Hệ Giữa Fdi Và Tăng Trưởng Dưới Tác Động Của Các Yếu Tố Chất Lượng T...
 
CL&KHPT
CL&KHPTCL&KHPT
CL&KHPT
 
Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021
Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021
Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021
 
Alpha City
Alpha City Alpha City
Alpha City
 

phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

  • 1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Ở VIỆT NAM. CHỌN MỘT DOANH NGHIỆP MÀ NHÓM YÊU THÍCH, PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT ‘Môi trường Marketing của doanh nghiệp là tập hợp những tác nhân và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài chức năng quản trị Marketing của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng” (Philip Kotler) Môi trường Marketing là những yếu tố, lực lượng mà bộ phận Marketing không thể kiểm soát được. Những diễn biến của các lực lượng và các yếu tố đó không phải do bộ phận Marketing gây ra hay bộ phận Marketing có quyền làm thay đổi. Do đó, việc phân tích môi trường Marketing có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động Marketing cũng như sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng như một cơ thể sống hoạt động trên một lãnh thổ và trong nền kinh tế hàng ngày tác động vào môi trường, đồng thời cũng chịu những tác động của môi trường. Để có thể thích ứng và phát triển doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động phù hợp với điều kiện môi trường bằng cách đưa ra những giải pháp chiến lược và những điều chỉnh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Phân tích môi trường Marketing là những căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược Marketing cho doanh nghiệp Môi trường Marketing được cấu thành bởi môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Bài thảo luận, sẽ gồm hai phần chính:  Nghiên cứu môi trường vĩ mô Việt Nam những yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp nghiên cứu  Sử dụng hình Swot để phân tích môi trường kinh doanh của một doanh nghiệp SWOT là mô hình “điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – đe dọa” cho phép phân tích môi trường kinh doanh cả từ bên trong và bên ngoài dưới trạng thái động. Nhờ đó cho phép doanh nghiệp đưa ra cách xử lý kịp thời và nhạy bén hơn, nhưng đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải bám sát thị trường để cập nhật thông tin một cách hữu hiệu.
  • 2.  Thế mạnh và điểm yếu: là những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp hay còn gọi là yếu tố bên trong.  Cơ hội và đe dọa là những yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp Doanh nghiệp mà nhóm chúng tôi chọn là May Việt Tiến. Là doanh nghiệp là hình thành và phát triển lâu dài ở Việt Nam. Ứng dụng mô hình SWOT vào phân tích sẽ giúp đưa ra một số giải pháp phát triển bền vững và lâu dài cho doanh nghiệp 1. PHÂN TÍCH 6 YẾU TỐ VĨ MÔ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM 1.1. Yếu tố dân số 1.1.1. Quy mô và tốc độ tăng dân số 2h45 sáng 1/11/2013 Việt Nam đón công dân thứ 90 triệu. Với quy mô dân số như vậy, Việt Nam là quốc gai đông dân thứ 13 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, tốc độ tăng dân số tuy đã giảm nhiều song quy mô dân số còn khá lớn, đồng thời là nước nằm trong nhóm các nước có mật độ dân số cao nhất thế giới. Dân số Việt Nam sẽ đạt đỉnh vào năm 2050 và sẽ giảm dần sau đó. Đến năm 2025, dân số Việt Nam đạt con số 100 triệu và sẽ đạt tối đa vào năm 2050 với 104 triệu. Dự báo cho thấy sau năm 2050, dân số sẽ giảm dần đến năm 2100 là khoản 83 triệu tương đương với dân số năm 2005. 1.1.2. Cơ cấu dân số: Theo độ tuổi giới tính
  • 3. Theo tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình năm 2012 Nhìn vào tháp dân số ta thấy dân số Việt Nam đang già hóa, tỉ lệ nam từ 15-28 cao hơn các nhóm tuổi còn lại của nam Năm 2012 số nam 43,92 triệu người tăng 1,09%; dân số nữ 44,86 triệu người tăng 1,04% Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 52,58 triệu người, tăng 2,3% so với năm 2011, trong đó lao động nam chiếm 51,3%; lao động nữ chiếm 48,7%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2012 là 51,69 triệu người, tăng 2,7% so với năm 2011 Số người trong độ tuổi lao động lớn 1.1.3. Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư: dân cư chuyển dịch từ nông thôn ra thành thị tập trung ở phía bắc Dân cư thành thị là 25.436.896 người (29,6%) khu thôn có 60.410.101 người (70,4%). Trong thời kì 1999-2009, dân số thành thị đã tăng lên với tỷ lệ tăng bình quân 3,4% năm, trong khi ở khu vực nông thôn, tỷ lệ tăng dân số chỉ có 0,4%. Dân số khu vực thành thị tăng nhanh chủ yếu do di dân và quá trình đô thị hóa Các điểm đô thị có mặt trên khắp lãnh thổ đất nước. Tuy nhiên quá trình đô thị hóa diễn ra không đồng đều. Các vùng phía Bắc có tỷ lệ dân số đô thị ít hơn hẳn so với vùng phía Nam. Mức độ đô thị hóa tăng lên ở việt Nam trong thập niên đầu của thế kỷ 21 gắn liền với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và xã hội của xã hội Việt Nam trong thời kỳ này. Theo Tổng Điều tra Dân số 2009, các trung tâm đô thị được phân bố theo quy mô như sau: loại có từ 2.000.000 dân đô thị trở lên có 2 thành phố (33,9% tổng số dân đô thị); các đô thị có từ 500.000 dân - < 2.000.000 dân chiếm 12% tổng dân số đô thị, với 4 thành phố; số đô thị có từ 200.000 - 500.000 dân là 9 (8,7% tổng dân số đô thị); và số đô thị có từ 100.000 - < 200.000 dân là 17 (10,2% tổng dân số đô thị). So với các TĐTDS trước đây, số lượng đô thị có quy mô dân số như vừa nêu đều tăng thêm và tỷ trọng dân số đô thị của các đô thị lớn đã tăng lên rõ rệt, cho thấy một xu hướng tập trung dân cư ở các đô thị lớn (TCTK, 2011). 1.1.4. Chính sách dân số: nâng cao trình độ cho người dân, phát triển đô thị  Nâng cao trình độ cho người dân Các chính sách phát triển cũng hướng mạnh đến tạo việc làm,
  • 4. nâng cao chất lượng hoạt động đa dạng ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghệ và dịch vụ. Thực hiện tốt việc điều chỉnh quy mô dân số trên phạm vi toàn quốc cũng như từng vùng, miền, bao gồm KHHGD, di cư và đẩy mạnh xuất khẩu lao động  Về đại thể, Việt Nam vẫn là mảnh đất “tam nông” nông thôn, nông nghiệp và nông dân. Quá tình công nghiệp hóa và di dân sẽ kéo theo đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, đô thị sẽ mở rộng và dân sổ tích tụ trong khu vực đô thị sẽ tăng lên. Bộ mặt lãnh thổ, không gian sẽ thay đổi mạnh mẽ. Do đó, nhà nước luôn chú trọng mở rộng phát triển đô thị lớn để chủ động đón dòng di cư đến nhưng cũng cần tránh sự hình thành các siêu đô thị với những thảm họa về môi trường và các vấn đề xã hội bằng cách xây dựng đô thị vừa và nhỏ, tạo điều kiện phân bổ hợp lý. Tính đế các dự báo dân số trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển xã hội, nhất là quy hoạch xây dựng các công trình như đường xá, cầu cống.. để tránh những tổn thất do quy hoạch g Trong những năm tới, đô thị hoá tiếp tục phát triển nhanh. Theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, Năm 2015 tổng số đô thị cả nước đạt khoảng trên 870 đô thị, trong đó, đô thị đặc biệt là 02 đô thị; loại I là 9 đô thị, loại II là 23 đô thị, loại III là 65 đô thị, loại IV là 79 đô thị và loại V là 687 đô thị. Năm 2025, tổng số đô thị cả nước khoảng 1000 đô thị, trong đó, đô thị từ loại I đến đặc biệt là 17 đô thị, đô thị loại II là 20 đô thị; đô thị loại III là 81 đô thị; đô thị loại IV là 122 đô thị, còn lại là các đô thị loại V”. Các loại hình đô thị vừa và nhỏ ở Việt Nam sẽ vẫn chiếm ưu thế. Hội nghị phát triển đô thị hợp nhất – hướng tới thành phố xanh và bền vững  Dự án “phát triển các thành phố loại 2 tại Quảng Nam, Hà Tĩnh  Từ những phân tích về yếu tố dân số ở Việt Nam, ta rút ra được những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp như sau:
  • 5.  Cơ hội 1. Nhu cầu lớn ( quy mô dân số lớn) 2. Nguồn lao động dồi dào, chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao ( tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, nhà nước chú trọng phát triển trình độ nguồn nhân lực) 3. Dân số tập trung chủ yếu ở các thành thị và ngày càng có xu hướng gia tăng  Thách thức 1. Dân số Việt Nam đang già hóa 2. Thị trường Việt Nam hấp dẫn thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước khiến cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt cạnh tranh sản phẩm: thách thức lớn nhất: có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này, sẽ có rất nhiều cạnh tranh từ cá nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ.. Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển như công ty TNHH dệt may Thái Tuấn, dệt may Thành Công Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa khi gái hàng hóa thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%. 1.2. Yếu tố kinh tế Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triến thị trường Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, thu nhập bình quân đầu người… ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng từ đó điều chỉnh các hoạt động Marketing của doanh nghiệp Môi trường kinh tế không thuận lợi gây khó khăn cho doanh nghiệp 1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chững lại Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này có xu hướng chững lại
  • 6. Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong năm 2009 vẫn trong thời kì khó khăn do hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên chính phủ Việt Nam đã có những chính sách hiệu quả để kiềm chế sự suy thoái và dần dần phục hồi nền kinh tế. Năm 2011 do những bất ổn vĩ mô cuối năm 2010 và những tác động phụ của việc thắt chặt chính sách tiền tệ và tài khóa nên tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm. Đến nay, với những gì đã trải qua trong 2013, “tinh thần” tăng trưởng GDP không đạt mục tiêu 5,5% dường như đã sẵn sàng. 1.2.2. Lãi suất tăng cao Cuộc khủng hoảng nổ ra, Việt Nam nhanh chóng có ứng xử mà điển hình là gói kích cầu 1 tỷ USD qua bù lãi suất. Gói hỗ trợ này là tác động chính đối với lãi suất cho vay khá mềm trong năm 2009. Tuy nhiên, những năm sau đó lãi suất cho vay liên tục leo thang, đặc biệt là sự ngột ngạt năm 2011. Do những khó khăn của nền kinh tế lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều có xu hướng giảm; trong 6 tháng đầu năm 2013 NHNN có 3 lần điều chỉnh lãi suất: lãi suất huy động ngắn dao động từ 5%-7%/năm, lãi suất huy động dài hạn 7,1%-10%/ năm; lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại cũng giảm mạnh, với lãi vay trung, dài hạn dao động từ 13%-14%/ năm, lãi suất vay ngắn hạn chỉ còn từ 9,5%-11,5%/ năm. Lãi suất giảm tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng quy mô nhưng đồng thời khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do các điều kiện ngân hàng đặt ra. Mức lãi suất này
  • 7. vẫn là khá cao so với lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể tạo ra được Nguồn dữ liệu: Trung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt Nam 1.2.3. Lạm phát bùng nổ Nguồn dữ liệuTrung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt Nam Đánh dấu năm đầu tiên chịu ảnh hưởng của khủng hoảng, lạm phát tại Việt Nam bùng nổ trong năm 2008. Tình hình có vẻ nhanh chóng được
  • 8. kiểm soát trong năm 2009, nhưng ngay sau đó là cú hồi mã thương nhức nhối năm 2010 và 2011. Năm 2012 và dự tính cả 2013, lạm phát đã hạ nhiệt nhanh. Lạm phát đang tiếp tục giảm nhẹ ổn định ở mức 7% nhưng đây vẫn là mức cao. Lạm phát tăng cao, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng 1.2.4. Thu nhập tăng nhưng chủ yếu do yếu tố lạm phát Thu nhập của người dân đang tăng, ước tính con số này sẽ lên tới 1.900 USD vào năm 2013. Thu nhập tăng có khiến cho chi tiêu tăng trong tình hình kinh tế hiện nay hay không? Theo một nghiên cứu tổng quan về cuộc sống người dân Việt Nam năm 2013 chỉ ra rằng: Thu nhập cá nhân tăng nhưng tăng là do ảnh hưởng của lạm phát...vì vậy người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu hơn Thu nhập tăng mạnh ở một số ngành Lao động làm công ăn lương trong các ngành dệt may, da giày, gỗ và sản phẩm gỗ có mức thu nhập trung bình tăng tương ứng là 6,4%, 4,4% và 11,8% trong 6 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012, và đạt tương ứng là 3,6 triệu; 4,1 triệu và 3,7 triệu đồng/tháng trong 6 tháng đầu năm 2013
  • 9. 1.2.5. Thất nghiệp Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỷ lệ thất nghiệp chung của Việt Nam tăng nhẹ từ 1,71% trong 6 tháng đầu năm 2012 lên mức 2.01%
  • 10. Từ các phân tích về yếu tố kinh tế, ta rút ra được những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp  Thách thức 1. Môi trường kinh tế không thuận lợi 2. Chi phí lao động ngày càng tăng, nhất là chi phí cho lao động lành nghề và cạnh tranh tìm lao động lành nghề do tỉ lệ lao động lành nghề và có kĩ năng chiếm tỉ lệ nhỏ 1.3. Yếu tố chính trị pháp luật 1.3.1. Môi trường chính sách chưa thuận lợi Môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng Chính sách thuế ảnh hưởng đối với ngành dệt may Không ân huệ thuế Theo dự thảo luật sủa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế, hàng nhập khẩu
  • 11. nói chung phải nộp thuế ngay trước khi thông quan, không phân biệt mục đích nhập khẩu ( không ân hạn 275 ngày hoặc 30 ngày như trước kia). Trước thông tin trên, Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã gửi kiến nghị lên Bộ tài chính không nên gỡ bỏ quy định ân hạn thuế và đề xuất giữ nguyên mức ân hạn thuế như hiện nay Chính sách hỗ trợ ngành may mặc Trong quyết định 36/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 về phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 Việt Nam đặt mục tiêu phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm mũi nhọn về xuất khẩu. Do đó, ngành may Việt Nam được ưu tiên phát triển Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm, đầu tư các công trình xử lý nước thải, quy hoạch các cụm công nghiệp dệt, xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới, đào tạo và nghiên cứu của các viện, trường, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt may 1.3.2. Hợp tác trong khu vực và toàn cầu  Gia nhập WTO Mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị khống chế quota, một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu xuống mức bình thường, được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư  Hiệp định TPP “hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương” điểm nổi bật của TPP là tự do hóa rộng rai về hàng hóa, thuế nhập khẩu được xóa bỏ hoàn toàn. Việc tham gia hiệp định TPP là việc làm cần thiết trong bối cảnh ngành dệt may đang phải phụ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và thị trường tiêu thụ tại các nước. Đối với thị trường xuất khẩu sang Hoa Kì, thuế suất lên đến 17,5%, thị trường châu Âu 9,6%  Vốn đầu tư nước ngoài: Vốn đầu tư tăng: Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18 dự án FDI đầu tư vào ngành dệt may được cấp phép, với vốn
  • 12. đăng ký hơn 20 triệu USD. Khi tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế ngoài những cơ hội còn có nhiều thách thức với các doanh nghiệp trong nước: Hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn Khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực hiện đúng cam kết theo hiệp định dệt may với mức giảm thuế suất lớn. Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt may không còn đươc hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các hình thức hỗ trợ XK và thường XK từ quỹ hỗ trợ XK; các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu  Trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không thuận lợi nhất là từ 2/2009, tất cả sản phẩm dệt may XK vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải tuân thủ theo những quy định mới cực kỳ nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt lỗi vi phạm rất cao, có thể lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây mức phạt tối đa là vài triệu USD. Các nhà xuất khẩu tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những yêu cầu cao hơn về chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may  Nguy cơ bị kiện chống bán giá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất khẩu  Các quy định về xuất sứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm dệt may  Cơ hội và thách thức: Cơ hội 1. chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước 2. những cơ hội khi gia nhập WTO, TPP Thách thức 1. những thách thức khi gia nhập WTO, TPP
  • 13. 1.4. Yếu tố văn hóa xã hội Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú trọng đến sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Nếu các doanh nghiệp may không chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác thiết kế sễ nhanh chóng tụt hậu trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Hàng may mặc Trung Quốc với giá thành rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam, đang chiếm lĩnh thị trường may mặc nội địa. Tuy nhiên người Việt Nam vẫn có tâm lý ăn chắc mặc bền nên những sản phẩm chất lượng tốt của các doanh nghiệp trong nước vẫn được nhiều người Việt Nam tin dùng. Và thêm vào đó là việc hưởng ứng khẩu hiệu “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã tạo ra lợi thế cho hàng hóa trong nước và hàng may mặc trong nước. Như vậy, cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp:  Cơ hội: người tiêu dùng vẫn tin dùng và ưu chuộng hàng Việt Nam  Thách thức 1. Xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm mây mặc có sự biến đổi liên tục 2. Hàng Trung Quốc cạnh tranh với hàng nội địa với giá thành rẻ và kiểu dáng đa dạng thường xuyên thay đổi 1.5. Yếu tố công nghệ Năng lực sản xuất kém công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn của ngành may mặc Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ngành may hiện nay phần lớn là thực hiện gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm đơn giản, còn những sản phẩm đòi hỏi kĩ thuật cao mang lại giá trị gia tăng lớn lại chưa đáp ứng được. Do thiếu công nghệ phụ trợ nên ngành dệt may Việt Nam gần như phụ thuộc vào thị trường thế giới cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Cho đến thời điểm này ngoài lợi thế lao động ra, còn lại đều phải nhập khẩu với tỷ lệ lớn như: 100% máy móc thiết bị, phụ tùng; 100% xơ sợi hoá học; 90% bông xơ thiên nhiên chủ yếu nhập từ Mỹ; 70% vải các loại; 67% sợi dệt. Nhập khẩu các loại phụ liệu như chỉ may, mex dựng, khoá kéo... cũng chiếm từ 30% đến 70% tổng nhu cầu.
  • 14.  Như vậy, thách thức đối với doanh nghiệp là: Công nghệ phụ trợ lạc hậu, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài 1.6. Yếu tố địa lý Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào của các doanh nghiệp và ảnh hưởng đến các hoạt động Marketing trên thị trường. Đây là yếu tố vừa tạo nên những điều kiện thuận lợi vừa đưa lại những khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu chủ yếu của ngành dệt may chủ yếu nhập khẩu do nguyên liệu trong nước không đủ cung cấp. Ngành dệt nhuộm phải sử dụng các chất hữu cơ rất khó phân hủy và gây ô nhiễm môi trường trong khi đó công nghệ xử lý ô nhiễm của các doanh nghiệp Việt Nam rất kém, vì vậy người dân xung quanh vùng dệt nhuộm phản đối việc dệt, nhuộm làm nguyên liệu cho ngành dệt may ngày càng không đủ đáp ứng cho ngành may trong nước 2. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY VIỆT TIẾN 2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bản thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “Thái Bình Dương kỹ nghệ công ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp vốn do ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc. Xí nghiệp hoạt động trên diện tích 1,513m2­­­với 65 máy may gia đình và khoảng 100 công nhân. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản & quốc hữu hóa rồi giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý( nay là Bộ Công Nghiệp). Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến. Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế, được sự trợ giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí nghiệp , toàn thể công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt động trở lại và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt
  • 15. Tiến. Sau đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-EXPORT COMPANY viết tắt là VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày 08/02/1991) Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ. Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là LIÊN HIỆP SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU MAY. Do yêu cầu của các doanh nghiệp và của Bộ Công Nghiệp, cần phải có một Tổng Công Ty Dệt May làm trung gian cầu nối giữa các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với thế giới nhằm hỗ trợ thông tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính sách, pháp luật …. Chính vì thế, ngày 29/04/1995 TỔNG CTY DỆT MAY VIỆT NAM ra đời. Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp. Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09 tháng 01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công ty May Việt Tiến.Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ quyết định : Thành lập Tổng công ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến; Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION; Tên viết tắt : VTEC . Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể CBCNV. Đến ngày 01/1/2008 Tổng Công ty Cổ phần may Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty Mẹ - Công ty con, bao gồm 06 xí nghiệp, 22 công ty con và công ty liên kết, với tổng số CBCNV là 22.000 người 2.3. Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược • Việt Tiến
  • 16. • TT-up • San Sciaro • Manhattan • Smart Casual • Việt Long • Việt Tiến Slim Fit • Camellia 3. CÁC ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY 3.1. Điểm mạnh S1: Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng  Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear).  Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear)  Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class Fashion)  Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời trang nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam cao cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis Europe của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng) S2: Giá cả cạnh tranh Công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng sản phẩm có giá trung bình. Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long - thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt... dành cho người lao động, sinh viên, công chức... với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 - 180.000 đồng/sản phẩm S3: Thị trường rộng lớn
  • 17.  Thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều khắp các tỉnh thành trong cả nước  Thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha....), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Indone- sia....), Châu ÚC.... Cơ cấu thị trường như sau: Nhật Bản: 31 %, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%. Là doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để trực tiêp giới thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian. S4: Quy mô lớn mạnh Tổng công ty Việt Tiến gồm 3 công ty con, 21 đan vị sản xuất trực thuộc, 14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh YỚi nước ngoài, tổng vốn điều lệ 230.000.000.000 đồng -Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt S5: Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tin, hình ảnh tốt  Có thương hiệu lâu năm. Công ty khẳng định vị thế của mình qua các giải thưởng đã đạt được như top 10 doanh nghiệp gồm 3 công ty con, 21 đơn vị sản xuất trực thuộc, 14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh với nước ngoài, tổng vốn điều lệ 230.000.000.000 đồng  Đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang trang lớn của thế giới,ký kết hợp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời trang người Pháp vừa nâng cao đẳng cấp của các sản phẩm truyền thống: sơ mi, quần âu, quần kaki... vừa xây dựng được thương hiệu thời trang mới chuyên dành cho giới trẻ.  Kết hợp giữa khâu thiết kế và sản xuất, tạo lập hình ảnh của công ty thời trnag chứ không phải là cơ sở gia công quần áo S6: Nhân viên có trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang thiết bị mới vào sản xuất Viettien phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên tới 40-50 người S7: Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến mại, hậu
  • 18. mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng S8: Trang thiết bị sản xuất hiện đại  Việt Tiến Việt Tiến nâng cấp phòng thử nghiệm bằng một hệ thống máy đo lực bám dính của keo, máy so màu, bền màu, máy đo độ ma sát, độ co rút của từng đường may. Qua thử nghiệm sẽ quyết định nguyên liệu đi với phụ liệu nào để tạo cho sản phẩm có một nét độc đáo riêng, thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng.  Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng hiện đại như hệ thống thiết kế mẫu rập mạnh 3.2. Điểm yếu W1: Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ. W2: trình độ quản lý còn yếu W3: khả năng tự thiết kế còn yếu, phần lớn là làm theo mẫu mã đặt hàng của phía nước ngoài 4. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT Cơ hôi O1:Nhu cầu lớn O2:Nguồn lao động dồi dào, chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao O3: Dân số tập trung chủ yếu ở các thành thị và ngày càng có xu hướng gia tăng O4: người tiêu dùng vẫn tin dùng và ưu chuộng hàng Việt Nam O5: chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước O6: những cơ hội khi gia nhập WTO, TPP Điểm mạnh S1: Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng S2: Giá cả cạnh tranh S3: Thị trường rộng lớn S4: Quy mô lớn mạnh S5: Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tin, hình ảnh tốt S6: Nhân viên có trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang thiết bị mới vào sản xuất S7: Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt S8: Trang thiết bị sản xuất hiện đại Thách thức T1: Dân số Việt Nam đang già hóa T2: Thị trường Việt Nam hấp dẫn thu Điểm yếu W1: Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh
  • 19. hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước khiến cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt T3: Chi phí lãi vay cao. Doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn T4: Chi phí lao động ngày càng tăng, nhất là chi phí cho lao động lành nghề và cạnh tranh tìm lao động lành nghề T5: môi trường kinh tế không thuận lợi T6: Xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm mây mặc có sự biến đổi liên tục T7: Công nghệ lạc hậu, phải phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nước ngoài T8: những thách thức về chính sách pháp luật khi tham gia các tổ chức thương mại quốc tế WTO, TPP nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ. W3: khả năng tự thiết kế còn yếu, phần lớn là làm theo mẫu mã đặt hàng của phía nước ngoài Phân tích mô hình SWOT 1. Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (S/O) S1, S2, S5, O1: sử dụng sức mạnh về sản phẩm, giá cả mở rộng thị trường trong nước S6S4O2: sử dụng nguồn lao động dồi dào và tập trung đào tạo để mở rộng quy mô kinh doanh với đội ngũ nhân viên lành nghề. Có các chính sách chăm lo, đảm bảo cuộc sống cho người lao động để họ yên tâm làm việc S1S2S3S5S7O3: tập trung vào thị trường thành thị, mở rộng mạng lưới phân phối ở thành thị vì hầu hết khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp tập trung ở vùng này S1S2S4S5S7O4: với vị thế của mình luôn đi đầu trong cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” bằng cách tổ chức các chương trình khuyến khích tiêu dùng, mở rộng các đại lý, đưa hàng vào các trug tâm mua sắm lớn để người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận hơn S1S2S4S5S8O6: nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường mình ra nước ngòai S8O5: tận dụng những hỗ trợ từ phía nhà nước đầu tư trang thiết bị kĩ thuật S7O4: xây dựng một bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, để mọi thắc
  • 20. mắc của khách hàng được giải quyết trong thời gian sớm nhất. Mọi nhân viên phải luôn tâm niệm không chỉ bán được hàng mà khách hàng còn quay trở lại với Việt Tiến 2. Sử dụng sức mạnh vượt qua thử thách (ST) S1T2:Sản xuất, thiết kế sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, phù hợp nhiều đối tượng khách hàng để giữ lại khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, và cả khách hàng của dối thủ cạnh tranh S1T4:DN cần thay đổi, đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chinh phục những khách hàng khó tính, đặc biệt thích thay đổi phong cách theo xu hướng thị trường Với chất lượng đã có, thời gian tới, doanh nghiệp thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 S1T4T8  Tích cực tấn công nhiều đoạn thị trường có các nhóm đối tượng với thu nhập cao đến trung bình thấp, nên sản phẩm cần có nhiều mức giá cả phù hợp để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước,  linh hoạt giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng S3T4T8  giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường khau nhau  Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới S4T4: xây dựng ngày càng nhiều cơ sở sản xuất gần hoặc ngay tại thị trường tiêu thụ để tận dụng, thu hút lực lượng lao động đông đảo ở chính địa phương, từ đó có thể lựa chọn trình độ phù hợp S4T3T5: quy mô vốn lớn, cẫn giảm 1 phần vay với lãi suất cao để không gây ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lời tối đa cho dù môi trường có nhiều biến động S5T7T8: dựa vào uy tín thương hiệu, là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dệt may Việt Nam để tận dụng những ưu đãi từ nhà nước , vượt qua các rào cản
  • 21. thương mại khi xuất khẩu ra nước ngoài S6T2T6: nhân viên có trình độ cao phải tạo điều kiện để làm việc hiệu quả, năng suất cao từ đó làm tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành giảm để cạnh tranh với các sản phẩm khác, thu hút khách hàng. S7T2T6: dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp cho người tiêu dung chọn Việt Tiến nhiều hơn S8T2T6: tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất để tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới S1S2S5S7T1: nghiên cứu phát triển sản phẩm theo độ tuổi người dân để có cầu thị trường rộng lớn 3. Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ W1O5: tận dụng chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước nâng cao trình độ lao động, trình độ quản lý bằn g việc phối kết hợp với nhà nước mở các chương trình học cho lao động W3O6: học hỏi kinh nghiệm từ nước ngoài nâng cao khả năng sáng tạo W1O2: tận dụng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 4. Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT) W1T2: không chỉ có sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm giá cả mà canh tranh về nguồn nhân công. Nguồn lao động không ổn định, lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỉ lệ nhỏ. Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh thì công ty cần phải đào tạo bồ dưỡng nguồn nhân công có chất lượng đồng thời thu hút được nhiều nhân công có tay nghề cao, thu hút số lượng nhân công giá rẻ phục vụ cho sản xuất để biến thành lợi thế tạo ra những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh W1W3T4: số lượng doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam tăng thêm nhiều làm áp lực cạnh tranh thu hút lao động càng tăng lên. Vì vậy, công ty cần sử dụng nhiều biện pháp tạo điều kiện, có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động, tăng lương thu để thu hút lao động. Ngoài ra, công ty có thể mở trường đào tạo nguồn nhân lực ở các tỉnh vùng xa để cung ứng lao động vừa đảm bảo số lượng, lại đảm bảo chất lượng nguồn nhân công
  • 22. W2T7: đầu tư nghiên cứu và thực hiện tự sản xuất NVL, xây dựng dự án quy hoạch, phát triển vùng nguyên liệu, đặc biệt vùng trồng bông, hỗ trợ giá để khuyến khích nông dân tham gia trồng bông, giảm tỷ lệ nhập khẩu NVL Kết luận: qua việc xây dựng ma trận Swot cụ thể là cho tổng công ty may Việt Tiến giúp ta thấy được một cách tổng quát đặc điểm doanh nghiệp, tình hình bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để có thể đề ra chiến lược cuối cùng một cách khoa học. Tuy nhiên vì nó không phải là kĩ thuật quyết định chiến lược cuối cùng nên các nhà quản trị cũng cần phải kết hợp với nhiều công cụ khác như ma trận BCG, ma trận GE… giúp phân tích, lựa chọn chiến lược nhanh chóng hiệu quả hơn.